Category: SKKN Luận Văn Luận Án

  • SKKN Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường tiểu học

    SKKN Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường tiểu học

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    A. ĐẶT VẤN ĐỀ
    Kế hoạch giáo dục nhà trường có vai trò hết sức quan trọng bởi nó là cụ thể
    hóa tiến trình thực hiện Chương trình giáo dục cấp học, là cách mà một nhà trường
    triển khai thực hiện chương trình giáo dục cấp quốc gia sao cho phù hợp với điều
    kiện về thời gian, đặc điểm của người học, đội ngũ nhà giáo, điều kiện cơ sở vật
    chất, …. của mình. Vậy xây dựng và tổ chức thực hiện KHGD nhà trường như thế
    nào để đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục, đảm bảo mục tiêu cấp
    học, có thể nói là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của mỗi một nhà trường, nhất là
    trong giai đoạn hiện nay. Giai đoạn mà đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp
    thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Giai đoạn mà Đảng và Nhà nước ta đã có
    những Nghị quyết, Quyết định, Đề án về đổi mới giáo dục để đáp ứng yêu cầu hội
    nhập quốc tế đó là chuyển nền GD nặng về truyền thụ kiến thức sang nền GD phát
    triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy
    tốt nhất tiềm năng của mỗi một học sinh.
    Là một hiệu trưởng nhà trường tôi nhận thức rất rõ vai trò, tầm quan trọng của
    việc xây dựng và tổ chức thực hiện KHGD nhà trường. Tôi luôn trăn trở với việc
    làm thế nào để xây dựng KHGD nhà trường đáp ứng được yêu cầu mới của GD và
    tổ chức thực hiện KHGD nhà trường như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.
    Xuất phát từ yêu cầu mới của giáo dục và thực tế về việc xây dựng KHGD
    nhà trường hiện nay, trên cơ sở kết quả xây dựng, thực hiện KHGD nhà trường của
    trường chúng tôi trong những năm qua, tôi mạnh dạn trình bày một ý kiến về “Xây
    kế hoạch giáo dục nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
    ở trường tiểu học”
    B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
    I. Những vấn đề lý luận chung
    1. Khái niệm về phẩm chất
    Là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với
    năng lực tạo nên nhân cách con người.
    Đặt trong đối sánh với năng lực thì phẩm chất là đức còn năng lực là tài
    Phẩm chất được đánh giá bằng thái độ, hành vi.
    2. Khái việm về năng lực
    Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá
    trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
    năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện
    thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
    kiện cụ thể.
    Năng lực được hình thành thông qua nội dung, phương pháp, hình thức dạy
    học, kiểm tra, đánh giá; tổ chức hoạt động dạy học và môi trường giáo dục.
    Năng lực thể hiện ở hiệu quả hoạt động.
    3. Khái niện và phân loại KHGD
    KHGD là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có thời
    hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất… để
    thực hiện một mục tiêu giáo dục của một cấp nhất định.
    Lập KHGD nhằm xác định các hành động cần thực hiện nhằm đạt được các
    mục tiêu giáo dục đề ra, là việc ra quyết định mang tính đón đầu trước khi thực
    hiện hành động nhằm đạt mục tiêu giáo dục mong muốn.
    Mục đích của việc xây dựng KHGD là nhằm triển khai hoạt động GD theo
    một quy trình khoa học và logic, giải quyết một hay một số vấn đề giáo dục cụ thể
    trong thực tiễn, thực thi các hoạt động GD phù hợp với các cấp quản lý và học sinh
    các cấp học.
    Lợi ích của việc xây dựng KHGD là giúp cho cơ sở GD chủ động trong việc
    triển khai các hoạt động GD, đánh giá mức độ đạt được theo từng giai đoạn của
    KHGD; có kế hoạch triển khai các hoạt động GD trong tổng thể kế hoạch của cơ
    sở giáo dục; lựa chọn được các phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện các
    hoạt động giáo dục phù hợp với chức năng của cơ sở giáo dục, tận dụng được thời
    gian tối ưu để thực hiện KHGD tốt nhất.
    Phân loại theo cấp quản lý có các loại KHGD sau đây:
    – Kế hoạch GD cấp Bộ
    – Kế hoạch GD cấp Sở
    – Kế hoạch GD cấp Phòng
    – Kế hoạch GD của nhà trường
    – Kế hoạch GD của tổ bộ môn
    – Kế hoạch GD của GV chủ nhiệm
    4. Quan niệm về KHGD nhà trường và xây dựng KHGD nhà trường
    KHGD nhà trường là văn bản chuyên môn, nghiệp vụ để triển khai áp dụng
    Chương trình giáo dục phổ thông quốc gia trong bối cảnh cụ thể của địa phương và
    các điều kiện thực tế của nhà trường.
    Xây dựng KHGD nhà trường là quá trình nhà trường cụ thể hóa Chương trình
    giáo dục quốc gia, làm cho Chương trình giáo dục quốc gia phù hợp ở mức cao
    nhất với thực tiễn của nhà trường. Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của Chương
    trình giáo dục quốc gia, mỗi nhà trường sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác
    định cách thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm
    đáp ứng yêu cầu phát triển của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
    Việc xây dựng KHGD nhà trường gắn liền với vai trò tập thể sư phạm nhà
    trường, của tất cả giáo viên, trong đó hiệu trưởng là người tổ chức, định hướng, chỉ
    đạo, giám sát và trực tiếp tham gia (nếu cần) vào tất cả các bước của quá trình xây
    dựng kế hoạch. KHGD nhà trường được xây dựng hàng năm dựa trên KHGD
    chung, các hướng dẫn trong Chương trình giáo dục phổ thông và được nhà trường
    ban hành sau khi có ý kiến phê duyệt của cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý
    trực tiếp.
    5. KHGD nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
    KHGD nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học là
    KHGD vận dụng linh hoạt, sáng tạo chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng, thái
    độ của Chương trình giáo dục phổ thông quốc gia vào thực tiễn giáo dục nhà trường
    cho phù hợp. Đổi mới cách tiếp cận tất cả các thành tố của giáo dục phổ thông quốc
    gia hiện hành bao gồm: phạm vi và kết cấu nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng, thái
    độ cần đạt, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả
    học tập, … theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực. KHGD nhà trường định
    hướng phát triển phẩm chất, năng lực tuân thủ mục tiêu giáo dục và yêu cầu chuẩn
    của Chương trình giáo dục phổ thông quốc gia và các yêu cầu giáo dục địa phương.
    KHGD nhà trường có thể thay đổi nội dung, cách thức, tư liệu, thời lượng, hình thức
    dạy học, … phù hợp và có hiệu quả.
    6. Các văn bản pháp lý chỉ đạo về xây dựng KHGD nhà trường định hướng
    phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường tiểu học.
    Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
    khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về
    đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
    hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
    nhập quốc tế. Nghị quyết đã đề cập đến nội dung đẩy mạnh phân cấp, nâng cao
    trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục. Đa
    dạng hóa nội dung, tài liệu học tập đáp ứng yêu cầu của các cấp học và nhu cầu
    học tập suốt đời của mọi người. Chương trình giáo dục và sách giáo khoa phải phù
    hợp với các vùng miền khác nhau của cả nước. Từ những định hướng của Nghị
    quyết số 29/NQ-TW nêu ra, những năm qua Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản chỉ
    đạo làm cơ sở cho việc triển khai xây dựng KHGD nhà trường định hướng phát
    triển phẩm chất, năng lực học sinh. Cụ thể:
    6.1. Công văn số 791/HD-BGDĐT ngày 25 tháng 6 năm 2013 hướng dẫn
    triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông đã cho
    phép các nhà trường tự chủ trong việc thực hiện chương trình giáo dục, xây dựng
    và tổ chức thực hiện KHGD định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
    trên cơ sở tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giáo dục đạo
    đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật, ….
    6.2. Các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học cấp tiểu học của Bộ GG&ĐT,
    Sở GG&ĐT Nam Định các năm học.
    – Năm học 2015-2015: Công văn số 4119/BGDĐT-GDTH ngày 06/8/2014
    của Bộ GD&ĐT và Công văn 1052/SGDĐT-GDTH ngày 29/08/2014 của Sở
    GD&ĐT tỉnh Nam Định về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học
    2014-2015 có nội dung: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết
    định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Trên
    cơ sở đảm bảo mục tiêu của giáo dục tiểu học, các sở/phòng GD&ĐT chỉ đạo các
    trường chủ động xây dựng KHGD theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
    – Năm học 2015-2016: Công văn số 4323/BGDĐT-GDTH ngày 25 tháng 8
    năm 2015 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn nhiệm vụ GD tiểu học năm học
    2015-2016 có nêu: Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến
    thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy
    học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức,
    giáo dục kĩ năng sống; ….
    – Năm học 2016 – 2017: Công văn số 4304/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 8
    năm 2016 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD tiểu học
    năm học 2016-2017, Bộ GD&ĐT yêu cầu các nhà trường chủ động thực hiện
    chương trình, KHGD, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất
    lượng, hiệu quả GD. Cụ thể: trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ,
    các sở/phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường chủ động xây dựng KHGD theo định
    hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của trường thông
    qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực
    tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã
    hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động
    giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học
    sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến
    thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh.
    – Năm học 2017-2018: Công văn số 3868/BGDĐT-GDTH ngày 22/8/2017 về
    việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2017-2018. Công
    văn nêu rõ: Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, các sở, phòng
    GDĐT giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục tiểu học xây dựng và thực hiện
    kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, …
    – Năm học 2018-2019: Công văn số 3868/BGDĐT-GDTH ngày 28/8/2018
    của Bộ GD&ĐT; Công văn số 1148/SGDĐT- GDTH ngày 31/08/2018 của Sở
    GD&ĐT tỉnh Nam Định về hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2018-2019 cấp tiếu học
    nêu rõ: Tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác quản lí trường học theo hướng đẩy mạnh
    phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế
    hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị, gắn với trách nhiệm của
    người đứng đầu cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học,
    khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lí.
    Thực hiện dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng Chương trình giáo
    dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá học
    sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương
    thức giáo dục tiên tiến trong nước và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
    GD; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học Ngoại ngữ, Tin học ở các cơ sở
    giáo dục tiểu học, chuẩn bị cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
    mới.
    – Năm học 2019 – 2020: Công văn số 3869/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019
    của Bộ GD&ĐT; Công văn số 1091/SGDĐT- GDTH ngày 05 tháng 9 năm 2019
    của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định về hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2019-2020 cấp
    tiểu học nêu rõ: Tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác quản lí trường học theo hướng
    đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc
    thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị, gắn với
    trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong
    trường học, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên, cán bộ
    quản lí. Thực hiện dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng Chương trình
    giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá
    học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình,
    phương thức giáo dục tiên tiến trong nước và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng,
    hiệu quả GD; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học Ngoại ngữ, Tin học ở
    các cơ sở giáo dục tiểu học, chuẩn bị cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ
    thông mới.
    6.3. Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
    GD&ĐT về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông.
    Bắt đầu từ năm học 2020-2021, cấp tiểu học thực hiện Chương trình giáo dục
    phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Đây là văn bản
    pháp lý cao nhất trong việc thực hiện chương trình giáo dục và cũng là văn bản
    làm rõ nhất yêu cầu KHGD nhà trường phải được xây dựng theo định hướng phát
    triển phẩm chất, năng lực để đảm bảo mục tiêu cấp học theo quy định.
    II. Thực trạng của việc xây dựng KHGD nhà trường.
    1. Thực trạng chung của việc xây dựng KHGD nhà trường .
    Được tham gia nhiều đoàn công tác của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định về đánh
    giá ngoài các trường tiểu học trong tỉnh, được Phòng GD&ĐT huyện Nam Trực
    thường xuyên cử hỗ trợ các trường về công tác kiểm định chất lượng, kiểm tra các
    trường về công tác dạy và học, tôi nhận thấy việc xây dựng và tổ chức thực hiện
    KHGD nhà trường của các trường có một số ưu điểm và tồn tại sau đây:
    1.1.Ưu điểm
    Nhìn chung các trường đã đều đã lập được KHGD nhà trường và KHGD của
    các trường đã đảm bảo được phần cứng là: mục tiêu giáo dục tiểu học do Bộ
    GD&ĐT ban hành, tính logic của mạch kiến thức, tính thống nhất giữa các môn
    học và các hoạt động giáo dục; đảm bảo được thời lượng của từng môn học và hoạt
    động giáo dục.
    Đa số các trường đã làm tốt việc hướng dẫn các tổ nhóm chuyên môn, giáo
    viên xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh của lớp, khối lớp mình phụ
    trách. Đã phân công hợp lý, phân cấp quản lý rõ ràng, xây dựng được cơ chế phối
    hợp, huy động được các lực lượng giáo dục để triển khai hiệu quả kế hoạch dạy
    học, giáo dục học sinh.
    Một số các nhà trường đã rất sáng tạo và linh hoạt trong thực hiện nội dung,
    chương trình, không những đảm bảo được yêu cầu cứng mà còn đáp ứng được khá
    tốt mục tiêu mới của giáo dục là phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
    1.2.Tồn tại
    – Đa số các KHGD của nhà trường được tích hợp trong kế hoạch chỉ đạo
    chuyên môn của phó hiệu trưởng nên nó gần như là sản phẩm của một cá nhân, nó
    chưa phát huy được trí tuệ của tập thể. Chính vì vậy việc thực hiện KHGD nhà
    trường ở những đơn vị này mang tính chất chấp hành quy chế chuyên môn, chưa
    phát huy được sự sáng tạo, sự linh hoạt của giáo viên.
    – KHGD nhà trường của một số trường còn rất chung chung, có thể áp dụng
    được ở bất cứ trường nào, có nhiều điểm không phù hợp với tình hình thực tế của
    nhà trường. Cá biệt có những nhà trường, KHGD các năm như nhau, không có
    thay đổi gì mặc dù nhiệm vụ mỗi năm học là khác nhau.
    – Đa số các KHGD nhà trường chưa có sự linh hoạt, mềm dẻo, chưa chú
    trọng đến yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
    – Một số KHGD nhà trường chỉ tập trung tổ chức thực hiện nội dung, chương
    trình các môn học, các hoạt động giáo dục chưa được chú trọng còn bị xem nhẹ.
    Các hoạt động ngoại khóa chưa được xây dựng trong kế hoạch, tổ chức tùy hứng
    theo trào lưu như hoạt động thăm quan, dã ngoại, hoạt động trải nghiệm, ….
    – Một số KHGD nhà trường chưa bám sát vào điều kiện thực tế nên một số
    nội dung, một số hoạt động không khả thi.
    1.3. Nguyên nhân
    – Cán bộ, giáo viên trong nhà trường nhận thức chưa đúng, chưa rõ về vai trò
    của KHGD nhà trường.
    – Chưa nắm được quy trình, cách thức xây dựng KHGD nhà trường.
    – Trong quá trình xây dựng KHGD nhà trường, việc phân tích bối cảnh, việc
    nghiên cứu các văn bản chỉ đạo để xác định những yêu cầu mới trong thực hiện
    chương trình giáo dục còn rất hạn chế.
    2. Thực trạng việc xây dựng và tổ chức thực hiện KHGD nhà trường của
    trường tiểu học Nam Tiến.
    2.1. Một số nét khái quát về trường tiểu học Nam Tiến, huyện Nam Trực, tỉnh
    Nam Định.
    Nam Tiến là một xã nằm ở phía Đông Nam huyện Nam Trực, phía Nam giáp
    với xã Nam Hải, Nam Thái, phía Bắc giáp với xã Bình Minh, phía Đông giáp với
    xã Nam Lợi, phía Tây giáp với xã Đồng Sơn. Nam Tiến là một xã thuần nông, có
    diện tích đất tự nhiên là 955,58 héc -ta, dân số trên 12 nghìn người, giao thông rất
    thuận tiện với hai trục đường lớn chạy qua: tỉnh lộ 487 chạy theo hướng Đông –
    Tây, nối quốc lộ 21B và tỉnh lộ 490; quốc lộ 21B chạy theo hướng Bắc – Nam. Xã
    gồm 7 thôn, làng cổ là: Cổ Giả, An Nông, Thạch Cầu, Đồng Quỹ, Đạo Quỹ, Nam
    Trực và Lạc Chính.
    Trường tiểu học Nam Tiến được thành lập từ năm 1952, được công nhận đạt
    Chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2002, được công nhận đạt Chuẩn Quốc gia mức độ
    2 năm 2012, công nhận đạt Chuẩn Xanh, sạch, đẹp, an toàn năm 2013, công nhận
    lại đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 2 năm 2018. Tháng 9 năm 2019, trường Tiểu học
    Nam Tiến được sáp nhập với trường Tiểu học Nam Sơn – một trường tiểu học
    cùng xã lấy tên là trường tiểu học Nam Tiến. Hiện nay, trường tiểu học Nam Tiến
    có 2 điểm trường, cùng nằm trên trục đường tỉnh lộ 487. Điểm trường chính thuộc
    địa bàn thôn Thạch Cầu, điểm trường lẻ thuộc địa bàn thôn Nam Trực. Trường là
    một trong 3 trường học của xã Nam Tiến. Trong quá trình phát triển và trưởng
    thành, trường Tiểu học Nam Tiến luôn là điểm sáng về chất lượng giáo dục, liên
    tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động xuất sắc”, được
    các cấp tặng cờ thi đua, bằng khen, giấy khen. Cuối năm học 2019-2020, nhà
    trường đã củng cố, hoàn thiện mọi điều kiện, đã tự đánh giá và đón đoàn đánh giá
    ngoài về kiểm tra công nhận trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 2, đạt Chuẩn
    Xanh, sạch, đẹp, an toàn, Thư viện tiên tiến.
    2.2.Thực trạng việc xây dựng và tổ chức thực hiện KHGD nhà trường của
    trường tiểu học Nam Tiến trước năm học 2017-2018
    2.2.1. Ưu điểm
    Trước năm học 2017-2018, trường tiểu học Nam Tiến đã có KHGD nhà
    trường đảm bảo mục tiêu GD tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành, đảm bảo được
    thời lượng của từng môn học và hoạt động GD theo quy định, đảm bảo tính logic
    của mạch kiến thức, tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục.
    Nhà trường đã làm tốt việc hướng dẫn các tổ nhóm chuyên môn, giáo viên
    xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh của lớp, khối lớp mình phụ trách.
    Đã phân công chuyên môn hợp lý, xây dựng được cơ chế phối hợp giữa giáo viên,
    nhà trường và cha mẹ học sinh, huy động được các lực lượng giáo dục bên ngoài
    nhà trường để triển khai hiệu quả kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh.
    2.2.2.Tồn tại
    – KHGD của nhà trường được phó hiệu trưởng xây dựng tích hợp trong kế
    hoạch chỉ đạo chuyên môn của mình. Đồng chí phó hiệu trưởng căn cứ vào kế
    hoạch chuyên môn của cấp trên để xây dựng vào thông báo với giáo viên trong
    phiên họp chuyên môn đầu năm học. Do không được trực tiếp tham gia vào quá
    trình xây dựng KHGD nhà trường nên khi nhà trường lấy ý kiến đóng góp thì giáo
    viên rất bị động gần như là nhất trí, không có đóng góp gì.
    – Do không nắm được mục đích, yêu cầu, vai trò của việc xây dựng KHGD
    nên khi thực hiện KHGD, giáo viên và các tổ chuyên môn rất cứng nhắc, thực hiện
    một cách máy móc, thiếu sự linh hoạt, sáng tạo. Nhiều giáo viên cho rằng thay đổi
    cấu trúc, nội dung bài học, … là vi phạm quy chế chuyên môn. Cá biệt có những
    giáo viên chỉ chú trọng thực hiện chương trình, nội dung các môn học nhiều giờ,
    coi nhẹ các môn học ít giờ, coi nhẹ các hoạt động giáo dục, coi nhẹ hoạt động
    ngoài giờ chính khóa.
    – Vì được xây dựng tích hợp với kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của phó hiệu
    trưởng và chủ yếu do phó hiệu trưởng xây dựng nên KHGD của nhà trường còn
    mang tính chủ quan, chung chung, sơ sài, chưa đồng bộ với các kế hoạch khác của
    nhà trường. Các hướng dẫn dạy, học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh chưa
    được rõ nét, các hoạt động giáo dục tạo cơ hội để học sinh phát huy năng lực,
    phẩm chất của mình chưa có nhiều.
    – KHGD của trường còn nặng về tổ chức thực hiện chương trình các môn
    học, bồi dưỡng học sinh giỏi các môn học như Toán, Tiếng Anh, mục tiêu giáo dục
    toàn diện và đặc biệt là mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh chưa
    được quan tâm đúng mức.
    – Việc triển khai tổ chức thực hiện KHGD nhà trường chưa nhận được sự
    đồng thuận từ cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội nên
    công tác phối kết hợp gặp nhiều khó khăn. Một số hoạt động giáo dục nhà trường
    tổ chức, một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục nhà trường áp
    dụng gặp sự phản đối từ cha mẹ học sinh.
    1.3. Nguyên nhân
    Cán bộ, giáo viên trong nhà trường nhận thức chưa đúng, chưa rõ về vai trò
    của KHGD nhà trường, chưa nắm được quy trình xây dựng KHGD nhà trường.
    Việc nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, các văn bản chuyên môn để xây dựng
    KHGD nhà trường còn rất hạn chế. Việc phân tích bối cảnh còn bị xem nhẹ làm
    cho KHGD chưa sát với thực tế nhà trường, khó khả thi.
    Chưa làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh
    và các lực lượng giáo dục khác về yêu cầu mới của giáo dục, về đổi mới mục tiêu
    của giáo dục tiểu học.
    IV. Các giải pháp thực hiện xây dựng KHGD nhà trường định hướng
    phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
    1. Nâng cao nhận thức về việc xây dựng KHGD nói chung và KHGD nhà
    trường nói riêng.
    Ở mỗi một nhà trường, HT phải là người lãnh đạo, hướng dẫn thực hiện
    chương trình dạy học và GD; là người định hướng, hỗ trợ, giám sát cho đội ngũ
    GV và các bên liên quan trong quá trình dạy học, giáo dục để đáp ứng yêu cầu phát
    triển phẩm chất, năng lực học sinh. Vì vậy HT cần quán triệt tốt việc thực hiện
    chương trình GD tiểu học đảm bảo hình thành và phát triển các yêu cầu về phẩm
    chất và năng lực cho học sinh. Cụ thể:
    – Phải quán triệt cho tất cả những người tham gia vào các quá trình dạy học
    và giáo dục gồm: các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học
    sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác.
    – Quán triệt trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục
    để hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực chung cũng như các yêu cầu về
    năng lực đặc thù.
    – Tùy vào mỗi đối tượng, hiệu trưởng có nội dung và cách thức quán triệt
    khác nhau. Ví dụ:
    + Đối với cán bộ quản lý: Phổ biến quy định và quán triệt yêu cầu đối với vị
    trí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được quy định trong Thông tư số 14/2018/TTBGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định
    chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông:
    (Tiêu chí 2). Có tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường. Được
    đánh giá:
    Mức đạt: có tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường nhằm phát
    triển phẩm chất, năng lực cho tất cả học sinh;
    Mức khá: lan tỏa tư tưởng đổi mới đến mọi thành viên trong nhà trường;
    Mức tốt: có ảnh hưởng tích cực tới cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông
    về tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường.
    (Tiêu chí 5) Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
    Mức đạt: chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục của nhà trường, tổ
    chức thực hiện dạy học và giáo dục học sinh; đổi mới phương pháp dạy học, giáo
    dục học sinh; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo yêu cầu phát
    triển phẩm chất, năng lực học sinh của chương trình giáo dục phổ thông;
    Mức khá: đổi mới quản trị hoạt động dạy học và giáo dục học sinh hiệu quả;
    đảm bảo giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với phong
    cách học tập đa dạng, nhu cầu, sở thích và mức độ sẵn sàng học tập của mỗi học
    sinh; kết quả học tập, rèn luyện của học sinh được nâng cao;
    Mức tốt: hướng dẫn, hỗ trợ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông về quản
    trị hoạt động dạy học và giáo dục học sinh.
    + Đối với giáo viên: Phổ biến và quán triệt yêu cầu đối với giáo viên được
    quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 về ban
    hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
    (Tiêu chí 4) Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ nêu rõ: Giáo viên phải xây
    dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
    sinh. Được đánh giá theo các mức:
    Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
    Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với
    điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
    Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy
    học và giáo dục.
    + Đối với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác: giải trình KHGD
    trong các hội nghị cha mẹ học sinh, hội nghị giáo dục của địa phương, …. và tổ
    chức lấy ý kiến đóng góp vào KHGD của nhà trường, công khai KHGD nhà trường
    trên website và các phương tiện thông tin đại chúng.
    + Đối với học sinh: Phổ biến cho các em KHGD của nhà trường để các em có
    kế hoạch học tập, rèn luyện chủ động; khuyến khích, động viên, trân trọng các
    phẩm chất tốt, năng lực riêng biệt của từng học sinh…..
    2. Thực hiện tự chủ và dân chủ trong xây dựng KHGD nhà trường.
    Trong các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học trong
    những năm gần đây của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định đều có giao
    quyền cho các nhà trường tự chủ trong việc thực hiện chương trình GD. Đặc biệt,
    năm học 2020-2021 tới đây, năm học bắt đầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ
    thông 2018 thì việc tự chủ thực hiện chương trình GD được thể hiện ngay trong
    Chương trình tổng thể: “Dựa trên nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình
    giáo dục phổ thông, các trường xây dựng KHGD riêng cho trường mình một cách
    linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, đảm bảo
    mục tiêu và chất lượng giáo dục”
    Để triển khai thực hiện chương trình GD tiểu học đạt được các kết quả mong
    muốn, hiệu trưởng phải thực hiện quyền tự chủ và dân chủ mạnh mẽ. Cụ thể:
    – Huy động sự tham gia của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
    trường vào quá trình xây dựng KHGD.
    – Lắng nghe ý kiến của các bên liên quan trong việc lựa chọn các nội dung
    giáo dục, các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức phù hợp với thực tiễn địa
    phương và nhà trường. Từ đó tạo sự đồng thuận, sự phối kết hợp cao nhất trong
    việc triển khai thực hiện.
    – Phát huy tính tự chủ, sáng tạo của các tổ chuyên môn, đội ngũ quản lý, giáo
    viên và học sinh trong hoạt động dạy học, giáo dục như: chỉ quy định những yêu
    cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh, định hướng về nội dung giáo dục,
    phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết
    thời lượng dạy từng bài học; khuyến khích giáo viên, tổ chuyên sắp xếp cụm bài
    học để dạy theo chủ đề (tích hợp liên môn, tích hợp nội môn); khuyến khích giáo
    viên tổ chức dạy học thông qua trải nghiệm thực tế, không bắt buộc giáo viên phải
    sử dụng học liệu trong sách giáo khoa, ….
    – Hiệu trưởng phải làm tốt công tác dân chủ trong phân công chuyên môn,
    trong đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên. Căn cứ vào nhiệm vụ triển khai chương
    trình dạy học, giáo dục mỗi năm học của nhà trường, căn cứ vào năng lực, sở
    trường, nguyện vọng của giáo viên để phân công chuyên môn cho hợp lý. Việc
    phân công vừa đảm bảo được nhiệm vụ năm học, vừa phát huy được năng lực, sở
    trường của giáo viên, vừa tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm
    vụ được giao. Việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên phải có tính động viên,
    khuyến khích.
    3. Nghiên cứu nắm chắc quy trình, nội dung xây dựng KHGD nhà
    trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh và hướng dẫn, tổ
    chức cho cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường xây dựng được KHGD có
    chất lượng.
    3.1. Lập kế hoạch thực hiện việc xây dựng KHGD nhà trường.
    Xây dựng KHGD nhà trường không phải là việc làm cá nhân của hiệu trưởng
    hay phó hiệu trưởng mà là việc làm của tập thể sư phạm nhà trường, trong đó hiệu
    trưởng là người tổ chức, định hướng, chỉ đạo, giám sát và có thể trực tiếp tham gia
    vào tất cả các bước của quá trình xây dựng. Để làm được việc đó, hiệu trưởng cần
    lập kế hoạch cụ thể để thực hiện. Nội dung của kế hoạch cần làm rõ: Các bước
    thực hiện, nội dung từng công việc cụ thể, trách nhiệm của các thành viên tham
    gia, thời gian và điều kiện thực hiện, kiểm tra theo dõi tiến trình thực hiện công
    việc của các bộ phận, cá nhân, ….
    3.2. Xác định căn cứ xây dựng KHGD nhà trường.
    3.2.1. Căn cứ pháp lý
    Phát triển GD không chỉ là sự nghiệp của ngành GD mà là sự nghiệp của toàn
    Đảng, toàn dân. Đồng thời, khi tổ chức thực hiện KHGD nhà trường đặc biệt là
    KHGD nhà trường tiếp cận phẩm chất, năng lực người học cần có sự phối hợp với
    các cá nhân, tổ chức đoàn thể ở địa phương, cha mẹ học sinh. Vì vậy khi xây dựng
    KHGD nhà trường, HT phải căn cứ vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính
    quyền địa phương.
    Ngoài ra, rất quan trọng, HT phải xác định các văn bản pháp quy làm cơ sở
    cho việc triển khai cho việc xây dựng KHGD nhà trường như: Điều lệ trường tiểu
    học, Quy định về chương trình giáo dục, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
    bậc tiểu học, quy định về chế độ làm việc của giáo viên tiểu học, …..
    Tùy vào mỗi năm học, có các văn bản khác nhau. Ví dụ, đến thời điểm hiện
    nay, khi xây dựng KHGD nhà trường cho năm học 2020-2021, các nhà trường nói
    chung, có thể sử dụng các căn cứ pháp lý sau đây:
    – Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
    XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT;
    – Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình,
    sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
    – Thông tư 32/2018/BGD ĐT ngày 26/12/2018 về việc ban hành chương
    trình giáo dục phổ thông;
    – Thông tư 05/2019/TT-BGDĐT ngày 05/04/2019 của Bộ GD&ĐT về Ban
    hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1;
    – Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 của Bộ GD&ĐT về
    hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
    – Công văn 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GD&ĐT về
    Hướng dẫn thực hiện nội dung trải nghiệm sáng tạo cấp tiểu học từ năm 2020-
    2021;
    – Công văn 3539/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GD&ĐT về
    Chuẩn bị điều kiện đảm bảo thực hiện dạy môn Tin học;
    – Công văn 3866/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 của Bộ GD&ĐT về việc
    hướng dẫn chuẩn bị tổ chức dạy học đối với lớp 1 năm học 2020-2021;
    – Văn bản hợp nhất số 03/VBHN ngày 23/6/2017 của Bộ GD&ĐT ban hành
    quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông, …
    – Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ và giải pháp năm học
    2020 – 2021 của ngành giáo dục;
    – Quyết định của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành khung kế hoạch
    thời gian năm học 2020 -2021 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
    dục thường xuyên;
    – Công văn về hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2010-2021 cấp tiếu học của
    Sở GD&ĐT;
    – Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2020 – 2021 cấp tiếu học của
    Phòng GD&ĐT;
    3.2.2. Căn cứ thực tiễn
    Việc tổ chức xây dựng KHGD nhà trường liên quan chặt chẽ đến bối cảnh cụ
    thể của từng trường như: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, truyền
    thống, lịch sử, văn hóa của địa phương, …. Các nhà trường cần phải xem xét tất cả
    các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định về mục tiêu, kế hoạch thực
    hiện chương trình GD. Phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi nhà
    trường lựa chọn các nội dung GD cho phù hợp, nội dung GD phải gắn với thực tiễn
    địa phương và đảm bảo mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
    Việc phân tích bối cảnh chủ yếu là thu thập tất cả các thông tin liên quan đến
    nguồn nhân lực tham gia vào quá trình dạy học, GD và các điều kiện về cơ sở vật
    chất, môi trường GD như: học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhu
    cầu học tập, điều kiện kinh tế của cha mẹ học sinh, … Việc phân tích bối cảnh là
    nội dung rất quan trọng bởi quá trình tổ chức thu thập và phân tích các thông tin
    càng kĩ bao nhiêu thì càng đảm bảo tính hiệu quả, khả thi của KHGD.
    Công việc phân tích bối cảnh nhà trường nên áp dụng kĩ thuật phân tích
    SWOT, gồm các bước:
    Bước 1: Liệt kê cơ hội (Opportunities – O)
    Bước 2: Liệt kê các đe dọa (thách thức) (Threats – T)
    Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh (Strengths – S)
    Bước 4: Liệt kê các điểm yếu (Weaknesses –W)
    Bước 5: Kết hợp S-O: Sử dụng điểm mạnh và tận dụng cơ hội bên ngoài.
    Bước 6: Kết hợp W-O: Khắc phụ điểm yếu, tận dụng cơ hội bên ngoài.
    Bước 7: Kết hợp S-T: Sử dụng điểm mạnh để đối phó với thách thức bên
    ngoài.
    Bước 8: Kết hợp W-T: Khắc phục điểm yếu để giảm nguy cơ từ bên ngoài.
    Bước 9: Kết hợp S-W: Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của trường.
    Bước 10: Kết hợp O -T: Khắc phụ điểm yếu vượt qua thách thức…..
    Có thể sử dụng bảng phân tích như sau:

    Các yếu tố liên
    quan đến KHGD
    Điểm mạnhĐiểm yếuẢnh hưởng đến hoạt động
    của nhà trường
    Đội ngũ giáo viên,
    cán bộ quản lý nhà
    trường
    100% GV có
    trình độ đạt
    chuẩn, trong đó
    trên chuẩn là
    95%,
    Tay nghề của
    GV tương đối
    đồng đều,
    CMNV vững
    Tỷ lệ GV/lớp là
    1,38. Thiếu 3 giáo
    viên trong đó 1 GV
    tiếng Anh và 2 GV
    cơ bản.
    Có 8 giáo viên ở xa
    trường (trên 20 km)
    Có 5 giáo viên dự
    kiến nghỉ TS trong
    Trình độ đào tạo, trình độ
    CMNV của GV và đội ngũ
    GV mũi nhọn (15) sẽ giúp
    việc triển khai KHGD rất
    thuận lợi. Cân nhắc phân
    công GV nòng cốt cho ưu
    tiên khối 1 và chia đều cho
    các khối lớp còn lại.
    GV nhiệt tình, trách nhiệm,
    vàng
    Có 2 GVG cấp
    tỉnh, 13 GVG
    cấp huyện
    Nhiệt tình, trách
    nhiệm, tâm
    huyết với công
    việc giáo dục
    HS,…
    năm.tích cực học hỏi, đổi mới,
    sáng tạo là điều kiện thuận lợi
    để triển khai KHGD định
    hướng phát triển phẩm chất,
    năng lực.
    Tỷ lệ GV chưa đáp ứng được
    dạy 2 buổi/ ngày nên chú
    trọng công tác tham mưu với
    phòng GD&ĐT, chủ động tìm
    nguồn GV để hợp đồng khi
    chưa có biên chế.
    Thiếu GV tiếng Anh khó
    khăn khi triển khai dạy tiếng
    Anh cho HS từ 1-5 (đã được
    phê duyệt triển khai dạy
    Tiếng Anh cho HS từ 1-5 các
    năm học trước). Tham mưu
    để có thêm GV tiếng Anh
    hoặc có kinh phí để hợp đồng
    GV tiếng Anh.
    Giáo viên ở xa nhiều, giáo
    viên nghỉ thai sản nhiều ảnh
    hưởng rất lớn việc thực hiện
    KHGD. Chủ động sắp xếp
    thời khóa biểu thuận lợi cho
    GV ở xa, nắm chắc lịch nghỉ
    của GV thai sản để chủ động
    nhân sự thay thế…….
    Học sinh
    Tài chính, CSVC,
    trang thiết bị nhà
    trường
    Trình độ dân trí, sự
    phát triển kinh tế
    truyền thống của
    địa phương
    Nhận thức của
    CMHS về GD,
    điều kiện kinh tế
    của CMHS
    Cơ chế chính sách
    của quốc gia và địa
    phương về GD
    …..

    Khi dùng bảng phân tích để viết nội dung bối cảnh bên trong và bên ngoài nhà
    trường thì cần lưu ý không căn cứ vào nội dung các yếu tố như: yếu tố học sinh,
    giáo viên, .. phải là bối cảnh bên trong mà cần xác định tính chủ động và bị động
    của các yếu tố. Ví dụ việc thuyên chuyển hoặc tuyển dụng giáo viên thuộc thẩm
    quyền UBND huyện nên việc thiếu GV hoặc giáo viên ở xa trường phải được xác
    định là bối cảnh bên ngoài nhà trường,…
    3.3. Xây dựng phân phối chương trình dạy học các môn học và lựa chọn
    các chủ đề/ nội dung dạy học, hoạt động giáo dục
    3.3.1. Lập kế hoạch môn học
    Cán bộ quản lý nhà trường cần hướng dẫn và tổ chức cho các tổ chuyên môn,
    giáo viên thực hiện theo các bước:
    – Tìm hiểu những năng lực cần đạt của môn học và mối quan hệ với các phẩm
    chất, năng lực chung.
    – Lựa chọn, thiết kế các chủ đề dạy học, dự kiến các bài tổ chức dạy học
    thông qua trải nghiệm, dạy ngoài không gian lớp học.
    – Xây dựng phân phối chương trình môn học (thời lượng, thời điểm cho các
    bài học, chủ đề, hoạt động trải nghiệm trong môn học)
    Việc lựa chọn, thiết kế các chủ đề dạy học có thể gói gọn trong nội dung 1
    môn học (tích hợp nội môn) nhưng cũng có thể chủ đề dạy học có nội dung của
    nhiều môn học (tích hợp liên môn). Đối với việc dạy học theo chủ đề, nhất là
    những chủ đề có nội dung liên môn cần khuyến khích các tổ chuyên môn và giáo
    viên thiết kế, tổ chức theo định hướng STEM.
    STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
    Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục theo định hướng STEM là
    trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh
    vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trên cơ sở tích hợp, lồng ghép, bổ
    trợ lẫn nhau để giúp học sinh có thể áp dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống
    hàng ngày. Giáo dục theo định hướng STEM không hướng đến mục tiêu đào tạo
    học sinh trở thành nhà toán học, nhà khoa học hay kĩ sư mà hướng tới hình thành
    và phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, giáo dục STEM được hiểu
    linh hoạt hơn, nó là định hướng giúp sáng tạo trong dạy học và tổ chức các hoạt
    động giáo dục, nó không nhất thiết phải có đủ 4 lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công
    nghệ và toán học, nó cũng có thể kết hợp với mĩ thuật, âm nhạc, ….
    Ví dụ: Khi tổ chức cho học sinh tạo các bức tranh từ những vật liệu tái chế,
    giáo dục theo định hướng STEM sẽ khai thác, lồng ghép vào đó các kiến thức toán
    học, kĩ thuật, công nghệ như hình khối, tỉ lệ của những phế liệu bỏ đi như sỏi, đá,
    vỏ ốc, vỏ sò, vỏ lạc, cành cây, … kĩ thuật làm khô cỏ, cây, hoa, lá tươi để đưa vào
    tranh, đặc điểm của những vật liệu khi chúng sống trong tự nhiên, …
    Kế hoạch môn học có thể được thực hiện theo mẫu: (Toán 1)

    TtTên bài, chủ đề/ hoạt độngThời lượngGhi chú
    1Trên –dưới, phải – trái, trước – sau1 tiếtTổ chức TN tại sân tập
    2Hình vuông, hình tròn, hình tam
    giác, hình chữ nhật
    1 tiết
    ….
    19Phép cộng trong phạm vi 102 tiết

    3.3.2. Lập kế hoạch các hoạt động giáo dục /hoạt động trải nghiệm
    Xây dựng KHGD nhà trường định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
    sinh cần phải chú trọng đến lập kế hoạch các hoạt động giáo dục/ hoạt động trải
    nghiệm. Bởi hoạt động giáo dục/hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh tiếp
    cận thực tế, thể hiện các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và
    huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực
    hiện được nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
    nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. Thông qua đó, chuyển hóa
    những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy
    tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống và môi trường. Hoạt động
    giáo dục/hoạt động trải nghiệm ở tiểu học góp phần quan trọng phát triển các phẩm
    chất, năng lực của học sinh.
    Hoạt động giáo dục/ hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học có:
    a) Hoạt động giáo dục/hoạt động trải nghiệm bắt buộc
    Ngoài hoạt động trải nghiệm được thực hiện trong các môn học, ở Chương
    trình GDPT 2006 hay Chương trình GDPT 2018 hoạt động giáo dục /hoạt động trải
    nghiệm là hoạt động bắt buộc, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn
    thực hiện, hoạt động giáo dục (Chương trình GDPT 2006) và hoạt động trải
    nghiệm (Chương trình GDPT 2018) đều có thời lượng 105 tiết/ năm. Trong đó, 35
    tiết dành cho sinh hoạt dưới cờ, 35 tiết dành cho sinh hoạt lớp, còn lại dành cho
    sinh hoạt chủ đề, chủ điểm,…
    Ở Chương trình GDPT 2018, hoạt động trải nghiệm ở tiểu học được triển khai
    qua 4 mạch nội dung:
    – Hoạt động hướng vào bản thân: 60%
    – Hoạt động hướng đến xã hội: 20%
    – Hoạt động hướng đến tự nhiên: 10%
    – Hoạt động hướng nghiệp: 10%
    Hiện nay, lớp 1 năm học 2020-2021 đã có sách giáo khoa hoạt động trải
    nghiệm. Sách thiết kế thành 35 bài học dành cho 35 tuần, giáo viên lớp 1 có thể
    dùng hệ thống bài học trong sách giáo khoa để tổ chức thực hiện hoạt động trải
    nghiệm. Tuy nhiên, sách giáo khoa cũng chỉ là tài liệu tham khảo, gợi ý các nội
    dung hoạt động trải nghiệm nên không nhất thiết phải thực hiện y nguyên mà giáo
    viên có thể lựa chọn một số nội dung và có thể tự thiết kế các hoạt động trải
    nghiệm cho học sinh như giáo viên lớp 2-5.
    Mặt khác, trong Chương trình GDPT 2018, nội dung giáo dục địa phương
    được tích hợp với hoạt động trải nghiệm nên cũng cần lưu ý khi xây dựng kế hoạch
    tổ chức các hoạt động giáo dục. Các nhà trường cần chỉ đạo các tổ chuyên môn
    thiết kế, lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục địa phương vào các hoạt động
    trải nghiệm để thực hiện các nội dung đó phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện
    trường, lớp và địa phương.
    Ngoài các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp được thực hiện hàng tuần, 1
    tiết/ tuần thì hoạt động giáo dục/ hoạt động trải nghiệm bắt buộc không nhất thiết
    phải chia đều vào các tuần, giáo viên có thể thiết kế các hoạt động trải nghiệm chủ
    đề, chủ điểm thực hiện cho 1 buổi sáng hay chiều (3-4) tiết hoặc cho cả ngày (7
    tiết). Ví dụ:

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Một số biện pháp chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn, tổ chức dạy học thời covid phát huy tính tích cực của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

    SKKN Một số biện pháp chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn, tổ chức dạy học thời covid phát huy tính tích cực của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Như chúng ta đã biết ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì
    việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực trong xã hội là một điều
    tất yếu. Ngành Giáo dục và Đào tạo trong những năm qua, công nghệ thông tin
    được ứng dụng nhiều trong quản lý, giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, với thực
    tiển hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ở một số
    trường còn hạn chế. Vì vậy, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất
    lượng học tập của học sinh, chất lượng đội ngũ. Đây là một trong những nguy
    cơ dẫn đến tụt hậu về khoa học công nghệ trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
    Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương
    pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận
    kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn
    đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như
    dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong
    môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc
    tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua
    mạng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới
    phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm
    là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu
    trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và
    thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực
    sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm”
    sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
    Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
    là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi
    trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy
    đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều
    kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn
    luyện của bản thân mình.
    Mỗi giai đoạn phát triển của xã hội đòi hỏi giáo dục có một mục tiêu mới
    để đáp ứng. Thế kỉ XXI là thế kỉ bùng nổ công nghệ thông tin điển hình là
    cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các thiết bị công nghệ điện tử, máy tính và
    mạng xã hội là một phần không thể thiếu trong cuộc sống và giáo dục. Cuộc
    cách mạng công nghiệp 4.0 đưa đến nhiều thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít
    thách thức đối với ngành Giáo dục Việt Nam. Để thích ứng với từng giai đoạn
    thì Giáo dục Việt Nam phải nhanh chóng thay đổi cách dạy cách học cho phù
    hợp với thời đại. Việc dạy học của các nhà giáo cũng khác trước rất nhiều. Mọi
    kiến thức, hiểu biết của học sinh không chỉ được hình thành qua sách vở, qua
    thực tế mà qua cả công nghệ thông tin (mạng Internet). Công nghệ thông tin sẽ
    giúp học sinh: tra cứu tài liệu, tìm kiếm thông tin, tranh ảnh, trao đổi bài qua
    diễn đàn trên các website, học trực tuyến khi không được đến trường do dịch
    2
    bệnh giúp học sinh biết tự học, tự rèn luyện một cách sáng tạo. Dạy học trực
    tuyến không phải là phương pháp mới mà được triển khai vài năm trở lại đây,
    khi các trường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy
    nhiên, cách tổ chức học tập này được ứng dụng mạnh mẽ và quy mô nhất khi
    học sinh phải tạm nghỉ học để phòng chống dịch Covid-19, giúp học sinh
    không gián đoạn kiến thức, đồng thời tăng cường mối quan hệ giữa gia đình và
    nhà trường. Để dạy học trực tuyến cũng đòi hỏi người giáo viên không ngừng
    học tập để cập nhất cái mới, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu. Người giáo
    viên phải luôn có ý tưởng mới, đi trước thời đại, chỉ dẫn –khai sáng và thúc
    đẩy, tìm tòi, sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, khai thác hiệu quả nguồn tài
    nguyên trên Internet, các phần mềm Toán học, phần mềm dạy học Tiếng
    Việt…
    Là người quản lý chỉ đạo chuyên môn trong thời kì này cần làm gì và thay
    đổi như thế nào, để giúp học sinh được học theo chương trình giáo dục phổ
    thông trong thời gian nghỉ học ở trường để phòng chống Covid-19; phát triển
    năng lực tự học của học sinh và nâng cao kỹ năng tổ chức dạy học qua internet,
    trên truyền hình của giáo viên; tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường và gia
    đình trong việc tổ chức, hỗ trợ học sinh trong học tập; tiếp tục đẩy mạnh ứng
    dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo hướng tiếp cận cuộc cách mạng
    công nghiệp 4.0 như thế nào? Đó là những câu hỏi mà tôi đặt ra và luôn đi tìm
    câu trả lời cho mình.
    Xuất phát từ những việc đã làm tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến “ Một số
    biện pháp chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn, tổ chức dạy học thời covid – phát
    huy tính tích cực của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học” để
    góp phần nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong
    trường tiểu học.
    II / MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    Mỗi chúng ta ai cũng biết đại dịch khủng khiếp Covid – 19 xuất phát từ
    thành phố Vũ Hán tỉnh Hồ Bắc Trung Quốc rồi xâm nhập với tốc độ lây lan
    chóng mặt, có thể nói từ cấp số cộng sang cấp số nhân rồi đến cấp lũy thừa…
    để phòng chống bệnh nhà trường phải cho học sinh nghỉ hoc. Trong thời gian
    này học sinh nghỉ nhưng cán bộ giáo viên không nghỉ vẫn tới trường làm việc
    học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt với phương châm “Học sinh
    không đến trường nhưng không dừng việc học”. Đặt ra thách thức không nhỏ
    với các nhà trường. Trước những yêu cầu đó Ban giám hiệu cùng các thầy cô
    giáo trường Tiểu học Hải Bắc tiếp tục thực hiện kế hoạch chỉ đạo của Phòng
    Giáo dục và đào tạo Hải Hậu tăng cường việc sử dụng công nghệ thông tin
    trong dạy – học trong quá trình thực hiện tôi nhận thấy.
    Về phía giáo viên
    3
    Bản thân giáo viên luôn nhận được sự quan tâm, khuyến khích của lãnh
    đạo nhà trường và sự hỗ trợ tích cực của phụ huynh học sinh.
    Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học được các cấp lãnh đạo
    quan tâm tạo điều kiện.
    Cơ sở vật chất ngày càng được bổ sung và nâng cấp. Trường được trang bị
    máy chiếu Projector, máy tính xách tay, máy ảnh, và các phương tiện hỗ trợ
    dạy học ứng dụng công nghệ thông tin khác…
    Lực lượng giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi và đoàn kết, rất quan tâm đến
    việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các giờ dạy trên lớp.
    Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, âm thanh, văn
    bản, biểu đồ … được trình bày trên máy tính theo kịch bản vạch sẵn nên đạt
    hiệu quả tốt; nội dung luyện tập được thể hiện đa dạng. Chính vì vậy thu hút sự
    chú ý và tích cực chủ động của học sinh. Qua đó, các em làm việc tích cực hơn,
    kiến thức được khắc sâu hơn và giờ học trở nên lôi cuốn, hấp dẫn.
    Bài soạn của mỗi giáo viên là nguồn tư liệu giảng dạy có thể dùng cho
    nhiều lớp, nhiều năm nên công sức đầu tư được sử dụng triệt để. Giáo viên có
    thể sửa đổi dễ dàng khi muốn cập nhật thêm hoặc cắt bỏ phần không phù hợp.
    Hoạt động giữa giáo viên và học sinh diễn ra đồng bộ tạo không khí tiết
    học nhẹ nhàng, sinh động.
    Kĩ thuật trình chiếu có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong tự
    nhiên, xã hội trong con người mà không dễ thực hiện trong các tiết dạy bình
    thường.
    Ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với
    người sử dụng qua mạng Internet, dễ khai thác, sử dụng…
    Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,
    kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng
    suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy
    luật mới.
    Với điều kiện kinh tế như hiện nay, mỗi giáo viên đã có thể trang bị cho
    mình máy tính xách tay cá nhân được nối mạng Internet. So với những tiết dạy
    không sử dụng bài giảng điện tử thì khi sử dụng chương trình Power Point,
    ngoài kỹ năng cơ bản về sử dụng máy tính, giáo viên phải được trang bị các
    kiến thức sử dụng các phần mềm khác như: Photoshop, Flash, các phần mềm
    cắt phim, cắt nhạc… để thực hiện những thao tác khó như lồng tiếng, tạo một
    đoạn phim theo yêu cầu bài dạy. Tuy nhiên phần lớn giáo viên còn gặp khó
    khăn về khâu này.
    Tình trạng mất điện, sự cố thiết bị, đường truyền có thể xảy ra làm giờ học
    bị gián đoạn.
    4
    Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo
    viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí
    còn né tránh. Việc dạy học tương tác giữa người – máy, dạy theo nhóm, dạy
    theo phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách
    biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ
    đối với một số giáo viên.
    Về phía học sinh
    Cha mẹ học sinh có điện thoại thông minh và máy tính được nối mạng (kể
    cả sử dụng 3G) khoảng 75%. Nhà trường đã xây dựng được trang Web riêng
    và hoạt động hiệu quả. Bất cứ ai khi truy cập vào địa chỉ trang web
    http://thhaibachh.edu.vn/ đều có thể biết được những thông tin, diễn biến của
    trường của lớp.
    Mặt khác, học sinh đã được tiếp xúc với các sản phẩm của công nghệ
    thông tin trong cuộc sống như: ti vi, đài, máy tính, điện thoại thông minh trong
    gia đình và nhà trường,…
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    2.1 Giải pháp 1. Chỉ đạo các tổ, khối chuyên môn hướng dẫn học
    sinh tự ôn tập tại nhà trong thời gian nghỉ học phòng chống dịch bệnh
    Covid_19
    (Thực hiện trong thời gian bắt đầu từ tháng 2/2020)
    Ngay từ khi bắt đầu học sinh tạm nghỉ học để phòng chống dịch tôi đã
    tham mưu với đồng chí hiệu trưởng và Ban giám hiệu chúng tôi đã thống nhất:
    Chỉ đạo các tổ, khối chuyên môn xây dựng kế hoạch ôn tập chung cho tất
    cả các môn học.
    Chỉ đạo bộ phận công nghệ thông tin đưa nội dung ôn tập lên web nhà
    trường, nhắn tin đến cha mẹ học sinh và học sinh về hướng dẫn ôn tập, quản lý,
    hỗ trợ con em trong việc ôn tập.
    Lãnh đạo nhà trường quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
    của giáo viên qua tiến độ thực hiện và sản phẩm học tập của học sinh.
    * Chỉ đạo các tổ xây dụng kế hoạch với mục đích, yêu cầu
    1. Củng cố kiến thức, kỹ năng các môn học cho học sinh thông qua hoạt động
    hướng dẫn tự học, rèn luyện trong thời gian nghỉ phòng, chống dịch bệnh viêm
    phổi cấp do chủng vi rút mới thuộc họ Coronavirus.
    2. Các tổ/ khối chuyên môn trao đổi, bàn bạc, thống nhất nội dung, hình thức
    tổ chức; tiến hành xây dựng nội dung hướng dẫn học sinh tự học từng tuần trong
    thời gian nghỉ phòng dịch; nội dung ôn tập phải sát với thực tế và có sự phân hóa
    tới từng học sinh.
    5
    3. Giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với giáo viên bộ môn phân loại năng lực,
    đối tượng học sinh lớp mình, từ đó hướng dẫn phương pháp tự học, ôn tập ở nhà
    giúp học sinh củng cố kiến thức, kỹ năng đã học.
    4. Thường xuyên liên hệ với học sinh/ cha mẹ học sinh nắm bắt tình hình sức
    khỏe cũng như hoạt động tự học của học sinh; tư vấn, hướng dẫn cho cha mẹ học
    sinh phương pháp hướng dẫn con em tự học.
    5. Giáo viên chủ nhiệm mỗi lớp tạo một nhóm zalo của phụ huynh học sinh
    trong lớp để tiện trao đổi việc học tập của con mình
    Nội dung
    (1) Nội dung hướng dẫn học sinh tự học, tự ôn tập.
    Tổ trưởng các tổ chuyên môn phân công giáo viên biên soạn nội dung kiến
    thức hướng dẫn học sinh tự học, tự ôn tập tại nhà thuộc các môn trong chương
    trình. Phạm vi nội dung kiến thức theo phân phối chương trình thuộc các nội
    dung kiến thức học sinh đã được học.
    Nội dung ôn tập mỗi tuần của từng khối phải gửi về nhà trường kí duyệt trước
    ít nhất 2 ngày, sau đó giáo viên căn cứ thiết kế bài tập hoặc bộ đề gửi tới học sinh.
    Bài tập hoặc bộ đề mà giáo viên thiết kế gửi tới học sinh phải đảm bảo độ
    chính xác về kiến thức, có sự phân hóa tới từng đối tượng học sinh, theo từng
    môn học hoặc theo hướng liên môn học.
    (2) Hình thức hướng dẫn học sinh tự học, tự ôn tập
    1. Cán bộ, giáo viên giới thiệu tới học sinh/cha mẹ học sinh nguồn tư liệu
    học tập tại các địa chỉ như:
    Trên Website của nhà trường theo địa chỉ http://thhaibachh.edu.vn/
    (Ảnh phụ lục 1)
    Học online trên các trang như: hocmai.vn, trithuc; Vnedu.vn Wedsite:
    www .vtc.gov.vn ; phần mềm OLM và các kênh truyền hình như đã hướng dẫn
    để tự học trực tuyến, hoặc lựa chọn các đề ôn tập trên trang Website
    Vndoc.vn hoặc dethi.violet.vn
    2. Thông qua các thiết bị điện tử (hệ thống Zalo, Messenger, Email, sổ liên
    lạc điện tử edu…) giáo viên chuyển tải nội dung ôn tập đến cho cha mẹ học
    sinh, qua đó cha mẹ học sinh tải bài, in đề…. và hướng dẫn con học bài, làm
    bài.
    (Ảnh phụ lục 2 )
    3. Giáo viên in đề hoặc hướng dẫn nội dung ôn tập chuyển tới cha mẹ học
    sinh để họ hướng dẫn cho con em mình.
    (3). Tổ chức thực hiện
    */ Đối với tổ chuyên môn.
    6
    Xây dựng nội dung ôn tập cho mỗi tuần theo đúng tiến độ chỉ đạo của nhà
    trường; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về tiến độ thực hiện, chất lượng và
    độ chính xác về nội dung ôn tập của từng môn học.
    Đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra giáo viên trong tổ thiết kế nội dung ôn tập và
    tiếp nhận thông tin phản hồi từ cha mẹ học sinh trong tổ mình; báo cáo kết quả
    thực hiện với ban lãnh đạo nhà trường đúng thời gian quy định.
    Bàn bạc, thống nhất trong tổ để tháo gỡ những khó khăn khi giáo viên
    hoặc cha mẹ học sinh gặp phải mà chưa tự giải quyết được trong quá trình
    hướng dẫn học sinh tự ôn luyện.
    * Giáo viên chủ nhiệm
    Chủ động liên lạc, hướng dẫn tới từng cha mẹ học sinh lựa chọn hình thức
    tự học, tự ôn tập cho mỗi học sinh.
    Thông qua cha mẹ học sinh, nhắc nhở thường xuyên học sinh thực hiện
    việc tự học, tự ôn tập.
    Nhận thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh và học sinh về các vấn đề liên
    quan đến việc phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp và báo cáo kịp thời
    với lãnh đạo nhà trường và các cơ sở y tế của địa phương.
    Phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức và kiểm soát lớp học qua các
    phương tiện thông tin liên lạc (hình thành các nhóm trên các trang mạng xã
    hội, phân công nhóm trưởng điều phối hoạt động của nhóm…). Phối hợp với
    các bộ phận có liên quan quản lý học sinh. Đối với những học sinh không có
    điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin, tài liệu hướng dẫn, giáo viên chủ nhiệm
    có trách nhiệm chuyển trực tiếp nội dung học tập đến từng học sinh.
    Thu sản phẩm học tập của học sinh sau mỗi ngày học nộp về cho tổ trưởng
    chuyên môn; thông tin phản hồi lại kết quả bài làm của từng học sinh dưới
    nhiều hình thức tùy theo sự sáng tạo của mỗi giáo viên hoặc mỗi cha mẹ học
    sinh.
    Ghi chép nhật kí hàng ngày về các nội dung liên quan và báo cáo kịp thời
    đến tổ chuyên môn, nhà trường
    * Giáo viên bộ môn
    Phối hợp thường xuyên với giáo viên chủ nhiệm lớp để xây dựng kế hoạch
    ôn tập cho học sinh.
    Hàng ngày thu nhận kết quả ôn tập của học sinh của lớp mình bộ môn
    mình phụ trách và gửi báo cáo hàng ngày về cho tổ trưởng chuyên môn.
    Thường xuyên liên lạc, hướng dẫn học sinh học tập, trả lời các câu hỏi của
    học sinh qua các phương tiện công nghệ thông tin về môn học.
    * Giáo viên “có năng khiếu” công nghệ thông tin
    7
    Cập nhật tài liệu ôn tập lên website nhà trường. Hỗ trợ giáo viên, học sinh
    về công nghệ thông tin khi cần thiết.
    Cập nhật thông tin chỉ đạo kịp thời, dùng tin nhắn edu thông báo đến cha
    mẹ học sinh và học sinh về thời gian, phương án tổ chức dạy học qua các trang
    mạng.
    Tiến hành nghiên cứu cách học trực tuyến tại các trang mạng để hướng
    dẫn giáo viên và học sinh thực hiện.
    Chịu trách nhiệm về độ chính xác về thông tin chuyển tải tới cha mẹ học
    sinh và các nội dung đăng tải trên Websier của nhà trường.
    * Cha mẹ học sinh:
    Chủ động liên lạc với thầy cô giáo để trao đổi và tiếp nhận thông tin của
    con mình về tình hình sức khỏe cũng như cách phòng dịch. Thông báo kịp thời
    đến thầy cô giáo chủ nhiệm tình hình bất thường về sức khỏe của con (nếu có).
    Thông qua hướng dẫn của thầy cô lựa chọn hình thức hướng dẫn cho con
    mình tự ôn tập kiến thức sao cho hiệu quả nhất.
    Hàng ngày dành thời gian nhất định để kèm cặp, hướng dẫn con ôn tập bài
    theo hướng dẫn của thầy cô. Khuyến khích cha mẹ học sinh sưu tầm hoặc mua
    thêm sách vở tài liệu học tập cho con.
    * Học sinh.
    Hoàn thành tốt nội dung ôn tập và nâng cao ý thức tự học cho bản thân.
    Chủ động trao đổi bài với bố mẹ, thầy cô, với bạn… để giải quyết những bài
    chưa hiểu, bài khó…
    Theo dõi liên tục các cuộc thi trực tuyến mà các em đang tham gia để
    hoàn thành các vòng thi đúng tiến độ, có chất lượng.
    Vâng lời ông bà, cha mẹ. Tuyệt đối không đi chơi, tụ tập nơi đông người.
    Dành thời gian luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe.
    2.2. Giải pháp 2. Quá trình tổ chức dạy tại nhà, học tại nhà kết hợp
    sử dụng zoom, zalo và OLM, …
    Khi các trường học tạm thời đóng cửa kéo dài do dịch bệnh Covid – 19,
    nhà trường đã tăng cường sử dụng hội thoại có hình để dạy học trực tuyến như
    là một giải pháp thay thế cho việc giảng bài trên lớp học. Chúng tôi đã tiến
    hành theo các bước sau:
    Bước1: Trước hết, Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm
    lớp thống kê số phụ huynh học sinh sử dụng điện thoại thông minh, ipad, máy
    tính để bàn hoặc máy tính xách tay hay những thiết bị có thể kết nối mạng
    internet. Trước đó, mỗi lớp đã có forum riêng của mình (nhóm zalo) vì vậy
    việc thống kê này hết sức đơn giản.
    8
    Giáo viên chủ nhiệm sẽ dựa vào số phụ huynh đã xem tin nhắn để thống
    kê nếu phụ huynh dùng zalo nhưng không dùng facebook hoặc ngược lại.
    Đồng thời, Ban Giám hiệu trường họp hội đồng sư phạm của trường
    (họp trực tuyến) để quán triệt mục đích của việc dạy học trực tuyến.
    (Ảnh phụ lục 3)
    Bước 2: Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các hình thức dạy học trực tuyến
    bằng phần mềm shub classroom, google classroom, zoom,olm …. cho giáo
    viên. Qua tập huấn đã thống nhất được phần mềm chung cho các giáo viên
    trong toàn trường để hướng dẫn dạy học trong thời gian nghỉ học phòng chống
    dịch và giúp cho giáo viên triển khai tốt hơn việc dạy học trực tuyến. Qua các
    buổi tập huấn cũng đã liệt kê một số ứng dụng chuyên biệt với những đặc điểm
    chính như sau:

    Tên ứng dụng (bản miễn
    phí hoặc ưu đãi cho ngành
    giáo dục)
    Số người
    tối đa
    Thời gian họp
    tối đa
    Số lượng cuộc họp
    Skype5010 giờ/ngày100 giờ/tháng
    Zoom10040 phútKhông giới hạn
    ezTalks10040 phútKhông giới hạn
    AnyMeeting4Không giới
    hạn
    Không giới hạn
    Lifesize (gói miễn phí 6
    tháng)
    2524 giờKhông giới hạn
    Google Hangouts Meet (cá
    nhân)
    100Không giới
    hạn
    Không giới hạn
    G Suite for Education (bao
    gồm Google Hangouts
    Meet)
    250 (áp
    dụng đến
    01/07/2020)
    Không giới
    hạn
    Không giới hạn
    Microsoft Teams (cá
    nhân)
    504 giờKhông giới hạn
    Office 365 Education (bao
    gồm Microsoft Teams)
    2504 giờKhông giới hạn

    ` Từ đó Ban giám hiệu hướng dẫn giáo viên thảo luận đi đến thống nhất
    xây dựng chủ đề dạy học trực tuyến qua mạng để hỗ trợ học sinh học tập tại
    nhà gồm ôn tập lại kiến thức cũ, hướng dẫn cách phòng chống dich, sinh hoạt
    câu lạc bộ….
    9
    Các chủ đề cần được xây dựng và quản lý chặt chẽ theo đúng quy định và
    lợi ích chung của người học. Trong quá trình triển khai thực hiện, cần tham
    khảo, sử dụng các nguồn học liệu tin cậy, chuẩn xác để tổ chức dạy học và
    hướng dẫn học sinh học tập.
    Các giáo viên lựa chọn công cụ dạy học qua internet phù hợp với nhu cầu
    và điều kiện thực tế của mình; đặc biệt chú ý đến các điều kiện bảo đảm tổ
    chức dạy học qua internet có chất lượng.
    Nhà trường xây dựng các phương án hợp lý cho tất cả đối tượng học sinh,
    đảm bảo mọi học sinh đều được tham gia học tập, đảm bảo tính công bằng,
    nhân văn trong giáo dục; xây dựng thời gian biểu dạy học trực tuyến phù hợp,
    thông báo lịch học, tương tác với thầy cô phụ trách cho học sinh và cha mẹ học
    sinh.
    Nhà trường và giáo viên phối hợp với gia đình học sinh, tạo mọi điều
    kiện thuận lợi hỗ trợ học sinh trong việc học trực tuyến để ôn tập kiến thức,
    học tập kiến thức mới. Tránh gây áp lực cho học sinh,cha mẹ học sinh trong
    quá trình tổ chức dạy học trực tuyến.
    Chuyên đề dạy học trực tuyến phải đảm bảo sự tương tác giữa giáo viên
    với người học; người học với nhau và giáo viên phải giám sát được sự tương
    tác giữa người học với nhau.
    Trong điều kiện thực tế của mình, nhiều giáo viên đã có những cách triển
    khai dạy học mới mẻ, sáng tạo, hiệu quả
    Bước đầu chỉ dạy cho học sinh ôn tập lại kiến thức cũ để học sinh không
    bị quên kiến thức và cũng để khởi động làm quen, các thầy cô được trải nghiệm
    nâng dần trình độ, khả năng kĩ thuật sử dụng phương tiện thiết bị chuẩn bị cho
    giai đoạn cao hơn là dạy bài mới, đồng thời cũng là thời gian chờ đợi các gia
    đình phụ huynh học sinh cùng vào cuộc quan tâm đến con em mình chuẩn bị
    phương tiện máy móc, điện thoại thông minh nối mạng Internet và thường
    xuyên quan tâm quản lý tạo điều kiện cho con em học tập. Các phần mềm dạy
    học, trò truyện trực trực tuyến như zoom, skype, trans, classroom, shub
    classroom, microsoft form, microsoft teams,…được các thầy cô không những
    tự học, tự tiếp cận, chia sẻ cho nhau, hướng dẫn học sinh, phụ huynh học sinh
    cài đặt, sử dụng để việc dạy và học trực tuyến đạt hiệu quả. Thật vui khi các
    thầy cô vào nhịp và số phụ huynh học sinh quan tâm đến con em ngày càng
    tăng dần, từ 70% lên trên 90% học sinh đã được học tập qua za-lo, Zoom và
    OLM…
    (Ảnh phụ lục 4 )
    Với những học sinh chưa tham gia học trực tuyến Ban giám hiệu tiếp tục
    vào cuộc đề nghị các thầy cô cho số điện thoại nhà trường trực tiếp liên lạc để
    tiếp tục có phương án chỉ đạo và kết hợp. Trước hết Ban giám hiệu yêu cầu
    giáo viên chủ nghiệm báo cáo trung thực tinh thần trách nhiệm của mình khi
    10
    liên hệ tới phụ huynh học sinh và làm hết tinh thần trách nhiệm của mình khi
    tuyên truyền và hướng dẫn. Ban giám hiệu đưa ra các phương án tiếp theo là
    trực tiếp Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng liên lạc tới từng gia đình học sinh
    chưa tạo điều kiện cho con em học tập, việc thứ nhất là thăm hỏi tình hình điều
    kiện của gia đình và tìm cách tư vấn hướng dẫn khắc phục khó khăn như thay
    đổi khung giờ dạy để tránh việc chồng chéo khi gia đình có nhiều con khác cấp
    cùng có nhu cầu học mà gia đình chỉ có một phương tiện. Gia đình có hoàn
    cảnh khó khăn thì linh hoạt tìm cách nhờ người thân họ hàng, hàng xóm mượn
    điện thoại thông minh trong khoảng thời gian phù hợp, hoặc có thể học nhóm
    đôi nhưng tất cả phải tuân thủ nguyên tắc cách ly toàn xã hội theo chỉ thị 16/
    CT-TTg. Phương án tiếp theo khi chưa đạt hiệu quả tiếp tục phối hợp với lực
    lượng toàn xã hội tuyên truyền và phối hợp, trước hết đề nghị sự hỗ trợ của
    chính quyền địa phương từ xã đến thôn kết hợp với đài truyền thanh xã, thôn.
    Đến ngày 30/4/2020 nhà trường đã có 420/ 457 em đạt 92.9 % học qua zoom,
    qua OLM..
    (Ảnh phụ lục 5 )
    Để nâng chất lượng giờ dạy Ban giám hiệu cùng tổ khối chuyên môn tổ
    chức dự giờ rút kinh nghiệm. Có thể rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy trực tiếp
    của giáo viên dạy. Hoặc tập hợp các nội dung rút kinh nghiệm vào cuối tuần
    với tập thể các thầy cô giáo trong cuộc họp trực tuyến. Hướng dẫn các thầy cô
    giáo cung cấp đủ kiến thức lý thuyết cho học sinh, phối hợp với phụ huynh học
    sinh để giúp học sinh được luyện tập thực hành và rèn kĩ năng đặc biệt kĩ năng
    đọc, viết, tính toán và trình bày để duy trì “nét chữ nết người”.
    Tuy nhiên, việc dạy và học 100% trên môi trường trực tuyến với số lượng
    học sinh của tất cả các lớp là một thách thức lớn đối với giáo viên triển khai và
    công tác quản lý, điều phối của Ban Giám hiệu.
    Để tối ưu hiệu quả học tập cho học sinh, nhà trường liên tục cập nhật các
    vấn đề của từng giáo viên và đưa ra phương án giải quyết, đồng thời rút kinh
    nghiệm chung cho toàn bộ hệ thống.
    (Ảnh phụ lục 6)
    Khó khăn lớn nhất khi triển khai học online với cấp Tiểu học là học sinh
    còn nhỏ, chưa tự chủ về thiết bị nên học sinh nhiều khi không online đúng giờ
    để theo dõi đầy đủ tiết học, giáo viên phải giảng lại cho những bạn tham gia
    muộn; đường truyền của mỗi gia đình là khác nhau nên có thể bị gián đoạn,
    khó nghe, học sinh khó tập trung…
    Để khắc phục điều này, tôi đã hướng dẫn các giáo viên một số phương
    pháp tạo động lực học tập online có thể áp dụng là:
    Tạo ra một thử thách vừa phải để thu hút sự chú ý của học sinh ngay khi
    bắt đầu lớp học bằng cách đặt các câu hỏi thú vị, đưa ra một vấn đề cần giải
    quyết gần gũi với cuộc sống…
    11
    Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giúp học sinh chủ động học
    tập đúng thời gian biểu. Đồng thời, để thu hút sự tập trung của các em, giáo
    viên đã bổ sung thêm các trò chơi trực tuyến để củng cố kiến thức, làm mới
    phương pháp dạy để tạo nên không khí vui vẻ, hài hước cho lớp học online.
    Thay đổi không gian giao tiếp và tương tác với không gian mới đó để
    học sinh không bị nhàm chán về mặt thị giác, âm thanh; Để HS làm giáo viên,
    tìm hiểu trước bài học và giảng lại online cho các bạn khác trong lớp; Thường
    xuyên tạo ra các tình huống hài hước và tiếng cười; Tạo ra các cuộc thảo luận
    nhóm online để HS tự tương tác với nhau ngoài lớp học…
    Những hình thức khích lệ đặc biệt cũng được sáng tạo nên để giúp học
    sinh có thêm động lực học tập trong thời gian ở nhà dài ngày.
    (Ảnh phụ lục 7)
    Bước 3. Song song với đó, tôi cũng đã nghiên cứu, giới thiệu và chỉ đạo
    giáo viên trong nhà trường tìm kiếm, giới thiệu những phần mềm, trang web và
    nguồn tài liệu có chất lượng cho học sinh tham khảo như trang OLM,
    facebook, office 365…; biên soạn bài giảng powerpoint theo hình thức Elearning gửi học sinh. Không chỉ dùng lại ở những buổi học trực tuyến nhằm
    giúp học sinh duy trì nền nếp học tập, ôn tập, củng cố kiến thức cũ và tiếp thu
    kiến thức mới. Bên cạnh việc dạy trực tuyến hiệu quả, các thầy cô cũng đưa ra
    giải pháp giúp học sinh có thể tự học trực tuyến, ôn luyện kiến thức tại nhà
    hiệu quả là kết hợp zoom với OLM. Hệ thống bài tập của OLM được xây dựng,
    bám sát chương trình hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao quát các môn
    học từ lớp 1 đến lớp 5 gồm các đơn vị kiến thức khác nhau, được chia thành
    từng bài học tương ứng với những tiết học trong chương trình giáo viên sẽ lựa
    chọn để giao bài. Từ đó, học sinh dễ dàng tìm kiếm những bài muốn học để ôn
    lại hoặc mở rộng kiến thức. Sau mỗi bài có nhận xét đánh giá cụ thể thông qua
    những đánh giá nhanh để các em tự kiểm tra mức độ hiểu bài. Kiến thức trong
    chương trình học sẽ từ cơ bản đến nâng cao, phân chia rõ nội dung từ trang bị
    kiến thức đến ôn tập thực hành mọi dạng bài. OLM đã mang lại những trải
    nghiệm học tập mới mẻ, thú vị cho học sinh. Được chủ động trong học tập, tìm
    kiếm tri thức chính là chìa khóa thúc đẩy các em tiến bộ dễ dàng, nhanh
    chóng”.
    (Ảnh phụ lục 8)
    Bước 4. Tập hợp các bài giảng trực tuyến và bài giảng trên đài truyền hình
    của giáo viên biên soạn làm nguồn tài liệu để chia sẻ dùng chung cho toàn thể
    giáo viên trong trường
    Nhà trường đã hướng dẫn giáo viên, học sinh theo dõi lịch phát sóng các
    bài học (do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam
    xây dựng) trên Kênh truyền hình giáo dục quốc gia (kênh VTV7 và một số
    12
    kênh truyền hình khác được công bố trên Cổng thông tin của Bộ Giáo dục và
    Đào tạo).
    Bên cạnh đó trường còn tổ chức đội ngũ giáo viên cốt cán giàu kinh nghiệm và
    có chuyên môn cao của các môn học thiết kế bài giảng và thực hiện ghi hình
    các tiết dạy sau đó đăng các đường link bài giảng trên cổng thông tin điện tử
    của trường và yêu cầu các giáo viên gửi các đường link bài giảng đến học sinh
    thông qua tin nhắn, facebook, viber hoặc zalo. Nhiều giáo viên đã có cách làm
    sáng tạo lập các nhóm zalo theo lớp để tiện thông tin đến cha mẹ học sinh, học
    sinh và gửi đường link lên nhóm zalo của các lớp nhằm giúp học sinh tiếp cận
    các bài giảng trực tiếp của các thầy cô giáo. Với các giải pháp trên đã góp phần
    quan trọng vào việc duy trì nền nếp học tập và giúp học sinh ôn tập, bổ sung
    kiến thức cũng như đảm bảo chương trình học tập trong thời gian nghỉ học
    phòng chống dịch Covid.
    (Ảnh phụ lục 9)
    Với sự nhiệt tình, tâm huyết, tích cực của tập thể các thầy cô giáo, trường
    Tiểu học Hải Bắc đã có nhiều buổi ôn tập cho học sinh toàn trường qua nhiều
    hình thức và mỗi thầy cô giáo chủ nhiệm đã có ít nhất 21 tiết dạy bài mới, các
    thầy cô dạy bộ môn Tiếng Anh, Tin học có 8 tiết dạy bài mới, các thầy cô giáo
    bộ môn cũng nhiệt tình vào cuộc. Với tinh thần trách nhiệm và thực hiện kỉ
    cương trong công việc, tình thương đối với học sinh thân yêu, tập thể các thầy
    cô giáo trường Tiểu học Hải Bắc khắc phục khó khăn đoàn kết cùng Ban giám
    hiệu nhà trường thực hiện thắng lợi nhiệm vụ dạy học trong giai đoạn phòng
    chống Covid – 19 đầy khó khăn phức tạp. Từ những người ngại dùng máy tính,
    trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, đặc biệt là việc cập nhật các phần
    mềm mới trên mạng …thì giờ đây tất cả các vấn đề đó không còn là vấn đề với
    thầy cô và cả trò nữa. Các phần mềm dạy học, trò truyện trực trực tuyến như
    zoom, OLM, skype, trans, classroom, shub classroom, microsoft form,
    microsoft teams,…được các thầy cô không những tự học, tự tiếp cận, chia sẻ
    cho nhau, hướng dẫn học sinh, phụ huynh học sinh cài đặt, sử dụng để việc dạy
    và học trực tuyến đạt hiệu quả.
    Với nhiệm vụ của người làm công tác quản lí tôi đã quản lí mọi công
    việc một cách khoa học bằng các ứng dụng này, các cuộc họp hội đồng sư
    phạm, họp nhóm, họp tổ, họp phụ huynh cũng được triển khai một cách hiệu
    quả.
    Rõ ràng việc dạy và học trong thời gian nghỉ học dài ngày để phòng
    chống Covid 19, với các hình thức này, dù chỉ là giải pháp “chữa cháy” song
    hiệu quả khá tốt, giúp học sinh có điều kiện học tập, ôn lại kiến thức cũ, tạo
    thói quen học và làm bài hàng ngày.
    13
    Các em không chỉ được ôn tập kiến thức, tạo thói quen học và làm bài
    hàng ngày mà các em còn được trao đổi kỹ năng sống, kỹ năng phòng chống
    dịch, sinh hoạt các câu lạc bộ
    (Ảnh phụ lục 10)
    Hoạt động dạy- học cũng như các công tác khác của nhà trường đã đi
    vào hoạt động không khác gì hằng ngày mọi người cùng ra khỏi nhà và đến cơ
    quan. Đây là một thách thức, và cũng có thể nói là một cơ hội để các thầy cô
    vượt lên khả năng của mình bằng tinh thần tự học, sáng tạo, dám làm, dám thử
    nghiệm và thành công.
    Ảnh phụ lục 11)
    2.3. Giải pháp 3: Phát huy tính tích cực của việc ứng dụng công nghệ
    thông tin trong dạy học
    Trước đây phần lớn các giáo viên ngại sử dụng giáo án điện tử, họ nghĩ
    rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị được một bài giảng. Việc thực hiện một bài
    giảng một cách công phu bằng các dẫn chứng sống động trên các slide trong
    các giờ học lý thuyết là một điều mà các giáo viên không muốn nghĩ đến. Để
    có một bài giảng như thế đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị mà đó chính
    là điều mà các giáo viên thường hay tránh. Khảo sát hiệu quả từ phía học sinh
    cho thấy, nếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với phấn trắng bảng
    đen thì hiệu quả mang lại chỉ có 30%, trong khi hiệu quả của phương pháp
    multemedia (nghe – nhìn) lên đến 70%. Việc sử dụng phương pháp mới đòi hỏi
    một giáo án mới. Thực ra, muốn “click” chuột để tiết dạy thực sự hiệu quả thì
    giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so với cách dạy truyền thống. Ngoài kiến
    thức căn bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm point, giáo viên cần phải
    có niềm đam mê thật sự với công việc thiết kế đòi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén,
    tính thẩm mĩ để săn tìm tư liệu từ nhiều nguồn.
    Hơn nữa trong qúa trình thiết kế một giáo án điện tử tốt, từng cá nhân giáo
    viên còn gặp không ít khó khăn trong việc tự đi tìm hình ảnh minh họa, âm
    thanh sôi động, tư liệu dẫn chứng phù hợp bài giảng. Đây cũng chính là một
    trong những nguyên nhân mà một số giáo viên thường đưa ra để tránh né việc
    thực hiện dạy bằng công nghệ thông tin.
    Chính vì những khó khăn trên mà các giáo viên chỉ ứng dụng công nghệ
    thông tin khi có nhu cầu. Tức là chỉ có thao giảng mới sử dụng và việc làm này
    chỉ mang tính chất đối phó. Tình trạng này cũng phổ biến trong các nhà trường.
    Mục đích sử dụng máy tính phục vụ cho công tác giảng dạy chỉ được áp dụng
    trong các tình huống này nhưng khi các giáo viên đẩy mạnh ứng dụng công
    nghệ thông tin vào giảng dạy trong thời gian học sinh phải tạm nghỉ học để
    phòng chống dịch Covid-19 thì cả giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh đều
    14
    nhận thấy được những tiện ích, hiệu quả của hình thức dạy và học có ứng dụng
    công nghệ thông tin.
    Hình thức dạy học trực tuyến tuy còn có một số tồn tại, khó khăn song đã
    góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học của các nhà trường
    trong tình hình thực tế năm học 2019-2020 và cũng từ đó làm thay đổi nhận
    thức của người thầy trong thời đại 4.0. Trên nền tảng có sẵn trong vòng quay
    của sự đam mê ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đó để tiếp tục phát
    huy tính tích cực của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tôi đã tổ
    chức sinh hoạt chuyên môn để đề ra một số biện pháp ứng dụng công nghệ
    thông tin vào dạy học ở tiểu học theo các bước :
    Bước1. Lập kế hoạch:
    Lập kế hoạch là một khâu quan trong trong quá trình hoạt động. Để có
    được hiệu quả cao trong ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cần lập kế
    hoạch rõ ràng cụ thể khoa học. Kế hoạch phải làm rõ được thực trạng của nhà
    trường; mặt mạnh và mặt yếu, thời cơ và nguy cơ… Kế hoạch phải thể hiện
    được thời gian thực hiện và thực hiện đến đâu trong từng khâu của kế hoạch có
    sự kiểm tra đánh giá điều chỉnh kế hoạch. Qua kế hoạch nhà trường có thể định
    rõ từng bước thực hiện hàng năm, hàng kỳ để tránh việc hình thức qua loa cụ
    thể như sau:
    Thành lập ban chỉ đạo gồm Hiệu trường, phó hiệu trường và giáo viên
    giỏi về công nghệ thông tin.
    Phân công nhiệm vụ, khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên.
    Phân tích mặt mạnh mặt yếu, thời cơ và những nguy cơ tiềm tàng trong
    việc triễn khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo viên.
    Tham mưu với đ/c Hiệu trưởng nhà trường các bước thực hiện.
    Tổ chức cử giáo viên có năng lực công nghệ thông tin tham gia tập huấn
    và tập huấn lại cho toàn thể giáo viên về phần mềm dạy học violet và phần
    mềm trình chiếu PowerPoint.
    Xây dựng chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các
    phân môn.
    Nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo viên.
    Lập hồ sơ theo dõi kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
    đối với từng giáo viên.
    Thảo luận kết quả việc ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm từ đó rút
    kinh nghiệm để tiếp tục triển khai nhân rộng cho các năm học sau.
    Bước 2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức:

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng trong tạo dựng nền nếp lớp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1

    SKKN Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng trong tạo dựng nền nếp lớp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, việc đào tạo
    thế hệ trẻ trở thành những người lao động có ích cho xã hội là việc làm cấp bách và
    cần thiết, đòi hỏi sự dày công của người giáo viên, bởi yêu cầu ngày càng cao của
    xã hội. Bên cạnh đó những tệ nạn xã hội đang tồn tại và diễn ra ngay trước mắt các
    em nó cũng chính là động lực lôi cuốn các em vào những thói hư tật xấu. Do đó, đòi
    hỏi người giáo viên phải có trình độ, có năng lực phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết
    với nghề, yêu thương tận tụy với học sinh. Muốn vậy phải qua cả một quá trình lâu
    dài và có sự kết hợp của nhiều ngành, nhiều bộ phận có liên quan. Trong đó, giáo
    dục đóng vai trò quan trọng vì mọi kiến thức, hành vi và phẩm chất đạo đức được
    hình thành ở nhà trường đặc biệt là cấp tiểu học. Hơn nữa giáo viên tiểu học là người
    đại diện cho nhà trường trực tiếp giảng dạy và giáo dục các em học sinh, ngoài việc
    cung cấp kiến thức, văn hoá còn dạy các em về nề nếp, cách sống, cách làm người
    và làm chủ tương lai của đất nước.
    Từ nhận thức trên, người giáo viên chủ nhiệm lớp hết sức quan trọng trong
    việc hướng dẫn, chỉ đạo lớp và đào tạo thế hệ trẻ theo mục đích giáo dục toàn diện.
    Người giáo viên chủ nhiệm lớp đóng vai trò quan trọng: Vừa là thầy dạy học vừa là
    người cha, người mẹ và cũng có lúc phải là người bạn tốt nhất của các em. Từ đó có
    thể uốn nắn các em đi theo quỹ đạo của mình. Giáo viên có chỉ đạo, quản lí lớp tốt
    thì mới dẫn đến việc giảng dạy tốt. Khi mọi hoạt động của lớp đã đi vào nề nếp thì
    việc học tập của các em chắc chắn sẽ tốt hơn. Hơn thế nữa: Họ là người thay mặt
    Hiệu trưởng quản lý, giáo dục toàn diện học sinh một lớp học, là cố vấn cho những
    hoạt động tự quản của tập thể học sinh, người tổ chức phối hợp các lực lượng trong
    giáo dục trong và ngoài nhà trường.
    Công tác chủ nhiệm lớp vì vậy mà trở nên hết sức quan trọng. Càng quan
    trọng hơn đối với đối tượng là các em học sinh lớp 1 bởi các em vừa ra khỏi khuôn
    viên của trường mẫu giáo- nơi mà với các em việc chơi là ưu tiên hàng đầu. Đưa
    hoạt động của các em vào nền nếp, rèn được ý thức của các em trong các hoạt động
    là vấn đề vô cùng khó khăn. Không những thế, từ nền nếp, từ ý thức có thể giáo dục
    được cho các em những kĩ năng sống vô cùng quan trọng.
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 4
    Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước
    quan trọng trong tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho
    học sinh lớp 1”
    * *
    *
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 5
    B- MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    I. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI CÓ SÁNG KIẾN
    Ngôi trường Tiểu học chính là ngôi nhà chung đầu đời của mỗi học sinh. Ở nơi
    ấy, mỗi một thầy cô giáo lại là một người mẹ thứ hai dạy cho học sinh tất cả những
    kiến thức đầu tiên, những kỹ năng đầu tiên, trang bị cho các em một hành trang lớn
    để các em bước dần đến tương lai. Vậy, người thầy ở đây phải nắm giữ một vai trò
    vô cùng quan trọng. Vai trò là một người dìu dắt, người hướng dẫn, người ảnh hưởng
    và người trang bị cho học sinh tất cả về kiến thức và kỹ năng sống hàng ngày của
    chính các em.
    Một nét đặc thù ở cấp Tiểu học là mỗi giáo viên đứng lớp đều là một giáo viên
    chủ nhiệm. Vì thế, để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, theo tôi việc đầu tiên của mỗi
    giáo viên chủ nhiệm là phải nhận thức rõ về vai trò chủ nhiệm của chính mình.
    – Trước hết, người giáo viên chủ nhiệm phải là một người quản lý tốt, quản lý
    chặt chẽ, cụ thể, chi tiết và toàn diện. Giáo viên chủ nhiệm phải có tri thức về mọi
    mặt kể cả tri thức về tâm lý giáo dục. Giáo viên chủ nhiệm phải có kỹ năng sư phạm,
    biết tiếp cận, phán đoán học sinh khéo léo và đúng đắn với học sinh trong hoạt động
    dạy học và giáo dục.
    – Người giáo viên chủ nhiệm phải là người cố vấn cho các hoạt động tự quản
    của tập thể học sinh. Để phát huy tốt vai trò cố vấn giáo viên chủ nhiệm cần có năng
    lực đánh giá và dự báo chính xác khả năng dự báo của học sinh, có khả năng kích
    thích khả năng sáng tạo của các em, lôi cuốn tất cả học sinh tham gia vào các hoạt
    động của lớp, hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch giáo dục toàn diện, đồng thời
    theo dõi, giúp đỡ học sinh thực hiện kế hoạch đó. Lưu ý, cố vấn không có nghĩa là
    khoán trắng hay đứng ngoài hoạt động của học sinh mà phải cùng hoạt động, kịp
    thời giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn, tranh thủ các lực lượng giáo dục trong
    và ngoài nhà trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh và tập thể học sinh
    tiến hành thành công các hoạt động, tạo động lực cho học sinh trong những hoạt
    động tiếp theo.
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 6
    – Giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối giữa tập thể học sinh với các lực lượng
    giáo dục trong nhà trường. Đây là một việc không đơn giản, đòi hỏi giáo viên chủ
    nhiệm chẳng những phải có trách nhiệm cao, say sưa với nghề, yêu thương học sinh
    mà còn phải có năng lực thuyết phục, có khả năng thiết lập quan hệ tốt đẹp với các
    lực lượng giáo dục, biết xây dựng và giữ gìn uy tín, có ý chí vượt khó, không ngại
    thử thách, đặc biệt trong những trường hợp cần đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính
    đáng của học sinh, kiên định thực hiện lý tưởng giáo dục thế hệ trẻ.
    – Giáo viên chủ nhiệm là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài
    nhà trường. Hiệu quả giáo dục học sinh phụ thuộc không nhỏ vào khả năng phối hợp
    và phát huy tiềm năng của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (gia đình, các
    đoàn thể xã hội, cộng đồng, dân cư, …) về mọi mặt nhằm thực hiện nội dung giáo
    dục đối với lớp chủ nhiệm. Dựa vào đặc điểm, điều kiện của nhà trường, lớp cộng
    đồng, gia đình học sinh mà giáo viên chủ nhiệm tổ chức phối hợp các lực lượng giáo
    dục trên.
    Giáo viên chủ nhiệm không chỉ biết cách phối hợp tốt với gia đình học sinh mà
    còn là người tổ chức bồi dưỡng nhận thức lý luận giáo dục cho các bậc cha mẹ khi
    cần thiết.
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 7
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN
    Từ các định hướng như trên, tôi đã tích cực tìm hiểu, học hỏi để thực hiện tốt
    công tác chủ nhiệm lớp. Các biện pháp mà tôi đã thực hiện cụ thể như sau:
    Giải pháp 1. Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh
    Nhà giáo dục học K.D.Usinxki nói: “Muốn giáo dục cho con người mọi mặt thì
    phải hiểu con người về mọi mặt”. Công tác chủ nhiệm đòi hỏi phải hiểu học sinh
    một cách đầy đủ, cụ thể và toàn diện nhằm có thể lựa chọn những tác động sư phạm
    phù hợp, có khả năng mang lại hiệu quả cao nhất. Thực tiễn giáo dục đã cho thấy
    nhiều trường hợp thất bại đáng tiếc của giáo viên thậm chí gây thương tổn nặng nề
    cho cả hai phía do các thầy cô không hiểu biết đầy đủ về học sinh. Hiểu học sinh còn
    là điều kiện cần trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp thuận lợi giữa giáo viên chủ
    nhiệm và học sinh, là tiền đề cho việc hình thành tình cảm thầy trò thông hiểu, gắn
    bó.
    Năm học 2019 – 2020 này tôi được phân công chủ nhiệm lớp 1A2. Sau khi
    nhận lớp xong, tôi tiến hành điều tra lí lịch của từng học sinh. Vì muốn hiểu kĩ học
    sinh, tôi phải biết rõ gia đình các em.
    Lớp 1A2 có 38 học sinh trong đó có 20 học sinh nữ, 18 học sinh nam.
    Tôi tìm hiểu kĩ từng học sinh về:
    – Họ tên bố mẹ
    – Nghề nghiệp của bố mẹ
    – Địa chỉ gia đình
    – Điều kiện, hoàn cảnh sống
    – Mức độ yêu thương, quan tâm của cha mẹ giành cho các em …

    Qua việc tìm hiểu trên có thể giúp tôi lựa chọn được những phương pháp giáo
    dục phù hợp đối với từng học sinh. Đặc biệt, sau khi tìm hiểu được hoàn cảnh của
    các em, tôi nhận thấy rằng muốn các em thật sự tin yêu và gắn bó với mình thì bản
    thân tôi phải đến với các em bằng tấm lòng của người thầy, bằng tình cảm của một
    người chị, của một người bạn. Vì trẻ em không phải em nào cũng có tính cách giống
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 8
    nhau. Có em khi sai phạm ta phải hết sức nghiêm khắc, nhưng cũng có em thì các
    hình thức trách phạt không phải là biện pháp tốt để uốn nắn, sửa chữa mà ta lại phải
    mềm mỏng, nhẹ nhàng phân tích lỗi lầm của trẻ mới nhận ra.
    Giải pháp 2. Tình hình học tập
    Với học sinh lớp 1, khởi đầu luôn thật khó khăn. Vì thế tôi luôn triển khai:
    – Kết hợp ngay trong tuần ổn định, rèn các thói quen tốt cho các em học sinh
    thật cẩn thận, chu đáo, tỉ mỉ.
    – Sau 1 tuần ổn định, tôi tiếp tục tiến hành triển khai các hoạt động nền nếp
    theo đúng quy định của nhà trường và của lớp.
    Qua đó nếp lớp học không có, còn gây mất trật tự trong giờ học, còn tình trạng
    học sinh làm việc riêng trong giờ học. Hơn nữa các em chưa tự ý thức được các việc
    trong lớp cũng như nội quy ra vào lớp, nội quy của nhà trường đề ra. Để ổn định học
    sinh và đưa nề nếp của các em đi vào quỹ đạo của mình là điều rất khó và phải mất
    một thời gian dài mới ổn định được.
    Bản thân tôi luôn xác định rằng, tìm hiểu nắm vững đối tượng giáo dục không
    phải là việc làm có thời hạn, chóng vánh trong một, hai ngày, cũng không phải là
    công việc chỉ được tiến hành trong giai đoạn đầu mới nhận lớp mà phải là công việc
    thường xuyên, liên tục trong suốt năm học sao cho có thể hiểu học sinh một cách
    cập nhật, đầy đủ, toàn diện và sâu sắc nhất.
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 9
    Giải pháp 3. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp
    Sau khi đã điều tra kỹ đối tượng học sinh, tôi bắt đầu xây dựng cho mình
    một kế hoạch chủ nhiệm theo đặc điểm của lớp. Để đảm bảo có một kế hoạch hợp
    lý, khả thi, khoa học, khi xây dựng kế hoạch chủ nhiệm tôi căn cứ vào những vấn đề
    sau:
    – Mục tiêu chương trình hành động chung của ngành và cấp học.
    – Mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của trường.
    – Đặc điểm của lớp chủ nhiệm (bao gồm các đặc điểm về truyền thống, tập
    thể, những mặt khó khăn và thuận lợi cơ bản, hoàn cảnh, điều kiện của số đông học
    sinh và gia đình học sinh, …).
    – Mục tiêu, kế hoạch công tác của các tổ chức đoàn thể trong trường học.
    – Đặc điểm tình hình của địa phương.
    – Dự báo của giáo viên chủ nhiệm về khả năng phát triển từng mặt của lớp.
    Kế hoạch chủ nhiệm phải thể hiện tính toàn diện, cụ thể, có trọng tâm, trọng
    điểm của từng thời gian và từng mặt nội dung giáo dục.
    Kế hoạch công tác chủ nhiệm được xây dựng theo các thời gian: kế hoạch
    tuần, tháng, học kỳ và năm học. Sau khi họp đầu năm học, căn cứ vào chỉ đạo của
    ngành và kế hoạch của nhà trường, tôi đề ra kế hoạch năm cho lớp mình chủ nhiệm.
    Từ kế hoạch năm, tôi thực hiện phân tích và đưa ra kế hoạch từng tháng. Ở mỗi
    tháng, theo thời gian từng tuần, tôi vạch ra kế hoạch cụ thể từng tuần học. Trong kế
    hoạch chủ nhiệm của từng tuần, tôi luôn đưa ra dự kiến thời gian thực hiện từng kế
    hoạch cụ thể, biện pháp thực hiện và kết quả thực hiện.
    Kế hoạch chủ nhiệm càng khoa học thì khả năng thực hiện càng cao và vì vậy
    mà bản kế hoạch này có khả năng quyết định to lớn đối với hiệu quả công tác chủ
    nhiệm của tôi.
    Giải pháp 4. Tổ chức các hoạt động trên lớp học
    a. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và bồi dưỡng những cá nhân tích cực
    Muốn cho ngôi nhà vững vàng, chịu đựng được gió bão thì cái móng nhà phải
    vững chắc. Lớp học cũng vậy, phải có cán bộ lớp vững mạnh thì mọi hoạt động, mọi
    phong trào chắc chắn sẽ thực hiện tốt. Qua một tuần tìm hiểu, ổn định, bước tiếp
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 10
    theo tôi thực hiện ngay việc bình chọn cán bộ lớp. Vì đây là lực lượng nòng cốt cùng
    giáo viên chủ nhiệm đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện nề nếp học tập của các bạn
    trong năm học. Để được cán bộ lớp “Đầu tàu gương mẫu”, tôi đưa ra tiêu chuẩn lựa
    chọn là: những em tích cực, khỏe mạnh, hăng hái tham gia các hoạt động, các phong
    trào ở lớp, ở trường với tinh thần tự giác, có trách nhiệm cao và điều đặc biệt là
    những em này luôn được bạn bè tín nhiệm, yêu thương. Để xây dựng đội ngũ cán bộ
    lớp giáo viên chủ nhiệm tiến hành những công việc sau:
    *Lựa chọn những học sinh tích cực phân công vào các chức danh trong đội ngũ
    cán bộ lớp.
    * Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí trong đội ngũ cán bộ lớp.
    * Làm rõ nội dung công việc của từng cán bộ lớp và hướng dẫn nhiệm vụ cụ
    thể với từng công việc. Trong đó, cần lưu ý hướng dẫn các kỹ năng công tác cơ bản
    như: cách ghi chép trong sổ theo dõi, kỹ năng điều hành một buổi sinh hoạt lớp, kỹ
    năng trình bày thuyết phục, vận động, kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể, …
    * Hướng dẫn cho cán bộ lớp tổng kết, khái quát kinh nghiệm thông qua hoạt
    động thực tiễn.
    * Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động của cán bộ lớp, giúp các em khắc
    phục khó khăn, động viên kịp thời những cố gắng của các em.
    * Xây dựng, củng cố và bảo vệ uy tín của cán bộ lớp trước tập thể.
    * Không bao che khuyết điểm. Tuyệt đối tránh tạo ra sự đối lập giữa cán bộ lớp
    với các thành viên trong lớp.
    Việc tổ chức bình chọn được thực hiện công khai bằng cách cho các em bỏ
    phiếu tín nhiệm. Sau khi có danh sách cán bộ lớp tôi tiến hành họp và phân công
    nhiệm vụ cụ thể cho từng em theo đúng khả năng của mình. Biết được nhiệm vụ cụ
    thể của cán bộ lớp, khi có thắc mắc hay trao đổi về vấn đề gì liên quan đến hoạt động
    nào thì các bạn trong lớp sẽ trực tiếp gặp gỡ với bạn phụ trách công việc đó nhanh
    hơn, tiện lợi hơn.
    + Lớp trưởng: chịu trách nhiệm bao quát chung các hoạt động của lớp, điều
    khiển chung toàn lớp trong giờ tập trung sinh hoạt, kiểm diện hàng ngày, tổng hợp
    các báo cáo hoạt động của tổ trong tuần nộp cho GVCN.
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 11
    + Lớp phó học tập: Nắm tình hình chung phần chuẩn bị bài, truy bài đầu giờ
    của các tổ hàng ngày, tổng kết điểm thi đua trong tuần. Hỗ trợ các bạn trong các hoạt
    động học tập, trong các hoạt động trau dồi kiến thức và giúp bạn học tốt bộ môn.
    + Lớp phó nề nếp: quản lý việc thực hiện nội quy lớp, trường, ý thức kỷ luật
    của học sinh, … Theo dõi tình hình thực hiện nội quy, quy định của nhà trường đề
    ra hàng tuần, ghi nhận tính điểm, cuối tuần tổng kết, xếp hạng
    + Quản ca: Chịu trách nhiệm giờ hát của lớp, cùng các bạn tham gia các tiết
    mục văn nghệ, tham gia các phong trào của lớp, …
    + Lớp phó lao động: Chịu trách nhiệm về việc vệ sinh, lao động.
    Sau đó hằng ngày, hàng tuần, hàng buổi học cán bộ lớp sẽ tiến hành công việc
    như sau:
     Đầu giờ (trước giờ truy bài đầu giờ): kiểm tra những việc như sau: Soạn
    sách vở theo đúng thời khóa biểu, mang đầy đủ đồ dùng học tập, đi học đúng giờ,
    … tổ trưởng chấm điểm thi đua trong tuần theo quy định như sau: (vi phạm một nội
    dung trừ 2 điểm xấu)
     Trong giờ học: theo dõi các bạn trong tổ thái độ học tập, phát biểu xây
    dựng bài, đạt điểm cao trong học tập thì được cộng điểm thưởng như sau: Đạt 10
    điểm một môn thì được cộng 5 điểm tốt, phát biểu xây dựng bài cộng 1 điểm/lần,
    nói chuyện trong giờ học thì bị trừ 2 điểm/lần.
    Giáo viên chủ nhiệm chỉ đóng vai trò cố vấn cho các em, định hướng cho các
    em hoạt động cùng các em tháo gỡ những vướng mắc khi thực hiện công việc.
    b. Xây dựng nề nếp lớp học
    Trong học tập không những chỉ chú trọng rèn luyện cho học sinh bằng nhiều
    hình thức khác nhau mà còn chú trọng khâu nề nếp ngay từ đầu năm như truy bài
    đầu giờ, trật tự nghe giảng trong giờ học, trong lớp tổ tự quản kiểm tra bài tập về
    nhà của các bạn trong tổ … Vì nề nếp tốt là cực kì quan trọng, nó góp một phần lớn
    quyết định kết quả học tập của học sinh. Chính vì thế ngay từ đầu năm học giáo viên
    phải quán triệt nề nếp bằng cách:
    – Cho cả lớp học nội quy lớp học, và mọi quy định của giáo viên. Nội quy của
    nhà trường.
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 12
    – Giáo viên hướng dẫn các em làm quen với kí hiệu của giáo viên để tập trung
    sự chú ý của học sinh trong khi nghe giảng bài.
    Ví dụ: Phía trên tay trái góc bảng ghi rõ lớp, sĩ số học sinh, dưới sĩ số là các
    kí hiệu ở góc bảng.
    – Thường xuyên giáo dục các em có nề nếp tốt trong mọi hoạt động, sinh hoạt
    ngoài giờ.
    Ví dụ: Bắt đầu có trống báo là các em có mặt đầy đủ ở lớp để lớp trưởng, lớp
    phó học tập kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà sau đó các em ngồi vào truy bài dưới
    sự chỉ đạo của lớp phó học tập hoặc một bạn học sinh bất kì được phân công nhiệm
    vụ, tổ chức cho các em đi vào nề nếp truy bài, tuy giáo viên không có mặt ở lớp các
    em vẫn làm tốt.
    – Không phó mặc cho các thành viên cán bộ lớp, giáo viên phải kiểm tra đột
    xuất 1, 2 bài của học sinh trong mỗi tổ. Áp dụng biện pháp này đỡ tốn thời gian,
    không chiếm mất giờ dạy mà còn rèn cho học sinh tính tự giác cao, đồng thời hạn
    chế việc mất trật tự của các em khi chưa vào học.
    – Giao quyền tự quản cho cán bộ lớp trong những hoạt động mà các em đã
    được hướng dẫn để phát huy tính năng động cho học sinh (thể dục giữa giờ, sinh
    hoạt đội, nhặt rác, …).
    – Tuyên dương, nhắc nhở kịp thời với những cá nhân tiến bộ và chưa tiến bộ
    trong việc thực hiện nề nếp chung của lớp. Ví dụ: Đi học đúng giờ, nghỉ học phải
    xin phép. Các em đi học mặc đồng phục, vệ sinh cá nhân, để dép đúng nơi quy định,
    … Từ đó tạo cho các em sự tự giác biết tự lo cho bản thân, tự giác học tập, thi đua
    để tạo thành tích giữa các thành viên trong lớp và thi đua giữa các khối lớp trong
    toàn trường.
    Khi kết hợp chặt chẽ những hoạt động trên thì nề nếp lớp học sẽ đi vào khuôn
    khổ và điều đó sẽ là một phần quan trọng giúp giáo viên tiến hành các hoạt động học
    tập dễ dàng hơn.
    c. Xây dựng nền nếp xếp hàng vào lớp và khi ra về
    Nề nếp này phải được tiến hành thường xuyên theo từng buổi học. Đây là nề
    nếp mang tính trật tự, kỉ luật cần được duy trì suốt năm học. Để làm tốt công tác này,
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 13
    tôi đã tiến hành từng bước như sau:
    – Tôi quy định khi các em xếp hàng vào lớp các em đứng thành 3 hàng ứng
    với 3 tổ (tổ trưởng đứng đầu, tổ phó đứng cuối).
    – Tôi cho các em đánh số thứ tự cho mình trong buổi xếp hàng đầu tiên và yêu
    cầu học sinh phải nhớ số thứ tự.
    – Khi xếp hàng ra về các em xếp thành hàng đôi: Lớp trưởng đi đầu hàng, tiếp
    theo là thành viên tổ 1 và thành viên tổ hai, ở hàng hai là lớp phó sẽ dẫn đầu tổ 3 và
    phía sau là thành viên tổ.
    – Mỗi khi xếp hàng vào lớp các em chỉ cần nhớ số thứ tự và vị trí của mình mà
    vào ngay hàng ngũ. Cũng như khi ra về cán bộ lớp đi xen kẽ như vậy để nhắc nhở
    các bạn đi cho ngay ngắn, không chen lấn, xô đẩy, đùa giỡn gây mất trật tự, ảnh
    hưởng đến thi đua của lớp. Bắt đầu từ tháng 11 về sau các em đã quen dần và đi vào
    nề nếp.
    Khi việc xếp hàng đã đi vào nề nếp thì thời gian tiến hành sẽ rất nhanh, tốn ít
    thời gian và không gây mất trật tự trước lớp học.
    d. Xây dựng nề nếp chuẩn bị tập vở
    Thường ngày các em thường phải mang tất cả đồ dùng học tập mà các em có
    đến lớp, đôi lúc cặp không còn chỗ chứa, rất nặng nề so với thể trạng của các em.
    Nhưng bên cạnh đó còn một số em lại quên mang sách vở đã gây khó khăn cho việc
    dạy – học. Vì thế tôi từng bước hướng dẫn các em mang sách, vở đúng theo quy định
    phân môn và thời khóa biểu.
    – Ghi thời khóa biểu dán ngay góc học tập ở nhà.
    – Sách vở học để ngay ngắn, gọn gàng. Bọc và ghi nhãn vở đầy đủ.
    – Cuối mỗi buổi học trước khi về nhà tôi dành vài phút để hướng dẫn các em
    đem theo sách, vở gì cho ngày mai và gọi học sinh nhắc lại.
    – Dặn học sinh tối học bài xong phải chuẩn bị sách, vở và đồ dùng học tập cho
    ngày mai. Tránh sáng dậy trễ các em lúng túng nên soạn không đầy đủ.
    – Vào đầu buổi học các tổ trưởng kiểm tra lại, nếu em nào thực hiện không đúng
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 14
    tôi sẽ hướng dẫn lại, sai phạm nhiều lần sẽ báo phụ huynh nhờ sự giúp đỡ. Với các
    bước thực hiện như trên cho đến học kì một thì các em đã có thói quen chuẩn bị sách
    vở đúng theo quy định, các em cảm thấy thoải mái không còn lo sợ khi đến lớp mà
    quên mang sách, vở nên việc học tập diễn ra nhẹ nhàng hơn.
    e. Xây dựng nền nếp học tập
    Tổ chức có kế hoạch hoạt động học tập cho học sinh nhằm nâng cao kết quả học
    tập là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của giáo viên chủ nhiệm. Kết
    quả hoạt động học tập không những thể hiện ở kết quả nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
    mà còn thể hiện ở kết quả phát triển năng lực của trí tuệ, năng lực tư duy sáng tạo ở
    học sinh.
    – Mỗi ngày tôi đều đến lớp sớm (15 phút) dành thời gian để quan tâm tới các
    em, tạo cho các em sự gần gũi, tin cậy, hướng dẫn các em truy bài. Khi tôi gần gũi
    với các em thì các em không còn e dè, các em đã biết hoạt động học tập ở trường là
    vì thích hơn là vì nghĩa vụ.
    – Tôi yêu cầu các em viết cụ thể thời gian biểu ở nhà của mình.
    – Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh qua việc kiểm tra bài cũ.
    – Hướng dẫn cha mẹ học sinh quản lý học sinh học tập ở nhà (có góc học tập ở
    nhà và thời gian biểu cho học sinh).
    Tôi tích cực đổi mới phương pháp dạy và học phù hợp với đối tượng học sinh
    mình phụ trách, để tăng cường tính tự học của học sinh, thường xuyên sử dụng tranh
    ảnh, đồ dùng học tập mang tính minh họa cao để tạo hứng thú học tập cho các em.
    Tạo cho học sinh có thói quen tự lực, không dựa dẫm vào bạn khi làm bài ở
    lớp, khi kiểm tra. Trong các kì kiểm tra học sinh làm bài nghiêm túc.
    Phân loại học sinh để có kế hoạch phụ đạo và bồi dưỡng:
    * Đối với học sinh khá giỏi: Trong các tiết dạy, tôi đưa ra từ 1 đến 2 câu hỏi
    với yêu cầu cao hơn (mức độ 4). Để ra các câu hỏi này, tôi luôn nghiên cứu kỹ nội
    dung bài dạy, tìm hiểu ở các tài liệu có liên quan và tính ứng dụng vào thực tế nhằm
    mục đích hướng dẫn, kích thích học sinh (nhất là học sinh khá giỏi) tự tìm ra kiến
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 15
    thức mới, mở rộng tầm hiểu biết của học sinh và khả năng tự giải quyết vấn đề trong
    cuộc sống.
    * Đối với học sinh còn hạn chế về tiếp thu kiến thức, kĩ năng: Qua tìm hiểu
    theo dõi trong quá trình giảng dạy tôi nắm được những học sinh còn hạn chế về tiếp
    thu kiến thức. Tôi đưa ra bài tập cơ bản (mức độ 1, 2), sử dụng câu hỏi nhỏ, đơn
    giản, phù hợp với sức học của mỗi em, gọi các em trả lời hoặc giải bài tập, động viên
    kịp thời cũng như giúp đỡ các em trong quá trình thực hiện các bài tập. Từ các bài
    tập dễ tôi nâng dần lên theo sự tiến bộ của học sinh. Bên cạnh đó, thành lập các đôi
    bạn cùng tiến, xếp cho học sinh khá giỏi ngồi gần bạn yếu, kém. Qua một thời gian
    tôi thấy các em yếu kém tiến bộ hẳn lên.
    Thường xuyên trao đổi học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp để bổ sung
    phương pháp phụ đạo và bồi dưỡng cho bản thân nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng
    và phụ đạo mà mình đã đặt ra.
    Tạo cho học sinh thói quen và sự say mê đọc sách bằng cách khuyến khích các
    em đọc sách báo ở thư viện mỗi tuần 1 – 2 lần vào giờ ra chơi.
    Tôi cố gắng xây dựng ở các em những động cơ học tập, khích lệ các em vượt
    mọi trở ngại bằng sự quan tâm, nhắc nhở có sự khen thưởng kịp thời.
    Với kết quả trên, tôi thấy sự nỗ lực rèn luyện của tôi cho các em đã dần có kết
    quả. Tập thể lớp giữa học kỳ một được thầy cô bộ môn cũng như nhà trường đánh
    giá ngoan và nề nếp.
    Giải pháp 5. Giáo dục đạo đức
    Trong quá trình giáo dục, công tác lớn được đặt ra đó là giáo dục cho học sinh
    những phẩm chất đạo đức theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể, phải hình thành
    ở học sinh niềm tin đạo đức, ý thức chấp hành luật pháp, động cơ học tập tích cực,
    thái độ ứng xử đúng đắn, hệ thống xu hướng và tính cách tốt đẹp, … Kết quả giáo
    dục cần đạt được là học sinh tự giác biến những yêu cầu của xã hội thành hành vi và
    thói quen tương ứng. Vì vậy, việc rèn luyện hành vi và đặc biệt rèn thói quen đạo
    đức cho học sinh là không thể thiếu trong công tác giáo dục học sinh mà giáo viên
    Công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả – Bước quan trọng tạo dựng nền nếp, rèn ý thức và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1
    Tác giả: Khúc Thị Hoa – Giáo viên trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Thành phố Nam Định 16
    chủ nhiệm chính là người chịu trách nhiệm trước nhà trường.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 tích cực bảo vệ môi trường

    SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 tích cực bảo vệ môi trường

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
    1. Lí do chọn sáng kiến
    Giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong
    việc hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
    lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản trong
    cuộc sống.
    Ngoài việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh xuyên
    suốt 9 buổi/ tuần, giáo viên chủ nhiệm lớp còn phải thường xuyên theo dõi các
    hoạt động trong giờ ra chơi, trong các buổi sinh hoạt, trải nghiệm, giao lưu tập
    thể,… một trong số đó ta phải kể đến việc hình thành ý thức bảo vệ môi trường
    cho học sinh.
    Việc đưa giáo dục môi trường vào các cấp học tiểu học có ý nghĩa đặc biệt
    quan trọng. Vì nó liên quan đến xây dựng nhận thức cho học sinh ngay từ lúc
    tuổi thơ, ngay trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh. Bậc tiểu học là
    bậc học nền móng, của hệ thống giáo dục quốc dân. Học sinh tiểu học đang ở độ
    tuổi định hướng và phát triển về nhân cách. Giáo dục bảo vệ môi trường cho các
    em là cơ sở ban đầu làm nền tảng cho việc đào tạo các em thành những công dân
    tốt cho đất nước. Nó còn đặc biệt quan trọng, vì giáo dục bảo vệ môi trường
    không những có tác động tích cực tới nhân cách và hành vi của trẻ em, những
    người chủ tương lai của đất nước mà còn có ảnh hưởng lan tỏa tới cộng đồng và
    xã hội ở địa phương. Góp phần tăng cường sự tham gia tự giác và chủ động của
    mọi người dân vào sự nghiệp chung về bảo vệ môi trường.
    Từ thực tế trên, làm thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường ở
    bậc tiểu học, làm thế nào để có thể hình thành cho học sinh tiểu học những hiểu
    biết về môi trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay.
    Bản thân là một giáo viên tiểu học, tôi nhận thấy mình có trách nhiệm lớn
    trong việc hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh,
    lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc
    cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng bảo vệ môi trường cho
    2
    các em. Chính vì lẽ đó tôi đã chọn sáng kiến có tựa đề “Một số kinh nghiệm
    giúp học sinh lớp 4 tích cực bảo vệ môi trường”, với mong muốn góp phần
    đào tạo các em trở thành những con người phát triển toàn diện.
    b. Mục đích nghiên cứu
    Nhằm làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu:
    + Môi trường gồm: đất, nước , không khí,..và quan hệ giữa chúng.
    + Mối quan hệ giữa con người và thành phần môi trường.
    + Ô nhiễm môi trường.
    + Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: nhà ở, khu dân cư, trường
    học,…
    Hình thành cho học sinh những kỹ năng ứng xử, rèn luyện hành vi, thói
    quen thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện năng
    lực nhận biết những vấn đề về môi trường…
    Giúp học sinh có khả năng tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường
    phù hợp với lứa tuổi, sống hòa hợp gần gũi với thiên nhiên, sống tiết kiệm, ngăn
    nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi
    bảo vệ môi trường.
    * Đối tượng nghiên cứu
    Các biện pháp giáo dục nhằm hình thành ở học sinh ý thức bảo vệ môi
    trường xanh, sạch, đẹp.
    II. Mô tả giải pháp
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    a. Cơ sở lí luận và thực tiễn
    Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và
    phát triển. Hiện nay chất lượng môi trường Việt Nam đang ở tình trạng báo
    động. Tài nguyên rừng cạn kiệt, tài nguyên đất suy thoái, tài nguyên biển suy
    kiệt, môi trường đất, nước, không khí bị ô nhiễm nặng, dân số tăng nhanh và
    phân bố không đều đã gây sức ép quá lớn đối với môi trường.
    3
    Việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh là một quá trình. Sự hiểu
    biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện
    cho học sinh tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Là một
    giáo viên chủ nhiệm lớp 4 tôi quan tâm tới việc bảo vệ môi trường của các em
    và xác định đây cũng là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công tác chủ
    nhiệm.
    b. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới
    * Về phía học sinh
    Học sinh chưa có nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ môi trường.
    + Vứt rác bừa bãi.
    + Chưa có ý thức chăm và bảo vệ cây xanh trong trường.
    + Trèo cây, ngắt hoa, bẻ cành.
    + Đi vệ sinh không đúng nơi quy định.
    Một số học sinh có ý thức bảo vệ môi trường nhưng còn một số tồn tại sau:
    + Tham gia lao động vệ sinh trường lớp còn thờ ơ, bắt buộc.
    * Về phía phụ huynh
    Trên thực tế tôi thấy có một số phụ huynh đã quan tâm đến việc bảo vệ môi
    trường của con em mình nhưng đa số chỉ hướng cho các em biết bỏ rác vào đúng
    nơi quy định, nhưng chưa hướng dẫn các em cách phân loại rác hay tái sử dụng
    một số loại rác.
    Một bộ phận phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc bảo vệ môi trường
    của con em mình. Đó là việc phụ huynh cho con ăn, uống trên đường đến trường
    và sau khi đã ăn uống xong phụ huynh yêu cầu con hay để con vứt những vỏ
    hộp sữa, những túi nilon đựng gói xôi ngay xuống lòng, lề đường.
    * Về phía giáo viên
    Bản thân nhiều giáo viên cũng bị ảnh hưởng áp lực của việc nâng cao chất
    lượng. Thường tập trung dạy các môn văn hóa cho các em nhiều hơn là quan
    tâm đến việc hình thành thói quen, kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh.
    4
    Một số giáo viên chưa xác định được vai trò quan trọng của người giáo
    viên chủ nhiệm trong việc thúc đẩy thói quen tích cực bảo vệ môi trường của các
    em.
    Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến phong trào xây dựng
    trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn – Thân thiện.
    * Để tìm hiểu cụ thể thực trạng, ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo
    sát những việc làm thể hiện ý thức bảo vệ môi trường của học sinh lớp 4C và thu
    được kết quả như sau:

    Tổng số
    học sinh
    Số học sinh
    biết bỏ rác
    đúng nơi
    quy định
    Số học sinh
    biết phân
    loại rác
    Số học sinh biết sử dụng rác thải để
    tạo ra một đồ chơi, một đồ dùng học
    tập hoặc biết vận động người thân
    cùng tham gia bảo vệ môi trường
    3933168

    Từ kết quả trên tôi thấy vẫn còn một số em chưa biết bỏ rác đúng nơi quy
    định, chưa biết phân loại rác và chưa có khả năng sử dụng một số loại rác thải để
    tạo ra một đồ chơi hay một đồ dùng học tập mà các em yêu thích. Việc bảo vệ
    môi trường của các em thực sự chưa có hiệu quả, các em mới chỉ dừng ở mức độ
    biết bỏ rác vào thùng mà chưa có khả năng phân biệt được các loại rác và đặc
    biệt các em không biết tạo ra sản phẩm mình yêu thích bằng nguyên liệu là rác
    thải,..
    c. Phân tích ưu, nhược điểm của giải pháp cũ
    Ưu điểm: Trường Tiểu học Nam Điền nằm trên địa bàn xã Nam Điềnhuyện Nghĩa Hưng- tỉnh Nam Định. Trường được xây dựng khang trang, có môi
    trường sạch đẹp, trồng nhiều cây xanh, cây cảnh, cải tạo các vườn rau, phân khu
    hợp lý và luôn đảm bảo là ngôi trường xanh- sạch- đẹp.
    Nhược điểm: Để giữ được môi trường xanh, sạch, đẹp của nhà trường phụ
    thuộc rất nhiều vào sự tác động, quán xuyến của giáo viên, học sinh hầu như
    chưa có ý thức tự giác bảo vệ môi trường do chưa có những hiểu biết kĩ càng về
    5
    môi trường và tác hại của việc ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe và cuộc
    sống của con người.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
    a. Những vấn đề cần giải quyết
    Hình thành những hiểu biết cơ bản về môi trường cho học sinh.
    Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua các môn
    học cụ thể.
    Tạo cho học sinh có thói quen bảo vệ môi trường vào mọi lúc, mọi nơi.
    Giúp học sinh biết lựa chọn phân loại rác thải.
    Tạo cho học sinh có những hành vi ứng xử lịch sự, văn minh và thân thiện
    với môi trường, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái
    thiện.
    *Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
    Đưa ra một số biện pháp mới trong việc giáo dục bảo vệ môi trường cho
    học sinh, giáo dục ý thức tích cực, tự giác bảo vệ môi trường cho các em ở mọi
    hoàn cảnh.
    b. Cách thức thực hiện
    * Hình thành những hiểu biết cho học sinh về môi trường
    Trước hết cần giúp học sinh hiểu môi trường đơn giản chỉ là những điều
    gần gũi xung quanh cuộc sống của các em đó là nhà ở, trường học, lớp học, sân
    chơi, vườn trường, thư viện, đất đai, ruộng vườn, sông suối, …
    Tôi đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu, lập kế hoạch, soạn bài, lựa chọn
    nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy thật phù hợp cho từng nhóm đối
    tượng học sinh. Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tôi trang bị cho
    các em những nhận thức, những kĩ năng, hành vi và có thái độ ứng xử phù hợp
    với môi trường.
    Để những vấn đề đó đi sâu vào từng đối tượng học sinh, tôi đã sử dụng một
    bức thư của một em học sinh lớp 5 trường Marie Curie, Hà Nội, để giáo dục học
    sinh. Vì đó là bức thư của một em học sinh cũng cùng với lứa tuổi của các em,
    điều đó càng làm tăng thêm sự tò mò, muốn hiểu biết của các em hơn.
    6
    Nội dung bức thư:
    Hà Nội, ngày 24 tháng 7, năm 2019
    Kính thưa Thầy/ cô hiệu trưởng,
    Con là Nguyễn Nguyệt Linh, chuẩn bị năm nay con lên 6. Năm lớp 5 con là
    học sinh 5M2, trường Marie Curie, Hà Nội.
    Con biết là hằng năm khi bắt đầu khai giảng nhà trường thường cho các
    lớp thả bóng bay lên trời. Sau những thông tin con tìm thấy được thì bóng bay
    được làm từ nilon tức là từ nhựa và khi thả bóng bay lên thì các chú chim hoặc
    các động vật khác khi nuốt vào, nó có thể bị chặn đường ruột và dẫn đến chết
    đói. Còn khi bóng bay rơi xuống đất hoặc biển thì những chú Rùa biển và các
    loài sinh vật biển khác được biết là đã bị nhầm lẫn giữa bóng bay và sứa biển.
    Ruy băng và dây buộc bóng có thể khiến chúng mắc kẹt và dẫn tới cái chết ạ.
    Vậy nên bây giờ con nghĩ rằng trường mình có thể dừng thả bóng bay vào hôm
    khai giảng hoặc hạn chế số lượng bóng bay, có được không ạ? Con chỉ muốn
    gửi thông điệp:
    THẢ BÓNG BAY LÊN TRỜI: BAY CAO ƯỚC MƠ CỦA CÁC EM HỌC
    SINH – GIẾT ƯỚC MƠ CỦA BAO CHÚ CHIM VÀ RÙA BIỂN
    Hiện nay, thế hệ chúng con bắt đầu quan tâm đến các vấn đề liên quan đến
    môi trường. Con rất mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cô.
    Con xin chân thành cảm ơn.
    Nguyễn Nguyệt Linh (Marie Curie)
    Qua bức thư này tôi yêu cầu học sinh đọc và tìm hiểu rút ra các ý sau:
    + Thành phần môi trường có kể đến trong bức thư là: đất, nước, không khí,
    các sinh vật,…
    + Việc làm của con người đối với môi trường đó là: việc con người thả
    bóng bay trong dịp lễ khai giảng mà bóng bay chính là rác thải nhựa.
    + Như vậy con người đang làm ô nhiễm môi trường, làm cho các loài sinh
    vật biển bị chết.
    + Biện pháp bảo vệ môi trường: trường có thể dừng thả bóng bay vào hôm
    khai giảng hoặc hạn chế số lượng bóng bay qua thông điệp: “THẢ BÓNG BAY
    7
    LÊN TRỜI: BAY CAO ƯỚC MƠ CỦA CÁC EM HỌC SINH – GIẾT ƯỚC MƠ
    CỦA BAO CHÚ CHIM VÀ RÙA BIỂN”
    Thông qua bức thư này, tôi yêu cầu các em liên hệ, mở rộng, từ đó các em
    phần nào hiểu về môi trường.
    Ảnh: Học sinh tìm hiểu về môi trường
    * Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua các
    môn học cụ thể
    Tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường ở các môn học là một việc không
    thể thiếu nhằm giúp học sinh có thêm hiểu biết về môi trường. Tôi luôn chú ý
    lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các môn học như: Đạo đức,
    Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử – Địa lý, …
    Để xác định các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường vào bài học tôi đã
    tiến hành theo các bước:
    Bước 1: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa và phân loại các bài học có khả năng
    đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào bài.
    Bước 2: Xác định các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đã được tích
    hợp vào bài. Bước này quan trọng để xác định phương pháp và hình thức tổ
    chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng về bảo vệ môi trường.
    8
    Bước 3: Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục bảo vệ môi
    trường vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có thể đưa
    vào từng bài.
    Nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường có thể toàn phần, có thể bộ
    phận hoặc có thể chỉ ở mức liên hệ. Khi tích hợp tôi cố gắng không làm thay đổi
    đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi
    trường, khai thác nội dung bài học có chọn lọc, phát huy cao độ các hoạt động
    nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em, tận dụng tối đa mọi
    khả năng để học sinh của tôi được tiếp xúc với môi trường. Các kiến thức giáo
    dục bảo vệ môi trường khi đưa vào bài học có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải
    linh hoạt sao cho phù hợp, giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
    Hình thức lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các tiết học
    trên lớp, ngoài không gian lớp học, giáo dục với cả lớp hoặc nhóm học sinh.
    Ví dụ 1: Khi dạy môn Tiếng Việt, thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến
    thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện
    từ và câu, Tập làm văn giúp học sinh hiểu biết về những cảnh đẹp của tự nhiên,
    cảnh sinh hoạt trên đất nước và thế giới, có tinh thần hướng thiện, yêu thích cái
    đẹp, thấy được môi trường sống bị ô nhiễm do hoạt động công nghiệp hoặc do
    khai thác tài nguyên thiên nhiên. Từ đó tôi giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên và
    môi trường sống, chống lại các hành vi làm tổn hại đến môi trường.
    Ngay ở tuần 1 với tiết Tập làm văn của môn Tiếng Việt: Thế nào là kể
    chuyện có bài Hồ Ba Bể. Tôi cung cấp cho học sinh những hiểu biết về hồ Ba Bể
    là một vẻ đẹp của thiên nhiên, và mọi người chúng ta đều rất tự hào về vẻ đẹp
    của hồ Ba Bể. Sau đó yêu cầu học sinh nêu xem các em phải làm gì để hồ Ba Bể
    lúc nào cũng sạch đẹp.
    Ví dụ 2: Khi dạy môn Khoa học: bài “Không khí bị ô nhiễm”
    Tôi yêu cầu học sinh: Quan sát hình 1 và hình 2 Sách giáo khoa
    + Mô tả hình ảnh bầu không khí trong sạch.
    + Mô tả hình ảnh bầu không khí bị ô nhiễm.
    9
    Ngoài sách giáo khoa học sinh có thể sưu tầm tranh ảnh về những nội dung
    trên và mô tả chúng. Hay bài “Bảo vệ bầu không khí trong sạch” tôi giáo dục
    học sinh:
    + Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm bầu không khí.
    + Tác hại của việc ô nhiễm không khí.
    + Cần làm gì để bảo vệ bầu không khí trong sạch.
    + Qua đó giáo dục học sinh bảo vệ bầu không khí bằng cách: giữ sạch môi
    trường, hạn chế khói bụi,…
    * Tạo cho học sinh có thói quen bảo vệ môi trường ở mọi lúc, mọi nơi
    Ngay từ đầu năm học, trong các buổi họp phụ huynh học sinh tôi luôn
    dành thời gian nói về việc giữ gìn, bảo vệ môi trường của học sinh tiểu học,
    nhằm thay đổi nhận thức của phụ huynh học sinh, để phụ huynh học sinh có sự
    quan tâm hơn đối với việc bảo vệ môi trường của con em mình. Ngoài ra tôi còn
    tư vấn cho phụ huynh hướng dẫn con em không dùng nilon để bọc sách vở mà
    nên bọc bằng giấy, có dán nhãn. Hơn nữa tôi cũng khuyến khích phụ huynh, bố
    trí sắp xếp thời gian để các em tham gia vào việc bảo vệ môi trường ngay tại
    nhà, xung quanh nơi mình ở như việc quét dọn nhà cửa, sắp xếp đồ dùng gọn
    gàng, ngăn nắp,…sao cho không ảnh hưởng tới thời gian và kết quả học tập.
    Mặt khác hành động của các em nhỏ thường bị ảnh hưởng rất lớn từ hành động
    của những người sống gần gũi, xung quanh, vì vậy tôi cũng bày tỏ mong muốn
    phụ huynh học sinh chú ý hành động làm gương cho các em, tạo cho các em thói
    quen, ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường tại gia đình và cộng đồng. Mục đích
    của việc làm này của tôi là mong muốn có sự vào cuộc của phụ huynh học sinh
    trong việc rèn thói quen bảo vệ môi trường cho các em.
    Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội chứ không phải
    của riêng ai và bản thân giáo viên cũng cần là một tấm gương về việc gìn giữ và
    bảo vệ môi trường để học sinh học tập và noi theo.
    Để xây dựng được thói quen bảo vệ môi trường mọi lúc mọi nơi cho học
    sinh không phải một sớm một chiều, giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo
    dục kỹ năng sống cho học sinh. Hiệu quả giáo dục môi trường muốn bền vững
    10
    thì phải hình thành cho các em những thói quen tốt, những kỹ năng sống liên
    quan đến bảo vệ môi trường.
    + Chẳng hạn tôi giáo dục học sinh giữ gìn vệ sinh lớp học: trước hết là giữ
    gìn, thu dọn chính bàn học, ngăn bàn chỗ ngồi của mình thật sạch sẽ, tiếp đó rèn
    các em thói quen trực nhật, đổ rác thải đúng nơi quy định không phải bằng khẩu
    hiệu hay lời khuyên mà quy định bắt buộc với mỗi học sinh. Ở trong lớp, tôi có
    làm một bảng phân công trực nhật để học sinh theo dõi và trực nhật theo sự phân
    công mà tôi đã giao, cần bỏ rác đúng nơi quy định. Yêu cầu học sinh không
    không xé giấy hoặc các vật khác vứt ra lớp, đảm bảo lúc nào lớp cũng sạch sẽ.
    + Rèn cho học sinh có thói quen giữ gìn cảnh quan trường học. Làm được
    điều này người giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh làm những việc đơn giản
    như nhặt lá cây khô, nhặt cỏ tại những vồng cây, quét dọn một khu vực sân
    trường,… Để những công việc này diễn ra thường xuyên và có hiệu quả, tôi đã
    phát huy vai trò của Hội đồng tự quản đặc biệt là của Ban lao động vệ sinh. Vào
    mỗi buổi sáng, trước giờ vào lớp (từ 10- 15 phút) Hội động tự quản cũng như
    Ban lao động vệ sinh sẽ quán xuyến, nhắc nhở các bạn trong lớp cùng tham gia
    lao động. Đây là biện pháp giúp các em có nề nếp trong việc quét dọn, vệ sinh,
    chăm sóc cây cối ngay tại lớp, trường học. Chính các hoạt động này sẽ làm cho
    các em thấy trường lớp mình trở nên sạch đẹp và các em sẽ yêu quý trường lớp
    mình hơn.
    Ảnh: Học sinh quét dọn, chăm sóc cây trên sân trường vào buổi sáng
    11
    + Tạo cho các em thói quen giữ gìn vệ sinh nguồn nước, tiết kiệm nước
    sạch, và tái sử dụng nước,…với khẩu hiệu: “ Tiết kiệm nước sạch để tất cả mọi
    người trên thế giới đều có nước để dùng”. Tôi phân công Ban Lao động vệ sinh
    theo dõi mỗi khi các bạn lấy nước tưới cây, phát hiện ra những bạn chưa có ý
    thức tham gia giữ gìn vệ sinh nguồn nước để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn. Tôi
    quán triệt các em không tự ý xả nước khi không cần thiết, không giẫm lên vòi
    nước, phải khóa vào nước sau khi dùng. Khi sinh hoạt tại gia đình, tôi khuyến
    khích các em có thể tái sử dụng nguồn nước bằng cách lấy nước vo gạo, nước
    rửa rau để tưới cây, giội rửa nhà vệ sinh hay cho lợn, gà uống,… Vận động
    người thân trong gia đình không xả nước thải ra ao, hồ, sông suối,…tránh làm ô
    nhiễm nguồn nước. Làm được điều đó các em đã góp một phần nhỏ bé trong
    việc bảo vệ môi trường.
    + Bên cạnh đó, nhằm nhắc nhở ý thức tiết kiệm điện, ngay lối cửa ra vào
    lớp tôi có để một khẩu hiệu: “Ra khỏi phòng nhớ tắt quạt, tắt điện”. Nhờ vậy
    mỗi khi các em học sinh xuống phòng tin học, đi tập thể dục hay giờ ra chơi thì
    lớp tôi không xảy ra tình trạng quên không tắt quạt, tắt điện.
    + Tạo cho các em thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, khu vực nhà vệ sinh:
    Tôi luôn nhắc nhở các em đi vệ sinh đúng nơi quy định, xả nước sau khi đi đại
    tiện, tiểu tiện, luôn rửa tay sạch sau khi đi vệ sinh, không bôi bẩn, vẽ bậy lên
    tường nhà vệ sinh. Việc giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng chính là góp phần giữ gìn
    vệ sinh môi trường.
    + Để việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao thì công tác
    kiểm tra theo dõi, tuyên dương khích lệ tinh thần bảo vệ môi trường cũng được
    thực hiện thường xuyên. Trong buổi sinh hoạt lớp tôi phát động phong trào
    thi đua: “Hãy chung tay giữ gìn trường, lớp và cảnh vật xung quanh ta sạch
    đẹp”. Giao cho Ban lao động vệ sinh còn có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra,
    đánh giá công việc lao động, giữ gìn, bảo vệ môi trường của các bạn trong lớp.
    Phát hiện kịp thời những gương điển hình, tổ chức tuyên dương các bạn có ý
    thức bảo vệ môi trường vào mỗi buổi sinh hoạt lớp. Đề nghị Tổng phụ trách
    Đội tuyên dương các điền hình về ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường vào tiết
    12
    chào cờ đầu tuần. Đồng thời tôi đã đưa việc giữ gìn, bảo vệ môi trường vào làm
    một trong những tiêu chí để xếp loại thi đua cuối năm học cho các em.
    * Giúp học sinh biết lựa chọn, phân loại rác thải
    Có lẽ chưa bao giờ vấn đề môi trường và xử lí rác thải lại được đặc biệt
    quan tâm như hiện nay. Để học sinh biết phân loại rác, tôi giúp các em tìm hiểu
    về rác vô cơ và rác hữu cơ thông qua các bài học ngoại khóa:
    Rác hữu cơ là loại rác dễ phân hủy và có thể đưa vào tái chế để đưa vào
    sử dụng cho việc chăm bón và làm thức ăn cho động vật như:
    + Cơm, canh, thức ăn còn thừa hoặc bị thiu….
    + Các loại bã chè, bã cà phê,…
    + Cỏ cây bị xén, chặt bỏ, hoa rụng,…
    + Các loại rau củ quả thối,..
    Rác vô cơ là những loại rác không thể sử dụng được nữa cũng không thể
    tái chế được mà chỉ có thể xử lý bằng cách mang ra các khu chôn lấp rác thải
    như:
    + Gạch, đá, đồ sành sứ vỡ hoặc không còn giá trị sử dụng.
    + Ly, cốc, bình thủy tinh vỡ,…
    + Các loại vỏ sò, ốc, vỏ trứng,..
    + Đồ da, đồ cao su, đồng hồ hỏng, băng đĩa nhạc, radio… không thể sử
    dụng.
    Rác vô cơ là loại rác khó phân hủy nhưng có thể đưa vào tái chế để sử dụng
    nhằm mục đích phục vụ cho con người.
    + Các loại giấy thải, thùng carton, sách báo cũ, hộp giấy bì thư đã qua sử
    dụng.
    + Các loại hộp, chai, vỏ lon thực phẩm bỏ đi.
    + Các loại đồ nhựa đã qua sử dụng hoặc không sử dụng được nữa.
    13
    Ảnh minh họa (Internet)
    Cần cho các em tự phân tích điều có hại gì sẽ xảy ra nếu chúng ta không
    phân loại mà đổ lẫn lộn các loại rác với nhau, từ đó học sinh xác định được mức
    độ cần thiết của việc phân loại rác.
    Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học song song với việc tổ chức tốt các hoạt
    động dạy và học, tiến hành phân loại rác thải trước khi xử lí sẽ được phân loại
    14
    ngay tại chỗ. Các loại rác thải đã được các em học sinh thực hiện phân loại rác
    tại các khu để thùng rác. Rác thải được phân loại và xử lí theo từng ngày.
    Công việc xử lí rác thải luôn được các em học sinh tiến hành nhanh gọn,
    tích cực, thường xuyên, hàng ngày loại rác có khả năng phân huỷ sẽ được xử lí
    tại trường như cỏ, lá cây khô, giấy loại, loại rác không có khả năng phân huỷ sẽ
    được đưa đến khu đổ rác chung để công nhân môi trường thu gom theo giờ quy
    định.
    Cách làm này đã thực sự mang lại hiệu quả thiết thực. Rác được bỏ vào
    đúng nơi quy định, được phân loại theo đúng tính chất, sân trường, lớp học luôn
    được sạch, đẹp… đồng thời mang tính giáo dục ý thức mỗi em học sinh. Khi
    tham gia vào công việc phân loại rác thải các em học sinh thực sự đã có những
    hiểu biết về vấn đề bảo vệ môi trường, có ý thức nâng cao vai trò, trách nhiệm
    trong việc xây dựng một môi trường sống trong lành, có lợi cho sức khoẻ, tinh
    thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau. Đồng thời các em cũng được rèn luyện
    các kĩ năng sống cơ bản như kĩ năng tổ chức, phân công nhiệm vụ, kĩ năng làm
    việc theo nhóm, kĩ năng nói trước đám đông, kĩ năng tự chịu trách nhiệm trước
    công việc. Đây không chỉ là niềm vui mà nó còn thể hiện tinh thần, thái độ và
    trách nhiệm bảo vệ môi trường của học sinh.
    Ảnh: Học sinh đang thu gom lá khô
    15
    Việc phân loại rác rải của học sinh còn được thể hiện qua phong trào “ Kế
    hoạch nhỏ” để thực hiện chương trình công tác Đội Thiếu niên Tiền Phong của
    liên đội. Qua phong trào này, tôi để học sinh thấy được ý nghĩa của việc phân
    loại, thu gom phế thải để làm những việc có ích, có ý nghĩa thiết thực, không
    những giáo dục các em biết phân loại rác bảo vệ môi trường mà mang ý nghĩa
    giáo dục ở các em tính đoàn kết, giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn vươn lên trong
    sinh hoạt, trong học tập. Tôi nhân rộng mô hình phát động các em thực hiện việc

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm lớp

    SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm lớp

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    I.     ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

    Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao.Từ xưa  con người trao đổi, giao tiếp với nhau bằng cử chỉ, thái độ, kí hiệu rồi ngôn ngữ được hình thành và phát triển. Ngày nay được thuận tiện hơn nhờ sự phát triển không ngừng của loài người đã phát minh ra những thành tựu khoa học mang lại nhiều lợi ích cho chính họ. Trong đó, khoa học công nghệ thông tin rất tiện ích cho con người thông qua các hoạt động trong xã hội như: thông tin trao đổi dữ liệu nhanh, chính xác, tra cứu thông tin nhanh….Với một xã hội phát triển “không tưởng” thì mục tiêu giáo dục hiện nay là đào tạo những con người làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự  học suốt đời; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng. Giáo dục được coi là lĩnh vực then chốt đào tạo ra hệ thống nhân lực trong thời đại cách mạng công nghiệp.

    Để thích ứng với giai đoạn này thì Giáo dục Việt Nam phải nhanh chóng thay đổi cách dạy cách học cho phù hợp với thời đại. Việc dạy học của các nhà giáo cũng khác trước rất nhiều. Mọi kiến thức, hiểu biết của học sinh không chỉ được hình thành qua sách vở, qua thực tế mà qua cả công nghệ thông tin (mạng Internet). Công nghệ thông tin sẽ giúp học sinh: tra cứu tài liệu, tìm kiếm thông tin, tranh ảnh, trao đổi bài qua diễn đàn trên các website, học trực tuyến giúp học sinh biết tự học, tự rèn luyện một cách sáng tạo….

    Xuất phát từ những vấn đề nêu trên là 1 giáo viên giảng dạy và làm công  tác chủ nhiệm với sự trăn trở, mong muốn cần phải làm gì để thực hiện có hiệu quả, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Hơn nữa người giáo viên chủ nhiệm lớp đóng rất nhiều vai trò vừa là thầy dạy học vừa là người cha, người mẹ và cũng có lúc phải là người bạn tốt nhất của các em. Từ đó có thể uốn nắn các em đi theo quỹ đạo của mình. Giáo viên có chỉ đạo, quản lý lớp tốt thì mới dẫn đến  việc giảng dạy tốt. Vậy đối với người giáo viên chủ nhiệm trong thời kì này cần làm gì và thay đổi như thế nào, để thích ứng với thời đại số hóa. Các thiết bị  công nghệ điện tử, máy tính và mạng xã hội là một phần không thể thiếu trong cuộc sống và để giáo dục học sinh trở thành công dân của “những thành phố thông minh” là điều mỗi giáo viên cần trăn trở để hoàn thành sứ mệnh được giao.

    Xuất phát từ những lí do trên tôi mạnh dạn chọn sáng kiến: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm lớp” để nghiên cứu và thực hiện.

    II.   MÔ TẢ GIẢI PHÁP

    1.   Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến :

    * Thực trạng

    Năm học 2019 2020, tôi được nhà trường phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 4B. Lớp tôi chủ nhiệm có 37 học sinh, trong đó có 22 em nữ, 15 em nam.

    1. Thuận lợi

    *   Về phía học sinh

    Các em đã được học Môn Tin học từ lớp 3 đã có kĩ năng cơ bản sử dụng với máy tính.

    Các em học sinh trong lớp tôi đã được tiếp xúc với các sản phẩm của công nghệ thông tin trong cuộc sống như: ti vi, đài, máy tính, điện thoại thông minh,ipad … trong gia đình.

    *   Về phía giáo viên

    Với điều kiện kinh tế như hiện nay, mỗi giáo viên đã có thể trang bị cho mình máy tính xách tay cá nhân được nối mạng Internet và điện thoại thông mình.

    *   Về phía nhà trường

    Bản thân giáo viên luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và công tác chủ nhiệm.

    *   Về phía phụ huynh

    Trong lớp tôi chủ nhiệm đa số các phụ huynh trẻ, nhiệt tình nên việc sử dụng điện thoại kết nối Itetnet đến 95 % và 45% gia đình học sinh trong lớp có máy tính và cũng được nối mạng. Hầu hết các phụ huynh rất quan tâm đến việc học của các con, thường xuyên gọi điện trao đổi với giáo viên chủ nhiệm về tình hình học tập của các con.

    • Khó khăn :

    Hiện nay một số học sinh còn lạm dụng, sử dụng điện thoại, ti vi quá nhiều . Chưa sử dụng đúng cách, lạm dụng điện thoại chỉ để tán gẫu, chơi game, lướt web, dùng làm công cụ sao chép tài liệu trên mạng, lười sáng tạo. Đam mê điện thoại, ti vi mà quên mất việc học hành, sao nhãng trong học tập, không tập trung chú ý việc học. Học chỉ mang tính chất “ cho xong”. Không những thế còn ảnh hưởng đến vấn đề về sức khỏe, như các tật ở mắt, loạn thị, cận thị, thậm chí gây mù lòa nếu sử dụng nhiều không đúng cách. Quá chú tâm vào điện thoại mà xa rời thực tế xã hội cũng là một trong các nguyên nhân gây trầm

    cảm, mất tập trung, giảm khả năng suy nghĩ sáng tạo, làm con người trở nên yếu ớt, nhạy cảm với những tác động bên ngoài.

    Một số phụ huynh đi làm ăn xa các con ở với ông bà nên việc hướng dẫn học của các con chỉ mang tính chất từ xa ( gọi điện hoặc trao đổi với ông bà). Cha mẹ chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của các em, còn “khoắn trắng” cho nhà trường, chưa tạo điều kiện cho các em học tập. Nhiều phụ  huynh kì vọng nhà trường, giáo viên “nhào nặn”con mình thành cá nhân xuất sắc mà quên đi nhiệm vụ giáo dục của gia đình. Nhiều phụ huynh cho con sử dụng điện thoại thông minh với mục đích giúp con tiếp cận tri thức nhưng chưa nhìn thấy “hai mặt” của nó.

    Khó khăn lớn nhất đối với mỗi giáo viên chủ nhiệm chính là trong sự phát triển của xã hội ngày nay là giúp cho các con hình thành và phát triển nhân cách. Muốn các con phát triển toàn diện cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.Trong khi đó công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Các trò chơi vô bổ như: điện tử, những phim ảnh không lành mạnh,… đã trực tiếp tác động làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các con.

    2.  Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.

    Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự thay đổi chóng mặt trong cách tiếp cận tri thức đặt ra thách thức lớn cho giáo viên. Khi các cỗ máy tìm kiếm, mạng xã hội đang trở thành nguồn học tập vô tận, giáo viên không chỉ đơn thuần trao tri thức, mà còn phải trở thành người định hướng, khai mở tiềm năng cho học trò. Đặc biệt người giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản sử dụng công nghệ thông tin vào việc chiếm lĩnh tri thức. Để đạt được những điều đó đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần làm tốt việc sau:

    Giải pháp 1: Giáo viên cần thay đổi tầm nhìn, phương pháp phù hợp Giải pháp 2: Hướng dẫn HS tự học kết hợp học trực tuyến .

    Giải pháp 3: Hoạt động giáo viên chủ nhiệm kết hợp với phụ huynh.

    Giải pháp 4: Sử dụng yếu tố công nghệ quảng bá các hoạt động học tập và trải nghiệm của học sinh

    2.1   Giải pháp 1: Giáo viên cần thay đổi tầm nhìn, phương pháp phù hợp

    Trong thời đại cách mạng công nghiệp, tri thức không còn nắm độc quyền trong tay người thầy nữa mà bản thân người học có thể tìm kiếm tri thức ở rất nhiều nguồn khác nhau, thông tin rất đa dạng. Chỉ cần một “cú nhấp chuột” ta có thể tìm thấy hàng nghìn kết quả liên quan đến thông tin mình cần tìm hiểu.Vì vậy người thầy lúc này là cầu nối, là một trong những kênh để cung cấp thêm, gia tăng thêm tri thức cho người học. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải thay đổi

    tầm nhìn, phương pháp học tập. Để đáp ứng được điều này, theo tôi nhận thấy người thầy cần phải thực hiện các giải pháp sau :

    Trước đây, đặc điểm của giáo viên thường tập trung xung quanh vai trò “dạy học”. Cụ thể, thầy cô dạy lại cho học sinh những điều  mình đã biết.  Nhưng ngày nay, mọi thứ đang thay đổi theo sự thay đổi của thông tin. Những kiến thức mới liên tục được cập nhật. Điều đó đặt ra thách thức cho giáo viên  khi phải bắt nhịp với thời đại. Lúc này, việc dạy học trở nên “lỗi thời” và   không còn đúng ý nghĩa. Vậy vai trò mới của giáo viên thời công nghiệp 4.0 là gì?

    Nói một cách chính xác nhất, đặc điểm của giáo viên hiện này đó là trở thành người “hướng dẫn” học sinh cách học. Điều giáo viên truyền đạt  mỗi  ngày không còn là kiến thức cụ thể, mà phải là phương pháp giúp học sinh nắm vững kiến thức. Phương pháp đó bao gồm cách phân tích, đánh giá vấn đề; tìm nguồn thông tin, chọn lọc và xử lý dữ liệu; biến dữ liệu thành kiến thức của mình. Như vậy, có thể thấy sự thay đổi lớn trong vai trò và đặc điểm của giáo viên.

    + Sự nhạy bén với hệ thống, kho thông  tin

    Nhờ sự phát triển của mạng Internet và các ứng dụng đi kèm, việc đăng tải tài liệu, cập nhật thông tin trở nên dễ dàng với tất cả mọi người. Sau đó thông   tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau rồi xử lý để đảm bảo chính xác và tạo nên tập dữ liệu lớn. Vì vậy, kho thông tin lưu trữ trong thế giới ảo vô cùng lớn. Nhờ kho thông tin phong phú đó, giáo viên dễ dàng tiếp cận với những cập nhật mới trong kiến thức để ứng dụng vào giảng dạy. Giáo viên không muốn mình bị “tụt hậu” so với thời đại cần tích cực tìm hiểu với các kho thông tin    đặc biệt liên quan đến dạy và học.

    Bên cạnh những lợi ích mà kho thông tin khổng lồ mang lại cũng đặt ra  yêu cầu về “sự nhạy bén” trong đặc điểm của giáo viên. Ví dụ, dù được xử lý nhưng vẫn luôn tồn đọng những nguồn thông tin nhiễu, không xác thực. Do đó, trong quá trình tìm kiếm, các giáo viên cần có kỹ năng chọn lọc và phân loại thông tin. Ngoài ra, các vấn đề phát sinh khi lưu trữ lượng tài liệu khổng lồ bắt buộc giáo viên phải nhạy bén và phát triển kỹ năng quản lý nguồn  lực.

    + Thay đổi trong cách tiếp cận, ứng dụng công nghệ vào giáo   dục

    Những đặc điểm của giáo viên trong cách giảng dạy truyền thống thầy đọc   trò chép hay giáo án viết tay đã không còn phù hợp. Sự thay đổi của công nghệ giúp giáo viên tiếp cận với phương tiện mới như máy tính, mạng Internet.  Những công cụ đó đã trực tiếp làm tăng hiệu suất lao động. Hơn nữa, thị hiếu của mọi người nói chung luôn bị thu hút bởi các sản phẩm đa phương tiện như

    hình ảnh, video,… Học sinh cũng không ngoại lệ. Bài giảng trên powerpoint kèm hình ảnh trực quan luôn sinh động hơn các phương pháp “bảng  phấn”

    Hiện nay có trang thư viện giáo án điện tử với hàng nghìn bài giảng Powerpoint giúp giáo viên tất cả các bậc học  có thể trao đổi, học hỏi tham   khảo áp dụng vào giáo án của mình. Giáo viên chỉ cần có tạo tài khoản đăng nhập sẽ sử dụng dễ dàng.

    SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm lớp 1

    Trang Web https://baigiang.violet.vn

    Hình ảnh thư viện bài giảng với cấp tiểu  học

    + Ý thức tự bồi dưỡng – nâng cao trình độ Tiếng anh khả năng của bản thân.

    Như đã đề cập ở trên, do thông tin luôn cập nhật liên tục. Nếu giáo viên không ý thức việc đó, kiến thức của họ sẽ “lỗi thời” nhanh chóng, đặc biệt là   các lĩnh vực liên quan đến xã hội.  Việc bắt nhịp với thực tế để đưa vào giáo   dục là rất quan trọng.

    Như vậy, một đặc điểm của giáo viên cần có chính  là ý thức tự bồi dưỡng  khả năng của bản thân. Thông qua các phương tiện hiện có, sử dụng nguồn  thông tin khổng lồ để liên tục học hỏi điều mới. Hãy nhớ rằng, trở thành giáo viên không có nghĩa là ngừng học. Chỉ cần ngừng một ngày thôi, thế giới đã  thay đổi. Luôn đặt mục tiêu học hỏi thêm kiến thức mới và ứng dụng kiến thức đó vào giảng dạy. Thầy giỏi chính là tiền đề giúp học sinh  giỏi.

    Hiện nay, đất nước càng hội nhập thì mỗi GV cần tích cức tham gia các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ Tiếng anh.Sử dụng công nghệ rất cần sự hiểu biết tiếng anh cơ bản giúp giáo viên có thể truy cập  một cách nhanh chóng  thông tin.

    Mỗi giáo viên cần thường xuyên truy cập các trang web của giáo dục. Bản thân tôi ở Nam Định tôi cũng thường xuyên truy cập các trang web  sau:

    SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm lớp 2

    Trang Web  http://namdinh.edu.vn

    SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm lớp 3

    Trang Web http://www.moet.gov.vn

    http://truonghocketnoi.edu.vn

    Tóm lại : Là giáo viên chủ nhiệm trong thời đại công nghệ thông tin , giáo viên cần phải thay đổi để phát huy tối đa hiệu quả của công nghệ thông tin giúp cho các hoạt động trong nhà trường, trong lớp học trở nên ấn tượng, lung linh sắc màu, đó là những buổi sinh hoạt lớp khi học sinh được tự nói về mình, về bạn bè mình với những hình ảnh minh họa sống động, đậm chất học trò; là những buổi họp phụ huynh học sinh “khác thường” với những phần trình bày, những trò chơi tương tác giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh và học sinh; với những clip hình ảnh ghi lại những ngày tháng học tập và hoạt động sôi nổi, hạnh phúc, để từ đó các bậc cha mẹ hiểu thêm được nhiều điều mới mẻ về chính người con của mình.

    2.2   Giải pháp 2. Dùng yếu tố công nghệ hướng dẫn HS tự học kết hợp học trực tuyến.

    Trong khi chúng ta là người lớn, khả năng kiểm soát thông tin cá nhân, cũng như chắt lọc các thông tin đúng sai từ mạng xã hội khá tốt thì các em học sinh do tuổi đời còn quá trẻ nhất là học sinh tiểu học có khả năng nhận thức chưa cao, nên hầu hết sử dụng mạng xã hội chưa hiệu quả và còn rất nhiều hệ lụy.

    Một trong những hệ lụy có thể kể đến là: Sao nhãng thời gian học tập; lãng phí thời gian với những việc không bổ ích khi lên mạng; chìm đắm trong thế giới ảo, dần mất đi sự tự tin, năng động vốn có của giới trẻ, suy thoái đạo đức tinh thần khi thường xuyên xem các tin tức và hình ảnh xấu liên quan đến bạo lực,…Là những người giáo viên, ngoài giáo dục kiến thức cho học sinh thì việc giáo dục về đạo đức, giáo dục kỹ năng sống và định hướng thế giới quan cho học sinh cũng vô cùng quan trọng.

    Qua thực tế quản lý lớp học tôi rút ra các biện pháp sau:

    + Thay vì chỉ tập trung vào những kiến thức lý thuyết phục vụ các kỳ thi, tôi đã định hướng cho học sinh hình thành những kĩ năng tự học, kĩ năng tự tìm kiếm và chiếm lĩnh thông tin. Tôi hướng dẫn các em khai thác và sử dụng mạng xã hội như một công cụ kết nối mang lại nhiều lợi ích.

    Chẳng hạn tôi cung cấp cho các em các địa chỉ các trang web phục vụ cho việc học tập của các em, các em có thể tham khảo những bài toán hay,những câu chuyện hấp dẫn , thực hành thành thạo hơn kiến thức đã học thông qua một số trang web

    SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm lớp 4

    * Trang Web http://olm.vn

    Để cho học sinh tiếp cận trang web này tôi hướng dẫn cho học sinh truy cập theo các bước sau :

    + Truy cập vào trang web olm.vn từ Google;

    + Đăng kí, đăng nhập vào trang web;

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học

    SKKN Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    PHẦN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    1. Đặt vấn đề
    Chương trình giáo dục phổ thông 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
    ban hành, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) cho học sinh (HS) phổ
    thông nói chung và HS tiểu học nói riêng là vô cùng quan trọng. Nhờ hoạt động
    này, năng lực HS sẽ hình thành và phát triển, kết hợp một cách hiệu quả nhất
    giữa học lí thuyết và thực hành. Với HS tiểu học, HĐTN sẽ giúp cho các em
    được rèn kĩ năng sống. Đồng thời, HĐTN góp phần giúp HS hình thành những
    đức tính: chăm chỉ, chịu khó, biết đồng cảm, biết quan tâm, biết sẻ chia, biết yêu
    lao động, yêu những người lao động, biết trân trọng những thành quả lao động.
    Thiết kế được HĐTN phù hợp và cách thức tổ chức các HĐTN là những
    điều mà không ít giáo viên (GV) còn lúng túng. Để giúp cán bộ quản lí, GV dễ
    dàng thực hiện hoạt động quan trọng này, chúng tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu:
    Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học.
    2. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
    Khách thể nghiên cứu: Những biện pháp tổ chức HĐTN và cách thiết
    kế HĐTN.
    Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm trong trường tiểu học.
    3. Phạm vi nghiên cứu
    Trong khuôn khổ sáng kiến này chúng tôi tập trung nghiên cứu “Thiết kế
    và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học” tại Trường Tiểu
    học Thị trấn Rạng Đông.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    – Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
    – Phương pháp tìm hiểu thực tế.
    – Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê.
    – Phương pháp thực nghiệm.
    5. Điểm mới của sáng kiến
    Chỉ ra được những biện pháp tổ chức và thiết kế một số HĐTN cho HS
    theo mô hình trường học mới Việt Nam giúp nhằm hình thành, phát triển năng
    lực, phẩm chất HS.
    PHẦN II: MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    1.1. Cơ sở lý luận
    1.1.1. Hoạt động trải nghiệm là gì?
    Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định
    hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế,
    thể nghiệm cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy
    động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thể hiện những
    nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
    nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển
    2
    hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ
    năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với
    cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
    1.1.2. Tầm quan trọng của HĐTN
    Hoạt động trải nghiệm là hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục trong đó
    GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn; HS đóng vai trò chủ thể. Các em được trực
    tiếp tham gia những hoạt động thực tiễn trong cuộc sống, từ đó hình thành ý
    thức, năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống tự lập, … cho HS, đồng thời giúp HS
    yêu hơn thiên nhiên tươi đẹp, yêu hơn những người lao động, những thành quả
    lao động do họ làm ra… Qua HĐTN, các em yêu thương hơn, biết lạc quan vượt
    lên hoàn cảnh và biết sẻ chia với những người xung quanh.
    HĐTN rất quan trọng vì hoạt động này kết hợp được việc học tập với vui
    chơi, lao động… giúp HS gắn liền việc học trong nhà trường với cuộc sống ngoài
    xã hội, tạo điều kiện cho HS được hoà nhập với thực tế rộng lớn bên ngoài lớp
    học.
    HĐTN dưới hình thức cho HS đi thực tiễn ngoài nhà trường sẽ bổ trợ rất
    nhiều cho các tiết học môn Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Lịch
    sử – Địa lý, …
    Sự kết hợp giữa các hoạt động trong nhà trường với các HĐTN ngoài nhà
    trường sẽ tạo nên một môi trường học tập đầy đủ, hài hoà, trọn vẹn cho các em.
    1.1.2. Nhiệm vụ của HĐTN
    Góp phần phát triển phẩm chất và năng lực HS, củng cố, khắc sâu và bổ
    sung, mở rộng, vận dụng kiến thức đã học cho HS. Các HĐTN tạo môi trường
    thực hành rất gần với cuộc sống hằng ngày của các em. Bốn kĩ năng nghe, nói,
    đọc, viết được vận dụng, được rèn luyện và được nâng cao rất nhiều qua các tình
    huống giao tiếp mà các em được tham gia.
    Góp phần khơi dậy và nuôi dưỡng hứng thú học tập cho các em. HĐTN
    tạo ra những hình thức học tập sinh động, đa dạng, phong phú, hấp dẫn đối với
    HS nên các em không buồn chán khi học các môn học.
    Giúp HS tự tin, mạnh dạn và biết cách giải quyết những tình huống giao
    tiếp khác nhau khi các em gặp ở lớp, ở trường, ở nhà và ở những nơi công
    cộng…
    HĐTN còn giúp các em biết quan sát cảnh vật, con vật, đồ vật, các hiện
    tượng thiên nhiên và biết cách ghi chép những gì quan sát được để phục vụ cho
    học tập, cho cuộc sống…
    HĐTN giúp các em biết làm những công việc cụ thể phù hợp với lứa
    tuổi…
    Các em biết yêu quý những người lao động và biết trân trọng những thành
    quả lao động do họ làm ra.
    1.2. Cơ sở thực tiễn
    1.2.1. Thực trạng tổ chức HĐTN ở trường tiểu học
    Việc tổ chức HĐTN thực ra đã được các trường tiểu học thực hiện nhiều
    năm nay. Có trường, có GV tổ chức cho HS đi thăm Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
    3
    đi thăm gia đình bạn nghèo, tổ chức hoạt động trải nghiệm tập làm người nông
    dân, trải nghiệm một ngày làm chiến sĩ…
    Có những HĐTN đem lại kết quả tốt cho các em song cũng có những hoạt
    động còn ít nhiều mang tính hình thức. Nhìn chung, những hoạt động này chưa
    được tổ chức một cách thường xuyên và chưa có chiều sâu.
    1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến HĐTN chưa có hiệu quả
    Khi tổ chức hoạt động trải nghiệm chưa có sự thống nhất chỉ đạo chung.
    Từ trước đến nay, một số HĐTN ngoài nhà trường thường làm riêng lẻ theo các
    lớp, ít khi làm theo cấp khối. Vì vậy, việc nâng cao “kĩ năng sống” cho các em
    chưa thật được chú trọng một cách toàn diện. HĐTN thành công hay không phụ
    thuộc vào sự hứng thú, say mê và khả năng tổ chức của mỗi GV. Ban tổ chức
    hoạt động ở cấp khối, cấp trường chưa huy động được năng lực tổng thể của
    GV. Vì vậy, việc tổ chức HĐTN chưa thực sự hiệu quả.
    Chuẩn bị điều kiện cho mỗi HĐTN cần có thời gian và nguồn lực nhưng
    thực tế những điều kiện cần thiết đó vẫn còn thiếu thốn.
    Mối quan hệ giữa nhà trường, GV với cha mẹ HS trong quá trình trao đổi,
    lập kế hoạch, tổ chức cho HS tham gia các HĐTN nhất là hoạt động ngoài
    trường học có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên.
    Vẫn còn một số GV chưa biết cách tổ chức HĐTN ngoài lớp học.
    Khi GV tổ chức trải nghiệm cho HS, phần lớn GV còn làm thay HS. HS
    thụ động tham gia, không được thể hiện khả năng của mình nên tác dụng của
    HĐTN chưa cao.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    2.1. Mục tiêu của giải pháp
    Tìm ra được những biện pháp tổ chức các HĐTN trong trường tiểu học.
    Thiết kế được một số HĐTN phù hợp.
    2.2. Một số yêu cầu chung
    Cần có sự thống nhất trong chỉ đạo chung từ Ban giám hiệu, các tổ
    chuyên môn tới GVCN. Việc thống nhất trong chỉ đạo sẽ dẫn đến thống nhất
    trong hành động. Ban chỉ đạo phải thống nhất về mục đích, nội dung… của từng
    HĐTN và kế hoạch này được triển khai đến từng GV.
    Phải có sự chuẩn bị về thời gian, nguồn lực,… nhất định. Khi đã có kế
    hoạch, ban tổ chức (từng cấp) phải xác định cụ thể thời gian, phương tiện đi lại
    (tuỳ khoảng cách xa gần), chuẩn bị đồ ăn, nước uống, dụng cụ lao động (nếu
    cần) hoặc bài phát biểu, những tiết mục văn nghệ để phục vụ cho HĐTN. Chuẩn
    bị càng kĩ thì HĐTN càng đạt hiệu quả cao.
    Mối quan hệ giữa GV, nhà trường với các bậc phụ huynh HS cần chặt chẽ
    hơn. Cần họp, trao đổi cụ thể để thống nhất với phụ huynh chuẩn bị thật kĩ cho
    HĐTN.
    GV cần nắm vững cách tổ chức hoạt động trải nghiệm ở ngoài lớp học.
    GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, HS đóng vai trò chủ thể. Các em vừa
    trực tiếp thực hiện các hoạt động, vừa được tham gia tổ chức HĐTN của lớp,
    của trường. GV giao việc cho HS để các em có thể sáng tạo trong quá trình thực
    hiện công việc.
    4
    2.3. Một số biện pháp chỉ đạo HĐTN
    2.3.1. Thành lập Ban chỉ đạo HĐTN
    HĐTN được tổ chức ở cấp nào thì thành lập Ban chỉ đạo HĐTN ở cấp đó
    như ban chỉ đạo cấp trường, ban chỉ đạo cấp khối, ban chỉ đạo HĐTN của lớp.
    2.3.2. Xây dựng các hoạt động trải nghiệm
    Căn cứ vào những chủ điểm hoạt động và các ngày lễ lớn của năm học để
    xây dựng các HĐTN và quy mô tổ chức cho phù hợp. Ví dụ:

    Chủ điểm hoạt động/Các ngày lễ lớnHoạt động trải nghiệm
    Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11– Thầy cô và Mái trường
    – Báo tường
    Ngày thành lập Quân đội nhân dân
    Việt Nam 22 tháng 12.
    Ngày thành lập bộ đội Biên phòng 3
    tháng 3
    Tập làm chiến sĩ
    Tết Trung thuTrung thu “Vui hội trăng rằm”
    Tết Nguyên đánLễ hội “Tết quê em”
    Tháng an toàn giao thôngGiao lưu “Chúng em với an toàn giao
    thông”
    Hưởng ứng vì người nghèoĐến thăm nhà bạn
    Ngày thương binh, liệt sĩ 27/7Đền ơn đáp nghĩa
    Ngày sách Việt NamChúng em với việc đọc sách
    Kết nạp Đội viên
    Học tập lịch sử, Địa lí, tham quan trải
    nghiệm
    Hướng về cội nguồn
    Trường học an toàn, hạnh phúc, không
    tai tệ nạn xã hội
    Vì một môi trường hạnh phúc của
    chúng em
    ……….………….

    2.3.3. Nhà trường tổ chức tập huấn cho đội ngũ GV
    – Giúp GV thấy được tầm quan trọng của HĐTN.
    – Xác định rõ chủ điểm cụ thể để chuẩn bị nội dung tổ chức phù hợp.
    – Giúp GV biết cách xây dựng kế hoạch trải nghiệm.
    – Tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt để GV có thể tổ chức hiệu quả HĐTN.
    2.3.4. GV chủ động, tích cực tham gia tổ chức HĐTN
    – GV nắm vững hình thức dạy học trải nghiệm.
    + Nắm vững được điểm khác nhau giữa phương pháp dạy học thụ động
    với phương pháp dạy học tích cực.
    + GV hướng dẫn cụ thể cho HS cách quan sát, cách ghi chép, cách làm
    việc trong quá trình các em tham gia HĐTN ở trong lớp, ngoài lớp.
    – Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN phù hợp với mục đích, hoàn cảnh,
    đối tượng tham gia ngoài lớp học, ngoài cộng đồng.
    – Nắm vững mục đích của HĐTN.
    – Từ đầu năm học, GV cần giới thiệu về mục đích, các hình thức tổ chức
    HĐTN trong nhà trường, ngoài xã hội.
    5
    – Chủ động liên hệ với phụ huynh để nhận được sự đồng tình, ủng hộ của
    cha mẹ HS.
    – Chủ động liên hệ, trao đổi với GV trong trường, trong khối để học tập
    những kinh nghiệm của đồng nghiệp trong việc tổ chức HĐTN.
    – Cùng HS chuẩn bị tốt nội dung HĐTN.
    + Với HS lớp 3-4-5, GV cần giao việc cụ thể cho ban chỉ đạo HĐTN
    củalớp, cho từng cá nhân. GV chỉ hướng dẫn những điểm cơ bản, còn chủ yếu
    để cho các em sáng tạo trong việc chuẩn bị nội dung và thực hiện HĐTN.
    + Với HS lớp 1-2, những việc chính GV chịu trách nhiệm, chỉ giao cho
    HS những công việc mà lứa tuổi (6-7 tuổi) có thể tự làm được.
    2.4. Nội dung, hình thức tổ chức các HĐTN
    Chương trình giáo dục phổ thông mới, HĐTN được xếp vào giờ học chính
    khoá. Mục đích của hoạt động này là giúp HS không chỉ được học lí thuyết mà
    còn được thực hành. “Học đi đôi với hành” sẽ giúp các em phát triển một cách
    toàn diện. Ta có thể chia HĐTN thành hai hình thức tổ chức: tổ chức HĐTN
    trong nhà trường và tổ chức HĐTN ngoài nhà trường.
    Tổ chức HĐTN xuyên suốt 5 khối lớp. Vì vậy, các bước tổ chức cho các
    khối lớp là cơ bản giống nhau, chỉ khác nhau về một số hình thức và mức độ yêu
    cầu. Để HĐTN đạt kết quả cao, GV cần căn cứ vào đối tượng HS ở từng khối
    lớp để xác định cụ thể mục đích, nội dung, phương tiện, địa điểm, cách thức tiến
    hành… Từ đó GV cùng HS chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất, điều kiện tinh
    thần cho buổi trải nghiệm. Với HS khối 1-2, nhiệm vụ của GV tương đối nặng
    nề vì HS còn nhỏ. GV cần trao đổi, bàn bạc cụ thể với cha mẹ HS trước buổi
    HĐTN. Với HS khối 3-4-5, GV cần bàn cụ thể với lớp về kế hoạch trải nghiệm.
    GV có thể giao cho HS một số việc phù hợp với lứa tuổi. Những công việc nào
    quá với sức của các em, GV cần bàn với cha mẹ HS để cha mẹ HS giúp đỡ. GV
    có thể dựa vào cách tổ chức HĐTN chung dưới đây để tổ chức cho hoạt động
    của lớp mình đạt hiệu quả tốt nhất.
    A. Tổ chức HĐTN trong nhà trường
    2.4.1. HĐTN 1: Làm báo tường
    Có nhiều hình thức làm báo như báo ảnh, báo quyển, báo tường…Ở cấp
    tiểu học, hình thức thông dụng là làm báo tường. Báo tường là tờ báo chung của
    một tổ, một lớp được thực hiện ngoài giờ chính khoá. Mọi thành viên trong tổ
    hoặc lớp đều có quyền và nhiệm vụ tham gia viết bài theo các chủ đề do lớp,
    Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoặc nhà trường phát
    động.
    2.4.1.1. Mục đích của làm báo tường
    – Tuyên truyền, giáo dục hướng về hoạt động kỉ niệm ngày lễ lớn của dân
    tộc, ngày có ý nghĩa của nhà trường, ngày có ý nghĩa lớn của địa phương, …
    Ví dụ:
    + Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.
    + Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng 3.
    – Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS,
    6
    – Vận dụng những kiến thức đã học vào hoạt động thực hành như trang trí,
    trưng bày, viết bài, sưu tầm tranh ảnh, bài báo, thơ văn, …
    * Đối tượng tham gia: Tất cả HS trong lớp.
    * Nội dung tờ báo: Viết, vẽ về chủ đề đưa ra.
    * Tác dụng làm báo tường:
    – HS được tự do trao đổi, thảo luận khi chọn tên cho tờ báo. Nhờ sự lựa
    chọn này, các em hiểu được ý nghĩa về tên, cách đặt tên cho tờ báo tường.
    – HS được tập viết về nhiều thể loại (thơ, truyện, văn…). Có năng khiếu về
    thể loại nào, các em sẽ phát huy được khả năng của mình ở thể loại đó khi viết
    bài. Nhờ vậy, các em sẽ say mê, hào hứng trong quá trình viết bài hoặc vẽ tranh.
    – HS được vẽ về nhiều nội dung khác nhau cho cùng chủ đề. Nếu em nào
    không có năng khiếu sáng tác thơ văn, các em có thể vẽ tranh minh hoạ cho chủ
    đề của tờ báo. Nghĩa là các em được tạo điều kiện thể hiện năng khiếu bằng
    nhiều cách khác nhau.
    – HS được chia sẻ cảm nghĩ qua bài viết, qua tranh vẽ. Những bài văn, bài
    thơ, bức tranh là sản phẩm do chính các em làm ra. Trong đó, các em được thể
    hiện rõ suy nghĩ, tình cảm, thái độ của mình về nội dung, chủ đề mình đã thể
    hiện.
    Ví dụ: Các em có thể nói lên suy nghĩ tình cảm, thái độ của mình về thầy
    cô, về mái trường, về bạn bè thân quen khi làm báo tường để chào mừng ngày
    Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11. Có thể chia sẻ thái độ không đồng tình với
    người thân không đội mũ bảo hiểm hoặc uống rượu bia khi đi xe máy, hay đề
    xuất ý kiến của mình để bác chủ tịch uỷ ban nhân dân thị trấn có giải pháp giải
    toả ách tắc giao thông ở cổng trường mỗi khi tan học khi làm báo tường về chủ
    đề “Chúng em với an toàn giao thông”, ….
    – Tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong lớp được nâng cao.
    Qua việc tham gia viết bài, cùng nhau thảo luân, cùng nhau trang trí báo tường
    các em hiểu nhau và yêu quý nhau hơn.
    – HS được nâng cao kĩ năng hợp tác trong làm việc nhóm. Một tờ báo
    tường được hoàn thành là công sức của cả một tập thể. Mỗi thành viên của lớp
    vừa có trách nhiệm, vừa có quyền lợi tham gia. Sức mạnh đoàn kết của tập thể
    tạo nên sự thành công của tờ báo. Quá trình viết bài, quá trình hoàn thiện một tờ
    báo yêu cầu các em phải trao đổi bàn bạc về việc lựa chọn nội dung từng thể
    loại, cách trình bày bố cục, trang trí tờ báo, rèn cho các em biết hợp tác với nhau
    trong khi làm việc nhóm.
    2.4.1.2. Cách tiến hành
    * Ban chỉ đạo của lớp lên kế hoạch
    Với HS khối 3-4-5, các em có thể tự lên kế hoạch. Với khối 1-2, GV cần
    lên kế hoạch để các em thực hiện.
    * Thành lập ban làm báo (ban biên tập)
    – GV nêu tiêu chuẩn đối với những em được bầu vào ban biên tập: viết
    chữ đẹp, vẽ đẹp, biết cách trình bày. HS có thể xung phong hoặc GV chỉ định
    (GV cần nắm rõ năng lực của mỗi HS trong lớp mình chủ nhiệm).
    7
    – Xác định chủ đề để các thành viên trong lớp viết bài, vẽ tranh theo chủ
    đề đã xác định.
    – Xác định thời hạn HS nộp bài cho GV chủ nhiệm để thầy (cô) lựa chọn,
    sửa lỗi.
    – Xác định thời gian, địa điểm ban biên tập làm việc.
    – Xác định thời hạn nộp báo tường để chấm hoặc trưng bày trên lớp.
    – Nhận xét, đánh giá sau khi có kết quả: Nếu báo tường để thi toàn trường
    đạt kết quả tốt, GV cần kịp thời khen ngợi cả lớp, khen ngợi ban biên tập, khen
    ngợi HS có bài được chọn đăng báo. Nếu đạt kết quả chưa cao, GV động viên,
    chỉ rõ điểm cần điều chỉnh, cần cố gắng cho lần ra số báo sau.
    * Ghi chú:
    – Trong quá trình HS làm báo, GV cần theo dõi kịp thời để hỗ trợ HS.
    – Hình thức làm báo tường chủ yếu dành cho HS từ lớp 2 trở lên.
    Các em học sinh đang tự tay trang trí tờ báo lớp mình
    Sản phẩm của cá nhân HS
    8
    Các đầu báo với nhiều chủ đề phong phú
    2.4.2. HĐTN 2: Chúng em với an toàn giao thông
    Có nhiều biện pháp để hạn chế tai nạn giao thông, một trong những biện
    pháp quan trọng là giáo dục, nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành luật giao
    thông cho mọi người. Với HS, các em cần biết và chấp hành tốt Luật Giao thông
    đường bộ. Tổ chức HĐTN với chủ đề “Chúng em với an toàn giao thông” sẽ
    góp phần giúp các em nắm được những nội dung cơ bản của Luật Giao thông
    đường bộ. Từ đó, các em có ý thức chấp hành luật giao thông tốt hơn.
    2.4.2.1. Mục đích của HĐTN
    – Nắm được ý nghĩa của một số biển báo giao thông đường bộ, một số quy
    định cơ bản về an toàn giao thông đường bộ.
    – Thực hiện tốt Luật Giao thông đường bộ. Từ đó, giảm thiểu được những
    tai nạn giao thông đáng tiếc có thể xảy ra đối với các em.
    – Góp phần giữ cuộc sống bình yên cho gia đình, xã hội.
    2.4.2.2. Cách tiến hành
    HĐTN được tổ chức trong phạm vi toàn trường (cũng có thể tổ chức theo
    cấp khối hoặc cấp lớp).
    a. Chuẩn bị cho hoạt động
    – Thành lập Ban tổ chức hoạt động trải nghiệm.
    – Ban tổ chức phổ biến kế hoạch của hoạt động:
    + Thời gian tổ chức.
    + Nội dung trải nghiệm:
     Nội dung thứ nhất: Thi văn nghệ (hát múa, tiểu phẩm), hùng biện, tranh luận,
    vẽ tranh, … có nội dung về an toàn giao thông.
     Nội dung thứ hai: Nhận diện biển báo an toàn giao thông.
     Nội dung thứ ba: Thực hành một số tình huống tham gia giao thông do cảnh
    sát giao thông điều hành.
    + Đối tượng tham gia: Tất cả HS.
    + Đối tượng trực tiếp giao lưu: Số lượng của từng lớp theo quy định.
    + Địa điểm giao lưu
    + Bầu ban giám khảo, xây dựng biểu đánh giá cho từng nội dung.
    + Chuẩn bị đầy đủ một số kiểu biển báo giao thông thường gặp, chuẩn bị
    sơ đồ trong sân trường.
    9
    + Mời Đội cảnh sát giao thông huyện Nghĩa Hưng tham gia Ban giám
    khảo, tổ chức một số tình huống chấp hành điều lệnh cảnh sát giao thông.
    – Phổ biến cụ thể kế hoạch tổ chức hoạt động tới các lớp.
    – Căn cứ vào nội dung giao lưu, GV chủ nhiệm phổ biến cụ thể cho HS.
    – GVCN tổ chức cho HS chuẩn bị tập luyện tại lớp.
    – Chọn những HS thể hiện tốt nhất ở từng nội dung để đăng kí giao lưu
    cấp trường, theo số lượng quy định.
    b. Trong HĐTN
    – Ban tổ chức tuyên bố lí do của buổi HĐTN.
    – Thi văn nghệ về chủ đề an toàn giao thông.
    – Thi nhận diện các biển báo an toàn giao thông đường bộ.
    – Thi thực hành một số tình huống chấp hành điều lệnh cảnh sát giao
    thông khi tham gia giao thông.
    c. Khi HĐTN đã hoàn thành
    – Trưởng ban tổ chức nhận xét và chốt lại những nội dung các em cần ghi
    nhớ:
    + Phải đi đúng đường quy định.
    + Phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe mô
    tô, xe gắn máy.
    + Sang đường đúng làn dành cho người đi bộ.
    + Không đi dàn hàng ngang trên đường.
    + Nhắc phụ huynh nếu phụ huynh phóng nhanh, vượt ẩu.
    – Trao phần thưởng cho đội thắng trong cuộc thi.
    – Kết thúc buổi hoạt động.
    Tiết mục văn nghệ “Chúng em với an toàn giao thông”
    10
    Thực hành nhận diện biển báo giao thông
    Phần thi: Thực hành các tình huống khi tham gia giao thông
    2.4.3. HĐTN 3: Trò chơi “Rung chuông vàng”
    2.4.3.1. Mục đích của trò chơi
    Tạo sân chơi trí tuệ, củng cố, khắc sâu, mở rộng, nâng cao kiến thức các
    môn học, hoạt động giáo dục…
    Luyện tập phản ứng nhanh khi chọn lựa câu trả lời.
    Khích lệ tinh thần thi đua của HS.
    2.4.3.2. Cách tiến hành
    a. Chuẩn bị
    Thành lập Ban tổ chức trò chơi, Trưởng Ban tổ chức phân công nhiệm vụ
    cụ thể cho từng thành viên: Chuẩn bị bộ câu hỏi cho từng khối lớp, chuẩn bị cơ
    sở vật chất (Hội trường thi, quả chuông vàng, bảng, phấn, khăn lau bảng, phần
    thưởng…), MC dẫn chương trình, GV giám sát HS làm bài và hướng dẫn các em
    trả lời sai ra khỏi vị trí dự thi, quy định về số HS mỗi lớp được tham gia.
    b. Trong HĐTN
    HS vào vị trí, MC dẫn chương trình đọc câu hỏi, HS trả lời theo hình thức
    trắc nghiệm. HS ghi phương án lựa chọn trong số đáp án A, B, C hoặc D vào
    bảng con. Các em chỉ viết câu trả lời ở một số trường hợp cụ thể. Sau 10 giây,
    khi có hiệu lệnh, tất cả HS phải giơ bảng. Em nào trả lời đúng được ở lại thi tiếp.
    Những em trả lời sai, được GV hướng dẫn ra khỏi vị trí thi. Cứ lần lượt như vậy
    11
    cho đến kết quả cuối cùng. Trường hợp đặc biệt, đến câu hỏi cuối cùng mà có
    hai em đều làm đúng thì cả hai em đó được lên rung chuông vàng.
    c. Khi HĐTN hoàn thành
    – Cho một vài HS nói lên suy nghĩ của mình sau HĐTN.
    – Ban tổ chức nhật xét về HĐTN.
    HS tham gia phần thi “Rung chuông vàng” tại Ngày hội giảm nhẹ rủi ro thiên tai và
    thích ứng biến đổi khí hậu, năm học 2015-2016

    Đỗ Hạnh Dung là HS được rung tiếng
    chuông chiến thắng tại Ngày hội giảm nhẹ
    rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu,
    năm học 2015-2016

    Phần thi “Rung chuông vàng” trong HĐTN
    “Vui hội trăng rằm” năm học 2015-2016
    12
    2.4.4. HĐTN 4: Trải nghiệm tại vườn thực nghiệm
    2.4.4.1. Mục đích của HĐTN
    – Thực hiện mô hình vườn thực nghiệm trồng rau, trồng hoa,… để HS tự
    trồng, tự chăm sóc và thu hoạch. Qua đó, các em biết được quá trình sinh trưởng
    của cây trồng, cách chăm sóc và thu hoạch cây trồng.
    – Tự rút ra được bài học bổ ích, được trải nghiệm về hoạt động nông
    nghiệp, về công việc người nông dân. Quý trọng lao động, yêu quý người lao
    động và trân trọng thành quả lao động.
    – Gắn bó hơn với thiên nhiên, yêu cây cối, yêu thiên nhiên, yêu lớp, với
    trường, có ý thức giữ gìn ngôi trường xanh, sạch, đẹp.
    2.4.4.2. Cách tiến hành
    a. Chuẩn bị cho HĐTN
    – Xây dựng kế hoạch: Chuẩn bị cho HĐTN về chủ đề này không chỉ trong
    một vài ngày mà cả một quá trình, một thời gian dài, từ khi các em trồng rau
    hoa, chăm sóc cho rau hoa lớn, đến khi thu hoạch. GV chủ nhiệm cần xây dựng
    kế hoạch từ đầu năm.
    – Chuẩn bị đất để trồng cây. Khu trung tâm diện tích vườn 900 m2 (50
    m2/lớp), Khu 9 diện tích vườn 850 m2 (106 m2/lớp), Khu 1 diện tích vườn 360
    m2 (120 m2/lớp).
    – Chọn giống rau, hoa, giống cây thuốc nam để gieo, trồng.
    – Xác định thời gian gieo hạt hoặc trồng cây giống.
    – Bố trí thời gian chăm sóc cho cây một cách đều đặn, thường xuyên.
    – Xác định thời gian thu hoạch.
    – Phân công cụ thể cho các tổ.
    b. Trong HĐTN
    – Căn cứ vào nội dung cụ thể của HĐTN để phân công công việc cho phù
    hợp.
    + HĐTN làm đất, trồng cây.
    + HĐTN chăm sóc cho cây (thường xuyên, liên tục).
    + HĐTNthu hoạch.
    – Nếu có nhiều đất để trồng rau thì có thể cho cả lớp cùng tham gia. Nếu
    có ít đất trồng rau, GV có thể phân công cho từng tổ.
    – Có nhật kí theo dõi quá trình chăm sóc cây, chụp ảnh quay video (khi
    cần thiết) để làm tư liệu khi học các môn học có liên quan như Tự nhiên Xã hội,
    Khoa học, Đạo đức, Tiếng Việt, Mĩ thuật, Toán, ….
    c. Khi HĐTN hoàn thành
    – Cho một số HS trình bày suy nghĩ của mình sau HĐTN.
    – GV nhật xét về HĐTN.
    – Tổ chức bán rau hoa lấy tiền đóng góp vào quỹ lớp (nếu là hoạt động thu
    hoạch rau, hoa).
    13
    GV và HS cùng nhau làm đất để chuẩn bị trồng rau, hoa
    HS chăm sóc rau vườn thực nghiệm khu trung tâm
    Vườn thực nghiệm khu 9
    14
    Các bạn HS cùng GV đang thu hoạch rau
    2.4.5. HĐTN 5: Trải nghiệm Lễ hội “Tết quê em”
    2.4.5.1. Mục đích của HĐTN
    Tết cổ truyền có nhiều hoạt động diễn ra: làm bánh chưng, bánh giầy, viết
    câu đối, đi chúc Tết, tổ chức các trò chơi… Nhiều phong tục, tập quán của dân
    tộc ta đang dần mai một theo thời gian, nhất là các phong tục trong ngày Tết cổ
    truyền. Chính vì vậy, việc tổ chức cho HS tham gia HĐTN với chủ đề “Tết quê
    em” là vô cùng quan trọng. Hoạt động này giúp cho các em hiểu hơn về ý nghĩa
    của ngày Tết, từ đó có ý thức giữ gìn nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc
    thông qua những việc làm cụ thể.
    2.4.5.2. Cách tiến hành
    a. Chuẩn bị cho HĐTN
    “Tết quê em” là HĐTN được tổ chức trong phạm vi toàn trường.
    – Thành lập Ban tổ chức hoạt động: Trưởng Ban tổ chức họp thống nhất
    về thời gian, địa điểm, nội dung cho hoạt động. HĐTN “Tết quê e

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 1

    SKKN Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 1

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
    1. Cơ sở lí luận
    Bản chất hoạt động của người học nói riêng, của con người nói chung là hoạt
    động mang tính trải nghiệm, sáng tạo; tính sáng tạo ở đây được hiểu là sự sáng tạo
    ở cấp độ cá nhân, không phải ở cấp độ xã hội.
    Hoạt động bao giờ cũng có thuộc tính trải nghiệm, sáng tạo của chủ thể. Các
    hoạt động giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động
    của con người đều có thể được coi là hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, bao
    gồm cả các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
    Có thể chia hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo thành 2 nhóm: Hoạt
    động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa hẹp nhằm hình thành các giá trị,
    phẩm chất, hành vi và Hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo nhằm tổ chức hoạt
    động nhận thức – học tập sáng tạo cho người học.
    Cơ sở khoa học và định hướng về hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
    1.1.Một số khái niệm
    a. Trải nghiệm
    Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế
    giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động
    thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt
    động và phát triển thế giới khách quan.
    Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm
    kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và
    thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
    b. Sáng tạo
    Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
    năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ
    sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
    Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự
    nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các
    qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại,
    tính độc đáo và tính duy nhất.
    Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người.
    Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn
    cảnh sống cụ thể
    c. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
    3
    Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ
    chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn
    trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
    qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ
    kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
    d. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
    động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của
    học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà
    trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn,
    người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ
    có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ
    năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn
    đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra
    chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng
    trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết
    hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
    e. Hoạt động TNST trong từng môn học được hiểu là sự vận dụng kiến thức
    đã học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức)
    nào đó, giúp học sinh phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo
    và hiệu quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay
    tại bất kỳ địa điểm nào phù hợp.
    1.2. Vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
    a. Vị trí của hoạt động TNST
    – Bộ phận quan trọng của chương trình GD
    – Con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn
    – Hình thành, phát triển nhân cách hài hoa và toàn diện cho HS
    – Điều chinh và định hướng cho hoạt động dạy – học
    b. Vai trò của hoạt động TNST
    – Hoạt động TNST là cầu nối nhà trường, kiến thức các môn học …. Với
    thực tiến cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng….góp phần tích cực vào
    hình thành và củng cố ngăng lực và phẩm chất nhân cách
    – Hoạt động TNST giúp GD thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa,
    nhằm phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng sang tạo.
    – Hoạt động TNST nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo
    động lực hoạt động, tích cực hóa bản thân.
    1.3. Đặc điểm của HĐTNST
    – Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả
    – Nội dung hoạt động TNST mang tính tích hợp
    4
    – Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
    – Hoạt động TNST đoi hỏi sự phối hợp, lien kết nhiều lực lượng giáo dục
    trong và ngoài nhà trường.
    1.4. Bản chất PP học từ trải nghiệm
    Học từ trải nghiệm là người học phải biết phản tinh (Xét lại tư tưởng mình để
    tìm những sai lầm), chiêm nghiệm trên các kinh nghiệm của mình để từ đó khái
    quát hóa và công thức hóa thành các khái niệm để có thể áp dụng nó vào các tình
    huống mới có thể xuất hiện trong thực tế; từ đó lại xuất hiện các kinh nghiệm mới,
    và chúng lại trở thành đầu vào cho vong học tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi
    nào việc học đạt được mục tiêu đã đề ra.
    1.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động TNST

    1. Hoạt động câu lạc bộ
    2. Tổ chức tro chơi
    3. Tổ chức diễn đàn
    4. Sân khấu tương tác
    5. Tham quan, dã ngoại
    6. Hội thi/cuộc thi
    7. Hoạt động giao lưu
    8. Hoạt động chiến dịch
    9. Hoạt động nhân đạo
    10. Hoạt động tình nguyện
    11. Lao động công ích
    12. Sinh hoạt tập thể

    1.6. Nguyên tắc xây dựng mô hình HĐTNST
    * Đảm bảo mục tiêu dạy học: HĐTNST phải giúp HS lĩnh hội tri thức (tri
    thức khoa học SH và tri thức phương pháp), phát triển năng lực chung và năng lực
    đặc thù của bộ môn, rèn kĩ năng sống. Mục tiêu này dùng để định hướng xuyên
    suốt trong quá trình tổ chức hoạt động.
    *. Đảm bảo tính khoa học: HĐTNST phải giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri
    thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được
    thiết kế theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học giúp HS tiếp xúc, hình
    thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học.
    *. Đảm bảo tính sư phạm: HĐTNST phải thể hiện tính vừa sức và phù hợp
    với tâm sinh lí của HS; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp
    với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS.
    *. Đảm bảo tính thực tiễn: HĐTNST phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và
    có tính ứng dụng cao. HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn.
    *. Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù
    hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, từ đó rút ra
    kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối
    tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải
    nghiệm khác nhau. Giáo viên (GV) tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho HS và
    là người chi đạo, tổ chức, hướng dẫn các em trong quá trình tham gia hoạt động.
    2. Cơ sở thực tiễn
    5
    Bộ GD – ĐT đã chi ra những hạn chế chủ yếu của giáo dục và đào tạo nước
    nhà trong những năm vừa qua trong đó có hạn chế về Chương trình giáo dục đó là
    con coi nhẹ thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Vì vậy việc
    đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong chương trình giáo dục của nhà trường
    góp phần khắc phục những hạn chế nêu trên.
    Thực tế đã khẳng định Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến
    thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Chẳng hạn: học
    tập về thế giới động vật, thay vì học nó thông qua sách vở, học sinh được trải
    nghiệm thông qua quan sát và tương tác với các con vật ở sở thú; kết quả đạt được
    không chi là sự hiểu biết về loài thú mà con là sự hình thành tình yêu đối với thiên
    nhiên và muông thú. Ngoài ra, có nhiều kiến thức con người chi có được từ trải
    nghiệm của riêng mình. Thí dụ, thật khó dạy hoặc khó có thể mô tả cho người khác
    về mùi hoa hồng là mùi như thế nào, thay vì nghe, trẻ được ngửi, được trải nghiệm
    với mùi hoa, trẻ sẽ có kinh nghiệm phân biệt về mùi hoa hồng với các mùi khác.
    Không những thế học qua trải nghiệm giúp học sinh không những có được
    năng lực thực hiện mà con có những trải nghiệm cảm giác, cảm xúc, ý chí và một
    số trạng thái tâm lý khác. Chính vì vậy đầu ra của học từ trải nghiệm khá đa dạng
    khi nó lại luôn gắn với cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan cao.
    Trong quá trình tham gia trải nghiệm và thực hiện các hoạt động trải
    nghiệm, học sinh được tích cực trong việc thực hiện các hoạt động thực tiễn cũng
    như trong tư duy. Thông qua hoạt động trải nghiệm có cơ hội thực hiện các thao tác
    tư duy tích cực thông qua hoạt động thực tiễn như phản ánh, phân tích, nhận định,
    đánh giá,… để chuyển hóa trải nghiệm thực tiễn thành giá trị, năng lực của bản thân
    Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể mang lại cho học sinh cơ hội và điều
    kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
    kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn. Với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hình thức và
    không gian dạy học được đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học; lực lượng tham gia
    quá trình dạy học không chi là giáo viên trong trường mà có sự tham gia của các
    thành phần xã hội,…
    Nếu như mục đích của việc học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống
    tri thức khoa học, năng lực nhận thức và hành động có khoa học cho mỗi cá nhân
    thì mục đích của hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm chất,
    tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kỹ năng sống và những năng lực
    chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự hiểu biết
    khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của trẻ; nhưng để phát triển và
    hình thành phẩm chất thì trẻ phải được trải nghiệm.
    Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức
    khác nhau như tro chơi, hội thi, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan học tập, sân
    6
    khấu hóa (kịch, tiểu phẩm, thơ, hát,…) thể dục thể thao, câu lạc bộ, nghiên cứu khoa
    học kĩ thuật,…Các hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực,
    chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân, huy động sự tham gia của học sinh vào
    tất cả các khâu của quá trình hoạt động. Học sinh được trình bày và lựa chọn ý
    tưởng, tham gia chuẩn bị, thiết kế hoạt động, trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, tự
    đánh giá, tự khẳng định.
    Chẳng hạn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức theo chu trình học
    tập được thể hiện như sau:
    * Năng lực (phẩm chất) cần hình thành: Yêu thương và thể hiện tình yêu
    thương.
    * Lựa chọn nội dung cho hoạt động: Giáo dục Giá trị sống Yêu thương
    * Phương pháp triển khai:
    Kinh nghiệm cụ thể: mô tả chi tiết lại những hành vi yêu thương mà mình nhận
    được và những hành vi yêu thương mà mình trao đi hoặc thông qua chi dẫn về hành
    vi yêu thương của chuyên gia hay giáo viên.
    Quan sát, phản chiếu: quan sát những hành vi yêu thương được thể hiện qua
    video clip hoặc vở kịch ngắn… hãy suy nghĩ về cảm xúc nhận được khi mình được
    yêu thương hoặc trao đi tình yêu thương.
    Khái niệm hóa: từ các hoạt động trên, học sinh đánh giá cao sự yêu thương, có
    nhu cầu yêu và được yêu và mong muốn thể hiện tình yêu thương, phê phán hành
    vi bạo lực, bắt nạt… – hiểu được con đường mà yêu thương trở thành giá trị sống.
    Thử nghiệm tích cực: thể hiện tình yêu thương dưới nhiều hình thức khác nhau
    trong cuộc sống. Phân tích những giá trị đạt được cho bản thân và người khác.
    Như vậy, học từ trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả hơn bởi
    sự trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự
    trải nghiệm tự do, tự phát, thiếu định hướng. Với chu trình trải nghiệm, với việc xác
    định kiểu học trong môi trường trải nghiệm, việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo
    dục học sinh có định hướng sẽ quyết định việc đạt được mục tiêu chuẩn năng lực
    đầu ra.
    Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều hoạt động dưới dạng trải nghiệm
    sáng tạo đã được triển khai thực hiện trong các nhà trường phổ thông nói chung,
    trong trường Tiểu học nói riêng và đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần nâng
    cao chất lượng giáo dục toàn diện, hướng tới mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện
    giáo dục đào tạo.
    II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
    7
    Trước khi áp dụng sáng kiến, tôi đã tìm hiểu việc triển khai “Hoạt động
    ứng dụng trải nghiệm sáng tạo” tại nơi tôi công tác và tham khảo thông tin từ
    các đồng nghệp ở trường khác. Tôi nhận thấy thực trạng của vấn đề nêu trên cụ
    thể như sau:
    * Về phía nhà trường: Trường tiểu học nơi tôi công tác đã tổ chức được
    một số hoạt động trải nghiệm quy mô toàn trường mang tính phong trào các dịp
    chào mừng ngày lễ lớn. Ngoài ra, nhà trường cũng chú trọng tổ chức sân chơi trí
    tuệ cho HS với mục đích tạo ra không khí vui tươi phấn khởi, trải nghiệm rèn luyện
    kỹ năng sống cho HS, tạo cơ hội để HS được giao lưu, học hỏi, thêm tự tin mạnh
    dạn. Tuy vậy các hoạt động này vẫn có những hạn chế nhất định: Số lượng học sinh
    được tham gia thực sự vào các sân chơi đó con khiêm tốn, số đông HS chi đóng vai
    trò cổ vũ nên chưa thực sự phát huy được tính sáng tạo và vai tro tự quản tự chủ
    của học sinh; nội dung và hình thức tổ chức chưa phong phú hấp dẫn nên chưa đáp
    ứng được nhu cầu và sở thích của học sinh và thực sự chưa thu hút được đông đảo
    học sinh tham gia; Lực lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động chủ yếu tập
    trung vào BGH và Ban phụ trách Đội vì vậy không huy động được sự vào cuộc của
    giáo viên và cha mẹ HS.
    * Về phía đội ngũ giáo viên: Việc tổ chức các hoạt động nhiều khi con
    khiên cưỡng và nặng tính hình thức, hiệu quả các hoạt động con nhiều hạn chế bởi
    một số nguyên nhân sau :
    Phần lớn giáo viên thường chú trọng vào việc dạy học để hoàn thành nội
    dung chương trình theo quy định.
    Một số GV chưa thực sự tin tưởng vào khả năng của HS, không dám giao
    việc vì sợ các em không làm được. Trong khi tổ chức các hoạt động, chủ yếu GV
    chi tập trung khuyến khích các HS mạnh dạn, nhanh nhẹn và có năng lực hơn tham
    gia. GV chưa biết cách kết nối các em lại với nhau, chưa hướng học sinh có sự
    tương tác trong hoạt động.
    GV thường ngại thiết kế và tổ chức các hoạt động ứng dụng, trải nghiệm
    sáng tạo cho học sinh bởi việc này tốn khá nhiều thời gian và công sức.
    Kinh phí để tổ chức các hoạt động cũng là một vấn đề đáng quan tâm, GV
    không thể chủ động, phần lớn dựa vào sự đóng góp của cha mẹ HS trong khi họ
    chưa thực sự quan tâm tới hoạt động này.
    Hơn nữa, phần lớn GV mới quan tâm tổ chức một số hoạt động trải nghiệm
    theo chủ điểm để chào mừng ngày lễ lớn, rất hiếm khi thiết kế hoạt động trải
    nghiệm gắn với các môn học cụ thể.
    *Về phía học sinh
    8
    Học sinh có tham gia nhưng chưa thực sự hào hứng với hoạt động ứng dụng
    trải nghiệm vì lí do: nội dung và hình thức các hoạt động con đơn điệu, lặp đi lặp
    lại hoặc các em được tham gia hoạt động nhưng rất thụ động theo sự áp đặt của
    thầy cô mà mất đi sự chủ động và khả năng sáng tạo.
    Số lượng học sinh được trực tiếp tham gia hoạt động rất hạn chế, số đông
    con lại rất tự ti và các em thường nghĩ mình kém bạn nên không được lựa chọn
    tham gia dự thi. Do đó phần lớn học sinh vẫn nhút nhát, không dám chủ động tự tin
    trong giao tiếp và học tập.
    Bên cạnh đó có những học sinh có nhu cầu được tham gia nhưng chưa được
    thầy cô khuyến khích tạo cơ hội hoặc không được gia đình quan tâm, tạo điều kiện.
    * Về phía cha mẹ học sinh:
    Phần lớn cha mẹ HSchưa thực sự hiểu tầm quan trọng của hoạt động ứng
    dụng, trải nghiệm sáng tạo dẫn tới :
    Việc quan tâm tạo điều kiện cho con em rất hạn chế. Một số cha mẹ thậm
    chí con không muốn con em tham gia hoạt động này vì sự ảnh hưởng tới việc học
    các môn học chính khóa
    Việc phối hợp với GV và HS trong các hoạt động trải nghiệm gần như không
    có và nếu có cũng chi tập trung vào một vài thành viên trong Ban đại diện CMHS
    con các phụ huynh khác thì đứng ngoài cuộc.
    Xuất phát từ những cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng nêu trên, tôi
    đã nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề liên quan và vận dụng để tổ chức một số
    hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 1.
    III. GIẢI PHÁP
    1. Giải pháp thứ nhất : Giáo viên nghiên cứu , thống kê những nội dung
    có thể áp dụng tổ chức các hoạt động TNST theo chủ điểm hàng tháng trong cả
    năm học

    ThángChủ điểmHoạt động trải nghiệm
    9Mái trường mến yêu– Làm quen với bạn mới
    – Tìm hiểu về ATGT tham gia đội mũ
    bảo hiểm đúng cách
    – Làm khung ảnh của tôi
    – Vui hội trăng rằm dưới mái trường
    thân yêu
    – Làm lồng đèn giấy…
    – Tổ chức ngày hội tro chơi dân gian

    9

    ThángChủ điểmHoạt động trải nghiệm
    10Vong tay bè bạn– Tham gia trang trí lớp học thân thiện
    – Hoạt động trồng và chăm óc cây rau,
    cây hoa
    – Làm bưu thiếp chúc mừng nhân ngày
    20-10,…
    11Biết ơn thầy cô giáo– Làm báo tường
    – Múa hát văn nghệ
    – Biểu diễn thời trang tái chế
    – Phụ huynh và học sinh tham gia làm
    ĐDDH và các sản phẩm Stem
    – Vẽ tranh về thầy cô giáo,…
    12Uống nước nhớ nguồn– Gặp gỡ và giao lưu với bác cựu chiến
    binh
    – Múa hát văn nghệ chàomừng ngày
    22-12 với chủ đề :Tự hào Việt Nam
    – Vẽ tranh về chú bộ đội
    – Làm báo tường và sưu tầm tranh ảnh
    về chú bộ đội.
    – Tổ chức giáng sinh ấm áp yêu thương
    – Ông già nô-en phát quà cho học sinh
    có nhiều cố gắng vươn lên,…
    1Ngày Tết quê em– Ngày hội xây dựng trường học sinh
    thái
    – Tìm hiểu phong tục ngày Tết quê em
    – HĐTN viết chữ thư pháp cùng nghệ
    nhân
    – HĐTN nặn to hè cùng nghệ nhân.
    – Quyên góp ủng hộ các bạn học sinh
    nghèo học giỏi với chủ đề : Tết yêu
    thương.
    2Em yêu tổ quốc Việt
    Nam
    – Thăm quan và tìm hiểu Cá di tích lịch
    sử quê hương đất nước
    . Trải nghiệm và học tập ở di tích đền
    Trần, bảo tàng Nam Định, bảo tàng
    đồng quê, viếng thăm nhà bác

    10

    ThángChủ điểmHoạt động trải nghiệm
    Trường Chinh,…
    . Tham gia các hoạt động trải nghiệm
    ở khu du lịch sinh thái núi Ngăm,…
    – Thăm cô nhi viện thánh an Bùi
    Chu,…
    3Yêu quý mẹ và cô giáo– Làm bưu thiếp chúc mừng ngày 8-3
    – Hội thi khéo tay hay làm
    – Múa hát văn nghệ chủ đề : Sắc màu
    tháng 3
    – Biểu diễn thời trang tái chế
    – HĐTN làm các sản phẩm tái chế từ
    phế liệu
    – HĐTN : Em yêu những bông hoa,…
    4Hoa bình và hữu nghị– Tham quan các làng nghề truyền
    thống ở địa phương
    – HĐ tìm hiểu về nghệ thuật dân gian
    múa rối nước
    – Quyên góp ủng hộ nạn nhân chất độc
    màu da cam và ủng hộ các bạn học
    sinh có hoàn cảnh khó khăn…
    5Bác Hồ kính yêu– Hát kể chuyện về Bác Hồ
    – Đọc và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy
    thiếu nhi Việt Nam.
    – Múa hát văn nghệ chào mừng ngày
    sinh nhật Bác với chủ đề : Bác Hồ
    một tình yêu bao la,…
    – Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về Bác
    Hồ, bác Võ Nguyên Giáp, về các chú
    giải phóng quân …

    Một số HĐTN được tổ chức xuyên suốt trong năm học như : Hoạt động Tổ
    chức sinh nhật cho HS, Hoạt động giao lưu Câu lạc bộ học tập ; Hoạt động trồng và
    chăm sóc cây hoa, Hoạt động trang trí và giữ gìn lớp học thân thiện sinh thái, Hoạt
    động trải nghiệm Tro chơi dân gian, Hoạt động giao lưu theo chủ đề….
    11
    2. Giải pháp thứ hai: Giúp học sinh rèn luyện cho một số kĩ năng cơ bản
    và khuyến khích tạo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia hoạt động TNST
    Khi tham gia HĐTNST đoi hỏi học sinh phải huy động kiến thức, kĩ năng,
    các phẩm chất năng lực tổng hợp để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Có nhiệm vụ
    của cá nhân, có nhiệm vụ đoi hỏi phải có sự hợp sức, tương tác. Các em phải bàn
    bạc, trao đổi, thống nhất, ra quyết định. Do vậy, điều quan trọng với mỗi giáo viên
    là phải rèn luyện các em các kĩ năng như: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lắng
    nghe và phản hồi tích cực, kĩ năng ghi chép, thu thập xử lí thông tin, kĩ năng ra
    quyết định…
    Để học sinh có dược những kĩ năng cơ bản nêu trên, trong các giờ học và
    hoạt động giáo dục, tôi đã khích kệ các em có thói quen phối hợp tác chia sẻ, tương
    tác, thay nhau điều hành hoạt động nhóm mạnh dạn, tự tin trình bày , chia sẻ trước
    lớp, bổ sung ý kiến xây dựng bài… Giáo viên cần sát sao động viên, định hướng
    cho học sinh đồng thời tạo điều kiện cho học sinh được chủ động trong các hoạt
    động để phát huy sự sáng tạo cá nhân.
    HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự
    chủ nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập
    thể. Do đó, giáo viên phải giúp đỡ, hỗ trợ khích lệ HS đặc biệt là các em gặp khó
    khăn về nhận thức hoặc nhút nhát thiếu tự tin để tất cả HS có cơ hội tham gia hoạt
    động, thực sự là chủ thể của hoạt động chứ không phải tham gia với vai tro cổ vũ,
    chứng kiến.
    3. Giải pháp thứ ba: Phát huy vai trò của tự quản của học sinh
    Để phát huy tốt vai tro tự quản của HS, Giáo viên cần giao việc cho hội đồng
    tự quản thực hiện các nhiệm vụ quản lí lớp, khuyến khích các em chủ động, hào
    hứng và tích cực tham gia tổ chức các hoạt động, tránh làm thay, làm hộ học sinh.
    Giáo viên chi đóng vai tro là người tư vấn giúp đỡ. Làm như vậy các em mới có cơ
    hội bộc lộ khả năng, sự sáng tạo của bản thân, rèn luyện các phẩm chất, năng lực
    cần thiết. Từ đó có thêm các kĩ năng cần thiết để tổ chức các hoạt động tải nghiệm
    sáng tạo mang lại hiệu quả cao.
    4. Giải pháp thứ tư: Nâng cao hiệu quả của giờ học chính khóa để giúp
    HS vận dụng kiến thức, kĩ năng môn học vào hoạt động TNST
    HĐTNST có nội dung rất đa dạng và tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều
    môn học, nhiều lĩnh vực giáo dục. Vì thế, đối với giờ học chính khóa, giáo viên cần
    khai thác triệt để nội dung bài học, giúp học sinh nắm vững kiến thức và được rèn
    12
    luyện các kĩ năng bằng nhiều hình thức và phương pháp dạy học khác nhau như: kĩ
    thuật học cá nhân, cặp đôi, nhóm lớn, hình thức tro chơi, đố vui, ứng dụng công
    nghệ thông tin, …….. qua đó học sinh được trải nghiệm ngay trong từng môn học,
    từng giờ học. Đặc biệt các em có kiến thức vững vàng và những kĩ năng cần thiết
    để vận dụng vào hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn đồng thời có khả năng
    chuyển hóa kinh nghiệm từ hoạt động (tình huống) này sang hoạt động (tình huống)
    khác một cách sáng tạo.
    5. Giải pháp thứ năm: Tích cực phối hợp với các lực lượng giáo dục để tổ
    chức HĐTN cho học sinh lớp 1
    Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục có hình thức triển khai đa dạng,
    phong phú như: câu lạc bộ, tro chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã
    ngoại, các hội thi, giao lưu, hoạt động từ thiện, tình nguyện, hoạt động cộng đồng,
    sinh hoạt tập thể, lao động công ích, thể dục thể thao, ……… Vì vậy hoạt động này
    rất cần sự phối hợp cuả các lực lượng giáo dục và các điều kiện kèm theo như : đồ
    dùng, thiết bị, kinh phí, không gian hoạt động, hỗ trợ chuyên môn, ….
    Để có thể tổ chức hiệu quả HĐTNST, ngoài sự cố gắng tích cực của GV và
    học sinh (chủ thể chính của hoạt động) thì sự tham gia của cộng đồng đặc biệt là
    cha mẹ học sinh là vô cùng quan trọng bởi đây là lực lượng trực tiếp tham gia và hỗ
    trợ các điều kiện thực hiện hoạt động. Bên cạnh đó, trước khi tổ chức hoạt động,
    giáo viên cần chủ động đề xuất, phối hợp với các tổ chức và cá nhân có liên quan
    như: các ban ngành đoàn thể địa phương; các các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
    các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động……… cùng tham
    gia để tranh thủ sự ủng hộ về mọi mặt, để học sinh được thực hành trải nghiệm
    sáng tạo trong điều kiện thuận lợi nhất.
    Chẳng hạn như: Hoạt động trải nghiệm làm các đồ dùng dạy học
    Để làm được phong phú sản phẩm có tính ứng dụng cao phục vụ cho các
    hoạt động dạy và học ngoài GVCN và HS tham gia. Tôi đã huy động Cha mẹ HS
    cùng phối hợp, ủng hộ.Để huy động được sự tham gia phối hợp có hiệu quả của
    Phụ huynh, tôi đã thông tin sự cần thiết của đồ dùng dạy học với Phụ huynh thông
    qua sổ liên lạc điện tử và Ban đại diện hội cha mẹ học sinh của lớp. Sau đó tôi đã
    lập bản chi tiết về đồ dùng và nhờ PH tư vấn, hỗ trợ thêm.PH và HS đã rất tích cực,
    hào hứng tham gia như làm đồ dùng: Ô cửa bí mật
    13
    PH đã tận dụng miếng bìa cotton và các vỏ hộp đựng bút đã qua sử dụng,
    hoa nhựa cũ, bút xóa, màu vẽ để làm và thiết kế ra đồ dùng đó. Sau đó, HS sẽ tô
    màu, cắt hình vào các con vật tương ứng trên các ô cửa đó. Trên tấm bìa hình chữ
    nhật được chia ra thành 5 ô cửa bằng 5 vỏ hộp có thể đóng mở khi sử dụng, dễ dàng
    chuyển đổi sang các bài khác nhau, đem lại tính ứng dụng và hiệu quả cao trong
    dạy và học
    Đồ dùng: Khám phá và tìm hiểu thế giới loài vật trên cạn và dưới nước với môn
    TNXH
    Phụ huynh đã tận dụng những hộp cartoon cũ có hình vuông, sau đó nhờ phụ
    huynh em Châu Giang vẽ một bức tranh phong cảnh trên rừng, dưới biển vào đó,
    sau đó PH vẽ thêm hình ảnh mây trời, cây cối, các con vật ngộ nghĩnh, …. Trên vật
    liệu các con vật sưu tầm được từ HS, cắt dán tinh tế … để thiết kế ra bộ đồ dùng
    này. Hình ảnh rất sống động và thu hút được các em học sinh khi tham gia. Đặc
    biệt đồ dùng này có vừa phục vụ cho môn học mà lại có tính thẩm mĩ cao thu hút
    được sự chú ý và quan tâm của HS.
    Qua đó các em HS cũng cảm nhận được sự quan tâm, công sức của thầy cô, cha mẹ
    dành cho mình để có động cơ, ý thức học tập hơn.
    14
    6. Giải pháp thứ sáu : Động viên khen thưởng kịp thời HS khi tham gia các
    HĐTN
    Việc động viên khen thưởng học sinh kịp thời có ý nghĩa rất lớn: động viên,
    khích lệ sự tiến bộ của học sinh, để các em tự tin, hứng thú hơn trong học tập, rèn
    15
    luyện cũng như tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Việc đánh giá kết quả
    học tập của học sinh, bên cạnh vai tro chủ đạo của GV con có sự tham gia của
    chính học sinh và gia đình các em. Hơn nữa việc thi đua khen thưởng phải kịp thời
    và cần có sự hỗ trợ về kinh phí để thực hiện. Chính vì thế mà tôi đã tích cực phối
    hợp với PHHS để làm tốt công tác này, cụ thể:
    * Tổ chức GV cùng HS và PHHS cùng bình chọn HS tiến bộ có nhiều cố
    gắng và mạnh dạn tự tin khi tham gia các HĐ được khen thưởng hàng tháng và
    giữa các học kì.
    * Chẳng hạn như: Khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm thì đa số các em
    đều rất hào hứng, sôi nổi tham gia nhưng bên cạnh đó vẫn con một số em lại rất tự
    ti, nhút nhát, chưa tự tin trong học tập và giao tiếp.Ngoài ta con có những học sinh
    có nhu cầu được tham gia nhưng chưa được thầy cô khuyến khích tạo cơ hội hoặc
    không được gia đình quan tâm, tạo điều kiện. Nắm được tâm lí của HS nên mỗi khi
    tổ chức các hoạt động trải nghiệm tôi thường huy động cả lớp cùng tham gia và
    xuống động viên HS chưa mạnh dạn tự tin ấy, khuyến khích em tham gia cùng các
    bạn và động viên kịp thời khi em có tiến bộ dù là nhỏ nhất. Và kết quả tôi nhận
    được em các em đã hoa mình và hào hứng tham gia cùng các bạn.
    (ảnh minh họa)
    16
    7. Giải pháp thứ bảy: Giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và các
    HĐTN
    Với những kiến thức gắn liền với thực tiễn cuộc sống, cần rèn luyện và củng
    cố, tôi có thể thiết kế phiếu hướng dẫn hoặc giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà
    thực hành…
    Ví dụ: Khi dạy về chủ điểm: Em yêu những bông hoa trong sách Hoạt động
    Trải nghiệm dành cho học sinh. Để giúp các em mở rộng thêm kiến thức thực tế,
    biết thêm được nhiều loài hoa. Tôi đã thiết kế ra phiếu thực hành trải nghiệm và
    học sinh về nhà làm bài tập dưới sự hướng dẫn của bố mẹ hoặc những người thân
    trong gia đình và biết cách cắm hoa, trang trí một lọ hoa. Kết quả là: các em được
    bố mẹ hướng dẫn và chi dạy rất tận tình, các em kể và biết được rất nhiều các loại
    hoa khác nhau, và đặc điểm của từng loài hoa,thậm chí con giúp bố mẹ làm được
    một lẵng hoa… Qua đó, giúp các em biết yêu quý và bảo vệ các loại hoa ở nơi
    công cộng.
    Ví dụ: Để chuẩn bị cho tiết học Tự nhiên và xã hội – Bài: Gia Đình, tôi thông
    tin với Phụ huynh qua sổ liên lạc điện tử để sưu tầm các bức ảnh chụp cả gia đình
    hoặc vẽ một bức tranh về đề tài gia đình và cần chuẩn bị thêm: Giấy vẽ, màu,…
    Phụ huynh cùng Học sinh đã phối hợp trải nghiệm và có những bức ảnh, bài vẽ rất
    17
    đẹp về gia đình để chuẩn bị cho bài dạy và giờ dạy ngày mai của con em và giờ
    học hôm đó rất sôi nổi, hào hứng và mang lại hiệu quả cao. Các em đã rất mạnh
    dạn tự tin chia sẻ trình bày và giới thiệu được về gia đình mình cho các bạn cùng
    nghe!
    MINH HỌA
    Áp dụng các biện pháp trên để thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải
    nghiệm sáng tạo cho học sinh phù hợp chủ điểm từng tháng trong năm học
    Hoạt động trải nghiệm tổ chức vào tháng 9
    Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
    KHUNG ẢNH ĐÁNG YÊU
    Bước 2: Xác định mục tiêu
    – HS làm được khung ảnh cho bản thân
    – HS biết cách giới thiệu về bản thân qua khung ảnh đã làm
    – Rèn kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, …
    – Giáo dục học sinh long có ý thức xây dựng hình ảnh mong muốn về bản
    thân.
    Bước 3: Xác định nội dung và hình thức
    – Nội dung:
    + Lựa chọn ảnh hoặc vẽ gương mặt
    + Làm khung ảnh
    + Đặt bức ảnh/ bức vẽ vào khung ảnh
    + Giới thiệu sản phẩm
    + Xây dựng hình ảnh mong muốn
    – Hình thức
    + Giao lưu
    18
    + Chia sẻ
    Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
    – Địa điểm: Lớp 1B
    – Thời gian: Chiều thứ 6
    – Người tham gia: Giáo viên; Học sinh; Phụ huynh học sinh
    – Đồ dùng chuẩn bị: giấy màu, kéo, màu vẽ, băng keo, hồ dán, phụ kiện trang
    trí thêm ( hoa, lá, dây kim tuyến,….)
    – Phân công nhiệm vụ:
    + Ban Văn nghệ chuẩn bị 2 tiết mục
    + Ban học tập: chuẩn bị rổ đựng đồ dùng cần thiết: kéo, giấy màu, màu
    vẽ, hồ dán …..
    + Ban nề nếp: phân công thu dọn sau khi hoàn thành
    Bước 5: Lập kế hoạch
    – GV báo cáo kế hoạch trải nghiệm làm khung ảnh với BGH
    – GV thông báo kế hoạch tới HS trong lớp và toàn thể PHHS
    – GV phân công nhiệm vụ cho các ban
    – Các ban bàn bạc và lập kế hoạch tổ chức hoạt động
    – GVCN họp trưởng các ban và PHHS thống nhất kế hoạch chung
    – Thực hiện kế hoạch
    – Đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã để ra
    Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động
    – Chương trình trải nghiệm:
    14h30: GV, PH và HS có mặt tại lớp
    14h40: Văn nghệ hát múa
    15h: HS thực hành trải nghiệm làm Khung ảnh
    15h30: Giao lưu và chia sẻ về những khung ảnh của mình
    16h: Tổng kết
    Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
    19
    Hoạt động trải nghiệm về ngày Tết trung thu
    Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
    TẾT TRUNG THU – VUI HỘI TRĂNG RẰM
    Bước 2: Xác định mục tiêu
    – HS biết được Tết trung thu vào thời gian nào trong năm
    – HS nắm được ý nghĩa của Tết Trung Thu
    – HS biết được các hoạt động tổ chức vào mỗi dịp Trung Thu
    – HS tự tin, khéo léo, yêu giá trị của lao động, có ý thức bảo vệ môi trường,
    có mối quan hệ mật thiết giữa HS với HS, giữa HS với GV và các bậc PH, các ban
    ngành đoàn thể trong xã…
    Bước 3: Xác định nội dung và hình thức
    – Nội dung: Tìm hiểu Tết trung thu
    – Hình thức: Giao lưu – Chia sẻ – Múa hát và tổ chức tro chơi và triển lãm
    tranh
    Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
    – Địa điểm: trại thu tại lớp học
    – Thời gian: tiết SHL
    – Người hỗ trợ: GV, HS, PHHS
    – Phương tiện hỗ trợ: Ti vi, mâm ngũ quả, video, lồng đèn, dây trang trí,…
    – Người thực hiện: HS
    – Tranh vẽ Chiếc đèn ông sao
    – Ban văn nghệ tập múa hát bài : Vui hội trăng rằm
    Bước 5: Lập kế hoạch
    – GV nêu yêu cầu, nhiệm vụ, định hướng các nhóm tìm hiểu từ các phương
    tiện hỗ trợ
    – HS về tìm hiểu qua người thân, intrernet, báo, đài, ….
    – Thảo luận và hoàn chinh trước khi trình bày
    – HS trưng bày
    – HS các nhóm quan sát và tìm hiểu tư liệu của các nhóm
    – GV nêu yêu cầu các nhóm nhận xét và chia sẻ thêm
    – Ban văn nghệ tập múa hát với chiếc đèn ông sao
    Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động
    – Chủ tịch hội đồng tự quản điều hành
    – Ban văn nghệ biểu diễn
    – HS chia sẻ và trả lời các câu hỏi, câu đố về Ngày Tết trung Thu
    – Chia sẻ trước lớp về những bài vẽ của mình
    – GV, HS nhận xét
    Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
    20
    ********************************************
    Hoạt động trải nghiệm tổ chức vào tháng 10
    Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
    Ngày hội trò chơi dân gian
    Bước 2: Xác định mục tiêu
    – HS biết cách chơi một số tro chơi dân gian, hiểu được ý nghĩa của các tro
    chơi dân gian.
    – Rèn kĩ năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề
    – Nhằm giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy vốn tro chơi dân gian
    của dân tộc.
    – Nhằm tạo không khí vui tươi, đoàn kết và giải trí sau những tuần học tập
    căng thẳng.
    Bước 3: Xác định nội dung và hình thức
    – Nội dung: Tổ chức Ngày hội trò chơi dân gian
    – Hình thức: Thi các tro chơi dân gian giữa các nhóm trong lớp
    Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
    – Thời gian: thứ 7
    – Địa điểm: Sân trường
    – Người hỗ trợ : GV, HS, PHHS
    – Phương tiện hỗ trợ: dây, bao, xe đạp, bàn ghế ….

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Các biện pháp giúp học sinh lớp 5 sử dụng tốt câu lệnh lập trình trong mswlogo

    SKKN Các biện pháp giúp học sinh lớp 5 sử dụng tốt câu lệnh lập trình trong mswlogo

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về đổi mới chương
    trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, một trong những nội dung đổi mới quan
    trọng mà Nghị quyết đã đề ra đó là: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo
    hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích
    cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng
    hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ
    chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là
    công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục
    gia đình và xã hội; tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả
    giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp
    phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
    triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa trí, đức, thể, mỹ và phát huy
    tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.
    Để đáp ứng cho nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ theo xu hướng công
    nghiệp 4.0 thì việc sử dụng thành thạo những trang thiết bị ở lĩnh vực công nghệ là
    điều rất cần thiết với mọi người, trong đó lĩnh vực giáo dục nói chung và phân môn
    Tin học nói riêng ở nhà trường đóng vai trò khá quan trọng. Việc lập được các
    chương trình chạy trên máy tính, các thiết bị điện tử thông minh tạo ra các trò chơi
    học vui – vui học là điều rất cần thiết. Và để làm được việc đó cần có một quá trình
    nghiên cứu, học tập về ngôn ngữ lập trình lâu dài.
    Học sinh Tiểu học đã được làm quen với bộ môn Tin học ngay từ lớp 3 và
    đến lớp 4, lớp 5 các em đã được làm quen với những câu lệnh đơn giản của phần
    mềm MSWLogo giúp học sinh có hiểu biết ban đầu về tin học và ứng dụng của tin
    học trong đời sống và học tập; các em có khả năng sử dụng máy tính trong việc
    học những môn khác, trong hoạt động vui chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng
    giáo dục và tạo điều kiện để các em thích ứng với đời sống xã hội hiện đại. Ở bậc
    3
    Tiểu học nói chung và chương trình Tin học lớp 5 nói riêng, nội dung môn học
    không chú trọng đến việc học chuyên sâu về ngôn ngữ lập trình để tạo ra các phần
    mềm máy tính mà tập trung rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy logic, tư duy hệ
    thống và sáng tạo nhằm giải quyết những vấn đề trong tin học. Đây chính là những
    kĩ năng vô cùng quan trọng để giải quyết nhiều vấn đề của cuộc sống trong thời kỳ
    cách mạng công nghiệp 4.0.
    Học MSWLogo giúp cho học sinh hiểu được cách làm việc của máy tính,
    cách giao tiếp để ra lệnh cho máy tính làm việc theo sự điều khiển của con người
    thông qua ngôn ngữ lập trình, các em có thể tạo ra các hình trang trí hoặc hình hình
    học thú vị bằng cách sử dụng các câu lệnh MSWLogo. Cũng giống như những
    môn học khác như Toán học, Tiếng Anh,… khi các em đã thực sự hiểu và yêu
    thích bộ môn Tin học các em sẽ tìm thấy nhiều niềm vui, sự đam mê khi tìm hiểu
    và khám phá những điều mới mẻ nhưng đầy hấp dẫn trong bộ môn tưởng chừng
    như khô khan này.
    Trong chương trình Tin học lớp 5 hiện nay, phần mềm Logo là phần mềm đòi
    hỏi học sinh phải có khả năng sáng tạo, kĩ năng phân tích bài toán, yêu cầu học
    sinh tính tư duy một cách tích cực, linh hoạt và logic. Mỗi phần bài học, học sinh
    phải biết áp dụng sử dụng tất cả khả năng, vốn kiến thức đã có, đã được học vào
    tình huống cụ thể để giải quyết vấn đề nhằm tạo nền móng cơ sở ban đầu cho
    những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.
    Tuy nhiên, việc học tập phần lập trình MSWLogo của học sinh chưa đạt
    được hiệu quả như mong muốn vì với học sinh Tiểu học đó là một nội dung mới lạ
    lại có nhiều khái niệm, thuật ngữ, cấu trúc câu lệnh khó nhớ mà học sinh mới được
    tiếp xúc lần đầu. Chính vì vậy, các em dễ mắc sai lầm khi lập trình bằng cách viết
    câu lệnh. Nguyên nhân dẫn đến những câu lệnh lỗi mà học sinh thường gặp rất đa
    dạng nhưng có thể thấy một số nguyên nhân chính như: học sinh chưa có kỹ năng
    phân tích hình, xác định sai độ lớn góc quay, hướng quay của Rùa, sử dụng sai cú
    pháp câu lệnh… cần phải có sự hướng dẫn của giáo viên một cách tỉ mỉ, cụ thể và
    4
    chi tiết thì học sinh mới có thể khắc phục được các tình trạng trên để đạt được mục
    tiêu bài học.
    Bên cạnh đó, một vấn đề được đặt ra là: các em học sinh ngoài 2 tiết tin/
    tuần được học ở trường thì về nhà các em không có cơ hội được thực hành lại
    những câu lệnh Logo đã được học trên lớp do phụ huynh không muốn cho con em
    mình làm việc nhiều với máy tính vì lo ảnh hưởng đến mắt. Vì vậy, khi truyền tải
    những nội dung kiến thức trừu tượng khó hiểu của Logo đòi hỏi giáo viên cần phải
    tìm ra được một phương pháp dạy sao cho thật thú vị, gần gũi, vừa dễ dàng thu hút
    được sự chú ý của học sinh vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các em
    trong từng bài tập, vừa giúp cho các em vẫn có thể tự mình thực hành lại các bài
    tập đã được học vào các giờ ra chơi ở trường hoặc thời gian rảnh ở nhà mà không
    cần ngồi trước máy vi tính.
    Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến:
    “CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 SỬ DỤNG TỐT CÂU
    LỆNH LẬP TRÌNH TRONG MSWLOGO”
    để chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học nhằm đem lại
    hiệu quả cao trong dạy và học.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    Năm học 2018 – 2019, tôi đã đảm nhận nhiệm vụ dạy Tin học khối 5 ở lớp
    5A1 và 5A2. Trong quá trình hướng dẫn học sinh phần lập trình, tôi nhận thấy rằng
    ở bậc Tiểu học được làm quen với ngôn ngữ lập trình sẽ tạo ra những cơ sở ban
    đầu rất cơ bản và bền vững, góp phần hình thành và phát triển tư duy giải thuật.
    Đây chính là nền móng giúp cho các em tiếp tục học lên những ngôn ngữ lập trình
    bậc cao.
    Mỗi một bài học, mỗi một câu lệnh sẽ có những dạng khác nhau, chính vì thế
    để học sinh hiểu rõ và nắm được bản chất của từng câu lệnh, từ đó giúp học sinh có
    thể thực hành thuần thục các câu lệnh đó thì không phải là điều đơn giản. Có
    những câu lệnh, bài học rất dễ nhớ nhưng cũng có câu lệnh, bài tập mà phải thông
    5
    qua việc thực hành nhiều mới sử dụng thành thạo được. Và khi đã sử dụng các câu
    lệnh nhuần nhuyễn để làm các bài tập về lập trình thì học sinh sẽ thấy được học
    Tin học không hề khó.
    1.1. Sách giáo khoa
    1.1.1. Thuận lợi
    Theo phân phối chương trình dành cho lớp 5 có tất cả 7 chương trong đó có
    một chương dành để hướng dẫn học sinh lập trình Logo với tổng số tiết học lập
    trình MSWLogo lớp 5 là 14 tiết kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, không phân
    biệt lý thuyết riêng và thực hành riêng.
    Cụ thể:
    Chương 6: Thế giới Logo của em, gồm có 6 bài:
    Bài 1: Tiếp tục với câu lệnh lặp – 2 tiết
    Bài 2: Thủ tục trong Logo – 2 tiết
    Bài 3: Thủ tục trong Logo (tiếp) – 2 tiết
    Bài 4: Thế giới hình học trong Logo – 2 tiết
    Bài 5: Viết chữ và làm tính trong Logo – 2 tiết
    Bài 6: Thực hành tổng hợp – 4 tiết
    Các bài học được tách riêng chia theo từng nội dung cụ thể nên rất thuận lợi
    cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động cơ bản và hoạt động thực hành khi
    giới thiệu câu lệnh mới để học sinh làm quen, đồng thời học sinh cũng có thể đọc
    sách trước và nhớ các câu lệnh sau đó thực hành trên máy tính một cách dễ dàng.
    Các bài tập mức độ từ dễ đến khó đã được phân loại và đưa vào từng bài học
    (từ bài 1 đến bài 6) rất phù hợp, đồng thời cùng một bài học lại có rất nhiều kiểu
    bài tập khác nhau giúp cho học sinh có thể rèn luyện và ghi nhớ cách sử dụng câu
    lệnh ngay tại lớp.
    Mục tiêu cần đạt được của chương 6 là: học sinh nắm chắc các câu lệnh từ
    đó biết kết hợp sử dụng các câu lệnh của Logo sao cho phù hợp để điều khiển Rùa
    vẽ được các hình trang trí, các hình hình học đơn giản, làm các phép toán đơn giản
    hoặc hiển thị chữ lên màn hình. Bao gồm:
    6
    * Vẽ các đoạn thẳng khác nhau theo các hướng tiến và lùi.
    Ví dụ:

    Câu lệnhKết quả
    FD 200 ; Rùa tiến về trước 200 bước
    BK 100 ;Rùa lùi sau 100 bước
    RT 90 ; Rùa quay sang phải 90 độ
    FD 100 ; Rùa tiến về trước 100 bước
    BK 200 ; Rùa lùi sau 200 bước

    * Quay theo những góc khác nhau.
    Ví dụ:

    Câu lệnhKết quả
    FD 200 ;Rùa tiến về trước 200 bước
    BK 50 ;Rùa lùi sau 50 bước
    RT 30 ;Rùa quay sang phải 30 độ
    FD 50 ;Rùa tiến về trước 50 bước
    BK 50 ;Rùa lùi sau 50 bước
    LT 60 ;Rùa quay trái 60 độ
    FD 50 ;Rùa tiến về trước 50 bước
    BK 50 ;Rùa lùi sau 50 bước
    RT 30 ;Rùa quay sang phải 30 độ
    BK 150 ;Rùa lùi sau 150 bước

    7
    * Đổi màu bút, nét bút khi cần thiết.
    Ví dụ:

    Câu lệnhKết quả
    Setpensize [3 3] ;Đặt nét bút có độ cao là 3
    và rộng là 3
    Setpencolor 0 ;Đặt lại màu bút là màu đen
    FD 150 ;Rùa tiến về trước 150 bước
    LT 50 ;Rùa quay trái 50 độ
    Setpencolor 4 ;Đặt lại màu bút là màu đỏ
    FD 150 ;Rùa tiến về trước 150 bước
    Setpencolor 1 ;Đặt lại màu bút là màu xanh
    HOME ;Đưa Rùa về vị trí xuất phát

    * Viết chữ và làm tính.
    Ví dụ:

    Câu lệnhKết quả
    PR 100+50 ;Hiện trong ngăn gõ lệnh kết quả
    của phép tính 100+50
    150
    Show (2*3) + (24:4) ; Hiện trong ngăn gõ
    lệnh kết quả của phép tính (2*3) + (24:4)
    12
    Label [ Tiểu học Chu Văn An] ;Hiển thị ra
    sân chơi dòng chữ: Tiểu học Chu Văn An
    Tiểu học Chu Văn An

    8
    * Kết hợp các thao tác trên để vẽ được những hình có độ phức tạp cao dần.
    Ví dụ:

    Câu lệnhKết quả
    To dt ; thủ tục vẽ 1 đường tròn
    REPEAT 24 [FD 5 RT 15]
    End
    Setpensize [5 5] ;Đặt nét bút có độ cao là 5
    và rộng là 5
    Setpencolor 1 ;Đặt lại màu bút là màu xanh
    Repeat 24 [dt FD 15 RT 360/24] ;Lặp lại 24
    lần thủ tục vẽ 1 đường tròn với góc quay
    360/24 và mỗi đường tròn cách nhau 15
    bước đi của Rùa

    1.1.2. Khó khăn
    Theo phân phối chương trình mỗi bài chỉ dạy trong 2 tiết (riêng bài 6: Thực
    hành tổng hợp dạy trong 4 tiết) mà trong sách giáo khoa Cùng học Tin học quyển
    3, phần lập trình Logo có rất nhiều hình trang trí và hình hình học khó, tuy nhiên
    các hình bài tập trong sách giáo khoa đưa ra có phần gợi ý cách làm rất ít, hầu hết
    các hình mẫu minh họa chỉ đưa ra dưới dạng câu hỏi bài tập nên học sinh nhiều em
    chưa hoàn thành được bài theo yêu cầu.
    Phần lý thuyết chưa đưa ra được nhiều ví dụ minh họa cho các hình trang trí
    và hình hình học. Trong khi đó phần bài tập thực hành lại yêu cầu học sinh vẽ
    những hình có nhiều nét vẽ và góc quay khó.
    1.2. Về phía giáo viên
    1.2.1. Thuận lợi
    Là một giáo viên chuyên giảng dạy về môn Tin học, bản thân tôi luôn có
    niềm đam mê trong công việc, luôn tìm tòi học hỏi để tìm ra các phương pháp dạy
    9
    hiệu quả, các hình thức tổ chức dạy học trực quan nhất, sinh động nhất để học sinh
    tiếp thu kiến thức, dễ dàng tìm được sự móc nối giữa các kiến thức và kỹ năng.
    Tôi thường xuyên giao lưu, học hỏi với các đồng nghiệp trong trường và các
    trường bạn. Tự nghiên cứu sách vở, tài liệu, trang mạng internet… có liên quan
    đến các lĩnh vực Tin học nhằm tìm những giải pháp giúp học sinh có thể nắm vững
    bài học và thực hành tốt các bài học trên máy tính.
    Tôi thường xuyên sử dụng Internet trao đổi với đồng nghiệp về các tư liệu
    và kinh nghiệm giảng dạy.
    Thường xuyên tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ theo hướng
    nghiên cứu bài học do Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Nam Định tổ chức
    giúp cho giáo viên có cơ hội để học hỏi chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm nhằm
    nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tin học trong trường Tiểu học.
    1.2.2. Khó khăn
    Phần lập trình MSWLogo đối với học sinh khá khó hiểu và trừu tượng, để
    học sinh nhớ được và có thể sử dụng các lệnh một cách thuần thục thì đòi hỏi mỗi
    giáo viên tham gia giảng dạy Tin học cần phải lập kế hoạch bài học để giờ dạy đạt
    hiệu quả cao. Chính vì thế, giáo viên phải tự nghiên cứu chương trình, tìm tòi, thiết
    kế bài dạy sao cho hợp lý dẫn đến giáo viên mất rất nhiều thời gian và công sức.
    Thời lượng dành cho tiết học Tin học chỉ có 2 tiết/1 tuần/1 lớp, sĩ số các lớp
    rất đông, nên giáo viên không có nhiều thời gian để hướng dẫn chi tiết tất cả bài
    thực hành cho từng em học sinh.
    Giao diện và các câu lệnh trong Logo đều bằng Tiếng Anh, giáo viên không
    thường xuyên nói Tiếng Anh nên vòm họng cứng, phát âm các câu lệnh chưa
    chuẩn.
    1.3. Về phía học sinh
    1.3.1. Thuận lợi
    Học sinh đã được học lập trình MSW Logo ngay từ lớp 4, các em đã có vốn
    kiến thức cơ bản về lập trình.
    Đặc biệt Tin học là một môn học trực quan sinh động, khám phá nhiều lĩnh
    vực, hơn nữa các bài học trong môn Tin có tính ứng dụng vào thực tế rất cao,
    10
    học sinh được nhìn thấy thành quả của mình ngay sau khi thực hành. Vì vậy, các
    em đều rất thích thú và say mê học Tin học.
    1.3.2. Khó khăn
    Với tâm lí thông thường các em học sinh coi Tin học là môn phụ không quan
    trọng nên nhiều em chủ quan không dành đủ thời gian để học nên không hiểu bài
    và dần bị mất căn bản. Đây cũng là lí do mà nhiều em điểm Tin học chưa được
    cao mặc dù có thể các em học rất giỏi các môn học khác.
    Bên cạnh những em yêu thích Tin học thì cũng còn khá nhiều em chưa hứng
    thú trong việc học tập, các em còn mải chơi, chưa thực sự tập trung khi học tập và
    dành ít thời gian cho việc thực hành bài tập. Hầu như các em học sinh khi thực
    hành lập trình đều đùn đẩy cho nhau vì sợ mình sẽ không biết gõ gì vào máy tính.
    Vì trong phần lập trình Logo ngoài việc hiểu nghĩa của các câu lệnh thì bắt buộc
    các em phải nhớ được cú pháp và cấu trúc của câu lệnh thì mới làm được bài.
    Khi thực hành các em chỉ gõ cho xong nội dung của bài thực hành chứ
    không thực sự tìm hiểu xem tại sao lại có câu lệnh đó, tại sao phải dùng cấu trúc
    điều khiển này mà không dùng cấu trúc điều khiển kia, tới câu lệnh này thì kết
    quả sẽ như thế nào…Chính vì vậy mà các em không hiểu bài và không thể tự sửa
    lỗi nếu gõ sai.
    Khi gặp câu lệnh lỗi, MSW Logo sẽ hiển thị dòng thông báo lỗi sai bằng
    Tiếng Anh nên nhiều em còn lúng túng vì không hiểu nghĩa của dòng thông báo,
    vì vậy các em thường không khắc phục và sửa được lỗi trong câu lệnh sai của
    mình.
    Mặt khác, trình độ tin học của các em không đồng đều vì có những em đã tự
    tìm hiểu, truy cập Internet, học qua các bạn hoặc học ngay chính qua bố mẹ của
    mình nên có những hiểu biết vượt trội so với các bạn cùng lớp, bên cạnh đó có
    những học sinh còn ỷ lại nên kiến thức về Tin học còn hạn chế….
    Để tìm hiểu vướng mắc của học sinh khi sử dụng câu lệnh trong MSWLogo, tôi
    đã tiến hành khảo sát bằng đề bài cụ thể với hai lớp. Lớp 5A1 thực nghiệm, lớp 5A2
    đối chứng, để làm kiểm chứng sau này.
    11
    Đề bài: Em hãy sử dụng các câu lệnh đã học để vẽ hình lục giác đều cạnh 200

    LớpTổng số
    học sinh
    Điểm 9, 10Điểm 7, 8Điểm 5,6Điểm dưới 5
    TSTỉ lệ %TSTỉ lệ %TSTỉ lệ %TSTỉ lệ %
    5A148102010202245815
    5A2458199212042818

    Căn cứ vào bảng khảo sát kết hợp với thực tế giảng dạy, tôi thấy thực trạng
    của việc học phần lập trình MSWLogo đối với học sinh như sau:
    + Có nhiều học sinh chưa hứng thú với phần lập trình Logo do các em chưa được
    học nhiều về hình học không gian; góc, cạnh, độ trong hình học không gian nên nhiều em
    chưa có kỹ năng phân tích hình vẽ và tiếp thu kiến thức còn chưa nhanh, chưa tập trung.
    + Các em chưa biết kết hợp sử dụng các phần mềm ứng dụng khác để hỗ trợ cho
    việc học lập trình.
    + Các em chưa quen với cách viết câu lệnh, chưa nắm bắt hết cú pháp câu lệnh, do
    đó khi viết các câu lệnh còn mắc nhiều lỗi ví dụ như: viết sai cấu trúc câu lệnh, nhầm lẫn
    giữa ngoặc vuông [ ] và ngoặc nhọn {}, xác định sai độ lớn góc quay, quên gõ dấu cách giữa
    các chữ và số trong câu lệnh…
    Ví dụ: Vẽ hình lục giác đều có cạnh 100.
    Câu lệnh đúng: Repeat 6 [FD 100 RT 60]
    Câu lệnh sai:
    Repeat6 [FD100 RT60] ;Viết sai cấu trúc câu lệnh (thiếu dấu cách)
    Repeat 6{FD 100 RT 60} ; Viết sai dấu [] thành {}
    Repeat 6 [FD 100 RT 90] ; Xác định sai góc quay
    + Giao diện và câu lệnh của phần mềm Logo đều bằng Tiếng Anh nên rất
    khó cho học sinh khi tiếp xúc, sử dụng vì trình độ Tiếng Anh của học sinh không
    đồng đều, có nhiều em còn phát âm không đúng hoặc không hiểu nghĩa của các
    nút lệnh, câu lệnh Tiếng Anh dẫn đến việc sử dụng sai nút lệnh, câu lệnh.
    12
    Ví dụ: Một số từ Tiếng Anh có trong giao diện phần mềm Logo:

    Từ/Câu lệnhCách phát âmNghĩa của từ/câu lệnh
    Screen/skrin/Màn hình
    File/fail/Tệp
    Bitmap/bɪt.mæp/Ảnh nhị phân
    Set/set/Cài đặt
    Zoom/zu:m/Thu-phóng
    Help/help/Trợ giúp, hướng dẫn
    Commander/kə’mɑ:ndə/Người điều khiển
    Half/hɑ:f/Một nửa, một phần
    Trace/treɪs/Dấu vết, dấu hiệu
    Pause/pɔ:z/Tạm dừng
    Status/ˈsteɪtəs/Trạng thái
    Step/step/Bước
    Reset/ri:´set/Khởi động lại
    Execute/eksikju:t/Thực hiện

    1.4. Đối với nhà trường
    1.4.1. Thuận lợi
    Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường và sự phối hợp, tạo điều
    kiện của các đồng nghiệp trong trường đó là nguồn động viên để tôi phấn đấu tìm
    tòi, học hỏi nâng cao chất lượng giảng dạy.
    13
    Phòng Tin học được trang bị các thiết bị hiện đại như: máy tính, máy chiếu,
    mạng Internet,…
    Các lớp được bố trí học 2 tiết Tin liên tục trong cùng 1 buổi học.
    1.4.2. Khó khăn
    Diện tích phòng máy còn hạn chế nên số lượng máy tính ít do đó những lớp
    sĩ số đông thì 3, 4 em phải ngồi chung một máy. Các em phải thay phiên nhau để
    thực hành nên thời gian thực hành với mỗi học sinh trong một tiết học chưa được
    nhiều.
    Giáo viên dạy Tin học trong nhà trường còn hạn chế, chỉ có 1 giáo viên hợp
    đồng dài hạn và 1 giáo viên hợp đồng theo năm học.
    1.5. Đối với phụ huynh học sinh:
    1.5.1. Thuận lợi
    Phụ huynh học sinh rất ủng hộ việc con được tiếp cận và làm quen với công
    nghệ thông tin, đầu năm học 2018-2019 ban chi hội phụ huynh lớp 4A1 đã ủng hộ
    cho phòng máy nhà trường 2 bộ máy tính mới.
    Phụ huynh cũng thường xuyên cho con tiếp cận với những thiết bị công nghệ
    hiện đại như máy vi tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh … giúp cho học
    sinh có cái nhìn về môn Tin học dễ dàng hơn.
    Nhiều phụ huynh làm trong ngành công nghệ thông tin nên cũng rất quan
    tâm và thường xuyên cho con thực hành trên máy tính khi ở nhà, hướng dẫn con
    sáng tạo các hình thông qua những câu lệnh, những bài học con được học trên lớp.
    1.5.2. Khó khăn
    Một nét tâm lí khá phổ biến của cha mẹ học sinh là sợ con sử dụng máy tính mà
    không có sự kiểm soát của người lớn thì các con sẽ vào mạng hoặc chơi game. Thời
    gian con sử dụng máy tính nhiều có thể ảnh hưởng đến mắt làm giảm thị lực.
    Nhiều gia đình làm những công việc không liên quan đến máy tính nên cũng
    không trang bị máy tính ở nhà cho con. Chính vì vậy, thời gian học sinh được làm các
    bài thực hành giáo viên giao về nhà rất hạn chế.
    14
    Một số phụ huynh trình độ Tin học còn hạn chế dẫn đến việc hướng dẫn con làm
    và thực hành các bài tập gặp nhiều khó khăn. Một số khác do bận công việc làm ăn nên
    phó mặc việc học hành của con cho giáo viên và nhà trường.
    Tóm lại, qua thực tế giảng dạy tôi thấy chỉ một số ít các em học sinh nắm
    chắc kiến thức, nắm chắc được các câu lệnh và thực hành khá thuần thục các câu
    lệnh để tạo ra các hình vẽ đúng yêu cầu bài tập. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có
    không ít các em đều mắc các lỗi tương tự nhau khi sử dụng các câu lệnh khiến cho
    chất lượng học sinh khá, giỏi chưa đạt hiệu quả đề ra. Chính vì vậy, tôi quyết định
    thực hiện đề tài này nhằm cải thiện kết quả học tập của các em và giúp các em nắm
    chắc các câu lệnh sử dụng trong MSWLogo từ đó khắc phục các lỗi cơ bản khi lập
    trình với phần mềm MSWLogo.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
    Từ thực trạng và nguyên nhân trên, qua quá trình thực hiện, tôi đã đề ra 5 giải
    pháp giúp học sinh lớp 5 sử dụng tốt câu lệnh Logo như sau :
    – Giải pháp 1: Chuẩn bị hệ thống các bài tập thực hành đa dạng, phù hợp với từng
    đối tượng học sinh
    – Giải pháp 2: Kết hợp với giáo viên bộ môn khác để hướng dẫn cho học sinh
    những kiến thức về lập trình
    – Giải pháp 3: Đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng linh hoạt các hình thức
    dạy học
    – Giải pháp 4: Kết hợp dạy phần mềm Logo với các phần mềm ứng dụng khác
    – Giái pháp 5: Tổ chức giao lưu giữa các lớp về lập trình
    2.1. Giải pháp 1: Chuẩn bị hệ thống các bài tập thực hành đa dạng, phù hợp
    với từng đối tượng học sinh
    2.1.1. Lập bảng liệt kê tất cả các câu lệnh sử dụng trong phần mềm Logo và
    chia thành các nhóm lệnh
    Học sinh muốn thực hành tốt thì điều kiện tiên quyết là phải nắm vững các câu
    lệnh phần mềm Logo. Bởi vì mỗi một lệnh trong Logo đảm nhận một công việc
    nhất định, vì vậy để giúp học sinh học tốt phần mềm Logo thì trước tiên giáo viên
    15
    cần giúp học sinh nhớ được tất cả các câu lệnh, hiểu được tác dụng, ý nghĩa của
    từng câu lệnh, viết đúng cú pháp câu lệnh.
    Để giúp học sinh có thể ghi nhớ các câu lệnh đó một cách nhanh nhất và
    không quên, giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ. Yêu cầu nhóm trưởng điều
    hành các thành viên trong nhóm thảo luận và kể tên tất cả các câu lệnh, nêu ý nghĩa
    của từng câu lệnh có trong phần mềm Logo đã được học. Mỗi câu lệnh được một
    đến hai học sinh trong nhóm nhắc lại, các thành viên khác trong nhóm nhận xét, bổ
    sung. Sau đó, nhóm trưởng sẽ tổng hợp và thống nhất kết quả rồi báo cáo lại kết
    quả làm việc của nhóm với giáo viên bằng cách phân tích và chỉ ra các câu lệnh
    đúng, sai của nhóm mình.
    Giáo viên dựa vào kết quả làm việc nhóm của học sinh để đưa ra các câu hỏi
    nhằm giúp học sinh nhớ lại các câu lệnh đã học. Sau đó giáo viên tổng hợp và đưa
    ra bảng liệt kê tất cả các câu lệnh đúng, chia các câu lệnh đó theo các nhóm lệnh để
    học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
    2.1.1.1. Nhóm lệnh di chuyển:

    STTCâu lệnhÝ nghĩa
    1ForwarD n (FD n)Rùa tiến về phía trước n bước
    2BacK m (BK m)Rùa lùi lại sau m bước
    3RighT k (RT k)Rùa quay sang phải k độ
    4LefT k (LT k)Rùa quay sang trái k độ

    2.1.1.2. Nhóm lệnh về bút vẽ, màu sắc:

    STTCâu lệnhÝ nghĩa
    1Setpencolor i (i nhận giá trị từ 0-15)Đặt màu bút
    2Setpensize [p q] (p: độ rộng, q: độ cao)Đặt nét bút
    3Pen Up (PU)Nhấc bút (Rùa không vẽ nữa)
    4Pen Down (PD)Hạ bút (Rùa tiếp tục vẽ)

    16
    Bảng chỉ số màu sắc sử dụng trong phần mềm MSWLogo
    2.1.1.3. Nhóm lệnh in kết quả, thông báo:

    STTCâu lệnhÝ nghĩa
    1Label [Nội dung cần hiển thị]Viết chữ lên sân chơi
    2Print (PR)Tính các phép tính
    3ShowTính các phép tính

    2.1.1.4. Nhóm lệnh về Rùa và vị trí Rùa

    STTCâu lệnhÝ nghĩa
    1Hide Turtle (HT)Rùa ẩn mình
    2Show Turtle (ST)Rùa hiện hình

    17

    3WAIT kRùa tạm dừng lại trong k tíc (60 tíc
    bằng 1 giây)
    4Clear Screen (CS)Xóa toàn bộ sân chơi. Rùa về vị trí
    xuất phát.
    5CleanXóa toàn bộ sân chơi. Rùa vẫn ở vị trí
    hiện tại
    6HomeRùa về vị trí xuất phát
    7ByeThoát khỏi phần mềm MSWLogo

    2.1.1.5. Nhóm lệnh lặp Repeat: cho phép gộp các lệnh thành nhóm và lặp nhóm
    lệnh này với số lần lặp tùy ý
    * Cấu trúc câu lệnh lặp: Repeat n [câu lệnh]
    * Cấu trúc câu lệnh lặp lồng nhau: Repeat n [Repeat n [câu lệnh](…)]
    Tóm lại, trong thực hành MSWLogo có rất nhiều câu lệnh khác nhau, mỗi
    câu lệnh sẽ cho một đáp án khác nhau, nhưng các câu lệnh đó đều có những điểm
    chung nên việc nhóm chúng vào với nhau sẽ giúp học sinh có thể ghi nhớ nhanh và
    có thể vận dụng linh hoạt trong việc giải quyết các bài tập
    2.1.2. Xây dựng hệ thống bài tập thực hành đa dạng
    Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng sử dụng các câu lệnh lập trình
    MSWLogo cho học sinh, tôi đã xây dựng hệ thống bài tập thực hành có chứa các
    hình vẽ mẫu và các câu lệnh gợi ý; đồng thời tôi cũng khuyến khích học sinh phát
    huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách dựa vào hình vẽ mẫu ban đầu và phát
    triển thành các hình hình học mới.
    Vấn đề quan trọng và quyết định đến việc tạo hứng thú cho học sinh là hệ
    thống bài tập. Hệ thống bài tập cần gần gũi, phù hợp kiến thức, nội dung phong
    phú đa dạng,… Bài tập hay sẽ giúp các em hiểu rõ bài học hơn, từ đó nâng dần
    mức độ tư duy ở học sinh. Hệ thống bài tập bao gồm các dạng bài tập từ dễ đến
    khó, từ cơ bản đến nâng cao phù hợp với từng đối tượng học sinh.
    Hệ thống bài tập thực hành của tôi được chia thành 2 loại:
    + Bài tập có các câu lệnh đơn giản
    + Bài tập có câu lệnh phức tạp
    18
    2.1.2.1. Bài tập có các câu lệnh đơn giản

    HìnhCâu lệnh gợi ýCâu lệnh
    sáng tạo
    To mau1
    Cs
    Setpencolor 1
    Setpensize [3 3]
    Repeat 7[fd 60 htron bk 60 rt
    360/7]
    End
    To mau2
    Cs
    Setpencolor 4
    Setpensize [3 3]
    Repeat 7[htron fd 50 rt 360/7]
    End
    To mau3
    Cs
    Setpencolor 2
    Setpensize [3 3]
    Repeat 7[fd 30 htron fd 30 rt
    360/7]
    End
    Setpencolor 1
    Repeat 6 [FD 50 Repeat 6 [FD 10
    BK 10 RT 60]BK 50 RT 60]

    19

    Setpencolor 5
    Repeat 4 [ fd 200 rt 90 ]
    PU
    fd 50 rt 90 fd 50 lt 90
    PD
    Repeat 4 [ fd 100 rt 90 ]
    setpensize [ 3 3]
    setpencolor 1
    Repeat 6[Repeat 4[fd 40 rt 90
    wait 10] rt 60]
    setpencolor 4
    Label [Hello VIETNAM]
    RT 90
    setpencolor 1
    Label [Hello VIETNAM]
    Setpencolor 2
    RT 90
    Label [Dế mèn phiêu lưu ký]
    Setpencolor 10
    Repeat 12 [fd 100 lt 60
    fd 100 lt 150 fd 175 lt 150
    rt 30]

    20

    To Hanoi
    cs
    Setpencolor 4
    Reapeat 4[label [HA NOI –
    THANG LONG] FD 240 RT 90
    FD 24]
    RT 45 PU FD 40 PD
    LABEL [*HA NOI – THANG
    LONG*] HT
    end
    Setpencolor 14
    Repeat 12 [ lt 30 fd 30 rt 45 fd 60
    rt 150 fd 60 rt 45 fd 30]
    Setpencolor 3
    Setpensize [3 3]
    Repeat 4 [Repeat 90 [FD 2 RT 2
    WAIT 10] RT 90]
    Setpencolor 4
    Setpensize [3 3]
    Repeat 4[fd 40 rt 90] repeat 4[fd
    80 rt 90]
    setpencolor 1
    setpensize [3 3]
    repeat 4[fd 40 rt 90]
    lt 90 pu fd 20 rt 90 pd
    repeat 4[fd 80 lt 90]

    21

    setpencolor 13
    setpensize [5 5]
    repeat 4[fd 40 rt 90]
    lt 90 pu rt 90 pd
    repeat 4[fd 80 lt 90]
    setpencolor 9
    setpensize [5 5]
    repeat 5[repeat 6[fd 30 rt 60]
    rt 72]
    ht
    setpencolor 5
    setpensize [5 5]
    repeat 3[fd 100 rt 120]
    setpencolor 4
    setpensize [3 3]
    repeat 5[fd 100 rt 144]
    setpencolor 2
    repeat 360[fd 40 bk 40 rt 1]
    setpencolor 4
    setpensize [3 3]
    repeat 4 [ fd 200 rt 360/4]
    fd 200
    rt 30
    repeat 3 [ fd 200 rt 360/3]

    22
    2.1.2.2. Bài tập có các câu lệnh phức tạp

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Đổi mới phương pháp dạy học Âm nhạc cấp tiểu học qua mô hình trường học mới VNEN

    SKKN Đổi mới phương pháp dạy học Âm nhạc cấp tiểu học qua mô hình trường học mới VNEN

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng âm thanh để diễn tả cảm
    xúc, thái độ, nhận thức và tư tưởng của con người. Âm nhạc là một phần
    thiết yếu của các nền văn hóa, gắn bó và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã
    hội. Âm nhạc làm phong phú những giá trị tinh thần của nhân loại, là
    phương tiện giúp con người khám phá thế giới, góp phần nâng cao chất
    lượng cuộc sống.
    Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng.Yêu cầu
    chủ nhân tương lai của thế kỷ XXI phải là những con người có năng lực, trí tuệ
    cao. Để đào tạo những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới,
    đó là nhiệm vụ của ngành giáo dục, trong đó bậc Tiểu học là bậc học đóng vai
    trò làm nền móng. Nghị quyết TW II khoá VIII đã nêu rõ mục tiêu giáo dục tiểu
    học đến năm 2020 là “Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học”.Cùng với
    những môn học khác, môn Âm nhạc ở tiểu học đóng góp một phần quan trọng
    trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Nó
    trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ đời sống và phát
    triển của xã hội. Giáo dục âm nhạc góp phần giúp học sinh hình thành và phát
    triển toàn diện về nhân cách, hài hoà về thể chất và tinh thần. Thông qua nội
    dung các bài hát, các hoạt động âm nhạc và phương pháp giáo dục, giáo dục âm
    nhạc còn góp phần phát triển các phẩm chất như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
    trung thực, trách nhiệm, cùng những năng lực: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp
    tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Âm nhạc là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục
    nghệ thuật. Thông qua nội dung và hình thức học tập đa dạng, giáo dục âm nhạc
    tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm và phát triển các năng lực thẩm mỹ
    đặc thù ở môn học này như thể hiện âm nhạc, cảm thụ âm nhạc, phân tích và
    đánh giá âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc. Đồng thời góp phần phát hiện,
    bồi dưỡng những em có năng khiếu âm nhạc. Ở cấp tiểu học, Âm nhạc giúphọc
    sinh nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ và tình yêu âm nhạc, có đời sống tinh thần
    phong phú, hình thành và phát triển những phẩm chất cao đẹp; Bước đầu trải
    nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc thông qua nhiều hình thức hoạt động,
    từ đó hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác. Bước đầu hình thành năng lực
    âm nhạc dựa trên kiến thức và kỹ năng âm nhạc phổ thông, hình thành năng lực
    tự chủ và tự học. Bước đầu làm quen với sự đa dạng của thế giới âm nhạc, các
    giá trị âm nhạc truyền thống. Bước đầu phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc,
    hình thành năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
    Trong xu hướng toàn cầu hóa và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội,
    giáo dục không ngừng được đổi mới. Mô hình trường học mới Việt Nam VNEN
    đã được đưa vào đời sống học đường. Với bản chất là phát triển con người, phát
    huy tính tích cực, tự giác. Đặt kỹ năng lên hàng đầu, đặc biệt là kỹ năng sinh
    hoạt nhóm, diễn giải ngôn ngữ dựa trên nội dung sách giáo khoa hiện hành, dựa
    và chuẩn kiến thức kỹ năng. Tính tích hợp, tương tác cao. Nó có tác dụng chuẩn
    bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội, trong đó mỗi người sống và làm
    việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Quy trình dạy học được
    thể hiện rõ. Hình thức luyện tập và các dạng bài tập được thể hiện rõ, Đánh giá
    kết quả học tập được thể hiện rõ. Phương pháp chủ đạo là hoạt động nhóm. Giúp
    học sinh tự giác, tự quản, tự học, tự đánh giá, tự tin, tự trọng.Giúp giáo viên tự
    chủ, tự bồi dưỡng . Phương pháp dạy và học theo mô hình VNEN coi quá trình
    tự học của học sinh là trung tâm hoạt động giáo dục, giáo viên là người hướng
    dẫn, đồng hành với học sinh, giúp học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.
    *, Thực trạng:
    a, Thuận lợi:
    Trong tình hình chung, phong trào Đổi mới phương pháp dạy học mới
    được các trường trong thành phố phát triển rất tốt. Trường tiểu học Chu Văn An
    là một trong 4 trường của thành phố Nam Định đi tiên phong trong công cuộc
    đổi mới giáo dục, áp dụng đổi mới phương pháp dạy học qua mô hình trường
    học mới VNEN. Ngay từ những ngày đầu thực hiện, Ban giám hiệu đã đưa ra
    mục tiêu cho toàn bộ giáo viên trong trường, đây không chỉ là một nhiệm vụ
    được giao mà đây còn là một hoạt động trọng tâm để xây dựng phong cách riêng
    cho nhà trường. Vì thế cũng ngay từ buổi đầu thực hiện giáo viên trường tiểu
    học Chu Văn An đã tận dụng toàn lực sức mạnh về nhân lực, nhiệt huyết, năng
    động, say mê với công việc. Các đồng chí còn có rất nhiều những sáng tạo về
    các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đó là xây dựng các tiết dạy, dự giờ, sau đó
    cùng trao đổi chuyên môn để có cùng có những tiết dạy hoàn hảo với chất lượng
    tốt nhất. Phát huy được tính tích cực của học sinh và đạt được tốt tất cả các mục
    tiêu bài học.
    Bên cạnh đó trường có một cơ sở vật chất khang trang; đủ điều kiện tổ chức
    các hoạt động học trong lớp và dạy học ngoài không gian lớp học. Riêng bộ môn
    âm nhạc đã được đầu tư đầy đủ về cơ sở cật chất cũng như đồ dùng dạy học như
    máy tính, máy chiếu, loa đài, đàn phím điện tử, tranh ảnh, các bộ gõ cơ bản…
    Bên cạnh đó là sự hiểu biết, mong muốn cũng như sự ủng hộ nhiệt tình của đại
    đa số các bậc phụ huynh về bộ môn âm nhạc. Đặc biệt học sinh trường tiểu học
    Chu văn An có một phong cách rất tự tin, và vô cùng yêu thích bộ môn âm nhạc.
    Đó là thế mạnh mà ít trường có thể làm được. Nhờ có những thuận lợi này mà
    kết quả đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình mới VNEN của nhà trường
    đã đạt được những thành quả tốt. Đã được Sở GD và ĐT, phòng GD và ĐT cùng
    các ban ngành; các trường trong và ngoài thành phố ghi nhận.Đặc biệt được các
    bậc phụ huynh tin yêu.
    b, Khó khăn
    Bên cạnh những thuận lợi thì bộ môn âm nhạc đã có những khó khăn
    không hề nhỏ. Do sự thay đổi phương pháp tổ chức dạy học mới các môn học
    đều có tài liệu mới như sách giáo khoa, hướng dẫn học mới. Tuy nhiên môn Âm
    nhạc tiểu học chưa phát hành sách giáo khoa, haybất cứ một loại tài liệu hướng
    dẫn nào. Vì thế việc tổ chức dạy học môn âm nhạc hoàn toàn từ sự học hỏi, đúc
    kết qua các tiết dạy môn học khác.
    Là một giáo viên dạy môn âm nhạc các khối 3, 4, 5; tôi đã được sự tin
    tưởng và ủng hộ tuyệt đối về phía BGH cũng như sự kết hợp của các đồng chí
    chủ nhiệm trong suốt 4 năm thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục theo mô
    hình mới VNEN. Trong năm đầu tiên áp dụng mô hình trường học mới VNEN
    tôi đã vô cùng lúng túng để tổ chức các tiết học. Đó là những động lực để tôi
    nghiên cứu bài dạy qua dự giờ, tham khảo từ các tiết dạy của các môn khác; đọc
    các tài liệu; tìm hiểu trên mạng… Sau đó dần dần xây dựng hệ thống bài dạy có
    logic, đạt được mọi yêu cầu của bài đưa ra. Phát huy được tính tích cực, sáng tạo
    của học sinh. Đáp ứng các yêu cầu của từng phân môn. Sau đây tôi xin trình bày
    để các quý thầy cô cùng tham khảo. Rất mong được sự đóng góp ý kiến để các
    tiết dạy được hoàn thiện và kết quả cao hơn.
    Xin trân trọng cảm ơn!
    B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    I. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRƯỚC KHI CÓ SÁNG KIẾN
    Năm học 2014 – 2015 tôi được Ủy ban nhân dân TP điều động về trường
    tiểu học Chu Văn An giảng dạy bộ môn âm nhạc. Và được Ban Giám hiệu nhà
    trường phân công dạy từ khối 1 đến khối 5. Trong năm học đầu tiên, với phương
    pháp cũ, dạy học trên cơ sở giáo viên chủ đạo; điều hành mọi hoạt động học;
    thực hiện mẫu và học sinh bắt chước; áp dụng phương pháp truyền khẩu là
    chính. Cũng năm học này các em học sinh năm đầu tiên trường đi vào hoạt động
    nên các em đại đa số chưa quen trường quen lớp rất tụt rè. Chính vì hai yếu tố
    đó các tiết dạy – học rất hạn chế tính tích cực, tính tự giác, tính tự học, tự đánh
    giá, tự tin, tự trọng. Năm học 2015-2016 là năm đầu tiên nhà trường đổi mới
    giáo dục theo mô hình trường học mới VNEN, trên tinh thần bước đầu nên có
    muôn vàn khó khăn. Nhất là bộ môn âm nhạc, không sách hướng dẫn, không tài
    liệu, không sách giáo khoa. Tất cả đều là từng bước tìm hiểu, học hỏi nên các
    tiết dạy vẫn ảnh hưởng phương pháp cũ nhiều. Sau những khó khăn đó và sau
    những học hỏi, chắp nối, đúc kết dần dần các hoạt động dạy đã được đưa vào hệ
    thống và đã có sự thay đổi rất rõ rệt về mọi mặt.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN
    Cũng như các môn học khác đổi mới phương pháp dạy học cấp tiểu học
    qua mô hình trường học mới VNEN; môn Âm nhạc theo nguyên tắc lấy học sinh
    làm trung tâm. Kế thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền
    thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, phương pháp dạy – học,
    cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho
    dạy – học. Hoạt động học của học sinh được coi là trung tâm của quá trình dạy
    học. Giáo viên với vai trò là người hướng dẫn học, quan tâm đến sự khác biệt
    trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Việc đánh giá học sinh thường xuyên
    theo quá trình học tập nhằm kiểm tra và hướng dẫn phương pháp học tập có
    hiệu quả – phương pháp học tập là một yêu cầu quan trọng. Xây dựng một môi
    trường học tập cởi mở, thân thiện, hiệu quả. Hoạt động học tập của học sinh
    không đóng khung trong bốn bức tường lớp học, mà phải giúp học sinh
    “vận dụng” và “tìm tòi, mở rộng” ra bên ngoài.
    Bộ môn Âm nhạc cấp tiểu học được chia ra 3 phân môn: Học hát; Tập
    đọc nhạc; Phát triển khả năng âm nhạc. Phân môn Học hát lại được chia
    thành 2 nội dung Học bài hát mới và Ôn tập bài hát. Phân môn Tập đọc nhạc
    cũng được chia 2 nội dung Nghe nhạc và Kể chuyện âm nhạc. Sau đây tôi xin
    trình bày những kinh nghiệm tôi đã đúc kết qua 4 năm thực hiện đổi mới
    phương pháp dạy học qua mô hình trường học mới VNEN. Áp dụng đổi mới
    phương pháp một cách khoa học, linh hoạt, đa dạng để phát huy tối đa hiệu quả
    tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ngoài việc rèn các kỹ năng cơ
    bản trong Âm nhạc như kỹ năng hát; gõ đệm; vận động phụ họa; cảm thụ âm
    nhạc; biểu diễn; đọc nhạc thì còn rèn được các kĩ năng giao tiếp; kĩ năng hoạt
    động nhóm; kĩ năng đánh giá, tự đánh giá; kĩ năng tương tác; kĩ năng quan sát;
    kĩ năng tự quản; kĩ năng tự tìm kiến thức và sáng tạo trong học tập.
    Tôi chia nội dung sáng kiến thành 2 mục: Xây dựng hướng dẫn dạy – học
    và Các phương pháp dạy học Âm nhạc cấp tiểu học qua mô hình trường học
    mới VNEN. Xin được sự đón đọc và sự góp ý từ các cấp lãnh đạo và các đồng
    nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
    1. XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN DẠY – HỌC
    Như đã trình bày ở trên, đổi mới phương pháp dạy học qua mô hình trường
    học mới VNEN môn Âm nhạc cấp tiểu học không hề có một tài liệu nào hướng
    dẫn cụ thể. Vì thế trong quá trình dạy tôi đã rút ra những kinh nghiệm để xây
    dựng cụ thể tiến trình dạy – học từng phân môn của môn Âm nhạc cấp Tiểu học
    theo hướng đổi mới phương pháp dạy học qua mô hình trường học mới VNEN
    qua hướng dẫn dạy – học. Hướng dẫn dạy – học chính là giáo án dành cho giáo
    viên. Hướng dẫn dạy – học cũng chính là tài liệu giúp các em học sinh dựa vào
    đó tổ chức và thực hiện các bước học một cách khoa học, hợp lý và đa dạng, đạt
    được hiệu quả cao. Phát huy được tính tích cực, sáng tạo và rèn các kĩ năng mội
    cách tối ưu. Xây dựng hướng dẫn dạy – học sao cho phù hợp với nội dung bài
    học cũng như đạt được đủ các mục tiêu bài đưa ra.
    1.1. PHÂN MÔN HỌC HÁT
    Phân môn học hát được chia thành 2 nội dung. Đó –là học hát bài mới và
    ôn tập.
    HỌC HÁT BÀI MỚI
    Ví dụ tiết 8, lớp 4 với nội dung Học hát bài Trên ngực ta phi nhanh,
    sáng tác Phong Nhã.
    HƯỚNG DẪN HỌC MÔN ÂM NHẠC LỚP 4
    BÀI 8
    HỌC HÁT BÀI: TRÊN NGỰA TA PHI NHANH
    Nhạc và lời: Phong Nhã
    A. Mục tiêu
    – HS hát đúng giai điệu và thuộc lời ca bài hát Trên ngựa ta phi nhanh.
    Biết đây là bài hát do nhạc sỹ Phong Nhã sáng tác.
    – HS biết hát kết hợp gõ đệm theo phách, theo nhịp bài hát.
    B. Hoạt động học
    *, Khởi động:
    – TBHT cho các bạn khởi động bằng trò chơi Hái hoa dân chủ .
    Các câu hỏi được đưa vào trò chơi như sau:
    +, Em hãy nêu tên một vài bài hát nào do nhạc sỹ Phong Nhã sáng tác?
    +, Em hãy hát 1 bài hát nào do nhạc sỹ Phong Nhã sáng tác?
    1, Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm
    2, Giới thiệu bài mới:
    – Hsinh đọc tên bài học rồi viết tên bài học vào vở
    3, Tìm hiểu mục tiêu:
    – TBHT điều hành các bạn tìm hiểu mục tiêu và trả lời câu hỏi: Bài
    học có mấy mục tiêu? Gồm những mục tiêu nào?
    4, Hoạt động cơ bản:
    +, Nghe hát mẫu:
    – HS nghe hát mẫu bài qua máy tính, máy chiếu, loa đài.
    +, Đọc lời ca:.
    – TBHT điều hành các bạn đọc lời ca bài hát và tìm hiểu bài hát.
    Sau đó điều hành các bạn trả lời câu hỏi. Bài hát viết ở nhịp mấy? Bài hát chia
    mấy câu? Có những ký hiệu ghi nhạc nào?
    – GV cho ý kiến đưa ra kết luận. Tuyên dương hS có câu trả lời chính xác.
    +, Khởi động giọng:
    – GV tương tác với HS khởi động giọng theo âm “Mi”
    5, HS báo cáo kết quả của hoạt động cơ bản:
    – TBHT báo cáo kết quả hoạt động cơ bản.
    – GV nhận xét, đánh gúa và sửa sai, bổ sung kiến thức cho HS.
    6, Hoạt động thực hành:
    – GV tương tác với HS từng câu bài hát, móc xích hát cả bài.
    – NT điều hành hoạt động nhóm hát ôn luyện để thuộc lời ca và hát
    đúng giai điệu bài hát.
    – NT điều hành hoạt động nhóm hát kết hợp gõ đệm theo phách
    bài hát.
    – NT điều hành hoạt động nhóm hát kết hợp gõ đệm theo nhịp bài
    hát.
    – TBHT điều hành các nhóm chia sẻ kết quả vừa thực hiện được.
    7, Nhận xét, đánh giá:
    – HS tự nhận xét bạn. GV nhận xét, tuyên dương.
    – GV nhận xét, đánh giá kết quả học sinh đạt được.
    8, Hoạt động ứng dụng:
    – GV tương tác cùng HS hát bài hát kết hợp trò chơi Gõ TT bằng bộ
    gõ cơ thể.
    Chơi tiết tấu bằng bộ gõ cơ thể
    Trên đường gập ghềnh
    Ngựa phi nhanh nhanh nhanh nhanh
    Trên đường gập ghềnh
    Ngựa phi nhanh nhanh nhanh nhanh…
    – Gvien tương tác cùng hs đưa ra cảm nhận về bài hát.
    9, HS viết vào bảng đánh giá:
    – HS tự đánh giá về việc học của bản thân mình qua việc đánh
    dấu tích vào các các mức độ dưới đây

    Đã hát thuộc lời ca và đúng giai
    điệu bài hát ?
    Đã biết hát kết hợp gõ đệm theo
    phách chưa ?
    Biết bài hát do ai sáng tác ?Đã biết hát kết hợp gõ đệm theo
    nhịp chưa ?

    10, Dặn dò:
    – HS về nhà hát cho cha mẹ, ông bà và cộng đồng nghe bài hát.
    – HS về nhà tự sáng tạo các động tác vận động phụ họa để áp dụng vào tiết
    ôn tập.
    ÔN TẬP BÀI HÁT
    Ví dụ tiết 9, lớp 4 với nội dung Ôn tập hát bài Trên ngực ta phi nhanh,
    sáng tác Phong Nhã.
    HƯỚNG DẪN HỌC MÔN ÂM NHẠC LỚP 4
    BÀI 9
    ÔN TẬP BÀI HÁT: TRÊN NGỰA TA PHI NHANH
    A. Mục tiêu: Sau khi hoàn thành bài học, học sinh cần biết
    – Hs hát kết hợp gõ TTLC bài hát Trên ngựa ta phi nhanh.
    – Hs hát kết vận động phụ họa bài hát Trên ngựa ta phi nhanh.
    – Hs tự tin khi biểu diễn bài hát Trên ngựa ta phi nhanh.
    B. Hoạt động học
    *, Khởi động:
    – TBHT cho các bạn khởi động bằng trò chơi Ai nhanh hơn vời bài hát Trên
    ngựa ta phi nhanh
    1, Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm
    2, Giới thiệu bài mới:
    – Hsinh đọc tên bài học rồi viết tên bài học vào vở
    3, Tìm hiểu mục tiêu:
    – TBHT điều hành các bạn tìm hiểu mục tiêu và trả lời câu hỏi: Bài
    học có mấy mục tiêu? Gồm những mục tiêu nào?
    4, Hoạt động cơ bản:
    +, Nghe hát mẫu:
    – HS nghe hát mẫu bài qua máy tính, máy chiếu, loa đài.
    +, Khởi động giọng:
    – GV tương tác với HS khởi động giọng theo âm “Mi”
    5, HS báo cáo kết quả của hoạt động cơ bản:
    – TBHT báo cáo kết quả hoạt động cơ bản.
    – GV nhận xét, đánh gúa và sửa sai, bổ sung kiến thức cho HS.
    6, Hoạt động thực hành:
    – NT điều hành hoạt động nhóm hát đồng đều bài hát Trên ngựa ta
    phi nhanh
    – NT điều hành hoạt động nhóm hát kết hợp gõ đệm TTLC bài hát
    Trên ngựa ta phi nhanh
    – NT điều hành hoạt động nhóm hát kết hợp vận động phụ họa bài
    hát Trên ngựa ta phi nhanh
    – TBHT điều hành các nhóm chia sẻ kết quả vừa thực hiện được.
    7, Nhận xét, đánh giá:
    – HS tự nhận xét bạn. GV nhận xét, tuyên dương.
    – GV nhận xét, đánh giá kết quả học sinh đạt được.
    8, Hoạt động ứng dụng:
    – TBHT điều hành các nhóm chia sẻ kết quả vừa thực hiện được.
    – HS xung phong biểu diễn hát kết hợp vận động phụ họa với các động tác tự
    sáng tạo ở nhà.
    – HS cổ vũ và nhận xét. GV nhận xét. Tuyên dương.
    9, HS viết vào bảng đánh giá:
    – HS tự đánh giá về việc học của bản thân mình qua việc đánh
    dấu tích vào các các mức độ dưới đây

    Đã biết hát kết hợp gõ đệm
    theo TTLC chưa?
    Đã tự tin khi biểu diễn chưa?
    Đã biết hát kết hợp vận động
    phụ họa chưa?
    Đã biết sáng tạo các động tác
    vận động phụ họa chưa?

    10, Dặn dò:
    – HS về nhà biểu diễn cho cha mẹ, ông bà và cộng đồng nghe bài
    hát.
    1.2. TẬP ĐỌC NHẠC
    TẬP ĐỌC NHẠC
    (Bài mới)
    Phân môn Tập đọc nhạc thường là kết hợp cùng nội dung khác trong tiết
    học Âm nhạc. Phân môn này không được dành thời gian trọn vẹn trong tiết học
    nên sau đây tôi xin trình bày các bước dạy – học trong một tiết có phân môn tập
    đọc nhạc.
    Ví dụ tiết 5, lớp 5; Trong tiết dạy có phân môn Tập đọc nhạc, bài TĐN
    số 2 Mặt trời lên
    HƯỚNG DẪN HỌC MÔN ÂM NHẠC LỚP 5
    BÀI 5
    – ÔN TẬP BÀI HÁT: HÃY GIỮ CHO EM BẦU TRỜI XANH
    – TẬP ĐỌC NHẠC: TĐN SỐ 2
    A. Mục tiêu:
    – HS hát kết hợp gõ đệm theo TTLC và vận động phụ họa bài hát Hãy giữ
    cho em bầu trời xanh.
    – HS đọc chính xác cao độ, trường độ và kết hợp gõ đệm theo phách bài
    TĐN số 2.
    – HS biết đọc nhạc, hát lời kết hợp gõ đệm theo phách bài TĐN số 2.
    – HS biết hình dáng và trường độ của hình nốt Trắng.
    B. Hoạt động học:
    *, Khởi động:
    – TBHT điều hành lớp tham gia trò chơi Nghe tiết tấu và lặp lại..
    1, Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm
    2, Giới thiệu bài mới:
    – Hsinh đọc tên bài học rồi viết tên bài học vào vở
    3, Tìm hiểu mục tiêu:
    – TBHT điều hành các bạn tìm hiểu mục tiêu và trả lời câu hỏi: Bài
    học có mấy mục tiêu? Gồm những mục tiêu nào?
    NỘI DUNG 1: ÔN TẬP BÀI HÁT HÃY GIỮ CHO EM BẦU TRỜI XANH
    *, Hoạt động cơ bản:
    +, Nghe hát mẫu:
    – HS nghe hát mẫu bài qua máy tính, máy chiếu, loa đài.
    +, Khởi động giọng:
    – GV tương tác với HS khởi động giọng theo âm “Mi”
    *, HS báo cáo kết quả của hoạt động cơ bản:
    – TBHT báo cáo kết quả hoạt động cơ bản.
    – GV nhận xét, đánh gía và sửa sai, bổ sung kiến thức cho HS.
    *, Hoạt động thực hành:
    – NT điều hành hoạt động nhóm hát đồng đều bài hát Hãy giữ cho
    em bầu trời xanh
    – NT điều hành hoạt động nhóm hát kết hợp gõ đệm TTLC bài hát
    Hãy giữ cho em bầu trời xanh
    – NT điều hành hoạt động nhóm hát kết hợp vận động phụ họa bài
    hát Hãy giữ cho em bầu trời xanh
    – TBHT điều hành các nhóm chia sẻ kết quả vừa thực hiện được.
    *, Nhận xét, đánh giá:
    – HS tự nhận xét bạn. GV nhận xét, tuyên dương.
    – GV nhận xét, đánh giá kết quả học sinh đạt được.
    *, Hoạt động ứng dụng:
    – TBHT điều hành các nhóm chia sẻ kết quả vừa thực hiện được.
    – HS xung phong biểu diễn hát kết hợp vận động phụ họa với các động tác tự
    sáng tạo ở nhà.
    – HS cổ vũ và nhận xét. GV nhận xét. Tuyên dương.
    NỘI DUNG 2: TẬP ĐỌC NHẠC TĐN SỐ 2
    *, Hoạt động cơ bản:
    +, Luyện tập cao độ:
    – HS đọc tên nốt bài luyện tập cao độ.
    – GV đàn giai điệu xướng âm cao độ bài luyện tập cao độ và tương
    tác để HS đọc chính xác bài luyện tập cao độ
    +, Luyện tập tiết tấu
    – Đọc tên hình nốt của bài luyện tập tiết tấu.
    – GV giới thiệu cho HS về hình dáng và trường độ của hình nốt
    Trắng; hình nốt Trắng có chấm dôi.
    . Hình nốt trắng ngân dài bằng 2 hình nốt đen
    . Hình nốt trắng có chấm dôi ngân dài bằng 3 hình nốt đen
    . HS ghi nhớ và vẽ hình nốt Trắng, hình nốt Trắng có chấm dôi vào vở.
    – GV tương tác để HS đọc tiết tấu bài LTTT.
    +, Tìm hiểu nội dung bài TĐN số 2
    – TBHT điều hành hoạt động cá nhân tìm hiểu bài TĐN và trả lời
    câu hỏi: Bài TĐN viết ở nhịp mấy? Có mấy câu nhạc? Có những hình nốt nào?
    Có những tên nốt nào?
    *, HS báo cáo kết quả của hoạt động cơ bản:
    – TBHT báo cáo kết quả hoạt động cơ bản.
    – GV nhận xét, đánh gía và sửa sai, bổ sung kiến thức cho HS.
    *, Hoạt động thực hành
    – GV đàn giai điệu và tương tác cùng HS đọc nhạc từng câu nhạc.
    – GV đàn giai điệu và tương tác cùng HS đọc nhạc cả bài TĐN số 2.
    – NT điều hành hoạt động nhóm ôn luyện đọc nhạc bài TĐN số 2
    – NT điều hành hoạt động nhóm đọc bài TĐN số 2 kết hợp gõ đệm theo phách.
    – NT điều hành hoạt động nhóm đọc nhạc, hát lời kết hợp gõ đệm theo phách bài
    TĐN số 2.
    – TBHT điều hành lớp chia sẻ kết quả vừa thực hiện dưới hình thức
    cá nhân hoặc nhóm.
    *, Nhận xét, đánh giá:
    – HS tự nhận xét bạn. GV nhận xét, tuyên dương.
    – GV nhận xét, đánh giá kết quả học sinh đạt được.
    *, Hoạt động ứng dụng:
    – GV tương tác cùng HS đọc bài TĐn số 2 sử dụng ký hiệu bàn tay
    4, HS viết vào bảng đánh giá:
    – HS tự đánh giá về việc học của bản thân mình qua việc đánh
    dấu tích vào các các mức độ dưới đây

    HS đã biết dọc chính xác cao
    độ và trường độ bài TĐN số 2
    chưa?
    HS đã biết đọc nhạc, hát lời
    kết hợp gõ đệm theo phách
    bài TĐN số 2 chưa?
    HS đã biết đọc nhạc kết hợp
    gõ đệm theo phách bài TĐN
    số 2 chưa?
    HS cho biết trường độ của
    hình nốt trắng và hình nốt
    trắng có chấm dôi?

    5, Dặn dò:
    – HS về nhà biểu diễn bàu Hãy giữ cho em bầu trời xanh cho ông
    bà, bố mẹ và cộng đồng nghe.
    – HS về tập đặt lời mới cho bài TĐN số 2 và tập viết hình nốt trắng
    vào vở.
    ÔN TẬP TẬP ĐỌC NHẠC
    Ví dụ tiết 17, lớp 4; Trong tiết dạy có phân môn Tập đọc nhạc, bài Ôn
    tập TĐN số 3, số 4.
    HƯỚNG DẪN HỌC MÔN ÂM NHẠC LỚP 4
    BÀI 17
    Âm nhạc
    – ÔN TẬP TĐN SỐ 3, SỐ 4
    A. Mục tiêu :
    – Nhớ lại bài TĐN số 3, số 4.
    – Biết đọc nhạc, hát lời, kết hợp gõ đệm theo phách thuần thục bài TĐN số 3,
    số 4.
    B. Hoạt động học:
    *, Khởi động:
    – TBHT điều hành lớp tham gia trò chơi Hỏi – Đáp
    HS1 Bạn đã thuộc bài chưa?
    HS2 Tớ đã thuộc bài rồi
    HS1 Bạn yêu môn nào nhất?
    HS3 Bạn nào tớ cũng yêu
    HS1 Bạn thích môn nào nhất?
    HS4 Tớ thích môn âm nhạc
    1, Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm
    2, Giới thiệu bài mới:
    – Hsinh đọc tên bài học rồi viết tên bài học vào vở
    3, Tìm hiểu mục tiêu:
    – TBHT điều hành các bạn tìm hiểu mục tiêu và trả lời câu hỏi: Bài
    học có mấy mục tiêu? Gồm những mục tiêu nào?
    Nội dung 1 : Ôn tập TĐN số 3 Cùng bước đều
    *, Hoạt động cơ bản:
    +, Luyện tập cao độ:
    – TBHT điều hành lớp thực hiện luyện tập cao độ.
    +, Luyện tập tiết tấu
    – TBHT điều hành lớp thực hiện luyện tập tiết tấu.
    *, HS báo cáo kết quả của hoạt động cơ bản:
    – TBHT báo cáo kết quả hoạt động cơ bản.
    – GV nhận xét, đánh gía và sửa sai, bổ sung kiến thức cho HS.
    *, Hoạt động thực hành:
    – NT điều hành hoạt động nhóm ôn luyện đọc nhạc bài TĐN số 3
    – NT điều hành hoạt động nhóm đọc bài TĐN số 3 kết hợp gõ đệm theo phách.
    – NT điều hành hoạt động nhóm đọc nhạc, hát lời kết hợp gõ đệm theo phách bài
    TĐN số 3.
    – TBHT điều hành lớp chia sẻ kết quả vừa thực hiện dưới hình thức
    cá nhân hoặc nhóm.
    *, Nhận xét, đánh giá:
    – HS tự nhận xét bạn. GV nhận xét, tuyên dương.
    – GV nhận xét, đánh giá kết quả học sinh đạt được.
    *, Hoạt động ứng dụng:
    – HS trình bày phần tự đặt lời mới của mình từ trước.
    Nội dung 2: Ôn tập TĐN số 4 Con chim ri
    *, Hoạt động cơ bản:
    +, Luyện tập cao độ:
    – TBHT điều hành lớp thực hiện luyện tập cao độ.
    +, Luyện tập tiết tấu
    – TBHT điều hành lớp thực hiện luyện tập tiết tấu.
    *, HS báo cáo kết quả của hoạt động cơ bản:
    – TBHT báo cáo kết quả hoạt động cơ bản.
    – GV nhận xét, đánh gía và sửa sai, bổ sung kiến thức cho HS.
    *, Hoạt động thực hành:
    – NT điều hành hoạt động nhóm ôn luyện đọc nhạc bài TĐN số 4
    – NT điều hành hoạt động nhóm đọc bài TĐN số 3 kết hợp gõ đệm theo phách.
    – NT điều hành hoạt động nhóm đọc nhạc, hát lời kết hợp gõ đệm theo phách bài
    TĐN số 4.
    – TBHT điều hành lớp chia sẻ kết quả vừa thực hiện dưới hình thức
    cá nhân hoặc nhóm.
    *, Nhận xét, đánh giá:
    – HS tự nhận xét bạn. GV nhận xét, tuyên dương.
    – GV nhận xét, đánh giá kết quả học sinh đạt được.
    *, Hoạt động ứng dụng:
    – HS hát lời mới mà các em đã tự viết ở nhà cho các bạn nghe.
    4, Đánh giá:
    – HS tự đánh giá về việc học của bản thân mình qua việc đánh
    dấu tích vào các các mức độ dưới đây

    HS đã biết đọc nhạc, hát lời, kết
    hợp gõ đệm theo phách thuần
    thục bài TĐN số 3 chưa?
    HS đã biết đọc nhạc, hát lời, kết
    hợp gõ đệm theo phách thuần
    thục bài TĐN số 4 chưa?

    5, Dặn dò:
    – Các em về nhà đọc nhạc, hát lời bài TĐN cho gia đình và cộng
    đồng nghe.
    1.3. PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ÂM NHẠC
    Trong phân môn Thường thức âm nhạc lại được chia thành 2 nội dung, đó là
    Nghe nhạc và Kể chuyện Âm nhạc. Sau đây là ví dụ về một tiết dạy gồm đầy đủ
    hai nội dung trên. Âm nhạc tiết 30, lớp 3 ; Kể chuyện âm nhạc Chàng Oóc – phê
    và cây đàn Lia; Nghe bài hát
    HƯỚNG DẪN HỌC MÔN ÂM NHẠC LỚP 3
    BÀI 30
    – Kể chuyện âm nhạc
    – Nghe nhạc
    A. Mục tiêu:
    – Hs nhớ được nội dung câu chuyện kể Chàng Oóc-phê và cây đàn Lia và
    có thể kể được tóm tắt hoặc trả lời được một số câu hỏi chuyện kể Âm nhạc.
    – Biết bài hát Bay lên ước mơ, sáng tác Thy Mai.
    B. Hoạt động học:
    *, Khởi động:
    – TBHT điều hành lớp tham gia trò chơi Nghe nhạc và vận động
    với bài hát Tiếng hát bạn bè mình.
    1, Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm
    2, Giới thiệu bài mới:
    – Hsinh đọc tên bài học rồi viết tên bài học vào vở
    3, Tìm hiểu mục tiêu:
    – TBHT điều hành các bạn tìm hiểu mục tiêu và trả lời câu hỏi: Bài
    học có mấy mục tiêu? Gồm những mục tiêu nào?
    Nội dung 1: Kể chuyện âm nhạc Chàng Oóc-phê và cây đàn Lia
    *, Hoạt động cơ bản:
    – GV tương tác giới thiệu cho HS nghe sơ lược cây đàn Lia và
    chuyện kể âm nhạc.
    – HS đọc cá nhân chuyện kể âm nhạc.
    *, HS báo cáo kết quả của hoạt động cơ bản:
    – 1 vài HS đọc cho cả lớp nghe.
    *, Hoạt động thực hành:
    – TBHT điều hành các bạn trả lời các câu hỏi sau:
    +, Tiếng đàn của chàng Oóc-phê hay như thế nào?
    +, Vì sao lão lái đò Ca-rông đồng ý chở chàng Oóc-phê đi và về?
    +, Vì sao Diêm Vương đồng ý cho vợ chàng Ooc-phê sống lại?
    +, Thần Apôlông đã phong cho chàng Oóc-phê làm gì?
    +, Cây đàn nào được chọn là biểu tượng âm nhạc?
    – HS chia sẻ kết quả thực hiện được.
    *, Nhận xét, đánh giá:
    – HS tự nhận xét bạn. GV nhận xét, tuyên dương.
    – GV nhận xét, đánh giá kết quả học sinh đạt được.
    *, Hoạt động ứng dụng:
    – Gv tương tác cùng học sinh rút ra cảm nhận về chuyện kể âm
    nhạc và rút ra bài học.
    Nội dung 2: Nghe nhạc
    *, Hoạt động cơ bản
    – Gv tương tác giúp HS tìm hiểu về tác giả tác phẩm.
    *, Hoạt động thực hành
    – Hsinh theo dõi video clip bài hát Bay lên ước mơ,
    sáng tác Thy Mai.
    – GV tương tác để HS nêu lên cảm nhận của mình đối với giai điệu, tiết tấu, lời
    ca và nội dung của bài hát.
    *, Nhận xét, đánh giá:
    – HS tự nhận xét bạn. GV nhận xét, tuyên dương.
    – GV nhận xét, đánh giá kết quả học sinh đạt được.
    *, Hoạt động ứng dụng:
    – Cả lớp nghe lại bài hát 1 lần kết hợp vận động.
    – Gv tương tác để khơi lên những ước mơ, cách thực hiện ước mơ.
    4, Đánh giá:
    – HS tự đánh giá về việc học của bản thân mình qua việc đánh
    dấu tích vào các các mức độ dưới đây .

    Đã nhớ được nội dung và kể
    được tóm tắt câu chuyện kể âm
    nhạc chưa?
    Đã nhớ được tên tác giả, tên bài
    hát em vừa được nghe chưa?
    Đã biết kể lại tóm tắt được
    chuyện kể âm nhạc và trả lời một
    vài câu hỏi chưa?

    5, Dặn dò:
    – Dặn HS biết yêu mến và sưu tầm các bài hát mới của nhạc sỹ Mai
    Thy cũng như các bài hát nói về ước mơ của thiếu nhi.
    Trên đây là một số hướng dẫn dạy – học cơ bản môn âm nhạc cấp tiểu học
    theo hướng đổi mới phương pháp dạy học qua mô hình trường học mới VNEN.
    2. VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ÂM
    NHẠC CẤP TIỂU HỌC QUA MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN
    Như trên đã nói, đổi mới phương pháp dạy học môn Âm nhạc qua mô hình
    trường học mới VNEN ngoài việc rèn các kỹ năng cơ bản trong Âm nhạc như kỹ
    năng hát; gõ đệm; vận động phụ họa; cảm thụ âm nhạc; biểu diễn; đọc nhạc thì
    còn rèn được các kĩ năng giao tiếp; kĩ năng hoạt động nhóm; kĩ năng đánh giá,
    tự đánh giá; kĩ năng tương tác; kĩ năng tự quản; kĩ năng tự tìm kiến thức và sáng
    tạo trong học tập. Chính vì thế khi áp dụng các phương pháp dạy học đòi hỏi
    phải hợp lý; có sự kết hợp giữa các phương pháp một cách khoa học, linh hoạt
    và đa dạng.
    Sau đây tôi xin trình bày một số đổi mới phương pháp dạy học tôi đã áp
    dụng trong thời gian qua.
    2.1. Phương pháp tổ chức trò chơi âm nhạc
    Tổ chức trò chơi âm nhạc trong dạy học Âm nhạc cấp tiểu học là một hoạt
    động có tác dụng rất lớn phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh. Bên cạnh
    đó trò chơi âm nhạc có đặc điểm ưu việt là luôn mang tính khích lệ, giải trí giúp
    các em có hứng thú trong học tập. Ngoài ra giúp học sinh nắm vững và nhớ rõ
    các kiến thức các em đã được học. Phát huy kỹ năng biểu diễn và đánh giá, tự
    đánh giá trong quá trình học. Trong mỗi phân môn cần áp dụng các trò chơi
    riêng, có nội dung gần với kiến thức. Trò chơi âm nhạc có thể áp dụng ở hoạt
    động khởi động hoặc ứng dụng của tiết học. Trò chơi âm nhạc luôn được sự
    tham gia nhiệt tình của các em học sinh. Trò chơi âm nhạc được tổ chức dưới sự
    điều hành của trưởng ban học tập hoặc trưởng ban văn nghệ và giáo viên là
    người hướng dẫn chơi.
    Sau đây tôi xin giới thiệu một số trò chơi âm nhạc tôi đã đưa vào áp dụng
    trong tiết dạy.
    2.1.1. Trò chơi Khuông nhạc bàn tay

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa