Tag: logic

  • PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN TÌNH HUỐNG

    PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN TÌNH HUỐNG

    PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN TÌNH HUỐNG là một trong những PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN TIỂU HỌC. Để giải các bài toán này, các em học sinh cần lựa chọn một trong các tình huống đề bài đưa ra và giả sử nó đúng, từ đó suy luận, xem xét các tình huống khác có hợp lí hay không.

    Thường đối với các bài toán giải bằng PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN TÌNH HUỐNG, chúng ta có thể kết hợp với việc lập bảng để dễ nhìn và loại bỏ các phương án không hợp lí.

    1. Ví dụ phương pháp lựa chọn tình huống

    Ví dụ 1. Trong kì thi học sinh giỏi tỉnh có 4 bạn Phương, Dương, Hiếu, Hằng tham gia. Được hỏi quê mỗi người ở đâu ta nhận được các câu trả lời sau:
    • Phương: Dương ở Thăng Long còn tôi ở Quang Trung.
    • Dương : Tôi cũng ở Quang Trung còn Hiếu ở Thăng Long.
    • Hiếu : Không, tôi ở Phúc Thành còn Hằng ở Hiệp Hoà.
    • Hằng : Trong các câu trả lời trên đều có 1 phần đúng 1 phần sai.

    Em hãy xác định quê của mỗi bạn.

    Hướng dẫn.

    Vì trong mỗi câu trả lời đều có 1 phần đúng và 1 phần sai nên chúng ta xét câu trả lời của Phương thì có các trường hợp:

    TH1. Dương ở Thăng Long là đúng thì Phương ở Quang Trung là sai.

    • Suy ra Dương ở Quang Trung là sai. Vậy Hiếu ở Thăng Long là đúng.
    • Điều này vô lý vì Dương và Hiếu cùng ở Thăng Long.

    TH2. Dương ở Thăng Long là sai, suy ra Phương ở Quang Trung và do đó Dương ở Quang Trung là sai.

    • Suy ra Hiếu ở Thăng Long. Vậy Hiếu ở Phúc Thành là sai. Suy ra Hằng ở Hiệp Hòa.
    • Còn lại Dương ở Phúc Thành.

    Ví dụ 2. Năm bạn Anh, Bình, Cúc, Doan, An quê ở 5 tỉnh: Bắc Ninh, Hà Tây, Cần Thơ, Nghệ An, Tiền Giang. Khi được hỏi quê ở tỉnh nào, các bạn trả lời như sau:

    • Anh: Tôi quê ở Bắc Ninh còn Doan ở Nghệ An
    • Bình: Tôi cũng quê ở Bắc Ninh còn Cúc ở Tiền Giang
    • Cúc: Tôi cũng quê ở Bắc Ninh còn Doan ở Hà Tây
    • Doan: Tôi quê ở Nghệ An còn An ở Cần Thơ
    • An: Tôi quê ở Cần Thơ còn Anh ở Hà Tây

    Nếu mỗi câu trả lời đều có 1 phần đúng và 1 phhàn sai thì quê mỗi bạn ở đâu?

    Hướng dẫn.

    Vì mỗi bạn có câu trả lời có một phần đúng và một phần sai nên có các trường hợp:

    TH1. Nếu Anh ở Bắc Ninh là đúng Þ Doan không ở Nghệ An.

    • Suy ra Bình và Cúc ở Bắc Ninh là sai. Do đó Cúc ở Tiền Giang và Doan ở Hà Tây.
    • Doan ở Nghệ An là sai suy ra An ở Cần Thơ và Anh ở Hà Tây là sai.
    • Còn bạn Bình ở Nghệ An (Vì 4 bạn quê ở 4 tỉnh rồi)

    TH2. Nếu Anh ở Bắc Ninh là sai và Doan ở Nghệ An là đúng.

    • Suy ra Doan ở Hà Tây là sai, do đó Cúc ở Bắc Ninh.
    • Từ đó Bình ở Bắc Ninh phải sai. Suy ra Cúc ở Tiền Giang. Điều này vô lí vì cúc vừa ở Bắc Ninh vừa ở Tiền Giang (loại)

    Vậy Anh ở Bắc Ninh; Cúc ở Tiền Giang; Doan ở Hà Tây; An ở Cần Thơ và Bình ở Nghệ An.

    Ví dụ 3. Cúp Tiger 98 có 4 đội lọt vào vòng bán kết: Việt Nam, Singapor, Thái Lan và Inđônêxia. Trước khi vào đấu vòng bán kết ba bạn Dũng, Quang, Tuấn dự đoán như sau:

    • Dũng: Singapor nhì, còn Thái Lan ba.
    • Quang: Việt Nam nhì, còn Thái Lan tư.
    • Tuấn: Singapor nhất và Inđônêxia nhì.

    Kết quả mỗi bạm dự đoán đúng một đội và sai một đội. Hỏi mỗi đội đã đạt giải mấy?

    Hướng dẫn.

    • Nếu Singapo đạt giải nhì thì Singapo không đạt giải nhất. Vậy theo Tuấn thì Inđônêxia đạt giải nhì. Điều này vô lý, vì hai đội đều đạt giải nhì.
    • Nếu Singapo không đạt giải nhì thì theo Dũng, Thái Lan đạt giải ba. Như vậy Thái Lan không đạt giải tư. Theo Quang, Việt Nam đạt giải nhì.Thế thì Inđônêxia không đạt giải nhì. Vậy theo Tuấn, Singapor đạt giải nhất, cuối cùng còn đội Inđônê xia đạt giải tư.
    • Kết luận: Thứ tự giải của các đội trong cúp Tiger 98 là:
      • Nhất: Singapo.
      • Nhì: Việt Nam.
      • Ba: Thái Lan.
      • Tư: Inđônêxia

    Ví dụ 4. Gia đình Lan có 5 người: ông nội, bố, mẹ, Lan và em Hoàng. Sáng chủ nhật cả nhà thích đi xem xiếc nhưng chỉ mua được 2 vé. Mọi người trong gia đình đề xuất 5 ý kiến:

    1. Hoàng và Lan đi
    2. Bố và mẹ đi
    3. Ông và bố đi
    4. Mẹ và Hoàng đi
    5. Hoàng và bố đi.

    Cuối cùng mọi người đồng ý với đề nghị của Lan vì theo đề nghị đó thì mỗi đề nghị của 4 người còn lại trong gia đình đều được thoả mãn 1 phần. Bạn hãy cho biết ai đi xem xiếc hôm đó.

    Hướng dẫn. Ta có nhận xét :

    • Nếu chọn đề nghị thứ nhất thì đề nghị thứ hai bị bác bỏ hoàn toàn.  Vậy không thể chọn đề nghị thứ nhất.
    • Nếu chọn đề nghị thứ hai thì đề nghị thứ nhất bị bác bỏ hoàn toàn. Vậy không thể chọn đề nghị thứ hai.
    • Nếu chọn đề nghị thứ ba thì đề nghị thứ tư bị bác bỏ hoàn toàn. Vậy không thể chọn đề nghị thứ ba.
    • Nếu chọn đề nghị thứ tư thì đề nghị thứ ba bị bác bỏ hoàn toàn. Vậy không thể chọn đề nghị thứ tư.
    • Nếu chọn đề nghị thứ năm thì cả 4 đề nghị trên đều thoả mãn một phần và bác bỏ một phần. Vậy sáng hôm đó Hoàng và bố đi xem xiếc.

    Ví dụ 5. Lớp 5A có năm bạn đạt học sinh giỏi nhung chỉ được cử hai bạn đi dự Đại hội cháu ngoan Bác Hồ. Khi cô giáo hỏi ý kiến thì các bạn đều nhường nhau. Cô đề nghị mỗi em giới thiệu hai trong số 5 bạn đạt học sinh giỏi để đi dự Đại hội. Kết quả, các bạn giới thiệu như sau:

    1. Bạn Hùng và bạn Dũng
    2. Bạn Cường và bạn Mạnh
    3. Bạn Cường và bạn Thịnh
    4. Bạn Hùng và bạn Thịnh
    5. Bạn Hùng và bạn Cường

    Cô quyết định chọn đề nghị của bạn Thịnh vì theo đề nghị đó thì mỗi đề nghị của bốn người còn lại đều thoả mãn một phần và bác bỏ một phần.

    Em hãy cho biết bạn nào đã đi dự Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ?

    2. Bài tập phương pháp lựa chọn tình huống

    Bài 1: Trong 1 cuộc chạy thi 4 bạn An, Bình, Cường, Dũng đạt 4 giải: nhất, nhì, ba, tư. Khi được hỏi: Bạn Dũng đạt giải mấy thì 4 bạn trả lời:

    • An: Tôi nhì, Bình nhất.
    • Bình: Tôi cũng nhì, Dũng ba.
    • Cường: Tôi mới nhì, Dũng tư.
    • Dũng: 3 bạn nói có 1 ý đúng 1 ý sai.

    Em cho biết mỗi bạn đạt mấy?

    Bài 2: Tổ toán của 1 trường phổ thông trung họccó 5 người: Thầy Hùng, thầy Quân, cô Vân, cô Hạnh và cô Cúc. Kỳ nghỉ hè cả tổ được 2 phiếu đi nghỉ mát. Mọi người đều nhường nhau, thày hiệu trưởng đề nghị mỗi người đề xuất 1 ý kiến. Kết quả như sau:

    1. Thày Hùng và thày Quân đi.
    2. Thày Hùng và cô Vân đi
    3. Thày Quân và cô Hạnh đi.
    4. Cô Cúc và cô Hạnh đi.
    5. Thày Hùng và cô Hạnh đi.

    Cuối cùng thày hiệu trưởng quyết định chọn đề nghị của cô Cúc, vì theo đề nghị đó thì mỗi đề nghị đều thoả mãn 1 phần và bác bỏ 1 phần. Bạn hãy cho biết ai đã đi nghỉ mát trong kỳ nghỉ hè đó?

    Bài 3: Ba bạn Quân, Hùng và Mạnh vừa đạt giải nhất, nhì và ba trong kỳ thi toán quốc tế. Biết rằng:

    1. Không có học sinh trường chuyên nào đạt giải cao hơn Quân.
    2. Nếu Quân đạt giải thấp hơn một bạn nào đó thì Quân không phải là học sinh trường chuyên.
    3. Chỉ có đúng 1 bạn không phải là học sinh trường chuyên
    4. Nếu Hùng và Mạnh đạt giải nhì thì mạnh đạt giải cao hơn bạn quê ở Hải Phòng.

    Bạn hãy cho biết mỗi bạn đã đạt giải nào? bạn nào không học trường chuyên và bạn nào quê ở Hải Phòng.

    Bài 4: Thày Nghiêm được nhà trường cử đưa 4 học sinh Lê, Huy, Hoàng, Tiến đi thi đấu điền kinh. Kết quả có 3 em đạt giải nhất, nhì, ba và 1 em không đạt giải. Khi về trường mọi người hỏi kết quả các em trả lời như sau:

    • Lê: Mình đạt giải nhì hoăc ba.
    • Huy: Mình đạt giải nhất.
    • Hoàng: Mình đạt giải nhất.
    • Tiến: Mình không đạt giải.

    Nghe xong thày Nghiêm mỉm cười và nói: “Chỉ có 3 bạn nói thật, còn 1 bạn đã nói đùa”. Bạn hãy cho biết học sinh nào đã nói đùa, ai đạt giải nhất và ai không đạt giải.

    Bài 5: Cúp Euro 96 có 4 đội lọt vào vòng bán kết: Đức, Cộng hoà Séc, Anh và Pháp. Trước khi thi đấu 3 bạn Hùng, Trung vàĐức dự đoán như sau:

    • Hùng: Đức nhất và Pháp nhì
    • Trung: Đức nhì và Anh ba
    • Đức: Cộng hoà Séc nhì và Anh tư.

    Kết quả mỗi bạn dự đoán một đội đúng, một đội sai. Hỏi mỗi đội đã đạt giải mấy?

    Bài 6. Trong Hội khoẻ Phù Đổng, đội tuyển của bốn trường tiểu học: Hoà Bình, Nguyễn Du, Hoàng Diệu và Điện Biên lọt vào vòng bán kết thi đấu cầu. Trước khi vào đấu vòng bán kết, ba bạn Nam, Bình và Quân dự đoán như sau:

    • Nam: Hoà Bình giải nhì còn Nguyễn Du giải ba
    • Bình: Hoàng Diệu giải nhì còn Nguễn Du giải tư
    • Quân: Hoà Bình giải Nhất còn Điện Biên giải nhì

    Kết quả mỗi bạn đoán đúng một đội và sai một đội. Hỏi mỗi trường đã đạt giải mấy?

    Bài 7. Năm cô giáo Nga, Dung, Cúc, Hồng và Anh dạy năm khối 1, 2, 3, 4 và 5. Khi được hỏi các cô dạy lớp mấy thì các cô trả lời như sau:

    • Cô Nga: Tôi dạy khối 1 còn cô Hòng dạy khối 4
    • Cô Dung: Tôi cũng dạy khối 1 còn cô Cúc dạy khối 5
    • Cô Cúc: Tôi cũng dạy khối 1 còn cô Hòng dạy khối 2
    • Cô Hồng: Tôi dạy khối 4 còn cô Anh dạy khối 3
    • Cô Anh: Tôi dạy khối 3 còn cô Nga dạy khối 2

    Nếu không ai trả lời sai hoàn toàn thì mỗi cô dạy lớp mấy?

    Bài 8. Các bạn Cháu ngoan Bác Hồ của trường tiểu học Kim Liên đi tham quan danh lam thắng cảnh của thủ đô Hà Nội. Buổi trưa cả đoàn rẽ vào quán ăn trưa. Thực đơn của quán có tám món; Thịt lợn kho, lạc rang, trứng rán, đậu sốt, rau luộc, cá rán, dưa chua và canh măng. Toàn đoàn thống nhất sẽ gọi 3 món trong thực đơn của bữa ăn. Nguyện vọng của các bạn chia thành 5 nhóm như sau:

    • Nhóm 1: Thịt kho, lạc rang và trứng rán
    • Nhóm 2: Đậu sốt, rau luộc và cá rán
    • Nhóm 3: Rau luộc, cá rán và dưa chua
    • Nhóm 4: Lạc rang, dưa chua và canh măng
    • Nhóm 5. Thịt lợn kho, rau luộc và canh măng

    Cuối cùng các bạn nhất trí với thực đơn của liên đội trưởng, và theo thực đơn đó, mỗi nhóm đều có ít nhất một món mà mình ưa thích.
    Hỏi toàn đoàn hôm đó đã chọn những món ăn nào?

    Bài 9. Trong đại hội cháu ngoan Bác Hồ, bốn bạn Tâm, Đào, Nghĩa và Thảo là học sinh của bốn quận trong thủ đô Hà Nội. Khi hỏi các bạn là học sinh của quận nào thì bạn Cúc nhận được câu trả lời như sau:

    • Tâm: Đào ở quận Hoàn Kiếm, còn mình ở Đống Đa
    • Đào: Mình ở Đống Đa, còn Nghĩa ở Hoàn Kiếm
    • Nghĩa: Mình ở Hai Bà, còn Thảo ở Ba Đình
    • Thảo xưa nay vốn là người thật thà khong thích nói đùa nên nói với Cúc: “Trong câu trả lời của mỗi bạn đều có một phần đúng và một phần sai”

    Hỏi mỗi bạn ở Quận nào?

    Bài 10. Gia đình Hoa có 6 người: ông, bà, bố, m, Hoa và em Đào. Ngày chủ nhật gia đình dự định đi xem xiếc nhưng chỉ mua được ba vé. Mọi người trong gia đình đề xuất 5 ý kiến:

    1. Ông, bố và em Đào đi
    2. Bố, mẹ và Hoa đi
    3. Bà, mẹ và Hoa đi
    4. Ông, bà và em Đào đi
    5. Bà, mẹ vè em Đào đi

    Cuối cùng mọi người đồng ý với đề nghị của ông vì theo đề nghị đó thì mỗi đề nghị còn lại không có đề nghị nào bị bác bỏ hoàn toàn.
    Hỏi gia đình Hoa hôm đó có những ai đi xem xiếc?

    Bài 11. Thầy Minh được trường cử đưa bốn học sinh Lê, Huy, Hoàng và Tiến đi thi đấu điền kinh. Kết quả có ba em đạt giải nhất, nhì, ba và một bạn không đạt giải. Khi về trường mọi người hỏi kết quả, các em trả lời như sau:

    • Lê: Mình đạt giả nhì hoặc ba
    • Huy: Mình đã đạt giải
    • Hoàng: Mình đạt giải nhất
    • Tiến: Mình không đạt giải
    • Nghe xong thầy Minh mỉm cười:”Chí có ba bạn nói thật, còn một bạn nói đùa”.

    Bạn hãy cho biết ai nói đùa, ai đạt giải nhất và ai không đạt giải?

    Bài 12. Bốn bạn Lan, Hà, Đức và Vân được nhà trường của di thi bốn môn: bóng bàn, cờ vua, đá cầu và nhảy cao tại Hội khoẻ Phù Đổng. Khi được hỏi mỗi bạn thi đấu môn gì, các bạn trả lời như sau:

    • Lan: Mình thi đấu đá cầu hoặc đấu cờ vua
    • Hà: Mình không thi nhảy cao
    • Đức: Mình thi đấu bóng bàn
    • Văn: Mình thi nhảy cao

    Nếu chỉ có ba bạn trả lời đúng, còn một bạn trả lời sai thì hai bạn Hà và Văn đã tham gia thi đấu môn gì?

  • Các câu đố của Arnold

    Các câu đố của Arnold

    Các câu đố của Arnold

    1. Giới thiệu Các câu đố của Arnold

    Tài liệu này chính là cuốn sách Các bài toán cho trẻ từ 5 đến 15 tuổi của Vladimir Igorevich Arnold bao gồm 77 bài toán nhằm phát triển văn hóa tư duy, hoặc là được sưu tập, hoặc là được sáng tác bởi tác giả. Hầu hết những bài toán này không yêu cầu bất kỳ một kiến thức đặc biệt nào vượt quá chương trình giáo dục đại cương. Tuy nhiên, việc giải một số bài toán trong số đó có thể thách thức với cả những giáo sư.

    Cuốn sách này được dành cho học sinh, sinh viên đại học, giáo viên và phụ huynh; cho tất cả những ai nghĩ rằng văn hóa tư duy là một phần thiết yếu của sự phát triển nhân cách.

    Tài liệu Các bài toán cho trẻ từ 5 đến 15 tuổi này được dịch kết hợp từ bản dịch tiếng Anh Problems for children from 5 to 15 và bản dịch tiếng Đức Denkaufgaben f”ur Kinder von 5-15 Jahren của cuốn sách nổi tiếng của Vladimir Igorevich Arnold В. И. Арнольд: Задачи для детей от 5 до 15 лет.

    Trong bản dịch tiếng Đức, các tác giả đã đưa thêm bảng chú giải một số thuật ngữ liên quan đến các bài toán được đề cập trong tài liệu, và chúng tôi cũng trình bày bản dịch của bảng chú giải này.

    Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng bản dịch tiếng Việt sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các bạn học sinh, sinh viên, của quý phụ huynh, của các đồng nghiệp nhằm giúp cho bản dịch được hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi đến email lecongtrinh@qnu.edu.vn hoặc ngolamxuanchau@qnu.edu.vn.

    2. Các câu đố của Arnold

    Câu đố số 1.

    Masha muốn mua một cuốn sách để đọc, nhưng lại thiếu bảy côpêch. Misha cũng muốn mua cuốn sách đó nhưng lại thiếu một côpêch. Thậm chí khi họ muốn góp tiền lại để mua cuốn sách này để đọc chung thì họ cũng không đủ tiền để mua. Hỏi giá của cuốn sách là bao nhiêu?

    Câu đố số 2.
    Giá của một cái chai cùng với nút chai là 10 côpêch, trong khi giá của chỉ mình cái chai nhiều hơn giá của cái nút chai là 9 côpêch. Hỏi giá của cái chai không có nút là bao nhiêu?

    Câu đố số 3.
    Một viên gạch nặng 1 pao cộng với một nửa cân nặng của viên gạch đó. Hỏi viên gạch này nặng bao nhiêu pao?

    Câu đố số 4.
    Rót một thìa rượu từ một thùng rượu vang vào một cốc trà (chưa đầy). Sau đó, rót trở lại vào thùng rượu vang một thìa gồm hỗn hợp rượu và trà được lấy từ cốc trà. Bây giờ trong thùng rượu và trong cốc trà có một thể tích nhất định của chất lỏng từ bên ngoài (rượu vang trong cốc và trà trong thùng). Hỏi thể tích của chất lỏng từ bên ngoài trong cốc trà hay trong thùng rượu vang lớn hơn?

    Câu đố số 5.
    Vào lúc mặt trời mọc hai bà già cùng khởi hành (trên cùng một đường), một từ A đến B và một từ B đến A. Đến trưa, hai bà gặp nhau, nhưng không dừng lại mà tiếp tục đi với cùng vận tốc như ban đầu của mình. Bà đầu tiên đến B lúc 16 giờ, bà còn lại đến A lúc 21 giờ. Hỏi vào ngày này mặt trời mọc lúc mấy giờ?

    Câu đố số 6.
    Trong một bài kiểm tra tiêu chuẩn của Mỹ có câu hỏi sau đây: Cho một tam giác vuông có độ dài cạnh huyền bằng 10insơ, độ dài chiều cao tương ứng với cạnh huyền bằng 6 insơ. Tìm diện tích của tam giác.

    Hơn một thập kỷ, học sinh trung học Mỹ đã giải bài toán này không khó khăn gì. Nhưng sau đó hỏi câu hỏi trên đối với học sinh trung học Nga đến từ Moskva, không ai có thể giải được như các đồng nghiệp người Mỹ của họ (với đáp số là 30 insơ vuông). Giải thích tại sao?

    Câu đố số 7.
    Số chị em gái của Vasya nhiều hơn số anh em trai của anh ta là 2 người. Hỏi rằng số con gái của bố mẹ Vasya nhiều hơn số con trai của họ là bao nhiêu?

    Câu đố số 8.
    Cứ vào ngày 01 tháng 06 hàng năm, ở giữa một cái ao tròn ở Nam Mỹ xuất hiện một đóa hoa Victoria Regia. Thân hoa mọc từ dưới đáy ao lên, còn các cánh hoa thì nằm trên mặt nước giống như của hoa súng. Mỗi ngày diện tích của đóa hoa tăng gấp đôi, và cuối cùng vào ngày 01 tháng 07, nó phủ cả mặt hồ, các cánh hoa rơi ra, còn hạt thì chìm xuống đáy. Hỏi vào ngày nào thì diện tích của đóa hoa chiếm một nửa diện tích của ao?

    Câu đố số 9.
    Một người nông dân phải đưa một con sói, một con dê và một bắp cải qua sông bằng một chiếc thuyền. Tuy nhiên thuyền của anh ta quá nhỏ, do đó, mỗi lần qua sông anh chỉ mang được mỗi một trong ba đồ vật trên đi cùng với anh ta. Hỏi làm thế nào anh nông dân có thể mang tất cả ba đồ vật trên qua sông, biết rằng con sói không thể để lại ở một mình với con dê, còn con dê thì không thể để ở lại một mình với bắp cải.

    Câu đố số 10.
    Một con ốc sên bò lên trên một cái cột cao 10 m, trên đỉnh có một món mồi ngon (cho ốc sên). Ban ngày nó bò lên được 3 cm, nhưng vào ban đêm, do ngủ nên nó bị tụt xuống 3 cm. Hỏi sau mấy ngày con ốc sên có thể thưởng thức được món mồi ngon?

    Câu đố số 11.
    Một nhân viên kiểm lâm từ lều của mình đi bộ về phía nam 10 km, rẽ sang hướng đông và đi tiếp 10 km về hướng đông, gặp anh bạn gấu của anh ta, rẽ sang hướng bắc và đi tiếp 10 km nữa thì về lại lều. Hỏi con gấu màu gì, và nơi đã diễn ra tất cả các sự việc này?

    Câu đố số 12.
    Ở một nơi nọ, hôm nay thủy triều dâng lên lúc 12 giờ trưa. Hỏi ngày mai ở nơi này thủy triều sẽ dâng lên vào lúc mấy giờ?

    Câu đố số 13.
    Hai tập thơ đầu tiên của Pushkin nằm cạnh nhau trên một kệ sách. Mỗi tập thơ có phần ruột dày 2 cm, còn phần bìa (gồm bìa trước và bìa sau) dày 2 mm. Một con mọt sách gặm (vuông góc với các trang thơ) từ trang đầu tiên của tập một cho đến trang cuối cùng của tập hai. Hỏi đường đi của con mọt sách dài bao nhiêu?

    [Với một đáp án đầy bất ngờ, 4 mm, bài toán tôpô này là nan giải đối với nhiều học giả. Tuy nhiên, một số học sinh mẫu giáo có thể giải bài toán này một cách dễ dàng.]

    Câu đố số 14.
    Tìm một vật thể với quan sát từ bên trên xuống và từ phía trước mặt được mô tả như ở hai hình dưới đây (các đa diện). Hãy mô tả các mặt của vật thể (biểu diễn các cạnh ẩn của hình đa diện bằng các nét đứt).
    Các câu đố của Arnold câu 14Câu đố số 15.
    Có bao nhiêu cách để phân tích số 64 thành tổng của 10 số tự nhiên, mỗi số trong khoảng từ 1 đến 12? [Hai cách phân tích chỉ khác nhau thứ tự của các hạng tử được xem là như nhau.]

    Câu đố số 16.
    Bằng cách đặt một vài thanh giống nhau (chẳng hạn như các quân đôminô), thanh này đặt trên thanh kia, ta nhận được một phần nhô ra với độ dài $x$. Hỏi giá trị lớn nhất có thể đạt được của độ dài của phần nhô ra này?

    các câu đố của arnold
    Câu đố số 17.
    Hai thành phố A và B cách nhau 40 km. Hai người đi xe đạp xuất phát cùng một lúc theo hai hướng khác nhau, một người xuất phát từ A với vận tốc 10 km/h, người còn lại xuất phát từ B với vận tốc 15 km/h . Một con ruồi bay từ A cùng với người thứ nhất với vận tốc 100 km/h, gặp và chạm vào trán của người thứ hai, sau đó bay ngược lại gặp và chạm vào trán của người thứ nhất, tiếp tục bay ngược lại gặp và chạm vào trán của người thứ hai, và cứ tiếp tục như thế cho đến khi trán của hai người đi xe đạp chạm nhau và đè bẹp con ruồi. Hỏi tổng thể con ruồi đã bay hết bao nhiêu kilômét?

    Các câu đố của Arnold 1

    Câu đố số 18.
    Biết rằng một quân đôminô che được hai ô vuông trên một bàn cờ. Hãy che cả bàn cờ, trừ hai ô vuông đối diện trên cùng một đường chéo, bằng 31 quân đôminô. [Một bàn cờ có $8\times 8 = 64$ ô vuông.]

    Các câu đố của Arnold 2

    Câu đố số 19.
    Một con sâu bướm muốn bò từ một góc của một căn phòng hình lập phương (bên trái trên sàn) đến góc đối diện của căn phòng đó (bên phải trên trần). Tìm đường di chuyển ngắn nhất cho con sâu bướm dọc theo tường của căn phòng.

    Các câu đố của Arnold 3

    Câu đố số 20.
    Bạn có hai cái can, một cái thể tích 5 lít, cái còn lại 3 lít. Làm sao để bạn có thể đo được 1 lít từ hai cái can trên?

    Các câu đố của Arnold 4

    Lời giải. Đầu tiên rót đầy can 5 lít, rót đầy can 3 lít, trong can I còn lại 2 lít. Đổ hết nước can II ra ngoài, đổ 2 lít bên can I vào can II. Đổ đầy vào can I 5 lít, sau đó rót đầy vào can II (đã có 2 lít, chỉ cần rót thêm 1 lít), can I còn lại 4 lít. Đổ nước ở can II ra, rót từ can I vào đầy can II, can I giờ còn 1 lít.

    Câu đố số 21.
    Trong một gia đình, cả người và chó gồm có 5 cái đầu và 14 cái chân. Hỏi gia đình đó có bao nhiêu người và bao nhiêu con chó?

    Đáp số. 3 người, 2 chó

    Câu đố số 22.
    Các tam giác đều được dựng bên ngoài trên các cạnh $AB$, $BC$ và $CA$ của tam giác $ABC$. Chứng minh rằng các tâm (*) của các tam giác đều này tạo thành một tam giác đều.

    Các câu đố của Arnold 5

    Câu đố số 23.
    Nếu cắt một khối lập phương bởi một mặt phẳng, những đa giác có thể nhận được là gì? Chúng ta có thể nhận được một ngũ giác, một thất giác, hay một lục giác đều không?

    Các câu đố của Arnold 6

    Câu đố số 24.
    Hãy vẽ một đường thẳng qua tâm của một khối lập phương sao cho tổng bình phương của các khoảng cách từ tám đỉnh của khối lập phương đến đường thẳng này là a) lớn nhất, b) nhỏ nhất (so với các đường thẳng khác cùng được vẽ qua tâm).

    Câu đố số 25.
    Cắt một hình nón tròn thẳng bằng một mặt phẳng dọc theo một đường cong khép kín. Hai quả cầu nội tiếp trong hình nón và tiếp xúc với mặt phẳng lần lượt tại hai điểm $A$ và $B$. Tìm một điểm $C$ trên đường cong bị cắt ở trên để cho tổng các khoảng cách $CA + CB$ là a) lớn nhất, b) nhỏ nhất.

    Các câu đố của Arnold 7

    Câu đố số 26.
    Một mặt trụ được tạo thành bởi các tiếp tuyến với các đường kinh tuyến của trái đất tại các điểm trên xích đạo. Bề mặt trái đất được chiếu lên mặt trụ này theo các tia song song với xích đạo và cắt trục cực của trái đất. Hỏi rằng diện tích phần được chiếu lên mặt trụ của nước Pháp lớn hơn hay nhỏ hơn diện tích thực của nó?

    Các câu đố của Arnold 8

    Câu đố số 27.
    Chứng minh rằng số dư của phép chia số $2^{p-1}$ cho số nguyên tố lẻ $p$ là $1$ (chẳng hạn, $2^2 = 3a + 1$, $2^4 = 5b+1$, $2^6 = 7c+1$, $2^{10} – 1 = 1023 = 11\cdot 93$).

    Câu đố số 28.
    Một cây kim dài 10 cm được ném một cách ngẫu nhiên lên một tờ giấy được kẻ đường với khoảng cách giữa các đường là 10 cm. Điều này được lặp lại $N$ (chẳng hạn, một triệu) lần. Hỏi rằng cây kim giao với một đường trên tờ giấy khoảng bao nhiêu lần (có thể chênh lệch vài phần trăm)?

    Các câu đố của Arnold 9

    Bạn có thể thực hiện thí nghiệm này với $N=100$ (như tôi đã làm lúc $10$ tuổi) thay vì phải làm một triệu lần. [Đáp số cho câu hỏi này thật ngạc nhiên: $\frac2{\pi}N$. Hơn nữa, thậm chí với một cây kim cong có độ dài $a\cdot 10 cm $, số lần giao nhau quan sát được trên $N$ lần ném sẽ xấp xỉ khoảng $\frac{2a}{\pi}N$. Số $\pi\approx \frac{355}{113}\approx \frac{22}7$.]

    Câu đố số 29.
    Các khối đa diện có các mặt bằng nhau được gọi là các \emph{khối Plato}. Chẳng hạn, các khối đa diện với các mặt là tam giác sau đây là các khối Plato: khối tứ diện (4 mặt), khối bát diện (8 mặt), khối nhị thập diện (20 mặt; thật thú vị khi vẽ nó ra, nó có 12 đỉnh và 30 cạnh).

    Các câu đố của Arnold 10

    Kiểm tra xem khẳng định sau đúng hay không: Số mặt của một khối đa diện lồi bị chặn với các mặt là tam giác bằng hai lần số đỉnh trừ đi $4$.

    Thêm một khối Plato sau đây (có tất cả $5$ khối Plato):

    Các câu đố của Arnold 11

    Câu đố số 30.
    Một khối mười hai mặt là một khối đa diện lồi với 12 mặt ngũ giác (đều), 20 đỉnh và 30 cạnh (mỗi đỉnh của nó là tâm của một mặt của một khối hai mươi mặt). Hãy vẽ nội tiếp trong một khối mười hai mặt năm khối lập phương (mỗi đỉnh của mỗi khối lập phương là một đỉnh của khối hai mươi mặt) sao cho mỗi cạnh của mỗi khối lập phương là một đường chéo của một mặt nào đó của khối hai mươi mặt (nhớ rằng mỗi khối lập phương có 12 cạnh, mỗi cạnh trên một mặt của khối hai mươi mặt). [Câu hỏi này do Johannes Kepler đưa ra, nhằm mục đích mô tả quỹ đạo của các hành tinh.]

    Câu đố số 31.
    Tìm phần giao của hai tứ diện nội tiếp trong một hình lập phương với các tính chất sau đây: mỗi đỉnh của mỗi tứ diện là một đỉnh của khối lập phương, và mỗi cạnh của mỗi tứ diện là một đường chéo của một mặt nào đó của khối lập phương.
    Phần khối lập phương bị chứa trong phần giao của hai khối tứ diện chiếm thể tích là bao nhiêu?

    Câu đố số 31bis.
    Hãy dựng giao tuyến của một khối lập phương với một mặt phẳng đi qua ba điểm cho trước trên ba cạnh của khối lập phương đó. [Hãy vẽ đa giác mà qua đó phần mặt phẳng giao với khối lập phương.]

    Các câu đố của Arnold 12

    Câu đố số 32.
    Một phép đối xứng là một phép biến hình bảo toàn độ dài. Hỏi rằng một khối tứ diện có bao nhiêu phép đối xứng? Một khối lập phương thì có bao nhiêu? khối tám mặt? khối hai mươi mặt? khối mười hai mặt? Trong số đó có bao nhiêu phép quay và bao nhiêu phép phản xạ (đối với một trong năm trường hợp được liệt kê ở trên)?

    Câu đố số 33.
    Có bao nhiêu cách để tô màu cho 6 mặt của các khối lập phương giống nhau bằng sáu màu khác nhau $(1,\dotsc,6)$ [mỗi mặt một màu] sao cho không có hai khối lập phương nào được tô màu giống nhau (tức là không có phép quay nào biến khối này thành khối kia)?

    Các câu đố của Arnold 13

    Câu đố số 34. Có bao nhiêu cách khác nhau để hoán vị $n$ đối tượng?

    Có tất cả là sáu cách với $n=3$: $(1,2,3)$, $(1,3,2)$, $(2,1,3)$, $(2,3,1)$, $(3,1,2)$, $(3,2,1)$. Có bao nhiêu cách nếu số đối tượng là $n=4$? $n=5$? $n=6$? $n=10$?

    Các câu đố của Arnold 14

    Câu đố số 35.
    Một khối lập phương có $4$ đường chéo dài. Hỏi ta có thể nhận được bao nhiêu phép hoán vị khác nhau trên $4$ đường chéo này khi thực hiện các phép quay đối với khối lập phương?

    Các câu đố của Arnold 15

    Câu đố số 36.
    Hiệu số giữa tổng lập phương của ba số nguyên với lập phương của tổng ba số nguyên đó có luôn chia hết cho $3$ không?

    Câu đố số 37.
    Cùng câu hỏi như trên, nhưng với lũy thừa năm và chia hết cho $5$, và với lũy thừa bảy và chi hết cho $7$.

    Câu đố số 38.
    Tính tổng
    $$
    \frac{1}{1\cdot 2} + \frac{1}{2\cdot 3} + \frac{1}{3\cdot 4} + \dotsb + \frac{1}{99\cdot 100}
    $$
    (với sai số không quá $1\%$ so với đáp số).

    Câu đố số 39.
    Chứng minh rằng nếu hai đa giác có diện tích bằng nhau thì ta có thể cắt chúng thành hữu hạn mảnh đa giác nhỏ hơn để khi sắp xếp lại các mảnh này ta sẽ nhận được hai đa giác ban đầu. [Với các vật thể trong không gian, điều này không đúng: khối lập phương và khối tứ diện có thể tích bằng nhau không thể cắt được theo cách này.]

    Các câu đố của Arnold 16

    Câu đố số 40.
    Bốn đỉnh của một hình bình hành được đặt tại các nút của một mảnh giấy được kẻ ô vuông sao cho không còn nút nào khác nằm trên cạnh và phần trong của hình bình hành. Chứng minh rằng diện tích của hình bình hành ở trên bằng với diện tích của một ô vuông trên mảnh giấy.

    Các câu đố của Arnold 17

    Câu đố số 41.
    Dưới các điều kiện của bài toán 40, nếu có $a$ nút chứa trong phần trong và $b$ nút nằm trên các cạnh của hình bình hành thì diện tích của hình bình hành bằng bao nhiêu?

    Câu đố số 42.
    Phát biểu tương tự như ở bài toán 40 có còn đúng cho một hình hộp trong không gian 3 chiều hay không?

    Câu đố số 43.
    Các số thỏ (hay số Fibonacci) tạo thành một dãy số $(a_1=1)$, $1,2,3,5,8,13,21,34,\dotsc$, trong đó $a_{n+2}=a_{n+1}+a_n$ với bất kỳ $n=1,2,\dotsc$. Tìm ước chung lớn nhất của hai số $a_{100}$ và $a_{99}$.

    Câu đố số 44.
    Tìm số (Catalan) tất cả các cách để cắt một $n$-giác lồi thành các tam giác bằng cách cắt dọc theo các đường chéo không giao nhau của nó. Chẳng hạn, $c(4)=2$, $c(5)=5$, $c(6)=14$. Làm thế nào để ta có thể tìm $c(10)$?

    Các câu đố của Arnold 18

    Câu đố số 45.
    Một giải đấu cúp có $n$ đội tham gia, mỗi đội thua sẽ rời đi, và đội thắng chung cuộc sẽ được quyết định sau $n-1$ trận đấu. Lịch thi đấu được viết một cách ký hiệu, chẳng hạn như sau, $((a,(b,c)),d)$ có nghĩa là đội $b$ đấu với đội $c$, đội thắng sẽ gặp đội $a$, và đội thắng trong trận đấu này sẽ gặp đội $d$. Hỏi số lịch thi đấu khác nhau cho một giải đấu gồm $10$ đội tham gia là bao nhiêu?

    • Với $2$ đội, ta chỉ có $(a,b)$, và con số này là $1$.
    • Với $3$ đội, chỉ có $((a,b),c)$, hoặc $ ((a,c),b)$, hoặc $ ((b,c),a)$. Do đó con số này là $3$.
    • Với $4$ đội, ta có các lịch thi đấu sau đây: $$
      \begin{array}{@{}cccc@{}}
      (((a,b),c),d) & \quad\;(((a,c),b),d) & \quad\;(((a,d),b),c) & \quad\;(((b,c),a),d) \\
      (((b,d),a),c) & \quad\;(((c,d),a),b) & \quad\;(((a,b),d),c) & \quad\;(((a,c),d),b) \\
      (((a,d),c),b) & \quad\;(((b,c),d),a) & \quad\;(((b,d),c),a) & \quad\;(((c,d),b),a) \\
      ((a,b),(c,d)) & \quad\;((a,c),(b,d)) & \quad\;((a,d),(b,c))
      \end{array}
      $$

    Câu đố số 46.
    Nối $n$ điểm $1, 2, \dotsc, n$ bởi $n-1$ đoạn thẳng để được một cây. Hỏi rằng ta có thể nhận được bao nhiêu cây khác nhau (trường hợp $n=5$ đã thú vị rồi)?

    Các câu đố của Arnold 19

    Câu đố số 47.
    Một phép hoán vị $(x_1, x_2, \dotsc,x_n)$ của các số $\{1, 2, \dotsc,n\}$ được gọi là một con rắn (có độ dài $n$) nếu $x_1x_3$

    Ví dụ:

    Các câu đố của Arnold 20
    Tìm số con rắn có độ dài $10$.

    Câu đố số 48.
    Ký hiệu $s_n$ là số con rắn có độ dài $n$: $$ s_1=1, \quad s_2=1, \quad s_3=2, \quad s_4=5, \quad s_5=16, \quad s_6=61. $$ Chứng minh rằng chuỗi Taylor của hàm $\tan$ là $$ \tan x=1\, \frac{x^1}{1!}+2\, \frac{x^3}{3!}+16\, \frac{x^5}{5!}+\dots=
    \textstyle\sum\limits_{k=1}^{\infty} s_{2k-1}\, \frac{x^{2k-1}}{(2k-1)!}. $$
    Câu đố số 49.
    Tìm tổng của chuỗi $$ 1+1\, \frac{x^2}{2!}+5\, \frac{x^4}{4!}+61\, \frac{x^6}{6!}+\dots= \textstyle\sum\limits_{k=0}^{\infty} s_{2k}\,\frac{x^{2k}}{(2k)!}. $$
    Câu đố số 50.
    Với $s>1$, chứng minh đồng nhất thức $$ \textstyle\prod\limits_{p=2}^{\infty} \frac{1}{1-\frac{1}{p^s}}=\textstyle\sum\limits_{n=1}^{\infty} \frac{1}{n^s}. $$ (Tích được lấy trên tất cả các số nguyên tố $p$, còn tổng được lấy trên tất cả các số tự nhiên $n$.)

    Câu đố số 51.
    Tìm tổng của chuỗi $$ 1+ \frac{1}{4}+ \frac{1}{9}+\dots=\textstyle\sum\limits_{n=1}^{\infty} \frac{1}{n^2}. $$ [Chứng minh rằng tổng này bằng $\frac{\pi^2}{6}$, tức là, xấp xỉ $\frac{3}{2}$.]

    Câu đố số 52.
    Tìm xác suất của tính bất khả quy của phân số $\frac{p}{q}$ (tính bất khả quy được định nghĩa như sau: trong đĩa $p^2+q^2 \leqslant R^2$, ta đếm số $N(R)$ các vectơ sao cho số nguyên $p$ và $q$ không có ước chung lớn hơn 1, khi đó xác suất của tính bất khả quy là giới hạn của tỉ số $\frac{N(R)}{M(R)}$, trong đó $M(R)$ là số các điểm nguyên trong đĩa $(M\sim \pi R^2)$).

    Các câu đố của Arnold 21Câu đố số 53.
    Cho $a_n$ là dãy số Fibonacci (xem bài toán 43), hãy tìm giới hạn của tỉ số $\frac{a_{n+1}}{a_n}$ khi $n$ tiến tới vô cùng:
    $$ \frac{a_{n+1}}{a_n}=2,\ \frac 32,\ \frac53, \ \frac85, \ \frac{13}8, \ \frac{34}{21}.
    $$
    Trả lời: Giới hạn đó là tỉ số vàng, $\frac{\sqrt{5}+1}{2}\approx 1,618$. Đây là tỉ số của các cạnh của một hình chữ nhật mà sau khi cắt đi hình vuông có cạnh bằng chiều rộng thì được một hình chữ nhật đồng dạng, $\frac{AB}{BC}=\frac{PC}{CD}$. Tỉ số vàng có liên hệ như thế nào với một ngũ giác đều và với một ngôi sao 5 cánh?

    Các câu đố của Arnold 22

    Câu đố số 54.
    Hãy tính phân số liên tục vô hạn $$ 1+\cfrac{1}{2+\cfrac{1}{1+\cfrac{1}{2+\cfrac{1}{1+\cfrac{1}{2+\ldots}}}}}=
    a_0+\cfrac{1}{a_1+\cfrac{1}{a_2+\cfrac{1}{a_3+\dots}}} \quad
    \left[\begin{matrix} a_{2k}=1\\a_{2k+1}=2\end{matrix}\right] $$
    (tức là, tìm giới hạn của phân số$$ a_0+\cfrac{1}{a_1+\cfrac{1}{a_2+{\atop{\ddots \atop {}} + \cfrac{1}{a_n}}}} $$ khi $n\rightarrow \infty)$.

    Câu đố số 55.
    Tìm các đa thức $$ y=\cos 3 (\arccos x),\ y=\cos 4 (\arccos x),\ y=\cos n (\arccos x), $$ trong đó $|x| \leqslant 1$.

    Câu đố số 56.
    Tính tổng các lũy thừa bậc $k$ của $n$ căn bậc $n$ phức của đơn vị.

    Câu đố số 57.
    Trên mặt phẳng $(x,y)$, hãy vẽ các đường cong có phương trình tham số được cho bởi: $$ \{x=\cos 2t, y=\sin 3t\},\quad \{x=t^3-3t, y=t^4-2t^2\}. $$

    Câu đố số 58.
    Tính (với sai số không quá $10 \%$) $\int_0^{2\pi}\sin^{100}x\,dx$.

    Câu đố số 59.
    Tính (với sai số không quá $10 \%$) $\int_1^{10} x^x\,dx$.

    Câu đố số 60.
    Tìm diện tích của một tam giác có các góc $(\alpha, \beta, \gamma)$ trên một mặt cầu bán kính 1, biết các cạnh của tam giác là các đường tròn lớn (tức là các giao tuyến của một mặt cầu với các mặt phẳng đi qua tâm của mặt cầu).

    Trả lời: $S=\alpha+\beta+\gamma-\pi$ (chẳng hạn, đối với một tam giác có ba góc vuông thì $S=\frac{\pi}{2}$, tức là bằng $\frac{1}{8}$ tổng diện tích của mặt cầu).

    Các câu đố của Arnold 23

    Câu đố số 61.
    Một đường tròn bán kính $r$ lăn (không trượt) bên trong một đường tròn bán kính $1$.
    Hãy vẽ toàn bộ quỹ đạo của một điểm thuộc đường tròn lăn (quỹ đạo này được gọi là một hypocycloid) trong trường hợp $r=\frac{1}{3}$, $r=\frac{1}{4}$, $r=\frac{1}{n}$, và $r=\frac{1}{2}$.

    Câu đố số 62.
    Trong một lớp $n$ học sinh, hãy ước lượng xác suất để có hai học sinh có cùng ngày sinh nhật.
    Xác suất đó cao hay thấp?

    Trả lời: (rất) cao nếu số học sinh là trên (hẳn) $n_0$, (rất) thấp nếu nó dưới (hẳn) $n_0$, và $n_0$ thực chất bằng bao nhiêu để tìm được xác suất $p\approx \frac{1}{2}$.

    Câu đố số 63.
    Định luật Snell phát biểu rằng góc $\alpha$ tạo bởi một tia sáng với pháp tuyến của các lớp của một môi trường phân tầng thỏa mãn phương trình $$ n(y) \sin \alpha=\text{const}, $$ trong đó $n(y)$ là chỉ số khúc xạ của tầng ở độ cao $y$ (đại lượng $n$ là tỉ lệ nghịch với vận tốc ánh sáng trong môi trường đó khi lấy vận tốc ánh sáng trong chân không bằng 1; trong nước $n=\frac{4}{3}$).

    Các câu đố của Arnold 24

    Hãy vẽ các quỹ đạo của tia sáng trong môi trường \enquote{không khí trên sa mạc}, trong đó chỉ số $n(y)$ đạt cực đại ở một độ cao nào đó (lời giải cho bài toán này cũng giải thích những ảo giác trên sa mạc để ta hiểu quỹ đạo của các tia sáng phát ra từ các đồ vật có liên hệ thế nào với các ảnh).

    Câu đố số 64.
    Hãy nội tiếp trong tam giác nhọn $ABC$ một tam giác $KLM$ có chu vi bé nhất (với các đỉnh $K$ trên $AB$, $L$ trên $BC$, $M$ trên $CA$).

    Các câu đố của Arnold 25

    Hướng dẫn: Với các tam giác không nhọn lời giải không đẹp như với các tam giác nhọn.

    Câu đố số 65.
    Tính giá trị trung bình của hàm $\frac{1}{r}$ (trong đó $r^2=x^2+y^2+z^2$, $r$ là khoảng cách tới gốc tọa độ) trên mặt cầu bán kính $R$ có tâm tại điểm $(X,Y,Z)$.

    Hướng dẫn: Bài toán này liên quan đến định luật vạn vật hấp dẫn của Newton và định luật Cu-lông của lý thuyết điện trường. Đối với trường hợp hai chiều của bài toán thì nên thay hàm đang xét bằng $\ln r$ và thay mặt cầu bằng đường tròn.

    Câu đố số 66.
    Từ $2^{10}=1024 \approx 10^3$ suy ra $\log_{10} 2\approx 0,3$. Hãy ước lượng sai số và tính $\log_{10} 2$ tới $3$ chữ số thập phân.

    Câu đố số 67.
    Với cùng độ chính xác như trên hãy tính $\log_{10} 4$, $\log_{10} 8$, $\log_{10} 5$, $\log_{10} 50$, $\log_{10} 32$, $\log_{10} 128$, $\log_{10} 125$, $\log_{10} 64$.

    Câu đố số 68.
    Sử dụng $7^2\approx 50$ để tìm giá trị xấp xỉ của $\log_{10} 7$.

    Câu đố số 69.
    Cho biết $\log_{10} 64$ và $\log_{10} 7$, hãy tìm $\log_{10} 9$, $\log_{10} 3$, $\log_{10} 27$, $\log_{10} 6$, $\log_{10} 12$.

    Câu đố số 70.
    Sử dụng $\ln(1+x)\approx x$ ($\ln$ là $\log_e$) để tìm $\log_{10} e$ và $\ln 10$ dựa vào quan hệ\footnote{Số Euler $e=2,71828\dots$ được xác định bằng giới hạn của dãy $\left(1+\frac{1}{n}\right)^n$ khi $n\to \infty$, và bằng tổng của chuỗi $1+\frac{1}{1!}+\frac{1}{2!}+\frac{1}{3!}+\dotsb$. Nó cũng có thể được xác định qua công thức: $\lim\limits_{x\to 0}\frac{\ln(1+x)}{x} = 1$.
    $$ \log_{10} a=\frac{\ln a}{\ln 10} $$ và từ các giá trị của $\log_{10} a$ đã tính trước đó (chẳng hạn, với $a=128/125, 1024/1000$ và vân vân).

    [Lời giải cho các bài toán 65-69 đưa ra một bảng các lôgarít 4 chữ số của bất kỳ số nào sử dụng các tích các số đã tìm được như là dữ liệu cơ sở và dùng công thức $$ \ln (1+x) \approx x-\frac{x^2}{2}+\frac{x^3}{3}-\frac{x^4}{4}+\dotsb, $$ cho sự hiệu chỉnh.] (Bằng cách này Newton đã biên soạn được một bảng các logarit 40 chữ số!)

    Câu đố số 71.
    Xét dãy các lũy thừa của hai: $1$, $2$, $4$, $8$, $16$, $32$, $64$, $128$, $256$, $512$, $1024$, $2048, \dotsc$ Trong số 12 số đầu tiên, có 4 số có biểu diễn thập phân bắt đầu bằng chữ số 1 và không có số nào bắt đầu bằng chữ số 7.

    Chứng minh rằng khi $n\to \infty$ chữ số đầu tiên của số $2^m$, $0\leqslant m\leqslant n$, sẽ lặp lại với một tần số nào đó:
    $p_1 \approx 30\%, p_2 \approx 18\%, \dotsc, p_9 \approx 4\%$.

    Câu đố số 72.
    Hãy kiểm tra lại quy luật các chữ số đầu tiên của các lũy thừa của ba: $1,
    3, 9, 2, 8, 2, 7, \dotsc$ Chứng minh rằng khi $n\rightarrow \infty$ ta cũng được những tần số nào đó và hơn nữa, tần số đó giống với trường hợp các lũy thừa của hai. Hãy tìm một công thức chính xác cho $p_1, \dotsc, p_9$.

    Hướng dẫn: Chữ số đầu tiên của một số $x$ được xác định bằng phần thập phân của số $\log_{10} x$, do đó ta phải xét dãy các phần thập phân của số $m \alpha$, trong đó $\alpha=\log_{10} 2$.

    Chứng minh rằng những phần thập phân này được phân bố đều trên khoảng từ 0 đến 1, tức là: bên ngoài $n$ phần thập phân của số $m \alpha$, $0\leqslant m<n$, một khoảng con A sẽ chứa đại lượng $k_n(A)$ sao cho, khi $n \to \infty$, $\lim(k_n(A)/n)=(\text{độ dài khoảng con $A$})$.

    Câu đố số 73.
    Cho $g\colon M \to M$ là một ánh xạ trơn từ một miền bị chặn $M$ lên chính nó, sao cho $g$ là 1-1 và bảo toàn diện tích ( là thể tích trong trường hợp nhiều chiều) của miền. Chứng minh rằng trong một lân cận $U$ bất kỳ của một điểm bất kỳ của $M$ và với bất kỳ số nguyên dương $N$, tồn tại một điểm $x$ sao cho $g^T x$ cũng thuộc $U$ với số nguyên $T>N$ nào đó (\enquote{định lý hồi quy}).

    Câu đố số 74.
    Cho $M$ là mặt xuyến (với các tọa độ $\alpha \pmod{2\pi}$, $\beta \pmod{2\pi}$), và $$ g(\alpha, \beta)=(\alpha+1, \beta+ \sqrt{2}) \pmod{2\pi}. $$ Chứng minh rằng dãy điểm $\{g^T (x)\}$, $T=1, 2, \dotsc$, là trù mật khắp nơi trong xuyến.

    Các câu đố của Arnold 26

    Câu đố số 75.
    Với ký hiệu như ở bài toán 74, cho $$ f(\alpha, \beta)=(2\alpha+\beta,\alpha+\beta) \pmod{2\pi}. $$ Chứng minh rằng tồn tại một tập con trù mật khắp nơi của xuyến bao gồm các điểm tuần hoàn $x$ (tức là, thỏa mãn $f^{T(x)} x=x$ với số nguyên $T>0$ nào đó).

    Câu đố số 76.
    Với ký hiệu như ở bài toán 74 chứng minh rằng với hầu hết tất cả các điểm $x$ của xuyến, dãy điểm $\{g^T (x)\}$, $T=1, 2, \dotsc$, là trù mật khắp nơi trong xuyến (các điểm $x$ không có tính chất này tạo thành một tập có độ đo không).

    Câu đố số 77.
    Với ký hiệu như ở bài toán 74 và 76 chứng minh rằng dãy $\{g^T(x)\}$, $T=1, 2, \dotsc$, được phân phối đều trên xuyến: nếu một miền A chứa $k_n(A)$ điểm trong số $n$ điểm với $T=1, 2, \dotsc, n$ thì $$ \lim_{n \to \infty} \frac{k_n(A)}{n}=\frac{\operatorname{mes} A}{\operatorname{mes} M} $$ (chẳng hạn, với một miền đo được Jordan A có độ đo $\operatorname{mes} A$).

  • Cách lập mệnh đề phủ định

    Cách lập mệnh đề phủ định

    Cách lập mệnh đề phủ định

    Để lập mệnh đề phủ định của một mệnh đề, trước tiên các em cần biết được thế nào là một mệnh đề và mệnh đề phủ định là gì. Có thể xem chi tiết trong bài Mệnh đề toán học và Lý thuyết và Bài tập mệnh đề. Dưới đây, chúng tôi xin nhắc lại các kiến thức liên quan.

    Mệnh đề phủ định là gì?

    Cho mệnh đề $P$, mệnh đề “Không phải $P$” được gọi là mệnh đề phủ định của mệnh đề $P$, kí hiệu là $ \overline{P} $.

    Nếu mệnh đề $P$ đúng thì mệnh đề $ \overline{P} $ sai và ngược lại.

    Cách lập mệnh đề phủ định của một mệnh đề

    Như vậy, để lập mệnh đề phủ định của một mệnh đề, chúng ta chỉ cần thêm cụm từ “KHÔNG PHẢI” vào trước cụm từ đó. Tuy nhiên, cách làm này khiến người đọc khó hiểu nên chúng ta thường sử dụng các từ ngữ trái nghĩa để diễn đạt lại mệnh đề đã cho.

    Một số từ và cụm từ trái nghĩa thường sử dụng:

    • Trái nghĩa của “bằng” là “không bằng” hoặc “khác”;
    • Trái nghĩa với “vô nghiệm” là “có nghiệm”;
    • Trái nghĩa của “lớn hơn” là “nhỏ hơn hoặc bằng”;
    • Trái nghĩa của “nhỏ hơn” là “lớn hơn hoặc bằng”;
    • Trái nghĩa của “dương” là “không dương” tức là “nhỏ hơn hoặc bằng $0$”;…

    Chú ý. Cho hai mệnh đề P và Q.

    • Phủ định của mệnh đề “P và Q” là “Không P hoặc không Q”.
    • Phủ định của mệnh đề “P hoặc Q” là “Không P không Q”.

    Ví dụ 1. Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau:

    1. Phương trình $x^2+1=0$ vô nghiệm.
    2. Tam giác đều có ba góc bằng nhau.
    3. Số $13$ là một số nguyên tố.
    4. Số $2$ và $7$ đều là số nguyên tố.
    5. An và Bình đều có vé xem phim.
    6. Số tự nhiên $n$ chia hết cho $2$ và cho $3$ thì nó chia hết cho $6$.

    Hướng dẫn. Mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề đã cho là:

    1. Phương trình $x^2+1=0$ có nghiệm.
    2. Tam giác đều không có ba góc bằng nhau.
    3. Số $13$ không là số nguyên tố.
    4. Mệnh đề đã cho nghĩa là “Số $2$ là số nguyên tố và $7$ là số nguyên tố” nên mệnh đề phủ định là “Số $2$ hoặc $7$ không là số nguyên tố”.
    5. An hoặc Bình không có vé xem phim.
    6. Số tự nhiên $n$ không chia hết cho $2$ hoặc $3$ thì nó không chia hết cho $6$.

    Riêng đối với các mệnh đề có chứa cụm từ “với mọi, tất cả, tồn tại, có ít nhất” hoặc các kí tự ∀ và ∃ có dạng $$\forall x \in \mathcal{D}, P(x) $$ chúng ta có hai bước:

    • Chuyển kí tự ∀ thành ∃ hoặc chuyển kí tự ∃ thành ∀
    • Lập mệnh đề phủ định của $P(x)$.

    Ví dụ 2. Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau:

    Tất cả học sinh lớp 10A4 Xuân Trường B đều có gấu.

    Hướng dẫn. Chúng ta thực hiện hai bước:

    • Chuyển từ “tất cả” thành “có ít nhất”;
    • Chuyển “có gấu” thành “không có gấu”.

    Từ đó có mệnh đề phủ định là “Có ít nhất một học sinh lớp 10A4 Xuân Trường B không có gấu”.

    Ví dụ 3. Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau:

    1. $ \forall x\in \mathbb{R}, x^2+1>0 $,
    2. $ \forall x\in \mathbb{R}, x^2-3x+2=0$,
    3. $ \exists n\in \mathbb{N}, n^2+2 $ chia hết cho 4,
    4. $ \exists n\in \mathbb{Q}, 2n+1\ne 0$.

    Hướng dẫn.

    1. $\exists x \in \mathbb{R}, x^2+1 \leqslant 0$,
    2. $\exists x \in \mathbb{R}, x^2-3x+2\ne 0$,
    3. $ \forall n \in \mathbb{N}, n^2+2 $ không chia hết cho 4,
    4. $ \forall n \in \mathbb{Q}, 2n+1 = 0$.

    Các em học sinh có thể tham khảo thêm bài tập tại Bài tập Mệnh đề toán học.

  • Một số phát biểu không phải mệnh đề

    Một số phát biểu không phải mệnh đề

    Một số phát biểu không phải mệnh đề

    Các câu cảm thán, câu mệnh lệnh, câu hỏi đều không phải mệnh đề vì chúng không có tính đúng/sai một cách rõ ràng.

    Ngoài ra còn có những khẳng định mà tính đúng — sai của chúng chưa thể kiểm chứng được, chẳng hạn như khẳng định “Trên Sao Hỏa có sự sống.” Đây là một mệnh đề, vì nó chỉ có thể hoặc đúng hoặc sai, mặc dù chúng ta chưa biết là nó đúng hay sai. Những mệnh đề dạng này có rất nhiều, một ví dụ nữa là định lí lớn Fermat. Tuy nhiên, cần phân biệt chúng với những phát biểu mà chúng ta không thể chỉ ra được nó đúng hay sai, xét ví dụ sau:

    “Tôi luôn luôn nói dối.”

    Đây không là một mệnh đề. Nếu đây là mệnh đề đúng, thì nghĩa là tôi luôn nói dối, do đó nội dung của câu nói trên phải ngược lại, tức là tôi luôn luôn nói thật! Còn nếu đây là mệnh đề sai thì nghĩa là tôi luôn luôn nói thật, mà tôi đã luôn luôn nói thật thì những câu tôi nói ra phải đúng, do đó câu tôi nói ở trên cũng phải đúng, tức là tôi luôn luôn nói dối! Có rất nhiều phát biểu dạng này, hãy xem xét câu chuyện sau:

    Trên đường đi cứu công chúa, hoàng tử phải đi qua một vương quốc có ông vô cùng vua tàn ác. Thật không may, chàng bị bắt và giải đến trước mặt nhà vua. Nhà vua tàn ác ra lệnh: “Bây giờ ta cho ngươi nói một câu. Nếu ngươi nói đúng thì bị chặt đầu, nếu ngươi nói sai thì bị treo cổ!” Hỏi rằng hoàng tử phải nói câu gì?

    phát biểu không phải mệnh đề

  • Bài tập Mệnh đề toán học

    Bài tập Mệnh đề toán học

    Bài tập Mệnh đề toán học

    Để làm được các Bài tập Mệnh đề toán học này, các em học sinh cần nắm vững lý thuyết ở bài Mệnh đề toán học.

    Bài 1. Trong các câu dưới đây, câu nào là mệnh đề, nếu là mệnh đề thì xét xem nó đúng hay sai?

    • “Số 11 là số nguyên tố.”
    • “Vai trò của Quốc Hội là gì?”
    • “Hà Nội là thủ đô của Việt Nam.”
    • “$\sqrt{3}+\sqrt{2}=\frac{1}{\sqrt{3}-\sqrt{2}}$.”
    • “$ \forall n\in \mathbb{N}, n^2+n $ là số chẵn.”
    • “$ \forall n\in \mathbb{N}, 2n^2+1 $ chia hết cho 3.”
    • “Tam giác nào cũng có ít nhất một góc nhỏ hơn 60$ ^\circ $.”
    • “Tồn tại một hình thang có ba góc tù.”

    Bài 2. Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau và xét tính đúng sai của nó:

    • Mọi hình vuông đều là hình thoi.
    • Có một tam giác cân không là tam giác đều.
    • Mọi số tự nhiên đều không chia hết cho 2 và 3.
    • $ \forall x\in \mathbb{R}, f(x)>0 \Rightarrow f(x)\leqslant 0$ vô nghiệm.
    • Phương trình $ x^2+1=0 $ vô nghiệm và phương trình $ x+3=0 $ có nghiệm.

    Bài 3.  Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau:

    • $ \forall x\in \mathbb{R}, x^2+1>0 $,
    • $ \forall x\in \mathbb{R}, x^2-3x+2=0$,
    • $ \exists n\in \mathbb{N}, n^2+2 $ chia hết cho 4,
    • $ \exists n\in \mathbb{Q}, 2n+1\ne 0$,
    • $ x\leqslant 0 $ hoặc $ x>1$,
    • $ 1<x<3. $

    Bài 4. Cho đa thức $f(x)=ax^2+bx+c$. Xét mệnh đề: “Nếu $a+b+c=0$ thì phương trình $f(x)=0$ có một nghiệm bằng $ 1 $”. Hãy phát biểu mệnh đề đảo của mệnh đề trên. Nêu một điều kiện cần và đủ để phương trình $f(x)=0$ có một nghiệm bằng $ 1 $.

    Bài 5. Phát biểu định lý sau, sử dụng thuật ngữ “điều kiện đủ”.

    • Nếu hai tam giác bằng nhau thì chúng đồng dạng.
    • Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau.
    • Nếu một số tự nhiên tận cùng là 5 thì số đó chia hết cho 5.

    Bài 6. Phát biểu định lý sau, sử dụng thuật ngữ “điều kiện cần”.

    • Hình chữ nhật có hai đường chéo bằng nhau.
    • Nếu một số tự nhiên chia hết cho 6 thì nó chia hết cho 3.
    • Nếu hai tam giác bằng nhau thì chúng có diện tích bằng nhau.

    Bài 7. Trên bàn là ba cuốn sách giáo khoa: Văn, Toán, Địa lí được bọc ba màu khác nhau: xanh, đỏ, vàng. Biết rằng cuốn bọc bìa màu đỏ đặt giữa cuốn Văn và Địa lí, cuốn Địa lí và cuốn màu xanh mua cùng một ngày. Bạn hãy xác định mỗi cuốn sách đã bọc bìa màu gì.

    Hướng dẫn. Lập bảng dữ kiện. Đáp số: Văn màu xanh, Toán màu đỏ, Địa lí màu vàng.

    Bài 8. Trong một bảng đấu loại bóng đá có bốn đội Mùa Xuân, Mùa Hạ, Mùa Thu và Mùa Đông. Người ta đưa ra 3 dự đoán:

    • Đội Mùa Xuân nhì, đội Mùa Hạ nhất.
    • Đội Mùa Hạ nhì, đội Mùa Đông ba.
    • Đội Mùa Thu nhì, đội Mùa Đông tư.

    Kết quả cả ba dự đoán đều có một ý đúng, một ý sai. Hãy xác định thứ tự của mỗi đội.

    Bài 9. Có ba nhà triết gia Hy-Lạp cổ, sau một cuộc tranh luận căng thẳng và cũng vì trời hè nóng nực nên đã nằm ngủ dưới gốc cây trong vườn của Viện Hàn lâm. Có mấy thợ thông lò đi qua tinh nghịch đã bôi nhọ lên trán cả ba triết gia. Khi ba nhà thông thái tỉnh dậy, họ nhìn nhau và cùng phá lên cười. Ai cũng yên chí rằng chỉ có hai người kia bị nhọ và họ cười nhau, còn mình thì cười họ. Thế nhưng, trong khoảnh khắc, một triết gia không cười nữa vì ông ta suy đoán ra trên trán ông ta cũng bị nhọ. Vậy nhà thông thái đó suy luận như thế nào?

    Bài 10. Đến một ngôi đền cổ có ba vị thần: Thần Thật Thà luôn nói thật, thần Dối Trá luôn nói dối và thần Khôn Ngoan lúc nói thật lúc nói dối. Để biết cách tiêu diệt rồng lửa cứu công chúa, hoàng tử phải hỏi vị thần Thật Thà. Nhưng ba vị thần trông giống hệt nhau. Để xác định vị nào là thần Thật Thà, chàng đã hỏi vị thần bên trái:

    – Bài Ai ngồi cạnh ngài? Đó là thần Thật Thà.

    Hoàng tử hỏi thần ngồi giữa: – Ngài là ai? Ta là thần Khôn Ngoan.

    Sau cùng chàng hỏi thần bên phải: Bài Ai ngồi cạnh ngài? Đó là thần Dối Trá.

    Nghe xong, hoàng tử bối rối không xác định được đâu là thần Thật Thà. Bạn hãy giúp hoàng tử!

    Bài 11. [Câu đố của Einstein] Vào cuối thế kỉ 19, Einstein ra câu đố này và nói rằng chỉ có nhiều nhất là 2% dân số trên thế giới giải được. Bạn có muốn vào con số ít ỏi thế không? Nếu giải được thì chỉ số IQ của bạn không dưới 140 đâu nhé.

    câu đố của einstein

    Có 5 ngôi nhà, mỗi nhà có một màu khác nhau. Trong mỗi nhà ở một người có quốc tịch khác nhau. Mỗi người chỉ thích một loại nước uống, hút thuốc một hãng và nuôi một con vật trong nhà. Cả 5 người không cùng thích một loại nước uống, hút thuốc cùng một hãng hay nuôi cùng một con vật trong nhà như người hàng xóm của mình. Câu hỏi: Ai nuôi cá?, biết rằng:

    • Người Anh ở trong nhà màu đỏ.
    • Người Thuỵ Điển nuôi chó.
    • Người Đan Mạch thích uống trà.
    • Ngôi nhà màu xanh lá cây nằm bên trái ngôi nhà màu trắng.
    • Người ở nhà màu xanh lá cây thích uống cà phê.
    • Người hút thuốc hiệu Pall Mall nuôi chim.
    • Người ở nhà màu vàng hút thuốc hiệu Dunhill.
    • Người ở nhà nằm giữa thích uống sữa.
    • Người Na-uy ở nhà đầu tiên.
    • Người hút thuốc hiệu Blends ở cạnh nhà người có nuôi mèo.
    • Người có nuôi ngựa ở cạnh nhà người hút thuốc hiệu Dunhill.
    • Người hút thuốc hiệu Blue Master thích uống bia.
    • Người Đức hút thuốc hiệu Prince.
    • Người Na-uy ở cạnh nhà màu xanh lơ.
    • Người hút thuốc hiệu Blends có người hàng xóm thích uống nước khoáng.

    Hướng dẫn. Mời các em xem lời giải tại đây Ai là người nuôi cá? Câu đố của Einstein 98% dân số thế giới không giải được!

    Bài 12. [SASMO 2015] Albert, Bernard vừa kết bạn với Cheryl và họ muốn biết ngày sinh nhật của cô. Cheryl đã đưa cho họ một danh sách với 10 ngày là: 15/5, 16/5, 19/5, 17/6, 18/6, 14/7,16/7, 14/8, 15/8 và 17/8.

    Bài toán ngày sinh nhật SASMO 2015

    Cheryl sau đó đã nói riêng với Albert về tháng và Bernard về ngày sinh của mình.

    Albert: Bài Tôi không biết sinh nhật của Cheryl là ngày nào nhưng tôi biết Bernard cũng không biết nhiều hơn.

    Bernard: Bài Lúc đầu tôi không biết sinh nhật Cheryl nhưng bây giờ thì tôi đã biết.

    Albert: Bài Bây giờ tôi cũng biết sinh nhật Cheryl là ngày nào.

    Vậy, Cheryl sinh nhật vào ngày nào?

    Hướng dẫn. Mời bạn xem lời giải tại đây Bài toán ngày sinh nhật SASMO 2015

    Bài 13. Một người nông dân phải đưa một con sói, một con dê và một bắp cải qua sông bằng một chiếc thuyền. Tuy nhiên thuyền của anh ta quá nhỏ, do đó, mỗi lần qua sông anh chỉ mang được mỗi một trong ba đồ vật trên đi cùng với anh ta. Hỏi làm thế nào anh nông dân có thể mang tất cả ba đồ vật trên qua sông, biết rằng con sói không thể để lại ở một mình với con dê, còn con dê thì không thể để ở lại một mình với bắp cải.

    Bài 14. Trong bốn đồng tiền có ba đồng tiền thật khối lượng như nhau và một đồng tiền giả có khối lượng khác. Làm thế nào để tìm được đồng tiền giả bằng hai lần cân, sử dụng cân có hai đĩa và không có quả cân.

    Hướng dẫn. Lần cân thứ nhất, đặt nên mỗi quả cân một đồng tiền…

    Bài 15. Có 16 chai rượu trong đó có một chai rượu giả, nhẹ hơn tất cả các chai còn lại. Làm thế nào chỉ ba lần cân xác định được chai nào giả?

    Hướng dẫn. Chia 16 chai rượu thành 3 nhóm: 2 nhóm 6 và 1 nhóm 4.

    Bài 16. Làm thế nào để lấy được 6 lít nước từ sông về, nếu trong tay chỉ có hai cái thùng, một thùng dung tích 4 lít, một thùng dung tích 9 lít và không thùng nào có vạch chia dung tích?

    Hướng dẫn. Kí hiệu $ (a,b) $ là trạng thái thùng $ 4 $ lít đang chứa $ a $ lít $ (0\leqslant a \leqslant 4) $ và thùng 9 lít đang chứa $ b $ lít $ (0\leqslant b\leqslant 9). $ Khi đó việc lấy 6 lít nước từ sông về được diễn tả qua các trạng thái sau:

    (0,0) ➡️ (0,9)➡️(4,5) ➡️ (0,5) ➡️ (4,1) ➡️ (0,1) ➡️ (1,9) ➡️(4,6)

    Bài 17. Trong một can có 16 lít xăng. Làm thế nào để chia số xăng đó thành hai phần bằng nhau, mỗi phần 8 lít, nếu chỉ dùng thêm một can 11 lít và một can 6 lít?

    Hướng dẫn. Kí hiệu $ (a,b,c) $ là trạng thái can 16 lít chứa $ a $ lít xăng, can 11 lít chứa $ b $ lít xăng và can 6 lít chứa $ c $ lít xăng.
    Việc chia 16 lít xăng thành 2 phần bằng nhau được diễn tả qua các trạng thái sau:

    (16,0,0) ➡️ (10,0,6) ➡️(10,6,0) ➡️ (4,6,6) ➡️ (4,11,1)➡️ (15,0,1)➡️ (15,1,0) ➡️
    (9,1,6) ➡️(9,7,0) ➡️(3,7,6)➡️(3,11,2) ➡️(14,0,2) ➡️(14,2,0)➡️(8,2,6)➡️(8,8,0).

    Bài 18. Chứng minh rằng nếu $n^2 $ là số chẵn thì $ n $ cũng là số chẵn.

    Bài 19. Chứng minh rằng $ \sqrt{2} $ là số vô tỷ.

    Bài 20. Chứng minh rằng có vô hạn số nguyên tố.

    Hướng dẫn. Sử dụng phương pháp phản chứng của Euclide.

    Bài 21. Chứng minh rằng nếu $ x^2+y^2=0 $ thì $ x=0 $ và $ y=0. $

    Bài 22. Chứng minh các định lí sau:

    1. Với mọi số nguyên dương $ n, $ nếu $ n^2 $ là số lẻ thì $ n $ là số lẻ.
    2. Với mọi số nguyên dương $ n, $ nếu $ n^2 $ chia hết cho 3 thì $ n $ chia hết cho 3.
    3. Nếu $ a,b,c $ là ba cạnh tam giác vuông ($ a $ là cạnh huyền) thì $ b $ hay $ c $ chia hết cho 3.

    Hướng dẫn. Ta chứng minh bằng phương pháp phản chứng.

    1. Giả sử ngược lại, $ n $ là số chẵn, thế thì $ n = 2k. $ Suy ra: $ n^2 = 4k^2 $ là số chẵn: vô lí. Vậy điều giả sử là sai, tức là mệnh đề cho là đúng.

    2. Giả sử ngược lại, $ n $ không chia hết cho 3 tức $ n = 3k\pm 1. $ Khi đó: \[ n^2 = 9k^2 \pm 6k + 1 = 3(3k^2 \pm 2k) + 1 \] Tức là $ n^2 $ cũng không chia hết cho 3. Vậy điều giả sử là sai, tức là mệnh đề cho là đúng.

    3. Giả sử ngược lại, $ b $ và $ c $ không chia hết cho 3, thế thì: $ b = 3m\pm 1 , c = 3n\pm 1.$ Suy ra: \[ b^2 + c^2 = 9(m^2 + n^2 ) \pm 6m \pm 6n + 2 \] Số này chia cho 3 thì dư 2, trong khi:

    • Nếu $ a=3k $ thì $ a^2 $ chia hết cho 3.
    • Nếu $ a=3k\pm 1 $ thì $ a^2=3(3k^2\pm 2k)+1 $ chia cho 3 dư 1.

    Do đó $ a^2 $ luôn không có dạng khác $ 3k + 2 $, nên mệnh đề: $ a^2 = b^2 + c^2 $ là sai. Dẫn tới điều giả sử là sai, tức là mệnh đề đã cho là đúng.

    Bài 23. Có 50 đôi tất giống hệt nhau, nhưng bị xếp lộn xộn ở trong tủ. Hỏi phải lấy ít nhất mấy chiếc tất để được một đôi?

    Bài 24. Trên đường tròn có bán kính là 100 m, lấy 630 điểm tùy ý. Chứng minh rằng có ít nhất hai điểm cách nhau không đến 1 m.

    Hướng dẫn. Giả sử không có hai điểm nào cách nhau dưới 1 m , tức mọi cặp điểm đều cách nhau 1 m trở lên. Vì độ dài cung luôn lớn hơn độ dài dây cung, nên chu vi đường tròn sẽ lớn hơn tổng độ dài của 630 dây cung, mỗi dây cung đều dài từ 1 m trở lên. Do đó chu vi đường tròn sẽ lớn hơn 630 m. Nhưng đường tròn có bán kính là 100 m, nên chu vi phải là $ 2\pi R = 200\cdot3,1415.< 630$m: vô lí. Vậy điều giả sử là sai, tức mệnh đề đã cho là đúng.

    Bài 25. Trong hình vuông đơn vị (cạnh bằng 1) có 101 điểm. Chứng minh rằng có năm điểm trong các điểm đã chọn được phủ bởi một đường tròn bán kính $ 1/7. $

    Hướng dẫn. Chia hình vuông ra làm 25 hình vuông bằng nhau, mỗi cạnh của hình vuông là 0,2. Vì có 101 điểm, mà chỉ có 25 hình vuông, nên theo nguyên lí Dirichlet tồn tại hình vuông nhỏ chứa ít nhất năm điểm (trong 101 điểm đã cho). Vì hình vuông này nội tiếp trong đường tròn bán kính $ R<1/7 $

  • Kiểu logic bool trong Dart

    Kiểu logic bool trong Dart

    Kiểu logic bool trong Dart

    Kiểu logic bool trong Dart (kiểu Boolean) sử dụng từ khóa bool để khai báo.

    Kiểu dữ liệu bool trong Dart có 2 giá trị là true (đúng) và false (sai) được sử dụng để thể hiện kết quả của một mệnh đề logic (các phép toán so sánh, kiểm tra, các hàm…)

    void main() {
     
      print(1 > 2);// kết quả false
      print((1/0).isInfinite);// kết quả true
    
      var s = ''; 
      print(s.isEmpty);// kết quả true
    
      print(true & false); // kết quả false
      print(true | false); // kết quả false
      print(!true); // kết quả false
    }

    Trong Dart, giá trị 1 hoặc 0 không được sử dụng để thay thế truefalse như trong các ngôn ngữ khác.

    Các phép toán trên kiểu bool trong Dart gồm có and &, or | và not !. Bạn có thể xem chi tiết ở bài Các phép toán trong Dart (Toán tử Dart/Flutter)

    toan tu bool trong Python Toán tử Boolean trong Python

  • Kiểu logic Boolean trong Python

    Kiểu logic Boolean trong Python

    Kiểu logic Boolean trong Python

    Kiểu logic trong Python kí hiệu là bool và gồm có hai giá trị là True hoặc False.

    Trong bài viết  Câu lệnh điều kiện if trong Python, bạn đã sử dụng kiểu logic bool trong Python. Trong biểu thức <điều kiện> của câu lệnh rẽ nhánh if, kết quả của biểu thức đó là một trong hai giá trị True hoặc False. Bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về kiểu Boolean trong Python.

    1. Giới thiệu về kiểu logic bool trong Python

    • Khi thực hiện các phép toán so sánh hoặc các phép toán (toán tử) logic, kết quả trả về chỉ có thể là đúng True hoặc sai False. Khi đó, ta sử dụng kiểu bool để biểu diễn các giá trị đúng và sau này. Để biểu diễn giá trị đúng, ta dùng từ khóa True, để biểu diễn giá trị sai ta dùng từ khóa False. Chúng được gọi là các giá trị logic trong Python.
    • TrueFalse cũng giống như các số nguyên 01. Tuy nhiên, nếu ta ép kiểu từ số nguyên hoặc các kiểu dữ liệu khác sang kiểu bool thì mọi giá trị khác 0 hoặc khác rỗng đều tương ứng với True. Hãy xem ví dụ sau.
    >>> True == 1
    True
    >>> False == 0
    True
    >>> True + True
    2
    >>> True == 2
    False
    >>> bool(1)
    True
    >>> bool(10)
    True
    >>> bool("")
    False
    >>> bool("a")
    True

    2. Các phép toán trên kiểu Boolean trong Python

    2.1. Các toán tử so sánh

    Kết quả trả về của các toán tử so sánh là kiểu boolean, tức là đúng True hoặc sai False. Python có các toán tử so sánh bằng nhau ==, khác nhau !=, lớn hơn >, nhỏ hơn <, lớn hơn hoặc bằng >=, nhỏ hơn hoặc bằng <=.

    >>> a = 1
    >>> b = 5
    >>> c = 'abc'
    >>> d = 'aBc'
    >>> a == b
    False
    >>> a >= b
    False
    >>> c < d
    False
    >>> c != d
    True

    Lưu ý rằng các toán tử so sánh này phải sử dụng với hai toán hạng có cùng kiểu, trong ví dụ trên nếu ta cố tình so sánh ac thì Python sẽ báo lỗi:

    >>> a < c
    Traceback (most recent call last):
      File "<stdin>", line 1, in <module>
    TypeError: '<' not supported between instances of 'int' and 'str'

    2.2. Các toán tử logic Boolean trong Python

    • Phép toán and sẽ trả về kết quả True nếu cả hai toán hạng đều là True.
    • Phép toán or sẽ trả về kết quả True nếu một trong hai toán hạng là True.
    • Phép toán not được sử dụng để đảo ngược giá trị chân lý của một biểu thức.

    Bảng giả trị chân lý của các phép toán như sau:

    toan tu bool trong Python Boolean trong Python

    2.3. Toán tử in

    Toán tử in được sử dụng để kiểm tra xem một giá trị/phần tử có tồn tại trong một tập hợp/chuỗi/danh sách… hay không, kết quả trả về là kiểu Boolean.

    >>> A = [1,2,'3','o2']
    >>> 1 in A
    True
    >>> '1' in A
    False
    >>> 3 in A
    False
    >>> '3' in A
    True

    Đối với các số nguyên, có thể kết hợp với hàm range() để kiểm tra xem một số có nằm trong khoảng, đoạn nào không.

    >>> 3 in range(1,10)
    True
    >>> 9 in range(1,10)
    True
    >>> 10 in range(1,10)
    False
    >>> 0 in range(1,10)
    False
    >>> 1 in range(1,10)
    True

    2.4. Toán tử is

    Toán tử is dùng để kiểm tra kiểu của một đối tượng trong Python, nó cũng dùng để kiểm tra xem hai toán hạng có cùng tham chiếu đến một đối tượng hay không.

    >>> x=5
    >>> x is int
    False
    >>> type(x) is int
    True
    >>> type(x) is float
    False
    >>> y = 5.
    >>> type(y) is float
    True

    Bạn cần lưu ý, toán tử is có nghĩa , nó khác với toán tử ==, nghĩa bằng nhau (về mặt giá trị). Để hiểu rõ hơn về sự khác nhau giữa hai toán tử này, chúng ta xem xét ví dụ sau đây.

    Đầu tiên, chúng ta sẽ tạo một danh sách mới và đặt tên cho nó a, sau đó xác định một biến khác btrỏ đến cùng một đối tượng danh sách:

    >>> a = [ 1 , 2 , 3 ] 
    >>> b = a

    Hãy kiểm tra giá trị của hai biến này. Bạn có thể thấy là hai danh sách giống hệt nhau:

    >>>  a 
    [ 1 ,  2 ,  3 ] 
    >>>  b 
    [ 1 ,  2 ,  3 ]

    Bởi vì hai danh sách trông giống nhau, nên so sánh chúng sử dụng toán tử == thì kết quả trả về là True:

    >>> a == b
    True

    Tuy nhiên, điều đó không cho chúng ta biết rằng avà bđang thực sự trỏ đến cùng một đối tượng (dù sự thực chúng là một vì cách chúng ta định nghĩa biến b)

    Để kiểm tra chúng có là một (tức cùng trỏ đến một địa chỉ ô nhớ), ta cần sử dụng toán tử is

    >>> a is b 
    True

    Chúng ta hãy xem điều gì xảy ra khi chúng ta tạo một danh sách c giống hệt danh sách a:

    >>> c = list(a)

    hoặc sử dụng câu lệnh sau cũng được

    >>> c = [ 1 , 2 , 3 ]

    Một lần nữa bạn sẽ thấy rằng danh sách mới mà chúng ta vừa tạo trông giống hệt với đối tượng danh sách được tham chiếu tới bởi tên biến avà b:

    >>>  c 
    [ 1 ,  2 ,  3 ]

    Bây giờ đây là lúc chuyện thú vị xảy ra, hãy cùng so sánh cvới abằng cách sử dụng toán tử == và toán tử is

    >>>  a  ==  c 
    True
    >>>  a  is  c 
    False

    Điều gì đã xảy ra? Thực sự là cvà a đang chỉ vào hai đối tượng khác nhau, mặc dù nội dung của chúng có thể giống nhau, còn ab thì chỉ vào cùng một đối tượng. Để kiểm tra điều này, bạn có thể dùng hàm id(), lưu ý rằng địa chỉ ô nhớ này ở trên máy tính của bạn có thể khách với của tôi.

    >>> id(a)
    2337468908672
    >>> id(b)
    2337468908672
    >>> id(c)
    2337469229184

    Bạn có thể xem thêm ví dụ về sự khác nhau giữa hai toán tử is== tại đây https://www.geeksforgeeks.org/difference-operator-python/

    2.5. Hàm bool()

    Hàm bool() trả về kết quả False nếu đối số là số 0, None hoặc xâu rỗng, danh sách rỗng… Các trường hợp khác, kết quả trả về đều là True.

    >>> bool(0)
    False 
    >>> bool(None) 
    False 
    >>> bool('') 
    False 
    >>> bool([]) 
    False 
    >>> bool(()) 
    False 
    >>> bool(set()) 
    False >>> 
    bool({}) 
    False
    >>> bool(1) 
    True 
    >>> bool('abc') 
    True 
    >>> bool([1, 2, 3]) 
    True

    Trong các phép toán đối với số nguyên, True tương đương với số 1, False tương đương với số 0.

    >>> True + 1 
    2 
    >>> False + 1 
    1 
    >>> int(True) 
    1 
    >>> int(False) 
    0