dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Sử dụng công cụ tư duy THINKING TOOL trong ôn tập Địa lí 12- Phần địa lí tự nhiên

SKKN Sử dụng công cụ tư duy THINKING TOOL trong ôn tập Địa lí 12- Phần địa lí tự nhiên

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tục ngữ có câu : “ Có công mài sắt, có ngày nên kim”, hay câu “văn ôn,
võ luyện”, nhấn mạnh đến việc rèn luyên trong một quá trình lâu dài mới đạt
được kết quả tốt, kết quả như mong muốn. Mọi sự thành công đều phải trải qua
quá trình rèn luyện gian khổ.
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, và giờ đây trong thế giới
phẳng, công việc và nghề nghiệp của thế kỉ XXI đang đòi hỏi những kĩ năng vượt
xa so với sách vở trong nhà trường. Vậy câu hỏi đặt ra là giáo viên trong thế kỉ
XXI cần cung cấp cho học sinh những kĩ năng, năng lực gì để thích ứng với
tương lai của các em? Theo giáo sư Haruô Kurokami-trường đại học Kansai Nhật
Bản- thì “Đó là năng lực tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề sáng tạo. Để việc học
tập có hứng thú hơn khi bạn nhận thấy những kiến thức của mình đang được học
được ứng dụng trong đời sống, hoặc là khi bạn đang đọc sách giáo khoa, bạn sẽ
thấy: À, hóa ra những kiến thức này mình vẫn gặp hàng ngày, đó là khi bạn đang
tư duy.”. Trong khi cách học, ôn tập truyền thống ít nhiều gây mất hứng thú cho
các học sinh, đa phần các em thấy khá mệt mỏi, thậm chí chán học, nhiều em
dùng từ “khủng khiếp” khi nhắc tới tên môn học mình không hứng thú. Thậm chí
có em còn muốn “dừng” môn học vì nó rất “khó hiểu”…
Tháng 12-2017, một dự án học tập do VTV7 &Campus study lab khởi
động dự án “HỌC SAO CHO TỐT” đã thu hút hơn 600 em học sinh trên toàn
quốc đăng kí tham dự, cùng với đó 12 bạn sinh viên đến từ các trường đại học,
đóng vai trò là người hướng dẫn trực tiếp. Các bạn sinh viên này được các
chuyên gia Nhật Bản trực tiếp đào tạo kĩ lưỡng để là người bạn học tập với 12
em học sinh được tuyển chọn.
Từ tháng 12-2017, 12 học sinh trên toàn quốc đã tham gia trải nghiệm một
phương pháp học tập mới cùng với công cụ tư duy THINKING TOOL của nhóm
2
chuyên gia đến từ trường đại học Kansai-Nhật Bản. Quá trình học tập trải nghiệm
kéo dài 1 học kì và các em vẫn học trong môi trường truyền thống. Phương pháp
học tập mới đã làm thay đổi cách học tập của các em, giúp các em tìm lại hứng
thú học tập của chính mình.
Dự án học tập : “HỌC SAO CHO TỐT” được chia thành 12 số với nội
dung như sau:

STTMôn họcNội dung
Số 1Tiếng AnhTự tin lên nào!
Số 2Vật líVật lí xung quanh ta
Số 3Lịch sửBước ngoặt/ Cùng cải tiến phương pháp học Lịch sử
Số 4ToánMôn toán đáng sợ… và mẹ
Số 5Tiếng AnhNgôi nhà mới
Số 6Vật líTự vượt qua môn Vật lí
Số 7Vật líCơn “ác mộng” ban ngày
Số 8Các môn xã hộiTìm lại tình yêu với môn học
Số 9Tiếng AnhĐối thủ nặng kí
Số 10VănĐể môn văn không còn là nỗi sợ
Số 11ToánVì sao phải học
Số 12ToánBước tiếp

Như vậy trong dự án học tập này không có số nào nhắc đến môn Địa lí,
trong khi đó Địa lí cũng là một trong ba môn thi THPT quốc gia thuộc nhóm
Khoa học xã hội. Phải chăng môn Địa lí dễ học hơn các môn khác? Cho nên
không có em nào quá bức xúc đến mức chán học, sợ học như các môn Văn,
Toán, Anh, Sử, Vật lí…Thực tế môn Địa không dễ, cũng không khó. Môn Địa dễ
đối với những em biết cách học Địa vì Địa lí rất gần gũi với đời sống hàng ngày.
Các hiện tượng thời tiết, khí hậu thường được dự báo trên bản tin truyền hình
hàng ngày đều có thể sử dụng kiến thức Địa lí giải thích được. Môn Địa khó đối
với những em không biết lựa chọn phương pháp học tập và không có động lực
học tập.
3
Là người trực tiếp giảng dạy học sinh thi THPT quốc gia, tôi đã xem hết
các số của dự án “HỌC SAO CHO TỐT”, tôi nhận thấy dự án đã hướng dẫn cho
các em cách ghi chép bài, cách học bài rất khoa học dựa vào công cụ tư duy
THINKING TOOL do giáo sư Haruô Kurokami-trường đại học Kansai Nhật Bản
sáng tạo ra. Các em học sinh tham gia dự án này đã thay đổi được phương pháp
học tập, sử dụng thành thạo công cụ tư duy THINKING TOOL trong quá trình
học tập trong 1 học kì và đã đạt được những thành công nhất định. Sau khi xem
dự án học tập này, tôi luôn trăn trở, và suy nghĩ là mình có thể sử dụng công cụ
tư duy THINKING TOOL để hướng dẫn các em lớp 12 học Địa lí và sử dụng
công cụ này trong học tập không? Thực tế công cụ tư duy THINKING TOOL có
thể áp dụng cho tất cả các môn học, cấp học, vấn đề sử dụng phương pháp nào
trong công cụ này tùy thuộc vào nội dung môn học và mục đích của người học.
Và để giúp các em học, ôn tập Địa lí thêm hứng thú, giảm bớt sự đọc, chép, thúc
đẩy sự tự học của các em, tôi có sử dụng công cụ THINKING TOOL trong ôn
tập Địa lí 12-phần Địa lí tự nhiên. Tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm của
mình là “SỬ DỤNG CÔNG CỤ TƯ DUY THINKING TOOL TRONG ÔN
TẬP ĐỊA LÍ 12- PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN” để chia sẻ kinh nghiệm, hi vọng
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có thêm kinh nghiệm dạy
học Địa lí đạt kết quả tốt hơn.
2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
-Đề xuất và tiến hành thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy, ôn tập địa lí lớp 12- phần địa lí tự nhiên
-Tăng cường năng lực tự học, năng lực làm việc với tài liệu và công cụ
học tập Thinking Tool.
-Nâng cao năng lực hợp tác, hiệu quả nhóm học tập của học sinh
-Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các giải pháp.
3.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
*Đối tượng: Học sinh lớp 12A9, 12A trường THPT Trực Ninh năm học
2019-2020
*Phạm vi: trong đề tài này, tôi chỉ đề xuất phương pháp ôn tập địa lí Tự
nhiên lớp 12 bằng cách sử dụng công cụ học tập Thinking Tool.
4
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Điều tra thực tế
-Sưu tầm, tổng hợp tài liệu
-Phương pháp thực nghiệm
5.THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
-Học kì I năm 2019-2020
6.CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Phần nội dung của đề tài gồm
Phần 1: Giới thiệu về công cụ học tập THINKING TOOL
Phần 2: Sử dụng công cụ học tập THINKING TOOL trong dạy học Địa lí
tự nhiên lớp 12 – phần Địa lí tự nhiên
Phần 3: Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi sử dụng công cụ
học tập THINKING TOOL trong Địa lí.
II.NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG CỤ HỌC TẬP THINKING TOOL
Phương pháp học tập và tư duy thông minh THINKING TOOL tôi đề cập
trong chuyên đề được phát triển bời giáo sư đại học Kansai Nhật Bản, ông
Kurokami tập trung vào 4 bước bao gồm: hiểu, ghi nhớ, áp dụng và hiểu sâu hơn.
1.CÁC PHƯƠNG PHÁP TƯ DUY
1.1.Biểu đồ mũi tên/ hình hộp/ hình tròn
Đây là phương pháp đầu tiên được nhắc đến trong công cụ tư duy
THINKING TOOL. Trong phương pháp này sử dụng các hình học là hình vuông,
5
tròn, tam giác, mũi tên… để thể hiện mối quan hệ, mối liên hệ; lí do, nền tảng,
căn cứ; thể hiện quan hệ nguyên nhân, kết quả…. Các hình tròn, chữ nhật, hình
vuông dùng để ghi thông tin hay nội dung. Còn mũi tên có nhiều vai trò khác
nhau: mối quan hệ về thời gian, mối quan hệ về trình tự, cách thức thực hiện
nhiều công việc, nhiệm vụ; mối quan hệ về thứ tự thực hiện; mối quan hệ về sự
liên quan của nhiều sự việc với nhau. Hướng mũi tên cũng rất quan trọng, giúp
cho người xem nhìn rõ lí do, căn cứ.
1.2.Biểu đồ chữ Y,X, W
Biểu đồ chữ Y, X, W dùng để xem xét sự vật hiện tượng theo nhiều góc
khác nhau, áp dụng để phát triển ý tưởng theo nhiều hướng khác nhau hoặc tập
trung ý tưởng/ suy nghĩ về một sự việc. Đối với chữ cái Y, chia bảng thành 3
khoảng không gian tương ứng với 3 điểm nổi bật của một vấn đề nào đó. Đối với
biểu đồ chữ X là phát triển 4 nội dung của một vấn đề; đối với biểu đồ W là phát
triển nội dung của một vấn đề theo 5 hướng.
1 1
2
3 X1 42 3
1W2 3 4 5
6
Các bước thực hiện khi sử dụng biểu đồ Y, X, W là:
1.Chúng ta đặt 1 góc nhìn để định hình suy nghĩ dựa trên mục tiêu của
công việc.
2.Chuẩn bị một tờ giấy khổ to đủ để ta vẽ biểu đồ và viết ra các góc nhìn
3.Quan sát sự vật/ hiện tượng từ mỗi góc nhìn, cảm xúc và các thông tin
thu thập được
4.Dựa trên những ý nghĩ đã được viết ra, bạn viết lại thành các bản báo
cáo, lời thoại cho bài thuyết trình, các ấn tượng và tương tự.
1.3.Biểu đồ khái niệm
Đối với biểu đồ khái niệm, bạn viết ra các ý tưởng và mối quan hệ của các
ý tưởng đó, từ đó tạo ra cấu trúc tổng thể. Dưới đây là cách sử dụng biểu đồ khái
niệm:
1.Nghĩ về chủ đề/sự việc cần tìm hiểu và đưa vào hình tròn trung tâm.
2.Lựa chọn các chủ đề/sự việc có mối liên hệ với sự việc đang xem xét
viết vào các hình tròn vệ tinh (bạn có thể thêm, bớt trong khi viết).
3.Kết nối quan hệ về sự việc/ chủ đề bằng các đường thẳng.
4.Chia sẻ với bạn bè trong nhóm hoặc trong lớp học để lấy thêm ý kiến.
5.Nhìn lại tổng thể biểu đồ và đưa ra kết luận cho toàn bộ mối liên hệ của
chủ đề /sự việc cần tìm hiểu.
7
1.4.Biểu đồ hình sứa
Đối với biểu đồ hình sứa được đánh giá là biểu đồ hữu hiệu nhất khi thể
hiện nguyên nhân của một sự kiện, hiện tượng nào đó. Cách sử dụng biểu đồ:
1.Viết sự kiện/ vấn đề ở phần đầu sứa.
2.Viết các nguyên nhân ở phần tua sứa.
3.Nhìn lại tổng thể, đưa ra lời giải thích logic về sự kiện/ vấn đề cho thấy
rõ lí do và khả năng xảy ra các lí do đó.
Đối với biểu đồ này ưu điểm là dễ thực hiện và nhận diện nội dung vấn đề
nhanh nhất và đơn giản nhất khi thể hiện nguyên nhân của vấn đề. Biểu đồ hình
sứa được sử dụng trong các môn lịch sử để tìm nguyên nhân thắng lợi, thất bại
trong một chiến dịch, một trận đánh, một giai đoạn lịch sử….
1.5.Biểu đồ từng bước
8
Trong biểu đồ từng bước, sử dụng mũi tên và ô hình chữ nhật để thể hiện
trình tự phát triển của vấn đề hoặc sắp xếp theo thứ tự các bước/ tiến trình. Có
thể sử dụng số lượng các hộp chữ nhật và hướng các mũi tên theo như mong
muốn. Biểu đồ này dùng để tóm tắt lại qui trình từng bước giải một bài toán, một
bài vật lí, hóa học, các bước trong bài nghị luận văn học. Ưu điểm nổi bật của
biểu đồ này giúp cho các em học sinh không làm tắt, các bước tuần tự giải quyết
vấn đề một cách khoa học. Và quan trọng nhất là các em không bị mất điểm
trong quá trình làm bài thi.
1.6.Biểu đồ Kim tự tháp
Đối với biểu đồ kim tự tháp dùng để biểu diễn các tầng kiến thức, qua đó
sẽ hiểu sâu một khái niệm. Thông thường phần đỉnh tháp viết kết luận, vấn đề;
các tầng tháp thứ 2, 3 viết các nội dung có liên quan. Biểu đồ kim tự tháp còn thể
hiện được sự phát triển của vấn đề….
9
1.7.Biểu đồ ma trận
Biểu đồ ma trận sử dụng khi muốn phân loại, tổ chức/ sắp xếp, so sánh,
xem xét đa chiều một vấn đề. Trong biểu đồ ma trận sử dụng bảng với những cột
dọc và hàng ngang. Việc tăng hay giảm số lượng cột dọc hay hàng ngang phụ
thuộc vào nội dung cần thể hiện của vấn đề. Đưa các thông tin, sự kiện, trạng thái
của sự vật cần thể hiện vào mỗi ô. Cuối cùng so sánh các ô, tập chung vào những
nội dung giống nhau và khác nhau, từ đó tóm tắt các quan điểm, ý kiến dựa vào
các lí do trên.
1.8.Biểu đồ xương cá
Đây là biểu đồ dùng để mở rộng, tổng hợp vấn đề ở nhiều phương diện
khác nhau. Sự việc được đưa vào phần đầu cá. Các yếu tố có liên quan được đưa
10
vào phần xương ở thân cá (xương đường thẳng và xương chấm), viết thêm cả
phần phân tích các nguyên nhân vào biểu đồ. Biểu đồ giúp bạn nhận ra vấn đề và
nguyên nhân, bạn sẽ tìm ra biện pháp ngăn chặn và cải thiện vấn đề. Bạn có thể
tăng hoặc giảm số lượng xương cá của biểu đồ tùy thuộc vào nội dung bạn muốn
thể hiện.
1.9.Biểu đồ hình Bướm
Để có cái nhìn đa chiều hơn trong quá trinh tiếp thu kiến thức thì biểu đồ
hình cánh bướm là phù hợp nhất. Phần thân của chú bướm là chủ đề được nói tới.
Hai cánh bướm thể hiện cho hai mặt của vấn đề. Hai mặt này song song tồn tại
nhưng đối nghịch nhau. Biểu đồ hình cánh bướm giúp bạn nhìn nhận vấn đề từ
hai quan điểm trái chiều, bạn sẽ hiểu sâu sắc hơn về sự việc, từ đó các kiến thức
sẽ được hệ thống một cách khoa học hơn, dễ hiểu hơn.
1.10.Biểu đồ Venn
11
Biểu đồ Venn dùng để so sánh, phân loại hai đối tượng được thể hiện
trong hai hình tròn. Mỗi hình tròn tương đương một vấn đề cần so sánh. Phần
giao nhau giữa hai vòng tròn chính là điểm giống nhau của vấn đề.Phần khác
nhau của hai vấn đề được viết vào phần còn lại của hai hình tròn.
1.11.Biểu đồ hình ảnh
Biểu đồ hình ảnh dùng để chú giải các đại lượng của một biểu thức, công
thức, một vấn đề nào đó. Trong biểu đồ hình ảnh, sử dụng các hình tròn, hình
tròn ở trung tâm thể hiện nội dung chính, các hình tròn xung quanh thể hiện
Giống nhau
12
những vấn đề nhỏ của nội dung chính. Các hình tròn nối với nhau bằng đoạn
thẳng. Số lượng các hình tròn có thể thay đổi để phù hợp với nội dung cần đề cập
tới. Bạn có thể thay hình tròn bằng hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác….
2.Dụng cụ học tập thông minh
Để việc ôn tập theo công cụ tư duy THINKING TOOL đạt hiệu quả tốt
nhất, tôi hướng dẫn các em mua một số dụng cụ học tập cần dùng tới: sổ tay nhỏ,
bút màu, hạn chế dùng bút xóa bởi vì các em sẽ học được từ chính những lỗi sai
của mình. Ngoài ra các em có thể chuẩn bị thêm giấy khổ A4, A3….
PHẦN 2: SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỌC TẬP TRONG ÔN TẬP ĐỊA LÍ LỚP
12- PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Phần Địa lí Tự nhiên Việt Nam từ bài số 2 đến bài 15, trong phần này đối
với mỗi bài, tôi sử dụng các biểu đồ tư duy khác nhau của công cụ THINKING
TOOL để hướng dẫn các em ôn tập một phần nội dung của bài, phần còn lại của
bài học các em có thể tự lựa chọn biểu đồ tư duy để hoàn thiện nội dung ôn tập.
1.Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Trong bài 2: “VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ”, có các nội
dung chính là vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và ảnh hưởng của vị trí địa lí đến tự
nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng. Đối với bài ôn tập này tôi hướng dẫn các em
sử dụng biểu đồ hình ảnh cho phần vị trí địa lí trên đất liền.Biểu đồ hình ảnh cho
vị trí địa lí trên đất liền như hình dưới.
13
Ngoài sử dụng biểu đồ hình ảnh, tôi hướng dẫn các em có thể sử dụng
biểu đồ hình xương cá để thể hiện nội dung trên.Đối với phần các bộ phận thuộc
vùng biển nước ta, tôi hướng dẫn các em khái quát theo sơ đồ như sau:
Các nội dung khác của bài tôi gợi ý các em sử dụng biểu đồ hình ảnh để
hoàn thiện bài ôn tập của mình. Tuy nhiên các em vẫn có thể tự lựa chọn biểu đồ
thích hợp khác cho phần bài ôn tập của mình. Chẳng hạn có thể dùng biểu đồ ma
trận đối với ý nghĩa vị trí địa lí của nước ta.
2.Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi
VỊ TRÍ ĐỊA
LÍ ĐẤT
LIỀN
CỰC BẮC:
23O23′ B: xã
Lũng Cú-
Đồng Văn-Hà
Giang
CỰC ĐÔNG:
109O24’Đ:
Vạn ThạnhVạn NinhKhánh Hòa
CỰC NAM:
8o34’B: Đất
Mũi-Ngọc
Hiển-Cà Mau
CỰC TÂY
102O09’Đ: Sín
Thầu-Mường
Nhé-Điện
Biên
14
Trong bài 6: “ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI” gồm các nội dung là đặc
điểm chung của địa hình Việt Nam và địa hình núi. Đối với bài ôn tập này, tôi
hướng dẫn tỉ mỉ cho các em hoàn thiện biểu đồ hình ảnh cho phần đặc điểm
chung của địa hình nước ta.
Ngoài biểu đồ hình ảnh như trên, tôi gợi ý cho các em có thể sử dụng biểu
đồ hình xương cá cho nội dung phần này, với đầu cá là đặc điểm chung địa hình,
phần thân cá sẽ tương ứng với các đặc điểm: địa hình đồi núi thấp, cấu trúc địa
hình, địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu tác động của con người.
Đối với địa hình núi của nước ta gồm bốn khu vực: Đông Bắc, Tây Bắc,
Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam và địa hình bán bình nguyên và đồi trung du.
Đối với nội dung này, tôi gợi ý các em có thể sử dụng biểu đồ hình ảnh hoặc
cũng có thể sử dụng biểu đồ ma trận để so sánh đặc điểm vùng núi Đông Bắc với
Tây Bắc, Trường Sơn Bắc với Trường Sơn Nam. Cũng có thể sử dụng biểu đồ
xương cá cho phần này với đầu cá là địa hình núi, phần thân cá là đặc điểm vùng
Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam. Có thể sử dụng biểu đồ
ĐẶC ĐIỂM
CHUNG CỦA
ĐỊA HÌNH
VIỆT NAM
ĐỒI NÚI
THẤP
CHIẾM
PHẦN LỚN
DIỆN
TÍCH
CẤU TRÚC
ĐỊA HÌNH
NƯỚC TA
KHÁ ĐA
DẠNG
ĐỊA HÌNH
CHỊU TÁC
ĐỘNG
CỦA CON
NGƯỜI
ĐỊA HÌNH
CỦA VÙNG
NHIỆT ĐỚI
ẨM GIÓ
MÙA
2
hướngch
ính
Hướng tây
bắc-đông
nam
Hướng
vòng
cung
Được tân kiên
tạo làm trẻ lại,
phân bậc,
¾ đồi núi. ¼
đồng bằng
Xâm thực ở
vùng núi
Bồi tụ ở
đồng bằng
Đắp đê
Làm ruộng
bậc thang
85% dưới
1000m, 1%
trên 2000m
15
VENN cho địa hình bán bình nguyên và đồi trung du, điểm giống nhau đây là
vùng chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng, điểm khác nhau thể hiện ở phân
bố, đặc điểm đất.
Biểu đồ ma trận cho vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc.

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
Đông BắcTây Bắc
Vị tríphía đông thung lũng sông HồngTừ hữu ngạn sông Hồng đến
sông Cả
Hướngvòng cung với 4 cánh cung lớn:
Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều mở ra ở phía bắc và
phía đông, chụm lại ở Tam Đảo.
Tây Bắc-Đông Nam
Đặc điểm-Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện
tích
-Theo hướng của các dãy núi là hướng
vòng cung của các thung
lũng sông Cầu, Thương, Lục Nam.
-Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống
đông nam:
+Những đỉnh cao trên 2000m nằm ở
thượng nguồn sông Chảy
+Giáp biên giới Việt Trung là các khối
núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao
Bằng.
+Trung tâm là đồi núi thấp, độ cao
trung bình 500-600m
-Vùng núi cao nhất cả nước với
3 dải địa hình
+Phía Đông là dãy núi cao đồ
sộ Hoàng Liên Sơn có đỉnh
Phanxipang cao 3143m
+Phía Tây: là địa hình núi
trung bình của các dãy núi
chạy dọc biên giới Việt –Lào
từ Khoan La San đến sông Cả:
Pudendinh, pu san sao…
+Ở giữa thấp hơn, địa hình
chủ yếu là các dãy núi, các sơn
nguyên và cao nguyên đá vôi
ở Ninh Bình, Thanh Hóa.
-Xen giữa các dãy núi là các
thung lũng cùng hướng sông
Đà, sông Mã, sông Chu…

3.Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
16
Trong bài 7: “ ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (tiếp theo)”, tôi hướng dẫn
học sinh ôn tập sử dụng biểu đồ VENN cho phần đồng bằng châu thổ sông gồm
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Phần giống nhau của hai
đồng bằng này là nguồn gốc hình thành. Phần khác nhau là về đặc điểm địa hình,
đất, diện tích..
Ngoài biểu đồ VENN, đối với phần so sánh đặc điểm địa hình đồng bằng
sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, tôi còn gợi ý học sinh có thể dùng biểu
đồ ma trận.để so sánh sự giống và khác nhau giữa hai đồng bằng.

Đặc điểmĐồng bằng sông HồngĐồng bằng sông Cửu Long
Giống nhauDo phù sa sông bồi tụ trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng
Nguồn
gôc
Do phù sa sông Hồng và Thái
Bình bồi đắp
Do phù sa sông Tiền, sông Hậu
bồi đắp

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
-Diện tích: 15 nghìn km2
-Do phù sa sông Hồng và Thái
Bình
-Con người khai phá và làm biến
đổi
-Cao ở rìa phía tây, tây bắc,
thấp dần ra biển
Bị chia cắt thành nhiều ô
-Có đê
-Trong đê: không bồi đắp phù sa
-Ngoài đê: Phù sa bồi đắp
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG
-Diện tích: 40 nghìn km2
-Phù sa sông Mê Công
-Thấp, bằng phẳng
-Không có đê
-Mạng lưới sông ngòi nhiều
-Mùa lũ nước ngập
-Mùa cạn: thủy triều
2/3 đất mặn, phèn
-Có vùng trũng lớn
Tạo thành
và phát
triển do phù
sa sông bồi
tụ dần trên
vịnh
biểnnông,
thềmlục
địamở rộng
17

Khác
nhau
Diện
tích
Khoảng 15 nghìn km2Khoảng 40 nghìn km2
Địa
hình
Cao ở rìa phía tây bắc, thấp
dần ra biển
Thấp và bằng phẳng hơn
Bề
mặt
đồng
bằng
-Có đê ngăn lũ
+Vùng trong đê không được
bồi tụ phù sa
+Vùng ngoài đê được bồi tụ
phù sa hàng năm.
-Mạng lưới sông ngòi, kênh
rạch chằng chịt
-2/3 đất bị nhiễm mặn, nhiễm
phèn.

Trong phần đánh giá thuận lợi, khó khăn của khu vực đồng bằng và khu
vực núi, tôi hướng dẫn học sinh có thể sử dụng biểu đồ ma trận hoặc sử dụng
biểu đồ hình bướm để học sinh ôn tập. Đối với biểu đồ ma trận sẽ có 3 cột và 3
hàng

Khu vựcThuận lợiKhó khăn
Đồi núi-Khoáng sản
-Thủy điện
-Đất, rừng
-Cây công nghiệp, cây ăn quả
-Du lịch
-Giao thông vận tải
-Khai thác tài nguyên, giao
lưu kinh tế
-Nhiều thiên tai (lũ, xói mòn
đất)
Đồng
bằng
-Phát triển nông nghiệp nhiệt đới
-GTVT đường bộ, đường sông
-Tập trung các thành phố, khu
công nghiệp, trung tâm thương
mại
-Cung cấp thủy sản, khoáng sản,
lâm sản
-Thiên tai: bão, lũ lụt, hạn
hán…

Biểu đồ bướm cho đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
18
KHU
4.Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Trong bài 8: “THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA
BIỂN”, tôi tiếp tục dùng biểu đồ hình ảnh để hướng dẫn học sinh ôn tập phần
khái quát biển Đông:
THẾ MẠNH
VÀ HẠN
CHẾ VỀ TỰ
NHIÊN
KHU VỰC ĐỒI NÚI
Thuận lợi
-Khoáng sản:
Nhiên liệu công nghiệp
-Rừng, đất trồng: lâm
Nghiệp, cây công
nghiệp,
Gia súc lớn.
-Sông ngòi: thủy điện
-Phát triển du lịch
-Khó khăn: địa hình
chia cắt. giao thông. Lũ
quét…
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
Thuận lợi
-Là cơ sở để phát triển
nông nghiệp
-Nông sản chính: lúa gạo
-Cung cấp thủy sản,
khoáng sản
-Tập trung các thành phố,
khu CN
-Phát triển giao thông
-Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn
hán…
19
Phần ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên nước ta để học sinh tự lựa
chọn công cụ tư duy phù hợp. Tôi gợi ý cho các em có thể dùng biểu đồ hình
ảnh, cũng có thể sử dụng biểu đồ ma trận.Đối với biểu đồ ma trận, tôi hướng dẫn
các em hoàn thành bảng ma trận sau:

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
Nhân tốẢnh hưởng
Khí hậu
Địa hình và các
hệ sinh thái
Tài nguyên thiên
nhiên vùng biển
Thiên tai

5.Bài 9: thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Trong bài 9 “THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA”, tôi dùng biểu
đồ sứa để hướng dẫn học sinh thể hiện nguyên nhân thiên nhiên nước ta có đặc
điểm là nhiệt đới ẩm gió mùa.
KHÁI
QUÁT
VỀ BIỂN
ĐÔNG
Rộng 3,447
triệu km2,
trong vùng
nhiệt đới
Tương đối kín
Tính chất gió
mùa và khép
kín thể hiện
qua hải văn,
sinh vật biển
Ảnh hưởng
mạnh mẽ đến
thiên nhiên
nước ta
20
Còn các nội dung tính chất nhiệt đới, lượng mưa, độ ẩm lớn, hoạt động
của gió mùa tôi hướng dẫn học sinh có thể sử dụng biểu đồ hình ảnh.
Phần hoạt động của gió mùa, tôi hướng dẫn các em có thể dùng biểu đồ
hình ảnh như hình dưới:

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ