Category: THCS

  • Bài tập dạy thêm Toán 9 KNTT file Word

    Thầy cô tham khảo thêm Bài tập dạy thêm Toán 9 Cánh Diều file word hoặc Bài tập dạy thêm Toán 9 Chân Trời Sáng Tạo file Word

    Download Bài tập dạy thêm Toán 9 KNTT file Word

  • Tổng hợp Tài liệu Toán 9 chương trình mới (Cánh Diều, KNTT, CTST)

    Tổng hợp Tài liệu Toán 9 chương trình mới (Cánh Diều, KNTT, CTST)

    Chúng tôi xin tổng hợp các Tài liệu Toán 9 chương trình mới (GDPT 2018) của cả ba bộ sách Cánh Diều, Kết Nối Tri Thức và Cuộc Sống (KNTT), Chân Trời Sáng Tạo (CTST) để thầy cô tiện tham khảo.

    #1 Bài tập Toán 9 KNTT

    Xem tại đây WORD Bài tập Toán 9 Kết Nối Tri Thức

    #2 SBT Toán 9 Cánh Diều file word

    #3 Bài tập dạy thêm Toán 9 Cánh Diều

    Thầy cô xem và tải tại đây Bài tập dạy thêm Toán 9 Cánh Diều

    #4 Bài tập dạy thêm Toán 9 Chân Trời Sáng Tạo file Word

    Thầy cô xem và tải tại đây Bài tập dạy thêm Toán 9 Chân Trời Sáng Tạo file Word

    #5 Bài tập dạy thêm Toán 9 Kết Nối Tri Thức file Word

    Thầy cô xem và tải tại đây Bài tập dạy thêm Toán 9 KNTT file Word

    #6 Tài liệu ôn tập Toán 9 Cánh Diều

  • Bài tập dạy thêm Toán 9 Chân Trời Sáng Tạo file Word

    Đề bài Bài tập dạy thêm Toán 9 Chân Trời Sáng Tạo file Word

    Đáp án Bài tập dạy thêm Toán 9 CTST file Word

  • Bài tập dạy thêm Toán 9 Cánh Diều file word

    Đề bài Bài tập dạy thêm Toán 9 Cánh Diều

    Đáp án Bài tập dạy thêm Toán 9 Cánh Diều

  • Giáo án dạy thêm Văn 8 cả năm

    Thầy cô tải file Word ở cuối bài viết. Dươi đây chúng tôi giới thiệu giáo án một buổi dạy để thầy cô tham khảo.

    Buổi 1: ÔN TẬP CHỦ ĐỀ: KỈ NIỆM TUỔI THƠ (TÔI ĐI HỌC, TRONG LÒNG MẸ)

    I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

    Giúp h/s: Củng cố kiến thức về văn bản “Tôi đi học”- Thanh Tịnh; “Trong lòng mẹ”- Nguyên Hồng.

    – HS hiểu và cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên trong đời qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh Tịnh.

    – Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng đồng thời cảm nhận được tình thương yêu mãnh liệt của em dành cho mẹ mình.

    – Hiểu được thể văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút thấm đượm chất trữ tình của hai nhà văn.

    – Rèn kỹ năng thực hành bài văn nghị luận kết hợp yếu tố tự sự và miêu tả.

    II. THIẾT BI VÀ HỌC LIỆU:

       1.Giáo viên: Soạn bài, tìm hiểu các tài liệu tham khảo.

       2.Học sinh: ôn tập.

    III.  TIẾN TRÌNH  TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP:

    Hoạt động 1: Khởi động

    a.Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS và tạo tình huống để học sinh suy nghĩ học tập và thâm nhập bài mới tốt hơn.

    b.Tổ chức thực hiện: Gv yêu cầu h/s thảo luận nhóm bàn

    Bước 1.Chuyển giao nhiệm vụ

    Gv yêu cầu h/s củng cố kiến thức 2 văn bản Tôi đi học (Thanh Tịnh) , Trong Lòng mẹ (Nguyên Hồng)

    • Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm?

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    H/s thảo luận theo 2 nhóm

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận

    Bước 4: Kết luận, nhân định

    Gv nghe, nhận xét, đánh giá

    Sản phẩm dự kiến

    Văn bản 1: Tôi đi học

    1, Tác giả:

     Thanh Tịnh (1911 – 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh.

    – Quê quán: xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế

    + Những sáng tác của Thanh Tịnh toát lên vẻ đằm thắm, tình cảm trong trẻo, êm dịu

    2. Tác phẩm

    Hoàn cảnh sáng tác:  “Tôi đi học” là truyện ngắn in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941

    Văn bản 2: Trong lòng mẹ

    1, Tác giả:

    – Nguyên Hồng (1918- 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng

    – Quê quán: Nam Định

    – Phong cách sáng tác: Ông được mệnh danh là nhà văn của những người cùng khổ

    2. Tác phẩm: – Trong lòng mẹ là chương thứ IV của tác phẩm Những ngày thơ ấu (gồm 9 chương), tập hồi kí về tuổi thơ ít niềm vui, nhiều cay đắng của tác giả.

    GV chốt, bổ sung văn bản 1.

    1. Tác giả.

    – Thanh Tịnh (1911- 1988) Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trước năm 1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực: Thơ, truyện dài, ca dao, bút ký… nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn.

    – Truyện ngắn của ông trong trẻo mà êm dịu. Văn của ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị man mác buồn thương, vừa ngọt ngào, vừa quyến luyến

    – Ông để lại sự nghiệp đáng quý.

    + Về thơ: Hận chiến trường, sức mồ hôi, đi giữa mùa sen. ..

    + Truyện: Ngậm ngải tìm trầm, Xuân và Sinh…

    2. Tác phẩm: Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ (1941) thuộc thể loại hồi ký ghi lại những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tựu trường.

    * Nội dung chính: Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã diễn tả những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên. Đó là tâm trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học.

    * Kết cấu: Truyện được kết cấu theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”. Dòng hồi tưởng được khơi gợi hết sức tự nhiên bằng một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ lại lần lượt từng không gian, thời gian, từng con người, cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong quá khứ.

    Văn bản 2.

    1. Tác giả

    – Nguyên Hồng ( 1918 – 1982 ) tên đầy đủ là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định, nhưng trước cách mạng, ông sống chủ yếu trong một xóm lao động nghèo ở Hải Phòng.

    – Thời thơ ấu với cuộc sống cay đắng, vất vả đã ảnh hưởng lớn đến sáng tác của ông. Ngay từ tác phẩm đầu tay, ông đã viết về những người lao động nghèo khổ gần gũi một cách chân thực và xúc động với một tình yêu thương thắm thiết.

    – Sau cách mạng tháng Tám 1945, nhà văn đi theo cách mạng và tiếp tục sáng tác cho đến cuối đời.

    – Ông đã để lại một sự nghiệp sáng tạo đồ sộ, có giá trị, với nhiều tác phẩm nổi bật như: Bỉ vỏ ( tiểu thuyết, 1938), Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938), Trời xanh ( tập thơ, 1960), Cửa biển ( bộ tiểu thuyết gồm 4 tập, 1961 – 1976), Núi rừng Yên Thế ( bộ tiểu thuyết đang viết dở ),…

    2. Hồi kí “Những ngày thơ ấu”.

    – Hồi kí là một thể văn được dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời một con người cụ thể, thường là của chính người viết. Hồi kí thường được những người nổi tiếng viết vào những năm tháng cuối đời.

    – “Những ngày thơ ấu” là một tập hồi kí gồm 9 chương viết về tuổi thơ cay đắng của chính Nguyên Hồng, được đăng báo năm 1938 và xuất bản lần đầu năm 1940.

    3. Đoạn trích “Trong lòng mẹ”.

    a. Khái quát:

    * Xuất xứ: Đoạn trích thuộc chương IV của tập hồi kí “Những ngày thơ ấu”.

    * Nội dung chính: Kể lại quãng đời tuổi thơ cay đắng của bé Hồng khi phải sống với bà cô cay nghiệt, nhưng dù trong cảnh ngộ xa mẹ, cậu bé ấy vẫn có được sự tỉnh táo để hiểu mẹ, yêu thương mẹ vô bờ và có một niềm khao khát cháy bỏng được sống trong tình mẹ.

    * Kết cấu: Truyện được kết cấu theo diễn biến tâm lí nhân vật. Cụ thể:

    – Những suy nghĩ của bé Hồng trong cuộc trò chuyện với bà cô.

    – Cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ và được ngồi trong lòng mẹ.

    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

    1. Mục tiêu: Giúp h/s tóm tắt,  củng cố nội dung, nghệ thuật của 2 văn bản : Tôi đi học và Trong lòng mẹ
    2. Tổ chức thực hiện

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (yêu cầu thảo luận cặp đôi)

    – H/s tóm tắt văn bản

    – Nêu nghệ thuật và nội dung của văn bản Tôi đi học và Trong lòng mẹ

        Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    – H/s vận dụng kiến thức đã học khái quát lại, trả lời

        Bước 3: Báo cáo, thảo luận

        Bước 4: Kết luận, nhận định

        H/s trả lời, gv nhận xét, đánh giá, chốt

                            Sản phẩm dự kiến

    I.Kiến thức cần nhớ của 2 văn bản

     Văn bản 1: Tôi đi học

     1 Tóm tắt:

       Hằng năm cứ vào cuối thu, khung cảnh thiên nhiên lại làm cho tác giả nhớ đến những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học. Nhân vật tôi được mẹ đưa đến trường trong lòng tràn ngập cảm giác mới lạ: Hôm nay tôi đi. Cậu tự nhiên thấy muốn tự mình cầm bút thước, thấy những trò quậy phá rong ruổi với đám bạn đã xa tít tắt. Khi tới trường, quan sát những học sinh cậu thấy họ như những con chim non còn bỡ ngỡ trong những cử chỉ hành động gần như trở nên thừa thãi. Khi thầy Đốc trường Mĩ Lí điểm danh cho học sinh xếp hàng vào lớp, ai cũng hồi hộp, lo âu, không biết phải làm gì nhưng sau câu nói của thầy mọi chuyện đều ổn. Lớp học bắt đầu với dòng chữ đầu tiên thầy viết lên bảng đó là bài tập viết: Tôi đi học!

    2. Giá trị nghệ thuật:

    + Bố cục theo dòng hồi tưởng cảm nghĩ của nhân vật tôi theo trình tự thời gian buổi tựu trường.

    + Dòng cảm xúc của nhân vật đan xen yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm.

    +Nghệ thuật so sánh tạo hiệu quả diễn đạt cao, kết hợp các từ láy, tính từ,. động từ giàu hình ảnh và sinh động.

    + Ngôn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng phù hợp với tâm trạng ngây thơ, rụt rè của những đứa trẻ trong buổi tựu trường đầu tiên.

    3. Giá trị nội dung: Truyện kể về những kỉ niệm trong sáng, hồn nhiên của buổi tựu trường đầu tiên qua sự hồi tưởng của nhân vật tôi

    Văn bản 2: Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)

    1. Tóm tắt

    Bé Hồng sinh ra là kết quả của cuộc hôn nhân miễn cưỡng giữa người bố nghiện ngập và người mẹ trẻ trung luôn khao khát có được tình yêu thương nhưng đành ngậm ngùi chôn vùi tuổi xuân bên người chồng nghiện ngập. Khi bố Hồng mất, người mẹ bỏ hai anh em Hồng lại để đi tha hương cầu thực, anh em Hồng luôn sông trong sự ghẻ lạnh của nhà nội. Nhất là bà cô, luôn gieo rắc vào đầu Hồng những rắp tâm tanh bẩn để Hồng ghét bỏ mẹ của mình. Nhưng Hồng không những không ghét mẹ mà còn thông cảm và yêu mẹ nhiều hơn, em căm thù những hủ tục đã đày đọa mẹ mình. Chiều hôm đó khi vừa tán học, em thoáng thấy bóng dáng mẹ, em liền gọi theo với hi vọng và giọng bối rối. Khi mẹ em quay đầu lại, Hồng sà vào lòng mẹ, trong lòng mẹ, Hồng chẳng còn mảy may đến những lời nói thâm độc của bà cô mà chỉ cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng, chan chứa.

    2. Giá trị nghệ thuật:

    – Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, giàu hình ảnh và chan chứa cảm xúc

    – Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực

    – Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm

    – Khắc họa thành công hình tượng nhân vật bé Hồng thông qua lời nói, hành động, tâm trạng sinh động chân thật.

    3. Giá trị nội dung:  Đoạn văn “Trong lòng mẹ” trích hồi kí “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng và tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh, đáng thương của mình

    Hoạt động 3 : Luyện tập

    a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

    b) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    – GV đặt câu hỏi : GV y/c HS luyện đề đọc hiểu

    – G tổ chức cho H luyện đề đọc hiểu

     Phiếu học tập số 1(Đề 1) :

    Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

     “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường.

    Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

    Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.

    Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên tôi thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.

                                                           ( Trích Ngữ văn 8- Tập 1)

    Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của ai?

    Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại gì? Bằng một câu văn, hãy nêu nội dung cơ bản của văn bản đó.

    Câu 3: Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn.

    Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ ngữ nào?

    Câu 5: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.

    Câu 6: Tìm các từ thuộc một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng ấy?

    Câu 7: Kể tên một văn bản mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng thể loại. Nêu tên tác giả.

    Câu 8: Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh so sánh có trong đoạn trích.

    Phiếu học tập số 2 (Đề 2)

    Đọc  đoạn văn sau và  trả lời câu hỏi:

    • Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:

    Câu 1:  Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Đoạn văn kể về việc gì?

    Câu 2:  Chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của việc sử dụng các từ đó trong đoạn văn?

    Câu 3:  Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng?

    Câu 4:  Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn:  “ Con nín đi! Mợ đã về với con rồi mà” ?

    Câu 5: Cảm nhận về nhân vật  “tôi” trong đoạn trích trên bằng một đoạn văn ngắn từ 5-7 câu trong đó có dùng một từ láy?

    – Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    – HS trả lời các câu hỏi đọc hiểu.

    – GV lắng nghe

    Bước 3. Báo cáo thảo luận

    – Báo cáo kết quả

    – HS khác nhận xét về cách đọc hiểu của các bạn

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    -Giáo viên nhận xét, cho điểm

    – GV chốt , h/s chữa bài

                             Sản phẩm dự kiến

    III.Luyện tập

    Phiếu học tập số 1

    Gợi ý:

    Câu 1: Những câu văn trên được trích trong văn bản “ Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh.

    Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại Truyện ngắn trữ tình.(đậm chất hồi kí)

    Nêu nội dung cơ bản : Những hồi ức của tác giả về những kỉ niệm trong sáng của ngày tựu trường.

    Câu 3: Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm

    Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ “ nao nức”.

    Câu 5:

    – BPTT So sánh ” những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”-> Hình ảnh “ mấy cành hoa tươi tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng” là hình ảnh  thiên nhiên tươi sáng, đẹp đẽ và tinh khôi. Những cảm giác của buổi tựu trường đầu tiên được tác giả so sánh với những hình ảnh đó nhằm diễn tả những cảm xúc, những rung động tự nhiên thật đẹp đẽ, thật đáng yêu, đáng trân trọng và mãi tươi mới, vẹn nguyên trong buổi tựu trường đầu tiên.

    –  BPTT nhân hóa : cành hoa tươi mỉm cười-> diễn tả niềm vui, niềm hân hoan của nhân vật “tôi”.

    Câu 6: Trường từ vựng: sương, gió, đám mây, bầu trời-> Tên trường từ vựng “ thien nhiên”.

    Câu 7: Văn bản “ Lão Hạc” của tác giả Nam Cao.

    Câu 8:

    *Câu mở đoạn: Nêu vấn đề

     Đoạn trích trên trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh đã rất thành công trong việc sử dụng hình ảnh so sánh “Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.”

    * Các câu thân đoạn:

    – Hình ảnh so sánh “ cành hoa tươi” biểu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa, tinh túy, cái đáng yêu, đáng nâng niu của tạo hóa ban cho con người. Dùng hình ảnh “ cành hoa tươi” tác giả nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên đi học thật đẹp đẽ, đáng yêu vô cùng.

    – Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà luôn tươi mới vẹn nguyên.

    – Phép nhân hóa “ mỉm cười” diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập và cả một tương lai đẹp đẽ đang chờ ở phía trước.

     – Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy sống mãi trong lòng «  tôi » với bao hy vọng về tương lai.

    * Câu kết đoạn : Khẳng định lại vấn đề : Chỉ bằng một đoạn văn ngắn đó đã làm cho ta cảm nhận được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái trường, bè bạn của nhà văn Thanh Tịnh, cách diễn tả ấy thật hay, thật đặc sắc và giàu chất thơ.

    Phiếu học tập số 2(Đề 2)

    Gợi ý:

    Câu 1:  – Đoạn văn trên trích từ văn bản” Trong lòng mẹ”-( Trích  hồi kí ” nhưng ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng )

    – Đoạn văn kể về cảm xúc của bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ.

    Câu 2: 

    – Từ tượng hình: Chầm chậm.

    • Từ tượng thanh: Hồng hộc, nức nở, sụt sùi.
    • Tác dụng: Đoạn văn cho ta thấy được sự xúc động và cảm giác hạnh phúc của hai mẹ con bé Hồng khi gặp lại nhau sau thời gian xa cách.

    Câu 3:  Biện pháp liệt kê được sử dụng trong câu “Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.” là biện pháp liệt kê, thể hiện mong mỏi, khát khao gặp mẹ và niềm hạnh phúc khi được gặp mẹ của chú bé Hồng.

    Câu 4: “ Con/ nín đi! Mợ /đã về với con rồi mà” ?

     Câu 5: 

    – Về hình thức : Một đoạn văn có dung lựơng giới hạn, có dùng môt từ láy.

    – Về nội dung: Cảm nhận về cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ.

     * Câu mở đoạn: giới thiệu tác giả, văn bản, đoạn trích, nội dung cả đoạn trích.

    – Tham khảo câu mở đoạn: Đọan trích trên trích trong văn bản “ trong lòng mẹ “ “- Trích hồi kí ” những ngày thơ ấu” của tác giả Nguyên Hồng đã rất thành công trong việc thể hiện cảm xúc của Bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ.

    *Thân đoạn( khoảng 3- 5 câu): Cảm xúc của bé Hồng được thể hiện:

     – Như một cảnh dào dạt niềm vui, xe chạy chầm chầm, hành động vội vã cuống quýt đuổi theo xe mẹ, thở hồng hộc, ríu ca chân lại, òa khóc nức nở…nhịp văn nhanh, gấp mừng vui, hờn tủi và vẫn rất trẻ con nũng nịu, nhỏ bé trước tình mẹ bao la.

    – Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước mắt hạnh phúc.

    + Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, niềm khao khát tình mẹ:  Khi “thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh liệt của Hồng.

    * Kết đoạn( 1 câu): Có thể nói, với cách sử dụng từ láy, biện pháp nghệ thuật liệt kê, đoạn trích đã diễn tra một cách cảm động và chân thực cảm xúc của bé Hồng khi mới gặp mẹ.

    **Từ láy : “ nũng nịu”,  “ hồng hộc”

    Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

    b) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

    – GV yêu cầu :

    Bài tập 1.Cho câu chủ đề sau: “ Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng”. Hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch( 6-8 câu) sau đó biến đổi đoạn văn thành đoạn văn qui nạp.

    Bài tập 2 : Qua học tập đoạn trích Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).Viết đoạn văn suy nghĩ của em về tình mẫu tử khoảng 10- 15 câu?

    – Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    – HS làm việc cá nhân, trình bày

    – GV lắng nghe

    Bước 3. Báo cáo thảo luận

    – GV gọi h/s trình bày

    – Các h/s  khác nhận xét bổ sung

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    – HS nhận xét

    – GV chốt động viên khuyến khích bằng lời khen.

                Sản phẩm dự kiến

    Bài tập 1 :

    – Về hình thức: Dung lượng từ 6-8 câu, viết theo kiểu diễn dịch, sau đó biến đổi thành kiểu đoạn văn quy nạp.

    – Về nội dung: Làm rõ câu chủ đề đã cho: “Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng”. Cụ thể như sau:

    * Câu mở đoạn ( câu chủ đề): Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng.(1)

    * Các câu thân đoạn:

    – Học tập giúp chúng ta giàu có về mặt tri thức cả về tự nhiên và xã hội.(2)

    – Nó giúp ta tích tụ được nhiều kiến thức trong quá trình học tập.(3)

    –  Học tập giúp chúng ta biết sống, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ mọi người.(4)

    – Học tập giúp chúng ta trưởng thành hơn về mặt nhân cách.(5)

    – Học tập giúp chúng ta biết tuân thủ đúng luật, giúp chúng ta rèn luyện đạo đức tốt đẹp(6)

    * Câu kết đoạn: Vì vậy, để có tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn, điều quan trọng bay giờ là chúng ta phải học tập.(7)

    Bài tập 2: * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

    Tham khảo câu mở đoạn: Tình mẫu tử là một trong những tình cảm rất đỗi thiêng liêng của mỗi người.

    * Thân đoạn: ( từ 10-12 câu)

    a) Giải thích: Tình mẫu tử là tình cảm yêu thương, gắn bó giữa mẹ và con.

    b) Bàn luận

    + Biểu hiện của tình mẫu tử:

    – Mẹ yêu thương, che chở, hi sinh tất cả vì con.

    – Con kính trọng, yêu thương, biết ơn mẹ.

    ( Lấy dẫn chứng trong văn học và thực tế làm dẫn chứng)

    + Sức mạnh của tình mẫu tử.

    – Là tình cảm thiêng lieng, cao quý, giúp hình thành nhân cách cho con, dạy con biết yêu thương, sống có lòng biết ơn.

    – Là nguồn sức mạnh tinh thần vô giá tiếp sức cho cả mẹ và con trên đường đời để có thể vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn.

    – Là niềm an ủi, vỗ về, chở che, bao dung khi con vấp ngã hay mắc sai lầm.

    c)Đánh giá, mở rộng vấn đề.

    – Đánh giá: Tình mẫu tử là tình cảm tự  nhiên, thiêng liêng và bất diệt.

    – Mở rộng vấn đề

    + Phê phán những kẻ không biết trân trọng tình cảm này.

    + Cảm thông với những người bất hạnh không được sống trong tình mẫu tử.

    d) Bài học

    – Chúng ta cần giữ gìn và trân trọng tình cảm thiêng liêng này.

    – Làm một người con hiếu thảo, học tập và rèn luyện, trở thành người có ích, để báo đáp công ơn của mẹ.

    – Liên hệ bản thân

    * Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề

    Có thể nói, tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi con người.

    – Gv tổng kết, củng cố lại bài học.

    – Dặn dò: Bài tập về nhà.

    Viết bài văn ngắn (không quá 40 dòng) làm sáng tỏ niềm khao khát tình mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lòng mẹ qua đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng (SGK Ngữ văn 8, tập 1)

    – Hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu. Đảm bảo độ dài đoạn văn theo yêu cầu. Lập luận chặt chẽ. Văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, linh hoạt, sáng tạo.

    – Nội dung:

     + Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, Niềm khao khát tình mẹ: Khi “thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã: gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh liệt của Hồng. Nhưng do cuộc gặp gỡ quá sung sướng, bất ngờ nên Hồng nghĩ “mình đã lầm”. Nếu người quay lại đó không phải thì thật là một điều tủi cực, thất vọng lớn cho Hồng. “không khác nào người bộ hành sắp gục ngã giữa sa mạc mênh mông bắt gặp ảo ảnh của bóng râm và dòng suối…” Từ đây ta thấy được tâm trạng hồi hộp, niềm khát khao cháy bỏng mong được gặp mẹ của Hồng

    – Cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lòng mẹ: Khi biết đó chính là mẹ, cậu bé òa khóc nức nở. Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước mắt hạnh phúc.  Cậu nằm trong lòng mẹ và cảm nhận hơi ấm từ mẹ sang mình.

    – Cảm nhận của Hồng thật gần gũi, thân quen lại vừa có gì đó mới mẻ, lạ lẫm: “vạt áo nâu”, “gương mặt tươi sáng với đôi mắt trong” vẫn thật ấm áp, quen thuộc. Nhưng từ hơi quần áo đến hơi thở của mẹ đều “thơm tho lạ thường”. Những cảm giác của tình mẫu tử bao lâu nay mất đi thì bỗng lại mơn man khắp da thịt: “để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. Lúc này chỉ còn tình mẹ con, tình mẫu tử thiêng liêng tồn tại còn bao nhiêu lời nói, ý nghĩ cay độc của bà cô đều tan biến hết thảy.

    -Chuẩn bị buổi 2: Ôn tập tính thống nhất về chủ đề trong văn bản; bố cục của văn bản

  • TỔNG HỢP ĐỀ THI VÀO 10 MÔN VĂN HÀ NỘI 2015-2022

    TUYỂN TẬP ĐỀ THI VÀO 10 HÀ NỘI & ĐÁP ÁN MÔN NGỮ VĂN TỪ NĂM 2015-2022

    Xem thêm Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội 2021

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN VĂN HÀ NỘI 2015

    Phần I: (7 điểm)

    Mở đầu một sáng tác, nhà thơ Huy Cận viết:

       Mặt trời xuống biển như hòn lửa

    Và tác giả khép lại bài thơ bằng bốn câu:

       Câu hát căng buồm với gió khơi,
       Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
       Mặt trời đội biển nhô màu mới
       Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi.
             (Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014)

    Câu 1: Ghi tên bài thơ có những câu thơ trên. Từ những câu thơ ấy, kết hợp với hiểu biết về tác phẩm, em hãy cho biết mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào?

    Câu 2: Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

    Câu 3: Chép lại chính xác hai câu thơ liên tiếp trong bài thơ em vừa xác định thể hiện rõ nhất lòng biết ơn của con người với biển cả quê hương.

    Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch có sử dụng phép thế để liên kết và một câu cảm thán, làm nổi bật cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh ở khổ thơ trên (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán)

    Phần II (3 điểm)

    Dưới đây là đoạn trích trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê:

    … Vắng lặng đến đáng sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụng trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống dòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
    (Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2014)

    Câu 1: Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

    Câu 2: Điều gì khiến nhân vật “tôi” đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa?

    Câu 3: Từ đoạn trích trên và những hiểu biết về xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về thái độ của mỗi người trong mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I: (7 điểm)

    Câu 1: Ghi tên bài thơ có những câu thơ trên. Từ những câu thơ ấy, kết hợp với hiểu biết về tác phẩm, em hãy cho biết mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào?

       – Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.

       – Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến đánh cá ra khơi của đoàn thuyền (theo đó là trình tự thời gian từ chiều xuống đến lúc bình minh).

    Câu 2: Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

       – Hình ảnh so sánh trong câu thơ giúp người đọc hình dung rõ bức tranh hoàng hôn trên biển vừa tráng lệ, huy hoàng vừa sống động, kì thú.

       – Hoàng hôn buông xuống nhưng không gian không chìm vào bóng tối mà rực lên ánh sáng, trên mặt nước lại cháy bùng ngọn lửa.

       – Hình ảnh thiên nhiên cũng gợi lên sức sống, không khí hào hứng, náo nức của những người ngư dân trong buổi ra khơi đánh cá.

    Câu 3: Chép lại chính xác hai câu thơ liên tiếp trong bài thơ em vừa xác định thể hiện rõ nhất lòng biết ơn của con người với biển cả quê hương.

    Hai câu thơ thể hiện lòng biết ơn của những ngư dân với biển cả quê hương trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là:

       Biển cho ta cá như lòng mẹ

       Nuôi lớn đời ta tự buổi nào

    Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch có sử dụng phép thế để liên kết và một câu cảm thán, làm nổi bật cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh ở khổ thơ trên (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán).

    Yêu cầu:

    Về mặt hình thức:

    • Đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch khoảng 12 câu.
    • Gạch chân dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán.

    Nội dung:

    Vẻ đẹp của cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh:

       – Đoàn thuyền trở về trong khúc ca khải hoàn Câu hát căng buồm với gió khơi.

    – Đoàn thuyền trở về trong tư thế hào hùng, chạy đua với thiên nhiên Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.

       – Đoàn thuyền trở về với đầy ắp cá tôm trong cảnh bình minh rạng ngời Mặt trời đội biển nhô màu mới/Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

    Từ đó, vẻ đẹp của con người lao động làm chủ vũ trụ, làm chủ cuộc đời đã hòa với vẻ đẹp của thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ.

    Chú ý: Học sinh cần làm rõ các biện pháp nghệ thuật: kết cấu vòng tròn, ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ.

    Phần II (3 điểm)

    Câu 1: Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

       – Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi ra đời năm 1971. Đây cũng là những năm cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt nhất. Máy bay Mĩ ngày đêm ném bom, băm nát tuyến đường Trường Sơn – tuyến huyết mạch giao thông quan trọng để miền Bắc chi viện sức người, sức của cho miền Nam chống Mĩ.

       – Tác giả Lê Minh Khuê từng là nữ thanh niên xung phong trong những năm tháng dữ dội ấy, được chứng kiến những gian khổ, hi sinh cũng như lòng dũng cảm, tâm hồn tuyệt đẹp của tuổi trẻ Trường Sơn. Lê Minh Khuê không ngăn được xúc động và đã viết lên một áng văn nóng bỏng đạn bom mà vẫn mát rượi trữ tình để tôn vinh thế hệ trẻ anh hùng của non sông, đất nước.

       – Xuất xứ: Đây là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, rút từ tập truyện ngắn cùng tên.

    Câu 2: Điều gì khiến nhân vật “tôi” đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa?

    Điều khiến nhân “tôi” đến gần quả bom lại thấy không sợ nữa chính là nhân vật “tôi” cảm thấy ánh mắt các chiến sĩ đang dõi theo mình. Đây chính là tâm trạng của nhân vật Phương Định – nữ trinh sát mặt đường, trong một lần phá bom. Chi tiết trên đã cho người đọc thấy lòng quả cảm, sự tự trọng của người nữ chiến sĩ anh hùng. Chính điều này giúp cô vượt qua nỗi sợ hãi, dũng cảm chiến đấu. Câu 3: Từ đoạn trích trên và những hiểu biết về xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về thái độ của mỗi người trong mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.

    ●   Hình thức: đoạn văn nghị luận khoảng nửa trang giấy thi.

    ●   Nội dung: Bàn về mối quan hệ giữa cá nhân – tập thể.

       – Khẳng định đây là mối quan hệ cần thiết, quan trọng, không thể thiếu với mỗi con người.

       – “Con người chính là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”, không ai có thể sống cá nhân, đơn lẻ. Nếu mỗi người không biết hòa mình vào tập thể không tạo nên một cộng đồng, xã hội.

       – Sức mạnh của mỗi cá nhân hợp lại sẽ tạo nên sức mạnh tập thể lớn lao (dẫn chứng: trong chiến tranh, sức mạnh của nhân dân đã đánh tan quân xâm lược; trong thời bình, nhân dân chung tay góp sức xây dựng đất nước phát triển…) Ngược lại, sức mạnh của tập thể sẽ giúp cho mỗi cá nhân có thêm động lực (dẫn chứng).

       – Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2016

    Phần I. ( 4 điểm)

    Trong bài Phong cách Hồ Chí Minh sau khi nhắc lại việc chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, tác giả Lê Anh Trà viết:

    … “Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại”

    (Trích ngữ văn 9, tập một NXB Giáo dục Việt Nam 2015)

    Câu 1: Ở phần trích trên, tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi những yếu tố nào? Em hiểu được điều gì về tình cảm của tác giả dành cho Người6

    Câu 2: Xác định hai danh từ được sử dụng như tính từ trong phần trích dẫn và cho biết hiệu quả nghệ thuật của cách dùng từ ấy.

    Câu 3: Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập phát triển.

    Phần II. ( 6 điểm)

    Ở bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt), trong dòng hồi tưởng, người cháu nhớ lại:

       … “Năm ấy là năm đói mòn mỏi”…

    rồi trở về thực tại:

       “Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu

       Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả

       Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:

       – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…”

       (Trích ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

    Câu 1: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

    Câu 2: “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” được nhắc tới trong bài thơ gợi nhớ về thời điểm nào của đất nước? Việc nhà thơ tách từ “mòn mỏi” để ghép thành “đói mòn đói mỏi” có tác dụng gì?

    Câu 3: Viết một đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ tình cảm sâu nặng của cháu đối với bà ở khổ thơ trên trong đó có sử dụng phép nối để liên kết và một câu bị động (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép nối và câu bị động)

    Câu 4: Hãy nêu tên một tác phẩm khác trong chương trình môn Ngữ Văn cấp trung học cơ sở cũng viết về tình cảm bà cháu và ghi rõ tên tác giả.

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I. ( 4 điểm)

    Câu 1:

    Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa giữa những ảnh hưởng văn hóa Quốc tế và gốc văn hóa dân tộc.

    – Qua đó tác giả Lê Anh Trà thể hiện tình cảm kính trọng, ca ngợi Bác Hồ, tự hào về Người như một đại diện của một con người ưu tú Việt Nam.

    Câu 2:

    Hai danh từ được sử dụng như tính từ: Việt Nam, Phương Tây. Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao Tác giả nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, bản sắc Phương Đông trong con người Bác.

    Câu 3:

    Trách nhiệm thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập:

    – Giải thích: thời kỳ hội nhập: các nền kinh tế thế giới mở cửa, hội nhập dẫn đến sự giao lưu, ảnh hưởng văn hóa giữa các nước.

    – Trách nhiệm thế hệ trẻ:

        + Gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc;

        + Nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, niềm tự hào về những truyền thống văn hóa tốt đẹp: truyền thống yêu nước; Uống nước nhớ nguồn; văn hóa lễ hội truyền thống; phong tục tập quán; di sản, di tích lịch sử,…

        + Tiếp tục những ảnh hưởng tích cực từ văn hóa nước ngoài đồng thời gạn lọc những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai.

    – Đánh giá: đây là vấn đề quan trọng đòi hỏi ý thức và nhận thức của thế hệ trẻ cùng đồng lòng, chung tay góp sức.

    Phần II. ( 6 điểm)

    Câu 1:

    Hoàn cảnh ra đời bài thơ Bếp lửa (0,5 điểm)

    – Bài thơ được sáng tác năm 1963 khi đất nước vẫn còn nhiều khó khăn: miền Bắc đã được hòa bình, đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện cho tiền tuyến; miền Nam đang đấu tranh giải phóng, thống nhất đất nước.

    – Nhà thơ Bằng Việt đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài. Nhớ về quê hương, về người bà thân yêu, về những kỉ niệm tuổi thơ gian khổ mà ấm áp nghĩa tình, nhà thơ đã viết nên bài thơ này.

    Câu 2:

    Nạn đói 1945 (1,5 điểm)

    -Câu thơ “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” nhắc nhớ đến kỉ niệm khi nhà thơ lên bốn tuổi, năm 1945, miền Bắc lâm vào nạn đói khủng khiếp khiến 2 triệu đồng bào chết đói.

    – Việc tách từ “mòn mỏi” tạo thành tổ hợp “đói mòn đói mỏi” có tác dụng nhấn mạnh sự dai dẳng, khủng khiếp của cơn đói cũng như nỗi cơ cực, nhọc nhằn của mỗi người dân trong nạn đói.

    Câu 3:

    Viết đoạn văn (3,5 điểm)

       Học sinh trình bày cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về đoạn thơ theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản:

    – Về nội dung: Tình bà cháu sâu nặng vượt trên cả khoảng cách không gian (“cháu đã đi xa”, đến những phương trời mới, đất nước xa xôi), khoảng cách thời gian (người cháu đã khôn lớn, trưởng thành), vượt lên cả sự khác biệt về hoàn cảnh sống (cuộc sống đủ đầy về vật chất, tiện nghi). Nỗi nhớ về bà, về những kỉ niệm tuổi thơ luôn luôn thường trực trong tâm thức, trong trái tim người cháu.

    – Về hình thức:

        + Học sinh viết đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch, với dung lượng phù hợp với yêu cầu đề bài (khoảng 12 câu). Diễn đạt lưu loát, mạch lạc, logic.

        + Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và phép nối để liên kết câu (gạch chân)

    Câu 4:

    Liên hệ bài thơ khác cùng chủ đề tình bà cháu (0,5 điểm)

       Bài thơ viết về tình bà cháu trong chương trình Ngữ văn THCS: Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh.

     

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2017

    Phần I (4 điểm)

    Mở đầu bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương viết:

       Chân phải bước tới cha

       Chân trái bước tới mẹ

       Một bước chạm tiếng nói

       Hai bước tới tiếng cười

             (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

    Câu 1: Ghi lại chính xác 7 dòng tiếp theo những dòng thơ trên. (1 điểm)

    Câu 2: Cách miêu tả bước chân con “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” có gì đặc biệt? Qua đó, tác giả đã thể hiện được điều gì? (1 điểm)

    Câu 3: Hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 12 câu) về quan niệm: Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi con người. (2 điểm)

    Phần II (6 điểm)

    Cho đoạn trích:

       Ông nằm vật lên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm với anh em. Ô, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc là còn khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.

    (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

    Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn này. (1 điểm)

    Câu 2: Dòng cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật ông lão được thể hiện qua việc nhắc lại các từ, cụm từ nào trong đoạn trích? Trong dòng cảm xúc, suy nghĩ ấy có những kỉ niệm nào của ông với làng kháng chiến? (1 điểm)

    Câu 3: Xét về mục đích nói, câu văn “Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa” thuộc kiểu câu gì? Vì sao nỗi trăn trở của ông lão trong câu văn đó lại là một biểu hiện của tình cảm công dân? (1 điểm)

    Câu 4: Với hiểu biết của em về truyện ngắn trên, hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, có sử dụng câu ghép và phep thế (gạch dưới câu ghép và từ ngữ được dùng làm phép thế) để khẳng định: Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những người nông dân trong kháng chiến. (3 điểm)

     

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I (4 điểm)

    Câu 1: Ghi lại chính xác 7 dòng tiếp theo những dòng thơ trên. (1 điểm)

       “Người đồng mình yêu lắm con ơi

       Đan lờ cài nan hoa

       Vách nhà ken câu hát

       Rừng cho hoa

       Con đường cho những tấm lòng

       Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

       Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.”

    Câu 2: Cách miêu tả bước chân con “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” có gì đặc biệt? Qua đó, tác giả đã thể hiện được điều gì? (1 điểm)

       Cách miêu tả gợi cho ta hình ảnh một gia đình tràn đầy hạnh phúc với những “tiếng nói”, “tiếng cười”; cả ngôi nhà như rung lên trong “tiếng nói”, “tiếng cười” của cha, của mẹ. Mỗi bước con đi, mỗi tiếng con cười đều được cha mẹ đón nhận, chăm chút, mừng vui. Trong tình yêu thương, trong sự nâng niu của cha mẹ.

    Câu 3: Hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 12 câu) về quan niệm: Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi con người. (2 điểm)

    * Hình thức: Học sinh có thể trình bày nội dung trả lời bằng một (hoặc một số) đoạn văn ngắn (khoảng 12 câu).

    * Nội dung: Học sinh có thể triển khai đoạn văn theo các hướng khác nhau, song cần đảm bảo một số nội dung chính:

    – Giải thích ý kiến: Tình yêu thương là một trong những tình cảm đẹp đẽ, ấm áp thể hiện qua sự quan tâm, tình yêu mến, qua từng lời nói, cử chỉ, việc làm cụ thể với những người mà ta yêu quý. Được sống trong tình yêu thương của mọi người chính là một niềm hạnh phúc của mỗi người.

    – Bình luận, chứng minh:

        + Khẳng định ý kiến trên là chính xác.

    Với tình yêu thương, con người tìm được mục đích sống, động lực mạnh mẽ, niềm an ủi, nguồn động viên khi gặp khó khăn thử thách, được sẻ chia niềm vui trong công việc và cuộc sống …

    Không có tình yêu thương, mỗi con người sống trong sự cô đơn, lạnh lùng, vô cảm. Cuộc sống sẽ trở nên vô vị, nhạt nhẽo, dễ gục ngã trước những khó khăn, cám dỗ trong cuộc đời …

        + Bàn luận mở rộng:

       Tình yêu thương chân thành phải được thể hiện qua những hành động, lời nói cụ thể trong cuộc sống hàng ngày.

       Tình yêu thương cần phải được thể hiện đúng cách, đúng hoàn cảnh, đúng đối tượng để mỗi con người không trở nên dựa dẫm, ỷ lại.

    – Bài học rút ra cho bản thân.

    Phần II (6 điểm)

    Câu 1:

    – Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.

    – Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn: Làng được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.

    Câu 2:

    – Dòng cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật được thể hiện qua việc lặp lại các từ : “nghĩ”, “muốn”, “nhớ”.

    – Những kỷ niệm trong dòng cảm xúc của nhân vật:

        + Kỷ niệm gắn với những con người ở làng: Những anh em cùng nhau làm việc, cùng đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… phục vụ kháng chiến.

        + Kỷ niệm về những hoạt động, về niềm vui say trong thời kì kháng chiến.

        + Kỷ niệm gắn liền những địa danh cụ thể ở làng kháng chiến: Cái chòi gác đang dựng, những đường hầm bí mật.

    Câu 3:

    – Xét về mục đích nói, câu văn “Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa?” thuộc kiểu câu nghi vấn.

       Nỗi trăn trở của ông lão trong câu văn “Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa?” lại là một biểu hiện của tình cảm công dân bởi nó không chỉ gắn với tình cảm về làng, mà đã hoà nhập với tình yêu cách mạng, yêu kháng chiến.

       Nhớ về ngôi làng không chỉ nhớ về những hình ảnh quen thuộc, bình yên từ ngàn đời, mà còn nhớ về hình ảnh cái chòi gác biểu tượng cho một làng kháng chiến, biểu tượng cho ý chí, cho quyết tâm đánh giặc của dân làng.

    Câu 4:

    * Yêu cầu về hình thức:

    – Viết đúng hình thức đoạn văn quy nạp: Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn.

    – Đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép thế.

    – Không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. Diễn đạt ngắn gọn, mạch lạc.

    * Yêu cầu về nội dung:

    – Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nội dung chính: Khắc họa thành công hình tượng những người nông dân trong kháng chiến.

    – Hình tượng người nông dân được thể hiện tập trung qua nhân vật ông Hai với những phẩm chất tiêu biểu:

        + Người nông dân chất phác, nồng hậu, chân chất được thể hiện qua tình yêu làng tha thiết.

        + Đó cũng là những con người ý thức rõ về vai trò, trách nhiệm công dân của mình với đất nước, với kháng chiến. Tình yêu làng thống nhất với tình yêu nước.

        + Nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà văn đạt đến độ điển hình: Từ miêu tả ngôn ngữ, hành động đến tâm lí đều rất tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân trong những ngày đầu kháng chiến.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2018

    Phần I (6.0 điểm)

    Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc tráng ca về lao động và về thiên nhiên đất nước.

    Câu 1: Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy.

    Câu 2: Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:

       “Thuyền ta lái gió với buồm trăng

       Lướt giữa mây cao với biển bằng”.

    Biện pháp tu từ nói quá cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai câu thơ này có tác dụng gì?

    Câu 3: Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà em đã được học ở chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở cũng có hình ảnh con thuyền trong đêm trăng.

    Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh người lao động ở khổ thơ dưới đây, trong đó sử dụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần phụ chủ (gạch dưới những từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần phụ chủ)

       “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng

       Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng

       Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông

       Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.”

       (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2017)

    Phần II (4,0 điểm)

       Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa nhân vật Phan Lang và Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):

       “Phan nói:

       Nhà cửa của tiên nhân, cây cối thành rừng, phần mộ của tiên nhân, cỏ gai lấp mắt. Nương tử dầu không nghĩ đến, nhưng còn tiên nhân mong đợi ở nương tử thì sao?

       Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi nói:

       – Có lẽ không thể gửi mình ẩn vết ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.”

    (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

    Câu 1: Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào ? Từ “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai?

    Câu 2: Vì sao sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày”?

    Câu 3: Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.

     

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I (6.0 điểm)

    Câu 1:

    Tác giả: Huy Cận . Năm sáng tác: 1958.

    Câu 2:

    – Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên: gió, trăng, mây, biển.

    – Tác dụng của phép nói quá và những hình ảnh thiên nhiên trong 2 câu thơ: + Nhấn mạnh tầm vóc và vị thế lớn lao, tâm hồn lãng mạn, sự hòa hợp với thiên nhiên…

        + Thể hiện tình cảm của tác giả với người lao động, với thiên nhiên và cuộc sống mới.

    Câu 3:

    – Ghi chính xác câu thơ trong bài thơ “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu) của chủ tịch Hồ Chí Minh.

       “Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền”

       (Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền)

    Câu 4:

    a. Hình thức:

    – Đoạn văn đảm bảo dung lượng: 12 câu- Hình thức lập luận: diễn dịch (câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn).

    – Đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả,…

    – Thực hiện đủ yêu cầu Tiếng Việt trong bài viết: phép lặp và câu có thành phần phụ chú.

    b. Nội dung:

    – Khái quát: Đoạn thơ là một khúc ca ca ngợi hình ảnh con người lao động với kết quả rực rỡ, ca ngợi vẻ đẹp tươi sáng của bình minh trên biển Hạ Long.

    – Chi tiết:

        + “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”: con người chạy đua với thời gian, chạy đua với thiên nhiên để làm việc và cống hiến. Hình ảnh đó làm nổi lên bức tượng đài sừng sững của người lao động giữa vùng biển Hạ Long.

        + “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”: Tiếng “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, từ “xoăn tay” thể hiện tư thế chắc khỏe, cường tráng của người lao động; tư thế ấy đã khẳng định được vị thế của mình trước biển khơi; “chùm cá nặng” là thành quả lao động xứng đáng dành cho họ.

        + “Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông” đó là màu sắc của thân cá khiến cho không gian như bừng sáng; gợi sự liên tưởng tới sự giàu có của biển.

        + “Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” là câu thơ chứa hình ảnh đối lập: “lưới xếp” là kết thúc ngày lao động, “buồm lên” là đón chào ngày mới.

        + “Nắng hồng”: là ánh nắng bình minh của ngày mới, một ngày trong trẻo, tươi sáng; còn là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời mới, tương lai mới cho đất nước, cho con người.

    Phần II (4,0 điểm)

    Câu 1:

    Hoàn cảnh: sau buổi tiệc ở thủy cung.

    Từ “tiên nhân” trong đoạn văn chỉ : người đời trước (cha ông, tổ tiên), Trương Sinh.

    Câu 2:

    Giải thích được lí do:

    – Lời của Phan Lang chạm đến những nỗi niềm sâu kín của Vũ Nương.

    – Vũ Nương còn nặng lòng với trần gian, khát khao phục hồi danh dự.

    – Nội dung:

        + Hiểu ý niệm về gia đình.

        + Bàn luận xác đáng về vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi người (là chiếc nôi nuôi dưỡng và hình thành nhân cách; là điểm tựa, bến đỗ bình yên, nơi chắp cánh ước mơ…)

        + Có những liên hệ cần thiết và rút ra bài học.

    – Hình thức: đảm bảo dung lượng, đúng kiểu văn nghị luận, có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2019

    Phần I (7,0 điểm)

       Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca. Nhà thơ Hữu Thỉnh cũng góp vào đề tài này thi phẩm Sang thu sâu lắng

    Câu 1: Bài thơ Sang thu được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi tên hai tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo thể thơ đó.

    Câu 2: Trong khổ thơ đầu, tác giả đã đón nhận thu về với “hương ổi”, “gió se”, “sương chùng chình” bằng những giác quan nào? Cũng trong khổ thơ này, các từ “bỗng” và “hình như” giúp em hiểu gì về cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ?

    Câu 3: Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ nhân hóa trong câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ”.

    Câu 4: Khép lại bài thơ, Hữu Thỉnh viết:

       “Vẫn còn bao nhiêu nắng

       Đã vơi dần cơn mưa

       Sấm cũng bớt bất ngờ

       Trên hàng cây đứng tuổi.”

             (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

       Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp- phân tích – tổng hợp, em hãy làm rõ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu bị động và câu có thành phần cảm thán (gạch dưới một câu bị động và một thành phần cảm thán).

    Phần II (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

       “Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.

       Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí có người lại gồng mình vượt qua”

       (Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GDVN, 2018)

    Câu 1: Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in nghiêng ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.

    Câu 2: Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”, con người có những cách ứng xử nào?

    Câu 3: Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của chính mình?

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I (7,0 điểm)

    Câu 1:

    HS nêu đúng:

    – Thể thơ năm chữ.

    – Hai tác phẩm viết theo thể 5 chữ: “Ánh trăng” và “Mùa xuân nho nhỏ”.

    Câu 2:

    – Giác quan:

        + Khứu giác: hương ổi.

        + Xúc giác: gió se

        + Thị giác: sương chùng chình.

    – Các từ “bỗng”, “hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng (bất ngờ, ngạc nhiên…), cảm xúc bâng khuâng (phân vân, băn khoăn…) của tác giả.

    Câu 3:

    Hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa:

    – gợi hình ảnh sương cố ý chậm lại, chuyển động nhẹ nhàng …

    – Gợi tâm trạng lưu luyến (vương vấn, bịn rịn…), sự tinh tế và tình yêu thiên nhiên của tác giả.

    Câu 4:

    – Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ… ) làm sáng tỏ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả:

        + Về thiên nhiên, đất trời.

        + về đời người.

    – Hình thức:

        + Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý; không mắc lỗi chính tả…

        + Đúng đoạn văn tổng-phân-hợp.

        + Sử dụng đúng, gạch dưới 1 câu bị động, 1 thành phần cảm thán.

    Phần II (3,0 điểm)

    Câu 1:

    Phép liên kết: phép nối.

    – từ liên kết: “nhưng”

    Câu 2:

    Khi gặp hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục, có những cách ứng xử:

        + bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí.

        + gồng mình vượt qua.

    Câu 3:

    – Nội dung:

        + hiểu được nội dung của ý kiến (vai trò, ý nghĩa của hoàn cảnh khó khăn đối với việc khám phá khả năng của bản thân mỗi người) và bày tỏ chính kiến của cá nhân (đồng ý/không đồng ý)

        + Bàn luận xác đáng, thuyết phục về nội dung ý kiến theo quan điểm của cá nhân.

        + có những liên hệ và rút ra bài học cần thiết.

    – Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý…

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2020

    Phần I (6,5 điểm)

    Viếng lăng Bác là bài thơ ân tình, cảm động của Viễn Phương viết về Bác Hồ kính yêu.

    1. Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

    2. Ở khổ thơ thứ hai, tác giả viết:

    “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

    Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.

    Chỉ ra một hình ảnh thực và một hình ảnh ẩn dụ sóng đôi với nhau trong hai câu thơ trên. Việc xây dựng cặp hình ảnh sóng đôi đó có tác dụng gì?

    3. Hoà trong dòng người vào lăng viếng Bác, nhà thơ Viễn Phương xúc động bày tỏ:

    “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

    Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

    Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

    Mà sao nghe nhói ở trong tim!”

    (Ngữ văn 9, tập hai)

    Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch, em hãy làm rõ cảm xúc và suy nghĩ của tác giả thể hiện ở khổ thơ trê, trong đó có sử dụng phép nối và câu chứa thành phần biệt lập tình thái (gạch dưới, chú thích từ ngữ dùng làm phép nối và thành phần biệt lập tình thái).

    4. Hãy nêu một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở cũng viết về Bác Hồ, ghi rõ tên tác giả.

    Phần II (3,5 điểm)

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

    “Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:

    – Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là…

    Người thầy già hoảng hốt:

    – Thưa ngài, ngài là…

    – Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…”

    (Ngữ văn 9, tập một)

    1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

    2. Câu nói: “Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…” giúp em hiểu gì về vị danh tướng?

    3. Từ cách ứng xử của danh tướng và thầy giáo trong văn bản trên, kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Cách ứng xử là tấm gương phản chiếu nhân cách của mỗi con người.“

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I

    Câu 1: Bài thơ ra đời năm 1976 – một năm sau khi đất nước thống nhất, lăng Bác được khánh thành.Viễn Phương ra miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ in trong tập “Như mây mùa xuân”.

    Câu 2:

    – Hình ảnh thực: “mặt trời đi qua trên lăng”

    – Hình ảnh ẩn dụ: “mặt trời trong lăng rất đỏ”.

    – Tác dụng:

    + Gợi những liên tưởng và suy ngẫm sâu xa

    + Nhấn mạnh tầm vóc và công lao to lớn,vĩ đại của Bác dành cho dân tộc.

    + Thể hiện sự yêu quý, kính trọng, biết ơn của tác giả giành cho Bác.

    Câu 3.

    a. Về hình thức

    – Đoạn văn đảm bảo dung lượng: 12 câu

    – Hình thức lập luận: diễn dịch

    – Đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp

    – Thực hiện đủ yêu cầu tiếng Việt đã nêu trong đề bài.

    b. Về nội dung:

    *Xác định vấn đề cần nghị luận: Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả thể hiện ở khổ thơ thứ 3 của bài Viếng lăng Bác.

    *Triển khai vấn đề:

    – Niềm xúc động của nhà thơ khi đứng trước di hài của Bác:

    + Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh: giảm bớt đau buồn, hình ảnh Bác thanh thản như đang ngủ.

    + Hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền”: tâm hồn cao đẹp, sáng trong và những vẫn thơ tràn ngập ánh trăng của Bác.

    – Những suy nghĩ sâu sắc của nhà thơ về Bác:

    + Ẩn dụ “trời xanh”: sự cao cả, vĩ đại, bất tử của Bác. Bác vẫn còn mãi với non sông đất nước.

    + Cấu trúc đối lập “vẫn biết… mà sao” kết hợp với câu cảm thán và động từ “nhói” diễn tả cảm xúc nghẹn ngào, nỗi đau vô hạn của tác giả.

    Câu 4.

    Văn bản khác: “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ hay “Phong cách Hồ Chí Minh” của Lê Anh Trà hoặc “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của Phạm Văn Đồng.

    Phần II

    Câu 1: Phương thức biểu đạt: tự sự

    Câu 2: Câu nói đó thể hiện vị danh tướng là người:

    – Biết tôn trọng và đề cao vai trò của người thầy.

    – Là người sống ân nghĩa, luôn ghi nhớ và biết ơn công lao dạy dỗ của thầy.

    – Là người khiêm tốn, có nhân cách cao đẹp.

    Câu 3:

    a. Về hình thức: dung lượng 2/3 trang giấy, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.

    b. Nội dung:

    – Giải thích:

    + Cách ứng xử: cách của con người phản ứng lại trước sự tác động của môi trường xung quanh, thể hiện ở hành động, thái độ, cử chỉ, lời nói…. đối với cá nhân, tập thể và môi trường tự nhiên.

    + Nhân cách: tư cách và phẩm chất con người

    –> Vai trò của cách ứng xử trong việc thể hiện nhân cách của mỗi con người.

    – Bàn luận: Cách cư xử biểu hiện nhân cách của mỗi con người

    – Mở rộng vấn đề:

    + Cách ứng xử giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống, là nền tảng để tạo nên văn hoá ứng xử của xã hội.

    + Cách ứng xử là biểu hiện bên ngoài dễ nhận thấy còn nhân cách là cái bên trong, không dễ đánh giá. Do đó, không thể đánh giá một con người chỉ thông qua cách ứng xử của họ trong một hoàn cảnh nào đó.

    – Bài học nhận thức và hành động.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2021

    Phần 1(6,0 điểm)

    Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Chính Hữu và thơ ca kháng chiến chống Pháp. Mở đầu bài thơ, tác giả viết:

    “Quê hương anh nước mặn, đồng chua

    Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

    Anh với tôi đôi người xa lạ

    Tự phương trời chẳng hạn quen nhau,

    Súng bên súng, đầu sát bên đầu,

    Đêm rét chung chăn thành đổi tri kỷ.

    Đồng chí

    (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)

    1. Ghi lại năm sáng tác bài thơ Đồng chí. Tác phẩm này được in trong tập thơ nào của Chính Hữu?

    2. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng trong đoạn thơ trên. Đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết và câu ghép (Gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép lặp và một câu ghép).

    3. Đoạn cuối bài thơ có một hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi: “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”.Hình ảnh thơ đó giúp em hiểu gì về vẻ đẹp của những anh bộ đội Cụ Hồ”

    Phần II (4,0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

    “Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyện gia Xien-mét-xơ.Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đôla. Nhiều người cho Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xien-mét-xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đôla. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá: 9 999 đô la”. Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)

    1. Theo em, vì sao Xten-mét-xơ cho rằng “vạch một đường thẳng” có giá 1 đôla nhưng tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy” lại có giá 9 999 đô la?

    2. Dựa vào đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng tri thức làm nên giá trị con người.

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I.

    1.

    “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948. Tác phẩm được in trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”.

    2.

    a. Yêu cầu về hình thức:

    – Đoạn văn (12 câu).

    – Đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp (tổng – phân – hợp)

    – Đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết câu và câu ghép (có gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép lặp và một câu ghép)

    b. Yêu cầu về nội dung:

    Phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng trong 7 dòng đầu bài thơ “Đồng chí” -Chính Hữu.

    Đoạn văn đảm bảo các ý sau:

    * Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ và bảy câu thơ đầu: Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ, trực tiếp tham gia kháng chiến chống Pháp nên viết rất chân thật, cảm động về những hiện thực và tình cảm người lính; trong đó bảy câu thơ đầu của bài thơ đã nêu lên cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng.

    * Phân tích:

    – Cơ sở thứ nhất của tình đồng chí là chung hoàn cảnh xuất thân:

    + Hai dòng thơ đầu đối nhau rất chỉnh: “Quê hương” đối với “làng tôi”, “nước mặn đồng chua” đối với “Đất cày lên sỏi đá”.

    + “Nước mặn đồng chua” là vùng đất ven biển nhiễm phèn, “đất cày lên sỏi đá” là vùng đồi núi trung du đất bị đá ong hóa.

    -> Cả hai đều là những vùng đất khó canh tác. Hai câu thơ giới thiệu quê hương anh và tôi nhưng lại chỉ nói về đất bởi với người nông dân, đất đai là mối quan tâm hàng đầu, là tài sản lớn nhất.

    -> Qua đó, ta thấy được cơ sở đầu tiên của tình đồng chí đó là cùng cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó, họ đều là những người nông dân nghèo mặc áo lính – có sự đồng cảm giai cấp.

    – Cơ sở thứ hai của tình đồng chí là chung nhiệm vụ, lí tưởng:

    + Vì quê hương, đất nước, tự bốn phương trời xa lạ cùng về đứng trong hàng ngũ cách mạng, cùng chung một chiến hào.

    + Với hình ảnh “súng”, “đầu” vừa thực vừa tượng trưng cho nhiệm vụ, lí tưởng; đồng thời kết hợp với điệp từ “bên” đã khẳng định giờ đây, anh và tôi đã có sự gắn kết trong vẹn về lí trí, lí tưởng và mục đích cao cả. Đó là cùng chiến đấu giành độc lập cho tổ quốc.

    – Cơ sở thứ ba của tình đồng chỉ là chung gian khó: Tình đồng chí còn được nảy nở rồi gắn bó bền chặt khi họ cùng chia vui sẻ buồn, động cam cộng khổ.

    + Hình ảnh “đêm rét chung chăn” rất giản dị mà vô cùng gợi cảm, chỉ 1 từ “chung” duy nhất cho ta thấy được nhiều điều: “Chung gian khó, chung khắc nghiệt, chúng thiếu thốn và đặc biệt là chúng hơi ẩm để vượt qua khó khăn, để họ trở thành tri kỉ.

    + Câu thơ đầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình đồng chí, đồng đội.

    – Chính Hữu thật tài tình khi tình đồng chí được thể hiện ngay trong cách sắp xếp trật tự từ “anh”, “tội”: từ chỗ đứng tách riêng trên hai dòng thơ rồi cùng song hành trong dòng thơ thứ ba, và rồi không còn phân biệt từng cá nhân nữa. Từ chỗ là “đôi người xa lạ”, họ đã “quen nhau”, đứng cùng nhau trong cùng một hàng ngũ, nhận ra nhau là “đôi tri kỉ” để rồi vỡ òa trong một thứ cảm xúc mới mẻ, thiêng liêng “đồng chí”.

    – Câu thứ thứ bảy “Đồng chí!” là câu đặc biệt, cảm thán, câu thơ tuy chỉ có hai từ nhưng đã trở thành bản lề gắn kết cả bài thơ. Hai tiếng “đồng chí” đứng tách riêng thành một dòng thơ đặc biệt như một kết luận, một phát hiện, một điểm nhấn về một thứ tình cảm mới mẻ, thiêng liêng, vô cùng cao đẹp – tình đồng chí, Đến đây, ta hiểu rằng đồng cảnh, đồng ngũ, đồng nhiệm, đồng cảm sẽ trở thành đồng chí. Đồng chí – chính là sự kết tinh giữa tình bạn và tình người.

    -> Cơ sở của tình đồng chí được Chính Hữu lí giải bằng một chữ “đồng”, tạo ra sự càng ngày xích lại gần nhau của hai con người, hai trái tim. Đó là quá trình từ đồng cảnh đến đồng ngũ, đồng cảm đến đồng tình và đỉnh cao là đồng chí. Từ xa lạ, đến quen nhau, để thành tri kỉ. Khi đồng chí gắn với tri kỉ thì đồng chí không còn là khái niệm chính trị khô khan nữa mà chứa chan bao cảm xúc.

    * Nhận xét: Như vậy, chỉ với bảy câu thơ – Chính Hữu đã nêu lên cơ sở của tình đồng chí – tình cảm cao quý, thiêng liêng, sức mạnh tinh thần để người lính vượt qua mọi gian khổ để quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.

    3.

    Hình ảnh cuối bài thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” cho thấy vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ:

    Tư thế chiến đấu hiện ngang, chủ động, mạnh mẽ và hết sức dũng cảm của người lính. Tư thế đó còn cho thấy sự gắn bó keo sơn của người đồng chí, họ tạo ra tư thế thành đồng vách sắt, sẵn sàng “chờ giặc tới”. Qua đó còn cho thấy tinh thần yêu nước, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc của người lính.

    -> Chỉ với một câu thơ nhưng Chính Hữu đã tạc nên một bức tranh chân dung đẹp đẽ về ý chí kiên cường, sự dũng cảm và tinh thần yêu nước nồng nàn của họ.

    Phần II.

    Câu 1.

    Xten-mét-xơ cho rằng “vạch một đường thẳng” có giá 1 đôla nhưng tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy” lại có giá 9999 đôla vì:

    – Khẳng định chuyên gia Xten-mét-xơ hết sức ngắn gọn, mỗi từ ngữ đều có dụng ý sâu sắc.

    – Giải thích:

    -“vạch một đường thẳng” có giá 1 đôla:

    + Vạch một đường thẳng thì vô cùng dễ dàng, ai cũng có thể làm được

    -“tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy” lại có giá 9999 đôla:

    + Nhưng phải tìm ra chỗ vạch đúng đường thì mới có giá trị.

    + Người có tri thức sẽ làm được những việc mà nhiều người không làm được.

    + Tri thức giúp con người tạo ra được nhiều loại sức mạnh phi thường.

    + Tri thức nâng cao giá trị con người

    Câu 2.

    a. Yêu cầu về hình thức:

    – Trình bày suy nghĩ trong khoảng 2/3 trang giấy thi.

    – Không mắc các lỗi về dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

    b. Yêu cầu về nội dung: Tri thức làm nên giá trị con người.

    Đoạn văn đảm bảo các ý sau:

    Giới thiệu, dẫn dắt vào đề.

    – Nêu luận đề: Phải chăng tri thức làm nên giá trị con người?

    * Giải thích:

    – Tri thức: Là những hiểu biết của con người về mọi lĩnh vực trong đời sống được tích lũy qua quá trình học hỏi, rèn luyện, lao động.

    – Giá trị con người: Là ý nghĩa của sự tồn tại mỗi con người, là nội lực riêng trong mỗi con người. Đó là yếu tố để mỗi người khẳng định được vị trí trong cuộc đời.

    -> Những hiểu biết của con người ở mọi lĩnh vực trong cuộc sống sẽ giúp con người khẳng định được vị trí của mình trong cuộc đời.

    * Bàn luận

    – Vì sao có thể nói tri thức làm nên giá trị con người:

    + Giá trị con người không phải chỉ được xác định bằng hình thức bên ngoài mà quan trọng hơn là được xem xét từ tính cách, tâm hồn, những ứng xử của chúng ta với người khác và để có được những điều đó thì phải tích lũy bằng sự hiểu biết, tri thức.

    + “Tri thức là sức mạnh. Ai có tri thức thì người đó có được sức mạnh”. (Lê-nin)

    – Biểu hiện của tri thức làm nên giá trị con người:

    + Có tri thức, bản thân mỗi người sẽ biết làm thế nào cho hợp lí với mọi tình huống trong cuộc sống, tự nâng cao khả năng giao tiếp, cải thiện các mối quan hệ.

    + Có tri thức, mỗi người sẽ bản lĩnh hơn trước những tính huống không mong muốn xảy ra, từ đó bản lĩnh, tự tin tìm cách giải quyết.

    + Biết tri thức làm nên giá trị sống, phong cách sống, mỗi người sẽ không ngừng tích lũy tri thức dày thêm để tự phát triển và hoàn thiện chính mình.

    Muốn có được sức mạnh của tri thức con người cần không ngừng học tập, tích lũy kiến thức và vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.

    Trong quá trình làm, học sinh lấy dẫn chứng phù hợp.

    – Phản đề – mở rộng:

    + Tri thức tạo nên giá trị con người nhưng có những người nhởn nhơ, bỏ phí thời gian tích lũy tri thức vào những việc vô bổ, để cuộc đời trôi qua hoài phí.

    + Có những người biết tích lũy thêm hiểu biết nhưng lại sử dụng nó vào việc hủy diệt, làm hại đồng loại, trục lợi cho bản thân. Như thế, tri thức chỉ thật sự tạo nên giá trị tốt đẹp khi được vận dụng để làm những điều có ích cho cộng đồng.

    – Liên hệ bản thân: Bản thân em đã tích lũy tri thức để không ngừng nâng cao giá trị của chính mình.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2022

    Phần I (6,5 điểm)

    Trong những ngày tháng cuối đời, nhà thơ Thanh Hải vẫn thiết tha đón nhận vẻ đẹp của cuộc sống:

    “Từng giọt long lanh rơi

    Tôi đưa tay tôi hứng.”

    (Trích Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

    1. Mùa xuân nho nhỏ được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi lại mạch cảm xúc của bài thơ.

    2. Nêu giá trị gợi hình, gợi cảm của hình ảnh “giọt long lanh rơi” trong hai dòng thơ trên.

    3. Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn cấp Trung học cơ sở cũng việt về mùa xuân, ghi rõ tên tác giả.

    4. Từ những ấn tượng về mùa xuân thiên nhiên, nhà thơ bộc lộ tiếng lòng náo nức:

    “Mùa xuân người cầm súng

    Lộc giặt đầy trên lưng

    Mùa xuân người ra đồng

    Lộc trải dài nương mại

    Tất cả như hối hả

    Tất cả như xôn xao…”

    Em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu bị động và phép thế để liên kết (gạch dưới, chú thích rõ một câu bị động và từ ngữ dùng làm phép thế).

    Phần II (3,5 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

    “Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.”

    (Theo Băng Sơn, Tấm gương, Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

    1. Gọi tên và chỉ rõ một phép liên kết ở đoạn trích trên. Trong cụm từ “tấm gương lương tâm, người viết sử dụng biện pháp tu từ nào?

    2. Theo tác giả, những điều gì giúp con người cảm thấy hạnh phúc?

    3. Từ đoạn trích trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ của mình (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vấn đề: Sự cần thiết của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    PHẦN I:

    Câu 1: Cách giải: – Thể thơ của tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ: 5 chữ.

    – Mạch cảm xúc: Bài thơ mở đầu bằng vẻ đẹp, sức sống của mùa xuân thiên nhiên. Tiếp đó là cảm xúc của tác về mùa xuân của đất nước. Sau đó là những ước nguyện chân thành, tha thiết của tác giả và cuối cùng là lời ngợi ca quê hương đất nước.

    Câu 2: Cách giải: Giá trị gợi hình, gợi cảm của hình ảnh “giọt long lanh rơi” là: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: có thể là giọt mưa xuân long lanh, có thể là âm thanh tiếng chim đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy cả giọt âm thanh trong vắt. Qua hình ảnh thơ không chỉ cho ta thấy thiên nhiên đẹp đẽ, trong trẻo mà con thấy tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ.

    Câu 3: Cách giải: – Tác phẩm viết về mùa xuân: Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều), tác giả Nguyễn Du; Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng.

    Câu 4: Cách giải:

    * Yêu cầu hình thức: Viết đoạn văn lập luận tổng – phân – hợp khoảng 12 câu, có sử dụng một câu bị động và một phép liên kết câu. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

    * Yêu cầu nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Giới thiệu chung: + Giới thiệu tác giả Thanh Hải, tác phẩm mùa xuân nho nhỏ. + Giới thiệu nội dung nghị luận: vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc tác giả trong khổ thơ thứ 2.

    2. Cảm nhận về vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc tác giả

    – Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước: “Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao”

    + Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống của chồi non lộc biếc; gợi ra những thành quả trong công cuộc xây dựng đất nước.

    + Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kê để vẽ lên hình ảnh đất nước tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình cho mùa xuân của dân tộc.

    + Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ của chiến tranh. Hình ảnh lộc trên lưng vừa là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại cho đất nước.

    + Hình ảnh “người ra đồng”: không khí lao động ở hậu phương. “Lộc trải dài nương mạ”: mang đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.

    + Điệp từ “tất cả” + lặp cấu trúc ngữ pháp

    + Các từ láy “hối hả” “xôn xao” diễn tả nhịp sống sôi động, tưng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc. – Cảm xúc của nhà thơ: Giọng thơ vừa tha thiết, sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến, tự hào, tin tưởng của nhà thơ về đất nước.

    3. Tổng kết: Khái quát, tổng kết vấn đề.

    PHẦN II:

    Câu 1: Cách giải:

    – Học sinh có thể chỉ 1 trong 2 phép liên kết sau:

    + Phép nối: Nhưng.

    + Phép lặp: hạnh phúc, gương, soi.

    – Trong cụm từ “tấm gương lương tâm” người viết sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.

    Câu 2: Cách giải: Điều khiến con người cảm thấy hạnh phúc là:

    – Có một gương mặt đẹp soi vào gương.

    – Có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.

    Câu 3: Cách giải:

     * Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn/bài văn khoảng 2/3 trang giấy thi. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

    * Yêu cầu về nội dung:

    – Xác định đúng yêu cầu nghị luận: Sự cần thiết của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

    – Giải thích: Vẻ đẹp tâm hồn là những giá trị ẩn sâu trong mỗi con người, là nét đẹp của phẩm chất con người.

    – Vì sao cần phải nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn:

    + Nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn sẽ giúp con người biết lắng nghe, quan sát, không ngừng học hỏi. Từ đó tích lũy thêm nhiều kiến thức.

    + Trong quá trình vun đắp tâm hồn con người sẽ ngày càng trưởng thành, nhẫn nại, kiên trì.

     + Vun đắp vẻ đẹp tâm hồn giúp con người cảm nhận được những giá trị tích cực của cuộc sống, tạo thêm nhiều mối quan hệ tốt đẹp. Từ đó, cuộc sống con người trở nên có ý nghĩa hơn. + Khi có một tâm hồn đẹp đồng nghĩa với việc con người có lối sống đẹp từ đó góp phần tạo nên xã hội tích cực.

    – Bài học mở rộng:

    + Phê phán những người chỉ đề cao vẻ đẹp hình thức mà không trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, những người sống ích kỉ, giả tạo, vô cảm.

    + Con người cần học cách nuôi dưỡng, vun đắp cho tâm hồn mình.

  • Bất đẳng thức Côsi và ứng dụng

    Bất đẳng thức Côsi và ứng dụng

    Bất đẳng thức CôSi (Cauchy) hay bất đẳng thức AM-GM là bất đẳng thức so sánh giữa trung bình cộng và trung bình nhân của n số thực không âm.

    1. Bất đẳng thức Cô-si là gì?

    Trong toán học, bất đẳng thức Cauchy là bất đẳng thức so sánh giữa trung bình cộng và trung bình nhân của n số thực không âm được phát biểu như sau.

    Với $a_1,a_2,\ldots,a_n$ là các số thực không âm, khi đó $$a_1+a_2+\cdots +a_{n}\ge n\sqrt[n]{a_1a_2\ldots a_n}.$$ Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $a_1=a_2=\cdots =a_n$.

    các bất đẳng thức thường sử dụng, SỬ DỤNG AM-GM ĐỂ CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC DẤU BẰNG KHÔNG TẠI TÂM, chọn điểm rơi trong bất đẳng thức Côsi
    Chứng minh bất đẳng thức AM-GM cho hai số không âm bằng hình học

    Trung bình cộng của n số thực không âm luôn lớn hơn hoặc bằng trung bình nhân của chúng, và trung bình cộng chỉ bằng trung bình nhân khi và chỉ khi n số đó bằng nhau.

    Các trường hợp đặc biệt của bất đẳng thức Cosi:

    • Bất đẳng thức Cô si với 2 số thực không âm $a$ và $b$ thì: \[\frac{a+b}{2} \geqslant \sqrt{ab}\] Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b.
    • Bất đẳng thức Cô si với 3 số thực không âm $a,b$ và $c$ thì: \[\frac{a+b+c}{3} \geqslant \sqrt[3]{abc}\] Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b =c.

    Tên đúng của bất đẳng thức này là bất đẳng thức AM-GM. Có nhiều cách để chứng minh bđt này nhưng hay nhất là cách chứng minh quy nạp của Cauchy.

    2. Các dạng phát biểu của bất đẳng thức Cô-si

    a. Dạng tổng quát của bất đẳng thức Cô-si

    Cho $x_1, x_2, x_3,…,x_n$ là các số thực dương ta có:

    – Dạng 1: \(\dfrac{x_1+x_2+…+x_n}{n} \geqslant \sqrt[n]{x_1 x_2 x_3…x_n}\)

    – Dạng 2: \({x_1+x_2+…+x_n} \geqslant n\sqrt[n]{x_1 x_2 x_3…x_n}\)

    – Dạng 3: \(\left(\dfrac{x_1+x_2+…+x_n}{n}\right)^n \geqslant x_1 x_2 x_3…x_n\)

    – Dạng 4: \(\left(x_1+x_2+…+x_n\right)\left(\frac{1}{x_1}+\frac{1}{x_2}+…\frac{1}{x_n} \right) \geqslant n^2\)

    Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $x_1= x_2= x_3=…=x_n$.

    b. Dạng đặc biệt của bất đẳng thức Cô-si

    Là các trường hợp đặc biệt của dạng tổng quát ở trên khi n=2, n=3.

    Bất đẳng thức Côsi và ứng dụng 1

    c. Một số bất đẳng thức được suy ra từ bất đẳng thức Cauchy

    Bất đẳng thức Côsi, bdt cosi, bất đẳng thức cauchy

    d. Chú ý khi sử dụng bất đẳng thức AM – GM

    • Khi áp dụng bất đẳng thức Cô si thì các số phải là những số không âm;
    • Bất đẳng thức Côsi thường được áp dụng khi trong BĐT cần chứng minh có tổng và tích;
    • Điều kiện xảy ra dấu ‘=’ là các số bằng nhau;
    • Bất đẳng thức Côsi còn có hình thức khác thường hay sử dụng.

    3. Hệ quả của bất đẳng thức Cô-si

    • \(x^{2}+y^{2} \geq 2 x y ; 2\left(x^{2}+y^{2}\right) \geq(x+y)^{2} ; \sqrt{2(x+y)} \geq \sqrt{x}+\sqrt{y}\)
    • \(x^{2}+y^{2}-x y \geq \frac{3(x+y)^{2}}{4}\)
    • \(x^{2}+y^{2}+z^{2} \geq x y+y z+z x\)
    • \(3\left(x^{2}+y^{2}+z^{2}\right) \geq(x+y+z)^{2} \geq 3(x y+y z+z x)\)
    • \(x^{2} y^{2}+y^{2} z^{2}+z^{2} y^{2} \geq x y z(x+y+z)+3\left(x^{4}+y^{4}+z^{4}\right) \geq(x y+y z+z x)^{2} \geq 3 x y z(x+y+z)\)

    4. Các dạng bài tập bất đẳng thức Cô-si

    Bài 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $A=x+\frac{7}{x}$ với x > 0.

    Lời giải:

    Áp dụng bất đẳng thức Cô si cho hai số x > 0 và ta có: \[ x+\frac{7}{x} \geq 2 \sqrt{x \cdot \frac{7}{x}}=2 \sqrt{7} \] Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(x=\frac{7}{x} \Leftrightarrow x^{2}=7 \Leftrightarrow x=\sqrt{7}\) (do x>0).

    Vậy \(\min A=2 \sqrt{7} \Leftrightarrow x=\sqrt{7}\).

    Bài 2: Cho \(x>0, y>0\) thỏa mãn điều kiện \(\frac{1}{x}+\frac{1}{y}=\frac{1}{2}\). Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(A=\sqrt{x}+\sqrt{y}\).

    Lời giải: Áp dụng bdt Cosi ta có \[ \frac{1}{x}+\frac{1}{y} \geq 2 \sqrt{\frac{1}{x} \cdot \frac{1}{y}} \Leftrightarrow \frac{1}{2} \geq \frac{2}{\sqrt{x y}} \Leftrightarrow \sqrt{x y} \geq 4 \]
    Lại có, áp dụng bất đẳng thức Cô si cho hai số (x>0, y>0) ta có:
    \[\sqrt{x}+\sqrt{y} \geq 2 \sqrt{\sqrt{x y}}=2 \sqrt{4}=4 \] Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \[ \left\{\begin{array}{l}
    x=y \\ \frac{1}{x}+\frac{1}{y}=\frac{1}{2}
    \end{array} \right. \Leftrightarrow x=y=4. \]

    Vậy $\min A = 4$ khi và chỉ khi $x = y = 4$.

    Bài 3: Ví dụ: Cho \(a\), \(b\) là số dương thỏa mãn \(a^{2}+b^{2}=2\). Chứng minh rằng \[ (a+b)^{5} \geq 16 a b \sqrt{\left(1+a^{2}\right)\left(1+b^{2}\right)} \]

    Lời giải: Ta có \((a+b)^{5}=\left(a^{2}+2 a b+b^{2}\right)\left(a^{3}+3 a b^{2}+3 a^{2} b+b^{3}\right)\)

    Áp dụng bdt Côsi ta có \[ \begin{aligned} &a^{2}+2 a b+b^{2} \geq 2 \sqrt{2 a b\left(a^{2}+b^{2}\right)}=4 \sqrt{a b} \text { và } \\ &\left(a^{3}+3 a b^{2}\right)+\left(3 a^{2} b+b^{3}\right) \geq 2 \sqrt{\left(a^{3}+3 a b^{2}\right)\left(3 a^{2} b+b^{3}\right)}=4 \sqrt{a b\left(1+b^{2}\right)\left(a^{2}+1\right)} \end{aligned} \]

    Suy ra \(\left(a^{2}+2 a b+b^{2}\right)\left(a^{3}+3 a b^{2}+3 a^{2} b+b^{3}\right) \geq 16 a b \sqrt{\left(a^{2}+1\right)\left(b^{2}+1\right)}\)

    Do đó \((a+b)^{5} \geq 16 a b \sqrt{\left(1+a^{2}\right)\left(1+b^{2}\right)}\) (đpcm). Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(a=b=1\).

    Bài 4: Tìm GTLN của: $y=x^{2}(1-x) \quad, x \in(0,1)$

    Lời giải: Do $x, 1-x>0$ nên áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta có: $$ 2 y=x^{2}(1-2 x)=x \cdot x \cdot(1-2 x) \leq\left(\frac{x+x+1-2 x}{3}\right)^{3}=\frac{1}{27} \Rightarrow y \leq \frac{1}{54} $$ Dấu ‘=’ xảy ra $\Leftrightarrow x=1-2 x \Leftrightarrow x=\frac{1}{3}$.

    Vậy Max $y=\frac{1}{27}$ khi $x=\frac{1}{3}$

    Bài 5: Tìm GTNN của: $y=x+\frac{1}{x-1}, x>1$.

    Lời giải: Do $x-1>0$ nên áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta có: $$ y=(x-1)+\frac{1}{x-1}+1 \geq 2 \sqrt{(x-1) \cdot \frac{1}{x-1}}+1=3 \Rightarrow y \geq 3 $$ Dấu ‘=’ xảy ra $\Leftrightarrow x-1=\frac{1}{x-1} \Leftrightarrow x=2$.

    Vậy Min $y=3$ khi $x=2$.

    Xem thêm Chọn điểm rơi trong bất đẳng thức Côsi (Cauchy).

    Bài 6: Cho 3 số dương \(a, b\), c, hãy chứng minh: \[ \left(a+\frac{1}{b}\right)\left(b+\frac{1}{c}\right)\left(c+\frac{1}{a}\right) \geq 8 \]

    Hướng dẫn giải: Áp dụng BĐT Cosi, ta có: \[ \begin{aligned} a+\frac{1}{b} \geq 2 \sqrt{\frac{a}{b}};\\ b+\frac{1}{c} \geq 2 \sqrt{\frac{b}{c}};\\ c+\frac{1}{a} \geq 2 \sqrt{\frac{c}{a}} \end{aligned}\]

    Nhân theo vế 3 bdt này ta được \[\left(a+\frac{1}{b}\right)\left(b+\frac{1}{c}\right)\left(c+\frac{1}{a}\right) \geq 8 \sqrt{\frac{a}{b}} \cdot \sqrt{\frac{b}{c}} \sqrt{\frac{c}{a}}=8 \] Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(a=b=c\).

    Bài 7: Cho $a, b, c>0$. Chứng minh:

    a) $a^2+b^2+4 \geqslant 2a+2b+ab$
    b) $a(1+b)+b(1+c)+c(1+a) \geq 3 \sqrt[3]{a b c}(1+\sqrt[3]{a b c})$
    c) $a \sqrt{b-1}+b \sqrt{a-1} \leq a b$ với $a, b \geq 1$

    Lời giải:

    a) Áp dụng bât đẳng thức Cauchy ta có: $$ \begin{aligned} &a^{2}+4 \geq 4 a \\ &b^{2}+4 \geq 4 b \\ &a^{2}+b^{2} \geq 2 a b. \end{aligned} $$ Cộng lại ta được: $$ 2 a^{2}+2 b^{2}+8 \geq 4 a+4 b+2 a b $$ Dấu ‘=’ xảy ra $ \Leftrightarrow a=b=2$

    b) Ta có : $$ a(1+b)+b(1+c)+c(1+a)=(a+b+c)+(a b+b c+c a) $$ Áp dụng bất đẳng thức Cauchy : $$ \begin{aligned} &a+b+c \geq 3 \sqrt[3]{a b c} \\ &a b+b c+c a \geq 3 \sqrt[3]{a^{2} b^{2} c^{2}} \end{aligned} $$ Cộng lại ta được đpcm.

    Dấu ‘=’ xảy ra $\Leftrightarrow a=b=c$.

    c) Ta có: $$a \sqrt{b-1}=\sqrt{a} \sqrt{a b-a} \leq \frac{a+a b-a}{2}=\frac{a b}{2}$$Tương tự: $$b \sqrt{a-1} \leq \frac{a b}{2}$$ Cộng lại ta đpcm.

    Dấu ‘=’ xảy ra $\Leftrightarrow a=b=2$.

    Bài 8: Chứng minh với ba số a, b, c không âm thỏa mãn a + b + c = 3 thì: \[ \frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b} \geq \frac{3}{2} \]

    Nhận xét: Bài toán đạt được dấu bằng khi và chi khi $a = b = c = 1$.

    Ta sẽ sử dụng phương pháp làm trội làm giảm như sau: \[ \frac{a}{b+c}+\frac{b+c}{4}+\frac{1}{2 a} \geq 3 \sqrt[3]{\frac{a}{b+c} \cdot \frac{b+c}{4} \cdot \frac{1}{2 a}}=3 \sqrt[3]{\frac{1}{8}}=\frac{3}{2} \]

    Tương tự ta có \(\frac{b}{c+a}+\frac{c+a}{4}+\frac{1}{2 b} \geq \frac{3}{2}\) và \(\frac{c}{a+b}+\frac{a+b}{4}+\frac{1}{2 c} \geq \frac{3}{2}\).

    Cộng vế với vế ta có: \[ \begin{align*}\frac{a}{b+c}+\frac{b+c}{4}+\frac{1}{2 a}+\frac{b}{c+a}+\frac{c+a}{4}+\frac{1}{2 b}+\frac{c}{a+b}+\frac{a+b}{4}+\frac{1}{2 c} & \geq 3 \cdot \frac{3}{2}=\frac{9}{2} \\ \Leftrightarrow \frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}+\frac{2(a+b+c)}{4}+\frac{a b+b c+c a}{2 a b c} & \geq \frac{9}{2} \\ \Leftrightarrow \frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}+\frac{a+b+c}{2}+\frac{a+b+c}{2} & \geq \frac{9}{2} \\ \Leftrightarrow \frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b} &\geq \frac{9}{2}-3=\frac{3}{2} \end{align*} \]

    Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi $a = b = c = 1$.

  • Công thức tính diện tích hình tròn, chu vi đường tròn?

    Công thức tính diện tích hình tròn, chu vi đường tròn?

    Công thức tính diện tích hình tròn bằng bình phương bán kính nhân với 3,14 (số pi).

    Đường tròn là gì?

    Đường tròn là vòng bao quanh hình tròn. Tập hợp các điểm trên đường tròn cách đều tâm đường tròn một khoảng bằng R. R là bán kính đường tròn.

    Công thức tính diện tích hình tròn, chu vi đường tròn?

    Hình tròn là gì?

    Hình tròn là vùng (phần) mặt phẳng bị giới hạn bởi 1 đường tròn. Tâm, bán kính và chu vi của hình tròn cũng chính là tâm và bán kính của đường tròn bao quanh.

    Công thức tính diện tích hình tròn, chu vi đường tròn? 2
    Hình tròn là hình gồm các điểm nằm trên đường tròn và các điểm nằm bên trong đường tròn đó

    Bán kính hình tròn là gì?

    • Nối tâm O với một điểm A nào đó trên đường tròn. Đoạn thẳng OA là bán kính của hình tròn.
    • Tất cả các bán kính của hình tròn đều bằng nhau: OA = OB = OC
    • Bán kính đường tròn được kí hiệu là r hoặc R.
    Công thức tính diện tích hình tròn, chu vi đường tròn?

    Đường kính hình tròn là gì?

    • Đoạn thẳng MN nối hai điểm M, N của đường tròn và đi qua tâm O là đường kính của hình tròn.
    • Trong một hình tròn đường kính dài gấp hai lần bán kính. Đường kính được kí hiệu là d.
    • Đường kính MN gấp 2 lần bán kính ON, OM.
    Công thức tính diện tích hình tròn, chu vi đường tròn? 3

    Công thức tính chu vi hình tròn

    Quy tắc: Muốn tính chu vi của hình tròn ta lấy đường kính nhân với số 3,14 (số này được gọi là số pi, số π).

    C = d x 3,14

    (C là chu vi hình tròn, d là đường kính hình tròn).

    Hoặc: Muốn tính chu vi của hình tròn ta lấy 2 lần bán kính nhân với số 3,14.

    C = r x 2 x 3,14

    (C là chu vi hình tròn, r là bán kính hình tròn).

    Ví dụ 1. Tính chu vi hình tròn có đường kính là 8cm.

    Bài giải

    Chu vi hình tròn là:

    8 x 3,14 = 25,12 (cm)

    Đáp số: 25,12cm

    Ví dụ 2. Tính chu vi hình tròn có bán kính là 3cm.

    Bài giải

    Chu vi hình tròn là:

    3 x 2 x 3,14 = 18,84 (cm)

    Đáp số: 18,84cm

    Ví dụ 3. Vân đi một vòng xung quanh một cái hồ hình tròn và đếm được 942 bước. Mỗi bước chân của Vân dài 4dm. Tính bán kính của hồ, biết rằng Vân đi sát mép hồ.

    Bài giải

    Độ dài quãng đường mà Vân đã đi là:

    4 × 942 = 3768 (dm)

    Chu vi của cái hồ đó là: 3768dm

    Đường kính của cái hồ đó là:

    3768 : 3,14 = 1200 (dm)

    Đổi: 1200dm = 120m

    Đáp số: 120m

    Công thức tính diện tích hình tròn

    Quy tắc: Muốn tính diện tích của hình tròn ta lấy bán kính nhân với bán kính rồi nhân với số 3,14.

    S = r × r × 3,14 = r2×3,14

    (S là diện tích hình tròn, r là bán kính hình tròn)

    Công thức tính diện tích hình tròn, chu vi đường tròn?

    Ví dụ 1. Tính diện tích hình tròn có bán kính r = 5cm.

    Bài giải

    Diện tích hình tròn là:

    5 × 5 × 3,14 = 78,5 (cm2)

    Đáp số: 78,5cm2

    Ví dụ 2. Tính diện tích hình tròn có đường kính d = 1,2cm.

    Bài giải

    Bán kính hình tròn là:

    1,2 : 2 = 0,6 (cm)

    Diện tích hình tròn là:

    0,6 × 0,6 × 3,14 = 1,1304 (cm2)

    Đáp số: 1,1304cm2

    Ví dụ 3. Tính diện tích hình tròn có chu vi C = 6,908 m.

    Bài giải

    Bán kính hình tròn là:

    6,908 : 2 : 3,14 = 1,1 (m)

    Diện tích hình tròn là:

    1,1 × 1,1 × 3,14 = 3,7994 (m2)

    Đáp số: 3,7994m2

    Ví dụ 4. Tính bán kính của hình tròn có diện tích S = 28,26cm2.

    Bài giải

    Tích của bán kính với bán kính là:

    28,26 : 3,14 = 9 (cm2)

    Vì 9 = 3 × 3 nên bán kính của hình tròn là 3cm.

    Đáp số: 3cm

    Ví dụ 5. Một bảng chỉ đường hình tròn có đường kính 50cm.

    a) Tính diện tích bảng chỉ đường bằng mét vuông?

    b) Người ta sơn hai mặt tấm bảng đó, mỗi mét vuông hết 7000đồng. Hỏi sơn tấm bảng đó tốn hết bao nhiêu tiền?

    Bài giải

    Đổi: 50cm = 0,5m

    a) Bán kính bảng chỉ đường là:

    0,5 : 2 = 0,25 (cm)

    Diện tích bảng chỉ đường là:

    0,25 × 0,25 × 3,14 = 0,19625 (cm2)

    b) Diện tích hai bảng chỉ đường là:

    0,19625 × 2 = 0,3925 (cm2)

    Sơn tấm bảng hết số tiền là:

    7000 × 0,3925 = 2747,5 (đồng)

    Đáp số: 2747,5 đồng

    Giải Toán lớp 5 trang 100 Bài 1: Tính diện tích hình tròn có bán kính r:

    • a) r = 5cm;
    • b) r = 0,4dm

    Lời giải:

    a) Diện tích hình tròn là:

    5 x 5 x 3,14 = 78,5 (cm2)

    b) Diện tích hình tròn là:

    0,4 x 0,4 x 3,14 = 0,5024 (dm2)

    Giải Toán lớp 5 trang 100 Bài 2: Tính diện tích hình tròn có đường kính d:

    • a) d = 12cm;
    • b) d = 7,2dm

    Lời giải:

    a) Bán kính hình tròn dài:

    12 : 2 = 6 (cm)

    Diện tích hình tròn là:

    6 x 6 x 3,14 = 113,04 (cm2)

    b) bán kính hình tròn dài:

    7,2 : 2 = 3,6 (dm)

    Diện tích hình tròn là:

    3,6 x 3,6 x 3,14 = 40,6944 (dm2)

    Tính chất của hình tròn

    • Đường kính là trường hợp đặc biệt của dây cung đi qua tâm đường tròn.
    • Đường kính là đoạn thẳng dài nhất đi qua hình tròn và chia hình tròn thành hai nửa bằng nhau.
    • Độ dài của đường kính của một đường tròn bằng 2 lần bán kính của đường tròn đó.
    • Các đường tròn bằng nhau có chu vi bằng nhau.
    • Khi 2 đường tròn bằng nhau thì bán kính của chúng bằng nhau và ngược lại
    • Chu vi của hai đường tròn khác nhau tỷ lệ với bán kính tương ứng của chúng.
    • Góc ở tâm đường tròn bằng 360 độ.
    • Hai tiếp tuyến được vẽ trên một đường tròn từ một điểm bên ngoài có chiều dài bằng nhau.
    • Một tiếp tuyến của đường tròn nằm ở một góc vuông với bán kính tại điểm tiếp xúc.
    • Đường tròn là hình có tâm và trục đối xứng với nhau.