Category: HÓA HỌC

  • Đề thi hsg lớp 12 môn hóa tỉnh Bạc Liêu năm 2023 2024

    Đề thi hsg lớp 12 môn hóa tỉnh Bạc Liêu năm 2023 2024

    SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đề thi hsg lớp 12 môn hóa tỉnh Bạc Liêu năm 2023 2024 1BẠC LIÊU ĐỀ THI CHÍNH THỨC   Đề thi hsg lớp 12 môn hóa tỉnh Bạc Liêu năm 2023 2024 2KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2023-2024 Môn thi: HÓA HỌC                            Thời gian làm bài: 180 phút

    Câu 1. (4,0 điểm)

    1.1. Hai đồng vị phóng xạ 123I và 131I ở dạng muối NaI đều được dùng trong chuẩn đoán và nghiên cứu tuyến giáp. 123I phân rã β+ với chu kỳ bán hủy là 13,3 giờ. 131I phân hủy β với chu kỳ bán hủy là 8,07 ngày.

    a. Viết phương trình hạt nhân của phản ứng phân hủy mỗi đồng vị.

    b. Tính hoạt độ phóng xạ (Bq) của mẫu chứa 1,0 kg Na123I.

    (Biết nguyên tử khối của Na = 23, SỐ Avogadro: NA = 6,02.1023)

    c. Đồng vị 123I được dùng để nghiên cứu chứng cường giáp. Trong nghiên cứu này, người ta đưa một lượng NaI vào cơ thể bệnh nhân rồi đo hoạt độ phóng xạ bằng thiết bị chuyên dụng để kết luận về hiện trạng của tuyến giáp. Kết quả thu được hoạt độ phóng xạ là 10,0 MBq. Tính khối lượng Na123I đã đưa vào cơ thể bệnh nhân.

    d. Theo yêu cầu của bệnh viện, công ty dược phẩm cần giao mẫu thuốc phóng xạ sao cho thời điểm truyền cho bệnh nhân phải có hoạt độ là 37,0 MBq cho mỗi mL thuốc. Biết rằng mẫu thuốc được giao vào 16h00 ngày hôm trước và được truyền cho bệnh nhân vào 12h00 ngày hôm sau. Tính khối lượng Na123I trên 1 mL mẫu cần pha lúc giao hàng.

    1.2. Nghiên cứu phản ứng phân hủy clo đioxit (chlorine dioxide) trong môi trường kiềm:

    2ClO2 + 2OH ® ClO2 + ClO2 + H2O

    Các số liệu thực nghiệm thu được ở bảng sau:

    Thí nghiệm[ClO2]o, mol/L[OH]o, mol/LTốc độ đầu, mol/(L.s)
    10,0050,0105,75.19-5
    20,0100,0102,30.10-4
    30,0100,0051,15.10-4

    a. Xác định bậc riêng phần của ClO2, OH. Viết biểu thức tốc độ phản ứng.

    b. Xác định hằng số tốc độ của phản ứng (1) (ghi rõ đơn vị của hằng số tốc độ phản ứng).

    Câu 2. (4,0 điểm)

    2.1. Ở nhiệt độ 298,5 K, áp suất 1 bar thì độ tan của SO2 là 33,9 lít trong 1 lít nước.

    Cho 1 atm = 1,013 bar, 1 bar = 105 Pa, R = 8,314 J/mol.K.

    a. Tính nồng độ mol của SO2 trong dung dịch bão hòa (dung dịch A). Coi thể tích dung dịch không đổi khi hòa tan thêm SO2.

    Cho (SO2 + H2O) có hằng số phân li axit hai nấc lần lượt là Ka1 = 10-1,76, Ka2 = 10-7,21.

    b. Tính pH của dung dịch A.

    c. Nhỏ từng giọt brom đến dư vào một dung dịch SO2 chưa biết nồng độ (dung dịch B) để oxi hóa hoàn toàn SO2, sau đó tách brom dư thì được dung dịch có pH = 1,49. Tính nồng độ SO2 trong B.

    Cho hằng số phân li nấc thứ hai của H2SO4 là Ka = 10-2.

    d. Giả sử pH của nước mưa chỉ do sự hòa tan của SO2 trong khí quyển quyết định. Tính nồng độ mol của SO2 trong nước mưa có pH = 3,2.

    2.2. Một mô hình pin nhiên liệu hoạt động dựa trên phản ứng oxi hóa CH3OH (1) bởi khí O2 trong môi trường KOH 5,0 M, sử dụng các điện cực bằng Pt theo phương trình sau:

    2CH3OH (l) + 3O2 (k) + 4OH (dd) ® 2CO32- (dd) + 6H2O (l) (*)

    Biết rằng:

    – Các kí hiệu viết tắt: (l): lỏng; (k): khí; (r): rắn; (dd): dung dịch; (tt): tạo thành

    – Các phân tử/ion (trừ KOH) đều ở trạng thái chuẩn (298 K và 1 bar)

    – Các khí được xem là khí lí tưởng

    – Hằng số Faraday: F = 96485 C/mol; R = 8,314 J/mol.K

    – Enthalpy hình thành và entropy chuẩn của các chất và ion ở 298 K như sau:

     CH3OH (l)O2 (k)H2O (l)CO32- (aq)OH (aq)
    DttHo298 (kJ.mol-1)-238,420-285,83-677,14-229,99
    So298 (J.mol-1.K-1)127,24205,1469,91-56,90-10,75

    a. Dựa vào phản ứng xảy ra trong pin, viết sơ đồ pin và các bán phản ứng oxi hóa – khử xảy ra ở điện cực.

    b. Tính biến thiên enthalpy, entropy của phản ứng (*), từ đó tính sức điện động (E) của pin khi làm việc ở điều kiện trên.

    c. Công suất của pin được tính theo công thức P = E.I. Tính khối lượng CH3OH đã bị oxi hóa trong 1,0 giờ với công suất 10 W.

    Câu 3. (4,0 điểm)

    3.1. Cho hỗn hợp X gồm 2,56 gam bột Cu và 2,32 gam bột Fe3O4 vào 80 mL dung dịch HCl 1,0 M đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, lọc kết tủa thì thu được dung dịch B và a gam chất rắn C. Lấy dung dịch B cho tác dụng với dung dịch AgNO3 (dư) thu được m gam chất rắn.

    a. Viết phương trình hóa học các phản ứng xảy ra.

    b. Tính giá trị của a và m.

    Cho nguyên tử khối các nguyên tố: O=16; Cl=35,5; Fe=56; Cu=64; Ag=108.

    3.2. Trộn đều bột Al và hỗn hợp bột Fe2O3:Fe3O4 (tỉ lệ mol 1:1), rồi đun nóng trong điều kiện không có khí O2 thu được 42,7 gam hỗn hợp X. Chia X thành hai phần bằng nhau (giả sử lượng chất có torng mỗi phần là đều nhau):

    – Phần 1, hòa tan vào lượng dư dung dịch NaOH thì thu được dung dịch Y và có 1,344 lít khí H2 thoát ra. Sục CO2 dư vào dung dịch Y rồi lọc lấy kết tủa, làm khô, thu được 16,38 gam Al(OH)3.

    – Phần 2, hòa tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng, dư (xem như chỉ xảy ra phản ứng giữa các chất trong X với H2SO4) thì thu được 5,432 lít khí H2.

    a. Tính khối lượng bột Al đã sử dụng ban đầu.

    b. Chứng minh rằng nếu phản ứng hoàn toàn, lượng Al ban đầu có thể khử hết các oxi sắt trong hỗn hợp X.

    c. Tính phần trăm Fe2O3 đã bị khử trong thí nghiệm trên.

    Các thể tích khí đã quy về điều kiện tiêu chuẩn.

    Cho nguyên tử khối các nguyên tố: O=16; Al=27; Fe=56.

    Câu 4. (4,0 điểm)

    4.1. a. Hợp chất X có đồng phân quang học X1 có tên là (S)-3-brombut-1-en.

    – Viết công thức cấu tạo của X và công thức Fisher của X1.

    – X1 cộng Br2 (trong dung dịch) thu được hai đồng phân X2 và X3. Viết công thức Fisher của X2, X3 và chỉ ra cấu hình R, S ở mỗi nguyên tử cacbon bất đối.

    b. Cho chuỗi phản ứng hóa học sau:

    Biết D có công thức phân tử C9H16O2. Xác định công thức cấu tạo của A, B, C, D.

    4.2. Hiđrocacbon X (MX = 136) có chứa 88,235% cacbon theo khối lượng. Trong dung dịch, X tác dụng tối đa với Br2 theo tỉ lệ mol 1:2, nhưng không tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3. Ozon phân X tạo ra 2 sản phẩm hữu cơ là 3-axetyl-6-oxoheptanal (hoặc 3-axetylheptan-6-on-1-al) và anđehit fomic.

    a. Xác định công thức phân tử của X.

    b. Xác định công thức cấu tạo và số đồng phân lập thể (nếu có) của X.

    Câu 5. (4,0 điểm)

    5.1. Hỗn hợp E gồm axit oleic và hai triglixerit X, Y (MX < MY). Dẫn khí H2 qua m gam E (xúc tác Ni, đun nóng) thì thu được 67,38 gam hỗn hợp F. Cho F tác dụng hết với lượng dư dung dịch NaOH thu được (m + 2,78) gam hỗn hợp G chứa ba muối C17H33COONa, C17H35COONa và C15H31COONa với tỉ lệ mol 1:2:3. Đốt cháy hoàn toàn G cần 5,86 mol khí O2 thu được sản phẩm gồm có Na2CO3, CO2 và H2O.

    a. Xác định công thức của X, Y.

    b. Tính phần trăm khối lượng của X trong E.

    Cho nguyên tử khối của một số nguyên tố: H=1; C=12; O=16; Na=23.

    5.2. Protasil là chất màu kháng khuẩn được sử dụng trong tự nhiên để chống lại sự truyền bệnh. Hãy tổng hợp chất trên từ benzen. (các hóa chất vô cơ và điều kiện cần thiết coi như có đủ).

    —HẾT—

    O2 Education gửi các thầy cô link download đề thi

    Các thầy cô có thể xem thêm nhiều đề thi hsg của các tỉnh khác tại

    Tổng hợp đề thi hsg lớp 10 môn hoá học

    Tổng hợp đề thi hsg lớp 11 môn hóa học

    Tổng hợp đề thi HSG lớp 12 môn hoá học

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • Chỉ số octane (octane number) là đại lượng đặc trưng cho yếu tố đo lường khả năng chống kích nổ của một nhiên liệu

    Chỉ số octane (octane number) là đại lượng đặc trưng cho yếu tố đo lường khả năng chống kích nổ của một nhiên liệu khi nhiên liệu này bốc cháy với không khí bên trong xi lanh của động cơ đốt trong. Nếu chỉ số octane của một mẫu xăng thấp, xăng sẽ tự cháy mà không do bu-gi bật tia lửa điện đốt. Điều này làm cho hiệu suất động cơ giảm và sẽ hư hao các chi tiết máy.

    Người ta quy ước rằng chỉ số octane của 2,2,4-trimethylpentane là 100 và của heptane là 0. Các hydrocarbon mạch vòng và mạch phân nhánh có chỉ sô octane cao hơn hydrocarbon mạch không phân nhánh. Để xác định chỉ số octane của một mẫu xăng, người ta dùng máy đo chỉ số octane.

    (a) Chỉ số octane càng cao, chất lượng xăng sẽ như thế nào?

    (b) Trong thực tế, xăng không chỉ gồm 2,2,4-trimethylpentane và heptane mà là một hỗn hợp gồm nhiều hydrocarbon khác nhau. Giả thiết một mẫu xăng chỉ gồm 8 phần thể tích 2,2,4-trimethylpentane và 2 phần thể tích heptane thì chỉ số octane của mẫu xăng này là bao nhiêu?

    (c) Thế nào là xăng RON 92? RON 95? Xăng nào có chỉ số octane cao hơn?

    (d) Ethanol có thể làm tăng chỉ số octane của xăng không? Biết rằng chỉ số octane của ethanol là 109.

    (e) Thế nào là xăng E5, E10. Tính chỉ số octane của xăng E5 và xăng E10.

    Hướng dẫn giải

    (a) Chỉ số octane càng cao, độ chịu nén trước khi phát nổ của xăng càng lớn nên chất lượng xăng càng tốt. Ví dụ xăng có chỉ số octane 92 dễ bị cháy khi nén hơn so với xăng có chỉ số octane 95 nên xăng có chỉ số octane 95 giá trị hơn xăng có chỉ số octane 92 . Tuy nhiên phải tuỳ vào tỉ số nén của động cơ để chọn xăng phù hợp. Động cơ có tỉ số nén thấp thì không cần dùng xăng có chỉ số octane cao.

    (b) Vì mẫu xăng trên chứa  thể tích là 2,2,4-trimethylpentane nên chỉ số octane của mẫu xăng là 80 .

    (c) RON là viết tắt của Research Octane Number, tức chỉ số octane nghiên cứu. Như vậy xăng RON 92 và xăng RON 95 có chỉ số octane lần lượt là 92 và 95. Do đó xăng RON 95 có chỉ số octane cao hơn xăng RON 92.

    (d) Ethanol có chỉ số octane cao hơn nhiều (khoảng 109) so với xăng. Các nhà máy lọc dầu thường pha ethanol với xăng để giúp tăng chỉ số octane.

    (e)

    ♦ Xăng E5 chứa 5% ethanol và 95% xăng RON 92 (theo thể tích).

    Trong  xăng E5 có 95 L xăng RON 92 và 5 L ethanol.

    Chỉ số octane của xăng E5 là . (95.92 + 5 .109): 100 = 92,85

    ♦ Xăng E10 chứa 10% ethanol và 90% xăng RON 92 (theo thể tích).

    Trong  xăng E10 có  ethanol và  xăng RON 92.

    Chỉ số octane của xăng E10 là .(90.92 + 10 .109): 100 = 93,7

     Như vậy hàm lượng ethanol càng cao thì chỉ số octane của xăng sinh học càng lớn.

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Nguyên nhân nào đã làm gia tăng khói thải và các hạt bụi mịn vào không khí

    Nguyên nhân nào đã làm gia tăng khói thải và các hạt bụi mịn vào không khí?

    (a) Khí thải do các phương tiện giao thông hoạt động thải ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu là hỗn hợp của các khí và các hạt khác nhau. Bụi mịn PM2.5 là các hạt bụi có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 μm. Chúng lo lửng trong không khí và được hình thành từ các nguyên tố như’ C, S, N cùng các hợp chất kim loại khác. Cho biết tác hại của bụi mịn PM2.5 đến sức khoẻ?

    (b) Em hãy đề xuất một số giải pháp để hạn chế tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay.

    Hướng dẫn giải

    Nguyên nhân nào đã làm gia tăng khói thải và các hạt bụi mịn vào không khí là do các phương tiện giao thông hoạt động , các quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch trong sản xuất và đời sống.

    (a) PM2. 5 là nguyên nhân gây nhiễm độc máu, máu khó đông khiến hệ tuần hoàn bị ảnh hưởng, làm suy nhược hệ thần kinh điều khiển hoạt động của cơ tim gây ra các bệnh tim mạch. Những hạt bụi mịn xâm nhập vào cơ thể, làm giảm chức năng của phổi, viêm phế quản mãn tính, gây nên bệnh hen suyễn và ung thư phổi.

    (b) + Tăng cường hình thức vận tải công cộng, hạn chế phương tiện cá nhân

          + Sử dụng các nguồn năng lượng sạch như điện, năng lượng gió, mặt trời, hạn chế dùng nhiên liệu hoá thạch.

          + Trông nhiều cây xanh, bảo vệ rừng, …

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Khí gas đun nấu (có thành phần chính là propane và butane) có thể gây ngạt. Khí gas nặng hơn không khí

    Khí gas đun nấu (có thành phần chính là propane và butane) có thể gây ngạt. Khí gas nặng hơn không khí (propane nặng gấp 1,55 lần; butanne nặng gấp 2,07 lần không khí) nên khi thoát khỏi thiết bị chứa, gas tích tụ ở những chỗ thấp trên mặt đất và tạo thành hỗn hợp gây cháy nổ. Khi phát hiện rò rỉ khí gas trong nhà, chúng ta cần phải làm gì để đảm bảo an toàn?

    Hướng dẫn giải

    Một số biện pháp nhằm đảm bảo an toàn như sau:

    – Làm thoáng không khí trong phòng bằng cách mở cửa.

    – không được bất các thiết bị đèn như quạt, đèn…

    – Kiểm tra khóa bình gas, yêu cầu khóa lại nếu chưa khóa.

    – Báo cho nhà cung cấp để đến sữa chữa, thay thế nếu do van bị hỏng hoặc ống dẫn gas bị hở…

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Monochloro hoá propane (có chiếu sáng, ở 25°C), thu được 45% 1-chloropropane

    Monochloro hoá propane (có chiếu sáng, ở 25°C), thu được 45% 1-chloropropane và 55%  2-chloropropane; còn monobromine hoá propane (có chiếu sáng và đun nóng đến 127 °C), thu được 4% 1-bromopropane và 96% 2-bromopropane. Dựa trên các kết quả thực nghiệm này, hãy nhận xét về:

    (a) quan hệ giữa khả năng tham gia phản ứng thế của alkane và bậc của carbon;

    (b) khả năng phản ứng của các halogen và tính chọn lọc vị trí thế của các halogen.

    Hướng dẫn giải

    (a) Bậc của carbon càng cao, phản ứng thế xảy ra càng dễ dàng. Phản ứng thế ở carbon bậc ba dễ hơn ở carbon bậc hai và phản ứng thế ở carbon bậc hai dễ hơn ở carbon bậc một.

    (b) Chlorine tham gia phản ứng thế dễ đàng hơn so với bromine. Vì vậy, tính chọn lọc vị trí thế của chlorine yếu hơn so với bromine (nói cách khác, do khảnăng phản ứng của bromine yếu, nên bromine chủ yếu lựa chọn phản ứng ở vị trí carbon bậc cao hơn, nơi phản ứng xảy ra dễ dàng hơn).

    Monochloro hoá propane (có chiếu sáng, ở 25°C), thu được 45% 1-chloropropane 3

                                                                         45%                               55%

    Monochloro hoá propane (có chiếu sáng, ở 25°C), thu được 45% 1-chloropropane 4

                                                    4%                                  96%

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Butane là chất lỏng có thể nhìn thấy bên trong một chiếc bật lửa trong suốt, có nhiệt độ sôi thấp hơn một ít so với nhiệt độ của nước đóng băng

    Butane là chất lỏng có thể nhìn thấy bên trong một chiếc bật lửa trong suốt, có nhiệt độ sôi thấp hơn một ít so với nhiệt độ của nước đóng băng (-0,5 oC). Tuy nhiên vì sao butane trong bật lửa lại không sôi?

    Hướng dẫn giải

    Butane là chất lỏng có thể nhìn thấy bên trong một chiếc bật lửa trong suốt, có nhiệt độ sôi thấp hơn một ít so với nhiệt độ của nước đóng băng . Tuy nhiên butane trong bật lửa lại không sôi. Điều này được giải thích là do khi được đưa vào trong bật lửa, butane chịu áp suất rất cao so với áp suất khí quyển, việc tăng áp suất này đã làm cho các phân tử khí butane “lại gần nhau hơn” và “bị ép” thành thể lỏng. Vì vậy butane trong bật lửa được nén và lưu lại dưới dạng lỏng. Khi được giải nén, chất lỏng lập tức bốc hơi và tạo khí butane, bốc cháy khi gặp tia lửa do ma sát giữa bánh răng kim loại với đá lửa.

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Em hãy cho biết xăng có tan được trong nước hay không và chất béo có tan được trong xăng hay không

    Em hãy cho biết xăng có tan được trong nước hay không và chất béo có tan được trong xăng hay không. Theo em, bác thợ sửa xe thường rửa tay bằng gì để sạch các vết dầu mỡ?

    Hướng dẫn giải

    Xăng có thành phần chính là các phân tử alkane có số nguyên tử carbon từ 7 – 11 nguyên tử. Vì xăng là các phân tử không phân cực trong khi nước là phân tử phân cực, nên xăng không tan được trong nước. Đồng thời, chất béo là hợp chất không phân cực nên chất béo cũng tan được trong xăng. Dầu mỡ sửa chữa xe cũng là các phân tử alkane nên không thể tan được trong nước, điều đó được hiểu là dầu mỡ trên tay bác thợ sửa chữa xe không thể làm sạch chỉ bởi nước. Bác thợ sửa xe thường dùng dầu hoả (là các phân tử alkane có số nguyên tử carbon từ 12 – 15 nguyên tử) để hoà tan các vết dầu mỡ, sau đó rửa lại bằng xà phòng.

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Biết rằng thành phần chủ yếu của xăng dầu là hydrocarbon. Hãy giải thích vì sao:

    Biết rằng thành phần chủ yếu của xăng dầu là hydrocarbon. Hãy giải thích vì sao:

    (a) phải chứa xăng dầu trong các thùng chứa chuyên dụng và bảo quản ở những kho riêng.

    (b) các sự cố tràn dầu trên biển thường gây ra thảm hoạ cho một vùng biển rất rộng.

    (c) khi bị cháy xăng dầu không nên dùng nước để dập đám cháy.

    Hướng dẫn giải

    (a) phải chứa xăng dầu trong các thùng chứa chuyên dụng và bảo quản ở những kho riêng vì chúng dễ gây cháy nổ.

    (b) các sự cố tràn dầu trên biển thường gây ra thảm hoạ cho một vùng biển rất rộng vì các hydrocarbon không tan trong nước và nhẹ hơn nước nên loang khắp mặt biển.

    (c) khi bị cháy xăng dầu không nên dùng nước để dập đám cháy vì đám cháy sẽ loang nhanh hơn do xăng dầu không tan trong nước và nhẹ hơn nước .

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • So sánh và giải thích nhiệt độ sôi của alkane mạch không phân nhánh với alkane mạch phân nhánh khi chúng có cùng số nguyên tử carbon trong phân tử

    So sánh và giải thích nhiệt độ sôi của alkane mạch không phân nhánh với alkane mạch phân nhánh khi chúng có cùng số nguyên tử carbon trong phân tử.

    Hướng dẫn giải

    Các phân tử alkane phân nhánh có nhiệt độ sôi thấp hơn các phân tử alkane không phân nhánh dù cho chúng có cùng số nguyên tử carbon. Điều này được giải thích vì các phân tử alkane không phân nhánh có diện tích bề mặt lớn hơn so với phân tử alkane phân nhánh nên tồn tại tương tác van der Waals giữa các phân tử lớn hơn, dẫn đến nhiệt độ sôi cao hơn.

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Câu hỏi trắc nghiệm và phân dạng bài tập theo từng bài hóa 11 cả năm

    Giáo án powerpoint hóa học 11 KNTT cả năm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11