SKKN nâng cao hiệu quả dạy học bằng việc lồng ghép các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học trong hóa học phổ thông
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
MÔ TẢ BẢNG CHẤT SÁNG KIẾN
3.1. Trình trạng giải pháp đã biết
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông với mục tiêu là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể lực, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
….(Luật giáo dục 2005). Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của
Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nêu: Phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng
học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh.
Để đạt các mục tiêu đó thì khâu đột phá là đổi mới phương pháp giáo dục
từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học
Trang 2/40
tích cực”. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo: tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai
thác và xử lí thông tin,…Học sinh tự mình hình thành hiểu biết, năng lực và
phẩm chất. “Dạy” là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh: cách tự
học, sáng tạo, hợp tác,…dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy
cách học. Học để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai
giúp học sinh nhận thức được những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân
và cho sự phát triển xã hội.
Đối với môn Hóa học: các khái niệm, định luật, các hiện tượng, bản chất hóa
học nhiều khi rất trừu tượng, khó hiểu, khô cứng làm học sinh khó tiếp thu, dễ
nhàm chán, đặc biệt với các học sinh có tư duy không tốt sẽ có xu hướng dẫn đến
sợ bộ môn Hóa học.
Việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học, trước hết
tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế, tạo cho học sinh sự hứng
thú, hăng say trong học tập; xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp
học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự
học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Bên cạnh đó, còn giúp cho học
sinh có được những hiểu biết về hệ tự nhiên và hoạt động của nó, tác động của
nó đối với cuộc sống của con người, học sinh nắm được những ảnh hưởng của
những hoạt động của con người lên hệ tự nhiên. Từ đó, học sinh ý thức được
hoạt động của bản thân trong cuộc sống, đặc biệt là đối với vấn đề môi trường.
Và qua đó, xây dựng cho học sinh những kĩ năng quan sát, thu nhận thông tin và
phân tích thông tin, dần hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học, phát triển
kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải thích các hiện tượng thực
tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống. Bài tập về các hiện tượng tự nhiên giúp cho
học sinh thấy các quá trình hóa học luôn xảy ra xung quanh ta và khi giải thích
được các hiện tượng tự nhiên, học sinh sẽ yêu thích môn hóa học hơn.
Trang 3/40
Xuất phát từ những thực tế đó và với kinh nghiệm trong giảng dạy bộ
môn hóa học, tôi nhận thấy để nâng cao hứng thú học bộ môn Hóa học của học
sinh, từ đó dần nâng cao chất lượng bộ môn Hóa học ở trường phổ thông hiện
nay, người giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần
khai thác thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài
giảng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của
học sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Đó là lí do đó
tôi chọn đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC BẰNG VIỆC LỒNG
GHÉP CÁC HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÀI HỌC
TRONG HÓA HỌC PHỔ THÔNG
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
3.2.1. Mục đích của giải pháp
Vận dụng hệ thống các hiện tượng đã xây dựng để dạy học chương trình
hóa học phổ thông nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho
học sinh.
3.2.2. Điểm mới trong giải pháp
Một số hình thức áp dụng vào bài.
Xây dựng hệ thống một số hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài giảng
trong chương trình hóa học phổ thông.
Giải thích cụ thể từng hiện tượng thực tiễn.
Áp dụng cụ thể vào từng bài dạy.
3.2.3. Nội dung giải pháp:
Học sinh thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu trong quá trình dạy và
học giáo viên luôn có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo
khoa với thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức hóa học có thể liên
hệ được với các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta.
Trang 4/40
Ví dụ: Vì sao ta để muối thô trong lọ không có nắp khi sử dụng lại dễ bị
chảy nước?
Giải thích: Muối ăn có thành phần chính là natri clorua ngoài ra còn có một số
muối khác như magie clorua. Chính MgCl2 rất ưa nước, nó hấp thụ nước trong
không khí và cũng rất dễ tan trong nước.
Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học sinh sẽ
nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng ghép vào
nhau, trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các tình huống giả định
kèm vào các phương pháp dạy để học sinh tranh luận vừa phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh vừa tạo được môi trường thoải mái để các em trao
đổi từ đó giúp học sinh thêm yêu thích môn học hơn.
Ví dụ: Khi học về axetilen (bài Ankin-11) GV có thể đưa ra tình huống:
Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết ? HS sẽ nhanh chóng trả lời đó là đất
đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC2, khi tác dụng với nước sinh ra
khí axetilen và canxi hiđroxit:
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
Tuy nhiên nếu hỏi chất nào làm cá chết thì học sinh không dễ giải thích
được: Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra anđehit axetic, chính chất này
làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết.
Tình huống mang tính thách đố như vậy sẽ kích thích học sinh học tập và thi đua
nhau tìm câu trả lời. Các em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.
3.2.3.1. Một số hình thức áp dụng các hiện tượng thực tiễn trong tiết
dạy
* Đặt tình huống vào bài mới
Tiết dạy có gây sự chú ý của học sinh hay không nhờ vào người hướng
dẫn (giáo viên) rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết
đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh
Trang 5/40
cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh
trong tiết dạy.
* Lồng ghép tích hợp môi trường trong bài dạy
Vấn đề môi trường: nước, không khí, đất,…đang được con người nhắc đến
rất nhiều. Trong cuộc sống hằng ngày các hiện tượng thường xuyên bắt gặp như:
nước thải của ao cá, chuồng heo, chuồng vịt…; khói bụi của các nhà máy xay lúa,
các lò gạch, các cánh đồng sau thu hoạch,… có liên quan gì đến những diễn biến
bất thường của thời tiết hiện nay không. Giáo viên dạy học bộ môn hóa có thể
lồng ghép các hiện tượng đó vào phần sản xuất các chất, hay ứng dụng của một
số chất… Ngoài việc gây sự chú ý của học sinh trong tiết dạy còn giáo dục ý
thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học sinh. Tùy vào thực trạng của
từng địa phương mà ta lấy các hiện tượng cho cụ thể và gần gủi với các em.
* Liên hệ thực tế trong bài dạy
Khi học xong vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống
thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó
mỗi bài học giáo viên đưa ra được một số ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được sự
chú ý của học sinh.
* Sử dụng trong giờ bài tập và kiểm tra đánh giá
Trong các giờ bài tập, giáo viên có thể đưa vào các bài tập có nội dung
thực tiễn mà học sinh có thể vận dụng được những kiến thức trong nội dung
luyện tập để giải quyết hoạc thông qua một bài tập có nội dung lý thuyết, sau khi
giải quyết xong giáo viên thông tin thêm những kiến thức thực tiễn có liên quan.
Một số câu hỏi hoặc bài tập mang tính thực tiễn nhưng nội dung trả lời
ngắn gọn và chỉ vận dụng thuần tuý các kiến thức lý thuyết trong các chương,
bài mà học sinh đã được cung cấp có thể đưa vào các đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết,
học kỳ,..
Trang 6/40
Kiểm tra bài cũ có thể linh hoạt, phong phú hơn với bất kỳ nội dung nào
có liên quan đến kiến thức bài học như vì sao khí CO lại gây ngộ độc, vì sao
người ta lại trồng xen kẽ cây sắn với cây họ đậu…
3.2.3.2. Hệ thống các hiện tượng hóa học thực tiễn dùng cho các bài
giảng trong hóa học phổ thông
*CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10
Ví dụ 1. Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ?
Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất
của cơ thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng
chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng với là 4 và 3). Ngoài việc
hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy các
chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn
để cơ thể có thể hấp thụ được.
Lượng axit trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều gây
bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l
(pH>4,5) người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ axit lớn hơn 0,001
mol/l (pH<3,5) người ta mắc bệnh ợ chua. Một số thuốc chữa đau dạ dày chứa
muối hiđrocacbonat NaHCO3 (còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung hòa bớt
lượng axit trong dạ dày.
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
Áp dụng: Nhu cầu ngày càng cao của con người kéo theo nhu cầu ăn uống ngày
càng đa dạng, phong phú. Vấn đề ăn uống ảnh hưởng dạ dày ngày càng tăng.
Giáo viên có thể đưa vấn đề này trong phần mở bài hoặc ứng dụng của axit
clohiđric trong bài HIDROCLORUA-AXIT CLOHRIDRIC – HÓA 10.
Ví dụ 2. Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo ?
Trang 7/40
Giải thích: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng
nhỏ khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một
phần tác dụng với nước:
Cl2 + H2O HCl + HClO
Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng,
sát khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó khi ta sử
dụng nước ngửi được mùi clo.
Tuy nhiên, giáo viên cũng nên đưa ra vấn đề cần chú ý khi sử dụng nước máy:
“Clo là một khí độc, vì vậy, buổi sáng trước khi sử dụng nước máy chúng ta nên
xả nước khoảng 2-3 phút để cho lượng Clo bị giữ lại trong ống dẫn nước máy
sau một đêm có thể thoát hết ra ngoài, như vậy sẽ không gây độc cho người sử
dụng.”
Áp dụng: Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay ở các nhà máy
nước cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn. Giải thích được hiện
tượng này giúp học sinh hiểu được vai trò và ứng dụng của clo trong cuộc sống
mà học sinh có thể kiểm nghiệm thật dể dàng. Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho
học sinh suy nghĩ để trả lời trong phần ứng dụng của clo trong b ài CLO – HÓA
10
Ví dụ 3. Vì sao trước khi luộc rau muống cân cho thêm một ít muối ăn NaCl
?
Giải thích: Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sôi ở 100C. Nếu cho thêm
một ít muối ăn vào nước thì nhiệt độ sôi cao hơn 100C. Khi đó luộc rau sẽ mau
mềm, xanh và chín nhanh hơn là luộc bằng nước không. Thời gian rau chín
nhanh nên ít bị mất vitamin.
Áp dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học sinh sẽ
không biết. Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ đó góp phần
tạo nên kinh nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống. Giáo
Trang 8/40
viên có thể nêu vấn đề trên trong phần Một số muối clorua trong bài
HIDROCLORUA-AXIT CLOHRIDRIC- MUỐI CLORUA- HÓA 10.
Ví dụ 4. Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh?
Giải thích: Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy,
nhắc ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi
nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị cào đi :
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2.
Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chổ cần khắc, sau đó cho thêm
H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một thời gian,
thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
Sau đó SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Áp dụng: Đây là một vấn đề rất thực tế khi mà nghề khắc thủy tinh đang phát
triển ở nước ta. Sau bài học học sinh không những biết được phương pháp khắc
thủy tinh mà còn có thể giải thích được vấn đề này. Thậm chí đây là cơ sở cho
việc học nghề, khơi gợi niềm đam mê học tập, học sinh có thể tự làm thí nghiệm
này trong tiết thực hành. Giáo viên có thể nêu vấn đề trên để dẫn dắt vào bài
giảng bài FLO, BROM, IOT – HÓA 10.
Ví dụ 5. Vi sao chât Florua lại bao vê đươc răng ?
Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp chất
Ca5(PO4)3OH và được tạo thành bằng phản ứng:
5Ca2+ + 3PO43- + OH- ⎯⎯ ⎯⎯→ Ca5(PO4)3OH (1)
Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh
sâu răng.
Trang 9/40
Sau các bửa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng
tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic. Thức ăn với hàm lượng
đường cao tạo điều kiện tốt cho việc sản sinh ra các axit đó.
Lượng axit trong miệng tăng làm cho pH giảm, làm cho phản ứng sau xảy ra:
H+ + OH- → H2O
Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển dịch
theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường và đánh răng
sau khi ăn.
Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2, vì ion F- tạo điều kiện
cho phản ứng sau xảy ra:
5Ca2+ + 3PO43- + F- → Ca5(PO4)3F
Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH
Ơ nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho việc tạo men
răng theo phản ứng (1), vì trong trầu có vôi tôi Ca(OH)2, chứa các ion Ca2+ và
OH- làm cho cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận.
Áp dụng: Vấn đề sâu răng và phòng ngừa sâu răng được mọi người quan tâm.
Nhưng ít ai biết rằng vì sao răng bị sâu và cơ chế phòng ngừa như thế nào. Học
sinh sẽ rất tò mò về vấn đề này. Giáo viên có thể đề cập vấn đề này ở phần khái
niệm về pH trong bài AXIT- BAZƠ- MUỐI. pH. CHẤT CHỈ THỊ AXITBAZƠ – HÓA 11 hay ứng dụng của flo trong bài FLO – HÓA 10 nhằm giúp
cho học sinh có thói quen bảo vệ răng bằng cách đánh răng sau các bữa ăn.
Ví dụ 6. Tại sao phai ăn muối iot ?
Giải thích: Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến
giáp trạng. Ơ người trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50mg. Hàng ngày ta
phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn muối iot. Iôt có trong
muối ăn dạng KI và KIO3. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến tuyến
Trang 10/40
giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các chứng
bệnh khác.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi kết thúc bài IOT-HÓA 10 nhằm
giúp cho học sinh hiểu được ích lợi của việc ăn muối iot và tuyên truyền cho
cộng đồng.
Lĩnh vực áp dụng: Điều này đề cập trong bài giảng về Iôt( tiết 44 lớp 10) giúp
học sinh hiểu được vai trò tại sao toàn dân phải ăn muối iôt. Giúp các em tự nhận
thấy tầm quan trọng của muối iôt, tăng tính hiểu biết hơn.
* Ví dụ 7. Vi sao tay một người dính cồn iot cầm bánh mi thi có châm xanh
trên bánh mì?
Giải thích: Do cồn iot là hỗn hợp tan của Iot và ancol etylic (C2H5OH), Iot gặp
tinh bột tạo ra phức màu xanh dương. Điều này cũng có thể giải thích khi bôi cồn
iot lên phía trong quả chuối xanh lại cũng có hiện tượng tương tự (do trong chuối
xanh có tinh bột (C6H10O5)n). Nhưng nếu là chuối chín thì không thấy hiện tượng
này (do chuối chín chuyển tinh bột thành đường Glucozo (C6H12O6). Người ta sử
dụng tinh bột để nhận biết iot và ngược lại.
Áp dụng: Điều này được đề cập khi dạy về Iot (ở lớp 10) và Tinh bột (ở lớp 12),
giúp học sinh có thể giải thích 1 hiện tượng trong đời sống vì thực tế cồn iot có
rất đại trà trong đời sống đặc biệt là trị ghẻ thú y, cung cấp cách nhận biết tinh
bột.
* Ví dụ 8. Vi sao khi sư dụng máy photocopy phai chu y đến viêc thông gió ?
Chúng ta đều biết khi máy photocopy làm việc thường xảy ra hiện tượng phóng
điện cao áp do đó có thể sinh ra khí ozon theo phản ứng:
tia
3O 2O 2 3 ⎯⎯⎯⎯→ löûa ñieän
Với một lượng ít ozon trong không khí thì có tác dụng diệt khuẩn, diệt vi trùng.
Nhưng nếu lượng ozon lại vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây tổn hại cho đại
não, phá hoại khả năng miễn dịch bệnh, gây mất trí nhớ, biến đổi nhiễm sắc thể,
Trang 11/40
gây quái thai ở phụ nữ mang thai, v.v..Thậm chí ozon còn là chất gây ung thư
nên tác hại của ozon không thể kể hết được.
Hiển nhiên là lượng ozon do máy photocopy sinh ra rất bé nên nếu ngẫu nhiên
mà tiếp xúc với nó cũng chưa có thể gây nguy hại cho cơ thể. Nhưng nếu tiếp
xúc với ozon trong thời gian dài và nếu không chú ý làm thông gió căn phòng thì
do ozon tập hợp nhiều trong phòng đến mức vượt tiêu chuẩn an toàn thì sẽ có
ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Cho nên khi sử dụng máy photocopy cần
chú ý đến việc thông gió cho phòng máy.
Áp dụng: Giáo viên có thể đề cập vấn đề trên khi nói về tác hại của ozon trong
bài OXI – OZON – HÓA 10. Sau bài học học sinh sẽ biết được sự nguy hiểm
khi photocopy tài liệu và biết cách tránh được sự nguy hại này.
Ví dụ 9. Vi sao sau nhưng cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát me
hơn ?
Sau những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng, người ta cảm
thấy không khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai nguyên nhân:
Nước mưa đã gội sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch.
Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi:
tia
3O 2O 2 3 ⎯⎯⎯⎯→ löûa ñieän
Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh. Ozon
có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm
giác trong sạch, tươi mát.
Do vậy sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít ozon làm cho không khí
trong sạch, tươi mát.
Áp dụng: Đây là một hiện tượng tự nhiên không xa lạ với học sinh. Một số học
sinh cho rằng đây là điều hiển nhiên vì “ sau cơn mưa trời lại sáng”. Tuy nhiên
nhìn dưới góc độ hóa học thì ta có thể giải thích được rõ ràng vấn đề này. Giáo
Trang 12/40
viên có thể đề cập trong phần ứng dụng của ozon hay đặt câu hỏi trên để dẫn dắt
vào bài mới trong bài OXI – OZON – HÓA 10.
Ví dụ 10. Vi sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bênh cam ?
Giải thích: Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H2S
tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để
đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và
dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O
(đen)
Áp dụng: Hiện tượng “đánh gió” đã được ông bà ta sử dụng từ rất xa xưa cho
đến tận bây giờ để chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà mọi
người cần phải biết. Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên để dẫn dắt vào bài mới
khi dạy bài HIDROSUNFUA – HÓA 10.
* Ví dụ 11. Tại sai hiđro sunfua lại độc hại đối với người?
Giải thích: Hiđro sunfua độc hại với người vì khi vào máu, máu hóa đen do tạo
ra FeS làm hemoglobin của máu chứa Fe2+ bị phá huỷ:
H2S + Fe2+ (hemoglobin) → FeS + 2H+
Áp dụng: Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên trong phần tính chất vật lý của
hiđro sunfua hoặc có thể nêu hiện tượng trên để dẫn dắt vào bài mới khi dạy bài
HIDROSUNFUA – HÓA 10.
* Ví dụ 12. Loại đá nào có thể ăn?
Giải thích: Khi bạn bị bệnh đau dạ dày cần phải chụp X quang. Trước khi chụp
phim thì bác sy thường cho bạn ăn một thứ thức ăn ở dạng hồ trắng. Thành phần
chủ yếu của thức ăn là một loại đá BaSO4.
Nguyên do là thầy thuốc chẩn đoán bệnh đau dạ dày cho người bệnh thường phải
chụp X quang. Chụp X quang đối với dạ dày không dễ như với các bộ phận
xương cốt, bởi vì tỷ trọng của xương lớn, tia X khó xuyên qua, trên phim chụp
Trang 13/40
có thể lưu lại những hình ảnh đậm còn tỷ trọng của dạ dày và các tổ chức xung
quanh tương đối mềm nên ảnh chụp không rõ nét.
Khi bệnh nhân ăn xong, BaSO4 đã vào tới dạ dày thì tiến hành chụp X quang bởi
vì BaSO4 ngăn cản tia X rất tốt. Từ đó bác sy có thể chẩn đoán chính xác tình
trạng dạ dày.
Áp dụng: giáo viên có thể đưa vào phần bài giảng muối sunfat trong bài AXIT
SUNFURIC-MUỐI SUNFAT -HOÁ 10 khi kể cho học sinh biết thêm một số
ứng dụng của muối sunfat.
* CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11
Ví dụ 13. “Hiên tương mưa axit” là gi ? Tác hại như thế nào ?
Giải thích: Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô tô, xe
máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi
nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy)
hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính của mưa
axit là H2SO4 còn HNO3 đóng vai trị thứ hai.
– Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit
làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ
đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên
những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển.
Vấn đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta
Trang 14/40
đang rất chú trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học
sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên liên hệ
tích hợp môi trường sau khi học xong bài HIDROSUNFUA – LƯU HUỲNH
ĐIOXIT – LƯU HUỲNH TRIOXIT- HÓA 10 hoặc bài NITƠ – HÓA 11.
Ví dụ 14. Vi sao không nên đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể
đổ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Giải thích: Khi axit sunfuric gặp nước thì lập tức sẽ có phản ứng hóa học xảy ra,
đồng thời sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng
hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Khi
xảy ra phản ứng hóa học, nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric
đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau
đó phân bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy khi có phản ứng xảy ra, nhiệt
lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không
làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh.
Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là “ phải đổ từ
từ ” axit vào nước và không nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy tinh sẽ
dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha.
Áp dụng: Vấn đề an toàn khi làm thí nghiệm được đặt lên hàng đầu trong những
tiết dạy có sử dụng hóa chất. Đặc biệt khi tiếp xúc với axit H2SO4 đặc thì rất
nguy hiểm. Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha
loãng axit H2SO4 khi dạy phần tính chất vật lí của bài AXIT SUNFURICMUỐI SUNFAT – HÓA 10.
Ví dụ 15. Vi sao khi ăn trái cây không nên đánh răng ngay ?
Giải thích: Vì chất chua (tức axit hữu cơ) có trong trái cây sẽ kết hợp với những
thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chảy sẽ tấn công các kẽ răng và gây
Trang 15/40
tổn thương cho lợi. Bởi vậy người ta đợi đến khi nước bọt trung hòa lượng axit
trong trái cây nhất là táo, cam, nho, chanh…
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học
của axit, bazơ trong bài AXIT-BAZƠ-MUỐI – HÓA 11 nhằm giáo dục học
sinh nhận thức được những thói quen hằng ngày phản khoa học trong việc bảo vệ
răng miệng.
Ví dụ 16. Vi sao nước rau muống đang xanh khi vắt chanh vào thi chuyển
sang màu đỏ ?
Giải thích: Có một số chất hóa học gọi là chất chỉ thị màu, chúng làm cho dung
dịch thay đổi khi độ axit thay đổi. Trong rau muống (và vài loại rau khác) có
chất chỉ thị màu này, trong chanh có 7% axit xitric. Khi chưa vắt chanh nước rau
muống màu xanh lét là chứa chất kiềm. Vắt chanh vào nước rau làm thay đổi độ
axit, do đó làm thay đổi màu của nước rau sang đỏ.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần chất chỉ thị axit-bazơ trong
bài SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. pH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT-BAZƠ – HÓA 11,
giáo dục học sinh tìm tòi những chất chỉ thị thường gặp hằng ngày.
Ví dụ 17. Bột nở là chât gi mà có thể làm cho bánh to ra và xốp đươc ?
Giải thích: (NH4)2CO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm bột mì hoặc các
bột khác, lúc nướng bánh (NH4)2CO3 phân hủy thành các chất khí và hơi làm cho
bánh xốp và nở.
(NH4)2CO3 | 2NH3 + CO2 + H2O |
⎯⎯→ t0
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần nhiệt phân muối amoni
trong bài AMONIAC VÀ MUỐI AMONI – HÓA 11
Ví dụ 18. Ca dao Việt Nam có câu:
“Lua chim lâp ló ngoài bờ
Hễ nghe tiếng sâm phât cờ mà lên”
Mang ý nghĩa hóa học gì ?
Trang 16/40
Giải thích: Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận
mưa rào kèm theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao vậy ?
Do trong không khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp (tia lửa
điện) thì:
Sau đó: 2NO + O2 → 2NO2
Khí NO2 hòa tan trong nước: 4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3
HNO3 hòa tan trong đất được trung hòa bởi một số muối tạo muối nitrat cung cấp
N cho cây. Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giông, mỗi năm trung bình mỗi mẫu
đất được cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ.
Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong đời
sống. Đây quả là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng năm
canh tác nông nghiệp. Học sinh cũng dễ dàng quan sát để kiểm nghiệm và giải
thích được một cách khoa học về vấn đề trên. Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên
để dẫn dắt vào bài mới khi dạy bài AXIT NITRIC HOẶC PHÂN BÓN HÓA
HỌC – HÓA 11
Ví dụ 19. “Thuốc chuột” là chât gi mà có thể làm chuột chết ?
Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống. Vậy thuốc
chuột là gì? Cái gì đã làm cho chuột chết? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có
nước uống thì chuột chết mau hay lâu hơn ?
Thành phần thuốc chuột là kẽm photphua Zn3P2. Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân
rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước:
Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑
Chính PH3 (photphin) đã giết chết chuột.
Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột → PH3 thoát ra nhiều → chuột càng
nhanh chết. Nếu không có nước chuột sẽ chết lâu hơn.
Áp dụng: Vấn đề diệt chuột đang được mọi người quan tâm vì chuột là con vật
mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng.
Trang 17/40
“Thuốc chuột” đang được dùng với mục đích trên. Nhưng đây là loại thuốc rất
độc nên dể ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vậy giáo viên nên hướng dẫn
cho học sinh biết cơ chế diệt chuột của thuốc chuột nhằm biết cách sử dụng an
toàn. Giáo viên có thể đề cập vấn đề này trong phần nêu ứng dụng của photpho
hoặc khi lấy ví dụ để chứng minh tính oxi hóa của photpho thì giáo viên nên viết
phương trình photpho tác dụng của với kẽm, sau đó nêu ứng dụng của sản phẩm
( Zn3P2) trong bài PHOTPHO – HÓA 11.
Ví dụ 20. “Ma trơi” là gi ? Ma trơi thường xuât hiên ở đâu ?
Giải thích: Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi
cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một
ít điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng
đến 150oC thì nó mới cháy được. Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong
không khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho
photphin bốc cháy:
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt
trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm.
Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá trình hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường
gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm.
Áp dụng: Đây là một hiện tượng tự nhiên chứ không phải là một hiện tượng
“thần bí ” nào đó, tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống thêm lành
mạnh. Vấn đề này có thể được đề cập ở phần trạng thái tự nhiên trong bài
PHOTPHO – HÓA 11
Ví dụ 21. Người ta biết chât diêp lục trong cây xanh có công thức phân tư
C55H70O5N4Mg. Cây xanh tạo chât này nhờ CO2 (trong không khí), hiđro (từ
nước trong đât) và các chât vô cơ là nitơ, magie (từ đât lên). Khi cây bị vàng lá
Trang 18/40
người ta nghi là không đủ chât diêp lục. Vậy theo em nên bón loại phân nào
giup cây tạo chât diêp lục hiêu qua nhât ?
Giải thích: Nên dùng phân đạm như phân magie nitrat và amoni sunfat vì 2 loại
phân này có Mg và N cung cấp cho cây.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài hoặc liên
hệ thực tế ở phần phân đạm trong bài PHÂN BÓN HÓA HỌC – HÓA 11.
Ví dụ 22. Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta
ngưi thây mùi khai ?
Giải thích: Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như
nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… thì lượng urê trong các chất hữu cơ
này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê bị phân
hủy tiếp thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng:
(NH2)2CO + H2O CO2 + 2NH3
NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông, hồ dưới dạng một cân bằng động. Như vậy
khi trời nắng (nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa
trong nước sẽ không hòa tan vào nước mà bị tách ra bay vào không khí làm cho
không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu.
Áp dụng: Đây là hiện tượng thường gặp quanh hồ, ao, nhất là vào mùa khô, nắng
nóng. Giáo viên có thể nêu vấn đề ở phần phân ure trong bài PHÂN BÓN HÓA
HỌC – HÓA 11.
Ví dụ 23. Vi sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ?
Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài hoặc liên
hệ thực tế ở phần phân kali trong bài PHÂN BÓN HÓA HỌC – HÓA 11.
Ví dụ 24. Tại sao để cai tạo đât ở một số ruộng chua người ta thường bón bột
vôi ?
Trang 19/40
Giải thích: Thành phần của bột vôi gồm CaO và Ca(OH)2 và một số ít CaCO3.
Ơ ruộng chua có chứa axit, pH < 7, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO,
Ca(OH)2 và một ít CaCO3 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua.
Áp dụng: Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức các bài đã học
để trả lời khi kết thúc bài PHÂN BÓN HÓA HỌC – HÓA 11.
Ví dụ 25. Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc (CO) hoặc nhiều khí
thiên nhiên (CH4…) và không có oxi, để tránh khi xuống giếng bị ngạt?
Giải thích: Trong các giếng đào đặc biệt nhiều ở vùng đồng bằng thường có khí
độc CO, CH4… và không có O2. Mà người dân chúng ta hay có thói quen xuống
giếng thau giếng hoặc vì lấy gầu múc nước… Đã có nhiều trường hợp bị tử vong
một lúc nhiều mạng người vì gặp phải giếng có khí độc (CO) gây đông máu,
CH4… và không có O2 gây ngạt trong tíc tắc, làm người xuống cứu cũng chết.
Để tránh, tốt nhất không nên xuống các giếng đào, nếu có xuống phải đeo bình
oxi. Còn muốn biết có khí độc(CO), hoặc nhiều khí thiên nhiên(CH4…) và
không có O2 chỉ cần lấy dây buộc một con gà, vịt … thả xuống nếu nó chết thì
chứng tỏ có khí độc.
Áp dụng: Đây là một hiện tượng hay xảy ra, giáo viên nên đưa vào bài giảng để
nhắc nhở học sinh, cộng đồng …tránh những cái chết thương tâm. Vấn đề này có
thể xen vào bài dạy CACBON LỚP 11.
Ví dụ 26. Tại sao khi cơm bị khê, ông bà ta thường cho vào nồi cơm một mẫu
than củi ?
Do than củi xốp, có tính hấp phụ nên hấp phụ hơi khét của cơm làm cho cơm đỡ
mùi khê.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế trong bài :
CACBON – HÓA 11.
Ví dụ 27. Vi sao khi mở binh nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thoát ra ?
Trang 20/40
Giải thích: Nước ngọt không khác nước đường mấy chỉ có khác là có thêm khí
cacbonic CO2. Ơ các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép
CO2 hòa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước
ngọt.
Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên CO2 lập tức bay vào không
khí. Vì vậy các bọt khí thoát ra giống như lúc ta đun nước sôi. Về mùa hè người
ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh.
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT
Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa