Tag: trầm cảm

  • Melatonin là gì? Vì sao mất ngủ?

    Melatonin là gì? Vì sao mất ngủ?

    Căng thẳng, stress; bị rối loạn giờ thức và ngủ trong ngày; sử dụng các chất gây nghiện và kích thích như cà phê, trà, thuốc lá, rượu,… hay ăn quá no trước giờ đi ngủ là những nguyên nhân gây mất ngủ. Ngoài ra còn phải kể đến nguyên nhân thiếu Melatonin!

    Mất ngủ là bệnh gì?

    Mất ngủ là một dạng rối loạn giấc ngủ với nhiều dạng thức khác nhau như khó đi vào giấc ngủ, không thể ngủ sâu giấc, thường xuyên thức dậy sớm dù ngủ chưa đủ giấc, không thể quay lại giấc ngủ bình thường,…

    Melatonin là gì? Vì sao mất ngủ? 1

    Người bị mất ngủ còn cảm thấy mệt mỏi, uể oải sau khi thức dậy, thường xuyên buồn ngủ nhưng lại không thể ngủ được, làm ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống.

    Có thể chia tình trạng mất ngủ làm 2 dạng thức chính:

    • Mất ngủ cấp tính: Mất ngủ không thường xuyên, không kéo dài quá 1 tháng.
    • Mất ngủ mạn tính: Mất ngủ mang tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại nhiều lần, kéo dài từ 1 tháng trở lên.

    Có nhiều dạng mất ngủ khác nhau. Trong đó, phổ biến nhất có thể kể đến:

    1. Mất ngủ ban đêm. Người bị bệnh mất ngủ ban đêm sẽ có các triệu chứng điển hình như khó đi vào giấc ngủ vào mỗi tối, ngủ chập chờn không sâu giấc. Giấc ngủ đêm cũng không kéo dài 6-8 tiếng như bình thường mà chỉ rơi vào khoảng 3-4 tiếng là đã tỉnh giấc.
    2. Mất ngủ kéo dài/mất ngủ kinh niên. Mất ngủ nếu không được điều trị kịp thời sẽ kéo dài và trở thành tình trạng mất ngủ kinh niên, dẫn đến nhiều khó khăn và bất tiện trong cuộc sống. Chứng mất ngủ kéo dài sẽ khó điều trị hơn, đòi hỏi người bệnh phải kiên trì tuân theo phác đồ điều trị từ các bác sĩ chuyên khoa.
    3. Mất ngủ sau sinh. Phụ nữ sau sinh hay mất ngủ do nhiều nguyên nhân như: Cảm giác đau ở vết thương (vết mổ hoặc vết khâu tầng sinh môn), mất ngủ do thường xuyên thức khuya chăm con nên bị rối loạn giấc ngủ, tình trạng trầm cảm sau sinh,…
    4. Rối loạn giấc ngủ. Rối loạn giấc ngủ bao gồm tình trạng mất ngủ, ngủ rũ ban ngày và cả việc ngủ quá nhiều nhưng không cảm thấy đủ, rối loạn nhịp thức – ngủ. Nguyên nhân rối loạn giấc ngủ có thể do cử động chi có chu kỳ hay ngủ rũ, hội chứng chân không yên, ngáy và ngưng thở lúc ngủ, mộng du và nghiến răng…

    Mời bạn tham khảo Rượu bia và ung thư!

    Melatonin là gì?

    Melatonin là hormone nội sinh điều khiển chu kỳ ngủ-thức trong cơ thể. Ở đây, ánh sáng đóng một vai trò quan trọng. Ánh sáng kích thích võng mạc của mắt và sau đó ảnh hưởng đến tuyến tùng trong não, là nơi melatonin được hình thành.

    Melatonin là gì? Vì sao mất ngủ? 2

    Melatonin là một hormone được sản xuất bởi tuyến tùng, đây là tuyến có kích thước bằng hạt đậu nằm ở giữa não. Melatonin có tác dụng gây buồn ngủ nên thường được sử dụng trong việc điều hòa giấc ngủ, hỗ trợ chữa mất ngủ và nhịp sinh học nhưng nó không phải là thuốc ngủ.

    Tác động của ánh sáng lên cơ thể

    Nếu cơ thể không có rối loạn hoặc bệnh tật, vào buổi tối khi độ sáng giảm đi thì tuyến tùng sẽ sản xuất nhiều melatonin hơn và chúng ta cảm thấy buồn ngủ. Buổi sáng, ánh sáng chiếu lên võng mạc sẽ làm cho melatonin được sản xuất ít hơn và người ta bắt đầu tỉnh giấc. Vào ban ngày, lượng melatonin thấp hơn ban đêm khoảng 5 đến 12 lần.

    Melatonin là gì? Vì sao mất ngủ? 3

    Cortisol: chất đối kháng tự nhiên của melatonin

    Chất đối kháng tự nhiên với melatonin là cortisol – hormone gây căng thẳng. Nó tích tụ nhiều hơn khi buổi sáng đến. Trong khi đó, melatonin được sản xuất ít lại.

    Melatonin là gì? Vì sao mất ngủ?
    Tuyến thượng thận là bộ phận tiết ra Cortisol

    Melatonin làm tăng hoạt động của các enzym chống oxy hóa như glutathione peroxidase và superoxide dismutase. Những hoạt động này có ảnh hưởng tích cực đến hệ thống miễn dịch để chống lại bệnh tật (từ bệnh cảm lạnh thông thường đến bệnh ung thư).

    Vì sao mất ngủ?

    Thiếu melatonin sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể, ví dụ:

    • Khó ngủ hoặc cảm thấy mệt mỏi vào ban ngày
    • Cồn cào bao tử
    • Trầm cảm
    • Viêm loét dạ dày
    • Suy giảm trí nhớ
    • Ung thư

    Các nguyên nhân có thể gây thiếu hụt melatonin rất phức tạp: Do dùng một số loại thuốc (ví dụ: thuốc huyết áp hoặc thuốc làm loãng máu), do tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời vào mùa hè, do thiếu serotonin (ví dụ: trong trường hợp trầm cảm), do lượng caffein vào buổi tối, do uống rượu và/hoặc thuốc lá, do chơi thể thao khi gần đi ngủ, do căng thẳng hoặc do quá nhiều ánh sáng nhân tạo vào buổi tối.

    Cẩn thận: Ai dùng Smartphone, tivi hoặc laptop cho đến khuya đều có tác động tiêu cực đến việc giải phóng hormone.

    Mời bạn tham khảo Cách ngủ nhanh trong quân đội!

    Ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử đặc biệt có hại

    Dùng laptop, tablet hay smartphone vào buổi tối trước khi đi ngủ hay trên gường ngủ đều không tốt cho sức khỏe. Các nhà khoa học hiện đã xác nhận dựa trên đánh giá của 67 nghiên cứu. Nếu thời gian sử dụng thiết bị điện tử lâu dài và cận kề lúc đi ngủ, số giờ ngủ sẽ ít hơn và chất lượng giấc ngủ kém hơn.

    Các nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chính gây ra các vấn đề về giấc ngủ nằm ở màn hình phát sáng của các thiết bị. Ánh sáng xanh sóng ngắn trong các thiết bị điện tử gây hậu quả lớn trong việc ngăn chặn sự giải phóng hormone melatonin, chất gây ra buồn ngủ.

    Quá nhiều kích thích tinh thần cũng làm gián đoạn giấc ngủ

    Ngoài bức xạ màn hình, kích thích tinh thần từ thông tin cũng đóng một vai trò trong rối loạn giấc ngủ: “Nội dung bức xúc, trò chơi điện tử hấp dẫn hay tin nhắn giữa bạn bè, tất cả những tương tác này đều làm tăng kích thích tinh thần, do đó có thể ngăn ngừa buồn ngủ”.

    Đọc một cuốn sách sẽ tốt hơn nhiều và dễ cảm thấy buồn ngủ hơn.

    Chế phẩm melatonin có thể mua tự do mà không cần toa bác sĩ

    Trong khi các thuốc ngủ có thể gây nghiện và chỉ nên dùng trong thời gian ngắn thì ngược lại, melatonin được xem là “hormone ngủ” tự nhiên. Melatonin dạng viên, trà hoặc thuốc xịt là một cách nhẹ nhàng giúp người ta đi vào giấc ngủ.

    Melatonin là gì? Vì sao mất ngủ?

    Hầu hết các chế phẩm của melatonin không cần toa bác sĩ. Lý do: nồng độ kích thích tố trong các chế phẩm quá nhỏ, khi mà trong thực phẩm cũng có thể tìm thấy một lượng tương đương như vậy.

  • Overthinking là gì?

    Overthinking là gì?

    Overthinking nghĩa là suy nghĩ quá mức, suy nghĩ quá nhiều, tiêu cực hóa mọi thứ trong một vấn đề đã xảy ra hoặc sắp xảy ra. Overthinking là một dạng lo lắng thái quá biểu hiện thường gặp ở tâm lý con người, giống như giống như trầm cảm hoặc rối loạn lo âu vậy.

    Overthinking là gì?

    Overthinking là suy nghĩ quá nhiều, tiêu cực hóa mọi thứ trong một vấn đề đã xảy ra hoặc sắp xảy ra. Hội chứng này được chia thành hai dạng: Ruminating (Hồi tưởng về quá khứ) và Worrying (Lo lắng cho tương lai). 

    Overthinking là gì?

    Ruminating overthinking là khi một vấn đề đã diễn ra và có kết quả nhưng bạn vẫn bị phân tâm và suy nghĩ đến nó. Worrying overthinking là khi một sự kiện sắp xảy ra, bạn nghĩ đến hàng tá tình huống xấu có thể xuất hiện. 

    Có thể nói, hầu hết trong số chúng ta đều đã ít nhất một lần bị overthinking tại thời điểm nào đó của cuộc sống. Tuy nhiên, có thể số lần tiểu tiết ấy khiến bạn không nhận ra mình từng rơi vào trạng thái này.

    Nguyên nhân overthinking là gì?

    Mặc dù suy nghĩ quá mức overthinking bản thân nó không phải là một bệnh tâm thần, nhưng nó có liên quan đến các tình trạng bao gồm trầm cảm, lo lắng, rối loạn ăn uống và rối loạn sử dụng chất kích thích.

    Rối loạn lo âu có thể gây ra bởi lạm dụng rượu quá độ, là tác dụng phụ của một bệnh nội tiết tiềm ẩn gây ra, do những căng thẳng trong cuộc sống như lo lắng về tài chính hoặc bệnh mãn tính…

    Overthinking là gì?

    Cách chữa trị overthinking

    • Kỹ thuật ngừng suy nghĩ: Khi nhận ra bản thân đang rơi vào vòng xoáy của những suy nghĩ tiêu cực, hãy tự nhủ và lớn tiếng nói “dừng lại”.
    • Tự tạo cho bản thân bận rộn. Bởi nếu có nhiều thời gian rảnh rỗi sẽ rất dễ ngồi nghĩ chuyện nọ xọ chuyện kia. Hãy dành thời gian làm việc, học những cái mình thích, đọc sách, xem phim, tìm hiểu những thứ mình quan tâm, trau dồi sở thích. Về cơ bản, khi bận bịu và có việc để làm, bản thân bạn sẽ tập trung nghĩ về những việc mình đang làm hơn là nghĩ ngợi lung tung.
    • Nhắc nhở bản thân rằng suy nghĩ chỉ là suy nghĩ: Những người suy nghĩ quá nhiều thường tin rằng những suy nghĩ tiêu cực của họ về điều gì đó sẽ trở thành sự thật. Thế nhưng, bạn nên nhớ rằng (và tự nhắc nhở, nhắn nhủ bản thân) những điều đó chỉ là suy nghĩ mà thôi, chỉ là suy nghĩ chứ không phải điều đang diễn ra hay sẽ diễn ra…
    • Luôn tỉnh táo và nhận thức về hiện tại: Hãy đặt tâm trí ở hiện tại, chỉ nghĩ về hiện tại và đừng phán xét những suy nghĩ của bạn thân.
    • Sắp xếp lại dòng suy nghĩ đang “chảy trong đầu”: Thông thường, việc nhận thức về một tình huống có tác động lớn hơn đến cảm xúc và hành vi của bạn. Bằng cách sắp xếp lại quan điểm của bản thân về vấn đề đang phải đối mặt, chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát được suy nghĩ của mình.
    • Tập thể dục, thể thao. Hoạt động thể chất không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn làm cho đầu óc minh mẫn hơn, suy nghĩ sáng sủa hơn. Hoạt động chân tay giúp bộ não phân tâm và tạm thời gác lại những chuyện làm bản thân suy nghĩ quá mức. Bạn có thể tham khảo trong 2 bài Tại sao nên tập thể dục?Tập thể dục có giúp thông minh không?
    • Sống trong môi trường tích cực. Khi sống trong môi trường nhiều năng lượng tích cực, bản thân sẽ bớt nghĩ ngợi tiêu cực và bế tắc hơn. Bạn có thể nuôi thú cưng, kết bạn với những người tích cực, follow các trang hoặc group đáng yêu, lành mạnh, làm từ thiện,…
  • Dấu hiệu bệnh trầm cảm nhẹ là như thế nào?

    Dấu hiệu bệnh trầm cảm nhẹ là như thế nào?

    Dấu hiệu bệnh trầm cảm nhẹ là như thế nào?

    Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

    Trầm cảm là gì?

    Trầm cảm là một trạng thái cảm xúc thể hiện sự thất vọng, buồn phiền, chán nản của bản thân trong cuộc sống hằng ngày. Khi xã hội ngày càng phát triển, áp lực và nhu cầu cuộc sống ngày càng gia tăng, những rối loạn bệnh lý cũng ngày càng nhiều lên. Một trong số rối loạn bệnh lý đó là trầm cảm.

    Mời bạn xem chi tiết trong bài Bệnh trầm cảm là gì?

    Dấu hiệu bệnh trầm cảm nhẹ là như thế nào? 4

    Dấu hiệu bệnh trầm cảm nhẹ là như thế nào?

    Để được chẩn đoán có mắc bệnh trầm cảm hay không phải có ít nhất một trong hai triệu chứng của bệnh trầm cảm cốt lõi đó là: Tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc. Không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước đây.

    Bệnh trầm cảm mức độ nhẹ sẽ không có tất cả các triệu chứng của bệnh trầm cảm nói chung. Để được chẩn đoán có mắc bệnh trầm cảm hay không phải có ít nhất một trong hai triệu chứng của bệnh trầm cảm cốt lõi đó là:

    • Tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc.
    • Không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước đây.

    Dấu hiệu bệnh trầm cảm nhẹ là như thế nào?

    Ngoài 2 triệu chính đó, bệnh nhân bị trầm cảm mức độ nhẹ còn có 7 triệu chứng khác liên quan là:

    • Rối loạn giấc ngủ
    • Thay đổi khẩu vị
    • Mệt mỏi
    • Chuyển động chậm chạp, dễ bị kích động
    • Khó khăn trong việc tập trung hoặc trong giải quyết các vấn đề đơn giản hàng ngày.
    • Cảm giác thất vọng và tội lỗi về bản thân.
    • Suy nghĩ về cái chết hoặc có ý định tự tử.

    Dựa vào những triệu chứng đó người ta phân loại trầm cảm nhẹ gồm 1 triệu chứng chính và có ít hơn 4 triệu chứng liên quan. Những người trầm cảm nhẹ có thể khỏi bệnh mà không cần dùng thuốc, theo thời gian, các triệu chứng có xu hướng tự lắng xuống.

    Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm mức độ nhẹ

    Trầm cảm mức độ nhẹ có thể do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên thường do 3 nhóm nguyên nhân điển hình sau:

    • Do sang chấn tâm lý. Sang chấn tâm lý hay còn gọi là stress chính là một nguyên nhân lớn gây bệnh trầm cảm. Người bệnh có thể bị tác động từ bên ngoài như bị sốc tâm lý, mâu thuẫn gia đình bạn bè, căng thẳng trong công việc hoặc trong cuộc sống.
    • Do sử dụng chất gây nghiện hoặc các chất tác động thần kinh. Các chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma túy… đều có đặc điểm chung là gây kích thích, sảng khoái hưng phấn tạm thời. Sau đó các chất này khiến cho hệ thần kinh bị ảnh hưởng lớn, khiến người bệnh dễ đi vào trạng thái trầm cảm, cơ thể mệt mỏi, trí lực giảm sút, ức chế.
    • Do bệnh thực thể ở não. Bệnh nhân từng bị ảnh hưởng bởi những chấn thương, viêm não hay u não… có nguy cơ cao bị mắc bệnh trầm cảm do cấu trúc não bị tổn thương. Người bệnh có dấu hiệu rối loạn về tâm trạng, khả năng chịu đựng stress kém, chỉ cần một chút căng thẳng nhỏ cũng sẽ gây ra các rối loạn về cảm xúc.

    Có thể bạn quan tâm 10 cách phòng tránh trầm cảm ai cũng nên biết.

    Nếu một khi gặp những tình trạng như trên thì không nên chủ quan, bởi trầm cảm cho dù ở mức độ nhẹ cũng cần có phương pháp điều trị, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

  • 10 cách phòng tránh trầm cảm

    10 cách phòng tránh trầm cảm

    10 cách phòng tránh trầm cảm

    Trong cuộc sống nhiều áp lực hiện nay, khá nhiều người bị mắc bệnh trầm cảm. Nếu thấy có các dấu hiệu trầm cảm, bạn cần ngay lập tức gặp các bác sĩ, chuyên gia tâm lý để được tư vấn. Dưới đây, chúng tôi giới thiệu 10 cách phòng tránh trầm cảm mà bạn có thể sử dụng để ngăn ngừa hoặc tránh tái phát trầm cảm.

    Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

    Cách phòng tránh trầm cảm bằng tập thể dục

    Tập thể dục đều đặn giúp cơ thể sản sinh endorphin – một hormone “hạnh phúc”, giúp giảm stress và xoa dịu cơn đau. Chỉ cần tập luyện 30 phút/ngày, 3-5 lần/tuần, tâm trạng của bạn sẽ được cải thiện. Từ đó, bạn sẽ ngủ ngon hơn và có nhiều năng lượng tích cực.

    Bên cạnh đó, việc tập trung vào chuyển động của cơ thể trong quá trình tập luyện sẽ giúp bạn bỏ qua những suy nghĩ tiêu cực. Việc đặt ra mục tiêu tập luyện và đạt được các mục tiêu đó sẽ giúp bạn thúc đẩy sự tự tin và nắm được quyền kiểm soát cuộc sống của mình.

    Tập thể dục thường xuyên là một trong những điều tốt nhất bạn có thể làm cho sức khỏe tinh thần của mình. Theo Mayo Clinic, tập thể dục có thể giúp điều trị và ngăn ngừa trầm cảm theo một số cách chính:

    • Làm tăng nhiệt độ cơ thể, làm dịu hệ thần kinh trung ương;
    • Giải phóng các chất hóa học như endorphin, có thể cải thiện tâm trạng;
    • Làm giảm các hóa chất của hệ thống miễn dịch có thể làm trầm trọng thêm chứng trầm cảm;

    10 cách phòng tránh trầm cảm 5

    Tất cả các hình thức tập thể dục đều có thể giúp điều trị chứng trầm cảm, nhưng tốt nhất bạn nên tập thể dục thường xuyên. Để tập thể dục nhiều hơn, bạn có thể:

    • Tham gia một đội thể thao hoặc studio (như yoga hoặc kickboxing), nơi bạn sẽ là một phần của cộng đồng ngoài việc năng động;
    • Đi cầu thang bộ thay vì thang máy;
    • Tạo thói quen: Đây là cách tốt nhất để duy trì mức thể lực có hiệu quả nhất trong việc ngăn ngừa trầm cảm.

    Tham khảo một số bài tập Pilates giúp duy trì vóc dáng cân đối, làm săn chắc cơ bắp và tăng cường sức khỏe cho người tập.

    Giảm thời gian lên mạng xã hội

    Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng có thể gây ra hoặc góp phần vào chứng trầm cảm và lòng tự trọng thấp. Mạng xã hội có thể gây nghiện và giảm việc duy trì kết nối với gia đình, bạn bè và thậm chí là đồng nghiệp.

    Việc hạn chế thời gian sử dụng mạng xã hội có thể giúp ngăn ngừa trầm cảm. Bạn có thể làm điều này bằng cách:

    • Xóa tất cả các ứng dụng xã hội khỏi điện thoại của bạn;
    • Sử dụng tiện ích mở rộng chặn trang web chỉ cho phép bạn sử dụng các trang web nhất định trong một khoảng thời gian định sẵn;
    • Chỉ truy cập mạng xã hội có mục đích và tránh đăng nhập nhiều lần trong ngày chỉ để làm gì đó.

    Xây dựng mối quan hệ bền chặt

    Có một hệ thống hỗ trợ mạnh mẽ và một cuộc sống xã hội năng động là điều quan trọng đối với sức khỏe tinh thần. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự hỗ trợ xã hội “đầy đủ” cũng có thể bảo vệ khỏi bệnh trầm cảm.

    Đảm bảo rằng bạn thường xuyên kết nối với bạn bè và gia đình, ngay cả khi cuộc sống của bạn bận rộn. Tham dự các sự kiện xã hội khi có thể và tìm kiếm những sở thích mới có thể giúp bạn gặp gỡ những người mới, tất cả đều có thể giúp bạn xây dựng các mối quan hệ mới.

    Giảm danh sách lựa chọn hàng ngày

    Bạn đã bao giờ bước vào một công viên giải trí và choáng ngợp với những gì bạn muốn làm trước tiên? Các nhà nghiên cứu cho rằng, có quá nhiều lựa chọn thực sự có thể gây ra căng thẳng đáng kể dẫn đến trầm cảm.

    Nhà tâm lý học Barry Schwartz, tác giả của cuốn sách “Nghịch lý của sự lựa chọn”, mô tả nghiên cứu cho thấy rằng khi đứng trước quá nhiều lựa chọn, những người muốn đưa ra lựa chọn tốt nhất có thể – “những người tối đa hóa” – đối mặt với tỷ lệ trầm cảm cao hơn.

    Đối với nhiều người trong chúng ta, cuộc sống của chúng ta chứa đầy những lựa chọn. Chúng ta mặc trang phục nào? Nên mua sữa chua hoặc trứng, bánh mì tròn, bánh nướng xốp kiểu Anh hay xúc xích cho bữa sáng? Áp lực của việc đưa ra lựa chọn đúng – hoặc sai – được cho là nguyên nhân dẫn đến chứng trầm cảm.

    Cách phòng tránh trầm cảm bằng viết nhật ký

    Viết lách là cách giải phóng cảm xúc và suy nghĩ của bản thân. Khi tâm trí có nhiều suy nghĩ rối ren, bạn hãy viết thật nhanh những gì bạn cảm thấy, nghĩ ngợi. Đây là cách hay để bạn kết nối với thế giới nội tâm của mình.

    Bên cạnh đó, khi có những cảm xúc cực đoan như tức giận, buồn bực, khó chịu… viết ra giấy giúp bạn cảm thấy nhẹ nhàng hơn. Từ đó bạn cũng sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về tình huống mình đang gặp phải, điều gì/ai đang cản trở bạn để “gỡ rối” đúng cách.

    Viết lách cũng có thể giúp bạn đồng cảm với người khác. Việc không vội phản ứng bằng cảm xúc tiêu cực sẽ cho bạn thời gian nhìn lại và nghĩ xem bạn có thể làm điều gì tốt hơn cho mối quan hệ của bạn.

    Căng thẳng mãn tính là một trong những nguyên nhân phổ biến có thể tránh được của bệnh trầm cảm. Học cách quản lý và đối phó với căng thẳng là điều cần thiết để có sức khỏe tinh thần tối ưu. Ngoài viết nhật ký, bạn có thể:

    • Tránh giao phó nhiều việc;
    • Thực hành chánh niệm hoặc thiền định;
    • Học cách để mọi thứ diễn ra mà bạn không thể kiểm soát;

    Kiên trì kế hoạch điều trị của bạn

    Nếu bạn đã trải qua một giai đoạn trầm cảm, rất có khả năng bạn sẽ trải qua một giai đoạn khác. Đó là lý do tại sao việc duy trì kế hoạch điều trị là rất quan trọng.

    • Hãy tiếp tục dùng thuốc theo toa và không bao giờ ngừng thuốc đột ngột;
    • Thăm khám với bác sĩ trị liệu của bạn thường xuyên ngay cả khi bệnh thuyên giảm;
    • Liên tục thực hành các chiến lược và cơ chế đối phó mà bác sĩ trị liệu đã dạy bạn.

    Ngủ đủ giấc

    Hãy cố gắng phát triển thói quen ngủ lành mạnh để phòng tránh các triệu chứng trầm cảm. Bên cạnh đó, việc thiết lập giờ ngủ, dậy đều đặn cũng sẽ cải thiện đáng kể chất lượng giấc ngủ của bạn.

    Ngủ đủ giấc là cần thiết cho cả sức khỏe tinh thần và thể chất. Để có giấc ngủ ngon hơn, bạn hãy:

    • Không nhìn vào bất kỳ màn hình nào trong 2 giờ trước khi đi ngủ (kể cả điện thoại của bạn);
    • Thiền trước khi ngủ;
    • Có một nơi nằm ngủ thoải mái;
    • Tránh sử dụng caffeine sau buổi trưa.

    Có thể bạn cần Cách ngủ nhanh trong quân đội!

    Tránh xa những người khiến chúng ta cảm thấy tồi tệ

    Tất cả chúng ta đều đã gặp người khiến chúng ta cảm thấy tồi tệ về bản thân. Đôi khi họ là một kẻ bắt nạt hoàn toàn và những lần khác, họ khéo léo hạ thấp chúng ta để khiến bản thân cảm thấy tốt hơn. Họ thậm chí có thể là ai đó lợi dụng chúng ta. Bất kể tình huống cụ thể nào, bằng mọi giá phải tránh những người đó. Họ có thể hạ thấp lòng tự trọng của chúng ta.

    Một nghiên cứu từ năm 2012 cho thấy, các tương tác xã hội tiêu cực có liên quan đến mức độ cao hơn của 2 loại protein được gọi là cytokine. Hai loại protein này có liên quan đến chứng viêm cũng như trầm cảm.

    Để tránh những người khiến bản thân cảm thấy tồi tệ, bạn nên:

    • Tránh xa bất kỳ ai khiến bạn cảm thấy tồi tệ hơn về bản thân;
    • Loại bỏ những người lợi dụng bạn ra khỏi cuộc sống của bạn;
    • Nếu ai đó tung tin đồn hoặc nói xấu về ai đó ngay sau khi họ rời khỏi phòng, họ có khả năng làm điều tương tự với bạn.

    Ăn uống lành mạnh

    Uống đủ nước là một trong những cách giúp ngăn ngừa trầm cảm. Lý do là vì khi thiếu nước, bạn sẽ dễ trở nên lờ đờ, gắt gỏng và đau đầu. Hơn nữa, cơ thể thường nhầm lẫn việc thiếu nước với cảm giác đói. Điều này khiến bạn có xu hướng ăn nhiều hơn, làm tăng khả năng dư cân, béo phì, tác động xấu đến sức khỏe thể chất và tinh thần.

    Xem thêm Chế độ ăn uống làm tăng tuổi thọ 10 năm

    Bên cạnh đó, việc lựa chọn thực phẩm có ý nghĩa lớn trong việc quyết định trạng thái tinh thần của bạn. Một chế độ ăn nhiều đường và đồ chế biến, đóng hộp dễ khiến tâm trạng bạn tệ hơn. Để khắc phục, bạn hãy thường xuyên nấu ăn từ nguồn nguyên liệu tươi mới. Thực phẩm tốt cho não bộ thường chứa nhiều axit béo và các loại axit amin. Chúng được tìm thấy nhiều trong cá, sản phẩm từ sữa, các loại đậu, ngũ cốc, dầu ô liu, trái cây tươi và các loại rau, củ…

    Xem thêm Sử dụng sữa hạt có tốt không?

    Duy trì cân nặng hợp lý

    Béo phì có thể dẫn đến lòng tự trọng thấp, đặc biệt là khi bạn bắt đầu thêm vào những phán xét và chỉ trích của người khác. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, có một mối tương quan rõ ràng giữa béo phì và trầm cảm. Một cuộc khảo sát quốc gia cho thấy 43% người lớn bị trầm cảm bị béo phì. Ngoài ra, người lớn bị trầm cảm có nhiều khả năng bị béo phì hơn những người không mắc bệnh trầm cảm.

    Nếu bạn thường xuyên tập thể dục, ngủ đủ giấc và ăn uống đầy đủ, thì việc duy trì cân nặng hợp lý là điều nên làm.

    Thiền định giúp phòng bệnh trầm cảm

    Thiền định và Yoga giúp bạn tập trung vào hiện tại, ổn định tâm trí theo từng nhịp thở. Nó còn giúp bạn rèn luyện trí não để chọn lọc suy nghĩ tích cực thay vì bị nhấn chìm với những suy nghĩ tiêu cực.

    Một bài tập Pilates đơn giản, 10 cách phòng tránh trầm cảm
    Một bài tập Pilates đơn giản

    Hơn nữa, bạn sẽ bắt đầu cởi mở hơn để đón nhận những cảm xúc tiêu cực thay vì bị nó nhấn chìm. Thiền định là cách tuyệt vời để đưa tâm trí bạn tĩnh lặng và điều chỉnh suy nghĩ tiêu cực thành suy nghĩ tích cực.

    Ngoài ra, bạn cũng nên dành thời gian kết nối với người thân và bạn bè xung quanh. Thời gian một mình để nghỉ ngơi và soi chiếu lại bản thân sẽ hữu ích cho sức khỏe tinh thần nếu nó không kéo dài quá lâu. Khi được trao đổi năng lượng tích cực với người khác kết hợp cùng các thói quen lành mạnh hàng ngày, bạn sẽ cảm thấy hài lòng hơn với cuộc sống cũng như tạo ra hệ miễn dịch tinh thần giúp ngăn ngừa bệnh trầm cảm.

    Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

  • 9 dấu hiệu trầm cảm có thể bạn bỏ qua

    9 dấu hiệu trầm cảm có thể bạn bỏ qua

    9 dấu hiệu trầm cảm có thể bạn bỏ qua

    Bạn đã từng bao giờ tự hỏi trầm cảm là gì, dấu hiệu trầm cảm là như thế nào? Bài viết dưới đây, chúng tôi tổng hợp 9 dấu hiệu trầm cảm có thể bạn bỏ qua.

    Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

    Trầm cảm là gì?

    Trầm cảm là một căn bệnh về tâm lý rất phổ biến, ai cũng có thể mắc bệnh đặc biệt là ở những người gặp quá nhiều căng thẳng stress trong cuộc sống, trải qua cú sốc tinh thần…

    trầm cảm là gì

    Trầm cảm khiến người bệnh luôn cảm thấy buồn, mất hứng thú về mọi thứ xung quanh. Bệnh trầm cảm gây ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ, hành động, đồng thời còn kéo theo những vấn đề về thể chất và tinh thần, nghiêm trọng hơn người mắc bệnh trầm cảm có thể tự hủy hoại bản thân.

    Mời bạn xem chi tiết trong bài Bệnh trầm cảm là gì?

    Các dấu hiệu trầm cảm

    Theo hệ thống phân loại bệnh DSM – V của Hội Tâm thần học Hoa Kỳ, người bệnh được chẩn đoán là trầm cảm khi:

    • Có trạng thái trầm uất hoặc mất hứng thú đối với những hoạt động trong đời sống trong ít nhất 2 tuần
    • Có tối thiểu 5 trong 9 triệu chứng sau đây:
      1. Trạng thái trầm uất gần như cả ngày;
      2. Giảm hứng thú trong tất cả hoặc đa số hoạt động;
      3. Giảm hoặc tăng cân đáng kể ngoài ý muốn;
      4. Mất ngủ hoặc ngủ quá mức;
      5. Kích động hoặc chậm chạp mà người khác chú ý thấy được;
      6. Mệt mỏi hoặc mất năng lượng;
      7. Cảm giác vô giá trị và sự mặc cảm quá mức;
      8. Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung, hoặc không quyết định được;
      9. Những ý nghĩ về cái chết lặp đi lặp lại.

    9 dấu hiệu trầm cảm có thể bạn bỏ qua 6

    Nếu không được điều trị, các triệu chứng trầm cảm tiếp tục trong nhiều tuần hoặc vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm. Người mắc trầm cảm sẽ gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng rất xấu đến khả năng làm việc, học tập và cuộc sống hàng ngày, thậm chí dẫn đến ý muốn tự tử. Điều quan trọng, hãy để người bệnh trầm cảm được nói và được lắng nghe, cho họ cơ hội để nói về nỗi buồn, những khó khăn của bản thân.

    Cách phòng tránh trầm cảm

    Việc tạo môi trường sống, môi trường học tập, làm việc lành mạnh và quan tâm chia sẻ, hỗ trợ của gia đình, bè bạn, đồng nghiệp, cộng đồng là vô cùng quan trọng để dự phòng và kiểm soát trầm cảm:

    1. Trầm cảm không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối. Bất kỳ ai cũng có thể mắc trầm cảm.
    2. Hãy trò chuyện với mọi người bởi vì trò chuyện là một trong những biện pháp đơn giản nhất để phòng và điều trị trầm cảm.
    3. Nếu bạn nghĩ mình bị trầm cảm: Hãy tích cực giao tiếp với mọi người, hãy chia sẻ với ai đó mà bạn tin cậy về cảm giác và suy nghĩ của mình. Bạn hãy tiếp tục làm việc, tích cực tập luyện thể dục thể thao, đồng thời tránh sử dụng đồ uống có cồn và các chất gây nghiện.
    4. Khi cần trợ giúp chuyên môn: Hãy đến cơ sở y tế gần nhất để được cán bộ y tế hướng dẫn, tư vấn về sức khỏe.

    Xem thêm 10 cách phòng tránh trầm cảm

    Hãy nhớ rằng điều quan trọng là bạn phải vượt qua được chính bản thân mình. Yêu cầu giúp đỡ là một dấu hiệu của sức mạnh.

    Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

  • Bệnh trầm cảm là gì?

    Bệnh trầm cảm là gì?

    Bệnh trầm cảm là gì?

    Trầm cảm là một trạng thái cảm xúc thể hiện sự thất vọng, buồn phiền, chán nản của bản thân trong cuộc sống hằng ngày. Khi xã hội ngày càng phát triển, áp lực và nhu cầu cuộc sống ngày càng gia tăng, những rối loạn bệnh lý cũng ngày càng nhiều lên. Một trong số rối loạn bệnh lý đó là trầm cảm.

    Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

    Bệnh trầm cảm là gì? 7

    1. Bệnh trầm cảm là gì?

    Trầm cảm là một trạng thái cảm xúc thể hiện sự thất vọng, buồn phiền, chán nản của bản thân trong cuộc sống hằng ngày. Bệnh trầm cảm có tên tiếng Anh là depression, là rối loạn tâm trạng gây ra cảm giác buồn bã và mất mát.

    Trầm cảm ảnh hưởng đến cảm giác, suy nghĩ và hành xử của bạn, có thể dẫn đến nhiều vấn đề về tình cảm và thể chất. Bởi vậy, trầm cảm khiến cho cuộc sống của người bệnh gặp nhiều khó khăn, thậm chí tạo ra những kết cục rất bi thảm.

    Trầm cảm rất phổ biến. Theo thống kê hiện nay, có đến 80% dân số trên thế giới sẽ bị trầm cảm vào một lúc nào đó trong cuộc đời của mình. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào và thường phổ biến ở nữ giới hơn nam giới.

    Trầm cảm là bệnh, cần phải được điều trị với các bác sĩ khoa tâm thần kinh. Tùy vào thể trạng bệnh nhân, bệnh cần trị liệu trong thời gian dài hoặc ngắn. Vì một cuộc sống tốt hơn, bản thân bệnh nhân và người thân cần có thái độ tích cực khi đối mặt với căn bệnh này.

    2. Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh trầm cảm

    Bệnh nhân khi bị trầm cảm sẽ có các biểu hiện triệu chứng khác nhau như: ngủ nhiều hơn hoặc rất khó ngủ, ăn nhiều hơn hoặc không có cảm giác ngon miệng khi ăn…

    Xem thêm 9 dấu hiệu trầm cảm có thể bạn bỏ qua

    Dù vậy, vẫn có những triệu chứng trầm cảm phổ biến cho căn bệnh này bao gồm:

    • Vấn đề với giấc ngủ: khó ngủ, mất ngủ trong thời gian dài
    • Vấn đề về ăn uống: cảm giác chán ăn, ăn không ngon thường xuyên
    • Cơ thể khó chịu, tâm thần bất an: Luôn cảm thấy bứt rứt khó chịu, không thoải mái và lo lắng
    • Ngại giao tiếp xã hội: Không muốn nói chuyện, tiếp xúc với những người xung quanh
    • Chậm chạp, không có hứng thú với bất kỳ điều gì: Chán nản, buồn rầu, mất cảm hứng đối với nhiều thứ, không duy trì được hưng phấn thậm chí không còn hưng phấn.
    • Luôn bi quan trong mọi việc: Luôn nhìn nhận mọi việc một cách thiếu lạc quan, cảm thấy mọi thứ sẽ tồi tệ
    • Luôn tự ti về bản thân: Luôn lo lắng bản thân kém cỏi, sợ hãi
    • Có ý nghĩ tự tử hoặc đã từng tự sát

    Bệnh trầm cảm là gì? 8

    3. Tác hại của bệnh trầm cảm

    Trầm cảm gây ra rất nhiều những nguy hại cho người mắc phải, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống người bệnh, đồng thời có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng rất khó lường trước:

    • Người bị bệnh trầm cảm thường xuyên mất ngủ khiến cho sức khỏe giảm sút, tinh thần trí tuệ kém minh mẫn, ảnh hưởng đến công việc và đời sống hằng ngày.
    • Trầm cảm khiến cho người bị bệnh có vấn đề với ăn uống, rối loạn về thèm ăn, lâu dài khiến cho suy nhược cơ thể nghiêm trọng
    • Trầm cảm khiến cho người bệnh gặp rất nhiều khó khăn trong giao tiếp, quan hệ xã hội, ảnh hưởng trực tiếp tới công danh, sự nghiệp, thậm chí gây ra rạn nứt tình cảm gia đình.
    • Trầm cảm khiến bệnh nhân luôn bị cảm giác bi quan, suy nghĩ thiếu tích cực, mất cảm hứng với các hoạt động cơ bản bao gồm cả công việc tại cơ quan hay công việc gia đình.
    • Trầm cảm trong diễn biến xấu nhất có thể là tác nhân trực tiếp dẫn đến việc tự sát, hoặc giết người.
    • Trầm cảm là yếu tố khiến cho các bệnh lý khác trở nên trầm trọng, phức tạp, khó điều trị hơn như: tim mạch, dạ dày, tuyến giáp…

    Bạn cần đi khám bác sĩ khi nào?

    Nếu bạn cảm thấy chán nản vài ngày với các biểu hiện triệu chứng như ở trên, hãy hẹn gặp bác sĩ ngay khi có thể. Trầm cảm có thể trở nên tồi tệ hơn rất nhiều nếu nó không được điều trị. Vì bản thân và người thân của bạn, đừng chủ quan.

    Chú ý rằng, khi có các triệu chứng hãy liên hệ khám ngay với bác sĩ. Bệnh được điều trị càng sớm, các tác hại của bệnh càng được giảm thiểu. Vì mục tiêu mang sức khỏe đến cuộc sống, chúng tôi đau lòng khi phải nhìn những bi kịch do căn bệnh trầm cảm gây ra. Trầm cảm không chỉ tác hại nghiêm trọng tới người bị bệnh mà thậm chí nó có thể còn đặt những người xung quanh vào tình trạng nguy hiểm không mong muốn.

    4. Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm

    trầm cảm là gì

    Trầm cảm xuất hiện trong đời sống hằng ngày khi cá nhân có thể đang trong hoàn cảnh:

    • Cảm thấy tiêu cực ở bản thân hay từ môi trường.
    • Gặp thất bại trong học tập, công việc.
    • Không đạt được những kỳ vọng, mong đợi của bản thân, người thân hoặc môi trường công việc, xã hội.
    • Mất mát đi người thân thiết, con vật cưng, tiền của…
    • Trải qua hoặc đồng cảm với những vấn nạn mang tính xã hội như bệnh dịch, tai họa, thảm họa,…

    Hiện nay y học chưa xác định được nguyên nhân chính xác nhất dẫn đến trầm cảm. Bệnh trầm cảm được chỉ ra rằng, có thể do những nguyên nhân riêng lẻ khác nhau hoặc sự kết hợp của nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân phổ biến bao gồm:

    • Yếu tố di truyền. Trầm cảm thường phổ biến ở những gia đình có người bị mắc bệnh trầm cảm.
    • Sự mất cân bằng của nồng độ serotonin trong não. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng những thay đổi về chức năng và hiệu quả của các chất dẫn truyền thần kinh cùng với cách chúng tương tác với các mạch thần kinh tham gia duy trì ổn định tâm trạng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc gây ra bệnh trầm cảm.
    • Sự mất cân bằng của Hormone trong cơ thể có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra trầm cảm. Những thay đổi Hormone gây ra một số vấn đề trong những tuần hoặc vài tháng sau khi sinh (sau sinh) đối với phụ nữ sinh nở và các vấn đề về tuyến giáp, mãn kinh hoặc một số bệnh lý khác.
    • Stress – căng thẳng là một trong những yếu tố lớn gây ra trầm cảm.
    • Những chấn thương lớn ảnh hưởng tới người bệnh bị mù, bị cụt tay, chân, mất khả năng sinh sản…

    Các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh trầm cảm

    Nhiều yếu tố có vẻ sẽ làm tăng nguy cơ phát triển hoặc gây ra chứng trầm cảm. Các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm:

    • Có tiền sử rối loạn lưỡng cực;
    • Lạm dụng rượu hoặc chất kích thích;
    • Lạm dụng tình dục;
    • Những tổn thương thời thơ ấu;
    • Một số đặc điểm tính cách, chẳng hạn như lòng tự trọng thấp hoặc sống phụ thuộc;
    • Bệnh nặng, chẳng hạn như ung thư hoặc bệnh tim;
    • Một số loại thuốc như thuốc cao huyết áp, thuốc ngủ;
    • Những căng thẳng vì môi trường sống.

    Nguy cơ trầm cảm cũng có thể tăng lên trong các trường hợp:

    • Những người trong gia đình bạn có tiền sử trầm cảm, rối loạn lưỡng cực hoặc nghiện rượu;
    • Bạn đã trải qua những sự kiện khiến bạn suy sụp, “sốc” như sự ra đi của người thân yêu nhất;
    • Trầm cảm sau khi sinh nở;
    • Trong gia đình có người tự sát;
    • Rất ít bạn bè hoặc các mối quan hệ cá nhân khác.

    5. Các phương pháp điều trị bệnh trầm cảm

    Chuẩn bị cho cuộc gặp với bác sĩ, trước buổi hẹn khám với bác sĩ, hãy:

    • Thống kê tất cả các triệu chứng, dấu hiệu bất thường mà bạn gặp phải và cho rằng nó liên quan đến bệnh;
    • Thông tin cá nhân của bạn, đặc biệt là bao gồm các biến cố bất thường mà bạn gặp phải gần nhất;
    • Tất cả các loại thuốc, vitamin và các chất bổ sung khác mà bạn đang dùng và liều lượng;
    • Lập bảng các câu hỏi, thắc mắc để hỏi bác sĩ.

    Xem thêm 10 cách phòng tránh trầm cảm mà bạn có thể sử dụng.

    Điều trị bệnh trầm cảm

    Bệnh trầm cảm là gì? 9

    Nguyên nhân dẫn đến bệnh trầm cảm ở mỗi người bệnh trầm mỗi khác nhau. Bởi vậy dựa vào mỗi nguyên nhân cũng như những biểu hiện của bệnh nhân mà chúng ta sẽ có các cách điều trị khác nhau cho từng người.

    Lưu ý, mọi thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Nếu gặp vấn đề, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị.