Vi nhựa là những mảnh nhựa nhỏ bị phân rã từ những miếng nhựa lớn hơn khi chúng bị phơi dưới ánh nắng. Bên cạnh đó còn có hạt vi nhựa (microbead) là các hạt nhựa nhân tạo, thường xuất hiện trong mỹ phẩm hay kem đánh răng.
Hạt vi nhựa là gì?
Hạt vi nhựa (tiếng anh: microplastic, microbead) là những mẫu nhựa nhỏ được tìm thấy trong môi trường, có đường kính nhỏ hơn 5mm.
Các nhà nghiên cứu thường mô tả vi nhựa là bất kỳ các loại nhựa nào mà có kích thước nhỏ hơn 5mm nhưng lớn hơn 1 micromet. Kích thước siêu nhỏ của loại nhựa này khiến nó trở nên nguy hiểm khi dễ dàng “lọt” lưới lọc và thoát ra biển hay xâm nhập vào cơ thể người.
Nguồn gốc của hạt vi nhựa?
Nguồn gốc của hạt vi nhựa khá đa dạng. Nó có thể được sản xuất ở kích thước nhỏ (microbeads) có trong các sản phẩm như kem đánh răng, tẩy tế bào chết,… nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dùng. Các hạt này theo đường thoát nước đổ ra suối, sông và cuối cùng tập trung ra biển. Ngoài ra, hạt vi nhựa cũng hình thành từ quá trình phân hủy các mảnh nhựa lớn hoặc các vật phẩm nhựa trong môi trường.
Tác hại của vi nhựa
Với số lượng thải ra môi trường ngày càng tăng một cách đáng kể, các hạt nhựa gây nên hậu quả nghiêm trọng.
Ô nhiễm môi trường
Cũng giống như nhựa, hạt vi nhựa rất khó phân hủy, lâu dần sẽ tích tụ lâu trong môi trường gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước,…
Ảnh hưởng đến sức khỏe
Phthalate, một hóa chất sử dụng để làm dẻo nhựa, đã được chứng minh là làm tăng sự phát triển của các tế bào ung thư.
Đa phần các sản phẩm nhựa đều được xử lý với hóa chất. Ví dụ như chai nhựa thường được phun 1 lớp BPA giúp chúng trở nên trong suốt hay DEHP giúp nhựa trở nên dẻo dai. Đây đều là các chất hóa học có tác động trực tiếp tới sức khỏe của con người.
Có một thử nghiệm đánh giá tác động của hạt vi nhựa ở chuột được thực hiện gần đây cho thấy khi cho chuột ăn, các hạt vi nhựa tích lũy trong gan, thận và ruột làm tăng mức độ các chất oxy hóa trong gan. Chúng cũng khiến các phân tử gây độc cho não tăng lên.
Ngoài ra, khi ăn phải các thực phẩm nhiễm hạt vi nhựa, sức khỏe con người cũng giảm sút.
Gần đây trên Tiktok, facebook có trend “quá 180 phút” như “Tác hại của việc chơi game quá 180 phút một ngày” hoặc “Hậu Quả Của Việc Chơi Game Quá 180 Phút”… Cụm từ quá 180 phút dùng để chế giễu, troll những người làm gì đó quá nhiều mà vẫn có những hành động ngớ ngẩn về việc đó. Cùng tìm hiểu Quá 180 phút là gì và Tại sao nói quá 180p nhé.
Mời bạn tham gia cộng đồng QUÁ 180 PHÚT trên facebook để cùng chém gió về chủ đề này nhé!
Quá 180 phút là gì?
Cụm từ “quá 180 phút” xuất phát từ Kiến nghị hạn chế giờ chơi game không quá 3 giờ/ngày trong dự thảo Nghị định do Bộ Thông tin – Truyền thông dự kiến trình Chính phủ ban hành nhằm siết chặt quản lý tình đối với hình thức trò chơi trực tuyến hiện nay.
Theo đó, điều 22 quy định xử phạt người chơi game online từ 500.000-1 triệu đồng đối với các hành vi: chơi các trò chơi điện tử chưa được cấp phép hoặc chưa đăng ký theo quy định, không thực hiện đăng ký thông tin cá nhân, không chấp hành các quy định về quản lý giờ chơi hoặc quy định về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (mỗi người không được chơi quá 180 phút/ngày, thời gian cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ 8g đến 22g).
Tại sao nói quá 180p?
Từ ý nghĩa ban đầu, cụm từ “quá 180p” được sử dụng để chỉ những tác hại, hậu quả hoặc hành động ngớ ngẩn khi một người làm việc gì đó quá nhiều.
Chẳng hạn, bạn có thể sử dụng câu “Tác hại của việc học quá 180p phút” khi ai đó thường chăm học nhưng lại có những lỗi sai ngớ ngẩn; “Tác hại của việc chơi toptop quá 180p” để chỉ ai đó quá nghiện Tiktok mà có những hành động quá lố, không bình thường.
Vì sao không được chơi game quá 180 phút?
Không chỉ chơi game mà việc ngồi trước máy tính liên tục trong thời gian quá lâu như dân văn phòng, học sinh sinh viên học online, lập trình viên… đều có những tác hại đến sức khoẻ.
Đặc biệt là các game thủ thì thường ngồi liên tục, không có thời gian đứng dậy nghỉ ngơi như những người khác.
Game thủ học sinh nhìn ký hiệu hóa học liên tưởng thành tên tướng Liên Quân vì chơi game quá nhiều
Nghiện dopamine
Khi bạn chơi game, bộ não của bạn sẽ tiết ra một chất dẫn truyền thần kinh gọi là dopamine (một loại hormone giúp tăng sự hưng phấn). Khi chất dopamine được tiết ra, bạn sẽ cảm thấy vui vẻ.
Chơi điện tử liên tục sẽ khiến não bạn tiết ra dopamine liên tục và não của bạn sẽ quen dần với điều này. Đồng thời, bộ não sẽ ngày càng yêu cầu giải phóng nhiều dopamin hơn nữa.
Điều này làm bạn không thể tìm thấy sự hứng thú vui vẻ ở bất cứ thứ gì ngoài trò chơi điện tử.
Ảnh hưởng tới sức khỏe tâm thần
Những người nghiện game thường gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần như: luôn cảm thấy cơ thể mệt mỏi, nghỉ ngơi khó lại sức, bi quan, buồn chán, cô đơn, bất an, dễ cảm thấy bực bội, cáu gắt, mất hứng thú với các thú vui, sở thích khác…
Nghiện game cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tự sát nếu người nghiện game bị trầm cảm.
Nghiện game có thể dẫn đến béo phì hoặc suy dinh dưỡng
Người nghiện game thường chơi game trong nhiều giờ liên tục dẫn đến việc thường xuyên quên ăn hoặc ăn vặt bằng những thực phẩm không tốt cho sức khỏe.
Người nghiện game thường có nguy cơ mắc bệnh béo phì hoặc suy dinh dưỡng cao hơn so với người bình thường.
Mỏi mắt
Khi chơi game, đôi mắt phải hoạt động với cường độ lớn vì phải tập trung vào những điểm ảnh thay đổi liên tục và không xác định được cần tập trung chính xác vào đâu.
Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến hiện tượng mỏi mắt, mắt trở nên khó tập trung vào các vật thể khác ngay cả khi bạn không còn chơi game nữa.
Ảnh hưởng tới xương khớp
Ngồi máy tính trong thời gian dài sẽ làm ảnh hưởng tới hệ thần kinh cơ xương đang phát triển của họ.
Về lâu dài người chơi còn gặp thêm nhiều vấn đề khác về lưng và cổ.
Một số tác hại khác của việc chơi game quá 180p
Chơi game liên tục không có thời gian ăn uống, nghỉ ngơi trong thời gian dài, cụ thể là quá 180 phút một ngày sẽ có những tác động đến sức khoẻ thể chất cũng như bộ não của người chơi:
Trẻ em sẽ dễ bị phân tâm. Khó để ngồi yên một vị trí trong thời gian dài (ví dụ, trong bữa ăn hoặc khi đang làm bài tập về nhà).
Không kiểm soát được hành vi chơi game của bản thân: la hét, kích động, sử dụng từ ngữ không lịch sự.
Không quan tâm đến những vấn đề khác trong cuộc sống: học tập, các thói quen trước đó, vệ sinh cá nhân, đầu tóc.
Rối loạn vận động: hoạt động chậm chạp, lờ đờ
Gây ra một số chứng bện làm sức khỏe suy yếu như chán ăn, mất ngủ, kích động, giảm thị lực, giảm miễn dịch, rối loạn tiêu hóa, lo lắng, thị lực giảm, cận thị…
Chỉ số BMI (Body Mass Index) hay còn gọi là chỉ số khối cơ thể, chỉ số thể trọng, là một công cụ thường được sử dụng để đo lượng mỡ trong cơ thể.
Chỉ số BMI là gì?
Chỉ số BMI là chỉ số khối cơ thể, cũng gọi là chỉ số thể trọng, tên tiếng Anh là body mass index, là một cách nhận định cơ thể của một người là gầy hay béo bằng các con số. Chỉ số này do nhà khoa học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm 1832.
Chỉ số BMI chuẩn được tính dựa trên chiều cao và cân nặng, áp dụng cho nam và nữ trưởng thành.
Cách đo và tính chỉ số BMI như thế nào?
Công thức BMI được áp dụng cho cả nam và nữ và chỉ áp dụng cho người trưởng thành (trên 18 tuổi), không áp dụng cho phụ nữ mang thai, vận động viên, người già và có sự thay đổi giữa các quốc gia.
Chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức:
BMI = Cân nặng CHIA Bình phương chiều cao
Trong đó, cân nặng tính bằng kilogam (kg), chiều cao tính bằng mét (m).
Chỉ số BMI bao nhiêu là bình thường?
Một người có chỉ số BMI bình thường sẽ dao động trong khoảng 18,5 – 24,9, con số này cho thấy bạn đang ở mức cân nặng lý tưởng.
Khi chỉ số BMI nằm trong khoảng 25 – 29,9 tức là bạn đang bị thừa cân.
Trong trường hợp chỉ số BMI từ 30 trở lên, cho thấy bạn đang bị béo phì. Theo đó, khoảng một phần ba phụ nữ ở Hoa Kỳ đang bị béo phì.
Cụ thể như sau:
Một số yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng của bạn, bao gồm:
Lượng calo dư thừa: Cơ thể cần bổ sung đủ calo để đáp ứng nhu cầu năng lượng hàng ngày. Tuy nhiên, calo khi dư thừa sẽ được lưu trữ dưới dạng chất béo. Bổ sung quá nhiều calo sẽ dẫn đến thừa cân, béo phì.
Tuổi cao: Cân nặng của bạn thường sẽ tăng thêm một chút khi bạn già đi.
Yếu tố về gen: Một số trường hợp bị rối loạn di truyền, dẫn đến béo phì.
Quá trình mang thai: Trong thai kỳ, mẹ bầu thường sẽ tăng cân. Sau khi sinh con, người phụ nữ thường không thể giảm cân về mức bình thường như trước khi mang thai.
Ngoài các yếu tố về cơ địa hay thai kỳ, bạn có thể chủ động kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể hàng ngày để giữ cho chỉ số BMI ở mức bình thường.
Tầm quan trọng nếu sở hữu chỉ số BMI lý tưởng
Chỉ số BMI lý tưởng của một người bình thường dao động từ 18,5 đến 24,9. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau giữa nam và nữ, cụ thể:
Chỉ số BMI lý tưởng với nam
BMI thấp hơn 20 là mức báo động cơ thể bạn đang trong tình trạng thiếu cân. Do đó, nên lưu ý bổ sung chất dinh dưỡng bằng nhiều thực phẩm khác nhau để tăng cường sức khỏe, kết hợp với các bài tập thể lực phù hợp.
BMI từ 20 đến 25 là chỉ số BMI lý tưởng của nam giới, cho thấy cơ thể bạn đang ở trong trạng thái tốt, cân đối. Tuy nhiên, nên duy trì và cải thiện tích cực chế độ ăn uống và tập luyện để duy trì vóc dáng ổn định này.
BMI từ 25 đến 30 được xem là mức báo động về tình trạng thừa cân ở nam giới. Lúc này, cần có kế hoạch để sớm ổn định lại vóc dáng và sức khỏe, hạn chế vấn đề mất kiểm soát dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
BMI trên 30 cho thấy cơ thể đang ở trong trạng thái béo phì rất nặng, nếu không sớm thực hiện kế hoạch giảm cân có thể dẫn đến những hậu quả vô cùng nguy hiểm. Đặc biệt là mắc các bệnh về tiêu hóa, hô hấp, rối loạn huyết áp hay máu nhiễm mỡ.
Chỉ số BMI ở nữ giới
BMI dưới 18 cho thấy tình trạng trạng cơ thể đang ở mức gầy, suy dinh dưỡng.
Body Mass Index trong khoảng từ 18 đến 23 được xem là chỉ số lý tưởng của nữ giới. Lúc này, cơ thể đang trong trạng thái ổn định, vóc dáng chuẩn, sức khỏe tốt.
BMI từ 23 đến 30 được coi là mức báo động tình trạng thừa cân ở nữ giới.
BMI ngoài 30 là lúc bạn nên thực hiện nghiêm ngặt các chế độ giảm cân, bởi cơ thể lúc này đã rơi vào tình trạng béo phì nặng.
Cách để có chỉ số BMI lý tưởng
Chế độ ăn uống hợp lý
Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng một cách cân bằng, hợp lý. Hạn chế dùng thực phẩm và đồ uống chứa nhiều chất béo và đường như nước ngọt, trà ngọt.
Uống nước mỗi ngày không chỉ giúp đẹp da mà nó còn được chứng minh là một phương pháp giảm cân vô cùng hiệu quả.
Uống nhiều nước sẽ giúp quá trình đào thải chất độc diễn ra hiệu quả hơn. Đồng thời cũng giúp cơ thể chuyển hóa và đốt cháy mỡ thừa nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, bạn phải biết được bản thân mình cần uống bao nhiêu là đủ và uống nước một cách hợp lý.
Tập thể dục thể thao thường xuyên
Để có chỉ số BMI chuẩn thì tập thể dục thể thao là điều bắt buộc phải làm.
Người có thói quen dành 60 – 90 phút vận động ở cường độ vừa phải hầu hết tất cả các ngày trong tuần có thể giảm cân hiệu quả và duy trì chỉ số BMI lý tưởng.
Tập thể dục thường xuyên còn giúp cải thiện tâm trạng, tăng cường sức khỏe, cơ bắp linh hoạt và tăng sức mạnh, phòng ngừa triệu chứng trầm cảm và một số căn bệnh nguy hiểm như ung thư ruột kết, bệnh tim, tiểu đường.
Workaholic là gì là từ dùng chỉ sự nghiện công việc hay còn gọi là “tham công tiếc việc”, những người tham công tiếc việc (người mê mải làm việc khó dừng lại được).
Nguyên nhân của workaholic là gì?
Tất cả các cơn nghiện đều chỉ là sự thay thế. Nói một cách đơn giản, một người nghiện công việc có nghĩa là một người đặt tất cả những mong muốn về tình yêu, giá trị, ý nghĩa, sự công nhận và các mối quan hệ vào công việc, với hy vọng thỏa mãn tất cả những điều trên thông qua công việc một mình.
Nguồn gốc của Workaholic chủ yếu xuất phát từ cảm giác muốn thỏa mãn nhu cầu tâm lý cả cá nhân nào đó. Cụ thể, những nguyên nhân khiến nhiều người trở nên nghiện công việc có thể là do:
Muốn cạnh tranh với đồng nghiệp. Những Workaholic có thể sẽ làm việc, cống hiến nhiều thời gian, công sức hơn. Họ xem đó như là một nỗ lực để tạo nên vị thế, sự tự tin khi cạnh tranh với người khác.
Là cách để xả stress, trầm cảm, giải tỏa cảm xúc tiêu cực, áp lực bên ngoài.
Do tác động từ môi trường bên ngoài đến tâm trí của Workaholic. Chẳng hạn như ngành họ đang làm yêu cầu sự tâm trung cao độ, khối lượng công việc lớn (bác sĩ, luật sư,…).
Do tính cách hướng nội, ngại tiếp xúc với mọi người, không thích vui chơi nên lựa chọn công việc làm bạn, làm việc không ngừng nghỉ để tránh đi cảm giác cô đơn.
Các vấn đề về tình cảm, cú sốc trong cuộc đời lớn khiến những workaholic trở nên ham việc, mượn công việc để không phải nghĩ đến những chuyện đau buồn,…
Tác hại của chứng nghiện công việc workaholic
Theo như nghiên cứu từ Tổ chức Y tế Thế giới, những người nghiện việc có thể gặp vấn đề lớn về tâm lý, sức khỏe.
Con người khi làm việc quá sức, không có thời gian nghỉ ngơi sẽ dẫn đến tình trạng cao huyết áp, lượng cholesterol trong máu tăng hay đơn giản là cảm giác mệt mỏi, thiếu sức sống.
Nếu so sánh một người chỉ làm 8 tiếng/ngày, thường xuyên tham gia các hoạt động giải trí với một người thường xuyên tăng ca, ngày làm 10 – 12 tiếng thì bạn sẽ thấy tinh thần, sắc mặt của những người làm ít việc tốt hơn.
Hơn nữa, trong đầu lúc nào cũng nghĩ đến công việc còn khiến bạn trở nên lo lắng, căng thẳng, thường xuyên mất ngủ, rối loạn tinh thần, trầm cảm,…
Ngoài những vấn đề sức khỏe, chứng nghiện việc này còn gây ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ của mỗi người. Chắc chắn một điều rằng, khi bạn quá bận rộn, tham công tiếc việc và từ chối mọi cuộc vui, tình cảm, sự kết nối với đồng nghiệp, bạn bè, thậm chí là gia đình sẽ dần xa hơn và thậm chí là mất đi.
Làm sao để thoát khỏi workaholism – chứng nghiện công việc?
Khi cảm thấy “đủ”, một năng lượng đặc biệt mạnh mẽ bùng lên cơ thể của bạn, và bạn sẽ cảm thấy rằng không ai có thể ngăn bạn tìm thấy chính mình. Hãy là chính mình và sống cuộc sống mà bạn thực sự muốn sống.
Vì vậy, đối với những người Workaholic tham công tiếc việc, một mặt, họ cần nhận thức được những tác động tiêu cực của chứng nghiện công việc workaholic đối với bản thân.
Đồng thời họ cần tìm thêm hy vọng ở những khía cạnh khác của cuộc sống, có thể là một người thân yêu, một mối quan hệ ấm áp hoặc một sở thích mang lại cảm giác hoàn thành.
Kết nối là nhu cầu của mọi người và là điều khiến chúng ta cảm thấy yêu đời. Tôi luôn tin rằng không phải công nghệ hay công việc tuyệt vời mà chính là tình yêu thương có thể chữa lành và thay đổi con người. Chúc tất cả những người nghiện công việc cảm thấy yêu đời hơn ngoài công việc.
Theo Wikipedia, SpO2 (độ bão hòa oxy) là tỷ số hemoglobin bão hòa oxy so với tổng số hemoglobin trong máu. Cơ thể con người điều chỉnh sự cân bằng oxy trong máu rất chính xác và cụ thể. Mức độ bão hòa oxy trong máu động mạch bình thường ở người là từ 95 đến 100 %. Nếu mức độ dưới 90 % thì coi là thấp, bệnh nhân bị hạ oxy máu. Wikipedia
SpO2 là viết tắt của cụm từ Saturation of peripheral oxygen – độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi. Hemoglobin là một protein được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu, quyết định màu đỏ của hồng cầu.
Cách đo SpO2 như thế nào?
Chỉ số SpO2 có thể được đo bằng phép đo xung. Hoạt động bằng cách phát ra và tự hấp thu một sóng ánh sáng đi qua các mạch máu hoặc mao mạch trong đầu ngón tay, đầu ngón chân hoặc dái tai. Sự thay đổi của sóng ánh sáng xuyên qua bộ phận này sẽ cho biết kết quả SpO2 vì mức độ oxy bão hòa gây ra các biến đổi về màu sắc của máu.
Đo SpO2 bằng máy đo chuyên dụng
Hiện nay có nhiều sản phẩm đồng hồ thông minh smartwatch và vòng tay thông minh có hỗ trợ đo SpO2, tuy nhiên theo các nhà sản xuất thì nó không phục vụ cho mục đích y tế.
Trên thực tế, chỉ số SpO2 đo được sẽ không chính xác hoàn toàn, kể cả sử dụng các thiết bị y tế chuyên dụng, mà sẽ bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như:
Độ sai lệch của thiết bị đo (thường là ± 2%);
Hemoglobin bất thường;
Bệnh nhân cử động khi đo;
Tình trạng giảm tưới máu mô do choáng, sử dụng thuốc gây co mạch hoặc hạ thân nhiệt nặng;
Bị nhiễu ánh sáng trong phòng khi đo;
Sắc độ của móng tay, móng chân (nếu sử dụng dụng cụ đo SpO2 bằng cách kẹp vào đầu ngón tay, ngón chân).
Cách sử dụng thiết bị đo SpO2
Làm sạch móng tay, không để móng tay dài, móng giả, sơn móng tay;
Nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước khi đo;
Xoa 2 bàn tay để làm ấm tay;
Bật máy, đưa ngón tay giữa hoặc ngón trỏ vào miệng của máy để ngón tay được kẹp chặt;
Nhấn nút nguồn để khởi động máy. Không cử động tay trong khi đo. Kết quả đo sẽ hiển thị trên màn hình sau vài giây;
Khi kết thúc đo, rút ngón tay ra, sau vài giây máy sẽ tự tắt, ghi lại kết quả đo. Khi đo cố gắng không cử động trong vòng 1 phút để kết quả được chính xác hơn.
Chỉ số SpO2 ở người bình thường là bao nhiêu?
Giá trị chỉ số SpO2 được biểu thị bằng %. Giá trị SpO2 bình thường sẽ dao động ở mức 95 – 100%. Nếu máy đo oxy cho kết quả 97% thì nghĩa là mỗi tế bào hồng cầu được tạo ra bởi 97% oxygenated và 3% không oxy hóa hemoglobin.
Nếu giá trị SpO2 xuống dưới 95%, đây là dấu hiệu cảnh báo oxy hóa máu kém, còn được gọi là tình trạng máu thiếu oxy.
Thang đo chỉ số SpO2 tiêu chuẩn
SpO2 từ 97 – 99%: Chỉ số oxy trong máu tốt;
SpO2 từ 94 – 96%: Chỉ số oxy trong máu trung bình, cần thở thêm oxy;
SpO2 từ 90% – 93%: Chỉ số oxy trong máu thấp, cần xin ý kiến của bác sĩ chủ trị;
SpO2 dưới 92% không thở oxy hoặc dưới 95% có thở oxy: Dấu hiệu suy hô hấp rất nặng;
SpO2 dưới 90%: Biểu hiện của một ca cấp cứu trên lâm sàng.
Chỉ số SpO2 ở trẻ sơ sinh
Ở trẻ sơ sinh, chỉ số SpO2 an toàn giống như của người lớn, đó là trên 94%. Nếu chỉ số SpO2 của trẻ giảm xuống dưới mức 90% thì cần thông báo cho y bác sĩ để được hỗ trợ can thiệp kịp thời.
Triệu chứng khi chỉ số SpO2 giảm
Tình trạng giảm chỉ số SpO2 (còn gọi là thiếu oxy trong máu) gây ra một số triệu chứng sau:
Thay đổi về màu sắc của da;
Suy giảm trí nhớ, hay nhầm lẫn;
Ho;
Nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm;
Khó thở, thở nhanh, thở khò khè.
Khi cơ thể không đủ oxy, gây thiếu oxy máu (hạ chỉ số SpO2) là tình trạng rất nguy hiểm. Khi bạn thấy khó thở, SpO2 bị tụt, cần liên hệ ngay với cơ quan y tế gần nhất.
Vitamin D là một vitamin tan trong chất béo, chủ yếu hỗ trợ hấp thụ canxi, thúc đẩy tăng trưởng và khoáng hóa xương của cơ thể. Nó cũng liên quan đến các chức năng khác nhau của hệ thống miễn dịch, tiêu hóa, tuần hoàn và thần kinh của bạn.
Vitamin D là vitamin duy nhất được tổng hợp ở da dưới ánh nắng mặt trời.
Vitamin D là thành phần thiết yếu cho việc điều chỉnh các khoáng chất canxi và phốt pho trong cơ thể nhằm duy trì cấu trúc xương thích hợp và khỏe mạnh.
Vitamin D có thể giúp ngăn ngừa nhiều loại bệnh, chẳng hạn như trầm cảm, tiểu đường, ung thư và bệnh tim. Việc thiếu vitamin D sẽ làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh.
Cần bao nhiêu vitamin D mỗi ngày?
Chế độ Vitamin D được khuyến nghị (The Reference Daily Intake) là 600 IU dành cho người từ 1 đến 70 tuổi và 800 IU dành cho người trên 70 tuổi. Nếu bạn không nhận đủ ánh sáng mặt trời, lượng khuyến nghị Vitamin D có thể phải gần 1.000 IU mỗi ngày.
Trong một số trường hợp, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để có được lượng vitamin D phù hợp, đặc biệt là nếu bạn không nhận đủ vitamin D hoặc có nguy cơ mắc bệnh loãng xương.
Mặc dù độc tính của vitamin D là rất hiếm, nhưng tốt nhất là tránh dùng liều vitamin D dài hạn và vượt quá 4.000 IU mỗi ngày mà không có sự giám sát từ chuyên gia chăm sóc sức khỏe.
Vitamin D có tác dụng gì?
Vitamin D là một trong những số vitamin quan trọng đối với cơ thể. Khi cơ thể bị thiếu hụt vitamin D có thể dẫn tới nhiều hậu quả cho sức khỏe, tăng nguy cơ mắc một số bệnh như bệnh tiểu đường type 1, đau cơ và xương, và nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến ung thư vú, đại tràng, tuyến tiền liệt, buồng trứng, thực quản và hệ bạch huyết.
Vitamin D là thành phần cần thiết để xây dựng và duy trì xương chắc khỏe, do canxi là thành phần chính của xương và chỉ có thể được cơ thể hấp thụ khi có vitamin D. Cơ thể bạn tạo ra vitamin D khi ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp lên da và chuyển hóa chất trong da thành dạng hoạt động của vitamin (calciferol).
Ngăn ngừa bệnh tật
Các nghiên cứu chứng minh được rằng vitamin D có khả năng phòng ngừa bệnh tật một cách tuyệt vời.
Bổ sung vitamin D giúp giảm nguy cơ xơ vữa mạch máu. Nhờ vậy giảm các bệnh lý tim mạch.
Vitamin D còn giúp giảm các tình trạng cảm cúm, đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Bổ sung vitamin D cho người lớn tuổi hoặc phụ nữa mãn kinh giúp ngăn ngừa tình trạng loãng xương.
Giảm tình trạng trầm cảm
Vitamin D cũng giữ vai trò trong kiểm soát tâm trạng và tinh thần. Bằng chứng là những người mắc trầm cảm tham gia nghiên cứu được bổ sung đầy đủ thì thấy rằng các triệu chứng được cải thiện.
Vitamin D giúp giảm cân nặng nếu chúng ta bổ sung vào chế độ ăn. Một nghiên cứu cho thấy rằng người tham gia được bổ sung vitamin trong chế độ ăn giảm được nhiều cân nặng.
Vitamin D có trong thực phẩm nào? Cách bổ sung vitamin D
Vitamin D không có trong nhiều loại thực phẩm, nhưng bạn có thể lấy nó từ sữa được bổ sung vitamin D, ngũ cốc bổ sung và các loại cá béo như cá hồi, cá thu và cá mòi.
Lượng vitamin D mà làn da của bạn tạo ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thời gian trong ngày, mùa, vĩ độ và sắc tố da. Kem chống nắng cũng có thể làm giảm sản xuất vitamin D.
Người già cũng có nguy cơ bị thiếu vitamin D do họ ít dành thời gian dưới ánh nắng mặt trời và có ít “thụ thể” trong da để chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành vitamin D.
Tắm nắng là cách tốt nhất để có được nhiều vitamin D. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời là rất khó đối với nhiều người. Do đó, bạn có thể tìm thấy vitamin D ở trong các loại thực phẩm sau như cá hồi, cá mòi, trứng, tôm, sữa, ngũ cốc, yogurt… để bổ sung vitamin D cho bản thân và gia đình.
Cá hồi là một loại cá béo (tên tiếng Anh là fatty fish) là nguồn thực phẩm rất giàu vitamin D. Theo Cơ sở dữ liệu thành phần thực phẩm Mỹ (USDA Food Composition) thì một khẩu phần cá hồi 100 gram chứa từ 361 đến 685 IU vitamin D.
Tuy nhiên, có sự khác biệt về lượng vitamin D ở cá hồi tự nhiên hay được nuôi. Trung bình, cá hồi đánh bắt tự nhiên có 988 IU vitamin D mỗi 100 gram, tuy nhiên, cá hồi nuôi chỉ cung cấp khoảng 250 IU vitamin D/100 gram.
Cá trích và cá mòi
Cá trích là một loài cá được nhiều người dân ở nhiều quốc gia sử dụng. Nó có thể được ăn sống, đóng hộp, hun khói hoặc muối. Loài cá nhỏ này cũng là một trong những nguồn vitamin D tốt nhất. Cá trích Đại Tây Dương tươi cung cấp 1.628 IU mỗi khẩu phần 100 gram.
Cá mòi cũng là một nguồn vitamin D tốt với mỗi khẩu phần có chứa 272 IU. Có một số loại cá béo khác cũng là nguồn vitamin D tốt như cá bơn lưỡi ngựa (halibut) và cá thu cung cấp lần lượt 600 và 360 IU mỗi khẩu phần.
Dầu gan cá tuyết
Dầu gan cá tuyết là thực phẩm chức năng nhằm bổ sung vitamin D rất phổ biến hiện nay.
Nếu bạn không thích cá, uống dầu gan cá tuyết có thể là giải pháp rất tốt để đảm bảo lượng vitamin D cần thiết cho cơ thể khỏe mạnh. Dầu gan cá tuyết có khoảng 450 IU vitamin D mỗi muỗng cà phê (4,9 ml).
Dầu gan cá tuyết cũng là một nguồn vitamin A tuyệt vời, đủ 90% lượng được khuyến cáo trong một muỗng cà phê (4,9 ml). Tuy nhiên, vitamin A có thể độc với liều cao. Do đó, hãy thận trọng với dầu gan cá tuyết, bạn cần đảm bảo là không dùng quá nhiều.
Hàu và tôm
Hàu là một loại ngao sống trong nước mặn có hướng vị rất ngon, ít calo và đầy đủ chất dinh dưỡng. Một con hàu tự nhiên 100 gram chỉ có 68 calo nhưng chứa 320 IU vitamin D.
Tôm cũng chứa axit béo omega-3 có lợi cho sức khỏe, mặc dù với lượng thấp hơn nhiều loại thực phẩm giàu vitamin D khác.
Tôm và hàu ngoài vitamin D còn rất giàu kẽm nên rất có lợi cho sinh lý nam.
Lòng đỏ trứng
Những người không ăn cá nên biết rằng hải sản không phải là nguồn cung cấp vitamin D duy nhất, trong đó trứng là một nguồn cung cấp vitamin D khác rất bổ dưỡng tuyệt vời.
Nấm
Không chỉ là thực phẩm có hàm lượng vitamin D cao, nấm cũng cung cấp vitamin B5 (pantothenic axit) và đồng. Loại nấm nút màu trắng cung cấp vitamin D nhiều nhất với 27 IU trong 100g.
Một lối sống lành mạnh như tập thể dục, không hút thuốc, không uống quá nhiều rượu bia có thể giúp bạn có một cơ thể khoẻ mạnh và sống lâu hơn. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra chế độ ăn tốt và phù hợp sẽ góp phần tăng tuổi thọ. Thói quen ăn uống, chế độ ăn uống có thể làm tăng tuổi thọ lên tới 10 năm.
Chế độ ăn nhiều chất xơ và vitamin tốt cho sức khỏe
1. Thói quen ăn uống giúp tăng tuổi thọ
Thói quen ăn uống lành mạnh là điều cần thiết để duy trì sức khỏe. Ngược lại, một người có chế độ ăn uống không khoa học, sức khỏe dễ bị ảnh hưởng xấu, dễ mắc các bệnh như mỡ máu cao, huyết áp cao, tiểu đường và ung thư,…
Bữa ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm
Muốn đảm bảo sức khỏe tốt, cần thiết phải đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng, vì thế cần phải chú ý ăn nguồn thực phẩm đa dạng.
Nếu lo lắng không thể có đủ protein từ nguồn thức ăn thực vật, giải pháp hay là ăn thêm các loại đậu, ngũ cốc, các loại hạt và rau quả. Các thực phẩm kết hợp này sẽ cung cấp tất cả các axit amin thiết yếu mà cơ thể không thể tổng hợp được.
Cơ thể người khỏe mạnh thông thường luôn cần được bổ sung đầy đủ dinh dưỡng của 4 nhóm thực phẩm chính bao gồm:
Nhóm chất bột đường (carbohydrate);
Nhóm chất béo (lipid);
Nhóm chất đạm (protein);
Nhóm cung Vitamin và khoáng chất.
Ăn ngũ cốc nguyên hạt và rau xanh
Ăn quá nhiều thịt dễ gây ra các bệnh mạn tính khác nhau. Nếu bạn thường xuyên ăn rau xanh, nó sẽ làm giảm mỡ máu và giúp duy trì huyết áp.
Thói quen ăn một số loại ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu chiếm tỷ trọng lớn trong chế độ ăn của người sống thọ, họ cũng ăn nhiều các loại rau theo mùa phù hợp của từng loại.
Nghiên cứu đã chỉ ra, hầu hết thực phẩm góp phần tăng tuổi thọ là rau xanh, so với những người cùng tuổi không hay ăn rau xanh, nguy cơ tử vong giảm rõ ở nhóm người thường xuyên ăn một đĩa rau xanh hàng ngày.
Ăn cá hàng ngày
Cá là loại thực phẩm rất bổ dưỡng, ăn cá với lượng thích hợp hàng ngày sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Trong chế độ ăn uống thường ngày của người sống thọ thường xuyên có cá, trong hầu hết các trường hợp, ăn loại cá sinh trưởng bằng tảo biển có chất lượng tốt nhất, vì ít tiếp xúc với thủy ngân nồng độ cao và các hóa chất độc hại khác.
Tránh xa rượu bia
Uống rượu trong khi ăn rất có hại cho cơ thể. Thường xuyên uống rượu bia trong khi ăn có thể dễ dàng gây ra các vấn đề về dạ dày và viêm tụy.
Ngoài ra, uống rượu bia rồi tham gia giao thông có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bản thân và những người xung quanh.
Ăn không quá lâu, không quá nhanh
Bữa ăn kéo dài quá lâu hay quá nhanh sẽ dễ gây ra các bệnh về tiêu hóa. Khi chúng ta ăn cơm nhanh, nhai không kỹ thì cơm sẽ không được nghiền nhỏ, làm tăng gánh nặng cho dạ dày.
Thời gian lý tưởng để ăn một bữa cơm thông thường là từ khoảng 15-25 phút, sẽ có lợi hơn cho đường tiêu hóa.
Hạn chế đồ ngọt
Hạn chế tiêu thụ đường sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể hơn. Theo nghiên cứu, lượng đường tiêu thụ của người dân khu vực sống thọ rất thấp, hàng tuần họ thường chỉ ăn 2-3 lần bánh quy, kẹo và thức ăn nướng hay quay.
Ngoài ra, cùng với sự phát triển của xã hội, tỷ lệ mắc các bệnh về đường tiêu hóa hiện nay tương đối cao, như loét dạ dày, ung thư dạ dày, viêm tụy, ung thư đại trực tràng, bệnh gan.
Để tránh xa các bệnh về đường tiêu hóa, chúng ta phải duy trì thói quen ăn uống tốt, và sau 50 tuổi, tốt nhất là nên kiểm tra nội soi dạ dày và nội soi đại tràng để phát hiện kịp thời ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng.
Ăn ít vào buổi tối
Nạp nhiều thực phẩm sau 7h tối khiến dạ dày phải làm việc vất vả trong giai đoạn nghỉ ngơi, dẫn đến chướng bụng, khó ngủ.
Những người ăn đủ 3 bữa một ngày và ăn ít vào bữa tối có lợi cho sức khỏe của đường tiêu hóa. Ngoài ra, bỏ bữa sáng sẽ gây ra béo phì, tăng nguy cơ mắc tiểu đường.
Tuổi thọ có sự thay đổi khi con người thay đổi trong việc tiêu thụ lượng trái cây, rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc tinh tế, các loại hạt, đậu, cá, trứng, sữa, thịt đỏ, thịt chế biến sẵn và đồ uống có đường.
Sau đó, họ đưa ra 1 chế độ ăn uống tối ưu để kéo dài tuổi thọ, rồi tiến hành so sánh với chế độ ăn điển hình của phương Tây – chủ yếu ăn nhiều thịt chế biến sẵn, thịt đỏ, các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa giàu chất béo, thực phẩm nhiều đường, thực phẩm đóng gói sẵn cũng như khá ít trái cây và rau quả. Theo nghiên cứu, chế độ ăn uống tối ưu gồm nhiều đậu (đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng), ngũ cốc nguyên hạt (yến mạch, lúa mạch, gạo lứt) và các loại hạt, cũng như hạn chế thịt đỏ và thịt chế biến sẵn.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng nếu bắt đầu ăn theo chế độ tối ưu từ năm 20 tuổi, kết quả tuổi thọ có thể tăng đến 10 năm. Họ cũng phát hiện rằng thay đổi từ chế độ ăn phương Tây sang chế độ ăn tối ưu ở những năm 60 tuổi sẽ làm tăng tuổi thọ thêm 8 năm, và nếu ở ngưỡng hơn 80 tuổi có thể tăng thêm gần 3,5 năm tuổi thọ.
Tuy nhiên việc thay đổi không phải lúc nào cũng dễ dàng. Nếu chỉ thay đổi khoảng 1 nửa, nghĩa là ăn theo chế độ nửa phương Tây nửa tối ưu thì vẫn có thể tăng thêm hơn 6 năm đối với nữ và hơn 7 năm với nam, nếu bắt đầu thay đổi khi 20 tuổi.
Những kết quả này cho chúng ta thấy rằng việc thay đổi chế độ ăn uống lâu dài ở mọi lứa tuổi có thể mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho tuổi thọ.
Hiện tại vẫn chưa rõ ràng về cơ chế vì sao mà thay đổi chế độ ăn uống có thể kéo dài tuổi thọ. Tuy nhiên nếu nhìn về các thực phẩm trong chế độ tối ưu, chúng đa phần chứa nhiều chất chống oxy hóa, những chất này có thể làm chậm hoặc ngăn ngừa tổn thương tế bào, là một trong những nguyên nhân gây ra lão hóa.
Ngoài ra, nhiều loại thực phẩm được đưa vào nghiên cứu này cũng có đặc tính chống viêm, có thể làm chậm sự khởi phát của nhiều loại bệnh, đồng thời chậm quá trình lão hóa.
Trong cuộc sống nhiều áp lực hiện nay, khá nhiều người bị mắc bệnh trầm cảm. Nếu thấy có các dấu hiệu trầm cảm, bạn cần ngay lập tức gặp các bác sĩ, chuyên gia tâm lý để được tư vấn. Dưới đây, chúng tôi giới thiệu 10 cách phòng tránh trầm cảm mà bạn có thể sử dụng để ngăn ngừa hoặc tránh tái phát trầm cảm.
Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.
Cách phòng tránh trầm cảm bằng tập thể dục
Tập thể dục đều đặn giúp cơ thể sản sinh endorphin – một hormone “hạnh phúc”, giúp giảm stress và xoa dịu cơn đau. Chỉ cần tập luyện 30 phút/ngày, 3-5 lần/tuần, tâm trạng của bạn sẽ được cải thiện. Từ đó, bạn sẽ ngủ ngon hơn và có nhiều năng lượng tích cực.
Bên cạnh đó, việc tập trung vào chuyển động của cơ thể trong quá trình tập luyện sẽ giúp bạn bỏ qua những suy nghĩ tiêu cực. Việc đặt ra mục tiêu tập luyện và đạt được các mục tiêu đó sẽ giúp bạn thúc đẩy sự tự tin và nắm được quyền kiểm soát cuộc sống của mình.
Tập thể dục thường xuyên là một trong những điều tốt nhất bạn có thể làm cho sức khỏe tinh thần của mình. Theo Mayo Clinic, tập thể dục có thể giúp điều trị và ngăn ngừa trầm cảm theo một số cách chính:
Làm tăng nhiệt độ cơ thể, làm dịu hệ thần kinh trung ương;
Giải phóng các chất hóa học như endorphin, có thể cải thiện tâm trạng;
Làm giảm các hóa chất của hệ thống miễn dịch có thể làm trầm trọng thêm chứng trầm cảm;
Tất cả các hình thức tập thể dục đều có thể giúp điều trị chứng trầm cảm, nhưng tốt nhất bạn nên tập thể dục thường xuyên. Để tập thể dục nhiều hơn, bạn có thể:
Tham gia một đội thể thao hoặc studio (như yoga hoặc kickboxing), nơi bạn sẽ là một phần của cộng đồng ngoài việc năng động;
Đi cầu thang bộ thay vì thang máy;
Tạo thói quen: Đây là cách tốt nhất để duy trì mức thể lực có hiệu quả nhất trong việc ngăn ngừa trầm cảm.
Tham khảo một số bài tập Pilates giúp duy trì vóc dáng cân đối, làm săn chắc cơ bắp và tăng cường sức khỏe cho người tập.
Giảm thời gian lên mạng xã hội
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng có thể gây ra hoặc góp phần vào chứng trầm cảm và lòng tự trọng thấp. Mạng xã hội có thể gây nghiện và giảm việc duy trì kết nối với gia đình, bạn bè và thậm chí là đồng nghiệp.
Việc hạn chế thời gian sử dụng mạng xã hội có thể giúp ngăn ngừa trầm cảm. Bạn có thể làm điều này bằng cách:
Xóa tất cả các ứng dụng xã hội khỏi điện thoại của bạn;
Sử dụng tiện ích mở rộng chặn trang web chỉ cho phép bạn sử dụng các trang web nhất định trong một khoảng thời gian định sẵn;
Chỉ truy cập mạng xã hội có mục đích và tránh đăng nhập nhiều lần trong ngày chỉ để làm gì đó.
Xây dựng mối quan hệ bền chặt
Có một hệ thống hỗ trợ mạnh mẽ và một cuộc sống xã hội năng động là điều quan trọng đối với sức khỏe tinh thần. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự hỗ trợ xã hội “đầy đủ” cũng có thể bảo vệ khỏi bệnh trầm cảm.
Đảm bảo rằng bạn thường xuyên kết nối với bạn bè và gia đình, ngay cả khi cuộc sống của bạn bận rộn. Tham dự các sự kiện xã hội khi có thể và tìm kiếm những sở thích mới có thể giúp bạn gặp gỡ những người mới, tất cả đều có thể giúp bạn xây dựng các mối quan hệ mới.
Giảm danh sách lựa chọn hàng ngày
Bạn đã bao giờ bước vào một công viên giải trí và choáng ngợp với những gì bạn muốn làm trước tiên? Các nhà nghiên cứu cho rằng, có quá nhiều lựa chọn thực sự có thể gây ra căng thẳng đáng kể dẫn đến trầm cảm.
Nhà tâm lý học Barry Schwartz, tác giả của cuốn sách “Nghịch lý của sự lựa chọn”, mô tả nghiên cứu cho thấy rằng khi đứng trước quá nhiều lựa chọn, những người muốn đưa ra lựa chọn tốt nhất có thể – “những người tối đa hóa” – đối mặt với tỷ lệ trầm cảm cao hơn.
Đối với nhiều người trong chúng ta, cuộc sống của chúng ta chứa đầy những lựa chọn. Chúng ta mặc trang phục nào? Nên mua sữa chua hoặc trứng, bánh mì tròn, bánh nướng xốp kiểu Anh hay xúc xích cho bữa sáng? Áp lực của việc đưa ra lựa chọn đúng – hoặc sai – được cho là nguyên nhân dẫn đến chứng trầm cảm.
Cách phòng tránh trầm cảm bằng viết nhật ký
Viết lách là cách giải phóng cảm xúc và suy nghĩ của bản thân. Khi tâm trí có nhiều suy nghĩ rối ren, bạn hãy viết thật nhanh những gì bạn cảm thấy, nghĩ ngợi. Đây là cách hay để bạn kết nối với thế giới nội tâm của mình.
Bên cạnh đó, khi có những cảm xúc cực đoan như tức giận, buồn bực, khó chịu… viết ra giấy giúp bạn cảm thấy nhẹ nhàng hơn. Từ đó bạn cũng sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về tình huống mình đang gặp phải, điều gì/ai đang cản trở bạn để “gỡ rối” đúng cách.
Viết lách cũng có thể giúp bạn đồng cảm với người khác. Việc không vội phản ứng bằng cảm xúc tiêu cực sẽ cho bạn thời gian nhìn lại và nghĩ xem bạn có thể làm điều gì tốt hơn cho mối quan hệ của bạn.
Căng thẳng mãn tính là một trong những nguyên nhân phổ biến có thể tránh được của bệnh trầm cảm. Học cách quản lý và đối phó với căng thẳng là điều cần thiết để có sức khỏe tinh thần tối ưu. Ngoài viết nhật ký, bạn có thể:
Tránh giao phó nhiều việc;
Thực hành chánh niệm hoặc thiền định;
Học cách để mọi thứ diễn ra mà bạn không thể kiểm soát;
Kiên trì kế hoạch điều trị của bạn
Nếu bạn đã trải qua một giai đoạn trầm cảm, rất có khả năng bạn sẽ trải qua một giai đoạn khác. Đó là lý do tại sao việc duy trì kế hoạch điều trị là rất quan trọng.
Hãy tiếp tục dùng thuốc theo toa và không bao giờ ngừng thuốc đột ngột;
Thăm khám với bác sĩ trị liệu của bạn thường xuyên ngay cả khi bệnh thuyên giảm;
Liên tục thực hành các chiến lược và cơ chế đối phó mà bác sĩ trị liệu đã dạy bạn.
Ngủ đủ giấc
Hãy cố gắng phát triển thói quen ngủ lành mạnh để phòng tránh các triệu chứng trầm cảm. Bên cạnh đó, việc thiết lập giờ ngủ, dậy đều đặn cũng sẽ cải thiện đáng kể chất lượng giấc ngủ của bạn.
Ngủ đủ giấc là cần thiết cho cả sức khỏe tinh thần và thể chất. Để có giấc ngủ ngon hơn, bạn hãy:
Không nhìn vào bất kỳ màn hình nào trong 2 giờ trước khi đi ngủ (kể cả điện thoại của bạn);
Tránh xa những người khiến chúng ta cảm thấy tồi tệ
Tất cả chúng ta đều đã gặp người khiến chúng ta cảm thấy tồi tệ về bản thân. Đôi khi họ là một kẻ bắt nạt hoàn toàn và những lần khác, họ khéo léo hạ thấp chúng ta để khiến bản thân cảm thấy tốt hơn. Họ thậm chí có thể là ai đó lợi dụng chúng ta. Bất kể tình huống cụ thể nào, bằng mọi giá phải tránh những người đó. Họ có thể hạ thấp lòng tự trọng của chúng ta.
Một nghiên cứu từ năm 2012 cho thấy, các tương tác xã hội tiêu cực có liên quan đến mức độ cao hơn của 2 loại protein được gọi là cytokine. Hai loại protein này có liên quan đến chứng viêm cũng như trầm cảm.
Để tránh những người khiến bản thân cảm thấy tồi tệ, bạn nên:
Tránh xa bất kỳ ai khiến bạn cảm thấy tồi tệ hơn về bản thân;
Loại bỏ những người lợi dụng bạn ra khỏi cuộc sống của bạn;
Nếu ai đó tung tin đồn hoặc nói xấu về ai đó ngay sau khi họ rời khỏi phòng, họ có khả năng làm điều tương tự với bạn.
Ăn uống lành mạnh
Uống đủ nước là một trong những cách giúp ngăn ngừa trầm cảm. Lý do là vì khi thiếu nước, bạn sẽ dễ trở nên lờ đờ, gắt gỏng và đau đầu. Hơn nữa, cơ thể thường nhầm lẫn việc thiếu nước với cảm giác đói. Điều này khiến bạn có xu hướng ăn nhiều hơn, làm tăng khả năng dư cân, béo phì, tác động xấu đến sức khỏe thể chất và tinh thần.
Bên cạnh đó, việc lựa chọn thực phẩm có ý nghĩa lớn trong việc quyết định trạng thái tinh thần của bạn. Một chế độ ăn nhiều đường và đồ chế biến, đóng hộp dễ khiến tâm trạng bạn tệ hơn. Để khắc phục, bạn hãy thường xuyên nấu ăn từ nguồn nguyên liệu tươi mới. Thực phẩm tốt cho não bộ thường chứa nhiều axit béo và các loại axit amin. Chúng được tìm thấy nhiều trong cá, sản phẩm từ sữa, các loại đậu, ngũ cốc, dầu ô liu, trái cây tươi và các loại rau, củ…
Béo phì có thể dẫn đến lòng tự trọng thấp, đặc biệt là khi bạn bắt đầu thêm vào những phán xét và chỉ trích của người khác. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, có một mối tương quan rõ ràng giữa béo phì và trầm cảm. Một cuộc khảo sát quốc gia cho thấy 43% người lớn bị trầm cảm bị béo phì. Ngoài ra, người lớn bị trầm cảm có nhiều khả năng bị béo phì hơn những người không mắc bệnh trầm cảm.
Nếu bạn thường xuyên tập thể dục, ngủ đủ giấc và ăn uống đầy đủ, thì việc duy trì cân nặng hợp lý là điều nên làm.
Thiền định giúp phòng bệnh trầm cảm
Thiền định và Yoga giúp bạn tập trung vào hiện tại, ổn định tâm trí theo từng nhịp thở. Nó còn giúp bạn rèn luyện trí não để chọn lọc suy nghĩ tích cực thay vì bị nhấn chìm với những suy nghĩ tiêu cực.
Một bài tập Pilates đơn giản
Hơn nữa, bạn sẽ bắt đầu cởi mở hơn để đón nhận những cảm xúc tiêu cực thay vì bị nó nhấn chìm. Thiền định là cách tuyệt vời để đưa tâm trí bạn tĩnh lặng và điều chỉnh suy nghĩ tiêu cực thành suy nghĩ tích cực.
Ngoài ra, bạn cũng nên dành thời gian kết nối với người thân và bạn bè xung quanh. Thời gian một mình để nghỉ ngơi và soi chiếu lại bản thân sẽ hữu ích cho sức khỏe tinh thần nếu nó không kéo dài quá lâu. Khi được trao đổi năng lượng tích cực với người khác kết hợp cùng các thói quen lành mạnh hàng ngày, bạn sẽ cảm thấy hài lòng hơn với cuộc sống cũng như tạo ra hệ miễn dịch tinh thần giúp ngăn ngừa bệnh trầm cảm.
Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.
Bạn đã từng bao giờ tự hỏi trầm cảm là gì, dấu hiệu trầm cảm là như thế nào? Bài viết dưới đây, chúng tôi tổng hợp 9 dấu hiệu trầm cảm có thể bạn bỏ qua.
Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.
Trầm cảm là gì?
Trầm cảm là một căn bệnh về tâm lý rất phổ biến, ai cũng có thể mắc bệnh đặc biệt là ở những người gặp quá nhiều căng thẳng stress trong cuộc sống, trải qua cú sốc tinh thần…
Trầm cảm khiến người bệnh luôn cảm thấy buồn, mất hứng thú về mọi thứ xung quanh. Bệnh trầm cảm gây ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ, hành động, đồng thời còn kéo theo những vấn đề về thể chất và tinh thần, nghiêm trọng hơn người mắc bệnh trầm cảm có thể tự hủy hoại bản thân.
Theo hệ thống phân loại bệnh DSM – V của Hội Tâm thần học Hoa Kỳ, người bệnh được chẩn đoán là trầm cảm khi:
Có trạng thái trầm uất hoặc mất hứng thú đối với những hoạt động trong đời sống trong ít nhất 2 tuần
Có tối thiểu 5 trong 9 triệu chứng sau đây:
Trạng thái trầm uất gần như cả ngày;
Giảm hứng thú trong tất cả hoặc đa số hoạt động;
Giảm hoặc tăng cân đáng kể ngoài ý muốn;
Mất ngủ hoặc ngủ quá mức;
Kích động hoặc chậm chạp mà người khác chú ý thấy được;
Mệt mỏi hoặc mất năng lượng;
Cảm giác vô giá trị và sự mặc cảm quá mức;
Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung, hoặc không quyết định được;
Những ý nghĩ về cái chết lặp đi lặp lại.
Nếu không được điều trị, các triệu chứng trầm cảm tiếp tục trong nhiều tuần hoặc vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm. Người mắc trầm cảm sẽ gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng rất xấu đến khả năng làm việc, học tập và cuộc sống hàng ngày, thậm chí dẫn đến ý muốn tự tử. Điều quan trọng, hãy để người bệnh trầm cảm được nói và được lắng nghe, cho họ cơ hội để nói về nỗi buồn, những khó khăn của bản thân.
Cách phòng tránh trầm cảm
Việc tạo môi trường sống, môi trường học tập, làm việc lành mạnh và quan tâm chia sẻ, hỗ trợ của gia đình, bè bạn, đồng nghiệp, cộng đồng là vô cùng quan trọng để dự phòng và kiểm soát trầm cảm:
Trầm cảm không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối. Bất kỳ ai cũng có thể mắc trầm cảm.
Hãy trò chuyện với mọi người bởi vì trò chuyện là một trong những biện pháp đơn giản nhất để phòng và điều trị trầm cảm.
Nếu bạn nghĩ mình bị trầm cảm: Hãy tích cực giao tiếp với mọi người, hãy chia sẻ với ai đó mà bạn tin cậy về cảm giác và suy nghĩ của mình. Bạn hãy tiếp tục làm việc, tích cực tập luyện thể dục thể thao, đồng thời tránh sử dụng đồ uống có cồn và các chất gây nghiện.
Khi cần trợ giúp chuyên môn: Hãy đến cơ sở y tế gần nhất để được cán bộ y tế hướng dẫn, tư vấn về sức khỏe.