Category: TOÁN HỌC

  • Toán 10 – Bài tập tích vô hướng của hai vectơ

    Toán 10 – Bài tập tích vô hướng của hai vectơ

    Toán 10 – Bài tập tích vô hướng của hai vectơ

    Phần lý thuyết, mời thầy cô và các em xem trong bài Tích vô hướng của hai vectơ. Dưới đây là các bài tập tự luyện.

    Bài 1. Cho hình vuông \( ABCD \) cạnh $a$. Tính $\overrightarrow{AB}\cdot\overrightarrow{AD}$ và $\overrightarrow{AB}\cdot\overrightarrow{AC}$.

    Bài 2. Cho tam giác $ ABC$ có $\widehat{A}=90^\circ;\widehat{B}=60^\circ$ và $AB=a$. Tính các tích vô hướng $\overrightarrow{AB}\cdot\overrightarrow{AC};\overrightarrow{CA}\cdot\overrightarrow{CB}$ và $\overrightarrow{AC}\cdot\overrightarrow{CB}$.

    Bài 3. Cho tam giác $ ABC$ vuông cân tại \( A \) có $AB=AC=a$. Tính $\overrightarrow{AB}\cdot\overrightarrow{AC};\;\overrightarrow{BA}\cdot\overrightarrow{BC}$ và $\overrightarrow{AB}\cdot\overrightarrow{BC}$.

    Bài 4. Cho tam giác $ ABC$ đều cạnh $a$. Tính $\overrightarrow{AB}\cdot\overrightarrow{AC}$ và $\overrightarrow{BC}\cdot\overrightarrow{AB}$.

    Bài 5. Cho tam giác $ ABC$ có $AB=5$ cm, $BC=7$ cm, $CA=8$ cm.

    1. Tính $\overrightarrow{AB}\cdot\overrightarrow{AC}$ rồi suy ra giá trị của góc \( A \).
    2. Tính $\overrightarrow{CA}\cdot\overrightarrow{CB}$.

    Bài 6. Cho tam giác $ ABC$ có $AB=6$ cm, $BC=11$ cm, $CA=8$ cm.

    1. Tính $\overrightarrow{AB}\cdot\overrightarrow{AC}$ rồi suy ra góc A tù.
    2. Trên cạnh \( AB \) lấy \( M \) sao cho $AM=2$ cm và gọi \( N \) là trung điểm của \( AC \). Tính $\overrightarrow{AM}\cdot\overrightarrow{AN}$.

    Bài 7. Trong mặt phẳng \( Oxy \) cho $A=(4;6),B(1;4)$ và $C(7;\frac{3}{2})$.

    1. Chứng minh tam giác $ ABC$ vuông tại \( A \).
    2. Tính độ dài các cạnh $AB,AC,BC$.

    Bài 8. Tính góc giữa hai vec tơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ trong các trường hợp sau:

    1. $\overrightarrow{a}=(1;-2)$ và $\overrightarrow{b}=(-1;-3)$.
    2. $\overrightarrow{a}=(3;-4)$ và $\overrightarrow{b}=(4;3)$.
    3. $\overrightarrow{a}=(2;5)$ và $\overrightarrow{b}=(3;-7)$.

    Bài 9. Trong mặt phẳng Oxy cho hai điểm $A(2;4)$ và $B(1;1)$. Tìm tọa độ điểm \( C \) sao cho tam giác $ ABC$ là tam giác vuông cân tại \( B \).

    Bài 10. Cho tam giác $ ABC$ biết $A(1;-1),B(5;-3)$ và $C(2;0)$.

    1. Tính chu vi và nhận dạng tam giác $ ABC$.
    2. Tìm tọa độ điểm \( M \) biết $\overrightarrow{CM}=2\overrightarrow{AB}-3\overrightarrow{AC}$.
    3. Tìm tâm và bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác $ ABC$.

    Bài 11. Cho tam giác $ ABC$. Với điểm \( M \) tùy ý, chứng minh rằng $$\overrightarrow{MA}\cdot\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{MB}\cdot\overrightarrow{CA}+\overrightarrow{MC}\cdot\overrightarrow{AB}=0$$

    Bài 12. Cho \( O \) là trung điểm của đoạn thẳng \( AB \) và \( M \) là một điểm tùy ý. Chứng minh rằng $\overrightarrow{MA}\cdot\overrightarrow{MB}=OM^2 – OA^2$.

    Bài 13. Cho tam giác $ ABC$ có ba đường trung tuyến là \( AD, BE, CF \). Chứng minh rằng $$\overrightarrow{BC}\cdot\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{CA}\cdot\overrightarrow{BE}+\overrightarrow{AB}\cdot\overrightarrow{CF}=0$$

    Bài 14. Cho tam giác $ ABC$ có góc \( A \) nhọn. Vẽ bên ngoài tam giác $ ABC$ các tam giác vuông cân đỉnh \( A \) là \( ABD \) và \( ACE \). Gọi \( M \) là trung điểm của \( BC \). Chứng minh: $AM\perp DE$.

    Bài 15. Cho hình chữ nhật \( ABCD \) có $AB=a$ và $AD=a\sqrt{2}$. Gọi \( K \) là trung điểm của cạnh \( AD \). Chứng minh $BK\perp AC$.

    Bài 16. Cho tam giác $ ABC$ cân tại \( A \). Gọi \( H \) là trung điểm của cạnh \( BC \), \( D \) là hình chiếu vuông góc của \( H \) trên cạnh \( AC \), \( M \) là trung điểm của đoạn \( HD \). Chứng minh $AM\perp BD$.

    Bài 17. Cho tam giác $ ABC$. Gọi \( H \) là trực tâm của tam giác và \( M \) là trung điểm của \( BC \). Chứng minh $\overrightarrow{MH}\cdot\overrightarrow{MA}=\dfrac{1}{4}BC^2$.

    Bài 18. Cho tứ giác \( ABCD \) có hai đường chéo \( AC \) và \( BD \) vuông góc với nhau và cắt nhau tại \( M \). Gọi \( P \) là trung điểm của \( AD \). Chứng minh: $$MP\perp BC \Longleftrightarrow \overrightarrow{MA}\cdot\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{MB}\cdot\overrightarrow{MD}$$

  • Cách lập mệnh đề phủ định

    Cách lập mệnh đề phủ định

    Cách lập mệnh đề phủ định

    Để lập mệnh đề phủ định của một mệnh đề, trước tiên các em cần biết được thế nào là một mệnh đề và mệnh đề phủ định là gì. Có thể xem chi tiết trong bài Mệnh đề toán học và Lý thuyết và Bài tập mệnh đề. Dưới đây, chúng tôi xin nhắc lại các kiến thức liên quan.

    Mệnh đề phủ định là gì?

    Cho mệnh đề $P$, mệnh đề “Không phải $P$” được gọi là mệnh đề phủ định của mệnh đề $P$, kí hiệu là $ \overline{P} $.

    Nếu mệnh đề $P$ đúng thì mệnh đề $ \overline{P} $ sai và ngược lại.

    Cách lập mệnh đề phủ định của một mệnh đề

    Như vậy, để lập mệnh đề phủ định của một mệnh đề, chúng ta chỉ cần thêm cụm từ “KHÔNG PHẢI” vào trước cụm từ đó. Tuy nhiên, cách làm này khiến người đọc khó hiểu nên chúng ta thường sử dụng các từ ngữ trái nghĩa để diễn đạt lại mệnh đề đã cho.

    Một số từ và cụm từ trái nghĩa thường sử dụng:

    • Trái nghĩa của “bằng” là “không bằng” hoặc “khác”;
    • Trái nghĩa với “vô nghiệm” là “có nghiệm”;
    • Trái nghĩa của “lớn hơn” là “nhỏ hơn hoặc bằng”;
    • Trái nghĩa của “nhỏ hơn” là “lớn hơn hoặc bằng”;
    • Trái nghĩa của “dương” là “không dương” tức là “nhỏ hơn hoặc bằng $0$”;…

    Chú ý. Cho hai mệnh đề P và Q.

    • Phủ định của mệnh đề “P và Q” là “Không P hoặc không Q”.
    • Phủ định của mệnh đề “P hoặc Q” là “Không P không Q”.

    Ví dụ 1. Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau:

    1. Phương trình $x^2+1=0$ vô nghiệm.
    2. Tam giác đều có ba góc bằng nhau.
    3. Số $13$ là một số nguyên tố.
    4. Số $2$ và $7$ đều là số nguyên tố.
    5. An và Bình đều có vé xem phim.
    6. Số tự nhiên $n$ chia hết cho $2$ và cho $3$ thì nó chia hết cho $6$.

    Hướng dẫn. Mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề đã cho là:

    1. Phương trình $x^2+1=0$ có nghiệm.
    2. Tam giác đều không có ba góc bằng nhau.
    3. Số $13$ không là số nguyên tố.
    4. Mệnh đề đã cho nghĩa là “Số $2$ là số nguyên tố và $7$ là số nguyên tố” nên mệnh đề phủ định là “Số $2$ hoặc $7$ không là số nguyên tố”.
    5. An hoặc Bình không có vé xem phim.
    6. Số tự nhiên $n$ không chia hết cho $2$ hoặc $3$ thì nó không chia hết cho $6$.

    Riêng đối với các mệnh đề có chứa cụm từ “với mọi, tất cả, tồn tại, có ít nhất” hoặc các kí tự ∀ và ∃ có dạng $$\forall x \in \mathcal{D}, P(x) $$ chúng ta có hai bước:

    • Chuyển kí tự ∀ thành ∃ hoặc chuyển kí tự ∃ thành ∀
    • Lập mệnh đề phủ định của $P(x)$.

    Ví dụ 2. Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau:

    Tất cả học sinh lớp 10A4 Xuân Trường B đều có gấu.

    Hướng dẫn. Chúng ta thực hiện hai bước:

    • Chuyển từ “tất cả” thành “có ít nhất”;
    • Chuyển “có gấu” thành “không có gấu”.

    Từ đó có mệnh đề phủ định là “Có ít nhất một học sinh lớp 10A4 Xuân Trường B không có gấu”.

    Ví dụ 3. Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau:

    1. $ \forall x\in \mathbb{R}, x^2+1>0 $,
    2. $ \forall x\in \mathbb{R}, x^2-3x+2=0$,
    3. $ \exists n\in \mathbb{N}, n^2+2 $ chia hết cho 4,
    4. $ \exists n\in \mathbb{Q}, 2n+1\ne 0$.

    Hướng dẫn.

    1. $\exists x \in \mathbb{R}, x^2+1 \leqslant 0$,
    2. $\exists x \in \mathbb{R}, x^2-3x+2\ne 0$,
    3. $ \forall n \in \mathbb{N}, n^2+2 $ không chia hết cho 4,
    4. $ \forall n \in \mathbb{Q}, 2n+1 = 0$.

    Các em học sinh có thể tham khảo thêm bài tập tại Bài tập Mệnh đề toán học.

  • Điều kiện cần và đủ là gì?

    Điều kiện cần và đủ là gì?

    Điều kiện cần và đủ là gì?

    1. Điều kiện cần là gì, điều kiện đủ là gì?

    Trong Toán học, chúng ta rất hay gặp các mệnh đề có dạng “Nếu $P$ thì $Q$” hoặc viết dưới dạng kí hiệu là $P \Rightarrow Q$, chẳng hạn:

    • Nếu trời mưa thì nghỉ học.
    • Một số tự nhiên tận cùng bằng $5$ thì chia hết cho $5$.

    Trong các mệnh đề có dạng $P \Rightarrow Q$ này thì $P$ được gọi là giả thiết, $Q$ được gọi là kết luận. Hoặc, có thể nói:

    • $P$ là điều kiện đủ để có $Q$;
    • $Q$ là điều kiện cần để co $P$.

    Chúng ta xét mệnh đề “Nếu trời mưa thì nghỉ học“.

    Rõ ràng, chỉ cần gặp trời mưa là đủ để suy ra nghỉ học, tức là trời mưa đủ để có nghỉ học, nên nó được gọi là điều kiện đủ. Ngược lại, nghỉ học thì chưa đủ để suy ra trời mưa, vì có thể hôm đó cô giáo ốm 🙂

    Nhưng tại sao lại gọi là điều kiện cần, vì không có nghỉ học (tức là vẫn đi học) thì chắc chắn không thể có trời mưa. Lí do, nếu trời mưa thì đã nghỉ học rồi, đâu có đến lớp nữa.

    Như vậy, “trời mưa là điều kiện đủ của nghỉ học” còn “nghỉ học là điều kiện cần của trời mưa“.

    Để hiểu rõ hơn, chúng ta tiếp tục xét vài ví dụ nữa.

    • Một số tự nhiên tận cùng bằng $5$ thì chia hết cho $5$.
      • Một số mà chữ số cuối cùng là $5$ thì chắc chắn chia hết cho $5$, nên có thể nói đây Một số tự nhiên tận cùng bằng $5$ là điều kiện đủ để số đó chia hết cho $5$.
      • Ngược lại, một số chia hết cho $5$ là cần thiết nhưng chưa đủ để suy ra số đó tận cùng bằng $5$, vì số đó có thể tận cùng là $0$.
    • Một số chia hết cho $6$ thì chia hết cho $3$.
      • Tương tự, một số chia hết cho $6$ thì chắc chắn chia hết cho $3$ nên một số chia hết cho $6$ là điều kiện đủ để số đó chia hết cho $3$.
      • Ngược lại, một số chia hết cho $3$ thì cần thiết nhưng chưa đủ để suy ra số đó chia hết cho $6$, nó còn phải chẵn nữa mới đủ.

    Trong cuộc sống, nói đến điều kiện cần điều kiện đủ chúng ta có thể hiểu:

    A là điều kiện cần của B nếu bất cứ khi nào có B thì có A nhưng không phải lúc nào có A cũng có B.
    A là điều kiện đủ của B nếu bất cứ khi nào ta có A thì có B nhưng không phải với bất kỳ B ta đều được A.

    2. Điều kiện cần và đủ là gì?

    Nếu mệnh đề P ⇒ Q và Q ⇒ P đều đúng thì ta có mệnh đề P ⇔ Q là một mệnh đề đúng. Khi đó, ta nói P là điều kiện cần và đủ để có Q, hoặc cũng nói Q là điều kiện cần và đủ để có P.

    Thuật ngữ “cần và đủ” còn được thay thế bằng các thuật ngữ “khi và chỉ khi”, “nếu và chỉ nếu” hoặc “tương đương”.

    Trong cuộc sống, chúng ta thường nói A là điều kiện cần và đủ của B nếu bất kỳ A nào ta cũng có B và bất kì B nào cũng có A.

  • Lý thuyết và Bài tập mệnh đề

    Lý thuyết và Bài tập mệnh đề

    Lý thuyết và Bài tập mệnh đề

    Chúng tôi xin giới thiệu Tài liệu Lý thuyết và Bài tập mệnh đề của thầy Trần Sĩ Tùng để Thầy cô và các em học sinh tham khảo.

    I. Tóm tắt kiến thức

    1. Mệnh đề

    • Mệnh đề là một câu khẳng định đúng hoặc một câu khẳng định sai.
    • Một mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai.

    2. Mệnh đề phủ định

    Cho mệnh đề $P$.

    • Mệnh đề “Không phải P” được gọi là mệnh đề phủ định của $P$ và kí hiệu là $\overline{P}$.
    • Nếu $P$ đúng thì $\overline{P}$ sai, nếu $P$ sai thì $\overline{P}$ đúng.

    3. Mệnh đề kéo theo

    Cho hai mệnh đề $P$ và $Q$.

    • Mệnh đề “Nếu P thì Q” được gọi là mệnh đề kéo theo và kí hiệu là $P ⇒ Q$.
    • Mệnh đề $P ⇒ Q$ chỉ sai khi $P$ đúng và $Q$ sai.

    Chú ý: Các định lí toán học thường có dạng P ⇒ Q.

    Khi đó:

    • P là giả thiết, Q là kết luận;
    • P là điều kiện đủ để có Q;
    • Q là điều kiện cần để có P.

    Mời các em xem thêm Điều kiện cần và đủ là gì?

    4. Mệnh đề đảo

    Cho mệnh đề kéo theo P ⇒ Q. Mệnh đề Q ⇒ P được gọi là mệnh đề đảo của mệnh đề P ⇒ Q.

    5. Mệnh đề tương đương

    Cho hai mệnh đề P và Q.
    • Mệnh đề “P nếu và chỉ nếu Q” đgl mệnh đề tương đương và kí hiệu là P ⇔ Q.
    • Mệnh đề P ⇔ Q đúng khi và chỉ khi cả hai mệnh đề P ⇒ Q và Q ⇒ P đều đúng.
    Chú ý: Nếu mệnh đề P ⇔ Q là một định lí thì ta nói P là điều kiện cần và đủ để có Q.

    6. Mệnh đề chứa biến

    Mệnh đề chứa biến là một câu khẳng định chứa biến nhận giá trị trong một tập X nào đó mà với mỗi giá trị của biến thuộc X ta được một mệnh đề.

    7. Kí hiệu ∀ và ∃

    • “∀x ∈ X, P(x)”
    • “∃x ∈ X, P(x)”
    • Mệnh đề phủ định của mệnh đề “∀x ∈ X, P(x)” là “∃x ∈ X, $\overline{{P(x)}}$”.
    • Mệnh đề phủ định của mệnh đề “∃x ∈ X, P(x)” là “∀x ∈ X, $\overline{{P(x)}}$”.

    8. Phép chứng minh phản chứng

    Giả sử ta cần chứng minh định lí: A ⇒ B.

    • Cách 1: Ta giả thiết A đúng. Dùng suy luận và các kiến thức toán học đã biết chứng minh B đúng.
    • Cách 2: (Chứng minh phản chứng) Ta giả thiết B sai, từ đó chứng minh A sai. Do A không thể vừa đúng vừa sai nên kết quả là B phải đúng.

    9. Bổ sung kiến thức về mệnh đề

    Cho hai mệnh đề P và Q.

    • Mệnh đề “P và Q” được gọi là giao của hai mệnh đề P và Q và kí hiệu là P ∧ Q.
    • Mệnh đề “P hoặc Q” được gọi là  hợp của hai mệnh đề P và Q và kí hiệu là P ∨ Q.
    • Phủ định của giao, hợp hai mệnh đề: $$\overline{P\wedge Q}=\overline{P}\vee \overline{Q}, \overline{P\vee Q}=\overline{P}\wedge \overline{Q}$$

    II. Bài tập mệnh đề

    Bài 1. Trong các câu dưới đây, câu nào là mệnh đề, câu nào là mệnh đề chứa biến:

    a) Số $11$ là số chẵn.
    b) Bạn có chăm học không?
    c) Huế là một thành phố của Việt Nam.
    d) $2x + 3$ là một số nguyên dương.
    e) $2-\sqrt{5}<0$.
    f) $4 + x = 3$.
    g) Hãy trả lời câu hỏi này!.
    h) Paris là thủ đô nước Ý.
    i) Phương trình ${{x}^{2}}-x+1=0$ có nghiệm.
    k) $13$ là một số nguyên tố.

    Bài 2. Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào là đúng? Giải thích?

    a) Nếu $a$ chia hết cho $9$ thì $a$ chia hết cho $3$.
    b) Nếu $a\ge b$ thì ${{a}^{2}}\ge {{b}^{2}}$.
    c) Nếu $a$ chia hết cho $3$ thì $a$ chia hết cho $6$.
    d) Số $\pi $ lớn hơn 2 và nhỏ hơn 4.
    e) 2 và 3 là hai số nguyên tố cùng nhau.
    f) 81 là một số chính phương.
    g) $5 > 3$ hoặc $5 < 3$.
    h) Số 15 chia hết cho 4 hoặc cho 5.

    Bài 3. Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào là đúng? Giải thích?

    a) Hai tam giác bằng nhau khi và chỉ khi chúng có diện tích bằng nhau.
    b) Hai tam giác bằng nhau khi và chỉ khi chúng đồng dạng và có một cạnh bằng nhau.
    c) Một tam giác là tam giác đều khi và chỉ khi chúng có hai đường trung tuyến bằng nhau và có một góc bằng ${{60}^{0}}$.
    d) Một tam giác là tam giác vuông khi và chỉ khi nó có một góc bằng tổng của hai góc còn lại.
    e) Đường tròn có một tâm đối xứng và một trục đối xứng.
    f) Hình chữ nhật có hai trục đối xứng.
    g) Một tứ giác là hình thoi khi và chỉ khi nó có hai đường chéo vuông góc với nhau.
    h) Một tứ giác nội tiếp được đường tròn khi và chỉ khi nó có hai góc vuông.

    Bài 4. Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào là đúng ? Giải thích ? Phát biểu các mệnh đề đó thành lời:

    a) $\forall x\in R,{{x}^{2}}>0$.
    b) $\exists x\in R,x>{{x}^{2}}$
    c) $\exists x\in Q,4{{{x}}^{2}}-1=0$.
    d) $\forall n\in N,{{n}^{2}}>n$.
    e) $\forall x\in \mathbb{R},x^2-x+1>0$.
    f) $\forall x\in \mathbb{R},x^2>9 \Rightarrow x>3$.
    g) $\forall x\in R,x>3\Rightarrow {{x}^{2}}>9$.
    h) $\forall x\in R,{{x}^{2}}<5\Rightarrow x<\sqrt{5}$
    i) $\exists x\in R,5x-3{{x}^{2}}\le 1$
    k) $\exists x\in N,{{x}^{2}}+2x+5$ là hợp số.
    l) $\forall n\in N,{{n}^{2}}+1$ không chia hết cho 3.
    m) $\forall n\in {{N}^{*}},n(n+1)$ là số lẻ.
    n) $\forall n\in {{N}^{*}},n(n+1)(n+2)$ chia hết cho 6.

    Bài 5. Điền vào chỗ trống từ nối “và” hay “hoặc” để được mệnh đề đúng:

    a) $\pi <4…\pi >5$.
    b) $ab=0$ khi $a=0\,…\,b=0$.
    c) $ab\ne 0$ khi $a\ne 0\,…\,b\ne 0$
    d) $ab>0$ khi $a>0\,…\,b>0\,…\,a<0\,…\,b<0$.
    e) Một số chia hết cho 6 khi và chỉ khi nó chia hết cho 2 … cho 3.
    f) Một số chia hết cho 5 khi và chỉ khi chữ số tận cùng của nó bằng 0 … bằng 5.

    Bài 6. Cho mệnh đề chứa biến P(x), với x ∈ R. Tìm x để P(x) là mệnh đề đúng:

    a) $P(x):”{{x}^{2}}-5{x}+4=0″$
    b) $P(x):”{{x}^{2}}-5{x}+6=0″$
    c) $P(x):”{{x}^{2}}-3x>0″$
    d) $P(x):”\sqrt{x}\ge x”$
    e) $P(x):”2x+3\le 7″$
    f) $P(x):”{{x}^{2}}+x+1>0″$

    Bài 7. Nêu mệnh đề phủ định của các mệnh đề sau:

    a) Số tự nhiên n chia hết cho 2 và cho 3.
    b) Số tự nhiên n có chữ số tận cùng bằng 0 hoặc bằng 5.
    c) Tứ giác T có hai cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau.
    d) Số tự nhiên $n$ có ước số bằng $1$ và bằng $n$.

    Bài 8. Nêu mệnh đề phủ định của các mệnh đề sau:
    a) $\forall x\in R:{{x}^{2}}>0$ .
    b) $\exists x\in R:x>{{x}^{2}}$.
    c) $\exists x\in Q:4{{x}^{2}}-1=0$.
    d) $\forall x\in R:{{x}^{2}}-x+7>0$.
    e) $\forall x\in R:{{x}^{2}}-x-2<0$.
    f) $\exists x\in R:{{x}^{2}}=3$.
    g) $\forall n\in N,{{n}^{2}}+1$ không chia hết cho 3.
    h) $\forall n\in N,{{n}^{2}}+2n+5$ là số nguyên tố.
    i) $\forall n\in N,{{n}^{2}}+n$ chia hết cho 2.
    k) $\forall n\in N,{{n}^{2}}-1$ là số lẻ.

    Bài 9. Phát biểu các mệnh đề sau, bằng cách sử dụng khái niệm “điều kiện cần”, “điều kiện đủ”:

    a) Nếu một số tự nhiên có chữ số tận cùng là chữ số 5 thì nó chia hết cho 5.
    b) Nếu $a+b>0$ thì một trong hai số a và b phải dương.
    c) Nếu một số tự nhiên chia hết cho 6 thì nó chia hết cho 3.
    d) Nếu $a=b$ thì ${{a}^{2}}={{b}^{2}}$.
    e) Nếu $a$ và $b$ cùng chia hết cho $c$ thì $a + b$ chia hết cho $c$.

    Bài 10. Phát biểu các mệnh đề sau, bằng cách sử dụng khái niệm “điều kiện cần”, “điều kiện đủ”:

    a) Trong mặt phẳng, nếu hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì hai đường thẳng ấy song song với nhau.
    b) Nếu hai tam giác bằng nhau thì chúng có diện tích bằng nhau.
    c) Nếu tứ giác T là một hình thoi thì nó có hai đường chéo vuông góc với nhau.
    d) Nếu tứ giác H là một hình chữ nhật thì nó có ba góc vuông.
    e) Nếu tam giác K đều thì nó có hai góc bằng nhau.

    Bài 11. Phát biểu các mệnh đề sau, bằng cách sử dụng khái niệm “điều kiện cần và đủ”:

    a) Một tam giác là vuông khi và chỉ khi nó có một góc bằng tổng hai góc còn lại.
    b) Một tứ giác là hình chữ nhật khi và chỉ khi nó có ba góc vuông.
    c) Một tứ giác là nội tiếp được trong đường tròn khi và chỉ khi nó có hai góc đối bù nhau.
    d) Một số chia hết cho 6 khi và chỉ khi nó chia hết cho 2 và cho 3.
    e) Số tự nhiên $n$ là số lẻ khi và chỉ khi ${{n}^{2}}$ là số lẻ.

    Bài 12. Chứng minh các mệnh đề sau bằng phương pháp phản chứng:

    a) Nếu $a+b<2$ thì một trong hai số $a$ và $b$ nhỏ hơn $1$.
    b) Một tam giác không phải là tam giác đều thì nó có ít nhất một góc nhỏ hơn ${{60}^{0}}$.
    c) Nếu $x\ne -1$ và $y\ne -1$ thì $x+y+xy\ne -1$.
    d) Nếu bình phương của một số tự nhiên n là một số chẵn thì n cũng là một số chẵn.
    e) Nếu tích của hai số tự nhiên là một số lẻ thì tổng của chúng là một số chẵn.
    f) Nếu một tứ giác có tổng các góc đối diện bằng hai góc vuông thì tứ giác đó nội tiếp được đường tròn.
    g) Nếu ${{x}^{2}}+{{y}^{2}}=0$ thì $x = 0$ và $y = 0$.

  • Điểm và đường thẳng trong không gian lớp 11

    Điểm và đường thẳng trong không gian lớp 11

    Điểm và đường thẳng trong không gian

    1. Tóm tắt lý thuyết về điểm và đường thẳng trong không gian

    Ba cách xác định một mặt phẳng

    • Qua ba điểm không thẳng hàng $ A,B,C $; kí hiệu là $ (ABC) $ hoặc $ mp(ABC). $

    mặt phẳng qua 3 điểm không thẳng hàng

    • Qua đường thẳng $ d$ và điểm $M\notin d$; kí hiệu là $ mp(d,M) $

    mat phang qua 1 diem va 1 duong thang

    • Qua hai đường thẳng $ d_1,d_2 $ cắt nhau; kí hiệu là $ mp(d_1,d_2) $

    mat phang di qua 2 duong thang cat nhau

    Quy tắc vẽ hình biểu diễn của hình không gian

    • Hình biểu diễn của đường thẳng là đường thẳng, của đoạn thẳng là đoạn thẳng.
    • Hình biểu diễn của hai đường thẳng song song là hai đường thẳng song song, của hai đường thẳng cắt nhau là hai đường thẳng cắt nhau.
    • Hình biểu diễn phải giữ nguyên quan hệ liên thuộc giữa điểm và đường thẳng.
    • Đường nhìn thấy vẽ nét liền, đường bị che khuất vẽ nét đứt.
    • Trên cùng một đường thẳng} hoặc trên hai đường thẳng song song} thì tỉ lệ về độ dài được giữ nguyên. Đặc biệt, hình biểu diễn của trung điểm là trung điểm.

    Các tính chất thừa nhận

    • Có một và chỉ một đường thẳng qua hai điểm phân biệt
    • Nếu một đường thẳng có hai điểm nằm trong mặt phẳng thì tất cả các điểm còn lại của đường thẳng đó đều thuộc mặt phẳng đã cho.
    • Nếu hai mặt phẳng phân biệt có một điểm chung , thì chúng còn có điểm chung khác nữa. Do đó, chúng có chung một đường thẳng, gọi là giao tuyến của hai mặt phẳng.
    • Trên mỗi mặt phẳng, các kết quả đã biết trong hình học phẳng đều đúng.
    • Có ít nhất bốn điểm không đồng phẳng.

    Hình chóp

    • Cho đa giác $ A_1A_2…A_n $ nằm trên mặt phẳng $(P)$ và điểm $ S $ nằm ngoài mặt phẳng $(P)$ thì hình chóp $ S.A_1A_2…A_n $ là hình gồm đa giác $ A_1A_2…A_n $ và $ n $ tam giác có $ S $ là đỉnh chung: $ SA_1A_2,SA_2A_3,… SA_nA_1. $

    Điểm và đường thẳng trong không gian lớp 11 1

    • Ta gọi tên hình chóp tùy theo số cạnh của đa giác đáy, ví dụ hình chóp tam giác, hình chóp tứ giác, hình chóp ngũ giác…
    • Tứ diện là hình gồm có bốn điểm không đồng phẳng.

    Một hình chóp tứ giác trong thực tế

    Một số hình không gian thường gặp

    Để học tốt hình học không gian, việc đầu tiên là các em cần vẽ hình đúng các quy tắc. Khi vẽ hình đúng rồi, chúng ta cần lựa chọn cách vẽ làm sao cho dễ nhìn nhất có thể. Dưới đây là cách vẽ hình chuẩn của một số hình không gian thường gặp.

    • Hình chóp tam giác, tứ diện

    hình chóp tam giác

    • Hình chóp tứ giác có đáy không là hình thang (đáy là một tứ giác bất kì)

    cach ve hinh chop tu giac

    • Hình chóp tứ giác có đáy là hình thang

    cách vẽ hinh chop day la hinh thang

    • Hình chóp tứ giác có đáy là hình bình hành, hình chữ nhật, hình vuông

    hinh chop day la hinh binh hanh

    • Hình chóp ngũ giác

    hinh chop ngu giac

    • Hình chóp lục giác

    cach ve hinh chop luc giac

    2. Bài tập điểm và đường thẳng trong không gian

    Dạng 1. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng

    Mời thầy cô và các em xem chi tiết trong bài Cách tìm giao tuyến của hai mặt phẳng

    Dạng 2. Tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

    Mời thầy cô và các em xem chi tiết trong bài Tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

    Dạng 3. Chứng minh thẳng hàng, đồng quy

    Mời thầy cô và các em xem chi tiết trong bài Cách chứng minh thẳng hàng trong hình học không gian

    Dạng 4. Xác định giao tuyến của hình chóp khi cắt bởi một mặt phẳng

    Mời thầy cô và các em học sinh xem chi tiết trong các bài viết sau:

  • Phương trình lượng giác thường gặp

    Phương trình lượng giác thường gặp

    Phương trình lượng giác thường gặp

    Mục đích của giải phương trình lượng giác là biến đổi để đưa về các Phương trình lượng giác cơ bản. Một số dạng phương trình lượng giác thường gặp dưới đây cũng không nằm ngoài quy luật đó. Phần bài tập, mời các em học sinh xem trong bài Bài tập phương trình lượng giác thường gặp.

    1. Phương trình đa thức đối với một hàm số lượng giác

    Cụ thể hơn, chúng ta gặp các phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai đối với một hàm số lượng giác. Nâng cao hơn thì sẽ là phương trình bậc ba, phương trình trùng phương bậc bốn đối với một hàm số lượng giác.

    Các giải. Đặt ẩn phụ đưa về phương trình $ f(t)=0 $ trong đó $ t $ là một hàm số lượng giác

    Chú ý điều kiện cho ẩn phụ nếu có, chẳng hạn đặt $ t=\sin x $ hoặc $ t=\cos x $ thì cần điều kiện $ |t|\le1 $.

    Ví dụ 1. Giải phương trình $2\cos^{2}x+\cos x-3=0$.

    Hướng dẫn.

    Có thể đặt $ t=\cos x $, điều kiện $ |t|\le1 $ và đưa về phương trình $$2t^2+t-3=0.$$

    Giải phương trình tìm được $t$ và từ đó tìm được $x$. Tuy nhiên, chúng ta có thể làm ngắn gọn hơn như sau:

    Phương trình đã cho tương đương với \begin{align} &2(\cos x-1)(\cos x+\frac{3}{2})=0 \\
    \Leftrightarrow &\Bigg[\begin{array}{l} \cos x=1\\ \cos =-\frac{3}{2}\text{ (vô nghiệm)} \end{array} \\
    \Leftrightarrow &x=k2\pi.\end{align}

    Ví dụ 2. Giải phương trình $\tan2x-2\cot2x+1=0.$

    Hướng dẫn. Điều kiện $\begin{cases} \cos2x & \ne0\\ \sin2x & \ne0 \end{cases}\Leftrightarrow\sin4x\ne0\Leftrightarrow x\ne k\frac{\pi}{4}$.

    Với điều kiện đó, phương trình đã cho tương đương với:\begin{align} & \tan2x-2\frac{1}{\tan2x}+1=0\\
    \Leftrightarrow&\tan^{2}2x+\tan2x-2=0 \\
    \Leftrightarrow&(\tan2x-1)(\tan2x+2)=0\\
    \Leftrightarrow&\Bigg[\begin{array}{c}
    \tan2x=1\\
    \tan2x=-2
    \end{array}\\
    \Leftrightarrow&\Bigg[\begin{array}{c}
    x=\frac{\pi}{8}+k\frac{\pi}{2}\\
    x=\frac{1}{2}\arctan(-2)+k\frac{\pi}{2}
    \end{array}
    \end{align}
    Ví dụ 3. Giải các phương trình lượng giác sau:

    1. $ 2\cos x\cos2x=1+\cos2x+\cos3x $
    2. $ 5(1+\cos x)=2+\sin^4x-\cos^4 x $
    3. $ \sin^4 x+\cos^4 x=\sin2x-\frac{1}{2} $
    4. $ 2\cos3x\cos x-4\sin^2 2x=0 $
    5. $ \frac{1}{\sin^2 x \cos^2 x}+\frac{1}{\sin x\cos x}=2 $
    6. $ \tan x+\frac{3}{\cot x}-4=0 $
    7. $ \tan x+4\cot x+5=0 $
    8. $ \frac{3}{\cos^2 x}=3+2\tan^2x $
    9. $ \cos^2 x-2\cos x+\frac{2}{\cos x}+\frac{1}{\cos^2 x}=1 $

    Đáp số.

    1. $ x=\frac{\pi}{2}+k\pi,x=\pm \frac{\pi}{3}+k2\pi.$
    2. $ x=\pm \frac{2\pi}{3}+k2\pi $
    3. $ x=\frac{\pi}{4}+k\pi $
    4. $ x=\frac{\pi}{2}+k\pi,x=\pm\frac{1}{2}\arccos\frac{5}{6}+k\pi $
    5. $ x=-\frac{\pi}{4}+k\pi,x=\frac{5\pi}{4}+k\pi $
    6. $ x=\frac{\pi}{4}+k\pi $
    7. $ x=-\frac{\pi}{4}+k\pi,x=\arctan(-4)+k\pi $
    8. $ x=k\pi $
    9. $ x=\pm\arccos\frac{3-\sqrt{5}}{2}+k2\pi $

    Ví dụ 4. Giải các phương trình sau:

    1. $ 4\sin^3x-8\sin^2x+\sin x+3=0 $
    2. (CĐSPHN05) $ 4\cos^3x-2\cos x-1=\cos2x $
    3. (Luật2000) $ 4(\sin3x-\cos2x)=5(\sin x-1) $
    4. $ \sin2x+2\tan x=3 $

    Hướng dẫn.

    1. $ \frac{\pi}{2}+k2\pi,-\frac{\pi}{6}+k2\pi,\frac{7\pi}{6}+k2\pi $
    2. $ \frac{\pi}{2}+k\pi,k2\pi,\pm \frac{2\pi}{3}+k2\pi $
    3. $ \frac{\pi}{2}+k2\pi,\arcsin(-\frac{1}{4})+k2\pi,\pi-\arcsin(-\frac{1}{4})+k2\pi $
    4. Sử dụng công thức biến đổi $ \sin2x $ theo $\tan x $. Đáp số $ x=\frac{\pi}{4}+k\pi. $

    Ví dụ 5. [NNHN 2000] Giải phương trình $$ 2\cos 2x-8\cos x+7=\frac{1}{\cos x}$$

    Hướng dẫn. Điều kiện $ \cos x\ne 0. $ Đặt $ t=\cos x $ ta được phương trình \begin{align} & 4t^3-8t^2+5t-1=0 \\
    \Leftrightarrow &\left[\begin{array}{l}t=1 \\t=\frac{1}{2} \end{array}\right. \\
    \Leftrightarrow &\left[\begin{array}{l}\cos x=1 \\ \cos x=\frac{1}{2} \end{array}\right. \\
    \Leftrightarrow &\left[\begin{array}{l}x=k2\pi \\x=\pm \frac{\pi}{3}+k2\pi \end{array}\right.\end{align}

    Ví dụ 6. Giải các phương trình sau:

    1. $ \cos(2x+\frac{\pi}{4})+\cos(2x-\frac{\pi}{4})+4\sin x=2+\sqrt{2}(1-\sin x) $
    2. $ 1-\cos(\pi+x)-\sin(\frac{3\pi+x}{2})=0 $
    3. $ \frac{4\sin^2 2x+6\sin^2 x-9-3\cos2x}{\cos x} =0$
    4. $ \cot(\frac{3\pi}{2}+x)-\tan^2x=\frac{\cos2x-1}{\cos^2x} $
    5. $ \cos2(x+\frac{\pi}{3})+4\cos(x-\frac{\pi}{6})=\frac{5}{2} $
    6. $ \cos^2(3x+\frac{\pi}{2})-\cos^23x-3\cos(\frac{\pi}{2}-3x)+2=0 $
    7. $ \sin^8x+\cos^8x=\frac{17}{16}\cos^22x $
    8. $ 8\cos^3(x+\frac{\pi}{3})=\cos3x $

    Hướng dẫn.

    1. $ -2(\sin x-\sqrt{2})(\sin x-\frac{1}{2})=0 $
    2. $ 1+\cos x+\cos\frac{x}{2}=0 \Leftrightarrow x=\pi+k4\pi,\pm \frac{4\pi}{3}+k4\pi $
    3. Đưa về phương trình bậc hai theo $ \cos2x. $ Đáp số $ \pm \frac{\pi}{3}+k\pi,\frac{\pi}{2}+k\pi $ (loại)
    4. Đưa về phương trình theo $ \tan x. $ Đáp số $ k\pi,\frac{\pi}{4}+k\pi $
    5. $ 1-2\sin^2(x+\frac{\pi}{3})+4\sin(x-\frac{\pi}{6}+\frac{\pi}{2})=\frac{5}{2}. $ Đáp số $ -\frac{\pi}{6}+k2\pi,\frac{\pi}{2}+k2\pi. $
    6. Đưa về phương trình bậc hai theo $ \sin3x. $ Đáp số $ \frac{\pi}{6}+k\frac{2\pi}{3},\frac{\pi}{18}+k\frac{2\pi}{3},\frac{5\pi}{18}+k\frac{2\pi}{3}. $
    7. Đưa về phương trình trùng phương theo $ \sin2x. $ Đáp số $ \pm \frac{\pi}{8}+k\pi, \pm \frac{3\pi}{8}+k\pi.$
    8. $ 8\cos^3(x+\frac{\pi}{3})=-\cos(3x+\pi) \Leftrightarrow x=\frac{\pi}{6}+k\pi,\pm\frac{\pi}{4}-\frac{\pi}{3}+k2\pi,\pm\frac{3\pi}{4}-\frac{\pi}{3}+k2\pi. $

    2. Phương trình bậc nhất đối với $ \sin x $ và $ \cos x $

    Dạng phương trình: $$a\sin x+b\cos x=c,~~(a^{2}+b^{2}\ne0)$$

    Cách giải: Chia cả hai vế của phương trình cho $\sqrt{a^{2}+b^{2}}$ ta được \[ \frac{a}{\sqrt{a^{2}+b^{2}}}\sin x+\frac{b}{\sqrt{a^{2}+b^{2}}}\cos x=\frac{c}{\sqrt{a^{2}+b^{2}}} \]
    Đặt $\cos\alpha =\frac{a}{\sqrt{a^{2}+b^{2}}},\sin\alpha =\frac{b}{\sqrt{a^{2}+b^{2}}}$ đưa về phương trình $ \sin(x+\alpha)=\frac{c}{\sqrt{a^{2}+b^{2}}}. $ Đây chính là Phương trình lượng giác cơ bản đã biết cách giải.

    Chú ý: Phương trình có nghiệm khi $ a^2+b^2\ge c^2 $

    Ví dụ. Giải các phương trình sau:

    1. $ \sin x+\sqrt{3}\cos x=2 $
    2. $ \sin x+\cos x=1 $
    3. $ 3\sin x+4\cos x=5 $
    4. $\sin x+2\cos x=3$
    5. (CĐ08) $ \sin3x-\sqrt{3}\cos3x=2\sin2x $
    6. $ \cos7x\cos5x-\sqrt{3}\sin2x=1-\sin7x\sin5x $
    7. $ 3\cos^2 x=\sin^2 x+\sin 2x $
    8. $ \sin8x-\cos6x=\sqrt{3}(\sin 6c+\cos8x) $
    9. $ \sqrt{3}\sin x+\cos x=\frac{1}{\cos x} $
    10. $ \sin x(1-\sin x)=\cos x(\cos x-1) $
    11. $ (\sin2x+\sqrt{3}\cos2x)^2-5=\cos(2x-\frac{\pi}{6}) $
    12. $ \cos^4 x+\sin^4 (x+\frac{\pi}{4})=\frac{1}{4}. $
    13. $ 8\sin x=\frac{\sqrt{3}}{\cos x}+\frac{1}{\sin x} $
    14. $ 4(\sin^4x+\cos^4x)+\sqrt{3}\sin4x=2 $

    Hướng dẫn.

    1. Bạn đọc tự làm.
    2. Bạn đọc tự làm.
    3. Bạn đọc tự làm.
    4. Phương trình vô nghiệm.
    5. Đưa về $ \sin(3x-\frac{\pi}{3})=\sin2x. $ Đáp số $ x=\frac{\pi}{3}+k2\pi,x=\frac{4\pi}{15}+k\frac{2\pi}{5}. $
    6. Đáp số $ x=k\pi,x=-\frac{\pi}{3}+k\pi. $
    7. Hạ bậc, đưa về $ 2\cos2x-\sin2x=-1. $
    8. Bạn đọc tự làm.
    9. Biến đổi thành $ \sqrt{3}\sin2x+\cos2x=1 $.
    10. Nhân vào được $ \sin x+\cos x=1. $ Đáp số $ x=k2\pi,x=\frac{\pi}{2}+k2\pi. $
    11. Đưa về phương trình bậc hai của $ \cos(2x-\frac{\pi}{6}). $ Đáp số $ x=\frac{7\pi}{12}+k\pi. $
    12. Hạ bậc, đưa về phương trình $ \sin2x+\cos2x=-1. $ Đáp số $ x=k\pi,x=\frac{\pi}{2}+k\pi. $
    13. Qui đồng được $ 3\cos x-4\cos x\cos2x=\sqrt{3}\sin x. $ Áp dụng công thức biến đổi tích thành tổng được phương trình $2\cos3x=\cos x-\sqrt{3}\sin x \Leftrightarrow \cos3x=\cos(x-\frac{\pi}{3}). $ Đáp số $ x=-\frac{\pi}{6}+k\pi,x=\frac{\pi}{12}+k\frac{\pi}{2}. $
    14. Hạ bậc, đưa về phương trình $ \cos(4x-\frac{\pi}{3})=\cos\frac{2\pi}{3}. $ Đáp số $ x=\frac{\pi}{4}+k\frac{\pi}{2},x=-\frac{\pi}{12}+k\frac{\pi}{2}. $

    3. Phương trình thuần nhất bậc hai đối với $ \sin x $ và $ \cos x $

    Loại phương trình này còn được gọi là phương trình đẳng cấp bậc hai đối với $ \sin x $ và $ \cos x $. Dạng nâng cao, chúng ta có thể gặp phương trình thuần nhất bậc ba đối với $ \sin x $ và $ \cos x $, cách làm cũng tương tự.

    Dạng phương trình $$a\sin^2 x+b\sin x\cos x+c\cos^2x=0$$
    Cách giải. Ta xét hai trường hợp:

    • Nếu $ \cos x=0 \Leftrightarrow \sin x=\pm1.$ Ta thay vào phương trình xem có thỏa mãn không?
    • Nếu $ \cos x\ne0, $ chia cả hai vế phương trình cho $ \cos^2 x $ đưa về phương trình bậc hai đối với $ \tan x. $

    Chú ý:

    • Có thể hạ bậc để đưa về phương trình bậc nhất với $ \sin2x $ và $ \cos2x. $
    • Phương trình $a\sin^2 x+b\sin x\cos x+c\cos^2x=d$ cũng giải tương tự bằng cách xét hai trường hợp, khi đó sử dụng $ \frac{1}{\cos^2 x}=1+\tan^2 x. $

    Ví dụ 1. Giải các phương trình sau:

    1. $ \sin^2 x+2\sin x\cos x+3\cos^2x-3=0 $
    2. $ \sin^2x-3\sin x\cos x+1=0 $
    3. $ 4\sqrt{3}\sin x\cos x+4\cos^2x=2\sin^2x+\frac{5}{2} $
    4. $ \cos^2x+\frac{3}{2}\sin2x+1=0 $
    5. (An Ninh 98) $ \sqrt{3}\sin x+\cos x=\frac{1}{\cos x} $
    6. $ 3\sin^2(3\pi-x)+2\sin(\frac{5\pi}{2}+x)\cos(\frac{\pi}{2}+x)-5\sin^2(\frac{3\pi}{2}+x)=0 $

    Hướng dẫn.

    1. $ x=k\pi,x=\frac{\pi}{4}+k\pi. $
    2. $ x=\frac{\pi}{4}+k\pi,x=\arctan(\frac{1}{2})+k\pi. $
    3. $ x=\frac{\pi}{3}+k\pi,x=\arctan(\frac{-\sqrt{3}}{9})+k\pi. $
    4. $ x=-\frac{\pi}{4}+k\pi,x=\arctan(-2)+k\pi. $
    5. $ x=k\pi,x=\frac{\pi}{3}+k\pi. $
    6. $ 3\sin^2x-2\sin x\cos x-5\sin^2x=0. $ Đáp số $ x=-\frac{\pi}{4}+k\pi,x=\arctan\frac{5}{3}+k\pi. $

    Ví dụ 2. [Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1997] Giải phương trình: $$ \sin x.\sin 2x+\sin 3x=6{{\cos }^{3}}x $$
    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với \[4{{\sin }^{3}}x-3\sin x-2{{\sin }^{2}}x\cos x+6{{\cos }^{3}}x=0\]
    Tìm được $ \tan x=2, \tan x=\pm \sqrt{3}. $

    Ví dụ 3. [TS Nha Trang 2000] Cho phương trình $$ \cos^2 x-\sin x\cos x-2\sin^2x-m=0 .$$

    1. Giải phương trình khi $ m=1. $
    2. Giải và biện luận theo $ m. $

    Hướng dẫn.

    1. Khi $ m=1, $ đáp số $ x=k\pi,x=\arctan(-\frac{1}{3})+k\pi. $
    2. Ta xét hai trường hợp:
      • Nếu $ \cos^2 x=0 $ thì PT $ \Leftrightarrow 2\sin^2x=m. $ Do đó, phương trình có nghiệm khi và chỉ khi $$ -\frac{m}{2}=1 \Leftrightarrow m=-2. $$ Khi đó nghiệm là $ x=\frac{\pi}{2}+k\pi. $
      • Nếu $ \cos^2x\ne 0 \Leftrightarrow m\ne -2 $ thì ta chia hai vế của phương trình đã cho cho $ \cos^2 x $ được \begin{align*}
        &1-\tan x-2\tan^2 x-m(1+\tan^2x)=0\\
        \Leftrightarrow &(m+2)\tan^2x+\tan x+m-1=0
        \end{align*} là phương trình bậc hai có $ \Delta=-4m^2-4m+9. $

    Từ đó có kết luận: Khi $ m\in(-\infty,\frac{1-\sqrt{10}}{2})\cup(\frac{1+\sqrt{10}}{2},+\infty)\setminus\{-2\} $ thì phương trình vô nghiệm và có nghiệm trong các trường hợp còn lại.

    Ví dụ 4. Giải các phương trình sau:

    1. (NT96) $ \cos^3x-3\sin^3x+\sin x \cos^2x=3\cos x \sin^2x $
    2. (LHN96) $ 4\sin^3x+3\cos^3x-3\sin x=\sin^2x\cos x $
    3. (YHN99) $ \sin x+\cos x-4\sin^3x=0 $
    4. (QGHN96) $ 1+3\sin 2x=2\tan x $
    5. (QGHN98) $ 8\cos^3\left(x+\frac{\pi}{3}\right)=\cos 3x $
    6. $ 2\sin x+2\sqrt{3} \cos x=\frac{\sqrt{3}}{\cos x}+\frac{1}{\sin x} $

    Hướng dẫn.

    1. Chia hai vế cho $ \cos^3x $ được phương trình $ -3\tan^3x-3\tan^2x+\tan x+1=0. $ Đáp số $ x=-\frac{\pi}{4}+k\pi,\pm \frac{\pi}{3}+k\pi. $
    2. Chia hai vế cho $ \cos^3x $ được phương trình $ (\tan x-1)(\tan^2x-3)=0. $ Đáp số $ x=\frac{\pi}{4}+k\pi, x=\pm \frac{\pi}{3}+k\pi. $
    3. Chia hai vế cho $ \cos^3x, $ được phương trình $ (\tan x-1)(3\tan^2x+2\tan x+1)=0. $ Đáp số $ x=\frac{\pi}{4}+k\pi. $
    4. Điều kiện $ \cos x\ne0. $ Chia hai vế cho $ \cos^2x, $ được phương trình $$ (\tan x+1)(2\tan^2x-3\tan x-1)=0 $$ Đáp số $ x=-\frac{\pi}{4}+k\pi, x=\arctan\frac{3\pm \sqrt{17}}{4}+k\pi. $
    5. Biến đổi thành $ (\cos x-\sqrt{3}\sin x)^3-3\cos x+4\cos^3x=0. $ Chia hai vế cho $ \cos^3x $ được phương trình $$ 3\sqrt{3}\tan^3x-12\tan^2x+3\sqrt{3}\tan x=0 $$ Đáp số $ x=k\pi,x=\frac{\pi}{6}+k\pi,x=\frac{\pi}{3}+k\pi. $
    6. Điều kiện $ \sin x\cos x\ne0. $ Qui đồng rồi chia hai vế cho $ \cos^3x $ được phương trình \[ \sqrt{3}\tan x-\tan^2x-\sqrt{3}\tan x+1=0 \] Đáp số $ x=\pm \frac{\pi}{4}+k\pi, x=\frac{\pi}{6}+k\pi. $

    4. Phương trình đối xứng đối với $ \sin x $ và $ \cos x $

    Phương trình đối xứng đối với $ \sin x $ và $ \cos x $ có dấu hiệu nhận biết là: Khi thay $ \sin x $ bởi $ \cos x $ và $ \cos x $ bởi $ \sin x $ thì phương trình không thay đổi.

    Cách giải. Đặt $t=\sin x\pm\cos x=\sqrt{2}\sin(x\pm \frac{\pi}{4})$, điều kiện $|t|\le\sqrt{2}$ thì $\sin x\cos x=\pm\frac{t^{2}-1}{2}$ đưa về phương trình đa thức đối với $ t. $

    Lưu ý. Phương trình lượng giác đối xứng đối với $ \tan x $ và $ \cot x $ ta thay $ \tan x=\frac{\sin x}{\cos x},\cot x=\frac{\cos x}{\sin x} $ và chuyển về phương trình đối xứng với $ \sin x,\cos x $.

    Ví dụ 1. Đánh giá lời giải sau:

    Giải phương trình: $ \cos x-\sin x+\sin x\cos x=1. $
    Đặt $ t=\cos x-\sin x, $ điều kiện $ |t|\le \sqrt{2}, $ thì $ \sin 2x=1-t^2. $ Phương trình trở thành $ t^2-2t+1=0 \Leftrightarrow t=1. $ Do đó $ \sin 2x=0 \Leftrightarrow x=k\frac{\pi}{2}. $

    Hướng dẫn. Sai vì ở bước $ t=\cos x-\sin x $ ta bình phương để suy ra $ \sin x\cos x=\frac{1-t^2}{2} $ là phép biến đổi hệ quả!

    Chú ý. Tìm được nghiệm $ t $, ta thay vào $ t=\sqrt{2}\sin(x\pm \frac{\pi}{4}) $ không được thay vào $ \sin x\cos x=\pm\frac{t^{2}-1}{2}. $

    Ví dụ 2. Giải các phương trình sau:

    1. $ \sin x+\cos x-2\sin x\cos x-1=0 $
    2. $ (1-\sin x\cos x)(\sin x+\cos x)=\frac{\sqrt{2} }{2} $
    3. $ \cos x+\frac{1}{\cos x}+\sin x+\frac{1}{\sin x}=\frac{10}{3} $
    4. $ \sin^3x+\cos^3x=\frac{\sqrt{2} }{2} $
    5. $ \sin x-\cos x+7\sin2x=1 $
    6. $ (1+\sqrt{2})(\sin x-\cos x)+2\sin x\cos x=1+\sqrt{2}. $
    7. (NNHN2000) $ \sin2x+\sqrt{2}\sin(x-\frac{\pi}{4})=1. $

    Hướng dẫn.

    1. Đặt $t=\sin x+\cos x=\sqrt{2}\sin(x+\frac{\pi}{4}),$ điều kiện $ |t|\le \sqrt{2}, $ được phương trình $ t-t^2=0.$ Đáp số $ x=… $
    2. Đặt $t=\sin x+\cos x=\sqrt{2}\sin(x+\frac{\pi}{4}),$ điều kiện $ |t|\le \sqrt{2}, $ được phương trình $$ t^3-3t+\sqrt{2}=0 \Leftrightarrow (t-\sqrt{2})(t^2+\sqrt{2} t-1)=0. $$ Đáp số $ x=\frac{\pi}{4}+k2\pi,x=-\frac{\pi}{4}+\arcsin\frac{1-\sqrt{3} }{2}+k2\pi,x=\frac{3\pi}{4}+\arcsin\frac{-1+\sqrt{3} }{2}+k2\pi. $
    3. Điều kiện $ \sin x\cos x\ne0. $ Qui đồng, đặt $ t=… $ Đáp số $ x=\frac{\pi}{4}\pm \arccos\frac{2-\sqrt{19}}{3\sqrt{2}}+k2\pi. $
    4. Đưa về phương trình $$ t^3+3t-\sqrt{2}=0 \Leftrightarrow -(t-\sqrt{2})(t^2+\sqrt{2} t-1)=0. $$ Đáp số $ x=\frac{\pi}{4}+k2\pi,x=-\frac{\pi}{4}+\arcsin\frac{1-\sqrt{3}}{2}+k2\pi,x=\frac{3\pi}{4}+\arcsin\frac{1-\sqrt{3} }{2}+k2\pi. $
    5. Đưa về PT $ -7t^2+t+6=0. $ Đáp số $ x=-\pi+k2\pi,x=\frac{\pi}{2}+k2\pi,x=-\frac{\pi}{4}\pm\arccos(\frac{3\sqrt{2}}{7})+k2\pi. $
    6. Đưa về phương trình $ t^2-(1+\sqrt{2})t+\sqrt{2}=0. $ Đáp số $ x=-\pi+k2\pi,x=\frac{\pi}{2}+k2\pi,x=\frac{3\pi}{4}+k2\pi. $
    7. Đưa về phương trình $ -t^2+t=0. $ Đáp số $ x=\pi_k2\pi,x=\frac{\pi}{2}+k2\pi,x=\frac{\pi}{4}+k2\pi. $

    Ví dụ 3. [Đại Học Huế 2001] Cho phương trình: $$ {{\sin }^{4}}x+{{\cos }^{4}}x=m\sin 2x-\frac{1}{2} $$

    1. Giải phương trình với $ m=1 $
    2. Chứng minh rằng $ \forall \left| m \right|\ge 1 $ phương trình luôn có nghiệm.

    Hướng dẫn.

    1. Biến đổi phương trình thành \[ {{\sin }^{2}}2x+2m\sin 2x-3=0\]
    2. Khi $ m=1, $ phương trình có nghiệm $ x=\frac{\pi }{4}+k\pi \left( k\in \mathbb{Z} \right) $ Sử dụng định lí đảo…

    Ví dụ 4. [Vô địch NewYork 1973] Giải phương trình $$ {{\sin }^{8}}x+{{\cos }^{8}}x=\frac{97}{128}$$

    Hướng dẫn. Hạ bậc, đưa về phương trình \[\Leftrightarrow {{\left( \cos 2x+1 \right)}^{4}}+{{\left( \cos 2x-1 \right)}^{4}}=\frac{97}{8}\]
    Đặt $ t=\cos 2x. $ Đáp số $ x=\pm \frac{\pi }{12}+\frac{k\pi }{2}$.

    Ví dụ 5. Giải các phương trình:

    1. $ \sqrt{2}(\sin x+\cos x)=\tan x+\cot x $
    2. $ 3(\tan x+\cot x)=2(2+\sin 2x) $

    Hướng dẫn.

    1. Điều kiện $ \sin x\cos x\ne0. $ Phương trình đã cho tương đương với \begin{align*}
      &\sqrt{2}(\sin x+\cos x)=\frac{\sin x}{\cos x}+\frac{\cos x}{\sin x}\\
      \Leftrightarrow & \sqrt{2}(\sin x+\cos x)=\frac{2}{\sin 2x}
      \end{align*} Đặt $t=\sin x+\cos x=\sqrt{2}\sin(x+\frac{\pi}{4}),$ điều kiện $ |t| \le \sqrt{2}, $ được phương trình $$ t^3-t-\sqrt{2}=0 \Leftrightarrow (t-\sqrt{2})(t^2+\sqrt{2} t+1)=0.$$ Đáp số $ x=\frac{\pi}{4}+k\pi. $
    2. Đáp số $ x=\frac{\pi}{4}+k\pi. $
  • Bài tập phương trình lượng giác thường gặp

    Bài tập phương trình lượng giác thường gặp

    Bài tập phương trình lượng giác thường gặp

    Để làm được các Bài tập phương trình lượng giác thường gặp dưới đây, các em cần thành thạo ba kiến thức sau:

    Bài 1. Phương trình đa thức đối với một hàm số lượng giác

    1. $2\cos ( 2x+\frac{\pi }{3})=-\sqrt{3}$
    2. $2\sin (2x+{{50}^{0}})=-1 $
    3. $-\dfrac{2}{\cos x}=\tan x+\cot x $
    4. $3\sin ^22x+7\cos 2x-3=0 $
    5. $6\sin ^23x+\cos 12x=14 $
    6. $4\sin ^4x+12{{\cos }^{2}}x=7 $
    7. $\sin \frac{x}{2}+\cos x=1 $
    8. $7\tan x-4\cot x=12 $
    9. $2\sin ^2x-2\cos ^2x-4\sin x=-2 $
    10. $3\cos 2x+4\cos ^3x-\cos 3x=0 $
    11. $\sin 2x\sin 6x=\sin 3x\sin 5x $
    12. $\sin 5x\sin 3x=\sin 9x\sin 7x $
    13. $\cos ^2x-\sin ^2x=\sin 3x+\cos 4x $
    14. $\sin ^22x+\sin ^24x=\sin ^26x $
    15. $\cos 2x-\cos x=2\sin ^2\frac{3x}{2} $

    Bài 2. Phương trình bậc nhất đối với $ \sin x $ và $ \cos x $

    1. $4\sin x-3\cos x=5 $
    2. $\sin x-\cos x=\frac{\sqrt{6}}{2} $
    3. $2\sin 2x+3\cos 2x=\sqrt{13}\sin 4x $
    4. $2\sin ^22x+\sqrt{3}\sin 4x=3 $
    5. $\cos x-\sqrt{3}\sin x=2\cos ( \frac{\pi }{3}-x ) $
    6. $\cos (x+\frac{\pi}{6})+\cos (x-\frac{\pi}{3})=1$

    Bài 3. Phương trình thuần nhất đối với $ \sin x $ và $ \cos x $ (Phương trình này còn được gọi là phương trình đẳng cấp đối với $ \sin x $ và $ \cos x $)

    1. $\sin ^2x-10\sin x\cos x+21\cos ^2x=0 $
    2. $2\sin ^22x-3\sin 2x\cos 2x+\cos ^22x=2 $
    3. $\cos^2x-\sin ^2x-\sqrt{3}\sin 2x=1 $
    4. $\cos ^2x-3\sin x\cos x+1=0 $
    5. $4\sqrt{3}\sin x\cos x+4\cos^2x-2\sin ^2x=\dfrac{5}{2} $
    6. $\dfrac{1}{\sin x}=4\cos x+6\sin x $
    7. $3\sin ^3x+4\cos^3x=3\sin x $
    8. $2{{\cos }^{3}}x+3\cos x-8{{\sin }^{3}}x=0$
    9. $ \cos^3x – \sin^3x – 3\cos x\sin^2x + \sin x = 0 $
    10. $2\sin ^2( x-\frac{\pi }{2})-\cos(\frac{\pi}{2}-2x )+2\cos ^2(2x+\frac{3\pi}{2})=1 $

    Bài 4. Phương trình đối xứng đối với các hàm số lượng giác.

    1. ${{\left( \sin x+\cos x \right)}^{4}}-3\sin 2x-1=0$
    2. $3(\sin x+\cos x)-\sin 2x-3=0 $
    3. $2(\sin 4x+\frac{1}{2}\sin 2x)+\cos 2x=-3 $
    4. $2\sin 2x-3\sqrt{3}(\sin x+\cos x)=-8 $
    5. $\sin 2x-4(\cos x-\sin x )-4=0 $
    6. $\sin 2x+2\sin( x-\frac{\pi }{4})=1 $
    7. $\dfrac{3}{\sin x+\cos x}=\sin x\cos x $
    8. $2(\sin^3x+\cos^3x)+\sin 2x(\sin x+\cos x )=\sqrt{2} $
    9. $(\sin 2x+\cos 2x )(\sin^32x+\cos^32x)=1 $
    10. $\sin x+\cos x+2+\tan x+\cot x+\dfrac{1}{\sin x}+\dfrac{1}{\cos x}=0$
    11. $3\left( \tan x+\cot x \right)-2\left( {{\tan }^{2}}x+{{\cot }^{2}}x \right)-2=0$
    12. $\tan x+{{\tan }^{2}}x+{{\tan }^{3}}x+\cot x+{{\cot }^{2}}x+{{\cot }^{3}}x=6$

    Bài 5. Cho phương trình ${{\cos }^{3}}x-{{\sin }^{3}}x=m$. Xác định $ m $ để phương trình có nghiệm.

  • Bài tập phương trình lượng giác cơ bản

    Bài tập phương trình lượng giác cơ bản

    Bài tập phương trình lượng giác cơ bản

    Sau khi nắm vững lý thuyết và các ví dụ Phương trình lượng giác cơ bản, các em học sinh có thể tự luyện các Bài tập phương trình lượng giác cơ bản sau:

    Bài 1. Giải các phương trình lượng giác sau:

    1. $ \sin4x=\dfrac{4}{3} $
    2. $ \cos x=\dfrac{1}{4} $
    3. $ \cot x=-\dfrac{1}{\sqrt{3}} $
    4. $ \sin(x-\dfrac{\pi}{3})=\dfrac{\sqrt{2} }{2} $
    5. $ \cos(\pi-x)=-1 $
    6. $ \tan(45^\circ-3x)=-\sqrt{3} $
    7. $\tan(2x+20^{\circ})+\sqrt{3}=1$
    8. $\tan(2x+1)-\tan(3x-1)=1$
    9. $\cos\Big(2x-\dfrac{\pi}{4}\Big)+\sin\Big(x+\dfrac{\pi}{4}\Big)=0$

    Bài 2. Giải các phương trình lượng giác sau:

    1. $ \cos\Big(5x+\dfrac{\pi}{4}\Big)=\cos2x $
    2. $ \sin\Big(\dfrac{\pi}{3}-x\Big)-\sin\Big(3x+\dfrac{\pi}{6}\Big)=0 $
    3. $ \sin(30^\circ-x)=\cos2x $
    4. $ \cos\Big(x+\dfrac{\pi}{3}\Big)+\sin5x=0 $
    5. $ 3-4\sin^2{2x}=0$
    6. $(1-\cos x)(1+\cos x)=0 $
    7. $(3-\sin x)(1-2\sin x)=0$
    8. $ \sin^2{x}=\dfrac{1}{4}$
    9. $\sin^2{\Big(5x+\dfrac{2\pi}{3}\Big)}=\cos^2{\Big(3x-\dfrac{\pi}{4}\Big)} $
    10. $\cos{\Big(2x+\dfrac{\pi}{3}\Big)}=\cos x $
    11. $\cos x=\sin \Big(3x+\dfrac{\pi}{6}\Big) $
    12. $\sin \Big(2x+\dfrac{\pi}{3}\Big)= \sin \Big(\dfrac{2\pi}{3}-x\Big) $
    13. $4\sin \Big(3x+\dfrac{\pi}{3}\Big)=\sqrt 6+\sqrt 2 $

    Bài 3. Tìm nghiệm của các phương trình lượng giác sau trên khoảng đã cho:

    1. $ \sin2x=0 $ trên $ [0,2\pi] $
    2. $ \cos(x-\dfrac{\pi}{4})=1 $ trên $ [-\pi,3\pi] $
    3. $ \sqrt{3}\tan x-3=0 $ trên $ (0,3\pi) $
    4. $ \cot(2x+\dfrac{\pi}{6})=-1 $ trên $ (0,5\pi) $

    Bài 4. Tìm $x\in \left( 0;3\pi \right)$ sao cho:$\sin \left( x-\frac{\pi }{3} \right)+2\cos \left( x+\frac{\pi }{6} \right)=0$.

    Bài 5. Giải phương trình $$ 4x^3-\sqrt{1-x^2}-3x=0$$
    Hướng dẫn. Điều kiện $ -1\le x\le 1 $ nên đặt $ x=\cos t $ với $ t\in[0,\pi] $ được phương trình $ \cos3t=\sin t. $ Đáp số $ x=\cos \dfrac{\pi}{8},x=\cos \dfrac{5\pi}{8}. $

    Bài 6. Giải phương trình $$ x^3-3x=\sqrt{x+2} $$
    Hướng dẫn. Điều kiện $ x\ge -2. $ Có nhận xét: Nếu $ x>2 $ thì $ x^3-3x>4x-3x=x>\sqrt{x+2} $ nên $ x\le 2. $ Vậy $ -2\le x\le 2 $ do đó đặt $ x=2\cos\alpha $ với $ \alpha\in[0,\pi]. $ Phương trình trở thành
    \[ 2\cos3\alpha=\sqrt{2(1+\cos\alpha)}=2\cos\dfrac{\alpha}{2} \]
    Giải phương trình này tìm được $ \alpha=0,\dfrac{4\pi}{7},\dfrac{4\pi}{5}. $\\
    Vậy nghiệm của phương trình đã cho là $ x=2,x=-\dfrac{1+\sqrt{5}}{2},x=2\cos\dfrac{4\pi}{7}. $

    Bài 7. [VMO 1984] Giải phương trình $$ \sqrt{1+\sqrt{1-x^2}}\left( \sqrt{(1+x^3)}-\sqrt{(1-x)^3} \right)=2+ \sqrt{1-x^2}.$$
    Hướng dẫn. Điều kiện $ x\in[-1,1] $ nên đặt $ x=\cos \alpha $ với $ \alpha \in [0,\pi] $ được phương trình
    \begin{align*}
    &\sqrt{1+\sqrt{1- \cos^2 \alpha}} \left( \sqrt{(1+\cos \alpha)^3}-\sqrt{(1-\cos \alpha)^3} \right)=2+ \sqrt{1- \cos^2 \alpha}\\
    \Leftrightarrow &\sqrt{1+ \sin \alpha} \left(\sqrt{8 \left(\frac{1+ \cos \alpha}{2}\right)^3}- \sqrt{8 \left(\frac{1- \cos \alpha}{2}\right)^3} \right) = 2+ \sin \alpha\\
    \Leftrightarrow & 2\sqrt{2} \left( \sin \frac{\alpha}{2}+ \cos \frac{\alpha}{2} \right) \left( \cos \frac{\alpha}{2}- \sin \frac{\alpha}{2} \right) \left(1+ \frac{1}{2} \sin \alpha \right)=2 + \sin \alpha\\
    \Leftrightarrow & \sqrt{2}\cos \alpha(2+ \sin \alpha)=2+ \sin \alpha\\
    \Leftrightarrow & \cos\alpha=\dfrac{1}{\sqrt{2}} \Rightarrow x=\dfrac{1}{\sqrt{2}}.
    \end{align*}
    Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất $ x=\dfrac{1}{\sqrt{2}}. $

  • Phương trình lượng giác cơ bản

    Phương trình lượng giác cơ bản

    Phương trình lượng giác cơ bản

    Để giải được Phương trình lượng giác cơ bản, các em cần thành thạo Công thức lượng giác và Giá trị lượng giác của góc lớp 10.

    1. Tóm tắt Phương trình lượng giác cơ bản

    1.1. Phương trình $ \sin x=a $

    • Nếu $ |a|>1$: Phương trình vô nghiệm.
    • Nếu $ |a|\le 1 $: Biến đổi phương trình thành $$ \sin x=\sin\alpha \Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} x=\alpha+k2\pi \\x=\pi-\alpha+k2\pi \end{array}\right.$$

    1.2. Phương trình $ \cos x=a $

    • Nếu $ |a|>1$: Phương trình vô nghiệm.
    • Nếu $ |a|\le 1 $: Biến đổi phương trình thành $$ \cos x=\cos\alpha \Leftrightarrow x=\pm\alpha+k2\pi $$

    1.3. Phương trình $ \tan x=a $

    Biến đổi thành $ \tan x=\tan\alpha \Leftrightarrow x=\alpha+k\pi $

    1.4. Phương trình $ \cot x=a $

    Biến đổi thành $ \cot x=\cot\alpha \Leftrightarrow x=\alpha+k\pi $

    2. Các ví dụ Phương trình lượng giác cơ bản

    Ví dụ 1. Giải phương trình $\sin3x-\cos5x=0$.

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với
    $\sin3x=\sin(\frac{\pi}{2}-5x)$

    $\Leftrightarrow\Bigg[\begin{array}{c}
    x=\frac{\pi}{16}+k\frac{\pi}{4}\\
    x=-\frac{\pi}{4}-k\pi
    \end{array}$

    Ví dụ 2. [B2013] Giải phương trình $\sin5x+2\cos^{2}x=1$.

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với
    $\sin5x=-\cos2x$

    $\Leftrightarrow\sin5x=\sin(2x-\frac{\pi}{2})$

    $\Leftrightarrow\Bigg[\begin{array}{c}
    x=-\frac{\pi}{6}+k\frac{2\pi}{3}\\
    x=\frac{3\pi}{14}+k\frac{2\pi}{7}
    \end{array}$

    Ví dụ 3. Giải các phương trình lượng giác sau:

    1. $ \sin3x=\frac{1}{2} $
    2. $ \cos2x=-\frac{\sqrt{2} }{2} $
    3. $ \tan\Big(x-\frac{\pi}{4}\Big)=\sqrt{3} $
    4. $ \sin3x-\cos2x=0 $
    5. $ \sin3x+\cos2x=0 $
    6. $ \tan4x\cot2x=1 $
    7. $ 2\cos\Big(x-\frac{\pi}{6}\Big)+1=0 $
    8. $ \tan\Big(2x+\frac{\pi}{3}\Big)+\tan3x=0 $
    9. $ \cos x-2\sin^2 \frac{x}{2}=0 $
    10. $ \cos^4 x-\sin^4 x=\frac{\sqrt{2} }{2} $
    11. $ \sin\frac{x}{2}\cos\frac{\pi}{3} +\sin \frac{\pi}{3}\cos \frac{x}{2} =\frac{1}{2} $
    12. $ \cos x=\pi $

    Đáp số.

    1. $\frac{\pi}{18}+k\frac{2\pi}{3},\frac{5\pi}{18}+k\frac{2\pi}{3} $
    2. $ \pm\frac{3\pi}{8}+k\pi $
    3. $ \frac{7\pi}{12}+k\pi $
    4. $ \frac{\pi}{2} +k2\pi,\frac{\pi}{10}+k\frac{2\pi}{5} $
    5. Bạn đọc tự làm.
    6. $ k\frac{\pi}{2} $
    7. $ \frac{5\pi}{6}+k2\pi,-\frac{\pi}{2}+k2\pi $
    8. $ -\frac{\pi}{15} +k\frac{\pi}{5} $
    9. $ \pm \frac{\pi}{3}+k2\pi $
    10. $ \pm \frac{\pi}{8} +k\pi $
    11. $ -\frac{\pi}{3}+k4\pi,\pi+k4\pi $
    12. $ \varnothing $

    Ví dụ 4. Giải phương trình $\sin(\pi\cos x)=1$

    Hướng dẫn.

    Ta có phương trình $\sin(\pi\cos x)=1 $ tương đương với $$\pi\cos x=\frac{\pi}{2}+k2\pi \Leftrightarrow \cos x=\frac{1}{2}+2k, k\in \mathbb{Z}.$$ Mà ta luôn có $ |\cos x|\le 1 $ nên $ \left|\frac{1}{2}+2k\right|\le 1. $ Kết hợp với $ k\in \mathbb{Z}, $ suy ra $ k=0. $ Do đó phương trình trở thành $$ \cos x=\frac{1}{2}$$  Giải phương trình này được $x=\pm \frac{\pi}{3}+n2\pi $ với $ n\in \mathbb{Z}. $

    Ví dụ 5. [SPHN2 2000] Tìm tất cả các nghiệm nguyên của phương trình $$ \cos\left(\frac{\pi}{8}(3x-\sqrt{9x^2+160x+800})\right)=1. $$
    Hướng dẫn. Giả sử $ x $ là số nguyên thỏa mãn phương trình, khi đó có:
    \begin{align*}
    &\frac{\pi}{8}(3x-\sqrt{9x^2+160x+800}=k2\pi \\
    \Leftrightarrow & \sqrt{9x^2+160x+800}=3x-16k\\
    \Leftrightarrow & \begin{cases} 2x-16k\ge0\\x=\frac{8k^2-25}{3k+5} \end{cases} \\
    \Leftrightarrow &\begin{cases} 2x-16k\ge0\\ 9x=24k-40 -\frac{25}{3k+5} \end{cases} \\
    \Rightarrow &3k+5\in \mathbb{Z}.
    \end{align*}
    Từ đó tìm được $ k=-2,x=-7 $ hoặc $ k=-10,x=-31. $

    Ví dụ 6. Giải phương trình $ \tan x=\tan 3x.$

    Hướng dẫn. Điều kiện $ x\ne \frac{\pi}{2}+k\pi. $ Phương trình đã cho tương đương với \[ x=3x+k\pi \Leftrightarrow x=-k\frac{\pi}{2} \] Kết hợp điều kiện được đáp số $ x=k\pi. $

    Chú ý. Phương trình $ \tan A=\tan B $ xác định khi $ A $ hoặc $ B $ xác định.

    Bài tập Phương trình lượng giác cơ bản, mời thầy cô và các em xem trong bài viết Bài tập phương trình lượng giác cơ bản.