Category: SKKN Luận Văn Luận Án

  • SKKN Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi trong thời gian nghỉ học ở nhà phòng, chống dịch Covid-19

    SKKN Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi trong thời gian nghỉ học ở nhà phòng, chống dịch Covid-19

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.
    Hiện nay trong trong điều kiện cuộc sống hiện đại, môi trường ô nhiễm vì
    khói bụi, hóa chất, con người phải đối mặt với nhiều bệnh tật, vi rút, vi khuẩn.
    Tình hình một số bệnh dịch diễn biến rất phức tạp, lây lan nhanh trong cả cộng
    đồng, trong các trường mầm non thường gặp các loại bệnh như: Tay chân
    miệng, thủy đậu, sởi, quai bị… Như chúng ta đã biết , hiện nay trên thế giới nói
    chung, nước ta nói riêng đang phải chống chọi với đại dịch bệnh Covid-19 rất
    nguy hiểm, nó lây lan rất nhanh trong xã hội, gây thiệt hại về tính mạng con
    người và tài sản rất lớn. Bệnh Covid-19 diễn biến rất phức tạp, những người có
    bệnh lý nền, người cao tuổi và trẻ em là nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.
    Trước tình hình dịch bệnh, Bộ Y tế khuyến cáo mọi người dân đều hạn chế ra
    khỏi nhà và nghiêm túc chấp hành thông điệp 5K.
    Dịch Covid-19 bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ tháng 1/2020 với những
    diễn biến khó lường, phức tạp.Đại dịch đã ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế xã
    hội , đời sống của mỗi gia đình, trong đó có tác động không nhỏ đến trẻ em.
    Thay vì đến lớp, đến trường học tập cùng bạn bè thì các em phải ở nhà phòng
    dịch. Ngoài giờ học, thay bằng các cuộc vui chơi ngoài cộng đồng, tham gia các
    hoạt động xã hội thì các em phải tự chơi một mình ở nhà…Sự xáo trộn trong
    sinh hoạt hằng ngày cũng kéo theo nhiều mối đe dọa cho sự an toàn cũng như
    cuộc sống của trẻ, đặc biệt là trẻ mầm non.Mặc dù có nhiều ảnh hưởng đến đời
    sống, tuy nhiên, đây cũng là dịp thích hợp để giáo dục, bổ sung kỹ năng sống
    cho trẻ, là bước đệm để các em hoàn thiện nhân cách, lối sống hướng đến một
    con người hiện đại, toàn diện trong tương lai.
    Với trẻ mầm non tất cả những gì xung quanh đều mới lạ, hấp dẫn trẻ, kích
    thích sự tò mò, khám phá của trẻ. Song trẻ chưa ý thức được việc vệ sinh cá
    nhân, việc phòng chống dịch bệnh, bên cạnh đó cơ thể trẻ còn non nớt, sức đề
    kháng của trẻ còn yếu. Môi trường học tập, vui chơi của trẻ thường tập trung với
    nhiều trẻ khác. Tất cả những yếu tố trên rất dễ dẫn đến trẻ bị mắc bệnh.
    3
    Từ năm học 2019 – 2020 đến nay, tất cả các trường học đều phải đối mặt
    với những khó khăn trong việc thực hiện chương trình, ảnh hưởng lớn đến công
    tác dạy và học do thời gian thực hiện chương trình bị rút ngắn. Trong năm học
    vừa qua tuy trẻ chưa phải nghỉ học nhưng tỉ lệ chăm chuyên chưa đều, trẻ đi học
    thất thường dẫn đến việc chăm sóc nuôi dưỡng và các hoạt động hàng ngày bị
    gián đoạn ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
    Trẻ ở độ tuổi 3-4 tuổi là độ tuổi nhỏ nhất trong trong độ tuổi mẫu giáo.
    Trẻ đang ở độ tuổi khủng hoảng lứa tuổi, nhu cầu tò mò, khám phá của trẻ
    rất cao và ở độ tuổi này trẻ cực kì hiếu động, khả năng có ý thức bảo vệ
    cho bản thân lại càng hạn chế rất nhiều so với các lứa tuổi khác , đây là lứa
    tuổi có khả năng lây mắc nhiễm bệnh cao nhất. Nhất là khi dịch bệnh covid
    – 19 hiện nay đang là một đại dịch đã ảnh hưởng đến toàn diện, sâu rộng
    đến tất cả các quốc gia trên thế giới đang diễn biến ngày càng phức tạp và
    mước độ lây lan chóng mặt, có nguy cơ bùng phát mạnh dẫn đến trẻ phải
    nghỉ học ở nhà. Sự gián đoạn do dịch bệnh này ảnh hưởng không nhỏ đến
    sự phát triển tâm sinh lí của trẻ.
    Là một giáo viên, tôi nhận thấy việc thùc hiÖn tèt c¸c ho¹t ®éng ch¨m sãc
    gi¸o dôc trÎtrong thêi gian nghØ häc do dÞch bÖnh Covid 19 là một việc rất cần
    thiết, đồng thời đây cũng là dịp giúp trẻ phát triển các kĩ năng sống.Tùy theo lứa
    tuổi, các cháu sẽ được bắt đầu làm quen với các kỹ năng như giao tiếp, thích
    nghi, khám phá thế giới xung quanh, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng tạo
    niềm vui, tự bảo mình, kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng tự quyết một số tình
    huống phù hợp với lứa tuổi.
    Trẻ mầm non hoạt động chủ đạo là vui chơi, trẻ nghỉ học ở nhà đồng nghĩa
    với việc trẻ không được học, được giao lưu, được vui chơi và tham gia các hoạt
    động cùng cô giáo và bạn bè, trong khi cha mẹ thì vẫn phải đi làm, công việc
    nhiều nên không có thời gian vui chơi cùng con gây ảnh hưởng đến tâm sinh lí
    và sự phát triển toàn diện của trẻ.
    Trước những thực trạng đó, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ phải làm thế nào để
    khắc phục khó khăn và nâng cao được kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ để trẻ tự tin, an
    4
    toàn, vững tin trong cuộc sống, làm chủ được những nguy hiểm đến gần. Bởi
    vậy tôi thấy cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.Từ đó, tôi đã
    nghiên cứu để đưa ra“ Giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi trong
    thời gian nghỉ học ở nhà phòng, chống dịch Covid-19”
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT.
    1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT TRƯỚC KHI CÓ SÁNG KIẾN.
    Hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố
    tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị,
    phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu
    thiếu kỹ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, và lối
    sống ích kĩ lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Trẻ mầm
    non, đặc biệt là trẻ 3-4 tuổi thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…
    Đối với trẻ mầm non, nhất là trẻ ở giai đoạn 3-4 tuổi, cơ thể trẻ còn non
    nớt, sức đề kháng còn kém, trẻ chưa nhận thức và biết tự phòng chống các dịch
    bệnh cho bản thân. Khi trẻ đi học thời gian trẻ ở trường còn nhiều hơn thời gian
    trẻ ở nhà với người thân. Vì vậy giáo viên là người đóng vai trò quan trọng trong
    việc theo dõi và giúp trẻ phòng tránh các dịch bệnh kịp thời nhất.Trẻ em là giai
    đoạn học, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị cuộc sống để phát triến nhân cách, do
    đó cần giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để trẻ nhận thức đúng và có hành vi ứng
    xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ.
    Qua thời gian tìm tòi nghiên cứu tài liệu, cá nhân tôi nhận thấy các giải
    pháp mà các tác giả đã đưa ra đã phần nào đáp ứng được việc giúp trẻ có thể
    thích ứng được với cuộc sống hiện tại đặc biệt với dịch bệnhCovid 19, tuy nhiên
    mới chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp kiến thức mà chưa đi sâu vào thực tế trải
    nghiệm các kỹ năng sống cho trẻ, đặc biệt trong tình hình diễn biến phức tạp của
    dịch bệnh hiện nay.
    Lâu nay, chúng ta thường quan niệm: Rèn dạy kỹ năng sống chủ yếu chỉ
    dành cho người lớn. Nhưng đối với trẻ ở lứa tuổi tập nói, dạy lễ giáo đạo đức
    ban đầu cho các cháu ở trường mầm non là rất quan trọng trong việc hình thành
    thói quen và nhân cách của bé sau này.
    5
    Thực tế việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thường được thực hiện bằng
    cách cho trẻ xem tranh truyện, tổ chức hội thi: “Bé khỏe, bé ngoan” có giáo
    viên, cha mẹ và trẻ cùng tham gia thi hoặc tổ chức các hoạt động giáo dục
    truyền thống để khơi dậy lòng nhân ái trong trẻ, giúp trẻ có được những kỹ năng
    sống, kỹ năng giao tiếp ứng xử. Tuy nhiên do tác động ngoại cảnh hay trẻ được
    nuông chiều và đáp ứng mọi thứ theo yêu cầu nên có những biểu hiện không
    đúng trong lễ giáo với mọi người trong gia đình và bạn bè, trẻ không có được kỹ
    năng tự phục vụ bản thân, kỹ năng lãnh đạo…
    – Ở một số nhóm lớp có số lượng trẻ quá đông, số giáo viên trong một lớp
    cũng chưa đủ theo qui định nên việc uốn nắn hành vi, cử chỉ cho từng trẻ cũng là
    vấn đề khó khăn. Điều kiện cơ sở vật chất để dạy trẻ thực hành hành vi lễ giáo,
    liên hệ thực tế cũng còn nhiều khuyết điểm nên việc giáo dục chỉ dừng lại ở
    cung cấp kiến thức.
    -Chưa đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi cùng
    phụ huynh học sinh chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà, đặc biệt trong thời điểm
    phòng chống dịch bệnh
    – Công việc của cha mẹ chiếm nhiều thời gian, không có thời gian gần gũi,
    vui chơi cùng trẻ.
    Việc triển khai xây dựng mô hình trường mầm non thực hiện đổi mới
    phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “ lấy trẻ
    làm trung tâm” nhằm phấn đấu theo mô hình trường học tất cả đều hướng về
    thỏa mãn nhu cầu và nâng cao năng lực của từng đứa trẻ, hướng về nâng cao
    chất lượng giáo dục toàn diện, cải thiện và tăng cường khả năng sẵn sàng đi học
    của trẻ mầm non. Thực hiện yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non mới
    hiện nay giúp trẻ phát triển những tố chất: năng động, linh hoạt, tự tin, sáng tạo
    rất cần thiết cho việc học sau này của trẻ ở các cấp học tiếp theo. Tuy nhiên
    trong bối cảnh đại dịch Covid- 19 hết sức phức tạp, khó lường, tôi luôn trăn trở
    với mong muốn giúp trẻ “dừng đến trường nhưng không dừng học”, là một giáo
    viên tôi nhận thấy rằng việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi trong thời
    gian nghỉ học ở nhà phòng, chống dịch bệnh covid-19 hiện nay là rất quan trọng,
    6
    là việc làm cần thiết có vai trò to lớn trong việc giáo dục trẻ, không riêng bậc
    học mầm non mà còn nhiều bậc học khác. Đây là vấn đề lớn của toàn xã hội, vì
    vậy tôi đã đưa ra một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi trong
    thời gian nghỉ học ở nhà phòng, chống dịch covid-19 đặc biệt là kỹ năng tự phục
    vụ của trẻ, để giúp trẻ lĩnh hội sâu sắc hơn những kiến thức và kỹ năng mà cô
    giáo đã dạy trẻ.
    Trong quá trình quá trình triển khai nghiên cứu để thực hiện đề tài này, tôi
    có gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
    * Thuận lợi:
    – Trường mầm non Phựơng Hồng là trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở vật
    chất khang trang, diện tích rộng, khuôn viên sạch sẽ và thoáng mát, đồ dùng đồ
    chơi phong phú, an toàn.
    – Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
    Giáo dục và Đào tạo, ban giám hiệu nhà trường nên lớp học được trang bị đầy
    đủ thiết bị đồ dùng, đồ chơi tạo môi trường học tập tốt cho các con.
    – Nhà trường luôn chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
    môn, bổsung thêm tài liệu về kỹ năng sống cho giáo viên giúp tôi có nhiều điều
    kiện thuận lợi hơn để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
    -Tôi được tham gia các lớp bồi dưỡng về một số kỹ năng sống, giúp trẻ làm
    quen với một số kỹ năng trong cuộc sống mà trẻ hay gặp phải.
    – Dự giờ kiến tập giáo dục kỹ năng sống ở một số trường điểm tại thành
    phố Hà Nội, học hỏi kinh nghiệm của chị em đồng nghiệp.
    -Bản thân tôi có nhiều năm kinh nghiệm dạy lớp mẫu giáo 3-4 tuổi, luôn có
    tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, mến trẻ, luôn quan sát, nắm bắt được đặc điểm
    tâm sinh lý, thói quen của trẻ trong lớp.
    -Được phụ huynh ủng hộ luôn quan tâm tới các con và thường xuyên trao
    đổi thông tin với các cô giáo.
    -Trẻ ở lứa tuổi mầm non có đặc điểm tâm, sinh lý khá đặc biệt, trẻ mới ở
    chặng khởi đầu của quá trình nhận thức thế giới nên hầu hết trẻ học rất nhanh,
    ghi nhớ rất nhanh; trẻ còn rất nhạy bén trong việc bắt trước người lớn.
    7
    Riêng với trẻ 3- 4 tuổi, cảm nhận về thế giới bên ngoài đã có một bước
    phát triển. Trẻ đã biết tự làm một số công việc mang tích chất tự phục vụ.
    – Bản thân trẻ cũng đã rất có ý thức phòng chống dịch covid 19
    -Đa số các cháu đều khoẻ mạnh, ngoan ngoãn, có nề nếp trong các hoạt
    động học tập và vui chơi.
    * Khó khăn:
    – Do việc dạy học trực tuyến, học qua mạng không phải là tiến hành thường
    xuyên như ở bậc học khác,vì thế khi bắt tay thực hiên tôi còn lúng túng về kĩ
    thuật thực hiện, việc sử dụng các phần mềm trực tuyến chưa thông thạo,..
    – Do đặc thù của giáo viên mầm non, thời gian làm việc trên lớp trong ngày
    và trong tuần nhiều, thời gian dành cho sưu tầm tài liệu, sáng tạo đồ dùng,… còn
    hạn chế.
    – Về phía gia đình học sinh,ngoài khó khăn về phương tiện phục vụ cho học
    sinh học trực tuyến thì nhiều phụ huynh không có khả năng ứng dụng CNTT để
    trợ giúp cho con em mình,vẫn phải đi làm hàng ngày,không có thời gian để tổ
    chức,quản lí việc học của con em ở nhà,..để tiếp nhận nội dung cô đưa ra.
    – Do trẻ mầm non còn hiếu động, sự tập trung chưa cao khó ngồi yên trong
    khoảng thời gian nhất định.
    – Do tình hình dịch bệnh, tỉ lệ chăm chuyên của trẻ mầm non chưa cao ảnh
    hưởng đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
    Từ những thuận lợi và khó khăn trên tôi đã suy nghĩ làm thế nào để có
    những biện và phương hướng phù hợp giúp trẻ học tại nhà.
    2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT SAU KHI TẠO RA SÁNG KIẾN.
    Tên giải pháp mà tôi đề xuất: Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4
    tuổi trong thời gian nghỉ học ở nhà phòng, chống dịch covid-19
    – Mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ và tính cấp thiết của giải pháp:Giải pháp
    cụ thể hóa hơn là sử dụng các nội dung cung cấp kiến thức về các kỹ năng cho
    trẻ trên cơ sở vì một mục tiêu chung là để hình cho trẻ mẫu giáo3-4 tuổi những
    kỹ năng sống,những kinh nghiệm sốnggiúp trẻ có thể thích ứng được với cuộc
    sống hiện tại đặc biệt với dịch bệnh covid-19 đang diễn biến phức tạp hiện nay.
    8
    Đối với trẻ ở tuổi mầm non là lứa tuổi trẻ rất dễ mắc các dịch bệnh,
    trẻ ở độ tuổi càng nhỏ nhất là độ tuổi 3-4 tuổi thì khả năng lây nhiễm lại
    càng cao. Trẻ còn non nớt, sức đề kháng còn kém nhận thức để bảo vệ bản
    thân còn hạn chế hơn rất nhiều so với các lứa tuổi khác đây là lứa tuổi khả
    năng dễ bị lây nhiễm bệnh rất cao. Vì vậy việc cô giáo đưa ra những biện
    pháp phòng tránh dịch bệnh kịp thời giúp cho trẻ giảm được nguy cơ mắc
    các bệnh lây nhiễm và đảm bảo an toàn sức khỏe của trẻ.
    Trẻ mầm non vì còn nhỏ nên kinh nghiệm sống và kỹ năng sống của trẻ
    chưa có. Trẻ chưa nhận thức được các mối nguy hiểm xảy ra xung quanh trẻ.
    Chính vì vậy dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non là rất cần thiết nhằm giúp cho
    trẻ có hành vi đúng đắn, tích cực với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, trẻ
    có kinh nghiệm trong cuộc sống biết được những điều nên làm và không nên
    làm, giáo dục kỹ năng sống còn giúp trẻ thích nghi, hòa nhập ứng phó với cuộc
    sống hằng ngày đồng thời giúp trẻ định hướng đúng đắn để phát triển nhân cách
    toàn diện là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu. Nội dung giáo duc kĩ năng
    sống cho trẻ mầm non trong Chương trình giáo dục mầm non “Cung cấp kĩ năng
    sống phù hợp với lứa tuổi giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông,
    bà, bố, mẹ, thầy cô giáo, anh, chị, em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn, tự tin; yêu
    thiên nhiên, thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học”.
    Chúng tôi muốn phụ huynh quan tâm tới việc dạy trẻ biết làm một số kỹ
    năng tự phục vụ trong thời gian trẻ nghỉ ở nhà. Trong chương trình giáo dục
    mầm non nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ đề ra cho cả độ tuổi nhà trẻ và
    mẫu giáo. Với mục tiêu “Trẻ có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong
    ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân”
    2.1. Giải pháp 1 : Giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao khả năng
    ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế các bài giảng.
    Với phương châm “ Trẻ không đến trường nhưng không dừng học”
    Tôi luôn tìm tòi, học tập làm phong phú nội dung, phương pháp học tập. Để
    xây dựng được các bài giảng có thể truyền tải nội dung đến trẻ và các bậc phụ
    huynh tôi đã không ngừng nỗ lực học hỏi, tự tìm tòi các kĩ thuật ứng dụng công
    9
    nghệ thông tin : cắt ghép hình ảnh, âm thanh, thiết kế bài giảng điện tử, quay
    video clip,…để mang đến những nội dung thiết thực, gần gũi mà đơn giản giúp
    học sinh và cha mẹ tiếp nhận một cách dễ dàng có hiệu quả hơn.
    Với trẻ mầm non, cung cấp kiến thức cho trẻ bằng hình ảnh trực quan và
    câu từ ngắn gọn dễ hiểu là phương pháp tốt nhất để trẻ lĩnh hội và khắc sâu kiến
    thức. Phương pháp dạy học bằng tình huống là đưa ra các tình huống (có thật
    hoặc hư cấu) trong thời điểm dịch bệnh hiện nay, tôi sử dụng các video tình
    huống có sẵn trên nguồn mạng internet chứa đựng nội dung bài giảng để tạo cho
    trẻ có bối cảnh được trải nghiệm, có điều kiện đưa ra các ý kiến cá nhân, qua đó
    phát huy tính tích cực năng động, sáng tạo tư duy của trẻ trong việc tự phân tích
    tìm ra cách giải quyết vấn đề xảy ra bởi vì muốn xử lý, giải quyết tốt được các
    tình huống, sự việc do cô đặt ra, đòi hỏi trẻ phải suy nghĩ, sáng tạo và biết vận
    dụng những kiến thức đã có thì mới giải quyết được.
    Bản thân tôi cũng không ngừng học hỏi những kinh nghiệm thực tế, học hỏi
    các kinh nghiệm của các chị em trong trường, tôi còn tìm tòi những kinh nghiệm
    qua sách báo, qua Internet và không ngừng học hỏi những kinh nghiệm của các
    trường bạn để tự trau dồi kiến thức cho mình từ đó có những biện pháp giáo dục
    kỹ năng sống cho trẻ được tốt hơn, phù hợp với nhận thức và và khả năng của
    trẻ.
    Qua quá trình tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu qua sách báo, qua
    mạng internet, tôi đã sưu tầm được một số bài viết hay, những kĩ năng phù hợp
    có thể áp dụng với trẻ lớp tôi:
    – Tài liệu “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ mầm non” của tác
    giả PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Năm xuất bản 2012
    -“Đại dịch COVID-19 đang có những diễn biến khó lường, phức tạp. Thời
    điểm này, Bộ Y tế khuyến cáo mọi người dân đều hạn chế ra khỏi nhà và
    nghiêm túc chấp hành thông điệp 5K. Mặc dù có nhiều ảnh hưởng đến đời sống,
    tuy nhiên, đây cũng là dịp thích hợp để giáo dục, bổ sung kỹ năng sống cho trẻ,
    là bước đệm để các em hoàn thiện nhân cách, lối sống hướng đến một con người
    hiện đại, toàn diện trong tương lai.”- Của tác giả Hà Trang, báo Phú Thọ.
    10
    2.2. Giải pháp 2: Xác định nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với
    nhận thức và khả năng của trẻ 3-4 tuổi .
    Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đặc biệt là kỹ năng tự phục vụ không chỉ là
    nhiệm vụ của nhà trường mà còn là nhiệm vụ của các bậc cha, mẹ, người thân là
    những người gần gũi nhất với trẻ. Hãy để trẻ làm những việc vừa sức, dạy trẻ
    cách chăm sóc bản thân và giúp đỡ những người xung quanh. Khả năng tự phục
    vụ sẽ giúp trẻ trở thành người tự lập, tự chủ trong mọi tình huống khác nhau đó
    cũng là cái đích mà người lớn chúng ta hướng tới và định hướng cho trẻ. Trong
    thời gian trẻ nghỉ ở nhà cùng bố mẹ, ông bà, người thân giáo dục kỷ năng tự
    phục vụ đòi hòi sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình, nhất
    quán, thường xuyên, liên tục. Qua đó, giúp trẻ làm quen với cuộc sống từ những
    công việc nhỏ nhất hằng ngày, từ những kỹ năng cần thiết đầu tiên, kỹ năng tự
    phục vụ. Thời gian này là thời gian bố mẹ ở bên các bé nhiều nhất nên cần quan
    tâm và cho trẻ thực hành trải nghiệm những việc làm vừa sức với trẻ để cùng các
    trường mầm non chuẩn bị hành trang cho trẻ bước vào cuộc sống tự lập, tự tin.
    Việc dạy trẻ những kỹ năng tự phục vụ tưởng chừng như đơn giản nhưng
    nếu người lớn chúng ta không chú ý thì làm cho trẻ có thể hiểu làm việc đó vì
    người lớn chứ không ý thức được là cho bản thân. Nếu bố mẹ chúng ta hướng
    dẫn trẻ không đúng quy trình, nôn nóng thì trẻ thực hiện các kỹ năng không
    đúng bởi vì vậy trong sinh hoạt hằng ngày phụ huynh cần chú ý hướng dẫn trẻ
    các kỹ năng từ đơn giản đến phức tạp. Chọn thời điểm thích hợp để cho trẻ thực
    hiện các công việc tự phục vụ có hiệu quả; Tạo cơ hội cho trẻ thực hành các kỹ
    năng; Khen ngợi khích lệ trẻ trong quá trình thực hành các kỹ năng. Tránh phản
    hồi tiêu cực khi trẻ chưa làm đúng mà chỉ sử dụng từ ngữ để giải thích cho bé
    khi bé làm chưa đúng, phụ huynh không đòi hỏi ở trẻ quá nhiều.
    Trên thực tế, đối với trẻ mầm non, giáo dục kỹ năng tự phục vụ không phải
    là công việc quá to tát mà chỉ là những thao tác đơn giản như: Tự chơi, tự ăn
    uống, dọn phòng của mình, tự thay đồ, biết tự vệ sinh cá nhân. Ngoài ra trẻ còn
    phải biết xếp đồ dùng cá nhân ngay ngắn, chơi xong biết thu dọn đồ chơi và cất
    vào đúng nơi quy định.
    11
    Qua quá trình giảng dạy, chăm sóc trẻ hàng ngày tôi đã nghiên cứu xây
    dựng được nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ đảm bảo các nguyên tắc:chọn
    lựa, hướng dẫn các kĩ năng gần gũi thiết thực hàng ngày với trẻ, các kĩ năng đi
    từ dễ đến khó, phù hợp lứa tuổi và khả năng nhận thức của trẻ.
    Nhóm 1: Kỹ năng phòng chống dịch bệnh
    Trong thời điểm hiện nay, việc dạy trẻ phòng, tránh dịch bệnh là điều vô
    cùng cần thiết, giúp trẻ ý thức được trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân
    và cộng đồng không những trong mùa dịch, mà còn trong cuộc sống sau này của
    trẻ.
    Ví dụ: Lựa chọn thực hiện 6 bước rửa tay và đeo khẩu trang đúng cách tôi
    mong muốn thông qua video của mình, các con và phụ huynh thực hiện thuần
    thục các bước bảo vệ sức khỏe trong thời gian nghỉ phòng chống dịch. Video tôi
    sử dụng có độ dài từ 5-10 phút nhằm cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ
    bản và các kỹ năng cần thiết cho bản thân, phù hợp với lứa tuổi, chuyển tải đến
    học sinh, giúp các con có thể tự học, tự chơi tại nhà một cách an toàn.
    Nhóm 2: Kỹ năng cơ bản về ăn uống và chuẩn bị đồ ăn
    Trẻ biết một số hành vi tốt trong ăn uống: rửa sách tay trước khi ăn, ăn
    uống gọn gàng không rơi vãi, không nói chuyện khi miệng còn thức ăn…
    Trẻ có kĩ năng sử dụng đồ dùng phục vụ ăn uống.
    Biết các loại thực phẩm có ích, có hại cho sức khỏe; biết chọn ăn các loại
    thức ăn có lợi cho sức khỏe của mình như thịt, cá, trứng, sữa, hoa quả…; không
    ăn, uống những thứ có hại cho sức khỏe như thức ăn/hoa quả có mùi ôi thiu,
    nước lã, rau quả khi chưa rửa sạch, không tự ý uống thuốc…;
    Nhóm 3: Kỹ năng vệ sinh cơ bản
    Tạo cho trẻ có thói quen vệ sinh, tự phục vụ: Rửa tay, lau mặt trước khi ăn.
    Lau miệng, uống nước, súc miệng nước muối sau khi ăn.
    Nhóm 4: Kỹ năng mặc, cởi quần áo
    Mục đích: Trẻ biết tự mặc quần áo (mặc áo chui, áo kéo khóa, biết
    cách mặc quần) và biết phân biệt quần áo theo mùa (mùa đông) phân biệt
    theo giới tính (bé trai, bé gái) không mặc quần áo ướt bẩn.
    12
    Nhóm 5: Kỹ năng đảm bảo an toàn cho trẻ khi ở nhà
    Biết thực hiện quy tắc an toàn thông thường: không chơi những đồ vật có
    thể gây nguy hiểm (dao, kéo, bật lửa, bao diêm, đinh…); không chơi ở những nơi
    bẩn, nguy hiểm (ao, hồ, lòng đường…); không làm những việc gây nguy hiểm
    (đứng trên ghế cao, trèo lên cửa sổ, lên bàn…);
    Biết tự bảo vệ trước các tình huống nguy hiểm: Khi bị lạc biết đứng tại
    chỗ, không đi theo người lạ, biết tìm người giúp đỡ (công an, bảo vệ, người
    quen); khi ở nhà một mình, nếu thấy có người lạ bấm chuông, rình rập biết
    không mở cửa, bật ti vi thật lớn, gọi điện cho bố mẹ; không nói chuyện, không
    đi theo, không để người lạ ôm, hôn, sờ vào người, không nhận bất cứ thứ gì từ
    người lạ, biết kháng cự khi có kẻ nào đó lôi đi (níu xuống, đu chặt chân kẻ đó,
    nằm xoài xuống, kêu to). Với trường hợp khẩn cấp như cháy, có người ngã, chảy
    máu…, trẻ biết gọi người lớn.
    Những hành động đơn giản tự phục vụ khi còn nhỏ giúp trẻ chủ động, độc
    lập trong mọi công việc sau này.
    Bên cạnh đó tôi có những gợi ý giúp phụ huynh dạy trẻ khi ở nhà:
    – Chỉ dẫn: Dạy trẻ bằng lời nói bố, mẹ cần giải thích cho trẻ hiểu những gì
    cần làm, làm như thế nào? Lời giải thích, chỉ dẫn này có thể sử dụng ở mọi lúc,
    mọi nơi trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Khi chỉ dẫn phụ huynh cần khuyến
    khích trẻ nhìn khi bố, mẹ chỉ dẫn, dùng lời nói ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, điềm
    tĩnh; Sử dụng cử chỉ để nhấn mạnh những điều trẻ muốn chú ý.
    – Làm mẫu: Dạy trẻ kỹ năng bằng hành động. Khi quan sát người lớn làm,
    trẻ sẽ biết làm gì, làm như thế nào: Ví dụ dạy trẻ cất dọn đồ chơi, chuẩn bị bàn
    ăn, mặc quần áo; Phụ huynh làm mẫu cho trẻ quan sát trước sau đó lần lượt thực
    hiện các kỹ năng. Để trẻ có được các kỷ năng hằng ngày phụ huynh phải tạo cơ
    hội cho trẻ được tập luyện.
    – Dạy trẻ từng bước một: Đối với trẻ mầm non chúng ta phải kiên trì, dạy
    kỹ năng cho trẻ bằng cách chia nhỏ các nhiệm vụ. Ý tưởng của việc dạy từng
    bước là thực hiện các bước liên tiếp nhau để hình thành một kỹ năng. Khi trẻ đã
    học được bước đầu tiên rồi dạy trẻ bước tiếp theo. Chỉ chuyển sang bước tiếp
    13
    theo khi trẻ có thể thức hiện bước trước một cách thuần thục không cần sự trợ
    giúp.Tiếp tục cho đến khi trẻ hoàn thành toàn bộ nhiệm vụ. Khi trẻ học một kỹ
    năng tự phục vụ mới phụ huynh có thế cầm tay và hướng dẫn cho trẻ các động
    tác. Không giúp đỡ nữa khi trẻ bắt đầu phải hình dung ra mình phải làm như thế
    nào nhưng hãy tiếp tục chỉ dẫn trẻ bằng lời, sau đó chỉ cần ra hiệu khi trẻ làm
    chủ được kỹ năng.
    Để hình thành các kỹ năng sống cho trẻ mầm non không phải việc một
    sớm, một chiều mà phải là một quá trình, đồng thời phải chọn đúng cách, đúng
    thời điểm thích hợp với độ tuổi của trẻ mới có kết quả tốt nhất. Chúng ta không
    ép trẻ phải làm những cái mà người lớn muốn mà dạy, trẻ ý thức được những gì
    cần làm và thực hiện đúng cách. Chỉ như vậy những kỹ năng của trẻ được hình
    thành và theo trẻ đến suốt cuộc đời. Bởi vậy trong thời gian ở bên trẻ, phụ huynh
    cần trò chuyện cho trẻ hiểu để làm sao các hành động của trẻ trở thành ý thức.
    Ví dụ khi trẻ thấy tay bẩn trẻ tự đi rửa, trẻ chơi xong không cần người lớn nhắc
    trẻ vẫn biết cất dọn đồ chơi vào chỗ cũ; Rửa mặt, đánh răng sau khi ăn xong là
    để cho sạch chứ không phải làm vì người lớn yêu cầu.
    2.3. Giải pháp 3: Xây dựng, thiết kế các hoạt động cụ thể giáo dục kĩ
    năng sống cho trẻ 3-4 tuổi.
    Nắm bắt được tâm sinh lý độ tuổi trẻ 3-4 tuổi, dựa vào nội dung chương
    trình giáo dục mầm non, nghiên cứu các tài liệu về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
    tôi đã chọn lọc những nội dung, kỹ năng cần thiết, phù hợp khi dạy trẻ tại nhà
    trong thời gian nghỉ do dịch bệnh covid-19, cụ thể:
    Nhóm kĩ năng 1: Kĩ năng phòng chống dịch bệnh covid-19
    Trong thời điểm hiện nay, việc dạy trẻ phòng, tránh dịch bệnh là điều vô
    cùng cần thiết. Dù các thông tin về dịch bệnh tràn ngập trên các phương tiện
    thông tin đại chúng, đặc biệt là mạng xã hội, nhưng trẻ em vẫn cần nhận thức
    được đầy đủ sự nguy hiểm của dịch bệnh và biết cách bảo vệ mình. Đó là những
    kỹ năng cơ bản rất hữu ích cho trẻ, giúp trẻ hình thành ý thức về việc bảo vệ sức
    khỏe, cũng như về trách nhiệm đối với những việc ý nghĩa khác trong xã hội.
    14
    Với đặc điểm của trẻ 3 tuổi là dễ nhớ mau quên, trẻ học thông qua các trò
    chơi. Chính vì vậy, tôi đã sáng tạo ra nhiều hoạt động lồng ghép thông qua các
    trò chơi, hay cho trẻ tiếp thu các kĩ năng thông qua tình huống, mẩu chuyện vui
    với thời gian ngắn từ 3-5 phút… mang lại hiệu quả hơn cho trẻ.
    Sau đây, là một số kĩ năng tôi đã lựa chọn phù hợp với khả năng và nhận
    thức của trẻ để truyền tải dến các con, giúp các con có thể tự học, tự chơi tại nhà
    một cách an toàn và bảo vệ bản thân trong việc phòng chống dịch.
    -Hướng dẫn trẻ cách đeo khẩu trang đúng cách, ghi nhớ việc đeo khẩu
    trang khi đi ra ngoài và đến nơi công cộng
    -Hướng dẫn trẻ cách rửa tay đúng cách và các thời điểm cần phải rửa tay;
    không đưa tay lên mắt, mũi, miệng, che miệng khi ho hoặc hắt hơi; không dung
    chung các vật dụng cá nhân; không khạc nhổ bừa bãi; bỏ rác đúng nơi quy
    định.v.v…
    -Tránh tiếp xúc gần
    -Vệ sinh khử trùng
    -Cân nhắc, thay đổi các kế hoạch đi lại
    Ví dụ 1: Dịch bệnh Covid 19 đang bùng phát trở lại vì vậy việc đeo khẩu
    trang là rất quan trọng và cần thiết để phong chống dịch bệnh. Hôm nay cô sẽ
    hướng dẫn các con cách đeo và tháo khẩu trang sao ch đúng cách và an toàn
    nhé!
    Cách đeo khẩu trang
    – Bước 1: Rửa tay đúng cách với xà phòng hoặc dung dịch rửa tay sát
    khuẩn có chứa ít nhất 60% cồn trước khi đeo khẩu trang.
    – Bước 2: Xác định phần trên, dưới của khẩu trang.
    – Bước 3: Xác định mặt trong, ngoài theo đường may hoặc mặt đậm hơn ở
    bên ngoài.
    – Bước 4: Đeo và điều chỉnh để khẩu trang che kín mũi, miệng đảm bảo
    không có khe hở giữa mặt và khẩu trang.
    15
    Lưu ý, không chạm tay vào mặt ngoài khẩu trang trong suốt quá trình sử
    dụng. Nếu chạm vào phải rửa tay đúng cách với xà phòng hoặc dung dịch rửa
    tay sát khuẩn có chứa ít nhất 60% cồn.
    Ví dụ 2 : Rửa mặt rửa tay là hoạt động diễn ra hàng ngày của các con ở
    trường mầm non, vì thế trong video này cô Huyền sẽ hướng dẫn các con cách
    rửa tay bằng nước rửa tay khô,dung dịch rửa tay sát khuẩn có thể giúp phòng
    ngừa, hạn chế sự lây lan của virus Corona. Nhưng không phải ai cũng sử dụng
    đúng là có hiệu quả để loại bỏ được hết vi khuẩn, virus trên tay. Thời gian rửa
    tay bằng nước và xà phòng thông thường mất 30 giây, và khi sử dụng nước rửa
    tay khô, thời gian cũng tương tự, cần 30 giây để đủ thời gian sát khuẩn. Sau đây
    làcác bước làm sạch tay bằng nước rửa tay khô đúng cách:
    – Bước 1: Đổ 2ml dung dịch rửa tay vào lòng bàn tay
    – Bước 2: Chà sát 2 lòng bàn tay
    – Bước 3: Lần lượt chà mặt lưng 2 lòng bàn tay
    – Bước 4: Làm sạch các ngón tay
    16
    – Bước 5: Làm sạch lần lượt các đầu ngón tay sau đó để khô tự nhiên.
    Các con chú ý nhé: Nên rửa tay trước khi ra ngoài đường và trước khi về
    nhà, rửa tay sau khi đi vệ sinh hoặc khi tiếp xúc với các chất dịch hay nguồn
    nghi ngờ lây bệnh truyền nhiễm. Sau khi làm sạch tay bằng nước rửa tay, nên để
    tay khô tự nhiên.
    Sau đây mời các con xem video cô hướng dẫn chúng mình cách rửa tay
    bằng nước sát khuẩn nhé!
    Nhóm kỹ năng 2:Kỹ năng cơ bản về ăn uống và chuẩn bị đồ ăn;
    -Dạy trẻ biết cách ăn của các loại thực phẩm khác nhau
    Ví dụ: cách ăn quả cam : bỏ vỏ, bỏ hạt.
    Cách ăn cá : gỡ bỏ xương
    – Dạy trẻ biết các bữa ăn trong ngày:
    Ví dụ: hằng ngày trẻ ăn 3 – 5 bữa, ở trường trẻ ăn một bữa chính và một
    bữa phụ, bữa chính ăn 2 bát, bữa phụ trẻ ăn 1 bát, thức ăn trong mỗi bữa chính
    và bữa phụ là thức ăn gì.
    17
    – Dạy trẻ biết mỗi bữa cần ăn đủ các loại thức ăn khác nhau, cần ăn hết suất
    trong các bữa ăn hằng ngày.
    -Dạy trẻ biết ăn uống sạch sẽ: ăn thức ăn đã nấu chín, uống nước đã được
    đun sôi, ăn chậm, nhai kỹ, không rơi vãi.
    – Hướng dẫn trẻ thử các thức ăn mới và ăn các loại thức ăn khác nhau, hình
    thành thái độ vui lòng chấp nhận và có hứng thú trong ăn uống, không kén chọn
    thức ăn.
    -Dạy trẻ cách sử dụng một số đồ dùng trong ăn uống, hình thành ở trẻ kỹ
    năng dử dụng đồng dùng ăn uống đúng cách:ca ,cốc, thìa…
    Ví dụ : Cô mở cuộc thi “ Bé lịch sự trong khi ăn”
    + Trẻ nhận biết các nhóm thực phẩm cần thiết cho cơ thể.
    +Biết một số hành động nguy hiểm và phòng tránh khi được nhắc nhở :
    Không cười đùa trong khi ăn uống, tránh hóc sặc.
    +Biết ăn đúng cách : Khi ăn xúc miếng vừa phải ,nhai kỹ,ngồi ngay ngắn
    khi ăn.
    Chuẩn bị:
    +Trang phục : Tạp dề, mũ nấu ăn.
    + Nhạc bài hát : Mời bạn ăn.
    +Video các hành vi trong ăn uống : Ăn vội vàng, ăn miếng to nhai nhồm
    nhoàm, vừa ăn vừa đùa nghịch, ăn đúng cách.
    Tiến hành :
    -Cô mở nhạc bài “mời bạn ăn”
    – Để giúp cho các con có kiến thức về an toàn trong ăn uống hôm nay cô
    Huyền sẽ là tuyên truyền viên về an toàn trong ăn uống.
    – Cô đưa đoạn video quay trẻ ăn uống vội vàng.
    -Cô đưa video quay trẻ ăn miếng to nhai nhồm nhoàm
    =>Nếu ăn vội vàng, ăn miếng quá to nhai nhồm nhoàm như vậy sẽ không
    tốt cho sức khỏe vì không hấp thụ được thức ăn mà khi mọi người nhìn vào thì
    thấy rằng ăn như vậy là không văn minh, không lịch sự.
    18
    – Cô đưa video trẻ vừa ăn vừa đùa nghịch
    => Văn minh lịch sự trong ăn uống: Trước khi ăn các con phải nhớ rửa
    tay,lau mặt. Khi ăn ngồi ngay ngắn, không nói chuyện trong khi ăn,xúc miếng
    vừa phải,nhai chậm. Ăn xong xúc miệng nước muối,lau miệng sau khi ăn nữa.
    Hình ảnh cha mẹ gửi con tập xúc cơm
    Song song với việc hướng dẫn các con qua các video giúp con có thêm
    nhiều kĩ năng hữu ích cho bản thân, tôi còn sưu tầm các bài tuyên truyền gửi
    cho phụ huynh về dinh dưỡng cho trẻ. Tôi rất mong phụ huynh có thể tạo cho trẻ
    các hoạt động vui chơi, trải nghiệm và chăm sóc, ăn ngủ cho trẻ ngay tại mỗi gia
    đình. Vì trẻ em trong độ tuổi mầm non rất cần được chăm sóc bởi một chế
    độ dinh dưỡng đặc biệt, giúp cơ thể trẻ phát triển hài hòa.
    -Bữa ăn đủ chất cho trẻ mầm non
    -Bí quyết dinh dưỡng dự phòng lây nhiễm covid-19 (TS. BS. Nguyễn
    Thanh Hà(Khoa Dinh dưỡng Tiết chế – Bệnh viện Phổi Trung ương)
    Tuy rằng khi xây dựng chế độ dinh dưỡng cho trẻ mầm non cần cân bằng
    và lựa chọn đầy đủ chất nhưng không có nghĩa là bạn quá khắt khe, quản lý
    nghiêm ngặt chuyện ăn uống của con. Đừng ép con ăn những món không thích!
    Hãy từ từ tạo hứng thú trong mỗi bữa ăn để đạt hiệu quả lâu dài.
    19
    Nhóm kĩ năng 3: Kỹ năng cơ bản về vệ sinh(Làm quen với đánh răng,
    lau mặt; rửa tay bằng xà phòng)
    Dạy trẻ vệ sinh cá nhân đúng cách không chỉ giúp giữ cho bản thân sạch sẽ
    mà còn ngăn ngừa sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm. Do đó, tôi đã làm các
    video hướng dẫn và gửi cho cha mẹ để có thể giúp trẻ thực hành đơn giản tại
    nhà.
    Ví dụ : Trẻ biết chải răng đúng cách, có thói quen giữ vệ sinh răng miệng
    và biết sử dụng bàn trải riêng để đánh răng.
    Rèn trẻ kỹ năng cầm bàn trải đánh răng đúng cách, chải răng theo trình
    tự, có thói quen vệ sinh răng miệng thường xuyên
    Chuẩn bị:
    – Mô hình hàm răng cho cô và trẻ, bàn chải đánh răng cho cô và trẻ, kem
    đánh răng, cốc, nhạc bài hát “Anh Tý sún” , bài thơ bé đánh răng
    – Cô hát bài “Anh tý sún”
    – Vì anh lười đánh răng lại ăn kẹo suốt ngày nên hàm răng của anh nham
    nhở đó
    Để có hàm răng khỏe và đẹp, có hơi thở thơm tho thì hàng ngày các con
    phải biết vệ sinh răng miệng sạch sẽ, đánh răng sau khi ăn, trước khi đi ngủ và
    sau khi ngủ dậy, phải sử dụng đúng bàn trải và kem đánh răng của mình, bây giờ
    cô dạy các con kỹ năng vệ sinh đánh răng để có hàm răng trắng khỏe nhé.
    – Thực hiện trực tiếp trên mô hình
    – Giới thiệu cho trẻ biết mặt ngoài, mặt trong và mặt nhai của răng qua mô
    hình… sau đó vừa làm vừa giải thích cách chải răng
    * Cách chải răng:
    + Bước 1: Rửa bàn chải lấy 1 lượng kem vừa phải lên lòng bàn chải sau đó
    súc miệng
    + Bước 2: Chải mặt ngoài của răng
    – Chải tất cả mặt ngoài răng hàm trên và hàm dưới bằng cách đặt lòng bàn
    chải sát với viền lợi so với trục răng chải hàm trên hất xuống hàm dưới hất lên
    hoặc rung nhẹ bàn chải lên xuống hoặc xoay trong mỗi vùng răng chải 10 lần
    20
    + Bước 3: chải mặt trong của tất cả hàm răng trên và dưới bằng động tác
    hàm trên hất xuống hàm dưới hất lên hoặc xoay tròn
    + Bước 4: Chải mặt nhai của răng đặt lòng bàn chải song song với mặt nhai
    kéo đi kéo lại 10 lần.
    + Bước 5: Đặt bàn chải trong lưỡi nhẹ nhàng kéo từ trong ra ngoài 10 lần
    + Bước 6: Súc sạch miệng bằng nước, rửa sạch bàn chải, vẩy khô, cắm vào
    cốc, để cán ở phía dưới lòng bàn chải ở phía trên
    – Các con hãy nhớ kỹ năng đánh răng và đánh răng thường xuyên để có
    hàm răng chắc khỏe và miệng luân thơm tho hãy nhớ chỉ đánh bàn chải đánh
    răng của mình
    Cha mẹ lưu ý :khi tập cho trẻ đánh răng , rửa mặt có thể tạo không khí bằng
    cách cùng trẻ đọc bài thơ “bé tập rửa mặt” rất dễ nhớ và cũng là cách để bé yêu
    thơ ,yêu vần điệu. cách này sẽ giúp bé hào hứng hơn và tự giác trong việc tự vệ
    sinh cá nhân.
    21
    Hình ảnh bé tập đánh răng cha mẹ gửi cho cô giáo
    Nhóm kỹ nằng 4: Kỹ năng mặc, cởi quần áo, gấp quần áo gọn gàng.
    Học cách mặc quần áo phù hợp, sẽ dạy con nhận thức được nhiệt độ, biết
    phân biệt quần áo theo mùa, phân biệt theo giới tính (bé trai – bé gái), không
    mặc quần áo ướt, bẩn, trẻ nhận biết được mặt trái mặt phải, phía trước, phía sau
    của quần áo.Trẻ biết giữ gìn vệ sinh quần áo sạch sẽ.
    Với kĩ năng này, tôi sẽ giới thiệu tới cha mẹ và các bé video hướng dẫn bé
    tự mặc quần áo. Các bước hướng dẫn kèm hình ảnh rất cụ thể và dễ hiểu cho cả
    cha mẹ lẫn bé. Mỗi một kĩ năng được hình thành đối với bé là một sự kiện đánh
    dấu sự khôn lớn của bé. Cha mẹ hãy đồng hành cùng bé yêu của mình nhé !
    Trước khi hướng dẫn bé, cô chuẩn bị những vật sau đây:
    -Một vài bộ quần áo có nút hay lỗ cài to.
    -Quần lót, áo cộc tay, áo len rộng rãi với những họa tiết ở mặt trước nhằm
    giúp bé dễ phân biệt 2 mặt trước sau.
    -Một đến 2 chiếc quần chun.
    Chúng mình thực hành cùng cô nhé :
    22
    – Cô tạo tình huống không mặc được áo khoác và dẫn dắt vào bài học “
    Cách mặc áo và cởi áo”
    + Mùa đông đến rồi, để cơ thể của mình không bị lạnh các con cần phải
    làm gì?
    – Để các con có thể tự mặc áo thì hôm nay cô sẽ hướng dẫn các con bài học
    kĩ năng mới “ Cách mặc áo và cởi áo khoác”
    *Cách mặc áo
    – Bước 1: Lấy áo ra đặt xuống thảm, mở áo ra và kéo khóa
    Tay trái giữ cổ áo, tay trái cầm khóa kéo xuống đến giữa áo thì di chuyển
    tay xuống và tiếp tục kéo đến hết
    – Bước 2: Mặc áo
    Tay trái giữ cổ áo, tay phải luồn vào ống tay áo tay trái kéo cổ áo lên vòng,
    tay ra sau giữ vạt áo rồi đưa tiếp trái luồn vào ống tay áo còn lại – > so cho 2 vạt
    áo
    * Cách gấp áo
    Hôm trước cô con mình đã cùng nhau tập cách mặc áo rồi, và hôm nay cô
    sẽ dạy chúng mình cách gấp áo nhé:
    23
    – Bước 1: Trải áo ra mặt bàn phẳng và dùng tay miết cho thẳng 2 ống thay
    áo và thân áo
    – Bước 2: Gấp 2 ống tay lại và dùng tay miết cho thẳng, đẹp
    – Bước 3: Gấp đôi áo lại và gấp thêm 1 lần nữa, đồng thời miết cho thật
    phẳng.
    Cô tin rằng sau giờ học ngày hôm nay các con sẽ biết chủ động mặc quần
    áo cho mình, và biết gấp quần áo gọn gàng để đúng nơi quy định.
    Hình ảnh : Bé tập gấp áo tại nhà
    Những điều mẹ cần chú ý khi hƣớng dẫn con tự mặc quần áo
    Kiên nhẫn chính là điều mẹ cần nhất khi bắt đầu dạy bé 3 tuổi. Ban đầu con
    có loay hoay và làm rất chậm, vì vậy mẹ không nên nóng ruột mà phải cho bé. 3
    tuổi bé bắt đầu đi học mầm non, để không bị muộn giờ mẹ có thể chuẩn bị quần
    áo đồ đặc cho bé từ tối hôm trước.
    Mẹ có thể tiến hành dạy bé từng bước một và theo một tuần tự nhất định
    như: mặc đồ lót trước, thứ hai là áo cộc, quần chun, rồi đến giày, áo có cúc,…
    Khi mặc đồ nên để bé ngồi thì sẽ dễ dàng hơn.
    Hai mẹ con nên thực hành mặc quần áo thường xuyên khi rảnh rỗi để bé
    nhanh chóng nắm được các kĩ năng cơ bản khi hướng dẫn con tự mặc quần áo.
    24
    Ngoài ra, mẹ cũng nên khen bé mỗi khi bé mặc được áo hay quần. Thậm
    chí khi bé mặc ngược thì cũng nên động viên con và hướng dẫn bé mặc lại cho
    đúng. Thái độ lạc quan của mẹ sẽ khiến bé hợp tác và yêu thích việc mặc quần
    áo này hơn.
    Nhóm kĩ năng 5: Kĩ năng đảm bảo an toàn cho trẻ khi ở nhà
    Trẻ em đặc biệt là trẻ em 3 tuổi vốn rất tò mò, ham hiểu biết, trẻ thường muốn
    khám phá những cái mới lạ mà không hề để ý xem đồ vật đó có thể gây nguy hiểm
    hay tai nạn cho mình hay không. Do vậy khi trẻ ở nhà nếu không dạy trẻ nhận biết
    được những nơi, những vật dụng, những con vật có thể gây nguy hiểm cần tránh
    xa, thì rất nguy hiểm cho trẻ. Bằng việc lồng ghép tích hợp các nội nội dung theo
    các chủ đề sẽ giúp trẻ dễ hiểu hơn.
    Ví dụ :

    Chủ đề : Bản thân
    “Sáng ngủ dậy bạn Kiên nhất định
    không chịu đánh răng rửa mặt trước
    khi đến lớp, như vậy có đúng không?
    Sáng ngủ dậy con phải làm gì? Vì
    sao?”
    Giáo dục trẻ :
    – Một ngày các con nên đánh răng 2
    lần, buổi sáng ngủ dậy phải đánh răng
    rửa mặt sạch sẽ trước khi đến lớp và
    trước khi đi ngủ để giữ vệ sinh răng
    miện. Nếu các con lười đánh răng sẽ bị
    sâu răng.
    Chủ đề : Nước và các hiện tượng tự
    nhiên
    “ Truyện : chú bé giọt nước”
    – Giáo dục trẻ không chơi gần ao, hồ,
    sông, suối, biển khi không có người
    lớn đi cùng. Khi bơi phải sử dụng áo
    phao hoặc phao bơi.
    Chủ đề : Thực vật
    “Khi con muốn ăn quả xoài con phải
    làm gì?”
    – Trước khi ăn phải rửa quả xoài bằng
    nước sạch, sau đó phải dùng dao gọt
    vỏ, nhưng các con bé chưa dùng được
    dao vì vậy các con hãy nhờ người lớn
    gọt vỏ xoài. Nếu các con tự dùng dao
    rất nguy hiểm các con sẽ bị đứt tay
    chảy máu.
    – Truyện : Chiếc ổ khóa– Giáo dục trẻ không được vào phòng
    vệ sinh một mình và chốt cửa. Không
    được nghịch cửa dễ bị kẹp tay.

    25
    Tôi đã làm video trò chuyện với trẻ về các đồ dùng gia đình để trẻ nhận biết
    được đặc điểm công dụng, cách sử dụng, ích lợi cũng sự nguy hiểm có thể xảy ra
    khi trẻ ở nhà. Tôi cho trẻ thực hành sử dụng các đồ dùng gia đình thông qua hoạt
    động cùng các bậc phụ huynh, các ba mẹ sẽ giúp bé, hướng dẫn bé thực hànhthay
    cô giáo tại nhà như: bé tập làm nội trợ, như cho trẻ tập rót nước, đong nước, bày
    bàn ăn
    Ngoài việc giáo dục trẻ nhận biết và tránh những đồ dùng nguy hiểm như
    bàn là, phích nước, bếp đang đun thì đảm bảo vệ sinh những đồ dùng đó để
    tránh những nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tôi đưa ra tình huống trẻ biết
    tránh những mối nguy hiểm khác như: “Nếu đang ở nhà một mình, có người
    đến gọi mở cửa con sẽ làm gì?. Tôi gợi mở: cũng có trường hợp kẻ xấu có thể
    gây hại cho bé hoặc lấy chộm đồ trong gia đình cũng chính là người thu tiền
    điện, nước hoặc chính là người quen biết của bố mẹ, để giúp trẻ suy đoán giải
    quyết. Sau đó cô giúp trẻ rút ra phương án tối ưu nhất trong trường hợp này:
    tuyệt đối không mở cửa, kể cả đó có thể người quen của bố mẹ, người thu tiền
    điện, nước. Nếu có người lớn ở trên gác chưa biết thì gọi xuống, còn nếu không
    có ai ở nhà thì con tuyệt đối không được mở cửa, và đặc biệt nếu bố, mẹ có mở
    cửa tiếp xúc với người lạ con nên nhắc bố, mẹ đeo khẩu trang nếu như bố, mẹ có
    quên nhé.
    Ví dụ :

    Tình huốngCách giải quyết của cô
    – Nếu có người không quen biết cho bé
    quà, bé nên làm như thế nào?
    – Giáo dục trẻ tuyệt đối không được
    nhận quà của người lạ. Giáo dục trẻ chỉ
    nên nhận quà của người thân hoặc phải
    có sự đồng ý của bố mẹ mới được nhận
    quà.
    – Nếu bé thấy khói hoặc cháy ở đâu đó
    bé sẽ làm thế nào?
    – Giáo dục trẻ khi thấy có khói hoặc
    cháy ở đâu, trước hết bé phải chạy xa
    chỗ cháy. Hãy hét to để báo với người

    26

    nhà và những người xung quang có thể
    nghe thấy. Nếu không có người ở nhà
    thì chạy báo cho hàng xóm.
    -Khi bố mẹ không có nhà con ở nhà
    một mình, hoặc con ở nhà với ông bà,
    có người lạ gõ cửa nói là bạn của bố
    mẹ, bảo con mở cửa để vào nhà đợi bố
    mẹ con về. Con có mở cửa không?
    Con sẽ làm gì?
    – Giáo dục trẻ tuyệt đối không mở cửa
    cho người lạ vào nhà, kể cả người quen
    của bố mẹ, hàng xóm, thợ sửa ống
    nước, đồ điện hoặc là nhân viên thu
    tiền điện thoại….mà hãy hỏi họ có
    chuyện gì nhắn lại hoặc hẹn chiều tối
    đến gặp ba mẹ. Nếu thấy họ có dấu
    hiệu khả nghi hay rình rập, hãy gọi
    điện cho bố mẹ, hàng xóm, người thân.
    – Nếu con nghịch bếp ga chẳng may bị
    bỏng bé phải làm gì?
    – Giáo dục trẻ tuyệt đối không nghịch
    bếp, không chơi xung quanh những đồ
    dùng có nguy cơ gây bỏng như bếp,
    nồi nóng, ấm nước, bàn là…Nếu chẳng
    may bị bỏng lập tức tránh xa nguy cơ
    gây bỏng và ngâm chỗ bỏng vào nước
    mát đồng thời gọi người lớn đến.

    2.4: Giải pháp 4:Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến các bậc phụ
    huynh để dạy kỹ năng sống cho trẻ tại nhà.
    “Hơn ai hết, trong những ngày học sinh nghỉ tránh dịch, mỗi phụ huynh
    ngoài vai trò là cha mẹ sinh thành, dưỡng dục, cần thêm vai trò quan trọng là
    thầy cô giáo của con em mình”
    Tôi chú trọng đến việc thường xuyên tuyên truyền các thông tin, các văn
    bản chỉ đạo của cấp trên đến các bậc phụ huynh học sinh. Đồng thời chủ động
    tuyên truyền tới toàn thể phụ huynh khi ở nhà cần đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và bổ
    sung các chất dinh dưỡng cần thiết để tăng sức đề kháng cho các con. Đặc biệt,
    tại nhà trường 100% các giáo viên đã cài đặt ứng dụng bluezone nhằm góp phần
    27
    tích cực trong công tác phòng chống dịch bệnh covid 19. Thường xuyên trao đổi
    với phụ huynh để cùng phối hợp dạy kỹ năng sống cho trẻ. Tuyên truyền cho
    phụ huynh hiểu không nên làm hộ con, phải dạy cho trẻ tính tự lập từ bé. Trẻ
    càng được hướng dẫn sớm về cách tự vệ, nhận biết những mối nguy hiểm xung
    quanh, những việc nên làm và không nên làm…
    Ví dụ: Khi tôi gửi một video về cách dạy trẻ đeo khẩu trang. Tôi sẽ thông
    báo mức độ của trẻ đạt được những mục tiêu đưa ra khi ở lớp với phụ huynh,
    đồng thời phụ huynh phản hồi lại những

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ 4-5 tuổi

    SKKN Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ 4-5 tuổi

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
    Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
    bậc học quan trọng giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, ngôn ngữ, tình cảm
    kĩ năng xã hội, nhận thức góp phần hình thành nhân cách cho trẻ. Để đạt được
    mục tiêu giáo dục mầm non thì việc đổi mới các hoạt động giáo dục là rất cần
    thiết.
    Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm hiện nay
    không chỉ là tiêu chí đề ra mà còn là một nhiệm vụ bắt buộc với giáo viên mầm
    non. Khi tổ chức các hoạt động trên lớp hay các hội thi giáo viên giỏi, tất cả giáo
    viên đều nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tuy nhiên không phải
    giáo viên nào cũng thành công như mong muốn. Trên thực tế khi tổ chức các
    hoạt động học tập, vui chơi vẫn rơi vào tình trạng giáo viên làm trung tâm, trẻ
    thụ động và chưa phát huy được tính tích cực. Cô hướng dẫn nhiều, nói nhiều,
    trẻ ít có cơ hội được thực hành, trao đổi thí nghiệm, trải nghiệm.
    Là một giáo viên mầm non – tổ phó chuyên môn khối 4 tuổi tôi luôn suy
    nghĩ tìm tòi các biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Việc
    tổ chức các hoạt động cho trẻ theo hướng lấy trẻ làm trung tâm là nhiệm vụ hết
    sức quan trọng, đảm bảo sự phát triển toàn diện với từng cá nhân trẻ góp phần
    nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Tổ chức hoạt động theo
    định hướng lấy trẻ làm trung tâm tạo không gian hoạt động mở cho trẻ, tạo cơ
    hội cho trẻ được tham gia khám phá trải nghiệm, hoạt động cá nhân, hoạt động
    theo nhóm qua đó phát triển tư duy sáng tạo của trẻ. Hàng ngày trực tiếp chăm
    sóc giáo dục trẻ nên tôi ý thức được rằng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là rất
    cần thiết, tôi luôn muốn trẻ của tôi được trải nghiệm, tư duy, được tìm tòi những
    gì mà trẻ còn chưa biết trong cuộc sống một cách thoải mái, không gò bó. Vậy
    làm thế nào để có thể thực hiện điều đó? Tôi đã tham khảo một số tài liệu và
    cũng tìm hiểu về phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, làm thế nào để trẻ
    của tôi cảm thấy thoải mái trong các hoạt động mà vẫn đạt được kết quả như
    2
    mục tiêu đề ra. Vì vậy tôi đã chọn đề tài : “ Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ
    làm trung tâm cho trẻ 4-5 tuổi” làm đề tài nghiên cứu của mình.
    II. Mô tả giải pháp kĩ thuật.
    II.1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trước khi tạo ra sáng kiến.
    Trước đây phương pháp dạy học lấy người dạy làm trung tâm thì trẻ chỉ
    ngồi nghe cô dạy và trả lời câu hỏi theo sự hướng dẫn của cô nên không phát
    huy được hết tính chủ động , vai trò trung tâm của trẻ. Những kiến thức trẻ nhận
    được là trên lý thuyết, trẻ hoạt động theo sự hướng dẫn của cô, phụ thuộc vào cô
    giáo rất nhiều.
    – Về phía trẻ: Trẻ chưa được tự khám phá, trải nghiệm, chia sẻ, bày tỏ ý
    kiến quan điểm của mình một cách chủ động. Trẻ chủ yếu là quan sát, xem xét,
    tìm hiểu, phỏng đoán, trẻ được hoạt động ít, thụ động theo sự hướng dẫn của cô.
    Những kiến thức trẻ học được còn cứng nhắc trên lý thuyết là chính, khi trẻ
    tham gia vào các hoạt động còn gò bó, hạn chế.
    – Về phía giáo viên: Các bài dạy với kiến thức còn cứng nhắc theo sách
    gợi ý, giáo viên phải giải thích nhiều, đóng vai trò chủ đạo, chưa chủ động, linh
    hoạt tạo cơ hội cho trẻ thực hành. Giáo viên thực hành nhiều hơn trẻ. Giáo viên
    phụ thuộc vào những đồ dùng, đồ chơi sẵn có trong trường mầm non, chưa có
    nhiều đồ chơi mở phát huy tính tích cực của trẻ. Giáo viên chưa có nhiều kinh
    nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, khả năng
    xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động lấy trẻ làm trung tâm còn hạn chế.
    II. 1.1. Khảo sát trẻ.
    Đầu năm học 2020 – 2021 tôi tiến hành khảo sát thực trạng tình hình thực
    tế của lớp trên 25 trẻ với kết quả như sau:
    * Bảng 1: Khảo sát khả năng giao tiếp của trẻ:

    Khả năng giao tiếp của trẻMức độ thực hiện
    Số trẻTỷ lệ ( %)
    Trẻ rất tự tin520 %
    Trẻ tự tin728 %
    Trẻ không tự tin1352 %

    3
    => Nhìn vào bảng trên ta thấy khả năng giao tiếp của trẻ còn nhiều hạn chế,
    chính vì vậy giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức cho trẻ một cách thụ động
    mà cần tạo ra các điều kiện, cơ hội để trẻ được chủ động sáng tạo tích cực hoạt
    động tăng khả năng giao tiếp.
    * Bảng 2: Khảo sát mức độ tích cực của trẻ trong các hoạt động :

    Mức độ tích cực của trẻ
    trong các hoạt động
    Khảo sát trẻ
    Số trẻTỷ lệ ( %)
    Mức độ tốt416 %
    Mức độ khá832 %
    Mức độ trung bình728 %
    Mức độ yếu624 %

    => Nhìn vào bảng trên ta thấy mức độ tích cực của trẻ trong các hoạt động
    còn thấp nguyên nhân là do giáo viên chưa xây dựng các hoạt động giáo dục
    khơi gợi được sự tích cực của trẻ.
    II.2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến:
    II.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch lấy trẻ làm trung tâm
    – Để xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động lấy trẻ làm trung tâm, trong
    thời gian đảm nhiệm lớp mẫu giáo Nhỡ tôi đã tìm tòi các tài liệu về giáo dục lấy
    trẻ làm trung tâm phù hợp với trẻ 4 tuổi. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
    mầm non là tư duy trực quan hình tượng, những kiến thức giáo dục cho trẻ phải
    cụ thể, gần gũi, dễ hiểu đối với trẻ cùng kết quả khảo sát đầu năm. Tôi đã tìm
    hiểu 1 số tài liệu:
    + Phương pháp tổ chức hoạt động lấy trẻ làm trung tâm – Nhà xuất bản
    giáo dục mầm non
    + Tạp chí giáo dục mầm non
    + Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
    + Tham khảo trên mạng internet những vấn đề về phương pháp giáo dục
    lấy trẻ làm trung tâm.
    + Kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục 4 – 5 tuổi
    4
    + Chương trình giáo dục Mầm non – Nhà xuất bản giáo dục mầm non
    + Sách hướng dẫn các hoạt động phát triển ngôn ngữ và giao tiếp cho trẻ
    mầm non theo bộ chuẩn phát triển trẻ 4 tuổi.
    – Khi xây dựng kế hoạch giáo dục cho trẻ ngoài việc chú trọng đưa nội
    dung giáo dục lấy trẻ làm trung tâm vào các môn học hàng ngày nhằm hình
    thành cho trẻ sự tự tin mạnh dạn, thói quen và hành vi có văn hóa, tôi còn dạy kỹ
    năng sống cho trẻ thông qua các tình huống cụ thể của từng chủ đề với tiêu chí “
    lấy trẻ làm trung tâm”.
    * Ví dụ: Với môn học làm quen với toán khi đưa ra nội dung bài học tôi
    cho trẻ thời gian để suy nghĩ, để chơi và giải quyết vấn đề, quan sát đưa ra ý
    kiến của mình
    + Tôi không thúc giục trẻ, không làm hộ, làm thay trẻ
    + Tôi không đưa ra câu trả lời ngay mà để trẻ có thời gian suy nghĩ, tôi
    khuyến khích trẻ chia sẻ và nói lên những điều trẻ phát hiện ra và diễn đạt bằng
    ý hiểu của mình.
    – Khi xây dựng kế hoạch, tôi chú trọng việc xây dựng mục tiêu, nội dung
    giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
    + Căn cứ vào khả năng, nhu cầu học tập, sở thích của trẻ tôi xây dựng mục
    tiêu kế hoạch giáo dục luôn hướng đến trẻ, để hiểu được trẻ làm được những gì,
    và làm như thế nào.
    * Ví dụ: Ở chủ đề: “ Trường mầm non” Tôi đưa mục tiêu 45 (trẻ biết tên
    trường, nhớ tên lớp, tên cô giáo cũng như biết một số hoạt động ở trường) Qua
    mục tiêu này trẻ mạnh dạn tự tin nói tên lớp, tên trường và tên cô giáo, tên các
    bạn, tên đồ dùng, đồ chơi cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi và các hoạt động của
    trẻ trong trường mầm non .
    + Lựa chọn nội dung: Khi tổ chức các hoạt động lấy trẻ làm trung tâm giáo
    viên phải luôn gợi mở hỗ trợ và tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, được chia
    sẻ, trao đổi ý kiến của mình, giáo viên cũng cần quan sát để đáp ứng nhu cầu
    ham hiểu biết, tìm tòi khám phá qua các câu hỏi, thắc mắc của trẻ.
    5
    * Ví dụ: Ở chủ đề “ Thực vật” với nội dung nhận biết các món ăn, nhóm
    thực phẩm và lợi ích của chúng đối với sức khỏe
    + Xác định cụ thể các món ăn, các loại thực phẩm nào thuộc 4 nhóm thực
    phẩm quen thuộc với trẻ.
    + Lựa chọn món ăn, đồ uống có dạng chế biến đơn giản dễ làm để trẻ
    được thực hành, trải nghiệm.
    + Tổ chức cho trẻ thông qua hoạt động trong giờ học khám phá hoặc hoạt
    động góc, hoạt động chiều tại lớp học. Cũng có thể tổ chức trong những ngày lễ
    hội như sinh nhật, tết thiếu nhi, trung thu, Noel….
    + Thức ăn tôi thích: trẻ có thể cắt, dán, tô màu tranh vẽ những món ăn mà
    trẻ đã biết, trang trí cho đẹp hơn theo sở thích của trẻ.
    + Khám phá món ăn mới: Giúp trẻ khám phá những thức ăn mới mà trẻ
    chưa biết đến như các loại quả, các loại rau, các món ăn khác nhau
    Qua đó trẻ biết ích lợi của các món ăn và các nhóm thực phẩm đối với
    sức khỏe. Khi ăn uống đầy đủ, ăn nhiều loại món ăn khác nhau giúp cơ thể khỏe
    mạnh mau lớn, ít ốm đau, da dẻ hồng hào, nhanh nhẹn để học tập và làm việc.
    – Khi xây dựng kế hoạch tôi dựa trên nhu cầu và nhận thức của trẻ lớp tôi
    để đưa ra mục tiêu phù hợp với khả năng của trẻ. Tôi căn cứ vào đặc điểm của
    trẻ như: Khả năng, nhu cầu học tập, sở thích của trẻ mà tôi đã quan sát được
    trong thời gian hai tuần đầu trẻ đến trường để xác định mục tiêu cho phù
    hợp. Tôi căn cứ vào nội dung giáo dục theo từng độ tuổi (trong chương
    trình giáo dục mầm non) để xác định mục tiêu.
    – Chương trình giáo dục lấy trẻ làm trung tâm không chỉ giúp trẻ học để
    hiểu sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh mà trẻ còn được học để tự làm
    những việc gần gũi và phù hợp với trẻ. Ở đây trẻ học cách làm như thế nào?(
    học cách tìm hiểu và khám phá, phát hiện ra sự thay đổi của sự vật hiện tượng;
    học cách biểu đạt những suy nghĩ, hiểu biết và cảm nhận của mình; học cách
    làm đồ dùng đồ chơi). Vì vậy tôi căn cứ vào nhu cầu học tập của trẻ, những điều
    6
    kiện sẵn có ở lớp để tôi lựa chọn nội dung xây dựng tổ chức các hoạt động lấy
    trẻ làm trung tâm cho phù hợp đối với thực tế.
    II. 2.2. Tổ chức các hoạt động lấy trẻ làm trung tâm.
    II.2.2.1. Thông qua hoạt động học:
    a, Thông qua hoạt động làm quen âm nhạc:
    – Khi tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen âm nhạc tôi dạy trẻ hát, nghe
    nhạc, nghe hát, vận động theo nhạc hoặc là biểu diễn âm nhạc tôi giúp trẻ cảm
    thụ giai điệu bài hát, thể hiện qua giọng hát, nét mặt, điệu bộ cử chỉ minh họa
    bài hát. Khi trẻ được vận động theo nhạc sẽ giúp trẻ cảm nhận và thể hiện nhịp
    điệu âm nhạc bằng các vận động của cơ thể phù hợp với nhịp điệu của các bài
    hát, bản nhạc qua đó tôi sẽ kích thích trẻ bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của
    mình, khả năng sáng tạo, tưởng tượng và kỹ năng biểu diễn….Khi tổ chức hoạt
    động, tôi thường cho trẻ lựa chọn hình thức biểu diễn, nhạc cụ biểu diễn để phát
    huy tính tích cực của trẻ.
    * Ví dụ: Trong tiết dạy vận động theo nhạc ở chủ đề Bản thân, trẻ vận
    động theo nhạc bài “Cái Mũi”
    + Tôi giới thiệu bài hát, vừa hát và vận động theo nhạc bài hát. Sau đó tôi
    cho cả lớp hát để trẻ nhớ giai điệu bài hát. Tôi hát và vận động kết hợp phân tích
    động tác để trẻ dễ nhớ và dễ hiểu.
    + Khi trẻ lên vận động tôi cho trẻ tự chọn hình thức biểu diễn và tự chọn
    bạn hay nhóm các bạn của mình để trẻ chủ động tự tin, mạnh dạn và phát triển
    khả năng sáng tạo giúp trẻ hứng thú hơn khi tham gia hoạt động. Tôi chuẩn bị
    các dụng cụ âm nhạc cho trẻ chọn hình thức, dụng cụ để biểu diễn cùng. Trẻ có
    thể vận động theo nhạc bài “ Cái Mũi” hoặc các dụng cụ kết hợp để biểu diễn.
    + Khi tổ chức dạy vận động theo nhạc cho trẻ để trẻ luôn hứng thú tôi đã
    linh hoạt thời gian không gò bó trẻ mà tùy thuộc vào sự hứng thú của trẻ để kéo
    dài hơn hoặc khi thấy trẻ có thái độ không hào hứng thì tôi sẽ khéo léo chuyển
    hoạt động để trẻ có nhiều sự lựa chọn cho mình hơn.
    7
    Trẻ vận động theo nhóm
    * Ví dụ: Trong tiết biểu diễn văn nghệ cuối chủ đề ngành nghề.
    + Tôi cho trẻ tự mặc quần áo biểu diễn, tự chuẩn bị đồ dùng như các nhạc
    cụ, mic…Trẻ cùng cô trang trí sân khấu.
    + Sau khi đã chuẩn bị xong các đồ dùng cần thiết. Tôi cho trẻ tự chọn bài
    hát và các hình thức biểu diễn bài hát đó. Trẻ đã chia 3 nhóm và tự chọn bài hát
    “ Chú bộ đội” biểu diễn với hình thức hát và vận động theo nhạc; bài hát “ Cháu
    hát về đảo xa” biểu diễn với hình thức múa minh họa.
    + Trẻ sẽ cùng nhau thảo luận để tự lựa chọn các bài hát, hình thức vân động
    phù hợp. Qua đó rèn trẻ kỹ năng phối hợp cùng các bạn, trẻ mạnh dạn, tự tin khi
    biểu diễn.
    Trẻ biểu diễn văn nghệ cuối chủ đề ngành nghề
    8
    b. Thông qua hoạt động làm quen văn học:
    – Cho trẻ làm quen với văn học sẽ giúp trẻ có khả năng phát triển
    ngôn ngữ, tư duy, ghi nhớ được hoàn thiện thông qua các bài thơ, câu
    chuyện giúp trẻ mở mang và hiểu biết kiến thức về xã hội, thiên nhiên,
    yêu quê hương đất nước, hình thành nhân cách con người của trẻ và phát
    triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.Ở hoạt động này tôi luôn đặt trẻ vào trung
    tâm, tạo cơ hội để trẻ được thể hiện phát triển những xúc cảm tích cực cho
    trẻ.
    – Như thể loại kể chuyện, trọng tâm là dạy kể truyện sáng tạo thì tôi
    luôn tận dụng không gian lớp học để trưng bày các dụng cụ kể chuyện
    như , sắp đặt tranh và các con rối sao cho dễ sử dụng, kích thích trẻ tính
    cực hơn. Tôi còn dùng máy tính, slide hình ảnh câu chuyện khi kể với
    những hình ảnh nhân vật phong phú để trẻ hứng thú hơn. Bản thân tôi
    trước khi tổ chức hoạt động cũng phải luyện đọc, giọng kể, cách sử dụng
    hình ảnh trên máy, tranh, sách tranh, con rối, mô hình để giúp trẻ cảm thụ
    được tác phẩm văn học đó một cách tốt nhất.
    *Ví dụ : Cô kể câu chuyện: Gấu con bị sâu răng
    Tôi dùng tivi, máy tính có slide hình ảnh những nhân vật trong câu
    chuyện:
    + Có bạn Gấu con thích ăn kẹo nhưng lại lười đánh răng (tôi đưa
    hình ảnh nhân vật ra)
    +Vì ăn nhiều kẹo lại không chịu đánh răng nên Gấu con đã bị sâu
    răng tấn công (hình ảnh Gấu gào khóc vì bị đau răng)
    + Gấu mẹ đã đưa Gấu con đến gặp bác sĩ để khám răng? (bác sĩ khám
    răng cho Gấu)
    + Gấu đánh răng hàng ngày và ăn đầy đủ các loại thức ăn ( răng Gấu
    trắng bóng không bị sâu nữa)
    9
    Cô kể truyện : Gấu con bị sâu răng
    – Hướng dẫn trẻ kể lại chuyện thì trẻ sẽ được đóng vai vào những
    nhân vật trong câu chuyện. Khi đóng vai theo chủ đề, trẻ tham gia vào
    cuộc nói chuyện với bạn để phân vai trao đổi với nhau, trong khi chơi, trẻ
    bắt chước các nhân vật mà trẻ đóng vai, làm cho ngôn ngữ đối thoại của
    trẻ thêm phong phú và đa dạng. Trẻ tự tin hơn khi nhận vai chơi và đứng
    đối thoại trước cô giáo và các bạn…
    * Ví Dụ: Truyện “Bác Gấu đen và hai chú Thỏ”:
    Trong hoạt động làm quen văn học thì hoạt động trẻ được đóng kịch
    và kể lại truyện là trẻ hứng thú và thích nhất vì thông qua đóng vai trẻ
    được hòa mình được nhập vào vai những nhân vật mà trẻ yêu thích và
    cũng là hoạt động phát huy tính tích cực của trẻ nhiều nhất.
    Tôi cho trẻ tự nhận vai của từng nhân vật theo nội dung câu chuyện:
    Bác Gấu đen, Thỏ trắng, Thỏ nâu. Tôi cho trẻ cùng bàn bạc với cô giáo,
    nêu ý tưởng về trang phục, sân khấu cho phù hợp với câu chuyện (tôi có
    thể gợi ý hoặc cho trẻ tự do thảo luận).
    10
    Trẻ đóng vai nhân vật trong câu truyện
    c. Thông qua hoạt động khám phá:
    Khả năng nhận thức của trẻ được phát triển qua việc tiếp xúc, tìm hiểu
    các đồ dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu, qua các hoạt động tìm hiểu cây cối,
    con vật, các hiện tượng tự nhiên….Trẻ ở lứa tuổi này cần có cơ hội nhìn, nghe,
    tiếp xúc, nếm, ngửi,….để trẻ phán đoán và đưa ra ý kiến của mình. Tôi không
    giải thích một cách máy móc mà chỉ đưa ra những câu hỏi gợi mở, chủ động,
    linh hoạt và tạo cơ hội cho trẻ thực hành giúp trẻ nói lên suy nghĩ của mình để
    trẻ tự tìm hiểu những gì trẻ nhìn thấy và đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem
    xét, phỏng đoán, thảo luận, chia sẻ những điều trẻ nhìn thấy
    * Ví dụ: Chủ đề : Nước và hiện tượng tự nhiên. Đề tài : Tìm hiểu về trời
    nắng
    + Tôi cho trẻ xem hình ảnh trời nắng cho trẻ nhận biết và phân biệt nắng
    buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều
    + Để trẻ hứng thú hơn tôi cho trẻ chơi trò chơi “ Tạo hình các con vật
    bằng bàn tay dưới nắng”
    + Tôi tận dụng ánh nắng buổi sáng để tổ chức hoạt động thực hành dưới
    nắng cho trẻ tự do thể hiện sự sáng tạo của mình.
    + Với đôi bàn tay khéo léo cùng với sự sáng tạo, trẻ có thể tạo bóng hình
    bàn tay thành hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, đáng yêu một cách dễ dàng.
    Từ đó trẻ hứng thú với hoạt động khám phá hơn.
    11
    Trẻ thực hành dưới nắng
    Qua hoạt động này trẻ của tôi có thêm nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm
    qua hình thức quan sát và bắt chước cách làm của cô giáo, của các bạn và của
    người khác.
    d. Thông qua hoạt động tạo hình:
    – Hoạt động tạo hình là dạng hoạt động nghệ thuật mà trẻ ưa thích là
    phương tiện giáo dục phát triển thẩm mĩ hiệu quả nhất. Tôi thường cho trẻ quan
    sát, đàm thoại, xem tranh hoặc đồ vật thật, đồ dùng, đồ chơi để trẻ nhận ra vẻ
    đẹp riêng biệt của màu sắc, hình dáng, đường nét, cấu trúc, bố cục của đồ vật,
    con vật… Tôi thường sưu tầm những đồ dùng, phế liệu, lá cây khô, lõi giấy vệ
    sinh….để trẻ tự tạo nên những sản phẩm có ý nghĩa như tạo hình các con vật,
    tạo hình bạn trai, bạn gái, tô màu ngôi nhà….Qua đó trẻ cùng cô trao đổi cách
    thực hiện và tự lựa chọn nguyên liệu cách làm để làm tranh hoặc nặn. Trẻ có thể
    làm tranh, vẽ trên giấy, trên đất, cát, nền gạch. Trẻ cũng có thể nặn các đồ dùng,
    đồ chơi hoặc các loại quả, con vật mà trẻ thích. Trẻ tự dùng keo, kéo để xé, dán
    những đồ dùng, đồ chơi..
    * Ví dụ: Chủ đề Bản thân trẻ vẽ tô màu, cắt dán trang phục của bạn trai bạn
    gái và dán lên
    + Tôi chuẩn bị giấy màu, keo, kéo, tạp chí cũ, báo, lịch cũ,… để trẻ thỏa sức
    tưởng tượng và sáng tạo theo cách riêng của mình.
    12
    Trẻ vẽ tô màu cắt dán trang phục bạn trai, bạn gái
    * Ví dụ: Chủ đề Thế giới động vật trẻ cắt dán tạo thành các con vật mà trẻ
    yêu thích.
    + Tôi chuẩn bị giấy màu, keo, kéo bút màu để trẻ tự do sáng tạo làm thành
    tác phẩm của mình.
    Trẻ cắt dán hình con vật ngộ nghĩnh
    II.2.2.2. Qua hoạt động vui chơi.
    a. Thông qua hoạt động chơi ngoài trời.
    – Khi tổ chức các hoạt động chơi ngoài trời, tôi thường tận dụng các
    nguyên vật liệu sẵn có ngoài trời để trẻ tự khám phá tìm tòi. Trẻ được làm từ
    thực tế, từ đó trẻ chủ động chia sẻ nói ra những điều mà trẻ cảm nhận được đưa
    ra những nhận xét cá nhân.
    13
    Ví dụ: Tôi cho trẻ nhặt lá cây và đặt câu hỏi với trẻ:
    + Con có nhận xét gì chiếc lá này?
    + Đó là lá cây gì?
    + Ý tưởng của con như thế nào?
    Trẻ của tôi sẽ tự suy nghĩ và đưa ra ý kiến của mình và trẻ sẽ tự mình thực
    hiện như làm các con vật ngộ nghĩnh…. Tôi khuyến khích trẻ nói ra càng nhiều
    càng tốt, có thể đầy đủ hay chưa đầy đủ. Nhờ đó mà trẻ của tôi rất tự tin nói lên
    những hiểu biết, những cảm nhận của mình về thế giới xung quanh. Qua hoạt
    động này tôi muốn trẻ được tự điều chỉnh hiểu biết của mình qua câu trả lời của
    bạn và qua việc trực tiếp được làm và được nhìn.Trẻ được tự suy ngẫm và đánh
    giá hiểu biết kỹ năng của mình.
    Trẻ dùng lá cây làm những con vật để chơi
    * Ví Dụ: Tôi cho trẻ được làm thí nghiệm “ Vật chìm vật nổi”, tôi phát cho
    trẻ các viên sỏi, miếng xốp, thìa inox .
    + Cho trẻ đoán xem khi thả các vật xuống nước vật nào sẽ nổi, vật nào sẽ
    chìm?
    + Khi thả miếng xốp xuống con thấy nó như thế nào?
    + Thả viên sỏi thì sao?
    + Tôi cho trẻ thảo luận xem tại sao miếng xốp lại nổi?
    + Vì sao viên sỏi lại chìm?
    14
    Trẻ làm thí nghiệm vật nổi – vật chìm
    *Ví Dụ: Tìm hiểu về nước và hiện tượng tự nhiên. Tôi đưa ra đề tài mở
    để trẻ trò chuyện:
    + Điều gì sẽ xảy ra nếu không có nắng?
    + Điều gì xảy ra nếu cây không có nước?…
    + Tôi chia nhóm cho trẻ thảo luận sau đó cho trẻ nói lên phán đoán hoặc
    suy nghĩ của mình. Từ đó trẻ của tôi được thu hút vào việc suy nghĩ tìm nguyên
    nhân
    – Qua hoạt động chơi ngoài trời khi để trẻ làm trung tâm trong mọi trò chơi
    trẻ sẽ chủ động linh hoạt tham gia vào các trò chơi.
    * Ví dụ: Cô tổ chức các trò chơi dân gian như: “ Kéo mo cau, ô ăn quan,
    Mèo đuổi chuột….” Các trò chơi sáng tạo như bắn pháo hoa,….. Mỗi đội luôn
    tự tin mình sẽ chiến thắng, động viên khích lệ nhau đoàn kết để giành chiến
    thắng.
    15
    16
    Trẻ chơi trò chơi ngoài trời
    17
    b. Thông qua hoạt động góc
    – Trẻ lứa tuổi mẫu giáo thì hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo, thông qua
    hoạt động chơi đóng vai trẻ có thể tự tin mạnh dạn trao đổi với các bạn, trẻ làm
    chủ trong mọi tình huống. Diện tích lớp nhỏ, hẹp nên tôi phải tận dụng, bố trí
    không gian lớp học sao cho hợp lí, đồ dùng đồ chơi được sắp xếp gọn gàng,
    ngăn nắp, từng góc riêng biệt thuận lợi cho trẻ hoạt động góc ồn ào xa góc yên
    tĩnh để không làm phân tán sự chú ý của trẻ,…Tôi trang trí góc theo từng chủ đề
    để trẻ nắm bắt được kiến thức mới tránh sự nhàm chán, tạo sự hấp dẫn tính tò
    mò khám phá ham hiểu biết của trẻ. Hoạt động góc là hoạt động chơi mà trẻ yêu
    thích nhất và cũng là hoạt động phát huy tính tích cực chủ động của trẻ nhiều
    nhất. Để trẻ chơi tốt ở các góc chơi, tôi lưu ý đến cách bố trí các góc chơi hợp
    lý. Đóng mở các góc chơi và sắp xếp đồ chơi phù hợp với chủ đề đang thực hiện
    (cất đồ chơi chủ đề cũ đi) tạo cho trẻ cảm giác mới mẻ tại các góc chơi.
    *Ví dụ: Ở góc phân vai cho trẻ tập làm đầu bếp
    + Con đang làm gì?
    + Con đang nấu món gì đấy?
    + Con nấu như thế nào?
    + Khi ăn những món này có tác dụng gì?
    18
    Trẻ làm đầu bếp nấu các món ăn
    – Qua góc phân vai trẻ được làm chủ mọi tình huống khi chơi, thể hiện
    được vai trò khi chơi của mình. Trẻ được đóng vai trò là trung tâm của cuộc
    chơi từ đó phát triển tư duy, nhận thức, khả năng quan sát của trẻ.
    * Ví dụ: Ở góc xây dựng với chủ đề thực vật
    – Tôi cho trẻ làm vườn rau của bé. Trẻ tự chọn vai chơi, phân công công
    việc để các thành viên cùng hoàn thành.
    + Con đang làm gì đấy?
    + Con định trồng những cây gì?
    + Đây là rau gì?
    + Con có ý tưởng như thế nào khi làm vườn rau của bé?
    Trẻ trồng cây, rau làm vườn rau của bé
    19
    – Khi tổ chức cho trẻ chơi ở các góc như vậy, tôi luôn hướng tới hoạt động
    lấy trẻ làm trung tâm. Tôi chỉ là người tạo cơ hội, hướng dẫn, gợi mở giúp trẻ
    lĩnh hội được kiến thức một cách nhẹ nhàng không gò bó cứng nhắc.
    c. Thông qua hoạt động chiều:
    – Khi tổ chức hoạt động chiều tôi hướng trẻ làm trung tâm, tôi luôn tôn
    trọng đảm bảo sự tự nguyện của trẻ. Vì thế tôi đưa ra những nội dung phù hợp
    khả năng của trẻ, tôi lên kế hoạch dạy trẻ cách gấp quần áo, gấp chiếu, chải
    đầu…. Qua đó trẻ của tôi biết làm những việc để tự phục vụ bản thân, tự tin thể
    hiện.
    Trẻ cài khuy áo, gấp quần áo
    d. Thông qua hoạt động thí nghiệm, trải nghiệm:
    Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch trải nghiệm phù hợp với
    các hoạt động giáo dục của lớp và của nhà trường.
    Hoạt động trải nghiệm là cách học thông qua thực hành thí nghiệm, là
    những tri thức trẻ nhận được qua một số trải nghiệm thực tế. Qua hoạt động trải
    nghiệm trẻ được cung cấp kiến thức, kĩ năng từ đó hình thành phẩm chất, năng
    lực và kinh nghiệm cho bản thân. Do đó tôi thường tổ chức các hoạt động trải
    nghiệm để phát huy tính tích cực để trẻ làm trung tâm của các hoạt động.
    20
    * Ví dụ: Tổ chức trải nghiệm làm bánh dẻo nhân dịp Tết Trung thu.
    Ngày tết Trung Thu nhà trường đã tổ chức cho các lớp làm bánh dẻo. Tôi
    tổ chức cho trẻ lớp tôi làm bánh dẻo tại lớp. Tôi đã cho trẻ nặn bánh dẻo. Trước
    khi nặn tôi đã khơi gợi trí tò mò của trẻ bằng cách làm cho trẻ đoán xem làm
    cách nào để bột bánh dẻo không dính tay. Tôi hỏi trẻ làm thế nào cho nhân được
    vào bánh và làm sao để bánh có các hình dạng hình tròn, hình vuông. …Khi đó
    trẻ sẽ tò mò và đoán. Sau đó tôi cho trẻ tự làm bánh và cho trẻ thưởng thức luôn
    những chiếc bánh do mình làm ra. Được thưởng thức món bánh dẻo

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tự hình thành ý thức phòng chống dịch bệnh

    SKKN Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tự hình thành ý thức phòng chống dịch bệnh

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KI N
    Khi những mất mát đã xảy ra con người mới thức tỉnh rằng: Trong cuộc
    sống này, không có gì quan trọng với chúng ta ằng sức kh e.
    Hiện nay tình hình dịch ệnh COVID trên thế giới và Việt Nam vẫn đang
    diễn iến phức tạp, số quốc gia có dịch, số người nhiễm và số người tử vong cho
    thấy mức độ lây lan rộng và rất nhanh chóng của dịch bệnh. Năm vừa qua là
    khoảng thời gian đen tối của nước Mỹ khi đại dịch COVID1 đã cướp đi hơn
    400.000 sinh mạng. Tại sao một cường quốc khoa học hàng đầu thế giới lại trải
    qua thảm kịch này Các nhà nghiên cứu nói rằng hàng ngàn sinh mạng có th đã
    được cứu không chỉ riêng ở đại đô thị New York nếu các iện pháp chống dịch
    được áp dụng sớm hơn một tuần, hậu quả của sai lầm này là do ý thức phòng
    chống ệnh của chính mỗi cá nhân chưa có. Đây là hồi chuông áo cảnh tỉnh về
    ý thức phòng chống dịch ệnh COVID nói riêng và dịch ệnh nói chung ởi thế
    giới đã trải qua rất nhiều dịch ệnh, mỗi dịch ệnh đi qua đ lại những hậu quả
    nặng nề về con người. Theo các nhà chuyên môn khi người dân nâng cao ý thức,
    dịch ệnh lây lan chậm, được ki m soát tốt, các y ác sĩ sẽ có đủ thời gian đ
    chăm sóc cho ệnh nhân, đặc iệt là trường hợp nặng. Khi quá nhiều người mắc
    ệnh trong cùng một thời đi m, ệnh viện quá tải, đồng nghĩa ca ệnh nặng
    cũng tăng lên, việc chăm sóc và điều trị sẽ khó khăn hơn. nên ý thức phòng
    chống ệnh cũng là trách nhiệm của cộng đồng của mỗi cá nhân.
    Vậy ản chất của ý thức là gì Ý thức là hình ảnh của sự vật được thực
    hiện ở trong ộ óc con người. Nhưng đây là sự phản ánh có chọn lọc, phản ánh
    cái cơ ản nhất mà con người quan tâm, được cải iến, cũng như khắc phục các
    tính tiêu cực thiếu tính sáng tạo của con người. Bên cạnh đó thì tiềm thức lại ghi
    nhận tất cả những thông tin mà ý thức nhập vào một cách không chọn lọc, không
    iến đổi dù đó là trải nghiệm tích cực hay tiêu cực. nói một cách đơn giản tiềm
    thức chính là sự phiên dịch của ý thức. Bởi vậy, chúng ta hoàn toàn có th đưa
    3
    ra những quyết định có ý thức đ thay đổi nội dung tiềm thức của mình. luôn
    cung cấp cho tiềm thức những suy nghĩ, thái độ sống và trải nghiệm tích cực.
    Với trẻ mầm non tất cả những gì xung quanh đều mới lạ, hấp dẫn trẻ, kích
    thích sự tò mò, khám phá của trẻ, trẻ thích trao đổi giao lưu với các ạn, với
    người lớn. Song trẻ chưa ý thức được việc vệ sinh cá nhân, việc phòng chống
    dịch ệnh. Bên cạnh đó, cơ th trẻ còn non nớt, sức đề kháng còn yếu, mà môi
    trường học tập, vui chơi của trẻ thường tập trung nhiều trẻ khác. Tất cả những
    yếu tố trên rất dễ dẫn đến trẻ em mắc phải các dịch ệnh. Chính vì vậy, người
    lớn cần phải có hi u iết về tầm quan trọng của việc làm tốt công tác phòng
    chống dịch ệnh cho trẻ và hình thành ở trẻ những thói quen giữ gìn vệ sinh cá
    nhân, ý thức phòng chống dịch ệnh cho chính ản thân trẻ. iáo dục kỹ năng,
    những thói quen tốt cho trẻ từ lúc đầu đời là chìa khoá thành công cho tương lai
    của mỗi đứa trẻ. Nên khi các kỹ năng sớm được hình thành thì đó cũng chính là
    quá trình đang hình thành ý thức và đang cài đặt những nền tảng tích cực thuộc
    về tiềm thức – Trí nhớ dài hạn ở trẻ sẽ giúp nhân cách trẻ phát tri n toàn diện và
    ền vững.
    Từ những lý do trên, trong quá trình dạy và chăm sóc trẻ tôi nhận thức
    được việc giúp trẻ phòng chống các dịch ệnh là việc làm quan trọng, cần thiết
    và là vấn đề cấp ách trong thời đi m hiện nay nên tôi đã lựa chọn đề tài:”Một
    số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi tự hình thành ý thức phòng chống
    dịch bệnh”, nhằm góp một phần nh é của mình trong công tác phòng chống
    dịch ệnh vào việc hình thành ý thức là vũ khí phòng, chống dịch tốt nhất cho
    trẻ.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
    II.1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRƯỚC KHI CÓ SÁNG KI N
    Trẻ phản ứng về những gì trẻ nhìn thấy một phần từ người lớn xung
    quanh. Khi một dịch bệnh nguy hi m xảy ra, người lớn lo lắng thì sự căng thẳng
    cũng xuất hiện ở trẻ. Trẻ chưa tự hi u được dịch bệnh sẽ làm trẻ sợ hãi ảnh
    hưởng đến tâm lý của trẻ. Và trẻ cũng chưa nhận thức được sự nguy hi m của
    dịch bệnh, không có ý thức bảo vệ sức kh e bản thân cho nên rất dễ bị mắc các
    bệnh truyền nhiễm.
    4
    iáo viên chưa hi u rõ bản chất, đặc đi m của từng loại dịch bệnh nên
    còn lúng túng, chưa linh hoạt trong việc chăm sóc sức kh e của trẻ khi có dịch
    bệnh và chưa có sự kết hợp thường xuyên với y tế phường trong việc theo dõi
    sức kh e của trẻ.
    Bên cạnh đó, một số phụ huynh còn chủ quan, chưa tích cực quan tâm
    chăm sóc trẻ được chu đáo, chưa dạy trẻ các kỹ năng vệ sinh cá nhân thường
    xuyên. Có nhiều phụ huynh còn nhận thức sai lệch về các dịch bệnh, chưa nhận
    thức được tầm quan trọng của công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ do đó vẫn
    có trường hợp vẫn đưa con đi học ình thường khi trẻ đã có dấu hiệu của bệnh
    lây nhiễm như đau mắt đ , chân tay miệng…chính vì vậy mà hoạt động “giúp
    trẻ tự hình thành ý thức phòng chống dịch bệnh” ở trường mầm non gặp phải
    rất nhiều khó khăn.
    Sau những thực trạng công tác phòng chống dịch bệnh của trẻ lớp mình,
    thông qua các tư liệu tham khảo cùng những kinh nghiệm của ản thân, tôi đã
    nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp sau:
    II.2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP Ĩ THUẬT SAU KHI CÓ SÁNG KI N.
    Biện pháp 1: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động giúp trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi
    tự hình thành ý thức phòng chống dịch bệnh.
    * Nghiên cứu, tìm tòi, nâng cao kiến thức, kĩ năng cơ bản và cách
    phòng chống về các dịch bệnh của trẻ
    Với tình hình ô nhiễm không khí như hiện nay, việc thường xuyên tiếp
    xúc với khói ụi, hoá chất, con người còn phải đối mặt với nhiều dịch ệnh xảy
    ra khắp nơi, trên mọi quốc gia, và luôn là một thách thức lớn cho giới khoa học
    suốt hàng ngàn năm qua. Khi ệnh dịch này được khắc chế thì sau đó lại xuất
    hiện ệnh dịch khác. điều duy nhất chúng ta chưa iết đó là khi nào đại dịch xảy
    ra và mức độ nghiêm trọng của nó như thế nào nên cách duy nhất chúng ta ngăn
    chặn sự lây lan dịch ệnh là ý thức phòng chống dịch ệnh của mỗi cá nhân,
    trong khi đó trẻ ở lứa tuổi mầm non sức đề kháng cơ th còn yếu kém, ngay cả
    khi thời tiết thay đổi, trẻ cũng dễ mắc phải các dịch ệnh theo mùa nữa,
    tại trường mầm non nguy cơ truyền nhiễm là rất lớn. Bởi đây chính là nơi các
    cháu tham gia học tập, sinh hoạt và vui chơi cùng nhau. Đó là yếu tố thuận lợi
    làm lây lan dịch ệnh rất nhanh khi chỉ cần trong trường có một trẻ mắc ất cứ
    5
    dịch ệnh truyền nhiễm nào. Chính vì vậy người lớn phải chủ động có iện pháp
    giúp trẻ phòng ngừa dịch ệnh, ngăn chặn sự lây lan dịch ệnh cho trẻ.
    Là một giáo viên trực tiếp chăm sóc và dạy dỗ các con trên lớp, tôi cảm
    thấy rất khó khăn khi hướng dẫn cho trẻ cách phòng chống dịch ệnh ởi trẻ
    chưa th nào nhận thức được về dịch ệnh cũng như cách phòng ngừa, nhưng
    theo quan đi m của tôi thay việc giải thích cho trẻ cơ chế lây lan của virus chỉ
    khiến trẻ không hi u và có cảm giác sợ hãi thì hãy mang đến cho trẻ một môi
    trường học tập, vui chơi trải nghiệm hết sức thú vị, ổ ích về các vấn đề dịch
    ệnh đ từ đó trẻ sẽ tự hình thành ý thức phòng chống dịch ệnh và điều đó đã
    khiến tôi không còn căng thẳng và áp lực khi thực hiện hoạt động này, nhưng áp
    dụng một phương pháp dạy học có thành công hay không vẫn phụ thuộc vào khả
    năng tổ chức của từng giáo viên.
    Do đó tôi luôn trao đổi cùng đồng nghiệp, tích cực sưu tầm các loại sách
    hướng dẫn, tham khảo thông tin trên mạng các nội dung liên quan đến các dịch
    ệnh của trẻ như: Đối tượng dễ mắc, nguyên nhân, triệu chứng, đường lây, cách
    phòng chống…. đ xác định được sự nguy hại của dịch ệnh, nắm chắc được
    quy trình phòng chống dịch ệnh. Và theo kinh nghiệm là: “Phòng bệnh hơn
    chữa bệnh”, hàng ngày tôi theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi
    trả trẻ sau đó ghi sổ nhật ký sức khoẻ, có diễn iến gì đặc iệt không, luôn cập
    nhật kịp thời các dịch ệnh khi chuy n mùa, khí hậu thay đổi đ xác định chính
    xác hơn 1 số dịch ệnh có nguy cơ cao thường xảy ra tại trường mầm non từ đó
    lên kế hoạch các nội dung cần lồng ghép phù hợp với lứa tuổi và khả năng nhận
    thức của trẻ. Tôi căn cứ vào nội dung của từng hoạt động học đ tích hợp một
    cách hài hoà, hiệu quả, phát tri n thêm sự hi u iết của trẻ về dịch ệnh, thông
    qua các hoạt động trẻ nắm được các cách phòng ệnh cơ ản mà giáo viên đã
    truyền thụ cũng từ đó trẻ tự hình thành được ý thức phòng chống dịch ệnh.
    * Đặt rõ mục tiêu giáo dục trong mọi hoạt động.
    Mọi phương pháp giáo dục được tiến hành trong giai đoạn trí tuệ con
    người phát tri n đều mang lại những ảnh hưởng sâu sắc nhất. Vì vậy trước khi
    thực hiện ất kỳ 1 hoạt động giáo dục nào đối với trẻ đ đạt hiệu quả, chúng ta
    cần phải hi u cách học của trẻ, cách ộ não của trẻ hoạt động. Đặc iệt chỉ trong
    giai đoạn này mới có sự thay đổi rất lớn trong quá trình phát tri n 2 bán cầu não,
    sẽ giúp tăng trí lực một cách tối đa, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát tri n của
    trẻ trong học tập cũng như trong cuộc sống sau này.
    6
    Hi u được sự phát tri n não bộ của trẻ, trên cơ sở đó tôi tạo điều kiện cho
    trẻ phát tri n hết sức tự nhiên với phương pháp “Dạy trong linh hoạt, học trong
    hoạt động” người dạy có ý mà người học vô ý, trong lúc chơi có học và trong
    học hành có chơi. Bước đầu tôi đã thành công giúp trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi tự hình
    thành ý thức phòng chống dịch ệnh với những hoạt động thú vị và những trải
    nghiệm tuyệt vời ởi hoạt động được xây dựng tuân theo các nguyên tắc sau:
    Đảm bảo tính mục đích trẻ được phát triển toàn diện. Đảm bảo tính chất của
    hoạt động học, lĩnh hội được kiến thức cơ bản của một số dịch bệnh. Được
    hoạt động, trải nghiệm bằng cơ thể. Đảm bảo thông tin cung cấp hình thành ý
    thức cho trẻ có chọn lọc dễ lưu lại trong tiềm thức. Phù hợp với đặc điểm về
    thể chất – Tâm lí của trẻ. Tính hệ thống, dễ thực hiện.
    Biện pháp 2: Cung cấp cho trẻ sự hiểu biết về các dịch bệnh trong các
    hoạt động học
    Khi một dịch ệnh đang xảy ra và có nguy cơ lây lan trong cộng đồng, với
    những câu chuyện và tin tức về dịch ệnh tràn ngập các phương tiện thông tin
    đại chúng, đặc iệt là mạng xã hội hiện nay, nếu người lớn cảm thấy lo lắng thì
    con trẻ cũng vậy. Do đó người lớn cần phải giải thích vấn đề đó đ các con hi u
    được mình sẽ không tự nhiên ị nhiễm virus, và có những việc con có th làm đ
    ảo vệ sức kh e nhưng ở cấp độ hi u của trẻ, không quá đi sâu vào chi tiết nên
    nguồn thông tin cung cấp cần từ nhiều cách thức khác nhau và liên tục đ từ đó
    hình thành sự hi u iết và những kỹ năng cần thiết cho trẻ. Chính vì vậy ngay từ
    đầu năm học tôi đã lồng ghép, cung cấp thông tin thật chuẩn xác liên quan đến
    các dịch ệnh cho trẻ qua tất cả các hoạt động của trẻ ở trường mầm non.
     Qua hoạt động học :
     Với hoạt động tạo hình :
    Ví dụ : Nặn kính đeo mắt
    Hoạt động 1: Đàm thoại và quan sát mẫu. Hôm nay ạn úp ê có h n đến
    chơi với lớp mình nhưng ạn ị đau mắt nên không đến được, ạn phải đi khám
    ác sỹ rồi. Bác sỹ ảo do ạn ra đường không chịu đeo kính, trời nắng và ụi
    nên ị đau mắt đấy.
    7
    Đôi mắt rất quan trọng các con ạ, khi ị đau mắt sẽ nhìn không rõ và rất
    khó chịu nữa, hôm nay cô con mình hãy cùng nhau nặn chiếc kính mắt đ tặng
    búp bê nhé. Cô làm mẫu – Trẻ thực hiện – Nhận xét sản phẩm
    * Kết thúc: Cô nhận xét và giáo dục trẻ cách phòng chống dịch “ ệnh Đau
    mắt đỏ” Bệnh đau mắt đ rất dễ ị lây sẽ ị sốt nh , cộm mắt, đau, sưng, đ mắt
    tiết nhiều dịch và chảy nước mắt. Nên trẻ phải luôn vệ sinh sạch đôi tay, không
    dùng tay dụi mắt, đeo kính khi ra đường tránh ụi mắt, thường xuyên giặt khăn
    mặt ằng xà phòng và phơi dưới nắng..
    Khi có dịch đang xảy ra phải rửa mắt hàng ngày ằng nước muối sinh lý
    (nước muối 0, %), ngày ít nhất 3 lần vào các uổi sáng, trưa, tối
    Các bạn đang nặn kính để tránh bụi vào mắt
     Với hoạt động Âm nhạc

    Ví dụ: GDAN: Dạy hát “Mời bạn ăn”
    Nghe hát : Thật đáng chê
    TCAN: Ai đoán giỏi

    Hoạt động: Nghe hát “Thật đáng chê”.
    Dựa vào lời ài hát, dựa vào hệ thống câu h i: Chích chòe đến trường vào
    lúc nào? Chích chòe có đội mũ không? Chích chòe bị đau gì?…
    8
    * Từ đó cô lồng ghép giáo dục trẻ: Chích chòe ị đau đầu, chóng mặt là
    do ạn đi nắng mà không chịu đội mũ nên đã ị cảm cúm đấy các con ạ, Bệnh
    Cúm là ệnh sẽ làm cho chúng ta ị đau đầu, chóng mặt, ho, đau họng, ngh t
    mũi, hắt hơi nhiều và chảy nước mũi nên đ tránh ệnh chúng ta phải đội mũ
    hoặc che ô khi ra nắng, nếu đã ị cảm cúm thì phải xúc miệng họng ằng nước
    muối pha loãng đ làm sạch mũi họng hàng ngày. Tránh tiếp xúc với ụi, đeo
    khẩu trang khi đi ra đường, luôn giữ ấm cho cơ th , tránh dầm nước lạnh.
    Với những câu h i: Tại sao ạn Cò ị đau ụng Chú Cò đã ăn gì Đã
    uống gì
    * Cô giáo dục trẻ: Chú Cò ị đau ụng là do chú đã ăn uống không vệ sinh
    đấy các con ạ, lại còn ăn quá nhiều nên chú đã ị Bệnh tiêu chảy, khi ị ệnh
    tiêu chảy sẽ chúng ta sẽ ị đau ụng, sốt và đi ngoài nhiều lần trong một ngày,
    cơ th mất nước, nên đ phòng ệnh tiêu chảy chúng ta cần phải ăn chin, uống
    sôi, phải rửa tay ằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, khi tay ị ẩn,
    không vứt rác ừa ãi ra lớp, sân trường và quanh lớp học.
    ạn Chích Chòe bị Cảm Cúm rồi !
     Với hoạt động làm quen với Toán
    Ví dụ : Đề tài “ Đếm đến 5, nhận biết các nhóm có số lượng 5 ”
    Cô tổ chức chương trình “ Tặng quà sinh nhật ”
    9
    Hoạt động 1: Đếm đến 5, nhận biết các nhóm có số lượng 5. Cô cho trẻ
    tặng 5 chiếc khăn quàng cổ cho 5 bạn sinh nhật vào mùa đông (phát rổ đồ chơi
    cho trẻ xếp thứ tự)
    * Kết hợp hỏi trẻ: Tại sao phải quàng khăn khi thời tiết lạnh, giáo dục trẻ
    cách phòng chống dịch “ ệnh giao mùa”. Mùa đông các con thường hay mắc
    dịch cúm, sởi…nên cần giữ ấm cơ th khi thời tiết chuy n lạnh, khi ra ngoài trời
    mặc ấm, đi tất giữ ấm àn chân, àn tay, quàng khăn cổ, đeo khẩu trang.
    Hoạt động 2: Luyện tập. Cô mời trẻ lên đếm số lượng những chiếc ô làm
    quà tặng cho các bạn sinh nhật vào mùa hè (5 chiếc ô)
    * Kết hợp giáo dục trẻ Bệnh mùa hè thường gặp như: sốt virus, viêm phế
    quản, viêm phổi, thủy đậu…Khi cần ra ngoài trời cần đội mũ đầy đủ, không
    chạy nhảy chơi nắng ra nhiều mồ hôi không kịp lau sẽ bị ho, tắm gội hằng ngày
    đ tránh ngứa ngáy do bụi bẩn, không ngồi trước quạt mạnh vì sẽ sổ mũi.
    Đếm đến 5, nhận biết các nhóm có số lượng 5
     Với hoạt động khám phá khoa học
    Ví dụ : Đề tài “ Một số loại côn trùng ”
    10
    Trẻ khám phá về 1 số loại côn trùng. Cô cho trẻ cùng tìm hi u 1 số côn
    trùng có lợi và côn trùng có hại, biết được ích lợi của côn trùng có lợi và cách
    phòng chống côn trùng có hại
    * Tạo nhóm cho trẻ cùng nhau trao đổi về những côn trùng mà mình biết
    sau đó cô khái quát lại và giải thích về côn trùng có lợi và có hại cho con người
    như con muỗi, con ruồi là côn trùng có hại vì là trung gian truyền bệnh lây
    nhiễm, vì con ruồi hay đậu vào thức ăn rất dễ lây Bệnh dịch tả…Con muỗi hút
    máu người, đặc biệt muỗi vằn sẽ gây Bệnh sốt xuất huyết. Đồng thời giáo dục
    trẻ khi ngủ chúng ta cần mắc màn, cần bảo quản thức ăn cẩn thận, giữ nhà cửa,
    lớp học luôn sạch sẽ, loại b nơi sinh sản của muỗi, diệt lăng quăng, phun thuốc
    muỗi định kỳ.
    Cô và trẻ cùng tìm hiểu về loài ướm
     Với hoạt động Thể dục
    Ví dụ : Vận động cơ bản “ Ném xa bằng 2 tay ”
    ây hứng thú : Cô và trẻ cùng hát bài: Nắng sớm. Các con ạ, ánh nắng
    buổi sáng rất có lợi cho sức kh e, giúp chúng ta phát tri n cơ xương đấy. Ngoài
    việc ăn uống đủ chất và tắm nắng buổi sáng, chúng ta còn phải tập th dục đ có
    cơ th kh e mạnh đ tránh bệnh nào. Chúng ta cùng tập th dục nhé!
    11
    Đ cơ th kh e mạnh, hôm nay cô con mình hãy cùng nhau tập vận động
    “ Ném xa bằng 2 tay ”.
    * Sau khi kết thúc giờ hoạt động th dục cô cho trẻ đi rửa tay và giáo dục
    trẻ cơ thể khỏe mạnh sẽ tránh được nhiều bệnh. Muốn cao lớn, kh e mạnh thì
    trẻ phải chăm tập th dục giúp tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng, biết
    bảo vệ môi trường đ được hít thở không khí trong lành.
    Hồi tĩnh và hít thở không khí trong lành
     Với hoạt động văn học
    Trẻ mầm non là lứa tuổi luôn luôn yêu thích được nghe những câu chuyện
    cô k , đối với trẻ nội dung và hình ảnh của câu chuyện như một thế giới mà trẻ
    luôn muốn khám phá, muốn hòa mình vào đó, muốn trở thành 1 em bé ngoan.
    Ví dụ: Câu chuyện “Chú mèo đánh răng”
    * Qua lời k của cô, qua tranh ảnh và qua hệ thống câu h i cô đưa ra, cô sẽ
    giúp trẻ biết được rằng việc chăm sóc và ảo vệ răng miệng là rất cần thiết vừa
    giúp chúng ta có 1 cơ th kh e mạnh vừa chúng chúng ta phòng và tránh những
    bệnh về răng miệng như sâu răng, chân tay miệng….Virus gây Bệnh tay chân
    miệng có khả năng lây lan rất nhanh, truyền trực tiếp từ người sang người nên
    dễ thành dịch. Bệnh có bi u hiện đặc trưng là sốt, đau họng, loét miệng, lợi,
    12
    lưỡi, xuất hiện ph ng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, gối. Đ phòng bệnh trẻ
    phải rửa tay đúng cách và thường xuyên bằng xà phòng khi tay bẩn, nhất là
    trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Đánh răng với thuốc hàng ngày và phải luôn
    biết giữ gìn vệ sinh chung, giữ gìn đồ chơi sạch sẽ
    Chú mèo đến chơi với lớp mình này
     Hoạt động ngoài trời
    Hoạt động có chủ đích: uan sát nhà ếp
    Cô và trẻ cùng xếp hàng đi xuống ếp quan sát các ác cấp dưỡng đang sơ
    chế và nấu các món ăn.
     Cô giáo dục trẻ: Các con ạ, hàng ngày đ có những ữa ăn ngon cho các
    con, các ác cấp dưỡng đã phải nấu ăn rất vất vả nấu nhiều món đ đảm bảo 4
    nhóm thực phẩm: Tinh bột, chất đạm, chất béo, các loại rau và hoa quả giàu
    vitamin và khoáng chất thiết yếu cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, vì
    thế chúng mình hãy luôn ăn chín uống sôi, cố gắng ăn hết suất, đ có được cơ
    th kh e mạnh chống lại các dịch bệnh nhé.
    Trò chơi: Virus dịch bệnh và Búp Bê.
    Cho trẻ nhắc lại cách chơi: Một bạn sẽ làm “Virus dịch bệnh” bay trong
    không khí, các bạn còn lại là cácthành viên “gia đình búp bê”, khi gia đình úp
    13
    ê đi chơi picnick (vừa đi vừa hát ) thì gặp virus dịch bệnh ay đến, Virus bắt
    úp ê nào mà chưa vào vùng an toàn cách ly (trẻ đứng ngoài vòng tròn )
    Luật chơi : Virus dịch bệnh chỉ được bắt những búp bê chậm chạp không
    vào vùng an toàn cách ly.
    Cô cho trẻ chơi 3-4 lần .Cô chú ý quan sát trẻ chơi.
    * Nhận xét cuối buổi và giáo dục trẻ phải tuân theo các quy định an toàn
    khi phong chống dịch.
    Chơi tự do: Giới thiệu các góc chơi, cho trẻ chơi theo ý thích.
    Virus dịch bệnh và Gia đình Búp Bê
     Hoạt động góc:
    Chơi là quá trình trẻ học làm người, trải nghiệm những xúc cảm, tình
    cảm, hành vi của con người qua các vai khác nhau. Với các chủ đề chơi về “Gia
    đình”, “Bản thân”, “Trường mầm non” … Khi trẻ tham gia vào trò chơi cũng
    chính là quá trình trẻ tiếp nhận tri thức, kỹ năng, hình thành xúc cảm, tình cảm
    một cách tự nhiên không ép buộc. Do đó tôi đã tổ chức các hoạt động vui chơi
    chứa đựng nội dung giáo dục phòng chống dịch bệnh cho trẻ hiệu quả thông qua
    hoạt động góc.
    óc phân vai: Bé chơi Bác sỹ, y tá.
    14
    Góc xây dựng: Xây bệnh viện, khu cách ly.
    Góc thiên nhiên: Trồng cây xanh đ bảo vệ môi trường không ô nhiễm.
    Góc học tập: xem lô tô về các dịch bệnh, tranh ảnh các họat động phòng
    tránh dịch bệnh.
    óc thư viện : Vẽ và sưu tầm tranh ảnh tuyên truyền các biện pháp chống
    dịch.
    Trồng cây xanh để bảo vệ môi trường không ô nhiễm
     Hoạt động ngoại khóa
    Tổ chức xem phim rạp: Tri n khai hoạt động truyền thông phòng chống
    dịch bệnh cho trẻ thông qua hoạt động chiếu phim rạp là một ước đột phá trong
    hoạt động giáo dục. Muốn có kết quả mới phải có cách làm mới, và đ có th có
    kết quả giáo dục tốt hơn, toàn diện hơn, chúng ta cần linh hoạt trong cả cách
    thức cũng như công cụ, phương thức giáo dục. Tôi thấy ý tưởng đưa phim rạp
    vào trường học là một ý tưởng rất thú vị và đúng đắn. Những bộ phim ngắn đã
    trở lên gần gũi hơn, thực tế hơn với những lợi thế về âm thanh, hình ảnh đ p,
    màu sắc sinh động, ăn sâu vào giác quan, nhận thức, dễ dàng đã trở thành
    phương tiện truyền thụ kiến thức rất hiệu quả đối với trẻ.
    15
    Và hình thức “xem mà học” này đã giúp trẻ lĩnh hội các thông điệp giáo
    dục một cách chủ động qua từng thước phim. Tôi bắt đầu lên kế hoạch trong các
    buổi ngoại khóa của nhà trường xin phép được đưa một số clip ngắn về “Kỹ
    năng phòng chống bệnh tật” sau các bộ phim. Sự khác lạ này đã tạo cho trẻ
    thích thú, hào hứng trả lời các câu h i hướng dẫn phòng chống dịch bệnh của cô,
    giúp trẻ biết tự bảo vệ chính mình khi có dịch bệnh xảy ra.
    Trẻ hào hứng trả lời các câu hỏi
    Biện pháp 3: Tạo Sân Chơi
     Cuộc thi vẽ tranh với chủ đề “Chung tay về một Thế Giới không
    còn bệnh truyền nhiễm”
    Trẻ em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, dù còn nh tuổi
    nhưng nếu được định hướng bằng những hoạt động rõ ràng, các em đều có th
    đóng góp cho đất nước bằng những cách rất riêng và đây cũng là nhiệm vụ đặt
    ra cho các nhà giáo dục. Cuộc thi vẽ tranh với chủ đề “Chung tay về một Thế
    Giới không còn bệnh truyền nhiễm” đã đáp ứng được một trong số đó khi đã
    tạo sân chơi ổ ích giúp các em có niềm vui cùng gia đình, được các em sáng
    tác với nhiều ý tưởng sáng tạo, có ý nghĩa giáo dục.
    16
    Với mục đích nhằm trang bị cho trẻ có ý thức phòng chống dịch bệnh
    cũng như tăng cường nhận thức về bảo vệ sức kh e bản thân, đa dạng hóa các
    hình thức tuyên truyền phòng chống dịch bệnh. Tôi đã tổ chức cuộc thi vẽ tranh
    tại nhà với thời gian thực hiện 1 tuần xoay quanh các chủ đề như: Cách chăm
    sóc sức kh e, giữ gìn vệ sinh, những việc làm cụ th của trẻ cùng gia đình, nhà
    trường phòng chống dịch bệnh. Trẻ được thực hiện dưới sự hỗ trợ của cả gia
    đình giúp các em tự tin hơn đ hoàn thành chủ đề mình đã lựa chọn. Nhưng điều
    thành công bất ngờ đến với chúng tôi đó là những tác phẩm tham gia cuộc thi
    không chỉ th hiện tinh thần bảo vệ sức kh e mà còn truyền được cảm hứng,
    hình thành được ý thức phòng chống dịch bệnh trong cả quá trình thực hiện.
    Bạn Thỏ đang phòng chống dịch
     Dự án “Phòng chống các dịch bệnh”
    “Khám phá dự án” trẻ được hoạt động theo nhóm, tạo cơ hội cho trẻ đưa
    ra những câu h i, dự đoán và tự mày mò tìm ra câu trả lời với cách thức cộng
    tác, kiến thức của trẻ được mở rộng, nâng cao kĩ năng thực hành, có sự củng cố,
    ki m chứng. Tất cả những điều đó đã góp phần làm giàu vốn kinh nghiệm của
    trẻ, và cho những kết quả rất ấn tượng khi trẻ có được chứng kiến riêng của bản
    17
    thân, ý thức tích cực được hình thành qua mỗi hoạt động. Đồng thời cũng hướng
    sự quan tâm của phụ huynh tới các hoạt động dành cho trẻ, gắn kết được mối
    quan hệ giữa Nhà trường – ia đình. Bố m sẽ là người bạn đồng hành tích cực
    của trẻ và trong quá trình giúp trẻ chủ động tìm tài liệu, cùng nhau thảo luận,
    vạch ra một số cách “nghiên cứu” khác nhau trẻ sẽ học tập được kinh nghiệm
    từ người đi trước. Đây chính là cái hay của phương pháp giáo dục này.
    Ví dụ : Khám phá Dự án “Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do Virus
    Corona”
    Hiện nay dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus Corona gây ra đang
    là một vấn đề đang được cả xã hội quan tâm, với mong muốn được chung tay
    cùng với phụ huynh và các bạn nh đẩy lùi dịch bệnh nguy hi m này nên tôi đã
    tri n khai dự án: Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do Virus Corona.
     Mở Dự Án :
    Trước khi mở dự án tôi gửi thư thông áo góc tuyên truyền và đăng lên
    zalo của nhóm, lớp thông báo về các vấn đề sẽ nghiên cứu tới phụ huynh
    Hình thức mở dự án sẽ tạo hứng thú, động lực cho trẻ chọn khám phá dự
    án một cách tích cực, đồng thời giúp cho tôi khảo sát được kiến thức của trẻ về
    đề tài đã lựa chọn đ chủ động định hướng hoạt động của trẻ.
    Khởi động cho “Dự án” là hình ảnh Virus Corona xuất hiện đầy nguy
    hi m và “tàng hình” í ẩn với lúc ẩn lúc hiện dưới ánh sáng hắt của máy chiếu.
    Cô giáo khống chế Virus bằng cách vẽ bắt theo bóng của Corona bắt nó phải
    hiện nguyên hình. Virus Corona hiện ra trong sự đầy hào hứng của trẻ. Thông
    qua các câu chuyện của cô, của Bố m , của thông tin mạng…Các con nhận biết
    được đó là Virus ệnh truyền nhiễm gây chết người Corona.
    Đã có rất nhiều câu h i được đưa ra như: Đây là cái gì?, Tại sao nó bay
    được?, Sao nó làm chết được người?… Sau khoảng thời gian ngắn thảo luận,
    các con cùng các cô đã quyết định cùng nhau xây dựng Dự án “Dịch bệnh viêm
    đường hô hấp cấp do Virus Corona”.
    18
    Corona xuất hiện đầy nguy hiểm và tàng hình
    * Với hoạt động của giáo viên :
    Hệ thống đặt câu h i ( đã iết, chưa iết) liên quan đến vấn đề cần điều tra
    và gần với sự hi u biết của trẻ đ trả lời câu h i với một số nội dung chính:
    Dịch bệnh là gì? Dịch bệnh có những cấp độ nào, và dịch bệnh viêm
    đường hô hấp cấp corona gây ra đang ở cấp độ nào ?
    Bé có biết hệ hô hấp của chúng ta gồm những bộ phận nào? Viêm đường
    hô hấp là gì ? Biểu hiện chung của viêm đường hô hấp là gì ?
    Những dấu hiệu nào để bé có thể nhận biết một người đã hoặc có thể
    nhiễm viêm đường hô hấp Corona gây ra. Chúng ta sẽ phải làm như thế nào để
    nhận biết dấu hiệu đó
    Bệnh viêm đường hô hấp cấp và virus Corona có nguy hiểm đến tính
    mạng hay không? Và chúng ta sẽ phải làm gì để phòng ngừa dịch bệnh đó?
    Bé có biết loại khẩu trang nào có thể hạn chế sự lây lan của virus Corona
    không? Và cách đeo khẩu trang như thế nào mới là đúng?
    Khuyến khích trẻ có th tìm hi u thêm những nội dung khác trong dự án
    mà trẻ quan tâm.
    19
    Tôi gợi ý đ trẻ tìm ra vấn đề trong các đề tài, ý tưởng ra sao? Lên các
    nhiệm vụ cho trẻ, cách thức tiến hành đ trẻ giải quyết được vấn đề.
    * Với hoạt động của trẻ :
    Trẻ được tái hiện lại những kiến thức mình đã iết về đề tài và liệt kê ra
    những điều mình muốn biết thêm về đề tài
    Trẻ tự lựa chọn 1 nội dung mà mình muốn nghiên cứu như: “Dịch bệnh là
    gì?”, “Hệ hô hấp là gì?”, “Dấu hiệu nhận biết người nhiễm Virus Crona?”,
    “Cách phòng bệnh?”, “Khẩu trang?”…Từ đó trẻ tự xác định được việc của
    mình phải làm trong quá trình khám phá dự án: Tìm câu trả lời cho những thắc
    mắc bằng cách nào? Ở đâu? Khi nào?
    Trẻ chủ động trong việc lập nhóm: Các bạn có cùng nội dung khám phá sẽ
    chung về một nhóm. Các nhóm sẽ phân nhóm trưởng và công việc cho các thành
    viên về nhà nghiên cứu đề tài có sự trợ giúp của người thân đ hoàn thành dự án
    trong 1 tuần.
     Triển Khai Dự Án :
    iai đoạn kết nối thông tin về dự án. Đây là quá trình tổ chức cho trẻ cuộc
    điều tra, thu thập, lưu giữ thông tin
    * Với hoạt động của giáo viên :
    Quá trình thực thi cô tiếp tục trao đổi với cá

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tổ chức có hiệu quả hoạt động chơi ngoài trời cho trẻ mầm non

    SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tổ chức có hiệu quả hoạt động chơi ngoài trời cho trẻ mầm non

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
    Đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập, không
    những cần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội mà còn phải quan
    tâm đến đổi mới giáo dục- đào tạo, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững
    năm 2030 của Việt Nam là “Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng,
    toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người”. Chính
    vì thế, xuyên suốt nhiều kỳ Đại hội Đảng cũng như nhiều Hội nghị Trung
    ương, quan điểm “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” không thay
    đổi. Mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại đã từng khẳng định “Giáo dục mầm non
    tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Thật vậy, giáo dục mầm non chiếm
    một vị trí quan trọng- là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân với
    mục tiêu giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
    thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một;
    hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và
    phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa
    tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
    việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
    Để thực hiện được mục tiêu này trẻ được chăm sóc sức khỏe, được giáo
    dục thông qua các hoạt động học tập, vui chơi,…. Và hoạt động “Chơi ngoài
    trời” là một trong những hoạt động vui chơi không thể thiếu trong chế độ sinh
    hoạt hàng ngày của trẻ. Đây là hoạt động mà trẻ hứng thú nhất, mang lại cho
    trẻ nhiều kiến thức lí thú, bổ ích về các sự vật, hiện tượng xảy ra xung quanh
    và đặc biệt nó thỏa mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. Khi tham gia hoạt động
    “Chơi ngoài trời” trẻ được phát triển óc quan sát, khả năng tư duy, kỹ năng
    phân biệt, so sánh, rèn luyện trí nhớ,… cung cấp vốn sống thực tiễn. Đồng thời,
    trẻ được tận hưởng những điều kiện tự nhiên như được tắm nắng, được hít thở
    không khí trong lành, được vận động tự do, thoải mái, đáp ứng nhu cầu vận
    4
    động của trẻ, nhờ đó cơ thể được rèn luyện, sức khỏe được tăng cường, tạo cho
    trẻ sự nhanh nhẹn và thích ứng với môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, trẻ mầm
    non nhận thức về sự vật, hiện tượng chủ yếu bằng trực quan hình tượng, trẻ chỉ
    ghi nhớ những gì đem lại sự hấp dẫn đối với trẻ, trẻ dễ dàng tham gia vào bất
    cứ hoạt động nào đó nhưng cũng rất nhanh chán và sớm bỏ cuộc.
    Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động “Chơi ngoài trời” đối với
    sự phát triển của trẻ cũng như nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ lứa
    tuổi mầm non. Là một người cán bộ quản lý tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế
    nào làm thế nào để giúp giáo viên có tổ chức được các hoạt động “Chơi ngoài
    trời” thực sự có hiệu quả, hấp dẫn, lôi cuốn và phát huy được tính tích cực,
    mạnh dạn, tự tin,….của trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện theo hướng “Lấy trẻ
    làm trung tâm”, lấy hoạt động làm phương tiện để thực hiện mục tiêu giáo dục
    trẻ. Vì thế, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tổ chức
    hiệu quả hoạt động chơi ngoài trời cho trẻ mầm non” để nghiên cứu sâu hơn
    và chia sẻ những kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết của mình tới bạn bè, đồng
    nghiệp.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT:
    1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trƣớc khi tạo ra sáng kiến:
    Hoạt động “Chơi ngoài trời” có ý nghĩa đặc biệt đối với trẻ mầm non, là
    con đường tiếp xúc độc đáo của trẻ với kiến thức về sự vật hiện tượng tự nhiên,
    xã hội đồng thời giúp trẻ rèn luyện các tố chất vận động, tăng sường sức khỏe
    và là một trong những hoạt động quan trọng giúp trẻ bước vào giai đoạn đầu
    tiên của sự hình thành phát triển nhân cách. Quá trình tổ chức thực hiện hoạt
    động “Chơi ngoài trời” tại các nhóm/lớp của trường mầm non Sao Vàng gặp
    một số thuận lợi và khó khăn sau:
    a. Thuận lợi:
    – Nhà trường có bề dầy thành tích trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ,
    luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, sự chỉ đạo trực tiếp
    về chuyên môn của Sở GD- ĐT và Phòng GD- ĐT. Năm học 2020- 2021 nhà
    trường đã được đoàn đánh giá Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Nam Định đánh
    5
    giá và công nhận: Đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 3, trường chuẩn
    quốc gia mức độ 2, trường mầm non Xanh- Sạch- Đẹp và An toàn.
    – Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác
    chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của nhà trường và các nhóm/lớp được trang
    bị đầy đủ, đồng thời luôn được mua sắm bổ sung đáp ứng yêu cầu của các hoạt
    động trong đó có hoạt động “Chơi ngoài trời”: Nhà trường xây dựng các khu
    vui chơi vận động theo độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo, khu vui chơi, trải nghiệm,
    khu chơi với cát nước, suối nước, đồi cỏ, vườn rau, vườn cây ăn quả, vườn hoa.
    – Nhà trường thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên nhằm
    nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tăng khả năng đổi mới, sáng tạo các
    phương pháp, hình thức giáo dục trẻ.
    – Đội ngũ giáo viên các nhóm/lớp có trình độ chuyên môn, nhiệt tình, yêu
    nghề, mến trẻ. Có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, luôn cố gắng tìm tòi, sáng tạo
    trong các hoạt động giáo dục trẻ để tìm ra các biện pháp gây hứng thú cho trẻ
    trong các hoạt động, tích cực tham gia các phong trào, các chuyên đề, hội thi
    do nhà trường và các cấp tổ chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
    vụ. Giáo viên luôn yêu thương, tôn trọng trẻ, coi trẻ như chính con em của
    mình, chịu khó, kiên trì, linh hoạt trong các tình huống xảy ra trong quá trình
    chăm sóc- giáo dục trẻ.
    – Trẻ ngoan ngoãn, có nền nếp, tích cực, tự tin tham gia các hoạt động.
    – Phụ huynh nhiệt tình ủng hộ, phối kết hợp với nhà trường trong công tác
    chăm sóc, giáo dục trẻ.
    b. Khó khăn:
    Nhà trường đã thực hiện tốt các hoạt động theo Chương trình GDMN
    do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tuy nhiên, khi thực hiện hoạt động
    “Chơi ngoài trời” còn gặp một số khó khăn sau:
    – Mặc dù nhà trường đã được các cấp lãnh đạo quan tâm cấp kinh phí tu
    sửa, cải tạo cơ sở vật chất. Nhưng do đã được xây hơn 40 năm nên cơ sở vật
    chất của nhà trường vẫn tiếp tục xuống cấp gây trở ngại cho việc thực hiện một
    số hoạt động của trẻ trong đó có hoạt động “Chơi ngoài trời”.
    6
    – Năng lực chuyên môn của đội ngũ chưa đồng đều, một số giáo viên chưa
    thực sự linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động “Chơi ngoài trời”: chưa
    đổi mới, sáng tạo phương pháp, hình thức trong việc xây dựng kế hoạch, tổ
    chức thực hiện hoạt động; chưa thực sự tạo nhiều cơ hội để trẻ được trải
    nghiệm, khám phá thế giới xung quanh; chưa phát hiện, phát huy khả năng, sở
    trường của nên trẻ ít tập trung chú ý hoặc chưa hứng thú, mạnh dạn, tự tin tham
    gia hoạt động “Chơi ngoài trời”.
    – Khả năng chú ý có chủ định của trẻ còn hạn chế, trẻ dễ dàng bị lôi cuốn
    nhưng cũng nhanh chóng chán nản, tự rút ra khỏi hoạt động khi trẻ không còn
    hứng thú.
    – Một số phụ huynh chưa thực sự nhận thức đúng về vai trò của hoạt động
    “Chơi ngoài trời” đối với trẻ nên việc trò chuyện với trẻ về thế giới xung quanh
    còn hạn chế, đa phần là cô giáo cung cấp các kiến thức, kĩ năng cho trẻ.
    c. Thực trạng: Căn cứ vào tình hình thực tế trên, để phục vụ cho mục
    đích viết sáng kiến này, tôi đã tiến hành khảo sát đầu năm học 2020- 2021 và
    thu được kết quả như sau:
    – Đối với giáo viên: Tiến hành khảo sát 42 giáo viên:

    TTTiêu chí đánh giáMức độ đạt tiêu chíMức độ chƣa đạt
    tiêu chí
    Số lƣợng
    GV
    Tỷ lệ %Số lƣợng
    GV
    Tỷ lệ %
    1Giáo viên sáng tạo
    trong việc xây dựng kế
    hoạch tổ chức các hoạt
    động chơi ngoài trời.
    2866,7%1433,3%
    2Giáo viên linh hoạt,
    sáng tạo các phương
    pháp, hình thức mới
    trong việc tổ chức các
    hoạt chơi ngoài trời.
    2559,5%1740,5%
    3Giáo viên tích cực, sáng2866,7%1433,3%

    7

    tạo xây dựng môi
    trường cho trẻ hoạt
    động chơi ngoài trời.
    Trung bình2764,3%1535,7%

    * Đánh giá: Tỉ lệ đạt đối với các tiêu chí chiếm 64,3%. Tỉ lệ không đạt 35,7%
    =>việc sáng tạo, linh hoạt của giáo viên còn hạn chế.
    – Đối với trẻ: Tiến hành khảo sát các độ tuổi:

    TTTiêu chí đánh giáSố trẻ đạt tiêu chí /tỷ lệ%
    Trẻ
    24-36 tháng
    (25 trẻ)
    Trẻ 3-4 tuổi
    (25 trẻ)
    Trẻ 4-5 tuổi
    (30 trẻ)
    Trẻ 5-6 tuổi
    (35 trẻ)
    SL
    trẻ
    Tỉ lệ
    %
    SL
    trẻ
    Tỉ lệ
    %
    SL
    trẻ
    Tỉ lệ
    %
    SL
    trẻ
    Tỉ lệ
    %
    1Trẻ đạt được các yêu
    cầu kiến thức của hoạt
    động chơi ngoài trời
    1144%1248%1653%2263%
    2Trẻ có kỹ năng : quan
    sát, phân tích, tổng
    hợp,…về các đối
    tượng được khám phá
    trong hoạt động chơi
    ngoài trời.
    1040%1144%1550%2160%
    3Trẻ có các kỹ năng vận
    động và phát triển các
    tố chất vận động của
    trẻ: nhanh nhẹn, khéo
    léo, mạnh mẽ, bền bỉ.
    1248%1352%1756%2263%
    4Phát triển vốn từ cho
    trẻ, trẻ tự tin trong giao
    tiếp.
    1040%1144%1550%2160%
    5Trẻ hứng thú, mạnh1144%1248%1653%2367%

    8

    dạn, tự tin khi tham gia
    các hoạt động chơi
    ngoài trời.
    Trung bình10,843,2%11,847,2%15,852,4%21,862,6%

    * Đánh giá: Tỉ lệ đạt đối với các tiêu chí chỉ chiếm từ 43,2% đến 62,6%
    => Trẻ tỉ lệ trẻ chưa đạt các yêu cầu về kiến thức, các kỹ năng, ….còn ở mức
    độ trung bình.
    – Đối với phụ huynh: Tiến hành khảo sát 200 phụ huynh có con học tại
    các độ tuổi khác nhau:

    T TTiêu chí đánh
    giá
    Mức độ
    TốtKháTBKém
    SL
    Phụ
    huynh
    Tỉ lệ
    %
    SL
    Phụ
    huynh
    Tỉ lệ
    %
    SL
    Phụ
    huynh
    Tỉ lệ
    %
    SL
    Phụ
    huynh
    Tỉ lệ
    %
    1Phụ huynh nhận
    định được tầm
    quan trọng của
    việc chăm sóc
    giáo dục trẻ nói
    chung và hoạt
    động “Chơi ngoài
    trời” nói riêng.
    3015%6030%10050%105%
    2Phụ huynh quan
    tâm, chia sẻ, ủng
    hộ, tham gia các
    hoạt động chăm
    sóc- giáo dục trẻ
    nói chung và hoạt
    động “Chơi ngoài
    trời” nói riêng.
    2512,5%5728,5%9547,5%2311,5%
    Trung bình2713,5%58,529,3%97,548,8%16,58,3%

    9
    * Đánh giá: Tỉ lệ phụ huynh đạt mức độ tốt các tiêu chí: 13,5%, mức độ
    khá: 29,3%, mức độ trung bình: 48,8%, mức độ kém: 8,3% => Phụ huynh chưa
    thực sự nhận định được tầm quan trọng, quan tâm, chia sẻ, ủng hộ, tham gia
    các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nói chung và hoạt động “Chơi ngoài trời”
    nói riêng.
    Từ những thực trạng và kết quả khảo sát trên, tôi đã suy nghĩ và quyết tâm
    phải đưa ra một số biện pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động
    “Chơi ngoài trời” nhằm: Giúp giáo viên thực hiện tốt các hoạt động “Chơi
    ngoài trời” tại nhóm/lớp của mình nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi hàng ngày
    của trẻ cũng như đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay;
    Giúp trẻ hứng thú, tự tin, bổ sung thêm các kiến thức về môi trường xung
    quanh, phát triển vốn từ, có các kỹ năng tham gia các hoạt động,…; Giúp phụ
    huynh nhận định được tầm quan trọng của việc chăm sóc- giáo dục trẻ nói
    chung và hoạt động “Chơi ngoài trời” nói riêng đồng thời quan tâm, chia sẻ,
    ủng hộ, tích cực tham gia vào các hoạt động của trẻ tại trường/lớp. Sau quá
    trình tìm hiểu và nghiên cứu kĩ lưỡng, tôi xin đưa ra “Một số biện pháp chỉ
    đạo giáo viên tổ chức hiệu quả hoạt động chơi ngoài trời cho trẻ mầm non”
    như sau:
    2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến:
    Hoạt động vui chơi đối với trẻ mầm non thực sự đóng vai trò chủ đạo
    trong sự phát triển của trẻ. Trẻ lứa tuổi mầm non lĩnh hội, tiếp thu các kiến
    thức, kĩ năng,… hiệu quả nhất là thông qua hoạt động vui chơi. Và hoạt động
    “Chơi ngoài trời” là một trong những hoạt động vui chơi không thể thiếu trong
    chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Thông qua hoạt động này, trẻ được tiếp
    xúc, gần gũi với thiên nhiên, trẻ được khám phá, thoả mãn trí tò mò về thế giới
    xung quanh, đồng thời hình thành, phát triển các kĩ năng xã hội, phát triển tư
    duy, trí tuệ, trẻ được hít thở cảm nhận sự trong lành của không khí buổi sáng,
    giúp trẻ hấp thụ Vitamin D, phát triển thể lực, tăng cường sức khoẻ cho trẻ.
    10
    2.1. Giải pháp 1: Bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên,
    giúp giáo viên có khả năng sáng tạo, linh hoạt trong việc xây dựng kế
    hoạch và tổ chức tốt hoạt động “ Chơi ngoài trời”:
    Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là một trong
    những công tác có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất
    lượng các hoạt động học tập, vui chơi của trẻ trong nhà trường.
    (Hình ảnh: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên)
    Để nâng cao chất lượng hoạt động “Chơi ngoài trời” cho trẻ thì yếu tố
    nghiệp vụ sư phạm và phương pháp xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt
    động của người giáo viên là yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết. Nhận thức
    được điều này nên vào đầu mỗi năm học và căn cứ vào tình hình thực tế tôi xây
    dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên, trình
    hiệu trưởng phê duyệt trong đó có nội dung bồi dưỡng về xây dựng kế hoạch
    và tổ chức hoạt động “Chơi ngoài trời” cho trẻ. Kế hoạch được xây dựng cụ
    thể, rõ ràng, phù hợp với năng lực, nhận thức của giáo viên, phù hợp điều kiện
    thực tế của trường, xuyên suốt trong cả năm học và được triển khai thực hiện
    tới cán bộ, giáo viên toàn trường.
    11
    Tiếp đó, tôi triển khai thực hiện các nội dung bồi dưỡng nhằm nâng cao
    trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên toàn trường, đưa ra những biện
    pháp sát thực về thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt
    động chăm sóc- giáo dục trẻ nói chung và hoạt động “Chơi ngoài trời” nói
    riêng nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động và đạt hiệu quả ở trẻ. Chỉ đạo
    giáo viên các nhóm/ lớp xây dựng kế hoạch tuần, hàng ngày của từng chủ đề
    chi tiết, cụ thể, rõ ràng thể hiện việc đổi mới phương pháp dạy học “Lấy trẻ
    làm trung tâm”: cô giáo hướng dẫn, gợi mở dựa trên khả năng, hứng thú, nhu
    cầu của trẻ mà đưa ra nội dung hoạt động giáo dục trẻ nói chung và hoạt động
    “Chơi ngoài trời” nói riêng phù hợp, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, phát
    triển các kĩ năng của trẻ,….Để làm được điều này, cần bồi dưỡng cho giáo viên
    những kiến thức sâu rộng về tự nhiên và xã hội, lựa chọn được các hình thức,
    phương pháp giáo dục phù hợp nhằm giúp trẻ được trải nghiệm, khám phá về
    sự vật, hiện tượng xung quanh.
    Muốn hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đạt hiệu quả cao nhất tôi thường
    kết hợp với các tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động dự giờ, ngay sau khi dự
    giờ tổ chức thảo luận, rút kinh nghiệm, phân tích chỉ ra những ưu điểm cần
    phát huy và chỉnh sửa kịp thời những tồn tại, hạn chế trong hoạt động. Từ đó,
    tạo cơ hội cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm về việc thực hiện, đối chiếu với
    việc thực hiện của đồng nghiệp để học tập các ưu điểm và rút ra những tồn tại
    cần khắc phục. Sau mỗi hoạt động là những bài học không chỉ cho chính người
    giảng dạy mà cho tất cả thành viên trong hội đồng sư phạm, những lời góp ý
    chính xác, chân thành và đầy tinh thần xây dựng, luôn được tôn trọng, xem xét
    hưởng ứng.
    Tổ chức bồi dưỡng về tổ chức hoạt động “Chơi ngoài trời” trong các buổi
    sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, tham dự các buổi sinh hoạt chuyên môn
    của các tổ chuyên môn. Đưa ra các tình huống sư phạm để giáo viên tham gia
    trao đổi về những vướng mắc trong quá trình tổ chức hoạt động “Chơi ngoài
    trời”, từ đó cùng nhau bàn bạc và tìm ra những phương án tốt nhất để giải
    quyết những vấn đề đó.
    12
    Nhằm thực hiện tốt hơn Chương trình GDMN nói chung, đầu năm học
    2020- 2021, nhà trường đã mời chuyên gia đến tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ,
    giáo viên toàn trường về cách ứng dụng phương pháp giáo dục STEAM vào
    các hoạt động phù hợp với từng lứa tuổi.
    (Hình ảnh: Tổ chức bồi dưỡng phương pháp giáo dục STEAM cho cán bộ, giáo viên)
    13
    Sau khi được bồi dưỡng về việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo
    phương pháp giáo dục STEAM, giáo viên đã biết cách lựa chọn, áp dụng, lồng
    ghép vào các hoạt động, giúp trẻ hình thành được những kĩ năng cần thiết về
    các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật, nghệ thuật, toán học và kết hợp
    chúng một cách hài hòa, sáng tạo trong vui chơi, học tập, trong đó có hoạt động
    “Chơi ngoài trời”.
    Bên cạnh đó, cung cấp cho giáo viên sách, báo, trang thông tin điện tử uy
    tín, các tài liệu liên quan đến chương trình giáo dục mầm non nói chung và
    hoạt động “Chơi ngoài trời” nói riêng để nắm chắc mục tiêu, nội dung giáo dục
    và kết quả mong đợi để tìm ra các phương pháp hướng dẫn trẻ hoạt động hiệu
    quả nhất. Thường xuyên đôn đốc, khuyến khích giáo viên tự học tập, bồi
    dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sự phạm, tìm tòi các phương
    pháp giáo dục tiên tiến, các hình thức giảng dạy mới và phù hợp với tình hình
    thực tế tại trường/lớp để áp dụng trong công tác giảng dạy.
    Nhờ các biện pháp bồi dưỡng trên, giáo viên các nhóm/lớp đã xây dựng
    được kế hoạch và tổ chức có hiệu quả hoạt động “Chơi ngoài trời” xuyên suốt
    theo từng chủ đề trong năm học, phát triển từ dễ đến khó theo sự phát triển của
    trẻ, phù hợp trẻ từng độ tuổi.
    2.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ giáo viên xây dựng môi
    trƣờng phù hợp để tổ chức có hiệu quả hoạt động “Chơi ngoài trời”:
    Đặc điểm của trẻ lứa tuổi mầm non là sự tư duy và tập trung chú ý, ghi
    nhớ còn rất hạn chế, trẻ khó tiếp thu các kiến thức một cách bài bản, có hệ
    thống.Vì thế, trong hoạt động “Chơi ngoài trời” cần tạo cho trẻ môi trường
    cuốn hút để trẻ hoạt động, vui chơi, trải nghiệm, từ đó trẻ có thể tiếp thu kiến
    thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và đạt hiệu quả cao hơn.
    Từ thực tế trên, ngay từ đầu năm học song song với việc xây dựng môi
    trường học tập trong lớp, nhà trường đã chỉ đạo, kết hợp, khuyến khích giáo
    viên, phụ huynh học sinh xây dựng môi trường ngoài lớp học phù hợp, an toàn,
    sạch đẹp, hấp dẫn tạo cơ hội cho trẻ hoạt động, đáp ứng nhu cầu vui chơi của
    trẻ.
    14
    Bố trí, sắp xếp các góc/khu vực để tổ chức hoạt động “Chơi ngoài trời”
    phù hợp với khuôn viên của nhà trường và tận dụng tối đa cơ hội cho trẻ được
    trải nghiệm với các thiết bị, đồ chơi. Mỗi góc/khu vực hoạt động có nhiều loại
    học liệu, đồ chơi và phương tiện phù hợp, đặc trưng cho từng góc/khu vực, tạo
    cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động.
    ( Ảnh minh họa: Khu vui chơi ngoài trời dành riêng cho trẻ lứa tuổi Mẫu giáo và Nhà trẻ)
    15
    Khu vực đồ chơi ngoài trời riêng cho trẻ lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo rèn
    luyện thể lực cho trẻ phù hợp độ tuổi với đa dạng các loại đồ chơi, phong phú,
    lôi cuốn trẻ: đu quay, cầu trượt, bập bênh, xích đu, thang leo,… Các đồ chơi
    đặt ở những vị trí hợp lý, đảm bảo an toàn cho trẻ và cô giáo bao quát được
    toàn bộ trẻ trong khi tổ chức chơi. Ngoài những cây bóng mát, nhà trường còn
    tạo khu vườn cây ăn quả: cây mít, cây khế, bưởi, chay, sấu, hồng xiêm, xoài…;
    vườn rau của bé trồng các loại rau theo mùa: rau muống, rau ngót, rau cải, củ
    dền, cà chua, đậu cove,….; Vườn hoa trồng một số loại hoa với nhiều màu sắc:
    hoa hồng, hoa đồng tiền, hoa xác pháo, sen cạn, dừa cạn,…. Các loại cây, rau,
    hoa, quả gần gũi với cuộc sống của trẻ, trẻ được cùng cô trải nghiệm trồng, tìm
    hiểu và chăm sóc một số loại cây, trẻ được tự tay xới đất gieo hạt, trồng rau,
    nhổ cỏ, chăm bón và tự tay thu hoạch chính những sản phẩm của mình làm
    ra.… giúp trẻ hiểu sâu hơn về vòng sinh trưởng và phát triển của cây, tạo cảm
    xúc tích cực với trẻ.
    ( Ảnh minh họa: Trẻ chăm sóc vườn rau)
    16
    ( Ảnh minh họa: Trẻ quan sát, trò chuyện tìm hiểu về cây ăn quả)
    Tiếp đó là khu trang trại mini để trẻ được trải nghiệm chăm sóc một số
    con vật quen thuộc: gà, thỏ, chó, mèo. Qua các trải nghiệm đó, giáo viên giáo
    dục ý thức lao động, ý thức bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường cho trẻ.
    ( Ảnh minh họa: Trẻ tìm hiểu, chăm sóc con vật gần gũi)
    17
    Không thể thiếu trong các hoạt động vui chơi, trải nghiệm của trẻ đó là
    các khu vui chơi đồi cỏ, suối nước, bể cát ,….là nơi đặc biệt thu hút sự tham
    gia của trẻ. Khu vực này không những giúp phát triển các tố chất vận động mà
    trẻ còn có những trải nghiệm với những thí nghiệm thú vị nhằm phát triển tư
    duy và các giác quan.
    (Ảnh minh họa: Trẻ chơi ở khu cát, nước và đồi cỏ)
    18
    Một số lưu ý khi xây dựng các góc/ khu vui chơi ngoài trời:
    Đồ chơi, học liệu, trang thiết bị cho các hoạt động “Chơi ngoài trời” đa
    dạng, phong phú, được nhà trường mua sắm bằng nguồn kinh phí đã có, giáo
    viên có thể tự làm, tự sáng tạo ra hoặc huy động sự đóng góp, giúp đỡ của các
    bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, tận dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có
    ở địa phương để trẻ khám phá, đặc biệt là nguồn nguyên liệu tự nhiên và phế
    liệu.
    Đồ chơi, học liệu, trang thiết bị đảm bảo an toàn, đảm bảo vệ sinh: không
    có đồ sắc nhọn, không độc hại, được vệ sinh sạch sẽ, được bảo dưỡng định kì,
    sửa chữa kịp thời, tạo hình ảnh và ấn tượng riêng của trường/lớp.
    Tôi phối kết hợp với Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên chỉ đạo, kết
    hợp với giáo viên xây dựng môi trường cho hoạt động “Chơi ngoài chơi” theo
    quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”, thông qua các hoạt động vui chơi ngoài
    việc giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và phát hiện những điều mới lạ, hấp dẫn, các
    kiến thức, kỹ năng của trẻ sẽ được củng cố và bổ sung, góp phần hình thành
    nâng cao mối quan hệ thân thiện, tự tin giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ.
    Còn là phương tiện, điều kiện để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, ngôn ngữ,
    trí tuệ, khả năng thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội, tạo tiền đề vững chắc
    cho trẻ mầm non vào học lớp 1; phù hợp với phương châm: “Học bằng chơi,
    chơi mà học”.
    2.3. Giải pháp 3: Hƣớng dẫn giáo viên chuẩn bị các điều kiện để tổ
    chức hoạt động “Chơi ngoài trời”:
    Trước khi tham gia hoạt động “Chơi ngoài trời” giáo viên cần chuẩn bị
    đầy đủ đồ dùng, đồ chơi đảm bảo các điều kiện an toàn trong khi trẻ chơi và
    chuẩn bị về tâm lý, sức khỏe cho trẻ. Để trẻ thoải mái, tự tin tham gia hoạt
    động, trò chuyện, trao đổi, thảo luận, nhận xét… về đối tượng được quan sát,
    hứng thú tham gia các trò chơi giáo viên cần tạo bầu không khí thoải mái, vui
    vẻ giúp trẻ tích cực, hào hứng hơn. Để tổ chức hoạt động ngoài trời đạt hiệu
    quả cao nhất, trước khi triển khai hoạt động giáo viên cần, cụ thể:
    19
    Lựa chọn nội dung sẽ cho trẻ thực hiện trong hoạt động, sáng tạo, thiết
    kế các trò chơi mới lạ phù hợp với độ tuổi, với chủ đề tạo hứng thú cho trẻ
    tham gia hoạt động.
    Xác định rõ đối tượng, số lượng, vị trí các đối tượng, khu vực tổ chức
    hoạt động của trẻ, dự kiến những ảnh hưởng của thời tiết đến các đối tượng trẻ
    sẽ quan sát khám phá.
    Chuẩn bị về tâm lý và tình trạng sức khoẻ của từng trẻ trước khi cho trẻ
    tham gia hoạt động.
    Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị sử dụng trong hoạt động: các đối
    tượng đã có trên sân, vườn, các đồ dùng, dụng cụ cho trẻ làm thí nghiệm chơi
    trò chơi, tham gia lao động,…. Đồng thời, ứng dụng phương pháp giáo dục
    STEAM khuyến khích trẻ vận dụng kiến thức, kỹ năng cùng cô giáo làm các
    đồ dùng, đồ chơi, tạo ra những sản phẩm có nghĩa phục vụ cho các hoạt động
    trong đó có hoạt động “Chơi ngoài trời”.
    20
    ( Ảnh minh họa: Trẻ tự làm đồ chơi cho hoạt động “Chơi ngoài trời” )
    21
    ( Ảnh minh họa: Trẻ giúp cô giáo chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ
    hoạt động “Chơi ngoài trời”)
    Bên cạnh đó, để cuốn hút trẻ trước khi ra ngoài trời giáo viên nên cho trẻ
    cùng cô chuẩn bị các đồ dùng, đồ chơi, sửa soạn lại trang phục: quần áo,
    mũ,…cho phù hợp thời tiết, đi giầy dép, xếp hàng; Lúc này giáo viên cần trò
    chuyện kích thích tính tò mò của trẻ, hướng trẻ đến nội dung hoạt động bằng
    cách gợi mở về điều thú vị mà trẻ sẽ được tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm, về
    các trò chơi mà trẻ sẽ được chơi. Đồng thời cũng nhắc nhở trẻ về một số kỹ
    năng chơi, chơi theo nhóm: Phải xếp hàng trước và sau khi chơi xong, uống
    nước, đi vệ sinh trước khi đi dạo chơi, chơi vui vẻ, đoàn kết, không được xô
    đẩy nhau, chơi theo sự hướng dẫn của cô giáo,…
    2.4. Giải pháp 4: Chỉ đạo, hƣớng dẫn giáo viên thực đổi mới, linh
    hoạt, sáng tạo các hình thức tổ chức các hoạt động “Chơi ngoài trời”:
    Để thực hiện quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” thì giáo viên
    cần phải đổi mới các hình thức tổ chức các hoạt động theo hướng phát huy tính
    tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ trong đó có hoạt động “Chơi ngoài trời”.
    Muốn làm được điều này, tôi đã kết hợp với Ban giám hiệu nhà trường ngoài
    22
    việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên còn phải chỉ đạo, đôn đốc,
    khuyến khích, động viên giáo viên nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu, tổ chức các hoạt
    động hấp dẫn, lôi cuốn trẻ tham gia đồng thời đáp ứng các yêu cầu phát triển
    của trẻ.
    Như chúng ta đã biết hoạt động “Chơi ngoài trời” gồm có các nội dung
    chính là: Hoạt động có mục đích, trò chơi vận động và chơi tự do, nên cần chỉ
    đạo giáo viên đổi mới, linh hoạt, sáng tạo hình thức, phương pháp thực hiện
    các hoạt động này để hoạt động “Chơi ngoài trời” đạt hiệu quả cao nhất. Cụ
    thể:
    a. Đổi mới trong tổ chức hoạt động có mục đích:
    Hoạt động này là hoạt động giáo viên tổ chức cho trẻ quan sát, khám phá,
    tìm hiểu, trải nghiệm,…môi trường xung quanh,trẻ được làm quen với kiến thức
    về tự nhiên (thời tiết, mây, nắng, gió, cỏ, cây, hoa, lá…) một cách chân thật và
    đơn giản nhất. Khi trẻ được chơi ngoài trời, trẻ sẽ được tận mắt nhìn, sờ tay,
    ngửi, …. cây cỏ, hoa lá, các con vật và những công việc làm của con người.
    Trẻ được trực tiếp khám phá, cảm nhận về những điều lí thú, mới lạ trong tự
    nhiên kích thích trí tò mò, sự hứng thú của trẻ giúp trẻ phát triển các giác quan,
    khả năng quan sát, tư duy,… Chính vì thế, để giúp trẻ tìm hiểu và khám phá thế
    giới xung quanh đạt hiệu quả mong muốn, giáo viên nên dành thời gian cho trẻ
    quan sát, xem xét, phán đoán, so sánh bằng cách sử dụng câu hỏi gợi mở, câu
    hỏi kích thích trẻ tư duy nhằm dẫn dắt trẻ suy nghĩ và giúp trẻ nói lên được về
    những gì chúng đang nhìn thấy, giáo viên gợi ý cho trẻ chia sẻ, đưa ý kiến,
    nhận định của mình, cùng trao đổi để tìm hiểu, khám phá đối tượng.
    Ví dụ: Cho trẻ khám phá về hoa: cô cho trẻ sử dụng các giác quan để trẻ
    nhận biết rõ hơn về đặc điểm của hoa: thân, lá, nụ hoa, cánh hoa, màu sắc,
    mùi…, lợi ích của hoa, có thể cho trẻ quan sát vào các ngày khác nhau để trẻ
    nhận thấy rõ sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa bằng cách theo dõi, so
    sánh giữa ngày hoa trước và ngày hôm sau,…
    23
    Hoặc khi khám phá về hiện tượng thiên nhiên: “gió” trẻ sẽ hiểu được gió
    có ích lợi gì ?, Tại sao con biết là đang có gió?, Gió thổi cơ thể con người cảm
    thấy như thế nào ?, Lắng nghe gió thổi qua lá cây ?…
    24
    (Ảnh minh họa: Trẻ đang quan sát, khám phá, trao đổi,…..về sự vật,
    hiện tượng xung quanh)
    25
    Trong hoạt động “Chơi ngoài trời”, BGH nhà trường chỉ đạo, khuyến
    khích giáo viên ứng dụng phương pháp giáo dục STEAM nhằm tạo cơ hội cho
    trẻ học tập trải nghiệm, khám phá, tìm tòi, phát huy năng lực tư duy sáng tạo,
    tư duy logic, bước đầu có các kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy chiến
    lược, giải quyết mục tiêu, khơi dạy niềm yêu thích của trẻ với khoa học, công
    nghệ, kỹ thuật, nghệ thuật, toán học theo tiêu chí “chơi thông minh và học vui
    vẻ”. Một trong những hoạt động khiến trẻ thích thú và bổ sung thêm kiến thức
    lí thú về khoa học đó là làm một số thí nghiệm trong các hoạt động “Chơi
    ngoài trời”. Giáo viên đã sưu tầm, lựa chọn một số thí nghiệm đơn giản phù
    hợp với từng lứa tuổi với các nguyên vật liệu dễ tìm có trong sinh hoạt hàng
    ngày để hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm. Dưới đây là một số thí nghiệm đã được
    giáo viên hướng dẫn trẻ thực hiện:
     Thí nghiệm: Những hạt gạo nhảy múa.
    (Ảnh minh họa: Trẻ làm thí nghiệm “Những hạt gạo nhảy múa”.)
    – Chuẩn bị:
    + Đồ dùng của cô : 1 cốc thuỷ tinh, 1 chai nước nhỏ, bột baking soda,
    gạo cẩm, 1 chai dấm ăn nhỏ, 1 cái thìa 1 khăn lau, để trên khay.
    26
    + Đồ dùng của trẻ: Khoảng 5 nhóm (tuỳ thuộc vào số lượng trẻ trong lớp
    để chia nhóm, mỗi nhóm 5 trẻ). Mỗi nhóm có: 5 cốc thuỷ tinh hoặc nhựa trong,
    3 chai nước nhỏ, 1 bát bột baking soda,1 bát gạo cẩm, 5 thìa, 5 bình nhỏ dấm
    ăn có vòi, khăn lau để trên 1 khay.
    – Các bước hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
    + Bước 1: Đổ nước vào cốc thủy tinh
    + Bước 2: Cho 2 thìa bột baking soda vào cốc nước, khuấy đều bột
    baking soda cho tan ra trong nước.
    + Bước 3: Cho 5 thìa gạo vào cốc.
    + Bước 4: Đổ dấm vào cốc.
    + Bước 5: Quan sát điều kì diệu xảy ra: Những hạt gạo nhảy múa
    – Giải thích: Do phản ứng giữa dấm và baking soda tạo thành những bọt khí,
    những bọt khí bám vào hạt gạo làm cho hạt gạo nổi lên, khi nổi lên trên mặt
    nước các bọt khí tan ra và hạt gạo lại chìm xuống.
     Thí nghiệm: Những quả nổi, quả chìm.
    – Chuẩn bị:
    + Đồ dùng của cô: 1 hộp nhựa trong có nước; một số loại quả: cam, quýt,
    táo, xoài;1 khăn lau.
    + Đồ dùng của trẻ: Khoảng 5 nhóm (tuỳ thuộc vào số lượng trẻ trong lớp
    để chia nhóm, mỗi nhóm 5-6 trẻ). Mỗi nhóm có: 1 hộp nhựa trong có nước;
    một số loại quả: cam, quýt, táo, xoài; 1 khăn lau.
    – Các bước hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
    + Bước 1: Thả lần lượt các loại quả vào trong hộp nước.
    + Bước 2: Quan sát, phát hiện ra quả chìm xuống: táo, xoài và quả nổi
    lên trên mặt nước: cam quýt.
    + Bước 3: Bóc vả quả cam quýt và thả vào hộp nước.
    + Bước 4: Quan sát và phát hiện: cam, quýt chìm xuống nước khi bị bỏ
    đi lớp vỏ.
    27
    – Giải thích: Lớp vỏ của cam, quýt sần sùi chứa nhiều những hạt tinh dầu
    nó như cái phao bao quanh quả cam, quýt làm cho nó nổi trên mặt nước.
     Thí nghiệm: Làm thế nào để dầu ăn tan trong nước ?
    (Ảnh minh họa: Trẻ cùng làm thí nghiệm “Làm thế nào để dầu ăn tan trong nước?”)
    – Chuẩn bị:
    + Đồ dùng của cô: 1 cốc thuỷ tinh, 1 chai nước nhỏ, 1 chai dầu ăn nhỏ, 1
    chai nước rửa bát, 1 thìa nhỏ, 1 khăn lau, để trên khay.
    + Đồ dùng của trẻ: Khoảng 5 nhóm (tuỳ thuộc vào số lượng trẻ trong lớp
    để chia nhóm, mỗi nhóm 5 trẻ). Mỗi nhóm có: 5 cốc thuỷ tinh hoặc nhựa trong,
    5 thìa, 3 chai nước nhỏ, 3 bình nhỏ dầu ăn có vòi, 3 chai nước rửa bát nhỏ,
    khăn lau để trên 1 khay.
    – Các bước hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
    + Bước 1: Đổ nước vào cốc thủy tinh.
    + Bước 2: Đổ dầu ăn vào, lấy thìa ngoáy lên (dầu ăn không hòa tan trong
    nước).
    + Bước 3: Đổ nước rửa bát vào, lấy thìa ngoáy lên.
    28
    + Bước 4: Quan sát điều xảy ra: Khi đổ nước rửa bát vào thì dầu ăn tan
    ra trong nước.
    – Giải thích: Do các phân tử dầu đẩy nước rất mạnh vì thế chúng không
    thể hòa tan vào trong nước. Để dầu hòa tan trong, ta cho vào đó chất ổn định –
    đó là nước rửa bát.
     Thí nghiệm: Bí mật của đường.
    – Chuẩn bị:
    + Đồ dùng của cô: 1 cốc thuỷ tinh nhỏ, 3 cốc nhựa trong để pha màu có
    kí hiệu 1,2,3 và đánh dấu mức nước cần có bằng nhau, 1 chai nước nhỏ, 1 đĩa
    nhỏ đường kính trắng, 1 thìa ăn cơm, 3 lọ màu thực phẩm (màu đỏ, xanh,
    vàng), ống nhỏ giọt, 1 khăn lau, để trên khay.
    + Đồ dùng của trẻ: Khoảng 5 nhóm (tuỳ thuộc vào số lượng trẻ trong lớp
    để chia nhóm, mỗi nhóm 5 trẻ). Thực hiện thí nghiệm theo nhóm, mỗi nhóm
    gồm: 1 cốc thuỷ tinh nhỏ, 3 cốc nhựa trong để pha màu có kí hiệu 1-2-3 và
    đánh dấu mức nước cần có bằng nhau, 1 chai nước nhỏ, 1 đĩa nhỏ đường kính
    trắng, 1 thìa ăn cơm, 3 lọ màu thực phẩm (màu đỏ, xanh, vàng), ống nhỏ giọt, 1
    khăn lau, để trên khay.
    – Các bước hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
    + Bước 1: Bày 3 cốc có đánh số 1- 2- 3 ra trước mặt.
    + Bước 2: Cốc số 1- không cho đường; cốc số 2 cho 3 thìa đường; cốc số
    3 cho 5 thìa đường.
    + Bước 3: Đổ nước vào mỗi cốc đến vạch quy định, dùng thìa khuấy tan
    đường.
    + Bước 4: Đổ màu thực phẩm vào từng cốc: cốc 1 đổ màu đỏ; cốc 2 đổ
    màu vàng; cốc 3 đổ màu xanh. Hòa tan màu trong từng cốc nước.
    + Bước 5: Lấy ống nhỏ giọt hút nước nhỏ nhẹ nhàng vào cốc thủy tinh
    theo thứ tự: cốc 3, cốc 2, cốc 1.
    + Bước 6: Quan sát điều xảy ra: cốc nước có 3 mảng màu rõ ràng.
    29
    – Giải thích: Cốc 3 màu xanh cô cho nhiều đường nhất (5 thìa đường)
    làm cho trọng lượng riêng của nước nặng hơn nên chìm xuống dưới đáy; Cốc 2
    màu vàng chỉ cho 3 thìa đường nên trọng lượng riêng của nước nhẹ hơn và nổi
    lên trên nước màu xanh; Cốc 1 màu đỏ không cho đường nên trọng lượng riêng
    nhẹ nhất nổi lên trên cùng.
     Thí nghiệm: Pháo hoa nở trong nước.
    – Chuẩn bị:
    + Đồ dùng của cô: 1 cốc thuỷ tinh, 1 chai nước nhỏ, 3 lọ màu thực phẩm,
    1 lọ dầu ăn, 1 khăn lau để trên khay.
    + Đồ dùng của trẻ: Khoảng 5 nhóm (tuỳ thuộc vào số lượng trẻ trong lớp
    để chi nhóm, mỗi nhóm 5-6 trẻ); Mỗi nhóm có: 5-6 cốc thuỷ tinh hoặc nhựa
    trong, 3 chai nước nhỏ, 5 lọ màu thực phẩm (đỏ, xanh da trời, vàng, hồng, xanh
    lá cây), 3 bình nhỏ dầu ăn có vòi, 5-10 viên sủi, khăn lau để trên 1 khay.
    (Ảnh minh họa: Trẻ làm thí nghiệm “Pháo hoa nở trong nước”)
    – Các bước hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
    + Bước 1: Cho 1 ít nước vào cốc thủy tinh.
    30
    + Bước 2: Đổ dầu ăn vào cốc sao cho lượng dầu ăn bằng hoặc nhiều hơn
    lượng nước.
    + Bước 3: Nhỏ màu vào cốc.
    + Bước 4: Cho viên sủi vào cốc, viên sủi tan ra.
    + Bước 5: Quan sát điều kì diệu xảy ra: Những giọi màu sẽ nhảy lên
    trong dầu giống như pháo hoa.
    – Giải thích: Dầu nhẹ hơn nước nên nổi lên trên mà dầu, mầu không tan
    trong dầu nên nó sẽ chìm dần xuống nước, khi cô cho viên sủi vào làm cho
    màu nổi lên xuống.
     Thí nghiệm: Trứng chìm- trứng nổi.
    – Chuẩn bị:
    + Đồ dùng của cô: 2 quả trứng gà; 2 cốc thuỷ tinh có đánh số 1,2 và có
    vạch mức nước; 1 chai nước; 1 đĩa muối nhỏ; 1 thìa; 1 khăn lau, để trên khay.
    + Đồ dùng của trẻ: Mỗi nhóm có 2-3 trẻ. Mỗi nhóm có: 2 quả trứng gà; 2
    cốc thuỷ tinh có đánh số 1, 2 và có vạch mức nước; 1 chai nước; 1 đĩa muối
    nhỏ; 1 thìa; 1 khăn lau, để trên khay.
    (Ảnh minh họa: Trẻ làm thí nghiệm “Trứng chìm- trứng nổi”)
    – Các bước hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
    31
    + Bước 1: Đổ nước vào cả 2 cốc, đổ nước đến vạch quy định.
    + Bước 2: Cho 2 thìa muối vào cốc số 2, ngoáy cho muối tan trong nước.
    + Bước 3: Cho trứng gà vào cả 2 cốc nước.
    + Bước 4: Quan sát điều xảy ra: Trứng trong cốc số 1 chìm; trứng trong
    cốc số 2 (có muối) nổi.
    – Giải thích: Khi bỏ trứng vào ly nước trắng thì quả trứng sẽ chìm ở đáy ly
    vì quả trứng nặng hơn nước. Khi bỏ muối vào ly nước rồi khuấy cho tan thì quả
    trứng dần dần nổi lên trên mặt nước vì bây giờ là nước muối nặng hơn quả
    trứng nên quả trứng mới nổi được.
     Thí nghiệm: Thổi bóng bằng baking soda và dấm.
    – Chuẩn bị:
    + Đồ dùng của cô: 1 quả bóng bay, 1 bát nhỏ bột baking soda, 1 chai
    dấm, 1 chai nhựa, phễu, 1 thìa, khăn lau để trên khay.
    + Đồ dùng của trẻ: Mỗi nhóm có 2 trẻ. Mỗi nhóm có: 1 quả bóng bay, 1
    bát nhỏ bột baking soda, 1 chai dấm, 1 chai nhựa, phễu, 1 thìa, khăn lau để trên
    khay.
    – Các bước hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
    + Bước 1: Sử dụng phếu để đổ dấm nửa chai dấm vào chai nhựa.
    + Bước 1: Cho phễu vào miệng quả bóng.
    + Bước 2: Cho 3-4 thìa bột baking soda vào quả bóng.
    + Bước 3: Lồng miệng quả bóng bay trùm lên chai dấm.
    + Bước 4: Dốc ngược quả bóng bay để cho bột baking soda rơi vào chai
    dấm.
    + Bước 5: Quan sát điều xảy ra: Quả bóng căng phồng lên như được
    thổi.
    – Giải thích: Quả bóng căng phồng lên do bột baking soda phản ứng hoá
    học với dấm tạo nên khí CO2.
     Thí nghiệm: Lốc xoáy mini.
    – Chuẩn bị:
    32
    + Đồ dùng của cô: 1 lọ thuỷ tinh bên trong chứa nước có nắp đậy, 1 lọ
    màu thực phẩm, 1 hộp kim tuyến, 1 chai nước rửa bát nhỏ có vòi, 1 khăn lau,
    để trên khay.
    + Đồ dùng của trẻ: Mỗi nhóm có 2 trẻ. Mỗi nhóm có: 1 lọ thuỷ tinh bên
    trong chứa nước có nắp đậy, 1 lọ màu thực phẩm, 1 hộp kim tuyến, 1 chai nước
    rửa bát nhỏ có vòi, 1 khăn lau, để trên khay.
    – Các bước hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
    + Bước 1: Mở lọ nước ra, cho màu thực phẩm vào.
    + Bước 2: Cho kim tuyến vào lọ.
    + Bước 3: Cho nước rửa bát vào lọ nước (dầu rửa bát nặng hơn nước nên
    chìm xuống dưới và kéo những hạt kim tuyến chìm xuống theo tạo nên cơn
    mưa kim tuyến).
    + Bước 4: Đậy nắp lọ nước lại và xoay liên tục.
    + Bước 5: Quan sát điều xảy ra: Xuất hiện lốc xoáy trong lọ thuỷ tinh.
    – Giải thích: Khi xoay lọ thuỷ tinh phần chất lỏng bên ngoài xoay trước
    phần chất lỏng bên trong, khi dừng xoay thì phần chất lỏng bên ngoài dừng lại
    trong khi phần chất lỏng bên trong vẫn tiếp tục xoay, do đó tạo thành lốc xoáy
    mini.
     Thí nghiệm: Cơn mưa sắc màu.
    – Chuẩn bị:
    + Đồ dùng của cô: 2 cốc thuỷ tinh có gắn số 1, 2 và có dán mức; 1 chai
    nước nhỏ; 1 lọ dầu ăn có vòi; 5 lọ màu thực phẩm (màu đỏ, vàng, xanh lá cây,
    xanh da trời, tím); 1 que gỗ; 1 khăn lau để trên khay.
    + Đồ dùng của trẻ: Mỗi nhóm có 2-3 trẻ. Mỗi nhóm có: 2 cốc thuỷ tinh
    có gắn số 1,2 và có dán mức; 1 chai nước nhỏ; 1 lọ dầu ăn có vòi; 5 lọ màu
    thực phẩm (màu đỏ, vàng, xanh lá cây, xanh da trời, tím); 1 que gỗ; 1 khăn lau
    để trên khay.
    – Các bước hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm:
    + Bước 1: Đổ nước vào cốc số 1, đổ dầu ăn vào cốc số 2.
    + Bước 2: Nhỏ lần lượt các màu thực phẩm vào cốc dầu ăn (cốc số 2).
    33
    + Bước 3: Lấy que gỗ ngoáy đều cốc dầu ăn lên (màu thực phẩm không
    tan trong dầu ăn)
    + Bước 4: Đổ hỗn hợp vừa ngoáy vào cốc nước lọc.
    + Bước 5: Quan sát điều xảy ra: Nhiều màu rơi xuống đáy cốc tạo thành
    cơn mưa màu sắc.
    – Giải thích: Lớp dầu có trọng lượng nhẹ hơn nên nó nổi lên trên mặt nước
    còn các giọt màu thực phẩm nặng hơn tự do di chuyển qua lớp dầu rơi xuống
    phần nước lọc tạo thành cơn mưa sắc màu.
    (Ảnh minh họa: Trẻ cùng cô làm thí nghiệm)
    b. Đổi mới trong tổ chức các trò chơi vận động:
    Trò chơi vận động là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt
    động “Chơi ngoài trời”. Trò chơi vận động tác động tích cực đến sự phát triển
    thể chất của trẻ giúp các trẻ có cơ hội tốt nhất để rèn luyện sức khỏe, sự tinh
    nhạy của các giác quan giúp bé nhìn nhận các sự vật hiện tượng xung quanh
    một các đầy đủ hơn, chính xác hơn, tinh tế hơn từ đó phát triển nhận khả năng
    nhận thức của trẻ một cách tốt nhất. Trò chơi vận động làm thỏa mãn những
    nhu cầu, những đòi hỏi, những nguyện vọng chính đáng về vui chơi của trẻ, tạo
    nhiều cơ hội để trẻ tiếp thu và lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng cần thiết, hình
    34
    thành thái độ hành vi đúng đắn cho trẻ, góp phần tích cực vào việc hình thành
    và phát triển nhân cách phù hợp độ tuổi.
    Để tổ chức trò chơi vận động đạt hiệu quả cao giáo viên cần:
    – Lựa chọn, tổ chức các trò chơi vận động một cách khoa học, vừa sức, tác
    động tích cực đến trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động hết mình, chơi hết mình qua
    đó trải nghiệm những kiến thức lĩnh hội được từ cuộc sống, biết rung cảm, xúc
    động trước vẻ đẹp kỳ diệu của sự vật, sự việc xung quanh giúp trẻ phát triển
    tình cảm thẩm mỹ trong sáng, lành mạnh.
    – Giành thời gian, công sức, tâm huyết để khai thác đầy đủ những nội
    dung giáo dục, những tác dụng đa chiều của trò chơi đối với sự phát triển thể
    chất, nhận thức, tình cảm – kĩ năng xã hội và thẩm mỹ của trẻ góp phần thiết
    thực trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách phù hợp lứa tuổi.
    Lợi thế của tổ chức các trò chơi vận động trong hoạt động “Chơi ngoài
    trời” là không gian rộng rãi, thoáng mát nhưng để không bị nhàm chán, tăng
    thêm hứng thú, kích thích trẻ hoạt động tích cực, mạnh dạn, tự tin, giáo viên
    phải chủ động lựa chọn, sưu tầm các trò chơi vận động, trò chơi dân gian, sáng
    tạo trò chơi mới, điều chỉnh hình thức, nâng cao yêu cầu của trò chơi,…Dưới
    đây là một số gợi ý về lựa chọn, sưu tầm, sáng tạo một số trò chơi phù hợp với
    trẻ mầm non đã được giáo viên nhà trường sử dụng đạt hiệu quả cao trong các
    hoạt động “Chơi ngoài trời”:
    * Sưu tầm, lựa chọn, sáng tạo các trò chơi vận động phù hợp với trẻ
    theo từng chủ đề:
    Có rất nhiều lý do mà bắt buộc giáo viên phải lựa chọn trò chơi sao cho
    vừa sức với trẻ, phù hợp với không gian, thời gian, đồ chơi của trò chơi phải đa
    dạng, phong phú, đẹp mắt. Đặc biệt giáo viên phải có nghệ thuật giới thiệu và
    tổ chức trò chơi một cách hấp dẫn, thu hút trẻ hứng thú tích cực tham gia. Vì
    thế, tôi đã hướng dẫn giáo viên các nhóm/lớp sưu tầm, lựa chọn, sáng tạo nhiều
    trò chơi mới hấp dẫn, phù hợp chủ đề để tổ chức cho trẻ chơi với nhiều hình
    thức chơi khác nhau sao cho không quá sức hoặc nhàm chán.
    35
    Chủ đề “Trƣờng mầm non”:
     Trò chơi: Đoán xem là ai đây?
    – Chuẩn bị: Khăn bịt mắt cho 1- 2 trẻ.
    – Cách chơi
    + Chọn 5 – 7 trẻ cho ra ngoài. Trẻ còn lại đứng thành vòng tròn. Chọn
    bạn đứng giữa vòng tròn và quan sát kĩ thứ tự của các bạn ở vòng tròn, sau đó
    bịt mắt lại.
    + Cô chỉ định 2 – 3 trẻ trong số những trẻ ra ngoài, đi nhẹ nhàng vào
    vòng tròn.
    + Khi cô hô: “Xong rồi”. Trẻ đứng trong vòng tròn sẽ mở mắt và nói tên
    bạn mới đứng vào.
    + Có thể cho hai trẻ cùng bịt mắt để thi xem ai quan sát nhanh hơn.
    – Luật chơi: Nếu trẻ nói đúng tên thì bạn đó sẽ bị bịt mắt để đoán trong
    lượt chơi tiếp theo.
    (Ảnh minh họa: Trẻ chơi trò chơi “Đoán xem là ai đây?”)
     Trò chơi: Chuyền bóng- gọi tên bạn.
    36
    – Chuẩn bị: Một quả bóng nhỏ.
    – Cách chơi: Trẻ ngồi hoặc đứng thành vòng tròn trên sân cỏ. Cô chuyền
    quả bóng cho một trẻ bất kì. Trẻ đó nhanh ch

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh dự thi Hùng biện tiếng Anh cấp Tiểu học

    SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh dự thi Hùng biện tiếng Anh cấp Tiểu học

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Như chung ta đa biết, hiên nay tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dung nhiều
    nhất trên thế giới. Ngoài nước Anh thi co đến trên 60 quốc gia chon tiếng Anh là
    ngôn ngữ chinh thưc, là ngôn ngữ thư hai của gân 100 quốc gia và ngôn ngữ chung
    của hơn 400 triêu ngươi trên thế giới. Trong thơi đại công nghiêp 4.0, hâu như cac
    ngành nghề thương mại, y tế, truyền thông, du lich,… đều sử dung tiếng Anh. Vi
    thế tiếng Anh là tấm vé thông hành, là môt canh cửa tiếp nối với thế giới hiên đại
    kết nối với nhiều ngươi, và cũng không thê thiếu cho bất ki ngươi nào mong muốn
    khăng đinh ban thân trong thơi đại toàn câu hoa như hiên nay và sau này. Với vai
    trò quan trong đo thì viêc đào tạo bồi dưỡng cho hoc sinh vốn kiến thưc và kỹ
    năng giao tiếp Tiếng Anh rất cân thiết, đặc biêt là đối tượng mới bắt đâu tiếp cân
    với ngoại ngữ – hoc sinh tiêu hoc.
    Đê thuc đẩy phong trào nói Tiếng Anh và hoc tiếng Anh trong nhà trương
    phổ thông, đồng thơi tạo cho cac em hoc sinh môt sân chơi bổ ich và lý thu giup
    cac em phat triên toàn diên; tạo cơ hôi cho hoc sinh phat triên và chưng tỏ kha
    năng noi tiếng Anh, trên cơ sở đo gop phân rèn luyên kỹ năng giao tiếp bằng ngoại
    ngữ, năng lực hùng biên, gop phân nâng cao chất lượng dạy và hoc bô môn tiếng
    Anh trong nhà trương; tuyên chon và tuyên dương – khen thưởng những hoc sinh
    co năng lực, kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tốt; phat huy hết kha năng sang tạo, sự
    nhạy bén, thông minh của hoc sinh, Sở Giao duc và Đào tạo Nam Đinh đa tổ chưc
    Hôi thi “ Hùng biện tiếng Anh” từ năm hoc 2013- 2014 đến nay. Đây là môt sân
    chơi vô cùng bổ ích giup cac em mở rông vốn từ, ngữ phap, rèn luyên kĩ năng
    nghe – nói tạo đông lực giúp các em tự tin hơn khi giao tiếp bằng tiếng Anh. Cư
    bắt đâu mỗi năm hoc, ca cô và trò đều hao hưc tham gia cuôc thi này. Cac em
    trong môt lớp, môt trương thi đua lẫn nhau, sự thi đua này lan tỏa ca sang giao
    viên và phu huynh, tạo môt môi trương hoc tâp – giao tiếp lành mạnh.
    Là môt giao viên đa giang dạy nhiều năm, với nhiều tâm huyết và trăn trở
    là làm sao đê đào tạo những tài năng giỏi giao tiếp tiếng Anh cho trương và huyên,
    rut ngắn khoang cach giữa hoc sinh thành phố và hoc sinh nông thôn. Tôi đa mạnh
    dạn tham gia công tac bồi dưỡng đôi tuyên hoc sinh thi “Hùng biện tiếng Anh”
    của trương và của huyên.
    Bồi dưỡng hoc sinh giỏi là môt qua trinh và muốn co môt hoc sinh đủ tự tin
    đê thi tốt kĩ năng nghe – nói tiếng Anh lại càng kho khăn hơn. Bao nhiêu thử thach
    đặt ra cho chung tôi trước khi bước vào hành trinh bồi dưỡng mang mới này. Hoc
    như thế nào đê hùng biên tốt các chủ đề ? Dạy như thế nào đê hoc sinh có kĩ năng
    giao tiếp tốt bằng tiếng Anh? Thủ thuât nào đê hoc sinh tự tin trên sân khấu? Đo
    là điều băn khoăn trăn trở của mỗi giao viên dạy môn tiếng Anh. Bằng tất ca moi
    nỗ lực của minh trong suy nghĩ, tim tòi, trao đổi, thao luân với cac đồng nghiêp
    khác, cùng với viêc co xat thực tiễn trai nghiêm trong công tac bồi dưỡng hoc sinh
    thi Hùng biên tiếng Anh ở bâc Tiêu hoc trong 8 năm qua (2013 – 2021), tôi mạnh
    dạn chia sẻ môt số kinh nghiêm, suy nghĩ của minh qua đề tài: “Một số giải pháp
    nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh dư thi ” Hùng biện tiếng Anh”
    cấp Tiểu học”. Với mong muốn được chia sẻ, gop phân làm phong phu hơn về
    phương phap và tài liêu bồi dưỡng hoc sinh thi ” Hùng biên tiếng Anh” với cac
    bạn đồng nghiêp, đê phong trào ngày càng phat triên và phat huy tốt tac dung của
    nó.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
    Hôi thi Hùng biên tiếng Anh do Sở Giao duc và Đào tạo Nam Đinh tổ chưc
    trong những năm qua luôn thu hut được sự quan tâm của cac Phòng giao duc, cac
    nhà trương, của giao viên, hoc sinh và phu huynh trên đia bàn tinh. Hàng năm
    trương Tiêu hoc Hai Hà luôn co nhiều hoc sinh tham gia Hôi thi cấp huyên và đạt
    giai cao. Nhà trương được coi là môt trong những điêm sang về phong trào dạy
    và hoc tiếng Anh của huyên Hai Hâu. Những năm trước, mặc dù trương luôn co
    hoc sinh tham gia Hôi thi Hùng biên tiếng Anh cấp tinh nhưng thành tich cac em
    đạt được chưa cao, phan anh rõ khoang cach giữa hoc sinh nông thôn và hoc sinh
    thành phố là rất lớn. Vây nguyên nhân của vấn đề trên là gi?
    Thứ nhất, do giao viên chưa tim ra phương phap, kĩ thuât tối ưu đê hỗ trợ
    hoc sinh môt cach hiêu qua nhất và phai kiêm nhiêm nhiều đôi tuyên nên
    thơi gian bồi dưỡng hạn chế.
    Thứ hai, do hoc sinh thiếu hut vốn từ vựng hoặc kha năng tư duy, liên
    tưởng chưa tốt và kĩ năng nghe hiêu kém.
    Thứ ba, do cac em co tâm li “sợ”, “ngại”, thiếu tự tin khi trinh bày trước
    đam đông. Điều này anh hưởng lớn đến phân thuyết trinh chủ đề và tra lơi câu hỏi
    của ban giam khao.
    Thứ tư, do thiếu môi trương hoc tâp và giao tiếp với giao viên nước ngoài.
    Nếu cac em hoc sinh thành phố co điều kiên và cơ hôi được hoc tâp và giao lưu
    với giao viên nước ngoài từ rất sớm thi tại huyên Hai Hâu 3 năm trở lại đây mới
    co trung tâm tiếng Anh, nhưng số phu huynh co đủ điều kiên cho con hoc tại trung
    tâm không nhiều và số lượng cac nhà trương triên khai dạy tiếng Anh co yếu tố
    nước ngoài còn khiêm tốn.
    Những kho khăn, thử thach trên đa thôi thuc tôi nghiên cưu, tim tòi “Một số giải
    pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh dư thi ” Hùng biện tiếng
    Anh” cấp Tiểu học.
    2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN
    Qua nhiều năm trực tiếp bồi dưỡng đôi tuyên Hùng biên tiếng Anh của
    trương và của huyên tôi đa đuc rut ra 7 giai pháp hiêu qua, kèm theo đo là 25 đề
    kiêm tra từ vựng – nghe hiêu của vòng thi sơ khao và 30 chủ đề vòng thi chung
    kết. Tôi hi vong những giai pháp của đề tài sẽ góp phân nâng cao chất lượng Hôi
    thi Hùng biên tiếng Anh tinh Nam Đinh nói chung và huyên Hai Hâu nói riêng.
    2.1. Giải pháp 1: Công tác tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường, tổ
    chuyên môn:
    Là giao viên dạy trực tiếp bồi dưỡng, tôi tich cực tham mưu với Ban giam
    hiêu nhà trương, tổ chuyên môn tạo moi điều kiên tốt nhất co thê đê tôi tham gia
    công tac bồi dưỡng đạt kết qua cao: Xây dựng kế hoạch và thơi khoa biêu hợp li,
    tranh bi chồng chéo giữa tiết dạy và tiết bồi dưỡng, giữa bồi dưỡng đôi tuyên lớp
    3, 4 và đôi tuyên lớp 5.
    Tham mưu với Ban giam hiêu xây dựng phòng nghe-nhìn. Cung cấp các trang
    thiết bi phuc vu cho công tác giang dạy các kĩ năng nghe – nói – đoc – viết có hiêu
    qua.
    2.2. Giải pháp 2: Tuyển chọn học sinh bồi dưỡng thi “Hùng biện tiếng
    Anh”
    * Muc đich: Tuyên chon đung và chinh xac nhất về vốn từ vựng, kha năng
    nghe, kha năng hùng biên của hoc sinh, đây chinh là công tac quan trong nhất đê
    đi đến thành công trong hôi thi “Hùng biên tiếng Anh”. Hôi thi Hùng biên cấp tinh
    dành cho đối tượng hoc sinh lớp 5 và khuyến khich hoc sinh lớp 3,4 co năng khiếu.
    Như vây hoc sinh hoàn toàn co thê thi vượt cấp và giao viên co thê lựa chon và
    xây dựng kế hoạch bồi dưỡng “dài hơi”, tưc là ngoài đối tượng hoc sinh lớp 5, co
    thê lựa chon bồi dưỡng hoc sinh lớp 3, 4 đê làm nguồn.
    * Tôi đa tiến hành cac bước tuyên chon như sau:
    Bước 1. Lựa chọn học sinh co kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hùng biện tiếng
    Anh ở lớp 3 và lớp 4
    Căn cư vào kết qua hoc tâp môn Tiếng Anh năm trước, nhất là những hoc
    sinh co vốn từ vựng, kĩ năng nghe, kĩ năng nói tốt ca lớp 3 và lớp 4. Nếu hoc sinh
    lớp 2 co năng khiếu nổi bât co thê lựa chon đê làm nguồn cho những năm tiếp
    theo.
    Tổ chưc làm bài thi khao sat với 3 nôi dung:
    – Từ vựng: khoang 100 từ trong chương trinh lớp 3 và lớp 4 (co thê
    sử dung dạng bài 4 pictures one word)
    – Nghe hiêu 50 câu: co thê tự thiết kế hoặc sử dung các bài nghe trong
    Starter.
    – Phỏng vấn: 15-20 câu về cac chủ đề đa hoc hoặc liên quan.
    Căn cư vào kết qua bài khao sat tuyên chon khoang 10 hoc sinh co kết qua
    tốt nhất đê bồi dưỡng.
    Bước 2. Tổ chức thi “Hùng biện tiếng Anh ” cấp trường:
    Sàng loc dân hoc sinh qua cac vòng kiêm tra từ vựng, nghe hiêu và hùng
    biên theo chủ đề. Chon 8 hoc sinh co kết qua cao nhất đê tiếp tuc bồi dưỡng thi
    cấp trương.
    Tổ chưc thi cấp trương: Theo sự chi đạo của Ban giam hiêu nhà trương tiến
    hành cho hoc sinh thi. Qua 2 vòng thi Sơ khao và Chung kết, chon 6 hoc sinh co
    kết qua cao nhất tiếp tuc bồi dưỡng tham gia thi cấp huyên.
    Bước 3. Lựa chọn học sinh tham gia thi ” Hùng biện tiếng Anh” cấp
    huyện.
    Tiếp tuc công tac bồi dưỡng và chon loc hoc sinh qua các chủ đề mà phòng
    GD-ĐT đa đưa ra và bài kiêm tra kĩ năng nghe- nói do tôi tự tim tòi và chắt loc,
    tổng hợp đanh gia hoc sinh chinh xac được lưu ở sổ “ Nhân xét kết qua hoc tâp
    của hoc sinh”.
    Chon 5 hoc sinh tham gia thi ” Hùng biên tiếng Anh” cấp huyên.
    2.3. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng
    2.3.1. Kế hoạch bồi dưỡng:
    Căn cư vào kế hoạch tổ chưc hôi thi Hùng biên tiếng Anh hàng năm của
    Phòng và của Sở đê xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đôi tuyên. Thơi gian thi cấp
    tinh là đâu thang 1 và thi cấp huyên ở Hai Hâu là thang 11 nên ngay sau khi hoc
    sinh tựu trương vào thang 8, tôi đa làm cac công tac khao sat, tuyên chon hoc sinh,
    thành lâp đôi tuyên và tiến hành bồi dưỡng ngay từ đâu năm hoc.
    Lâp kế hoạch bồi dưỡng cu thê, chi tiết từng chủ đề từ vựng, các dạng bài
    luyên kĩ năng nghe và cac chủ đề hùng biên:

    WeeksLessonsContents
    11-2TOPIC 1: Your favourite subject at school.
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 2: What should you do to make your school better?
    7-8Vocabularies for free-time activities.
    21-2TOPIC 3:. Describe an activity at your school that you like
    most. Why do you like it?
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 4: Describe your favorite meal?
    7-8Vocabularies for subjects.
    31-2TOPIC 5: How do you learn English?
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 6: Talk about your favourite book.
    7-8Vocabularies for entertainment.
    41-2TOPIC 7: Is Internet important for primary students? Why
    or why not?
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 8: Some people say “Homework is not necessary for
    primary students”. What do you think about this?
    7-8Vocabularies for characters.
    51-2TOPIC 9: Describe your favourite pet. Why do you like it?
    3-4Listening Test 1.
    5-6TOPIC 10: Describe your favourite gift and explain why
    you like it.
    7-8Vocabularies for toys, souvenirs, clothes.
    61-2TOPIC 11: The person you like best in your family.
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 12: Your dream house.
    7-8Vocabularies for parts of a house.
    71-2TOPIC 13: There are many festivals in our culture. Talk
    about the one you like best and how you celebrate it.
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 14: What do you want to be when you grow up?
    Why?
    7-8Vocabularies for jobs.
    81-2TOPIC 15: Which foreign country do you want to visit?
    Why?
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 16: Do you think having pets is good for your life?
    Why or why not?
    7-8Vocabularies for animals .
    91-2TOPIC 17: Your last summer vacation.
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 18: Some people say “Mothers are the best
    teachers”. Do you agree or disagree? Why?
    7-8Vocabularies for countries,transports and road signs.
    101-2TOPIC 19: Your favourite season of the year.
    3-4Listening Test 2
    5-6TOPIC 20: Which place in Vietnam would you recommend
    to a foreign tourist? Explain your choice.
    7-8Vocabularies for weather, seasons .
    111-2TOPIC 21: Are friends important to primary students?
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 22: Tell something about your Tet holiday.
    7-8Vocabularies for festivals .
    121-2TOPIC 23: Your daily routines.
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 24: What kinds of leisure activities do you enjoy
    playing or watching? Why?
    7-8Vocabularies for daily activities .
    131-2TOPIC 25: What are the benefits of playing sport?
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 26: How important do you think it is to use public
    transport?
    7-8Vocabularies for location, sports and games.
    141-2TOPIC 27: Do you like wearing school uniform? Why?
    Why not?
    3-4Practice listening skill.
    5-6TOPIC 28: Tell something about your hometown. How
    can young people spend their free time in your hometown?
    7-8Vocabularies for diseases
    151-2TOPIC 29: Is fast food good for your health? Why or why
    not?
    3-4Listening Test 3
    5-6TOPIC 30: Do you think Art and Music are important to
    primary students?
    7-8Vocabularies for foods and drinks
    161-2Review from Toppic 1- 15
    3-4Review vocabularies.
    5-6Review from Toppic 16- 30
    7-8Practice listening skill.

    Phân tich cho cac em biết nôi dung của từng topic, sau đo gợi ý và lâp dàn
    ý cho từng chủ đề, làm cơ sở đê hoc sinh co thê đi đung với nôi dung , không bi
    lêch lạc về ý tưởng .
    * Thơi lượng bồi dưỡng: Đam bao 3 tiết/tuân
    * Ngoài ra bồi dưỡng ngày thư 7, Chủ nhât, thơi gian buổi tối, hoặc những
    lúc ranh co thê rèn luyên thêm cho hoc sinh.
    2.3.2 Nội dung bồi dưỡng:
    a, Từ vựng theo chủ điểm:
    Thương xuyên huy đông vốn từ của hoc sinh theo chủ đề đê tranh tinh trạng
    từ vựng “chết”. Nếu hoc sinh không sử dung chắc chắn nhiều từ sẽ bi lang quên
    và lại trở
    thành từ mới. Vi thế hay cố gắng gợi lại kiến thưc về từ, cấu truc từ, đê hạn chế
    viêc này tôi đa sử dung sơ đồ tư duy đê đưa ra các chủ điêm từ vựng. Sau đây là
    sơ đồ tư duy mẫu:
    Cac từ vựng đều được thiết kế thành cac slides trên Power Point ở dạng 4
    pictures one word đê hoc sinh nhớ từ lâu, quen với hinh thưc thi. Đặc biêt, tôi
    lưu tâm nhiều đến những từ vựng mang nghĩa trừu tượng, hoc sinh thương lung
    túng, xem hinh anh mà kho đoan được từ. Vi du: kind, quiet, slowly, generous,
    friendly…
    Hướng dẫn hoc sinh đôi tuyên tự làm slide hinh anh và giao cho mỗi em
    làm 5 slide tương ưng với 5 từ vựng môt ngày (cac từ vựng của mỗi em là khac
    nhau), sau đo cac em chia sẻ kết qua với cac bạn trong đôi. Cach làm này không
    chi gây hưng thu, giup hoc sinh dễ nhớ từ, nhớ lâu mà còn nhanh chong sở hữu
    kho tài liêu từ vựng bằng hinh anh.
    Giao viên cân đam bao hoc sinh nắm chắc cac khai niêm về từ vựng như:
    Noun (danh từ), Adjective (tinh từ), Verb (đông từ), Adverb (trạng từ)…. và đoc
    kĩ Clue (gợi ý) về số lượng chữ cai và từ loại đê tranh những nhâm lẫn đang tiếc.
    Vídụ:

    Sports –
    Games
    Sports

    games
    s

    Hide-and- seek
    blind
    man
    bluff

    skipping

    drinks
    soda

    Transports
    Foods-Drinks
    festivals
    Japan
    Song festival
    School festival
    Weather
    countries
    animals

    foods
    water
    coke

    plane
    coach

    snowy

    Windy

    Malaysia
    China

    rice
    sandwich
    football tiger
    volleyball
    tennis
    badminton
    fox
    crow
    Vocabularies
    stormy

    Với những hình ảnh này nếu học sinh không đọc kĩ Clue và không nắm
    được khái niệm Noun (danh từ) thì sẽ dễ dàng nhầm lẫn câu trả lời là tính từ
    “different” (có 9 chữ cái), trong khi đáp án đúng là danh từ “difference” (có 10
    chữ cái).
    Điều cuối cùng đặc biêt quan trong là giao viên phai bao quat và trang bi
    cho hoc sinh vốn từ vựng mang tinh hê thống và phủ kin chương trinh lớp 3, 4, 5
    của Bô Giao duc và Đào tạo. Ở mang này tôi tham khao sach giao khoa Tiếng
    Anh 3, 4 , 5 của Bô và cac cuốn Vở luyện từ và mẫu câu 3, 4,5 của Nhà xuất ban
    Giao duc Viêt Nam. Từ vựng được tổng hợp theo từng Unit, bao gồm cac từ vựng
    của ca Lesson 1, 2, 3 tương đối đây đủ.
    Ví dụ: Phần từ vựng của Unit 13. Would you like some milk chương trình tiếng
    Anh lớp 4 được tổng hợp như sau:
    Ngoài ra tôi tham khao thêm phân từ vựng trong cac cuốn Starter Word
    List, Mover Word List và Flyer Word List ban Picture book của Cambridge
    English. Từ vựng trong cac cuốn sach này được giới thiêu theo cac chủ đề rất sat
    với chương trinh của Bô Giao duc, khối lượng từ phong phu, hinh anh đẹp nên
    hoc sinh rất thich thu.
    Ví dụ: Khi dạy từ vựng về chủ đề Food and drinks, tôi tham khảo thêm bài
    My favourite food trong Starter Word List để bổ sung thêm từ vựng.
    Với những phương thưc trên sẽ giup hoc sinh chiếm lĩnh vốn từ và chinh
    phuc bài thi từ vựng hiêu qua, đồng thơi khi co vốn từ tốt sẽ giup cac em tự tin
    thực hiên bài thi nghe và noi.
    b, Các file nghe và video:
    Căn cư theo cấu truc của bài thi nghe gồm 30 câu được thiết kế trong 4
    video, thông thương là 1 video bài hat, 1 video truyên và 2 live show, tôi xây dựng
    cac bài ôn luyên và kiêm tra theo cac dạng trên (25 bài thi từ vựng và nghe hiểu
    được đính kèm trong phần phụ lục)
    Luyên cho hoc sinh ca 2 hinh thưc: nghe co phu đề và không co phu đề, kết
    hợp
    tốt giữa nghe và xem video.
    Hướng dẫn hoc sinh cách rút ra từ chìa khóa – đo chính là mấu chốt đê rèn
    luyên tốt kĩ năng nghe của HS.
    Sau đây là những kĩ thuât cu thê đối với từng dạng bài nghe.
    b1. Video bài hát
    Nghe là môt kĩ năng kho và nghe bài hat lại càng kho hơn vi ca từ được âm
    thanh luyến lay, “nuốt âm” nên ngoài vốn từ cân trang bi cho hoc sinh những
    chiến lược nghe hiêu qua, phù hợp với hinh thưc của video. Tôi sẽ phân tich cu
    thê qua vi du sau:
    Ví dụ: Xem bai hat “BIRTHDAY” cua KATY PERRY va điên vao môi chô trông môt tư thich
    hơp.
    ( Trich đê thi tỉnh năm 2018-2019)

    I heard you’re feeling nothing’s going right
    Why don’t you let me stop by?
    The clock is ticking, running out of time
    So we should (1) ______________ all night
    So cover your eyes,
    I have a (2) ______________
    I hope you got a healthy appetite
    If you wanna dance,
    If you want it all
    You know that I’m the girl that you should call
    Pre-chorus:
    Boy, when you’re with me
    I’ll give you a (3) ______________
    Make it like your birthday every day
    I know you like it sweet
    So you can have your cake
    Give you something good to (4) ______________
    Chorus:
    So make a wish
    I’ll make it like your birthday everyday
    I’ll be your gift
    Give you something good to celebrate
    Pop your confetti
    Pop your Pérignon
    So hot and (5) ______________
    ‘Til dawn
    I got you spinning
    Like a disco ball
    All night they’re playing
    Your song
    We’re living the life
    We’re doing it right
    You’re never gonna be unsatisfied
    If you wanna (6) ______________
    If you want it all
    You know that I’m the girl that you should call
    (Back to pre-chorus, chorus)
    Happy birthday
    So let me get you in your birthday suit
    It’s time to bring out the big (7) ______________
    So let me get you in your birthday suit
    It’s time to bring out the big, big, big, big, big, big
    balloons
    (Back to pre-chorus x2)
    (Back to chorus)

    Với video trên, hoc sinh chi co 40 giây đê đoc đề bài sau đo là nghe và làm
    bài nên nếu đoc từng câu, từng chữ sẽ không đủ thơi gian. Vây giao viên phai
    luyên cho hoc sinh kĩ năng đoc lướt, tưc là tâp trung vào những câu cân phai điền
    từ và nhanh chong xac đinh loại từ vựng cân điền là gi. Trong vi du trên từ số (1)
    và (4) phai là đông từ vi sau “ should, to”, từ số (2) và (3) phai là danh từ vi sau
    “a”, số (5) phai là tinh từ vi trước đo là “hot and” …
    Nếu video trên co phu đề thi dự đoan chữ sẽ hiên ra và biến mất rất nhanh,
    từ cân điền nhiều kha năng là những từ kho và dài nên hoc sinh phai nhin nhanh
    và viết nhanh. Trương hợp nghe lân môt mà viết được nửa từ thi không nên lo sợ
    và gạch đi, hay đê nghe lân 2 rồi hoàn thiên.
    Nếu video trên không co phu đề thi co thê những từ cân điền sẽ quen thuôc
    hơn, hoc sinh nên vừa nghe vừa tâp trung nhiều hơn vào đề bài, bắt kip lơi bài hat.
    Co kĩ năng quan sat tốt. Đây là môt lợi thế giup hoc sinh phat hiên từ đang
    cân điền co thê được nhắc lại trong điêp khuc hoặc môt đoạn nào đo của bài hat.
    Vi vây dù chưa nghe cac em vẫn co thê dự đoan được đap an. Trong bài trên, từ
    số (4) nằm trong câu giống với câu cuối của phân Chorus nên từ cân điền co thê
    là từ “celebrate”; từ số (6) xuất hiên trong câu “If you wanna ……” giống với
    câu “If you wanna dance” ở doạn hai nên từ số (6) co thê là từ “dance”.
    Ngoài những kĩ năng trên, giao viên cân tim kiếm nhiều bài hat trên cac
    website cho hoc sinh luyên nghe như: British Council, English songs for kids,
    Disney songs, Youtube…
    b2. Video truyện
    Thông thương đây là video co phu đề và được thiết kế dạng bài True / False.
    Ở dạng bài này đòi hỏi hoc sinh nắm được nôi dung cốt lõi của câu truyên.
    Ví dụ: Xem clip “An elephant and the tailor” va viêt câu tra lơi cho cac câu hoi 1-8. Nêu câu
    đung vơi nôi dung clip viêt (T), nêu sai viêt (F). Xem vi du câu 0.

    StatementsT/F
    0. There was a small temple in a big town.F
    1. The elephant lived inside the temple.
    2. Mahout used to take the elephant around the town for a walk.
    3. The tailor did not want to give money to the elephant.
    4. The tailor placed the coins in the elephant’s trunk.
    5. The tailor hurt the elephant.
    6. The elephant taught the tailor a lesson.
    7. The elephant did not want to have breakfast.
    8. Mahout sprayed the mud on the tailor.

    Trong 40 giây đoc đề bài, hoc sinh cân tranh thủ đoc nhanh cac Statements,
    tim ra từ chia khoa, tên cac nhân vât trong truyên và hiêu nôi dung đại ý của cac
    Statements.
    Khi xem video, hoc sinh cân chu ý vừa đoc phu đề vừa xem hinh anh đê
    nắm được nôi dung câu truyên, từ đo đối chiếu với nôi dung của Statements đê lự
    chon T/F.
    Khac với video bài hat (hoc sinh vừa nghe vừa điền từ, nếu hết video rất
    kho co thê hoàn thành những từ chưa điền được), ở video này chi cân hoc sinh
    nhớ nôi dung câu truyên đa xem hoàn toàn co thê hoàn thành bài làm sau khi video
    kết thuc. Tuy nhiên cân lưu ý thơi gian vi khoang cach giữa cac video chi co 40
    giây, hoc sinh co thê không kip đoc câu hỏi của video tiếp theo.
    Các website có thê cho hoc sinh nghe luyên là English bedtime stories,
    Grandma stories for kids, English moral stories for kids, hoặc có thê truy
    câp British Council theo đương link
    https://learnenglishkids.britishcouncil.org/short-stories.
    b3. Các video liveshow thực tế.
    Thông thương yêu câu đối với cac video này là tra lơi câu hỏi bằng môt từ
    nên trước khi nghe, hoc sinh phai xac đinh dạng câu hỏi là tra lơi thông tin, lựa
    chon hay Yes/No. Từ đo xac đinh cân nghe gi là chinh vi đây là những video kho
    nên hoc sinh không thê nghe và hiêu hết từng câu, từng lơi của cac nhân vât.
    Ví dụ: Xem clip “Kedar talks computer code” va tra lơi câu hoi băng cach điên MỘT tư
    vao chô trông:
    0. How old is Kedar? He’s seven years old
    1. What did he invent? He invented a ________________
    2. What’s coding? It’s how you talk to the ________________
    3. How old was Kedar when he loved to play video games? When he was _________________
    4. How did he know what coding was? He used Youtube __________________
    5. What’s the name of the story Kedar mentioned? The story of Goldilocks and the three
    ______________.
    6. Is he planning to make a lot of money? _____________
    7. How much would Kedar give the man back if he invested in him $10,000? He would give
    $____________.
    Trong vi du này, sau khi đoc câu hỏi hoc sinh phai co dự đoan ban đâu về
    câu tra lơi, chăng hạn câu 3 và câu 7 sẽ là số, câu 6 là Yes hoặc No.
    Khi nghe hoc sinh lưu ý bắt kip những từ mở đâu co trong câu tra lơi vi khi
    đo kha năng nghe được từ cân điền tiếp là cao nhất.
    Giao viên co thê tim và hướng dẫn hoc sinh nghe cac bài video này trên
    Youtube, Talkshow, Little Big Shot, Ted Talk …
    c, Phát hiện yếu tố ngữ pháp trong bài nghe
    Mặc dù trong tâm của bài thi nghe vòng sơ khao là hoc sinh hiêu video và
    viết được từ cân điền, yếu tố ngữ phap không được chu trong nhiều. Tuy nhiên,
    nắm chắc ngữ phap sẽ giup hoc sinh co những phan đoan ban đâu về đap an và
    sau khi nghe sẽ viết được câu tra lơi chinh xac nhất. Lợi ich của viêc phat hiên
    yếu tố ngữ phap được phân tich cu thê qua vi du sau:
    Ví dụ: Xem bài hát “Going to the zoo” và điên vào môi chô trống MỘT từ thích
    hợp.

    We’re going to the zoo
    To see a Kangaroo
    We’re going to the zoo
    To see a Kangaroo
    And a lion too
    We’re going to the zoo
    The (1) _________ swing and climb
    They know it’s feeding (2)
    _______________
    The polar (3) ___________ and seals
    Enjoy their fishy (4) __________
    We’re going to the zoo
    To see a Kangaroo
    We’re going to the zoo
    To see a Kangaroo
    And a lion too
    We’re going to the zoo
    The snakes all slide along
    The skunk just (5) __________ a pong
    The tiger (6) __________ a roar
    He wants to eat some (7) __________

    Quan sat câu phai điền từ số (1) thấy hai đông từ “swing” và “climb” không
    chia đông từ nên khoang trống số (1) phai là danh từ số nhiều. Nếu không chu ý
    ngữ phap và âm cuối của từ khi nghe thi hoc sinh rất dễ viết đap an là danh từ số
    ít.
    Hoặc ở câu điền từ số (6), danh từ “tiger” viết ở dạng số it, cuối câu là danh
    từ “a roar” nên từ số (6) sẽ là môt đông từ và phai chia theo ngôi số it.
    Tương tự từ số (7) đưng sau đại từ “some” nên sẽ là môt danh từ. Nếu đo
    là danh từ đếm được thi phai viết ở dạng số nhiều.
    * Như vây nếu giao viên rèn được cho hoc sinh cac thủ thuât “đoc trong
    tâm”, quan sat nhanh, phân tich yếu tố ngữ phap tốt thi cac em sẽ dễ dàng hơn khi
    chinh phuc bài thi nghe – môt kĩ năng được cho là kho nhất khi hoc ngoại ngữ.
    d, Hùng biện theo chủ đề
    Bước 1: Giao viên hướng dẫn hoc sinh cấu truc của môt bài thuyết trinh.
    Đây là bước rất quan trong vi hoc sinh sẽ ap dung đê hùng biên bất cư chủ đề nào.
    Hoc sinh phai nắm được cac cấu truc câu mở đâu, chuyên đoạn, chuyên ý, kết
    luân đê bài noi hoàn chinh.
    Cấu trúc bài thuyết trình:
    * Introduce yourself – giới thiệu bản thân
    – Good morning, ladies and gentlemens.
    – Good afternoon, everybody
    – I’m … , from [Class]/[Group].
    – Let me introduce myself; my name is …,
    * Introduce the topic – giới thiệu chủ đề
    – Today I am here to present to you about [topic]….
    – I would like to present to you [topic]….
    – As you all know, today I am going to talk to you about [topic]….
    – I am delighted to be here today to tell you about…
    * Introduce the structure – giới thiệu cấu trúc bài thuyết trình
    – My presentation is divided into ……. parts.
    – I’ll start with / Firstly I will talk about… / I’ll begin with……
    – Then I will look at …
    – Next,…
    – And finally…
    * Beginning the presentation – bắt đầu bài thuyết trình
    – I’ll start with some general information about …
    – I’d just like to give you some background information about…
    – As you are all aware / As you all know…
    * Ordering – sắp xếp các phần
    – Firstly…secondly…thirdly…lastly…
    – First of all…then…next…after that…finally…
    – To start with…later…to finish up…
    * Finishing one part – kết thúc một phần
    – Well, I’ve told you about…
    – That’s all I have to say about…
    – We’ve looked at…
    * Starting another part – bắt đầu một phần khác
    – Now we’ll move on to…
    – Let me turn now to…
    – Next…
    – Let’s look now at…
    – However….. Whereas ……. Beside ….. On the other hand…..
    * Ending – kết thúc
    – I’d like to conclude by…
    – Inconclusion ……., To sum up………, Inshort ……..
    – That brings us to the end of my presentation.
    * Thanking the audience – cảm ơn khán giả
    – Thank you for listening / for your attention.
    – Thank you all for listening, it was a pleasure being here today
    – Well that’s it from me. Thanks very much..
    – Many thanks for your attention.
    – May I thank you all for being such an attentive audience.
    Bước 2: Lựa chon cac chủ đề gân gũi, liên quan đến cac bài hoc trong
    chương
    trinh lớp 3, 4, 5. Co thê tham khao chủ đề của huyên, tinh theo cac năm.
    Bước 3: Hướng dẫn hoc sinh làm main idea dựa trên cac câu hỏi của giao
    viên. Viêc xây dựng hê thống câu hỏi cho mỗi chủ đề là rất quan trong giup hoc
    sinh xây dựng ý tưởng cho bài noi đồng thơi luyên phân giao lưu với giam khao.
    Ví dụ topic : Talk about your favourite subject at school.
    Chủ đề trên yêu câu hoc sinh “ Noi về một môn học mà em yêu thích ở
    trường”. Đây là môt chủ đề hoc sinh cân thê hiên ý kiến ca nhân nhiều hơn, khac
    với những chủ đề mang tinh chất chung như “ The benefit of playing sports” (Lợi
    ich của viêc chơi thê thao) hay “The advantages of using pulic transportation”
    (Lợi ich của viêc sử dung giao thông công công). Vi vây đê khơi dây sự sang tạo
    và đôc lâp của hoc sinh khi thê hiên quan điêm của minh, tôi yêu câu hoc sinh tra
    lơi các câu hỏi sau đê lâp dàn ý trước khi nói.
    – What’s your favourite subject?
    – When do you have it?
    – How often do you have it?
    – What do you learn during this lesson?
    – What should you do to learn it better?
    – Who teaches you the subject?
    – Why do you like it?
    – What other subject do you like?
    Hoc sinh liên kết cac câu tra lơi là xây dựng được cac ý chinh của bài noi
    cho riêng minh, tranh tinh trạng hoc thuôc lòng môt bài mẫu giống nhau và “chết”
    sân khấu khi quên môt từ nào đo trong bài.
    Với chủ đề trên hoc sinh của tôi đa viết được bài noi như sau:
    Good afternoon / morning everyone,
    Nice to meet you today
    My full name is ……………. I was born and grew up in Hai Ha Commune.
    Today I’m very delighted to tell you about the topic “my favourite subject at
    school”
    You know, I have many useful lessons at school like Maths, Vietnamese,
    Science, History, Art or Music.Of all, English is my favourite subject.
    I have English 4 lessons a week. During the lesson, I learn to practice 4
    skills: reading, listening, speaking, and writing. My teacher usually teaches us
    many diferent activities. They are very exciting and helpful. We both learn and
    play many interesting games. There are a number of games such as: Bingo, do
    the crossword puzzle, lucky number, …so on.
    Beside that, I learn to listen tapes in my book. This skill is difficult for me.
    So I need to practice this skill more. Personally, I think I will try to listen English
    songs, watch cartoon by English and other ways .
    Therefore, I’m practiced speaking skill by work in pairs, work in groups
    with my friends. Especially I take part in the English Speaking Club at my school.
    I can communicate English with my friends, my teachers and foriegn teachers. It
    makes me to be more confident.
    I’m very funny and I will try my best to study English better.
    Thanks for your listening!
    Have a good time!
    2.4. Giải pháp 4: : Hình thành kĩ năng phát âm, kĩ năng nghe, kĩ năng
    giao tiếp, kĩ năng hùng biện.
    * Kĩ năng phat âm:
    + Dạy từ vựng kết hợp với dạy cach phat âm chuẩn xac: Trong các tiết dạy
    ở lớp khi giới thiêu môt từ mới ngoài cach giới thiêu nghĩa, nhất thiết phai hướng
    dẫn hoc sinh cach phat âm đung.
    + Chu trong dạy trong âm từ, trong âm câu và ngữ điêu của câu: Trong giao
    tiếp, trong âm, ngữ điêu rất quan trong trong viêc biêu đạt cam xuc, ý đồ của ngươi
    noi. Cùng môt câu nhưng với ngữ điêu lên, hoặc trong âm đặt vào từ khac sẽ hàm
    ý khac với câu co ngữ điêu xuống hoặc tâp trung trong âm vào từ khac.
    * Kĩ năng nghe:
    Phân lớn hoc sinh nắm môt khối lượng từ vựng và môt số quy tắc ngữ phap
    tiếng Anh, nhưng khi giao tiếp với giao viên hoặc ngươi khac, đặc biêt hoc sinh
    rất kho khăn khi nghe cac đoạn hôi thoại của ngươi ban ngữ, hâu hết hoc sinh
    không nghe rõ, không nắm nôi dung đoạn hôi thoại. Tại sao vây? Vi đê co thê
    giao tiếp tiếng Anh thât tốt hoc sinh không chi hoc qua lý thuyết mà cân phai hoc
    qua trai nghiêm. Viêc cho hoc sinh nghe hôi thoại ngôn ngữ của ngươi ban ngữ
    sẽ giup hoc sinh co cơ hôi đê hoc ngữ âm. Ngữ âm rất quan trong trong giao tiếp.
    Môt ngươi hoc tiếng Anh nào đo co thê biết rất nhiều từ, nhiều cấu truc ngữ phap
    nhưng nếu phat âm sai ngươi nghe kho, hiêu sai hoặc thâm chi không hiêu. Chăng
    hạn, nếu phat âm đung câu sai ngữ phap ngươi nghe vẫn co thê hiêu nôi dung cân
    truyền đạt, nhưng nếu phat âm sai thi ngươi nghe sẽ hiêu sai nôi dung. Vi vây,
    hoc sinh nên bắt chước cach phat âm, trong âm, ngữ điêu và cach nối âm của
    ngươi ban ngữ. Viêc hoc đung âm, trong âm, ngữ điêu tiếng Anh ngay từ đâu là
    vô cùng quan trong bởi khi đa bi sai từ đâu, ngươi hoc sẽ rất kho khăn đê điều
    chinh lại sau này.
    Hinh thành cho hoc sinh thoi quen rèn luyên kĩ năng nghe, noi tiếng Anh
    thương xuyên.
    Giao viên cân tạo cho hoc sinh tân dung moi cơ hôi đê rèn luyên được kĩ
    năng Nghe – Noi, tâp nghe đê hiêu những gi nghe thấy, tâp noi những gi đang
    nghĩ. Tuy nhiên, trong qua trinh hoc, viêc mắc lỗi là điều không tranh khỏi. Giao
    viên phai là ngươi làm cho hoc sinh đừng bao giơ sợ lỗi ngữ âm, ngữ phap hay
    cac lỗi khac khi noi. Trong giao tiếp, ngươi nghe không tâp trung vào lỗi ngươi
    noi mà chi muốn hiêu ngươi noi muốn noi điều gi. Khi cân, giao viên sẽ sửa lỗi
    cho hoc sinh, cư như thế, mỗi ngày qua đi, hoc sinh sẽ tâp cho minh thoi quen noi
    chuyên bằng tiếng Anh đung cach, noi tiếng Anh như ngươi ban ngữ.
    * Kĩ năng giao tiếp:
    Nghê thuât giao tiếp – hiêu ngươi và làm cho ngươi khac hiêu minh là môt
    trong những kỹ năng quan trong cân phai rèn luyên đê thực sự thành công. Đo
    chính là nghê thuât truyền tai thông điêp nhẹ nhàng, cô đong đê hâu hết số đông
    đều hiêu và nắm bắt được thông tin nhanh chong. Nắm được tâm quan trong của
    giao tiếp, tôi đa tiến hành môt số công viêc như sau:
    – Tạo môi trương giao tiếp ngay trên lớp hoc vào các tiết dạy chú ý đến cử
    chi điêu bô (body languages) phai thât thoai mái và thân thiên khi giao tiếp nhằm
    luyên tâp, sửa lỗi từng bước cho các em hoàn thiên hơn. Cân tạo cho hoc sinh co
    được không khi của tiết hoc ngoại ngữ. Thương xuyên sử dung tiếng Anh trong
    giơ dạy, đặc biêt là khi đưa yêu câu, nhân xét bài hoặc khen ngợi hoc sinh. Tất
    nhiên viêc sử dung Tiếng Viêt đê giang giai là điều không thê loại trừ song cân
    cố gắng sử dung Anh ngữ càng nhiều càng tốt, nhưng ngôn ngữ sử dung phai co
    tac dung trong viêc hiêu bài và ưng dung thực tiễn của hoc sinh. Hay hinh thành
    cho hoc sinh thoi quen sử dung môt số ngôn ngữ trong lớp hoc (classroom
    language). Viêc yêu câu hoc sinh phai sử dung cac ngôn ngữ trong lớp hoc sẽ tạo
    cho cac em thoi quen và sự mạnh dạn khi noi tiếng Anh với cô giao, tạo môi
    trương noi tiếng Anh trong lớp hoc và là đông lực đê cac em giao tiếp tốt khi đi
    thi hoặc giao tiếp thực tế.
    – Vào các tiết dạy bồi dưỡng luôn tạo các tình huống giao tiếp đê hoc sinh
    có thê phan ưng nhanh, kích thích ở các em tính tò mò khá phá và hưng thú khi
    giao tiếp bắng tiếng Anh.
    – Khuyến khích hoc sinh sử dung body languages khi giao tiếp đê thu hút
    ngươi đối diên và dễ dàng hiêu điều các em đang diễn đạt.
    * Kĩ năng hùng biên:
    Cho hoc sinh xem những video của môt số thí sinh thi hùng biên Tiếng Anh
    được đanh giá cao trên Youtube, đê các em có thê tham khao và đưa ra phong
    cách riêng cho ban thân mình.
    Đông viên hoc sinh tự tin đưa ra ý kiến cá nhân, mạnh dạn thao luân về chủ
    đề của mình.
    Hướng dẫn hoc sinh chú ý đến lơi hùng biên phai luôn trôi chay, tránh lặp
    từ. Trong lúc thuyết trình các em có thê quên môt vấn đề gì đo nhưng hãy bình
    tĩnh, tự tin nói phân tiếp theo. Phai luôn kiêm soát thơi gian hùng biên, chia
    khoang thơi gian phù hợp theo từng phân.
    Thương xuyên cho các em trình bày chủ đề trước lớp vào đâu tiết hoc và
    trước toàn trương vào sáng thư 2 hàng tuân đê tăng cương đô “dạn” và tự tin của
    hoc sinh trước đam đông, bày tỏ thái đô môt cách tự nhiên về vấn đề mình đang
    hùng biên.
    2.5. Giải pháp 5: Dự đoán nội dung thi phần nghe và phần phỏng vấn.
    – Các đợt thi năm trước:
    Chắt loc cac đề thi ở cac năm trước của huyên và của tinh cho hoc sinh
    luyên. Như vây hoc sinh vừa được rèn kĩ năng vừa làm quen với dạng bài thi.
    – Các tài liêu xuất ban:
    Luôn tim tòi cac tài liêu cũ cũng như mới xuất ban liên quan đến tài liêu ôn
    luyên cho hoc sinh. Sưu tâm và xây dựng bô tài liêu phù hợp, chất lượng, phong
    phu qua cac năm đê bồi dưỡng cho hoc sinh.
    – Dự đoan cac dạng mới :
    Từ cac cuôc thi từ cac năm trước tôi đinh hướng được cac dạng đề sẽ ra và
    tìm
    thêm cac bài tâp liên quan đê cho hoc sinh

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Nâng cao hiệu quả dạy phát âm Tiếng Anh tiểu học thông qua các kĩ thuật và hoạt động

    SKKN Nâng cao hiệu quả dạy phát âm Tiếng Anh tiểu học thông qua các kĩ thuật và hoạt động

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Trong thời đại giao thương toàn cầu như ngày nay thì việc học tiếng Anh rất
    quan trọng bởi lí do nó góp phần đưa người Việt tiếp xúc với văn hóa thế giới. Giỏi
    tiếng Anh cũng giúp người học dễ có việc làm hơn và cơ hội trong cuộc sống cũng
    nhiều hơn. Hiện nay các tập đoàn kinh tế đa quốc gia sử dụng Tiếng Anh làm ngôn
    ngữ giao tiếp – ngôn ngữ thương mại. Và theo nghiên cứu của EF – một tổ chức giáo
    dục quốc tế hoạt động trong lĩnh vực đào tạo ngôn ngữ, du lịch kết hợp giáo dục,
    trao đổi văn hóa cũng như các chương trình học thuật khác, thì các nước sử dụng tốt
    Tiếng Anh thường có chất lượng cuộc sống tốt.
    Khi bắt đầu thời kì đổi mới (khoảng năm 1986), Tiếng Anh mới trở thành
    ngoại ngữ chính ở trường trong hệ thống giáo dục quốc dân và là một trong các môn
    học quan trọng được chọn làm môn thi ở các kì thi chuyển cấp.
    Tuy nhiên, theo báo cáo của EF năm 2020 thì mức độ thành thạo Tiếng
    Anh của người Việt được xếp hạng 65 trong số 100 quốc gia trên thế giới và xếp
    13/24 trong các nước Châu Á, thuộc mức độ thông thạo thấp (EF EPI 2020).
    Theo thông tin từ Đại học Đà Nẵng, năm 2012 khả năng sử dụng tiếng Anh của
    sinh viên còn yếu; chỉ khoảng 20 – 30% sinh viên có thể theo học Tiếng Anh ở
    trường đại học, phần còn lại phải học các lớp dự bị trước khi vào học lớp Tiếng
    Anh chính thức. Theo thông tin từ doanh nghiệp thì trình độ tiếng Anh của sinh
    viên ra trường chưa đáp ứng tốt nhu cầu trong công việc; chủ yếu đọc hiểu được
    tài liệu, nhưng kỹ năng giao tiếp, viết và thuyết trình còn yếu.
    Với thực trạng như trên câu hỏi được đặt ra là có phải người Việt có năng
    lực ngoại ngữ kém. Câu trả lời là không phải. Có thực trạng trên là do trên lớp
    ngay từ bậc Tiểu học học sinh đã không được chú trọng nhiều đến kĩ năng nghe,
    nói do còn chịu áp lực thi cử. Vậy để cải thiện được tình trạng này thì ngoài việc
    thay đổi hình thức thi cử thì người học cần được rèn luyện tốt kĩ năng nghe nói
    ngay từ bậc tiểu học. Phát âm chuẩn ngay từ khi bắt đầu học sẽ giúp học sinh tự
    tin hơn trong giao tiếp và làm nền cho những kĩ năng khác phát triển.
    2
    Vì tất cả lí do trên đây, tôi đã mạnh dạn viết ra sáng kiến “Nâng cao hiệu
    quả dạy phát âm tiếng Anh tiểu học thông qua các kĩ thuật và hoạt động”.
    Đây là những kĩ thuật cũng như hoạt động tôi đã mạnh dạn áp dụng vào trong các
    tiết phát âm của mình và đã đạt được những thành công nhất định. Bài nghiên cứu
    này cũng giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về phát âm trong Tiếng Anh – những
    kiến thức cơ bản và phương pháp dạy sao cho hiệu quả. Đó là những khám phá về
    hệ thống âm trong Tiếng anh cũng như cách chúng hoạt động, hiểu đúng về các khía
    cạnh của phát âm và liên quan tới việc dạy chúng. Qua đó không chỉ giúp học sinh
    có được cách tiếp cận với Tiếng Anh một cách chuẩn nhất nhưng không kém phần
    sinh động mà còn giúp các em mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp. Những biện
    pháp này không chỉ giúp ích cho học sinh bậc tiểu học và còn cung cấp cho học sinh
    bậc cao hơn những kiến thức về phát âm.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
    Trước khi thực hiện sáng kiến, tôi đã khảo sát học sinh lớp 2, 3, 4, 5 những
    lớp tôi dạy với những nội dung sau:
    – Em gặp phải vấn đề gì khi học Tiếng Anh? Hãy trả lời câu hỏi bằng cách
    đánh dấu (x) vào ô tương ứng. Kết quả thu được như sau:

    Vấn đề gặp phảiKhôngKhông
    quan tâm
    1. Không phân biệt được hoặc nhầm lẫn giữa âm
    và chữ cái.
    20/3610/366/36
    2. Trọng âm của từ và trọng âm của câu có quan
    trọng không?
    36/14750/14761/147
    3. Gặp khó khăn trong việc xác định trọng âm
    của từ.
    67/11920/11932/119
    4. Gặp khó khăn trong việc xác định trọng âm
    của câu.
    67/11920/11932/119
    5. Gặp khó khăn trong việc đọc đúng ngữ điệu80/14737/14730/147

    3

    của câu.
    6. Gặp khó khăn trong việc phát âm một số âm
    cuối như /t/, /s/, /f/, …
    80/14737/14730/147
    7. Giờ học ngữ âm có buồn chán với các em
    không?
    92/18570/18523/185
    8. Các em có muốn tham gia vào các hoạt động
    để cải thiện khả năng phát âm của mình không?
    150/18515/18520/185

    *Lưu ý: Câu hỏi 1, 7, 8 dành cho học sinh lớp 2
    Câu hỏi 2, 5, 6, 7, 8 dành cho học sinh lớp 3, 4, 5
    Câu hỏi 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 dành cho học sinh lớp 4, 5
    Qua quá trình nhiều năm dạy phát âm tiếng Anh bậc tiểu học, tôi nhận
    thấy rằng học sinh có xu hướng Việt hóa Tiếng Anh. Điều này thể hiện qua việc
    các em đọc từ không phân biệt trọng âm, không rõ âm cuối và đọc câu không
    đúng ngữ điệu. Mặc dù trước khi có sáng kiến này, ở mỗi tiết học ngữ âm, tôi đã
    cố gắng thị phạm cho các em thấy được cách phát âm của các âm, cũng như
    nhấn mạnh trọng âm của từ, trọng âm và ngữ điệu của câu. Tuy nhiên việc này
    chưa đem lại nhiều hiệu quả như mong muốn vì các em chưa được thực hành
    nhiều. Cách dạy của giáo viên còn nặng về tính trình bày, hướng dẫn và mang
    tính một chiều nên học sinh thụ động trong cách tiếp thu và không được thực
    hành một cách kĩ lưỡng. Đặc trưng của học sinh tiểu học là nhanh nhớ nhưng lại
    nhanh quên nên ngày hôm nay các em học được quy tắc nhưng nếu không được
    thực hành nhiều và nhất là giờ học không gây được ấn tượng cho học sinh thì
    các em sẽ không thể nhớ lâu được. Việc học diễn ra một cách tự nhiên sẽ giúp
    học sinh tiếp cận một cách tự nhiên và mặc định trong suy nghĩ cũng như cách
    phát âm của các em.
    Vậy để giải quyết vấn đề này trước tiên học sinh phải nắm được kiến thức
    và kiến thức đó phải được khắc sâu nhưng phải theo một cách tự nhiên nhất.
    Học sinh phải được tiếp nhận kiến thức mới một cách đầy hứng khởi, chủ động,
    ấn tượng và tích cực. Thêm vào đó việc thực hành nhiều cũng giúp các em thành
    4
    thạo hơn. Điều này đòi hỏi giáo viên phải nắm vững kiến thức ngữ âm bao gồm
    các cách đọc các âm riêng biệt, quy tắc trọng âm và ngữ điệu của câu. Giáo viên
    phải là người sử dụng và thành thạo những kiến thức này và thực hành hàng giờ
    trên lớp thì qua đó học sinh mới được tiếp cận một cách sâu sắc nhất. Mục đích
    của sáng kiến này là giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về phát âm Tiếng
    Anh và có thêm những ý tưởng vào bài dạy của mình làm phong phú thêm và từ
    đó mang lại hiệu quả của việc dạy phát âm. Điều quan trọng nhất đó là mang lại
    cho học sinh kiến thức kĩ năng phát âm để từ đó hình thành khả năng giao tiếp
    tốt và trôi chảy, đúng ngữ điệu và có trọng âm.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
    a. Vấn đề cần giải quyết
    * Mục tiêu của các kĩ thuật và hoạt động:
    – Giúp học sinh có được kiến thức và kĩ năng đầy đủ để phát âm chuẩn các
    âm riêng biệt, phân biệt được trọng âm của một lượng từ nhất định và đọc câu có
    ngữ điệu.
    – Nâng cao khả năng giao tiếp, khả năng biểu đạt cho học sinh.
    – Giúp học sinh tiếp cận về kiến thức ngữ âm một cách tự nhiên nhất và hiệu
    quả nhất thông qua các kĩ thuật và hoạt động.
    – Giúp học sinh có thể viết được một số từ ngắn dựa vào cách đọc của giáo viên.
    – Giúp giáo viên có cơ sở để thực hành các hoạt động và kĩ thuật này trong
    giờ dạy của mình.
    b. Tính mới của giải pháp
    – Những kĩ thuật và hoạt động này dễ áp dụng nhưng lại mang hiệu quả cao
    và có thể áp dụng vào nhiều phần trong một Unit. Người dạy có thể áp dụng những
    kĩ thuật này vào phần dạy phát âm, từ mới, mẫu câu, luyện đoạn hội thoại,… vừa
    làm phong phú thêm tiết dạy vừa mang lại hiệu quả cao.
    – Cung cấp cho người dạy và người học một cái nhìn tổng quan về phát âm:
    các khía cạnh của phát âm và cách dạy chúng.
    – Cung cấp cho người dạy và người học các kĩ thuật và hoạt động tạo hứng
    thú cho người học và làm cho tiết học phát âm thêm phần hiệu quả thay vì là các
    5
    bước dạy như nhiều sáng kiến trước đây đã từng mang lại. Trước đây khi dạy phần
    1 Lesson 3 mỗi Unit, tôi thường chỉ dạy theo các bước dạy của phần này. Đó là nêu
    yêu cầu của hoạt động, cung cấp kiến thức, học sinh nghe băng, học sinh thực hành
    bằng cách đọc đồng thanh, theo nhóm, theo cá nhân và giáo viên sửa lỗi sai nếu có.
    Với những kỹ thuật và hoạt động có trong sáng kiến này giúp tôi làm phong phú và
    hiệu quả hơn tiết dạy của mình. Học sinh tiếp thu bài một cách chủ động, tích cực và
    tâm lí thoải mái nhưng lại nhớ bài lâu.
    – Những kĩ thuật và hoạt động này giúp người dạy có thể lồng ghép việc dạy
    phát âm vào nhiều phần khác nhau của bài chứ không riêng phần 1 Lesson 3 mỗi unit.
    c. Nội dung và cách thức thực hiện các kỹ thuật và hoạt động
    Trong khi viết sáng kiến này tôi đã đi nghiên cứu các tài liệu, sưu tầm tài
    liệu, sách, báo, tìm hiểu qua mạng Internet để hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa, các
    kĩ thuật và hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả trong việc dạy phát âm Tiếng Anh
    Tiểu học. Bài sáng kiến này tôi sẽ phân làm bốn nội dung chính đó là các kĩ
    thuật và hoạt động trong dạy các âm riêng biệt, dạy trọng âm của từ và câu, ngữ
    điệu của câu và cuối cùng là những kiến thức về lời nói liên kết cũng như một số
    lưu ý khi dạy lời nói liên kết. Trước tiên chúng ta cần hiểu tổng quan về phát âm
    (pronunciation) trong Tiếng Anh bằng cách nhìn vào bảng sau:
    WORD STRESS
    (TRỌNG ÂM CỦA TỪ)
    CONNECTED SPEECH
    (LỜI NÓI LIÊN KẾT)
    9(

    SOUNDS
    (CÁC ÂM)

    INTONATION
    (NGỮ ĐIỆU)

    PRONUNCIATION
    (PHÁT ÂM)

    6
    PHẦN I: SOUNDS (các âm)
    1. Các âm trong Tiếng Anh
    – Âm là cái cốt lõi để tạo ra từ. Tiếng Anh có 44 âm, trong đó có 12
    nguyên âm đơn, 8 nguyên âm đôi và 24 phụ âm. Chúng ta có thể nhìn vào bảng
    dưới đây để biết về chúng.
    Bảng nguyên âm:

    Nguyên âm đơnNguyên âm đôi
    / ɪ // eɪ /
    / e // əʊ /
    / ɔ // eə /
    / ʊ // ʊə /
    / ʌ // aɪ /
    / ə // aʊ /
    / i: // ɪə /
    / æ // ɔɪ /
    / ɔ: /
    / u: /
    / a: /
    / ɜ: /

    Bảng phụ âm:

    Phụ âm hữu thanhPhụ âm vô thanhCác phụ âm còn lại
    /b//p//m/
    /g//f//η/
    /v//s//l/
    /z//ʃ//j/
    /d//k//n/

    7

    /dʒ//t//h/
    /ð//θ//r/
    /ʒ//tʃ//w/

    2. Các kĩ thuật và hoạt động dạy các âm riêng biệt
    a. Presentation
    – Mục đích: Giúp học sinh hiểu được cách tạo ra âm và phân biệt được âm
    và chữ cái.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 2, 3, 4
    – Cách thực hành:
    + Giáo viên viết âm và chữ cái cạnh nhau trong đó chữ cái viết hoa còn
    âm viết thường. Giải thích cho học sinh hiểu âm là âm thanh phát ra của chữ cái
    (Ví dụ âm của con mèo phát ra là meo meo). Giáo viên thị phạm cho học sinh và
    yêu cầu học sinh quan sát và nhắc lại. Giáo viên có thể mở video hướng dẫn sẵn
    để học sinh quan sát (giáo viên có thể đi tới đường link này để xem và hiểu hơn
    về cách đọc của các âm https://www.youtube.com/watch?v=MEVt7GVlGXY).
    Ví dụ khi hướng dẫn học sinh phát âm /a/ giáo viên hướng dẫn học sinh bằng
    cách quay mặt xuống học sinh và phát âm. Sau đó giáo viên quay nghiêng để
    học sinh tiếp tục quan sát và hiểu cách đọc. Chúng ta có thể quan sát cách phát
    âm các âm riêng biệt thông qua các biểu đồ sau.
    Vowel chart
    8
    Dipthongs Chart
    Consonant Chart
    9
    + Hoạt động thực hành: Sau khi học sinh đã nắm được cách đọc âm
    (sound) thì giáo viên tiếp tục dạy đến chữ cái (letter). Hoạt động này áp dụng cho
    học sinh lớp 2 vì đối tượng này vừa mới tiếp xúc với cả âm và chữ cái nên dễ gây
    nhầm lẫn. Để giúp học sinh phân biệt được âm và chữ cái giáo viên có thể quy
    ước với học sinh khi cô giơ tay lên cao thì chúng ta đọc âm, khi cô giơ tay thấp là
    chúng ta đọc chữ cái. Hoặc khi cô vỗ tay một lần thì là âm, còn khi cô vỗ tay hai
    lần thì là chữ cái. Hoặc giáo viên có thể quy ước chữ cái thì viết hoa còn âm thì
    viết thường. Quy ước này sẽ xuyên suốt các bài và các tiết tiếp theo học sinh sẽ
    khắc sâu trong đầu và sau đó sẽ tạo thành phản xạ.
    b. Find Your Partner (Minimal Pair)
    – Mục đích: Giúp học sinh tìm và phân biệt cách đọc của những từ gần
    giống nhau.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 3, 4
    – Cách thực hành:
    + Minimal pair là một cặp từ cái mà âm gần như giống nhau hoàn toàn chỉ
    khác một âm riêng lẻ. Vd ‘pray’ and ‘play’, ‘royal’ and ‘loyal’, ‘light’ and
    ‘right’, ‘that’ and ‘sat’, ‘fast’ and ‘vast’, ‘save’ and ‘safe’,… Đây là hoạt động
    thực hành diễn ra sau hoạt động Presentation. Lúc này học sinh đã biết đọc các
    âm riêng biệt và sau đó các em sẽ tìm những từ đơn giản có chứa những âm đó.
    Hoạt động này có thể áp dụng cho lớp 3, 4, 5 trong tất cả những tiết có học âm.
    Việc tìm những cặp có cách đọc gần giống nhau giúp ích rất nhiều cho học sinh
    trong việc thực hành không chỉ âm mà các em đang học mà còn có sự kết nối
    với những âm khác trong từ.
    Ví dụ khi học phần 1. Listen and repeat Lesson 3 Unit 5: Are they your
    friends?, Tiếng Anh 3 giáo viên có thể chia lớp thành các nhóm 4 học sinh và
    phát cho mỗi nhóm một từ giấy nhỏ. Giáo viên yêu cầu các nhóm tìm và ghi lại
    những từ là minimal pair của từ “that” (Ví dụ như hat, sat, cat,…). Nhóm nào
    hoàn thành trước và nhanh nhất thì sẽ là người chiến thắng. Sau khi có kết quả
    giáo viên yêu cầu các nhóm cử đại diện lên đọc những minimal pair này và sửa
    phát âm nếu cần thiết. (Để tham khảo thêm những minimal pair trong Tiếng Anh
    10
    chúng ta có thể đi tới đường link sau: https://englishpost.org/pronunciation-listminimal-pairs/)
    c. Bingo
    – Mục đích: Rèn luyện kĩ năng nghe phát hiện ra âm và giúp học sinh ôn
    luyện từ mới xuất hiện trong hai lesson trước đó.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 3, 4
    – Cách thực hiện:
    + Bingo là trò chơi phổ biến, hiệu quả và dễ áp dụng trong các tiết học
    Tiếng Anh. Giáo viên và học sinh không cần mất nhiều thời gian để chuẩn bị
    nhưng vẫn mang lại hiệu quả giáo dục cao. Có nhiều cách áp dụng trò chơi Bingo
    trong các tiết dạy âm riêng biệt. Ví dụ tiết 1 Lesson 3 unit 16 Tiếng Anh 3 phần
    1 Listen and repeat giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4
    người, chuẩn bị một tờ giấy trong đó kẻ sẵn một bảng gồm 9 ô, còn mình thì viết
    các từ có liên quan đến âm /o/ lên bảng. Các từ này có thể là các cách đọc khác
    nhau của chữ cái O hoặc là cách chữ cái khác nhau nhưng đọc giống nhau là /o/
    và có thể là các từ xuất hiện trong cùng một unit. Sau khi học sinh chuẩn bị xong,
    giáo viên đọc 3 từ bất kì, học sinh nào có ba từ đó cùng ở trên cùng một đường
    thẳng hoặc một đường chéo thì hô to Bingo và sẽ trở thành người chiến thắng.
    Một bảng này có thể chơi nhiều lần với cặp ba từ khác nhau trong một tiết.

    Parrotdogbox
    Orangegoldfishfox
    tofrontflower

    d. Tongue Twisters
    – Mục đích: Giúp học sinh phân biệt các âm gần giống nhau trong các từ
    khác nhau và phản xạ nhanh với âm trong câu.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 3, 4
    – Cách thực hiện:
    + Một cụm Tongue Twisters là một cụm từ hoặc một câu cái mà được thiết kế
    để khó phát âm đúng vì các từ đứng cạnh nhau đọc gần giống nhau nhưng lại dễ
    11
    nhầm lẫn khi đọc nhanh những từ đó. Ví dụ: “She sells sea-shells on the sea-shore.”.
    e. Same sounds and different sounds
    – Mục đích: Giúp học sinh phát hiện ra sự khác nhau giữa chữ cái và âm vì
    có những từ viết khác nhau nhưng đọc khác nhau nhưng có những từ viết khác
    nhau lại đọc giống nhau.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 3, 4.
    – Cách thực hiện:
    + Trước tiên giáo viên giải thích để học sinh hiểu có những từ có cách đọc
    giống nhau nhưng viết có thể khác nhau và nghĩa khác nhau (same sound, VD:
    see and sea) và ngược lại có những từ viết giống nhau nhưng cách đọc khác nhau
    (different sound, vd cook and pool). Giáo viên có thể viết lên bảng hoặc chuẩn bị
    một mẩu giấy viết các từ same sounds và different sounds và yêu cầu học sinh
    làm việc theo cặp hoặc theo nhóm quyết định xem những từ đó thuộc loại nào.
    Học sinh có thể không đồng nhất quan điểm và có sự khác nhau nhưng đó là một
    cách để học sinh có thể ghi nhớ bài học. Sau khi học sinh thảo luận xong giáo
    viên viết hai cụm từ lên bảng (same sounds và different sounds) và yêu cầu học
    sinh say one or two khi được nhắc đến mỗi từ. Để giúp học sinh hiểu rõ những
    sai sót của chúng giáo viên có thể viết phiên âm của từ ra và giải thích sự khác
    nhau. Đây là hoạt động hữu ích giúp học sinh phân biệt được cách đọc của
    nguyên âm ngắn và nguyên âm dài. Thêm vào đó học sinh cũng hiểu được là có
    những chữ cái khác nhau nhưng có thể đọc giống nhau hoặc cùng một chữ cái có
    thể có cách đọc khác nhau. Sau đây là một ví dụ về same sounds và different
    sounds áp dụng cho bài Lesson 3, unit 5: Are they your friends?, Tiếng Anh 3
    phần 1 Listen and repeat. Giáo viên cho các từ sau và yêu cầu học sinh tìm các
    từ có âm giống nhau và các từ có âm khác nhau.

    CatSatThatMap
    BedYesPeterMeet
    FriendAreCarParrot
    AppleAlligatorBeeElephant

    12
    f. One, two or three
    – Mục đích: Trong một hoạt động học sinh có thể ôn tập lại cùng một lúc
    nhiều âm đã học và làm giàu thêm cách phát âm của mình.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 2, 3, 4
    – Cách tiến hành:
    + Giáo viên viết lên bảng một số âm cần ôn luyện sau đó viết tiếp một số
    từ chứa âm đó và yêu cầu học sinh nói “one”, “two” or “three” mỗi khi có một từ
    được nhắc đến. Ví dụ trong bài Lesson 3 unit 9 Tiếng Anh 3 phần 1. Listen
    and repeat giáo viên cho học sinh các từ như sau:

    ItMeetPencil
    GreenWhiteThis
    SitOrangeBig
    IglooSeeRepeat

    Giáo viên yêu cầu học sinh nói “one” khi nghe thấy các từ có chứa âm /ɪ /,
    nói “two” khi nghe thấy các từ có chứa âm /i:/ và nói “three” khi nghe thấy các
    âm khác ngoài hai âm trên.
    g. Running dictation
    – Mục đích: Giúp học sinh ôn luyện âm ở trong câu, phân biệt được âm
    ngắn và âm dài.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 3, 4
    – Cách thực hiện:
    + Giáo viên chuẩn bị một đoạn văn (có thể viết trên một tờ giấy A4) hoặc
    một số từ chứa âm đó và dán lên trên bảng sao cho học sinh ngồi dưới không thể
    nhìn được nội dung. Sau đó giáo viên phát tiếp những mẩu giấy nhỏ trong đó có
    ghi nội dung đoạn văn nhưng vẫn còn thiếu một số từ (các từ này sẽ được in đậm
    hoặc nghiêng trong tờ giấy trên bảng). Học sinh làm việc theo cặp, trong đó có
    một người chịu trách nhiệm chạy lên bảng xem từ còn thiếu là gì, người còn lại
    có trách nhiệm ghi. Cặp nào hoàn thành đoạn văn trước và đúng thì cặp ấy thắng.
    Muốn vậy người chạy phải chạy nhanh và đọc đúng từ cần điền nhưng không
    13
    được đánh vần, còn người viết phải nghe đúng và điền đúng từ cần điền. Hoạt
    động này không chỉ giúp học sinh luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết mà còn gây
    sự hứng khởi và tính thi đua trong học sinh. Hoạt động này cũng giúp cho lớp
    học sôi động hơn bớt nhàm chán. Tuy nhiên giáo viên cần quản lí lớp tốt và thích
    hợp với những lớp rộng và học sinh vừa đủ tránh gây ồn ào.
    h. Odd one out
    – Mục đích: giúp học sinh lựa chọn ra được từ chứa âm không giống với
    những từ còn lại từ đó học sinh luyện tập cách phát âm.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 3, 4
    – Cách thực hiện:
    + Giáo viên cho học sinh một nhóm từ (ba hoặc bốn từ được sắp xếp lần
    lượt a, b, c hoặc d) trong đó có ba trong bốn (hoặc hai trong ba) có chứa âm có
    cách đọc giống nhau còn từ còn lại có chứa âm có cách đọc khác. Các chữ cái có
    chứa âm này được gạch chân hoặc in đậm hoặc in nghiêng. Học sinh phải dựa
    vào cách phát âm đúng để lựa chọn ra được từ khác loại đó. Ví dụ sau khi học hết
    Unit 10 Tiếng Anh 4 giáo viên yêu cầu học sinh chọn từ có phần gạch chân phát
    âm khác với những từ còn lại như sau:

    1. a. singb. satc. booksd. sugar
    2. a. teacherb. firstc. Thursdayd. bird
    3. a. playedb. watchedc. wateredd. stayed
    4. a. seeb. meetc. engineerd. sea

    i. Slap the board
    – Mục đích: Giúp học sinh nhận biết âm một cách nhanh chóng, luyện kĩ
    năng nghe và phát âm.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 2, 3, 4
    – Cách thực hiện:
    + Slap the board là trò chơi phổ biến và dễ áp dụng nhưng vẫn mang lại
    hiệu quả tốt trong khi dạy học ngoại ngữ.
    Ví dụ Unit 10: Where were you yesterday? Tiếng Anh 4, Lesson 3,
    phần 1. Listen and repeat. Giáo viên giải thích cho học sinh ba cách đọc của
    14
    đuôi “ed” khi chúng được thêm vào sau các động từ để làm thành các động từ
    trong quá khứ đó là /ɪd/, /t/ và /d/. Sau đó giáo viên viết ba phiên âm này lên trên
    bảng và yêu cầu học sinh chia làm 2 đội. Lần thứ nhất giáo viên đọc to một từ lên
    và yêu cầu một thành viên mỗi đội chạy nhanh lên bảng và đập tay vào phiên âm
    của đuôi “ed” trong từ giáo viên đọc. Mỗi lần đập tay đúng thì sẽ được một điểm.
    Cuối cùng đội nào được nhiều điểm hơn thì sẽ dành chiến thắng.
    Các từ giáo viên đưa ra như: painted, watched, played, listened, washed,
    watered, visited, decided, looked, repeated.
    Đối với lớp đông học sinh, giáo viên có thể chọn cử mỗi đội khoảng 10
    học sinh để đảm bảo thời gian của tiết học. Sau khi hoạt động kết thúc giáo viên
    có thể đưa ra các mẹo nhỏ giúp học sinh nhận biết được cách đọc đuôi “ed” trong
    những từ sau.
    Hoạt động này có thể áp dụng cho các từ có cách đọc gần giống nhau.
    Giáo viên viết các từ lên bảng sau đó chia học sinh làm 2 đội. Lần thứ nhất, giáo
    viên đọc mẫu và yêu cầu một thành viên của hai đội lên đập tay một cách nhanh
    nhất vào từ đó. Học sinh hoàn thành tốt có thể thay giáo viên đọc từ tiếp theo. Cứ
    như thế cho đến khi hết các từ. Đội thắng là đội ghi được nhiều điểm hơn.
    j. Whisper
    – Mục đích: Giúp học sinh rèn luyện khả năng nghe và phát âm.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 3, 4
    – Cách thực hiện:
    + Giáo viên chia lớp thành hai đội đứng xếp hàng dọc theo chiều dài của
    lớp. Người đứng cuối hàng sẽ cầm một tờ giấy và một chiếc bút. Giáo viên thì
    thầm vào tai học sinh đứng đầu của mỗi đội một từ hoặc một âm sao cho học
    sinh đứng liền sau không nghe thấy. Sau đó các học sinh lần lượt chuyền tai nhau
    từ hoặc âm đó cho tới bạn đứng cuối hàng và bạn này có nhiệm vụ viết từ hoặc
    âm đó ra giấy. Giáo viên kiểm tra và cộng 1 điểm cho đội nào viết đúng và nhanh
    hơn. Sau lượt thứ nhất học sinh đứng đầu hàng sẽ chuyển xuống đứng cuối hàng
    và nhận nhiệm vụ nghe còn học sinh lúc trước đứng thứ hai sẽ đứng đầu hàng và
    nhận nhiệm vụ từ giáo viên. Sau khi hoàn thành trò chơi học sinh tổng hợp điểm
    15
    và công bố đội chiến thắng. Ví dụ Unit 8: What subjects do you have today?
    Lesson 3, Tiếng Anh 4 phần 1. Listen and repeat, giáo viên tổ chức cho học
    sinh chơi trò này. Các từ được truyền đi như: subject, subjects, lesson, lessons,
    Monday, Mondays, Thursday, Thursdays, watches,… Mục đích của bài tập này
    là giúp các em luyện tổ hợp âm ct, cts và thêm vào đó là luyện âm cuối s, es.
    3. Một số lưu ý về cách phòng tránh và sửa lỗi sai trong việc phát âm
    những âm riêng biệt.
    – Phòng hơn chữa
    + Trước khi dạy về các âm riêng biệt, giáo viên hãy nghĩ về những âm mà
    nhiều học sinh cảm thấy khó khăn khi học chúng. Sau đó giáo viên hãy chuẩn bị
    bài thật kĩ trước khi lên lớp bao gồm cách mà âm đó được phát ra như thế nào
    (thông qua video hướng dẫn, tranh ảnh hay thị phạm của giáo viên), đưa ra các từ
    chứa âm hay áp dụng những kĩ thuật và hoạt động bên trên đó để học sinh thực
    hành nhiều hơn.
    – Ghi lại từ mới
    + Với những từ khó đối với học sinh, giáo viên có thể ghi phiên âm lên
    bảng để học sinh có thể hình dung tốt nhất cách mà từ đó được đọc. Chúng ta chỉ
    áp dụng cách này với những từ thực sự khó đọc và học sinh đọc sai nhiều.
    – Tìm ra nguyên nhân và tạo điều kiện để tự học sinh sửa chúng
    + Khi học sinh nói sai từ nào đó, thay vì sửa sai cho học sinh ngay thì giáo
    viên hãy nhắc lại từ đó với giọng điệu lên để học sinh phát hiện vấn đề và tự sửa
    chữa. Tự mình sửa sai sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn.
    PHẦN II: WORD STRESS (trọng âm)
    1. Khái quát về trọng âm
    – Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết. Trong một từ có hai âm tiết trở lên
    xuất hiện trọng âm. Trọng âm là âm tiết được phát âm cao hơn, mạnh hơn, dài
    hơn các âm tiết còn lại trong một từ. Tuy nhiên trọng âm không phải là sự lựa
    chọn ngẫu nhiên, bạn không thể nhấn trọng âm vào bất cứ chỗ nào bạn thích.
    Thêm vào đó không chỉ có từ mới mang trọng âm mà câu cũng có trọng âm.
    Những từ được nhấn trọng âm thì thường phát âm to hơn và chậm hơn những từ
    16
    còn lại. Trọng âm của câu rất quan trọng vì khi nói từ mà người nói nhấn trọng
    âm cũng như họ đánh trọng âm vào cùng một từ có thể làm thay đổi hoàn toàn
    nghĩa hàm chứa trong câu đó. Ngoài ra trọng âm của câu còn tạo ra giai điệu hay
    tiếng nhạc cho ngôn ngữ. Và chúng ta thường nhấn trọng âm vào những từ thuộc
    về mặt nội dung của câu.
    2. Quy tắc trọng âm của từ.
    a. Từ có hai âm tiết

    Từ loạiDanh từTính từĐộng từ
    Vị trí trọng âmÂm tiết 1Âm tiết 1Âm tiết 2
    Ví dụperson /ˈpɜːsn/
    table /ˈteɪbl /
    center/ˈsentər/
    object /ˈɑːbdʒɪkt/
    happy/ˈhæpi/
    present /ˈpreznt/
    clever /ˈklevər/
    sporty /ˈspɔːrti/
    relax /rɪˈlæks/,
    object /əbˈdʒekt/
    receive / rɪˈsiːv/
    accept /əkˈsept/

    Trường hợp ngoại lệ:
    – Danh từ: Nếu danh từ hai âm tiết có chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi
    ở âm tiết thứ 2 thì có trọng âm ở âm tiết 2.
    VD: belief /bɪˈliːf/, mistake /mɪˈsteɪk/
    – Tính từ: Tính từ bắt đầu bằng “a” thì có trọng âm là âm tiết 2.
    VD: alive /ə’laiv/, alone /ə’loun/
    – Động từ:
    + Nếu động từ hai âm tiết có nguyên âm ngắn ở âm tiết thứ hai và kết thúc
    bằng một (hoặc không) phụ âm, thì trọng âm rơi vào âm tiết 1.
    VD: enter /ˈentər/, travel /ˈtrævl/, open /ˈoʊpən/,
    + Các động từ tận cùng là “ow”, thì trọng âm rơi vào âm tiết 1.
    VD: borrow /ˈbɔːroʊ/, follow /ˈfɑːloʊ/
    b. Từ có ba hoặc bốn âm tiết
    – Danh từ:
    + Nếu âm tiết thứ 1 chứa nguyên âm yếu (/ə/ hoặc /i/) hay âm tiết thứ 2
    chứa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi thì có trọng âm ở âm tiết 2.
    17
    VD: computer /kəmˈpjuːtə(r)/, potato /pəˈteɪtəʊ/, disaster /dɪˈzɑːstə(r)/,
    banana /bəˈnɑːnə/
    + Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm yếu thì trọng âm rơi vào âm tiết 1.
    VD: holiday /ˈhɒlədeɪ/, exercise /ˈeksəsaɪz/, resident /ˈrezɪdənt/,
    attitude /ˈætɪtjuːd/
    – Tính từ:
    + Nếu tính từ có âm đầu tiên chứa nguyên âm yếu thì có trọng âm ở âm
    tiết 2.
    VD: familiar /fəˈmɪliər/, considerate /kənˈsɪdərət/
    – Động từ:
    + Âm tiết cuối là âm tiết yếu thì có trọng âm ở âm tiết 2.
    VD: consider /kənˈsɪdər/, inhabit /ɪnˈhæbɪt/, remember /rɪˈmembər/,
    examine /ɪɡˈzæmɪn/,…
    + Âm tiết cuối là nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài hoặc /e/ thì có 2
    trường hợp:
    *Trọng âm chính – phụ
    VD: introduce /ˌɪntrəˈdjuːs/, entertain /ˌentəˈteɪn/, recommend
    /ˌrekəˈmend/
    *Trọng âm rơi vào âm tiết 1
    VD: decorate /ˈdekəreɪt/, generate /ˈdʒenəreɪt/, advertise /ˈædvətaɪz/
    c. Từ ghép

    Từ loạiDanh từTính từĐộng từ
    Vị trí trọng âmÂm tiết 1Âm tiết 1 hoặc 2Âm tiết 2
    Ví dụgreenhouse
    /ˈɡriːnhaʊs/
    birthday /ˈbɜːθdeɪ/
    bookshop
    /ˈbʊkʃɒp/
    ˈhomesick
    ˈairsick
    ˈpraiseworthy
    ˈwaterproof
    bad-ˈtemper
    short-ˈsighted
    Understand
    /ˌʌndərˈstænd /
    overflow
    /ˌoʊvərˈfloʊ/

    18
    * Lưu ý:
    + Một số từ vừa thuộc nhóm danh từ vừa thuộc nhóm động từ thì sẽ có
    trọng âm khác nhau

    Danh từĐộng từ
    Desert /ˈdezət/Desert /dɪˈzɜːt/
    Process /ˈprəʊses/Process / ˈprɑːses /
    Record /ˈrekɔːd/Record /rɪˈkɔːd/
    Contrast /ˈkɒntrɑːst/Contrast /kənˈtrɑːst/
    Conduct /ˈkɒndʌkt/Conduct /kənˈdʌkt/
    Export /ˈekspɔːt/Export /ɪkˈspɔːt/
    Import /ˈɪmpɔːt/Import /ɪmˈpɔːt/
    Object /ˈɒbdʒɪkt/Object /əbˈdʒekt/
    Present /ˈpreznt/Present /prɪˈzent/

    + Một số từ vừa thuộc nhóm danh từ, vừa thuộc nhóm động từ sẽ có cùng
    vị trí trọng âm.
    VD: Answer, promise, travel, visit, reply, picture
    * Một số lưu ý:
    – Hầu hết các giới từ hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết 2.
    VD: among, aside, between,…
    – Các đại từ tận cùng là how, where, what,… thì trọng âm rơi vào âm tiết 1.
    VD: anywhere, somehow, somewhere,…
    – Từ có hai âm tiết bắt đầu bằng “a” thường nhấn trọng âm vào âm tiết 2.
    VD: about, again, alone, achieve, alive, asleep, abuse, afraid,…
    – Đại từ phản thân luôn nhấn trọng âm ở cuối từ.
    VD: myself, himself, themselves, yourself….
    – Từ hai âm tiết có âm thứ hai là /y/ và được nhấn trọng âm ở âm thứ 2,
    âm /y/ sẽ được đọc thành /ai/.
    VD: reply, apply, imply, rely, ally, supply, comply, deny, defy,…
    19
    – Từ bắt đầu bằng every có trọng âm ở âm tiết 1.
    VD: everyday, everybody, everything, everywhere,…
    d. Trọng âm các từ có tiền tố và hậu tố.
    *.1. Tiền tố
    – Đối với từ có 2 âm tiết thì trọng âm không rơi vào tiền tố.
    VD: unwise /ˌʌnˈwaɪz/, dislike /dɪsˈlaɪk/, prepare /prɪˈper/, redo /ˌriːˈduː/
    – Tiền tố không làm thay đổi trọng âm chính của từ:

    UNimportant /ɪmˈpɔːtnt/unimportant /ˌʌnɪmˈpɔːtnt/
    IMperfect /ˈpɜːfɪkt/imperfect /ɪmˈpɜːfɪkt/
    INcomplete /kəmˈpliːt/incomˈplete /ˌɪnkəmˈpliːt/
    IRrespective /rɪˈspektɪv/irrespective /ɪrɪˈspektɪv/
    DISdanger /ˈdeɪndʒə(r)/dangerous /ˈdeɪndʒərəs/
    NONsmoker /ˈsməʊkə(r)/nonsmoker /ˌnɒn ˈsməʊkə(r)/
    EN/EXcourage /ˈkʌrɪdʒ/encourage/ɪnˈkʌrɪdʒ/
    REarrange /əˈreɪndʒ/rearrange /ˌriːəˈreɪndʒ/
    OVERpopulated /ˈpɒpjuleɪt/overpopulated /ˌəʊvəˈpɒpjuleɪtɪd/
    UNDERdeveloped /dɪˈveləpt/underdeveloped/ˌʌndədɪˈveləpt/

    Ngoại lệ: Understatement/ˈʌndəsteɪtmənt/, Underground/ˈʌndəɡraʊnd/(n)
    *.2. Hậu tố
    – Trọng âm rơi vào âm tiết chứa nó: -ee, -eer, -ese, -ique, -esque, -ain.
    VD: agree /əˈɡriː/ (Ngoại trừ: ˈcoffee, comˈmitee…), Japanese
    /ˌdʒæpəˈniːz/, mountaineer /ˌmaʊntnˈɪr/, entertain /ˌentərˈteɪn /, unique /juˈniːk/,
    retain /rɪˈteɪn/, picturesque /pɪktʃəˈres/
    – Trọng âm rơi vào âm tiết liền trước các hậu tố : -ic , -ish, -ical, -sion, –
    tion, -ian, -ial, -ity, -acy, -lous, -ious, -ior, -ive, -id, -ience, -iar
    VD: foolish /ˈfuːlɪʃ/, economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/, poetical /pəʊˈetɪk/,
    familiar /fəˈmɪliə(r)/, stupid /ˈstjuːpɪd/, suggestive /səˈdʒestɪv/, decision /dɪˈsɪʒn/,
    enormous /ɪˈnɔːməs/, experience /ɪkˈspɪəriəns/
    Ngoại lệ: ˈlunatic, ˈArabic, ˈpolitics, ˈrithmetic
    20
    – Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên: -cy ,-ty ,-phy,-gy,-ical,-ate
    VD: communicate /kəˈmjuːnɪkeɪt/, privacy /ˈpraɪvəsi / (ngoại trừ:
    ˈAccuracy), photography /fəˈtɑːɡrəfi /, practical /ˈpræktɪkl/, credibility
    /ˌkredəˈbɪləti/, geology /dʒiˈɑːlədʒi/
    – Hậu tố không làm thay đổi trọng âm:

    FULbeauty /ˈbjuːti/beautiful/ˈbjuːtɪfl/
    LESSthought /θɔːt/thoughtless/ˈθɔːtləs/
    ABLEenjoy /ɪnˈdʒɔɪ/enjoyable /ɪnˈdʒɔɪəbl/
    ALtradition /trəˈdɪʃn/traditional /trəˈdɪʃənl/
    OUSdanger /ˈdeɪndʒə(r)/dangerous/ˈdeɪndʒərəs/
    LYdirect /daɪˈrekt/directly /daɪˈrektli/
    ER/OR/ANTwork /wɜːk/worker /ˈwɜːkə(r)/
    NG/IVEbegin /bɪˈɡɪn/beginning /bɪˈɡɪnɪŋ/
    ISE/IZEmemory /ˈmeməri/memorize/ˈmeməraɪz/
    ENwide /waɪd/widen/ˈwaɪdn/
    MENTagree /əˈɡriː/agreement/əˈɡriːmənt/
    NESShappy /ˈhæpi/happiness/ˈhæpinəs/
    SHIPrelation /rɪˈleɪʃn/relationship /rɪˈleɪʃnʃɪp/
    HOODchild /tʃaɪld/childhood/ˈtʃaɪldhʊd/

    3. Quy tắc trọng âm của câu
    – Trong một câu, hầu hết các từ được chia làm hai loại: Từ thuộc về mặt
    nội dung và từ thuộc về mặt cấu trúc. Những từ thuộc về mặt nội dung thường
    mang trọng âm của câu, còn những từ thuộc mặt cấu trúc thì không. Nếu bỏ
    những từ thuộc mặt cấu trúc thì người nghe vẫn có thể hiểu được nghĩa của câu.
    Nhưng nếu bỏ từ thuộc mặt nội dung thì câu không còn ý nghĩa. Những từ thuộc
    về mặt nội dung thường là: động từ chính, danh từ, tính từ, trạng từ, từ để hỏi, đại
    từ chỉ định, trợ động từ (dạng phủ định). Ví dụ trong câu “How many lessons do
    you have today?” thì từ How (từ để hỏi), Lessons (danh từ), have (động từ
    chính), today (trạng từ) mang trọng âm của câu. Khi đọc chúng ta sẽ nhấn mạnh
    21
    vào những từ này bằng cách đọc to hơn, rõ hơn và dài hơn. Những từ còn lại sẽ
    được đọc lướt.
    – Ngoài ra trọng âm của câu còn phụ thuộc vào từ mà người đó muốn nhấn
    mạnh. Ví dụ trong câu “She is my girlfriend” người nói có thể nhấn mạnh vào
    “She” để phân biệt cô ấy chứ không phải là bất cứ người nào khác là bạn gái của
    tôi. Hoặc người nói có thể nhấn mạnh vào girl trong từ girlfriend để nhấn mạnh
    cô ấy là bạn gái mình nhưng sẽ thành bạn là con gái nếu người nói nhấn vào
    friend trong từ girlfriend.
    4. Các kĩ thuật và hoạt động dạy trọng âm
    a. Raise awareness & build confidence
    – Trước tiên giáo viên cần nâng cao ý thức của học sinh về việc sử dụng
    trọng âm khi phát âm các từ riêng biệt cũng như trong một câu. Giáo viên có thể
    hỏi học sinh một số câu hỏi sau:
    + Tại sao trọng âm lại quan trọng?
    + Trọng âm là gì?
    – Có rất nhiều cách để một đứa trẻ tiếp cận ngôn ngữ. Chúng có thể đơn
    giản chỉ cần ngữ pháp để giải các bài tập và phục vụ cho kĩ năng viết nhưng
    cũng có những đứa trẻ thích học Tiếng Anh để giao tiếp. Để dung hòa các cách
    tiếp cận này giáo viên cần khéo léo để các em hiểu và áp dụng các quy tắc trọng
    âm này để làm giàu thêm và hiệu quả thêm mục đích diễn đạt của câu.
    Ví dụ Unit 17: How much is the T-shirt? Tiếng Anh 4, Lesson 3, phần
    1: Listen and repeat, học sinh lần đầu tiên được làm quen với khái niệm trọng
    âm của từ. Trước khi giải thích cho học sinh thấy được sự cần thiết và mức độ
    quan trọng của trọng âm thì giáo viên có thể liên hệ với bài học trước đó của học
    sinh. Đó là Unit 16: Let’s go to the bookshop. Tiếng Anh 4, Lesson 3, phần
    1. Listen and repeat, học sinh đã làm quen với khái niệm âm tiết. Từ đó giáo
    viên nhấn mạnh Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết. Trong một từ có hai âm tiết
    trở lên xuất hiện trọng âm. Trọng âm là âm tiết được phát âm cao hơn, mạnh hơn,
    dài hơn các âm tiết còn lại trong một từ. Tuy nhiên trọng âm không phải là sự lựa
    chọn ngẫu nhiên, bạn không thể nhấn trọng âm vào bất cứ chỗ nào bạn thích mà
    22
    chúng ta phải dựa trên những nguyên tắc cũng như dựa trên chính những nguyên
    âm chính trong các âm tiết đó hoạt động. Việc đọc đúng trọng âm của từ sẽ giúp
    việc diễn đạt trở lên trôi chảy hơn, tự nhiên hơn và giúp người nói truyền tải hết
    ý nghĩa của câu nói tới người nghe. Thêm vào đó, đọc đúng trọng âm giúp học
    sinh phát triển kĩ năng nghe – nói Tiếng Anh.
    Để nâng cao ý thức của học sinh về trọng âm thì giáo viên không chỉ dạy
    kiến thức này cho học sinh vào phần 1 của Lesson 3 mỗi unit mà ngay ở phần 2
    Lesson 1,2 khi giới thiệu từ mới giáo viên cần giúp học sinh có sự hiểu biết và
    thực hành về trọng âm của từ. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh xác định trọng
    âm của từ mới hoặc giáo viên có thể giới thiệu về chúng. Thêm vào đó, giáo viên
    cần nói đúng trọng âm của từ bất cứ lúc nào vì bắt chước cũng là một cách mà
    học sinh tiểu học rất hay sử dụng để học một kiến thức mới.
    Đối với trọng âm của câu thì ngay từ khi học sinh làm quen với Tiếng Anh
    (có thể từ lớp 1 hoặc 2) thì khi đọc câu giáo viên không chỉ cần chú trọng đến
    phát âm các từ trong câu mà còn rèn cho học sinh trọng âm của câu. Có thể giáo
    viên chưa nói rõ là học sinh cần phải nhấn vào các từ thuộc mặt nội dung mà đơn
    giản chỉ là giáo viên đọc nhấn mạnh và yêu cầu học sinh nhắc lại theo. Đối với
    học sinh lớp 5 khi học đến Unit 6: How many lessons do you have today?,
    Lesson 3, phần 1. Listen and repeat thì giáo viên mới giải thích rõ cho học sinh
    về trọng âm của câu và những từ nào thì mang trọng âm của câu.
    b. Mark the stress
    – Sử dụng cách dễ nhìn thấy nhất để đánh dấu trọng âm. Giáo viên có thể
    sử dụng những vòng tròn to hoặc ô vuông to để biểu thị cho âm tiết mang trọng
    âm ngược lại sử dụng vòng tròn hoặc ô vuông nhỏ cho các âm tiết còn lại. Hoặc
    giáo viên có thể quy định khi viết từ mới trên bảng thì âm tiết mang trọng âm sẽ
    được viết bằng phần màu (vàng, đỏ, xanh,…) còn âm tiết không nhấn trọng âm
    sẽ viết bằng phấn trắng. Thêm vào đó giáo viên cần làm rõ để học sinh hiểu cách
    thức mà một cuốn từ điển biểu thị trọng âm của từ là thông qua dấu -ˈ- được đặt
    ngay bên trên và đằng trước âm tiết mang trọng âm. Còn đối với trọng âm của
    câu chúng ta có thể sử dụng phương pháp in đậm, in nghiêng hoặc viết hoa hoặc
    23
    gạch chân để biểu thị cho những từ mang trọng âm của câu. (Những từ này lại
    mang dấu trọng âm của mình.)
    Ví dụ 1: Unit 4: Did you go to the party? Lesson 3, phần 1. Listen and
    repeat, giáo viên viết các từ lên bảng và thị phạm trọng âm của từ thông qua các
    chấm tròn to như sau:
    – O o party
    – O o Sunday
    – o O enjoyed
    – o O invite
    Ví dụ 2: Unit 7: How do you learn English? Lesson 3, phần 1. Listen
    and repeat, sau khi yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc nhấn trọng âm của từ và
    của câu mà học sinh đã học ở bài trước, giáo viên phát phiếu bài tập và yêu cầu
    học sinh làm việc theo nhóm 4 học sinh hãy xác định trọng âm của câu và các từ
    trong câu bằng cách gạch chân từ mang trọng âm của câu và đánh dấu trọng âm
    của từ trong câu.
    Phiếu học tập như sau:

    1. How do you practise reading?I read English comic books.
    2. How do you practise listening?I watch English cartoons on TV.
    3. Why do you learn English?Because I want to sing English songs.
    4. Why do you learn English?Because I want to read English comic
    books.

    Sau khi học sinh hoàn thành bài, giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày
    ý kiến của nhóm mình trước lớp. Giáo viên nghe và nhận xét rồi đưa ra đáp
    án đúng.
    24

    1. How do you ‘practise ‘reading?I read ‘English ‘comic books.
    2. How do you ‘practise ‘listening?I watch ‘English car’toons on ‘TV.
    3. Why do you learn ‘English?Be’cause I want to sing ‘English songs.
    4. Why do you learn ‘English?Be’cause I want to read ‘English ‘comic
    books.

    Học sinh nghe băng hai lần, nhắc lại đồng thanh, theo nhóm và theo cá
    nhân. Giáo viên sửa phát âm và trọng âm của câu nếu cần thiết. Sau khi hoàn
    thành các câu trong sách giáo khoa học sinh luyện đọc tiếp các câu trong phiếu
    bài tập.
    c. Cuisenaire rods
    – Đây là các khối hình có màu sắc và kích thước khác nhau để giúp cho
    học sinh dễ hình dung ra trọng âm của từ cũng như của câu. Học sinh sử dụng
    những khối này để tạo lên các từ và các câu để thấy được trong một từ cũng như
    trong một câu các âm tiết hay các từ là không bình đẳng với nhau mà chúng có
    sự khác biệt.
    Ví dụ trước khi học Unit 10: When will Sports Day be?, Lesson 3, phần
    1. Listen and repeat, giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị ở nhà những khối
    hình tròn cắt từ bìa cứng sau đó được tô các màu khác nhau. Sau khi học xong
    phần 1. Listen and repeat theo như các bước (Nêu mục tiêu hoạt động, học sinh
    nhắc lại kiến thức về trọng âm của từ và của câu, học nghe băng sau đó nhắc lại
    đồng thanh cả lớp rồi theo nhóm, theo cá nhân), giáo viên phát phiếu học tập
    trong đó có ghi từ, câu và các kí hiệu và yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm.
    Hoạt động 1: Học sinh sẽ dùng những khối màu chuẩn bị ở nhà để đặt bên dưới
    âm tiết mang trọng âm của từ và dưới từ mang trọng âm của câu. Quy định
    chung học sinh sẽ đặt các khối tròn to cùng màu dưới các từ mang trọng âm của
    câu, và âm tiết mang trọng âm của từ đó và đặt các khối nhỏ bên dưới âm tiết và
    từ không mang trọng âm của từ và của câu. Hoạt động 2: Học sinh lấy ví dụ là
    25
    các từ hoặc các câu có trọng âm như kí hiệu.
    Phiếu học tập:

    1.WhenwillSportsDaybe?
    2.Theyaregoingtoplayfootball.
    3.Ooo
    4.OooO ooOoOO?

    Kết qủa của một nhóm học sinh:

    1.WhenwillSportsDaybe?
    OoOOO
    2.Theyaregoingtoplayfootball.
    ooO ooOO o
    3.Ooo
    Saturday
    4.OooO ooOoOO?
    WhataretheygoingtodoonSportsDay?

    d. Intergrate word stress and sentence stress into your lesson
    – Trong cùng một lúc thì thất khó cho học sinh có thể ghi nhớ hết quy tắc
    trọng âm. Giáo viên có thể lặp lại điều này trong khi giới thiệu từ mới trong các
    tiết dạy của mình một cách thường xuyên để học sinh có thời gian ngấm kiến
    26
    thức ngôn ngữ. Việc giáo viên sử dụng và nhắc đi nhắc lại trọng âm sẽ làm cho
    học sinh nâng cao được ý thức sử dụng nó và có thể thành thục hơn.
    Ví dụ Unit 2: I always get up early. How about you? Lesson 1, phần 2.
    Point and say, khi viết các từ mới lên bảng giáo viên sẽ dùng phấn vàng để viết
    âm tiết mang trọng âm, còn âm tiết không mang trọng âm giáo viên sẽ dùng
    phấn trắng.
    * New words:
    – Always:
    – Usually:
    – Often:
    – Sometimes:
    e. Odd one out
    – Mục đích: Giúp học sinh lựa chọn ra được từ có trọng âm không giống
    với những từ còn lại.
    – Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 4, 5
    – Cách thực hiện:
    + Giáo viên cho học sinh một nhóm từ (ba hoặc bốn từ được sắp xếp lần
    lượt a, b, c hoặc d) trong đó có ba trong bốn (hoặc hai trong ba) có chứa âm có
    cách đọc giống nhau còn từ còn lại có chứa âm có cách đọc khác. Các chữ cái có
    chứa âm này được gạch chân hoặc in đậm hoặc in nghiêng. Học sinh phải dựa
    vào cách phát âm đúng để lựa chọn ra được từ khác loại đó. Ví dụ sau khi học hết
    Unit 5: Where will you be this weekend., Tiếng Anh 5 giáo viên yêu cầu học
    sinh chọn từ có trọng âm khác với những từ còn lại như sau:

    1. A. cityB. villageC. mountainD. invite
    2. A. oftenB. completeC. usuallyD. party
    3. A. openB. alwaysC. enjoyD. travel
    4. A. visitB. cartoonC. motorbikeD. underground

    27
    f. Troubleshooting
    – Đầu tiên cả giáo viên và học sinh có thể thấy khó để nghe trọng âm của
    từ. Một cách rất hay đó là giáo viên sẽ lần lượt nhấn trọng âm vào các âm tiết
    các nhau của từ và đọc to chúng lên. Sau đó giáo viên hỏi học sinh trong những
    cách đọc đó thì cách đọc nào là tốt nhất là tự nhiên nhất. Bằng cách nghe những
    từ và câu với trọng âm sai sẽ giúp học sinh dễ dàng nhận biết và ghi nhớ lâu hơn
    cách đọc đúng.
    g. Role play
    – Hoạt động đóng vai là một hoạt động rất hữu ích giúp học sinh rèn luyện
    trọng âm của từ và của câu. Giáo viên có thể thiết kế những bài hội thoại nhỏ và yêu
    cầu học sinh đóng thành các nhân vật có trong bài hội thoại đó. Khi diễn học sinh
    phải làm sao bắt chước được cách diễn đạt sao cho tự nhiên nhất và đúng với trọng
    âm của câu để đạt được hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Tuy nhiên trong một số trường
    hợp trọng âm của câu có thể bị thay đổi do mục đích nói của nhân vật.
    Ví dụ sau khi học Unit 8: What are you reading? Lesson 2, giáo viên yêu
    cầu học sinh theo cặp hãy chuẩn bị một bài hội thoại tương tự như phần 1 lesson 2
    sau đó đóng vai là Mai và Quan để nói về một câu chuyện khác. Vào tiết kế tiếp,
    sau khi học sinh thực hiện hết các bước của hoạt động 1 lesson 3 (Nêu mục tiêu
    hoạt động, học sinh nhắc lại kiến thức về trọng âm của từ và của câu, học nghe
    băng sau đó nhắc lại đồng thanh cả lớp rồi theo nhóm, theo cá nhân), giáo viên
    yêu cầu một số cặp lên trình bày phần mình chuẩn bị trước đó. Lượt đóng vai đầu
    tiên, giáo viên yêu cầu học sinh không nhấn vào trọng âm của từ và của câu. Lượt
    đóng vai thứ hai, giáo viên yêu cầu học đọc đúng trọng âm của từ và câu. Lượt
    đóng vai thứ ba, giáo viên yêu cầu học nói đúng trọng âm của từ và câu và thêm
    các điệu bộ của cơ thể để làm cuộc hội thoại tự nhiên nhất. Kết thúc hoạt động
    giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét xem phần đóng vai nào là hay nhất. Giáo viên
    nhắc lại tầm quan trọng của trọng âm từ và câu trong giao tiếp.
    Một hội thoại do học sinh chuẩn bị:
    Mai: What are you reading, Quan?
    Quan: Snow White and the Seven Dwarfs.
    28
    Mai: Who’s the main character?
    Quan: A girl, Snow White.
    Mai: What’s she like?
    Quan: I think she’s kind.
    Mai: May I borrow the book?
    Quan: Yes. You can have it when I finish it.
    h. Telling a story
    – Kể một câu chuyện là một hình thức luyện tập trọng âm của từ và của
    câu. Khi kể chuyện giọng điệu của học trở lên mềm mại hơn có giai điệu hơn và
    từ đó trọng âm của từ và của câu được thiết lập và sử dụng. Hoạt động này cùng
    với hoạt động Role play có thể sử dụng trong các tiết học trên lớp hoặc trong các
    tiết câu lạc bộ hay hoạt động ngoài không gian lớp học. Hoạt động này không chỉ
    giúp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học mà còn giúp cho kiến thức được
    tiếp nhận một cách tự nhiên, sinh động nhưng không kém phần hiệu quả.
    Ví dụ sau khi học xong Lesson 2, Unit 9: What did you see at the zoo?
    Tiếng Anh 5, giáo viên yêu cầu học sinh hãy kể một câu chuyện về chuyến viếng
    thăm của em tới sở thú và trình bày trước lớp vào tiết học tiếp theo. Giờ học tiếp
    theo, giáo viên gọi một số học sinh lên bảng kể lại câu chuyện của mình trước
    lớp. Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét phần kể chuyện của các bạn khác để
    thấy sự khác nhau giữa những câu có sử dụng trọng âm và không dùng trọng âm.
    Một ví dụ về câu chuyện của học sinh: “Last week, my parents took me to
    the zoo. I saw four monkeys, two elephants, two tigers, one crocodile, and some
    other animals. The monkeys were really noisy when I was there. They jumped up
    and down and swinged from one tree to another. The elephants sprayed water
    with their trunks. The tigers roared loudly. The animals at the zoo are intelligent
    and cute. My trip was really great. I want to come back here in the future.”
    5. Một số khó khăn gặp phải khi dạy trọng âm
    – Trong quá trình giảng dạy trên lớp, giáo viên có thể ghi lại những khó
    khăn mà học sinh của mình hay gặp phải để tìm cách tháo gỡ. Đối với học sinh ở
    khu vực nông thôn, các em thường cảm thấy ngại ngùng khi giao tiếp bằng tiếng
    29
    Anh vì tâm lí sợ sai. Các em thường nói nhỏ, phát âm không rõ ràng. Các em
    thường xác định trọng âm của câu rất tốt nhưng khi nói lại bỏ qua hoặc nói sai
    trọng âm của từ. Để giải quyết vấn đề này đầu tiên giáo viên cần tạo tâm thế tốt
    cho mình trước mỗi bài dạy để tạo không khí tốt nhất cho tiết học ngoại ngữ,
    không gây áp lực cho học sinh cũng như chính bản thân mình. Khi học sinh nói
    nhỏ, giáo viên có thể đưa tay lên tai làm điệu bộ không nghe thấy để học sinh
    nhắc lại. Học sinh đọc câu còn sai sót chỗ nào thì giáo viên có thể đọc lại làm
    mẫu để học sinh phát hiện ra chỗ sai sót và sửa lại cho đúng.
    PHẦN III: INTONATION (ngữ điệu)
    1. Khái niệm chung
    – Khi chúng ta nói, giọng điệu của chúng ta không ở cùng một độ cao và
    độ to của tiếng; nó lên hoặc xuống để diễn tả sự đa dạng của cảm xúc và chức
    năng. Khi bày tỏ cảm xúc thường thì ngữ điệu lên để diển tả cảm xúc tích cực và
    lịch sự. Trong khi đó, ngữ điệu xuống có thể ám chỉ cảm xúc tiêu cực và không
    lịch sự. Ngữ điệu làm cho câu nói khác với câu đọc vì nó chứa cảm xúc của
    người nói và thông qua những chỗ lên giọng hay xuống giọng đó người nghe
    hiểu chính xác điều mà người nói muốn truyền tải tới mình. Vì vậy một câu mà
    thiếu ngữ điệu thì sẽ thật khó khăn cho người nghe hiểu chính xác sự diễn tả và
    suy nghĩ của người nói cái mà ẩn chứa trong các từ.
    Vậy khi nào chúng ta lên giọng và khi nào thì chúng ta xuống giọng.
    Trong khuôn khổ môn học Tiếng Anh trong trường Tiểu học các câu chưa phức
    tạp về cách trình bày thì chúng ta sẽ lên giọng ở câu hỏi đoán và xuống giọng ở
    câu trần thuật và câu hỏi. Trong câu hỏi có 2 sự lựa chọn thì trước sự lựa chọn
    thứ nhất chúng ta sẽ xuống giọng sau đó lên giọng ở cuối sự lựa chọn thứ nhất và
    xuống giọng ở cuối câu. Còn trong câu có nhiều hơn 2 sự lựa chọn thì ta sẽ
    xuống giọng trước sự lựa chọn thứ nhất, lên giọng sau sự lựa chọn thử nhất, thứ
    hai… và xuống giọng ở cuối câu. Trong câu có liệt kê danh sách thì ta lên giọng
    ở những từ đầu và xuống giọng ở từ cuối cùng. Thêm vào đó, chúng ta lên giọng
    để ám chỉ chúng ta chưa nói xong và ngược lại xuống giọng để ám chỉ ta đã hoàn
    thành câu nói. Ngoài ra thì tùy thuộc vào mục đích nói của người nói mà người ta
    30
    sẽ lên giọng hay xuống giọng ở những chỗ khác nhau nhằm mục đích làm cho
    người nghe hiểu được điều mình muốn nói.
    VD: 1. What’s the matter with you? ↷
    2. Don’t play with the knife. ↷
    3. I surf the internet. ↷
    4. Which place would you like to visit, ↷ Tran Quoc Pagoda ⤻ or the
    Museum of History? ↷
    5. I’d like a banana,↷ a glass of milk, ↷and a sandwich, ↷ please. ⤻
    6. I have one dog, ⤻ two cats⤻ and three goldfish. ↷
    7. Would you like some milk? ⤻
    – Tại sao phải dạy ngữ điệu?
    + Ngữ điệu tồn tại ở mọi ngôn ngữ vì vậy khái niệm này không phải là
    mới. Tuy nhiên người học thì thường quá bận rộn để tìm ra ngữ điệu thích hợp
    cho câu nói của mình. Vì vậy một số kiến thức cũng như hoạt động sẽ giúp cho
    học sinh tập cho mình phản xạ dùng ngữ điệu khi nói. Đây là một điểm yếu của
    học sinh tiểu học sau trọng âm. Học sinh thường có xu hướng nói với ngữ điệu
    giống như đọc và thường không nhớ trọng âm của từ cũng như của câu. Để giải
    quyết vấn đề này chúng ta sẽ điểm qua một số phương pháp để tăng hiệu quả
    việc dạy ngữ điệu cho học sinh tiểu học.
    2. Một số phương pháp khi dạy ngữ điệu
    a. Awareness-raising
    – Đầu tiên giáo viên phải nhắc nhở

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số kinh nghiệm sử dụng Flashcard dạy tiếng Anh ở tiểu học

    SKKN Một số kinh nghiệm sử dụng Flashcard dạy tiếng Anh ở tiểu học

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tiếng Anh được coi như là chìa khoá để
    mở cánh cửa vào thế giới khoa học, hiện đại hoá, công nghiệp hoá, thế giới của
    kỷ nguyên thiên nhiên hiện đại và phát. Khi nhắc tới tiếng Anh, người ta nghĩ
    ngay đó là ngôn ngữ toàn cầu: là ngôn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và
    vùng lãnh thổ, là ngôn ngữ chính thức của EU và là ngôn ngữ thứ 3 được nhiều
    người sử dụng nhất chỉ sau tiếng Trung Quốc và Tây Ban Nha (các bạn cần chú
    ý là Trung quốc có số dân hơn 1 tỷ người). Các sự kiện quốc tế, các tổ chức toàn
    cầu,… cũng mặc định coi tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp.
    Ngoài ra, tiếng Anh được hơn 400 triệu người trên toàn thế giới dùng làm
    tiếng mẹ đẻ, hơn 1 tỷ người dùng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai (theo
    Wikipedia), những quốc gia phát triển có thu nhập đầu người cao nhất trên thế
    giới đều sử dụng thành thạo tiếng Anh, hoặc được sử dụng phổ biến, được dạy là
    môn học trong trường…
    Đối với Việt Nam, một nước đang đứng trước thời đại phát triển, mở rộng
    ra với cánh cửa toàn cầu hoá, bạn có thấy tầm quan trọng trong việc học tiếng
    Anh. Với các bạn học sinh, sinh viên, những thế hệ tương lai của đất nước, việc
    học tiếng Anh lại càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
    Hiểu được điều đó, nên hệ thống giáo dục của Việt Nam đã đưa tiếng Anh là
    môn học bắt buộc trên ghế nhà trường từ những năm tiểu học. Tuy nhiên việc
    học tiếng Anh đối với học sinh tiểu học ở Việt Nam còn rất nặng nề về thi cử.
    Các thầy cô giáo dạy tiếng Anh chỉ để cho học sinh vượt qua các kì thi, kiểm tra,
    đánh giá là chính, nên họ không đầu tư kỹ năng khác đặc biệt là nghe và nói.
    Thời gian học sinh học trên lớp chủ yếu là học kiến thức, kĩ năng làm bài kiểm
    tra. Vì vậy việc bắt các em ngồi học từ mới và các cấu trúc câu dường như không
    mấy hiệu quả. Học sinh dần dần cảm thấy nhàm chán với các tiết học tiếng Anh
    như thế. Chính vì vậy các phương pháp học tiếng Anh ở tiểu học luôn phải hấp
    dẫn, mới mẻ thì mới lôi cuốn được học sinh và giúp học sinh ghi nhớ lâu.
    Xuất phát từ vấn đề này, tôi cho rằng việc tạo hứng thú, động lực học tiếng
    Anh cho học sinh là hết sức quan trọng. Có hứng thú với môn học thì các em mới
    3
    chủ động lĩnh hội tri thức được. Do vậy trong quá trình dạy học tôi luôn tìm tòi
    các phương pháp dạy học tích cực, đơn giản, dễ hiểu thiết thực, lôi cuốn, sinh
    động đảm bảo tính khoa học, nhằm để khơi gợi niềm đam mê và yêu thích học
    tiếng Anh của học sinh.
    Từ thực tế nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp dạy học tích
    cực, tôi xin được đưa ra sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm sử dụng
    flashcard dạy tiếng Anh ở tiểu học.” nhằm giúp học sinh học môn tiếng Anh tốt
    hơn.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    Trong những năm qua, tôi được nhà trường phân công giảng dạy môn Tiếng
    Anh các lớp 1, 4, 5 (chương trình mới của Bộ Giáo dục – Đào tạo). Trong quá
    trình giảng dạy, tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn như sau:
    1.1. Thuận lợi
    Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, khuyến khích, tạo điều kiện cho
    việc dạy và học bộ môn Tiếng Anh, cung cấp trang thiết bị dạy học thiết yếu như
    đài, băng đĩa….
    Nhà trường nhiều năm có học sinh thi hùng biện cấp huyện, cấp tỉnh đạt giải
    cao và được UBND huyện Trực Ninh tặng giấy khen có thành tích xuất sắc trong
    Hội thi Hùng biện tiếng Anh cấp tỉnh, cấp huyện.
    Giáo viên có sự nhiệt tình, năng lực và có nhiều năm kinh nghiệm bồi dương
    đội tuyển thi hùng biện tiếng Anh cấp huyện, cấp tỉnh. Giáo viên được đào tạo
    theo chuẩn trình độ Đại học, đạt chuẩn B2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
    dành cho Việt Nam. Bản thân giáo viên cũng được tạo điều kiện tham gia các lớp
    nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ do Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT tổ chức.
    Giáo viên đã tham gia lớp bồi dương nâng cao phương pháp giảng dạy tiếng Anh
    “Teaching for success” năm 2019 và lớp giáo viên tiếng Anh cốt cán năm 2020
    của Hội đồng Anh (British Council). Nhờ vậy, giáo viên được trang bị thêm
    nhiều kiến thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giảng
    dạy bộ môn.
    Học sinh đang dần có cái nhìn tích cực hơn với môn học này. Hầu hết các
    bậc phụ huynh đều quan tâm, tạo điều kiện cho việc học tập của con em mình,
    4
    trang bị sách vở, đồ dùng cho con em khi đến lớp và đôn đốc việc học tập, thực
    hành của con em khi ở nhà.
    Nhờ hiệu quả của việc áp dụng mô hình trường học mới Việt Nam nên phần
    lớn các em đều có kĩ năng tự học và làm việc cặp, nhóm. Hội đồng Tự quản của
    các lớp còn được trang bị kĩ năng tổ chức các hoạt động trên lớp như: tổ chức
    khởi động, chơi trò chơi, kiểm tra bài và trợ giúp các bạn chưa hoàn thành hoặc là
    cùng tham gia chuẩn bị các đồ dùng, tài liệu cho tiết học sau. Điều đó vừa góp
    phần hỗ trợ cho công việc của giáo viên, vừa giúp các em được trải nghiệm, hình
    thành và phát triển các năng lực và phẩm chất cần thiết. Các em cũng đã mạnh
    dạn hơn khi trao đổi, chia sẻ về nội dung và suy nghĩ của mình sau mỗi bài học
    hoặc mỗi hoạt động. Giáo viên có thể lắng nghe và cùng chia sẻ để giữa thầy và
    trò trở nên gần gũi hơn, và thông qua đó, giáo viên có thể điều chỉnh các hoạt
    động, các phương pháp sao cho hiệu quả hơn và phù hợp với học sinh của mình.
    1.2. Khó khăn
    Số lượng học sinh trong mỗi lớp tương đối đông (trên 35 em/lớp, có lớp lên
    đến hơn 40 học sinh) với trình độ và năng lực tiếp thu, vận dụng kiến thức không
    đồng đều nên giáo viên không có đủ thời gian quan tâm đến tất cả các đối tượng
    học sinh. Điều này cũng gây khó khăn cho giáo viên khi tổ chức các hoạt động
    đảm bảo sự hài hòa cho tất cả học sinh ở các trình độ khác nhau.
    Đa phần các em rất ngại học tiếng Anh vì mỗi tiết học có nhiều từ mới và
    cấu trúc câu. Một bộ phận học sinh còn khá thụ động, thiếu sự linh hoạt, nhút
    nhát, e dè; chưa tự tin, mạnh dạn tham gia vào các hoạt động học tập và thực
    hành trên lớp.
    Do khó khăn chung về cơ sở vật chất của nhà trường nên cô và trò chưa có
    phòng học tiếng Anh riêng với các phương tiện nghe nhìn hiện đại (như máy
    chiếu, màn hình, hệ thống âm thanh, kết nối Internet v.v..); chưa có nhiều tài liệu
    tham khảo, tranh ảnh, đồ dùng phục vụ cho việc dạy và học; mà chủ yếu là sử
    dụng các loại đồ dùng sưu tầm hoặc tự làm.
    Chương trình tiếng Anh rất nặng về kiến thức, lượng từ vựng và mẫu câu
    trong một bài còn tương đối dài mà thời gian một tiết học thì hạn chế, nên giáo
    viên không có thời gian để tổ chức nhiều hoạt động cho học sinh.
    5
    Hoạt động luyện kỹ năng thường được thực hiện theo cặp, nhóm nên lớp học
    dễ ồn ào, mất trật tự, một số em cá biệt lợi dụng cơ hội nói chuyện bằng Tiếng
    Việt hay làm việc riêng. Vì vậy, giáo viên khó bao quát lớp, khó phát hiện và sửa
    hết lỗi cho học sinh.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
    2.1 Điểm mới của sáng kiến.
    Sử dụng flashcard từ lâu được biết đến là phương pháp học ngoại ngữ tối ưu.
    Nhưng việc sử dụng flashcard vào trong dạy học tiếng Anh chưa thực sự hiệu quả
    và chủ yếu áp dụng cho dạy và ôn tập từ vựng. Trong sáng kiến kinh nghiệm này
    tôi đã khai thác triệt để các cách sử dụng flashcard vào mọi hoạt động trong bài
    dạy không chỉ dạy từ, mẫu câu mà có thể áp dụng vào dạy nghe, nói, bài hát, kể
    chuyện, phonics, trọng âm,… Ngoài ra tôi còn sử dụng màu sắc phân loại loại từ
    để học sinh dễ nhớ và áp dụng vào từng hoạt động trong bài dạy của mình.
    Sáng kiến kinh nghiệm này đã giúp tôi điều chỉnh hình thức tổ chức dạy học
    phù hợp với đối tượng học sinh, kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ để
    động viên khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của các em để
    hướng dẫn, giúp đơ, đưa ra những nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và
    những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất
    lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Giúp học sinh tự đánh
    giá, tự điều chỉnh cách học, giao tiếp, hợp tác, có hứng thú học tập và tiến bộ.
    2.2. Khái niệm flashcard.
    Một tấm thẻ flashcard sẽ bao gồm nhiều tờ giấy 2 mặt với những thông tin
    trên đấy. Một mặt là từ, cụm từ hay câu hỏi, một mặt là hình ảnh minh họa hay
    câu trả lời.
    Một ví dụ cụ thể để các bạn có thể hiểu rõ hơn về flashcard: Nếu mặt trước
    của flashcard cung cấp từ mới, phiên âm và loại từ vựng. Thì mặt sau sẽ chú thích
    nghĩa bằng hình ảnh minh họa hoặc Tiếng Việt kèm theo.
    6
    2.3. Vì sao chúng ta nên sử dụng flashcard học từ vựng tiếng Anh?
    Theo nghiên cứu, sử dụng hình ảnh sẽ giúp tăng khả năng ghi nhớ hơn nhiều
    so với việc học chữ thông thường. Thẻ flashcard có thể sáng tạo và nhiều màu sắc
    và tạo ra tác động thực sự đối với người học bằng hình ảnh. Lợi thế của flashcard
    so với các cách học thông thường là tính tiện dụng, cơ động và sáng tạo. Với thiết
    kế nhỏ gọn, đơn giản nhưng đẹp mắt, các tấm flashcard giúp học sinh cảm thấy
    hứng thú hơn trong suốt quá trình học. Những kiến thức đưa lên flashcard đều
    được tinh giản lại một cách ngắn gọn, súc tích cũng giúp học sinh dễ dàng tập
    trung hơn vào các ý chính.
    Flashcard là phương pháp thông dụng rất phổ biến trong giới sinh viên, học
    sinh nước ngoài. Người học có thể sử dụng flashcard trong nhiều ngành khác
    nhau như: ẩm thực, văn hóa, lịch sử, địa lý hay phổ biến nhất chính là học ngoại
    ngữ. Tuy có thể áp dụng cho nhiều ngành khác nhau, tuy nhiên hơn 70%
    flashcard trên thế giới được dùng để học từ vựng tiếng nước ngoài.
    2.4. Các bước để làm flashcard tiếng Anh.
    Cách tự làm flashcard tiếng Anh vô cùng đơn giản, chỉ với 3 bước đơn giản,
    giáo viên đã có thể làm cho mình một bộ flashcard để sử dụng dạy học sinh.
    Bước 1: Download các hình ảnh có sẵn trên mạng theo từng chủ đề mà giáo
    viên muốn dạy học sinh.
    Bước 2: In flashcard
    Với các hình ảnh đã tìm được, giáo viên điều chỉnh hình ảnh theo kích thước
    phù hợp để in trên giấy (nên in màu).
    Bước 3: Tìm từ vựng và cách phiên âm tương ứng với các từ.
    car
    /ka:(r)/
    robot
    /’rəʊbɒt/
    doll
    /dɒl/
    7
    Với từng hình ảnh đã chuẩn bị, giáo viên tìm các từ tiếng Anh và cách phiên
    âm các từ tương ứng.
    Điều chỉnh chữ to tương ứng với kích thước tấm flashcards đã chuẩn bị, có
    thể in chữ trên mặt còn lại của tấm hình.
    Nếu có thể, giáo viên có thể cán mỏng hoặc ép plastic các tấm flashcard để
    sử dụng lâu dài trong nhiều năm.
    Bạn cũng có thể tự phân loại màu sử dụng, việc đó giống như 1 gợi ý về đặc
    tính nào đó của kiến thức trên flashcard để học sinh dễ ghi nhớ.
    Ví dụ như: màu vàng là danh từ, xanh da trời là động từ, xanh lá là tính từ,
    trắng là từ đếm được, đen là từ không đếm được…
    Ở mặt trước của tấm flashcard điền đầy đủ các thông tin như: từ vựng cần
    học, cách phát âm tiếng Anh của từ, kèm theo đó là 1 câu ví dụ cụ thể về cách sử
    dụng cũng là 1 cách sử dụng flashcard hiệu quả.
    Mặt sau sẽ là không gian để bạn sáng tạo cách học từ vựng của mình. Mẫu
    thông tin ngắn gọn dưới dạng 1 câu hỏi – 1 câu trả lời, hay vẽ hình minh họa trên
    flashcard.
    2.5. Một số hoạt động dạy học sử dụng thẻ flashcard.
    Thẻ flashcard là một tài nguyên thực sự hữu ích cần có trong lớp học. Chúng
    là một cách tuyệt vời để trình bày, luyện tập và tái chế từ vựng.
    a. Giới thiệu ngữ cảnh đoạn hội thoại.
    Ví dụ: Trong bài Unit 4: Did you go to the party? Lesson 2, sách tiếng Anh
    lớp 5 tập 2. Giáo viên đặt 4 thẻ tranh lên bảng.
    a
    b
    8
    Teacher: Look at these pictures. Who can you see in these pictures? Where
    are they?
    Student: Peter and Quan are talking about Mai’s birthday party at school.
    Teacher: What are they talking about?
    Student 1: In Picture a, Quan asks Peter if he went to Mai’s birthday party
    and Peter say “Yes”.(point to Picture a)
    Student 2: In Picture b, Quan asks “What did you do there?” and Peter
    answers “I ate a lot of food.” (point to Picture b)
    Student 3: In Picture c, they continue to talk about the party and Peter says
    they sang and dance happily.(point to Picture c)
    Student 4: In Picture d, Quan aks Peter if he like the party, and Peter says
    “Yes”.(point to Picture d)
    b. Dạy từ mới.
    Giáo viên đặt các flashcard lên bảng và giới thiệu lần lượt các từ mới, sau đó
    cho học sinh sử dụng hành động để diễn tả từ đó.
    Ví dụ: Trong bài Unit 2: I’m from Japan? Lesson 2, sách tiếng Anh lớp 4
    tập 1. Giáo viên sẽ đặt các flashcard sau lên bảng.
    Teacher: Vietnamese, Vietnamese, Vietnamese(point to picture a)
    c d
    a b c d
    9
    Class: Vietnamese, Vietnamese, Vietnamese
    Group 1: Vietnamese
    Group 2: Vietnamese
    Group 3: Vietnamese
    Group 4: Vietnamese
    S1: Vietnamese
    S2: Vietnamese
    S3: Vietnamese
    Giáo viên làm tương tự các bước để dạy các từ còn lại.
    c. Giới thiệu cấu trúc câu.
    Ví dụ: Trong bài Unit 2: I always get up early. How about you? Lesson 2, ở
    activity 2. Point and say, sách tiếng Anh lớp 5 tập 1.
    Giáo viên đặt các flashcards lên bảng.
    a. b. c. d.
    Teacher: How often do you study with a partner?(point to picture a)
    Students: I study with a partner everyday.(with the teacher’s help)
    Group 1: How often do you study with a partner?(point to group 1)
    Group 2: I study with a partner everyday.(point to group 2)
    Student 1: How often do you study with a partner?
    Student 2: I study with a partner everyday.
    Giáo viên làm các bước tương tự với các tranh còn lại.
    d. Dạy nghe.
    Ví dụ 1: Trong bài Unit 2: I always get up early. How about you? Lesson 1,
    activity 4. Listen and tick, sách tiếng Anh lớp 5 tập 1.
    10
    Giáo viên đặt các tranh lên bảng, chia lớp thành 3 nhóm(hoặc mỗi nhóm 3
    học sinh). Các nhóm phải nhận diện các tranh.
    Teacher: Who can you see in each picture? What does he do?
    Group 1: He runs.(point to picture a)
    Group 2: He rides a bike.(point to picture b)
    Group 3: He does morning exercise.(point to picture c)
    Mời mỗi nhóm 1 học sinh lên bảng, giáo viên mở bài nghe, học sinh nghe và
    nahnh tay đoạt lấy tranh đúng. Nhóm nào nào lấy đúng tranh và nhanh nhất thì
    thắng cuộc.
    a. b. c.
    Giáo viên làm tương tự các bước với các tranh còn lại.
    Ví dụ 2: Trong bài Unit 3 What day is it today? Lesson 2, activity 4. Listen
    and number, sách tiếng Anh lớp 4 tập 1.
    Giáo viên đặt các flashcard lên bảng. Chia lớp thành 4 nhóm(hoặc các nhóm
    nhỏ gồm 4 học sinh). Đưa cho mỗi nhóm 1 thẻ tranh. Yêu cầu các nhóm nhận
    diện thẻ tranh của mình bằng cách viết từ dưới tranh.
    Teacher: Look at these pictures. Who can you see in each picture? and What
    is he/she doing?
    11
    G1: go to school G2: go swimming G3: play the guitar G4: go to the zoo
    Sau đó giáo viên mở bài nghe, yêu cầu 4 nhóm nghe và sau đó đặt thẻ tranh
    của nhóm mình theo đúng thứ tự trong bài nghe lên bảng. Nhóm nào đặt đúng
    tranh và nhanh nhất thì thắng cuộc.
    e. Dạy phonics.
    Ví dụ 1: Trong bài Unit 17: What toys do you like? Lesson 3, sách tiếng Anh
    lớp 3 tập 2.
    Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 thẻ từ có 1 trong 2 phonics “i-e” và “i”.
    Giáo viên lần lượt đọc to một số từ như: kite, car, hit, moon, hide, ship, like,
    skip,… học sinh nghe, nếu nghe thấy từ có âm đúng với thẻ từ của mình thì đứng
    lên, không đúng với thẻ từ của mình thì ngồi im.
    Ví dụ 2: Trong bài Unit 7: What do you like doing? Lesson 3, sách tiếng
    Anh lớp 4 tập 1.
    Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 thẻ từ có từ chứa 2 âm fl và pl trên.
    Học sinh sẽ có nhiệm vụ đặt từ vào đúng ô /fl/, /pl/.
    i-e/ai/ i/i/
    12

    /fl//pl/
    flat
    fly
    floor
    plane
    play
    plum

    f. Dạy trọng âm từ, trọng âm câu.
    Ví dụ 1: Trong bài Unit 1: What’s your address? Lesson 3, sách tiếng Anh
    lớp 5 tập 1.
    Giáo viên chia lớp thành các cặp, giáo viên phát cho mỗi cặp học sinh 2 âm
    tiết ghép thành 1 từ. Ví dụ: Học sinh A nhận thẻ có âm tiết thứ nhất “ci” với dấu
    trọng âm bị che bằng một mẩu giấy, học sinh B nhận thẻ có âm tiết thứ hai “ty”.
    Giáo viên đọc to từ đó. Âm tiết nào giáo viên đọc to hơn thì học sinh giữ âm tiết
    đấy đứng lên, giáo viên bỏ mẩu giấy che dấu trọng âm đi, âm tiết nào giáo viên
    đọc nhỏ hơn thì học sinh giữ thẻ có âm tiết đấy ngồi im.
    ‘ci ty
    ‘vi llage

    13
    Đối với từ có nhiều hơn 2 âm tiết thì giáo viên có thể chia nhóm 3 hoặc 4
    học sinh tùy thuộc số âm tiết của từ đó.
    Ví dụ 2: Trong bài Unit 9: What did you see at the zoo? Lesson 3, sách tiếng
    Anh lớp 5 tập 1.
    ‘When did you ‘go to the ‘zoo?
    Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm gồm 7 học sinh. Giáo viên
    phát cho mỗi học sinh một thẻ chứa 1 từ trong câu trên. Giáo viên đọc câu học
    sinh nào giữ thẻ từ có trọng âm thì phải đứng lên, học sinh khác ngồi im.
    Số lượng học sinh trong nhóm có thể thay đổi tùy theo số lượng từ trong
    câu.
    g. Dạy học sinh kể chuyện.
    Ví dụ: Trong bài Unit 14: What happened in the story? Lesson 3, sách tiếng
    Anh lớp 5 tập 2.
    Giáo viên đặt 1 loạt flashcard lên bảng.
    ‘moun tains
    ‘When did you ‘go to the ‘zoo?
    ‘tow er
    14
    Giáo viên lần lượt chỉ vào từng tranh để kể lại nội dung câu chuyện.
    Picture a: A long time ago, there was a fox and a crow. The crow stood on
    the roof of a house with a piece of meat in its beak. The hungry fox was standing
    on the ground.
    Picture b: The fox asked the crow, “Can you give me some meat?” The crow
    shook its head.
    Picture c: Then the fox asked, “Can you dance?” The crow shook its head.
    Picture d: Then the fox asked, “Can you sing?” “Yes,…” the crow opened
    his beak and said. He dropped the meat on the ground.
    Picture e: The fox picked up the meat and said, “Ha ha! Thanks for the
    meat.”
    Picture f: The fox ate the meat and ran away.
    Sau đó giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm gồm 6 học sinh, mỗi
    học sinh trong nhóm sẽ kể nối tiếp nhau câu chuyện theo tranh.
    h. Dạy bài hát.
    Ví dụ: Trong bài Unit 2: What’s your name? Lesson 1, sách tiếng Anh lớp 3
    tập 1.
    Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 thẻ chữ cái, giáo viên mở bài hát bảng
    chữ cái tiếng Anh, học sinh nghe và giơ thẻ hoặc đứng lên khi đến chữ cái của
    mình.
    i. Luyện hội thoại.
    Ví dụ: Trong bài Unit 18: What are you doing? Lớp 3. Lesson 1, sách tiếng
    Anh lớp 3 tập 2.
    15
    S1: Are you reading?
    S2: No, I’m not.
    S1: Are you cooking?
    S2: No, I’m not.
    S1: Are you listening to music?
    S2: No, I’m not.
    S1: What are you doing?
    S2: I’m cleaning the floor.
    2.6. Một số trò chơi với flashcard.
    a. Memory Cards
    Giáo viên đặt một loạt các thẻ flashcard lên bảng.
    Học sinh có một phút để ghi nhớ các thẻ.
    Giáo viên cất các thẻ đi.
    Học sinh làm việc theo nhóm, viết lại các từ trong thời gian hai phút. Nhóm
    nào viết được nhiều từ đúng nhất là nhóm thắng cuộc.
    Ví dụ: Trong bài Unit 6: How many lessons do you have today? Lesson 1,
    sách tiếng Anh lớp 5 tập 1. Giáo viên đặt các flashcard lên bảng.

    AB
    What…?

    16
    b. What’s missing?
    Giáo viên đặt 1 loạt flashcard lên bảng, giáo viên yêu cầu học sinh nhắm
    mắt, giáo viên nhanh tay rút 1 thẻ trong khi học sinh không nhìn, học sinh mở
    mắt và đọc to lại thẻ vừa bị lấy xuống. Học sinh nào đọc đúng từ và nhanh nhất là
    thắng cuộc. Giáo viên làm lại các bước với lần lượt các thẻ khác.
    Ví dụ: Trong bài Unit 3: Where did you go on holiday? Leson 2, sách tiếng
    Anh lớp 5 tập 1. Giáo viên đặt các flashcard lên bảng.
    Giáo viên rút thẻ d xuống (khi học sinh không nhìn)
    Teacher: The whole class, close your eyes, please. (put the flashcard
    “underground” away)
    Teacher: Ok. The whole class, open your eyes, please. Look at the board.
    What’s missing?
    Students: It’s underground.
    Teacher: Very good!
    c. Matching
    17
    Giáo viên đặt 2 bộ flashcard lên bảng, một thẻ tranh, một thẻ từ hoặc một
    thẻ từ chứa câu hỏi, một thẻ từ chứa câu trả lời. Học sinh làm việc theo nhóm và
    nối tranh với đúng từ, hoặc nối câu hỏi với câu trả lời.
    Ví dụ: Trong bài Unit 10: When will Sports Day be? Lesson 1, sách tiếng
    Anh tập 1 lớp 5.
    d. Slow motion
    Giáo viên có thể che flashcard bằng một mảnh giấy khác và từ từ kéo
    flashcard ra khỏi tờ giấy. Học sinh ngồi theo nhóm phải đoán thẻ bị che, nhóm
    nào đoán đúng và nhanh nhất là nhóm thắng cuộc.
    Ví dụ: Trong bài Unit 3: Where did you go on holiday? Lesson 1, sách tiếng
    Anh lớp 5 tập 1.
    Children’s Day
    Teachers’ Day
    Sports Day
    Independence Day
    18
    e. Categorise
    Giáo viên phát cho mỗi nhóm một bộ flashcards và yêu cầu ccacs nhóm đặt
    chúng vào đúng chủ đề. Ví dụ, flashcard gia đình, ngôi nhà, thú cưng, đồ chơi, …

    FamilyHouseToysPets

    f. Guessing game
    19
    Một học sinh chọn một flashcard bất kì mà không cho các học sinh khác
    nhìn thấy, học sinh khác phải đoán bằng cách đặt câu hỏi Yes, No, nếu đoán đúng
    thì học sinh đó dành chiến thắng.
    Ví dụ: Trong bài Unit 4: Did you go to the party? Lesson, sách tiếng Anh
    lớp 5 tập 1.
    S1: Did you enjoy the party yesterday?
    S: No, I didn’t.
    S2: Did you watched TV yesterday?
    S: No, I didn’t.
    S3: Did you play hide-and-seek yesterday?
    S: No, I didn’t.
    S4: Did you chat with friends yesterday?
    S: Yes, I did.
    g. Slap the board
    Giáo viên đặt 1 loạt các flashcard lên bảng. Học sinh chia thành các nhóm
    đứng thành hàng trước bảng. Giáo viên đọc to 1 từ, học sinh nhanh tay đoạt lấy
    thẻ tương ứng và đọc to lại từ đấy. Nhóm nào lấy đúng thẻ, và nhanh nhất là
    nhóm thắng cuộc.
    Ví dụ: Trong bài Unit 8: This is my pen. Lesson 1, sách tiếng Anh lớp 3 tập
    1.
    20
    h. Noughts and crosses
    Chọn chín flashcard và đánh số từ một đến chín. Vẽ chín ô vuông trên bảng,
    mỗi ô vuông đánh số từ một đến chín. Chia học sinh thành hai đội. Nought (O) và
    Cross (X). Lần lượt, mỗi đội chọn số từ một đến chín. Ví dụ, nếu Nought chọn
    hình vuông năm, hãy cho họ xem hình trên flashcard năm và đoán từ vựng hoặc
    đặt câu với từ đó. Nếu họ có thể xác định chính xác, hãy vẽ (O) trong ô vuông.
    Mỗi đội nên cố gắng chọn các ô vuông chặn nhóm khác khi thực hiện ba lần kí
    hiệu của họ liên tiếp theo chiều dọc, chiều ngang hoặ

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số cách thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng anh hiệu quả

    SKKN Một số cách thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng anh hiệu quả

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    1. Đặt vấn đề
    Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng hiện nay, tiếng Anh là một
    ngôn ngữ quan trọng. Nó là chìa khóa để giúp chúng ta tiếp cận được những tinh hoa,
    tiến bộ về văn hóa, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất nhiều lĩnh vực khác của nhân
    loại. Bởi vậy, nó là ngôn ngữ thứ hai, là môn học bắt buộc của nhiều quốc gia trên
    toàn thế giới. Ở Việt Nam, tiếng Anh cũng đã được đưa vào chương trình chính khóa
    ở mọi cấp học.
    Việc dạy học tiếng Anh trong nhà trường là rất quan trọng, là bước khởi đầu để
    các em làm quen với tiếng Anh, giúp các em hình thành các kĩ năng cơ bản trong giao
    tiếp và sử dụng tiếng Anh. Cũng giống như các môn học khác, đổi mới phương pháp
    dạy học luôn được các nhà nghiên cứu, cán bộ quản lí và các giáo viên trực tiếp giảng
    dạy quan tâm. Trong giờ học, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn giúp các
    em chủ động, sáng tạo tìm ra các kiến thức cơ bản, chân lí đúng đắn, ở trường cũng
    như ở nhà học sinh luôn phát huy tối đa của mình trong các kĩ năng cơ bản: Nghe –
    nói – đọc – viết, qua đó rèn luyện thói quen lao động độc lập sáng tạo phù hợp với yêu
    cầu của xu thế phát triển.
    Tiếng Anh được đưa vào giảng dạy ngay từ bậc Tiểu học đã cho học sinh thấy nhu
    cầu cũng như yêu cầu giao lưu quốc tế là rất quan trọng. Với môn học tiếng Anh ở
    trường Tiểu học, học sinh cần đạt được các yêu cầu cụ thể sau:
    – Nắm được các kiến thức cơ bản.
    – Có kỹ năng sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp đơn giản dưới dạng nghe –
    nói – đọc – viết .
    – Hình thành các kĩ năng học tiếng Anh và phát triển tư duy.
    5
    Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh ở
    nông thôn trong đó có học sinh của trường Tiểu học Nghĩa Thái rất ngại giao tiếp.
    Các em quá e dè, nhút nhát, đôi khi là quá tự ti với bản thân. Các em không có thói
    quen bày tỏ quan điểm của mình trước một vấn đề gì đó, nhiều em tâm lí còn thụ
    động, chờ đợi phụ thuộc vào người khác. Trong khi đó phương pháp giảng dạy mới
    đòi hỏi phải phát huy tối đa khả năng độc lập, sáng tạo của học sinh. Hơn nữa, môn
    học tiếng Anh đòi hỏi học sinh rèn luyện 4 kĩ năng nghe-nói-đọc-viết, đặc biệt là kĩ
    năng nghe nói. Và mục đích cuối cùng của việc dạy và học tiếng Anh là để giao tiếp,
    mà bản chất của giao tiếp là sự tương tác. Vậy để giúp học sinh tương tác bằng tiếng
    Anh có hiệu quả giáo viên không chỉ rèn các kĩ năng cho học sinh mà còn phải giúp
    các em hấp thụ được vốn từ vựng nhất định giúp các em tự tin, chủ động trong quá
    trình giao tiếp.
    Chính vì suy nghĩ này tôi đã tìm tòi, nghiên cứu tìm đưa ra một số giải pháp giúp
    các em học sinh mà chủ thể chính là học sinh khối lớp 4 của trường Tiểu học xã
    Nghĩa Thái- huyện Nghĩa Hưng- tỉnh Nam Định để các em nắm bắt được một số hình
    thức giúp các em tự trau dồi vốn từ vựng của bản thân. Vì vậy với kinh nghiệm của
    bản thân, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm trong sáng kiến “Một số cách thức
    giúp học sinh tự học từ vựng tiếng Anh hiệu quả” mà tôi đã áp dụng và thu được
    hiệu quả.
    2. Đối tượng nghiên cứu
    “Một số cách thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng Anh hiệu quả”
    3. Phạm vi nghiên cứu
    Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này, tôi tập trung đưa ra “Một số cách
    thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng Anh hiệu quả” tại trường Tiểu học xã Nghĩa
    Thái-huyện Nghĩa Hưng-tỉnh Nam Định.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    – Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
    – Phương pháp tìm hiểu thực tế.
    6
    – Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê.
    – Phương pháp thực nghiệm.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    1.1. Cơ sở lí luận
    Nhà ngôn ngữ học nổi tiếng D.A. Wilkins đã từng nói rằng “Without grammar,
    very little can be conveyed; without vocabulary, nothing can be conveyed.” (Không
    có ngữ pháp, rất ít thông tin có thể được truyền đạt; Không có từ vựng, không thông
    tin nào có thể truyền đạt). Thật vậy, từ vựng được coi là sự bắt đầu của tất cả việc học
    ngoại ngữ và quyết định sự thành công của người học. Do vậy, để việc học tiếng Anh
    của mình thật sự hiệu quả và có tính ứng dụng cao, thì bản thân người học phải nắm
    rõ được tầm quan trọng của từ vựng.
    Từ vựng có thể được định nghĩa là từ “chúng ta phải biết để giao tiếp hiệu quả; từ
    ngữ nói (từ vựng biểu cảm) và từ ngữ nghe (từ vựng dễ tiếp thu)” (Neuman &
    Dwyer), 2009, trang 385. Hornby (1995) định nghĩa từ vựng là “tổng số từ trong một
    ngôn ngữ; một danh sách các từ có nghĩa của chúng”. Ngoài ra, Burns (1972) định
    nghĩa từ vựng là “kho từ được sử dụng bởi một người, vựng là trọng tâm của ngôn
    ngữ và có tầm quan trọng đối với việc học ngôn ngữ điển hình”. Hơn nữa, Diamond
    và Gutlohn (2006) trong www.readinggrockets.org/article nói rằng từ vựng là kiến
    thức về từ và nghĩa của từ. Từ các định nghĩa trên, có thể kết luận rằng từ vựng là
    tổng số từ cần thiết để truyền đạt ý tưởng và diễn đạt ý nghĩa của người nói. Đó là lý
    do tại sao việc học từ vựng rất quan trọng.
    Theo các nhà nghiên cứu, bộ não con người thường chỉ còn lưu giữ khoảng 20%
    thông tin đã tiếp nhận sau một tháng. Trong khi đó, để đáp ứng nhu cầu và mở rộng
    hiểu biết thì việc tiếp nhận thêm kiến thức chưa bao giờ dừng lại. Với tầm quan trọng
    của việc học từ vựng tiếng anh cũng vậy, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập văn hóa
    hiện nay khi tiếng Anh trở thành ngôn ngữ toàn cầu thì việc đẩy mạnh học từ vựng
    7
    tiếng Anh là như cầu vô cùng thiết yếu. Vậy thì với cách nào chúng ta có thể khắc
    phục những vấn đề trên?
    1.2. Cơ sở thực tiễn
    Những năm gần đây do càng ngày càng nhận thức được vai trò quan trọng của
    tiếng Anh nên việc dậy và học tiếng Anh được các cấp, ngành và toàn xã hội quan
    tâm. Tuy nhiên qua việc trực tiếp giảng dạy các em học sinh khối lớp 4 trường Tiểu
    học xã Nghĩa Thái tôi nhận thấy vẫn còn một số thực trạng.
    *) Thuận lợi:
    + Thường xuyên được tham gia tập huấn của SGD&ĐT, PGD&ĐT
    + Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, sự quan tâm của cha mẹ học
    sinh, xã hội.
    + Chương trình sách giáo khoa được xây dựng xoay quanh các chủ điểm gần gũi
    với học sinh.
    + Giáo viên: tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn; tích
    cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả giờ dạy, phát huy tính tích
    cực chủ động của học sinh.
    + Đa số các em học sinh ngoan ngoãn, say sưa với việc học tiếng Anh.
    + Học sinh được làm quen với công nghệ thông tin, sớm tiếp xúc với máy tính, với
    mạng Internet và thu nhận được nhiều thông tin từ đây.
    *) Khó khăn:
    – Về giáo viên:
    + Việc hướng dẫn cho học sinh sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp hàng ngày còn
    hạn chế.
    – Về học sinh:
    + Tiếng anh là một môn học mới, rất khó với học sinh tiểu học.
    + Số học sinh trong lớp đông nên khó khăn cho việc tổ chức và kiểm soát các hoạt
    động.
    8
    + Học sinh vùng nông thôn còn rụt rè, e ngại chưa chủ động lĩnh hội và thực hành
    tiếng Anh.
    + Học sinh thiếu môi trường để giao tiếp tiếng Anh.
    – Về phụ huynh:
    + Phần lớn gia đình các em đều làm nông nghiệp nên điều kiện kinh tế còn khó
    khăn.
    + Một số phụ huynh chưa thực sự vào cuộc, chưa quan tâm, hỗ trợ các em luyện
    tập, thực hành ở nhà.
    – Về thời gian:
    + Thời lượng dành cho việc học tiếng Anh còn ít.
    1.3. Khảo sát khả năng từ vựng tiếng Anh của học sinh
    Sau kì nghỉ hè, ngay từ đầu năm học tôi đã cho các em học sinh khối 4 làm một bài
    khảo sát về từ vựng với các chủ đề quen thuộc các em đã được học ở lớp 3 gồm 20 từ
    vựng và kết quả thu được như sau:

    Mức độ
    Lớp
    0-5 từTừ 6-10 từ10-15 từTrên 15 từ
    4A(30)101073
    4B(30)121062
    4C(30)10884
    4D(31)14962
    Khối 4(121)46372711

    Kết quả khảo sát cho thấy các em đã chưa ghi nhớ và sử dụng được vốn từ vựng đã
    học, thậm chí còn có nhiều em không còn nhớ gì.
    Với những thực trạng này, là giáo viên dạy tiếng Anh nhiều năm, tôi nhận thấy cần
    phải có biện pháp giúp các em hứng thú học từ vựng, tự giác trau dồi vốn từ vựng của
    mình.
    9
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    2.1. Mục tiêu của giải pháp
    Giúp học sinh nắm bắt được các hình thức tự trau dồi vốn từ vựng và áp dụng
    từ vựng vào giao tiếp một cách hiệu quả, từ đó nâng cao được chất lượng dạy và
    học môn tiếng Anh.
    2.2. Cách thức thực hiện giải pháp
    Là giáo viên dạy tiếng Anh đã nhiều năm, tôi luôn xác định mình phải làm thế
    nào để học sinh có hứng thú học tập phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
    giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên. Từ đó nâng cao hiệu quả học cũng
    như khả năng giao tiếp của các em.
    Đặc thù của các em học sinh tiểu học là hiếu động, thích cái mới nhưng cũng
    nhanh chán, nhanh quên. Bằng các phương pháp mới đã được học, bằng sự sáng tạo
    của bản thân, tôi đã tìm tòi mọi cách thức để hướng dẫn học sinh học có hiệu quả hơn
    trong từng tiết học, từng bài học, tạo môi trường tiếng Anh để học sinh “ngấm” tiếng
    Anh từng giờ, từng ngày. Và cũng giúp các em có được hứng thú học tập để các em
    tích cực, sáng tạo, chủ động lĩnh hội kiến thức. Vậy nên tôi đã nghiên cứu, tìm tòi và
    đưa ra một số cách thức giúp các em tự trau dồi vốn từ vựng:
    – Học từ vựng tiếng Anh qua chuyện chêm
    – Học từ vựng tiếng Anh qua hình ảnh.
    – Học từ vựng qua game luyện từ vựng
    – Học từ vựng qua việc đọc truyện song ngữ
    – Học từ vựng qua các bài hát, phim hoạt hình.
    2.2.1. Học từ vựng tiếng Anh qua chuyện chêm
    Hiểu một cách đơn giản, học tiếng Anh qua chuyện chêm là việc chúng ta chêm
    các từ tiếng Anh vào một đoạn văn, câu chuyện bằng tiếng Việt. Từ đó ghi nhớ được
    từ cần học.
    2.2.1.1. Đọc các mẩu chuyện quen thuộc có chêm thêm các từ tiếng Anh:
    10
    Từ các câu chuyện quen thuộc, gần gũi, thông qua việc hiểu câu chuyện đó thì
    phương pháp học qua chuyện chêm sẽ giúp các em dễ ghi nhớ từ vựng, hơn nữa còn
    giúp các em biết sử dụng từ vựng vào hoàn cảnh cụ thể.
    Ví dụ câu chuyện: “The Lion and the Rabbit”
    “ Một con sư tử cruel sống trong rừng. Hằng ngày, nó giết và ăn rất lot loài vật.
    Muông thú afraid rằng Sư Tử sẽ giết và ăn thịt tất cả các loài trong rừng. Chúng nói
    với Sư tử rằng “ Chúng ta hãy thỏa thuận nếu ngài promise rằng mỗi ngày ngài chỉ ăn
    một con vật thì hằng ngày một trong số chúng tôi sẽ tới đây nộp mạng. Ngài sẽ không
    phải hunt và giết chúng tôi nữa”. Sư tử thấy thỏa thuận nghe rất well nên nó đã
    agree, nhưng nó cũng nói rằng: Nếu mỗi ngày không có một đứa tới nạp mạng, tao sẽ
    giết tất cả chúng mày vào ngày hôm sau.
    Cứ như vậy một con vật lại đến nộp mạng cho Sư Tử. Và như thế tất cả muông
    loài đều safe.
    Finally, đến lượt Thỏ tới nộp mạng cho Sư Tử. Thỏ hôm đó đến rất muộn nên Sư
    Tử rất angry. Sư Tử tức giận hỏi thỏ: “Sao mày đến muộn?”
    “Tôi đã hide một con Sư Tử khác trong rừng. Con Sư Tử đó là chúa sơn lâm nên
    tôi rất sợ hãi”
    “Tao là chúa sơn lâm duy nhất trong khu rừng này. Đưa tao đến gặp nó, tao sẽ giết
    nó”- Sư Tử nói với Thỏ.
    Thỏ replied “Tôi rất vui mừng được chỉ cho ngài nơi hắn sống”
    11
    Thỏ đưa Sư Tử tới một cái giếng ở middle khu rừng. Chiếc giếng sâu hun hút và
    có nước ở bottom. Thỏ nói với Sư Tử “Ngài hãy nhìn vào trong này. Hắn sống ở dưới
    đấy, kia kìa”. Khi Sư Tử nhìn xuống đáy giếng, nó thấy chính khuôn mặt mình in trên
    mặt nước. Nó nghĩ đó là con Sư Tử kia. Không đợi một moment nào, Sư Tử nhảy
    xuống giếng để attack con Sư Tử kia. Nó không bao giờ có thể thoát ra được nữa.
    Tất cả các loài động vật khác ở trong rừng đều rất please với clever trick của Thỏ.

    – cruel: hung dữ
    – lot: nhiều
    – afraid: sợ
    – promise: hứa
    – hunt: săn bắt
    – well: tốt
    – agree: đồng ý
    – safe: an toàn
    – finally: cuối cùng
    – angry: tức giận
    – hide: lẩn chốn
    – replied: trả lời
    – middle: giữa
    – bottom: đáy
    – moment: khoảnh khắc
    – attack: tấn công
    – please: hài lòng
    -clever: thông minh
    – Trick: mẹo

    Có rất nhiều các câu chuyện chêm như vậy như: The friendly ghost; The best
    prince; The starfish; The big race…
    2.2.1.2. Hướng dẫn học sinh tự viết các câu chuyện chêm theo các chủ đề từ
    vựng đã học:
    Ở lứa tuổi này các em học sinh rất hiếu động, thích khám phá và ham mê sáng tạo
    vậy nên giáo viên có thể khích lệ các em vận dụng các chủ đề từ đã học để viết nên
    những câu chuyện chêm về các chủ đề mà mình thích.
    Ví dụ: Các em có thể vận dụng các từ vựng về chủ đề đồ chơi để viết về đồ chơi
    yêu thích của mình:
    “My favourite toy”
    12
    Món đồ chơi yêu thích của tôi là doll Barbie. Đồ chơi special này là present trong
    birthday party của tôi. Nó rất quan trọng với me vì nó là món quà mà tôi mong đợi
    từ sister của tôi. Nó rất cute và pretty. Tóc của nó là yellow. Váy của nó cũng rất
    nice.

    doll: đồ chơi
    present: món quà
    birthday party: tiệc sinh nhật
    me: tôi
    sister: chị gái
    cute: đáng yêu
    pretty: xinh đẹp
    yellow: màu vàng
    nice: đẹp

    2.2.1.3. Chêm thêm các từ tiếng Anh quen thuộc trong các hội thoại hàng
    ngày:
    Theo cách nói chuyện hàng ngày của các em bây giờ, các em rất hay kết hợp, chèn
    thêm một số từ nóng vào trong hội thội hàng ngày của mình ví dụ như : bạn ấy đúng
    là một “hot boy ”… Từ đây, giáo viên có thể khuyến khích các em sử dụng nhiều hơn
    nữa các từ vựng tiếng Anh đã học trong các hội thoại hàng ngày của các em.
    Ví dụ:
    “ Cho mình mượn ruler của ban nhé? ”
    “ Con mèo này cute quá.”
    “ Cái này nhìn fake quá”
    “ Đi shopping đi”
    “Birthday của bạn là khi nào vậy? ”

    2.2.2. Học từ vựng tiếng Anh qua hình ảnh
    Não bộ của chúng ta có xu hướng nhớ hình ảnh và ý nghĩa của từ nhiều hơn.
    Việc nhớ từ xuất hiện một cách đơn thuần. Cách học từ vựng qua hình ảnh sẽ giúp
    việc học trở nên thú vị, không gây nhàm chán. Đồng thời giúp não bộ kích thích, do
    13
    đó giúp các em nhớ từ lâu hơn. Các em có thể dễ dàng hồi tưởng khi bắt gặp những
    hình ảnh thân quen đã được học trước đó.
    2.2.2.1. Ở trường học
    – Giáo viên sử dụng flashcasd, tranh ảnh để dạy từ vựng:
    Từ việc quan sát hình ảnh các em sẽ ghi nhớ được từ đó nhanh hơn, giáo viên cũng
    không phải giải thích nghĩa tiếng Việt cho các em. Việc này cũng giúp các em có
    được suy nghĩ trực tiếp từ hình ảnh sang tiếng Anh mà không cần thông qua tiếng
    Việt.
    14
    – Sử dụng flashcard giúp các em ôn tập hoặc kiểm tra từ vựng:
    Tổ chức các trò chơi sử dụng flashcard cho các em ôn tập từ vựng và thông qua đó
    giáo viên cũng có thể nắm bắt, đánh giá mức độ nhận biết, ghi nhớ, vận dụng từ vựng
    của học sinh.
    + “Slap the picture”
    Mục đích: ở trò chơi này, học sinh có cơ hội được luyện tập khả năng nghe từ và
    nhận biết hình ảnh tương ứng với từ nghe được.
    Điều kiện thực hiện: Giáo viên hệ thống nhóm từ cần ôn tập, kiểm tra; chuẩn bị các
    hình ảnh tương ứng.
    Cách thức thực hiện:
    – Giáo viên gắn tranh lên bảng
    – Chọn hai đội chơi (số lượng người chơi tùy vào lượng từ vựng cần ôn tập, kiểm tra)
    xếp thành hai hàng dọc
    – Giáo viên chọn một học sinh là người gọi từ
    – Khi có khẩu lệnh bắt đầu các bạn đứng đầu hàng của hai đội chơi sẵn sàng, chú ý
    lắng nghe xem từ được gọi, đồng thời quan sát, tìm xem hình ảnh tương ứng là gì rồi
    chạy nhanh đến đập tay vào tranh đó nếu đúng và nhanh hơn đội đó sẽ ghi được điểm;
    tiếp các từ khác và các bạn đứng tiếp theo cho đến hết.
    – Giáo viên có thể tổ chức vài lượt chơi để cả lớp có cơ hội tham gia .
    Ví dụ: Unit 13 – Lesson 2- Sách tiếng Anh 4 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
    Mục đích: tổ chức cho các em chơi trò chơi “Slap the picture” sau khi giới thiệu từ
    vựng để giúp các em ghi nhớ sâu hơn các từ vừa được học.
    Cách thức thực hiện:
    15
    – Giáo viên gắn 4 tranh chỉ đồ ăn lên bảng
    – Chọn hai đội chơi, mỗi đội 4 em
    – Giáo viên gọi to tên một loại đồ ăn, bạn đứng đầu hàng nghe và xác định là tranh
    nào thì chạy nên vỗ vào tranh đó, đội nào nhanh hơn và chính xác thì sẽ ghi được
    điểm
    + Matching the word with the picture”
    Mục đích: Trò chơi này giúp các em luyện tập khả năng nhận biết, ghi nhớ mặt chữ
    tương ứng với hình ảnh.
    Điều kiện thực hiện: giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh và thẻ từ tương ứng
    Cách thức thực hiện:
    – Giáo viên gắn một số tranh lên bảng cùng với số thẻ từ tương ứng hoặc nhiều hơn
    không theo trật tự
    – Chọn hai đội chơi xếp thành hai hàng
    – Giáo viên hoặc một học sinh làm nhiệm vụ gọi từ; hai đội chú ý lắng nghe, quan sát
    để tìm được đúng từ gắn vào đúng tranh tương ứng; đội nào chọn nhanh và chính xác
    sẽ ghi được điểm. trò chơi này giáo viên cũng có thể tổ chức nhiều lượt chơi cho
    nhiều học sinh được tham gia.
    Ví dụ: Unit 14 – Lesson 1- Sách tiếng Anh 4 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
    Mục đích: tổ chức cho các em chơi trò chơi “Matching the word with the picture”
    nhằm giúp các em nhận biết, phân biệt được các tính từ chỉ hình dáng, kích thước, đặc
    điểm vừa được học.
    Điều kiện thực hiện: giáo viên chuẩn bị hình ảnh chỉ hình dáng, kích thước, đặc điểm
    và các thẻ từ tương ứng
    Cách thức thực hiện:
    16
    – Giáo viên gắn tranh và thẻ từ lên bảng không theo trật tự nào
    – Chọn hai đội chơi, mỗi đội 5 em
    – Hai đội chú ý nghe giáo viên đọc từ, quan sát tìm từ tương ứng và gắn vào đúng
    tranh
    – Đội nào tìm đúng và nhanh hơn sẽ giành phần thắng
    – Sử dụng cac sản phẩm thủ công hay các sản phẩm của môn Mĩ thuật gắn thêm từ
    tiếng Anh để học
    2.2.2.2. Ở nhà
    Ngoài việc học ở trường, về nhà các em cũng có thể dễ dàng tìm được các chủ
    đề từ vựng bằng hình ảnh vô cùng đa dạng, sinh động thông qua mạng Internet, từ các
    phương tiện như tivi, điện thoại, sách báo để tự ôn tập, trau dồi thêm vốn từ vựng của
    mình.
    17
    Ví dụ:
    Các em dễ dàng tìm được các chủ đề từ vựng quen thuốc gần gũi, sinh động về:
    + Về hình khối
    + Về thời tiết:
    18
    + Về nghề nghiệp:
    – Các em cũng có thể sử dụng các bộ flashcash theo chủ đề
    19
    – Hoặc có thể tự vẽ một số hình ảnh đơn giản và ghi chú từ.
    2.2.3. Học từ vựng qua các “game luyện từ vựng”
    Phương pháp học kết hợp “game luyện từ vựng” tiếng Anh hiện nay đang được
    đánh giá là một cách giúp việc học tiếng Anh sẽ trở nên thú vị hơn, tiếp thu một cách
    tự nhiên cũng như ghi nhớ lâu hơn. Với việc phát triển công nghệ của thời đại 4.0 thì
    các phần mềm, ứng dụng game từ vựng trở nên đa dạng và phổ biến hơn bao giờ hết.
    tận dụng các game về từ vựng này các em sẽ có cho mình một công cụ tuyệt vời hỗ
    trợ mình để tiến xa hơn trong việc nắm vững kiến thức tiếng Anh.
    Có thể liệt kê ra đây một số “game luyện từ vựng” như:
    + Fast English
    “Fast English” là một game đơn giản dành cho người học từ vựng từ mức độ cơ
    bản. Để tham gia trò chơi, các em chỉ cần nghe các từ và bấm vào hình ảnh phù hợp
    với chúng. Tốc độ trò chơi sẽ đẩy nhanh hơn khi các em đi tới các quá trình khó hơn.
    Các em có thể chọn bộ từ vựng để luyện tập với khoảng 30 bộ nội dung bao gồm hầu
    hết các mục từ vựng cơ bản.
    20
    Với game từ vựng này các em có thể tải về máy tính để học và luyện tập hàng
    ngày.
    Trên lớp các thầy cô cũng có thể sử dụng ga

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số biện pháp giúp học sinh tiểu học thực hành và nâng cao năng lực giao tiếp Tiếng Anh thông qua các hoạt động ứng dụng

    SKKN Một số biện pháp giúp học sinh tiểu học thực hành và nâng cao năng lực giao tiếp Tiếng Anh thông qua các hoạt động ứng dụng

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH
    Học ngoại ngữ nói chung và môn tiếng Anh nói riêng ngày nay đang rất
    cần thiết và có sức hấp dẫn lớn với giới trẻ . Nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa
    tiếng Anh vào giảng dạy ơ các trường học cũng như trong việc giao tiếp hàng
    ngày. Xu hướng hội nhập quốc tế ơ nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực giáo dục
    đã đưa tiếng Anh lên một vị trí hết sức quan trọng. Tiếng Anh là công cụ giao
    tiếp chính và là chìa khoá dẫn đến kho tàng kiến thức nhân loại. Mặt khác việc
    ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin đã làm cho việc học tiếng Anh trơ thành
    cấp bách và không thể thiếu. Vì vậy việc học tiếng Anh của học sinh THCS
    được học sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên ngành giáo dục và cả nước đặc
    biệt quan tâm. Chính vì thế mà việc tiếp cận và nâng cao hiểu biết tiếng Anh là
    điều rất cấp thiết trong công cuộc hội nhập quốc tế ngày nay.
    Ơ Việt Nam, Tiếng Anh là ngôn ngữ đã được giảng dạy khá phô biến ơ các
    vung miền trong cả nước đặc biệt là ơ các thành thị .Trong các hoaṭ đôṇ g daỵ
    học trên lớp, luyêṇ tâp̣ và kiểm tra từ vưṇ g là phần rất quan troṇ g trong môṭ bài
    dạy. Vâỵ phải làm như thế nào để kiểm tra từ vựng của học sinh một cách có
    hiêụ quả ? Làm thế nào để các em yêu thích bộ môn ? Làm thế nào để dạy học
    môn tiếng Anh có chất lươṇ g ? Chúng ta không thể không tiếp tục vận dụng
    linh hoaṭ, sáng tạo các phương pháp daỵ hoc̣ tích cưc̣ trong từ ng tiết hoc̣ , trong
    mỗi bài daỵ . Trong đó viêc̣ kiểm tra ngôn ngữ của hoc̣ sinh gắn vớ i tổ chứ c các
    trò chơi là một hình thức dạy học tích cực – Nhằm thưc̣ hiêṇ có hiêụ quả môṭ
    trong các chủ đề của năm hoc̣ 2020 – 2021. “Xây dưṇ g trườ ng hoc̣ thân thiêṇ ,
    hoc sinh tich cưc ”
    Qua thưc̣ tế giảng daỵ trong nhiều năm tại trường THCS Yên Bằng, tôi đã
    rất tâm đắc, trăn trơ, tìm tòi và sáng tạo, nhằm cố gắng giúp hoc̣ sinh ghi nhớ từ
    vưṇ g kỹ hơn qua các lần luyêṇ tâp̣ , kiểm tra, với các trò chơi và xác định được
    tầm quan troṇ g của viêc̣ chuyển tải ngữ vưṇ g mới trên lớp hằng ngày. Từ đó có
    thể so sánh với kết quả đạt được sau khi áp dụng phương pháp mới, cách dạy
    – 6 –
    mới .Tôi mong muốn được cung các bạn đồng nghiêp̣ tham khảo và đóng góp ý
    kiến để đề tài của tôi được áp dụng rộng rãi.
    II . GIẢI PHÁP
    1. Giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến.
    Nhìn chung, viêc̣ giảng daỵ tiếng Anh hiêṇ nay giáo viên cơ bản đã sử
    dụng tốt phương pháp mớ i có hiêụ quả trong các tiết daỵ , nhiều ngườ i trong số
    đó đã thấm nhuần phương pháp và có nhiều sáng taọ theo tiến trình của các bài
    dạy. Tuy nhiên để tiết dạy đạt được hiệu quả cao hay học sinh nắm được ngữ
    liêụ mớ i thì đòi hỏi giáo viên phải dùng các thủ thuâṭ thích hơp̣ vớ i từng đối
    tươṇ g học sinh. Trong thưc̣ tế cho thấy , không ít hoc̣ sinh thườ ng rất hay quên
    từ vưṇ g mà giáo viên giớ i thiêụ sau môṭ thờ i gian nế u không đươc̣ thưc̣ hành laị
    và khi tiếp cận các từ này trong một bài khác thì học sinh không hiểu để giải
    quyết các tình huống trong bài hoc̣ dâñ đến tiết daỵ đaṭ hiêụ quả k hông cao.

    Nhiều từ vưṇ g có cấu taọ từ hay cách phát âm khó, những từ tương tự đó có
    thể gây cho hoc̣ sinh sự nhầm lâñ
    phải.
    đáng tiếc mà lẽ ra học sinh không nên mắc

    2. Giải pháp trọng tâm sau khi có sáng kiến.
    Để đáp ứng được yêu cầu thực tế . Mỗi giáo viên chúng ta cần phải tìm cho
    mình một phương pháp dạy học tối ưu, phu hợp với từng đối tượng học sinh để
    không ngừng nâng cao chất lượng đó mới là vấn đề, là mục đích mà mỗi giáo
    viên đang đứng lớp phải trăn trơ, phải suy nghĩ. Vì vậy cải tiến phương pháp và
    nội dung dạy học luôn được nghành giáo dục quan tâm. Nghành luôn động viên
    khuyến khích những giáo viên tâm huyết có những cải tiến mới về phương pháp
    dạy học và có những đề tài sáng kiến kinh nghiệm hay áp dụng vào thưc tế.
    Có thể nói luyện tập, kiểm tra từ vưṇ g là yếu tố rất cần thiết trong thưc̣ hành
    và sử dụng ngữ liệu . Viêc̣ thưc̣ hành từ vưṇ g luôn đươc̣ kết hơp̣ vớ i viêc̣ thưc̣
    hành ngữ pháp và các bài dạy kỹ năng.
    Tuỳ vào đặc điểm của từng lớp, từ ng đối tươṇ g, nôị dung và dung lươṇ g
    kiến thứ c của từ ng bài, ta có thể luyêṇ tâp̣ từ vưṇ g ở những thờ i điểm khác
    – 7 –
    nhau, giai đoaṇ khác nhau của từ ng bài, trong giờ daỵ chính khóa hay ngoaị
    khoá, cách thức tô chức trong lớp chia đôị , nhóm … để giáo viên chọn ra hình
    thứ c dạy phu hợp và kiểm tra tốt nhất.
    A. Các hình thức luyên tập và kiêm tra ( Practice and test )
    A.1. Kết nối chƣ̃ cá i ( Letter connecting).
    – Giáo viên đưa ra một từ vựng bất kỳ.
    – Học sinh viết các từ khác sao cho chữ cái đầu tiên của từ sau phải bắt đầu
    bằng chữ cái cuối cùng của từ trướ c . Tương tự như thế cho đến khi hết th ời
    gian quy điṇ h.
    (Chú ý: Không tính những từ lăp̣ các từ trướ c).
    +VD: come end draw win now …….
    A.2. Tạo từ khác ( Make other words).
    – Giáo viên đưa ra một từ vựng bất kỳ.
    – Học sinh viết các từ khác sao cho chữ cái đầu tiên của các từ này phải bắt đầu
    bằng các chữ cái có trong từ đã cho.
    – 8 –
    + VD: home
    hot orange mango eraser
    A.3. Tìm từ bị ân ( Find hidden words ).
    – Giáo viên viết các câu tách rời hoặc một đoạn văn. Các từ ân đó là sự kết nối
    các chữ cái của các từ hoặc nằm trong một từ khác. Giáo viên quy định thời
    gian và số lượng từ cần tìm.
    – Học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm được.
    + VD: Tìm 8 chữ số trong phaṃ vi 1 – > 100 trong các câu dướ i đây.
    a. He met his son in Edinburgh many years ago.
    b. They last won the first price in the competition last week.
    c. He is an honest boy. He never cheats in the exam.
    d. He used Mr John‟s car instead of ours.
    e. People usually buy candles and matches for typhoons.
    f. He always gets good grades eventhough he is not hard – working.
    g. The bank is the same height as the post office.
    h. They feel even- handed now because their father was released.
    – 9 –

    * Key : a/ nine
    b/ two
    c/ one
    d/ four
    e/ forty
    f/ seven
    g/ eight
    h/ eleven

    A.4. Khoanh tròn ( Circle )
    – Giáo viên đưa ra bảng từ gồm các từ sắp xếp không theo thứ tự .
    – Học sinh của 2 đôị dùng phấn / bút 2 màu khác nhau khoanh theo tứ tự của
    quy luâṭ từ hoăc̣ theo quy tắc ngữ pháp. Chẳng haṇ hoc̣ sinh đôị A khoanh đươc̣
    chữ số 1 thì tìm và khoanh tiếp chữ số 2 trong khi hoc̣ sinh của đôị B cũng tìm
    và khoanh chữ số 2. Tương tự cho đến khi tìm đươc̣ số cuối cùng. Số từ khoanh
    đươc̣ là kết quả của mỗi đôị.
    +VD1: Khoanh theo thứ tự của số thứ tự trong phaṃ vi từ thứ 1 đến thứ 20
    * Key : first, second, third, fourth . . . .
    + VD 2: Khoanh tròn theo thứ tự của cấu trúc câu. ( present perfect tense …)
    * Key: He has written five books up to now.
    thirteenth

    nineteenth

    eighth
    tenth
    eleventh
    third
    sixteenth
    sixth

    seventeenth

    second
    Twentieth

    eighteenth

    fourteenth

    fifteenth

    ninth
    fourth
    fifth
    twelfth
    seventh
    first

    books
    to

    now
    has
    up
    He
    written
    five

    – 10 –
    A.5. Tạo từ có nghĩa (Make meaningful words)
    – Giáo viên chia các từ thành các mảnh ghép lên bảng.
    – Học sinh ghép các mảnh ghép để tạo các từ có nghĩa
    + VD: Giáo viên cho các mảng từ ghép về các năng lượng.
    * Key:
    saving, power, panel, resource, solar, energy
    A.6. Tìm vế thích hơp ( Find the suitable piece )
    – Giáo viên đưa ra khoảng 3 câu , tách rời mỗi câu ra làm 2 mảnh ghép ( dung
    thẻ). Chia 3 mảnh ghép đều cho các nhóm 1,2,3 đôị A . Rồi 3 mảnh ghép được
    đặt sao cho đúng các mảnh ghép của đội B.
    – Lần lươṭ môṭ hoc̣ sinh đaị diêṇ cho nhóm 1 của đội A dự đoán mảnh ghép củ a
    nhóm mình ơ đội B . Nếu choṇ đúng thì nhóm 2 của đội A tiếp tục còn nếu sai
    thì đến lượt nhóm 1 của đội B. Tương tự như vâỵ cho đến khi tất cả các mảnh
    ghép được hoàn thành.
    +VD: Ghép các mảnh câu về hoạt động của một người theo mua.
    sav
    ing
    el
    ener
    re
    er
    lar

    gy
    pow

    fu
    nel

    sourcespa

    so
    – 11 –
    Đội A Đội B
    Nhóm 1: Nhóm 1:
    Nhóm 2: Nhóm 2:
    Nhóm 3: It is cool… Nhóm 3:
    *Key: 1. He often goes fishing in the fall
    2. He never goes swimming in the winter
    3. He often plays soccer in the summer
    A.7. Xem điêụ bô ̣đoá n nghiã cá c bƣ́ c tranh ( Guess the pictures)
    – Giáo viên đưa cho 2 đaị diêṇ của 2 đôị 2 bô ̣tranh khác nhau.
    – Thành viên của đội A nhận bộ tranh và làm điệu bộ hoặc hành động về nghĩa
    của các bức tranh đó . Các thành viên trong đội nêu nghĩa Tiếng Anh của từng
    bứ c tranh trong môṭ thờ i gian quy điṇ h. Sau khi đôị A hoàn thành đến lươṭ đôị
    B. Đội nào nêu đúng và nhiều hơn thì chiến thắng.
    + VD:
    – Bô ̣tranh của đôị A gồm 10 hình ảnh (bóng chuyền, phở , máy bay, nhảy
    dây, bơi lôị , cái đầu, nghe nhac̣ , đoc̣ sách, xe máy, lạnh …. )
    – Bô ̣tranh của đôị B gồm 10 hình ảnh (bóng đá, cầu lông, thả diều, bánh
    mỳ, câu cá, nóng, xe đap̣ , đi bô ̣thể duc̣ , xem ti vi, cái mũi)
    * A sample of the pictures
    He often goes fishing …. …in the winter
    He never goes
    swimming …..
    .. in the summer
    He often plays soccer …. …in the fall
    – 12 –
    – Một học sinh làm động tác. – Các thành viên trong nhóm đoán từ.
    + Key: (Play) soccer or football
    A.8. Luyêṇ tâp̣ tƣ̀ ( Words practicing ).
    – Giáo viên cho một từ vựng có nhiều chữ cái.
    – Học sinh ghép bất cứ chữ cái nào trong từ đó để tạo những từ khác có nghĩa.
    +VD : restaurant => rest, aunt, tea, test, tear…
    A.9. Xếp tƣ̀ có cùng chủ điểm ( Choose the suitable topic).
    – Giáo viên đưa ra một bảng từ hỗn hợp.
    – Học sinh xếp từ theo chủ điểm thích hợp.
    + VD:
    Food & drink Weather Body sports
    – eggs – cold – head – badminton

    soccer
    noodles
    beef
    carrots
    chickencold milkheadeggsoranges
    tennis
    nose wet ricemouthswimmingwarm
    earsfish arms meatbananas handsapples
    coffee
    basketballsodahotpotatoesdry
    lemonadevolleyballlegscoolbreadtable-tennis

    – 13 –
    * Keys:
    – Food & drink : chicken, milk, eggs, noodles, oranges, rice, beef, fish ,
    meat, bananas, apples, carrots, soda , potatoes , bread, lemonade.
    – Weather: cold, wet, warm, hot, cool, dry.
    – Body: head, nose, ears, arms, hands, legs, mouth.
    – Sports: soccer, swimming, tennis, basketball, volleyball, tennis, table-tennis.
    A.10. Tìm từ khoá ( Find the key word).
    – Giáo viên đưa ra các từ gợi ý có liên quan đến từ khoá .
    – Học sinh suy nghĩ và tìm từ khoá đó.
    +VD:
    solar waste
    save
    nuclear power
    * Key: energy
    A.11. Lấ y ra môṭ tƣ̀ không cùng nhó m / tính chất ( Odd one out )
    – Giáo viên cho môṭ số từ vưṇ g trong đó có 1 từ không cùng nhóm nghiã / tính
    chất vớ i các từ còn laị.
    – Học sinh chỉ ra từ đó bằng cách khoanh tròn .
    + VD: 1- hungry / thirsty / happy / study.
    2 – metal / wood / silk / cup.
    * Key: 1 – study ( Động từ còn những từ còn lại là tính từ )
    2 – cup ( vì 3 từ còn lại là từ chỉ chất liệu )
    A.12. Thêm vào môṭ hoăc̣ nhiều tƣ̀ cùng nhó m / tính chất với các từ đa cho
    ( Add one or more ).
    – Giáo viên cho một số từ cùng nhóm / tính chất.
    – Học sinh thêm vào một hoặc nhiều từ cung nhóm/ tính chất với các từ đã cho.
    ?
    – 14 –
    + VD: generous / kind / shy / … ?
    * Key: outgoing, mean, humorous …
    A.13. Đăt từ vào cấu trúc câu ( Put in a form).
    – Giáo viên cho một từ vựng bất kỳ.
    – Học sinh thảo luận và đặt từ đó vào câu đúng.
    VD: – shy —–> He is shy
    – draw —–> She draws badly.
    – chicken ——> He doesn‟t eat chicken
    A.14. Viết tƣ̀ có số lƣơṇ g chƣ̃ cá i theo quy điṇ h ( Number of letters )
    – Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vựng có 3, 4 hoăc̣ 5 chữ cái trong thờ i
    gian quy điṇ h. (Các từ sau không trung với các từ trước). Em nào viết nhiều từ
    hơn thì chiến thắng.
    – Học sinh viết theo cá nhân hoặc nhóm.
    +VD: Viết các từ vưṇ g có 4 chữ cái kết thúc bằng „r‟.
    – hear, dear, deer, bear, hear, gear,……….
    A.15. Viết cá c tƣ̀ có cùng chƣ̃ cá i đầu tiên hoăc̣ cuố i cùng.( The same letter)
    – Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ bắt đầu hoặc kết thúc cung một chữ cái.
    – Học sinh thi viết theo thời gian quy định.
    + VD: Viết các từ bắt đầu bằng chữ “ h ”
    – hat, home, hand, help, hang ……….
    Viết các từ kết thúc bằng chữ “ch”
    – wach, watch, church, bench
    Viết các từ kết thúc bằng chữ “r”
    – engineer, roar, gear, ear, hear ………
    A.16. Quay lƣng vớ i bảng ( Back to board )
    – Giáo viên gọi 1 học sinh xung phong lên bảng quay mặt xuống lớp. Giáo viên
    viết môṭ từ bất kỳ. (Cả lớp có thể gợi ý hoặc không, tuỳ thuộc vào khả năng
    diêñ tả của từ ).
    – 15 –
    – Học sinh được gọi lên lần lượt đoán từ đó tối đa 2 hoăc̣ 3 lần.
    + VD: Kiểm tra các từ về chủ đề thảm họa thiên nhiên
    – Giáo viên: tidal wave ( Giáo viên viết lên bảng. Học sinh đó được đoán 3 lần )
    – Học sinh đoán và đọc ……. tidal wave
    A.17. Thêm tƣ̀ nào và bớ t tƣ̀ nào ? ( What added ? and what out ?).
    – Giáo viên cho một bảng từ khoảng 5 – 8 từ vưṇ g.
    – Yêu cầu hoc̣ sinh nhớ các từ vưṇ g đó trong vòng 30 giây -> 1 phút (học sinh
    làm theo nhóm).
    – Giáo viên đưa một bảng từ khác ra (giáo viên bo đi một số từ của bảng trước
    và thêm một số từ khác)
    – Học sinh chỉ ra những từ bị lấy ra và những từ được thêm vào.
    + VD:
    * Bảng 1:
    *Bảng 2:
    * Keys: Added : easter, tradition.
    Out : christmas, celebrate
    A.18. Chƣ̃ cá i may mắ n ( Lucky letter ).
    – Giáo viên phát cho mỗi nhóm các mẫu giấy có hình ảnh hoặc các từ tiếng Anh.
    – Môṭ em trưở ng nhóm choṇ lần lươṭ từ ng từ và yêu cầu mỗi thành viên đươc̣
    phép đoán
    1 chữ cái bất kỳ. Ngườ i nào đoán đúng chữ cái có trong từ đó thì đươc̣ tính
    điểm.
    + VD: – Từ “ hot ”

    festival
    decorate
    hold
    celebrate
    competition
    nationwide
    christmas
    customs

    festival hold

    competition
    nationwide
    easter
    customs

    decorate tradition
    – 16 –
    – Học sinh đoán S1 : “ b”
    S2 : “ h “
    S3 : “ g”
    S4 : …
    * Key: S2
    A.19. Viết tƣ̀ theo âm tiết ( Syllables of letter )
    – Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ có số lượng âm tiết theo quy định. (1,2,
    3…)
    – Học sinh cùng thi viết.
    + VD: Viết các từ có ba âm tiết.
    * Key: – hospital, engineer, company….
    A.20. Câu đú ng sai ( T / F statements )
    – Giáo viên đặt từ vựng vào trong các câu. Có thể đúng hoặc sai.
    – Học sinh chỉ ra đúng sai của các câu đó.
    + VD: a. A worker works in a hospital.
    b. Lemnon is a kind of fruit.
    c. The weather is cold in winter.
    * Keys : a. F b. T c. T
    – 17 –
    A.21. Đoá n tƣ̀ theo ngƣ̃ cảnh ( Guess the meaning of the words ).
    – Giáo viên đặt từ cần kiểm tra vào trong môṭ câu hoặc một ngữ cảnh cụ thể.
    – Học sinh chỉ ra nghĩa của từ đó.
    + VD1: He often takes a bus to school
    S : “ xe buýt”
    + VD2: The boys are playing soccer in the school yard
    S : “ môn bóng đá ”
    A.22. Nghe và viết ( Listen and write )
    – Giáo viên chọn đội A và B mỗi đội 5 học sinh. Xếp thành 2 dãy dọc theo lớp
    từ bảng xuống lớ p ( Chú ý : Học sinh đứng gần bảng có khả năng nghe và viết
    tốt, học sinh đứng đầu dãy có khả năng phát âm tốt )
    – Giáo viên cho 2 học sinh đầu dãy của 2 đôị đồng thờ i quan sát từ vưṇ g. 2 học
    sinh đó nói thầm vớ i ngườ i tiếp theo từ vưṇ g đó. Ngườ i tiếp theo laị nói vớ i
    ngườ i kế tiếp. Tương tự cho đến khi người cuối cung (đứ ng gần bảng) lên bảng
    viết từ đó. Đội nào hoàn thành xong trước và đúng là chiến thắng.
    + VD: Mô hình
    – 18 –
    S1 S6
    S2 S7
    S3 S8
    S4 S9
    S5 S10
    VD : GV cho từ “ think” (Học sinh có thể phát âm và viết nhầm là “ thing”)
    “ lead “ (Học sinh có thể phát âm và viết nhầm là “ lit” )
    A.23. Cuôc̣ đua ( Race ).
    – Giáo viên xếp các từ của một câu hoặc các từ tách rời (nhưng cùng nhóm từ )
    lên bảng từ .
    – Học sinh thi nối các từ theo câu đúng hoặc theo quy định của giáo viên. Đội
    nào về đích trước thì chiến thắng.
    VD : Tiếng Anh 7 – Unit 5 ; VIETNAMESE FOOD AND DRINK
    Tình huống trong bài là một bài đối thoại (dialogue) tương đối dễ, trong
    đó xuất hiện một số từ mới, nhưng ta chỉ chọn dạy 1 từ “ noodles” vì đây là từ
    Board
    Team A Team B
    Giáo viên
    – 19 –
    thuộc chủ điểm chính của bài (Food and drink), và nếu không dạy từ này, học
    sinh sẽ không hiểu hết nghĩa của bài.
    Như đã nói, tình huống trong bài tương đối đơn giản, vì vậy sau khi giới
    thiệu các nhân vật trong bài, giáo viên bật băng cho học sinh nghe và yêu cầu
    học sinh tìm ra từ mới.
    * Các bước dạy như sau:
    – Giáo viên đọc to “noodles” từ 1 đến 2 lần cho học sinh nghe rồi ghi từ lên
    bảng.
    – Giáo viên cho học sinh biết trọng âm của từ (nằm ơ âm tiết thứ nhất) và lưu ý

    âm /u:/ vào phía trên:/u:/
    „noodles

    – Cung cấp từ loại: danh từ (n).
    – Cung cấp nghĩa: Đây là từ chủ động, thông dụng cao và là từ cụ thể nên giáo
    viên dung tranh để dạy nghĩa.
    Giáo viên đưa tranh, giới thiệu:
    “This is noodles.”, lặp lại “noodles”.
    Giáo viên cho ví dụ:
    I like noodles. I have noodles for breakfast.
    Hoi học sinh:
    Do you like noodles? – Học sinh trả lời
    Kiểm tra lại độ hiểu của học sinh:
    What do we say “noodles” in Vietnamese?

    Học sinh nói nghĩa tiếng Việt (mì sợi).
    Cho học sinh đọc từ, ví dụ và viết từ đó ra.
    Noodles
    Team A :Food( Wrong )
    Team B :Noodles( Right )

    A.24. So sá nh ( Comparison )
    – Giáo viên cho hai bức tranh minh hoạ.
    – Học sinh quan sát bức tranh A bên caṇ h và đoán nghiã của từ trong bứ c
    tranh B.
    – 20 –
    + VD:
    1. A B. ?
    2. A B. ?
    *Keys: 1B. small 2B. happy
    A.25. Sáng tác thơ / bài hát( Compose a poem / song )
    – Giáo viên sáng tác các từ vựng cung chủ điểm trong môṭ bài thơ hoăc̣ bài hát.
    – Học sinh luyện trong các giờ ngoại khoá hoặc ơ nhà.
    * Thơ về tính từ :
    – 21 –
    Tall cao short ngắn long dài
    Big to small nho thin gầy khoẻ strong
    Dày full yếu weak tròn round
    Beautiful đep̣ vui nào happy.
    * Thơ về bô ̣phâṇ cơ thể ngườ i.
    Cái mũi thì nose
    Cái đầu là head
    Từ neck cái cô
    Nhìn ro nhờ eyes
    Đôi tai là ears
    Từ hair mái tóc
    Dáng vóc body
    Ta đi bằng legs
    Ta xách bằng hands
    Khi ăn dùng teeth
    Full lips môi dày
    Từ face khuôn măṭ
    Gánh nặng shoulders
    *Thơ về đăc̣ điểm các mùa.
    One year có 4 seasons
    Summer mua hạ, mua đông winter
    Spring xuân đến nở hoa
    Mua thu mát mẻ đó là từ fall
    Summer hot lắm ai ơi
    Winter cảm giác lại cold vô cùng.
    Spring cảm giác thì warm
    Fall thì cảm giác nghe cool cưc̣ kỳ.
    – 22 –
    * Thơ về các hoaṭ đôṇ g vui chơi.
    Có nhiều hoạt động vui chơi
    Soccer bóng đá play chữ gì
    Xem phim thì watch TV
    Music nghe nhac̣ listen to đi cùng
    Câu cá thì go fishing
    Còn ai đi bộ go jogging cả ngày
    Volleyball gắn vớ i play
    Thì tôi biết được là chơi bóng chuyền
    Nhưng mà nhớ help your Mom
    Nghĩa là giúp me đừng nên chơi nhiều.
    * Bài hát ( Dưạ theo nhac̣ bài hát Ca nhà thương nhau )
    In the morning, I go to school
    In the afternoon, I play volleyball
    In the evening, I do my homework
    I go to bed at 10 . 30‟
    B. Giáo án thưc nghiêm. Grade 8
    Date of planning: 29/11/2020 Date of teaching: 02/12/2020
    Period 36 UNIT 5: FESTIVALS IN VIET NAM.
    Lesson 2: A closer look 1
    I/ Objectives:
    Knowledge:
    By the end of the lesson, students will be able to:
    – Use the lexical items related to the topic “Festivals in Viet Nam”: preserve,
    ritual, commemorate, incense, worship.
    – Stress correctly multi- syllable words with –ion and – ian endings.
    – 23 –
    Competences:
    Self-control and self-study, cooperating, pair work, group-work,
    problem solving, communication
    Quality:
    laborious, responsibility, honest
    II/ Teaching aids:
    – Lesson plan, visual pictures, aids, cassette and tape, phone
    – Pictures about festivals in Viet Nam
    III/ Procedures:

    Steps and
    time
    Learning activitiesLanguage
    focus
    Models
    A. Warm
    – up. ( 5‟)
    T& S: greetings
    T: In the last lesson, you learned about
    some festivals in Viet Nam. Do you like
    playing game? S: Yes
    The game: Name the festivals you see.
    T: gives the rule: Students have 40
    seconds to see and remember 6 pictures,
    then they have 2 minutes to write down.
    S: work in groups.
    T: calls students to say the names, write
    their answer on the board.
    S: gives their names
    T: shows the key on the screen and check
    Ss‟ answer on the board.
    Words related
    to Festivals:
    – Do Son
    buffalo –
    fighting festival
    – cow racing
    festival
    – Le Mat snake
    festival
    – whale festival
    – elephant race
    festival
    – Tet festival
    whole
    class
    group
    work
    whole
    class

    – 24 –

    B. Voca
    Bulary
    (25‟)
    S: listen and check.
    T&S: congratulation!
    T: Which festival do you like most?
    Why?
    S: It‟s ….
    T: Why? S: Because…
    T: All the festivals in Viet Nam are
    wonderful. In our lesson today, we
    continue this topic.
    T writes on the board: Period 36. Unit 5.
    Festivals in Viet Nam.
    Lesson 2. A closer look 1.
    S: copy the title
    *vocabulary:
    T: shows the first picture then read the
    new word: Preserve (v ) and asks S to
    repeat.
    S: repeat after T
    T: Can you guess the meaning of this
    word depend on the picture?
    S: bảo tồn
    T does the same for the other words:
    *vocabulary:
    – preserve (v):
    bảo tồn
    – ritual (n)
    nghi thức
    – commemorate
    (v): tương niệm
    – incense (n):
    hương, nhang
    Whole
    class

    – 25 –

    – preserve(v): bảo tồn
    – ritual(n) nghi thức
    – commemorate(v): tương niệm
    – incense(n): hương, nhang
    – worship(v): thờ cúng
    T: reads all the new words
    S: repeat after T.
    T: to practice these words, we come to
    Exercise 1.
    Exercise 1: Match the words to their
    meanings.
    T: shows the Exercise 1 on the screen
    S : look at the screen
    T: Asks S to match the first halves of
    sentences in column A with the second
    halves in column B.
    T gives an example: 1-c, key words are :
    keep, alive (on the screen)
    S: work in pair to do the exercise 1.
    T: calls some S to give the answers
    S: give the answers
    T: corrects Ss‟ answers and show the key
    – worship (v):
    thờ cúng
    Exercise 1:
    Match the
    words to their
    meanings
    1.c (keep, alive)
    2.e (show
    respect, love)
    3. a (show)
    4. b (act of
    Special
    Pair
    work
    Individu
    al
    Pair
    work

    – 26 –

    on the screen.
    S: listen, observe, check then copy.
    T : To practice vocabulary more, we go
    to Exercise 2
    Exercise 2: Complete the sentences
    using words in 1.
    T: shows Ex 2 on the screen.
    T: gives an example by showing a
    picture, sentence 1 and give the answer.
    1. The Giong festival is held every year
    to….Saint Giong our traditional hero.
    1. Commemorate.
    T: asks Sts to work in individual.
    Ss: Work individually
    T: asks some Ss to compare their
    answers.
    T: calls some students to give the
    answers then correct.
    meaning, do in
    the same way)
    5. d (remember,
    celebrate)
    Exercise 2:
    Complete the
    sentences using
    words in 1.
    1-commemorate
    2- worship
    3- preserve
    4- ritual
    5- performance
    group
    work
    Whole
    class

    – 27 –

    2- worship 3- preserve
    4- ritual 5- performance
    S: listen and copy.
    T: To practice more, we come to
    exercise 3
    Exercise 3: Match the nouns with each
    verb. A noun can go with more than one
    word
    T: shows the table of Exercise 3.
    1. WATCH2. HAVE3. WORSHIP4. PERFORMS: observe.
    T: asks S to match verbs with nouns in a
    piece of paper. Remember a noun can go
    with more than one word.
    T: gives an example:
    Watch : a ceremony,…
    Ss: to work in groups and write down the
    answers in pieces of paper.
    T: asks groups to stick theirs pieces of
    paper on the board.
    T: corrects, give comments and marks.
    S: copy the answers
    Ss: Give comments and marks.
    Exercise 3:
    Match the
    nouns with
    each verb.
    A noun can go
    with more than
    one word
    1. Watch:
    a ceremony,
    a show
    2. Have … (all)
    3. Worship :
    a god, a hero
    4. Perform :
    a ritual ,
    a ceremony,
    a show.
    Individu
    al
    Pair
    work
    In pair
    a ceremony
    an anniversary
    a hero good
    fortune
    god a
    reunion

    a show a
    celebration
    a ritual a

    – 28 –

    C.Pronu
    nciation.
    (12‟)
    Exercise 4 a-b: Look at the table below
    what can you notice about these words.
    T: In English 7, you learned about stress.
    Do you remember stress? Stress is a
    syllable which is pronounced stronger,
    longer and louder than other syllables in a
    word. In this lesson we learn about stress
    of words ending in-ion and-ian
    T: asks S to look at

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education