Tag: kanji

  • 500 chữ Hán cơ bản!

    500 chữ Hán cơ bản!

    Chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc 500 chữ Hán cơ bản cần có trong quá trình học tiếng Trung. Mời bạn tham khảo thêm 214 BỘ THỦ HÁN NGỮ, Cách viết 50 bộ thủ thường dùng.

    Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng, 500 chữ Hán cơ bản!

    Chữ Hán âm A có:  3 chữ

    ǎi 矮 [ải/nụy] lùn. ài

    愛 ( 爱 ) [ái] yêu. ān

    安 [an] yên ổn.

    Chữ Hán âm B có: 30 chữ

    bā 八 [bát] 8.
    bǎ 把 [bả] quai cầm, cán.
    bà 爸 [bá] tiếng gọi cha.
    bái 白 [bạch] trắng.
    bǎi 百 [bách] 100.
    bài 拜 [bái] lạy.
    bān 般 [ban] bộ phận, loại.
    bàn 半 [bán] phân nửa.
    bàn 辦 ( 办 ) [bạn/biện] làm việc.
    bāo 包 [bao] bọc lại.
    bǎo 保 [bảo] bảo vệ.
    bào 報 ( 报 ) [báo] báo cáo, tờ báo.
    běi 北 [bắc] phía bắc.
    bèi 備 ( 备 ) [bị] đầy đủ, chuẩn bị.
    běn 本 [bản] gốc. bǐ 比 [tỉ] so sánh.
    bǐ 筆 ( 笔 ) [bút] cây bút.
    bì 必 [tất] ắt hẳn.
    biān 編 ( 编 ) [biên] biên soạn.
    biàn 便 [tiện] tiện lợi.
    biàn 變 ( 变 ) [biến] biến đổi.
    biāo 標 ( 标 ) [tiêu] mốc, mục tiêu.
    biǎo 表 [biểu] biểu lộ.
    bié 別 [biệt] ly biệt, đừng.
    bīng 兵 [binh] lính, binh khí.
    bìng 病 [bệnh] bịnh tật.
    bō 波 [ba] sóng nước.
    bù 不 [bất] không.
    bù 布 [bố] vải.
    bù 部 [bộ] bộ phận.

    Chữ Hán âm C có: 25 chữ

    cài 菜 [thái] rau.
    céng 層 ( 层 ) [tằng] tầng lớp.
    chá 查 [tra] kiểm tra.
    chǎn 產 ( 产 ) [sản] sinh sản, sản xuất.
    cháng 常 [thường] thường hay.
    cháng 長(长) [trường/trưởng] dài, lớn.
    chǎng 場 ( 场 ) [trường] bãi đất rộng.
    chē 車 ( 车 ) [xa] xe.
    chéng 城 [thành] thành trì.
    chéng 成 [thành] trở thành.
    chéng 程 [trình] hành trình, trình độ.
    chéng 乘 [thừa/thặng] đi (xe/ngựa), cỗ xe.
    chǐ 齒 ( 齿 ) [xỉ] răng. chí 持 [trì] cầm giữ.
    chóng 蟲 ( 虫 ) [trùng] côn trùng.
    chū 出 [xuất] xuất ra.
    chú 除 [trừ] trừ bỏ.
    chù 處 ( 处 ) [xứ] nơi chốn.
    chūn 春 [xuân] mùa xuân.
    cí 詞 ( 词 ) [từ] từ ngữ.
    cǐ 此 [thử] này.
    cì 次 [thứ] lần, thứ.
    cōng 聰 ( 聪 ) [thông] thông minh.
    cóng 從 ( 从 ) [tòng/tùng] theo.
    cuì 存 [tồn] còn lại, giữ lại.

    Chữ Hán âm D có: 43 chữ

    dǎ 打 [đả] đánh.
    dà 大 [đại] lớn.
    dāi 呆 [ngai] đần độn.
    dài 帶 ( 带 ) [đái] đeo, mang.
    dài 代 [đại] đời, thế hệ.
    dàn 但 [đãn] nhưng.
    dāng 當 ( 当 ) [đáng/đương] đáng.
    dǎng 黨 ( 党 ) [đảng] đảng phái.
    dāo 刀 [đao] con dao.
    dǎo 倒 [đảo] lộn ngược.
    dǎo 導 ( 导 ) [đạo] dẫn dắt, lãnh đạo.
    dào 道 [đạo] con đường; đạo l‎ý.
    dào 到 [đáo] tới.
    dé 德 [đức] đức tính.
    dé 得 [đắc] được.
    de 的 [đích] mục đích.
    děi 得 [đắc] (trợ từ).
    dēng 燈 ( 灯 ) [đăng] đèn.
    děng 等 [đẳng] bằng nhau; chờ đợi.
    dí 敵 ( 敌 ) [địch] kẻ địch.
    dǐ 底 [để] đáy, nền.
    dì 地 [địa] đất. dì 第 [đệ] thứ tự.
    dì 弟 [đệ] em trai.
    diǎn 點 ( 点 ) [điểm] điểm, chấm.
    diàn 電 ( 电 ) [điện] điện lực.
    diào 調 ( 调 ) [điều/điệu] điều, điệu.
    dīng 丁 [đinh] con trai (tráng đinh), can thứ 4 trong 10 can.
    dǐng 頂 ( 顶 ) [đỉnh] đỉnh đầu.
    dìng 定 [định] cố định, yên định.
    dōng 東 ( 东 ) [đông] hướng đông.
    dōng 冬 [đông] mùa đông.
    dǒng 懂 [đổng] hiểu rõ.
    dòng 動 ( 动 ) [động] hoạt động.
    dōu 都 [đô] đều.
    dǒu 斗 [đẩu] cái đấu.
    dū 都 [đô] kinh đô.
    dū 督 [đốc] xét việc của cấp dưới.
    dù 度 [độ] mức độ.
    dù 肚 [đỗ] cái bụng.
    duì 隊 ( 队 ) [đội] đội ngũ.
    duì 對 ( 对 ) [đối] đối đáp; đúng; đôi.
    duō 多 [đa] nhiều.

    Chữ Hán âm E có: 4 chữ

    ér 而 [nhi] mà.
    ér 兒 ( 儿 ) [nhi] trẻ con. ér 爾 ( 尔 ) [nhĩ] mi, mày, ngươi.
    èr 二 [nhị] 2, số hai.

    Chữ Hán âm F có: 15 chữ

    fā 發 ( 发 ) [phát] phát ra.
    fǎ 法 [pháp] phép tắc.
    fǎn 反 [phản] trở lại; trái ngược.
    fāng 方 [phương] cách, phép tắc.
    fáng 房 [phòng] gian phòng.
    fàng 放 [phóng] thả ra, đặt để, bỏ đi.
    fēi 非 [phi] sai, trái.
    fèi 費 ( 费 ) [phí] hao phí, phí tổn.
    fēn 分 [phân] phân chia.
    fèn 分 [phận] chức phận; thành phần.
    fēng 風 ( 风 ) [phong] gió.
    fó 佛 [phật] bậc giác ngộ, «bụt».
    fú 服 [phục] y phục; phục tùng.
    fù 附 [phụ] nương vào, phụ thuộc.
    fù 付 [phó] giao phó.
    fù 復 ( 复 ) [phục] trở lại, báo đáp.

    Chữ Hán âm G có: 27 chữ

    gǎi 改 [cải] cải cách, sửa đổi.
    gài 概 [khái] bao quát, đại khái.
    gàn 乾 ( 干 ) [can] khô ráo.
    gē 哥 [ca] anh (tiếng gọi anh ruột).
    gé 格 [cách] cách thức, xem xét.
    gé 革 [cách] da, bỏ đi, cách mạng.
    gè 個 ( 个 ) [cá] cái, chiếc, cá lẻ.
    gè 各 [các] mỗi một.
    gēn 根 [căn] rễ, gốc gác.
    gēng 更 [canh] canh (=1/5 đêm).
    gèng 更 [cánh] càng thêm.
    gōng 工 [công] người thợ, công tác.
    gōng 功 [công] công phu, công hiệu. gōng 公 [công] chung, công cộng.
    gòng 共 [cộng] cộng lại, gộp chung.
    gǒu 狗 [cẩu] chó.
    gù 固 [cố] kiên cố, cố nhiên.
    guǎi 拐 [quải] lừa dối; cây gậy.
    guān 觀 ( 观 ) [quan/quán] quan sát.
    guān 關 ( 关 ) [quan] quan hệ.
    guǎn 管 [quản] ống quản; quản l‎ý.
    guāng 光 [quang] ánh sáng, quang.
    guǎng 廣 ( 广 ) [quảng] rộng.
    guī 規 ( 规 ) [quy] quy tắc.
    guó 國 ( 国 ) [quốc] nước, quốc gia.
    guǒ 果 [quả] trái cây; kết quả.
    guò 過 ( 过 ) [quá] vượt quá; lỗi.

    Chữ Hán âm H có: 27 chữ

    hái 還 ( 还 ) [hài] còn hơn, cũng.
    hǎi ( 海 ) [hải] biển.
    hàn 漢 ( 汉 ) [hán] Hán tộc.
    hǎo 好 [hảo] tốt đẹp.
    hào 號 ( 号 ) [hiệu] số hiệu.
    hào浩 [hạo] lớn; mênh mông.
    hé 和 [hoà] hoà hợp.
    hé 合 [hợp] hợp lại, phù hợp;
    hěn 很 [ngận] rất, lắm.
    hóng 紅 ( 红 ) [hồng] màu đỏ.
    hóu 猴 [hầu] con khỉ.
    hòu 後 ( 后 ) [hậu] ở sau, phía sau.
    hǔ 虎 [hổ] cọp.
    huá 華 ( 华 ) [hoa] đẹp; Trung Hoa. huà 畫 ( 画 ) [hoạ] tranh, vẽ tranh.
    huà 劃 ( 划 ) [hoạch] kế hoạch; phân chia; nét bút (của chữ Hán).
    huà 化 [hoá] biến hoá.
    huà 話 ( 话 ) [thoại] lời nói;
    huài 壞 ( 坏 ) [hoại] hư, xấu.
    huán 還 ( 还 ) [hoàn] trở lại, trả lại.
    huàn 換 ( 换 ) [hoán] thay đổi, tráo;
    huí 回 [hồi] trở lại, một hồi, một lần.
    huì 會 ( 会 ) [hội] tụ hội, dịp, có thể, hiểu.
    hūn 婚 [hôn] hôn nhân.
    huó 活 [hoạt] sống; hoạt động.
    huǒ 火 [hoả] lửa.
    huò 或 [hoặc] hoặc là.

    Chữ Hán âm J có: 43 chữ

    jī 基 [cơ] nền, cơ bản, cơ sở.
    jī 機 ( 机 ) [cơ] máy móc; cơ hội.
    jī 雞 ( 鸡 ) [kê] con gà.
    jí 極 ( 极 ) [cực] rất, lắm; cùng tận.
    jí 及 [cập] đến; kịp; cùng.
    jí 級 ( 级 ) [cấp] cấp bậc.
    jǐ 幾 ( 几 ) [kỷ] mấy? [cơ] cơ hồ.
    jǐ 己 [kỷ] bản thân; can thứ 6.
    jì 計 ( 计 ) [kế] kế toán; mưu kế.
    jì 記 ( 记 ) [ký] ghi chép.
    jiā 家 [gia] nhà.
    jiā 加 [gia] thêm vào.
    jiā 嘉 [gia] tốt đẹp; khen.
    jiān 間 ( 间 ) [gian] ở giữa; gian nhà.
    jiàn 見 ( 见 ) [kiến] thấy; kiến thức.
    jiàn 件 [kiện] món, (điều) kiện.
    jiàn 建 [kiến] xây dựng, kiến trúc.
    jiāng 將 ( 将 ) [tương] sắp, sẽ.
    jiào 叫 [khiếu] kêu, gọi.
    jiào 教 [giáo] dạy; tôn giáo.
    jiào 較 ( 较 ) [giảo] so sánh.
    jiē 接 [tiếp] tiếp nhận; tiếp xúc. jiē 街 [nhai] đường phố.
    jiē 階 [giai] bậc thềm.
    jié 結 ( 结 ) [kết] kết quả; liên kết; hết.
    jiě 解 [giải] giải thích; cởi; giải thoát.
    jiě 姐 [thư] tiếng gọi chị, tiểu thư.
    jīn 斤 [cân] một cân (=16 lạng).
    jīn 金 [kim] vàng; kim loại.
    jǐn 緊 ( 紧 ) [khẩn] gấp, khẩn cấp.
    jìn 進 ( 进 ) [tiến] tiến tới.
    jìn 近 [cận] gần.
    jīng 京 [kinh] kinh đô.
    jīng 經 ( 经 ) [kinh] trải qua; kinh điển.
    jǐng 井 [tỉnh] cái giếng.
    jiū 究 [cứu] nghiên cứu; truy cứu.
    jiǔ 九 [cửu] 9.
    jiù 舊 ( 旧 ) [cựu] xưa cũ; cố cựu.
    jiù 就 [tựu] tựu thành, nên việc.
    jù 具 [cụ] đủ, dụng cụ.
    jué 覺 ( 觉 ) [giác] cảm giác, giác ngộ.
    jué 決 ( 决 ) [quyết] quyết định.
    jūn 軍 ( 军 ) [quân] quân đội.

    Chữ Hán âm K có: 13 chữ

    kǎ 卡 [ca] phiên âm «car, card».
    kāi 開 ( 开 ) [khai] mở ra.
    kàn 看 [khan, khán] xem.
    kǎo 考 [khảo] khảo cứu; sống lâu.
    ke 軻 [kha] tên thầy Mạnh Tử.
    kě 可 [khả] có thể.
    kè 克 [khắc] khắc phục. kè 客 [khách] khách khứa.
    kè 課 ( 课 ) [khoá] bài học.
    kǒng 孔 [khổng] cái lỗ; họ Khổng.
    kǒng 恐 [khủng] sợ hãi, làm cho ai sợ.
    kuài 快 [khoái] nhanh; vui; sắc bén.
    kuǎn 款 [khoản] khoản đãi; khoản tiền.

    Chữ Hán âm L có: 32 chữ

    lā 拉 [lạp] kéo.
    lái 來 ( 来 ) [lai] đến.
    lán 籃 ( 篮 ) [lam] cái giỏ xách.
    làng 浪 [lãng] sóng nước.
    láo 勞 ( 劳 ) [lao] vất vả; lao động.
    lǎo 老 [lão] già nua.
    lè 樂 ( 乐 ) [lạc] vui vẻ, khoái lạc.
    le 了 [liễu] trợ từ; liǎo xong, rõ ràng.
    léi 雷 [lôi] sấm nổ.
    lǐ 理 [lý] lý lẽ, đạo lý.
    lǐ 里 [lý] dặm; bên trong.
    lǐ 裡 [lý] bên trong.
    lǐ 禮 ( 礼 ) [lễ] lễ phép, nghi lễ.
    lì 利 [lợi] lợi ích, sắc bén.
    lì 立 [lập] đứng; lập thành.
    lì 力 [lực] sức lực. lì 厲 ( 厉 ) [lệ] hung ác; mạnh dữ,
    lián 連 ( 连 ) [liên] liền nhau; liên kết.
    liáng 良 [lương] tốt lành; lương hảo.
    liǎng 兩 ( 两 ) [lưỡng] 2; một lạng.
    liàng 量 [lượng] đo lường; sức chứa.
    liào 料 [liệu] tính toán; tài liệu; vật liệu.
    lín 林 [lâm] rừng.
    lǐng 領 ( 领 ) [lãnh, lĩnh] cổ áo; lãnh đạo.
    liú 流 [lưu] trôi chảy.
    liù 六 [lục] 6.
    lóng 龍 ( 龙 ) [long] con rồng.
    lóu 樓 ( 楼 ) [lâu] cái lầu.
    lǚ 旅 [lữ] đi chơi xa; quân lữ.
    lǜ 綠 ( 绿 ) [lục] màu xanh lá.
    lù 路 [lộ] đường đi.
    lùn 論 ( 论 ) [luận] bàn luận, thảo luận

    Chữ Hán âm M có: 23 chữ

    mā 媽 ( 妈 ) [ma] tiếng gọi mẹ.
    má 麻 [ma] cây gai.
    mǎ 馬 ( 马 ) [mã] ngựa.
    ma 嗎 ( 吗 ) [ma] trợ từ nghi vấn.
    māo 貓 [miêu] con mèo.
    máo 毛 [mao] lông.
    mào 冒 [mạo] trùm lên; mạo phạm.
    me 麼 ( 么 ) [ma] trợ từ nghi vấn.
    méi 霉 [mai] nấm mốc.
    méi 煤 [môi] than đá.
    méi 沒 [mộ] không có; mất đi.
    měi 每 [mỗi] mỗi một. měi 美 [mỹ] đẹp.
    mèi 妹 [muội] em gái.
    mén 們 ( 们 ) [môn] ngữ vĩ (chỉ số nhiều), như wǒmen 我們 [ngã môn] (chúng tôi).
    mèng 夢 ( 梦 ) [mộng] giấc mộng.
    mǐ 米 [mễ] lúa gạo.
    miàn 面 [diện] mặt.
    mín 民 [dân] dân chúng.
    míng 明 [minh] sáng.
    mìng 命 [mệnh] mệnh lệnh, số mệnh.
    mó 摩 [ma] ma sát, chà xát.
    mò 末 [mạt] ngọn, cuối chót.

    Chữ Hán âm N có: 17 chữ

    nǎ 哪 [nả] nào?: năli 哪里 [nả lý] ở đâu?
    nà 那 [ná] kia, đó, ấy.
    nài 耐 [nại] chịu đựng
    nán 南 [nam] hướng nam.
    nán 男 [nam] con trai, đàn ông.
    nǎo 腦 ( 脑 ) [não] não, bộ óc.
    ne 呢 [ni] trợ từ (tiếng đệm).
    nèi 內 [nội] bên trong.
    néng 能 [năng] năng lực; tài cán; có thể. nǐ 你 [nễ] mày, mi, anh/chị (xưng hô thân mật như «you» tiếng Anh).
    nǐn 您 [nâm] ông/bà (tôn kính hơn 你).
    nián 年 [niên] năm.
    niàn 念 [niệm] nhớ tưởng, đọc.
    niú 牛 [ngưu] con trâu; sao Ngưu.
    nóng 農 ( 农 ) [nông] nghề nông.
    nǔ 努 [nỗ] cố gắng, nỗ lực.
    nǚ 女 [nữ] đàn bà, con gái, phụ nữ.

    Chữ Hán âm P có: 9 chữ

    pái 排 [bài] bày ra; hàng dãy; bài trừ.
    pàng 胖 [bạng] mập béo (dáng người).
    péng 朋 [bằng] bạn bè.
    pī 批 [phê] vả; đánh bằng tay; phê bình.
    pí 脾 [tỳ] lá lách. pián 便 [tiện] tiện nghi, tiện lợi.
    pīn 拼 [bính] ghép lại; liều lĩnh.
    píng 平 [bình] bằng phẳng; hoà bình.
    pò 破 [phá] phá vỡ, rách.

    Chữ Hán âm Q có: 17 chữ

    qī 期 [kỳ] kỳ hạn, thời kỳ.
    qī 七 [thất] 7.
    qí 其 [kỳ] (của) nó/chúng nó; ấy; đó.
    qǐ 起 [khởi] nổi dậy, bắt đầu.
    qì 器 [khí] đồ dùng, máy móc.
    qì 氣 ( 气 ) [khí] hơi thở, khí.
    qián 前 [tiền] trước.
    qíng 情 [tình] tình cảm.
    qǐng 請 ( 请 ) [thỉnh] mời mọc. qiú 球 [cầu] hình cầu, quả banh.
    qū 區 ( 区 ) [khu] vùng, khu vực.
    qǔ 取 [thủ] lấy; đạt được; chọn.
    qǔ 曲 [khúc] khúc hát; cong; gẫy.
    qù 趣 [thú] thú vị, hứng thú.
    qù 去 [khứ] đi; đã qua; khử bỏ.
    quán 全 [toàn] trọn vẹn, cả thảy.
    qún 群 [quần] bầy đoàn; quần thể.

    Chữ Hán âm L có: 8 chữ

    rán 然 [nhiên] tự nhiên; đúng.
    rè 熱 ( 热 ) [nhiệt] nóng, nhiệt độ.
    rén 人 [nhân] người.
    rèn 任 [nhiệm/nhậm] nhiệm vụ; nhận. rèn 認 ( 认 ) [nhận] nhận thức.
    rì 日 [nhật] mặt trời; ngày.
    rú 如 [như] y như, nếu như.
    rù 入 [nhập] vào.

    Chữ Hán âm S có: 43 chữ

    sài 賽 ( 赛 ) [tái/trại] thi đua.
    sān 三 [tam] 3.
    shān 山 [sơn/san] núi.
    shàn 善 [thiện] lành, tốt.
    shàng 上 [thượng] trên; [thướng] lên.
    shāo 燒 ( 烧 ) [thiêu] đốt.
    shǎo 少 [thiếu/thiểu] nhỏ; ít.
    shé 蛇 [xà] con rắn.
    shè 社 [xã] thần đất; hội; xã hội.
    shēn 深 [thâm] sâu; kín; sẫm; lâu dài.
    shén 什 [thập] 10; nào? gì?
    shēng 生 [sinh] sống; mới; sinh ra.
    shéi 誰 ( 谁 ) [thuỳ] ai? người nào?
    shī 師 ( 师 ) [sư] thầy; đông đúc; noi theo.
    shí 十 [thập] 10.
    shí 石 [thạch] đá.
    shí 實 ( 实 ) [thực] thật; đầy đủ; trái cây.
    shí 時 ( 时 ) [thời] thời gian; thời vận.
    shǐ 使 [sử/sứ] sai khiến; sử dụng; sứ giả.
    shì 識 ( 识 ) [thức] hiểu biết; kiến thức.
    shì 式 [thức] phép; công thức; hình thức.
    shì 示 [thị] bảo cho biết; cáo thị. shì 是 [thị] đúng; tiếng «vâng» đồng ý; đó.
    shì 室 [thất] nhà; đơn vị công tác; vợ (chính thất: vợ chính thức).
    shì 事 [sự] sự việc; phục vụ.
    shì 世 [thế] đời; đời người; thế giới.
    shì 試 ( 试 ) [thí] thử; thi cử (khảo thí).
    shōu 收 [thâu/thu] thu vào; thu thập.
    shǒu 手 [thủ] tay; người gây ra (hung thủ).
    shòu 壽 [thọ] sống lâu.
    shòu 瘦 [sấu/sậu] gầy ốm; (thịt) nạc; chật.
    shū 舒 [thư] duỗi ra; dễ chịu; thư thả.
    shǔ 鼠 [thử] con chuột (lão thử).
    shǔ 屬 ( 属 ) [thuộc] thuộc về; thân thuộc.
    shù 數 ( 数 ) [số] số mục; shǔ [sổ] đếm.
    shuǐ 水 [thuỷ] nước; sông ngòi.
    shuō 說 ( 说 ) [thuyết] nói; thuyết phục.
    sī 思 [tư/tứ] ý nghĩ; suy nghĩ; nghĩ đến.
    sī 私 [tư] riêng tư; chiếm làm của riêng.
    sī 司 [tư/ty] quản lý; nha môn; công ty.
    sì 四 [tứ] 4.
    suàn 算 [toán] tính toán; kể đến.
    suǒ 所 [sở] nơi chốn; sở dĩ; sở hữu.

    Chữ Hán âm T có: 27 chữ

    tā 他 [tha] nó, hắn; (kẻ/việc) khác.
    tā 它 [tha] cái đó (chỉ đồ vật).
    tā 她 [tha] cô/bà ấy.
    tài 太 [thái] rất, quá; rất lớn.
    tán 談 ( 谈 ) [đàm] nói chuyện.
    táng 堂 [đường] sảnh đường; rực rỡ.
    táng 糖 [đường] đường (chất ngọt).
    tè 特 [đặc] đặc biệt; đặc sắc.
    téng 疼 [đông] đau đớn; thương xót.
    tī 梯 [thê] cái thang.
    tí 提 [đề] nâng lên (đề bạt, đề cao).
    tí 題 ( 题 ) [đề] chủ đề, vấn đề.
    tǐ 體 ( 体 ) [thể] thân thể; dáng vẻ.
    tiān 天 [thiên] ông Trời; bầu trời; ngày.
    tiáo 條 ( 条 ) [điều] cành; điều khoản.
    tīng 聽 ( 听 ) [thính] nghe; nghe lời.
    tíng 停 [đình] dừng lại; đình trệ.
    tíng 庭 [đình] cái sân; nhà lớn.
    tōng 通 [thông] thông suốt; giao thông.
    tóng 同 [đồng] cùng nhau.
    tǒng 統 ( 统 ) [thống] nối tiếp (truyền thống); thống nhất.
    tóu 頭 ( 头 ) [đầu] đầu; đứng đầu.
    tú 圖 ( 图 ) [đồ] đồ hoạ; toán tính (ý đồ).
    tǔ 土 [thổ] đất.
    tù 兔 [thố] con thỏ.
    tuán 團 ( 团 ) [đoàn] bầy đoàn; đoàn thể.
    tuì 退 [thoái] lùi lại (thoái lui); kém; cùn.

    Chữ Hán âm W có: 15 chữ

    wài 外 [ngoại] bên ngoài.
    wán 完 [hoàn] xong (hoàn tất); đủ.
    wàn 萬 ( 万 ) [vạn] 10000; nhiều; rất.
    wáng 王 [vương] vua (gồm | và 三, ý nói vua phải thông suốt «thiên-địa-nhân»).
    wǎng 往 [vãng] đã qua (≠ lái 來 [lai] lại).
    wàng 望 [vọng] vọng trông; 15 âm lịch.
    wěi 委 [uỷ] giao việc (uỷ thác); nguồn cơn. wèi 為 ( 为 ) [vi] làm; [vị] vì (ai/cái gì).
    wèi 位 [vị] chỗ; vị trí; (các/chư) vị.
    wén 文 [văn] vẻ sáng đẹp (văn vẻ).
    wèn 問 ( 问 ) [vấn] hỏi han.
    wǒ 我 [ngã] tôi; bản ngã.
    wú 無 ( 无 ) [vô] không.
    wǔ 五 [ngũ] 5.
    wù 物 [vật] đồ vật; sự vật; vật chất.

    Chữ Hán âm X có: 33 chữ

    xī 西 [tây] hướng tây.
    xī 希 [hi/hy] ít có (hy hữu); hy vọng.
    xī 息 [tức] hơi thở; tin tức; dừng; tiền lãi.
    xí 席 [tịch] chỗ ngồi; cái chiếu.
    xí 習 ( 习 ) [tập] rèn luyện, tập tành.
    xì 系 [hệ] cùng một mối (hệ thống).
    xià 下 [hạ] dưới; [há] đi xuống.
    xiān 先 [tiên] trước (tiên sinh 先生); đã mất (tiên đế 先帝, tiên phụ 先父).
    xiǎn 險 ( 险 ) [hiểm] nguy hiểm.
    xiàn 現 ( 现 ) [hiện] hiện ra; hiện tại.
    xiàn 綫 ( 线 ) [tuyến] sợi; tuyến đường.
    xiāng 相 [tương] lẫn nhau; xiàng [tướng] tướng mạo; quan tướng.
    xiǎng 想 [tưởng] nghĩ ngợi; muốn.
    xiàng 像 [tượng] hình; hình vẽ; giống.
    xiàng 向 [hướng] hướng về; hướng.
    xiàng 象 [tượng] con voi; biểu tượng.
    xiǎo 小 [tiểu] nhỏ.
    xiē 些 [ta] một vài.

    xiè 謝 ( 谢 ) [tạ] cám ơn; héo tàn (tàn tạ); từ chối khách (tạ khách); chia tay (tạ từ).
    xīn 新 [tân] mới mẻ.
    xīn 心 [tâm] quả tim; tấm lòng; tâm trí.
    xīng 興 ( 兴 ) [hưng] thịnh vượng; xìng [hứng] hứng khởi, hứng thú.
    xíng 行 [hành] đi; được; háng [hàng] giòng, hàng lối; cửa tiệm.
    xíng 型 [hình] khuôn đúc; mô hình.
    xíng 形 [hình] hình dáng, hình thức.
    xìng 姓 [tính] họ; (bách tính: 100 họ).
    xìng 性 [tính/tánh] bản tính; giới tính.
    xiōng 兄 [huynh] anh (ruột); anh.
    xiū 休 [hưu] nghỉ ngơi; về hưu; bỏ vợ; đừng, chớ; tốt lành (cát khánh).
    xiū 修 [tu] xây dựng; sửa chữa (tu lý).
    xuǎn 選 ( 选 ) [tuyển] chọn lựa.
    xué 學 ( 学 ) [học] học hỏi, học tập.
    xuě 雪 [tuyết] tuyết lạnh; rửa (tuyết sỉ 雪恥 : rửa sạch mối nhục).

    Chữ Hán âm Y có: 47 chữ

    yā 壓 ( 压 ) [áp] ép; sức nén (áp lực).
    yà 亞 ( 亚 ) [á] thứ 2 (á hậu); châu Á.
    yán 研 [nghiên] nghiên cứu; mài nhẹ.
    yán 嚴 ( 严 ) [nghiêm] nghiêm khắc.
    yàn 驗 ( 验 ) [nghiệm] thí nghiệm; kinh nghiệm; hiệu nghiệm.
    yáng 羊 [dương] con dê.
    yáng 陽 [dương] khí dương (≠ âm); nam; mặt trời; cõi sống (dương thế).
    yàng 樣 ( 样 ) [dạng] hình dạng.
    yào 要 [yếu] quan trọng; cần phải; muốn.
    yě 也 [dã] cũng; «vậy» (hư từ).
    yè 業 ( 业 ) [nghiệp] nghề; sự nghiệp.
    yī 一 [nhất] một; cùng (nhất tâm, nhất trí)
    yí 移 [di] dời, biến đổi.
    yí 宜 [nghi] nên, phải; thích nghi.
    yǐ 已 [dĩ] đã rồi.
    yǐ 以 [dĩ] để mà; làm; xem như (dĩ vi).
    yì 意 [ý] ý tưởng; ý kiến.
    yì 義 ( 义 ) [nghĩa] ý nghĩa; việc nghĩa.
    yīn 因 [nhân] nguyên nhân; vì bởi.
    yīn 音 [âm] âm thanh; tin tức (âm hao)
    yīn 陰 [âm] khí âm (≠ dương); nữ; bóng râm; cõi âm (âm ty, âm phủ).
    yīng 鷹 ( 鹰 ) [ưng] chim ưng.
    yīng 應 ( 应 ) [ưng] cần phải; yìng [ứng] trả lời, đáp ứng; ưng chịu.

    yíng 贏 ( 赢 ) [doanh] có lợi; đánh bạc ăn (≠ 輸 thâu: thua bạc).
    yòng 用 [dụng] dùng; áp dụng.
    yóu 由 [do] do bởi; tự do.
    yóu 猶 ( 犹 ) [do] cũng như, giống như.
    yóu 油 [du] dầu; thoa dầu.
    yóu 遊 [du] đi chơi; bất định.
    yóu 游 [du] bơi lội; = 遊 [du] (du lịch).
    yǒu 有 [hữu] có; đầy đủ.
    yǒu 友 [hữu] bạn bè (bằng hữu).
    yòu 又 [hựu] lại nữa.
    yú 于 [vu] đi (vu quy); = 於 [ư] ở, tại.
    yú 与 [dữ] cùng với; cho, tặng; dự vào.
    yǔ 雨 [vũ] mưa.
    yǔ 語 ( 语 ) [ngữ] lời nói; từ ngữ; ngôn ngữ; yù [ngứ] nói.
    yù 預 ( 预 ) [dự] dự tính; sẵn (dự bị).
    yù 育 [dục] sinh sản; nuôi nấng.
    yuán 原 [nguyên] nguồn; bằng phẳng.
    yuán 元 [nguyên] nguồn; đầu; đồng ($).
    yuán 員 ( 员 ) [viên] nhân viên.
    yuè 樂 ( 乐 ) [nhạc] âm nhạc.
    yuè 越 [việt] vượt qua.
    yuè 粵 [việt] dân Việt (Quảng Đông).
    yuè 月 [nguyệt] tháng; mặt trăng.
    yùn 運 ( 运 ) [vận] thời vận, vận động.

    Chữ Hán âm Z có: 48 chữ

    zài 再 [tái] thêm lần nữa.
    zài 在 [tại] ở; đang có; hiện tại.
    zào 造 [tạo] chế tạo.
    zé 則 ( 则 ) [tắc] phép tắc; ắt là.
    zēng 增 [tăng] tăng thêm.
    zhǎn 展 [triển] mở rộng, khai triển.
    zhàn 站 [trạm] đứng; trạm xe.
    zhàn 戰 ( 战 ) [chiến] đánh nhau.
    zhāng 章 [chương] chương sách; vẻ sáng.
    zhāng 張 ( 张 ) [trương] giương lên.
    zhě 者 [giả] kẻ, (học giả: người học).
    zhè 這 ( 这 ) [giá] này, cái này.
    zhe 着 [trước] trợ từ; zhuó [trước] mặc.
    zhēn 真 [chân] đúng; chân chính.
    zhēng 爭 ( 争 ) [tranh] giành giật.
    zhèng 正 [chính] chính thức.
    zhèng 政 [chính] chính trị.
    zhī 支 [chi] chi xài; chi nhánh.
    zhī 之 [chi] đi; trợ từ; nó; ấy.
    zhí 直 [trực] ngay; thẳng.
    zhǐ 指 [chỉ] ngón tay; chỉ điểm.
    zhǐ 只 [chỉ] chỉ có.
    zhì 志 [chí] ý chí.
    zhì 制 [chế] chế tạo. zhì 質 ( 质 ) [chất] bản chất; chất vấn.
    zhì 治 [trị] cai trị.
    zhōng 中 [trung] giữa; [trúng] trúng vào.
    zhǒng 種 ( 种 ) [chủng] loại; trồng cây.
    zhòng 重 [trọng/trùng] nặng; lặp lại.
    zhòng 眾 ( 众 ) [chúng] đông người.
    zhōu 週 [chu] một tuần lễ.
    zhōu 周 [chu] chu đáo; nhà Chu.
    zhōu 州 [châu] châu (đơn vị hành chánh).
    zhū 猪 [trư] con heo.
    zhǔ 主 [chủ] chủ; chúa.
    zhù 住 [trụ/trú] ở, cư trú.
    zhuān 專 ( 专 ) [chuyên] chuyên biệt.
    zhuàn 轉 ( 转 ) [chuyển] xoay; 1 vòng.
    zī 資 ( 资 ) [tư] tiền của; vốn (tư bản).
    zǐ 子 [tử] con; ngài; thầy; [tý] giờ tý.
    zì 自 [tự] tự bản thân; từ đó.
    zǒng 總 ( 总 ) [tổng] cả thảy.
    zū 租 [tô] thuế đất; thuế thóc; cho thuê.
    zú 足 [túc] chân; đầy đủ.
    zǔ 組 ( 组 ) [tổ] nhóm, tổ.
    zuì 最 [tối] cùng tột, rất lắm.
    zuò 做 [tố] làm việc.
    zuò 作 [tác] làm việc, chế tạo.

    500 chữ Hán cơ bản ở trên. Các bạn hãy nhanh tay tập ghép từ mới nhé. Hãy gửi email hoặc bình luận bên dưới để nhận phần thưởng nếu bạn ghép được nhiều từ nhất

    Ví dụ:

    yā 壓 ( 压 ) [áp] ép; sức nén (áp lực).

    lì 力 [lực] sức lực. lì 厲 ( 厉 ) [lệ] hung ác; mạnh dữ,

    → tạo ra từ yālì có nghĩa là áp lực

  • Học chữ Hán qua ca dao câu đố

    Học chữ Hán qua ca dao câu đố

    Học chữ Hán qua thơ không chỉ giúp bạn vừa chơi trò chơi mà còn giúp bạn nhớ mặt chữ rất lâu. Cách học chữ Hán qua ca dao câu đố là một trong những Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng nhất!

    Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng, Học chữ Hán qua ca dao câu đố

    Mời bạn tham khảo thêm Cách viết 50 bộ thủ thường dùng!

    Học chữ Hán qua ca dao câu đố

    • Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
    • Chữ lập đập chữ nhật, chữ nhật đập chữ thập. (Chữ chương 章)
    • Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)
    • Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
    • Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
    • Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
    • Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
    • Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)
    • Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)
    • Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)
    • Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)
    • Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)
    • Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)
    • Em là con gái đồng trinh Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)
    • Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)
    • Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)
    • Muốn cho nhị mộc thành lâm Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)
    • Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)
    • Cô kia đội nón chờ ai, Hay cô yên phận đứng hoài thế cô. → Chữ An 安: An lành, an toàn. Cô kia đội nón chờ ai: chỉ bộ miên 宀 có hình dáng giống chiếc nón. Phía dưới là bộ nữ 女 chỉ cô gái, vì vậy chữ An có hình giống như cô gái đang đội chiếc nón.
    • Hai người đứng giữa cội cây, Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao. → Chữ /lái/ : 来: Đến, tới. Chữ Lai có bộ mộc 木 chỉ cây cối, phần giữa 2 bộ mộc là hai nét chấm, giống như hai người đang đứng ở hai bên gốc cây.
    • Con gái mà đứng éo le, Chồng con chưa có kè kè mang thai. → Chữ Thủy 始 : Mới đầu, sơ khai. Chữ thủy 始 bao gồm có chữ nữ 女 chỉ con gái và chữ thai 台. Chữ thai này không có nghĩa như trong bào thai, câu đố chỉ mượn âm. Đây là chữ hình thanh có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.
    • Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. → Chữ Hiếu 孝 : Hiếu thuận. Đất thì là đất bùn ao: Chính là bộ thổ 土 (chỉ đất đai). Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay: chính là nét phẩy 丿 đứng bên cạnh bộ thổ. Phía dưới cùng là bộ Tử 子 để chỉ đứa con.
    • Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. → Chữ Mỹ 美: Đẹp, xinh. Cấu tạo chữ Mỹ bao gồm chữ Dương 羊 chỉ con dê ở phía trên. Phía dưới là chữ đại 大. Làm ta liên tưởng tới hình ảnh con dê bị cụt mất đuôi.
    • Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu. → Chữ Phu 夫: Chồng, đàn ông
    • Cấu tạo chữ này gần giống chữ 天, nhưng nét phẩy nhô cao lên trên vì vậy câu đố mới có câu: Sợ e em có chữ thiên trồi đầu nghĩa là e sợ em đã có chồng rồi.
    • Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. → Chữ Hảo 好: Tốt, đẹp, hay , ngon…Chữ Hảo được cấu tạo bởi bộ nữ 女 chỉ con gái và bộ tử 子 chỉ con cái. 2 bộ thủ này đứng cạnh nhau xuất hiện trong bài thơ trên.
    • Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. → Chữ Tư 思: Nghĩ, suy nghĩ. Chữ này bao gồm bộ điền 田 chỉ ruộng đất, phía dưỡi là bộ tâm nằm 心, bộ tâm nằm có 3 nét chấm giống như ba ngôi sao giữa vầng trăng khuyết.
    • Chim chích mà đậu cành tre, Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm. → Chữ Đức 德 : Đạo đức. Bài thơ này diễn giải thứ tự viết cũng như cấu tạo của chữ Đức. Phía bên trái là bộ xích 彳 hay còn gọi là bộ chim chích. Bên phải gồm 4 bộ thủ chồng lên nhau theo thứ tự bộ thập 十,rồi đến bộ tứ 四, bộ nhất 一 và dưới cùng là bộ tâm nằm 心.
    • Tay nào che mắt mi cong, Nhìn xa phương ấy chờ mong người về. → Chữ Khán 看: Nhìn, xem. Phía trên của chữ hán này là chữ thủ 手chỉ tay. Phía dưới là bộ mục 目 chỉ mắt. Nhìn vào chữ này giống như một bàn tay đang che đôi mắt.
    • Đấm một đấm, hai tay ôm quàng/ Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi?/Lại đây anh nói nhỏ em nì/ Ấy là chữ mật một khi rõ ràng. → Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên, thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể).
    • Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm. → Đó là chữ oanh 轟. Chữ oanh được viết với ba chữ xa 車 và có nghĩa là “tiếng động của nhiều xe cùng chạy”. (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
    • Tây quốc hữu nhân danh viết Phật, Đông môn vô thảo bất thành “lan”. → Câu trên có thể dịch là: “Nước phương Tây có người tên là Phật”. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (Ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải…) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam. Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan. Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết: thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
    • Anh kia tay ngón xuyên tâm. (Chữ tất 必)
    • Mặt trời đã xế về chùa. (Chữ thời 時)
    • Có tú mà chẳng có tài / Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
    • Chữ lập đập chữ viết, chữ viết đập chữ thập. (Chữ chương 章)
    • Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
    • Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
    • Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
    • Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
    • Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)
    • Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)
    • Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)
    • Em là con gái đồng trinh, Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)
    • Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)
    • Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)
    • Muốn cho nhị mộc thành lâm, Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)
    • Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)
    • Mẹ già mẹ té xuống sông. Một người con tới vội bồng mẹ lên → Chữ 海 Hải (biển)
    • Một người đứng dựng cây sào, Có ông thợ mộc đang bào cây tên → Chữ 侯 Hậu (sau, chờ đợi, hi vọng)
    • Tàn che vua ngự sập vàng, Lòng dân ở khắp bốn phương vọng về → 憲 Hiến (hiến pháp)
    • Dụng công tứ khẩu khí thành → 器 Khí (vũ khí)công thành đại
    • Ở nhà chống gậy cây ra, Hỏi cô bán gạo có nhà hay không? → 楼 Lầu (nhà)
    • Cô Lan mà đứng cửa đông, Đố ai đối được làm chồng cô Lan → 阑 Lan (lan can)
    • Có người đứng giữa đầu trâu, Mười hai tháng chẵn, dãi dầu tuyết sương → 年 Niên
    • Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới, chân bẻ què lê. → 法 Pháp
    • Gió cao ngọn lửa càng cao, Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời → 心 Tâm
    • Nhớ ơn chín chữ cao sâu, Dọc ngang nào biết trên đầu có ai → 十 Thập
    • Lầu xanh mới rủ trướng đào, Thiệt lòng mình cũng nao nao lòng người → 情 Tình
    • Đời người đến thế thì thôi, Ba thu dồn tại một ngày dai ghê → 春 Xuân
    • Tai nghe, miệng nói, đít làm vua → 聖 Thánh
    • Khi nào thằng ngốc làm vua, Cha con nhà Nguyễn bỏ chùa mà đi. → 保 Bảo (bảo hiểm…)
    • Trọc đầu mà được làm vương, Còn đầu làm chúa, ai đương được nào? → 主 Chủ (chúa..)
    • Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm → 字 Tự
    • Anh đi đã mấy thu chầy, Từ tị đến dậu kể đầy ngũ niên → 配 Phối ( Giao phối..)
  • Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng

    Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng

    Trong quá trình học tiếng Trung có rất nhiều khó khăn, và điều đặc biệt đó là chữ tượng hình. Chữ tượng hình vô cùng phong phú, mỗi chữ mỗi ý nghĩa, mỗi cách viết. Vậy làm thế nào để nhớ chữ Hán và học nhanh chữ Hán. Chúng tôi xin đưa ra một số cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng nhất!

    Cách nhớ chữ Hán nhanh bằng tập viết chữ Hán mỗi ngày

    Tiếng Hán có hơn 50.000 từ. Bạn không cần phải biết, phải nhớ hay phải học chúng. Vì bản thân người bản xứ họ cũng không thể nào học hết được. Bạn nên chọn ra những từ quan trọng và thường được sử dụng nhất để nâng cao tiếng Trung.

    Tiếng Trung chỉ có hơn 5.000 từ thông dụng nếu bạn đặt mục tiêu học tập thật cao với trình độ HSK 6. Nếu bạn chọn thi HSK 4 thì chỉ cần 1.200 từ thông dụng là đã đủ điều kiện, còn HSK 5 thì 2.500 từ. Tùy vào mục đích học tập mà bạn chọn cho mình những bộ từ vựng khác nhau và phù hợp.

    Chỉ 1500 từ có thể khám phá 95% ngôn ngữ viết của mọi loại ngôn ngữ. – Bạn muốn đọc và viết tiếng Trung nhanh? Vậy hãy chắc chắn các bạn đang tập trung vào tài nguyên chuẩn ! – Các vấn đề về sự trùng lặp hữu dụng trong tiếng Trung – 100 từ có thể tạo được 70% của MỌI ngôn ngữ viết – Với 500 từ thông dụng, bạn sẽ có tỷ lệ là 80%+ – Nếu bạn muốn đọc và viết tiếng Trung nhanh, đừng phí thời gian học những chữ cái hiếm gặp vì bạn chẳng bao giờ dùng mà hãy tập trung vào những từ thông dụng nhất.

    Nhớ 214 bộ thủ và quy tắc viết chữ Hán

    Chữ Trung Quốc là chữ tượng hình được chia làm hai loại là chữ đơn thể (人,口,女,手,…) và chữ hợp thể (你,难,笑,男,…). Chữ hợp thể chiếm đa số trong tiếng Trung, thường có kết cấu trái – phải, trên – dưới, ngoài – trong, một phần biểu nghĩa, một phần biểu âm đọc. Từ đó chỉ cần nhìn chữ chúng ta sẽ có thể đoán được nghĩa và cách đọc của từ.

    Ở đây chúng ta cũng cần tìm hiểu bộ thủ là gì? Và học bộ thủ thì có lợi ích gì?

    “Bộ thủ: là thành phần cốt yếu của chữ Trung Quốc. Trong tiếng Trung có tất cả 214 bộ thủ, phần lớn những bộ thủ này không thể phân tách ra nữa nếu không chúng sẽ trở nên vô nghĩa, Vì vậy muốn học tốt chữ Trung Quốc chúng ta nên học thuộc các bộ thủ..

    214 BỘ THỦ HÁN NGỮ, 214 BỘ THỦ KANJI DÀNH CHO CÁC BẠN HỌC TIẾNG NHẬT, Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung, Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng

    Mời bạn tham khảo Cách viết 50 bộ thủ thường dùng

    Học thuộc các bộ thủ mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích. Khi chúng ta không biết cách đọc một từ chúng ta có thể dựa vào bộ thủ để tra nghĩa cũng như cách đọc của từ ấy. Như đã nói ở trên chữ hợp thể chiếm hần lớn. trong tiếng Trung vì vậy có những chữ được ghép từ hai hoặc nhiều bộ thủ lại với nhau, Vì vậy học thuộc bộ thủ cũng là một cách để ghi nhớ chữ Trung Quốc.

    Mời bạn tham khảo Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu

    Học từ vựng tiếng Trung qua phim ảnh, bài hát

    Khi bạn nghe những bài hát bằng tiếng Trung hay các bộ phim hấp dẫn được phụ đề phiên âm thì đây là một cách vừa kết hợp giải trí song song với việc học tiếng Trung một cách hiệu quả. Giúp bạn nhơ chữ Hán và học nhanh chữ Hán.

    Thay vì phải xem phụ đề VietSub hay thuyết minh tiếng Việt, tại sao bạn không thử xem phim bằng cách nghe tiếng Trung kết hợp với phụ đề phiên âm tiếng Hán. Đó là một điều vô cùng thú vị, kết hợp niềm đam mê với các bộ phim hấp dẫn, những bài hát lãng mạng với việc học tiếng Trung. Bạn cũng có thể dùng giấy bút ghi chú lại các từ vựng mới và học thuộc chúng.

    Nhớ chữ tượng hình và chữ hội ý

    Trong chữ Hán, có nhiều ký tự được mô tả theo hình dáng của sự vật. Đó là những phác thảo, những hình vẽ có thể nhìn thấy bằng mắt thường như: mặt trời, mặt trăng, con ngựa… Tính chất chữ tượng hình của tiếng Hán nằm ở chữ độc thể, đó cũng là các bộ chữ, tạo sự trực quan, sinh động và dễ nhớ cho người học.

    Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng

    Trong tổng số chữ Trung Quốc có những chữ mô phỏng theo hình dáng của sự vật, là những hình vẽ, kiểu phác thảo những vật có thể thấy bằng mắt như: Mặt trăng, mặt trời, con ngựa,… tính chất tượng hình của chữ Trung Quốc nằm ở chữ độc thể, cũng là các bộ chữ, tạo trực quan sinh động cho người học. Vd: “月”: Mặt trăng; “日”: Mặt trời; “水”: Nước,…

    Chữ hội ý là chữ thể hiện lối tư duy một cách trí tuệ của người xưa.

    Mộc “木” có nghĩa là cây, 2 chữ “木”sẽ tạo thành chữ “林” là lâm (rừng). Chữ “好” (hảo) nghĩa là tốt được ghép từ chữ “女” và chữ ”子”, ý chỉ người phụ nữ sinh được con trai là việc tốt.

    Phương pháp chiết tự

    Chiết tự chữ Hán (chẻ chữ, phân tích chữ) là một cách nhớ chữ Trung Quốc nhanh và hiệu quả. Mời bạn xem thêm Chiết tự là gì?

    Ví dụ 1. Chữ 安 (Ān) An: An toàn.

    Ở trên là bộ MIÊN ‘宀’: mái nhà, mái che. Ở dưới là bộ NỮ: ‘女’: người phụ nữ.

    Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất “AN” toàn.

    Ví dụ 2. Chữ 男 (Nán) Nam: nam giới

    Ở trên là bộ ‘田’ Điền: ruộng. Ở dưới là bộ ‘力’ Lực: sức mạnh.

    Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai là người đàn ông, nam giới.

    Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng
    Chữ Nam 男 là sự kết hợp giữ bộ 田 điền và phía dưới là bộ 力 lực. Bộ Điền mang ý nghĩa là thửa ruộng, bộ Lực mang hình dáng người đàn ông đang dùng ra sức để làm việc. Hàm ý chỉ người đàn ông thời xưa ra đồng làm việc sẽ phải dùng sức lực để làm việc.

    Ví dụ 3. Chữ “休“ nghĩa là nghỉ ngơi

    Chữ này được ghép từ chữ “人” : người và chữ “木”: gốc cây. Có nghĩa là khi người ta làm việc mệt nhọc thì ngồi nghỉ tại gốc cây.

    Đoán nghĩa của chữ dựa vào bộ thủ: Khi biết bộ thủ chúng ta có thể đoán được phần nào nghĩa của từ.

    Những từ có bộ “水” thì thường liên quan đến nước, sông, hồ,…, bộ “心、忄” thường liên quan đến tình cảm, cảm xúc,…

    Chiết tự xảy ra với cả ba mặt hình – âm – nghĩa của chữ Hán, nhưng chủ yếu là ở hai mặt hình và nghĩa. Chẳng hạn:

    Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể). Hay như:

    Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể).

    Phương pháp nhớ chữ Hán qua thơ

    Người Việt đã sáng tạo nên những câu thơ, câu văn vần mô tả chữ để ghi nhớ chữ Hán lâu hơn. Ví dụ:

    Chữ Đức 德 gồm: bộ chim chích hay nhân kép (彳), thập (十), tứ (四), nhất (一) và tâm (心), được miêu tả qua hai câu thơ:

    Chim chích (彳) mà đậu cành tre
    Thập (十) trên tứ (四) dưới nhất (一) kề liền tâm (心)

    hoặc

    Chim chích mà đậu cành tre
    Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm

    Chữ An (an toàn) 安 thì có thể nhớ bằng hai câu thơ:

    “Cô kia đội nón chờ ai
    Hay cô yên phận đứng hoài thế cô”

    Học chữ Hán qua ca dao, tục ngữ, câu đố

    Học chữ Hán qua thơ không chỉ giúp bạn vừa chơi trò chơi mà còn giúp bạn nhớ mặt chữ rất lâu. Cách học chữ Hán qua thơ sáng tạo.

    • Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
    • Chữ lập đập chữ nhật, chữ nhật đập chữ thập. (Chữ chương 章)
    • Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)
    • Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
    • Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
    • Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
    • Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)

    Mời bạn đọc chi tiết trong bài Học chữ Hán qua ca dao câu đố

    Phương pháp phân biệt chữ gần giống nhau

    Chữ Hán có rất nhiều chữ có cách viết tương tự nhau hoặc gần giống nhau. Nếu không để ý và phân biệt rõ ràng sẽ rất dễ nhầm lẫn.

    Ví dụ như: nhóm chữ 我 找 钱; 土 士; 未 末; 爪瓜; 贝见; 墫威 戒 戎 戌 戍 戊.

    Trong giai đoạn mới tiếp xúc với chữ Hán, các bạn sẽ cảm thấy những chữ này rất giống nhau nên thường xuyên viết nhầm.

  • 50 bộ thủ thường dùng PDF

    50 bộ thủ thường dùng PDF

    Chữ Hán có tất cả 214 bộ thủ từ bộ thủ ít nét nhất là 1 nét (一), nhiều nét nhất là 17 nét (龠). Chúng tôi đã giới thiệu một số cách học 214 bộ thủ này như Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu hoặc Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung.

    Mời bạn tải File luyện viết 50 bộ thủ thường dùng Word PDF

    File luyện viết 50 bộ thủ thường dùng

    Mời bạn tham khảo Cách nhớ 50 bộ thủ thường dùngCách viết 50 bộ thủ thường dùng

    50 bộ thủ thường dùng PDF

    Mời bạn tải 50 bộ thủ thường dùng PDF được biên soạn khổ A5 để có thể xem trên điện thoại, máy đọc sách dễ dàng.

  • Cách viết 50 bộ thủ thường dùng

    Cách viết 50 bộ thủ thường dùng

    Chữ Hán có tất cả 214 bộ thủ từ bộ thủ ít nét nhất là 1 nét (一), nhiều nét nhất là 17 nét (龠). Chúng tôi đã giới thiệu một số cách học 214 bộ thủ này như Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua bài thơ 82 câu hoặc Cách nhớ các bộ thủ trong tiếng Trung.

    🔥 Mời bạn tải File luyện viết 50 bộ thủ thường dùng về để in ra và luyện tập.

    File luyện viết 50 bộ thủ thường dùng

    Tuy nhiên, vì mới bắt đầu học nên bạn không cần nhớ hết 214 bộ mà chỉ cần nhớ 50 bộ thủ chữ Hán cơ bản để cấu tạo nên các chữ Hán thường dùng là được.

    50 bộ thủ thường dùng trong chữ Hán

    STTBộPhiên âmSố nétTên Hán ViệtÝ nghĩa
    1人(亻)rén2nhân (nhân đứng)người
    2刀(刂)dāo2đaocon dao, cây đao
    32lựcsức mạnh
    4kǒu3khẩucái miệng
    5wéi3vivây quanh
    63thổđất
    73đạito lớn
    83nữnữ giới, con gái, đàn bà
    9mián3miênmái nhà, mái che
    10shān3sơnnúi non
    11jīn3câncái khăn
    12广guǎng3nghiễmmái nhà
    13chì3xíchbước chân trái
    14心 (忄)xīn4 (3)tâm (tâm đứng)quả tim, tâm trí, tấm lòng
    15手 (扌)shǒu4 (3)thủ (tài gảy)tay
    16攴 (攵)4phộcđánh khẽ
    174nhậtngày, mặt trời
    184mộcgỗ, cây cối
    19水 (氵)shǔi4 (3)thuỷ (ba chấm thuỷ)nước
    20火(灬)huǒ4hỏa (bốn chấm hoả)lửa
    21牛( 牜)níu4ngưutrâu
    22犬 (犭)quản4khuyểncon chó
    235ngọcđá quý, ngọc
    24tián5điềnruộng
    255nạchbệnh tật
    265mụcmắt
    27shí5thạchđá
    285hòalúa
    29zhú6trúctre trúc
    306mễgạo
    31糸 (糹-纟)6mịchsợi tơ nhỏ
    32ròu6nhụcthịt
    33艸 (艹)cǎo6thảocỏ
    34chóng6trùngsâu bọ
    35衣 (衤)6 (5)yáo
    36言 (讠)yán7 (2)ngônnói
    37貝 (贝)bèi7 (4)bốivật báu
    387túcchân, đầy đủ
    39車 (车)chē7 (4)xachiếc xe
    40辵(辶 )chuò7 (3)quai xướcchợt bước đi chợt dừng lại
    41邑 (阝)7 (2)ấpvùng đất, đất phong cho quan
    42jīn8kimkim loại; vàng
    43門 (门)mén8 (3)môncửa hai cánh
    44阜 (阝)8 (2)phụđống đất, gò đất
    458mưa
    46頁 (页)9 (6)hiệtđầu; trang giấy
    47食( 飠-饣)shí9 (8 – 3)thựcăn
    48馬( 马)10 (3)con ngựa
    49魚( 鱼)11 (8)ngưcon cá
    50鳥 (鸟)niǎo11 (5)điểucon chim

    Cách viết 50 bộ thủ thường dùng

     Bộ thủ/Phiên âm/Hán ViệtÝ nghĩaCách viếtVí dụ
    1人 (亻) – bộ 9/rén: Nhân (nhân đứng)ngườiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 1他/tā/: anh ấy化 /huà/: biến hóa, thay đổi.休 /xiū/ ngừng, nghỉ
    2刀 (刂) – bộ 18/dāo: Đaocon dao, cây đaoCách viết 50 bộ thủ thường dùng 2剪/jiǎn/: cắt, xén 争/zhēng/: tranh giành, cạnh tranh 兔/tù/: con thỏ
    3力 – bộ 19/lì: Lựcsức mạnhCách viết 50 bộ thủ thường dùng 3边/biān/: bên cạnh 办/bàn/: xử lý, lo liệu 务/wù/: sự việc 
    4口 – bộ 30/kǒu: Khẩucái miệngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 4吐 /tù/: nôn 句 /jù): câu, cú右 /yòu/: bên phải 叫 /jiào/: gọi, kêu 
    5囗 – bộ 31/wéi: Vivây quanhCách viết 50 bộ thủ thường dùng 5团/tuán/: đoàn困 /kùn/: buồn ngủ 四 /sì/ : 4
    6土 – bộ 32/tǔ: ThổđấtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 6坐 /zuò/ : ngồi圣 /shèng/: thánh在 /zài/: ở,tại,…
    7大 – bộ 37/dà: Đạito lớnCách viết 50 bộ thủ thường dùng 7太/tài/: Thái夬/guài/: Quái
    8女 – bộ 38/nǚ: Nữnữ giớiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 8妈/māma/: Mẹ姐姐/jiějie/: chị gái妹妹/mèimei/: em gái
    9宀 – bộ 40/mián: Miênmái che, mái hiênCách viết 50 bộ thủ thường dùng 9家/jiā/: Nhà按 /àn/: an toàn
    10山 – bộ 46/shān: Sơnnúi nonCách viết 50 bộ thủ thường dùng 10山/sān/: Núi官/guān/: quan 家 /jiā/: nhà 寄 /jì/ : gửi
    11巾 – bộ 50/jīn: CânQuảng Cách viết 50 bộ thủ thường dùng 11帅 /shuài/: soái, đẹp trai师 /shī/: thầy币 /bì/: tiền tệ
    12广 – bộ 53/yǎn/ guǎng: Nghiễm/ quảngmái nhà lớnCách viết 50 bộ thủ thường dùng 12库 /kù/: kho庙/miào/: đền, miếu 店 /diàn/: cửa hàng, cửa tiệm
    13彳 – bộ 60/chì: Xíchbước chân tráiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 13行/xíng/: Thực hiện, làm, hành động
    14心 (忄) – bộ 61/xīn: Tâm (tâm đứng)tim, tâm trí, tấm lòngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 14忘/wàng/: quên愁/chóu/: sầu lo想/xiǎng/: nghĩ, nhớ
    15手 (扌) – bộ 64/shǒu: Thủ (tài gảy)tayCách viết 50 bộ thủ thường dùng 15指/zhǐ/: Chỉ
    16攴 (攵) – bộ 66/pù: Phộcđánh khẽCách viết 50 bộ thủ thường dùng 16政 /zhèng/: chính trị教 /jiào/: dạy dỗ, giáo dục; chỉ bảo数 /shǔ/: đếm
    17日 – bộ 72/rì: Nhậtngày, mặt trờiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 17旧 /jiù/:cũ  早 /zǎo/: sớm 明 /míng/: minh 是 /shì/: là, phải 
    18木 – bộ 75/mù: Mộcgỗ, cây cốiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 18本 /běn/: bổn, bản, lượng từ của sách树 /shù/: cây机 /jī/: cơ, máy móc 杀 /shā/: giết 
    19水 (氵) – bộ 85/shuǐ: Thủy (ba chấm thuỷ)nướcCách viết 50 bộ thủ thường dùng 19冰 /bīng/:  băng 海 /hǎi/:  biển湖 /hú/:  hồ
    20火 (灬) – bộ 86/huǒ: Hỏa (bốn chấm hoả)lửaCách viết 50 bộ thủ thường dùng 20炒 /chǎo/:  xào 灯 /dēng/:  đèn烫 /tàng/:  nóng, bỏng灾 /zāi/: tai nạn, tai ương
    21牛 (牜) – bộ 93/níu: NgưutrâuCách viết 50 bộ thủ thường dùng 21牧/mù/: Mục牲/shēng/: Sinh牴/dǐ/: Để
    22犬 (犭) – bộ 94/quản: Khuyểncon chóCách viết 50 bộ thủ thường dùng 22狗/gǒu/: Cẩu狐/hú/: Hồ哭/kū/: khóc
    23玉 – bộ 96/yù: Ngọcđá quý, ngọcCách viết 50 bộ thủ thường dùng 23国/ guó/: Đất nước宝石/bǎoshí/: Đá quý
    24田 – bộ 102/tián: ĐiềnruộngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 24电 /diàn/: điện男 /nán/: nam画 /huà/: vẽ 
    25疒 – bộ 104/nǐ: Nạchbệnh tậtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 25病/bìng/: bệnh tật痰/tán/: đàm, đờm 
    26目 – bộ 109/mù: MụcmắtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 26看 /kàn/: nhìn眉 /méi/: lông mày 省 /shěng/: tỉnh thành
    27石 – bộ 112/shí: ThạchđáCách viết 50 bộ thủ thường dùng 27破 /pò/: phá 碰 /pèng/: đụng, va, chạm碗 /wǎn/: bát 
    28禾 – bộ 115/hé: HòalúaCách viết 50 bộ thủ thường dùng 28私 /sī/: tư, riêng tư稳 /wěn/: ổn định稿 /gǎo/: bản thảo 种 /zhǒng/: chủng loại稻草/dào cǎo/:rơm rạ
    29竹 – bộ 118/zhú: Trúctre, trúcCách viết 50 bộ thủ thường dùng 29笔 /bǐ/ : bút笑 /xiào/: cười  笨 /bèn/: ngốc, đần
    30米 – bộ 119/mǐ: MễgạoCách viết 50 bộ thủ thường dùng 30将来/jiānglái/: tương lai数 /shù/:số
    31糸 (糹-纟) – bộ 120/mì: Mịchsợi tơ nhỏCách viết 50 bộ thủ thường dùng 31糺/jiū/: quân đội糿/Yòu/: gạo nếp
    32肉 – bộ 130/ròu: NhụcthịtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 32肉慾/ròuyù/: dục vọng肉刑/ròuxíng/: hình phạt
    33艸 (艹) – bộ 140/cǎo: ThảocỏCách viết 50 bộ thủ thường dùng 33草 /cǎo/: cỏ茶 /chá/: trà节 /jié/: tiết, lễ苦 /kǔ/: đắng
    34虫 – bộ 142/chóng: Trùngsâu bọCách viết 50 bộ thủ thường dùng 34虾 /xiā/: tôm 蛇 /shé/ : rắn蚊 /wén/ : muỗi
    35衣 (衤) – bộ 145/yī: Yy phục, quần áoCách viết 50 bộ thủ thường dùng 35滚 /gǔn/ : lăn, cuộn, cút 袋 /dài/: túi, bao装 /zhuāng/: trang bị giả trang, trang phục 
    36言 (讠) – bộ 149/yán: NgônnóiCách viết 50 bộ thủ thường dùng 36诗 /shī/: thơ 谁 /shuí/: ai, người nào 请 /qǐng/: mời 课 /kè/: bài , tiết
    37貝 (贝) – bộ 154/bèi: Bốivật báuCách viết 50 bộ thủ thường dùng 37货 /huò/: hàng 贵 /guì/ : quý, đắt贴 /tiē/ : dán费 /fèi/: phí
    38足 – bộ 157/zú: Túcchân, đầy đủCách viết 50 bộ thủ thường dùng 38踢 /tī/: đá 跑 /pǎo/: chạy 跟 /gēn/: cùng, với  跪 /guì/: quỳ
    39車 (车) – bộ 159/chē: Xachiếc xeCách viết 50 bộ thủ thường dùng 39自行车 /zìxíngchē/: xe đạp电动车 /diàndòng chē/: xe đạp điện
    40辵 (辶) – bộ 162/chuò: Quai xướcchợt đi chợt dừngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 40边 /biān/: bên过 /guò/ : qua这 /zhè/: đây达 /dá/: đạt 
    41邑 (阝) – bộ 163/yì: Âpvùng đấtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 41扈 /hù/: tuỳ tùng; hộ tống; đi theo sau邕 /yōng/: Ung Giang
    42金 (钅) – bộ 167/jīn: Kiimkim loại; vàngCách viết 50 bộ thủ thường dùng 42铜 /tóng/: đồng 钱 /qián/ : tiền铅 /qiān/: chì 锁 /suǒ/: khóa 
    43門 (门) – bộ 169/mén: Môncửa hai cánhCách viết 50 bộ thủ thường dùng 43问 /wèn/: hỏi 闭 /bì/: đóng, nhắm 闲 /xián/: nhàn hạ, rảnh rỗi 
    44阜 (阝) – bộ 170/fù: Phụđống đất, gò đấtCách viết 50 bộ thủ thường dùng 44陧/ niè/: bấp bênh险/xiǎn/: nguy hiểm院/yuàn/:viện隔/gé/:cách 
    45雨 – bộ 173/yǔ: VũmưaCách viết 50 bộ thủ thường dùng 45雪 /xuě/: tuyết雷 /léi/:  lôi, sét零 /líng/: số không 雾 /wù/: sương mù
    46頁 (页) – bộ 181/yè: Hiệtđầu; trang giấyCách viết 50 bộ thủ thường dùng 46顶 /dǐng/:đỉnh 顺 /shùn/: thuận 顿 /dùn/: ngừng  题 /tí/: đề, câu hỏi
    47食 (飠-饣) – bộ 184/shí: ThựcănCách viết 50 bộ thủ thường dùng 47饼 /bǐng/: bánh饭 /fàn/: cơm  饿 /è/: đói 
    48馬 (马) – bộ 187/mǎ: Mãcon ngựaCách viết 50 bộ thủ thường dùng 48妈 /mā/: mẹ 骂 /mà/: mắng, chửi 骑 /qí/: đi, cưỡi
    49魚 (鱼) – bộ 195/yú: Ngưcon cáCách viết 50 bộ thủ thường dùng 49鲁/lǔ/: đần độn, chậm chạp魸/piàn/: cá mèo
    50鳥 (鸟) – bộ 196/niǎo: Điểucon chimCách viết 50 bộ thủ thường dùng 50鳦/yǐ/: chim én
  • Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Nếu bạn nắm vững 1000 từ vựng là có thể hiểu được đến 80% tiếng Pháp để có thể nói chuyện về cuộc sống hàng ngày một cách dễ dàng. Nhưng cũng với 1000 từ vựng, thì bạn chỉ có thể hiểu được 60% tiếng Nhật và 75% tiếng Anh thôi. Vậy Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Cần học bao nhiêu từ vựng tiếng Trung?

    Để hiểu được 60% tiếng Trung, bạn cần học 1000 từ vựng. Nếu mỗi ngày bạn học 20 từ, thì sau 50 ngày bạn đã có thể hiểu được 60% ngôn ngữ tiếng Trung.

    Sau khi đó, bạn cần học thêm khoảng hơn 500-700 từ nữa (tức là khoảng hơn 1500 từ) để hiểu được 80% tiếng Trung. Hiểu được 80% của một ngôn ngữ là một trình độ mà đủ để bạn có thể chém gió, nói chuyện về các chủ đề hàng ngày một cách trôi chảy.

    Và cuối cùng để đạt được đến khả năng thành thạo như một người bản xứ thì bạn cần biết 90 – 95% tiếng Trung. Và số lượng để bạn có thể đạt đến được trình độ này trong tiếng Trung là hơn 22.000 từ. Quá nhiều!

    Bao năm qua người TQ ra sức chỉnh lý, xác định lại xem chữ nào thuộc vào loại “Chữ Thường dùng”, chữ nào thuộc loại “Chữ Thông dụng”. Cuối cùng Nhà nước TQ quy định:

    • “Chữ Thường dùng”, có 3500 chữ;
    • “Chữ Thông dụng” có 8105 chữ.

    Nhưng dù biết hàng chục nghìn chữ đi nữa thì khi đọc sách báo vẫn thường xuyên gặp những chữ lạ, không biết là chữ gì.

    Năm 2012, Bộ Giáo dục Trung Quốc bắt đầu thi hành chỉ tiêu về môn Ngữ văn như sau:

    • Ở cấp Tiểu học, học sinh học hết lớp Một và Hai phải biết (“nhận thức”) được khoảng 1600 chữ Hán thường dùng, trong đó biết viết (viết tay) 800 chữ;
    • Học sinh học hết lớp 3 và 4 –– biết khoảng 2500 chữ thường dùng (viết được 1800 chữ);
    • Học sinh học hết lớp 5 và 6 –– biết khoảng 3000 chữ thường dùng (viết được 2500 chữ).

    Suy ra người dân bình thường biết 3000 chữ Hán là đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thường ngày.

    Nông dân, công nhân không chức vụ gì thì chỉ cần biết 2000 chữ là đủ. Người có chức vụ phải biết ít nhất 3000 chữ.

    Giáo viên Trung học phải biết ít nhất 4000 chữ.

    Giáo sư Đại học phải biết ít nhất 5000 chữ mới làm được nhiệm vụ.

    Ở đây từ “biết” tức “nhận thức”, có nghĩa là nhận được mặt chữ, biết là chữ gì, ý nghĩa ra sao, đọc thế nào, nhưng có thể quên mặt chữ, không viết ra chữ được.

    Hiện nay do quen dùng bàn phím nên nhiều người Trung Quốc hay quên mất mặt chữ, cầm bút không viết được chữ.

    Trương Quảng Chiêu, GS ở Bắc Kinh nói ông chỉ nhớ được 3000 chữ.

    Cách để giao tiếp tiếng Trung thành thạo?

    Liệu rằng không cần học nhiều từ vựng tiếng Trung mà vẫn có thể giao tiếp “thành thạo”?

     Vậy làm thế nào để không cần học nhiều từ vựng tiếng Trung mà vẫn có thể giao tiếp “thành thạo” ?

    Rất đơn giản, sau khi học xong hơn 1500 từ vựng thông dụng nhất, tùy vào từng hoàn cảnh cá nhân mà bạn hãy những từ vựng mà bạn cần để sử dụng giao tiếp trong cuộc sống. Nghĩa là hãy học những từ liên quan gắn bó trực tiếp đến đời sống cá nhân của bạn, hoàn cảnh bạn đang sinh sống hay môi trường làm việc của bạn.

    Ví dụ:

    • Bạn đang làm trong công ty văn phòng, thì tất nhiên bạn cần học thêm những từ vựng liên quan đến môi trường công sở, từ chuyên ngành hay thuật ngữ.
    • Bạn đang là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ ở trường đại học, thì những từ mang tính học thuật là vô cùng cần thiết.
    • Công việc hiện tại của bạn là gì?
    • Bạn có thường xuyên đi du lịch, khám phá phong tục văn hóa, hay có sở thích nấu nướng?
    • Những từ được định nghĩa là phổ biến ở đây là những từ đã được nghiên cứu bởi những nhà nghiên cứu ngôn ngữ – tức là họ đã sử dụng những khảo sát và thống kê được tần suất sử dụng từ này nhiều hơn những từ khác trong hội thoại hàng ngày. Vậy nên bạn có thể sẽ nhận ra mình đang học những từ khá phức tạp khi chỉ vừa mới học.

    Những từ được coi là phổ biến ở đây là những từ đã được những nhà nghiên cứu ngôn ngữ nghiên cứu – tức là họ đã thông qua sử dụng những khảo sát và thống kê được tần suất sử dụng của những từ này nhiều hơn những từ khác trong các cuộc hội thoại hàng ngày. Vậy nên bạn chỉ có thể sẽ nhận ra mình đang học những từ khá khó và phức tạp khi chỉ vừa mới học.

    Ví dụ: Giữa hai từ 苹果 (quả táo) và 钥匙 (chìa khóa) thì bạn sẽ học từ nào?

    Nếu bạn học theo danh sách những từ phổ biến của các nhà ngôn ngữ học thì bạn nên học từ 「钥匙」trước bởi từ này tuy nhìn hơi phức tạp hơn nhưng lại được sử dụng nhiều hơn từ 苹果 trong thực tế.

    Lưu  ý là bạn nên phân biệt được những từ như thế nào là phổ biến đối với bạn trong giao tiếp nhé, trên mạng Internet đã có rất nhiều bài viết nói về “Những từ vựng thông dụng nhất trong tiếng Trung”. Nhưng những từ đó chưa chắc đã là những từ đã được nghiên cứu kỹ lưỡng mà chỉ là ý kiến chủ quan của người viết và có thể không phù hợp với môi trường mà bạn giao tiếp hằng ngày. 

  • Tại sao các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí?

    Tại sao các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí?

    Nhiều người chơi cờ tướng lâu rồi tuy nhiên vẫn luôn tự hỏi tại sao hai quân cờ bên xanh và đỏ lại khác nhau dù chúng cùng một tên gọi và một quân cờ tương đương. Rõ ràng có một chút bất lợi là các quân cờ được ký hiệu bằng chữa Hán, do đó để giải mã được chuyện này mình phải bắt đầu bằng việc tìm hiểu ngữ nghĩa thật sự của từng quân cờ bằng ngôn ngữ của nó.

    Tại sao các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí ?

    Tại sao các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí?

    Vì sao trong cờ Tướng tên gọi của các quân bên xanh và đỏ giống nhau nhưng cách viết lại tương đối khác nhau?

    Có ý kiến cho rằng, sở dĩ các quân cờ tướng lại kí hiệu khác nhau dù cùng một vị trí lấy từ tích Hán Sở – Lưu Bang với Hạng Võ (Hạng Vũ). Lưu Bang và Hạng Võ chia nhau cai quản đông tây. Bang lấy màu đỏ là chủ đạo, Võ lấy đen là Quốc màu và Bang dc coi như đội quân “Chính nghĩa” nên quân bên Bang có thêm bộ Nhân phía trước (nhân hậu). Sau này, sau khi kí hiệp ước thì Bang tấn công trước. Vì thế luật cờ cầm đỏ đi tiên, cầm đen thủ hậu. Sông là Sở hà, Hán giới.

    Đây là các từ đồng nghĩa, đồng âm

    Các quân cờ tuy khác nhau bên ngoài nhưng đối với chữ Hán đó là hai từ đồng âm hoặc đồng nghĩa với nhau:

    • Trong tự điển thì 兵 binh và 卒 tốt là binh lính. Nên 2 chữ được dùng cho hai quân cờ “lính”
    • 炮 và 砲 là hai chữ đồng nghĩa
    • 傌 và 馬 chỉ đồng âm. 馬 mới có nghĩa là con ngựa
    • 仕 và 仕 là đồng âm, đồng nghĩa
    • 車 là xe, còn 俥 thì không có trong tự điển
    • 象 (tượng) là voi, 相 thì có âm là “tương” nhưng không có nghĩa nào là voi cả, có lẽ là lấy âm na ná với “tượng”
    • 將 là tưởng (quân tướng đỏ thì không tìm thấy chữ trong tự điển)
    • 帥 là soái trong tướng soái, nguyên soái
    • 將 là tướng, trong tướng quân
    • 相 là tương, tướng trong thủ tướng
    • 士 là người học trò
    • 仕 là người làm quan

    Dễ phân biệt dù có bay hết màu sơn

    Người Trung quốc xưa có lẽ họ ký hiệu hai bên cho khác nhau, cái gì tương đồng thì thay, cái gì không có chữ tương đồng thì thêm bộ nhân vào thêm bên cạnh để tránh trường hợp dùng lâu ngày màu bị bay hết thì nó sẽ giống nhau và khó phân biệt được.

    Điều này cũng dễ hiểu thôi khi mà xưa kia, hầu như các con cờ đều làm bằng gỗ, và nước sơn dùng từ thiên nhiên nên rất dễ bay màu sau một thời gian sử dụng.

  • Chiết tự là gì?

    Chiết tự là gì?

    Chiết tự có nghĩa là phân tách một chữ Hán (chữ Nho) ra thành nhiều phần nhỏ (thường là các bộ thủ). Rồi từ đó sẽ giải thích nghĩa toàn phần. Chiết có nghĩa là bẻ gãy. Còn Tự ý chỉ chữ, ý nói chữ được phân tích ra. Ví dụ như trong hình sau đây:

    Chiết tự là gì? chiết tự chữ hán chữ nho là gì

    Hoặc như giải thích chữ “Đại đạo (大道)” bằng cách chiết tự là: “Đại (大)” là do chữ “Nhân (人)” và chữ “Nhất (一) kết hợp lại với nhau. Trong đó “Nhân” có nghĩa là người, nét trái là chơn dương còn nét phải là chơn âm. Hai nét này tượng trưng cho Âm Dương hiệp nhất thì phát khởi Càn khôn, hoa sanh vạn vật. Người mà biết tu luyện đoạt đặng cơ mầu nhiệm của Đức Chí Tôn thì sẽ đắt nhất. Mà đắc nhất thì là vĩnh kiếp. 

    Chiết tự chữ Hán là một trong những cách học chữ Hán giúp nhớ lâu. Ngoài ra còn các cách học chữ Hán (Kanji) khác như học qua thơ, học qua các bộ thủ từ đơn giản đến phức tạp. Mời bạn tham khảo trong các bài sau:

    Một số ví dụ chiết tự chữ Hán

    Ví dụ 1:  Chữ 好 Hǎo: Hay, ngon, tốt, đẹp…. Chữ 好 bao gồm: Bộ Nữ 女 nói về con gái, phụ nữ và bộ Tử 子 nói về người con, con trai.

    Chiết tự là gì? 51

    Người phụ nữ sinh được đứa con là điều tốt đẹp, nên chữ này mang nhiều nghĩa hay và tốt đẹp như hay, ngon, đẹp….

    Ví dụ 2: Chữ 大 dà nghĩa là to, lớn có thể nhớ nghĩa theo cách chiết tự như sau:

    Chiết tự là gì? 52

    Chữ 大 gồm có bộ nhân 人 nghĩa là người và bộ nhất 一. Khi đứng trước biển cả to lớn mênh mông, mọi người thường dang rộng hai tay ra.

    Chữ 大 giống hình ảnh một người đang đứng thẳng dang rộng tay ra nghĩa là to, lớn.

    Ví dụ 3: Chiết tự chữ 德 Dé (chữ Đức)

    Bộ 彳 Xích, hay còn gọi là bộ chim chích
    Bộ thập 十:số 10
    Bộ tứ 四:số 4
    Bộ nhất 一:số 1
    Bộ tâm nằm 心:tim, lòng

    Chúng ta có thể nhớ chữ 德 Dé (chữ Đức) qua vần thơ:

    Chim chích mà đậu cành tre (彳)
    Thập trên tứ dưới, nhất đè chữ tâm

    Ví dụ 4: Chữ hiếu 孝 

    Đất thì là đất bùn ao,
    Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
    Con ai mà đứng ở đây,
    Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.

    Chữ hiếu 孝 nghĩa là hiếu thảo. Câu thơ “đất thì là đất bùn ao” để chỉ trong chữ hiếu 孝 có bộ thổ 土 liên quan tới đất bùn.
    Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay: để chỉ nét phẩy nghiêng được viết bên cạnh bộ thổ 土
    Câu thơ “Con ai mà đứng ở đây” chỉ bộ Tử 子 được viết ở phía dưới bộ thổ 土, bộ Tử 子 có ý nghĩa chỉ đứa bé, đứa trẻ, bộ Tử 子 được viết sát với nét phẩy được ví như cây sào, nên mới có câu thơ: Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.

    Ví dụ 5: Chữ an 安

    Cô kia đội nón chờ ai
    Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.

    Chữ an 安 có bộ nữ 女 chỉ cô gái, và bộ 宀 Miên: Mái nhà, bộ 宀 Miên có hình dáng giống như chiêc nón được viết phía trên bộ Nữ 女 giống hình ảnh cô gái đang đội nón, nên ta mới có câu thơ Cô kia đội nón chờ ai dùng để miêu tả chữ này, và chữ an 安 có nghĩa là yên ổn, an toàn nên dùng câu thơ: Hay cô yên phận đứng hoài thế cô để miêu tả ý nghĩa của chữ an 安.

    Ví dụ 6: Chữ mỹ 美

    Con dê ăn cỏ đầu non,
    Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.

    Chữ mỹ 美 có nghĩa là đẹp, bao gồm bộ 羊 Dương chỉ con dê và chữ  đại 大 phía dưới. Để chữ viết được gọn, bộ 羊 Dương, mất phần đuôi phía dưới, nên mới có câu thơ “Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi” dùng để miêu tả chữ này.

    Ví dụ 7: Chữ phu 夫

    Thương em, anh muốn nên duyên,
    Sợ e em có chữ thiên trồi đầu

    Chữ phu 夫 nhìn gần giống chữ Thiên 天, nhưng nét phẩy nhô cao lên trên, nên câu thơ có ý nghĩa là thương em anh muốn nên duyên nhưng sợ e em có chữ thiên trồi đầu nghĩa là sợ em đã là gái đã có chồng rồi.

    Ví dụ 8: Chữ dũng 勇

    Khen cho thằng nhỏ có tài,
    Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm.

    Chữ dũng 勇 nghĩa là dũng cảm, gan dạ, phía trên là chữ 甬, giống như hình chiếc mũ, phía dưới là bộ Lực 力 để chỉ sức mạnh, sức lực. Cả chữ giống hình ảnh một cậu bé đội chiếc mũ, dáng đứng tràn đầy dũng khí, sức mạnh.

    Ví dụ 9: Chữ tư 思

    Ruộng kia ai cất lên cao,
    Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời.

    Chữ tư 思 có ý nghĩa là tương tư, nhớ nhung, chữ này bao gồm bộ điền 田 được viết ở phía trên,vì vậy mới có câu thơ “Ruộng kia ai cất lên cao”. Phía dưới có bộ tâm nằm 心,bộ tâm nằm trông giống như vầng trăng khuyết, có 3 nét chấm xung quanh giống như ba ngôi sao giữa trời.

    Ví dụ 10: chữ  Lai dạng phồn thể 來

    Hai người đứng giữa cội cây,
    Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.

    Chữ Lai 来 có nghĩa là đến, tới. Hai câu thơ này miêu tả chữ Lai dạng phồn thể 來, gồm bộ mộc 木 ở giữa để chỉ cây cối, hai bên bộ mộc là hai chữ nhân 人. Còn chữ Lai giản thể 来 nhìn trông gọn hơn, hai chữ nhân được thay thế bằng hai nét chấm ở hai bên

  • HIỆN TƯỢNG CHỮ CHỒNG CHỮ TRONG CHỮ HÁN

    HIỆN TƯỢNG CHỮ CHỒNG CHỮ TRONG CHỮ HÁN

    Mỗi một chữ Hán là một đơn vị biểu ý, nên khi ghép chữ lại thì sẽ ra ý khác. Chúng ta chắc quen thuộc với chữ ghép đôi 囍 (song hỷ) trong các đám cưới.

    HIỆN TƯỢNG CHỮ CHỒNG CHỮ TRONG CHỮ HÁN 53

    Sau đây là một số chữ ghép ba:

    • 金 (Kim), ba chữ 金 tạo thành chữ 鑫 (Hâm)
    • 木 (Mộc), ba chữ 木 tạo thành chữ 森 (Sâm)
    • 水 (Thủy), ba chữ 水 tạo thành chữ 淼 (Diểu)
    • 火 (Hỏa), ba chữ 火 tạo thành chữ 焱 (Diễm)
    • 土 (Thổ), ba chữ 土 tạo thành chữ 垚 (Nghiêu)
    • 女 (Nữ), ba chữ 女 tạo thành chữ 姦 (Gian)
    • 人 (Nhân), ba chữ 人 tạo thành chữ 众 (Chúng)
    • 口(Khẩu), ba chữ 口 tạo thành chữ 品 (Phẩm)
    • 手 (Thủ), ba chữ 手 tạo thành chữ 掱 (Vát)
    • 日 (Nhật), ba chữ 日 tạo thành chữ 晶 (Tinh)
    • 車 (Xa), ba chữ 車 tạo thành chữ 轟 (Oanh)
    • 力 (Lực), ba chữ 力 tạo thành chữ 劦 (Hiệp)
    • 原 (Nguyên), ba chữ 原 tạo thành chữ 厵 (Nguyên)
    • 又 (Hựu), ba chữ 又 tạo thành chữ 叒 (Nhược)
    • 吉 (Cát), ba chữ 吉 tạo thành chữ 嚞 (Triết)
    • 子 (Tử), ba chữ 子 tạo thành chữ 孨 (Chuyển)
    • 心 (Tâm), ba chữ 心 tạo thành chữ 惢 (Tỏa)
    • 毛 (Mao), ba chữ 毛 tạo thành chữ 毳 (Thúy)
    • 泉 (Tuyền), ba chữ 泉 tạo thành chữ 灥 (Tuyền)
    • 馬 (Mã), ba chữ 馬 tạo thành chữ 驫 (Bưu)
    • 牛 (Ngưu), ba chữ 牛 tạo thành chữ 犇 (Bôn)
    • 犬 (Khuyển), ba chữ 犬 tạo thành chữ 猋 (Tiêu)
    • 羊 (Dương), ba chữ 羊 tạo thành chữ 羴 (Chiên)
    • 鹿 (Lộc), ba chữ 鹿 tạo thành chữ 麤 (Thô)
    • 魚 (Ngư), ba chữ 魚 tạo thành chữ 鱻 (Tiên)
    • 田 (Điền), ba chữ 田 tạo thành chữ 畾 (Lũy)
    • 白 (Bạch), ba chữ 白 tạo thành chữ 皛 (Hiểu)
    • 直 (Trực), ba chữ 直 tạo thành chữ 矗 (Súc)
    • 石 (Thạch), ba chữ 石 tạo thành chữ 磊 (Lỗi)
    • 耳 (Nhĩ), ba chữ 耳 tạo thành chữ 聶 (Chiệp)
    • 屮 (Triệt), ba chữ 屮 tạo thành chữ 芔 (Hủy)
    • 虫 (Trùng), ba chữ 虫 tạo thành chữ 蟲 (Trùng)
    • 言 (Ngôn), ba chữ 言 tạo thành chữ 譶 (Đạp)
    • 貝 (Bối), ba chữ 貝 tạo thành chữ 贔 (Bí)
    • 隹 (Chuy), ba chữ 隹 tạo thành chữ 雥 (Tập)
    • 風 (Phong), ba chữ 風 tạo thành chữ 飍 (Hu)
    • 龍 (Long), ba chữ 龍 tạo thành chữ 龘 (Đạp)

    Phân tích về chữ chồng chữ trong chữ Hán

    (金) – Kim là kim loại, vàng.

    Khi chồng ba chữ Kim lên nhau, ra được chữ Hâm (鑫) – giàu có, thịnh vượng. Ba đống vàng mà không giàu mới là sự lạ.

    (木) – Mộc là cây, cây cối.

    Khi chồng ba chữ Mộc lên nhau, ra được chữ Sâm (森) – sum suê, rậm rạp.

    Chữ Sâm đẹp cả về tượng hình và ý nghĩa. Nhiều người thích chữ này đến mức còn dùng sâm sâm 森森 để sum suê lại càng sum suê.

    (水) – Thủy là nước.

    Khi chồng ba chữ Thủy lên nhau, ra được chữ Diểu (淼) – nước mênh mông.

    Cảm giác của cháu mỗi lần nhìn thấy chữ Diểu đúng là mênh mang mênh mang. Cháu thích chữ Thủy và chữ Diểu nên chém thêm một chút.

    Chiết tự của chữ Lộc (祿) là 礻 彑 水 (Kỳ Kế Thủy) – ông thần đất, đầu heo, nước. Muốn có nhiều Lộc phải được ông thần đất phù hộ, sản vật nuôi trồng, và nhất là phải gần nơi có nhiều nước.

    (火) – Hỏa là lửa.

    Khi chồng ba chữ Hỏa lên nhau, ra được chữ Diễm (焱) – Tóe ra lửa.

    Một Hỏa đã đủ nguy hiểm, ba Hỏa thì phải tóe ra lửa là đúng rồi. Có lẽ chỉ Bà La Sát ở Hỏa Diệm Sơn trong Tây Du Ký mới thích chữ Diễm (焱) – Tóe ra lửa.

    (土) – Thổ là đất.

    Khi chồng ba chữ Thổ lên nhau, ra được chữ Nghiêu (垚) – đống đất cao.

    Đúng là hiền như đất, chồng ba đất lên nhau cũng chỉ tạo thành đống đất, không làm hại ai cả.

    女 (Nữ) là con gái

    Ba chữ 女 tạo thành chữ 姦 (Gian): có âm mưu. Người xưa trọng nam khinh nữ. Thấy các bà tụ tập với nhau là có chuyện.

    (人) – Nhân là người.

    Khi chồng ba chữ Nhân lên nhau, ra được chữ Chúng (众) – đông người.

    Có lý và thú vị.

    (口) – Khẩu là miệng.

    Ba chữ 口 tạo thành chữ 品 (Phẩm), ý nói ba cái miệng góp ý, đánh giá được chất lượng đồ ăn đồ dùng.

    (手) – Thủ là tay.

    Khi chồng ba chữ Thủ lên nhau, ra được chữ Vát (掱) – kẻ trộm, kẻ cắp.

    Người bình thường chỉ có hai tay, cho nên ba tay đích thị là ăn trộm, ăn cắp rồi.

    (日) – Nhật là ngày, mặt trời.

    Khi chồng ba chữ Nhật lên nhau, ra được chữ Tinh (晶) – óng ánh, trong suốt.

    Đúng quá, một Nhật đã là sáng rõ, thì ba Nhật phải ở cấp độ óng ánh.

    (車) – Xa là xe.

    Khi chồng ba chữ Xa lên nhau, ra được chữ Oanh (轟) – Ầm, oành, sầm sầm, xình xịch, tiếng một đoàn xe chạy.

    Một Xa là xe thì ba Xa là đoàn xe, đoàn xe chạy tất nhiên phải ồn ào rồi. Chuẩn không cần chỉnh.

    (力) – Lực là sức lực.

    Khi chồng ba chữ Lực lên nhau, ra được chữ Hiệp

    (劦) – Hợp sức của nhiều người lại để cùng làm việc gì đó.

    Như vậy khi dùng “hiệp lực” trong tiếng Việt, có vẻ thừa chữ “lực” ?. Vì bản thân chữ “hiệp” là đã đủ nghĩa.

    (言) – Ngôn là nói, khi chồng ba chữ Ngôn lên nhau, sẽ có chữ Đạp (譶) – nói nhanh như bắn súng liên thanh. Chữ Đạp của ba chữ Ngôn (譶) đồng âm, nhưng khác nghĩa với chữ Đạp (龘) tạo bởi ba chữ Long (龍).

    (龍) – Long là rồng, khi chồng ba chữ Long sẽ có chữ Đạp (龘) – rồng bay nhanh. Có lẽ vì thế mà Tiếng Việt có thành ngữ: Nói như rồng leo