dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Sử dụng phương pháp nghiên cứu bài học dạy tiết Tỉ khối của chất khí theo định hướng phát triển năng lực học sinh

SKKN Sử dụng phương pháp nghiên cứu bài học dạy tiết Tỉ khối của chất khí theo định hướng phát triển năng lực học sinh

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dưới ánh sáng của Nghị quyết 29 – Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành
Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo xác
định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá- hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Hóa học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
nhà trường phổ thông. Việc này cần được bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đào
tạo đó là xác định những gì cần đạt được (đối với người học) sau một quá trình
đào tạo. Đồng thời do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ
của khoa học công nghệ vì vậy phải coi trọng dạy phương pháp, dạy cách đi tới
kiến thức của loài người trên cơ sở đó mà học tập suốt đời.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy- học hóa học là một yêu cầu cấp
bách. Phương pháp người dạy truyền thụ kiến thức cho học sinh nghe một cách
thụ động, để học sinh thuộc lòng còn phổ biến ở nhiều nơi, đã hạn chế tính chủ
động tích cực của học sinh và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sáng tạo trong
công tác sau này của người học.Nhất là với học sinh lớp 8 mới bắt đầu làm
quen, học tập môn hóa học. Nhiệm vụ quan trọng của giáo viên là sử dụng
phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Như chúng ta đã biết
giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Do đó việc đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực của người học là vấn đề cấp thiết.
2
Theo quan điểm dạy học hiện đại, quá trình dạy học là quá trình tổ
chức hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Vai trò của giáo
viên trong dạy học hiện đại là tổ chức, định hướng và kiểm tra hoạt động của
học sinh. Trong học tập, học sinh sử dụng tư liệu dạy học, trao đổi và tranh
luận với nhau, trao đổi và tranh luận với giáo viên. Vì vậy, hoạt động của học
sinh là trung tâm của quá trình dạy học.
Hóa học là khoa học thực nghiệm, cách tiếp cận với môn học đòi hỏi
phải có nhiều tư duy ( bao gồm cả tư duy thực tế lẫn tư duy trừu tượng).Khi
nghiên cứu về chất khí một câu hỏi được đặt ra là chất khí này nặng hay nhẹ
hơn chất khí kia bao nhiêu lần, và nặng hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần.
Từ đó có cách sử dụng, thu giữ khí hợp lí. Hơn nữa trong các tài liệu thiết kế
giáo án, bài soạn của tiết học không chú ý thì học sinh không được hiểu rõ
bản chất nên dễ quên , khả năng giải bài tập liên quan tới tỉ khối chất khí của
học sinh bị hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã: “Sử dụng phương pháp nghiên
cứu bài học dạy tiết “Tỉ khối của chất khí” theo định hướng phát triển
năng lực học sinh” nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và rèn luyện
phương pháp tự học; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ
năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trên cơ sở đó hình thành phẩm chất:
trung thực trong học tập, tự lực chủ động tích cực học hỏi; tự tin trong giao
tiếp; biết xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập…từ đó giáo dục học sinh có
trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, đất nước và môi trường tự
nhiên góp phần nâng cao hiệu quả bài học, thực hiện tốt định hướng đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THCS hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
a. Mục đích
– Coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là
người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
3
– Khi học tiết “Tỉ khối của chất khí” theo phương pháp nghiên cứu
bài học học sinh biết được làm thế nào biết được A nặng hay nhẹ hơn khí
B và nặng hay nhẹ hơn không khí .
– Việc nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh củng cố được kiến
thức, rèn luyện được phương pháp giải các loại bài tập liên quan tới tỉ khối
chất khí từ đó trình bày bài một cách chặt chẽ và khoa học nhằm nâng
cao chất lượng học tập bộ môn hóa học.
– Tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học đồng
thời luyện kỹ năng diễn đạt, tính toán thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học
sinh.
b. Nhiệm vụ
– Vận dụng phương pháp nghiên cứu bài học dạy bài “Tỉ khối của chất
khí” theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
– Vận dụng kiến thức đã học trong những chương trước hướng dẫn học
sinh nghiên cứu bài học.
– Thông qua giờ dạy giúp học sinh đứng trước một bài tập có thể đặt ra
các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành nghiên cứu,
làm bài tập để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo
luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức.
– Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học thông qua
bài học … giúp các em chủ động trong việc lĩnh hội và nắm bắt kiến thức.
– Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm để
giảng dạy các giờ học khác góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong các
giờ học nhằm đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành tốt đề tài tôi đã vận dụng các phương pháp khoa học sau:
4
– Sử dụng phương pháp nghiên cứu bài học trong đó có cả nghiên cứu
trước ở nhà về thành phần của không khí .
– Sử dụng yếu tố tích cực của phương pháp dạy học nêu vấn đề, đàm
thoại, tính toán, giải quyết vấn đề,…
– Sử dụng các phương pháp thuyết trình, giải quyết vấn đề, tính toán, tư
duy… theo hướng tích cực nhất.
– Sử dụng phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ, cá nhân.
– Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố các kiến thức đã dạy ở các bài học
trước giúp học sinh dễ nhớ.
– Sử dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong tiết dạy.
5
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
Chương trình và phương pháp dạy học truyền thống chú trọng vào việc
truyền thụ hệ thống tri thức khoa học khách quan và nhiều lĩnh vực khác
nhau. Tuy nhiên ngày nay tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng do đó
việc rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan
trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt đời.
Chương trình và phương pháp dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu
hướng kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri
thức mà không định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình
huống thực tiễn. Do đó sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ
động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động.
Giáo dục phổ thông đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm
cái gì qua việc học.
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu là một phương pháp dạy
và học khoa học xuất phát từ sự hiểu biết về cách thức học tập của học sinh,
bản chất của nghiên cứu khoa học và sự xác định các kiến thức khoa học cũng
như kĩ năng mà học sinh cần nắm vững. Phương pháp dạy học này cũng dựa
trên sự tin tưởng rằng điều quan trọng là phải đảm bảo rằng học sinh thực sự
hiểu những gì được học mà không phải đơn giản chỉ là học để nhắc lại nội
dung kiến thức và thông tin thu được. Không phải là một quá trình học tập hời
hợt với động cơ học tập dựa trên sự hài lòng từ việc khen thưởng, dạy học
khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu đi sâu với động cơ học tập được xuất
phát từ sự hài lòng của học sinh khi đã học và hiểu được một điều gì đó. Dạy
học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu không quan tâm đến lượng thông tin
được ghi nhớ trong một thời gian ngắn mà ngược lại là những ý tưởng hay
6
khái niệm dẫn đến sự hiểu biết ngày càng sâu hơn cùng với sự lớn lên của học
sinh.
Chính vì vậy sau khi được tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá
trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tôi đã
mạnh dạn vận dụng vào lập kế hoạch sử dụng phương pháp dạy học khoa học
thông qua vận dụng “phương pháp nghiên cứu bài học dạy tiết “Tỉ khối của
chất khí” theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƢỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
Trước đây khi giảng dạy theo phương pháp dạy học định hướng nội
dung thì “Bài 20 – Tỉ khối của chất khí” được học ở tiết 29 (Hóa học 8):
trong quá trình dạy học thì giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm
của quá trình dạy học. Hơn nữa trong các tài liệu thiết kế giáo án, bài soạn của
một tiết day chủ yếu theo phương pháp chưa phát huy tính chủ động của học
sinh. Học sinh tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn chủ yếu dạy
học lý thuyết trên lớp học và tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên
sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học không định hướng vào khả năng vận dụng
tri thức trong những tình huống thực tiễn. Cụ thể khi dạy “Bài 20 – Tỉ khối của
chất khí” học sinh được cung cấp các kiến thức, thông tin theo nội dung kiến
thức sách giáo khoa. Học sinh chủ yếu ghi nhớ theo nội dung định sẵn trong
sách giáo khoa ít được vận dụng kiến thức thực tiễn nên khó nhớ, khó vận
dụng vào thực tiễn, không tạo được sự say mê khi học.
Phương pháp chủ đạo trong khi dạy “Bài 20 – Tỉ khối của chất khí” đó
là phương pháp giải quyết vấn đề kết hợp với các phương pháp khác như
phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp giảng giải
thuyết trình … dưới sự hướng dẫn của giáo viên nên ở một mức nào đó vẫn
mang sự gò bó, áp đặt nội dung theo nội dung chỉ đạo của giáo viên. Học sinh
được hoạt động làm theo nội dung hướng dẫn có sẵn các em cũng được thực
hành làm bài tập nhưng ở mức độ bắt chước làm theo.
7
Xu hướng kiểm tra, đánh giá trong chương trình dạy học định hướng
nội dung dựa trên khả năng tái hiện tri thức mà không định hướng vào khả
năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tế.
Do phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng
ứng dụng nên học sinh rất lúng túng khi vận dụng kiến thức bài học vào để
giải bài tập nên phần nào còn hạn chế khả năng sáng tạo và năng động của
học sinh, học sinh không hứng thú làm học tập.
Từ thực trạng trên và thực hiện yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá
trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ
giáo dục và đào tạo tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào các hoạt động giáo dục
để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của học sinh.
2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN
a. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu bài học tiết “ Tỉ khối của chất khí’’
Với mục tiêu dạy học định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển
năng lực người học tôi đã xây dựng bài học “Tỉ khối của chất khí” dạng
chuyên đề và sử dụng hai phương pháp dạy học tích cực chủ đạo là phương
pháp nghiên cứu bài học kết hợp với một số phương pháp dạy học tích cực
khác để tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức đồng thời
chú trọng tới sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp, khả
năng làm việc nhóm…
Phương pháp nghiên cứu bài học được sử dụng trong nội dung tìm hiểu
kiến thức cũ thông qua bài tập.
+Nội dung “. Kiểm tra bài cũ” tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu bài
học bằng cách sử dụng hai bài tập để sử dụng triển khai bài học.
Bài 1:
a. Tính khối lượng mol của khí oxi, khí hiđro
8
b. Ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất:
Hãy so sánh thể tích của 1 mol khí oxi và 1 mol khí Hiđro
(Cho nguyên tử khối của: H=1; O=16)
Bài 2: Tính khối lượng của 0,8 mol khí N2 và 0,2 mol khí O2 ?
(Cho nguyên tử khối của : N=14; O=16)
Với cách tổ chức ôn lại kiến thức đã học ở các bài học trước và chủ
động hệ thống lại những công thức đã học : tính khối lượng mol, tính khối
lượng chất,1mol bất kì chất khí nào nếu đưa về cùng điều kiện nhiệt độ áp
suất đều chiếm những thể tích bằng nhau, thể tích chất khí phụ thuộc vào
nhiệt độ và áp suất từ đó vận dụng triển khai bài mới , giáo viên chủ yếu là
người hỗ trợ học sinh khi các em gặp những tình huống khó xử lí.
Như vậy trong cùng một điều kiện nhiệt độ và áp suất, với thể tích khí bằng
nhau tại sao quả bơm khí hiđro lại bay lên còn quả bơm khí cacbon đioxit lại
rơi xuống đất
Sau đó đưa ra tình huống do giáo viên đặt ra: trên tay có 2 quả bóng
được bơm 2 chất khí có cùng thể tích .Một quả bơm khí hiđro, một quả thầy
bơm khí cacbon đioxit (CO2). Khi thả tay ra quả bóng bơm khí hiđro bay lên
còn quả bóng bơm khí cacbon đioxit rơi xuống đất. . Như vậy trong cùng một
điều kiện, những thể tích bằng nhau của các chất khí khác nhau thì nặng nhẹ
khác nhau. Vậy bằng cách nào có thể biết được chất khí này nặng hay nhẹ
hơn khí kia bao nhiêu lần?
So với cách dạy học cũ (định hướng nội dung) thì cách dạy học mới
(định hướng phát triển năng lực đã có cách triển khai nội dung bài mới hoàn
toàn khác. Với phương pháp dạy học theo định hướng nội dung thì phần triển
khai nội dung bài mới thường giáo viên sẽ đưa ra một và câu dẫn ban đầu để
đi vào bài học mới. Còn phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
9
năng lực “Phương pháp nghiên cứu bài học ’’ thì giáo viên sẽ đưa học sinh
vào tình huống có bấn đề đòi hỏi phải giải quyết.
+ Nội dung “Bài mới – I. Bằng cách nào có thể biết được khí A nặng
hay nhẹ hơn khí B – 1. Công thức ” với nội dung này tôi sử dụng bài tập 1
phần kiểm tra bài cũ MO2= 2.16=32 (g/mol)
MH2=2 .1=2(g/mol)
b. Ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, xét với 1 mol thì VO2=VH2
Với các chất khí trong cùng điều kiền nhiệt độ, áp suất, cùng thể tích ta
dựa vào khối lượng mol để so sánh sự nặng nhẹ giữa khí oxi và khí
hiđro.Yêu cầu một học sinh cho biết khí oxi nặng hay nhẹ hơn khí hiđro bao
nhiêu lần . Từ kết quả phép tính 2
2
O 16
H
M M
 xây dựng tỉ khối của khí oxi đối
với khí hiđro.
2
2
2
2
32
16
2
O
O
H H
M
d
M
  
Từ đó giáo viên đặt câu hỏi: Nếu thay khí oxi là khí A khí hiđro là khí
B thì tỉ khối khí A đối với khí B được viết như thế nào ?
Từ đó học sinh tự xây dựng được công thức tính tỉ khối của khí A đối
với khí B là A A
B
B
M
d
M
 và công thức chuyển đổi tính
/ /
.A A B B A B
A B
M d M
M
M
d
 
 
 

– Phương pháp nghiên cứu bài học giúp cho học sinh tự xây dựng được
công thức tính tỉ khối của khí A đối với khí B, lúc này giáo viên chỉ là người
định hướng học sinh .
Sau khi học sinh xây dựng xong công thức tính tỉ khối của khí A đối
với khí B giáo viên cho học sinh vận dụng làm 2 bài tập
10
Bài tập luyện tập củng cố
Bài 1:
a,Cho biết khí hiđro nặng hay nhẹ hơn khí nitơ bao nhiêu lần
b,Cho biết khí cacbon đioxit (CO2) nặng hay nhẹ hơn khí hiđro bao nhiêu lần
Giáo viên để học sinh làm việc cá nhân theo dõi xem những khó khăn học
sinh gặp phải để giúp đỡ học sinh.
Sau khi học sinh làm xong giáo viên yêu cầu học sinh giải thích
Tại sao
2
2
H 0,07
N
d  em lại kết luận khí H2 nhẹ hơn khí N2 ?
2
2
22
CO
H
d  em lại kết luận khí CO2 nặng hơn khí H2 ?
Từ đó học sinh tự tổng quát công thức
+ Nếu A 1
B
d 
→ khí A nặng hơn khí B.
+ Nếu A 1
B
d  → khí A nhẹ hơn khí B.
Trường hợp đặc biệt
Nếu A 1
B
d 
→ khí A nặng bằng khí B.
Như vậy với phương pháp nghiên cứu bài học, học sinh được hoạt động
tích cực, tự đưa ra được những cách làm, xây dựng được các công thức trên
cơ sở định hướng của giáo viên chứ không phải làm bài tập trên cơ sở các
công thức giáo viên cho sẵn, giáo viên lúc này chỉ là người định hướng học
sinh, chốt lại kiến thức cho học sinh
Bài 2: Hãy điền các số thích hợp vào ô trống ở bảng sau
11

STTKhí AMA
1SO2
244
38

2
A
H
d
– Hãy cho biết khí A trong các trường hợp 1, 2, 3 có thể là các khí nào trong
các khí sau đây?
CO2; SO2; O2; Cl2; CH4; SO3
(Cho nguyên tử khối của :C= 12; S= 32; O= 16; Cl= 35,5; H= 1)
Học sinh làm việc theo nhóm, thảo luận nhóm đưa ra cách làm nhóm
khác nhận xét, góp ý. Sau khi hoàn thành bài tập học sinh biết được: Với 2
chất khí trong đó có 1 chất biết công thức hóa học thì từ tỉ khối có thể tìm
được khối lượng mol chất còn lại và ngược lại từ khối lượng mol có thể xác
định được tỉ khối .Đồng thời tạo được sự tương tác giữa các nhóm học tập.
Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, kết luận.
+ Nội dung “Bài mới – II. Bằng cách nào có thể biết được khí A nặng
hay nhẹ hơn không khí – 1. Công thức ” .Với nội dung này tôi sử dụng ngay
công thức tỉ khối của khí A đối với khí B để học sinh xây dựng công thức tỉ
khối của khí A đối với không khí bằng câu hỏi : “ Nếu thay khí B là không
khí thì công thức tính tỉ khối khí A đối với không khí được biểu thị như thế
nào? Học sinh tự rút ra công thức và biết cách xác định tỉ khối của khí A đối
với không khí.
A
A
KK
KK
M
d
M

Sau đó tôi sử dụng bài tập 2 phần kiểm tra bài cũ
12
. 0, 8.28 22, 4( )
2 2 2
. 0, 2.32 6, 4( )
2 2 2
m n M gam N N N
m n M gam O O O
  
  
Từ phần học sinh nghiên cứu ở nhà về thành phần của không khí :
Không khí là một hỗn hợp của nhiều chất khí trong đó có 2 khí chính là N2
và O2 trong đó N2 chiếm khoảng 80% thể tích không khí, O2 chiếm khoảng
20% thể tích không khí.
Và nếu coi không khí chỉ gồm N2 và O2, xét 1mol không khí có 0,8 mol
N2 và 0,2 mol O2 → m m m gam kk N O    2 2 28,8
Xét 1 mol không khí thì mkk=Mkkvà bằng xấp xỉ 29.Từ đó học sinh hoàn thiện
công thức tính tỉ khối của khí A đối với không khí :
29
A
A
KK
M
d 
Và công thức chuyển đổi tính MA= dA/KK .29
Đến đây bằng kiến thức vừa lĩnh hội học sinh giải thích được vấn đề được
đặt ra ban đầu tại sao quả bóng bơm khí hiđro bay lên còn quả bóng bơm khí
cabon đioxit (CO2) lại rơi xuống.
2
2
2
0,07 1
29 29
H
H
KK
M
d     → Khí H2 nhẹ hơn không khí → quả bóng bay lên
2
2
44
1,52 1
29 29
CO
CO
KK
M
d    

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
→ Khí CO2 nặng hơn không khí → quả bóng rơi

xuống
Từ cách giải thích trên học sinh có thể liên hệ ứng dụng thực tế
+ Khí hiđro : bơm vào quả bóng được thả trong những dịp lễ. Không
những thế học sinh còn có thể mở rộng hơn: ngoài khí hiđro thì những khí
nhẹ hơn không khí khi bơm vào quả bóng, quả bóng đều có thể bay lên .
Sau đó giáo viên bổ sung cho học sinh thêm một số kiến thức thực tế
13
+ Khí hidro thường được sử dụng để bơm vào bóng làm bóng bay.
Nhưng khi gặp nguồn nhiệt lớn hoặc trong không gian hẹp, chịu ma sát lớn thì
nổ gây bỏng nên khi sử dụng phải thận trọng, tránh xa các nguồn nhiệt. Để an
toàn người ta sử dụng khí Heli (một loại khí trơ) để thay thế.
+ Một hiện tượng trong tự nhiên các em cũng có thể giải thích được :
Trong lòng đất luôn luôn xảy ra sự phân hủy một số hợp chất vô cơ và hợp
chất hữu cơ, sinh ra khí cacbon đioxit (CO2). Khí này không màu, không
mùi, không duy trì sự cháy và sự sống của con người và động vật. Mặt khác,
khí này còn nặng bơn không khí 1,52 lần. Vì vậy, khí cacbon đioxit thường
tích tụ trong đáy giếng khơi, trên nền hang sâu. Người và đông vật xuống
những nơi này sẽ bị chết ngạt nếu không mang theo bình dưỡng khí hoặc
thông khí trước khi xuống.
+ Đặc biệt khi nghiên cứu tính chất của chất khí nặng hay nhẹ hơn
không khí còn giúp ta có có phương pháp thu khí khi điều chế chất khí đó :
Như trong phòng thí nghiệm thu khí bằng cách đẩy không khí bình thu khí có
thể đặt 2 tư thế đứng bình và ngược bình → học sinh liên hệ giải thích những
khí nhẹ hơn không khí thu thì bình thu đặt ngược. Còn khí nặng hơn không
khí khi thu bình thu đặt đứng.
Với cách triển khai như trên học sinh : Biết cách xác định tỉ khối của
một khí cụ thể đối với không khí Biết vận dụng công thức tính tỉ khối của
khí cụ thể đối với không khí để giải thích hiện tượng thực tế trong tự nhiên,
biết cách vận dụng kiến thức hóa học vào trong thực tiễn cuộc sống và trong
nghiên cứu.
Để củng cố thêm công thức tính MA dựa và tỉ khối khí A với không khí
tôi cho học sinh tự làm bài tập sau:
Bài tập: Một chất khí A có tỉ khối đối với không khí là 2,207. Hãy xác định
khối lượng mol của khí A.
14
Từ bài học trước bài “chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng
chất” ,bài tập trên và bài tập hoạt động nhóm phần I học sinh rút ra kết luận :
Để tính khối lượng mol (M) một chất khi chưa biết công thức hóa học ta có
thể có 3 cách tính
+ Dựa vào khối lượng : M m
n
 (1)
+ Dựa vào tỉ khối khí A đối với khí B( khi biết công thức hóa học khí cò lại) :
M d M A A B B  / .

;( 2)

A /
B
A B
M
M
d
 + Dựa vào tỉ khối của khí A đối với không khí : M d A A KK  / .29 (3)
Lưu ý công thức (1) áp dụng cho cả chất rắn, chất lỏng, chất khí.
Nhưng riêng với chất khí có thể sử dụng công thức (2), (3) để tính khối lượng
mol. Và với những dữ kiện trên ta chỉ tìm được khối lượng mol của chất . Để
biết được công thức hóa đúng của chất ta còn phải cần những dữ kiện khác.
Đây là một kĩ năng rất quan trọng để học sinh làm bài tập hóa học.
Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu bài học dạy bài “Tỉ khối của chất
khí” học sinh đã biết trả lời được câu hỏi “Bằng cách nào có thể biết được khí
A nặng hay nhẹ hơn khí B và không khí. Từ vấn đề được đặt ra bằng những
hiểu biết ban đầu, tiến hành nghiên cứu cách làm để đưa ra những kết quả
đúng nhất thông qua thảo luận, tính toán, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến
thức rút ra kết luận. Học sinh chủ động trong lĩnh hội kiến thức, phát triển tư
duy tạo điều kiện cho học sinh tích cực khai thác, tìm tòi xây dựng kiến thức
mới từ đó hướng học sinh chủ động xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ năng
làm bài tập.
Phương pháp nghiên cứu bài học đã sử dụng thiết bị dạy học theo định
hướng tích cực là phương tiện hỗ trợ, nguồn kiến thức giúp học sinh tìm tòi,
15
nghiên cứu, vận dụng kiến thức để hiểu sâu, nhớ lâu các kiến thức đã học và
áp dụng các kiến thức này vào giải bài tập có liên quan.
Tôi đã vận dụng sáng tạo phương pháp dạy học tích cực: giáo viên chủ
yếu là người tổ chức, hỗ trợ kết hợp với hình thức học tập đa dạng chú ý tới
các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, vào tiết dạy
giúp học sinh trở thành chủ thể hoạt động tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức
đồng thời phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp, khả năng
tính toán, khả năng hoạt động nhóm.
Thông qua các nội dung chuẩn bị trước ở nhà về: hệ thống lại nội dung
kiến thức, công thức các con đã học cùng với việc tự làm lại các bài tập có
trong bài đã học … với cách tổ chức giao nhiệm vụ học tập như trên học sinh
được bồi dưỡng khả năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu giúp học sinh củng cố,
khắc sâu các kiến thức đã học trên lớp, mở rộng nâng cao hiểu biết cho học
sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội; có ý thức trách nhiệm với bản thân,
gia đình, nhà trường và xã hội. Từ đó tiếp tục hình thành và phát triển các
năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực
giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị – xã hội, năng lực tổ chức quản lí, năng
lực tự kiểm tra đánh giá kết quảCó thái độ đúng đắn trước những
vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân; đấu
tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân (để tự hoàn thiện
mình) và của người khác; biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
Với cách xây dựng tiết dạy bài tập phương pháp nghiên cứu bài học kết
hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác nhằm định hướng phát triển
năng lực học sinh đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đúng như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI:“Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thị áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
16
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”.
So với cách dạy truyền thống theo cách tiếp cận nội dung thì khi dạy
tiết “Tỉ khối của chất khí” theo phương pháp nghiên cứu bài học kết hợp với
các phương pháp dạy học tích cực khác nhằm định hướng phát triển năng lực
học sinh có những ưu điểm sau:

Dạy theo cách định hƣớng
nội dung
Dạy theo cách định hƣớng năng
lực
A. Kiểm tra
bài cũ
– Giáo viên yêu cầu học sinh
viết công thức rồi vận dụng .
Học sinh nhớ lại công thức
rồi làm bài tập một cách máy
móc không có vận dụng
– Phƣơng pháp dạy học:
phương pháp thuyết trình,
phương pháp đàm thoại,
phương pháp diễn giảng
thông báo.
– Phát triển năng lực: năng
lực sử dụng ngôn ngữ hóa
học, năng lực giao tiếp.
– Học sinh tự nhớ lại các công thức
đã học rồi tự vận dụng làm bài tập.
Do đó học sinh chủ động trong việc
lĩnh hội kiến thức. Giáo viên chủ
yếu là người tổ chức, hỗ trợ, học
sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri
thức.
– Phƣơng pháp dạy học: phương
pháp đàm thoại, phương pháp dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề,
dạy học tích hợp, kí thuật đặt câu
hỏi.
– Phát triển năng lực: năng lực sử
dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực tự học,
năng lực tư duy.

17

B. Bài mới.
I.Bằng cách
nào có thể biết
được khí A
nặng hay nhẹ
hơn khí B ?
– Giáo viên thông báo cho
học sinh công thức xác định
tỉ khối của khí A đối với khí
B sau đó làm bài tập . Học
sinh thực hiện theo yêu cầu
của giáo viên.
Phƣơng pháp dạy học:
phương pháp thực hành tính
toán, phương pháp thuyết
trình, phương pháp đàm
thoại, phương pháp đặt và
giải quyết vấn đề.
– Phát triển năng lực: năng
lực sử dụng ngôn ngữ hóa
học, năng lực giao tiếp, năng
– Học sinh được bắt tay vào làm bài
tập dựa vào phần kiến thức đã kiểm
tra ở phần A, sau đó đưa ra kết
quả khí oxi nặng hơn khí hiđro và
nặng hơn 16 lần.
– Từ đó học sinh biết được dựa vào
khối lượng mol để so sánh và kết
quả của tỉ số khối lượng mol của
khí oxi với khối lượng mol khí
hiđro được gọi là tỉ khối của khí oxi
đối với khí hiđro.Học sinh tự xây
dựng được tỉ khối của khí A đối với
khí B.
– Giáo viên có vai trò rất quan trọng
trong việc định hướng hoạt động
lĩnh hội kiến thức cho học sinh.
Qua đó học sinh rút ra được đại
lượng so sánh và công thức tính .
-Học sinh vận dụng kiến thưc đã
học một cách chủ động nên dễ nhớ,
nhớ lâu.
– Phƣơng pháp dạy học: phương
pháp nghiên cứu bài học, phương
pháp thực hành tính toán, phương
pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề, phương pháp hoạt
đọng nhóm.
– Phát triển năng lực: năng lực sử
dụng ngôn ngữ hóa học , năng lực

18

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
lực xử lí thông tin liên quan
đến bài tập, năng lực thực
hành tính toán.
giao tiếp, năng lực xử lí thông tin
liên quan đến bài tập, năng lực thực
hành tính toán, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực vận dụng kiến
thức vào bài tập, năng lực tự học,
năng lực hợp tác nhóm.
II. Bằng cách
nào có thể biết
được khí A
nặng hay nhẹ
hơn không
khí ?
– Giáo viên yêu cầu học sinh
nêu công thức trong sách
giáo khoa. Học sinh ghi nhở
thông tin trả lời nội dung
trên.
– Phƣơng pháp dạy học:
phương pháp đàm thoại,
phương pháp thuyết trình,
phương pháp vấn đáp
. –
Phát triển năng lực: năng
lực sử dụng ngôn ngữ hóa
học, năng lực giao tiếp, năng
lực giải quyết vấn đề.
– Giáo viên yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân sau khi đã rút ra công
thức xác định tỉ khối của khí A đối
với không khí dựa trên công thức tỉ
khối của khí A đối với khí B.
– Giáo viên yêu cầù học sinh tự viết
công thức sau khi đã xây dựng khối
lượng mol không khí .
– Học sinh vận dụng công thức làm
bài tập, tự giải thích hiện tượng
trong tự nhiên, cuộc sống và trong
nghiên cứu.
– Phƣơng pháp dạy học: phương
pháp nghiên cứu bài học, dạy học
tích hợp, phương pháp đàm thoại,
phương pháp thuyết trình, phương
pháp vấn đáp.
– Phát triển năng lực: năng lực sử
dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, năng lực tính toán,năng lực vận
dụng kiến thức hóa học vào bài tập
, giải thích hiện tượng, năng lực tự
học, năng lực giao tiếp.

19
Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu bài học dạy tiết “Tỉ khối của
chất khí” môn hóa học lớp 8 định hướng phát triển năng lực học sinh đã hình
thành được những phẩm chất: tự học, trung thực, tự trọng, chí công vô tư; có
trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước và môi trường tự nhiên; đánh
giá được hành vi xử sự của bản thân, của người khác theo các chuẩn mực của
pháp luật, chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các
hoạt động tuyên truyền, chấp hành pháp luật và phê phán các hành vi làm trái
quy định của pháp luật.
b. Các giải pháp thực hiện sáng kiến
 Cơ sở lí thuyết
– “Nghiên cứu bài học” là một mô hình bồi dưỡng, phát triển chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên bởi những lợi ích to lớn mà nó mang lại cho
những người tham gia.
– Mục đích của “Nghiên cứu bài học” là tìm hiểu những gì học sinh
nghĩ, những gì học sinh tư duy để có những phương pháp dạy cho phù hợp
chứ không phải là một bài học biểu diễn. Tất cả các thành viên trong nhóm
đều phải có những đóng góp và các ý tưởng đó cần phải được tôn trọng. Do
vậy, bài học là thuộc về cả nhóm chứ không phải của riêng người dạy. Như
vậy khi các thành viên tham gia vào “Nghiên cứu bài học” thì sẽ kết hợp
được những ưu điểm và cùng hoàn thiện bài học hơn.
Thông qua “Nghiên cứu bài học” giáo viên cảm thấy tập trung hơn
vào bài học và tăng sự thích thú trong công việc dạy học của mình.
“Nghiên cứu bài học” là để cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thông
qua quá trình hợp tác với các thành viên trong nhóm giúp họ hiểu sâu hơn về
nội dung kiến thức của bài học vì chính họ phải đào sâu suy nghĩ hơn và được
bổ sung từ ý kiến của những bạn khác, qua đó năng lực tư duy của họ được
cải thiện. Giáo viên và học sinh phải cùng nhau thảo luận về những phản ứng
20
có thể có ở học sinh trong quá trình học để có những phương pháp dạy học
cho phù hợp. Như vậy giáo viên có thể dự kiến trước được những kết quả đối
với một bài học và những phản ứng của các học sinh trong lớp.

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *