Author: Polime

  • Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về năng lượng hoá học thông qua các bài tập gắn liền với thực tiễn

    Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về năng lượng hoá học thông qua các bài tập gắn liền với thực tiễn

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.
    Hóa học là môn học thực nghiệm, kiến thức Hóa học được vận dụng rất
    nhiều trong thực tế cuộc sống, do đó thông qua bài tập thực tiễn học sinh được
    mở rộng tri thức, rèn luyện khả năng tư duy, tính kiên nhẫn… và vận dụng
    những kiến thức được học vào giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
    Tuy nhiên, chương trình dạy và học Hóa học phổ thông hiện nay còn nặng
    về lí thuyết đã làm hạn chế khả năng tư duy và vận dụng sáng tạo của học sinh
    Việt Nam so với bạn bè quốc tế. Do vậy, việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài
    tập thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là cần thiết.
    Nhiệt động hóa học là một lĩnh vực của hoá học – môn nghiên cứu năng
    lượng và chuyển hóa năng lượng mà trước hết là nhiệt và mối quan hệ chuyển
    hóa giữa nhiệt với công và các dạng năng lượng khác.
    Nhiệt động hóa học ứng dụng các định luật của nhiệt động học để khảo
    sát các quá trình hóa lý khác nhau như: Tính toán nhiệt cho các quá trình, xác
    định khả năng, hướng và mức độ xảy ra của các phản ứng hóa học…Nắm vững
    các kiến thức về nhiệt động hóa học là rất cần thiết và quan trọng.
    Một trong những nội dung quan trọng về nhiệt động hoá học được đưa
    vào sách giáo khoa lớp 10 theo chương trình GDPT mới là chủ đề về NLHH. Đa
    số các phản ứng hoá học xảy ra đều kèm theo sự biến đổi về năng lượng (chủ
    yếu dưới dạng nhiệt) cho nên việc nghiên cứu về nhiệt của phản ứng hóa học sẽ
    có một ý nghĩa nhất định đối với hóa học. Khi nắm vững lí thuyết về NLHH thì
    các em sẽ dễ dàng giải thích được phản ứng nào dễ xảy ra hơn, tại sao có phản
    ứng lại tỏa nhiệt nhưng có những phản ứng lại thu nhiệt…. Từ đó học sinh rèn
    luyện được tính tích cực, trí thông minh, tự lập, sáng tạo và học sinh biết sử
    dụng kiến thức được học để giải quyết những bài tập về năng lượng hoá học liên
    2
    quan đến thực tiễn. Qua đó học sinh sẽ yêu thích môn học và thấy rằng hoá học
    không phải là môn học khô khan, ứng nhắc mà rất hấp dẫn và thú vị.
    Với mong muốn học sinh có niềm đam mê, hứng thú với môn hoá học,
    không gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tập chương “Năng lượng hoá
    học” và giúp học sinh giải thích, tính toán năng lượng hoá học liên quan đến các
    phản ứng trong thực tiễn nên chúng tôi chọn đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm
    của mình là: “Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về năng lượng hoá học thông qua
    các bài tập gắn liền với thực tiễn”
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP.
    1. Mô tả giải pháp trước khi có sáng kiến.
    Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 được áp dụng vào năm học
    2022 – 2023 đối với lớp 10 và chương năng lượng hoá học là nội dung kiến thức
    hoàn toàn mới so với chương trình SGK cũ.
    Qua một năm giảng dạy môn hoá học 10 theo chương trình GDPT mới,
    trong đó có chủ đề năng lượng hoá học chúng tôi thấy rằng khi học đến chủ đề
    này học sinh rất bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn khi làm bài tập, đặc biệt là những
    bài tập liên quan đến thực tiễn, những bài tập ở mức vận dụng. Số học sinh năm
    chắc kiến thức phần này không nhiều, có rất nhiều em chưa định hình được lời giải
    do chưa có được kiến thức và kĩ năng cần thiết.
    Thực hiện sáng kiến này chúng tôi đã hệ thống lại những kiến thức trọng
    tâm trong chủ đề năng lượng, giúp các em nắm rõ từ cách viết các kí hiệu, các
    khái niệm: phản ứng thu nhiệt, toả nhiệt, enthalpy tạo thành, biến thiên enthalpy
    của phản ứng hoá học, các tính hiệu ứng nhiệt của những phản ứng xảy ra trong
    thực tiễn. Từ đó giúp các em có kiến thức cơ bản để làm các bài tập tương tự.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
    Sáng kiến của chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề mà học sinh còn gặp khó khăn,
    lúng túng, những điều chưa rõ về ý nghĩa của các kí hiệu xuất hiện trong bài học
    (nhiệt tạo thành, nhiệt phản ứng, điều kiện chuẩn, phương trình nhiệt hoá học),
    những điểm cốt lõi, mấu chốt trong từng dạng bài tập tính toán liên quan đến
    hiệu ứng nhiệt của phản ứng.
    3
    Sáng kiến góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh về sự chuyển hoá
    năng lượng trong các phương trình phản ứng quen thuộc xảy ra trong thực tiễn,
    một trong các phần được coi là tương đối khó hiểu, đòi hỏi khả năng tư duy
    logic, giúp cho giáo viên lên lớp tự tin; học sinh lĩnh hội được tri thức một cách
    đầy đủ và khắc sâu các kiến thức mới.
    Sáng kiến sẽ làm cho học sinh thấy được tầm quan trọng của chủ đề năng
    lượng, là kiến thức quan trọng cho việc tiếp nhận và làm các bài tập liên quan ở
    các chủ đề tiếp theo.
    2.1. Cơ sở lí thuyết của phương pháp.
    2.1.1. Phản ứng toả nhiệt, phản ứng thu nhiệt.
    – Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt.
    Ví dụ: Than củi, xăng dầu cháy tỏa nhiệt,
    – Phản ứng thu nhiệt là phản ứng hấp thụ năng lượng dưới dạng nhiệt.
    Ví dụ: Khi nung vôi, người ta sử dụng phản ứng đốt cháy than để cung
    cấp nhiệt cho phản ứng phân hủy đá vôi (CaCO3) → Phản ứng đốt cháy than là
    phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng phân hủy đá vôi là phản ứng thu nhiệt.
    2.1.2. Enthalpy tạo thành chuẩn (nhiệt tạo thành chuẩn) của một chất hoá
    học.
    a. Enthalpy tạo thành chuẩn (hay nhiệt tạo thành chuẩn) của một chất là
    lượng nhiệt tỏa ra hay hấp thụ khi tạo thành 1 mol chất đó từ các đơn chất ở
    dạng bền nhất trong điều kiện chuẩn.
    + Kí hiệu là: Δ H f 298 o , đơn vị: kJ/mol.
    (GV giải thích rõ để HS ghi nhớ: f viết tắt của fomation, số 0 chỉ điều kiện
    chuẩn, 298 chỉ nhiệt độ là 298K hay 250C)
    + Điều kiện chuẩn là điều kiện ứng với áp suất 1 bar (đối với chất khí, nồng
    độ 1 mol/L (đối với chất tan trong dụng dịch) và nhiệt độ thường được chọn là
    298K (250C)
    + Lưu ý: Nhiệt tạo thành chuẩn của đơn chất bền nhất bằng 0
    b. Phương trình nhiệt động học biểu diễn nhiệt tạo thành chuẩn của một
    hợp chất có đặc điểm:
    + Chất phản ứng là đơn chất dạng bền nhất có kèm theo trạng thái tồn tại,
    sản phẩm là hợp chất.
    4
    + Hệ số cân bằng của hợp chất (sản phẩm) luôn là 1. Khi đó nhiệt phản ứng
    chính là nhiệt tạo thành chuẩn của hợp chất đó.
    Ví dụ: Cho phương trình:
    H2 (g) + 1
    2
    O2 (g) → H2O (l)
    Phản ứng này tỏa ra lượng nhiệt là 285,83 kJ. Vậy enthalpy tạo thành chuẩn
    của H2O (l) là: Δ H f 298 o = –285,83 kJ mol-1.
    c. Ý nghĩa của Δ H f 298 o
    +
     f H298 o < 0 → Chất (sp) bền hơn về mặt năng lượng so với các đơn chất
    bền tạo nên nó.
    +
     f H298 o > 0 → Chất (sp) kém bền hơn về mặt năng lượng so với các
    đơn chất bền tạo nên nó.
    2.1.3. Biến thiên enthalpy chuẩn (hiệu ứng nhiệt hay nhiệt phản ứng) của
    phản ứng hoá học.
    – Biến thiên entalpy chuẩn của một phản ứng hoá học chính là lượng nhiệt toả ra
    hay thu vào của phản ứng đó ở điều kiện chuẩn.
    + Kí hiệu: Δ H r 298 o (r là reaction: phản ứng), đơn vị: J hoặc kJ.
    + Chú ý: Cùng 1 phản ứng nếu hệ số cân bằng khác nhau thì Δ H r 298 o là khác
    nhau
    + Ý nghĩa:
    Phản ứng thu nhiệt: Δ H r 298 o > 0, Δ H r 298 o càng dương, thu vào càng nhiều
    nhiệt.
    Phản ứng tỏa nhiệt: Δ H r 298 o < 0, Δ H r 298 o càng âm, tỏa ra càng nhiều nhiệt và
    phản ứng càng diễn ra thuận lợi.
    + Phương trình nhiệt hoá học là phương trình phản ứng hoá học bình thường
    có ghi kèm hiệu ứng nhiệt và trạng thái tập hợp của các chất tham gia và thu
    được sau phản ứng.

    Ví dụ: Fe2O3 (s) + 3CO (g) 2Fe (s) + 3CO2 (g)
    – Các cách tính
    :
    = –24,74 kJ

    → Δ H r 298 o o
    Δ H r 298 Cách 1: Tính biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng dựa vào nhiệt tạo
    thành chuẩn.
    Cho phản ứng:
    5
    aA + bB ⎯⎯→ mM + nN
    ( )
    . )
    o o o
    r 298 f 298 f 298
    o o o o
    f 298 f 298 f 298 f 298
    H H sp H ( )
    m H (M) + n. H (N) a. H (A) b. H (B
     =  – 
    =   –  – 

    Sơ đồ biến thiến enthalpy của phản ứng:
    Chú ý: Trạng thái có năng lượng thấp hơn thì sẽ bền hơn trạng thái có mức năng
    lượng cao, nên:
    + Phản ứng toả nhiệt: sản phẩm sẽ bền hơn chất tham gia
    + Phản ứng thu nhiệt: chất tham gia bền hơn chất ban đầu.
    Cách 2: Tính biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng dựa vào năng lượng
    liên kết.
    – Phản ứng hóa học là quá trình phá vỡ các liên kết trong chất đầu và hình thành
    các liên kết mới để tạo thành sản phẩm.
    + Sự phá vỡ liên kết cần cung cấp năng lượng.
    + Sự hình thành liên kết giải phóng năng lượng.
    – Biến thiên enthalpy của phản ứng (khi các chất đều ở thể khí) bằng hiệu số
    giữa tổng năng lượng liên kết của các chất đầu và tổng năng lượng liên kết của
    các sản phẩm (ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất).
    Cho phản ứng tổng quát:
    aA (g) + bB (g) ⎯⎯→ mM (g) + nN (g)
    Biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng:
    o
     =  –  = – – r 298 b b b b b b H E (cd) E (sp) a.E (A)+b.E (B) m.E (M) n.E (N)
    Trong đó: Eb (A), Eb (B), Eb (M), Eb (N) lần lượt là tổng năng lượng liên kết của
    tất cả các liên kết trong phân tử A, B, M, N.
    Chú ý: Biến thiên enthalpy chuẩn của cùng một phản ứng khi tính theo 2 cách
    trên có thể cho kết quả khác nhau do sai số từ số liệu cho sẵn.
    6
    2.2. Một số bài tập về năng lượng hoá học gắn liền với thực tiễn
    2.2.1. Tính biến thiên enthalpy của phản ứng dựa vào nhiệt tạo thành chuẩn
    Đây là một nội dung hoàn toàn mới với học sinh lớp 10 và với cả giáo
    viên các trường phổ thông. Để học sinh làm quen, hiểu rõ khái niệm nhiệt tạo
    thành chuẩn của một chất và sau đó tính được biến thiên enthalpy của phản ứng
    chúng tôi đã lựa chọn những bài tập từ đơn giản đến nâng cao hơn. Để tiết học
    sinh động hấp dẫn giáo viên có thể dùng giáo cụ trực quan hoặc các hình ảnh
    minh hoạ. Do các quá trình đều gắn liền với thực tiễn nên sẽ không dễ đối với số
    đông học sinh. Tuy nhiên khi đã kích thích được sự tò mò ham học hỏi của học
    trò thì những nội dung khó sẽ trở thành động lực để các em cố gắng hơn.
    Các bài tập được lựa chọn thường yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau:
    Bước 1: Tính biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng
    Bước 2: Tính lượng nhiệt toả ra hay thu vào của một lượng chất.
    Bước 3: Giải thích hiện tượng hoặc đưa ra những đề xuất liên quan đến
    phản ứng đó trong thực tiễn cuộc sống (một số câu)
    Sau đây là một số các ví dụ:
    Câu 1: Bề mặt vỏ hộp diêm có chứa
    phosphorus đỏ. Khi quẹt diêm, nhiệt phát ra do
    ma sát chuyển phosphorus đỏ thành
    phosphorus trắng, không bền, dễ bốc cháy
    trong không khí:
    P (đỏ) ⎯⎯→ P (trắng) (1)
    4P (trắng) + 5O2 (g) ⎯⎯→ 2P2O5 (s) (2)
    Tia lửa sinh ra đốt cháy que diêm. Đầu que
    diêm có chứa potassium chlorate bị nhiệt phân, cung cấp oxygen cho quá trình
    đốt cháy:
    2KClO3 (s) ⎯⎯→ 2KCl (s) + 3O2 (g) (3)
    a. Cho biết trên bề mặt vỏ hộp diêm và đầu que diêm có chất gì?
    b. Tính biến thiên enthalpy chuẩn của các phản ứng xảy ra khi đốt cháy que
    diêm.
    Cho bảng thông số nhiệt tạo thành chuẩn của các chất sau:

    ChấtP (đỏ)P (trắng)P2O5 (s)KClO3 (s)KCl (s)
    (kJ mol–1)–17,400–1505,50–391,40–436,68

    o
    Δ H f 298 Hướng dẫn giải
    7
    a. Trên bề mặt trên bề mặt vỏ hộp diêm có P đỏ và đầu que diêm có KClO3.
    b. Phản ứng (1):
    o
    Δ H r 298(1) = fHo 298 P traéng – f 298 P ñoû Ho = 0– (–17,40) = 17,4 KJ
    Phản ứng (2):
    o
    Δ H r 298(2) = 2. Δ H f 298 P O ( ) o 2 5 s – 4. fHo 298 P traéng – 5. Δ H f 298 O ( ) o 2 g = –1505,5 KJ
    Phản ứng (3):
    o
    Δ H r 298(3) = 2. Δ H f 298 ( ) o KCl s + 3. Δ H f 298 O ( ) o 2 g – 2.Δ H f 298 KClO ( ) o 3 s = –90,56 KJ
    Câu 2: Muối ammonium bicarbonate (NH4HCO3) được sử dụng làm bột nở,
    giúp cho bánh nở to, xốp và mềm.
    Dựa vào phản ứng sau và giá trị enthalpy tạo thành chuẩn, hãy giải thích vì sao
    cần bảo quản bột nở ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời và nhiệt độ cao:
    NH4HCO3 (s) → NH3 (g) + CO2 (g) + H2O (g)

    ChấtNH4HCO3 (s)NH3 (g)CO2 (g)H2O (g)
    (kJ mol-1)–849,40–46,11–393,51–241,82

    o
    Δ H f 298Hướng dẫn giải
    3 2 2 4 3
    o o o o o
    Δ H (Δ H Δ H Δ H ) Δ H r 298 f 298(NH (g)) f 298(CO (g)) f 298(H O(g)) f 29 = + + – 8(NH NO (s))
    = –46,11– 393,51– 241,82 – (–849,40) = 167,96 kJ < 0.
    8
    Phản ứng trên là phản ứng thu nhiệt, do vậy khi bảo quản ở nơi có nhiệt độ cao
    (hay tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời) bột nở sẽ có thể bị phân hủy tạo thành
    các khí.
    Câu 3: Muối ammonium chloride rắn khi hòa vào nước cất sẽ xảy ra phản ứng:
    NH4Cl (s) → NH4Cl (aq)
    a. Nhiệt phản ứng được ứng dụng rộng rãi trong việc sản xuất các túi chườm,
    giúp giảm đau, giảm viêm do các chấn thương. Theo em, phản ứng hòa tan trên
    được ứng dụng làm túi chườm nóng hay túi chườm lạnh?
    Biết o
    Δ H f 298NH4Cl (s) và NH4Cl (aq) lần lượt là –314,43 kJ mol-1 và –299,67 kJ
    mol-1.
    b. Túi chườm sẽ hoạt động khi phá vỡ lớp ngăn cách giữa muối ammonium
    chloride và nước cất. Tính nhiệt độ của túi chườm khi hoạt động ở điều kiện
    chuẩn. Biết túi chứa 20 gam muối, 100ml nước cất và để 1mol nước cất tăng lên
    10C thì cần 75,4 J.
    Hướng dẫn giải
    a. o
    Δ H r 298 = Δ H f o298 NH l 4C (aq)– Δ H f 29 o 8 NH C 4 l (s)
    = –299,67 + 314,43 = 14,76 kJ > 0
     Phản ứng thu nhiệt, muối hấp thu nhiệt từ nước, làm nước giảm nhiệt độ.
     Ứng dụng làm túi chườm lạnh.
    b. Nhiệt lượng cần thu vào để hoà tan 20 gam muối NH4Cl là
    20
    53,5
    14,76 = 5,52 kJ = 5520 J.
    Lượng nhiệt này được lấy từ H2O, mỗi 1 mol nước khi giảm 10C sẽ toả ra lượng
    nhiệt là 75,4 J
    9
    Lượng nhiệt toả ra khi 100ml nước (tương đương 100 gam) giảm 10C là
    100
    .75,4 418,9
    18
    = J
    Vậy để cung cấp 5520 J cho muối hoà tan thì nước cần giảm 5520 13,20
    418,9
     C
    Nhiệt độ của túi chườm khi hoạt động là 250C – 13,20C = 11,8°C.
    Câu 4: Khí gas chứa chủ yếu các thành phần chính: Propane (C3H8), butane
    (C4H10) và một số thành phần khác. Để tạo mùi cho gas nhà sản xuất đã pha trộn
    thêm chất tạo mùi đặc trưng như methanthiol (CH3SH), có mùi giống tỏi, hành
    tây. Trong thành phần khí gas, tỉ lệ hòa trộn phổ biến của propane: butane theo
    thứ tự là 30: 70 đến 50: 50.
    a. Mục đích việc pha trộn thêm chất tạo mùi đặc trưng vào khí gas là gì?
    b. Khi khí gas cháy xảy ra các phương trình phản ứng sau:
    C3H8(s) + 5O2(g) ⎯⎯→ 3CO2(g) + 4H2O(l) rH298 0 = –2220 kJ
    C4H10(s) + 13/2O2(g) ⎯⎯→ 4CO2(g) + 5H2O(l) rH298 0 = –2874 kJ
    Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 bình gas 12 kg với tỉ lệ thể tích
    propane: butane là 30: 70 (thành phần khác không đáng kể) ở điều kiện chuẩn.
    c. Giả sử một hộ gia đình cần 6000 kJ nhiệt mỗi ngày, sau bao nhiêu ngày sẽ sử
    dụng hết 1 bình gas (với hiệu suất hấp thụ nhiệt khoảng 60%).
    Hướng dẫn giải
    a. Mục đích pha trộn thêm chất tạo mùi đặc trưng vào khí gas để giúp phát hiện
    khí gas khi xảy ra sự cố rò rỉ gas.
    b.
    3 8
    3 8
    3
    C H
    o
    r 298 C H
    30%.12.10
    n = = 81,8181 mol
    44
    ⎯⎯→ Δ H = (-2220.n ) = -181636,36 kJ
    10
    4 10
    4 10
    3
    C H
    o
    r 298 C H
    70%.12.10
    n = = 144,8275 mol
    58
    ⎯⎯→ Δ H = (- 2874.n ) = – 416234,48 kJ
    Tổng nhiệt lượng tỏa ra là: 597870,595 kJ.
    c. Số ngày sử dụng hết bình gas 12 kg: (597870,595.60%)/6000 ≈ 60 ngày.
    Câu 5: Trên 1 ha cây trồng, trung bình 1 giờ tổng hợp được 10 kg đường
    glucose (C6H12O6). Quá trình quang hợp xảy ra theo phản ứng hóa học sau:
    6CO2 (g) + 6H2O (l) ⎯⎯⎯→ asmt C6H12O6 (s) + 6O2 (g)

    ChấtCO2 (g)H2O (l)C6H12O6 (s)O2 (g)
    (kJ mol-1)–393,51–285,83–12740

    o
    Δ H f 298Biết rằng trung bình 1 m2 mặt đất nhận 1kW năng lượng từ Mặt Trời. Tính hiệu
    suất sử dụng năng lượng Mặt Trời cho quá trình quang hợp của cây.
    Hướng dẫn giải
    1 ha = 104 m2
    1 kW = 1 kJ/s
    Ta có: o
    Δ H r 298 = Δ H f 298( (s)) o C H O 6 12 6 – 6( Δ H f 2 ) o98 (g ( O C 2 )+ Δ H f o298(H2O (l)) )
    = –1274 – 6(–393,51–285,83)
    = 2802,04 kJ.
    Để tổng hợp được 10 kg glucose, cây trồng cần lượng nhiệt là:
    nglucose Δ H r 298 o =
    104
    180
    2802,04 = 155668,89 kJ
    Năng lượng Mặt Trời cung cấp cho 1 ha cây trồng trong 1 giờ là:
    3600104 = 36106 kJ
    Vậy hiệu suất sử dụng năng lượng mặt trời cho quá trình quang hợp trên là:
    H =
    6
    155668,89
    36 10 
    100% = 0,43%.
    Câu 6: Ngày 10/09/2017, một chiếc xe tải chở số lượng lớn đất đèn (thành phần
    chính là CaC2 có lẫn CaO) từ Hải Dương về Hưng Yên. Khi tới thị trấn Vương,
    trời nổi gió to và đổ mưa, chiếc xe tải đột nhiên bốc cháy.
    11
    Nhiều thông tin trên mạng xã hội cho rằng xe bị sét đánh trúng dẫn tới cháy.
    Tuy nhiên, công an huyện đã bác bỏ thông tin sai lệch trên. Với bảng thông số
    nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của các chất dưới đây, em hãy dự đoán và giải thích
    nguyên nhân của sự cố trên. Biết rằng acetylene sinh ra trong quá trình là chất
    khí dễ cháy.

    ChấtCaC2 (s)H2O (l)Ca(OH)2 (aq)C2H2 (g)CaO (s)
    (kJmol-1)–59,8–285,83–1002,82226,8–635,09

    o
    Δ H f 298 Hướng dẫn giải
    Khi trời đổ mưa, đất đèn phản ứng với nước:
    (1) CaC2 (s) + 2H2O (l) → Ca(OH)2 (aq) + C2H2 (g)
    (2) CaO (s) + H2O (l) → Ca(OH)2 (aq)
    o
    Δ H r 298 (1) = –1002,82 + 226,8 – 2(–285,83) + 59,8 = –144,56 kJ < 0 (tỏa
    nhiệt)
    o
    Δ H r 298 (2) = –1002,82 – (–635,09 –285,83) = –81,9 kJ < 0 (tỏa nhiệt)
    Lượng lớn đất đèn khi phản ứng với nước mưa sẽ tỏa ra một lượng nhiệt rất lớn,
    kích thích cho quá trình tự bốc cháy của khí acetylene (C2H2) trong không khí:
    C2H2 (g) + O2 (g) → 2CO2 (g) + H2O (l)

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Kiến thức thực tiễn trong bài giảng hoá học

    Kiến thức thực tiễn trong bài giảng hoá học

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
    – Nêu lên tầm quan trọng của giáo dục cho thế hệ trẻ nhân ngày khai trường đầu
    tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
    “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước
    tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ
    một phần công lớn công học tập của các em”.
    Trước khi người ra đi, trong di chúc Hồ Chí Minh có dặn: “Phải giáo dục thế hệ
    trẻ để họ trở thành người vừa hồng vừa chuyên”.
    – Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học của nhân loại phát triển như vũ bão,
    nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to lớn:
    Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận
    dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo
    dưỡng nhưng cao hơn là giáo dưỡng hướng thiện khoa học.
    Phân môn hoá học trong trường phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc
    hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học
    sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri thức, hiểu biết về
    thế giới , con người thông qua các bài học, giờ thực hành…của hoá học. Học hoá để
    hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử,
    sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình phản ứng hoá học… đồng thời khởi
    nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống
    của con người. Hóa học góp phần giải toả , xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm hại đến đời
    sống, tinh thần con người… Để đạt được mục đích của hoá học trong trường phổ thông
    thì giáo viên dạy hoá học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. do vậy, ngoài
    những hiểu biết về hoá học, người giáo viên dạy hoá học còn phải có phương pháp
    truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến thức hóa học của học sinh. Đó là vấn
    đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN)
    này, tôi có đề cập đến một khía cạnh “Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hóa học “
    với mục đích góp phần cho học sinh học hóa dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống
    2
    và lôi cuốn học sinh khi học… Để hoá học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như
    một “thuật ngữ khoa học”.
    II. Mô tả giải pháp
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy đã và đang thực sự là yếu
    tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và
    tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường, về tư tưởng vừa mang
    bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng trên toàn thế giới, những vấn đề cũ
    nhưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới mẻ, đảm bảo: Tính khoa học –
    hiện đại, cơ bản, tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp, tính hệ thống sư phạm.
    Tuy nhiên mỗi tiết học không nhất thiết phải hội tụ nhất thiết những quan điểm
    nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng , đừng quá lạm dụng khi lượng kiến thức
    không thống nhất.Mặt khác tuỳ vào nội dung và đơn vị kiến thức trong tiết dạy mà ta
    lồng vào các vấn đề nêu trên sao cho hợp lí.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    Môn hoá học trong trường phổ thông là một môn học khó, nếu không có những bài
    giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động
    trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn
    học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học.
    Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức với đối tượng giáo dục: Chưa đặt ra
    cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một
    cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít. Do phương
    pháp có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức
    một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh
    hội tri thức hoá học. Hãy “thắp sáng ngọn lửa ” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng
    học sinh, đừng biến học sinh thành “cái bình đựng kiến thức” vô thức, xa rời thực tiễn.
    Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên để việc giảng dạy môn hóa học đạt hiệu quả cao
    hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp trong các bài giảng hóa học
    THPT.
    Một trong những điểm tôi đã làm là “Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hoá học ” .
    Có những vấn đề hóa học có thể giúp học sinh giải thích các hiện tượng trong tự nhiên,
    tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa học trong
    3
    những câu ca dao – tục ngữ, mà thế hệ đi trước để lại và có thể ứng dụng trong thực
    tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây
    nhàm chán, xa lạ, lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong
    môn học bên cạnh đó có một số kiến thức mà học sinh học không thể thuộc , dễ nhầm
    lẫn thì tôi bày cho học sinh cách nhớ bằng những câu đọc vui làm cho hóa học không
    khô khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.
    – Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực tiễn
    để có thể để nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải
    thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học mà chỉ nêu lên một vài suy
    nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ minh họa, với mong
    muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hóa học hiệu quả qua các bài
    giảng hóa học.
    2.1 Các giải pháp
    Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học tôi đã thấy rằng : “Kiến thức thực tiễn trong bài
    giảng Hoá học ” nhằm nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa học ở trường THPT bằng
    việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học, sẽ tạo hứng thú, khơi
    dậy niềm đam mê, học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn trong hóa học. Để
    thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức
    trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng đối
    tượng học sinh: ở thành thị, nông thôn, kinh ,dân tộc thiểu số… Đôi lúc quan tâm đến
    tính cách, sở thích của đối tượng tiếp thu.
    Hình thành giáo án theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh, phải mang
    tính hợp lý và hài hòa, nhẹ nhàng, đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm
    được mục đích học môn hóa học. Tuy nhiên, thời gian dành cho vấn đề này là không
    nhiều, “nó như ngủ gia vị trong đời sống không thể thay thức ăn nhưng thiếu nó thì
    kém đi hiệu quả ăn uống”.
    2.2. Các giải pháp thực hiện:
    1.”Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hoá học ” nhằm nâng cao hiệu quả dạy – học
    môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan
    đến bài học, bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường sau
    khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những
    kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện
    4
    tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? hay những lúc
    đọc một số câu thơ vui trong hoá, học sinh sẽ suy nghỉ vì sao lại như vậy , điều đó có ý
    nghĩa như thế nào … Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
    2. “Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hoá học ” . Bằng cách nêu hiện tượng thực
    tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua các phương trình phản ứng hóa học cụ thể
    trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhập, làm cho học sinh
    hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính
    tò mò của học sinh. Mặc dù vấn đề được giải thích có tính chất rất phổ thông.
    3. “Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hoá học ” bằng cách nêu hiện tượng thực
    tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu
    vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một
    vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan
    tâm của học sinh trong quá trình học tập.
    4.”Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hoá học ” bằng cách nêu hiện tượng thực
    tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua các bài tập tính toán. Cách nêu vấn
    đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần
    truyền đạt, giải thích. Vì muốn giải được bài toán hóa đó học sinh phải hiểu được nội
    dung kiến thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Và giải quyết như thế
    nào?
    5.”Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hoá học ” bằng cách nêu hiện tượng thực
    tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất
    khôi hài, gây cười có thể xen vào bất cứ lúc nào trong suốt tiết học, hướng này có thể
    góp phần tạo không khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê
    học hóa.
    6. “Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hoá học ” bằng cách tiến hành tự làm thí
    nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống hàng ngày ở địa phương,
    gia đình,… sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn
    cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tạo lại kiến thức qua các thí
    nghiệm ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng , tình huống đó. Giúp học sinh phát
    huy khả năng ứng dụng hóa học vào đời sống thực tiễn.
    7. “Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hoá học ” bằng cách nêu hiện tượng thực
    tiễn xung quanh đời thường từ đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết
    5
    luận mang tính quy luật. Làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều
    vấn đề lý thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh
    so với gắn nó với thực tiễn hằng ngày.
    2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
    Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách như:
    Bằng lời giải thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát,… có thể tiến hành dạy trong
    hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu… điều này cần phụ thuộc vào
    giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và phong cách dạy khác
    nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh
    nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có những phong cách không thể áp
    dụng cho giáo viên khác. Vì phong cách dạy “nó như tính cách của mỗi con người
    không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo yêu cầu của
    chương trình. Tôi nói như vậy không có nghĩa người giáo viên không đổi mới phương
    pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách đổi mới trong phong cách dạy của
    mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói “người giáo viên như một đạo
    diễn cho tiết dạy của mình”.
    2.4. PHẦN VÍ DỤ MINH HOẠ
    Phần ví dụ minh họa thông qua một số hiện tượng, … thực tiễn trong số hàng nghìn,
    hàng vạn hiện tượng, tình huống thực tiễn có thể áp dụng và quan điểm của tôi trong
    từng vấn đề cụ thể với đề tài “Kiến thức thực tiễn trong bài giảng Hoá học “
    Vấn đề số 01: Ca dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng
    sấm phất cờ mà lên” mang hàm ý của khoa học hóa học như thế nào?
    – Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có
    những trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do
    trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2 khi chớp ( tia lửa điện ) tạo điều
    kiện cho N2 hoạt động:

    N2 + O2 NOsau đó 2NO + O22NO2
    Khí NO2 tan vào trong nước mưa theo phương trình phản ứng:
    4NO2 + O2 + H2O 4HNO3 sau đóHNO3H+ + NO3- (đạm)

        Nhờ hiện tượng này hàng năm làm tăng 6-7 kg nitơ cho mỗi mẫu đất. Ngày nay
    người ta đã điều chế Urê (NH2)2CO từ không khí để chủ động bón cho cây trồng và
    6
    trong nền nông nghiệp hiện đại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ của ngành
    công nghiệp hóa chất “hướng về không khí đòi lương thực” là càng lớn.
    * Lĩnh vực áp dụng: Đây là một câu ca dao mang một ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ
    trong đời sống. Vấn đề này có thể xen vào trong tiết dạy phân bón hoá học lớp 11. Tạo
    cho học sinh khu vực làm nông nghiệp có thể tiện kiểm nghiệm trong đời sống, tự
    quan sát.
    Vấn đề số 02: Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mòn” mang hàm ý
    của khoa học hóa học như thế nào?
    – Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3 trong nước tồn tại phương trình điện ly:
    CaCO3  Ca2+ + CO32- (*)
    Khi nước chảy cuốn theo các ion Ca2+ ; CO32- theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng
    hóa học thì cân bằng (*) chuyển dịch theo phía chống lại sự giảm nồng độ Ca2+ ; CO32-
    , nên theo thời gian nước chảy qua thì đá sẽ mòn dần.
    *Lĩnh vực áp dụng: Hiện tượng này thường thấy ở những phiến đá chỗ có những
    dòng chảy đi qua nếu không để ý trong xây dựng sẽ có ảnh hưởng không ít, góp phần
    hiểu được dụng ý của khoa học qua những câu tục ngữ, làm cho hóa học trở nên gần
    gũi, văn minh hơn. Giáo viên có thể xen vấn đề này trong khi dạy bài một số hợp chất
    quan trọng của kim loại kiềm thổ đến phần về muối CaCO3( lớp 12 ).
    Vấn đề số 03:Hiện tượng tạo hang động ( cactơ ) và thạch nhũ với nhũng hình
    dạnh phong phú, đa dạng như thế nào?
    Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3, khi trời mưa trong không khí có CO2 tạo
    môi trường axit làm tan được đá vôi, những giọt nước mưa rơi xuống như vô vàn mũi
    dao nhọn, sắc khắc vào đá những đường nét khác nhau:
    CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2 (*)
    Và xuất hiện quá trình điện ly: Ca(HCO3)2  Ca2+ + 2HCO3-

    CaCO3Ca2+ +CO32-
    – Theo thời gian dần tạo ra các hang động (cactơ) khi nước có Ca(HCO3)2 do áp suất
    nhiệt độ đột nhiên thấp nên khi giọt nước nhỏ từ từ có tồn tại phương trình:
    Ca(HCO3)2CaCO3+CO2+ H2O

       Như vậy lớp CaCO3 lưu lại ngày càng nhiều, dày gọi đó là nhũ có màu, hình thù đa
    dạng.Hiện tượng này để học sinh dễ nhận thấy hơn giáo viên có thể giới thiệu cho học
    sinh các công trình xây dựng nơi thường xuyên tiếp xúc với nước.
    7
    *Lĩnh vực áp dụng: Hiện tượng này thường thấy trong các hang động, núi đá. Giáo
    viên có thể xen vấn đề này trong khi dạy đến phần về các muối cacbonat ở lớp 12.
    Vấn đề số 04: Tại sao khi nấu nước giếng tại một số vùng sau một thời gian
    ở dưới đáy nồi lại tạo một lớp cặn ? và cách tẩy lớp cặn này như thế nào?
    Trong tự nhiên nước tại một số vùng là nước cứng tạm thời nên khi nấu nước xảy ra
    phương trình:

    Ca(HCO3)2CaCO3 + CO2 + H2O.
    MgCO3 + CO2 + H2O.
    Mg(HCO3)2

     to   to  MgCO3 và CaCO3 tạo nên lớp cặn
    Cách tẩy cặn ấm: Dùng một ít giấm và rượu cho vào ấm và để qua đêm thì sẽ tạo
    thành một lớp cháo đặc hớt ra lau mạnh là sạch.
    *Lĩnh vực áp dụng: Bài nước cứng và bài axitaxetic.
    Mục đích cung cấp mẹo vặt trong cuộc sống giúp học sinh hiểu rỏ về vấn đề có
    trong đời sống hàng ngày học sinh có thể làm những việc này giúp gia đình và từ đó
    học sinh đam mê môn hóa học hơn.
    Vấn đề số 05: Giấm ăn là gì ? Giấm ăn có tác dụng gì?
    Trong giấm ăn có vị chua vì trong giấm có 3-5% axitaxetic CH3COOH. Giấm ăn
    có tác dụng tạo vị chua và có tác dụng làm cho cơ thể có cảm giác muốn ăn và tiêu
    hóa tốt ,có khả năng tiêu độc , sát khuẩn…
    *Lĩnh vực áp dụng: Giấm là một gia vị rất gần gũi trong đời sống,giáo viên có thể
    xen vào bài giảng axitaxetic để học sinh liên hệ thực tế , hiểu biết về vai trò của giấm
    ăn đối với đời sống con người.(Áp dụng trong bài axitaxetic)
    Vấn đề số 06. Tại sao khi ăn cơm nhai kĩ sẽ có vị ngọt ?
    Trong gạo có khoãng 65% tinh bột khi ăn cơm thì trong tuyến nước bọt có men
    enzim,khi nhai kĩ trộn đều tuyền nước bọt làm tăng sự chuyển hóa tinh bột thành
    Glucôzơ,mantôzơ gây nên vị ngọt theo sơ đồ sau:
    Tinh bột  amilaza H O , 2 dextrin  amilaza H O , 2 mantôzơ  mantaza glucôzơ.
    *Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy bài tinh bột và glucôzơ.cung cấp cho học sinh về sự
    chuyển hóa tinh bột trong khi ăn , đó cũng là một hiện tượng tự nhiên mà ta gặp trong
    từng bữa ăn.
    (Áp dụng trong bài tinh bột và xenlulôzơ)
    8
    Vấn đề số 07: Ma chơi là gì? Ma chơi thường gặp ở đâu?
    “Ma chơi” chỉ là cái tên gọi mê tín mà thực chất chỉ trong cơ thể ( xương động
    vật có chứa một lượng P khi chết phân hủy tạo một phần thành PH3 ( phốt phin ) khi
    có một phần điphốtphin P2H4 khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường tạo
    thành khối cầu khí bay trong không khí .
    PH3 + O2 → P2O5 + O2 (cháy sáng)
    Điều trùng lặp ngẫu nhiên là người ta thường gặp “ma chơi” ở trong nghĩa địa tăng
    thêm tính chất kịch tính.
    * Lĩnh vực áp dụng: Vấn đề này phải áp dụng trong bài giảng về P để giải thích các
    hiện tượng ma chơi tránh tình trạng mê tín dị đoan , làm cho cuộc sông lành mạnh. (
    trong tiết dạy bài Phốt pho)
    Vấn đề số 08:Tại sao phải ăn muối iốt.
    Ăn muối iốt để tăng lượng iốt cho cơ thể,trong cơ thể một người trưởng thành
    ó 20-50 mg iốt chủ yếu tập trung ở tuyến giáp trạng.Thiếu iốt trong tuyến này sẻ gây
    nên một số bệnh : bướu cổ đần độn phụ nữ thiếu iốt có thể gây vô sinh và các biến
    chứng sau khi sinh, mỗi ngày phải cần một lượng < 150microg iốt.
    * Lĩnh vực áp dụng: Đề cập trong bài giảng về iốt giúp học sinh hiểu hơn về vai trò
    của iốt trong đời sống và vì sao toàn dân phải dùng muối iốt.
    Vấn đề số 09:Tại sao khi nấu , xào thịt , đậu phụ không nên cho muối ăn vào
    trước.
    Vì trong thịt có protein ( prôtit ) vốn có tính keo khi gặp chất điện li mạnh thành
    những ốc đậu khi nấu , xào cho muối ăn vào sớm gây khó khăn cho việc thẩm thấu
    vào đậu , thịt và và bị đong tụ cứng lại gây khó khăn cho tiêu hóa.
    * Lĩnh vực áp dụng: Giáo viên áp dụng cho bài Protein lớp 12.
    Đây cũng là vấn đề thiết thực trong cộc sống hàng ngày và phục vụ thiết yếu cho việt
    chế biến thực phẩm.
    Vấn đề số 10: Vì sao nước biển lại mặn ?
    Các co sông , suối , …. các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại dương và
    hòa tan mọi vật thể có thể hòa tan. Do quá trình bay hơi các nguyên tố, hợp chất tụ tập
    trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian..Vị mặn của nước biển chủ yếu là
    NaCl gây nên .Trong nước biển có hơn 80 nguyên tố trong tổng số 109 nguyên tố.Các
    9
    nguyên tố Halogen có nhiều trong nước biển, Brom có trong nước biển chiếm 99%
    lượng tồn tại và 0.0065% trong nước biển.
    * Lĩnh vục áp dụng: Điều này là hiển nhiên trong cuộc sống và bất cứ ngưòi nao cũng
    biết điều này và vấn đề này được đưa vào bài giảng Halogen (lớp 10) để giải thích vì
    sao nước biển lại mặn.
    Vấn đề số 11:Vì sao khi luộc rau muống nên tra vào trước một ít muối NaCl
    (muối ăn)?
    Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1atm là 100oC, nếu tra thêm NaCl thì lúc đó làm
    cho nhiệt độ nước khi sôi (dung dịch NaCl loãng) là > 100oC, vì vậy khi đó rau muống
    sẽ mềm và xanh hơn là do nhiệt đội sôi cao hơn của nước nên rau chín nhanh hơn, thời
    gian luộc rau không lâu làm rau ít mất vitamin nên xanh.
    *Lĩnh vực áp dụng: Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh không để ý
    nhưng nếu được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong mỗi buổi
    nấu ăn, góp phần tạo thêm kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực. Có thể chèn vào
    trong bài giảng: (tiết 3,4,5; 10 lớp 11 và tiết 46 lớp 12), thời gian đề cập vấn đề này
    khoảng 02 phút.
    Vấn đề 12: Vì sao cồn có thể sát khuẩn?
    Cồn là dung dịch rượu etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có thể xuyên
    qua màng tế bào tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị chết (Do
    protein là cơ sở sự sống của tế bào). Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là có khả năng
    sát trùng tốt nhất vì nếu > 75% thì nồng độ cồn quá cao làm cho protein đông tụ cao,
    làm cho protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng hình thành một lớp vỏ cứng ngăn
    không cho cồn thấm vào nên vi khuẩn không bị chết. Nếu quá loãng < 75% thì hiệu
    quả sát trùng kém

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Bài toán thực tiễn môn Hoá trong đề thi TN THPTQG

    Bài toán thực tiễn môn Hoá trong đề thi TN THPTQG

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
    Trong Chương trình môn Hóa Trung học phổ thông, bài toán về các kiến
    thức tực tiễn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong Hóa Học, ứng dụng rộng
    rãi trong thực tế như tính lượng phân bón cần bón cho ruộng , tính lượng gas cần
    cho quá trình đun nấu , lượng xăng cần dùng cho động cơ đốt trong….
    Kiến thức tực tiễn được bắt đầu giới thiệu cho các em học sinh lớp 12 và nó
    có mặt hầu hết trong các kỳ thi như thi tốt nghiệp THPT, thi học sinh giỏi các cấp.
    Hiện nay với xu hướng thi trắc nghiệm, bài tập kiến thức tực tiễn còn được yêu cầu
    rộng hơn và đòi hỏi học sinh phải tư duy linh hoạt hơn , mặc dù đã được học kỹ
    các kiến thức về lý thuyết Hóa Học rồi , nhưng đứng trước yêu cầu về tính toán
    lượng chất cần dùng cụ thể trong đời sống thì đa số các em còn gặp nhiều khó
    khăn, lúng túng và thậm chí là không định hình được lời giải khi đứng trước các
    bài toán dạng này.
    Muốn học sinh học tốt được phần này thì mỗi người Giáo viên không phải
    chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong Sách giáo khoa, trong các
    sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách dập khuôn, máy móc, làm cho học
    sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì việc học tập của học
    sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ không cao. Nó là một
    trong những nguyên nhân gây ra cản trở việc đào tạo các em thành những con
    người năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra
    hàng ngày.
    Yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học
    môn toán theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Vì
    vậy người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho các em bằng cách thiết kế
    bài giảng lại khoa học, hợp lý, phải gắn liền với ứng dụng, liên hệ thực tế.
    Vì những lí do đó, để giúp học sinh có cơ sở khoa học, có có hệ thống kiến
    thức về tực tiễn môn Hóa trong đời sống và tháo gỡ những vướng mắc trên, nhằm
    nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục, tôi đã chọn
    2
    sáng kiến sáng kiến kinh nghiệm “Bài toán thực tiễn môn Hóa trong đề thi
    TNTHPT Quốc Gia”.
    Với Sáng kiến này tôi hi vọng sẽ giúp cho học sinh dễ dàng nắm bắt và
    thành thạo trong việc tính các bài toán thực tiễn trong đề thi TNTHPT Quốc Gia
    nói riêng cũng như các bài toán thực tiễn Hóa Học trong đời sống hàng ngày nói
    chung.
    II. Mô tả giải pháp
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    Từ kì bộ Giáo dục và Đào tạo chuyển đổi kỳ thi TNTHPT QG thành hình thức
    thi tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm đòi hỏi phương pháp dạy và học cũng phải
    thay đổi cho phù hợp.
    Trong các đề minh họa của bộ Giáo dục và Đào tạo, đề thi TN THPT, học sinh
    thường gặp một số câu về Bài toán thực tiễn môn Hóa , đây là các bài toán phân hóa
    đối tượng ở mức độ vận dụng để lấy điểm cao. Hướng dẫn các em vận dụng tốt phần
    này sẽ tạo được cho các em có thêm phương pháp, có kinh nghiệm trong việc tính tích
    phân và nâng cao tư duy trong giải toán nhằm lấy được điểm cao hơn trong bài thi, giúp
    giáo viên tự tin hơn trong lên lớp.
    Trước khi áp dụng sáng kiến này vào dạy học, tôi đã khảo sát chất lượng học tập
    của học sinh trong 2 lớp 12A2, 12A5 Trường THPT Xuân Trường về Bài toán thực
    tiễn môn Hóa , đã thu được kết quả như sau:

    LớpSĩ sốGiỏiKháTBYếuKém
    SL%SL%SL%SL%SL%
    12A238718,41026,32155,300
    12A537513,5924,32259,512,70

    Qua bài khảo sát tôi thấy về cơ bản trình độ nhận thức của học sinh 2 lớp trên
    chênh lệch không đáng kể. Số lượng học sinh nắm được kiến thức dạng này không
    nhiều, có rất nhiều em chưa định hình được lời giải do chưa có được kiến thức và kĩ
    năng cần thiết.
    Thực hiện sáng kiến này tôi đã hệ thống lại các kiến thức lý thuyết vật lý, hóa
    học , các công thức cần tính toán …. để áp dụng tính cho Bài toán thực tiễn môn Hóa
    thông qua các phương pháp cụ thể và các ví dụ tương ứng cho mỗi phương pháp đó.
    3
    Cuối cùng là bài tập tương tự để học sinh vận dụng các phương pháp đã được học vào
    giải quyết vấn đề.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    -Sáng kiến sẽ làm rõ vấn đề mà học sinh còn gặp khó khăn, lúng túng, sai lầm
    thường gặp và thậm chí là không có định hình về lời giải trong việc làm các Bài
    toán thực tiễn môn Hóa
    -Sáng kiến góp phần gây hứng thú học tập và là nguồn cảm hứng, thúc đẩy quá
    trình hình thành tri thức chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học. Qua đó
    “thắp sáng ngọn lửa ” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh, đừng biến học
    sinh thành “cái bình đựng kiến thức” vô thức, xa rời thực tiễn.
    – Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực
    tiễn để có thể để nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa học ở trường THPT bằng
    việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học mà chỉ nêu lên
    một vài suy nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ minh
    họa, với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hóa học hiệu
    quả qua các bài giảng hóa học.
    – Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực
    tiễn để có thể để nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa học ở trường THPT bằng
    việc giải thích , tính toán các bài toán thực tiễn có liên quan đến bài học mà chỉ nêu
    lên một vài suy nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ
    minh họa, với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hóa học
    hiệu quả qua các bài giảng hóa học.
    -Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học tôi đã thấy rằng : Bài toán thực tiễn môn Hóa
    trong đề thi TNTHPT Quốc Gia nhằm nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa học ở
    trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài
    học, sẽ tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê, học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa
    thực tiễn trong hóa học. Để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài
    giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế
    liên quan phù hợp với từng đối tượng học sinh: ở thành thị, nông thôn, kinh ,dân
    tộc thiểu số… Đôi lúc quan tâm đến tính cách, sở thích của đối tượng tiếp thu.
    4
    -Hình thành giáo án theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh, phải
    mang tính hợp lý và hài hòa, nhẹ nhàng, đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn
    đảm nhiệm được mục đích học môn hóa học. Tuy nhiên, thời gian dành cho vấn đề
    này là không nhiều, “nó như ngủ gia vị trong đời sống không thể thay thức ăn
    nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu quả ăn uống”.
    2.1. Giải pháp 1: Xác định cơ sở lý luận thực tiễn và các phương pháp sử dụng
    trong sáng kiến.
    Phương thức 1: Xác định rõ các kiến thức lý thuyết cơ bản về phân bón hóa học
    I. Phân Đạm
    – Là loại phân của các muối có chứa nguyên tố nitơ.
    – Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng
    của nguyên tố nitơ.
    1. Phân đạm amoni: là các muối amoni như: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3, .v.v…
    – Điều chế: Cho NH3 tác dụng với các axit tương ứng như HCl, H2SO4, HNO3
    ,.v.v…
    Ví dụ: NH3 + HCl → NH4Cl
    2. Phân đạm nitrat: là các muối nitrat như: NaNO3, Ca(NO3)2 , .v.v…
    – Điều chế: bằng phản ứng giữa axit nitric và muối cacbonat
    Ví dụ: Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + H2O + CO2
    3. Phân Urê: có công thức hóa học là: (NH2)2CO
    – Điều chế bằng phản ứng hóa học: NH3 + CO2  t p 0 , (NH2)2CO
    II. Phân Lân
    – Là loại phân của các muối có chứa nguyên tố P.
    – Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng của
    P2O5.
    + Supephotphat đơn gồm 2 muối: Ca(H2PO4)2 và CaSO4

    Ca3(PO4)2+ H2SO4 (thiếu)Ca(H2PO4)2 + CaSO4
    (quặng Photphotrit)
    + Supephotphat kép: Ca(H2PO4)2
    Ca3(PO4)2
    Ca3(PO4)2
    + H2SO4
    + H3PO4

    H3PO4+CaSO4
    Ca(H2PO4)2

    (quặng Photphotrit)
    III. Phân Kali:
    – Là loại phân của các muối có chứa nguyên tố K.
    – Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng
    của K2O.
    VI. Các Loại Phân Bón Khác
    Ngoài ra còn có các loại phân khác như: phân hỗn hợp, phân phức hợp, phân vi
    lượng, . . .
    5
    – Phân vi lượng là hỗn hợp các chất hóa học nhằm cung cấp các loại nguyên tố vi
    lượng cho cây như kẽm, đồng, Clo, sắt, Mangan,…
    – Phân hỗn hợp là những loại phân có chứa ít nhất là 2 dưỡng chất (hay còn được
    gọi là phân NPK). Chúng bao gồm phân trộn và phân phức hợp. Hàm lượng dinh
    dưỡng trong phân theo thứ tự là N, P, K được tính theo nồng độ phần trăm.
    Ví dụ: Phân NPK 16-16-8 tức là trong 100kg phân trên có 16kg đạm nguyên chất,
    16kg P2O5 và 8kg K2O…
    Ví dụ: Phân nitrophotka là hỗn hợp của KNO3 và (NH4)2HPO4.
    – Phân phức hợp là loại phân có chứa hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời
    bằng tương tác hóa học của các chất.
    Ví dụ: cho amoniac tác dụng với axit photphoric, ta thu được phân phức hợp
    amophot có chứa hỗn hợp của muối NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4.
    TÓM TẮT

    Phân đạmPhân lânPhân kaliPhân bón khác
    – Cung cấp N dưới
    dạng NH4+, NO3-.
    + Đạm 1 lá: NH4Cl,
    (NH4)2SO4.
    + Đạm 2 lá:
    NH4NO3.
    + Đạm ure:
    (NH2)2CO.
    – Cung cấp P dưới
    dạng PO43-, HPO42-,
    H2PO4-.
    + Supephotpht
    đơn:
    Ca(H2PO4)2, CaSO4.
    + Supephotphat
    kép: Ca(H2PO4)2.
    – Cung cấp K
    dưới dạng K+.
    VD: KCl,
    K2SO4, …
    – Cung câp đồng thời
    N, P, K.
    VD: NPK:
    (NH4)2HPO4, KNO3
    Amophot:
    (NH4)2HPO4,
    NH4H2PO4.
    Độ dinh dưỡng =
    %mN
    Độ dd =Độ dd =

    %mP O 2 5 %mK O 2
    Phương thức 2: Xác định rõ các kiến thức lý thuyết cơ bản về nhiệt động học
    I. PHẢN ỨNG TỎA NHIỆT, PHẢN ỨNG THU NHIỆT
    – Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt.
    Ví dụ: Than củi cháy tỏa nhiệt.
    – Phản ứng thu nhiệt là phản ứng hấp thụ năng lượng dưới dạng nhiệt.
    Ví dụ: Khi nung vôi, người ta sử dụng phản ứng đốt cháy than để cung cấp nhiệt
    cho phản ứng phân hủy đá vôi (CaCO3).
    → Phản ứng đốt cháy than là phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng phân hủy đá vôi là
    phản ứng thu nhiệt.
    II. BIẾN THIÊN ENTHALPY CỦA PHẢN ỨNG
    1) Biến thiên enthalpy
    – Biến thiên enthalpy của phản ứng (nhiệt phản ứng) là nhiệt lượng tỏa ra hay thu
    vào ở áp suất không đổi.
    – Kí hiệu là rH
    – Phương trình nhiệt hóa học: là phương trình hóa học kèm theo trạng thái của các
    chất và giá trị rH .
    Ví dụ: 2H2 (g) + O2 (g)  2H2O (l) r 298 H0 = – 571,6 kJ
    6
    2) Biến thiên enthalpy chuẩn
    – Biến thiên enthalpy chuẩn là nhiệt tỏa ra hay thu vào của phản ứng được xác định
    ở điều kiện chuẩn.
    – Kí hiệu là r 298 H0 .
    – Điều kiện chuẩn: Với chất khí (áp suất 1 bar, nhiệt độ 25oC hay 298K); với chất
    tan trong dung dịch (nồng độ 1 mol/L; nhiệt độ 25oC).
    3) Ý nghĩa của biến thiên enthalpy
        r r H 0: Ph¶n øng táa nhiÖt; H 0: Ph¶n øng thu nhiÖt
    Giá trị tuyệt đối của biến thiên enthalpy càng lớn thì nhiệt lượng tỏa ra hay thu vào
    của phản ứng càng nhiều.
    III. TÍNH BIẾN THIÊN ENTHALPY CỦA PHẢN ỨNG THEO NHIỆT TẠO
    THÀNH
    – Nhiệt tạo thành (enthalpy tạo thành) của phản ứng là nhiệt kèm theo phản ứng tạo
    thành 1 mol chất đó từ các đơn chất ở dạng bền nhất.
    – Nhiệt tạo thành, kí hiệu là fH; Nhiệt tạo thành chuẩn, kí hiệu là f 298 Ho
    + o
    f 298 H của đơn chất ở dạng bền vững nhất = 0, ví dụ:   f 298 2 H (O ) 0 kJ/mol o .
    + o
    f 298 H < 0 → Chất (sp) bền hơn về mặt năng lượng so với các đơn chất bền tạo
    nên nó.
    + o
    f 298 H > 0 → Chất (sp) kém bền hơn về mặt năng lượng so với các đơn chất bền
    tạo nên nó.
    – Cho phản ứng: aA + bB  mM + nN r 298 Ho

                 r 298 f 298 f 298 f 298 f 298 f 298 f 298 H H (sp) H (c®) m. H (M) n. H (N) a. H (A) b. H (B) o o o o o o o
    – Nhiệt lượng (Q) tỏa ra khi đất cháy một chất bằng số mol chất đó nhân với lượng
    nhiệt tỏa ra khi đốt cháy 1 mol chất.
    o
    f 298 H = n. r 298 H0
    – Nhiên liệu thường là hỗn hợp các chất:
    Ví dụ:
    + Khí gas là hỗn hợp của propan và butan theo những tỷ lệ khác nhau.
    + Xăng là hỗn hợp các hidrocacbon từ 7 đến 11 C.
    Vì vậy, lượng nhiệt tỏa ra khi đết cháy một nhiên liệu sẽ bằng tổng lượng nhiệt đốt
    cháy các chất thành phần:
    Qnhiên liệu = Qnhiêu liệu 1 + Qnhiêu liệu 2 + ……
    7
    – Nhiệt lượng vật tỏa ra hay thu vào được tính bằng công thức:
    Q = m.c. rH
    Trong đó:
    +m: Khối lượng chất
    + c: Nhiệt dung (năng lượng cần đề đưa 1 gam chất tăng lên 1°C)
    +
    rH : độ biến thiên nhiệt độ (t2 — t1)
    Lưu ý: Các quá trình sử dụng nhiệt sẽ khiến nhiệt lượng bị thất thoát ra môi
    trường nên hiệu suất sử dụng nhiệt trong thực tế luôn bé hơn 100%. Vì vậy trong
    các bài toán đốt cháy nhiên liệu, đề bài thường cho kèm hiệu suất sử dụng nhiệt.
    Đối với một số bài toán, người ra đề nếu không cho hiệu suất thì có thể “giả sử”
    toàn bộ lượng nhiệt đều được sử dụng hiệu quả.
    2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
    Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách
    như: Bằng lời giải thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát,… có thể tiến hành dạy
    trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu… điều này cần phụ
    thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và phong
    cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài
    này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có những
    phong cách không thể áp dụng cho giáo viên khác. Vì phong cách dạy “nó như tính
    cách của mỗi con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung
    dạy học theo yêu cầu của chương trình. Tôi nói như vậy không có nghĩa người giáo
    viên không đổi mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách
    đổi mới trong phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có
    thể nói “người giáo viên như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”.
    – Khi thực hiện kiến thức về phân bón hóa học học sinh cần xác định được các bước sau
    + Dựa vào độ dinh dưỡng của phân đạm xác định qua %N  mN  mol N  mol N
    trong
    các loại phân đạm như : NH4Cl, (NH4)2SO4 , NH4NO3 , (NH2)2CO. ……
    + Dựa vào độ dinh dưỡng của phân Kali xác định qua %K2O  khối lượng K2O 
    mol
    8
    K2O  mol K  Xác định mol K trong các loại phân Kali như : KCl, K2SO4 ,
    KNO3 , ……

    + Dựa vào độ dinh dưỡng của phân lân xác định qua %P2O5  khối lượng P2O5
    mol P2O5  mol P  Xác định mol P trong các loại phân lân như :

    Supephotpht đơn : Ca(H2PO4)2, CaSO4
    Supephotphat kép: Ca(H2PO4)2
    Amophot: (NH4)2HPO4, NH4H2PO4
    – Khi thực hiện kiến thức về phần nhiệt học học sinh cần xác định được các bước sau
    + Khối lượng của khí gas , xăng…. căn cứ vào tỉ lệ khối lượng của từng chất trong
    khí gas , xăng …. ta xác định khối lượng mỗi chất  mol mỗi chất
    + Dựa vào nhiệt tỏa ra của 1 mol chất  f 298 Ho = n.r 298 H0
    0
    r 298 H là nhiệt lượng tỏa ra của 1 mol
    o
    f 298 H là nhiệt lượng tỏa ra của n mol
    + Sau đó xác định lượng nhiệt tỏa ra khi đết cháy một nhiên liệu sẽ bằng tổng
    lượng nhiệt đốt cháy các chất thành phần:
    Qnhiên liệu = Qnhiêu liệu 1 + Qnhiêu liệu 2 + ……
    2.4. PHẦN VÍ DỤ MINH HOẠ
    Phần ví dụ minh họa thông qua một bài tập thực tiễn trong số hàng nghìn, hàng vạn
    hiện tượng, tình huống thực tiễn có thể áp dụng và quan điểm của tôi trong từng
    vấn đề cụ thể với đề tài Bài toán thực tiễn môn Hóa trong đề thi TNTHPTQG
    VÍ DỤ VỀ PHẦN : PHÂN BÓN HÓA HỌC
    Ví Dụ : Xác định lượng phân bón căn cứ vào độ dinh dưỡng N-P-K
    Câu 1: Ngô là loại cây trồng “phàm ăn”, để đảm bảo độ dinh dưỡng trong đất, với
    mỗi hecta đất trồng ngô, người nông dân cần cung cấp 150 kg nitơ; 26 kg
    photpho và 91 kg kali. Loại phân mà người nông dân sử dụng để bón cho đất trồng
    là phân hỗn hợp NPK (20–20–15) trộn với phân kali (độ dinh dưỡng 60%) và urê
    (độ dinh dưỡng 46%). Tổng khối lượng phân bón đã sử dụng cho 10 hecta đất
    trồng gần nhất với giá trị nào sau đây?
    A. 6030 kg. B. 7777 kg. C. 8060 kg. D. 2950 kg.
    9
    HƯỚNG DẪN GIẢI
    Đặt a, b, c lần lượt là khối lượng của ba loại phân bón trên
    +) Phân NPK có:
    2 5
    2
    N N
    P O P
    K O K
    m 20%a 0,2a n 0,2a /14
    m 20%a 0,2a n 0,2a.2 /142
    m 15%a 0,15a n 0,15a.2 / 94
     
       
      
     


    

     
     
    +) Phân kali có: m 60%b 0,6b n 0,6b.2 / 94 K O K 2    
    + Phân urê có:
    m 46%c 0,46c N  

    1 hecta đất cần:

    N P K
    m 150 0,2a 0,46c
    a 297,74
    31
    m 26 a b 108,34 a b c 602,71
    355
    c 196,63
    117a 117b
    m 91
    940 235
    
      
      
     
             
     
      
        
    Vậy 10 hecta đất cần 6027,1 kg.
    Câu 2: Một loại phân bón hỗn hợp trên bao bì ghi tỉ lệ 10 – 20 – 15. Các con số
    này chính là độ dinh dưỡng của phân đạm, lân, kaili tương ứng. Để sản xuất loại
    phân bón này, nhà máy Z trộn ba loại hoá chất Ca(NO3)2, KH2PO4, KNO3 với
    nhau. Trong phân bón đó tỉ lệ khối lượng của Ca(NO3)2 là a%; của KH2PO4 là b%.
    Giả sử các tạp chất không chứa N, P, K. Giá trị của (a + b) gần nhất với
    A. 93,8. B. 59,3. C. 42,1. D. 55,5.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập lí thuyết Hoá học

    Một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập lí thuyết Hoá học

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Thực tế hiện nay cho thấy, để đáp ứng mục tiêu phát triển toàn diện học sinh phải song song
    học tập và thu nhận kiến thức của nhiều môn học. Ngoài ra học sinh còn phải tham gia các hoạt
    động ngoại khoá, hoạt động đoàn thể. Với học sinh nông thôn các em còn phải lao động phụ giúp
    gia đình. Do đó, thời gian của các em dành cho một môn học là hạn chế. Vậy làm thế nào để các
    em có thể nắm bắt kiến thức một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất. Một
    trong những giải pháp quan trọng và mang tính quyết định đó là các em cần phải có một phương
    pháp học hợp lí. Đặc biệt với học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy nói chung có điểm
    đầu vào thấp, không đồng đều lại phải học 6 môn thì càng cần phải có một phương pháp học hợp
    lí, hiệu quả. Riêng bộ môn Hóa học trường có 2 lớp(12A1, 12A2) chọn là môn tự chọn nhưng vẫn
    có những em chỉ có điểm TBM môn Hóa xếp loại trung bình, yếu. Cơ số buổi ôn tập ít, phạm vi
    kiến thức lại dàn trải ở cả 2 khối lớp nên việc tổ chức ôn tập có hiệu quả thực sự khó khăn. Số
    buổi ít, kiến thức nhiều cộng với tâm lí HS ngại viết nhiều(vì thi trắc nghiệm) với lẽ đó, trong
    suốt thời gian giảng dạy tôi đã lựa chọn đây là một trong những phương pháp chính để giảng dạy,
    ôn tâp, hệ thống lại lí thuyết cho học sinh.
    Với những lý do như trên, tôi đã tìm tòi nghiên cứu, tham khảo tư liệu và áp dụng đề tài:
    “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập lí thuyết Hoá học” nhằm giúp cho các em HS có
    thể ôn tập lí thuyết hiệu quả từ đó các em tự tin để ôn tập các dạng bài tập định tính, định lượng,
    bài tập tổng hợp theo các cấp độ nhận thức. Xa hơn, các em có thể làm tốt các đề thi thử và đạt
    kết quả cao nhất trong kì thi THPT quốc gia.
    B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    I.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến :
    Khảo sát ở các lớp 12A1 , 12A2(năm 2021-2022)
    * Về ôn tập cho HS:
    Tổng hợp điểm TBM ở cả 3 năm học của HS 2 lớp 12A1 , 12A2 từ đó đánh giá và phân
    loại các em một cách chính xác nhất.
    Khi khảo sát HS 2 lớp 12A1 , 12A2, tôi nhận thấy một số đặc điểm chung như sau:
    Nhiều em không hiểu bài, không nhớ các kiến thức đã học ở lớp dưới thậm chí cả kiến
    thức ở lớp 12.
    – Phần lớn các em ngại làm những câu lí thuyết, đặc biệt những câu dạng tổng hợp.
    – Tâm lí HS thích làm những câu định lượng, không thích những câu định tính. Thậm chí có
    những em sợ những câu lí thuyết kể cả những em đã đạt giải HSG cấp tỉnh.
    Nguyên nhân chính là do
    + Học sinh chưa nắm chắc kiến thức cơ bản.
    + Lúng túng khi gặp bài tập có nhiều lựa chọn đúng, sai.
    + Nắm tính chất của các chất còn lơ mơ
    + Một bộ phận HS còn lười học, thậm chí là không học mặc dù tự các em chọn.
    */ Về kiểm tra đánh giá HS: GV ôn tập cho HS theo các các chủ đề và đề luyện
    bằng cách in đề cho các em nghiên cứu, làm bài kiểm tra trên giấy.
    – Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:
    +/ Ưu điểm:
    Không đòi hỏi phải có các phương tiện kĩ thuật như điện thoại thông minh
    hoặc máy tính kết nối mạng internet;
    Thời gian hoàn thành đề ôn của học sinh linh hoạt, các em không nhất thiết
    phải hoàn thành trong một khoảng thời gian giới hạn.
    +/ Nhược điểm:
    Không rèn được cho học sinh về tốc độ làm bài khẩn trương;
    Học sinh không biết được kết quả làm bài của mình một cách nhanh
    chóng;
    II.Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến :
    1. Việc làm của thầy
    – Yêu cầu HS có đủ SGK Hóa học 12 ban cơ bản. (Kiểm tra thường xuyên)
    – Xây dựng đề cương dạng điền khuyết cho HS theo từng khối lớp.
    – Hướng dẫn HS hoàn thành đề cương ở nhà.
    – Thu và chấm đề cương.
    – Xây dựng đề cương dạng đầy đủ và sử dụng máy chiếu để chữa cho HS.
    – Tạo kênh ôn tập lí thuyết môn Hóa Học cho học sinh thông qua trang web SHub classroom
    – Từ kết quả làm bài của HS có những nhận xét, điều chỉnh, nhắc nhở kịp thời, rút kinh
    nghiệm để HS ôn tập và làm bài hiệu quả hơn.
    2. Việc làm của trò
    – Phải nắm vững kiến thức đã học, ôn tập bổ xung kiến thức còn thiếu
    – HS có đủ SGK Hóa học 12 ban cơ bản và vở ghi.
    – Hoàn thành đề cương ở nhà và nộp đúng tiến độ.
    – Đọc thêm tài liệu, sách tham khảo, mạng internet để làm tốt những câu hỏi vận dụng thực
    tiễn và các dạng bài tập nói chung.
    – Kiểm tra chéo đè cương và chữa, hoàn chỉnh đề cương.
    – Chuẩn bị điện thoại thông minh hoặc máy tính có kết nối internet, tham gia lớp học theo
    hướng dẫn của thầy cô.
    – Làm bài theo link thầy gửi theo đúng thười gian quy định.
    – Xem kết quả bài làm, làm lại những câu sai, tiếp thu phần nhận xét rút kinh nghiệm của
    thầy để ôn tập hiệu quả.
    II.1. Xây dựng đề cương dạng điền khuyết
    II.1.1. ĐỀ CƯƠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA – Môn Hóa học 12
    CHƯƠNG 1: ESTE – LIPIT
    * ESTE
    – Đặc điểm cấu tạo phân tử: RCOOR’
    – Viết công thức cấu tạo các đồng phân este:
    Este no, đơn chức (CnH2nO2): số đồng phân: 2n-2 (1<n<5)
    – Danh pháp (gốc – chức): tên gốc R’ + tên gốc axit RCOO + “at”
    – Là chất lỏng hoặc rắn, nhẹ hơn nước, có mùi …………. , rất ít tan trong nước và có nhiệt
    độ sôi …….. ( do không tạo liên kết hiđro).
    – Phản ứng thủy phân este:
    trong axit:
    C2H5OH + CH3COOH  
    o
    t , H SO ®Æc 2 4
    …………………………………………………..
    Tên sp…………………………………….

    trong kiềm: CH3COOC2H5 + NaOH………………….………………….

     to – Điều chế: Đun …………hỗn hợp gồm ancol và axit cacboxylic, có axit H2SO4 đặc làm
    xúc tác (phản ứng este hoá).

    RCOOH + R’OH

      t , H SO 0 2 4 …………………………………………………..
    * LIPIT
    – Công thức cấu tạo chung của chất béo :
    Thí dụ : (C17H35COO)3C3H5 : tristearoylglixerol (………………….) ;
    (C17H33COO)3C3H5 : trioleoylglixerol (………………….;
    (C15H31COO)3C3H5 : tripanmitoylglixerol (………………….).
    – Axit béo là axit đơn chức có mạch cacbon dài, không phân nhánh, có tổng só nguyên tử
    cacbon là số chẵn ( thường từ 12C .đến 24C).
    – Thuỷ phân:
     

       
    t , H o
    CH [CH ] COO C H 3H O 3CH [CH ] COOH C H (OH) 3 2 16 3 5 2 3 2 16 3 5 3 3

    Tên:………………….………………….………………….

     
    0
    t
    CH [CH ] CO CH [CH ] CO 3 2 16 3 2 16 O C H 3NaOH 3 ONa C H (OH) 3 3 5    3 5 3
    CHƯƠNG 2: CACBOHIĐRAT
    * GLUCOZƠ
    – Cấu tạo phân tử của Glucozơ:
    6 5 4 3 2 1
    CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O
    – Tính chất hh:
    + Tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch màu ………………,
    + Phản ứng tráng bạc ở nhiệt độ cao, H2
    to
    HOCH [CHOH] + 2AgNO + 3NH + H 2 4 3 3 2 CHO O 
        
    Ni, to
    CH OH CHOH + H CH OH CHOH 2 4 CHO CH O 2 2  4 2 H
    sobitol
    1
    2
    |
    2
    |
    3
    2
    R COO CH
    R COO CH
    R COO CH
      
    (trong đó R , 1 R , 2 R3 là gốc hiđrocacbon, có thể giống nhau hoặc khác nhau)
    – Phản ứng lên men:

     
    o
    enzim
    6 12 6 2 5 2
    30 35 C
    C H O 2C H OH + 2CO
    – Cấu tạo phân tử của Frutozơ: Tính chất tương tự như glucozơ
    6 5 4 3 2 1
    CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CO-CH2OH
    Lưu ý: Fructoz¬   OH Glucoz¬
    * SACCAROZƠ- TINH BỘT VÀ XEN LULOZƠ
    + SACCAROZƠ:
    – Tính chất của ancol đa chức  Cu OH ( )2 hợp chất màu ……………………………………………
    – Thuỷ phân:
    C12H22O11 + H2O  H ……………………………………………………………………….
    + TINH BỘT:
    – Thuỷ phân:
    H , t + o
    (C H O ) + nH O nC H O 6 10 5 n 2 6 12 6 
    – Tinh bột  I2 màu ………………………………
    + XENLULOZƠ:
    – Tính chất của ancol đa chức  Cu OH ( )2 hợp chất màu ………………………….
    – Thuỷ phân:
    H , t + o
    (C H O ) + nH O nC H O 6 10 5 n 2 6 12 6 
    – Tác dụng với HNO3:
    o
    H SO ®, t 2 4
    [C H O (O C H O (O 6 7 2 6 7 2 H) ] + 3nHNO [ NO ) ] + 3nH O 3 n 3 2 3  n 2
    CHƯƠNG 3: AMIN, AMINOAXIT VÀ PROTEIN
    * AMIN
    – Bậc của amin: amin bậc một, bậc hai, bậc ba. Thí dụ :

    CH3CH2CH2NH2CH3CH2NHCH3(CH3)3N
    Amin bậc ….Amin bậc ….Amin bậc ….

    – Danh pháp: tên gốc hiđrocacbon + ”amin”
    Bảng 3.1. Tên gọi của một số amin

    Hợp chấtTên gốc  chứcTên thay thếTên thường
    CH3NH2
    C2H5NH2
    CH3CH2CH2NH2
    CH3CH(NH2)CH3
    H2N[CH2]6NH2
    C6H5NH2
    C6H5NHCH3
    ……………….
    ……………..
    ………………..
    ………………

    ………………
    Metanamin
    Etanamin
    Propan – 1amin
    …………………….
    Hexan-1,6-điamin
    Benzenamin
    …………………………..
    ………………………..
    ………………………
    N-Metylanilin
    C2H5NHCH3………………
    ………………
    ………..
    ………………
    N-Metyletan-1-aminN-Metyletanamin

    – Tính chất hoá học:

    Tính bazơ:amin thơm …………… NH3 …………… ankyl amin
    CH3NH2 + HCl  …………………………………………………..

    Phản ứng với a xit nitrơ C2H5NH2 + HONO  ……………………….
    Thế ở nhân thơm:
    * AMINOAXIT
    – CTPT: (H2N)xR(COOH)y ; ( x, y 1 )
    – Tên thay thế: axit + vị trí nhóm NH2 + ” amino” + tên axit tương ứng.
    – Tên hệ thống: axit + chữ cái (  , ,… ) chỉ vị trí nhóm NH2 + ” amino” + tên axit tương
    ứng.

    Công thứcTên thay thếTên bán
    hệ thống
    Tên
    thường
    Kí hiệu
    Axit aminoetanoicAxit aminoaxetic………….…………
    Axit
    2-aminopropanoic
    Axit
    -aminopropionic
    …………..…………
    Axit 2-amino-3-
    -metylbutanoic
    Axit
    -aminoisovaleric
    …………
    …………
    Axit
    2-aminopentan-1,5-
    -đioic
    Axit
    -aminoglutaric
    …………
    …………
    Axit-2,6-điamino
    hexanoic
    Axit
    điaminocapro
    ic
    …………
    …………

    CH COOH2 
    
    3
    2
    CH CH COOH
    NH
     
     3
    3 2
    CH CH CH COOH
    CH NH
      
       22
    2
    HOOC CH CH COOH
    NH
      

    2 2  4
    2
    H N CH CH COOH
    |
    NH
         ,- Tính chất hóa học:
    Tính lưỡng tính: H2N – CH2 – COOH + HCl  …………………………………………………..
    H2N – CH2 – COOH + NaOH  …………………………………………………..
    Este hoá: H2NCH2COOH + C2H5OH   khÝHCl …………………………………………………..

    trùng ngưng: nH2NCH2COOH…………………………………………………..

     t0
    Tính axit-bazơ: (H2N)xR(COOH)y; x > y : quì tím ………………………….
    x = y : quì tím ……………………………
    x < y : quì tím ……………………………
    * PEPTIT VÀ PROTEIN
    – Liên kết peptit: -CO-NH-
    – Loại peptit = số   amino axit tạo nên nó.
    – Số liên kết peptit = n-1 (n là số lượng  amino axit tạo nên pep tit).
    VD: tripeptit tạo nên từ 3   amino axit
    Số lk peptit = 3 – 1 = 2
    – Cách gọi tên:
    2 2
    3
    3 2
    H NCH CO NH CHCO NH CH COOH
    | |
    CH CH(CH )
       
    (Gly-Ala-Val)
    – Tính chất:
    Bị đông tụ ( t0, bazơ, axit, muối)
    Thuỷ phân  H pepit ngắn hơn  H ………………………………….
    Phản ứng màu biure  Cu OH OH ( ) , 2  ……………………………………………..
    CHƯƠNG 4: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME
    * POLIME:
    – Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ (gọi là mắt xích)
    liên kết với nhau tạo nên.
    – Gọi tên: poli+ tên monome
    VD: ( CH CH ) 2 2  n poli etilen
    -CH2-CH2- : mắt xích
    n: hệ số polime hoá
    .
    polime trùng ngưng
    – Phân loại: polime tổng hợp polime trùng hợp
    polime bán tổng hợp: VD…………………………………………………..
    polime thiên nhiên: VD…………………………………………………..
    – Cấu trúc: Mạch có nhánh: VD…………………………………………………..
    Mạch không nhánh: VD…………………………………………………..
    Mạch không gian: VD…………………………………………………..
    Phương pháp điều chế:

    Trùng ngưng:
    Trùng hợp:

    to
    nH N[CH ] COOH ( 2 2 5  NH[CH ] CO ) 2 5 n  nH O 2
    2 xt, t , p o
    |
    nCH CH (
    Cl
      2
    |
    CH CH )
    Cl

    n
    * VẬT LIỆU POLIME:
    + Chất dẻo:
    – Chất dẻo là những vật liệu polime có tính dẻo.
    – Một số polime dùng làm chất dẻo:
    * Polietilen (PE)
    o t , p
    nCH CH ( 2 2   xt CH CH ) 2 2  n
    PE dùng làm màng mỏng, bình chứa, túi đựng,…
    * Poli(vinyl clorua), (PVC)
    o t ,xt, p
    2 2
    | | n
    nCH CH CH CH
    Cl Cl
        
    PVC là chất vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, được dùng làm vật liệu điện, ống dẫn
    nước, vải che mưa, da giả,..
    * Poli(metyl metacrylat)
    – Từ bằng phản ứng trùng hợp :
    xt,to
    2 3
    3
    nCH C COOCH (
    |
    CH
       CH C ) 2 
    3
    n
    3
    CH
    | |
    COOCH
    Tên:………………………………………………….. …………………………………………………..
    – Dùng để chế tạo thuỷ tinh hữu cơ plexiglas (xem tư liệu).
    * Poli(phenol-fomanđehit) (PPF)
    PPF có 3 dạng : nhựa novolac, nhựa rezol, nhựa rezit.

    + Tơ : 2 loạitơ thiên nhiên
    Tơ hoá họctơ tổng hợp
    Tơ bán tổng hợp hay tơ nhân tạo.
    + Cao su : 2 loạicao su thiên nhiên
    cao su tổng hợp

    CHƯƠNG 5 ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI
    * VỊ TRÍ CỦA KIM LOẠI TRONG HTTH. CẤU TẠO CỦA KIM LOẠI
    + Vị trí của kim loại:
    – Nhóm IA (trừ H); nhóm IIA; nhóm IIIA (trừ B); 1 phần của nhóm IVA đến VIA.
    – Nhóm IB đến VIIIB.
    – Họ Lantan và Actini.
    + Cấu tạo của kim loại:
    – Cấu tạo nguyên tử:
    + Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại điều có ít electron ở lớp ngoài cùng (1,2
    hoặc 3).
    Ví dụ: Na[Ne]3s1,Mg[Ne]3s2, Al[Ne] 3s23p1.
    + Trong cùng chu kì, nguyên tử của nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và
    điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với nguyên tử của nguyên tố phi kim.

    Ví dụ:11Na12Mg 13Al14Si15P16S17Cl
    Bán kính: 0,157 0,136 0,1250,1170,110,104 0,099

    – Cấu tạo tinh thể:
    + Mạng tinh thể lục phương: Nguyên tử và ion kim loại chiếm 74% về thể tích còn lại
    26% là không gian trống. Ví dụ: Be, Mg, Zn,…
    + Mạng tinh thể lập phương tâm diện: Nguyên tử và ion kim loại chiếm 74% về thể tích
    còn lại 26% là không gian trống. Ví dụ: Cu, Ag, Al,…
    + Mạng tinh thể lập phương tâm khối: Nguyên tử và ion kim loại chiếm 68% về thể tích
    còn lại 32% là không gian trống. Ví dụ: Li, Na, K,…
    Kiểu mạng lập phương tâm khối kém đặc khít nhất
    + Liên kết kim loại: Là liên kết được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các ……………
    và các …………….
    * TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI. DÃY ĐIỆN HOÁ CỦA KIM LOẠI
    + TÍNH CHẤT VẬT LÍ CHUNG: ở điều kiện thường các kim loại ở trạng thái rắn (trừ Hg) có
    tính dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt và có ánh kim.
     Tóm lại tính chất vật lí chung của kim loại gây nên bởi sự có mặt của
    các…………….trong mạng tinh thể kim loại .
    + TÍNH CHẤT VẬT LÍ RIÊNG:
    Kim loại khác nhau có khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy và tính cứng khác nhau.
    VD: – Kim loại có khối lượng riêng lớn nhất là: ……………
    – Kim loại có khối lượng riêng nhỏ nhất là: ……………
    – Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất là: ……………
    – Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất là: ……………
    – Kim loại có tính cứng lớn nhất là: ……………
    – Kim loại có tính cứng nhỏ nhất là: Cs
    + TÍNH CHẤT HOÁ HỌC: Tính chất hoá học chung của kim loại là ………………….:
    M → Mn+ + ne
    – Tác dụng với phi kim:
    VD: Fe + Cl2 t0 ……………………………………… ;
    Fe + O2 t0 …………………………………………………..
    Al + O2 t0 ………………………………………
    Fe + S t0…………………………………………………..
    Hg + S → …………………………………………….. ;
    Mg + O2 t0 ……………………………………………….
    Kim loại là chất khử (bị oxi hóa). Phi kim là chất oxi hóa (bị khử)
    – Tác dụng với dung dịch axit:
    Với dd HCl, H2SO4 loãng. Trừ các kim loại đứng sau hidro trong dãy điện hóa.
    Fe + HCl → …………………………………………………..
    Al + H2SO4 (l) → …………………………………………………..
    Với dd HNO3, H2SO4 đặc
    VD: Cu + HNO3 loãng → …………………………………………………..
    Cu + H2SO4 đặc → …………………………………………………..
    Kim loại là chất khử (bị oxi hóa). Axit là chất oxi hóa (bị khử)
    Chú ý: – Al, Fe, Cr, bị HNO3 đặc nguội và H2SO4 đặc nguội làm …………….
    – Kim loại có nhiều số oxi hóa bị dung dịch HNO3, H2SO4 đặc oxi hóa đến số oxi hóa
    …………….
    – Tác dụng với nước:
    Chỉ có các kim loại nhóm IAvà IIA, trừ Be,Mg) khử H2O ở nhiệt độ thường, các kim loại còn lại
    khử được H2O ở nhiệt độ cao hoặc không khử được.

    VD: Na+H2O → …………………………………………………..
    Kim loại là chất khử (bị oxi hóa). Nước là chất oxi hóa (bị khử)
    – Tác dụng với dung dịch muối:
    VD:Fe+CuSO4 →…………………………………………………..

    Fe chất khử (bị oxi hóa), Cu2+ chất oxh (bị khử)
    + DÃY ĐIỆN HOÁ KIM LOẠI
    – Cặp oxi hóa khử của kim loại
    VD: Ag+ + 1e   Ag; Cu+ + 2e   Cu; Fe2+ + 2e   Fe
    – Nguyên tử kim loại đóng vai trò chất khử, các ion kim loại đóng vai trò chất oxi hóa.
    – Dạng oxi hóa và dạng khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hóa – khử của kim
    loại
    VD: Ag+ /Ag , Cu2+/Cu, Fe2+/Fe, . . .
    – Dãy điện hóa của kim loại:

    Li+ K+ Ba2+ Ca2+ Na+ Mg2+ Al3+ Mn2+ Zn2+ Cr2+ Fe2+ Ni2+ Sn2+ Pb2+H+ Cu2+ Fe3+ Hg2+ Ag+
    Pt2+ Au3+
    Li K Ba Ca Na Mg Al Mn Zn Cr
    Fe Ni Sn Pb H Cu Fe2+ Hg Ag Pt Au

    Tính oxi hóa của ion kim loại tăng, tính khử của kim loại giảm
    – So sánh tính chất cặp oxi hóa khử
    So sánh tính chất giữa các cặp oxi hóa khử: Ag+ /Ag và Cu2+/Cu, Zn2+/Zn, nhận thấy:
    Tính oxh các ion: Ag+> Cu2+> Zn2+
    Tính khử: Zn>Cu>Ag
    – Ý nghĩa dãy điện hóa
    Cho phép dự đoán chiều phản ứng giữa 2 cặp oxh khử theo qui tắc α
    Zn2+
    Zn
    Cu2+
    Cu
     Zn + Cu2+→ Zn2++ Cu
    Hg22+
    Hg
    Ag+
    Ag  Hg + 2Ag+→ Hg2++ 2Ag
    chất oxh mạnh + chất khử mạnh → chất oxh yếu + chất khử yếu .
    VD: phản ứng giữa 2 cặp Cu2+/Cu và Fe2+/Fe là: Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
    * Hợp kim:
    – KHÁI NIỆM: Hợp kim là vật liệu gồm một kim loại ……………và một số kim loại hoặc phi kim
    khác.
    VD: Thép, gang, inox, hợp kim đuyra, . ..
    – TÍNH CHẤT: Hợp kim có nhiều tính chất hóa học …………… tính chất của các đơn chất tham
    gia tạo thành hợp kim, nhưng tính chất vật lí và tính chất cơ học của hợp kim lại ……………tính
    chất các đơn chất.
    Hợp kim có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp hơn.
    Hợp kim cứng và giòn hơn.
    * SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
    +) Sự ăn mòn kim loại
     Khái niệm chung: Ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hay hợp kim do tác dụng của các
    chất trong môi trường.
     Bản chất của sự ăn mòn kim loại là sự oxi hóa kim loại thành ion kim loại:
    M → Mn+ +ne
    +) Phân loại: Ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.
    – Ăn mòn hóa học: Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim
    loại được chuyển ……………đến các chất trong môi trường.
     Đặc điểm :
    + Không phát sinh dòng điện.
    + Nhiệt độ càng cao thì tốc độ ăn mòn càng nhanh.
    – Ăn mòn điện hóa: Ăn mòn điện hóa là quá trình oxi hóa –khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do
    tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên …………….
    Cơ chế
    Kim loại hoạt động mạnh hơn đóng vai trò là cực ……………Ở đây xảy ra quá trình
    ……………
    M → Mn+ + ne
    Kim loại hoạt động yếu hơn hoặc phi kim đóng vai trò là cực ……………Ở đây xảy ra quá
    ……………
    2H+ + 2e → H2 hoặc O2 + 2H2O + 4e → 4OHDòng điện chuyển dời từ cực âm sang dương.
    Điều kiện có ăn mòn điện hóa:
    Các điện cực phải khác nhau về …………….
    Các điện cực phải ……………trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau.
    Các điện cực phải cùng tiếp xúc với …………….
    +) Cách chống ăn mòn kim loại:
     Nguyên tắc chung: Hạn chế hay triệt tiêu ảnh hưởng của môi trường đối với kim loại.
     Phương pháp:
    Phương pháp bảo vệ bề mặt: Dùng các chất bền với môi trường phủ lên bề mặt kim loại
    Dùng phương pháp điện hoá
    Nguyên tắc: Gắn kim loại có tính khử mạnh với kim loại cần được bảo vệ (có tính khử yếu hơn).
    *. Điều chế kim loại:
    + NGUYÊN TẮC: Khử ion kim loại thành nguyên tử: Mn+ + ne → M
    + PHƯƠNG PHÁP:
    – Phương pháp nhiệt luyện: Dùng các chất khử như CO, H2, C, NH3, Al,… để khử các ion kim
    loại trong oxit ở nhiệt độ cao.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Dạy học kết hợp chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

    Dạy học kết hợp chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

    PHẦN I: ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    1. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến.
    Giáo dục và đào tạo luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta quan tâm, chú trọng phát triển.
    Kế thừa tinh thần các kỳ đại hội trƣớc, văn kiện Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh yêu
    cầu xác định rõ mục tiêu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới, nhằm xây dựng con
    ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, sáng tạo, có ý thức,
    trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc; “Đào tạo con ngƣời theo
    hƣớng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cƣơng, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng
    sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tƣ duy sáng tạo và
    hội nhập quốc tế” [28].
    Trƣớc các yêu cầu trên, đặc biệt là trong bối cảnh ngành giáo dục đang tích cực
    chuẩn bị cho đổi mới chƣơng trình GDPT 2018, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ứng
    dụng công nghệ thông tin là vô cùng cần thiết nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của
    ngƣời học giúp ngƣời học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tự học kiến thức
    vào thực tế; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích khả năng tự học, tự nghiên
    cứu. Điều này đƣợc thể hiện rõ khi ứng phó với đại dịch Covid-19, ngành giáo dục vừa
    tích cực thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19 bảo đảm an toàn trƣờng
    học, vừa ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm học, đáp ứng yêu cầu đổi mới và bảo
    đảm chất lƣợng giáo dục, đào tạo. Việc DH trực tuyến đƣợc sử dụng ở các cấp học đáp
    ứng việc hoàn thành chƣơng trình học tập, vừa nâng cao khả năng tự học cho HS. Tuy
    nhiên, phƣơng pháp DH trực tuyến còn một số các hạn chế đối với HS THPT nhƣ khả
    năng tƣơng tác, hỗ trợ chƣa cao, cũng nhƣ chƣa phát huy hết khả năng tự học của HS. Do
    đó, cần có sử dụng phƣơng pháp DH kết hợp nhằm phát huy tối đa các các ƣu điểm của
    phƣơng pháp DH trực tuyến và phƣơng pháp DH truyền thống.
    Với quan điểm xây dựng chƣơng trình môn hóa học là kế thừa và phát huy ƣu điểm
    của chƣơng trình hiện hành, đề cao tính thực tiễn; tăng cƣờng rèn luyện kĩ năng thực
    hành thí nghiệm, kĩ năng tự học các tri thức hóa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở
    mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đƣợc yêu cầu của cuộc sống thì
    việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy môn hóa học giúp hình thành, phát triển năng lực và
    phẩm chất cho HS là rất cần thiết.
    2
    Đƣợc sự cho phép của Uỷ ban nhân dân, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và
    Công nghệ tỉnh Nam Định, trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong đã nghiên cứu và đề
    xuất mô hình dạy học kết hợp tại SKKN khoa học công nghệ ““Nghiên cứu đề xuất mô
    hình dạy học kết hợp (trực tuyến và trực tiếp) tại trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
    và một số trường trong địa bàn tỉnh Nam Định”. Những kết quả đạt đƣợc từ các giờ dạy
    thử nghiệm mô hình dạy học kết hợp với các đối tƣợng học sinh khác nhau trên địa bàn
    tỉnh Nam Định đã khẳng định tính khả thi của mô hình. Môi trƣờng học tập đƣợc cá nhân
    hoá, cho phép học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức sẽ là môi trƣờng học tập lí tƣởng
    trong tƣơng lai, phù hợp với nhu cầu của ngƣời học.
    Tính đa dạng của các mô hình dạy học kết hợp đƣợc vận dụng với các phƣơng pháp
    dạy học tích cực nhƣ dạy học dự án, dạy học tự chọn, lớp học đảo ngƣợc,… đã mở ra
    triển vọng lớn cho giáo dục. Các nhà trƣờng có thể sử dụng mô hình dạy học kết hợp để
    hỗ trợ việc học tập từ xa, liên kết giữa các trƣờng trong thành phố, trong tỉnh, trong cả
    nƣớc hoặc các chuyên gia đầu ngành trong nƣớc/nƣớc ngoài để giảng dạy.
    Chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA là kiến thức hóa học vô cơ mở đầu chƣơng trình hóa
    học 10 tìm hiểu về tính chất của nguyên tố nhóm đầu tiên của bảng tuần hoàn. Chủ đề
    Nguyên tố nhóm VIIA có các kiến thức gắn liền với đời sống, giúp các HS tìm hiểu về
    thế giới tự nhiên và giải thích đƣợc một số hiện tƣợng thực tiễn liên quan đến hóa học. Vì
    vậy, tôi lựa chọn và nghiên cứu SKKN: Dạy học kết hợp chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA
    nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Nghiên cứu và vận dụng DH kết hợp chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa học 10 để
    phát triển NLTH cho HS
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Tổng quan cơ sở lý luận các vấn đề: DH theo định hƣớng phát triển NLTH của ngƣời
    học, quan điểm DH kết hợp trong DH Hóa học ở THPT.
    Nghiên cứu khảo sát đánh giá thực trạng PTNLTH và việc áp dụng DH kết hợp của
    GV trong DH hóa học để phát triển NL tự học cho HS trƣờng THPT.
    Phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa học 10.
    Đề xuất nguyên tắc xây dựng và quy trình DH vận kết hợp chủ đề Nguyên tố nhóm
    3
    VIIA – Hóa học 10.
    Thiết kế kế hoạch DH cho một số nội dung thuộc chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa
    học 10.
    Thiết kế bộ công cụ đánh giá phát triển NL tự học cho HS.
    Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) để khẳng định sự phù hợp, khả thi của các
    đề xuất và tính đúng đắn của các thiết kế DH đã đề xuất.
    4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
    4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
    Dạy học kết hợp trong trƣờng THPT.
    Năng lực tự học của HS THPT
    4.2. Khách thể nghiên cứu
    Quá trình dạy học chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa học 10 .
    4.3. Phạm vi nghiên cứu
    Chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa học 10 GDPT 2018 ở trƣờng THPT Lê Quý
    Đôn thuộc huyện Trực Ninh, Nam Định.
    Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2022 đến tháng 6/2023.
    5. Câu hỏi nghiên cứu
    Làm thế nào để phát triển NLTH cho HS THPT thông qua dạy học chủ đề
    Nguyên tố nhóm VIIA theo mô hình dạy học kết hợp?
    6. Giả thuyết khoa học
    Nếu thiết kế đƣợc KHDH và tổ chức DH kết hợp trong chủ đề Nguyên tố nhóm
    VIIA, Hóa học 10 một các hợp lý, phù hợp với đối tƣợng HS, sẽ phát triển NLTH cho
    HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng THPT.
    7. Phƣơng pháp nghiên cứu
    7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
    Thu thập các tài liệu lý luận có liên quan đến SKKN và sử dụng phối hợp các
    phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá…trong nghiên cứu tài liệu
    để tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của SKKN.
    7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
    Sử dụng các phƣơng pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn để làm rõ các vấn đề thực
    4
    tiễn có liên quan đến SKKN (phát triển NL, DH hóa học ở trƣờng THPT theo mô hình
    DHKH)
    Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các đề xuất và
    tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra
    7.3. Phƣơng pháp xử lý thống kê các số liệu thực nghiệm
    Xử lý thống kê toán học các số liệu, rút ra kết luận về sự đúng đắn và cần thiết của
    SKKN.
    8. Những đóng góp mới của SKKN
    8.1. Đóng góp về mặt lý luận
    Tổng quan một cách hệ thống cơ sở lý luận về việc phát triển NL, NLTH, DH kết
    hợp trong DH hóa học để phát triển NLTH cho HS THPT.
    8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
    – Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc vận dụng mô hình
    DHKH để phát triển NLTH cho học sinh THPT.
    – Điều tra và đánh giá thực trạng vấn đề tự học, phát triển NLTH của HS THPT và
    nhận thức, vận dụng DH kết hợp trong DH hóa học để phát triển NL tự học cho HS ở một
    số trƣờng THPT tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
    – Xây dựng khung NLTH của HS THPT trong DH theo mô hình DHKH
    – Thiết kế đƣợc kế hoạch bài dạy và đƣa ra quy trình tổ chức DH kết hợp nhằm
    phát triển NL tự học cho HS THPT.
    – Xác định đƣợc các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá sự phát triển NL tự học cho
    HS THPT.
    – Thiết kế các công cụ đánh giá NLTH của HS THPT trong DH theo mô hình
    DHKH gồm: phiếu đánh giá theo tiêu chí của GV, phiếu tự đánh giá của HS.
    PHẦN II: MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    A. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến
    Chƣơng trình GDPT 2018 đƣợc xây dựng theo hƣớng tiếp cận năng lực và phẩm
    chất, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
    năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù
    hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
    5
    đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực
    vào sự phát triển của đất nƣớc và nhân loại.
    Trƣớc các yêu cầu trên, vai trò trò của giáo viên trong giáo dục cũng thay đổi
    mạnh mẽ, chuyển từ vị trí là “ngƣời dạy” sang vị trí là ngƣời “tổ chức, kiểm tra, định
    hƣớng” hoạt động học của học sinh. Thực hiện hiệu quả hơn, triệt để hơn yêu cầu về
    PPDH “học qua làm”. Các PPDH tích cực cần khai thác triệt để nhằm tích cực hóa hoạt
    động học tập; chú trọng tổ chức hoạt động học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự
    học cho học sinh; thực hiện phƣơng châm “Học qua làm”.
    Với thời lƣợng môn hóa học 2 tiết/tuần, để đáp ứng mục tiêu yêu cầu cần đạt đối
    với bộ môn hóa học 10 của chƣơng trình GDPT 2018 cũng là sự thách thức, trở ngại với
    giáo viên và học sinh. Các tiết dạy trên lớp chỉ đáp ứng đƣợc ở mức độ nhận biết thông
    hiểu,và một phần vận dụng, tìm tòi. Còn các vấn đề nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt là sử
    dụng các kiến thức đã học để xử lý các vấn đề thực tiễn còn nhiều hạn chế. Do đó, đòi hỏi
    các em cần có năng lực tự chủ, tự học nhiều hơn, các GV cần linh hoạt trong đổi mới
    PPDH, áp dụng CNTT nhằm năng cao chất lƣợng dạy và học.
    B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
    I. Lịch sử nghiên cứu về dạy học kết hợp và phát triển năng lực tự học cho học sinh
    phổ thông
    1.1. Lịchsửnghiêncứuvềnănglựctựhọc
    Trên thế giới, việc bồi dƣỡng và phát triển NLTH cho ngƣời học luôn đƣợc quan
    tâm và chú trọng trong quá trình dạy và học. Trải qua các thời kì lịch sử càng khẳng định
    vai trò của việc cá nhân trong quá trình tự học, tự nghiên cứu, tự lĩnh hội kiến thức cho
    bản thân, ngƣời dạy chỉ đóng vai trò tổ chức các hoạt động học nhằm khơi gợi, phát huy
    những năng lực tiềm ẩn bên trong ngƣời học.
    Trong nền giáo dục phƣơng Đông cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) luôn coi
    trọng việc tự tìm hiểu, tự phát hiện của học trò để phát triển tƣ duy và trí tuệ của họ. Thầy
    là ngƣời nâng đỡ giúp trò cái thiết yếu nhất, còn trò phải từ đó mà tự tìm ra mọi vấn đề
    khác, ngƣời thầy không đƣợc làm thay học trò [10]. Mạnh Tử (372-289 TCN) cũng đƣa
    ra quan điểm đòi hỏi ngƣời học phải tự suy nghĩ, tự cố gắng tìm hiểu, chứ không nên cứ
    6
    nhắm mắt theo sách: “cả tin ở sách thì chi bằng không có sách”. Ông ví ngƣời dạy học
    nhƣ ngƣời dạy bắn cung, chỉ kéo thẳng dây cung mà không bắn tên đi hộ, tự ngƣời bắn
    phải bắn lấy [3].
    Trong nền giáo dục phƣơng Tây cổ đại, ý tƣởng dạy học coi trọng ngƣời học và
    trao quyền tự chủ cho ngƣời học đã đƣợc chú ý đến. Phƣơng pháp giảng dạy của
    Heraclitus (530-475), Socrate (469-390), Aristote (384-322) nhằm mục đích phát hiện
    chân lý bằng cách đặt câu hỏi để ngƣời học tự tìm ra kết luận. Sau đó cùng sự phát triển
    của lịch sử và nhận thức xã hội mà ý tƣởng này tiếp tục phát triển. Jonh Locke (1632),
    ngƣời Anh yêu cầu ngƣời thầy giáo phải gợi ý tò mò của HS. Đây đƣợc coi là một trong
    những phẩm chất quan trọng nhất của TH. Ông nói: “Tò mò là cái lợi khí lớn nhất của tự
    nhiên dùng để sửa cái dốt nát của chúng ta” [4]. Makiguchi T. (1871-1944) cho rằng
    giáo dục có thể coi là quá trình hƣớng dtn TH, mà động lực của nó là kích thích ngƣời
    học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng [14].
    Đến đầu thể kỷ XXI, TH và bồi dƣỡng NLTH đã đƣợc nhiều nhà giáo dục quan
    tâm và đƣa ra các biện pháp giúp HS hình thành và phát triển năng lực tự học. Trong
    cuốn sách “Học tập một cách thông minh” của Michael Shayer và Philip Adey, các tác
    giả đã chỉ ra cần phải chú trọng vào tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của HS từ đó đƣa ra
    các những biện pháp phù hợp giúp đỡ các em trong quá trình TH [40]. Jaime León, Elena
    Medina-Garrido và Miriam Ortega đã chứng minh việc quản lý học tập và tƣơng tác của
    GV với HS sẽ ảnh hƣởng đến động lực và sự tích cực của HS [37].
    Nhƣ vậy, qua các nghiên cứu tiêu biểu của các nhà giáo dục thế giới về năng lực
    tự học và phát triển năng lực tự học, tôi nhận thấy: tự học đóng vai trò quan trọng trong
    việc phát triển kỹ năng học tập và nâng cao trình độ kiến thức của mỗi cá nhân, là yếu tố
    quyết định cho xu hƣớng học tập suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Việc
    phát triển NLTH là vô cùng cần thiết, giúp họ trở thành những ngƣời học tập hiệu quả và
    tự chủ.
    – Ở Việt Nam:
    Trải qua các thời kì phong kiến và Pháp thuộc, nền giáo dục còn lạc hậu. Việc học
    đƣợc thực hiện chủ yếu dƣới hình thức ghi nhớ, học thuộc máy móc, phụ thuộc vào ngƣời
    thầy. Trong giai đoạn này, TH trong giáo dục và phát triển NLTH cho ngƣời học vtn chƣa
    7
    đƣợc quan tâm nghiên cứu [22] . Từ những năm 90 của thế kỉ XX, các tài liệu về lý luận dạy
    học, nhiều ấn phẩm đã viết về TH nhƣ là một hình thức tổ chức dạy học, nhằm vạch ra lý
    lu
    ận cơ bản về TH cho ngƣời học, giúp ngƣời học ý thức hơn vào các hoạt động học tập. Các
    tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Tính [17], Trịnh Quang Từ [27], Nguyễn Đình
    Xuân [29] nghiên cứu về TH, biện pháp tổ chức HĐTH.
    Trong các tác phẩm“Quá trình dạy tự học”,“Học và dạy cách học”, Nguyễn Cảnh
    Toàn và cộng sự đã vạch ra cơ sở lý luận về dạy học TH và TH. Theo tác giả, quy trình
    dạy TH đƣợc diễn ra qua ba giai đoạn: (1) Nghiên cứu tác nhân; (2) Hợp tác; (3) Tự kiểm
    tra, tự điều chỉnh [24],[18]. “Nếu phát huy được tính tích cực, chủ động, trên cơ sở xác
    định động cơ đúng đắn thì người học hoàn toàn có thể tự mình hoàn thành nhiệm vụ học
    tập” và trong tự học “người học nên học cách học với thầy trước sau đó hãy tự học hoàn
    toàn”[21], [25].
    Nhóm tác giả Hồ Thị Loan, Nguyễn Thị Hồng Phƣợng [13] đề xuất một số biện
    pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh ở trƣờng phổ thông (1) Tổ chức cho học
    sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trong giờ học; (2) Tích cực hóa hoạt động
    học tập của học sinh; (3) Hƣớng dtn học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập; (4)
    Hƣớng dtn học sinh cách tự đọc sách giáo khoa.
    Các nghiên cứu đều làm rõ tính cấp thiết, các cơ sở khoa học của TH và tính khả
    thi của dạy cách TH. Và gần đây, chƣơng trình GDPT tổng thể [1] cũng đã xác định
    NLTH (trong NL tự chủ và TH) là một trong những năng lực chung quan trọng nhất cần
    phát triển cho HS.
    1.2. Lịchsửnghiêncứuvềdạyhọckếthợp
    – Trên thế giới:
    Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng của đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục,
    mở ra một kho tàng kiến thức đa dạng và phong phú cho ngƣời học và ngƣời dạy, giúp
    cho việc tìm hiểu kiến thức trở nên thuận tiện, đơn giản, cải thiện chất lƣợng học và dạy.
    Hình thức học tập trực tuyến giúp ngƣời học chủ động học tập và tiếp cận với kiến thức
    mà không bị giới hạn bởi không gian, thời gian. Tuy nhiên việc học tập trực tuyến vtn có
    hạn chế nhất định. Sikora [42] chỉ ra rằng ngƣời học ít hài lòng với các khóa học trực
    tuyến khác với các khóa học truyền thống và cần kết hợp thống nhất chúng để khai thác
    8
    lợi thế của cả hai.
    Từ những năm 2000, mô hình dạy học kết hợp (Blended learning) đã đƣợc vận dụng ở
    nhiều nƣớc Bắc Mỹ, Tây 2u, Châu Á và Châu Đại Dƣơng [3], đã có nhiều nghiên cứu
    vận dụng DHKH trong thực tiễn giáo dục ở các cấp học của nhà trƣờng và đào tạo nhân
    lực của các công ty. Theo Cơ quan Đào tạo quốc gia Ic (ANTA, 2003): “Dạy học kết
    hợp (DHKH) là sự kết hợp của phƣơng pháp tiếp cận dạy học truyền thống với dạy học
    trực tuyến dựa trên Web” [46]. Theo Dziban và Moskal (Đức, 2004): “DHKH nên đƣợc
    xem nhƣ là một phƣơng pháp sƣ phạm kết hợp hiệu quả và xã hội hóa các cơ hội của các
    lớp học với các khả năng học tập tích cực về công nghệ nâng cao của trực tuyến chứ
    không phải là một tỉ lệ các phƣơng thức giao bài” [47].
    Ngoài ra, các nghiên cứu về DHKH của Yapici I. U., Akbayin H. (2012) [45]; Utami
    I. S. (2018) [44]; Fazal M., Bryant M. (2019) [33]; Rafiola R., Setyosari P., Hadisaputra
    S., Ihsan M. S., Ramdani A. (2020) [35] chỉ ra đƣợc hiệu quả của việc DHKH đến thành
    tích học tập và giúp học sinh cải thiện tƣ duy phản biện, có thái độ tích cực, tự tin hơn
    trong quá trình học.
    Ngày nay, ở nhiều nƣớc trên thế giới, dạy học kết hợp là mô hình đƣợc áp dụng từ
    bậc tiểu học. Hầu hết các quốc gia đều nhận ra lợi ích của học tập kết hợp. Đặc biệt đối
    với học sinh phổ thông, học tập kết hợp giúp việc học trở nên thú vị hơn, mang đến cho
    học sinh môi trƣờng học tập cá nhân hóa, cho phép học sinh tự tìm kiếm và lĩnh hội
    kiến thức, sử dụng tài liệu học tập phù hợp để thu hút sự chú ý và hứng thú của học
    sinh…
    – Ở Việt Nam:
    Trong bối cảnh công nghiệp 4.0, việc xây dựng và phát triển phƣơng thức đào tạo
    trực tuyến nhằm nâng cao năng lực chất lƣợng giảng dạy trực tuyến tại Việt Nam đang
    thể hiện là một hƣớng đi phù hợp và nhận đƣợc sự quan tâm của các trƣờng đại học trong
    việc phát triển khung chƣơng trình đào tạo. Các trƣờng đại học tại Việt Nam bƣớc đầu
    nghiên cứu và triển khai dạy trực tuyến từ năm 2002 trở lại đây, thông qua bƣớc đầu tiên
    là tổ chức các hội thảo về phƣơng thức đào tạo trực tuyến. Hiện nay, một số cơ sở đào tạo
    đã khai thác các phần mềm trong đào tạo và thu đƣợc hiệu quả nhất định, điển hình nhƣ:
    Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, Trƣờng đại học Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội),
    9
    Trƣờng Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, . .. Gần đây,
    Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát triển cổng E-learning nhằm cung cấp
    một cách có hệ thống thông tin E-learning trên toàn cầu. Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập
    mạng E-learning châu Á (Asia E-Learning Network – AEN) với sự hỗ trợ của Bộ Giáo
    dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, . .. Điều này
    cho thấy đào tạo trực tuyến đang rất đƣợc quan tâm ở Việt Nam.
    Theo thông tƣ số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
    đƣa ra quy định về việc “Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng là việc
    sử dụng các trang thiết bị điện tử, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ
    yếu là mạng internet) hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy –
    học, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, một số mô hình ứng dụng công nghệ thông tin
    trong đào tạo qua mạng phổ biến là: Đào tạo kết hợp – Blended learning, học tập điện tử
    E-Learning”.
    DHKH đã đƣợc một số các tác giả trong nƣớc nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Văn Hiền
    đƣa ra một khái niệm tƣơng tự là “Học tập hỗn hợp” để chỉ hình thức kết hợp giữa cách
    học truyền thống với học tập có sự hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng [6] .Tác giả
    Tô Nguyên Cƣơng đã khẳng định hình thức tổ chức dạy học kết hợp không chỉ phát huy
    ƣu điểm của hai hình thức tổ chức dạy học truyền thống và trực tuyến, mà sự kết hợp
    hữu cơ đó còn làm xuất hiện thêm những ƣu điểm nổi trội mà hai hình thức tổ chức dạy
    học trên không có đƣợc [2]. Các tác giả Lê Thanh Huy [11], Nguyễn Hoàng Trang
    [26]…nghiên cứu vận dụng dạy học kết hợp trong tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông.
    II. Năng lực tự học
    2.1.Kháiniệmnănglựctựhọc
    TH có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong giáo dục nhà trƣờng và cả trong cuộc
    sống. Hiện nay, có nhiều các định nghĩa khác nhau về TH.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập chương năng lượng hóa học và tốc độ phản ứng hóa học 10 theo chương trình GDPT 2018

    Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập chương năng lượng hóa học và tốc độ phản ứng hóa học 10 theo chương trình GDPT 2018

    đểxéttuyểnvàocáctrườngđạihọc,tôi chủđộnggửitàiliệubảncứngchohọcsinh
    nghiêncứu vàcónhữngtrợgiúpkịpthờikhicácemgặpkhókhăn,từđó pháttriển
    nănglựctựhọc,tựbồidưỡng củacácem.
    II. Môtảgiảipháp
    1.Môtảgiảipháp trướckhitạorasángkiến
    ỞchươngtrìnhGDPT2006,vấnđềvềnănglượngcủaphảnứnghóahọckhông
    đượcđềcậpđến,vìvậyhọcsinhkhôngthểhiểuđượcvấnđềtạisaolạilạicóphản
    ứngtỏanhiệt,phảnứngthunhiệt;họcsinhcũngkhônghiểutạisaocóphảnứngtỏa
    nhiềunhiệthaytỏaítnhiệt;cũngvìvậy,khinghiêncứucácyếutốảnhhưởngđến
    sựchuyểndịchcânbằnghóahọcthìnộidungảnhhưởngcủanhiệtđộđếnsự
    chuyểndịchcânbằnggiáoviênrấtkhóđểtruyềnđạtbảnchấtcủaquátrìnhcho học
    sinhhiểu.
    Cũngởchươngtrìnhcũ,nộidungvềtốcđộphảnứngđượcđặtởcuốichương
    trìnhlớp10.Dođượcsắpxếpvàothờiđiểmcuốinămhọc,khimàcáckìthivà
    kiểmtracủacáctrườnghầunhưđãtiếnhànhxongnêntâmthếcủacảgiáoviênvà
    họcsinhkhinghiêncứu kiếnthứcvềtốcđộphảnứngthườngchỉmangtínhchấtthủ
    tục,hoànthànhchươngtrình,khôngđượccoitrọng.
    Vìvậy,khitiếnhànhgiảngdạyhainộidungnàytrongchươngtrìnhmới,tôiđã
    cóýthứcsưutầm,tìmhiểuchắtlọcvàsắpxếpcácnộidungkiếnthứcvàbàitập
    liên quan mộtcáchhợplí,vớimụcđíchphụcvụchocôngviệcgiảngdạycủabản
    thân, sao cho việctruyềnđạtnộidungkiếnthứcchohọcsinhđượcngắngọn,logic
    vàdễhiểunhất.Đồngthờivớiviệcbámsátcácyêucầucầnđạtvềkiếnthứckĩnăng
    củachươngtrình,tôicũngsưutầmcácbàitoánnângcaoởcácdạngbàiđểphụcvụ
    chocôngtácbồidưỡnghọcsinhgiỏi.Nhậnthấy,khigiảngdạytheotàiliệubiên
    soạnnày,họcsinhcủatôitiếpthubàirấttốtvàhiểubài,vìvậytôiđãtậphợpnhững
    vấnđềtôiđãbiênsoạnđểdùngtrongquátrìnhgiảngdạythànhtàiliệuPHÁT
    TRIỂNNĂNGLỰCTỰHỌCCỦAHỌCSINHTHÔNGQUAHỆTHỐNG
    BÀITẬPCHƢƠNGNĂNGLƢỢNGHÓAHỌCVÀTỐCĐỘPHẢNỨNG
    HÓAHỌCLỚP10 CHƢƠNGTRÌNHGDPT2018, rấtmongnhậnđượcsựquan
    tâmgópýcủacácthầycôđểtàiliệuđượchoànchỉnhhơn.
    3
    2.Môtảgiảiphápsaukhitạorasángkiến
    Tàiliệuđượcviếtgồmhaiphầnchính:NănglượnghóahọcvàTốcđộphảnứng.
    Trongmỗiphần,tôichiathànhcácnộidung
    – Kiếnthứclíthuyếttrọngtâm
    – Bàitập
    +Bàitậpcủngcốlíthuyết
    +Cácdạngbàitậpliênquanđượcsắpxếptừdễđếnkhó
    +Bàitậptrắcnghiệm
    – Bàikiểmtracuốichương
    – CáccâuhỏiliênquanđếnnộidungchuyênđềđượcsoạnbằngtiếngAnh
    Đặcbiêt,trongmỗiphầnbàitậpđềucóphầnbàitậptươngtựvới hướngdẫn
    giảiđượctrìnhbàychitiết,giảithíchcặnkẽgiúphọcsinhcóthểtự họchoặctự
    đánhgiákiếnthứccủamình.
    Bàikiểmtracuối chươnggiúphọcsinhđánhgiáđượcmứcđộnắmbắtkiến
    thứccủabảnthân,từđóđiềuchỉnhcáchhọchoặctăngthờilượnghọcchophù
    hợpvớimụctiêucủacácem.
    Phầncâuhỏitrắcnghiệmliênquanđếnnộidungchuyênđềgiúpcácemtiếp
    cậnkiếnthức mộtcáchcởimởhơn,cácemnhậnthứcđượcrằngnhữngnộidung
    màmìnhđượchọccũngđanglàđốitượngnghiêncứucủanhiềuhọcsinhởcác
    nướckhác,từđótạohữngthúhọctập,khátkhaochinhphụctrithức,tựtinvào
    bảnthânvàtintưởngvàochươngtrình,phùhợpvớixuhướnghộinhập,cởimở
    củathờiđại,thúcđẩycácemhọctiếngAnhchuyênngành,giúpcácemphát
    triểntoàndiện.
    4
    3.Nộidungsángkiến
    Phần1.NĂNGLƢỢNGHÓAHỌC
    A.Kiếnthứclí thuyếttrọngtâm.
    I.Phảnứngtỏanhiệt,phảnứngthunhiệt

    PhảnứngtỏanhiệtPhảnứngthunhiệt
    – Phảnứngtỏanhiệtlàphảnứnggiải
    phóngnănglượngdướidạngnhiệt.
    – Các phản ứng tỏa nhiệt có thể có
    hoặc không cần khơi mào, khi phản
    ứngđãxảyrahầuhếtkhôngcầnđun
    nóngtiếp.
    – Vídụ:Phảnứngđốtcháyxăng,dầu,
    gas,củi,…
    – Phảnứngthunhiệtlàphảnứnghấpthu
    nănglượngdướidạngnhiệt.
    – Hầuhếtcácphảnứngthunhiệtđềucần
    khơi mào và khi phản ứng xảy ra vẫn
    cầntiếptụcđunnóng.
    – Vídụ:Phảnứngnungđávôi,hòatan
    viênCsủivàonước,…

    II.Biếnthiênenthalpycủaphảnứngvàýnghĩa
    ♦ Mộtsốtừviếttắtvàkíhiệu
    – chấtđầu(cđ);sảnphẩm(sp);phảnứng(reaction:r);tạothành(fomation:f);chất
    rắn(solid:s);chấtlỏng(liquid:l);chấtkhí(gas:g);chấttantrongnước(aqueous:
    aq)liênkết(bond:b).
    ♦ Biếnthiênenthalpy(haynhiệtphảnứng)lànhiệtlượngtỏarahoặcthuvàocủa
    phảnứngtrongđiềukiệnápsuấtkhôngđổi.
    – Kíhiệu:ΔrH(reaction:r);đơnvị:kJhoặckcal(1J=0,239cal)
    ♦ Biếnthiênenthalpychuẩn
    – Biếnthiênenthalpychuẩn( )lànhiệtlượngtỏarahoặcthuvào củaphảnứng
    ởđiềukiệnchuẩn(nhiệtđộ:25oC(hay298K),ápsuất1bar(đốivớichấtkhí),nồng
    độ1mol/L(đốivớichấttantrongdungdịch)).
    ♦ Phƣơngtrìnhnhiệthóahọc
    – Phươngtrìnhnhiệthóahọclàphươngtrìnhhóahọc có kèmtheotrạngtháicác
    chấtvànhiệtphảnứng.
    – VD: CH4(g) + H2O(l)  t0C CO(g) + H2O(l) = 250,0 kJ
    C2H5OH(l) + 3O2  t0C 2CO2 (g) + 3H2O(l) = -1366,89 kJ
    – Phươngtrìnhnhiệthóahọcchobiết:chấtphảnứng,sảnphẩm,tỉlệphảnứng,điều
    kiệnphảnứng,trạngtháicácchấtvànhiệtphảnứng.
    – Chú ý:Giátrị trongphươngtrìnhnhiệthóahọclàgiátrịnhiệtkèmtheo
    phảnứngtươngứngvớisốmolchấtlàhệsốcủacácchấttrongphươngtrình.
    5
    III.Enthalpytạothành(nhiệttạothành)
    – Enthalpytạothànhhaynhiệttạothành(ΔfH)củamộtchấtlàbiếnthiênenthalpy
    củaphảnứngtạothành1 mol chấtđótừcácđơnchấtởtrạngtháibềnvững nhất,ở
    mộtđiềukiệnxácđịnh.
    – Nếuphảnứngthựchiệnởđiềukiệnchuẩnđượcgọilàenthalpytạothànhchuẩn
    ( ).
    – VD: C(graphite) + O2(g) 2CO2 (g) (CO2, g) = -393,50 kJ

    S(s)+ O2(g) SO2 (g)(SO2, g) = -296,80 kJ
    – Chú ý:
    +
    củacácđơnchấtbềnvữngbằng0.
    VD(O2, g) = 0,(S,g)=0…
    +
    +
    nó.
    < 0: chấtbềnhơnvềmặtnănglượngsovớicácđơnchấtbềntạonênnó.
    > 0: chấtkémbềnhơnvềmặtnănglượngsovớicácđơnchấtbềntạonên
    IV.Ýnghĩacủabiếnthiếnenthalpy
    >0:Phảnứngthunhiệt;<0:Phảnứngtỏanhiệt.

    – Giátrịtuyệtđốicủa cànglớnthìnhiệtlượngtỏarahoặcthuvàocàngnhiều.
    – Cácphảnứngtỏanhiệtthườngdiễnrathuậnlợihơnphảnứngthunhiệt.
    Sơđồbiểudiễnbiếnthiênenthalpycủaphảnứng
    6
    V.Tínhbiếnthiênenthalpycủaphảnứnghóahọc
    ♦ Tính biến thiên enthalpy theo enthalpy tạo thành (nhiệt tạo thành)
    – Xétphảnứng:
    aA+bB→cC+dD

    Có thể tính biến thiên enthalpy chuẩn của một phản ứng hóa học () khi biết
    các giá trị (
    Ta có:
    ) của tất cả các chấtđầu và sản phẩm theo công thức sau

    o o o o o
    D = D + D – D + D r 298 f 298 f 298 f 298 f 298 H [c. H (C) d. H (D)] [a. H (A) b. H (B)]
    Tổngquát:
    =   Δ Δ f 298(sp) f 298(c ) H – H o o
    ♦ Xácđịnh biến thiên enthalpy của phản ứng dựavàonănglƣợng liên kết
    – Nănglượngliênkết(Eb)lànănglượngcầnthiếtđểphávỡmộtliênkếthóahọc
    trongphântửthànhnguyêntửởtrạngtháikhí.
    – Xétphảnứng:
    aA+bB→cC+dD
    Ta có:
    o
    D = + – + r 298 b b b b H [a.E (A) b.E (B)] [c.E (C) d.E (D)]
    Tổngquát:
    =   E – E b(c ) b(sp)
    – Chúý:Phươngphápnàychỉápdụngchophảnứngmàtấtcảcácchấtđềuchỉchứa
    liênkếtcộnghóatrịởtrạngtháikhí.
    B. Hệthốngbàitập
    I.Bàitậpcủngcốkiếnthứclýthuyết
    Câu 1. Điềncáctừhoặccụmtừthíchhợpvàochỗtrống:

    25oC (hay 298K)trạngtháigiảiphóng1 barnhiệtlượng1 mol
    nhiệtphảnứnghấpthuthunhiệttỏanhiệt1 mol/Lbềnvững

    (a)Phảnứngtỏanhiệtlàphảnứng…..(1)……nănglượngdướidạngnhiệt.
    Phảnứngthunhiệtlàphảnứng…..(2)……nănglượngdướidạngnhiệt.
    (b)Biếnthiênenthalpy (haynhiệtphảnứng)là…..(3)……tỏarahoặcthuvàocủa
    phảnứngtrongđiềukiệnápsuấtkhôngđổi.
    – Điềukiệnchuẩn(đkc)ởnhiệtđộ:…..(4)……,ápsuất…..(5)……(đốivớichất
    khí),nồngđộ…..(6)……(đốivớichấttantrongdungdịch).
    – Phươngtrìnhnhiệthóahọclàphươngtrìnhhóahọckèmtheo…..(7)……cácchất
    và…..(8)……
    – >0:Phảnứng…..(9)……; <0:Phảnứng…..(10)…….
    7
    (c)Enthalpytạothànhhaynhiệttạothành(ΔfH)củamộtchấtlàbiếnthiênenthalpy
    của phản ứng tạo thành …..(11)…….chất đó từ các đơn chất ở trạng thái
    …..(12)…….,ởmộtđiềukiệnxácđịnh.
    Hƣớngdẫngiải
    (1)giảiphòng;(2)hấpthu;(3)nhiệtlượng;(4)25oC (hay 298K); (5) 1 bar; (6) 1
    mol/L;(7)trạngthái; (8)nhiệtphảnứng;(9)thunhiệt;(10)tỏanhiệt;(11)1mol;
    (12)bềnvững.
    Câu 2. Chocácphươngtrìnhnhiệthoáhọc:
    (1) 2NaHCO3(s)  to Na2CO3(s) + CO2(g) + H2O(g)
    (2) 4NH3(g) + 3O2(g)  to 2N2(g) + 6H2O(l)
    Cácphươngtrìnhnhiệthóahọctrênchobiếtnhữnggì?
    Hƣớngdẫngiải
    – Phảnứng(1)chobiết:Cứ2molNaHCO3 ởthểrắnnhiệtphântạothành1mol
    Na2CO3 ởthể rắn,1molCO2 ởthểkhívà1molH2Oởthểkhísẽhấpthunhiệt
    lượnglà20,33kJ⇒ Phảnứngthunhiệt( > 0)
    – Phảnứng(2)chobiết:Khiđốtcháy4molNH3 bằng3molO2 tạothành2molN2,
    6 mol H2Osẽtỏaranhiệtlượnglà1531 kJ ⇒ Phảnứngtỏanhiệt( < 0)
    Câu 3. Chocácphươngtrìnhnhiệthoáhọc:
    (1) CaCO3(s)  CaO(s) + CO2(g)
    (2) C2H4(g) + H2(g)  C2H6(g)
    (3) Fe2O3(s) + Al(s)  Al2O3(s) + 2Fe(s)
    (4) CO(g) O (g) CO (g) 1 2 2
    2
    + 
    (5) C(graphite, s) + O2(g)  CO2(g)
    (a)Trongcácphảnứngtrên,phảnứngnàotoảnhiệt,phảnứngnàothunhiệt?
    (b)Trongphươngtrình(2)và(6)thìenthalpychuẩncủaphảnứngcóphảienthalpy
    tạothànhchuẩncủaC2H6 và CO2 không? Vì sao?
    (c)Vẽsơđồbiểudiễnbiếnthiênenthalpycủaphảnứng(1)và(2).
    Hƣớngdẫngiải

    (a)Phảnứng(1),(5):thunhiệtdo
    Phảnứng(2),(3),(4):toảnhiệtdo
    > 0< 0

    (b)Enthalpychuẩncủaphảnứng(2)khôngphảienthalpytạothànhchuẩncủaC2H6
    do C2H6 trongphảnứngnàykhôngđượctạoratừcácđơnchấtbền.
    Enthalpychuẩncủaphảnứng(5)làenthalpytạothànhchuẩncủaCO2 do CO2
    trongphảnứngnàyđượctạoratừcácđơnchấtbền.
    (c)Sơđồbiểudiễnbiếnthiênenthalpycủaphảnứng(1),(2)
    8
    Câu 4. Cácquátrìnhsauthunhiệthaytỏanhiệt?Giảithíchngắngọn?
    (a)Đốtmộtngọnnến.
    (b) Đổmồhôisaukhichạybộ.
    (c)Hòatanmuốiănvàonướcthấycốcnướctrởnênmát.
    (d)Luộcchínquảtrứng.
    (e)Hòatanmộtítbộtgiặttrongtayvớinước,thấytayấm.
    (g)Muốikếttinhtừnướcbiểnởcácruộngmuối.
    (h)Giọtnướcđọnglạitrênlácâyvàobanđêm.
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Phảnứngtỏanhiệtvìnến(parafin)bịđốtcháyđãgiảiphóngnănglượng,cung
    cấpchoviệcphátsángvàtỏanhiệt.
    (b) Phảnứngthunhiệt.Chạybộlàmnhiệtđộcơthểtăng.Khiđổmồhôi,mộtphần
    nướchấpthụnhiệtvàbayhơi.Sựbayhơicủamồhôigiúplàmmátcơthểvàduytrì
    thânnhiệtổnđịnh.
    (c)Phảnứngthunhiệtvìmuốihấpthunhiệttừnướcđểhòatan,nướcgiảmnhiệt
    độvàcốcnướctrởnênmát.
    (d)Phảnứngthunhiệtvìtrứnghấpthunhiệtkhiếncácphântửproteinkếtdínhvới
    nhaulàmtrứngchín.
    (e)Phảnứngtỏanhiệt.Vìkhihòatanbộtgiặttrongtayvớiítnước,bộtgiặtgiải
    phóngnhiệtkhihòatan,tạophảnứnggiúploạibỏnhanhcácvếtbẩntrênáoquần.
    (g)Phảnứngthunhiệt.Nướcbiểndướiánhnắngmặttrờisẽhấpthụnhiệtvàbay
    hơi,tạothànhnướcbiểnkếttinh.
    (h)Phảnứngtỏanhiệt.Banđêm,hơinướctrongkhôngkhíhạnhiệtđểngưngtụ,tạo
    thànhcácgiọtđọnglạitrênlácây.
    9
    Câu 5. Khi pha loãng 100 ml H SO 2 4 đặcbằngnướcthấycốcđựngdungdịchnóng
    lên.Vậyquátrìnhphaloãng H SO 2 4 đặclàquátrìnhthunhiệthaytỏanhiệt?Theo
    em, khi pha loãng H SO 2 4 đặcnênchotừtừ H SO 2 4 đặcvàonướchayngượclại?Vì
    sao?
    Hƣớngdẫngiải
    Phảnứngtỏanhiệt.Cầnnhỏtừtừ H SO 2 4 đặcvàonước.Nếulàmngượclại,dophản
    ứngtỏanhiệtrấtmạnhsẽlàmbắn H SO 2 4 raxungquanh,gâymấtantoànvàlàmhư
    hạiđồvật,quầnáo,…
    Câu 6. Chocácđơnchấtsauđây:C(graphite,s);Br2(l); Br2(g); Na(s); Hg(l); Hg(s).
    Đơnchấtnàocó o
    Df 298 H = 0?
    Hƣớngdẫngiải
    CácđơnchấtC(graphite, s), Br2(l),Na(s),Hg(l),bềncó o
    Df 298 H = 0.
    Câu 7. Chophảnứng:
    C(kimcương)  C(graphite)
    (a)Ởđiềukiệnchuẩn,kimcươnghaygraphitecómứcnănglượngthấphơn?
    (b)Trongphảnứngxácđịnhnhiệttạothànhcủa
    CO2(g): C(s) + O2(g)  CO2(g).
    Carbonởdạngkimcươnghaygraphite?
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Mứcnănglượngcủagraphitethấphơnkimcương,graphitebềnvữnghơn.
    (b)TrongphảnứngxácđịnhnhiệttạothànhcủaCO2,cacbonởdạnggraphite.
    Câu 8. Chophảnứngsau:
    S(s) + O2(g)  to SO2(g) o
    Df 298 H (SO2, g) = -296,80 kJ/mol
    (a)Chobiếtýnghĩacủagiátrị o
    Df 298 H (SO2, g).
    (b) HợpchấtSO2 (g)bềnhơnhaykémhơnvềmặtnănglượngsovớicácđơnchất
    bềnS(s)vàO2(g).
    10
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Giátrị o
    Df 298 H (SO2, g) = -296,80kJ/molchobiếtlượngnhiệttỏarakhitạora1
    mol SO2 từcácđơnchấtởtrạngtháibềnởđiềukiệnchuẩn(sulfurởdạngrắn,
    oxygenởphântửkhí) là -296,80kJ
    (b) Do o
    Df 298 H <0,hợpchấtSO2 (g)bềnhơnvềmặtnănglượngsovớicácđơnchất
    bềnS(s)vàO2 (g)
    Câu 9. Viếtphươngtrìnhnhiệthóahọccủaphảnứngtạothànhcácchấtsau:
    a. C2H5OH(l)
    b. Ca3(PO4)2(s)
    c. C2H5OC2H5(l)
    d. Na2CO3(s)
    Hƣớngdẫngiải
    Cầnchúýnhiệttạothànhcủamộtchấtlàbiếnthiênenthalpycủaphảnứngtạo
    thành1molchấtđótừcácđoenchấtbềnnhấtởđiềukiệnphảnứng
    a. 2C(s,graphite)+3H2(g)+1/2O2(g)⟶C2H5OH(l) D f H298 0
    b. 3Ca(s)+1/2P4(s)+4O2(g)⟶Ca3(PO4)2(s) D f H298 0
    c. 4C(s,graphite)+5H2(g)+1/2O2(g)⟶C2H5OC2H5(l) D f H298 0
    d. 2Na(s)+C(s,graphite)+3/2O2(g)⟶Na2CO3(s) D f H298 0
    Mộtsốbàitậptƣơngtự
    Câu 1. Chobiếtphảnứngsaucó vàdiễnraởngaynhiệtđộphòng.
    2NH NO ( ) Ba(OH) .8H O( ) 2NH ( ) Ba(NO ) ( ) 10H O( ) 4 3 2 2 3 3 2 2 s s aq aq l +  + +
    Khi trộn đều một lượng ammonium nitrate ( NH NO 4 3) rắn với một lượng barium
    hydroxidengậmnước( Ba(OH) .8H O 2 2 )ởnhiệtđộphòngthìnhiệtđộcủahỗnhợpsẽ
    tănghaygiảm?Giảithích.
    Câu 2. Nhiệttỏarakhihìnhthành1mol Na O 2 (s)ởđiềukiệnchuẩntừphảnứng
    giữaNa(s) và O3 (g)cóđượccoilànhiệttạothànhchuẩncủa Na O 2 (s)không?Giả
    sửNatácdụngđượcvớiO3 thuđược Na O. 2
    Câu 3. Khí hydrogen cháy trong khôngkhítạothànhnướctheophươngtrìnhhoá
    họcsau:
    2H2(g) + O2(g)  2H2O(g) = – 484 kJ
    (a)Nướchayhỗnhợpcủaoxygenvàhydrogencónănglượnglớnhơn?Giáithích.
    (b) Vẽsơđồbiếnthiênnănglượngcủaphảnứnggiữahydrogenvàoxygen.
    Câu 4. Phântửhemoglobin(Hb)trongmáunhậnO2 ởphổiđểchuyểnthànhHbO2.
    Chấtnàytheomáutớicácbộphậncơthể,tạiđóHbO2 lạichuyểnthànhHbvàO2(
    đểcungcấpO2 chocáchoạtđộngsinhhóacầnthiếttrong cơthể).Nếutrongkhông
    11
    khícólẫncarbonmonoxide(CO),cơthểnhanhchóngbịngộđộc.Chocácsốliệu
    thựcnghiệmsau:

    Hb + O2 →HbO2Dr 298 Ho = -33,05kJ(1)
    (2)
    (3)
    (4)
    Hb+CO→HbCO o
    Dr 298 H = -47,28kJ
    HbO2 +CO→HbCO+O2Dr 298 Ho = -14,23kJ
    HbCO + O2 →HbO2 + CO Dr 298 Ho = 14,23 kJ

    Liênhệgiữacácmứcđộthuậnlợicácphảnứng(qua Dr 298 Ho )vớinhữngvấnđềthực
    nghiên nêu trên.
    Câu 5. Viếtphươngtrìnhnhiệthóahọcứngvớisơđồbiểudiễnbiếnthiênenthalpy
    củahaiphảnứngsau:
    Hƣớngdẫngiải
    Câu 1. Khiphảnứng
    2NH NO ( ) Ba(OH) .8H O( ) 2NH ( ) Ba(NO ) ( ) 10H O( ) 4 3 2 2 3 3 2 2 s s aq aq l +  + +
    diễnraởnhiệtđộphòngthìnhiệtđộcủahỗnhợpbịgiảmđidophảnứngcó
    làphảnứngthunhiệt(hayhấpthụnănglượngdướidạngnhiệt)ởmôi
    trườngxungquanhlàmnhiệtđộcủahỗnhợpgiảm(lạnhđi).
    Câu 2. Nhiệttỏarakhihìnhthành1mol Na O 2 (s)ởđiềukiệnchuẩntừphảnứng
    giữaNa(s) và O3 (g)khôngđượccoilànhiệttạothànhchuẩncủa Na O 2 (s) vì O3 (g)
    khôngphảidạngbềnnhấtcủađơnchấtoxi.
    Câu 3.
    (a) Do < 0 nênnước(H2O) cónănglượngthấphơnhỏnhợpoxygen và
    hydrogen.
    (b)Sơđồbiếnthiênnănglượng
    12
    Câu 4. Vì o
    Dr 298 H phảnứng(2)cóâmhơn(1)vàphảnứng(3)<(4)nênsựhình
    thànhHbCOthuậnlợihơnsựtạothành HbO2 ⇒ khôngcósựnhảO2 vàgiảiphóng
    HbnhưtrườnghợpkhôngcóCO,điềunàygiảithíchsựngộđộcCOtrongmáu.

    Câu 5. 2ClF3(g) + 2O2(g) Cl2O(g) + 3F2O(g)
    2CH3OH(l) + 3O2(g) 2CO2(g) + 4H2O(l)
    D o
    r 298 H = +394,10 kJ
    D o
    r 298 H = -1450 kJ
    Dạng2.Bàitậptínhenthalpycủaphảnứngkhiđãbiếtsốmolcủachấttrong
    phƣơngtrình.
    Chú ý khigiảitoán:
    – Giátrịtrongphươngtrìnhnhiệthóahọclàgiátrịnhiệtkèmtheophảnứng

    ứngvớisốmol làhệsốtỉlượngcủacácchấttrongphươngtrình.
    Vídụ:Xétphươngtrìnhnhiệthóahọc
    (1) 4NH3(g) + 3O2(g)  to 2N2(g) + 6H2O(l)
    Khiđógiátrị chínhlànhiệtkèmtheosựhìnhthành2molN2.
    – Nếuđềbàiyêucầutínhenthalpycủaphảnứng
    (2) 2NH3(g) + 3
    2
    O2(g)  to N2(g) + 3H2O(l)

    Thìchínhlànhiệtkèmtheosựhìnhthành1molN2.
    Vìvậy Dr 298 H (2) o =
    D
    = –= –

    1
    2
    o
    r 298
    1
    H ( 1531 kJ) 765,5kJ
    2
    – Nếuđềbàiyêucầutínhnhiệt củaphảnứng tạothành4,2gamN2.

    Ta có: nN2 =28=mol
    0,15
    → Q H (1) r 298 o
    = D =
    ( 1531) 114,825 kJ
    – = –
    0,150,15
    22

    4,2
    Câu 1. Biếtphảnứngđốtcháykhícarbonmonoxide(CO)nhưsau:
    2 2
    1
    CO(g) O (g) CO (g)
    2
    + 
    13
    (a)Ởđiềukiệnchuẩn,nếuđốtcháyhoàntoàn2,479LkhíCOthìnhiệtlượngtoảra
    là bao nhiêu?
    (b)Ởđiềukiệnchuẩn,nếunhiệtlượngtỏara1277,25kJthìthểtíchkhíCOđãdùng
    là bao nhiêu L?
    Hƣớngdẫngiải
    Theophươngtrìnhnhiệthóahọctacó:Cứđốtcháy1molCOthìnhiệtlượngtỏara
    là 851,15 kJ.
    (a) Ta có: n 0,1 mol CO 2,479
    24,79
    = =
    ⇒ Nhiệtlượngtoảralà:Q = 0,1.851,5 = 85,15 kJ
    (b) Ta có: n 1,5mol CO = = 1277,25
    851,5
    ⇒ ThểtíchCOđãdùngởđkclà
    Câu 2. Chophảnứng: N ( ) 3H ( ) 2NH ( ) 2 2 3 g g g + 

    Ởđiềukiệnchuẩn,cứ1mol
    thànhchuẩncủa
    NH . 3
    phảnứnghếtsẽtỏara92,22kJ.Tínhenthalpytạo

    Hƣớngdẫngiải
    Từphảnứngtathấy
    Cứ1mol phảnứnghếttạora2mol NH3 vàtỏara99,22kJ
    →Phươngtrìnhnhiệthóahọc:
    (1) N ( ) 3H ( ) 2NH ( ) 2 2 3 g g g +  Dr H298 0 = – 99,22 kJ
    Tacó,nhiệttạothànhcủaNH3 đượcxácđịnhquaphươngtrình
    (2) 1 3 N ( ) H ( ) NH ( ) 2 2 3
    2 2
    g g g +  D f H298 0 = ?
    Nhậnthấy,(2)= 1 2 (1)
    Câu 3. Chophươngtrìnhnhiệthóahọcsau:
    (1)4A+8C+12D→8F+16B
    Tính biếnthiênenthalpychuẩncủacácphảnứngsau(biếtrằngcácchấttươngứng
    vớicáckíhiệuA,B,C,D,Fcócùngtrạngtháitrongcácphươngtrình)
    (2) 12A+24C+36D→24F+48B
    (3)2A+4C+6D→4F+8B
    (4)2F+4B→A+2C+3D
    Hƣớngdẫngiải
    Ta có: (2) = 3.(1) ⇒ (2) = 3.(-32,4) = -97,2 kJ.
    (3) =
    (1)
    2 ⇒ (3) =
    o
    r 298 H (1) 32,4
    16,2kJ.
    2 2
    D –
    = = –
    14
    (4) =
    (1)
    4


    o
    Dr 298 H (4) =
    o
    r 298 H (1) 32,4
    8,1kJ.
    2 4
    -D
    = =
    Câu 4. Phảnứngphânhủy1mol H O 2 (g) ởđiềukiệnchuẩn:
    2 (g) 2(g) 2(g)
    1
    H O H O
    2
     +
    cầncungcấpmộtnhiệtlượnglà241,8kJ.
    Điềnvàochỗtrốngtrongcácphátbiểudướiđây:
    (a)Phảnứng(1)làphảnứng……nhiệt.

    (b)Nhiệttạothànhchuẩncủalà…….
    (c)Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứnglà……
    (d)Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứng(1)là……
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Phảnứng(1)làphảnứngthunhiệt.
    (b) Nhiệttạothànhchuẩncủalà -241,8kJmol . -1
    (c)Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứnglà – 483,6 kJ.

    (d)Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứng(1)là241,8kJ.
    Câu 5. Chophảnứng:
    2ZnS(s) + 3O2(g)  to 2ZnO(s) + 2SO2(g) D o
    r 298 H = -285,66 kJ
    XácđịnhgiátrịcủaD o
    r 298 H khi:
    (a)Lấygấp3lầnkhốilượngcủacácchấtphảnứng.
    (b)Lấymộtnửakhốilượngcủacácchấtphảnứng.
    (c)Đảochiềucủaphảnứng.
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Nhânphươngtrìnhcủaphảnứngvới3: D o
    r 298 H (a)= -285,66 x 3 = -856,98 kJ
    (b)Chiaphươngtrìnhcủaphảnứngvới2: D o
    r 298 H (b)= -285,66 : 2 = -142,83 kJ
    (c)Đảochiềucủaphảnứng:D o
    r 298 H (c)= +285,66 kJ
    Mộtsốbàitậptƣơngtự
    Câu 1. Viếtphươngtrìnhnhiệthóahọccủacácquátrìnhtạothànhnhữngchấtdưới
    đâytừđơnchấtởđiềukiệnchuẩn:
    (a)Nướcởtrạngthái khí,biếtrằngkhitạothành1molhơinướctỏara214,6kJ
    nhiệt.
    (b)Nướclỏng,biếtrằngsựtạothành1molnướclỏngtỏara285,49kJnhiệt.
    (c) Ammonia (NH3),biếtrằngsựtạothành5 gammoniatỏara22,99kJnhiệt.
    (d)Phảnứngnhiệtphânđávôi(CaCO3),biếtrằngđểthuđược11,2gvôi(CaO)
    phảicungcấp6,94

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Thiết kế và sử dụng thiết bị số thí nghiệm ảo tương tác trong dạy học môn Hóa học lớp 11

    Thiết kế và sử dụng thiết bị số thí nghiệm ảo tương tác trong dạy học môn Hóa học lớp 11

    UK N HOÀN CNHTORASNGKN
    Ngày 03/6/2020, ThtngCh nhphk qutnhs749/-TTg v
    vicphê duytchngtrình chuy!n”#squcg#ann%m2025*nhhng
    nn%m2030.Theo0*G#áod4clà l6nhv8c9cut#:nchu!n”#sth;2
    sau l6nhv8ct.Vicchu!n”#strongg#áod4cã giúp chúng ta tipc<n
    thông tin, kinth;cd=dàng, rút ng>nkho?ngcách*thuh@pvkhAngg#anvà thB#
    gian, cung ;ngchomC#ngB#nh#uchD#hEct<p*pháttr#!nb?nthGn.
    MHtkhác*m4ct#êu giáo d4cmAnH0ahEcJTrBngtrunghEcph”thAng
    (THPT) là cung cKpchohEcs#nhhthngk#nth;c*kLn%ngph”thAng*cb?n*
    hinM#*th#tth8cvà g>nv#B#snghàngngà.“Tr%mnghekhAngbPngmDt
    thKQ0nguên t>cg#áod4ccb?n!tMoh;ngthúvà nimvu#hEct<pchohEc
    sinh trong các giBhEc.SngthB#*v#c t”ch;ccáchoMtDngth ngh#mhEcs#nh
    sTnhvà hi!ucáck#nth;cã hEcsGus>cvà bitv<nd4ng kinth;c9chEc
    mDtcáchl#nhhoMt*ch nhxác!g#?#qutttcácdMngbài t<pcVngnhcáctình
    hungth8ct#=n.
    Trên th8ct*g#áov#:nã sWd4ngcácth ngh#mvào bài gi?ngmDtcách
    ph”b#n!hình thành kinth;cchohEcs#nh.Tunh#ên, có nhXngth ngh#m
    giáo viên rKtkh0!th8ch#ntrên lpdoh0achKtDchM#*nguh#!mnhphenol*
    nitric acid, ammonia,… ?nh hJng n s;c khoY. Hn nXa* th8c t rKt nh#u
    trBngTHPTcó phòng thí nghimcha?mb?oúngk[lu<tvàantoàn*cácS
    dùng thí nghim*h0achKtcòn thiuthnvàkhAng?mb?oúngchKtl9ng.\o
    v<*v#csWd4ngcácth ngh#mtrên lpcòn khá bKtc<pvà thiuh#uqu?.Bên
    cMnh0*nhBs8pháttr#!nmMnhmTcachu!n”#s*v#c;ngd4ngcAngngh
    thông tin vào gi?ngdMã và angemlM#nh#uh#uqu?t chc8c*d=dàng th8c
    thi giúp hEcs#nhl6nhhD#k#nth;cvà rèn luynk6n%ngMtktqu?cao. XuKt
    phát t^nhXngl dotrên tôi mMnhdMnarasángk#nk#nhngh#m: “ Thitk
    và sdngth tb sthngh motng tác trong dhcmnahcl !
    11”
    II. MÔ TGPHP
    1. Mô tgphptrư ckht#orasngk(n
    1.1. Hi)ntr#ngtrư ckhpd+nggphpm i
    Trên th8ct*g#áov#:nã sWd4ngcácth ngh#mvào bài gi?ngmDtcách
    ph”b#n!hình thành kinth;cchohEcs#nh.Tunh#ên, có nhXngth ngh#m
    giáo viên rKtkh0!th8ch#ntrên lpdoh0achKtDchM#*nguh#!mnhphenol*
    nitric acid, ammonia,… ?nh hJng n s;c khoY. Hn nXa* th8c t rKt nh#u
    trBngTHPTc0phòng thí nghimcha?mb?oúngk[lu<tvàantoàn*cácS
    dùng thí nghim*h0achKtcòn thiuthnvàkhAng?mb?oúngchKtl9ng.\o
    v<*v#csWd4ngcácth ngh#mtrên lpcòn khá bKtc<pvà thiuh#uqu?.MHt
    khác, mHcdù các nguSnv#deo*bài gi?ng#ntWtrên mMngkháphongphúnhng
    v`ncha th8cs8 kích thích s8h;ngthútìm tòi kinth;cm#cahEcs#nh*ch
    2
    yurèn luynkn nglàm thí nghimchohcsnhmcquansátchkhng
    ctrnghmthchành thí nghim.
    1.2. Sosnhưu, như c mcacác hình thcsdngthngh m
    Xu!tphátt#thct$ntr%ngTHPTCNghaHngquacácn mcngtác+
    tôi nh,nth!-hcsnhlunhngthúv0nh1ngtthcc2thchành thí nghim+
    hcsnhd$tpthuknthcvà nh0l4uh5n+cácemtham gia ho7tngnh2m
    sôi n89tìm tòi kinthcm0.Bên c7nh2+cácemc;ngrèn luynckn ng
    thchành và an toàn thí nghim. Trên thct+c2nh<uhình thcs=d>ngth?
    nghimtrongbài gingnhtnhành thí nghim+chuvdeoth?nghmhoAc
    làm thí nghimot5ngtáctrBnmáy tính hoAcntho7thngmnh+… MD
    hình thcsEc2nh1ngu+nhc9mkhácnhau+c>th9nhsau:

    Tinhành thí nghimTrình chiu doLàm thí nghimo
    tươngtc
    M!t nh<u th% gancho
    quá trình chuGnbHvà tin
    hành.
    Nhanh gn+ tt km
    th%gan.
    Nhanh gn+ tt km
    th%gan.
    Có th97tktqukhng
    nhmongmuIn.
    Lun thu c kt qu
    nh mong muIn+ hu
    qu+ ch?nh xác và khoa
    hc.
    Lun thu c kt qu
    nh mong muIn+ hu
    qu+ ch?nh xác và khoa
    hc.
    Rèn luyn kL n ng thc
    hành và tính cGnth,nkh
    làm thí nghimthct.
    Rèn luyn kL n ng thc
    hành thí nghim qua
    quan sát video.
    Rèn luyn k n ng thc
    hành thí nghimquavc
    t làm thí nghim o
    t5ng tác trBn má- t?nh
    hoAc n tho7 thng
    minh.
    D>ng c>+ h2a ch!t phc
    t7p+ c h7+ nh hng
    nmtr%ng.ChMtn
    hành các thí nghim5n
    gin+?tch7.
    Khngch7và không
    gây ô nhi$mmtr%ng
    xung quanh, có th9quan
    sát các thí nghimkh2và
    ch7trên video.
    Khngch7và không
    gây ô nhi$mmtr%ng
    xung quanh, có th9 thc
    hin c hOu ht th?
    nghim+k9cth?nghm
    kh2vàch7.
    Ghi nh0 kn thc s4u
    sQcnh%quátrình tlàm
    thí nghim.
    Ghi nh0knthcthng
    qua quan sát.
    Ghi nh0 kn thc s4u
    sQc qua t5ng tác th?
    nghim.

    Nhv,-+khsosánhcáchình thcth?nghm nhthchành thí nghim+
    trình chiuvdeoth?nghmthì ph5ngphápm02là hcsnhclàm thí
    nghimotrên máy tính hoAcntho7thngmnh có nhi<uu9mh5nc.
    3
    2. Mô tgphpsau khi có sáng kin
    2.1. Thuytmnht nhm 
    Thitbdh cs trcquansnhngcthtngtáctrctpgúpcho
    h csnhch ngkhámphávà l$nhhknth%c. Là mttrongnh&ngng’
    (utrongphongtrào thitkthtbdh cs ttr’ngTHPTCNgh$aHng,
    v/sángknnày tôi mong mu nemlnh&ngg’h cm/m2chocácemh c
    snh3ngth’chas2knhngh4mc5ng3ngngh4p6bm7nHah cnrêng
    và các bm7nkhácnchung.
    Thitbdh cs v9th:ngh4m;otngtáccumv<ttrhnso
    v/cácphngpháptr/c =>cb4tlàtronggaonchun@s h4n
    nay. H csnh<ctngtácvàthchành thí nghi4mngatrên máy tính ho>c
    smartphone v/các thí nghi4mdogáovên thitktrên n9nt;ngcácph(nm9m
    hAtr<.Phngphápnàcthb5Bpnh&ngkhuytmc anh&ngphng
    pháptr/c=v:dC:h csnhcthtthchành<ccácth:ngh4mkc;các
    thí nghi4mkhvàchtrên n9nt;ngthtbs màkh7ngchho>c7nhEm
    m7tr’ng.
    2.2. Thông tin vthtbdhcs
    – S;nphFm<c thch4nbGngph(nm9mArtculateStorlnemtph(n
    m9m<csJdCngx=dngthtbdh cs quenthucv/h(uhttLtc;
    các giáo viên trong nh&ngkì thi thitkbài gi;ngdoBGáodCcvàOàotokt
    h<pv/trthuct@ch%cnh&ngl(ntr/c.
    – Bài gi;ng<cxuLtb;nchuFnScormHTML5cthuploadlên các h4
    th ngLMSph@bndEdàng chia s2chogáovSnng’dùng có thtru
    cTpvà thchành thí nghi4mm nmEnlà có internet.
    – Ngoàrahoàn thành s;nphFmnày có chLtl<ngt7còn sJdCngkha
    thác hình ;nhthamkh;otUtrangcungcLphình ;nhmEnph:và có b;nqu9n:
    https://www.freepik.com/
    Hình ;nhsaukht;v9<csJdCngph(n m9mVllustratortáchthành tUng
    file nhW  dE dàng to h4u %ng trgger. Tôi còn sJ dCng trang
    https://viettelgroup.ai/ thu=ml ctngchosldethêm trong tr2ovà hLpdXn.
    2.3. Mô tthitbdhcs
    S;n phFmthitbs th:ngh4m;otngtácg3mmts th:ngh4mv9
    ammonia và sulfuric acid sau:
    1. Thí nghi4mthJt:nhtanNH3.
    2. Thí nghi4mNH3 tác dCngv/dungdchAlCl3.
    3. Thí nghi4mNH3 tác dCngv/HCl.
    4. Thí nghi4mNH3 cháy trong khí oxygen.
    5. Thí nghi4mphaloãng sulfuric acid >c.
    6. Thí nghi4mCutácdCngv/dungdchH2SO4 >c.
    7. Thí nghi4m’ngm:atácdCngv/dungdchH2SO4 >c.
    Xin m’cácth(c7tìm hiuk$hn6b;ngbSnd/:
    4

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD#NS%
    D&NG
    Ynh 1: Trang gi/th4u– O=làtrang(utên
    c athtbdh c:
    Tôi thit k trang này
    g/th4uv9thtb
    và thông tin tác gi;
    BTC, các giáo viên và
    ng’ dùngcó th lên
    h4 trao @ v/ t7 
    tôi hoàn thi4nhntht
    b phCc vC t t v4c
    gi;ngdc ath(c7.
    – Trang (u tên có 1
    b;n nhc n9n kh
    ng’ d5ng ã  c
    xong thông tin thì bLm
    vào nút mZtên
     bBt (u. Kh
    bLmnútnày s\chun
    sang trang làm vi4ctp
    theo.
    Ynh 2: Danh sách các thí nghi4m c aammonaTrang s 2.
    O= là gao d4n làm
    vi4c ch:nh c a gáo
    viên và h csnh.
    Otìm hiuv9mAth:
    nghi4m h c snh s\
    bLmvào các nút tên thí
    nghi4m.

    5

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD#NS%
    D&NG
    Thí nghi’m1)Th+t nhtanc-aNH3
    Ynh3:Gaod4nch:nhth:nghi4m1
    Ynh4:H/ngdXnth:ngh4m1
    Ynh5:Ktqu;thch4nth:ngh4m1
    Nung’dùng th c
    và làm thí nghi4m 6
    nhà các em s\bLmvào
    nút H/ng dXn 6 bên
    trái, s\xuLth4nh/ng
    dXn v9 cách làm thí
    nghi4mc=mthanhl’
    h/ngdXnc atácgi;.
    Ng’ dùng s\ nBm
    <ccácb/cchuFnb
    các 3 dùng thí
    nghi4mnBmv&ngth%
    tthch4nth:ngh4m
    làmchoúng.
    Khng’d5ngã nBm
    v&ngqutrình các em
    bLmvàonútOã hiu
    bBt(ulàm thí nghi4m.
    Ph(n m9m s\ qua v9
    trang ch:nh  thc
    hi4n th: ngh4m theo
    h/ngdXn.
    O9unày vUalàh/ng
    dXn sJ dCng cZng c
    mCc:chrènchong’
    dùng scFntr ngchu
    áotr/ckhtnhành
    mAth:ngh4m.

    6

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD#NS%
    D&NG
    Ynh6:G;th:chh4nt<ngth:ngh4m1
    Ynh7:H/ngdXnk:chvào nút quay lv9
    trang danh sách các thí nghi4m
    Thí nghi’m2)NH3 tác d/ng0 muAlCl3
    Ynh8: Giao di4nmàn hình thí nghi4m2
    Gi;th:chth:ngh4m:
    Kh ng’ dùng thc
    hành thí nghi4m gh
    chép và t rút ra kt
    luTn.
    Sau khi làm xong
    ng’dùng có ththam
    kh;o g; th:ch bGng
    cách bLm vào nút gi;
    thích.
    XuLth4nsldenàn
    tác gi; a ra l’ g;
    thích.
    Ng’ dùng s\  
    chiu v/ kt qu; c a
    mình hoàn thi4nkt
    luTn.
    Ng’dùng s\bLmnút
    “ã hiud  qua l
    trang thí nghi4m.
    Saukhng’dùng tìm
    hiuxongth:ngh4m1
    s\bLmnút“euald
     v9 trang danh sách
    thí nghi4m tp tCc
    bLm vào tên các thí
    nghi4mtìm hiucác
    thí nghi4mtptheo.
    – Các thí nghi4m
    tip theo ng’ dùng
    tip tCc bLm vào nút
    “H/ng dXnd  hu
    cách làm thí nghi4m
    bLm“Oã hiudlàm
    thí nghi4msaubLm

    7

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD#NS%
    D&NG
    Ynh9: Ktqu;thch4nth:ngh4m2
    Thí nghi’m3)NH3 tác d/ng0 HCl
    Ynh10: Giao di4nmàn hình thí nghi4m3
    Ynh11: Hi4nt<ngth:ngh4m3
    nút “Gi;th:chd 
    chiuktqu;vàara
    kt luTn tng t nh
    tìm hiuth:ngh4m1.
    Toàn bquátrình này
    ã <c tác g; m7
    phWng  h4t v4c làm
    thí nghi4m trong thc
    t ng’ dùng c;m
    gácnhanglàmv/
    3vTtthTt.

    8

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    Thí nghim4NH3tcdngOxygen
    nh12: Giao dinmàn hình chính thí nghim4
    nh13: Hint ngth nghm4
    nh14:H ngdntrucpmcTài nguyên
    T fle mu gh chép
    th!chành thí nghim”
    ph#ntài nguyên.

    9

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    nh15: Phi$uh%ctps’1mcTài nguyên
    nh16: Phi$uh%ctps’2mcTài nguyên
    )*gúpng ,dùng d-
    quan sát, ghi chép m.t
    cách khoa h%c/tácg
    1ã thi$tk$1muph$u
    h%ctp/c3c4uh51*
    ng ,dùng suy ngh6và
    1 arak$tlun.
    Ng , dùng b;m vào
    nút tài nguyên và t
    xu’ng1*ghi chép, tr
    l, c4u h5/ rút ra k$t
    lun trong quá trình
    th!chành.
    Thí nghim5Phaloãng sulfuric acid ()c
    nh17: Danh sách các thí nghimc>asulfurcacd

    10

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    nh18: Giao dinmàn hình chính thí nghim5
    nh19: Hint ngth nghim5
    nh20: Hint ngth nghm5

    11

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    nh21:H ngdnth nghm5
    nh22: Gith chth nghm5
    Thí nghim6Cutcdngdungd-chH2SO4
    ()c
    nh23: Giao dinmàn hình thí nghim6

    12

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    nh24:H ngdnth nghm6
    nh25: Hint ngth nghm6
    nh26: Hint ngvà gith chth nghm

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Thiết kế và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các các hình thức khởi động bài học nhằm mục tiêu kép lôi cuốn và phát triển năng lực học sinh theo định hướng chương trình GDPT 2018 trong dạy học hóa học ở bậc THPT

    Thiết kế và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các các hình thức khởi động bài học nhằm mục tiêu kép lôi cuốn và phát triển năng lực học sinh theo định hướng chương trình GDPT 2018 trong dạy học hóa học ở bậc THPT

    PHẦNI.ĐIỀUKIỆNHOÀNCẢNHTẠORASÁNGKIẾN
    Nghịquyết29TrungươngĐảngrađờivàocuốinăm2013đánhdấusự
    chuyểnmìnhcủanềngiáodụcViệtNamtheohướngđổimớicănbảnvàtoàndiện
    giáodục.Từđóđếnnayđãcónhiềusựthayđổidiễnratrongnềngiáodụcnước
    nhà,đặcbiệtlàcácthayđổivềkiểmtrađánhgiávàthicử.Cáckìthiquantrọng
    nhấtđốivớihọcsinhtrunghọcphổthônglàkìthitốtnghiệptrunghọcphổthông
    vàthituyểnsinhđạihọcđãcónhữngmốcchuyểnbiếnđángghinhớ.Nhữnglựa
    chọnmớivềkhốithinhưA1rađờiđãcungcấpthêmchohọcsinhnhiềulựachọn
    khicácemđăngkíthivàođạihọc.Năm2015đánhdấucộtmốcquantrọngtrong
    lịchsửthicửkhiBộGiáodụcvàĐàotạo(gọitắtlàBộ)quyếtđịnhhợpnhấthai
    kìthitốtnghiệpvàkìthituyểnsinhthànhkìthiQuốcgia.Sốlượngmônthicũng
    giảmxuống,từ6xuốngcòntốithiểu4môn,trongđó3mônbắtbuộcvẫnlàToán,
    NgữvănvàNgoạingữ.Nhữngmôncònlạigiaochohọcsinhquyềntựchọnchứ
    Bộkhôngcònquyếtđịnhnhưtrước.Bốicảnhtrênđãdẫnđếntỉlệhọcsinhchọn
    cácmônđểthivàoĐạihọccósựthayđổi.Nếunhưcácnămtrước,sốlượnghọc
    sinhchọnkhốiA(baogồmcácmônToán,Vậtlí,Hóahọc)chiếmtỉlệápđảothì
    nhữngnămgầnđâyđãgiảmxuốngvàthayvàođólàkhốiA1(baogồmcácmôn
    Toán,Vậtlí,TiếngAnh)hoặchọcsinhchuyểndầnsanglựachọntổhợpbàikhoa
    họcxãhội.Tiếptheođó,từnăm2022,khilớp10bắtđầuthựchiệnchươngtrình
    giáodụcphổthông2018vàđếntháng3năm2023,Bộđãcôngbốdựthảophương
    ánthitốtnghiệpTHPTtừnăm2025có4mônbắtbuộc(Toán,Văn,Anh,Sử)và
    2môntựchọntrongsố4mônhọcđãchọnhọcthìsốhọcsinhlựachọnhọcmôn
    HóahọcvàsốhọcsinhchọnmônHóahọclàmmônthitốtnghiệpcàngcókhả
    nănggiảm.ĐiềuđósẽgâyảnhhưởngtớimặtbằnglaođộngởcáctrườngTHPT
    nóichungvàgiáoviênHóahọcnóiriêng,thậmchícònảnhhưởngđếnviệcđào
    tạonguồnnhânlựcchođấtnước.
    Bằngkinhnghiệmnhiềunămgiảngdạycủabảnthânvàtừnhữngnghiên
    cứuchothấyrằngtháiđộhọctậpcủahọcsinhđóngvaitròquantrọngđốivới
    hiệuquảhọctậpbộmônvàdođócóthểcoinhưlàmộttrongnhữngchỉsốdự
    báochosựlựachọnmônthicủahọcsinhtrongkìthiQuốcgia.Cónhiềuyếutố
    trongmôitrườnggiáodụcbaogồmcảyếutốkháchquanlẫnchủquancótácđộng
    tớitháiđộhọctậpcủahọcsinh,nhưngngườithầyvớimộttácphonglàmviệc
    gầngũi,thânthiệnvànhữngphươngpháptruyềnđạtkhoahọc,lôicuốnmớichính
    lànguyênnhâncốtlõiảnhhưởngtớitháiđộhọctậpcủahọcsinh.Chỉcóphương
    phápdạyhọctíchcực,sángtạo,dễhiểu,lấyngườihọclàmtrungtâmmớicóthể
    3
    tạochohọcsinhsựhứngthú,niềmsaymêmônhọc;từđógópphầnthuhút,lôi
    cuốnđượcnhiềuhọcsinhlựachọnmônhọctheohướngtíchcực,hìnhthànhvà
    pháttriểncóhiệuquảcácnănglựcđặcthùchohọcsinh,nângcaohiệuquảcủa
    quátrìnhdạyhọcHóahọc.Từnhữnglídotrêntôilựachọnnghiêncứuđềtài
    “Thiếtkếvàvậndụnglinhhoạt,sángtạocáccáchìnhthứckhởiđộngbàihọc
    nhằmmụctiêuképlôicuốnvàpháttriểnnănglựchọcsinhtheođịnhhướng
    chươngtrìnhGDPT2018trongdạyhọchóahọcởbậctrunghọcphổthông”.
    PHẦNII.MÔTẢGIẢIPHÁP 
    A.MÔTẢGIẢIPHÁPTRƯỚCKHITẠORASÁNGKIẾN
    I.ThựctrạnggiảngdạyvàhọctậpmônHóahọcởbậcTHPT
    Hóahọclàkhoahọcnghiêncứucácchất,sựbiếnđổivàứngdụngcủa
    chúng.Hóahọccóvaitròrấtquantrọngtrongcuộcsốngcủachúngta.Làmột
    trongnhữngmônhọccógiátrịthựctiễncaonhất,hóahọchiệndiệnởmọingóc
    ngáchtrongcuộcsống.Hầunhưmỗimộtvậtdụngnàochúngtađangsửdụng
    cũnglàkếtquảcủahóahọc,từnhữngmónănhàngngày,nhữngđồdùnghọctập,
    thuốcchữabệnhđếncácloạinướchoa,mỹphẩm,dượcphẩm,…đềulàsảnphẩm
    củahóahọc.MônHóahọcvốndĩcósựcuốnhútkìlạgắnliềnvớinhữnghiện
    tượngxảyratrongtựnhiên,từnhữnggiátrịthựctiễncủanótrongmọingóc
    ngáchcuộcsống.Nhưngtrongquátrìnhdạyvàhọcnhiềukhithầycôvìquáđể
    tâmđếnkếtquảmàbỏquaquátrình,thầycôchỉthôngbáochoHSnhữngkết
    luậnmangtínhápđặthoặcrậpkhuôntheosáchgiáokhoa,kiểmtrađánhgiáchú
    trọngcácbàitậpthiênvềtínhtoánmàbỏquabảnchấtHóahọc,….làmchomôn
    họctrởnênkhôcứng,tẻnhạt,thiếuhấpdẫn,khôngtạođượchứngthúnghiên
    cứu,tìmtòikhámpháởHSdẫntớihiệuquảhọctậpmônHóacủanhiềuhọcsinh
    chưacao.VìthếsốlượnghọcsinhlựachọntổhợpcómônHóahọcđểxéttuyển
    vàocáctrườngđạihọcnhữngnămgầnđâycóxuhướnggiảmdần,hoặcnhiềuem
    chỉcoimônHóalàmônđiềukiệnxéttốtnghiệpnênchỉhọctheokiểuđốiphó,
    chốngđiểmliệt.Thựctếchothấy,việclựachọnmônhọccủacácanhchịkhóa
    trướccũngsẽítnhiềuảnhhưởngtớitâmlílựachọnmônhọccủacácemkhóa
    sau,nhấtlàvớinhữngemvừathituyểnvàolớp10,đặcbiệttrongbốicảnhchương
    trìnhgiáodụcphổthông2018bắtđầuđượctriểnkhaicholớp10từnămhọc
    2022-2023.
    II.ThựctrạngsửdụngcáchìnhthứckhởiđộngbàihọctạitrườngTHPT
    Saukhitìmhiểuthựctrạngsửdụngcáchìnhthứckhởiđộngbàihọctrong
    quátrìnhdạyhọcmônhoáhọccủamộtsốGVởcáctrườngTHPTtrongtỉnhnhư
    4
    TrườngCNghĩaHưng,THPTBNghĩaHưng,THPTTrầnNhânTông,THPTĐại
    An,THPTTrầnVănLantôinhậnthấymộtsốvấnđềsau:
    *Đốivớigiáoviên:
    Khidạymỗichủđề,tronghoạtđộngkhởiđộngcácgiáoviênđềuđãcósử
    dụngmộtsốhìnhthứckhácnhau,chủyếulàtổchứcchoHSthamgiachơimột
    sốtròchơiquenthuộcnhưlậtmảnhghép,ôchữ,trảlờinhanhhaylàchoHSxem
    video,hoặcđơngiảnlàđặtcâuhỏi,yêucầuHStrảlờirồidẫndắtHSvàobàimới.
    Nộidungkhởiđộngchủyếunhằmmụcđíchtáihiệnkiếnthứccũhoặcđểtạo
    khôngkhívuivẻchoHS.Đánhgiákháchquanthìcáchìnhthứckhởiđộngđóđã
    pháthuyđượcphầnnàonănglựcHS,tạođượcsựlôicuốnnhấtđịnhtrướckhi
    họcbàimới.NhưngtôinhậnthấysaumộtthờigianHSsẽgiảmdầnsựhứngthú,
    giảmdầnsựtíchcựcchủđộngthamgia.Vìvậycầnthiếtphảiđadạnghóacác
    hìnhthứckhởiđộngbàihọc,cầnphảiđổimới,sángtạokhôngchỉvềphương
    pháp,hìnhthứctổchức,màcòncầnchútrọngvềnộidungngaytừcáchđặtvấn
    đề,cáchchuyểngiaonhiệmvụ,….đểthựcsựthuhútđượcHS,làmchoHSthấy
    đượccáimới,cáihấpdẫn,cáikhácbiệtvàcósựháohức,chờđợiđếntiếthọc
    tiếptheo;đồngthờikhôngchỉgiúpHSkhơilạikiếnthứccũmàcòntạođượcsự
    mâuthẫuởHS,HSmuốntìmhiểunhữngkiếnthứcmớitrongmỗibàihọc,khám
    pháthếgiớitựnhiêndướigócđộhóahọc.
    *Đốivớihọcsinh:
    ỞcấpTHCS,họcsinhchủyếudànhthờigianchocácmônToán,Vănvà
    TiếnganhđểthilêncấpTHPTnênmônhóahọcthườngbịcoinhẹhơnvàítđược
    họcsinhđầutưthờigian.HSítcócơhộirènluyệnnênchưahìnhthànhđượckĩ
    năngtrảlờivàgiảiquyếtcáccâuhỏiđịnhhướngpháttriểnnănglực;khithực
    hiệnnhiệmvụmàGVgiaocònlúngtúngnênhiệuquảgiờhọccònthấp.
    Vớihọcsinhthìđasốhọcsinhchorằnghoáhọclàmônkhóhọc,cácem
    rấtsợhọctậpmônhoá,hầunhưrấtíthọcsinhnắmvữngkiếnthứccũngnhưkĩ
    nănghoáhọc.DođókhilêncấpTHPTnhiềuemhọcsinhcótâmlýsợhọcmôn
    hóahọc,nhấtlàtrongbốicảnhthựchiệnchươngtrìnhGDPT2018HSđượctự
    chọnmônhọcngoàicácmônbắtbuộcToán,Văn,Anh,SửthìsốHSlựachọn
    Hóalàmmônhọccànggiảmđinhiều.SốHSlựachọnmônHóathìcònrấtthụ
    độngtrongcáctiếthọcvàcũngchưathựcsựhứngthúbộmônnày,việcliênhệ
    cáckiếnthứchóahọcvàogiảiquyếtcácvấnđềthựctếcủahọcsinhcònnhiều
    hạnchếnênkhigặpcácbàitậpthựctiễn,cáchiệntượnghóahọctựnhiêncácem
    cònlúngtúng,khôngđềxuấtđượccáchgiảiquyết.

    5
    *KhảosátHStrướckhiápdụngsángkiến:
    Tiếnhànhbàikhảosátngắndạngtrắcnghiệmnhiềulựachọn.Đốitượng
    khảosátlà110họcsinhthuộclớp10củatrườngTHPTCNghĩaHưng.
    Thờiđiểmkhảosát:tháng9/2022.
    Linkbàikhảosát:
    https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeX69SAsuHx5jROeyxBj4zeshU25V
    6Zhgs_tt6LhoOphx8Phw/viewform?usp=sf_link
    Kếtquảkhảosát:
    
    


    6

    Quakhảosáttrêntathấy:
    PhầnlớnHSngaytừkhilêncấphọcTHPTđãthíchhọcmộtmônhọckhinội
    dungbàihọcsinhđộng,thầycôdạyvuivẻdễhiểu;thíchđượchọctươngtáccùng
    nhau,thíchđượcthamgiacáchìnhthứctổchứckhácnhau,đượchọctập,trảinghiệm
    từthựctiễn.Khởiđầumỗibàihọccácemmuốnđượcxemvideo,clips,tranhảnh
    hayđượcchơicáctròchơi,nghekểnhữngcâuchuyệncóliênquanđếnnộidungbài
    học.NhưngkếtquảkhảosátcũngchothấymứcđộhứngthúvớimônHóacủahầu
    hếtnhữngHSđóchỉởmứcbìnhthường,mộtsốlàkhôngthích.
    CácvấnđềởtrêncónguyênnhânlớnlớntừviệcHSchưađượcGVđịnh
    hướngvàchútrọngpháttriểnnănglựctrongquátrìnhgiảngdạyvàkiểmtrađánh
    giá;phươngphápgiảngdạycủaGVchưathuhút,lôicuốnđượcHS.
    Vậy“dạyhọcthếnàođểlôicuốnvàpháttriểnnănglựcchohọcsinh?”.Đó
    làvấnđềđặtrachomỗigiáoviêntronggiaiđoạnhiệnnay,đápứngyêucầugiáo
    dụctheođịnhhướngpháttriểnnănglựctrongchươngtrìnhgiáodụcphổthông
    năm2018.
    B.MÔTẢGIẢIPHÁPSAUKHICÓSÁNGKIẾN
    CHƯƠNG1.CƠSỞLÍLUẬNVÀTHỰCTIỄNCỦAĐỀTÀI
    1.1.Mộtsốvấnđềvềnănglực
    1.1.1.Kháiniệmnănglực
    Nănglực(competency)cónguồngốctừtiếngLatinh“competentia”.Hiện
    nay,cónhiềucáchhiểuvề“nănglực”:
    NLcóthểđượcphátbiểunhưsau:NLlàkhảnăngvậndụngmộtcáchlinh
    hoạttấtcảnhữngyếutốkiếnthức,kỹnăng,tìnhcảm,tháiđộ,độngcơcánhân,…
    đểgiảiquyếtcácVĐtronghọctập,côngviệcvàcuộcsống.
    1.1.2.Cấutrúcchungcủanănglực
    NLcánhânđượcbộclộởhànhđộngnhằmđápứngnhữngyêucầuđược
    7
    đặtratrongbốicảnhcụthểhaynóikhácđiNLởđâylàNLhànhđộng.NLhành
    độngđượccấuthànhbởi:NLchuyênmôn;NLphươngpháp;NLxãhội;NLcá
    thể.
    NLcầnhìnhthànhvàpháttriểnchoHSphổthôngđượcmôtảbằngsơđồ
    sauđây:

    Cácnănglựchìnhthànhvàpháttriểnchohọcsinhphổthông
    -Nănglựccốtlõi:Lànănglựccơbản,thiếtyếumàbấtkìaicũngcầnphải
    cóđểsống,họctậpvàlàmviệchiệuquả.
    -Nănglựcđặcbiệt:Lànhữngnăngkhiếuvềtrítuệ,vănnghệ,thểthao,kỹ
    năngsống,…nhờtốchấtsẵncóởmỗingười.CũngtheoChươngtrìnhgiáodục
    phổthôngtổngthể,nănglựccốtlõigồmnănglựcchungvànănglựcchuyênmôn.
    a)Nănglựcchunglànănglựcđượctấtcảcácmônhọcvàhoạtđộnggiáo
    dụcgópphầnhìnhthành,pháttriểnnhư:nănglựctựchủvàtựhọc,nănglựcgiao
    tiếpvàhợptác,nănglựcgiảiquyếtvấnđềvàsángtạo.
    b)Nănglựcchuyênmônlànănglựcđượchìnhthành,pháttriểnchủyếu
    thôngquamộtsốmônhọcvàhoạtđộnggiáodụcnhấtđịnhnhưnănglựcngôn
    ngữ,nănglựctínhtoán,nănglựctìmhiểutựnhiênvàxãhội,nănglựccôngnghệ,
    nănglựctinhọc,nănglựcthẩmmĩ,nănglựcthểchất.
    Dođặcthùmônhọc“Hóahọclàmộtmônkhoahọcvừalýthuyếtvừathực
    nghiệm”nênnócũngcónhữngnănglựcđặcthùsau:
    Nănglựcnhậnthứchóahọc,nănglựctìmhiểuthếgiớitựnhiêndướigóc
    độhóahọc,nănglựcvậndụngkiếnthứchóahọcvàocuộcsống.

    8
    1.1.3.Mộtsốbiệnpháppháttriểnnănglựcchohọcsinh
    -Thứnhất,GVcầnthayđổicáchdạyhọc,chuyểntừdạyhọcđịnhhướng
    nộidungsangdạyhọcpháttriểnNL.GVlàngườitổchức,hướngdẫn,chỉđạo,
    trợgiúpchoquátrìnhhọctậpcủaHS.HSchủđộng,tíchcựctìmhiểuvàlĩnhhội
    kiếnthức.
    -Thứhai:GVcầntạohứngthúhọctậpchoHS,khuyếnkhíchđộngviên
    HSthamgianhiệttìnhvàohoạtđộnghọc.LuôntạocơhộigiảiquyếtVĐhọctập
    thôngquaviệcVDKTKNcủaHS,đồngthờicốhỗtrợkịpthờikhicácemgặp
    khókhăn.
    -Thứba:GVcầntíchcựcđổimớiphươngphápdạyhọc(PPDH),sửdụng
    cácPPDHtíchcựcnhưdạyhọctheodựán,phươngpháptròchơi,phươngpháp
    trựcquan…BêncạnhđóGVtăngcườngsửdụngcáckỹthuậtdạyhọctíchcực
    nhưkỹthuậtkhăntrảibàn,kỹthuậtđộngnão,kỹthuậtmảnhghép,kỹthuậtsơđồ
    tưduy…
    -Thứtư:GVtăngcườngsửdụngcóhiệuquảcácphươngtiệndạyhọcnhư:
    máychiếu,đồdùnghọctậpsángtạo,phiếuhỏi,bảngbiểu…
    -Thứnăm:GVphốikếthợpcácPPDHtíchcực,phươngtiệndạyhọc,bài
    tậpHHnhấtlàbàitậpHHgắnliềnvớithựctiễnnhằmkíchthíchHStìmtòi,khám
    phá,sángtạovàVDKTđãhọcvàothựctếcuộcsống.
    -Thứsáu:GVđổimớicáchKTĐG,cầnĐGquátrìnhvàĐGthườngxuyên
    quátrìnhrènluyệncủaHS,từđókịpthờiđiềuchỉnhtácđộngvàkhuyếnkhích
    HSVDKTKN,kinhnghiệmđãcóvàocáctìnhhuốngthựctiễnđểtìmhiểuthế
    giớixungquanhvàcókhảnăngbiếnđổinó.
    1.2.Vaitròcủahoạtđộngkhởiđộngtrongtiếntrìnhdạyhọc
    Trongtiếntrìnhdạyhọcbaogồmcácchuỗihoạtđộngsau:hoạtđộngkhởi
    động(đặtvấnđề);hoạtđộnghìnhthànhkiếnthức;hoạtđộngluyệntập;hoạtđộng
    vậndụng.ViệctổchứcdạyhọcnhằmpháttriểnphẩmchấtvànănglựcHSbằng
    bấtkìphươngphápnàocũngbaogồmhaivếlà“học”và“vậndụng”.Vế“học”
    đượcchiathànhhaigiaiđoạnlà“hìnhthànhkiếnthứcmới”và“luyệntập”đểvừa
    củngcố,vừacungcấpthêmkiếnthứcvàpháttriểnthêmcáckĩnăngkhác.ĐểHS
    cónănglựcthựchiệnvế“vậndụng”,cầntổchứcvế“học”mộtcáchhiệuquả.
    Muốnvậy,điềukiệntiênquyếtlàpháthuyđượctínhtíchcựcchủđộngcủaHS
    trướckhibướcvàogiađoạn“hìnhthànhkiếnthứcmới”.Dođó,GVcầntổchức
    bước“khởiđộng”đểđặtvấnđềsaochohấpdẫn,hiệuquả,thểhiệnrõýđồsư
    phạm,làmnảysinhmâuthuẫnnhậnthức,làmnổibậtýnghĩa,sựcầnthiếtphải
    họckiếnthứcmới/kĩnăngmớitrongbàihọc.
    9
    Trongđiềukiệnchophép,tôimongmuốnđềtàithểhiệnrõmộtsốhình
    thứctổchứchoạtđộngkhởiđộngtrongdạyhọcHóahọccóhiệuquả,tạođiều
    kiệnthuậnlợichoviệcgiảngdạybộmônHóatrongnhàtrườngTHPT.Cũngqua
    đềtàinày,tôimuốncụthểhoámộtsốhìnhthứctổchứckhởiđộngchotừngbài
    họcnhưsau:
    1.2.1Xácđịnhmụctiêukhởiđộng
    Việcthayđổihìnhthứckhởiđộngtừviệcchỉdùngmộtvàicâuđểdẫndắt
    vàobàithaybằngviệctổchứckhởiđộngthànhmộthoạtđộngđểhọcsinhđược
    thamgiatrựctiếpgiảiquyếtvấnđềkhởiđộng;Hoạtđộngkhởiđộngphảixác
    địnhrõmụctiêucầnđạt,phươngphápvàkỹthuậttổchức,phươngtiệncầndùng;
    chuyểngiaonhiệmvụchohọcsinhmộtcáchrõràng.Nhiệmvụkhichuyểngiao
    chohọcsinhtronghoạtđộngkhởiđộngcầnkiểmkêlạikiếnthứccủahọcsinh
    (xemhọcsinhđãcóđượckiếnthứcgìliênquanđếnbàihọc),tạohứngthúcho
    họcsinh,tạoratìnhhuốngcóvấnđềđểdẫndắthọcsinhvàophầnhìnhthànhkiến
    thứcmới.
    1.2.2.Kỹthuậtcơbảnxâydựnghoạtđộngkhởiđộng
    Vớiphươngphápdạyhọctruyềnthống,khởiđộngchỉbằngmộtvàicâu
    dẫnnhậpnênkhôngmấtnhiềuthờigian.Vớiphươngphápdạyhọctheohướng
    pháthuytínhtíchcựccủahọcsinh,khởiđộngcầntổchứcthànhhoạtđộngđểhọc
    sinhtrựctiếpthamgianênsẽcầnlượngthờigiannhiềuhơn.Vìvậykhixâydựng
    kịchbảnchohoạtđộngkhởiđộng,giáoviêncầnlưuýkhônglấynhữngnộidung
    khôngthiếtthựcvớibàihọc,tránhlấynhữngnộidungmangtínhchấtminhhọa
    màcầncụthể:sửdụngnộidungbàihọcđểkhởiđộng,saochotrongkhởiđộng
    sẽbaoquátđượcnộidungbàihọc,quađógiúpgiáoviênbiếtđượchọcsinhđã
    cókiếnthứcgìtrongbàimớivàchưabiếtgìđểkhaithácsâuvàonhữngnộidung
    họcsinhchưabiết.
    Việcđặtcâuhỏihaytìnhhuốngkhởiđộngcầnchúýtạođượchứngthúcho
    họcsinh:đểhọcsinhđượcthựchiệnnhiệmvụ,đượcthamgiatrảlờicâuhỏihoặc
    thamgiavàocáctìnhhuốngkhởiđộng.Câuhỏi/tìnhhuốngđưaraởphầnnày
    cũngcầncónhiềumứcđộtrongđónhấtthiếtphảicócâudễhọcsinhnàocũngcó
    thểtrảlờiđược.Khicácemtrảlờiđượcsẽphầnnàosẽcảmthấyvuivẻ,thíchthú
    đểtạotâmlýtốtkhivàobàihọc.Ởmỗihoạtđộngkhởiđộngđềuxuấtpháttừnội
    dungbàihọc,nhưngnếutìnhhuốngnàođưarahọcsinhcũnggiảiquyếtđượcthì
    cácemsẽkhôngcóhứngthútìmhiểukiếnthứcmới,khôngkíchthíchđượctrítò
    mòvànhucầuhọctậpmộtcáchchủđộngvàtíchcựccủacácem.
    Khiápdụngtổchứchoạtđộngkhởiđộngchotấtcảcáctiếthọcởcáclớp
    10
    thìngườigiáoviênnênlưuý:Kếhoạchhoạtđộngđãxâydựngcầncósựđiều
    chỉnhchophùhợpvớiđặcđiểmhọcsinhcủatừnglớp;tránhviệcxâydựng1tình
    huốngcốđịnhdùngchungchotấtcảcáclớptrongcùngmộtkhối.Phươngánxây
    dựngtìnhhuốngkhởiđộnggiữacáctiết,cácbàihọcnêncósựđổimớivềhình
    thức,phươngpháp;tránhsựnhàmchánchohọcsinhkhitiếthọcnàocũngtổchức
    hoạtđộngkhởiđộngtheokiểu“đếnhẹnlạilên”vớicácbướctuầntựnhưnhau.
    1.2.3.Mộtsốhìnhthứctổchứchoạtđộngkhởiđộng
    *Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngtròchơi
    Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngtròchơicónhữngthuậnlợi:Pháthuy
    tínhsángtạo,hấpdẫn,gâyhứngthúchohọcsinh,giúphọcsinhdễtiếpthukiến
    thứcmới,giúpchuyểntảinhiềutrithứccủanhiềulĩnhvựckhácnhau.Tròchơi
    cònlàhoạtđộngđượccáchọcsinhthíchthúthamgia.Vìvậynócókhảnănglôi
    kéosựchúývàkhơidậyđượchứngthúhọctập.Rấtnhiềutròchơingoàimục
    đíchđócòncóthểôntậpkiếnthứccũhoặcdẫndắtcácemvàohoạtđộngtìm
    kiếmtrithứcmớimộtcáchtựnhiên,nhẹnhàng.Hoặccónhữngtròchơigiúpcác
    emvậnđộngtaychânkhiếnchocơthểtỉnhtáo,giảmbớtnhữngáplựctâmlýdo
    tiếthọctrướcgâyra.TheoTiếnsĩNgôThịThuDung-GiámđốcđiềuhànhTrung
    tâmnghiêncứupháttriểngiáodụccộngđồng(TrườngĐHGD-ĐHQGHàNội):
    “Tròchơilàmộthìnhthứcgiaotiếpbạnbè,pháttriểntốtcácnănglựcgiaotiếp,
    tròchơiđồngthờilàmộtphươngtiệnmàthôngquađóhọcsinhcóthểgiaotiếp
    vớinhaumộtcáchtựnhiênvàdễdànghơn”.
    Mụcđíchcủaviệctổchứctròchơilànhằmlôicuốnhọcsinhthamgiavào
    cáchoạtđộnggiáodụcmộtcáchtựnhiênvàtăngcườngtínhtráchnhiệm;hình
    thànhchohọcsinhtácphongnhanhnhẹn,pháthuytínhsángtạocũngnhưtăng
    cườngsựthânthiện,hòađồnggiữacáchọcsinh,tạohứngthúxuatancăngthẳng
    mệtmỏitrongquátrìnhhọctậpvàgiúpchoviệchọctậptrởnênnhẹnhàng,sinh
    động,khôngkhôkhan,hànlâm,nhàmchán…
    Mộtsốtròchơicóthểsửdụngtronghoạtđộngkhởiđộngnhư:Tròchơiô
    chữ,quảbóngthầnkì,lậtmảnhghép,đuổihìnhbắtchữ,rungchuôngvàng,ăn
    khếtrảvàng,ongtìmchữ,…..
    *Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngvideo,clips
    Sửdụngâmthanh,hìnhảnhkếthợpvớicácdạngbàitậpnhưtrắcnghiệm,
    trảlờicâuhỏi,.…..chocáchìnhảnhcótrongclipstạohiệuquảrấtcaotrongviệc
    dẫndắtvàomộtbàidạy.Cáchnàykíchthíchsựsángtạocủahọcsinhvàsựtập
    trungcủahọcsinh,cácemhọcsinhsẽcótâmthếtốtđểbướcvàomộttiếthọcmà
    khôngthấynhàmchánvàcăngthẳng.
    11
    *Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngtranh,ảnh
    TrongtiếngAnhcócâu”apictureisworthasathousandwords”(Mộtbức
    tranhđánggiábằngngànlờinói)chotathấyđượctầmquantrọngvàhiệuquả
    truyềntảithôngđiệpcủacácbứctranh.Vậynên,GVhãytậndụngtriệtđểđiểm
    mạnhđó,bởitranhảnhsẽlàmchobàihọctrởnênsinhđộnghơn,giúpchoHS
    thamgiabàihọcmộtcáchsaysưa,thíchthúhơn.Phươngpháptrựcquankhông
    phảilàphươngphápmớitrongdạyhọcnhưngnóvôcùngquantrọng.Nógóp
    phầnvàosựthànhcôngcủaGVtrongmộtgiờdạy.Tronggiáocụtrựcquanthì
    hìnhảnhkhôngthểthiếuđặcbiệttronglớphọchóahọc.Hìnhảnhminhhoạgiúp
    HSlĩnhhộikiếnthứcmộtcáchrõràngvàkhắcsâutrongtrínhớcủacácem.
    *Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngnhữngcâuchuyện
     Cácmẩuchuyện,nếucónộidungthúvịvàđượckểlạimộtcáchchuyên
    nghiệp,sẽthuhútđượcsựchămchúcủaphầnlớnhọcsinh.Dovậy,trướckhicho
    họcsinhbướcvàobàihọc,GVnênđọcthậtchậm,hoặccho1họcsinhlênđọc
    mộtmẩuchuyệnngắncónộidungđơngiản,dễhiểu.Sauđó,gvcóthểđặtramột
    vàicâuhỏiliênquantớinộidungmẩuchuyệnđểhọcsinhtrảlời.HoặcGVcó
    thểchỉkểmộtphầncủacâuchuyệnthôi,sauđóđểhọcsinhthảoluậnvàtựđưa
    raphầnkếtcủamẩuchuyện.Điềunàysẽlàmchohọcsinhcảmthấyrấthứngthú
    vớibàihọcvìđượcnêulênýkiếncủamình.Từđó,cácemsẽcóđộnglựchơn
    đểcốgắnghọctập.
    CHƯƠNG2:THIẾTKẾVÀVẬNDỤNGLINHHOẠT,SÁNGTẠOCÁC
    HÌNHTHỨCKHỞIĐỘNGBÀIHỌCNHẰMMỤCTIÊUKÉPLÔICUỐN
    VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG
    CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở BẬC
    THPT
    2.1.Khởiđộngbằnghìnhthứcsửdụngtranh,ảnh
    Cócâu“Mộtbứctranhđánggiábằngngànlờinói”chotathấyđượctầm
    quantrọngvàhiệuquảtruyềntảithôngđiệpcủacácbứctranh.Vậynên,làngười
    thầyhãytậndụngtriệtđểđiểmmạnhđó,bởitranhảnhsẽlàmchotiếthọctrởnên
    sinhđộnghơn,giúpchohọcsinhthamgiabàihọcmộtcáchsaysưa,thíchthú
    hơn.
    Vídụ1:Bài“Mởđầu”–Hóahọc10,sáchKNTTvớicuộcsống
    (Hoặcbài“Nhậpmônhóahọc”–sáchCD,CTST)
    Cóthểvớinhiềugiáoviênbài“Mởđầu”củasáchgiáokhoaHóahọc10
    khôngquantrọng.Nhưngvớitôi,đâylạilàmộtbàidạyrấtrấtquantrọng.“Mở
    đầu”giúpHSbiếtđượcnhữngđốitượngnghiêncứucủaHóahọc,hiểuđượctầm
    12
    quantrọngcủaHóahọcđốivớiđờisống,sảnxuất,vàgiúpHSthấyđượchọchóa
    họcđểlàmgì?…Từđókhơidậyniềmđammêkhámphá,tìmtòiởHS.Vậy“Khởi
    động”chobài“Mởđầu”nhưthếnàochohiệuquả?Ởđâytôiđềxuấtsửdụngbộ
    thẻcácnguyêntốhóahọcđểkếtnốiHSvớimônHóahọc.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Đề thi hsg môn hóa lớp 10 THPT Việt Âu TPHCM năm 2023 2024

    Đề thi hsg môn hóa lớp 10 THPT Việt Âu TPHCM năm 2023 2024

    SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TPHCM TRƯỜNG THPT VIỆT ÂU ————–  
    ĐỀ THI CHÍNH THỨC
    KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn thi: HÓA HỌC Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 10/02/2024 Đề thi gồm: 04 câu, 03 trang ———————————————–

          Cho nguyên tử khối của các nguyên tố: H = 1; Li = 7; C = 12; N = 14; O = 16; Na = 23; Al = 27; Mg = 24; S = 32; Cl = 35,5; Ca = 40; Cr = 52; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Br = 80; Ag = 108; I =127           

    Câu 1: (3,0 điểm)

    1) Một loại quặng A có dạng A3B2 được tạo thành từ ion A2+ và ion B3-. Trong đó, B3- được tạo thành từ 5 nguyên tử của 2 nguyên tố đứng ở hai chu kì và hai nhóm A liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn; tổng số hạt electron trong B3- là 50.

         a) Tìm công thức của quặng A, biết tổng số hạt proton trong quặng A là 154 hạt.

         b) So sánh bán kính của các ion có thể tạo từ các nguyên tố trong quặng.

    2) Cho các phân tử: NH3, CH4 và H2O.

         a) Vẽ công thức Lewis và cấu trúc hình học của chúng theo mô hình VSEPR

         b) So sánh và giải thích góc ( ) tạo thành trong phân tử

    3) Radon là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm khí trơ (khí hiếm) trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Rn và có số nguyên tử là 86. Radon là khí hiếm phóng xạ không màu, không mùi, là sản phẩm phân rã của radium. Nó là một trong những chất đặc nhất tồn tại ở dạng khí trong các điều kiện bình thường và được xem là có hại cho sức khỏe do tính phóng xạ của nó. Đồng vị bền nhất của nó là , có chu kỳ bán rã 3,8 ngày.

         a) Tính hằng số tốc độ phân rã.

         b) Ban đầu cho 5 gam radon thì sau 3 ngày có bao nhiêu gam radon bị phân rã?

         c) Sau thời gian bao lâu để lượng radon còn lại bằng 25% so với lượng ban đầu?

    Câu 2: (3,0 điểm)

         1) Cho phương trình phản ứng:  và bảng giá trị nhiệt động ( ).

     NaHCO3(s)Na2CO3(s)CO2(g)H2O(g)
    -948,0-1131,0-393,5-241,8
    102,1136,0213,7188,7

         a) Hỏi ở điều kiện chuẩn 25oC, phản ứng xảy ra theo hướng nào?

         b) Phản ứng thuận tỏa nhiệt hay thu nhiệt?

         c) Phản ứng xảy ra theo chiều thuận là tăng hay giảm Entropy của hệ? Giải thích

         d) Ở nhiệt độ bao nhiêu độ C thì phản ứng chuyển dịch theo chiều ngược lại so với điều kiện chuẩn 25oC, xem giá trị biến thiên Enthaly chuẩn và Entropy chuẩn là hằng số đối với nhiệt độ?

    2)

         a) Tính biến thiên Enthalpy chuẩn của phản ứng: 4NH3(g) + 3O2(g) ” 2N2(g) + 6H2O(g) (*)

         b) Tính biến thiên Enthalpy chuẩn của phản ứng (*) dựa vào năng lượng liên kết của các nguyên tử: Eb(N-H) = 391(kJ/mol); Eb(O=O) = 498(kJ/mol); Eb(N-H) = 391(kJ/mol);  Eb(NºN) = 945(kJ/mol); Eb(O-H) = 467(kJ/mol). So sánh với câu (a) và giải thích về kết quả?

    3) Cho giản đồ năng lượng của phản ứng ở 600-800K: H2(g) + I2(g) D 2HI(g),

         a) Vẽ hàng rào năng lượng Ea của phản ứng thuận và phản ứng nghịch; giá trị biến thiến Enthalpy của phản ứng

         b) So sánh tốc độ phản ứng thuận và phản ứng nghịch

    Câu 3: (3,5 điểm)

    1)  Cân bằng các phản ứng oxi hóa khử sau bằng phương pháp thăng bằng electron:

         a) FeS2  +  H2SO4 (đ)  Fe2(SO4)3  +  SO2   +  H2O

         b) Mg  +   HNO3   Mg(NO3)2  +  N2O  +  N2  +  NH4NO3   +  H2O

         (biết tỉ lệ mol của N2O : N2 : NH4NO3 là 1 : 1 : 1)

         c) Fe3O4   +  HNO3  NxOy  +  …

         d) Al  +  NaNO3  +  NaOH  +  H2O  NaAlO2   +   NH3

    2) Chia hỗn hợp A gồm Al, Mg, Cu thành hai phần bằng nhau:

         – Phần 1: Cho 11,5 gam hỗn hợp A vào dung dịch HCl loãng dư thì thu được 6,1975 lít H2 (đkc).

         – Phần 2: Hòa tan lượng còn lại vào dung dịch HNO3 dư, đun nóng; kết thúc phản ứng thu được dung dịch X (không có muối NH4NO3) và 9,916 lít (đkc) hỗn hợp khí NO và NO2 có tỉ khối so với H2 là 20.

         Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi kim loại.

    3) Hãy giải bài tập sau bằng 3 cách khác nhau:

           – Cho m gam FexOy tan hết trong dung dịch H2SO4 đặc nóng tạo thành dung dịch X và 2,479 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đkc). Cô cạn dung dịch X thu được 120 gam một muối khan.

           Tính m và xác định công thức của FexOy.

    Câu 4: (2,5 điểm)

        1) Cho biểu đồ nhiệt độ sôi của các Hydrogen halide như sau:

         a) Hãy giải thích sự biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide và sự bất thường không theo quy luật của hydrogen fluoride.

         b) Nêu cách điều chế các hydrogen halide trên. Viết phương trình hóa học minh họa.

        2) Chỉ dùng thêm 1 thuốc thử, hãy trình bày cách nhận biết các lọ mất nhãn sau: MgCl2, KCl, NaI, AgNO3 và Na2CO3.

         3) Đốt cháy 16,6 gam hỗn hợp A gồm hai kim loại Sodium và Calcium trong 7,437 lít (đkc) hỗn hợp khí B gồm chlorine và oxygen (có tỉ khối hơi với Helium là 14,5) thì thu được m gam hỗn hợp C gồm muối chloride và oxide của các kim loại. Hòa tan C vào nước cất thì thu được 400ml dung dịch X.

    – Thí nghiệm 1: Lấy 50ml dung dịch X cho tác dụng với dung dịch CuCl2 dư thì thu được a gam kết tủa.

    – Thí nghiệm 2: Lấy 200ml dung dịch X đem đi cô cạn thì thu được b gam chất rắn.

    Tính các giá trị m, a, b và khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp A?

    — Hết —

              Họ tên thí sinh: ……………………………………Số báo danh …………..

              Chữ kí giám thị 1 …………………………….Chữ kí giám thị 2 …………..

    SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TPHCM TRƯỜNG THPT VIỆT ÂU ————–  
    ĐỀ THI CHÍNH THỨC
    KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn thi: HÓA HỌC Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 00/00/2023 Đề thi gồm: 04 câu, 03 trang ———————————————–

    (*) Hướng dẫn chung:

         – Học sinh có thể làm theo cách khác, nếu đúng và lập luận chặt chẽ vẫn cho điểm tối đa.

         – Nếu giải toán có sử dụng tỉ lệ của PTHH mà cân bằng sai phương trình thì không cho điểm phần giải toán đó.

         – Nếu bài làm học sinh viết thiếu điều kiện phản ứng, thiếu đơn vị (mol, g, …) thì giáo viên chấm linh động để trừ điểm.

         – Điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm.

    CâuÝĐáp ánBiểu điểm
    11.aGọi B3- có dạng: XaYb3- – ZX, ZY  tương ứng là số proton của X, Y . ( ZX, ZY є Z*) và ZY > ZX – Tổng số hạt e trong B3- là 50:         a.ZX + b.ZY + 3 = 50     (1) – B được tạo thành từ 5 nguyên tử của 2 nguyên tố X và Y:        a + b = 5 (2)  0,25
    – X và Y đứng ở hai chu kì và hai nhóm A liên tiếp nhau: – TH 1: ZY – ZX = 9 (3) Thế (2) và (3) vào (1), ta có: b 1 2 3 4 ZX 7,6 (Loại) 5,8 (Loại) 4 (Be) 2,2 (Loại) : Loại TH 1        0,25
    – TH 2: ZY – ZX = 7 (4) Thế (2) và (4) vào (1), ta có: b 1 2 3 4 ZX 8 (O) 6,6 (Loại) 5,2 (Loại) 3,8 (Loại)      0,25       0,25
    Tổng số hạt trong A3B2 là 154: 3.ZA + 2.(15 + 8.4) = 154 ” ZA = 20 (Ca) Quặng A có công thức là Ca3(PO4)20,25
    1.b         2.a– Ca (Z=20): 1s22s22p63s23p64s2 ” Ca2+: 1s22s22p63s23p6 – O (Z=8): 1s22s22p4 ” O2-: 1s22s22p6 – P (Z=15): 1s22s22p63s23p3 ” P3-: 1s22s22p63s23p6  0,25
    Công thức thức Lewis của NH3, CH4, H2O:    0,25
    2bCấu trúc hình học theo mô hình VSEPR:      – NH3 phân tử dạng AX3E1 có cấu trúc chóp tam giác – CH4 phân tử dạng AX4 có cấu trúc tứ diện – H2O phân tử dạng AX2E2 có cấu trúc đường gấp khúc (chữ V)0,25
    So sánh góc:Lí do: Hiệu ứng đẩy của cặp electron làm cho góc bị hẹp dần; H2O có 2 cặp electron đẩy mạnh hơn so với NH3 có 1 cặp electron và CH4 không có cặp electron nào chưa tham gia liên kết nên góc sẽ lớn nhất.  0,25
            13.a Hằng số tốc độ phân rã:0,25
      3.b   Sau 3 ngày, lượng Radon còn lại là: Lượng Radon bị phân rã là: 5 – 2,89 = 2,11 (g)    0,25
              23.cThời gian để Radon còn lại 65% so với ban đầu là: (ngày)  0,25
       
    1.aTa có: KL: Phản ứng có xu hướng theo chiều nghịch          0,25           0,25
    1.b 1.cDo nên phản ứng thuận là phản ứng thu nhiệt Phản ứng xảy ra theo chiều thuận sẽ làm tăng Entropy vì chiều thuận làm tăng số mol khí0,25
    1.dĐể phản ứng ở thể xảy ra thì biến thiên năng lượng tự do Gibbs phải nhỏ hơn 00,25
                    2        2                           3a) Ta có:        0,25
    b) Biến thiên Enthalpy của phản ứng tính theo Eb: 4NH3(g) + 3O2(g) ” 2N2(g) + 6H2O(g) KL: Biến thiên Enthalpy của phản ứng tính theo năng lượng liên kết sai số đến 224kJ do trong phân tử có nhiều liên kết và việc bẻ gãy các liên kết để sắp xếp lại là tính dựa trên giá trị năng lượng trung bình của các liên kết            0,25
    a) Biểu diễn trên hình giá trị Ea(t) (phản ứng thuận); Ea(t) (phản ứng nghịch) và DH (biến thiên Enthalpy)      0,25
    b) Gọi hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng thuận là k1 Và hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng nghịch là k2 Ta có: KL: Tốc độ phản ứng thuận gấp 20 lần tốc độ phản ứng nghịch nên phản ứng thuận sẽ thuận lợi hơn về mặt năng lượng    0,25
                  3              1                                       2                                                                   3          Hoàn thành các phương trình phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng electron. a)             2FeS2   + 14 H2SO4 (đ)  Fe2(SO4)3  +  15SO2   +  14H2O b) 13Mg  + 32HNO3   13Mg(NO3)2 + N2O  + N2 + NH4NO3 + 14 H2O c)         (5x-2y) Fe3O4 +(46x-18y)HNO3 ” NxOy  + (15x-6y)Fe(NO3)3 + (23x-9y)H2O d)               8Al  +  3NaNO3  +  5NaOH  +  2H2O  8NaAlO2   +   3NH3        0,25         0,25           0,25     0,25    
    Ta có: Do hai phần đều bằng nhau nên gọi số mol của 2 kim loại là Al, Mg và Cu lần lượt là x, y và z Có tổng khối lượng ở các phần đều là 11,5 gam: 27x + 24y + 64z = 11,5 (1) Phần 1: Al và Mg phản ứng nH2 = 0,25 (mol) Phần 2: Cả 3 kim loại đều tác dụng Kết hợp (1)(2)(3) x = 0,1 (mol); y = 0,1 (mol); z = 0,1 (mol)            0,25                 0,25               0,25               0,25            
    Cách 1: Cân bằng phương trình phản ứng         Cách 2: Sử dụng bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng Cách 3: Cân bằng phương trình phản ứng          0,5                         0,5                           0,5                  
      
    44.1a–  Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide tăng dần theo khối lượng nguyên tử từ HCl đến HI là phù hợp theo đúng quy luật. Tuy nhiên, HF lại có sự bất thường về nhiệt độ sôi, cao hơn hẳn so với các hydrogen halide còn lại. – Lí do : HF phân cực mạnh có khả năng tạo liên kết hydrogen với nhau và với các phân tử nước  0,25
     4.1b                         4.2– HF và HCl được điều chế bằng phương pháp sunfat: cho CaF2 (quặng Fluorit), NaCl (Muối ăn) tác dụng với H2SO4 đặc nóng – Riêng HBr và HI có tính khử mạnh không thể điều chế bằng phương pháp này. Người ta dùng phương pháp thủy phân muối bromide và iodide  0,25             0,25  
    Trích mẫu thử và chọn thuốc thử là dung dịch HCl tiến hành cho vào các ông nghiệm – ống nghiệm có kết tủa trắng là AgNO3 – ống nghiệm có sủi bọt khí là Na2CO3 Sau đó, lấy lọ AgNO3 đã nhận biết cho vào các ống nghiệm còn lại: – ống nghiệm có kết tủa trắng là MgCl2 – ống nghiệm có kết tủa vàng nhạt là KBr – ống nghiệm có kết tủa vàng đậm là NaI0,25         0,25
     4.3Ta có:    0,25         0,25                 0,25                 0,5

    O2 Education gửi các thầy cô link download đề thi

    Các thầy cô có thể xem thêm nhiều đề thi hsg của các tỉnh khác tại

    Tổng hợp đề thi hsg lớp 10 môn hoá học

    Tổng hợp đề thi hsg lớp 11 môn hóa học

    Tổng hợp đề thi HSG lớp 12 môn hoá học