Category: SKKN Luận Văn Luận Án

  • SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy Mindmap vào giảng dạy và nâng cao khả năng tự học môn Tiếng Anh cho học sinh THCS

    SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy Mindmap vào giảng dạy và nâng cao khả năng tự học môn Tiếng Anh cho học sinh THCS

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Đất nước ta đang bước vào giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa với
    mục tiêu sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội
    nhập với cộng đồng quốc tế, do đó việc học Tiếng Anh, với tư cách là môn
    ngoại ngữ, là môn văn hóa cơ bản không thể thiếu của chương trình giáo dục
    phổ thông. Đây là chìa khóa cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới để
    tiếp thu những tri thức khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa đa
    dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế. Việc
    họcTiếng Anh hiện nay đòi hỏi người học phải phát triển tốt các kỹ năng Nghe,
    Nói, Đọc, Viết để Tiếng Anh thực sự trở thành phương tiện giao tiếp có hiệu
    quả. Việc xây dựng được một hình ảnh có tính hệ thống, thể hiện mối liên hệ
    giữa các kiến thức sẽ mang lại nhiều thuận lợi về các mặt như ghi nhớ, phát triển
    nhận thức, tư duy, trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo cao là cần thiết và quan
    trọng.
    Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy nếu chỉ dạy học sinh bằng cách
    ghi chép thông thường theo cách học truyền thống thì rất nhiều học sinh
    không có hứng thú học hoặc nếu học cũng sẽ quên rất nhanh những từ vựng, ngữ
    pháp,nội dung trọng tâm của bài đã học trên lớp. Vì vậy, bản thân tôi đã mạnh
    dạn viết đề tài: “Sử dụng Sơ đồ tư duy Mindmap vào giảng dạy và nâng cao
    khả năng tự học môn Tiếng Anh cho học sinh ở trường THCS”.
    Bộ môn tiếng Anh là một bộ môn khó và tương đối khô khan đối với
    học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới, hiểu và nắm được nội dung chủ
    đề của bài đọc, đặc biệt là các em tìm thấy khó để học thuộc hết từ vựng
    bằng hình thức ghi chép, thậm chí các em đã thuộc và hiểu bài nhưng chỉ sau đó
    một vài ngày là lại quên hết. Vì thế nhiều học sinh ít có hứng thú và thụ động
    trong giờ học.Tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để mang lại cho học trò những bài
    học thật thú vị, mới mẻ, kích thích sự ham học, tính chủ động của các em từ
    khá giỏi đến yếu kém, làm sao sau mỗi bài học không chỉ học sinh khắc sâu
    kiến thức, ấn tượng, nhớ mãi mà còn giúp các em tự tin, chủ động dần lên.
    Nếu coi mỗi phương pháp học Tiếng Anh là một hình thái nghệ thuật.
    Thì sơ đồ tư duy (SDTD) Tiếng Anh là một trong những hình thái sáng tạo
    nhất. Sơ đồ tư duy đã được công nhận tính hiệu quả trong rất nhiều lĩnh vực.
    Tất nhiên sẽ không ngoại lệ với việc học Tiếng Anh. Chúng ta cũng biết hiện
    nay trên thị trường học liệu cũng có nhiều ấn phẩm về sơ đồ tư duy, các ấn
    phẩm này cũng đã lựa chọn các chủ đề, chủ điểm thân thuộc, gắn liền với thực
    tế, nhưng để bán sát từng bài, từng phần hay từng khối lớp thì chưa có. Quan
    2
    trọng hơn là người giáo viên cần tìm hiểu và hướng dẫn các em có thể tự tạo
    sơ đồ tuy duy để tổng hợp kiến thức, không chỉ bộ môn Tiếng Anh mà các
    môn học khác. Bên cạnh đó giúp các em tích hợp các môn học trong chương
    trình giáo dục phổ thông.Với sơ đồ tư duy, tôi có thể vận dụng trong bất cứ giai
    đoạn nào của một bài học, lôi cuốn được mọi đối tượng học sinh tham gia, làm
    cho các em hứng thú với môn học này và đặc biệt còn kích thích được sự tư
    duy, tính tò mò, khả năng tìm tòi mở rộng kiến thức của các em. Điều này là rất
    cần thiết và quan trọng bởi vì không nên dạy cho trẻ em những gì chúng phải
    suy nghĩ, mà dạy cho chúng cách suy nghĩ. Phương pháp này nhằm mục đích
    giúp giáo viên và học sinh chuyển từ phương pháp dạy, học truyền thống sang
    phương pháp dạy, học sử dụng sơ đồ tư duy; rèn luyện cho học sinh kĩ năng
    thuyết trình, và tự nghiên cứu từ đó giúp học sinh hứng thú hơn trong giờ học
    Tiếng Anh và kết quả học tập sẽ có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó có thể áp dụng
    được cho nhiều môn học phù hợp với các đối tượng tương ứng.
    II/ MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1/ Mô tả giải pháp trước khi có sáng kiến
    Thực tế môi trường học ngôn ngữ ở các trường THCS hiện nay chưa đáp
    ứng được những yêu cầu của môn học, chưa kể là ở các điểm trường miền núi,
    miền đồng bằng.
    – Việc dạy từ và cấu trúc câu còn nặng theo phương pháp cũ, nên chưa kích
    thích khơi dậy ý thức tự học ở các em. Hơn nữa số lượng từ vựng và mẫu câu
    ngày càng tăng lên và khó hơn theo từng đơn vị bài học, điều này dẫn đến tâm lý
    nhiều em ngại học, sợ học.
    – Số lượng học sinh trong một lớp còn đông so với yêu cầu của một lớp học
    ngôn ngữ, điều này cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức dạy học, cũng như giúp
    giáo viên có thể theo dõi quá trình phát triển các kỹ năng của học sinh.
    – Trang thiết bị đáp ứng cho mô hình trường học mới còn sơ sài, càng chưa đảm
    bảo kiện thuận lợi cho môi trường học ngoại ngữ.
    Do đó việc sử dụng đa dạng các phương thức dạy học và sử dụng một cách
    linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung của bài, phù hợp với đối tượng học sinh,
    đồng thời kết hợp với các thủ thuật sư phạm nhằm kích thích hứng thú học tập
    của các em, giúp các em học tập đạt kết quả là điều nhiều giáo viên đang trăn
    trở.
    3
    2/ Mô tả giải pháp khi có sáng kiến
    2.1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
    Phương pháp dạy học tích cực sử dụng “Sơ đồ tư duy” là phương
    pháp khá mới được áp dụng ở tất cả các cấp học nhưng nó mới chỉ dừng lại ở
    dạng đơn giản với các chủ đề thông dụng, các lĩnh vực như dạy từ vựng theo
    chủ điểm, hay tóm tắt các chủ đề trong chương trình. Chính vì phạm vi sử dụng
    còn hạn chế như vậy nên trong đề tài này tôi đã cố gắng nghiên cứu, áp dụng
    sơ đồ tư duy trong từng phần riêng biệt của một số bài cụ thể trong chương
    trình Tiếng Anh lớp 7, 8 mà tôi đang giảng dạy.
    2.2 Các phương pháp nghiên cứu
    Để viết đề tài này, bản thân đã tích lũy kinh nghiệm trong quá trình
    dạy học dự giờ rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp; tham khảo các trang web, bài
    viết hay nói về lợi ích của SĐTD. Bên cạnh đó, bản thân đã tích cực tham khảo
    những tài liệu viết về vấn đề đổi mới PPDH của ngành; tham khảo các bài viết
    về việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy; nghiên cứu tài liệu (sách giáo
    khoa và bài tập môn tiếng Anh lớp 7,8, hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ
    năng môn Tiếng Anh THCS, quan sát, đánh giá, so sánh và tổng hợp tình hình,
    kết quả học tập của học sinh sau các tiết dạy có sử dụng sơ đồ tư duy.
    2.3 Cách thức thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp mới
    A/ Quá trình ra đời và phát triển của sơ đồ tư duy
    Được biết sơ đồ tư duy là con đẻ của ngài Tony Buzan, là một tác gia, nhà
    tâm lý học, sinh năm 1942 tại Luân Đôn. Ông là tác giả của hơn 92 đầu sách
    trong đó hầu hết đều được dịch ra trên 30 thứ tiếng và xuất bản rộng rãi trên 125
    quốc gia và vùng lãnh thổ. Phương pháp sơ đồ tư duy này của ngài đã được áp
    dụng vào trong các lĩnh vực thông tin, số liệu, mà phải kể đến đó là ngành giáo
    dục, giúp cho hàng trăm triệu người trên thế giới tiết kiệm được thời gian cũng
    như có thể ghi nhớ nhanh chóng.
    Ưu điểm:
    • Nhìn vào tổng thể sơ đồ sẽ thấy nổi bật rõ những tiêu đề chính, làm cho ta
    dễ dàng xác định các dữ liệu cần tìm nhanh chóng
    • Hệ thống các thông tin có sự gắn kết với nhau dẫn ra một ý nghĩa tường
    tận, những ý càng quan trọng, lưu ý sẽ càng nằm gần ý chính
    • Thị giác sẽ trở nên nhạy bén với các khái niệm then chốt
    • Khi cần thiết dễ dàng tìm kiếm thông tin, ôn tập và ghi nhớ cũng trở nên
    dễ dàng hơn
    • Nếu thông tin bị thiếu có thể thêm nhánh trực tiếp vào sơ đồ tư duy,
    nhưng vẫn đảm bảo được tính khách quan dễ nhìn dễ hiểu
    4
    • Với mỗi một bản đồ sẽ có những màu sắc hay các trình bày khác nhau, từ
    đó dễ phân biệt trong quá trình làm việc
    • Có thể tận dụng triển khai trên máy tính qua đó phát triển khả năng ứng
    dụng công nghệ thông tin bằng các phương pháp nhập liệu máy tính, hay sử
    dụng khả năng Mỹ thuật đơn giản là đã có thể tạo ra được sơ đồ tư duy.
    Nhắc đến thi cử quả là một vấn đề đau đầu, nhức óc của nhiều bạn học
    sinh sinh viên, khi phải tiêu thụ một khối lượng lớn những thông tin cũng như
    kiến thức và bài tập. Không kể những bạn siêng năng chép tập vở đầy đủ, thì có
    những bạn vẫn lơ mơ mặc dù ngày thi cận kề. Cầm những bản photo mà không
    có cảm giác chỉ cảm thấy chán ngán vì quá nhiều không thể nhồi nhét vào được.
    Giải pháp để khắc phục tình trạng này là ngay từ đầu năm cần lập ra một hệ
    thống sơ đồ cụ thể, trong đó gồm những ý chính và các nhánh rẽ. Mỗi ngày học
    dành ra khoảng 5 phút để xây dựng trình bày thêm vào sơ đồ tư duy, và sau đó
    cứ đến những ngày ôn tập chỉ cần mở ra với một trang gói gọn đầy đủ thông tin
    cần thiết quả là một cách hiệu quả để ghi nhớ.
    B/ Sơ đồ tư duy
    Sơ đồ tư duy (Mindmap) là một dạng lược đồ phân nhánh thể hiện sự
    phân tích một chủ đề, thông thường từ tổng quan đến chi tiết. Phương pháp này
    tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não dưới dạng một phương tiện ghi
    chép đầy sáng tạo. Một sơ đồ tư duy sẽ kết hợp từ ngữ và hình ảnh để trình bày
    kiến thức một cách tổng quan, tóm tắt và dễ ghi nhớ nhất.
    a. Cấu tạo của sơ đồ tư duy
    • Chủ đề chính là vấn đề phân tích ( điểm trung tâm)
    • Các nhánh con triển khai ý phân tích (nhánh)
    • Từ khóa
    • Hình ảnh minh họa
    • Các liên kết
    • Màu sắc phân biệt, kích cỡ các nhánh thể hiện chức năng (nhánh lớn,
    nhánh nhỏ)
    Trong mindmap có hai yếu tố chính bao gồm:
    + Điểm trung tâm: Đây chính là ý tưởng lớn mà chúng ta đang tìm hiểu,
    nằm ở trung tâm sơ đồ tư duy. Đây chính là điểm nút, nơi các “nhánh” tỏa ra
    khắp nơi.
    + “Nhánh”: Chính là những đường thẳng nối điểm trung tâm tới những ý
    tưởng nhỏ hơn. Từ các nhánh lớn, người thiết lập bản đồ tư duy có thể trỏ ra
    những “nhánh” nhỏ hơn, làm rõ nội dung của các đường nhánh lớn.
    Ngoài việc sử dụng chữ và các đường kẻ nối nhau trong mindmap, bạn
    hoàn toàn có thể sử dụng hình ảnh minh họa cho các đường nhánh và điểm nút
    5
    trung tâm. Càng trực quan bao nhiêu, bản đồ tư duy của bạn lại càng trở nên
    hiệu quả và phát huy sức mạnh của nó lên bấy nhiêu.
    b. Các bước vẽ sơ đồ tư duy hiệu quả
    Bước 1: Thiết lập ý tưởng trung tâm
    Ý tưởng trung tâm, hay còn gọi là điểm nút trung tâm, chính là xuất phát
    điểm của mọi mindmap. Nó biểu hiện cho chủ đề trọng tâm mà bạn đang muốn
    khám phá và tìm hiểu.
    Ví dụ: Unit 1- My hobbies- English 7
    Trong mindmap, điểm nút trung tâm thường được biểu diễn bằng một
    hình tròn, hoặc hình vuông có đoạn text thể hiện nội dung của ý tưởng đó.
    Bước 2:Tạo các nhánh con
    Từ điểm nút trung tâm, ta tạo ra những đường nhánh nhỏ, thể hiện những
    ý tưởng nhỏ bổ trợ cho điểm nút trung tâm.
    Từ điểm nút trung tâm là My hobbies, có rất nhiều những khía cạnh liên quan tới
    nó, như cycling, taking photos, cooking, bird watching, gardening, skating,…
    Mỗi khía cạnh, ta vạch ra một nhánh con từ điểm trung tâm là My hobbies.
    Bước 3: Mở rộng sơ đồ tư duy
    Trong mỗi nhánh con, ta lại mở rộng thêm những nhánh con nhỏ tách từ
    nhánh lớn bên trên.
    MY HOBBIES
    MY HOBBIES
    skating cycling
    taking
    photos
    cooking
    bird
    gardening watching
    6
    Ví dụ, từ nhánh nhỏ skating của điểm trung tâm My hobbiess ta có thể phát triển
    ra những nhánh nhỏ khác, như with my friends, with my brother.
    Bước 4: “Tô màu” cho sơ đồ tư duy
    Để mindmap của bạn trở nên trực quan, sinh động và dễ tiếp thu hơn, bạn
    nên tô màu riêng biệt cho các nhánh của bản đồ tư duy. Ví dụ, trong
    mindmap My hobbies, nhánh cycling và các nhánh nhỏ của nó được tô màu đỏ,
    nhánh taking photos được tô màu xanh , và tương tự như vậy cho tất cả các
    nhánh còn lại.
    MY HOBBIES
    skating cycling
    taking
    photos
    cooking
    bird
    watching
    gardening
    with my friends
    with my
    brother
    MY
    HOBBIES
    skating cycling
    taking
    photos
    cooking
    bird
    watching
    gardening
    with my friends
    with my brother
    7
    C/ Vận dụng sơ đồ tư duy
    a.Vận dụng bản đồ tư duy trong công việc
    Trong quá trình làm việc, bạn gặp nhiều khó khăn trong việc hình thành
    và ý tưởng trong công việc. Thêm vào đó, lượng công việc thì nhiều, mà bạn
    không biết nên bắt đầu từ đâu, sắp xếp các thứ tự sao cho khoa học và hiệu quả.
    Với mindmap, trước tiên, bạn hoàn toàn có thể hình thành ý tưởng độc đáo từ
    một ý tưởng lớn chung. Thứ tự công việc cũng sẽ được sắp xếp một cách khoa
    học và đơn giản, khi các đầu công việc được liên kết với nhau tuần tự và chi tiết
    thông qua các điểm nút và đường nhánh trong bản đồ tư duy.
    b. Vận dụng bản đồ tư duy trong giải quyết vấn đề
    Trước tiên, mindmap giúp con người ta tìm ra nguyên nhân của vấn đề
    thông qua hình ảnh trực quan. Sau đó, người ta dùng các “nhánh” tư duy nhỏ
    hơn để đào ra gốc rễ của vấn đề. Sự hiểu biết tường tận và sâu xa bản chất của
    vấn đề giúp con người ta giải quyết chúng một cách đúng đắn.
    c.Ứng dụng bản đồ tư duy trong học tập
    Chỉ tiếp nhận lượng kiến thức khổng lồ hàng ngày qua các con chữ là một
    điều “bất khả thi” với bất kỳ ai. Bản đồ tư duy sẽ công cụ hỗ trợ đắc lực cho
    chúng ta trong việc tiếp thu kiến thức học tập. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy,
    việc tiếp thu kiến thức qua hình ảnh trực quan thường dễ dàng hơn việc tiếp thu
    kiến thức qua con chữ đơn thuần.
    D/ 4 lợi ích khi ứng dụng sơ đồ tư duy trong cuộc sống và công việc
    Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong cuộc sống, công việc và học tập hàng
    ngày có thể đem lại cho bạn những lợi ích bất ngờ.
    a. Tìm ra bản chất của vấn đề
    Với mindmap, bạn có thể tìm ra nguyên nhân của vấn đề mà mình không
    tài nào tìm ra với phương thức tư duy thông thường. Bản chất mọi vấn đề đều có
    sự liên kết chặt chẽ với nhau. Khi bạn trực quan hóa nó, tự khắc những vấn đề
    cốt lõi sẽ dần dần hiện ra.
    b. Nâng cao hiệu suất làm việc
    Khi nhóm các đầu công việc vào với nhau, bạn có thể thực hiện chúng
    theo trình tự khoa học học nhất có thể. Điều này không chỉ giúp công việc của
    bạn trở nên gọn gàng, tuần tự, mà còn giúp hiệu suất làm việc của bạn được cải
    thiện một cách đáng kể.
    c. Tiếp thu tốt lượng kiến thức khổng lồ
    Khi nhìn kiến thức với khối lượng lớn, được sắp xếp một cách lộn xộn,
    học sinh thường có xu hướng nản không muốn tiếp thu. Khi chúng được nhóm
    lại, chúng trở nên đơn giản tới lạ thường. Việc mindmap lại hệ thống kiến thức
    giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận chúng hơn.
    8
    d. Phát triển tư duy sáng tạo
    Thông qua những hình vẽ trực quan, chúng ta không còn bị gò bó qua
    những con chữ, con số khô khan hay những mẫu câu, cấu trúc phúc tạp. Mọi
    việc dường như vượt xa mọi khuôn khổ cho phép. Giờ đây, học sinh dễ dàng tìm
    cho mình những ý tưởng mới lạ, khám phá những chân trời mới qua sự liên kết
    của những ý tưởng lớn. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều ấn phẩm sử dụng
    minmap trên các lĩnh vực: Toán, Lý, Văn, Sử…..ở lĩnh vực Ngoại ngữ lại càng
    phổ biến hơn vì nó rất hữu ích trong việc tiếp cập lĩnh vực này, tuy nhiên không
    phải ở bài học nào trong chương trình học của học sinh cũng đều có cả, hơn nữa
    các ấn phẩm này mới chỉ dừng lại ở phần học từ vựng còn các kỹ năng khác của
    môn học Ngoại ngữ thì vẫn chưa được áp dụng. Mặt khác, những ấn phẩm này
    sẽ không thể giúp học sinh phát huy khả năng vận dụng kiến thức, khả năng tìm
    tòi nghiên cứu.
    9
    Để tạo ra một minmap khá đơn giản, chúng ta có thể hai chất liệu đơn
    giản là giấy và bút, hay phấn và bảng, cao hơn chút nữa chúng ta có thể sử
    dụng những công cụ vẽ mindmap đa nền tảng lại hoàn toàn miễn phí với mọi
    người dùng trên máy tính. Có rất nhiều phần mềm vẽ mindmap như: Coggle,
    Mandly, Draw.io, Mandmup, Stormboard, SimpleMind….Mỗi phần mềm có
    những tính năng ưu việt của nó, tùy thuộc vào yêu cầu công việc của người
    dùng, nhưng với đối tượng là học sinh chúng ta có thể hướng dẫn học sinh sử
    dụng các ứng dụng đơn giản, để các em vừa tích hợp các môn học với bộ môn
    Tin học, Mỹ thuật.
    Bản thân tôi thường dùng các tính năng có sẵn trên máy tính để tạo ra sơ
    đồ tuy duy cũng như là hướng dẫn học sinh tự tạo ra sơ đồ tư duy. Đó là chúng
    ta vào Insert trong thanh công cụ, click chuột vào Shapes sau đó chọn biểu
    tượng theo ý thích của chúng ta để làm điểm trung tâm, tiếp đó vẫn trong Shapes
    chúng ta chọn Lines để tạo nhánh. Tính năng tô màu cũng có sẵn trên máy tính,
    chúng ta click chuột vào nhánh cần tô màu, tiếp đến vào Page Layout chọn Page
    color, cuối cùng là chọn màu, khi đó chúng ta đã có một sơ đồ tư duy rất thẩm
    mỹ.
    10
    Ngoài ra các bạn cũng có thể hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tơ duy với
    phần mềm Coggle. Với phần mềm này sau phút đăng nhập vào Coggle, chúng ta
    sẽ chỉ cho học sinh thấy nhận rằng vẽ bản đồ tư duy chưa bao giờ đơn giản và dễ
    dàng đến như vậy. Template của Coggle đã chứa sẵn điểm trung tâm và các nút
    để chúng ta thêm các “nhánh” xung quanh. Việc của chúng ta là chỉ cần nhấn
    vào nút, Coggle sẽ tự động đặt đường nhánh sao cho dễ nhìn và trực quan nhất
    có thể.
    Ví dụ: Unit 2- English 8
    Hay với phần mềm Xmind, chúng ta chỉ việc lên Google, ấn Xmind và tải
    phần mềm xuống, đây cũng là phần mềm hoàn toàn miễn phí. Đặc điểm của
    phần mềm này trên nó có các thanh công cụ để chúng ta thêm bớt nhánh chính,
    nhánh phụ, sau đó nhập nội dung vào .
    Ví dụ: Unit 11- Looking back – part 2- English 8
    11
    Ví dụ: Unit 4 – A closer lool 1- part 3- English 7
    Với các phần mềm này sau khi làm xong giáo viên có thực hiện thêm một
    số thao tác đó là lưu lại hoặc dùng các phím chức năng để chụp lại sơ đồ tư duy
    và dùng chèn vào bài giảng powerpoint của mình. Các thao tác này được hướng
    dẫn rất chi tiết trên Google, giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh thực hiện
    các thao tác này, để các em thực hành trong các tiết Tin học của mình. Hoạt
    động này đã kích thích khả năng tìm tòi, khám phá của rất nhiều học sinh, hướng
    các em đến những hoạt động tích cực trong học tập.
    E. Lợi ích của sơ đồ tư duy trong học Tiếng Anh
    Được mệnh danh là công cụ vạn năng cho bộ não, sơ đồ tư duy Tiếng
    Anh sẽ giúp học sinh khai thác tối đa năng lực ghi nhớ. Đây có thể coi là chìa
    khóa giải bài toán hóc búa khi học ngoại ngữ. Điều tuyệt vời là học sinh sẽ có
    được cái nhìn tổng quan về kiến thức song song với khả năng ghi nhớ tỉ mỉ. Học
    sinh có thể dễ dàng tạo một sơ đồ tư duy bằng phần mềm chuyên dụng hoặc bút
    và giấy. Cùng khám phá sơ đồ tư duy Tiếng Anh với từ vựng, ngữ pháp, cách
    học để chinh phục Tiếng Anh theo cách thật sáng tạo mà siêu hiệu quả.
    F. Tự tạo sơ đồ tư duy học Tiếng Anh hiệu quả cho chính mình
    Một sơ đồ tư duy học Tiếng Anh là công cụ mang tính chiến lược giúp
    học sinh xây dựng lộ trình học tập. Sử dụng sơ đồ, học sinh sẽ có cái nhìn tổng
    quan về việc học Tiếng Anh. Hệ thống hóa các vấn đề liên quan để có chiến
    lược học tập hiệu quả nhất. Ngay khi bắt đầu môn học chúng ta có thể giúp học
    sinh nên triển khai sơ đồ với các nhánh chính. Mục tiêu học là gì? (giao tiếp,
    học thuật,…), Phương pháp học như thế nào?, Học ở đâu?, Tài liệu học tập gồm
    những gì? Tùy vào trình độ hiện tại của học sinh để thiết lập các nội dung cần
    thiết và thêm vào những điểm lưu ý riêng.
    12
    a. Những nguyên tắc cơ bản để học hiệu quả với sơ đồ tư duy
    Không có một khuôn mẫu cố định cho việc tạo lập sơ đồ tư duy Tiếng
    Anh. Tuy nhiên, cần lưu ý một vài nguyên tắc cơ bản để phát huy tối đa hiệu
    quả của công cụ quyền lực này.
    • Đảm bảo tính thẩm mỹ. Nên sử dụng nhánh cong cho các ý tưởng, ghi chú nội
    dung rõ ràng
    • Phân biệt rõ ràng nhánh chính, nhánh phụ
    • Sử dụng từ khóa cho mỗi nhánh
    • Mã hóa bằng màu sắc cho các nhánh

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Phát huy hiệu quả cách dạy từ mới

    SKKN Phát huy hiệu quả cách dạy từ mới

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    1. Đặt vấn đề
    Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng hiện nay, tiếng Anh là một
    ngôn ngữ quan trọng. Nó là chìa khóa để giúp chúng ta tiếp cận được những tinh hoa,
    tiến bộ về văn hóa, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất nhiều lĩnh vực khác của nhân
    loại. Bởi vậy, nó là ngôn ngữ thứ hai, là môn học bắt buộc của nhiều quốc gia trên
    toàn thế giới. Ở Việt Nam, tiếng Anh cũng đã được đưa vào chương trình chính khóa
    ở mọi cấp học.
    Việc dạy học tiếng Anh trong nhà trường là rất quan trọng, là bước khởi đầu để
    các em làm quen với tiếng Anh, giúp các em hình thành các kĩ năng cơ bản trong giao
    tiếp và sử dụng tiếng Anh. Cũng giống như các môn học khác, đổi mới phương pháp
    dạy học luôn được các nhà nghiên cứu, cán bộ quản lí và các giáo viên trực tiếp giảng
    dạy quan tâm. Trong giờ học, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn giúp các
    em chủ động, sáng tạo tìm ra các kiến thức cơ bản, chân lí đúng đắn, ở trường cũng
    như ở nhà học sinh luôn phát huy tối đa của mình trong các kĩ năng cơ bản: Nghe –
    nói – đọc – viết, qua đó rèn luyện thói quen lao động độc lập sáng tạo phù hợp với yêu
    cầu của xu thế phát triển.
    Tiếng Anh được đưa vào giảng dạy ngay từ bậc Tiểu học đã cho học sinh thấy nhu
    cầu cũng như yêu cầu giao lưu quốc tế là rất quan trọng. Với môn học tiếng Anh ở
    trường Tiểu học, học sinh cần đạt được các yêu cầu cụ thể sau:
    – Nắm được các kiến thức cơ bản.
    – Có kỹ năng sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp đơn giản dưới dạng nghe –
    nói – đọc – viết .
    – Hình thành các kĩ năng học tiếng Anh và phát triển tư duy.
    5
    Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh ở
    nông thôn trong đó có học sinh của trường Tiểu học Nghĩa Thái rất ngại giao tiếp.
    Các em quá e dè, nhút nhát, đôi khi là quá tự ti với bản thân. Các em không có thói
    quen bày tỏ quan điểm của mình trước một vấn đề gì đó, nhiều em tâm lí còn thụ
    động, chờ đợi phụ thuộc vào người khác. Trong khi đó phương pháp giảng dạy mới
    đòi hỏi phải phát huy tối đa khả năng độc lập, sáng tạo của học sinh. Hơn nữa, môn
    học tiếng Anh đòi hỏi học sinh rèn luyện 4 kĩ năng nghe-nói-đọc-viết, đặc biệt là kĩ
    năng nghe nói. Và mục đích cuối cùng của việc dạy và học tiếng Anh là để giao tiếp,
    mà bản chất của giao tiếp là sự tương tác. Vậy để giúp học sinh tương tác bằng tiếng
    Anh có hiệu quả giáo viên không chỉ rèn các kĩ năng cho học sinh mà còn phải giúp
    các em hấp thụ được vốn từ vựng nhất định giúp các em tự tin, chủ động trong quá
    trình giao tiếp.
    Chính vì suy nghĩ này tôi đã tìm tòi, nghiên cứu tìm đưa ra một số giải pháp giúp
    các em học sinh mà chủ thể chính là học sinh khối lớp 4 của trường Tiểu học xã
    Nghĩa Thái- huyện Nghĩa Hưng- tỉnh Nam Định để các em nắm bắt được một số hình
    thức giúp các em tự trau dồi vốn từ vựng của bản thân. Vì vậy với kinh nghiệm của
    bản thân, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm trong sáng kiến “Một số cách thức
    giúp học sinh tự học từ vựng tiếng Anh hiệu quả” mà tôi đã áp dụng và thu được
    hiệu quả.
    2. Đối tượng nghiên cứu
    “Một số cách thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng Anh hiệu quả”
    3. Phạm vi nghiên cứu
    Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này, tôi tập trung đưa ra “Một số cách
    thức giúp học sinh tự học từ vựng tiếng Anh hiệu quả” tại trường Tiểu học xã Nghĩa
    Thái-huyện Nghĩa Hưng-tỉnh Nam Định.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    – Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
    – Phương pháp tìm hiểu thực tế.
    6
    – Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê.
    – Phương pháp thực nghiệm.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    1.1. Cơ sở lí luận
    Nhà ngôn ngữ học nổi tiếng D.A. Wilkins đã từng nói rằng “Without grammar,
    very little can be conveyed; without vocabulary, nothing can be conveyed.” (Không
    có ngữ pháp, rất ít thông tin có thể được truyền đạt; Không có từ vựng, không thông
    tin nào có thể truyền đạt). Thật vậy, từ vựng được coi là sự bắt đầu của tất cả việc học
    ngoại ngữ và quyết định sự thành công của người học. Do vậy, để việc học tiếng Anh
    của mình thật sự hiệu quả và có tính ứng dụng cao, thì bản thân người học phải nắm
    rõ được tầm quan trọng của từ vựng.
    Từ vựng có thể được định nghĩa là từ “chúng ta phải biết để giao tiếp hiệu quả; từ
    ngữ nói (từ vựng biểu cảm) và từ ngữ nghe (từ vựng dễ tiếp thu)” (Neuman &
    Dwyer), 2009, trang 385. Hornby (1995) định nghĩa từ vựng là “tổng số từ trong một
    ngôn ngữ; một danh sách các từ có nghĩa của chúng”. Ngoài ra, Burns (1972) định
    nghĩa từ vựng là “kho từ được sử dụng bởi một người, vựng là trọng tâm của ngôn
    ngữ và có tầm quan trọng đối với việc học ngôn ngữ điển hình”. Hơn nữa, Diamond
    và Gutlohn (2006) trong www.readinggrockets.org/article nói rằng từ vựng là kiến
    thức về từ và nghĩa của từ. Từ các định nghĩa trên, có thể kết luận rằng từ vựng là
    tổng số từ cần thiết để truyền đạt ý tưởng và diễn đạt ý nghĩa của người nói. Đó là lý
    do tại sao việc học từ vựng rất quan trọng.
    Theo các nhà nghiên cứu, bộ não con người thường chỉ còn lưu giữ khoảng 20%
    thông tin đã tiếp nhận sau một tháng. Trong khi đó, để đáp ứng nhu cầu và mở rộng
    hiểu biết thì việc tiếp nhận thêm kiến thức chưa bao giờ dừng lại. Với tầm quan trọng
    của việc học từ vựng tiếng anh cũng vậy, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập văn hóa
    hiện nay khi tiếng Anh trở thành ngôn ngữ toàn cầu thì việc đẩy mạnh học từ vựng
    7
    tiếng Anh là như cầu vô cùng thiết yếu. Vậy thì với cách nào chúng ta có thể khắc
    phục những vấn đề trên?
    1.2. Cơ sở thực tiễn
    Những năm gần đây do càng ngày càng nhận thức được vai trò quan trọng của
    tiếng Anh nên việc dậy và học tiếng Anh được các cấp, ngành và toàn xã hội quan
    tâm. Tuy nhiên qua việc trực tiếp giảng dạy các em học sinh khối lớp 4 trường Tiểu
    học xã Nghĩa Thái tôi nhận thấy vẫn còn một số thực trạng.
    *) Thuận lợi:
    + Thường xuyên được tham gia tập huấn của SGD&ĐT, PGD&ĐT
    + Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, sự quan tâm của cha mẹ học
    sinh, xã hội.
    + Chương trình sách giáo khoa được xây dựng xoay quanh các chủ điểm gần gũi
    với học sinh.
    + Giáo viên: tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn; tích
    cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả giờ dạy, phát huy tính tích
    cực chủ động của học sinh.
    + Đa số các em học sinh ngoan ngoãn, say sưa với việc học tiếng Anh.
    + Học sinh được làm quen với công nghệ thông tin, sớm tiếp xúc với máy tính, với
    mạng Internet và thu nhận được nhiều thông tin từ đây.
    *) Khó khăn:
    – Về giáo viên:
    + Việc hướng dẫn cho học sinh sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp hàng ngày còn
    hạn chế.
    – Về học sinh:
    + Tiếng anh là một môn học mới, rất khó với học sinh tiểu học.
    + Số học sinh trong lớp đông nên khó khăn cho việc tổ chức và kiểm soát các hoạt
    động.
    8
    + Học sinh vùng nông thôn còn rụt rè, e ngại chưa chủ động lĩnh hội và thực hành
    tiếng Anh.
    + Học sinh thiếu môi trường để giao tiếp tiếng Anh.
    – Về phụ huynh:
    + Phần lớn gia đình các em đều làm nông nghiệp nên điều kiện kinh tế còn khó
    khăn.
    + Một số phụ huynh chưa thực sự vào cuộc, chưa quan tâm, hỗ trợ các em luyện
    tập, thực hành ở nhà.
    – Về thời gian:
    + Thời lượng dành cho việc học tiếng Anh còn ít.
    1.3. Khảo sát khả năng từ vựng tiếng Anh của học sinh
    Sau kì nghỉ hè, ngay từ đầu năm học tôi đã cho các em học sinh khối 4 làm một bài
    khảo sát về từ vựng với các chủ đề quen thuộc các em đã được học ở lớp 3 gồm 20 từ
    vựng và kết quả thu được như sau:

    Mức độ
    Lớp
    0-5 từTừ 6-10 từ10-15 từTrên 15 từ
    4A(30)101073
    4B(30)121062
    4C(30)10884
    4D(31)14962
    Khối 4(121)46372711

    Kết quả khảo sát cho thấy các em đã chưa ghi nhớ và sử dụng được vốn từ vựng đã
    học, thậm chí còn có nhiều em không còn nhớ gì.
    Với những thực trạng này, là giáo viên dạy tiếng Anh nhiều năm, tôi nhận thấy cần
    phải có biện pháp giúp các em hứng thú học từ vựng, tự giác trau dồi vốn từ vựng của
    mình.
    9
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    2.1. Mục tiêu của giải pháp
    Giúp học sinh nắm bắt được các hình thức tự trau dồi vốn từ vựng và áp dụng
    từ vựng vào giao tiếp một cách hiệu quả, từ đó nâng cao được chất lượng dạy và
    học môn tiếng Anh.
    2.2. Cách thức thực hiện giải pháp
    Là giáo viên dạy tiếng Anh đã nhiều năm, tôi luôn xác định mình phải làm thế
    nào để học sinh có hứng thú học tập phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
    giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên. Từ đó nâng cao hiệu quả học cũng
    như khả năng giao tiếp của các em.
    Đặc thù của các em học sinh tiểu học là hiếu động, thích cái mới nhưng cũng
    nhanh chán, nhanh quên. Bằng các phương pháp mới đã được học, bằng sự sáng tạo
    của bản thân, tôi đã tìm tòi mọi cách thức để hướng dẫn học sinh học có hiệu quả hơn
    trong từng tiết học, từng bài học, tạo môi trường tiếng Anh để học sinh “ngấm” tiếng
    Anh từng giờ, từng ngày. Và cũng giúp các em có được hứng thú học tập để các em
    tích cực, sáng tạo, chủ động lĩnh hội kiến thức. Vậy nên tôi đã nghiên cứu, tìm tòi và
    đưa ra một số cách thức giúp các em tự trau dồi vốn từ vựng:
    – Học từ vựng tiếng Anh qua chuyện chêm
    – Học từ vựng tiếng Anh qua hình ảnh.
    – Học từ vựng qua game luyện từ vựng
    – Học từ vựng qua việc đọc truyện song ngữ
    – Học từ vựng qua các bài hát, phim hoạt hình.
    2.2.1. Học từ vựng tiếng Anh qua chuyện chêm
    Hiểu một cách đơn giản, học tiếng Anh qua chuyện chêm là việc chúng ta chêm
    các từ tiếng Anh vào một đoạn văn, câu chuyện bằng tiếng Việt. Từ đó ghi nhớ được
    từ cần học.
    2.2.1.1. Đọc các mẩu chuyện quen thuộc có chêm thêm các từ tiếng Anh:
    10
    Từ các câu chuyện quen thuộc, gần gũi, thông qua việc hiểu câu chuyện đó thì
    phương pháp học qua chuyện chêm sẽ giúp các em dễ ghi nhớ từ vựng, hơn nữa còn
    giúp các em biết sử dụng từ vựng vào hoàn cảnh cụ thể.
    Ví dụ câu chuyện: “The Lion and the Rabbit”
    “ Một con sư tử cruel sống trong rừng. Hằng ngày, nó giết và ăn rất lot loài vật.
    Muông thú afraid rằng Sư Tử sẽ giết và ăn thịt tất cả các loài trong rừng. Chúng nói
    với Sư tử rằng “ Chúng ta hãy thỏa thuận nếu ngài promise rằng mỗi ngày ngài chỉ ăn
    một con vật thì hằng ngày một trong số chúng tôi sẽ tới đây nộp mạng. Ngài sẽ không
    phải hunt và giết chúng tôi nữa”. Sư tử thấy thỏa thuận nghe rất well nên nó đã
    agree, nhưng nó cũng nói rằng: Nếu mỗi ngày không có một đứa tới nạp mạng, tao sẽ
    giết tất cả chúng mày vào ngày hôm sau.
    Cứ như vậy một con vật lại đến nộp mạng cho Sư Tử. Và như thế tất cả muông
    loài đều safe.
    Finally, đến lượt Thỏ tới nộp mạng cho Sư Tử. Thỏ hôm đó đến rất muộn nên Sư
    Tử rất angry. Sư Tử tức giận hỏi thỏ: “Sao mày đến muộn?”
    “Tôi đã hide một con Sư Tử khác trong rừng. Con Sư Tử đó là chúa sơn lâm nên
    tôi rất sợ hãi”
    “Tao là chúa sơn lâm duy nhất trong khu rừng này. Đưa tao đến gặp nó, tao sẽ giết
    nó”- Sư Tử nói với Thỏ.
    Thỏ replied “Tôi rất vui mừng được chỉ cho ngài nơi hắn sống”
    11
    Thỏ đưa Sư Tử tới một cái giếng ở middle khu rừng. Chiếc giếng sâu hun hút và
    có nước ở bottom. Thỏ nói với Sư Tử “Ngài hãy nhìn vào trong này. Hắn sống ở dưới
    đấy, kia kìa”. Khi Sư Tử nhìn xuống đáy giếng, nó thấy chính khuôn mặt mình in trên
    mặt nước. Nó nghĩ đó là con Sư Tử kia. Không đợi một moment nào, Sư Tử nhảy
    xuống giếng để attack con Sư Tử kia. Nó không bao giờ có thể thoát ra được nữa.
    Tất cả các loài động vật khác ở trong rừng đều rất please với clever trick của Thỏ.

    – cruel: hung dữ
    – lot: nhiều
    – afraid: sợ
    – promise: hứa
    – hunt: săn bắt
    – well: tốt
    – agree: đồng ý
    – safe: an toàn
    – finally: cuối cùng
    – angry: tức giận
    – hide: lẩn chốn
    – replied: trả lời
    – middle: giữa
    – bottom: đáy
    – moment: khoảnh khắc
    – attack: tấn công
    – please: hài lòng
    -clever: thông minh
    – Trick: mẹo

    Có rất nhiều các câu chuyện chêm như vậy như: The friendly ghost; The best
    prince; The starfish; The big race…
    2.2.1.2. Hướng dẫn học sinh tự viết các câu chuyện chêm theo các chủ đề từ
    vựng đã học:
    Ở lứa tuổi này các em học sinh rất hiếu động, thích khám phá và ham mê sáng tạo
    vậy nên giáo viên có thể khích lệ các em vận dụng các chủ đề từ đã học để viết nên
    những câu chuyện chêm về các chủ đề mà mình thích.
    Ví dụ: Các em có thể vận dụng các từ vựng về chủ đề đồ chơi để viết về đồ chơi
    yêu thích của mình:
    “My favourite toy”
    12
    Món đồ chơi yêu thích của tôi là doll Barbie. Đồ chơi special này là present trong
    birthday party của tôi. Nó rất quan trọng với me vì nó là món quà mà tôi mong đợi
    từ sister của tôi. Nó rất cute và pretty. Tóc của nó là yellow. Váy của nó cũng rất
    nice.

    doll: đồ chơi
    present: món quà
    birthday party: tiệc sinh nhật
    me: tôi
    sister: chị gái
    cute: đáng yêu
    pretty: xinh đẹp
    yellow: màu vàng
    nice: đẹp

    2.2.1.3. Chêm thêm các từ tiếng Anh quen thuộc trong các hội thoại hàng
    ngày:
    Theo cách nói chuyện hàng ngày của các em bây giờ, các em rất hay kết hợp, chèn
    thêm một số từ nóng vào trong hội thội hàng ngày của mình ví dụ như : bạn ấy đúng
    là một “hot boy ”… Từ đây, giáo viên có thể khuyến khích các em sử dụng nhiều hơn
    nữa các từ vựng tiếng Anh đã học trong các hội thoại hàng ngày của các em.
    Ví dụ:
    “ Cho mình mượn ruler của ban nhé? ”
    “ Con mèo này cute quá.”
    “ Cái này nhìn fake quá”
    “ Đi shopping đi”
    “Birthday của bạn là khi nào vậy? ”

    2.2.2. Học từ vựng tiếng Anh qua hình ảnh
    Não bộ của chúng ta có xu hướng nhớ hình ảnh và ý nghĩa của từ nhiều hơn.
    Việc nhớ từ xuất hiện một cách đơn thuần. Cách học từ vựng qua hình ảnh sẽ giúp
    việc học trở nên thú vị, không gây nhàm chán. Đồng thời giúp não bộ kích thích, do
    13
    đó giúp các em nhớ từ lâu hơn. Các em có thể dễ dàng hồi tưởng khi bắt gặp những
    hình ảnh thân quen đã được học trước đó.
    2.2.2.1. Ở trường học
    – Giáo viên sử dụng flashcasd, tranh ảnh để dạy từ vựng:
    Từ việc quan sát hình ảnh các em sẽ ghi nhớ được từ đó nhanh hơn, giáo viên cũng
    không phải giải thích nghĩa tiếng Việt cho các em. Việc này cũng giúp các em có
    được suy nghĩ trực tiếp từ hình ảnh sang tiếng Anh mà không cần thông qua tiếng
    Việt.
    14
    – Sử dụng flashcard giúp các em ôn tập hoặc kiểm tra từ vựng:
    Tổ chức các trò chơi sử dụng flashcard cho các em ôn tập từ vựng và thông qua đó
    giáo viên cũng có thể nắm bắt, đánh giá mức độ nhận biết, ghi nhớ, vận dụng từ vựng
    của học sinh.
    + “Slap the picture”
    Mục đích: ở trò chơi này, học sinh có cơ hội được luyện tập khả năng nghe từ và
    nhận biết hình ảnh tương ứng với từ nghe được.
    Điều kiện thực hiện: Giáo viên hệ thống nhóm từ cần ôn tập, kiểm tra; chuẩn bị các
    hình ảnh tương ứng.
    Cách thức thực hiện:
    – Giáo viên gắn tranh lên bảng
    – Chọn hai đội chơi (số lượng người chơi tùy vào lượng từ vựng cần ôn tập, kiểm tra)
    xếp thành hai hàng dọc
    – Giáo viên chọn một học sinh là người gọi từ
    – Khi có khẩu lệnh bắt đầu các bạn đứng đầu hàng của hai đội chơi sẵn sàng, chú ý
    lắng nghe xem từ được gọi, đồng thời quan sát, tìm xem hình ảnh tương ứng là gì rồi
    chạy nhanh đến đập tay vào tranh đó nếu đúng và nhanh hơn đội đó sẽ ghi được điểm;
    tiếp các từ khác và các bạn đứng tiếp theo cho đến hết.
    – Giáo viên có thể tổ chức vài lượt chơi để cả lớp có cơ hội tham gia .
    Ví dụ: Unit 13 – Lesson 2- Sách tiếng Anh 4 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
    Mục đích: tổ chức cho các em chơi trò chơi “Slap the picture” sau khi giới thiệu từ
    vựng để giúp các em ghi nhớ sâu hơn các từ vừa được học.
    Cách thức thực hiện:
    15
    – Giáo viên gắn 4 tranh chỉ đồ ăn lên bảng
    – Chọn hai đội chơi, mỗi đội 4 em
    – Giáo viên gọi to tên một loại đồ ăn, bạn đứng đầu hàng nghe và xác định là tranh
    nào thì chạy nên vỗ vào tranh đó, đội nào nhanh hơn và chính xác thì sẽ ghi được
    điểm
    + Matching the word with the picture”
    Mục đích: Trò chơi này giúp các em luyện tập khả năng nhận biết, ghi nhớ mặt chữ
    tương ứng với hình ảnh.
    Điều kiện thực hiện: giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh và thẻ từ tương ứng
    Cách thức thực hiện:
    – Giáo viên gắn một số tranh lên bảng cùng với số thẻ từ tương ứng hoặc nhiều hơn
    không theo trật tự
    – Chọn hai đội chơi xếp thành hai hàng
    – Giáo viên hoặc một học sinh làm nhiệm vụ gọi từ; hai đội chú ý lắng nghe, quan sát
    để tìm được đúng từ gắn vào đúng tranh tương ứng; đội nào chọn nhanh và chính xác
    sẽ ghi được điểm. trò chơi này giáo viên cũng có thể tổ chức nhiều lượt chơi cho
    nhiều học sinh được tham gia.
    Ví dụ: Unit 14 – Lesson 1- Sách tiếng Anh 4 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
    Mục đích: tổ chức cho các em chơi trò chơi “Matching the word with the picture”
    nhằm giúp các em nhận biết, phân biệt được các tính từ chỉ hình dáng, kích thước, đặc
    điểm vừa được học.
    Điều kiện thực hiện: giáo viên chuẩn bị hình ảnh chỉ hình dáng, kích thước, đặc điểm
    và các thẻ từ tương ứng
    Cách thức thực hiện:
    16
    – Giáo viên gắn tranh và thẻ từ lên bảng không theo trật tự nào
    – Chọn hai đội chơi, mỗi đội 5 em
    – Hai đội chú ý nghe giáo viên đọc từ, quan sát tìm từ tương ứng và gắn vào đúng
    tranh
    – Đội nào tìm đúng và nhanh hơn sẽ giành phần thắng
    – Sử dụng cac sản phẩm thủ công hay các sản phẩm của môn Mĩ thuật gắn thêm từ
    tiếng Anh để học
    2.2.2.2. Ở nhà
    Ngoài việc học ở trường, về nhà các em cũng có thể dễ dàng tìm được các chủ
    đề từ vựng bằng hình ảnh vô cùng đa dạng, sinh động thông qua mạng Internet, từ các
    phương tiện như tivi, điện thoại, sách báo để tự ôn tập, trau dồi thêm vốn từ vựng của
    mình.
    17
    Ví dụ:
    Các em dễ dàng tìm được các chủ đề từ vựng quen thuốc gần gũi, sinh động về:
    + Về hình khối
    + Về thời tiết:
    18
    + Về nghề nghiệp:
    – Các em cũng có thể sử dụng các bộ flashcash theo chủ đề
    19
    – Hoặc có thể tự vẽ một số hình ảnh đơn giản và ghi chú từ.
    2.2.3. Học từ vựng qua các “game luyện từ vựng”
    Phương pháp học kết hợp “game luyện từ vựng” tiếng Anh hiện nay đang được
    đánh giá là một cách giúp việc học tiếng Anh sẽ trở nên thú vị hơn, tiếp thu một cách
    tự nhiên cũng như ghi nhớ lâu hơn. Với việc phát triển công nghệ của thời đại 4.0 thì
    các phần mềm, ứng dụng game từ vựng trở nên đa dạng và phổ biến hơn bao giờ hết.
    tận dụng các game về từ vựng này các em sẽ có cho mình một công cụ tuyệt vời hỗ
    trợ mình để tiến xa hơn trong việc nắm vững kiến thức tiếng Anh.
    Có thể liệt kê ra đây một số “game luyện từ vựng” như:
    + Fast English
    “Fast English” là một game đơn giản dành cho người học từ vựng từ mức độ cơ
    bản. Để tham gia trò chơi, các em chỉ cần nghe các từ và bấm vào hình ảnh phù hợp
    với chúng. Tốc độ trò chơi sẽ đẩy nhanh hơn khi các em đi tới các quá trình khó hơn.
    Các em có thể chọn bộ từ vựng để luyện tập với khoảng 30 bộ nội dung bao gồm hầu
    hết các mục từ vựng cơ bản.
    20
    Với game từ vựng này các em có thể tải về máy tính để học và luyện tập hàng
    ngày.
    Trên lớp các thầy cô cũng có thể sử dụng game “Fast English” để tổ chức cho
    các em chơi để học, ôn tập các chủ điểm từ vựng quen thuộc.
    + Word Bingo
    Để bắt đầu game, các em hãy nghe từ vựng mà con bọ Bingo nói và bấm vào từ
    tương ứng trên màn hình. Khi các em đạt được 4 từ đúng theo chiều dọc, chiều ngang
    hay đường chéo thì sẽ nhận được Bingo và giành chiến thắng.
    Với game này, các em có thể tải về điện thoại thông minh để luyện tập.
    21
    + 4 pics 1 word
    “4 Pics 1 Word” là một game học từ vựng tiếng Anh rất phổ biến và có tính hấp
    dẫn cao. Luật của trò chơi rất đơn giản: mỗi mức độ sẽ hiển thị 4 bức ảnh được liên
    kết bởi 1 từ vựng, nhiệm vụ của người chơi là tìm ra từ vựng đó dựa vào các chữ cái
    được đưa ra bên dưới các hình ảnh.
    + Crossword
    Trò chơi ô chữ đã khá quen thuộc với người học tiếng Anh. Thông qua game
    học từ vựng tiếng Anh này, các em sẽ có thể bổ sung được rất nhiều từ vựng đồng
    nghĩa để đa dạng hơn vốn từ của mình.
    22
    + Pictoword
    “ Pictoword” là một ứng dụng học từ vựng tiếng anh qua trò chơi đố chữ rất
    thú vị. Người chơi sẽ được cung cấp 2 hình ảnh ẩn chứa liên quan 1 từ vựng. Câu đố
    có thể là sự kết hợp của 2 bức tranh: ví dụ một hình ảnh của tai (ear) và chiếc nhẫn
    (ring) có thể tạo thành từ vựng về bông tai (earring), hay thông qua một từ đồng âm,
    hình ảnh hiệp sĩ (knight) và con ngựa cái (mare) sẽ là chìa khóa cho từ cơn ác mộng
    (nightmare), …
    2.2.4. Học từ vựng qua việc đọc truyện song ngữ
    Ở lứa tuổi của các em, đọc truyện tranh là một sở thích không trừ ai. Hầu hết
    các em đều đã đọc qua các câu chuyện cổ tích ngắn. Vì vậy việc đọc truyện song ngữ
    cũng là một hình thức giúp các em có thể nâng cao vốn từ vựng của mình. Các em
    đọc truyện vừa để giải trí vừa để học tập.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Dạy kĩ năng viết luận tiếng Anh cho học sinh

    SKKN Dạy kĩ năng viết luận tiếng Anh cho học sinh

    Lý do chọn đề tài
    Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, cùng với s phát tri n như v o của
    cuộc “Cách mạng khoa học-công nghệ”, chiến lược phát tri n ngoại ngữ đ trở
    thành ộ phận tất yếu của chiến lược con người cho tương lai ở mọi quốc gia trên
    thế giới Ngoại ngữ không chỉ tạo đi u kiện đ cho các ân tộc trên thế giới x ch lại
    gần nhau hơn mà còn hỗ trợ cho con người rất nhi u trong lĩnh v c khoa học và x
    hội.
    Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn , phải sáng tạo đ
    có th hội nhập vào khu v c và thế giới, th c hiện thành công s nghiệp công
    nghiệp hóa-hiện đại hóa, xây ng, phát tri n đất nước trong thời đại ùng nổ công
    nghệ thông tin Với ối cảnh đó, ngoại ngữ đ có một vai trò, vị tr mới v chất Đó
    là:
    – Được nâng lên như một năng l c phẩm chất cần thiết v nhân cách của con
    người Việt Nam hiện đại.
    – Th c s trở thành công cụ giao tiếp cần thiết, phương tiện thông tin nhạy én,
    phong phú và vô cùng hiệu quả.
    Đ th c s phát huy hết được vai trò quan trọng của tiếng Anh, đòi hỏi cả
    người dạy và người học đ u phải nỗ l c không ngừng đ trau dồi kiến thức và phát
    tri n ở cả bốn kĩ năng Thầy cô luôn phải chú trọng v việc phát tri n những kỹ
    năng ngôn ngữ quan trọng ở học sinh. Như chúng ta đ iết, trong nhà trường
    THCS hiện nay việc giảng dạy Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp đ đạt được
    một số hiệu quả nhất định Phương pháp giao tiếp đang được khuyến kh ch sử
    dụng đ nhằm phát tri n cả bốn kĩ năng: nghe – nói – đọc -viết Kĩ năng viết được
    coi là các kỹ năng cơ ản trong lớp học, và việc sử dụng kĩ năng này rất cần thiết
    sau khi một quá trình giáo ục ch nh thức kết thúc Vào thời đại mà các chuyên gia
    ành một phần ba thời gian của họ đ đọc và viết email, thì giao tiếp bằng văn ản
    là quan trọng hơn ao giờ hết đ thành công trong học tập c ng như trong công
    việc tương lai Từ đó, việc tăng cường s t tin với các kỹ năng viết có th giúp
    2
    học sinh đạt được hiệu quả cao hơn trong việc truy n đạt s hi u biết, giúp học
    sinh th hiện tốt hơn kiến thức của mình trong học tập c ng như tham gia thử sức
    trong các kì thi (như thi đầu vào trường trung học phổ thông chuyên Lê Hồng
    Phong, Toefl Junior, IELTS…, thậm ch cả các kì thi phong trào o các trường
    trong nước và quốc tế tổ chức).
    Tuy nhiên, các giáo viên Tiếng Anh hơn ai hết hi u rằng viết là một kỹ năng
    khó cho người học và cả người dạy, nó đòi hỏi người dạy phải nắm vững phương
    pháp giảng dạy hiệu quả và th c hiện tốt nguyên lý “Học đi đôi với hành” Khi dạy
    kĩ năng viết mà nếu giáo viên không khéo léo, không iết cách phối hợp các hình
    thức dạy học hoặc không iết áp ụng các thủ thuật dạy học tốt thì rất dễ làm
    không kh của lớp học bị tẻ nhạt, dẫn đến học sinh không t ch c c tham gia vào ài
    học và giờ học có th không đạt được kết quả như mong muốn. Bên cạnh đó, viết
    là một hình thức ki m tra toàn iện kiến thức của học sinh vì các em phải vận dụng
    vốn hi u biết v các vấn đ trong x hội, từ ngữ và các cấu trúc ngữ pháp được áp
    dụng cho kĩ năng viết mà các em đ học vào ài viết của mình Mặc ù khác với
    nói, trong khi viết học sinh có thời gian suy nghĩ và có th thay đổi được những gì
    mình đ viết ra nhưng viết lại khó hơn nói ở chỗ nó phải được gọt gi a cẩn thận và
    phải tuân theo một bố cục hết sức chặt chẽ và lôgic. Từ đó cho ta thấy rõ ràng rằng
    kĩ năng viết là một kĩ năng khó và vô cùng quan trọng, đồng thời là thách thức đối
    với học sinh.
    Từ kinh nghiệm giảng dạy 22 năm và đặc biệt được chọn là người đầu tiên
    dạy chương trình tiếng Anh th đi m (hệ 10 năm) của Tỉnh Nam Định k từ năm
    2013, tôi nhận thấy với mục tiêu nâng cao khả năng viết đoạn văn và viết luận cho
    học sinh, chương trình mới đ được chú trọng hơn rất nhi u trong thiết kế nội
    ung, đa ạng v chủ đ so với chương trình c Mặc ù vậy, trong 4 kỹ năng cơ
    bản là nghe, nói, đọc, viết thì học sinh thường gặp nhi u khó khăn nhất trong kĩ
    năng viết, thậm ch các em có xu hướng “ngại” viết. Xuất phát từ th c tế này, là
    giáo viên phụ trách ộ môn tiếng Anh ở trường THCS với mong muốn vừa truy n
    thụ kiến thức, vừa giúp học sinh thấy yêu và dễ tiếp thu môn học, đặc biệt là hỗ trợ
    giúp các em học viết một cách ễ àng hơn, cùng với mong muốn được chia sẻ
    3
    kinh nghiệm của mình với các đồng nghiệp trong việc dạy kĩ năng viết, tôi mạnh
    dạn chọn đ tài: Phương pháp dạy kĩ năng viết môn Tiếng Anh ở trường trung
    học cơ sở
    2. Mục đích nghiên cứu
    * Chia sẻ một số kinh nghiệm th c tiễn trong việc rèn kĩ năng viết đoạn văn bằng
    Tiếng Anh cho học sinh đại trà các lớp 6,7,8,9 và viết luận bằng tiếng Anh cho học
    sinh giỏi lớp 8,9 giúp các ạn đồng nghiệp có thêm tư liệu tham khảo trong giảng
    dạy kĩ năng viết.
    * Giúp học sinh có thói quen tư uy, lập àn ý và phát tri n những ý trong ài viết
    của mình theo đúng văn phong trong Tiếng Anh.
    * Giúp hình thành kỹ năng viết trong học sinh, luyện tập viết đồng thời kết hợp với
    các kỹ năng khác đ đạt kết quả cao trong các kì thi, đặc biệt là kì thi vào các
    trường trung học phổ thông và kì thi Tuy n sinh lớp 10 vào trường chuyên Lê
    Hồng Phong c ng như trường chuyên ngữ của Đại học quốc gia
    3. Đối tượng nghiên cứu
    Chủ yếu tập trung vào đối tượng học sinh khối Trung học sơ sở và chương
    trình tiếng Anh THCS hệ 10 năm (chương trình Tiếng Anh mới), kĩ năng viết được
    thiết kế trong phần Skills 2 của mỗi Unit Trong áo cáo này, tôi chia kĩ năng viết
    thành 2 phần: phần 1 là trình ày phương pháp viết đoạn văn “paragraph” và phần
    2 là trình ày phương pháp viết “essay”, lồng ghép các kinh nghiệm mà cá nhân
    tôi đ áp ụng một cách hiệu quả trong việc rèn kĩ năng viết cho học sinh của tôi.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    Từ năm học 2017-2018, 2018-2019, 2019-2020, 2020-2021
    Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 6A3,6A8, 7A7, 7A3, 8A6, 8A7, 8A8 và bồi
    ưỡng đội tuy n học sinh giỏi môn Tiếng Anh Trường THCS Trần Đăng Ninh ở
    TP Nam Định.
    5. Cơ sở nghiên cứu
    Tôi nghiên cứu vấn đ này a trên những cơ sở sau:
    – Kiến thức học được từ các khóa học nâng cao và ồi ưỡng cho giáo viên
    cốt cán o hội đồng Anh tổ chức trong nước và ngoài nước.
    4
    – Kinh nghiệm rút ra được từ các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế.
    – Kinh nghiệm th c tế qua nhi u năm giảng dạy.
    – D a trên một số ý kiến đóng góp của đồng nghiệp trong nhà trường và
    đồng nghiệp trên các trang we https://busyteacher.org/
    – Sách giáo khoa và các loại sách tham khảo Tiếng Anh lớp 6,7,8,9 hệ 10
    năm
    – Sách giáo viên, sách phương pháp ạy viết (phụ lục)
    – Cuốn “An Essay Concerning Human Un erstan ing”
    – https://violet.vn
    – https://busyteacher.org
    – http://www.emergingedtech.com
    – https://www.academia.edu/
    – www.EasyTeacherWorksheets.com
    – https://www.teachingenglish.org.uk/ (British council)
    – australianetwork.com/studyenglish
    – bbc.co.uk/worldservice/learningenglish
    5
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến:
    THỰC TRẠNG:
     Những thuận lợi
    – Cùng với s phát tri n chung của thời đại, Tiếng Anh ngày càng có vị thế
    quan trọng hơn trong cuộc sống. Với Trường trung học cơ sở Trần Đăng Ninh,
    Tiếng Anh là một môn học được nhà trường rất quan tâm, các ậc phụ huynh và
    học sinh c ng rất đầu tư và coi trọng, vì thế đối với bản thân học sinh, các em rất
    cố gắng và luôn có thái độ, động cơ học tập say mê, đúng đắn.
    – Trong các đ thi môn tiếng Anh cuối kì, đ thi t chọn ành cho học sinh
    giỏi đ u có ài viết đoạn văn hoặc viết luận trong các đ thi học sinh giỏi cấp
    Thành phố và cấp Tỉnh c ng như đ thi tuy n sinh vào vào lớp 10 trường chuyên
    Lê Hồng Phong Nam Định, đi u này làm học sinh có ý thức cao trong việc luyện
    kĩ năng viết.
    – Sở GDĐT và PGDĐT luôn quan tâm tổ chức các lớp học bồi ưỡng nâng
    cao, các đợt tập huấn, hội thảo bồi ưỡng chuyên môn c ng như phương pháp
    giảng dạy cho giáo viên Tiếng Anh toàn tỉnh nên tất cả giáo viên đ u được tiếp cận
    với phương pháp ạy học mới phù hợp, t ch c c, cùng với các thiết ị, đồ ùng ạy
    học hiện đại đ được trang ị, khả năng ạy học của giáo viên ngày càng được
    nâng lên v chất lượng.
     Những khó khăn:
    – Chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh mới rất hay, rất khoa học tuy nhiên
    độ khó c ng cao hơn nhi u, và là chương trình được iên soạn với nội dung liên
    thông từ cấp ti u học, o đó đòi hỏi học sinh có một trình độ nhất định mới đáp
    ứng được yêu cầu. Trong khi qua th c tiễn các năm giảng dạy, có nhi u học sinh
    khi chuy n giao từ ti u học lên trung học cơ sở còn non cả v kiến thức c ng như
    các kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng viết trong môn Tiếng Anh Đi u này mang lại
    tương đối nhi u khó khăn cho cả giáo viên và học sinh, thậm ch còn làm một số
    học sinh hoang mang dẫn đến việc các em không t tin khi học tiếng Anh nói
    chung và kĩ năng viết nói riêng.
    6
    – Đặc biệt đ làm chủ kĩ năng viết đoạn văn hay viết ài luận trong Tiếng
    Anh, đòi hỏi người học phải chịu khó, đầu tư nhi u thời gian và phải có phương
    pháp học đúng, ngoài ra các em cần phải t đọc đ mở rộng thêm kiến thức n n v
    các vấn đ phổ biến trong cuộc sống mà cần thiết cho yêu cầu của những ài viết.
    Tuy nhiên, học sinh chưa có nhi u kiến thức v các lĩnh v c x hội ên cạnh đó
    còn có một số học sinh thấy Tiếng Anh là môn học khó, học không vào nên có tâm
    lý sợ học môn Tiếng Anh, các em chỉ học ở trên lớp, còn v nhà chưa th c s đam
    mê ành nhi u thời gian cho môn học.
    – Tài liệu chia sẻ v phương pháp ạy kĩ năng viết trong các trường phổ
    thông th c tại chưa có nhi u như các kĩ năng khác, o vậy người dạy chưa có
    nhi u nguồn đ tham khảo áp ụng vào các giờ dạy viết th c tế trên lớp.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
    Theo tôi, việc áp ụng sáng kiến này vào luyện tập kĩ năng viết bao gồm cả
    viết đoạn văn và viết luận trong môn Tiếng Anh ở Trường THCS là cần thiết bởi
    sáng kiến đã đưa ra sự nhận biết đúng đắn về các bước dạy kĩ năng viết đúng theo
    từng loại; các phương pháp áp dụng đơn giản, dễ vận dụng, phù hợp và các minh
    họa dễ hiểu. Sáng kiến là một trong rất ít tài liệu chia sẻ, hướng dẫn chi tiết, cụ thể
    về phương pháp dạy và học viết thực tế tại các trường phổ thông hiện nay với
    chương trình sách giáo khoa mới. Đối với giáo viên thì sáng kiến sẽ là một nguồn
    tư liệu tham khảo bổ ch đ tìm ra phương pháp ạy kĩ năng viết phù hợp và hiệu
    quả nhất với từng đối tượng người học. Sáng kiến c ng sẽ giúp cho học sinh tiếp
    cận được kĩ năng viết một cách ch nh xác và dễ àng nhất, từ đó các em cảm thấy
    t tin hơn với kĩ năng viết trong các đ thi môn Tiếng Anh đ đạt được kết quả cao
    nhất đồng thời các em c ng có th ùng ngôn ngữ viết đ bộc lộ những suy nghĩ
    của mình như một công cụ giao tiếp hiệu quả.
    7
    PHẦN I
    A – CƠ SỞ LÝ LUẬN
    Đ viết được một đoạn văn (paragraph) hay một ài luận, trước tiên người dạy
    phải giúp người học hi u rõ các yêu cầu v bố cục, cách sử dụng từ v ng, cấu trúc,
    ngữ pháp, văn phong, và những đi u cần tránh khi viết một đoạn văn, từ đó giúp
    người học tránh mắc lỗi “nghĩ sao viết vậy”.
    B – NHẬN BIẾT “PARAGRAPH” VÀ “ESSAY”
    I. PHÂN BIỆT SỰ KHÁC NHAU GIỮA “A PARAGRAPH” VÀ “AN ESSAY”
    Trước hết người dạy phải xác định rõ được những đi m giống và khác nhau
    giữa hai dạng ài viết đoạn văn “paragraph” và ài luận “essay” đ trong quá
    trình ạy kĩ năng này giáo viên áp ụng đúng với từng đối tượng học sinh, đồng
    thời c ng nắm được những đi m dễ bị nhầm lẫn cần giúp học sinh tránh đ các em
    có th viết được ài một cách ch nh xác nhất theo yêu cầu của từng dạng bài, tránh
    viết lạc đ . Nếu học sinh hi u và có kĩ năng viết tốt dạng ài paragraph thì khi
    chuy n sang kĩ năng viết ài essay sẽ dễ àng với các em và hiệu quả hơn rất nhi u
    bởi “essay” th c chất là s kết hợp của nhi u “paragraph”.
    PARAGRAPH (ĐOẠN VĂN)
    1. Khái niệm:
    A PARAGRAPH: Là một tập hợp các câu (khoảng từ 80-100 hoặc 100- 120 từ)
    được viết thành một đoạn văn nhằm diễn tả ý tưởng xuyên suốt cả đoạn.
    2. Các dạng đoạn văn:
    Gồm 4 dạng ch nh:
    – Descriptive : đoạn văn mô tả người, s vật, nơi chốn…
    – Narrative: đoạn văn k chuyện: k một câu chuyện (trình t thời gian) từ lúc ắt
    đầu → iễn biến → kết thúc
    – Expository: đoạn văn hướng dẫn từng ước đ làm một việc gì đó
    – Persuasive: đoạn văn thuyết phục: người viết đưa ra ẫn chứng đ thuyết phục
    người đọc tin theo luận đi m của mình
    8
    Trong đó ạng cuối cùng (persuasive paragraph) là phổ biến nhất trong chương
    trình và trong các đ thi, vì vậy chúng ta tập trung vào khai thác ạng viết này.
    3. Bố cục:
    Một paragraph thường gồm ba phần chính được viết li n, không xuống dòng:
    1. Topic sentence( câu chủ đ )  thường là câu đầu tiên của đoạn nêu ý ch nh sẽ
    nói trong đoạn , viết lại câu chủ đ sao cho giữ nguyên ý (paraphrase topic), gồm
    từ 12 câu (tùy theo số lượng từ mà đầu ài yêu cầu nhưng thông thường là một
    câu).
    2. Supporting sentences (câu hỗ trợ ý): ổ sung, giải th ch cho câu chủ đ lúc đầu,
    gồm khoảng từ 68/10 câu (tùy theo số lượng từ mà đầu ài yêu cầu).
    3. Concluding sentence (câu kết)  là câu cuối kết thúc đoạn và tóm tắt lại ý
    ch nh trong đoạn một lần nữa, gồm khoảng từ 12 câu (tùy theo số lượng từ đầu
    ài yêu cầu.)
    THE BASIC STRUCTURE OF A PARAGRAPH
    AN EXAMPLE PARAGRAPH
    Write a short paragraph (100-120 words) about causes of obesity.
    There is a fact that obesity has become a common disease in our society due to
    some different factors. First of all, obesity occurs when a person eats more calories
    than the o y urns Besi es, if one‟s parent is o ese, he or she will e easily
    Topic sentence
    (Main idea)
    Supporting sentence 1
    Develop the topic sentence
    Supporting sentence 3
    Develop the topic
    sentence
    Supporting sentence 2
    Develop the topic
    sentence
    Concluding sentence
    (restatement / summary / final comment )
    9
    obese. Another reason is that more and more teenagers are obese because of their
    poor eating habits or overeating a lot of fast-food or junk food. Some are so busy
    with their homework or some are so lazy that they are not able to spend any time
    doing exercise. Last but not least, watching TV or playing computer games for
    hours and hours are also the reason for them to be overweight. Being obese,
    teenagers can face with a number of health problems such as heart diseases,
    breathing problems, sleeping problems, and so on. More seriously, they may often
    have low-esteem and lack confidence in life. As I have mentioned, it is suggested
    that each person has to maintain a healthy lifestyle to avoid becoming obese.
    ( Phan Ngọc Minh – Class 7A3- Tran Dang Ninh Secondary School)
    ESSAY (BÀI LUẬN)
    1. Định nghĩa
    An essay là 1 ài viết ngắn (khoảng 250-300 từ) gồm nhi u đoạn văn
    (paragraph) đ nói v một chủ đ cụ th có t nh th c tế cao, nhằm diễn tả, sàng lọc,
    chứng minh hay phân t ch một đ tài nào đó trong cuộc sống. V hình thức viết ta
    phải xuống òng đ ngăn cách mỗi đoạn.
    Viết essay là kĩ năng viết ở cấp độ cao hơn thường ành cho học sinh giỏi cấp
    trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông trở lên vì nó đòi hỏi người viết phải có
    kiến thức nhất định v nhi u lĩnh v c trong cuộc sống, đồng thời phải biết sử dụng
    ngôn từ, lập luận linh hoạt, sắc én, phù hợp với nhi u chủ đi m trong cuộc sống.
    2. Một số dạng bài luận “essay” chủ yếu
    Autobiographical essay (Bài luận tự truyện): k lại cuộc đời người viết, đặc iệt là
    đ ghi nhớ v một chặng đời hay một kh a cạnh nào đó trong cuộc sống.
    Argumentative essay (Bài luận mang tính tranh luận): giới thiệu một quan đi m
    ủng hộ hay phản đối một chủ đ nào đó
    Narrative essay (Bài luận tường thuật): k lại tiến trình của một s kiện hay trải
    nghiệm nào đó
    Descriptive essay (Bài luận mô tả): tả lại một chủ đ nào đó (con người, nơi chốn
    hay nét văn hóa truy n thống…).
    10
    Persuasive essay (Bài luận thuyết phục): Thuyết phục người đọc tin theo quan
    đi m ản thân
    Photo essay (Bài luận bằng hình ảnh): là một ộ sưu tập các hình ảnh có chung
    nội dung liên quan tới một câu chuyện nào đó trong đó tác giả có th thêm ình
    luận hay đoạn văn nhằm iễn tả rõ hơn nội dung ức ảnh muốn chuy n tải
    3. Cấu trúc của 1 bài luận (essay)
    Tuy có nhi u ạng khác nhau nhưng nhìn chung essay là một văn ản có cấu trúc
    liên tục được chia thành nhi u đoạn văn nhỏ và có chung cấu trúc cơ ản, gồm 3
    phần chính như sau:
    1. Introduction paragraph (Mở bài): thường là 1 đoạn với 2 nội dung: cung cấp
    thông tin cơ ản v chủ đ (topic) sẽ được được àn luận đến, giải th ch ối cảnh
    của vấn đ và thông áo cho người đọc phần thân ài của essay sẽ đ cập đến
    những nội dung gì
    2. Body paragraph (Thân bài): Thường chia làm 2-3 đoạn, trong đó mỗi đoạn gồm
    những nội dung sau: nêu ý chính của đoạn sau đó giải thích, củng cố hoặc đưa ra
    những ý kiến trái chi u đ đưa ra những góc nhìn khác nhau v cùng một vấn đ
    3. Conclusion paragraph (Kết luận): thường chỉ bao gồm một đoạn văn duy nhất
    với việc kết luận khôi phục luận đi m và tập hợp các chủ đ của lập luận được
    trình ày ên trên đồng thời cho người đọc biết là tác giả đ hoàn thành mục đ ch
    của ài
    11
    THE BASIC STRUCTURE OF AN ESSAY
    AN EXAMPLE ESSAY
    TOPIC :
    “ Is reading a book better than watching a movie?” Why or why not?
    It is believed that reading a book is a better way to improve people’s creativity,
    imagination, and linguistic skills than watching a movie. To a certain extent, I
    would agree in the statement, but I do believe that watching a good film at the
    proportionate time brings about positive values to our mind and language as well.
    One the one hand, it is true that reading brings a lot of benefits for mankind and
    books are instrumental in enhancing people’s literacy and developing their
    imaginative thinking. Let us have an example, a person reading a fairly tale with
    illustration will have to think, fantasize and use their creativeness to comprehend
    ideas and reasoning, which in turn sharpen their mental skills. Moreover, reading
    books helps to improve language skills. Spending time reading a book which is not
    written in our mother tongue leads to the development of a strong language
    base referring to its vocabulary, or comprehending meaning of a word in different
    contexts. Besides, reading out a book for children is also an effective way to help
    them improve their communication skill, which is greatly stimulated as the kids
    grab a spoken word and use it in daily conversations.
    On the other hand, watching a movie is considered an important activity as
    reading in order to cultivate one‟s imaginativeness. Viewers can improve their
    listening and speaking skills as they can listen to the sound of the word and how it
    is used in spoken context with vivid images to illustrate the exact meaning. For
    instance, when viewers watch a film, they are exposed to a wide range of
    knowledge by seizing images of landscapes or feel tastes of specialties in
    various geographical regions, characters, ways of life, etc. Furthermore, through
    INTRODUCTION PARAGRAPH
    (Thesis statement +Paraphrase)
    BODY PARAGRAPH 1
    (Topic sentence + Supporting
    sentences)
    BODY PARAGRAPH 2
    (Topic sentence+ Supporting
    sentences)
    CONCLUSION PARAGRAPH
    (Summary main idea(s))
    12
    foreign films, viewers not only easily learn vocabularies or grammar but also
    widen their knowledge about many other countries in the world.
    However, the reason why watching is not a good choice for learning such skills lies
    on the fact that it is more difficult to keep people‟s attention on learning than
    reading.
    In conclusion, I pen down saying that although watching movies has undeniable
    benefits, they cannot outweigh the role of reading books not only in developing
    language skills and imagination but also in many other ways.
    ( Student Doan Minh Tue –Class 9A8 – Tran Dang Ninh Secondary School)
    II. Cấu trúc và nội dung cần đảm bảo của “paragraph” và “essay”
    1. Cấu trúc và nội dung cần đảm bảo của một “paragraph”
    Một đoạn văn (a paragraph) là một loạt câu (a series of sentences) phát
    tri n, ủng hộ, chứng minh một ý nào đó; và ý này thường là câu chủ đ (topic
    sentence) của đoạn văn Các câu còn lại phát tri n, giải th ch, minh họa cho câu
    chủ đ này (supporting sentences).Câu kết luận (conclu ing sentence), câu thường
    đứng cuối đoạn văn, là câu tóm tắt lại ý ch nh của đoạn văn đó ằng cách iễn đạt
    khác (Teacher’s manual: Writing English in Context – Trang 26)
    Topic sentence

    A paragraphSupporting ideas
    Concluding sentence

    Cụ thể như sau:
    a. Topic sentence (Câu chủ đề):
    * Topic sentence (câu chủ đ ): Thường là câu thường đứng đầu mỗi đoạn văn
    mang ý tổng quát của cả đoạn văn, cho người đọc biết chủ đ đoạn văn sẽ nói v
    chủ đ gì .
    * Câu chủ đ thường gồm có hai phần chính:
    1. Topic (chủ đ ): là câu đầu tiên mang nghĩa khái quát nhất của đoạn.
    2. Controlling idea(s) (ý chủ đạo): là các câu giải th ch, minh họa rõ hơn cho câu
    chủ đ , trả lời ý cho các câu hỏi:
    How? Why? In what ways? What does that mean?
    * Chúng ta cùng phân t ch v ụ sau đ hi u rõ thêm:
    13
    Topic: “Write a short paragraph about some changes in a rural area.”
    (SGK Tiếng Anh 8- Unit 2(p23)- Writing)
     Phân t ch đầu ài thì ta có th xác định như sau:
    Topic sentence: some changes in a rural area
    – Topic : a rural area
    – Controlling idea: some changes
    ( About How? In what ways? Influence on local people’s life? )
    b. Supporting sentences (Các câu bổ trợ):
    * Supporting sentences (Các câu bổ trợ): Các câu hỗ trợ phát tri n ý này là những
    câu chứng minh cho câu chủ đ , do vậy chúng cung cấp thông tin chi tiết hơn và
    giải th ch hoặc minh hoạ bằng v ụ (examples) hoặc dữ kiện (facts), số liệu
    (statistics) hoặc quotations (tr ch ẫn) hoặc kinh nghiệm bản thân (personal
    experience).
    * Đ một đoạn văn có t nh thuyết phục thường cần t nhất 3 câu phát tri n ý
    (supporting sentences). Trong đó mỗi một câu chứng minh cho câu chủ đ phải tập
    trung phát tri n câu chủ đ đó mà thôi (tức là đoạn văn phải có t nh thống nhất
    “unity”).
    * Ngoài ra, các câu hỗ trợ ý này phải được viết một cách có lô g c và phải được
    liên kết với nhau bằng các từ nối th ch hợp. (như sẽ nêu ở phần từ nối)
    * Có th minh họa supporting sentences bằng sơ đồ như sau:
    c. Concluding sentence (Câu kết đoạn):
    Concluding sentence (Câu kết đoạn): là câu kết thúc đoạn văn nhắc lại ý ch nh
    hoặc nói lại câu chủ đ của đoạn văn ằng cách diễn đạt khác, hoặc cho biết quan
    đi m/ nhận xét của người viết v chủ đ đó

    Supporting ideassupporting idea 2: main idea+ explanation + example(s)
    / facts/ statistics/ quotations…
    supporting idea 3: main idea+ explanation+ example(s)
    / facts/ statistics/ quotations…
    supporting idea 1: main idea + explanation+ example(s)/
    facts/ statistics/ quotations…

    14
    SUMMARY
    Có thể tóm tắt câu trúc cơ bản của một đoạn văn như sau:
    THE BASIC STRUCTURE OF A PARAGRAPH
    Tips:

    Sentence 1
    Sentence 2
    : Topic sentence
    : State main idea 1 (Supporting sentence 1)
    Sentence 3, 4 : Give further explanation and an example for main idea 1
    Sentence 5: State main idea 2 (Supporting sentence 2)
    Sentence 6,7 : Give further explanation and an example for main idea 2
    Sentence 8: State main idea 3 (Supporting sentence 3)
    Sentence 9, 10: Give further explanation and example for main idea 3
    Sentence 11
    Sentence 12
    : Futher explanation for example (the same to supporting idea 1, 2)
    : Concluding sentence

    Topic sentence
    Introduce the topic + contain controlling idea(s)
    Supporting sentence 1
    Develop the topic sentence
    by giving:
    reasons,
    examples,
    facts,
    statistics,
    quotations……
    Supporting sentence 3
    Develop the topic
    sentence by giving:
    reasons,
    examples,
    facts,
    statistics,
    quotations ……
    Supporting sentence 2
    Develop the topic
    sentence by giving:
    reasons,
    examples,
    facts,
    statistics,
    quotations …..
    Concluding sentence
    (restatement of the topic sentence / summary of the main
    points/
    giving a final comment on the topic)
    15
    AN EXAMPLE TOPIC

    What are advantages of doing leisure activities?
    (a) It is undeniable that doing leisure activities is
    significant to people‟s life because of numerous
    benefits it brings about. (b)Firstly, leisure activities
    offer people opportunities to reduce tress after a
    hard-working day. (b1) For example, a person who
    likes participating in a football club will reduce
    depression by helping to increase his positive mood
    and moderate the balance in life. (c)Secondly, leisure
    activities give its contribution to enhance our
    immune system. (c1)In fact, physical activities like
    going swimming or walking can help improve the
    respiratory system, make bones stronger and
    maintain control in some furious diseases such as
    cancer, diabetes or obesity. (d)Last but not least,
    leisure activities help to develop social
    communication skill. (d1) For instance, when a
    person loves collecting things, they can have
    opportunities to meet and make friends with other
    people who have the same interest if he takes part in
    one club. (e)To summarize, all the aforementioned
    virtues of leisure activities are the reasons why
    people like doing them in free time.
    (a) Topic sentence: nói lên
    chủ đ cả đoạn là v
    “a vantages of oing
    leisure activities ”
    (b) Supporting sentence 1:
    lợi ch thứ nhất của “ oing
    leisure activities ”
    (b1) Hỗ trợ ý cho
    supporting sentence1 : v
    dụ minh họa và phân t ch rõ
    cho lợi ch 1
    (c) Supporting sentence 2:
    lợi ch thứ hai của “ oing
    leisure activities ”
    (c1) Hỗ trợ ý cho
    supporting sentence 2: giải
    th ch + minh họa cho lợi
    ch 2
    (d) Supporting sentence 3:
    lợi ch thứ ba của “ oing
    leisure activities ”
    (d1) Hỗ trợ ý cho
    supporting sentence 3: giải
    th ch + minh họa cho lợi
    ch 3
    (e) Câu kết: Tóm tắt nội
    ung toàn ài là
    “advantages of doing
    leisure activities”

    16
    2. Cấu trúc và nội dung cần đảm bảo trong bài luận (essay)
    Một ài luận (an essay): là một ài văn v quan đi m của người viết đối với một
    vấn đ nào đó hoặc đưa ra nguyên nhân, hậu quả và giải pháp cho một vấn đ hoặc
    thảo luận ưu đi m (advantages) và nhược đi m (disadvantages) của một cái gì đó
    (Theo “An Essay Concerning Human Understanding”)
    Introduction paragraph
    AN ESSAY Body paragraph(s)
    Conclusion paragraph
    a. Introduction paragraph (Giới thiệu)
    * Introduction paragraph (Đoạn giới thiệu chung): thường là 1 đoạn đứng
    đầu ài luận mang ý tổng quát của cả ài viết và cho người đọc biết chủ đ của
    cả ài là gì
    * Đoạn giới thiệu chung thường gồm 2 nội dung ch nh:
    + General statement (paraphrase topic): the give the introduction
    contextualizes the topic cung cấp thông tin cơ ản v chủ đ (topic) sẽ được
    được àn luận đến, giải th ch ối cảnh của vấn đ
    + Thesis statement: tells the readers what the essay is going to say thông
    áo cho người đọc phần thân ài của essay sẽ đ cập đến những nội dung gì.
    * Chúng ta cùng phân t ch v ụ sau đ hi u rõ thêm
    Topic:
    “Nowadys more and more people choose a foreign country for their further
    study.” What are the advantages and disadvantages of this trend?
     Phân t ch đầu ài thì ta có th xác định Introduction paragraph như sau:
    + General statement: diễn đạt lại (paraphrase) nội dung phần trong ngoặc kép
    ở đ ài theo lối diễn đạt khác, v ụ có th bắt đầu bằng:
    Eg: It is a fact that ….
    + Thesis statement: trả lời câu hỏi của đ ài – khẳng định xu hướng/ giải pháp
    này mang đến cả lợi ch lẫn bất lợi.
    17
    Eg: This trend would create certain benefits but there will also be some
    drawbacks.
    b. Body paragraph(s) (Thân bài)
    * Câu đầu tiên nêu lên s kết nối với đoạn văn ngay trước nó. (có th không
    cần).
    * Thân ài thường chia làm 2 đoạn (c ng có th là 3 hoặc 4 đoạn tùy theo người
    viết và theo yêu cầu của đầu ài v số lượng từ), trong đó mỗi đoạn gồm:
    + Topic sentence: đứng ở đầu đoạn và nêu ý ch nh của đoạn văn
    + Supporting sentences: các câu tiếp theo iễn giải ý ch nh của đoạn
    ằng cách đưa ra luận đi m (reasoning) đ giải th ch / củng cố ý ch nh; đưa ra
    luận cứ (supporting evidence) đ củng cố ý ch nh; hoặc đưa ra những ý kiến trái
    chi u (alternatives, contradiction) đ đưa ra những góc nhìn khác nhau v cùng
    một vấn đ Câu cuối cùng tổng kết lại ý ch nh của đoạn
    * Ngoài ra, giữa các câu trong một đoạn và giữa các đoạn trong ài phải được viết
    một cách có lô g c và phải được liên kết với nhau bằng các từ nối th ch hợp (như
    sẽ nêu ở phần từ nối)
    * Có th minh họa body paragraph(s) bằng sơ đồ như sau:
    PARAGRAPH (Topic sentence + Supporting sentences)
    BODY PARAGRAPH PARAGRAPH 2 (Topic sentence + Supporting sentences)
    PARAGRAPH 3/4/5… (nếu có)
    c. Conclusion paragraph (Kết luận)
    Conclusion paragraph (Đoạn kết luận): thường chỉ bao gồm một đoạn văn duy
    nhất với việc kết luận tóm tắt lại luận đi m và tập hợp các chủ đ của lập luận
    được trình ày ên trên và cho người đọc biết là tác giả đ hoàn thành mục đ ch
    của ài

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số biện pháp tư vấn tâm lý giáo dục cho học sinh THCS của giáo viên chủ nhiệm

    SKKN Một số biện pháp tư vấn tâm lý giáo dục cho học sinh THCS của giáo viên chủ nhiệm

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Chúng ta đang sống trong thời kỳ mà đời sống chính trị, kinh tế, xã hội cả ở trong
    nước và trên thế giới đang có rất nhiều thay đổi và biến động sâu sắc. Trước những diễn
    biến phức tạp của dịch bệnh Covid 19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến tất cả các nước trên
    thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở trong nước toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang
    chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất cho cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu
    Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, đây cũng là sự kiện chính trị quan trọng
    của đất nước được tổ chức vào thời điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
    Đảng vừa kết thúc thắng lợi. Nhìn lại chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sau 35 năm
    đổi mới của đất nước ta, chúng ta thấy rõ hơn những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử
    trên mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội, “đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực,
    vị thế và uy tín cao như ngày hôm nay”. Trước những thuận lợi và khó khăn, những cơ
    hội và thách thức đan xen, Chính phủ nước ta đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực
    hiện đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh hiệu quả,
    bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, nỗ lực phấn đấu
    phát huy tốt nhất các kết quả đã đạt được, tiếp tục chủ động, tích cực để đạt được những
    thành tựu mới, vững chắc hơn trong thời gian tới. Đất nước đã và đang chuyển mình
    bước sang một kỉ nguyên mới: “công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, đặc biệt cuộc “Cách
    mạng Công nghiệp 4.0” và hội nhập kimh tế, quốc tế ngày càng sâu rộng. Song, bên cạnh
    những thành tựu tốt đẹp đáng khích lệ mà chúng ta đã đạt được góp phần quan trọng vào
    sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên
    trường quốc tế, dân tộc ta cũng đang đứng trước những thử thách lớn mà một trong số đó
    là sự tha hoá phẩm chất đạo đức của một bộ phận công dân Việt Nam chưa có ý thức tự
    rèn luyện, trau dồi đạo đức, vi phạm pháp luật, chưa thực hiện nghiêm chỉnh mọi chủ
    trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và nhiều hơn cả có lẽ là
    tình trạng thiếu kỹ năng sống, không hiểu hết giá trị sống của một số thanh thiếu niên,
    học sinh hiện nay.
    2
    Để xây dựng một đất nước ngày một giàu mạnh, văn minh là nhiệm vụ cấp bách
    được đặt ra với tất cả các ngành, các cấp và đặc biệt là ngành Giáo dục – ngành chăm lo
    cho thế hệ trẻ tất cả vì sự nghiệp “trồng người”. Như chúng ta đã biết: “Vì lợi ích 10 năm
    trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Câu nói của Bác Hồ đã thấm nhuần vào
    Đường lối của Đảng và Chủ trương của Nhà nước ta. Hiện nay Đảng và Nhà nước ta luôn
    quan tâm đến sự nghiệp chăm sóc và phát huy yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ
    nhận thức sâu sắc về những giá trị lớn lao và ý nghĩa mang tính quyết định của yếu tố con
    người, chủ thể của tất cả những sáng tạo, những nguồn của cải vật chất và văn hóa,
    những nền văn minh của nhân loại; xây dựng và phát triển con người có trí tuệ cao,
    cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực đồng
    thời cũng là mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội. Muốn đạt được điều đó phải phát triển sự
    nghiệp giáo dục và đào tạo, sẽ nâng cao mặt bằng dân trí, tạo ra nguồn nhân lực có chất
    lượng cao, yếu tố thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi giai
    đoạn lịch sử. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trên con đường đẩy
    nhanh, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện hội
    nhập Quốc tế. Vì vậy Nghị quyết của Hội nghị ban Chấp hành Trung ương lần thứ 2 (
    khóa III ) đã khẳng định: “ Thực sự coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu”; “ giáo
    dục – đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế
    và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục – đào tạo là đầu tư phát triển”. Song để thực
    hiện được vai trò to lớn đó giáo dục và đào tạo đòi hỏi phải quan tâm đến việc phát triển
    toàn diện của người học. Với mục đích cao cả như thế, tôi thiết nghĩ việc giáo dục trong
    nhà trường thì việc đầu tiên phải lấy giáo dục đạo đức con người làm gốc, lấy giáo dục
    tài năng là kết quả của tinh hoa đạo đức. Để giáo dục con người toàn diện, con người
    Việt Nam xã hội chủ nghĩa chúng ta phải kết hợp dạy “chữ” và dạy “người” đúng như
    mục tiêu giáo dục đã chỉ rõ. Để thực hiện mục tiêu giáo dục này thì trường học chính là
    nơi đào tạo nhiều thế hệ học trò, là môi trường tạo dựng cho đất nước những con người
    xã hội chủ nghĩa – có đủ tài năng trí tuệ và những phẩm chất đạo đức cách mạng, để sau
    này thực sự là người chủ nhân tương lai của đất nước. Người trực tiếp đào tạo những con
    3
    người như thế không ai khác chính là giáo viên, những thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy
    các em và đặc biệt là người giáo viên chủ nhiệm lớp.
    Giáo viên là những người được đào tạo về kiến thức, về kỹ năng về nghiệp vụ
    chuyên môn nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện, trở thành những công dân có
    ích cho xã hội. Bên cạnh công tác giảng dạy các bộ môn, thì người giáo viên còn làm một
    công việc đầy ý nghĩa đó là công tác chủ nhiệm lớp, đây là một công việc mà bất kì
    người giáo viên nào có tâm huyết cũng không thể xem nhẹ được. Tuy nhiên công tác chủ
    nhiệm trong nhà trường hiện nay gặp phải không ít những khó khăn trong việc quản lý,
    giáo dục học sinh sa sút về đạo đức, thiếu ý thức trong việc học tập, đặc biệt là những
    học sinh cá biệt, chậm tiến. Như chúng ta vẫn thấy, người giáo viên chủ nhiệm lớp đóng
    một vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt trong trường trung học cơ sở, bởi đây là giai
    đoạn các em hình thành nhân cách, chính vì thế mà người giáo viên chủ nhiệm có sự ảnh
    hưởng không nhỏ có trong việc hình thành cho những chủ nhân tương lai của đất nước
    những cơ sở về sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
    các kĩ năng sống cơ bản để học sinh phát triển trở thành những người toàn diện. Người ta
    thường nói con cái là hình ảnh của cha mẹ, một tập thể lớp chính là hình ảnh của giáo
    viên chủ nhiệm, nói như vậy cũng đúng phần nào vì rõ ràng giáo viên chủ nhiệm là người
    cha, người mẹ thứ 2 của các em. Ngoài những giờ giảng dạy trên lớp, giáo viên chủ
    nhiệm là người gần gũi với các em nhiều nhất, dễ dàng tiếp cận với các em qua những
    giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt đầu giờ, những buổi sinh hoạt tập thể, những buổi lao động,
    những khi cắm trại và cả những lúc ở nhà mà người giáo viên bộ môn không có được
    điều đó,… Những lúc như thế này thầy trò càng hiểu nhau hơn, các em dễ dàng chia sẻ
    với thầy cô giáo chủ nhiệm nhiều hơn, tự nhiên hơn mà không hề cảm thấy có khoảng
    cách hay sợ sệt.
    Chính vì có một vị trí quan trọng như vậy, nên mỗi người giáo viên chủ nhiệm lớp cần
    phải có nhận thức hết sức đúng đắn về vai trò của mình trong lớp học. Người giáo viên
    chủ nhiệm lớp cũng như người chỉ huy ngoài chiến trường, muốn dành thắng lợi thì
    người đó phải biết tổ chức, bao quát, xử lí tốt các tình huống mới giành được thắng lợi.
    4
    Đối với người giáo viên không chỉ dạy các em về kiến thức, văn hoá mà còn dạy các em
    về nền nếp, cách sống, cách làm người và ý thức làm chủ tương lai của đất nước. Nhưng
    thực trạng hiện nay, công tác chủ nhiệm chưa đạt được hiệu quả cao trong việc tư vấn
    tâm lý giáo dục cho học sinh trong để các em có ý thức rèn luyện nề nếp tốt, nâng cao
    chất lượng học tập và các hoạt động khác.Từ nhận thức trên, người giáo viên chủ nhiệm
    lớp hết sức quan trọng trong việc hướng dẫn, chỉ đạo lớp và đào tạo thế hệ trẻ theo mục
    tiêu giáo dục toàn diện. Người giáo viên chủ nhiệm lớp đóng rất nhiều vai trò: Vừa là
    thầy dạy học, vừa là người chỉ huy, vừa là người cha, người mẹ và cũng có lúc phải là
    người bạn tốt, thân nhất của các em. Từ đó có thể uốn nắn các em đi theo quỹ đạo của
    mình. Giáo viên chủ nhiệm lớp có chỉ đạo, quản lí lớp và tư vấn tâm lý giáo dục cho các
    em học sinh tốt thì việc học của các em chắc chắn sẽ tốt hơn và việc giảng dạy của các
    giáo viên bộ môn sẽ đạt hiệu quả hơn. Đã là một giáo viên chủ nhiệm, thì bất kỳ ai cũng
    quan tâm đến việc làm thế nào để đưa lớp tiến lên, đây không chỉ là trách nhiệm lớn của
    những ai làm công tác chủ nhiệm, đồng thời cũng là khẳng định mình về năng lực và nhất
    là có lương tâm của một nhà giáo. Giáo viên chủ nhiệm nhận thấy rõ mỗi tập thể lớp là
    cơ sở quan trọng để xây dựng nhà trường vững mạnh, một tập thể tốt chắc chắn sẽ có
    những học sinh tốt, những con người vừa có đủ cả “ đức” lẫn “ tài”. Như vậy nhiệm vụ
    của người giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng, ảnh hưởng nhất định đến việc học
    tập cũng như rèn luyện đạo đức của học sinh.
    Trên thực tế, chủ nhiệm lớp là công tác vô cùng khó khăn, phức tạp, vui cũng
    nhiều, buồn cũng không ít, thành công cũng có, thất bại cũng không phải là hiếm. Bởi lẽ,
    mỗi một tập thể lớp đều có những đặc thù riêng của lớp đó, có lớp như thế này, có lớp
    như thế khác. Nhìn chung, trong mỗi lớp học có rất nhiều những em học sinh ngoan, có ý
    thức tổ chức kỷ luật tốt góp phần không nhỏ trong việc xây dựng tập thể lớp vững mạnh
    đạt được được những chỉ tiêu của trường đề ra đáp ứng được niềm mong mỏi của thầy cô
    và đặc biệt là của chính cha mẹ các em. Bên cạnh đó, ở lớp nào cũng thế luôn có một số
    ít em học sinh cá biệt về học tập, chưa ngoan về đạo đức, hay là học sinh có hoàn cảnh
    đặc biệt, gia đình khó khăn về kinh tế, con mồ côi, bố mẹ li thân, li dị, bố mẹ đi làm ăn
    5
    xa…Tất cả những điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển tâm sinh lý của
    các em, đó cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng một số em
    chưa tích cực trong học tập, thiếu ý thức trong việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức… thậm
    chí có em vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật.
    Thực tiễn là thế, cho nên đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm lớp phải có phương
    pháp chủ nhiệm như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Là một giáo viên chủ nhiệm lớp tôi
    luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng của công tác chủ nhiệm mà
    trong đó tôi đặc biệt quan tâm đó là việc tư vấn tâm lý giáo dục cho các em học sinh để
    các em học sinh của tôi luôn có cái nhìn tích cực vào cuộc sống, có được sự phát triển
    toàn diện, có đầy đủ các kỹ năng “mềm” trong nền Giáo dục – Đào tạo Thành phố Nam
    Định với bề dày truyền thống là đơn vị luôn dẫn đầu của Tỉnh, góp phần quan trọng vào
    thành tích gần 30 năm liên tục là đơn vị dẫn đầu toàn quốc về Giáo dục – Đào tạo Tỉnh
    Nam Định. Sự nghiệp “trồng người” đã gắn bó với tôi gần 20 năm, trong đó nhiều năm
    tôi tham gia công tác giáo dục đạo đức học sinh, nhiều lần tham gia những lớp học
    chuyên đề về tư vấn tâm lý giáo dục đạo đức cho học sinh và nhất là trực tiếp qua những
    cuộc nói chuyện, chia sẻ, tư vấn cho các em học sinh về các lĩnh vực trong cuộc sống
    thông qua những bài giảng cũng như hoạt động ngoài giờ lên lớp, những buổi sinh hoạt
    lớp, tôi luôn trăn trở làm thế nào để các em học sinh thân yêu của tôi không chỉ là những
    học sinh giỏi mà còn là người có kỹ năng sống thật tốt, hiểu được giá trị sống để trở
    thành những con người có ích góp phần xây dựng Tổ quốc. Chính vì những điều đó, với
    nhận thức và từ những việc làm thực tế, bằng kinh nghiệm của bản thân, trong khuôn
    khổ của sáng kiến này, tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Một số biện pháp tư vấn tâm lý giáo
    dục cho học sinh trung học cơ sở của giáo viên chủ nhiệm” để mong được chia sẻ
    cùng các đồng chí.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
    . 1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trước khi tạo ra sáng kiến
    Đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền Giáo dục nước nhà, trường
    Trung học cơ sở Tô Hiệu – thành phố Nam Định – nơi tôi đang công tác đã có những khó
    6
    khăn, thuận lợi trực tiếp ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm lớp, đặc biệt là vấn đề tư vấn
    tâm lý giáo dục học sinh như sau:
    * Về thuận lợi:
    Kế thừa và phát huy truyền tốt đẹp của ngành GD- ĐT tỉnh Nam Định
    nhiều năm liên tục là một trong những lá cờ đầu toàn quốc về giáo dục – đào tạo, mỗi
    giáo viên Thành Nam luôn phấn đấu, rèn luyện và phát huy hết mình cho sự nghiệp giáo
    dục. Bản thân tôi là một giáo viên đã có gần 20 năm gắn bó với nghề với nhiều năm làm
    công tác giáo dục đạo đức học sinh, tôi luôn ý thức việc tự rèn luyện và trau dồi bản thân
    là một việc không thể thiếu đối với mỗi nhà giáo và trên thực tế trong những năm học
    qua tôi luôn cố gắng hết mình cho sự nghiệp giáo dục để đạt được những thành tích đáng
    khích lệ và được cấp trên ghi nhận với nhiều năm là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, năm 2015
    là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, nhiều lần được giám đốc Sở Khoa học công nghệ khen, 10 lần
    được giám đốc Sở Giáo dục khen thưởng và nhiều phần thưởng khác cùng với danh hiệu
    Giáo viên ưu tú Thành Nam, đây chính là nguồn cổ vũ động viên to lớn để cho tôi luôn
    cố gắng hơn nữa trong mọi lĩnh vực công tác của mình. .
    Những năm học qua, Sở Giáo dục- đào tạo, Phòng Giáo dục – đào tạo luôn quan
    tâm, chỉ đạo sát sao về công tác chuyên môn, công tác chủ nhiệm lớp, và các công tác tư
    vấn tâm lý học đường…tạo điều kiện để giáo viên được thường xuyên tập huấn học tập
    chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đặc biệt quan tâm tới việc đổi mới căn bản Giáo dục
    nhằm mục đích giáo dục học sinh trở thành những con người có đủ năng lực, phẩm chất
    đáp ứng được yêu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay.
    Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, tập thể sư phạm nhà trường luôn luôn xác định
    nhiệm vụ trọng tâm đó chính là giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển
    toàn diện., Ban lãnh đạo nhà trường luôn chú trọng, quan tâm đến việc giáo dục đạo đức
    học sinh, đồng thời, luôn thường xuyên quan tâm đến công tác chủ nhiệm cũng như năng
    lực chủ nhiệm của giáo viên làm công tác chủ nhiệm để có những chiến lược mới nhằm
    xây dựng những tập thể lớp chất lượng theo tiêu chí “xây dựng trường học thân thiện,
    học sinh tích cực”. Các đồng chí giáo viên trong trường, đặc biệt là các đồng chí giáo
    7
    viên chủ nhiệm luôn nhiệt tình, quan tâm sát sao đến công tác chủ nhiệm, tích cực học
    hỏi, trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm chủ nhiệm lớp với nhau để giáo dục đạo đức học
    sinh, để lớp chủ nhiệm của mình ngày một tốt hơn, các giáo viên đều có tinh thần, trách
    nhiệm cao, có ý thức phấn đấu về chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, tâm huyết với nghề.
    Nhà trường đã chăm lo, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thêm trang thiết bị trong từng
    lớp học, mỗi lớp đều có ti vi kết nối Internet để phục vụ cho hoạt động dạy và học, hệ
    thống camera giám sát để giáo viên chủ nhiệm ở bất kỳ đâu cũng có thể theo dõi, quan
    sát kịp thời quan tâm đến học sinh lớp chủ nhiệm, giáo viên tích cực tham gia tập huấn sử
    dụng các thiết bị hiện đại như cập nhật, sử dụng sổ liên lạc điện tử, theo dõi camera, đầu
    tư nhiều thời gian vào việc nghiên cứu tìm ra những phương pháp rèn đạo đức cho học
    sinh, tư vấn tâm lý cho các em vì chỉ khi nào các em có đạo đức tốt, có tâm lý ổn định,
    thoải mái thì việc tiếp thu kiến thức mới thực sự có hiệu quả.
    Nền nếp học sinh trong những năm gần đây luôn ổn định và phát triển, chất lượng
    dạy và học đã được nâng cao hơn, hầu hết các em học sinh đều có ý thức học tập tốt.
    * Về khó khăn:
    Song song với những thuận lợi như đã nêu, bản thân tôi nói riêng cũng như nhà
    trường nói chung đã gặp không ít khó khăn trong quá trình công tác, đặc biệt trong công
    tác chủ nhiệm lớp cũng như trong việc tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý giáo dục cho các
    em học sinh trong lớp:
    Trường THCS Tô Hiệu nằm trên địa bàn phường Trần Tế Xương -TP Nam Định,
    hầu hết các học sinh là con em của các hộ gia đình nghèo, đời sống kinh tế gặp khó khăn,
    mặt bằng dân trí thấp, có nhiều địa điểm tiêu cực đã ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
    triển nhân cách của học sinh, đặc biệt nhiều em hoàn cảnh gia đình rất phức tạp, nhiều
    em chính bố mẹ các em có những hành vi chưa thật lành mạnh liên quan trực tiếp đến
    pháp luật đã ảnh hưởng xấu đến việc nhận thức, đến tâm hồn trong sáng của các em,
    khiến các em có cái nhìn chưa thật đúng đắn vào cuộc sống, do đó đã tác động không nhỏ
    đến sự phát triển toàn diện của các em.
    8
    Trước thực trạng đó, để đạt được thành công trong công tác chủ nhiệm lớp, đặc
    biệt là việc tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý giáo dục cho các em, với tư cách là một
    giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân, môn học có liên quan trực tiếp đến việc tư
    vấn giáo dục đạo đức học sinh, hơn nữa lại là một giáo viên tham gia vào hoạt động tư
    vấn tâm lý giáo dục học sinh trong nhà trường, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để
    các em có được những nhận thức đúng đắn về các vấn đề diễn ra trong cuộc sống, trong
    các mối quan hệ với mọi người xung quanh, từ đó tự các em có thể giải quyết được
    những vấn đề của các em đang vướng mắc, nhằm đạt được mục đích cuối cùng đó là giáo
    dục cho học sinh trở thành những con người toàn diện. Với kinh nghiệm của bản thân qua
    nhiều năm công tác cùng với việc tìm tòi nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của
    các em, tôi nghĩ rằng bằng cách tư vấn tâm lý giáo dục cho các em sẽ giúp các em có
    được những nhận thức đúng đắn, những kỹ năng cần thiết để các có thể giải quyết được,
    vượt qua được những khó khăn, vướng mắc trong mọi mối quan hệ, từ đó các em vững
    tin hơn trong mọi lĩnh vực cuộc sống tương lai của mình.
    * Thành công
    Thực tế trước đây đa phần trong quan niệm của một số giáo viên, học sinh và đặc
    biệt là phụ huynh cũng như toàn xã hội đều cho rằng học sinh đến trường chủ yếu để học
    những kiến thức khoa học hàn lâm mà họ quên đi rằng mỗi một công dân để phát triển
    toàn diện không chỉ cần những kiến thức khô khan, khó hiểu đó mà họ còn cần có những
    kỹ năng cơ bản để có cách ứng xử phù hợp khi quan hệ với bản thân, quan hệ với người
    khác, quan hệ với công việc, quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại và còn nhiều
    mối quan hệ khác. Hơn nữa họ còn cho rằng vai trò của giáo viên chủ nhiệm chỉ để trách
    phạt học sinh và để thu tiền… , song khi tôi áp dụng một số phương pháp tư vấn tâm lý
    giáo dục cho học sinh mà đôi khi là cả tư vấn tâm lý cho phụ huynh học sinh, tôi cảm
    thấy có sự tác động mạnh mẽ đến sự thay đổi về nhận thức, thay đổi nhân cách của phần
    lớn các đối tượng học sinh đặc biệt là một số em học sinh chưa ngoan. Ý thức đạo đức
    của các em được nâng cao, thậm trí được cải thiện rõ rệt, góp phần chung trong việc nâng
    cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, cũng như khẳng định vị thế, vai trò quan trọng
    9
    của việc tư vấn tâm lý nhằm giáo dục ý thức học tập, rèn luyện đạo đức cho học sinh
    trong giai đoạn hiện nay.
    * Hạn chế :
    Hiện nay trên thực tế ở một số trường chưa thật sự coi trọng công tác tư vấn tâm lý
    giáo dục học sinh, cũng như không quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp, mà chủ yếu là
    quan tâm nâng cao chất lượng các môn học, vì vậy một số phương pháp mà tôi đưa ra
    chưa được áp dụng rộng rãi trong một số trường học vì nó còn mất khá nhiều thời gian,
    công sức trong điều kiện giáo viên và học sinh còn có quá nhiều áp lực trong việc học tập
    kiến thức và thi đua về chất lượng học tập kiến thức.
    Một số học sinh vẫn theo nếp sống cũ của bản thân, thích được thể hiện, thích làm
    theo ý mình, chưa tự giác tích cực, chưa chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm nên
    kết quả một số hoạt động chưa cao. Nhận thức về học tập của các em còn có sự chênh
    lệch giữa các đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, sự phối hợp của các gia đình cũng không
    giống nhau cũng là những hạn chế cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm.
    Những hoạt động trong công tác chủ nhiệm lớp đặc biệt trong việc tư vấn tâm lý
    giáo dục học sinh, kết quả của nó không được đánh giá một cách cụ thể, rõ ràng bằng
    định lượng ngay lập tức mà nó chỉ được khẳng định bằng định tính trong cả một quá trình
    thậm trí là đôi khi hiệu quả mà nó đem lại chỉ được đánh giá sau khi các em đã ra trường
    và được thể hiện khi các em đã trưởng thành trở về với mái trường xưa, với thầy cô giáo
    đặc biệt là người giáo viên chủ nhiệm lớp năm xưa.Vì vậy làm công tác chủ nhiệm đòi
    hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có lòng kiên trì, tận tâm và hết mình…
    * Các nguyên nhân và các yếu tố tác động :
    Trong những năm gần đây tình hình thiếu kỹ năng sống, không hiểu được giá trị
    sống, vi phạm đạo đức và cả vi phạm pháp luật của một bộ phận không nhỏ học sinh
    đang ở tình trạng đáng báo động và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Những vấn đề nảy
    sinh trong các mối quan hệ của các em ngày càng trở nên phức tạp hơn, đôi khi chỉ vì
    những mâu thuẫn, khúc mắc nhỏ trong cuộc sống mà các em không biết cách giải quyết
    hoặc giải quyết không đúng khiến các em phải trả một cái giá quá đắt cho những hành vi
    10
    của mình, làm đau đầu không ít các bậc phụ huynh và các thầy cô giáo. Thật đau lòng khi
    có những em học sinh đã tìm đến cái chết, hay dùng bạo lực thậm trí là cướp đi mạng
    sống của người khác chỉ vì có những khúc mắc rất đơn giản trong cuộc sống… Trong
    những năm gần đây, đi tìm nguyên nhân cho những thực trạng trên xã hội hay đổ lỗi cho
    nhà trường thiếu sự quan tâm, giáo dục ý thức đạo đức cho học sinh, thiếu sân chơi lành
    mạnh, bổ ích, chỉ quan tâm đến việc học văn hóa mà không quan tâm đến việc giáo dục ý
    thức đạo đức, cái nền tảng để hình thành nhân cách con người lại bị bỏ quên. Còn phụ
    huynh, họ luôn nhắc nhở con em mình tập trung vào vấn đề quan trọng hiện nay là học
    kiến thức, trau dồi kiến thức các môn thi như Văn – Toán – Ngoại ngữ,.. học những môn
    năng khiếu để tham gia vào các kỳ thi, với hy vọng sau này kiếm được nhiều tiền,vì thế
    họ xem nhẹ việc giáo dục ý thức đạo đức cho các em- một trong những yếu tố quan trọng
    để phát triển con người toàn diện.
    Bên cạnh đó cũng còn có những nguyên nhân như: đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
    có nhiều thay đối của đối tượng học sinh trung học sơ sở, tính cách ham chơi và nhận
    thức chậm của một số đối tượng học sinh, địa bàn sinh sống của học sinh luôn tiềm ẩn
    nhiều trò chơi, lôi kéo, cám dỗ các …tất cả là những yếu tố đó có tác động lớn đến công
    tác chủ nhiệm của những giáo viên chủ nhiệm lớp.
    Tuy nhiên, đó chỉ là những nguyên nhân từ phía học sinh, còn để làm tốt công tác
    chủ nhiệm đặc biệt là công tác tư vấn tấm lý giáo dục cho học sinh thì chính người giáo
    viên làm công tác chủ nhiệm mới thật sự là yếu tố có tính tác động quyết định nhất đến
    sự thành công hay thất bại của công tác chủ nhiệm. Vì thế, người làm công tác chủ nhiệm
    đặc biệt là công tác tư vấn tấm lý giáo dục cho học sinh phải là những người luôn nhiệt
    huyết, năng động, chuyên cần và luôn có những thay đổi trong quá trình chủ nhiệm để có
    thể đạt được những kết quả tốt, hoàn thành xuất sắc công tác chủ nhiệm lớp của mình.
    Trước tình hình đó việc tư vấn tâm lý giáo dục cho học sinh đặc biệt trong công
    tác của giáo viên chủ nhiệm là việc làm cần thiết, để các em có cái nhìn tích cực hơn, cụ
    thể hơn, đúng đắn hơn về những vấn đề mà các em quan tâm và gặp phải, từ đó các em tự
    mình có thể giải quyết được những vấn đề mà các em đang bị vướng mắc. Phải chăng đó
    11
    chính là việc rèn luyện kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh để các em tự tin hơn, vững
    vàng hơn bước vào cuộc sống tương lai sau này.
    Vậy tư vấn tâm lý là gì? Người giáo viên chủ nhiệm cần và nên làm như thế nào để
    đạt hiệu quả cao trong việc tư vấn tâm lý giáo dục cho học sinh cũng như trong công tác
    chủ nhiệm của bản thân?
    Tư vấn là từ chỉ một hoạt động chuyên môn hoặc chỉ một nghề nghiệp chuyên giúp
    người khác có thể đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực sống cá
    nhân bằng những phương pháp nghiệp vụ chuyên môn. Trong công tác giáo dục đạo đức
    học sinh để hỗ trợ học sinh trong quá trình phát triển toàn diện, nâng cao hiệu quả, chất
    lượng công tác, người giáo viên cũng cần có khả năng tư vấn, hỗ trợ học sinh. Một số
    dạng tư vấn thường được sử dụng trong công tác chủ nhiệm lớp đó là tư vấn tâm lý và tư
    vấn giáo dục. Tư vấn tâm lý là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương
    pháp và kỹ thuật tâm lý học nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ
    đó thay đổi hành vi, thái độ, tự tái lập lại thế cân bằng tâm lý của bản thân mình. Tư vấn
    giáo dục là qúa trình tư vấn mà nhà tư vấn sử dụng các phương pháp giáo dục nhằm can
    thiệp, phòng ngừa, hỗ trợ học sinh trong quá trình phát triển. Như vậy, quá trình tư vấn là
    quá trình từ khi nhà tư vấn bắt đầu làm việc với người cần tư vấn đến khi đạt được một
    kết quả nhất định mà cả hai chấp nhận được. Kết quả tư vấn là sự thay đổi về chất ở một
    mức độ nhất định nào đó của người cần tư vấn, và ở đây đó là tư vấn tâm lý, giáo dục
    giúp cho học sinh phát triển toàn diện, để làm được điều đó thì khó có ai có thể làm tốt
    hơn người giáo viên chủ nhiệm lớp.
    Công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở có không ít những khó khăn vất
    vả, nhưng tựu trung lại ta thấy những khó khăn đó đều xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý
    lứa tuổi của học sinh. Ở cấp học này gồm những em học sinh có độ tuổi từ 11 đến 15
    tuổi, lứa tuổi này chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm, sinh lý ở
    trẻ. Đây là thời kỳ quá độ từ trẻ con sang người lớn, thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang
    tuổi trưởng thành và đây là giai đoạn các em đang “ẩm ương” nhất. Các em chưa tự ý
    thức được bản thân trước mọi tình huống trong cuộc sống, từ hành động, việc làm, lời nói
    12
    luôn thích thể hiện mình, làm theo cảm tính theo bản năng, theo tình cảm, sở thích. Đây
    là khó khăn rất lớn của giáo viên chủ nhiệm lớp. Ở lứa tuổi này các em đang thích thể
    hiện mình, nhiều em thích tỏ ra mình là người lớn, thích chơi hơn thích học, nhưng các
    em chưa hiểu hết vai trò, trách nhiệm của bản thân nên thường chán học, thậm chí bỏ học
    tự do đi chơi với bạn bè, có những em lại có tình cảm đặc biệt với bạn khác giới sớm nên
    thường bỏ bê việc học. Bản tính của các em ở lứa tuổi này thường rất hiếu động, hay
    nghịch ngợm mà giáo viên không thường xuyên ở bên cạnh các em mọi lúc mọi nơi để
    hướng dẫn và uốn nắn cho các em được. Các em chưa tự ý thức hết đúng sai trong cuộc
    sống nên dễ hành động bột phát, việc thực hiện các quy định của nhà trường, của lớp học
    chưa được đầy đủ và nghiêm túc… . Do vậy việc tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý giáo
    dục cho học sinh ở mỗi nhà trường đặc biệt là ở lớp chủ nhiệm cần được quan tâm, đầu
    tư để đáp ứng nhu cầu của các em, nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng sống, giúp cho các
    em nhận ra được bản thân mình, tự mình giải quyết được mọi vấn đề đang diễn ra góp
    phần giáo dục các em trở thành những con người toàn diện.
    Thực tế hiện nay ở một số trường đặc biệt là trong công tác chủ nhiệm lớp đã có sự
    quan tâm đầu tư đúng mức cho hoạt động tư vấn tâm lý giáo dục học sinh. Tuy nhiên ở
    một số trường khác lại chưa hề có sự để ý, thậm trí còn bỏ qua hoạt động này, mà có
    chăng việc thực hiện các hoạt động này còn mang tính hình thức, hiệu quả của hoạt động
    chưa cao, do đó các em học sinh chưa thực sự được tư vấn một cách thỏa đáng, phù hợp,
    những em khác gặp những vấn đề rắc rối trong cuộc sống, trong học tập không được hỗ
    trợ kịp thời để tự mình tự tìm ra cách giải quyết cho chính bản thân mình dẫn đến việc
    đôi khi có những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Chính vì những lý do đó, chúng ta có thể thấy
    việc tổ chức có hiệu quả hoạt động tư vấn tâm lý giáo dục học sinh đặc biệt là ở lớp chủ
    nhiệm có tầm quan trọng trong việc góp phần giáo dục học sinh phát triển một cách toàn
    diện, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay. Song hoạt động này chiếm rất nhiều
    thời gian, công sức của giáo viên chủ nhiệm – người trực tiếp tư vấn, nó đòi hỏi người
    giáo viên chủ nhiệm khi tư vấn phải thật sự tâm huyết có sự đầu tư, sáng tạo, có hiểu biết,
    tìm tòi trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, mà sâu hơn là tìm hiểu tâm sinh lý của các em
    13
    để thấu hiểu được các em… Có như vậy mới tổ chức thành công, đem lại hiệu quả cao
    nhất trong hoạt động tư vấn tâm lý giáo ở lớp chủ nhiệm. Qua đó giúp các em nâng cao
    kỹ năng sống trong các mối quan hệ, tự mình có thể giải quyết được những vấn đề của
    bản thân mình.
    2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến
    Học sinh trung học cơ sở là học sinh có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi, đây là lứa tuổi có
    vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Ở giai đoạn này các em
    có sự thay đổi, phát triển rất lớn, đó là sự phát triển từ trẻ con sang người lớn, đây cũng là
    giai đoạn tạo nên sự phát triển đặc thù về mọi mặt, phát triển về thể chất, trí lực, đạo đức,
    xã hội…Chính vì vậy, không thể không cần có một người thường xuyên hướng dẫn giúp
    đỡ, chỉ bảo cho các em, người đó không ai khác ngoài những người thân trong gia đình
    thì đó là các thầy cô giáo mà đặc biệt là người giáo viên chủ nhiệm lớp.
    Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách của
    học sinh trong lớp phát triển một cách toàn diện. Bởi lẽ họ là người trực tiếp đảm đương
    vai trò quản lí học sinh trong một lớp, trực tiếp tổ chức cho học sinh thực thi mọi yêu cầu
    giáo dục của nhà trường đưa ra. Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi học sinh nhất, hiểu
    tâm tư tình cảm của các em, luôn trực tiếp uốn nắn những hành vi sai trái của học sinh và
    giúp học sinh phát triển đúng hướng.
    Có rất nhiều phương pháp được đưa ra khi đảm nhiệm công việc của một giáo viên
    chủ nhiệm lớp nhằm giáo dục học sinh trở thành những con người toàn diện cũng như
    đưa tập thể lớp ngày một phát triển. Các phương pháp đều được kết hợp một cách hài
    hòa, mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo nhưng trong số đó theo tôi phương pháp tư vấn tâm
    lý giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm là một trong số những phương pháp điển hình mà
    trong quá trình chủ nhiệm lớp tôi đã áp dụng đem lại hiệu quả cao.
    Hoạt động tư vấn tâm lý giáo dục của người giáo viên là hoạt động mà người giáo
    viên nói chuyện, trao đổi, chia sẻ với học sinh về những vấn đề diễn ra trong học tập
    cũng như trong cuộc sống , từ đó người giáo viên có thể đưa ra những lời khuyên, những
    lời gợi ý, hoặc cung cấp các thông tin hỗ trợ để những em học sinh cần giúp đỡ có thể tự
    14
    giải quyết được các vấn đề của mình. Trong quá trình hoạt động tư vấn diễn ra, người
    giáo viên có thể giúp các em đang gặp khó khăn được cảm nhận, được trải nghiệm một
    cách bình tĩnh nhất, nhìn nhận một cách sâu sắc, thấu đáo nhất những vấn đề của các em,
    qua đó giúp các em ngộ ra, tự nhận thức ra, từ đó các em có mong muốn thay đổi chính
    bản thân mình, cố gắng để bản thân mình ngày càng hoàn thiện hơn.
    Để cho công tác chủ nhiệm lớp đạt được hiệu quả cao thì ngay từ khi tiếp nhận lớp,
    giáo viên chủ nhiệm phải thấy rằng đó là một trách nhiệm lớn lao, phải bắt tay ngay vào
    công việc, phải xem học sinh trong lớp chủ nhiệm như là những người thân trong gia
    đình của mình, đó là em, là con mình. Xuất phát từ nhận thức trên, người giáo viên chủ
    nhiệm mới để hết tâm trí, tình cảm của mình vào công việc quan trọng này, và những
    việc làm đó dù có như thế nào thì theo tôi việc tác động đến tâm lý các em vẫn là một
    việc làm quan trọng và cần thiết nhất mà người giáo viên chủ nhiệm lớp cần làm, và với
    tôi đó là những việc làm cụ thể:
    2.1. Nắm bắt tình hình học sinh trong lớp để hiểu được tâm tư nguyện vọng, tâm
    sinh lý của từng học sinh từ đó giáo viên có biện pháp tư vấn phù hợp.
    Được phân công làm công tác chủ nhiệm, khi mới nhận lớp tôi đã cố gắng nắm bắt
    thật nhanh và thật cụ thể về tình hình của lớp như sĩ số học sinh, số học sinh nam, nữ, các
    đối tượng học sinh… thông qua các kênh thông tin như: nghiên cứu hồ sơ, lý lịch của các
    em, thông qua giáo viên chủ nhiệm của các em trong những năm học trước, thông qua
    giáo viên giảng dạy các bộ môn của năm học trước, giáo viên tổng phụ trách Đội …và
    nhiều khi là từ chính các em học sinh. Bởi theo tôi nếu chúng ta không làm tốt yêu cầu
    tiên quyết này thì những tác động sư phạm mà chúng ta lựa chọn sau này sẽ không phù
    hợp, hiệu quả giáo dục không cao mà thậm trí còn thất bại.
    Trước tiên tôi nghiên cứu hồ sơ, học bạ, sổ điểm, sổ đầu bài, gặp gỡ, trao đổi chi
    tiết với giáo viên chủ nhiệm của các em trong năm học trước, nói chuyện với các giáo
    viên bộ môn đã từng dạy các em để bước đầu nắm bắt được các thông tin cơ bản về các
    em như: nghề nghiệp của bố mẹ, mức sống, hoàn cảnh sống của gia đình, các đặc điểm
    15
    thể chất, tâm lý, tính cách, thói quen hành vi đạo đức, học lực và các đặc điểm nhận thức,
    học tập, về quan hệ cộng đồng, bạn bè…
    Tiếp đó tôi sẽ trò chuyện với các em, tự giới thiệu làm quen, tôi sẽ quan sát để có
    thể phán đoán sự tự tin, năng động của mỗi em. Và một việc mà theo tôi là rất cần thiết
    để hiểu hơn về các em mà mỗi năm tôi đều làm với tất cả các lớp tôi dạy đó là tôi cho học
    sinh tự bộc lộ bản thân mình thông qua phiếu hỏi mà tôi soạn sẵn phát cho các em. Ngoài
    tất cả những thông tin của bản sơ yếu lý lịch học sinh tôi tìm hiểu hơn ở các em những
    thông tin như:
    – Hoàn cảnh của gia đình em như thế nào?
    – Em đã từng làm cán bộ lớp chưa?
    – Em tự đánh giá bản thân về sức khoẻ, học tập, các môn học ưa thích, năng
    khiếu, sở thích của bản thân…
    Đặc biệt tôi quan tâm đến điều các em mong muốn như:
    – Em muốn nhận nhiệm vụ gì trong ban cán sự lớp?
    – Em muốn tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực gì?.
    – Em muốn bạn nào làm Ban cán sự lớp?
    – Nguyện vọng của em về chỗ ngồi trong lớp?…
    Để cho phong trào học tập, sinh hoạt và rèn luyện của tập thể lớp và cho mỗi học
    sinh đạt hiệu quả cao, tôi cũng muốn tự các em đưa ra các cách thức tổ chức, hình thức
    khen thưởng, xử phạt…mà theo em là phù hợp.
    Sau khi tìm hiểu kỹ các thông tin về các em, tôi sẽ cố gắng cân nhắc những nguyện
    vọng, sở thích, sở trường để phù hợp với sự phát triển mọi mặt của các em, tập trung ổn
    định tổ chức lớp càng sớm càng tốt để lớp đi vào nền nếp cũng như học tập.
    2.2. Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp
    Để ổn định tổ chức lớp, việc tiếp đến là tôi sắp xếp chỗ ngồi của các em. Chỗ ngồi
    có tác động rất lớn đến tâm lý các em vì thường là chỗ ngồi sẽ tạo nên sự gắn kết giữa
    các em, đặc biệt là những đôi bạn thân thời học sinh thường hay xuất phát từ việc ngồi
    cạnh nhau, các em được ngồi bên cạnh bạn nào, ngồi ở vị trí nào đôi khi sẽ giúp các em
    16
    tiến bộ rõ rệt mà đôi khi cũng làm cho ý thức của các em ảnh hưởng không nhỏ. Trong
    một năm học tôi thường đổi chỗ các em nhiều lần, khoảng một tháng một lần, đôi khi là
    một tuần một lần, để các em đều được có cơ hội như nhau, ngồi ở những vị trí phù hợp,
    đảm bảo phát triển cân đối về mọi mặt. Khi xếp chỗ tôi thường không để các em học sinh
    yếu, ý thức chưa tốt, hay nói chuyện ngồi bên cạnh nhau vì như vậy các em sẽ có bạn để
    nói chuyện đôi khi lại cùng nhau nghĩ và bầy ra những trò nghịch ngợm. Những em này
    cũng không nên cho các em ngồi bàn cạnh cửa ra vào hoặc cửa sổ vì như vậy các em sẽ
    không tập trung vào lớp mà đôi khi hay bị những yếu tố bên ngoài lớp tác động làm ảnh
    hưởng đến chất lượng khi các em đang học. Tôi thường cố gắng sắp xếp các em học yếu,
    hay nói chuyện ngồi cùng với các bạn học tốt, có đạo đức tốt để các bạn giúp đỡ nhau,
    mà các em nói chuyện cũng không có cơ hội nói chuyện. Tôi cố gắng xây dựng được
    những đôi bạn học tập ở trường cũng như ở nhà. Tuy nhiên không phải chỗ ngồi nào hay
    em nào cũng hài lòng về chỗ ngồi của mình, chính điều đó đòi hỏi người giáo viên chủ
    nhiệm phải làm công tác tư vấn tâm lý với các em, khéo léo giải thích cho học sinh hiểu
    vì sao cô lại xếp em ngồi ở vị trí này, ngồi cạnh bạn này. Có một lưu ý là khi làm công
    tác tâm lý cho các em giáo viên tuyệt đối không được chê học sinh mà phải tìm ra điểm
    mạnh của từng em để các em không cảm thấy tự ti cũng như thấy bị xúc phạm. Ví dụ khi
    giáo khi viên chủ nhiệm lớp xếp một em nghịch ngợm, phá phách ngồi cạnh một bạn hiền
    lành, chịu khó chúng ta không thể nói là vì con nghịch ngợm nên cô xếp con ngồi cạnh
    bạn để bạn theo dõi, giám sát hay kèm cặp con mà chúng ta có thể nói là vì con rất năng
    động, sôi nổi còn bạn học rất tốt, ngoan, hiền nhưng đôi khi bạn còn hơi nhút nhát, trầm
    tính nên cô muốn hai bạn ngồi cạnh nhau để có thể chia sẻ những điểm mạnh cho nhau,
    giúp nhau tiến bộ hơn…
    2.3. Tư vấn, hướng dẫn cho học sinh bầu đội ngũ Ban cán sự lớp và hướng dẫn
    Ban cán sự lớp trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
    Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp điều mà tôi trăn trở nhất là việc xây dựng được
    một đội ngũ ban cán sự lớp có năng lực quản lý lớp. Đội ngũ ban cán sự lớp chính là cầu
    nối của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với mỗi thành viên trong lớ

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh THCS

    Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh THCS

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
    Từ xưa quan điểm giáo dục “Học đi đôi với hành” luôn là cơ sở khoa học
    giáo dục tiến bộ nhằm phát triển toàn diện nhân cách con người. Quan điểm này
    có mối quan hệ chặt chẽ với lí luận mà sinh thời chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nêu
    ra “Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm vào lí luận đồng thời
    học phải đi đôi với hành”.
    Kế thừa và phát triển quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh về giáo dục, nghị
    quyết Đại Hội Đảng XI đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện ngành giáo
    dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
    tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lí giáo dục và dào tạo, phát triển đội ngũ giáo
    viên và cán bộ quản lí khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục
    và đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực tạo ra, kĩ năng thực
    hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục…Đổi mới mạnh
    mẽ nội dung chương trình, phương pháp dạy học”.
    Hiện nay chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người
    Việt Nam phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất tốt
    đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân.
    Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở bậc THCS thường tập trung vào việc
    hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kĩ năng sống cơ bản như
    tích cực tham gia và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá
    bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế
    hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác
    nhận được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người
    lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
    Ở bậc THCS, hoạt động TNST cũng nhằm hình thành lối sống tích cực,
    biết cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân, biết làm việc có
    kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích cực
    tham gia các hoạt động xã hội.
    3
    Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 nêu giải pháp cụ
    thể cho giáo dục phổ thông là “ Thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo
    khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm
    bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù của mỗi địa
    phương”. Từ đó chương trình mới sau năm 2015 phải hướng tới phát triển các
    năng lực chung mà mọi học sinh cần có trong cuộc sống như năng lực tự học,
    năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, tìm kiếm và xử
    lí thông tin… nhằm tránh phát triển năng lực, phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình
    cảm, giá trị. Kĩ năng sống và năng lực chung cần có ở con người trong xã hội
    hiện đại, kết hợp hài hòa giữa “dạy chữ, dạy người”.
    Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất,
    nhân cách, các năng lực tâm lí, xã hội… giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm
    riêng, cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho
    mỗi cá nhân, tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
    Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục
    thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động GD NGLL, hoạt động
    học tập thể, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp…và thêm vào đó là những mục tiêu
    và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới. Như vậy căn cứ vào định nghĩa về hoạt
    động GDNGLL trong các chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, căn cứ
    vào định nghĩa về GDNGLL trong các chương trình giáo dục phổ thông hiện
    hành, căn cứ vào yêu cầu đổi mới giáo dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được
    định nghĩa như sau “Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá
    nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường
    cũng như trong môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
    nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đọa đức, phẩm chất nhân cách, các
    năng lực…Từ đó tích lũy kiến thức kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm
    năng sáng tạo của cá nhân mình”. Khái niệm Hoạt động TNSTkhẳng định vai
    trò chủ đạo của nhà giáo dục đối với hoạt động này; tính tham gia trực tiếp, sự
    chủ động, tích cực của học sinh; phạm vi chủ đề hay nội dung hoạt động và
    4
    phẩm chất, tiềm năng sáng tạo và hoạt động là phương thức cơ bản của sự hình
    thành và phát triển nhân cách con người.
    Hoạt động TSTN tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để
    tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết
    theo cách riêng của mình, đó đã được gọi là sáng tạo của bản thân học sinh.
    Hoạt động TNST có khả năng huy động sự tham gia tích cự của học sinh ở tất cả
    các khâu của quá trình hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của
    bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý
    tưởng sáng tạo; được đánh gái lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự
    khẳng định bản thân, được đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân
    mình và cảu bạn bè.
    Nội dung của hoạt động TNST rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng
    hợp kiến thức, kĩ năng cuả nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
    như giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị
    sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn
    giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục các
    phẩm chất người lao động, người nghiên cứu… Điều này giúp cho các nội dung
    giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu
    cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống
    một cách dễ dàng, thuận lợi hơn. Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh
    được lựa chọn một số hoạt động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường,
    hứng thú của bản thân để phát triển năng lực, sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
    Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như
    trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan, du lịch, sân khấu hóa, thể dục
    thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học
    học kĩ thuật… Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong đó những
    khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà
    việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng,
    hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm lí cũng như nhu
    cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các
    5
    hoạt động TNST, cả giáo viên và học sinh đều có cơ hội thể hiện sáng tạo, chủ
    động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức
    tổ chưc hoạt động.
    Sự đa dạng của hình thức trải nghiệm cũng tạo cơ hội giáo dục phân hóa.
    Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
    trong và ngoài nhà trường khác với hoạt động dạy học, hoạt động TNST cần thu
    hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
    trường như giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ
    trách Đội, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương,
    hội khuyến học, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ
    chức khác như kĩ năng sống, Econect…Tùy nội dung tính chất từng hoạt động
    mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
    Hoạt động TNST là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành
    năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất
    cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế xã hội… Hoạt động
    TNST cũng cần có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà
    trường thì hiệu quả của việc học TNST sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân
    cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua hoạt động TNST.
    Năm học 2020 – 2021, kế hoạch của Trường THCS Hàn Thuyên đặc biệt
    quan tâm xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động TNST. Nội
    dung các hoạt động được tổ chức theo hướng tăng cường năng lực thực hành,
    vận dụng kiến thức, giáo dục đạo đức, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội,
    chấp hành tốt luật giao thông. Để nâng cao hiệu quả hoạt động TNST, nhà
    trường đã tổ chức hội thi, cuộc thi, các chương trình văn nghệ…nhằm phát huy
    tối đa năng khiếu, năng lực cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT:
    II.1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT TRƢỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN:
    + Từ trước đến này, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận
    của quá trình giáo dục ở trường phổ thông. Đó là những hoạt động đuợc tổ chức
    ngoài giờ học các môn văn hóa. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp
    6
    nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực hành, tạo
    nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm,
    niềm tin ở học sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là con đường quan
    trọng hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
    +Thực tế hiện nay công tác Đội và phong trào thiếu nhi ở trường THCS
    Hàn Thuyên trong toàn tỉnh nói chung và thành phố Nam Định nói riêng phần
    lớn đã được nâng cao. Đã có nhiều Liên đội bạn thực hiện rất tốt chương trình
    công tác Đội và nhận được kết quả xứng đáng. Song bên cạnh đó, vẫn có những
    nơi như trường chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Bởi công tác Đội và
    phong trào thiếu nhi thực sự có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn trong việc giáo
    dục toàn diện nhân cách, con người học sinh, các phong trào còn ít hoặc chưa
    phong phú và đa dạng, đôi khi còn mang tính qua lao; các cuộc thi chưa được
    đầu tư sâu, hoạt động còn nghèo nàn dẫn đến chưa khơi dậy được lòng đam mê,
    chưa thu hút được sự yêu thích tham gia hoạt động Đội của các em học sinh nên
    chất lượng của công tác Đội và phong trào thiếu nhi chưa cao.
    +Vì thế yêu cầu đặt ra cho các nhà trường là phải đổi mới phương pháp
    giáo dục phổ thông là phải “khuyến khích tự học” phải“bồi dưỡng cho học sinh
    năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề” nên các hoạt động ngoài
    giờ lên lớp được thay bằng các hoạt động TNST bởi hoạt động trải nghiệm sáng
    tạo là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông
    mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng
    những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó, hình thành năng lực thực tiễn
    cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
    + Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa – thành viên ban soạn thảo chương
    trình giáo dục phổ thông mới – người trực tiếp nghiên cứu, soạn thảo nội dung
    hoạt động trải nghiệm sáng tạo “Trong chương trình hiện hành hoạt động ngoài
    giờ lên lớp nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức, kỹ năng thông qua các hoạt
    động rèn luyện, thực hành, vận dụng kiến thức. Nhưng do không bắt buộc nên
    có trường làm, có trường không làm.Hoạt động này chủ yếu ngoài lớp học nên
    phụ thuộc nhiều vào điều kiện mỗi trường, địa phương. Vì vậy hoạt động trải
    7
    nghiệm sáng tạo được đưa vào trong nhà trường để tất các các nhà trường đều
    phải thực hiện.Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, theo thiết kế của chương trình,
    sẽ sử dụng những thành tựu của các môn học cộng với yêu cầu xã hội để tạo
    thành chương trình hoạt động cho học sinh. Đây là một cách giúp học sinh thích
    ứng với xã hội”.
    +Hoạt động TNST chính là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng
    dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các
    hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách
    là chủ thể của hoạt động, từ đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân
    cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Trong đó khái niệm “trải
    nghiệm” dùng để chỉ phương thức giáo dục, còn “sáng tạo” chính là mục tiêu
    giáo dục. Khi trực tiếp tham gia các hoạt động trong thực tiễn với tư cách chủ
    thể hoạt động, học sinh sẽ phát triển về kiến thức, kĩ năng, phẩm chất.
    +Trong quá trình tham gia hoạt động TNST, để giải quyết các nhiệm vụ
    thực tiễn, học sinh sẽ phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn
    đề, ứng dụng trong tình huống mới hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình
    huống tương tự; có thể độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được
    các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. Đó
    chính là sự sáng tạo của học sinh, là mục tiêu giáo dục tích cực mà ta cần đạt
    được.
    +Từ những quan điểm trên, do yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo Dục và Đào
    Tạo, là những người trực tiếp chỉ đạo, lên kế hoạch cho học sinh tham gia vào
    các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của nhà trường, chúng tôi đã tìm tòi, sáng tạo
    và linh hoạt vận dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, áp dụng vào trường
    THCS Hàn Thuyên sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
    II.2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT SAU KHI TẠO RA SÁNG KIẾN:
    2.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO:
    +Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con
    người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức
    và kết quả
    8
    các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng,
    cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.
    – Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao
    gồm kiến thức và kỹ năng.Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa
    con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang.
    – Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt
    nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn
    xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
    + Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi
    thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con
    người trên cơ sở các qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động
    đặc trưng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất.
    – Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng
    ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được
    huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể.
    + Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, dưới sự hướng dẫn và
    tổ chức
    của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực
    tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
    của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách,
    các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng
    sáng tạo của cá nhân.
    +Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt
    động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các
    việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế , được sự
    định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm
    trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ
    năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải
    quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng
    9
    kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình
    huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong
    các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng,
    tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối
    tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết
    hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho
    một vấn đề.
    2.2.Đặc điểm của hoạt động TNST:
    Theo dự thảo chương trình phổ thông mới, hoạt động TNST là hoạt động
    giáo dục được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động TNST sẽ tạo cho học
    sinh cơ hội huy động tổng hợp kiến thúc; kĩ năng các môn học và lĩnh vực giáo
    dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội
    tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến
    chuẩn bị, thực hiện đánh giá kết quả hoạt động TNST, bày tỏ quan điểm, ý
    tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động, thể hiện và tự khẳng định bản thân,
    đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của học
    sinh dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà trường. Qua đó hình thành và phát triển
    những phẩm chất và năng lực của học sinh.
    Đặc điểm của TNST tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức
    kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực
    tiễn, đời sống gia đình, nhà trường và xã hội tham gia vào tất cả các khâu của
    quá trình hoạt động từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị thực hiện đánh giá kết
    quả hoạt động TNST, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt
    động thể hiện và tự khẳng định bản thân đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt
    động của bản thân, của nhóm và của các bạn dưới sự hướng dẫn, tổ chức của các
    nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực của
    học sinh.
    Ở bậc THCS, hoạt động TNST nhằm hình thành lối sống tích cực, biết
    cách hoàn thiện bản thân,biết cách tổ chức cuộc sống cá nhân, biết làm việc có
    10
    kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân…và biết tích
    cực tham gia vào các hoạt động xã hội.
    2.3.Bảng so sánh hoạt động TNST và hoạt động giáo dục NGLL:

    Hoạt động TNSTHoạt động giáo dục NGLL
    Vị trí, vài trò+Là một bộ phận của
    chương trình có quan hệ
    chặt chẽ với hoạt động
    dạy học, gắn lý thuyết với
    thực tiễn, phát triển phẩm
    chất, nhân cách và năng
    lực chung, năng lực đặc
    thù
    + Là một bộ phận của
    chương trình có quan hệ chặt
    chẽ với hoạt động dạy học,
    gắn lý thuyết với thực tiễn
    phát triển nhân cách toàn
    diện của học sinh được tổ
    chức ngoài giờ học các môn
    văn hóa.
    Mục tiêu+ Hoạt động trải nghiệm
    sáng tạo nhằm hình thành
    và phát triển phẩm chất,
    nhân cách, các năng lực
    tâm lí – xã hội. Giúp học
    sinh tích lũy kinh nghiệm
    riêng cũng như phát huy
    tiềm năng sáng tạo của cá
    nhân mình làm tiền đề cho
    mỗi cá nhân, tạo dựng
    được sự nghiệp và cuộc
    sống hạnh phúc sau này.
    +Kiến thức: củng cố mở
    rộng khắc sâu kiến thức đã
    học, nâng cao hiểu biết của
    các lĩnh vực của đời sống, xã
    hội và giá trị truyền thống và
    nhân loại.
    +Kĩ năng: Góp phần hình
    thành năng lực chủ yếu như
    tự hoàn thiện, thích ứng, hợp
    tác, giao tiếp, ứng xử, có lỗi
    sống phù hợp với các giá trị
    xã hội.
    + Thái độ: Có ý thức trách
    nhiệm với bản than, gia đình,
    xã hội, tích cực tham gia
    hoạt động tập thể, lựa chọn
    nghề nghiệp tương lai…

    11

    Nội dung+ Các lĩnh vực :
    -Giá trị sống, kĩ năng
    sống.
    – Quê hương đất nước và
    hòa bình thế giới.
    – Gia đình và nhà trường.
    – Khoa học, nghệ thuật…
    Được thể hiện qua các
    chủ đề đa dạng, phong
    phú, vừa đảm bảo yêu cầu
    chung, vừa phù hợp với
    đặc điểm của từng trường,
    địa phương.
    – Giáo dục truyền thống.
    -Ý thức học tập.
    – Tổ quốc, Đảng, Đoàn…
    – Tình bạn, gia đình…
    – Hòa bình, hữu nghị và hợp
    tác.
    – Tình nguyện.
    Được thể hiện trong 9 chủ
    đề theo tháng.
    Phƣơng phát và
    hình thức tổ chức
    + Hình thức giống nhau.
    + Phương pháp: Thiết kế
    nhiệm vụ rõ ràng, hướng
    tới mục tiêu hình thành
    các năng lực cụ thể.
    + Hình thức hoạt động:
    -Hướng dẫn hoạt động
    chung, phát huy vai trò chủ
    thể của học sinh trong hoạt
    động.
    Đánh giá+ Đánh giá năng lực cụ
    thể thông qua các chỉ số
    hành vi và tiêu chí chất
    lượng.
    +Thông qua các công cụ
    cho mỗi hình thức
    +Quá trình và kết quả hoạt
    động trên từng cá nhân và
    xác định vị trí của mỗi học
    sinh trên đường phát triển
    năng lực.
    +Đánh giá sự phát triển về
    hình thức, kĩ năng, thái độ,
    thực hiện bằng nhiều con
    đường tự nhận xét, nhận xét
    của tập thể, của các giáo
    viên qua quan sát hoạt động,
    trò chuyện qua sản phẩm.

    12

    +Minh chứng: Bộ hồ sơ
    hoạt động của học sinh.
    Sử dụng kết
    quả, đánh giá
    -Để báo cáo kết quả hoạt
    động cho học sinh.
    -Điều chỉnh các yếu tố
    giúp học sinh nâng cao
    mức dộ năng lực trên
    đường phát triển.
    – Là điều kiện càn thiết
    của dánh giá xếp loại toàn
    diện học sinh để xét lên
    lớp, chuyển cấp và xét
    tuyển cho những hoạt
    động đặc thù….
    + Góp phần vào đánh giá
    hạnh kiểm; nâng cao chát
    lượng giáo dục toàn diện.

    Qua bảng so sánh trên, chúng ta thấy hai hoạt động trên có vị trí và vai
    trò hình thức tổ chức khá đồng nhất. Tuy nhiên sự khác biệt cơ bản ở chỗ là
    trong hoạt động TNST, mục tiêu được diễn đạt dưới dạng năng lực và các năng
    lực này được đánh gía thông qua phương pháp và công cụ chuyên biệt; cách
    thức tổ chức hoạt động phải làm sao để 100% học sinh tham gia trong các hoạt
    động mà nhà trường tổ chức. Sau mỗi hoạt động các em học sinh được đánh giá
    sử dụng cho việc xếp loại.
    2.4.Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực:
    * Yêu cầu cần đạt về phẩm chất:
    + Sống yêu thương: Thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt động giữ
    gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản
    văn hóa của quê hương đất nước, tôn trọng các nền văn hóa trên thế giới, yêu
    thương con người, biết khoan dung và thể hienj tình yêu thiên nhiên cuộc
    sống…
    13
    + Sống tự chủ: là sống với lòng tự trọng, trung thực, luôn tự lực vượt khó
    khăn và biết hoàn thiện bản thân.
    + Sống trách nhiệm, quan tâm đến sự phát triển, hoàn thiện bản thân,
    tham gia hoạt động cộng đồng góp cho việc giữ gìn và phát triển của cộng đồng,
    đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên, luôn biết tuân thủ, chấp hành kỉ
    cương, quy định của nhà trường, hiến pháp và pháp luật sống theo giá trị chuẩn
    mực, đạo đức xã hội.
    * Yêu cầu cần đạt về năng lực chung:
    + Năng lực tự học: Là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập
    một cách tự giác, chủ động, tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực
    phấn đấu, thực hiện.
    + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Là khả năng nhận diện
    vấn đề, thiết lập không gian vấn đề, xác định được các phương pháp khác nhau,
    từ đó lựa chọn và đánh giá được cách giải quyết vấn đề, làm cơ sở cho việc hiệu
    chỉnh cần thiết.
    + Năng lực thẩm mĩ: là năng lực nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết
    thể hiện được cái đẹp trong hành vi, trong lời nói, trong sản phẩm và biết sáng
    tạo ra cái đẹp.
    +Năng lực thể chất: Là khả năng sống thcihs ứng và hài hòa với
    môi trường, biết rèn luyện sức khỏe, thể lực và nâng cao sức khỏe tinh thần.
    +Năng lực giao tiếp: Là khả năng lựa chọn nội dung, cách thức,
    thái độ giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp và mang lại sự thỏa mãn cho các
    bên tham gia giao tiếp.
    +Năng lực hợp tác: Là khả năng cùng làm việc giữa hai hay nhiều
    người để giải quyết những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
    +Năng lực tính toán: Là khả năng sử dụng các phép tính và đo
    lường công cụ toán học để giải quyết những vấn đề trong học tập và cuộc sống.
    + Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: Là khả năng sử
    dụng thiết bị kĩ thuật số, máy tính, phần mềm… để tìm kiếm thông tin phục vụ
    14
    tích cựu và hiệu quả cho học tập và cuộc sống. Là khả năng sàng lọc và tham gia
    truyền thông trên môi trường mạng một cách có văn hóa.
    * Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù: Căn cứ vào nhiệm vụ của hoạt
    động TNST trong định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ thông, căn
    cứ vào đặc thù của hoạt động TNST. Bên cạnh những phẩm chất và năng lực
    chung hoạt động TNST hướng tới mục tiêu là một số năng lực đặc thù sau:
    +Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động: Thể hiện ở sự tích cực
    tham gia hoặc thiết ké tổ chức các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động xã hội,
    biết đóng góp vào thành công chung, thể hiện tính tuân thủ với quyết định của
    tập thể cũng như sự cam kết, trách nhiệm với công việc được giao, biết quản lí
    thời gian và công việc cũng như sự hợp tác hoặc tập hợp khích lệ… các cá nhân
    tham gia giải quyết vấn đề và sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ mọi người.
    + Năng lực tự quản: Là khả năng tự sắp xếp biết chia sẻ công việc,
    biết lập kế hoạch hoạt động, biết tạo bàu không khí tích cực trong lớp.
    +Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân: Là khả năng
    nhận thức về giá trị của bản thân, là sự nhận thức về điểm mạnh cũng như điểm
    yếu trong năng lực và tính cách của bản thân, tìm được động lực để tích cực hóa
    quá trình hoàn thiện và phát triển nhân cách, là sự xác định đúng vị trí xã hội của
    bản thân trong các mối quan hệ và ngữ cảnh giao tiếp hay hoạt động để ứng xử
    phù hợp, luôn thể hiện người sống lạc quan với suy nghĩ tích cực.
    + Năng lực khám phá và sáng tạo: Thể hiện tính tò mò, ham hiểu
    biết., luôn quan sát thế giới xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa
    các sự vật hiện tượng thể hiện ở khả năng tư duy linh hoạt, mền dẻo, tìm ra được
    phương pháp độc dáo và tạo ra sản phẩm độc đáo.
    15
    2.5: Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động TNST cần
    đạt đƣợc:

    Phẩm chất và năng lực chungYêu cầu cần đạt
    Sống yêu thươngTích cự tham gia vào các hoạt động xã
    hội, các hoạt động từ thiện, các hoạt
    động bảo vẹ môi trường, di sản văn
    hóa, tham gia các hoạt động lao động,
    sinh hoạt trong gia đình nhà trường…
    Sống tự chủThực hiện các hành vi phù hợp với các
    yêu cầu hay quy định đối với người
    học sinh và không vi phạm pháp luật
    trong quá trình tham gia hoạt động
    TNST cũng như ngoài cuộc sống.
    Sống có trách nhiệmThực hiện dược các nhiệm vụ được
    giao, biết giúp đỡ các bạn trong hoạt
    động, thể hiện sự quan tâm lo lắng tới
    kết quả của hoạt động…
    Năng lực tự họcCó thái độ học hỏi thầy cô và các bạn
    trong quá trình hoạt động và có những
    kĩ năng học tập như: Quan sát, ghi
    chép, tổng hợp, báo cáo… những gì
    thu được từ hoạt động…
    Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạoPhát hiện và giải quyết vấn đè một
    cách sáng tạo, hiệu quả nảy sinh trong
    quá trình hoạt động về nội dung hoạt
    động cũng như quan hệ giữa các cá
    nhân và vấn đề của chính bản thân…
    Năng lực giao tiếpThể hiện kĩ năng giao tiếp phù hợp với
    mọi người trong quá trình tham gia tổ

    16

    chức hoạt động TNST, có kĩ năng
    thuyết phục, thương thuyết trình bày
    theo mục đích , đối tượng và nội dung
    hoạt động.
    Năng lực hợp tácPhối hợp với các bạn cùng chuẩn bị
    xây dựng kế hoạch, tố chức triển lkhai
    hoạt động và giải quyết vấn đề thể hiện
    sự giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ… để hoàn
    thành nhiệm vụ chung.
    Năng lực tính toánLập được kế hoạch hoạt động, định
    lượng thời gian cho hoạt động, xây
    dựng kế hoạch kinh phí, xác định
    nguồn lực đánh giá… cho hoạt động.
    Năng lực CNTT và truyền thôngSử dụng internet để tìm kiếm thông tin,
    trình bày thông tin và phục vụ cho hoạt
    động TNST. Có kĩ năng truyenf thông
    hiệu quả trong hoạt động và về hoạt
    động.
    Năng lực thẩm mĩCảm thụ được cái đẹp trong thiên
    nhiên, trong hành vi của con người…
    thể hiện sự cảm thụ thông qua sản
    phẩm, hành vi và tinh thần khỏe mạnh.
    Năng lực thể chấtBiết cách chăm sóc sức khỏe, thể chất
    và sức khỏe tinh thần, thể hiện sự tham
    gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT
    và luôn có suy nghĩ về cuộc sống tích
    cực.

    17
    III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
    TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO:
    + Việc xây dựng kế hoạch hoạt động TNST được gọi là thiết kế hoạt động
    TNST cụ thể. Đây là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của
    hoạt động. Việc thiết kế các hoạt động TNST cụ thể được tiến hành theo các
    bước sau:
    *Bƣớc 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động TNST: Bước này bao
    gồm một số công việc:
    – Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, cần tiến hành khảo
    sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
    – Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham
    gia, vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp, đặc điểm lứa tuổi, vừa
    giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
    * Bƣớc 2: Đặt tên cho hoạt động:
    +Là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ
    đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra sự
    hấp dẫn lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của học
    sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên cho hoạt động sao cho phù
    hợp và hấp dẫn.
    – Việc đặt tên cho hoạt dộng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:Rõ ràng,
    chính xác, ngắn gọn. Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động. Tạo
    được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
    * Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động:
    +Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của từng chủ đề theo tháng
    nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
    + Mục tiêu cầu hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
    + Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng cụ thể và phù
    hợp, phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng
    thái độ và định hướng giá trị.
    – Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
    18
    – Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
    hoạt động.
    – Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động.
    – Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò.
    Tùy theo chủ đề của hoạt động TNST ở mỗi tháng, đặc điểm học sinh và phụ
    thuộc vào tình hình thực tế của nhà trường, tình hình chung của xã hội mà hệ
    thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng cho mỗi một hoạt
    động TNST.
    *Bƣớc 4: Xác định nội dung và phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức
    của hoạt động:
    – Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ
    và hợp lí những nội dung và hình thức của hoạt động.
    – Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện.
    – Từ nội dung xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
    phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
    tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau, được
    thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình
    thức khác là phụ trợ.
    * Bƣớc 5: Lập kế hoạch: Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục
    tiêu, không gian, thời gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
    – Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra
    phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt dược mục
    tiêu với chi phí ít nhất để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là điều
    mà bất kì người quản lí tổ chức hoạt động nào cũng mong muốn và cố gắng đạt
    được.
    * Bƣớc 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.
    + Trong bước này cần phải xác định:
    – Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
    – Các việc đó là gì. Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
    -Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
    19
    – Các công việc cụ thể cho các lớp, liên lớp, cho Đội viên.
    – Yêu cầu đạt được của mỗi việc.
    *Bƣớc 7: Kiểm tra và điều chỉnh và hoàn thiện chƣơng trình hoạt
    động.
    + Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực
    hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt
    được.
    +Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội
    dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
    + Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể
    hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tố chức hoạt động.
    *Bƣớc 8: Lƣu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của nhà trƣờng, của
    Chi Đội và của học sinh.
    IV.THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI MỘT HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
    SÁNG TẠO “TỔ CHỨC HỘI THI, CUỘC THI” ĐỂ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
    NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT Ở HỌC SINH TRƢỜNG THCS HÀN THUYÊN:
    IV. ĐẶC ĐIỂM, MỤC ĐÍCH, HÌNH THỨC CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG TNST “HỘI
    THI, CUỘC THI” :
    +Trong các hoạt động TNST thì hội thi, cuộc thi là một trong những hình
    thức tổ chức hoạt động hấp dẫn lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc
    tập hợp giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi, cuộc thi
    mang tính chất thi đua giữa các cá nhân nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích
    cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn, thông qua việc tìm ra người đội
    thắng cuộc. Chính vì vậy tổ chức hội thi cho học sinh là một việc làm quan trọng
    cần thiết của trường THCS Hàn Thuyên trong năm học 2020 – 2021.
    +Với mục đích tổ chức hội thi, cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia
    một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục, đáp ứng nhu cầu về vui
    chơi giải trí cho học sinh, thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh, phát triển
    khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho
    các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức.
    20
    +Hội thi, cuộc thi được tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau như “Bày
    cỗ trung thu” nhân dịp trung thu hay tổ chức cuộc thi “An toàn giáo thông cho
    nụ cưởi ngày mai” do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo phát động” , tổ chức cuộc thi
    “Vé số hoa điểm tốt – Vé số hoa người tốt việc tốt” do BCH TW Đoàn phát
    động…
    +Các cuộc thi trên có khả năng thu hút của tất cả các học sinh trong toàn
    trường, từ cá nhân đến nhóm tập thể với các quy mô tổ chức khác nhau như quy
    mô lớp, quy mô khối lớp hoặc quy mô toàn trường. Điều đáng chú ý là khi tổ
    chức các hội thi, cuộc thi là phải linh hoạt, sáng tạo, tránh máy móc thì hội thi,
    cuộc thi mới hấp dẫn. Đặc biệt khi tổ chức hoạt động TNST này nên kết hợp
    với văn nghệ của liên lớp trực tuần, trò chơi…để hội thi, cuộc thi thêm phong
    phú đa dạng thu hút được nhiều học sinh tham gia hơn.
    III.1.CÁC BƢỚC TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TNST “ HỘI THI, CUỘC THI”:
    +Từ nhận thức trên, năm học 2020 – 2021 trường THCS Hàn Thuyên đã
    tổ chức một số hội thi ,cuộc thi tiêu biểu, không chỉ gây hứng thú cho học sinh
    mà còn nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh tham gia. Chúng
    tôi đã riển khai các hoạt động TNST tổ chức hội thi, cuộc thi như cuộc thi “Vé
    số hoa điểm tốt – Vé số hoa người tốt việc tốt, hội thi “Bày cỗ trung thu”, cuộc
    thi “An toàn giao thông cho nụ cưởi ngày mai. Mỗi hoạt động TNST này,
    chúng tôi đều tiến hành triển khai thực hiện theo 7 bước.
    + Sau đây là minh chứng cụ thể hoạt động TNST nhằm phát triển năng
    lực , phẩm chất học sinh theo mô hình “vé số hoa điểm tốt – vé số ngƣời tốt,
    việc tốt” đã mang lại hiệu quả rõ rệt khi áp dụng triển khai ở trường THCS Hàn
    Thuyên:
    III.2. Các bƣớc triển khai cuộc thi “vé số hoa điểm tốt – vé số ngƣời tốt,
    việc tốt:
    *Bƣớc 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động TNST:
    +Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục đưa hoạt động
    TNST vào triển khai đối với các tháng theo chủ điểm của tháng.
    21
    +Căn cứ vào kế hoạch công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học 2020
    – 2021 kế hoạch và công văn triển khai của Thành Đoàn Nam Định.
    +Để tạo không khí sôi nổi sau những tiết học căng thẳng và giúp các em
    hình thành phẩm chất năng lực và có kĩ năng trong quá trình tham gia hoạt động
    trải nghiệm sáng tạo,TPT đã lập kế hoạch trình lên BGH xét duyệt.
    * Bƣớc 2: Đặt tên cho hoạt động:
    +Tên của hoạt động: “Vé số hoa điểm tốt” – “vé số người tốt, việc tốt” –
    Không mệnh giá.
    * Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động:
    + Nhằm khuyến khích học sinh tham gia phong trào “Hội học hội giảng
    đợt II” của nhà trường dành nhiều bông hoa điểm tốt.
    +Tạo không khí thi đua sôi nổi trong Chi Đội, giữa Chi Đội này với Chi
    Đội khác.
    + Gây hứng thú cho các em học sinh trong các giờ học.
    + Dành thật nhiều bông hoa điểm tốt để chào mừng ngày 8/3 và 26/3.
    Đây là phong trào có tính chất mới mẻ, chưa triển khai lần nào ở nhà trường, tạo
    sự hứng thú cho các em học sinh đồng thời có tác dụng kích lệ học tập ở các em
    theo phương châm “Học đi đôi với hành” .
    *Bƣớc 4: Xác định nội dung và phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức
    của hoạt động:
    + Nội dung triển khai phong trào “Vé số hoa điểm tốt – Vé số người tốt,
    việc tốt” lồng ghép trong chương trình kỉ niệm 90 năm ngày thành lập Đoàn
    TNCS Hồ Chí Minh (26/03/1931 – 26/03/2021).
    + Ngoài lễ kỉ niệm, chương trình quay vé số mở thưởng sẽ đan xen 02 tiết
    mục chào mừng ở đầu buổi lễ kỉ niệm và giữa lễ kỉ niệm và chương trình quay
    số mở thưởng là chương trình văn nghệ của giáo viên ( hát 01 bài) và hoạt cảnh
    về người anh hùng nhỏ tuổi Nguyễn Bá Ngọc – tấm gương quả cảm của các em
    Đội viên.
    + Sau khi quay xong 45 số trúng thưởng, tổ chức phát thưởng cho học
    sinh.
    22
    + Kết thúc: Đánh giá, tổng kết phong trào.
    * Bƣớc 5: Lập kế hoạch:
    +Thực hiện kế hoạch công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học 2020
    – 2021, Liên Đội trường THCS Hàn Thuyên đã xây dựng kế hoạch triển khai
    phong trào “Vé số hoa điểm tốt – vé số người tốt việc tốt” không mệnh giá để
    chào mừng kỉ niệm 90 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
    (26/03/1931 – 26/03/2021).
    + Sau khi nhận được công văn triển khai của Hội Đồng Đội thành
    phố Nam Định. Liên Đội THCS Hàn Thuyên đã lập kế hoạch báo cáo BGH và
    triển khai sâu rộng tới tất cả các em Đội viên nhằm khích lệ các em Đội viên nỗ
    lực vươn lên trong học tập bằng cách họp GVCN gửi kế hoạch về từng lớp và
    triển khai trước cờ: Nội dung kế hoạch:
    ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
    LIÊN ĐỘI THCS HÀN THUYÊN Nam Định, ngày 17 tháng 02 năm 2021
    KẾ HOẠCH
    Triển khai mô hình “Vé số hoa điểm tốt” chào mừng kỉ niệm 90 năm
    ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/03/1931 – 26/03/2021); kỉ
    niệm 80 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh (15/05/1941 –
    15/05/2021)
    Thực hiện kế hoạch công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học
    2020 – 2021, kế hoạch triển khai của Hội đồng Đội thành phố Nam Định,
    Liên Đội trường THCS Hàn Thuyên xây dựng kế hoạch triển khai phong
    trào “ Vé số hoa điểm tốt ” chào mừng kỉ niệm 90 năm ngày thành lập
    Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/03/1931 – 26/03/2021); kỉ niệm 80 năm ngày
    thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh (15/05/1941 – 15/05/2021)
    I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
    – Phát huy tinh thần thi đua học tập, hăng hái phát biểu trong các giwof
    học tập của đội viên.
    – Động viên và khuyến khích các đội viên biết sống nhân ái, yêu lao động,
    khiêm tốn, thật thà nhặt được của rơi và trả lại người đánh mất.
    23
    – Tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho các đội viên trong buổi sinh hoạt
    dưới cờ của tuần quay số trúng thưởng.
    II. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN:
    1. Đối tƣợng: Tất cả các đội viên trong Liên Đội.
    2. Thời gian: Từ ngày 17/02/2021 đến 17/03/2021
    III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TRIỂN KHAI:
    1. Liên Đội phát động phong trào “Vé số hoa điểm tốt” không mệnh giá
    dành cho các đội viên đạt điểm 9 và 10. Cụ thể:
    – Kiểm tra miệng và điểm kiểm tra 15 phút, 45 phút: Mỗi điểm 10, đội
    viên nhận được 02 vé, mỗi điểm 9 mỗi đội viên nhận được 01 vé.
    2. Liên Đội phát động phong trào “Vé số” không mệnh giá dành cho các
    đội viên nhặt đƣợc của rơi trả lại ngƣời đánh mất: Cụ thể:
    -Hiện vật như: Phù hiệu, mũ, túi bút….: Nhận được 01 vé.
    -Hiện vật hoặc tiền trị giá từ 20 đến 50.000 đ: Nhận được 02 vé.
    -Hiện vật hoặc tiền trên 50.000 đ đến 100.000đ: Nhận được 03 vé.
    -Những việc làm tốt hoặc những hiện vật lớn hơn, Liên Đội sẽ căn cứ vào tình
    hình thực tế để trao số vé cho phù hợp.
    3.Hình thức triển khai:
    – TPT Đội xây dựng kế hoạch trình Ban Giám Hiệu phê duyệt.
    – Triển khai tới tất cả các đồng chí giáo viên trong toàn trường.
    – TPT Đội triểm khai đối với tất cả các đội viên trong toàn trường; Các đồng chí
    GVCN sẽ triển khai tới lớp mình.
    – TPT và BCH Liên Đội sẽ theo dõi tiến độ thi đua của các Chi Đội, thống kê
    điểm và cấp vé cho các Chi Đội vào thứ 7 hàng tuần.
    * Lƣu ý: Hàng ngày Chi Đội trưởng sẽ tổng hợp danh sách về cho TPT và nhận
    vé số.
    – Mỗi đội viên trong tuần bị điểm dưới TB thì sẽ bị trừ vé (nếu tuần đó được
    thưởng vé.
    – Những điểm thuộc bài kiểm tra 15 phút, 45 phút, Đội viên nộp bài về cho TPT.
    +Tiến hành quay số mở thƣởng và trao giải thƣởng: Sau khi phát hành hết
    03 bộ vé ( mỗi bộ vé tương ứng với 1000 vé không mệnh giá – Từ số 000 đến số
    24
    999 – ba màu: đỏ, tím, vàng) cho các đội viên đạt yêu cầu, Liên Đội sẽ tổ chức
    quay số mở thưởng vào sáng ngày 25/03/2021.
    -Cơ cấu giải: 03 giải đặc biệt, 06 giải nhất, 09 giải nhì và 12 giải ba, 15 giải
    khuyến khích.Tổng giải thưởng hiện vật trị giá10.000.000 đồng.
    Ngƣời lập kế hoạch:

    HIỆUTRƢỞNG:
    ( Đã kí)
    Nguyễn Thị Hạnh Quyên
    TPT Đội
    ( Đã kí)
    Trần Thị Hoa Trang

    25
    *Bƣớc 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy:
    +Phân công nhiệm vụ đối với BCH Liên Đội và Chi Đội trƣởng:
    – Chi Đội trưởng: Hàng ngày cập nhật điểm tốt, việc tốt của lớp mình vào tờ
    thống kê “Vé số hoa điểm tốt – vé số, người tốt việc tốt” và nộp cho BCH Liên
    Đội vào tiết 5 ngày thứ 7 mỗi tuần sau giờ sinh hoạt.
    – BCH Liên Đội thu thống kê của mỗi lớp và phát vé số theo quy định và cập
    nhật vào sổ theo dõi.
    – Sáng thứ 2 đầu tuần TPT sẽ công bố kết quả vé số hoa điểm tốt và vé số
    hoa người tốt, việc tốt (Tuyên dương những lớp đạt nhiều vé và động viên
    những lớp được ít vé, tuyên dương những tấm gương người tốt điển hình mỗi
    tuần).
    – Khi phát hết 3000 vé số, BCH Liên Đội sẽ thông báo cho tất cả các em Đội
    viên trên hệ thống loa phát thanh của nhà trường và thông báo dừng phát hành
    vé số.
    2.2. Phân công nhiệm vụ đối với giáo viên và học sinh trong buổi quay số
    mở thƣởng lồng ghép vào lễ kỉ niệm 90 năm thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí
    Minh:
    Công tác chuẩn bị:
    – Mời khách: Cô Phương Loan, cô Hoa Trang.
    – Đón và tiếp khách: Cô Len, Cô Phương Dung, cô Thu Thủy.
    – Chuẩn bị lồng quay vé số: Thầy Thành.
    – Chuẩn bị quà và gói quà: cô Phương, cô Len, cô Hà, cô Hằng, thầy Bảo,
    thầy Tùng, thầy Minh, cô Mai, cô Thúy Hương.
    – Chuẩn bị phông: Thầy Mạnh.
    – Chuẩn bị loa đài: Thầy Hưng.
    – Chuẩn bị văn nghệ: Liên lớp trực tuần 8A1,7A1, 8A4,7A2, 6A2, 6A4,
    6A5: Các bài hát, múa, kịch phù hợp với lễ kỉ niệm ngày thành lập Đoàn.
    – Dẫn chương trình: Em Trần Hoàng Nhi – Liên Đội trưởng.
    – Viết nội dung chương trình: Cô Hoa Trang – TPT.
    – Đọc báo cáo kỉ niệm: cô Thu Hằng – Bí thư Đoàn trường.
    26
    – Tham gia quay vé số: Thầy Bảo, thầy Tùng, thầy Đại Dương.
    – Dẫn chương trình quay vé số: Cô Mai Anh.
    – Trao quà: Các thầy cô trong BGH, Bí thư Đoàn và TPT.
    – Trang phục: Giáo viên nữ mặc quần áo dài, nam mặc sơ mi thắt cavat,
    quần âu; TPT và Bí thư Đoàn, Đoàn viên giáo viên mặc áo Đoàn; học sinh đồng
    phụ sơ vi quần âu đối với nam, bộ sơ mi và váy đối với nữ.
    2.3. Tiến trình buổi lễ kỉ niệm 90 năm thành lập Đoàn và chƣơng trình
    quay số mở thƣởng:
    * Phần 1: lễ kỉ niệm 90 năm thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
    + Đón khách:
    + Văn nghệ chào mừng: Liên lớp trực tuần biểu diễn 02 tiết mục
    chào mừng.
    + Chào cờ: Hát quốc ca, Đội ca và hô đáp khẩu hiệu.
    + Tuyên bố lí do, giới thiệu thành phần đại biểu.
    + ĐC Bùi Thị Thu Hằng – Bí thư Đoàn trường thay mặt cho Chi Đoàn
    nhà trường lên đọc diễn văn kỉ niệm 90 năm ngày thành lập Đoàn TN CS Hồ
    Chí Minh.
    + Đại biểu lên tặng hoa chúc mừng.
    * Phần 2: Chƣơng trình quay số mở thƣởng:
    + TPT lên công bố thể lệ cách thức quay số mở thưởng.
    + Cô Mai Anh dẫn chương trình.
    + Thầy giáo Hoàng Gia Bảo: Phụ trách chữ số hàng đơn vị.
    + Thầy giáo Đào Xuân Tùng : Phụ trách chữ số hàng chục.
    + Thầy giáo Hoàng Đại Dương : Phụ trách chữ số hàng trăm.
    +Ban thư kí: Gồm cô giáo Lương Thị Thanh Huyền, Cô Giáo
    Đặng Mai Hương văn.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Xây Dựng Môi Trường Yêu Thương Cho Học Sinh Ở Trường THCS

    SKKN Xây Dựng Môi Trường Yêu Thương Cho Học Sinh Ở Trường THCS

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
    Một ngày cuối tháng 5 năm 2017, khi một học sinh hỏi tôi “Có học sinh nào
    thầy không thích không?”. Tôi đã trả lời “Không, Thầy yêu tất cả học sinh của
    mình!”, nhưng lúc trả lời cũng là lúc tôi nhận đó là lời nói dối! Sự thật là, tất cả
    chúng ta đôi khi gặp phải những học sinh khó ưa. Có thể đó là những đứa trẻ từ chối
    những nhiệm vụ được giao hoặc nói quá nhiều. Cũng có thể là đứa luôn đòi hỏi
    quyền lợi cả những khi không hoàn thành công việc ở lớp.
    Đổi lại học sinh như thế nào với giáo viên? Có thể học sinh không thích chúng
    ta chẳng vì lý do gì, và chúng cũng không ngại nói ra điều đó. Nếu để ý, việc ghét
    thầy cô cũng được nhiều bạn “bày tỏ” trên Facebook bằng cách lập ra các fanpage
    với các tên: hội những người căm ghét giáo viên chủ nhiêm; Hội những người ghét
    bị giáo viên gọi lên bảng; Hội những người ghét giáo viên dạy họa… Chỉ cần gõ tìm
    kiếm trên Facebook với từ khóa “ghét giáo viên” là có thể tìm thấy nhiều hội cùng
    nội dung được lập ra. Ở các hội này các bạn gia nhập để “dìm hàng”, nói xấu, thậm
    chí nói về giáo viên bằng những từ ngữ quá đáng… chỉ vì những việc không đáng
    hoặc có mâu thuẫn nhỏ với giáo viên. Và lạ thay, các hội này có số lượt nguời like
    tăng rất nhanh!.
    Còn học sinh với học sinh như thế nào hiện nay? Các con số thống kê từ Cục
    phòng chống tệ nạn xã hội cũng cho thấy tình trạng học sinh chán đời, bỏ nhà đi
    bụi, nghiện ma túy, phạm tội… ngày càng tăng. Hành vi nổi loạn của HS hiện rất
    phức tạp, không còn đơn thuần là các trò nghịch dại của lứa tuổi học trò. Nhiều HS
    đến trường thủ vũ khí trong người, sẵn sàng gây hấn với bạn bè, thầy cô. Các trò
    quậy phá như như đốt cồn gây cháy ở trường học, đánh nhau, đua xe, sử dụng chất
    kích thích… xuất hiện rất nhiều trong giới HS. Ở lứa tuổi cấp 2, đặc biệt là ở khối
    lớp 8, trường nào cũng gặp nhóm HS nổi loạn, các em trốn và nhà vệ sinh hút thuốc,
    đánh nhau… Đặc biệt là các em nữ, năm trước còn rất ngoan, học giỏi thì chỉ một
    thời gian đã kết bè phái nổi loạn tưng bừng, đến giáo viên và phụ huynh cũng hoảng
    vì quá bất ngờ…
    Trước các thực tế hiện nay của giới trẻ nói chung và học sinh nói riêng, với
    vai trò Giáo viên Tổng phụ trách Đội, ngoài việc kết hợp cùng các tổ chức đoàn thể
    trong nhà trường trong các hoạt động, tôi luôn mong muốn xây dựng một môi
    trường an toàn, lành mạnh, dân chủ, tôn trọng thầy trò trong tình yêu thương. Vì vậy
    tôi đã tiến hành đề tài “Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường
    THCS”.
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    2
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    2.1 Cơ sở lý luận:
    2.1.1. Vai trò của hoạt động Đội trong nhà trường:
    Đội là tổ chức nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi, là vai trò chủ động tập
    hợp thiếu nhi vào các hoạt động do Đội tổ chức. Thực tế hàng chục năm qua các
    phong trào của Đội đã lôi cuốn biết bao các thế hệ thiếu nhi tham gia và đã trở
    thành truyền thống của Đội như: phong trào “Nghìn việc tốt”, công tác “Trần Quốc
    Toản”, phong trào “Kế hoạch nhỏ”, phong trào “Quỹ vì bạn nghèo”, phong trào
    “Tấm áo tặng bạn”; “Áo lụa tặng bà”; ủng hộ đồng bào lũ lụt miền Trung…
    Đội được khẳng định là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nó thể
    hiện sự lớn mạnh của Đội trong quá trình hoạt động, tạo cho đội viên được tiếp cận
    tự giáo dục, tính tự giác, tự quản,… thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
    2.1.2. Nội dung của hoạt động Đội:
    – Hoạt động giáo dục chính trị, phẩm chất đạo đức của người đội viên:
    + Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, rèn luyện đạo đức, lối sống.
    + Xác định phương hướng hành động cho người đội viên.
    + Rèn luyện các em thành con người hành động.
    – Hoạt động giúp phục vụ học tập:
    + Định hướng cho thiếu nhi thực hiện nghiêm túc nề nếp, kỷ cương học đường.
    + Nâng cao hiệu quả các phong trào, hoạt động thi đua học tốt trong nhà
    trường qua các hoạt động.
    – Hoạt động đền ơn, đáp nghĩa:
    + Giáo dục thiếu nhi về tình yêu quê hương, đất nước.
    + Giáo dục về lịch sử, truyền thống cách mạng của dân tộc.
    – Hoạt động lao động, sáng tạo:
    + Phát huy khả năng sáng tạo, đam mê nghiên cứu khoa học của thiếu nhi.
    + Giáo dục đội viên, học sinh ý thức tiết kiệm, tình yêu lao động, bảo vệ môi
    trường.
    – Vui chơi giải trí:
    + Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để thiếu nhi sinh hoạt.
    + Rèn luyện sức khoẻ, phát triển năng khiếu của đội viên.
    – Giáo dục tính thẩm mỹ:
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    3
    + Giáo dục đội viên – học sinh biết yêu cái đẹp, biết tạo nên nét đẹp trong cuộc
    sống, lao động và học tập.
    – Giáo dục tinh thần đoàn kết, hữu nghị quốc tế.
    + Bồi đắp tinh thần đoàn kết, chia sẻ yêu thương của đội viên trong các mối
    quan hệ ở gia đình và ngoài xã hội.
    2.1.3. Nhiệm vụ của Đội:
    Đội là lực lượng dự bị của Đoàn, vừa thể hiện tính tự phát triển của Đội vừa là
    nhiệm vụ của Đội, giúp đội viên phấn đấu trở thành đoàn viên Thanh niên Cộng sản
    Hồ Chí Minh góp phần trực tiếp vào việc đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp của đất
    nước mà bắt đầu đặt nền móng từ các trường tiểu học.
    Như vậy, tổ chức tốt các hoạt động Đội là một phần, phần nữa nhằm nâng cao
    hiệu quả của các hoạt động ấy là một nhiệm vụ không thể thiếu được. Các hoạt
    động Đội mà lơ là, sao nhãng hoặc làm không có trách nhiệm, đối phó thì không thu
    hút được thiếu nhi. Mà mục tiêu của hoạt động Đội là nhằm phát triển toàn diện cho
    thế hệ trẻ, đồng hành với việc giáo dục trong nhà làm sao thế hệ trẻ, những chủ
    nhân tương lai của đất nước có được những kiến thức, vốn hiểu biết về thế giới
    muôn màu xung quanh, tinh thần đoàn kết, hữu nghị quốc tế với bè bạn năm Châu
    theo di chúc của Bác Hồ để lại.
    Qua các hoạt động tập thể Đội phải có trách nhiệm giúp đỡ đội viên phát triển
    mọi khả năng trong học tập, hoạt động, vui chơi, giải trí.
    Đội phải thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em đã được nêu ở luật bảo vệ
    và chăm sóc giáo dục trẻ em. Nhiệm vụ này thể hiện nghĩa vụ người công dân nhỏ
    tuổi để từ đó hình thành những phẩm chất của người công dân tốt sau này. Mặt
    khác, các em thể hiện khi các em thực hiện tốt các điều quy định trong Luật nghĩa là
    các em đã và đang từng bước trưởng thành trong quá trình phấn đấu của mình.
    Ngoài ra các em phải thể hiện được tình đoàn kết quốc tế, hợp tác với các tổ chức,
    phong trào thiếu nhi khu vực và thế giới để cùng đấu tranh, bảo vệ những quyền của
    trẻ em, vì hạnh phúc, hòa bình của các dân tộc trên thế giới.
    2.1.4. Nhiệm vụ xây dựng môi trường biết yêu thương ở trường THCS:
    Giới trẻ đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển
    đất nước ở mỗi quốc gia vì đó là một lực lượng đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
    Khi còn sinh thời, trong một lần nói chuyện với học sinh (HS), Chủ tịch Hồ Chí
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    4
    Minh đã khẳng định rằng “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà
    không có tài thì làm việc gì cũng khó.”
    Thế nhưng, một thực tế đang báo động là lối sống đạo đức của một bộ phận HS
    đang đi xuống do nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan lẫn
    khách quan. Nguyên nhân dẫn đến các sa sút về đạo đức, lối sống của học sinh nói
    riêng, của giới trẻ nói chung hiện nay trước tiên phải khẳng định là do từ chính giới
    trẻ, chính các em – chủ thể của các hành vi vô đạo đức mà chưa được giáo dục đầy
    đủ, kém phát triển về phẩm chất đạo đức, nhân cách.
    Thứ hai là từ phía gia đình các em học sinh, sinh viên như gia đình đã thiếu sự
    quan tâm đến con cái, thả lỏng, buông trôi việc giáo dục đạo đức, con cái mình, phó
    mặc cho nhà trường.
    Thứ 3, nguyên nhân từ tập thể lớp học, nhà trường đã chưa đủ sức trở thành
    tấm gương, nguồn sức mạnh giáo dục răn đe con trẻ. Nhiều thầy cô đã tạo nên
    những áp lực học tập quá mức, không cần thiết, thiếu minh bạch, công tâm, đôi lúc
    chưa thực sự gương mẫu trước các em.
    Thứ 4, hành vi đạo đức của một số em có chịu tác động xúi bẩy của một số
    người hoặc nhóm bạn xấu trong lớp mà nhà trường, thầy cô giáo chưa biết cách
    ngăn chặn kịp thời.
    Thứ 5, tác động của văn hóa đạo đức thiếu lành mạnh từ các Game vô luân
    đang lan tràn hiện nay cũng là một trong những nguyên nhân gợi ý các em có những
    hành vi thiếu chuẩn mực.
    Thứ 6, về phía xã hội, phải nhìn nhận thẳng thắn là trong nhiều năm qua,
    chúng ta đã buông lỏng giáo dục đạo đức cho người dân nói chung và cho con trẻ
    nói riêng.
    Trong nhà trường, khi nói “thầy/cô yêu tất cả học sinh của mình.” Thì đây là
    một điều khó khăn nhất của mỗi giáo viên nói chung. Không ai nhìn thấy điểm tốt
    (hoặc ít nhất cố gắng nhìn nhận mặt tốt) của học sinh như giáo viên. Thật không
    may, thỉnh thoảng vẫn có những học sinh khiến chúng ta không được thoải mái,
    thậm chí cảm thấy khó có thể yêu quý. Trước khi bạn đưa ra lời nhận xét, bây giờ
    tôi muốn bạn hiểu rằng cả tôi cũng đang không thoải mái với thực tế này.
    Phải chăng đó đều bởi giáo viên và học sinh không “hợp” nhau? Khi không
    “hợp” nhau, tất nhiên giữa học sinh và giáo viên sẽ có nhiều ác cảm, dù là cá nhân
    hay tập thể lớp cũng khiến cho giáo viên và học sinh không “hợp” nhau, dù ít hay
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    5
    nhiều thì đều khiến học sinh thấy có ác cảm với giáo viên, từ đấy ghét học môn học
    do giáo viên ấy giảng dạy. Và cũng có nhiều bạn nghĩ ghét giáo viên không có gì là
    xấu cả. Chỉ vì thầy cô đối xử với mình không tốt nên mình có quyền có ác cảm với
    họ. Có thể hiểu, ác cảm với một ai đấy là chuyện bình thường, kể cả giáo viên của
    mình. Và ngược lại giáo viên cũng có khi ác cảm với học sinh. Vậy hành động sao
    cho khoảng cách giữa giáo viên và học sinh ngày một gần gũi hơn là một nhiệm vụ
    hiện nay.
    2.1.5. Vai trò của Tổng phụ trách Đội (TPTĐ) ở trường THCS:
    Bản thân là một giáo viên nhạc được cử làm TPTĐ nhiều năm liên tục và có
    nhiều thuận lợi vì được làm chuyên trách nên tôi đã không ngừng học hỏi người đi
    trước và đọc nhiều tài liệu về Đội thiếu niên cùng những kinh nghiệm đúc rút trong
    nhiều năm công tác, tôi thấy người TPTĐ phải hiểu biết rộng, phải nhanh nhẹn và
    linh hoạt trong cách tổ chức các hoạt động cho các em Đội viên. Tôi đánh giá được
    tầm quan trọng với vai trò Tổng phụ trách Đội của nhà trường. Cụ thể:
    – Vị trí vai trò của TPTĐ gắn chặt với vị trí vai trò của tổ chức Đội, thực tiễn
    những năm vừa qua cho thấy Đội TNTP Hồ Chí Minh ngày càng trở thành một lực
    lượng giáo dục không thể thiếu được trong cả 3 khâu : “Dạy chữ – Dạy nghề – Dạy
    người” trường đạt được danh hiệu tiên tiến xuất sắc, công tác Đội đóng góp một
    phần không nhỏ. Lại nói hoạt động Đội trong nhà trường mạnh hay yếu, tốt hay xấu
    một phần rất quan trọng phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của người giáo viên
    TPTĐ. Chính ở đây lời căn dặn của Hồ Chủ Tịch được thể hiện rõ nét nhất : “Cán
    bộ là cái gốc của mọi công việc” , “Có cán bộ tốt là có tất cả”.
    – Trong nhà trường GV- TPTĐ đóng một vai trò quan trọng bởi chính GV
    TPTĐ là người gần gũi các em hơn ai hết, là người hiểu thế giới nội tâm của các em
    học sinh, có điều kiện tiếp cận được nhiều đối tượng HS trong nhà trường: những
    HS tiêu biểu, HS có hoàn cảnh khó khăn, HS cá biệt… , nên GV – TPTĐ hiểu kỹ
    hơn về những tâm tư, tình cảm của các em, hiểu được cá tính của các em, nắm bắt
    được những nhu cầu mà các em muốn, coi các em như những đứa con của mình. Để
    từ đó biết động viên, an ủi hoặc cảm hoá, giúp đỡ các em vượt khó và sửa chữa
    những lỗi lầm của minh. Người TPTĐ phải biết thu phục nhân tâm từ chính tấm
    gương sáng của bản thân mình trong cuộc sống và trong mọi công việc. Điều đó
    muốn khẳng định rằng: TPTĐ chẳng những ở cương vị là người thầy, người cô mẫu
    mực, mà còn là người cha, người mẹ đỡ đầu, người anh, người chị quý mến của của
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    6
    các em khi các em tiến bộ cũng như khi các em mắc khuyết điểm, sai lầm, thực sự
    là chỗ dựa về mặt tinh thần cho các em trong bối cảnh xã hội đầy biến động.
    – Người GV – TPTĐ đóng vai trò của một nhà tổ chức và đương nhiên phải
    thông thạo về kỹ năng, nghiệp vụ trong công tác Đội, có khả năng tổ chức nhiều
    hoạt động vui chơi bổ ích nhằm thu hút đông đảo lực lượng học sinh tham gia để
    các em “ Học mà chơi, chơi mà học”. Đây thực sự là sân chơi bổ ích đối với các em
    học sinh trong các nhà trường.
    – Người GV – TPTĐ phải có trách nhiệm xây dựng nhiều mối quan hệ khác
    nhau trong và ngoài nhà trường để giúp mình hoàn thành tốt công việc được giao.
    2.2. Thực trạng của Liên đội trƣớc khi tạo ra giải pháp:
    2.2.1. Thực trạng nền nếp và đạo đức đội viên – học sinh THCS :
    Khoa học ngày càng phát triển, đời sống của mọi tầng lớp nhân dân được cải
    thiện, kế hoạch dân số của Đảng và Nhà nước mỗi cặp vợ chồng có 1 đến 2 con có ý
    nghĩa thiết thực, tạo điều kiện cho cha mẹ có khả năng nuôi nấng, chăm sóc con nên
    đại bộ phận học sinh nói chung, học sinh THCS nói riêng đều chăm ngoan, có ý
    thức vươn lên trong học tập và tham gia các hoạt động khác.
    Tuy nhiên do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, hiện tượng tiêu cực của xã
    hội, phần nào đó đã làm ảnh hưởng đến nhân cách, tình bạn bè, lòng kính thầy cô
    giáo, cha mẹ của một số em học sinh.
    Các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc, trò chơi ăn tiền, chơi game chát…
    ngày càng nhiều, đó là những cạm bẫy đối với học sinh mà các cơ quan chức năng,
    các tổ chức xã hội vẫn chưa kiểm soát và ngăn chặn được.
    Theo kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu và Phát triển Giáo dục, tình hình
    vi phạm các chuẩn mực đạo đức của HS là khá nghiêm trọng. Có đến 8% HS Tiểu
    học thực hiện hành vi quay cóp trong thi cử và tỉ lệ gia tăng ở các cấp học trên: HS
    THCS là 55% và HS THPT là 60%. Hành vi nói dối cha mẹ cũng gia tăng theo cấp
    học: Tiểu học là 22%, Trung học cơ sở là 50%, Trung học phổ thông là 64% (Trần
    Hữu Quang, 2012). Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có khoảng 1.600 vụ
    HS đánh nhau ở trong và ngoài trường học trong một năm học, tính trên phạm vi
    toàn quốc, trung bình xảy ra khoảng 5 vụ/ngày (Mai Chi, 2017).
    Tỉ lệ HS vi phạm các chuẩn mực đạo đức là không nhỏ hành vi vi phạm phổ
    biến nhất là: chửi thề, chửi bậy; gây gổ, đánh nhau; trốn học, bỏ giờ và gian lận
    trong thi cử. Tỉ lệ 50% HS được khảo sát cho biết thỉnh thoảng có chửi thề và 12%
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    7
    thường xuyên có những hành vi đó. Tình trạng báo động HS gây gổ đánh nhau,
    trong đó không chỉ có HS nam mà còn có cả HS nữ. Một tỉ lệ đáng kể (34,2% HS)
    cho biết là thỉnh thoảng có thực hiện hành vi gây gổ, đánh nhau. Bên cạnh đó, hành
    vi bỏ giờ, trốn học cũng trở thành phổ biến. Có đến 26,7 % HS được khảo sát thừa
    nhận thỉnh thoảng và 7,5% cho biết là thường xuyên.
    Tình trạng suy thoái đạo đức của một bộ phận giới trẻ nói chung và HS nói
    riêng không chỉ là kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu và theo dõi phản ánh
    của giới truyền thông, trong Văn kiện Đại hội Đảng khóa X (Đảng CSVN, 2006),
    Đảng ta cũng đã nhận định “Tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống,
    sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm đáng lo ngại, nhất là trong giới trẻ”.
    2.2.1. Thực trạng nền nếp và đạo đức đội viên – học sinh trường THCS Lý Tự
    Trọng:
    2.2.1.1. Thuận lợi:
    – Đội TNTP Hồ Chí Minh trường THCS Lý Tự Trọng được sự quan tâm của
    các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, BGH nhà trường, các tổ chức đoàn thể.
    – Đội ngũ các anh, chị phụ trách luôn kịp thời trong việc thu nhận thông tin và
    vạch hướng giải quyết thông tin đến chi đội mình, cùng với sự nhiệt tình của BCH
    Liên, Chi đội và toàn thể đội viên trong Liên đội.
    – Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ vật chất,
    kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho các hội thi, các hoạt động công tác Đội và
    phong trào thanh thiếu nhi trong nhà trường.
    – Các đội viên nhiệt tình tham gia các hoạt động công tác Đội.
    – Các giáo viên chủ nhiệm là các anh chị phụ trách luôn quan tâm đến các hoạt
    động công tác Đội, các phong trào và các hội thi.
    – Nhiều năm liền Liên đội đạt và giữ vững Liên đội mạnh được giấy khen của
    Thành Đoàn.
    2.2.1.2. Khó khăn:
    – Liên đội Trường THCS Lý Tự Trọng nằm sâu trong địa bàn dân cư, là trường
    thuộc phường có đời sống khó khăn, học sinh đa phần là con em người lao động nên
    tương đối khó khăn trong việc tham gia các hội thi, các hoạt động phong trào do các
    cấp tổ chức, hiệu quả còn thấp.
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    8
    – BCH Liên, Chi đội nhiệt tình nhưng vì năng lực công tác Đội còn hạn chế
    nên việc tiếp thu, truyền đạt và tổ chức các hoạt động trong công tác Đội chưa thật
    tốt dẫn đến hiệu quả các hoạt động Đội còn thấp.
    – Kinh phí phục vụ cho hoạt động công tác Đội còn rất ít.
    – Đội viên hiểu biết về thế giới xung quanh còn hạn chế, ít quan tâm đến những
    vấn đề mang tính chính trị- xã hội, thời sự và kiến thức về lịch sử Việt Nam và thế
    giới.
    – Đội ngũ Ban chỉ huy Liên đội không được bồi dưỡng thường xuyên, hoạt
    động không đều tay, hay rụt rè, thiếu mạnh dạn, tự tin khi thực hiện nhiệm vụ; chưa
    mạnh dạn và phát huy năng lực lãnh đạo, chưa sáng tạo trong công việc nên chất
    lượng hoạt động chưa cao. Tình hình nề nếp đôi khi còn lộn xộn, chưa đi vào khuôn
    khổ; ý thức tự quản của các Chi đội và đội viên chưa đáp ứng được yêu cầu chung
    của Liên đội.
    – Hiện tượng học sinh cá biệt, học sinh hư hỏng gia tăng. Số học sinh này
    thường xuyên gây gổ đánh nhau, nói tục, chửi thề với các bạn, thường xuyên nói dối
    và không vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo và người lớn, trốn học lang thang ngoài
    đường. Một số các em đã nghỉ học đi chơi điện tử và xem những ấn phẩm, sách báo,
    băng đĩa có nội dung xấu. Có những em tiếp thu bài kém lại có tính nhút nhát,
    không tích cực trong việc xây dựng bài ở lớp, nếu đi học thì đến lớp ngồi yên, lâu
    ngày các em trở nên lầm lì, không tích cực trong học tập, xem việc học là “cực
    hình” dẫn đến tình trạng thích bỏ học để đi chơi. Một số em thường hay nghỉ học
    không có lý do.
    Xuất phát từ những hạn chế, khiếm khuyết các mặt chuẩn mực hành vi đạo đức
    của học sinh, chưa nhận thức đúng đắn được vai trò, trách nhiệm của bản thân, dẫn
    đến chất lượng học tập và các hoạt động Đội của các em bị suy giảm.
    Trong nhiều năm qua, Liên đội trường THCS Lý Tự Trọng đạt danh hiệu Liên
    đội mạnh và giữ vững danh hiệu ấy trong nhiều năm liền. Xuất thân từ con em lao
    động nên bản chất các em học sinh trường THCS của tôi quản lý đều ngoan, thật
    thà, lễ phép với thầy, cô giáo. Các em được gia đình chăm sóc, nuôi nấng, dạy dỗ
    nên các em rất quý trọng người lao động, góp phần xây dựng kinh tế gia đình. Nhìn
    chung các em chăm học, chăm làm, cần cù khiêm tốn, có tinh thần tập thể, đoàn kết
    nhất trí, luôn phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện và đó xuất hiện nhiều tấm gương tốt
    trong đạo đức, học tập. Các em đã thể hiện trách nhiệm, giúp đỡ nhau trong hoàn
    cảnh khó khăn như ủng hộ cho quỹ “Vì học sinh có nguy cơ bỏ học”, thăm hỏi bạn
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    9
    bè ốm đau, thực hiện tốt phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, ủng hộ học sinh vùng
    cao, hội người mù …
    Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng thực chất của các hoạt động Đội của trường
    đều được tổ chức hoạt động, có sự tham gia giúp đỡ, hộ trợ từ nhiều phía của các tổ
    chức, ban ngành, chính quyền địa phương, nhìn chung các hoạt động ấy đều thành
    công tốt đẹp. Song thực tế mà nói thì chất lượng, hiệu quả của các hoạt động trong
    Liên đội vẫn chưa cao, chưa được như ý mong muốn của người làm công tác Đội.
    Bên cạnh đại bộ phận học sinh tốt vẫn còn những học sinh chưa tốt, vi phạm hành
    vi đạo đức học sinh. Đó là vô lễ với thầy cô giáo, không nghe lời cha mẹ, gây gổ
    đánh nhau, uống rượu, hút thuốc, nhuộm tóc, sử dụng điện thoại ở lớp học, ăn cắp
    tiền, xe đạp, máy tính casio, ăn quà vặt vặt và làm bẩn sân trường, thực hiện an toàn
    giao thông không nghiêm túc, yêu đương trai gái, đam mê chơi game dẫn đến học
    yếu, bỏ học… Nhiều hành vi tiêu cựu của học sinh đã và đang diễn ra theo nhiều
    hướng khác nhau. Phần nổi trong những hành vi tiêu cực của học trò được cảnh báo,
    còn phần chìm, có vô vàn kiểu nổi loạn của học sinh (HS) làm “đau đầu” nhà
    trường, gia đình.
    Kết quả khảo sát 200 học sinh trường THCS Lý Tự Trọng trong năm học
    2018-2019 về vi phạm đạo đức: 80 HS (40%) còn quay cóp trong kiểm tra; 100 HS
    nói dối (50%); nói tục, chửi thề 45 HS (22,5%); thi thoảng có gây gổ, đánh nhau
    40hs (20%); có 5 hs có ý muốn bỏ học (2,5%) cũng nói lên những khó khăn của nhà
    trường nói chung và của GV làm Tổng phụ trách Đội nói riêng.
    Các chuyên gia tâm lý cho hay, phía sau hành vi nổi loạn của học trò có thể
    chứa đựng rất nhiều vấn đề. Có em vì học yếu, không được ghi nhận ở một lĩnh vực
    nào khác nên nổi loạn để khẳng định bản thân, để thể hiện mình ở một môi trường
    khác. Nhưng cũng có thể các em nổi loạn để trốn tránh các vấn đề về gia đình, cuộc
    sống mà các em đang phải đối diện. Hành vi tiêu cực với việc phạm tội là một ranh
    giới cực kỳ mong mong nếu không được chấn chỉnh, ngăn chặn kịp thời.
    Theo Ông Trần Đăng Thảo (chuyên gia tâm lý Tổng đài 1088) nhấn mạnh HS
    có những hành vi tiêu cực như đua xe, nghiện hút, thích gây sự với mọi người… có
    thể là những biểu hiện cho thấy các em bị căng thẳng, trầm cảm do thường xuyên bị
    chê bai hoặc gặp sự cố trong cuộc sống gia đình, bạn bè, tình yêu…
    Ông Thảo nhấn mạnh, vấn đề tuổi mới lớn thường gặp là nguyện vọng độc lập
    do cha mẹ muốn con thực hiện theo khuôn mẫu do mình đặt ra, áp đặt suy nghĩ của
    mình lên con. Trẻ nổi loạn đôi khi nhằm thiết lập một chuẩn mực mới. Nhà trường,
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    10
    gia đình cần phải nắm bắt được tâm lý, mong muốn của trẻ để có cách giáo dục phù
    hợp.
    2.3. Giải pháp trong hoạt động của liên đội để tạo môi trƣờng biết yêu thƣơng:
    2.3.1. Xây dựng trong nhà trường môi trường biết yêu thương:
    Đối với một nhà trường, lý do để nó ra đời, tồn tại và phát triển là ở nhiệm
    vụ chính trị, xã hội của nó, mà trước hết là trách nhiệm với HS. Điều này đã được
    quy định ở Điều lệ trường tiểu học, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
    học. Theo đó nhà trường tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất
    lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông các cấp do Bộ trưởng Bộ
    GD-ĐT ban hành.
    Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu này đã được xác định là
    giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã
    học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
    biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
    đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp
    tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
    Nhà trường có trách nhiệm tiếp thu ý kiến HS bằng những hình thức phù hợp;
    có trách nhiệm trả lời, giải quyết thỏa đáng những vấn đề thuộc phạm vi của mình
    hoặc trình cấp trên nếu vượt quá phạm vi của trường. Mặt khác, trong bối cảnh đổi
    mới giáo dục hiện nay, chủ trương của ngành giáo dục là xây dụng mô hình:
    “Trường học hạnh phúc – Thầy cô hạnh phúc – Học sinh hạnh phúc”. Trường học
    cần trở thành một môi trường thân thiện, yêu thương để học sinh cảm thấy hạnh
    phúc mỗi ngày đến trường, giúp học sinh một cuộc sống có ý nghĩa.
    Ở nhà trường THCS, học sinh hầu hết ở độ tuổi còn nhỏ, từ 11 – 15 tuổi. Xét
    về phương diện tâm lí độ tuổi, lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng
    trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi
    trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá
    độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”…. Vì vậy nên trong hoạt
    động học tập cũng như các hoạt động Đội vai trò chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên
    Tổng phụ trách và giáo viên phụ trách là hết sức quan trọng và cần thiết để học sinh
    mến trường, mến lớp, để các em “Mỗi ngày đến trường thực sự là một ngày vui”.
    Đối với trường THCS ngoài hoạt động học tập phải nói đến vai trò rất quan trọng
    của hoạt động Đội. Tổ chức tốt các hoạt động Đội là tổ chức tốt các hoạt động vui
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    11
    chơi, giải trí bổ trợ cho hoạt động học tập; là giáo dục cho các em biết tham gia tích
    cực các hoạt động cộng đồng, các hoạt động tập thể hữu ích.
    2.3.2. Giải pháp thực hiện
    2.3.2.1. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
    Ở lứa tuổi này hoạt động
    * Tri giác: các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiên tượng
    phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở
    nên có kế hoạch, cơ trình tự và hoàn thiện hơn.
    * Trí nhớ: của thiếu niên cũng được thay đổi về chất. Đặc điểm cơ bản của trí
    nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi nhớ có chủ
    định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng
    được nâng cao. Học sinh trung học cơ sở có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu
    trừu tượng, từ ngữ. Các em có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy, biết tiến
    hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu. Kỹ
    năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên được phát triển ở mức độ cao,
    các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Tốc
    độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày
    càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên
    tốt hơn. Các em thường phản đối các yêu cầu của giáo viên bắt học thuộc lòng từng
    câu, từng chữ có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình. Vì thế giáo
    viên cần phải:
    + Dạy cho học sinh phương pháp ghi nhớ lôgic.
    + Cần giải thích cho các em rõ sự cần thiết phải ghi nhớ chính xác những định
    nghĩa, những qui luật. Ở đây phải chỉ rõ cho các em thấy, nếu ghi nhớ thiếu một từ
    nào đó thì ý nghĩa của nó không còn chính xác nữa.
    + Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài học theo
    cách diễn đạt của mình.
    + Chỉ cho các em, khi kiểm tra sự ghi nhớ, phải bằng sự tái hiện mới biết được
    sự hiệu quả của sự ghi nhớ.(Thường thiếu niên hay sử dụng sự nhận lại)
    + Giáo viên cần hướng dẫn các em vận dụng cả hai cách ghi nhớ máy móc và
    ghi nhớ ý nghĩa một cách hợp lý.
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    12
    + Cần chỉ cho các em thiết lập các mối liên tưởng ngày càng phức tạp hơn, gắn
    tài liệu mới với tài liệu củ, giúp cho việc lĩnh hội tri thức có hệ thống hơn, đưa tài
    liệu củ vào hệ thống tri thức.
    * Tư duy : Hoạt động tư duy của học sinh trung học cơ sở có những biến đổi
    cơ bản:
    – Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là một đặc
    điểm cơ bản của hoạt động tư duy ở thiếu niên. Nhưng thành phần của tư duy hình
    tượng – cụ thể vẫn được tiếp tục phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong cấu
    trúc của tư duy.
    – Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không phải bao giờ
    cũng phân biệt được những dấu hiệu đó trong mọi trường hợp. Khi nắm khái niệm
    các em có khi thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm không đúng mức.
    – Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết
    lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. Các em không dễ tin như lúc nhỏ,
    nhất là ở cuối tuổi này, các em đã biết vận dụng lí luận vào thực tiễn, biết lấy những
    điều quan sát được, những kinh nghiệm riêng của mình để minh họa kiến thức. Từ
    những đặc điểm trên, giáo viên cần lưu ý:
    + Phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh trung học cơ sở để làm cơ sở cho
    việc lĩnh hội khái niệm khoa học trong chương trình học tập.
    + Chỉ dẫn cho các em những biện pháp để rèn luyện kỹ năng suy nghĩ có phê
    phán và độc lập
    2.3.2.2. Xây dựng các hoạt động phù hợp để tạo môi trường thân thiện, yêu thương:
    Sự hoạt động của con người nói chung, của học sinh nói riêng thường đem lại
    một kết quả nhất định, những nhận thức mới về sự vật, những bài học kinh nghiệm
    và những dịp rèn luyện đạo đức phẩm chất. Quá trình hình thành phẩm chất đạo đức
    con người là lâu dài và bằng nhiều con đường, nhiều biện pháp. Xây dựng các hoạt
    động Đội phong phú về hình thức, toàn diện về nội dung, phù hợp với lứa tuổi là
    những bài học linh hoạt nhẹ nhàng, được nhắc đi nhắc lại, giúp các em tiếp thu một
    cách sâu sắc, rèn luyện một cách thoải mái, qua đó mà hình thành nhân cách con
    người mới.
    Hoạt động Đội chính là biện pháp giáo dục chủ yếu của Đội nên người phụ
    trách Đội xây dựng và thực hiện các hoạt động tích cực theo định hướng đã đề ra.
    Các hoạt động đó cần thực hiện được:
    Xây dựng môi trường yêu thương cho học sinh ở trường THCS
    13
    – Hoạt động Đội xác định phương hướng hành động cho người đội viên (học
    sinh) của mình. Hoạt động đưa các đội viên tiếp xúc với xã hội xung quanh, tạo môi
    trường khác nhau thuận lợi cho người đội viên phát huy khả năng toàn diện của
    mình giúp các em mạnh dạn suy nghĩ, hành động dưới sự hướng dẫn của tập thể
    theo một phương hướng nhất định đã được vạch ra ngay từ lúc các em bước vào tổ
    chức Đội.
    – Hoạt động Đội rèn luyện các em thành con người hành động. Đó là các hoạt
    động giúp các em biết tự tổ chức, có trách nhiệm về những hành động của mình,
    biết rút ra những kinh nghiệm hay cho mình. Đó là những con người có tinh thần
    trách nhiệm cao, những con người làm chủ tập thể, làm việc vì mọi người.
    Thông qua hoạt động Đội, người phụ trách Đội nói riêng và giáo viên nói
    chung hiểu rõ hơn đối tượng giáo dục của mình. Khi tham gia các hoạt động Đội
    các em sẽ bọc lộ những ưu điểm, khuyết điểm của mình, qua từng đợt hoạt động
    thầy cô và phụ trách Đội có đánh giá đúng đắn về các em của mình phụ trách để có
    thể đề ra những biện pháp giáo dục thích hợp đi và chiều sâu của từng vấn đề hơn.
    2.3.2.2.1. Hoạt động Đội hướng các em vào hành động làm chủ xã hội, góp phần
    đáng kể vào xây dựng, bảo vệ và xây dựng phong trào thiếu nhi.
    – Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục thiếu nhi về lịch sử, truyền
    thống cách mạng của dân tộc, của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Đoàn TNCS Hồ
    Chí Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh và của địa phương gắn với Hành trình “Em
    yêu Tổ quốc Việt Nam” đến các địa chỉ đỏ trong các dịp kỷ niệm ngày lễ lớn của
    dân tộc, của Đoàn, Đội trong năm.
    – Tổ chức cho đội viên, học sinh tìm hiểu tác phẩm Lịch sử nước ta, 5 điều Bác
    Hồ dạy và các câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh liên quan đến thiếu nhi. Nghiên
    cứu triển khai các hình thức tuyên truyền mới, hấp dẫn học sinh, thiếu nhi như:
    infographic, phim ngắn, clip, phim hoạt hình…
    – Thực hiện nghiêm túc Lễ chào cờ, hát Quốc ca và

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THCS

    SKKN Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THCS

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
    1. Cơ sơ lí luân
    Thực hiện Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
    khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
    nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
    nghĩa và hội nhập quốc tế. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện đổi mới đồng bộ
    các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, thiết bị và
    đánh giá chất lượng giáo dục. Với quan điểm trên thì học sinh có thể học tập dưới
    nhiều hình thức trong đó học tập dưới dạng trải nghiệm là chìa khóa thực hiện việc học
    đi đôi với hành, học qua làm việc, học giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống
    hay trong lớp, trong trường. Đây là phương pháp ưu việt cho sự phát triển năng lực
    sáng tạo, giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng sống, giá trị và
    phẩm chất bản thân. Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là việc làm rất cần
    thiết, phù hợp với mục tiêu giáo dục, góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ
    các mặt “Đức- Trí – Thể – Mĩ”.
    “Kĩ năng sống” là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng phó
    tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Có thể nói, kĩ năng sống chính là nhịp
    cầu nối giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực,
    lành mạnh. Người có kĩ năng sống sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách
    biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Ngược lại, người thiếu kĩ năng sống
    thường bị vấp váp, thiếu tự tin, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
    Chính vì vậy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt
    động giáo dục kĩ năng sống giúp các em xác định rõ giá trị của bản thân và tập thể,
    sống tự tin, có trách nhiệm với chính mình và xã hội. Khi được trang bị những kĩ năng
    cần thiết, các em sẽ tự chủ, tự tin, mạnh dạn để giải quyết tốt nhiệm vụ học tập và rèn
    luyện, biết cách ứng xử với các tình huống trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em
    sống an toàn, mạnh khỏe và phát triển toàn diện về nhân cách.
    Kĩ năng sống của học sinh được hình thành thông qua hoạt động học tập, rèn
    luyện cũng như các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà trường. Qua nghiên
    cứu tôi thấy: Hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc rèn kĩ năng
    sống cho học sinh. Bởi nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của hoạt động trải nghiệm là củng
    cố, tăng cường nhận thức, bồi dưỡng thái độ tình cảm và hình thành hệ thống kĩ năng
    hành vi. Hoạt động trải nghiệm là những hoạt động gần gũi, phù hợp với tâm sinh lý
    4
    lứa tuổi, lôi cuốn các em học sinh tham gia. Học sinh dễ tiếp thu, được trải nghiệm
    trực tiếp các hoạt động từ đó hình thành kĩ năng một cách nhanh chóng.
    Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm là một việc làm
    vô cùng cần thiết giúp các em say mê, hứng thú trong học tập, các em thấy mình mạnh
    dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong công việc. Để làm được điều này, giáo viên Tổng
    phụ trách phải hết sức linh hoạt, có những phương pháp mới, cách làm mới mang lại hiệu
    quả giáo dục cao.
    Rèn kĩ năng sống cho học sinh là việc đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo
    dục thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng
    chung sống. Đặc biệt, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong
    những nội dung cơ bản của phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học
    sinh tích cực ” hay “trường học hạnh phúc”. Bên cạnh đó, học sinh trung học cơ sở là
    lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khỏe và tâm sinh lý (tuổi dậy thì).
    Ở lứa tuổi này thì các em dễ thay đổi tình cảm, hành vi, nhanh vui nhanh buồn. Mâu
    thuẫn giữa ý muốn thoát khỏi sự giám sát của bố mẹ, muốn khẳng định mình trong gia
    đình và ngoài xã hội với ý thức “các em vẫn còn là trẻ con” trong suy nghĩ của các
    bậc cha mẹ, thầy cô đã nảy sinh những xung đột mà các em chưa được trang bị kĩ năng
    cần thiết để ứng phó và giải quyết. Đây là một trong những nguyên nhân chính, dẫn
    đến tình trạng phạm pháp ở thanh thiếu niên, nhất là ở độ tuổi Trung học cơ sở ngày
    càng gia tăng đến mức độ đáng báo động trong toàn xã hội. Cho nên, giáo dục kĩ năng
    sống cho học sinh là việc làm cấp bách ở mọi bậc học nhưng đặc biệt với học sinh
    Trung học cơ sở.
    Hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, với cương
    vị là Tổng phụ trách Đội, tôi đã lựa chọn và mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số biện
    pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
    trường THCS”. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được áp dụng tại đơn vị và mang lại
    hiệu quả rõ rệt.
    2. Cơ sơ thực tiễn
    Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Vì lợi ích mười năm trồng
    cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. “Trồng người” ở đây chính là phải tập trung
    giáo dục kĩ năng sống, trước khi giáo dục kiến thức cho học sinh. Trong bất kì ngôi
    trường nào chúng ta cũng nhìn thấy khẩu hiệu: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Điều
    này cho thấy giá trị đạo đức, kĩ năng sống của con người mới chính là yếu tố
    hàng đầu làm nên sự thành công trong mọi lĩnh vực. Chính vì thế, trong những năm
    qua trường trung học cơ sở Phương Định thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nâng cao
    chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, không ngừng đổi
    mới phương pháp dạy học phù hợp với nội dung chương trình. Đặc biệt chú trọng đến
    5
    việc“Giáo dục kĩ năng sống” cho học sinh. Nhà trường coi đây là một trong những
    yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Cho nên, ngay sau
    khi Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các
    môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Nhà trường đã tiến hành triển khai đồng
    bộ đến toàn thể cán bộ, giáo viên về việc tăng cường rèn luyện kĩ năng sống cho học
    sinh. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
    sinh tích cực”. Mỗi giáo viên trong nhà trường không chỉ nâng cao chất lượng chuyên
    môn nghiệp vụ, mà còn thường xuyên quan tâm đến đời sống tinh thần, đến tâm tư tình
    cảm của học sinh.
    Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường đã được quan tâm và chú ý
    đến. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tôi thấy tình trạng dạy và học kĩ năng sống hiện
    nay còn nhiều hạn chế bởi sách giáo khoa riêng về kĩ năng sống và khung chương
    trình dạy học chưa có. Ngoài ra, năng lực giáo viên còn hạn chế do chưa được đào tạo
    bài bản nội dung cũng như phương pháp giảng dạy. Chủ yếu tiếp cận và dạy học bằng
    kinh nghiệm, cho nên nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc tổ chức thực hiện các
    chương trình hoạt động. Bên cạnh đó, các trường chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến
    thức chứ chưa hình thành kĩ năng cho các em. Nhiều học sinh không thể vận dụng linh
    hoạt kiến thức đã học vào cuộc sống dẫn đến khả năng ứng phó của các em với các tình
    huống thực tế chưa nhanh nhẹn, chưa mạnh dạn, chưa thật sự tự tin, đôi khi còn bế tắc trong
    cách xử lý sự việc. Đặc biệt về phía gia đình, nhiều phụ huynh học sinh còn coi trọng
    kiến thức nên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống cho các em.
    Qua nghiên cứu tài liệu, tôi thấy các đề tài nghiên cứu trước đây đều có chung
    nhận định: Học sinh thời nay năng động, tự tin, mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình
    và thường có mức yêu cầu cao đối với bản thân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các em
    bước đầu hình thành những quan niệm cơ bản về kĩ năng sống. Bên cạnh đó, các em
    cũng nhận định được nguyên nhân chính dẫn đến việc thiếu kĩ năng sống là do chưa có
    sự hòa hợp trong giao tiếp giữa các em với cha mẹ, thầy cô. Đồng thời cũng bị ảnh
    hưởng bởi lối sống, quan niệm sống từ bạn bè cùng lớp, cùng trường và từ các phương
    tiện thông tin đại chúng (mạng Internet, báo chí, diễn đàn…). Tuy nhiên, chỉ mới dừng
    ở việc nhận thức, đa số học sinh vẫn chưa tiếp cận được những biện pháp rèn luyện để
    hình thành kĩ năng sống. Điều này cần sự nỗ lực từ nhiều phía: Gia đình, nhà trường,
    xã hội và chính bản thân học sinh.
    Qua khảo sát thực nghiệm đối với các em học sinh trường trung học cơ sở
    Phương Định tôi thấy: Hầu hết các em biết được tầm quan trọng của kĩ năng sống và
    có những nhận thức ban đầu về việc tiếp xúc và giải quyết các tình huống. Tuy nhiên,
    hầu hết các em chưa được tiếp cận một cách thường xuyên và giáo dục đúng đắn về
    các kĩ năng sống.
    6
    Từ thực trạng trên tôi nhận thấy giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một việc
    làm vô cùng cần thiết. Giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm không
    những giúp các em rèn luyện kĩ năng ứng xử, giao tiếp mà còn hình thành khả năng
    phân tích đánh giá tình hình, khả năng xử lý tình huống một cách hợp lí.
    II. Mô tả giải pháp kĩ thuât
    1. Mô tả giải pháp kĩ thuât trước khi tạo ra sáng kiến
    Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và
    vững vàng trước những thay đổi của cuộc sống… Hiểu một cách đơn giản: Kĩ năng
    sống là kĩ năng học tập, kĩ năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, kĩ năng làm
    việc, hợp tác, giúp các em tạo dựng khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù
    hợp mọi người trong xã hội, khả năng ứng phó, bảo vệ mình và những người xung
    quanh trước mọi tình huống của cuộc sống.
    Thực tế từ những năm 2016 trở về trước ban giám hiệu cùng với giáo viên trong
    trường chưa quan tâm nhiều đến giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các
    hoạt động ngoài giờ lên lớp mà mới chỉ tập trung nhiều vào việc giảng dạy, nâng cao
    chất lượng văn hóa và những giờ dạy đạo đức cho học sinh trên lớp. Nhà trường cũng
    đã tổ chức một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh nhưng chưa
    thường xuyên, mới chỉ chú trọng đến học sinh khối 8 và khối 9.
    2. Mô tả giải pháp kĩ thuât sau khi có sáng kiến
    2.1. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua buổi sinh hoạt dưới cờ
    đầu tuần
    Thực hiện Đề án 1501/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường giáo
    dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai
    đoạn 2015-2020”, trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của ngành và Uỷ ban Nhân dân tỉnh
    Nam Định, các cơ sở giáo dục trong toàn ngành đã lồng ghép, tích hợp các hoạt động
    giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh trong các môn học, giờ
    sinh hoạt, trong đó có đổi mới tiết chào cờ đầu tuần… Qua đó, góp phần bồi dưỡng
    kiến thức, phẩm chất đạo đức, kĩ năng ứng xử, giao tiếp cho học sinh ngày càng tốt
    hơn.
    Vào sáng thứ 2 hàng tuần, trường Trung học cơ sở Phương Định tổ chức sinh
    hoạt dưới cờ cho học sinh. Khi hồi trống tập trung vang lên, học sinh từ các lớp náo
    nức cùng nhau ra xếp hàng chào cờ. Chỉ vài phút sau, mỗi lớp đã xếp thành hai hàng
    ngay ngắn trước sân khấu. Cùng lúc đó, các thầy cô giáo cũng đã ra đầy đủ ngồi dự
    cùng các em. Cả trường như rợp màu đồng phục dưới lá cờ đỏ sao vàng tung bay phấp
    phới. Tiếng trống chào cờ vang lên, cả trường im lặng trong một phút thiêng liêng
    thành kính. Tiếp theo là giai điệu quen thuộc của bài Quốc ca và Đội ca. Phút chào cờ
    là phút lắng đọng đầy thành kính và xúc động. Mỗi đội viên đều cảm nhận được sự
    7
    thiêng liêng của hình ảnh lá Quốc kì tung bay trong gió, nhắc nhở về sự hy sinh cao cả
    của thế hệ cha ông. Đội viên thầm hứa sẽ cố gắng học tập, phấn đấu dưới mái trường
    thân yêu của mình để trở thành người con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác
    Hồ.
    Sau nghi thức chào cờ trang nghiêm, Liên đội trưởng thay mặt Liên đội đánh giá
    tổng kết thi đua tuần trước. Bản tổng kết ngắn gọn nhưng đầy đủ thành tích của các lớp
    trong tuần vừa qua. Nhìn lại một tuần học tập và rèn luyện, học sinh nào cũng thấy vui
    vẻ khi được góp phần vào bảng thành tích của lớp. Tiếp theo, tôi tổ chức các hoạt động
    ngoài giờ lên lớp theo chủ đề đã được đăng ký từ đầu năm.
    Tiết mục văn nghệ đầu tuần của lớp 9A1 trường THCS Phương Định
    Tổ chức cho các em học sinh tham gia các trò chơi dân gian: Kéo co, bịt mắt bắt
    dê; biểu diễn dân vũ; thi văn nghệ; thi kể chuyện, hoặc thi hùng biện Tiếng Anh, tuyên
    truyền phổ biến pháp luật, tuyên truyền an toàn giao thông…. Không chỉ là những tiết
    học lý thuyết khô khan trên lớp, trong sách vở mà qua những buổi tuyên truyền, được
    tận mắt nhìn thấy những hình ảnh sống động sẽ giúp các em hào hứng, nắm chắc kiến
    thức về pháp luật từ đó biết điều chỉnh hành vi của mình theo những chuẩn mực đạo
    8
    đức, pháp luật. Đặc biệt là tuyên truyền và giáo dục học sinh các biện pháp phòng
    chống dịch bệnh Covid – 19, phòng chống “bạo lực học đường” vì nạn bạo lực học
    đường đang có xu hướng ngày càng gia tăng trên thế giới và ở Việt Nam, ảnh hưởng
    rất lớn đến quá trình đào tạo và phát triển con người của đất nước. Tuyên truyền phòng
    chống bạo lực học đường giúp học sinh biết đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và để
    môi trường học đường luôn là một môi trường an toàn, lành mạnh. Các nội dung thi
    được lồng ghép vào tiết chào cờ. Hai tuần/1 lần sẽ có một lớp hoặc một khối biểu
    diễn…như vậy tiết chào cờ sẽ có thêm nội dung hấp dẫn. Tuy tiết chào cờ diễn ra
    trong thời gian ngắn nhưng đã mang đến cho các em niềm hân hoan, phấn khởi đón
    chào một tuần học mới. Tiếp thêm ý chí để mỗi em đội viên hoàn thành công việc
    trong tuần, đưa thành tích của lớp, của trường đi lên.
    Cán bộ giáo viên và học sinh trường THCS Phương Định
    trong buổi tuyên truyền về ATGT
    9
    Đồng chí công an huyện Trực Ninh tuyên truyền phổ biến pháp luật
    tại trường THCS Phương Định
    Lãnh đạo PGD-ĐT Trực Ninh trao quà cho học sinh trường
    THCS Phương Định trong chương trình An toàn trường học.
    10
    Học sinh trường THCS Phương Định trong buổi tuyên tuyền,
    phổ biến pháp luật.
    Hình ảnh Hội thi phòng chống bạo lực học đường của học sinh
    trường THCS Phương Định.
    11
    Ban giám khảo thu và chấm bài dự thi tìm hiểu về phòng chống
    bạo lực học đường, trường THCS Phương Định.
    Đại diện nhà trường trao thương cho các em tham dự
    cuộc thi “ Phòng chống bạo lực học đường”.
    12
    Những thay đổi trong tiết chào cờ không chỉ tạo ra không khí sôi nổi cho học sinh
    mà còn là một giờ học mới. Chính nhờ những thay đổi đó, đã khiến cho giờ chào cờ có
    ý nghĩa. Quan trọng hơn là tạo cho học sinh thói quen và hình thành những phẩm chất
    tư tưởng, đạo đức tốt đẹp, để cùng hành trang kiến thức giúp các em bước vào tương
    lai.
    2.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động xã hội, đền
    ơn đáp nghĩa
    Đây là một hoạt động tuy khó nhưng nó mang một ý nghĩa vô cùng to lớn.
    Thông qua hoạt động xã hội, đền ơn đáp nghĩa giáo dục cho các em tình yêu quê
    hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và giáo dục các em có tinh thần trách nhiệm, có
    nghĩa vụ đối với cộng đồng. Các em sẽ được bồi dưỡng thêm về nhân cách, đặc biệt là
    tình người. Trong những năm qua, hoạt động này được Liên đội trường Trung học cơ
    sở Phương Định tổ chức rất tốt và được triển khai thường xuyên nhằm phát triển tối đa
    nhân cách của học sinh.
    Vào dịp kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ 27/7 hay ngày thành lập Quân đội nhân
    dân Việt Nam 22/12,… Để ghi nhớ công ơn của các anh hùng liệt sĩ, những thế hệ cha
    anh đi trước, tôi đã tuyên truyền cho các em học sinh ý nghĩa nhân văn cao quý của
    những ngày lễ lớn này. Sau khi tuyên truyền, tôi tổ chức cho đội viên tham gia viếng
    nghĩa trang liệt sĩ, lễ thắp nến tri ân, tới thăm gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có
    công với cách mạng trên địa bàn xã Phương Định. Tuyên truyền giáo dục học sinh biết
    yêu thương, chia sẻ khó khăn với đồng bào các vùng đang bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
    lũ lụt, những gia đình bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19 gây ra. Giúp các em sống
    luôn biết chia sẻ “ Thương người như thể thương thân” và làm theo lời Bác dạy “ Tuổi
    nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình”. Cách tổ chức này vừa phối hợp giáo dục
    truyền thống vừa rèn cho học sinh kĩ năng tự xác định giá trị, biết được những gì quan
    trọng, ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động
    và lối sống.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Một số biện pháp nâng cao kỹ năng cho Ban chỉ huy Liên đội trong trường THCS

    SKKN Một số biện pháp nâng cao kỹ năng cho Ban chỉ huy Liên đội trong trường THCS

    Lý do chọn đề tài
    Ngay từ ngày thành lập, Đảng ta đã rất quan tâm đến công tác thiếu niên
    nhi đồng. Tại Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ nhất (10/1930) và lần thứ
    hai (3/1931), Đảng đã có những quyết định quan trọng về công tác thanh niên,
    thiếu niên cách mạng và giao cho Đoàn thanh niên phụ trách thiếu nhi.
    Từ đó, nơi nào có chi bộ Đảng và tổ chức Đoàn thanh niên thì nơi đó tổ
    chức và phong trào đội thiếu nhi phát triển và hoạt động một cách tích cực.
    Phát huy tinh thần và ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
    Chí Minh, Đảng ta đã và đang rất coi trọng công tác thiếu nhi. Bởi Đảng, Nhà
    nước ta và mọi người không bao giờ quên lời nhắc nhở của Người trước lúc đi
    xa: “Thiếu niên, nhi đồng là người chủ tương lai của nước nhà. Vì vậy, chăm sóc
    và giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân (…)”
    Trong nhà trường, các em được học tập và rèn luyện tri thức, các em được
    vui chơi, tham gia các hoạt động và đặc biệt là tham gia vào công tác Đội. Từ đó
    các em hoàn thiện dần về nhân cách, biết tự chủ, tự tin và làm chủ cuộc sống.
    Trong nhà trường, Đội là tổ chức nòng cốt các phong trào thiếu nhi, là lực lượng
    giáo dục của nhà trường, là lực lượng dự bị của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
    Chí Minh và do Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phụ trách. Bác Hồ viết:
    “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, thành công hay thất bại là do cán bộ đó tốt
    hay chưa tốt”.
    Đội thiếu niên tiền phong là tổ chức của các em thiếu nhi, do các em điều
    hành. Vì vậy cần có một lực lượng thiếu nhi có năng lực, nhiệt huyết và được
    trang bị nhiều kỹ năng trong hoạt động Đội để đưa vào Ban chỉ huy Đội.
    Ban chỉ huy Đội đại diện cho số đông Đội viên, chỉ huy và trực tiếp điều
    hành các hoạt động của Đội, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục Đội viên trở thành
    con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ.
    Một liên Đội, Chi đội được đánh giá hoạt động xuất sắc phụ thuộc nhiều
    vào việc chỉ huy điều hành của Ban chỉ huy liên Đội, Chi đội đó. Vì vậy việc
    nâng cao kiến thức, kỹ năng cho Ban chỉ huy Đội là yếu tố quan trọng và vô
    cùng cấp thiết. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao
    kỹ năng Ban chỉ huy Đội trong trường trung học cơ sở … “.
    II. Mục đích nghiên cứu
    Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị của thiếu nhi Việt Nam do Chủ
    tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập, Đoàn thanh niên Cộng
    sản Hồ Chí Minh phụ trách.
    4
    Đội là tổ chức nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi, là lực lượng giáo
    dục trong và ngoài nhà trường, là lực lượng dự bị của Đoàn TNCS Hồ Chí
    Minh.
    Đội TNTP Hồ Chí Minh thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, có
    sự hướng dẫn của phụ trách Đội, Đội lấy “5 điều Bác Hồ dạy ” làm mục tiêu
    phấn đấu cho đội viên, giúp đỡ đội viên phát triển mọi khả năng trong học tập,
    kỹ năng, năng lực trong hoạt động xã hội, phấn đấu trở thành con ngoan, trò
    giỏi, cháu ngoan Bác Hồ… Có thể nói hoạt động Đội là một trong những con
    đường giáo dục không thể thiếu trong quá trình giáo dục nhân cách cho trẻ, giúp
    các em phát triển toàn diện. Vì vậy việc nâng cao kỹ năng cho Ban chỉ huy Đội
    là vô cùng quan trọng và cần thiết.
    Đề tài “Một số biện pháp nâng cao kỹ năng Ban chỉ huy Đội trong trường
    THCS” giúp:
    – Tìm hiểu, đánh giá thực trạng về kỹ năng công tác đội của Ban chỉ huy
    Đội trong nhà trường, đưa ra các biện pháp, phương pháp để nâng cao kỹ năng
    cho Ban chỉ huy Đội nhằm đưa hoạt động đội trong nhà trường đạt hiệu quả cao
    nhất, vừa phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội ở địa phương vừa phù
    hợp với mọi điều kiện của nhà trường.
    – Qua việc áp dụng các biện pháp, giải pháp, Ban chỉ huy Đội có thêm hiểu
    biết về Đội, được trang bị thêm khả năng điều hành hoạt động Đội, nhanh nhẹn,
    chủ động, sáng tạo, có trách nhiệm trong công việc được giao, giúp cho hoạt
    động của Đội ngày một phát triển cả về bề rộng và chiều sâu.
    III. Đối tƣợng nghiên cứu
    Đây là đề tài “Một số biện pháp nâng cao kỹ năng Ban chỉ huy Đội trong
    trường THCS ….” nên tôi tập trung nghiên cứu Ban chỉ huy liên Đội và các Ban
    chỉ huy Chi Đội trường THCS …
    IV. Nhiệm vụ của đề tài
    Đề tài này tập trung nghiên cứu về một số biện pháp nâng cao kỹ năng hoạt
    động Đội cho Ban chỉ huy Đội và đưa ra một số phương pháp, hình thức phù
    hợp trong việc tập huấn nâng cao kỹ năng Ban chỉ huy Đội.
    V. Phạm vi đề tài
    Đề tài tập trung nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao kỹ năng hoạt động
    Đội cho Ban chỉ huy Đội trong trường THCS…”, nên đối tượng nghiên cứu của
    đề tài là Ban chỉ huy Liên Đội và các Ban chỉ huy Chi Đội trong nhà trường.
    5
    VI. Phƣơng pháp nghiên cứu
    1. Phƣơng pháp quan sát
    Phương pháp giúp thu thập thông tin về các em trong Ban chỉ huy Liên –
    Chi Đội trong nhà trường bằng cách tri giác trực tiếp các nhân tố khác có liên
    quan.
    2. Phƣơng pháp điều tra
    Phương pháp này giúp nhằm tìm hiểu các thành viên trong Ban chỉ huy
    Đội có em nào hoạt động tốt, có em nào chưa thực sự nhiệt tình tham gia hoạt
    động hay có em nào có hạn chế về năng lực hoạt động.
    3. Phƣơng pháp tìm tài liệu
    Phương pháp tìm hiểu những tài liệu về công tác, hoạt động Đội. Tài liệu
    của những người đi trước có liên quan đến đề tài như thế nào? Đã giải quyết như
    thế nào? Liên quan đến đâu…
    4. Phƣơng pháp thực hành, luyện tập
    Là phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động để tìm tòi kiến
    thức mới hay vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, vừa để củng cố tri
    thức vừa để tạo nên hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo thực hành.
    5. Phƣơng pháp nêu gƣơng
    Khi sử dụng phương pháp tôi thường xuyên nêu gương những em thực
    hiện tốt vai trò trách nhiệm của mình để giáo dục, khuyến khích các em khác bắt
    chước và làm theo những tấm gương tốt đó.
    6. Phƣơng pháp thực nghiệm
    Là phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn nhằm để kiểm tra đánh giá
    kết quả áp dụng đề tài. Từ đó rút ra được những nhận xét cụ thể của những
    phương pháp đã sử dụng.
    B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
    I. Cơ sở lý luận
    Đảng và Nhà nước ta luôn xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhiệm
    vụ trọng tâm trong công tác đào tạo thế hệ trẻ. Trong giai đoạn hiện nay, đồng
    hành với việc phát triển giáo dục thì việc nâng cao hoạt động Đội trong trường
    THCS là nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình giáo dục trẻ em. Bởi vì trẻ
    em trong quá trình giáo dục để phát triển toàn diện thì phải bằng nhiều con
    đường khác nhau. Đối với Đội TNTP Hồ Chí Minh phương pháp giáo dục là
    thông qua hoạt động thực tiễn của Đội và tự rèn luyện của Đội viên. Chính vì
    vậy công tác Đội được Đảng và Bác Hồ coi đó là sự nghiệp đào tạo một lớp
    người mới cho xã hội.
    6
    Mục đích của hoạt động Đội luôn bám sát mục tiêu đào tạo con người mới
    xã hội chủ nghĩa, con người phát triển toàn diện. Mục đích hoạt động của Đội
    cũng thống nhất với mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính vì thế, tổ chức Đội
    phải cùng với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác kết hợp một cách chặt
    chẽ để giáo dục các em ở cả trường học, trên địa bàn dân cư, trong giờ học và
    ngoài giờ học.
    Cũng vì lẽ đó mà Đội TNTP Hồ Chí Minh cần một lực lượng cán bộ Đội
    hùng hậu, mạnh mẽ, vừa là con ngoan, trò giỏi vừa là Đội viên tốt.
    Ban chỉ huy Đội luôn là cánh tay đắc lực của Tổng phụ trách và là trực tiếp
    chỉ huy điều hành các hoạt động đội, biến nghị quyết của Liên Đội thành các
    phong trào hoạt động của trường. Như vậy Ban chỉ huy Đội có giỏi, có năng lực,
    có tính sáng tạo, tính năng động, luôn luôn tự chủ trong công việc thì các phong
    trào, hoạt động Đội mới ngày càng phát triển mạnh mẽ và đạt được các thành
    tích cao hơn.
    Vì vậy việc nâng cao kỹ năng Ban chỉ huy Đội là việc vô cùng quan trọng
    và cần thiết. Nói cách khác, nâng cao kỹ năng Ban chỉ huy Đội chính là nâng
    cao những phẩm chất, những năng lực cần có của Ban chỉ huy Đội, phát huy
    được sở trường, tư chất của Ban chỉ huy Đội.
    Nâng cao kỹ năng Ban chỉ huy Đội là một việc làm đòi hỏi người phụ trách
    phải kiên nhẫn bền bỉ. Người giáo viên làm Tổng phụ trách Đội cần biết vận
    động các nguồn lực và sự hỗ trợ ngay chính trong nhà trường, tổ chức xã hội
    nhằm thực hiện tốt các hoạt động Đội.
    Từ thực tế của nhà trường cùng với những kinh nghiệm đúc kết sau nhiều
    năm làm Tổng phụ trách của bản thân, tôi đã có đưa ra một số biện pháp để nâng
    cao kỹ năng cho Ban chỉ huy Đội nhằm thúc đẩy hoạt động đội trong nhà trường
    ngày càng mạnh mẽ và đạt nhiều kết quả cao hơn.
    II. Cơ sở thực tiễn
    Bước vào đầu năm học 2020 – 2021. Để đánh giá thực trạng hoạt động Đội
    của Ban chỉ huy Liên – Chi Đội tôi đã tiến hành khảo sát các em Đội viên trong
    Ban chỉ huy Đội và có kết quả như sau.
    – Số lượng khảo sát:
    + Khảo sát Ban chỉ huy Liên Đội: 11 em.
    + Khảo sát Ban chỉ huy Chi Đội: 30 em.
    – Nội dung khảo sát.
    + Năng lực công tác Đội
    7
    * Kỹ năng tổ chức, điều khiển sinh hoạt Đội.
    * Kỹ năng ghi chép, quản lí sổ sách, thông tin báo cáo,
    * Kỹ năng sử lý tình huống trong công tác Đội.
    + Kỹ năng nghiệp vụ về 7 yêu cầu đối với Đội viên.
    Bảng khảo sát một số kỹ năng công tác Đội dành cho Ban chỉ huy Đội
    đầu năm học 2020 – 2021 của Liên đội THCS Yên Ninh

    TTBan
    chỉ
    huy
    Số
    lƣợng
    Nội dung điều tra.
    Năng lực công tác ĐộiKỹ
    năng
    nghiệp
    vụ về 7
    yêu
    cầu đối
    với Đội
    viên.
    Kết
    quả
    Kỹ
    năng
    Tổ
    chức
    điều
    khiển
    sinh
    hoạt
    Đội
    Kết
    quả
    Kỹ
    năng
    ghi
    chép,
    quản
    lí sổ
    sách
    Kết
    quả
    Kỹ
    năng
    sử lý
    tình
    huống
    công
    tác
    Đội
    Kết
    quả
    1Liên
    Đội
    11545%764%654%655%
    2Chi
    Đội
    301137%1757%1137%1033%

    Qua bảng thống kê cho thấy ở đầu năm học Ban chỉ huy Liên – Chi đội
    đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện các kỹ năng công tác Đội, điều
    đó xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau:
    – Lựa chọn và bồi dưỡng nhân sự cho Ban chỉ huy Liên – Chi đội chưa
    đúng đối tượng, chưa hợp lí.
    – Ban chỉ huy Liên – Chi Đội chưa thực sự hứng thú, tâm huyết và mạnh
    dạn trong khi tham gia hoạt động, phong trào Đội.
    – Số lượng Đội viên trong Ban chỉ huy nắm vững kỹ năng công tác Đội còn
    thấp. Ban chỉ huy chưa hiểu rõ về nội dung hoạt động Đội, chưa hiểu sâu về tầm
    quan trọng của tổ chức Đội nên dẫn đến việc không chú trọng cho các hoạt động
    mà chỉ chú trọng việc học tập kiến thức.
    8
    Từ thực trạng trên tôi đã nghiên cứu đưa ra một số biện pháp để nâng cao
    kỹ năng cho Ban chỉ huy Đội nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Đội của Liên
    đội trong năm học 2020 -2021 ở trường THCS Yên Ninh.
    III. Các Biện pháp nâng cao kỹ năng hoạt động cho Ban chỉ huy Đội
    nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động Đội ở trƣờng THCS Yên Ninh.
    Bồi dưỡng Ban chỉ huy là việc làm thường xuyên và quan trọng không thể
    thiếu được của phụ trách. Bồi dưỡng Ban chỉ huy là yếu tố quyết định sự thành
    công của phong trào Đội.
    Bồi dưỡng Ban chỉ huy Đội là nâng cao và phát huy những mặt mạnh sẵn
    có của các em, đồng thời khơi dậy tiềm năng còn tiềm ẩn trong các em, giúp các
    em vươn tới những phẩm chất năng lực cần có của người chỉ huy.
    Từ thực trạng hiện tại của liên Đội tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra
    một số biện pháp để giải quyết những hạn chế, những khó khăn mà liên Đội và
    Ban chỉ huy Đội đang gặp phải như sau:
    – Biện pháp 1: Phối hợp tổ chức, thành lập Ban chỉ huy Chi Đội – Liên Đội.
    – Biện pháp 2: Tổ chức linh hoạt, đa dạng các hình thức bồi dưỡng kỹ năng
    cho Ban chỉ huy Đội.
    – Biện pháp 3: Giao nhiệm vụ, kiểm tra đánh giá các hoạt động.
    – Biện pháp 4: Nâng cao công tác tuyên dương, khen thưởng.
    1. Nội dung biện pháp
    1.1. Phối hợp tổ chức thành lập Ban chỉ huy Chi Đội, Liên Đội
    Phong trào hoạt động đội của Liên Đội có phát triển mạnh mẽ và đạt được
    kết quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào Ban chỉ huy Liên – Chi Đội. Vì
    vậy việc lựa chọn nhân sự cho Ban chỉ huy Liên – Chi Đội rất quan trọng nên
    việc này đòi hỏi người làm phụ trách phải có sự lựa chọn sáng suốt thì mới có
    được đội ngũ Ban chỉ huy Đội tốt đáp ứng được các yêu cầu của Liên Đội.
    1.1.1. Những căn cứ và tiêu trí lựa chọn Ban chỉ huy Đội.
    – Căn cứ:
    + Căn cứ theo Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh về công tác Đội.
    + Căn cứ vào đặc điểm tình hình của từng Chi Đội, của Liên Đội, của nhà
    trường và năng lực của học sinh.
    – Tiêu chí:
    + Nắm vững điều lệ Đội, gương mẫu về các mặt học tập, hoạt động phong
    trào, gương mẫu, đạo đức tốt, tác phong nhanh nhẹn, hòa đồng với bạn bè…
    9
    + Tham mưu ý kiến của các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để nắm
    rõ nhất về đặc điểm, cá tính cũng như năng lực của học sinh.
    + Thăm dò ý kiến của Đội viên là việc làm rất quan trọng. Mục đích là để
    các em giới thiệu những bạn có tín nhiệm cao trong tập thể, có nhiều đức tính ưu
    điểm tốt khi tham gia học tập, rèn luyện trong nhà trường cũng như ở địa
    phương.
    1.1.2. Chọn Ban chỉ huy thông qua kỳ Đại hội Liên – Chi Đội.
    – Tổ chức họp Ban chỉ huy Liên – Chi Đội lâm thời để định hướng cho các
    em hiểu được vai trò của từng đội viên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình
    trong tổ chức Đội.
    – Do các đội viên tín nhiệm bầu vào Ban chỉ huy Liên – Chi Đội hoặc do
    chính các bạn đội viên tự ứng cử.
    – Khi hướng dẫn lựa chọn Ban chỉ huy, giáo viên phụ trách Đội cần chú ý
    phân tích, giúp các em hiểu rõ và biết cách đánh giá khách quan toàn diện khi
    tham gia bầu Ban chỉ huy để từ đó các em có sự lựa chọn đúng đắn cho mình
    nhằm giúp Liên – Chi đội có được Ban chỉ huy đầy đủ năng lực và phẩm chất
    đáp ứng được các yêu cầu của Liên Đội.
    – Khi lựa chọn Ban chỉ huy qua kỳ Đại hội Đội thì khi tiến hành Đại hội
    giáo viên phụ trách phải để các em tự điều hành Đại hội, tôn trọng quyền đề cử
    ứng cử và bầu cử của các em đội viên. Không áp đặt mà phải phát huy được tính
    dân chủ cao nhất.
    – Ban chỉ huy Đội do chính các em bầu ra thì khi hoạt động mới đem lại
    hiệu quả cao nhất.
    1.2. Tổ chức linh hoạt, đa dạng các hình thức bồi dưỡng kỹ năng cho
    Ban chỉ huy Đội
    1.2.1 Bồi dưỡng phương pháp công tác của Ban chỉ huy Đội.
    – Cách ghi chép biên bản, thực hiện các sổ sách của Đội, dự thảo nghị
    quyết, báo cáo thi đua, báo cáo tổng kết, thành tích, đăng ký thi đua, biên bản
    nghị quyết Đại hội Đội, lời điều khiển của chương trình hoạt động Đội, sinh
    hoạt Đội dựa vào kế hoạch của Tổng phụ trách.
    – Phương pháp tổ chức họp Ban chỉ huy Đội.
    – Phương pháp xây dựng kế hoạch (theo chủ đề, kế hoạch tháng, kế hoạch
    thi đua).
    – Phương pháp tổ chức và điều khiển sinh hoạt Đội, các hoạt động tập thể
    (sinh hoạt các cấp cán bộ Đội, đại hội Đội…).
    – Phương pháp chỉ đạo và tổng kết kinh nghiệm.
    10
    1.2.2 Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức điều hành của Ban chỉ huy:
    – Các thủ tục nghi lễ của Đội và phương pháp tổ chức: (lễ trưởng thành đội
    viên, lễ phát động chủ đề, sinh hoạt Đội…).
    – Sinh hoạt Đội: Bằng hình thức thi đua sôi nổi hấp dẫn giáo dục Đội viên
    theo mục tiêu của Đội. Sinh hoạt Đội có nhiều hình thức như: sinh hoạt thường
    kỳ, sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt bất thường, sinh hoạt
    vui chơi… có thể bồi dưỡng các kỹ năng như:
    + Cách tập hợp điều khiển buổi sinh hoạt Đội.
    + Cách điều khiển, tổ chức và hướng dẫn sao cho liên Đội, chi Đội thực
    hiện tốt nội dung chương trình đề ra.
    + Cách hướng dẫn liên Đội, chi Đội hoạt động vui chơi, văn nghệ tập thể.
    + Cách nhận xét, đánh giá.
    – Đại hội Đội: Là cuộc sinh hoạt Đội nhằm phát huy quyền dân chủ, tự
    quản để lựa chọn Ban chỉ huy và xây dựng nghị quyết của Đội.
    – Đại hội Đội mỗi năm một lần đối với liên Đội cũng như chi Đội. Cần bồi
    dưỡng về các nội dung:
    + Điều khiển nghi lễ thủ tục: tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, chào cờ,
    giới thiệu chủ tịch Đoàn điều khiển Đại hội.
    + Điều khiển Đại hội: (viết báo cáo tổng kết và phương hướng công tác
    Đội, hướng dẫn Đội viên thảo luận, bầu Ban chỉ huy Đội, thông qua nghị quyết
    Đại hội).
    + Tổ chức các hoạt động chào mừng (văn nghệ, trò chơi, thi báo tường…).
    – Hoạt động lớn của Đội: là những nội dung sinh hoạt mang màu sắc của
    Đội, được diễn ra trong thời gian dài như: Phát động chủ đề, hoạt động thi đua…
    Mục đích: Tập hợp Đội viên, tạo phong trào thi đua cho Đội viên rèn luyện
    theo chủ đề: Có thể bồi dưỡng những nội dung sau:
    + Công tác chuẩn bị cho hoạt động: Họp Ban chỉ huy, định hướng nội dung
    và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động, phổ biến nội dung hoạt động, phân công
    nhiệm vụ tới từng người trong Ban chỉ huy.
    + Tổ chức hoạt động: Theo nội dung đã bàn, biết lựa chọn các hình thức
    cho phù hợp với nội dung, biết huy động và phối hợp các Đội viên nòng cốt để
    tổ chức tốt hoạt động. Trong hoạt động, có kiểm tra đánh giá.
    + Sơ kết, tổng kết nội dung hoạt động: Đánh giá rút kinh nghiệm việc tổ
    chức điều hành các hoạt động, kết quả hoạt động…
    11
    12
    1.2.3. Bồi dưỡng tác phong Ban chỉ huy:
    – Bồi dưỡng theo nhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giúp các em thạo
    việc, hiểu người trong hoạt động chuyên môn và hoạt động chung, có bản lĩnh
    trong giao tiếp và phối hợp với người khác.
    – Bồi dưỡng khả năng tổ chức và quản lý một cách toàn diện, khoa học.
    – Bồi dưỡng Ban chỉ huy trở thành những cán bộ Đội mẫu mực, có kỹ năng
    nghiệp vụ, có uy tín trong tập thể.
    1.2.4. Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ Đội
    – Nghi thức và phương pháp hướng dẫn nghi thức.
    – Các phương pháp tổ chức trò chơi, dạy hát, dạy múa, tổ chức trại, hoạt
    động xã hội, tham quan…
    – Các bài hát, điệu múa, trò chơi (nút dây, dẫn đường, mật thư…).
    Khi bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ Đội cần chú ý các loại hình cho phù hợp
    như:
    – Tập luyện cho Đội nòng cốt.
    – Thực hiện tập luyện chung.
    – Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ bằng hội thi…
    Kỹ năng thắt – tháo khăn quàng đỏ
    13
    Kỹ năng chào kiểu đội viên TNTP Hồ Chí Minh
    Kỹ năng múa hát giữa giờ
    14
    15
    16
    Khi xây dựng Kế hoạch công tác Đội tôi đã lập kết hoạch bồi dưỡng kỹ
    năng nghiệp vụ Đội cho Ban chỉ huy Liên Đội cụ thể như sau:

    Thời gianNội dung
    Buổi 1– Tập bài hát (Hành khúc Đội TNTP Hồ Chí Minh,đi ta đi lên).
    – Tập huấn ghi sổ sách.
    – Tập huấn về tập hợp đội hình.
    Buổi 2– Tập huấn các trò chơi tập thể.
    – Tập huấn cách ghi biên bản cuộc họp.
    – Tập huấn kỹ năng chào và hô đáp khẩu hiệu .
    Buổi 3– Tập huấn bài hát Quốc ca, Đội ca
    – Tập huấn cách báo cáo hoạt động
    – Tập huấn kỹ năng thắt tháo khăn quàng đỏ.
    Buổi 4– Tập huấn các bài hát tập thể cho các buổi sinh hoạt như: bài làm
    quen, kết vòng, anh em ta về, bốn phương trời, hai con thằn lằn
    con.
    – Tập huấn cách tổ chức cuộc họp.
    – Tập huấn kỹ năng cầm cờ, giương cờ, vác cờ.
    Buổi 5– Tập huấn bài múa ( Hành khúc Đội TNTP Hồ Chí Minh, đi ta đi
    lên )
    – Tập huấn cách dẫn chương trình.
    – Tập huấn về các động tác tại chỗ.
    Buổi 6– Tập huấn hát múa bài: “ nổi trống lên, các bạn ơi!”.
    – Tập huấn cho Ban chỉ huy tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước
    đông người.
    Buổi 7– Ôn các bài hát, múa tập thể .
    – Ôn các trò chơi.
    – Ôn các kỹ năng.

    Tóm lại: Nội dung bồi dưỡng chỉ huy nhằm giúp các em thạo việc, biết tổ
    chức hoạt động theo nhiệm vụ chuyên môn được phân công, có khả năng tổ
    chức quản lý hoạt động Đội một cách toàn diện, khoa học và có bản lĩnh trong
    giao tiếp để trở thành một cán bộ mẫu mực có năng lực, uy tín.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

  • SKKN Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng tại Trường THCS

    SKKN Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng tại Trường THCS

    §iÒu kiÖn hoµn c¶nh t¹o ra s¸ng kiÕn:
    Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hóa với mục tiêu
    đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng
    đồng quốc tế. Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá
    đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu
    mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực.Việc này cần
    được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, mà trước hết phải bắt đầu từ việc xác định mục
    tiêu đào tạo đó là xác định những gì cần đạt được (đối với người học) sau một quá
    trình đào tạo. Đồng thời do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ
    của khoa học công nghệ vì vậy phải coi trọng dạy phương pháp, dạy cách đi tới
    kiến thức của loài người, từ đó biết cách vận dụng vào thực tế cuộc sống, trên cơ sở
    đó mà học tập suốt đời
    Thực hiện yêu cầu của Bộ GD&ĐT về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
    thông, đặc biệt là tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Một
    trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo
    dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
    việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
    học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực
    và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người
    học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ
    thông. Luật Giáo dục số 38/2005/QH 11, Điều 28 quy định :Phương pháp giáo dục
    phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
    phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
    khả năng làm việc theo nhóm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
    tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh. Báo cáo
    chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng chỉ rõ: Đổi mới chương trình, nội
    dung, phương pháp dạy học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại ; nâng
    4
    cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền
    thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành…
    Thực hiện nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng
    bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng và phẩm chất
    năng lực của người học , tập trung phát triển trí tuệ, thể chất hình thành phẩm
    chất, năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
    nghiệp cho học sinh.”.
    Khoản 4 Điều 3 Thông tư 38/2019/TT-BLĐTBXH quy định về việc tổ chức hoạt
    động trải nghiệm, ngoại khóa cho học sinhnhư sau: Khuyến khích học sinh tham gia
    các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động từ thiện,
    hoạt động vì cộng đồng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các hoạt động
    liên quan đến xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,
    phòng, chống bạo lực học đường…Chính vì vây, đổi mới phương pháp dạy học để
    nâng cao chất lượng học là điều rất cần thiết nhằm khơi dậy tính chủ động, sáng
    tạo, tích cực của người học.
    Luật Giáo dục số 38/2005/QH 11, Điều 28 quy định : Phương pháp giáo dục
    phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
    phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học ; bồi dưỡng phương pháp tự học,
    khả năng làm việc theo nhóm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ;
    tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh. Báo cáo
    chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng chỉ rõ: Đổi mới chương trình, nội
    dung, phương pháp dạy học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại ; nâng
    cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền
    thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành…
    Hưởng ứng nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
    đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng và phẩm
    chất năng lực của người học , tập trung phát triển trí tuệ, thể chất hình thành phẩm
    chất, năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
    5
    cho học sinh.”nên phương pháp dạy học kết hợp với hoạt động ngoại khóa cũng
    phải đổi mới có tính sáng tạo theo tinh thần của Nghị quyết.
    N.Mandela đã có câu nói chứng minh được tầm quan trọng của giáo dục
    “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế
    giới”.Một trong những nhiệm vụ trọng tâm giáo dục của trường THCSLộc Hạnăm
    học 2020-2021 là việcthực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng
    lực phẩm chất cho HS, tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, chú ý rèn
    đạo đức, lối sống, trách nhiệm làm người cho học sinh là khâu “đột phá” với giải
    pháp đẩy mạnh chất lượng dạy học các môn bằng việc tổ chức hoạt động ngoài giờ
    lên lớp (NGLL), câu lạc bộ và ngoại khoá nhằm thực hiện đúng bản chất dạy – học
    toàn diện trong trường THCS.
    Năm học 2020-2021, với cương vị là hiệu trưởng trường THCS Lộc Hạ-là
    người “đứng mũi chịu sào”, chịu trách nhiệm về chất lượng cũng như các hoạt
    động khác của nhà trường, tôi đã chỉ đạo, kết hợp với bên Đoàn-Đội, cùng với tập
    thể giáo viên trong nhà trường tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa theo chủ điểm
    từng tháng. Đây là những hoạt động vô cùng bổ ích nối kiến thức trên trường- lớp
    với đời sống thực tiễn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh,
    qua đó nâng cao chất lượng học tập trong những giờ học chính khoá.Đó chính là
    những minh chứng sáng rõ cho việc tôi lựa chọn sáng kiến “Nâng cao chất lượng
    học tập từ việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa” trong trường THCS Lộc Hạ-
    một trường bảng C của thành phố Nam Định.
    6
    PHẦN II. M« t¶ gi¶i ph¸p
    A. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƢỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
    I. Thuận lợi
    – Nhà trường có các Nghị quyết của Đảng và chỉ thị của chính phủ và Bộ
    giáo dục coi đó là cẩm nang để giáo dục thực hiện và phát triển.
    – Nhà trường được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục –
    đào tạo thành phố, Đảng uỷ – HĐND – UBND, các ban ngành đoàn thể phường Lộc
    Hạ. Hội cha mẹ học sinh luôn nhiệt tình ủng hộ nhà trường về mọi mặt.
    – Hội đồng sư phạm nhà trường đoàn kết, nhiệt tình, luôn sáng tạo, đổi mới
    công tác quản lý giáo dục cho phù hợp với thực tế nhà trường.
    – Đội ngũ giáo viên của nhà trường đoàn kết, có kinh nghiệm trong công tác
    giảng dạy, tâm huyết với nghề và có tinh thần trách nhiệm cao.
    – Trường học an toàn không có tệ nạn xã hội xâm nhập, học sinh ngoan
    ngoãn, lễ phép, có ý thức học tập và lao động tốt.
    – Chi bộ Đảng nhiều năm liền được công nhận là chi bộ trong sạch, vững
    mạnh. Chi bộ có 11 Đảng viên luôn gương mẫu đi đầu trong các phong trào.
    – Trong những năm gần đây nhận thức của phụ huynh học sinh đã có những
    biến chuyển, quan tâm đến việc học tập, rèn luyện tu dưỡng của học sinh.
    II. Khó khăn
    – Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu và yếu chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
    mới sách giáo khoa mới ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy và học của
    giáo viên và học sinh.
    – Khuôn viên của nhà trường quy hoạch không đồng bộ nên khó khăn trong công
    tác cải tạo và xây dựng.
    – Về cơ sở vật chất :
    + Các phòng hiệu bộ, phòng học được xây dựng từ 32 năm trước nên một số
    chỗ bị bong tróc tường, trần và nền nhà.
    7
    + Khu vệ sinh của học sinh ở một số phòng bị thấm sàn, hỏng trần, gây khó
    khăn trong việc khắc phục, cải tạo.
    – Nhà trường nằm gần các trường lớn có có sở vật chất khang trang, bề dày chất
    lượng lâu năm như Phùng Chí Kiên, Hoàng Văn Thụ, Lương Thế Vinh, … ảnh
    hưởng rất lớn đến chất lượng tuyển sinh đầu cấp.
    – 100% học sinh đúng tuyến thuộc phường Lộc Hạ. Chất lượng tuyển đầu vào còn
    thấp, còn nhiều học sinh có học lực yếu kém.Phần lớn phụ huynh làm nghề tự do,
    hoặc đi làm ăn xa gửi con cho ông bà chăm sóc,nhiều học sinh có hoàn cảnh khó
    khăn, phụ huynh học sinh chưa quan tâm còn phó mặc cho nhà trường nên ảnh
    hưởng nhiều đến việc học tập của học sinh. Bên cạnh đó tỉ lệ học sinh nghèo ,cận
    nghèo còn cao đạt gần 9%.
    – Đội ngũ giáo viên thiếu cả về số lượng và chủng loại, dạy kiêm nhiệm nhiều bộ
    môn. Nhà trường phải hợp đồng 2 giáo viên gồm các bộ môn Toán, Vật Lý. Thư
    viện, thiết bị thí nghiệm còn thiếu nên gặp khó khăn trong công tác quản lý, theo
    dõi.
    – Chất lượng giáo dục toàn diện chưa cao.
    – Do ảnh hưởng đại dịch Covid-19, nguồn kinh phí giáo dục bị cắt giảm nên việc
    đầu tư cho chất lượng các hoạt động ngoại khóa có giảm sút
    8
    B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN
    I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
    Nói về giáo dục toàn diện, Rabowle (1494-1533) nhà tư tưởng, nhà giáo dục thời
    kỳ Phục Hưng đã từng nhấn mạnh “Việc giáo dục phải bao hàm các nội dung trí
    dục, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ… Ngoài việc học ở nhà, còn có các buổi tham
    quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt
    là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày.”
    Makarenco – nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga đầu thế kỷ XX, cũng đã nói:
    “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn
    chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ
    thực hiện trên lớp mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước ta… Nghĩa
    là trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục
    chỉ được tiến hành trong lớp.”
    1.Hoạt động ngoại khóa là gì?Hoạt động ngoại khoá theo quan niệm đổi mới
    phương pháp dạy học là một hình thức tự học tích cực, bổ ích và có hiệu quả, nối
    liền bục giảng với thực tiễn đời sống, mở rộng, kéo dài trường suy tưởng – thẩm
    định về bài học cho học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người
    học, kiểm tra lại chất lượng dạy học trong giờ chính khoá. Hoạt động ngoại khoá,
    vì thế, vừa là hoạt động giáo dục, vừa là hoạt động thẩm mỹ, “Góp phần tạo ra lối
    sống văn hoá và khả năng hưởng thụ văn hoá nghệ thuật cho học sinh. Qua hoạt
    động ngoại khoá, học sinh được phát triển cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể dục và mĩ
    dục” (Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy học. Nxb Đại học Quốc gia 1996, Tr.
    381).Tóm lại, hoạt động ngoại khóa là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các
    môn văn hóa ở trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở
    nhà trường phổ thông. Hoạt động này có nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp
    phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo
    9
    của HS. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng, nhờ đó các kiến thức tiếp
    thu được trên lớp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có
    tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa. Khi hoạt động ngoại khóa, HS có thể
    tham quan học tập, tổ chức thảo luận theo chuyên đề, tổ chức các buổi dạ hội…
    2.Tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong nhà trƣờng
    Tham gia các hoạt động ngoại khóa không chỉ giúp các em tăng cường sức khỏe,
    giải tỏa mệt mỏi sau những giờ học căng thẳng mà còn có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo
    dục chính khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu
    và tài năng sáng tạo của học sinh là cơ hội để các em phát triển các kỹ năng cần
    thiết trong cuộc sống. Có thể thấy những tác dụng quan trọng của hoạt động ngoại
    khóa như sau:
    2.1Giúp giảm áp lực, tạo niềm vui và hứng thú trong học tập
    Với lịch học dày đặc và lượng bài tập lớn về nhà các em dần cảm thấy việc học
    ngày càng căng thẳng, mệt mỏi.Nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên và kéo dài
    sẽ ảnh hưởng đến tinh thần sức khỏe và thể chất của các em. Việc tham gia các hoạt
    động ngoại khóa giúp các có em có thể thư giãn sau những giờ học chính khóa.
    Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp các em giải tỏa được tâm
    trạng, lấy lại hứng thú học tập, cải thiện tốt chất lượng học tập và trở nên tích cực
    hơn trong các hoạt động khác.
    2.2Nâng cao thể chất
    Khi học sinh được tham gia các hoạt động ngoại khóa như bóng đá, bóng rổ, các trò
    chơi dân gian …sẽ giúp cơ thể vận động toàn diệnphát triển thể chất và nâng cao
    sức đề kháng. Các trò chơi vận động giúp các em kiểm soát tốt trọng lượng cơ thể,
    có lợi cho tim mạch và giúp các em linh hoạt hơn.Đặc biệt khi HS tham gia các
    hoạt động ngoại khóa ( HĐNK) sẽ năng động, tạo ra thói quen giải trí lành mạnh,
    không nghiện game, hay xem tivi, smartphone dẫn tới việc lười vận động. Hơn nữa
    HĐNK sẽ giúp cho trẻ tăng cường khả năng thị lực
    10
    2.3Rèn luyện kỹ năng sống, mở rộng các kiến thức xã hội
    Hoạt động ngoại khóa không chỉ giúp các em nhanh nhẹn, hoạt bát hơn mà thông
    qua những hoạt động giúp các em phát triển thêm những kĩ năng mềm khác như kĩ
    năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, lãnh đạo, kĩ năng xử lý tình huống,…vv.
    Giúp HS mở rộng tầm hiểu biết, kiến thức không chỉ bó hẹp trong phạm vi sách vở.
    Thông qua HĐNK học sinh học được cách hòa nhập, sống và làm việc theo tập thể.
    Đó là kĩ năng cần thiết bổ trợ cho các em trong cuộc sống thực tiễn.
    2.4Gắn kết giáo viên với học sinh: Xóa nhòa khoảng cách giữa giáo viên và học
    sinh, tạo ra mối quan hệ thân thiết gần gũi giữa thầy – trò. Từ đó góp phần thúc đẩy
    quá trình học tập của học sinh
    3. Nhiệm vụ hoạt động ngoại khóa
    -Nâng cao năng lực vận dụng kiên thức và kĩ năng của môn học vào trong cuộc
    sống, làm cho kiến thức và kĩ năng của môn học trở nên sâu sắc hơn, tích cực hơn,
    vận dụng nhuần nhuyễn hơn. Nó làm cho cac em quen dần với việc truy cứu sử
    dụng tài liệu tham khảo các học liệu điện tử, từ đó phát triển năng lực tự học, tự
    nghiên cứu.
    -Đưa HS hòa nhập vào cuộc sống vào xã hội. Con đường tốt nhất để đào tạo một
    con người mới là hòa mình vào cuộc sống.Đây cũng là cách tốt nhất để thích ứng
    với những biến đổi to lớn của cuộc đời. Qua đó còn giúp HS có nhãn quan về chính
    trị, tình hình cách mạng trong thời đại mới, hiểu rõ được vai trò và trách nhiệm của
    bản thân đối với gia đình-xã hội, từ đó có ý thức vươn lên trong học tập trở thành
    con ngoan, trò giỏi.
    4. Nguyên tắc tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
    -Phải tôn trọng tinh thần tự nguyện tham gia, tính độc lập sáng tạo của học sinh
    -Nội dung họat động phải gắn với chương trình học và hình thức hoạt động phải đa
    dạng phong phú.
    11
    II.QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
    1.Giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh cho học sinh qua hoạt động ngoại
    khóa
    Ngoài chương trình học chính khóa, Trường THCS Lộc Hạ thường xuyên tổ chức
    các hoạt động ngoại khóa cho học sinh.Với mục đích xây dựng môi trường giáo
    dục thân thiện, các hoạt động ngoại khóa đã góp phần giáo dục đạo đức, rèn luyện
    kỹ năng, tinh thần tập thể, giúp học sinh có thêm động lực, hứng thú đến trường.
    Để học sinh vừa chơi vừa học, rèn luyện các kỹ năng sinh hoạt tập thể, ngay
    từ đầu năm học, trường đã xây dựng các câu lạc bộ học tập, câu lạc bộ giúp bạn
    cùng tiến, câu lạc bộ yêu môn Vẽ, phân công các em học tốt giúp đỡ các bạn học
    yếu, có hoàn cảnh khó khăn; thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao, văn nghệ,
    thu hút học sinh tham gia luyện tập, bồi dưỡng năng khiếu… Đặc biệt, nhà trường
    rất coi trọng các buổi ngoại khóa về giáo dục truyền thống, đạo đức, chính trị tư
    tưởng cho học sinh, tổ chức dưới nhiều hình thức như: sinh hoạt dưới cờ vào sáng
    thứ hai, tuyên truyền qua chương trình phát thanh măng non theo chủ đề, chủ điểm
    của từng tháng; tổ chức cho học sinh tham quan, dâng hương tại các di tích lịch sử;
    đóng góp ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, các cuộc tọa đàm về biển đảo, tổ chức
    cuộc thi heo vàng thương bạn, xây dựng thành công cổng trường giao thong…
    thông qua đó giúp các em nâng cao tầm hiểu biết và nhận thức đầy đủ hơn về xã
    hội, gắn kiến thức đã học với thực tế trong cuộc sống, tăng cường phát triển trí lực,
    thể lực, rèn luyện kỹ năng sống và tính thẩm mỹ. Đây là con đường dẫn dắt các em
    từng bước đến với nền văn hóa, xã hội của dân tộc và nền văn hóa văn minh của
    nhân loại, học tập những cái hay, cái đẹp mà thế giới và dân tộc đã để lại.
    Với những đặc điểm riêng biệt về tâm lý, về xã hội của tuổi học trò việc tổ
    chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa thì đây là dịp
    tạo cho các em có cơ hội tham gia các hoạt động thực tiễn để có thêm những hiểu
    biết, tích luỹ được kinh nghiệm giao tiếp, làm giàu thêm vốn sống cho mình.
    12
    Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa tổchức các hoạt
    động trò chơi dân gian, tham gia lễ hội ở địa phương, văn hóa nghệ thuật truyền
    thống dân tộc và chăm sóc đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ… có ý nghĩa quan
    trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý:
    “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây”, “Lòng tự hào dân
    tộc”.
    2.Giáo dục việc thực hiện Luật An toàn giao thông và bảo vệ môi trƣờng sống
    ở trƣờng THCS Lộc Hạ đã thu đƣợc những hiệu quả nhất định
    – Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống: tham gia
    tuyên truyền an toàn giao thông tăng cường khả năng giao tiếp đồng thời biết tham
    gia bảo vệ môi trường như dọn vệ sinh nơi cư trú, giữ môi trường xanh- sạch- đẹp
    thấy được giá trị của lao động.
    – Qua hoạt động ngoại khóa đã giúp các em phát huy vai trò sáng tạo, tự chủ
    của mỗi các nhân, có cơ hội nói lên ý tưởng của mình đồng thời phát triển tư duy
    tổng hợp, phân tích. Cũng qua hoạt động ngoại khóa giáo viên thấy được năng
    khiếu của mỗi học sinh từ đó định hướng và phát huy những ưu điểm trong từng
    lĩnh vực.
    Chính vì vậy, Để tổ chức các hoạt động ngoại khóa hiệu quả tôi luôn gắn với các
    chủ điểm của từng tháng học.Có sự phối hợp giữa Đội-Đoàn, dưới sự chỉ đạo của
    Ban giám hiệu, các hoạt động ngoại khóa diễn ra song hành với các hoạt động rèn
    nề nếp thi đua của nhà trường. Tôi xin chia sẻ bảng kế hoạch hoạt động ngoài giờ
    lên lớp kết hợp với chương trình học tập trong năm 2020-2021.
    3. Kế hoạch cụ thể

    CHỦ ĐIỂMNỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
    THÁNG
    9/2020
    – Triển khai việc học tập nội quy của nhà trường và 10 điều văn
    minh trong giao tiếp cho 100% học sinh toàn trường. Chủ nhiệm lớp
    kiểm tra học sinh lớp mình, Đoàn và Đội kiểm tra việc học tập nội
    quy của học sinh bằng hình thức kiểm tra đột xuất.

    13

    Truyền thống
    nhà trƣờng
    – Nhanh chóng ổn định nề nếp: xếp hàng ra vào lớp, đeo khăn quàng
    đỏ, mặc đúng đồng phục, dép quai hậu; trực sao đỏ, giữ gìn vệ sinh
    trường lớp…
    – Tập huấn BCH chi đội.
    – Tập huấn đội nghi thức Đội chuẩn bị tốt cho lễ khai giảng năm học
    mới.
    – Tập huấn đội trực sao đỏ và triển khai lịch trực sao đỏ.
    – Thực hiện tốt việc tập luyện văn nghệ, đội trống, …chuẩn bị cho
    năm học mới.
    – Lao động tổng vệ sinh khuôn viên trường lớp chuẩn bị đón lễ khai
    giảng năm mới.
    – Phối hợp với nhà trường tổ chức lễ khai giảng năm học mới đúng
    quy định, long trọng, tiết kiệm.
    – Ổn định và duy trì nề nếp liên đội như sinh hoạt 15 phút đầu giờ,
    Thể dục đầu giờ, vệ sinh trường lớp. Quán triệt đến 100% ĐVHS
    cần đảm bảo trang phục khi tới trường theo quy định. – Triển khai
    giờ hội học đầu tuần cho các lớp vào thứ 2 giờ chào cờ.
    – Phát động cho học sinh các khối lớp đăng bài viết, hình ảnh các
    hoạt động theo chủ điểm của tháng lên bảng tin phụ của nhà trường.
    – Triển khai chương trình hoạt động đội năm học 2020 – 2021 và chỉ
    đạo cho các Chi đội xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học,
    tiến hành Đại hội các Chi đội, tiến tới Đại hội Liên đội trong tháng
    9/2020
    + Đại hội chi đội mẫu lớp 9A(15h thứ 5 – ngày 10/9/2020)
    + Đại hội chi đội các lớp vào tiết 5 (thứ 7- ngày 12/9/2020)
    + Đại hội Liên đội vào 15h chiều thứ 6 (18/9/2020)
    – Tuyên truyền sâu rộng trong đội viên học sinh về truyền thống
    thống oai hùng của dân tộc nhân kỉ niệm 75 năm CM tháng 8 và

    14

    quốc khánh 02/9 (2/9/1945 – 2/9/2020). – Tuyên truyền, đẩy mạnh
    các phong trào “Giữ gìn trường em Xanh –Sạch – Đẹp”, góp phần
    “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
    – Tuyên truyền về tháng ATGT và cho toàn thể các em đội viên kí
    kết thực hiện tốt ATGT.
    – Tiến hành kiểm tra chéo nề nếp học sinh đầu năm như sách vở, đồ
    dùng học tập, trang phục…. Kết quả xếp thi đua tháng 9.
    – Phát động phong trào thi đua học tập tốt, phong trào “Vượt khó”,
    “Giúp bạn học tốt”, “Đôi bạn cùng tiến”, “nhóm bạn đến trường”;
    thành lập đội TTMN, các CLB học tập, … lập thành tích chào mừng
    các ngày lễ lớn.
    – Phát động chương trình Vui Tết trung thu cho học sinh toàn trường.
    Tổ chức thi giữa các lớp (bày mâm ngũ quả, trang trí lớp, tổ chức
    hoạt động vui chơi trong lớp..)
    – Phát động học sinh toàn trường mua tăm tre ủng hộ hội người mù
    thành phố. Mỗi học sinh 2 gói = 5 000đ.
    -Kiểm tra nề nếp đột xuất theo chuyên đề “ Thuốc lá điện tử”
    CHỦ ĐIỂM
    THÁNG
    10/2020 Chăm
    ngoan học giỏi
    – Ổn định và duy trì nề nếp Liên đội như sinh hoạt 15 phút đầu giờ,
    thể dục múa giữa giờ.
    – Triển khai đến 100% đội viên trong toàn Liên đội chương trình
    hoạt động đội năm học 2020-2021.
    – Tuyên truyền đến 100% đội viên trong Liên đội về truyền thống vẻ
    vang của 90 năm ngày truyền thồng của Hội LHPN Việt Nam 20/10
    – Tuyên truyền, đẩy mạnh các phong trào “Giữ gìn trường em xanh,
    sạch, đẹp”, góp phần “Xây dựng trường học thân thiện
    – Học sinh tích cực”. – Tiếp tục tuyên truyền, triển khai thực hiện
    cuộc vận động “Thiếu nhi Việt Nam học tập và làm theo 5 điều Bác
    Hồ dạy”.

    15

    – Họp BCH Liên đội lần thứ nhất, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
    thành viên trong BCH Liên đội. – Phát động phong trào “Vượt khó”,
    “Giúp bạn học tốt”, “Vòng tay bè bạn”, … và các hoạt động nhân
    đạo, từ thiện, để giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn được đến
    trường vui vẻ.
    – Tiếp tục tuyên truyền về luật ATGT, phòng chống các tệ nạn xã
    hội, tai nạn thương tích học đường..
    – Kết hợp với Đoàn thanh niên tiến hành kiểm tra đột xuất nề nếp
    học sinh. Kết quả xếp thi đua tháng 10.
    – Triển khai chương trình hoạt động dưới cờ cho các khối lớp theo
    chủ điểm tháng 10.
    – Tổ chức lễ đón thư Bác gửi ngành giáo dục và phát động các
    phong trào thi đua chào mừng Hội học – hội giảng cấp trường và
    chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 -11 như: thi đua giành nhiều
    hoa điểm tốt, thi văn nghệ, thi cắm hoa vào sáng thứ 2 ngày 12/10.
    -Kiểm tra nề nếp các lớp theo chuyên đề “ Thuốc lá điện tử”
    CHỦ ĐIỂM
    THÁNG
    11/2020
    Tôn sƣ trọng
    đạo
    – Ổn định và duy trì tốt nề nếp của Liên đội.
    – Tuyên truyền sâu rộng trong các em HS về truyền thống của ngày
    Nhà giáo Việt Nam 20/11, truyền thống tôn sư trọng đạo với chủ đề
    “Tri ân thầy cô giáo” thông qua các hoạt động của tổ chức Đội như:
    phát tranh măng non, tuyên truyền dưới cờ, sinh hoạt đội. – –
    Tiếp tục thành lập các CLB học tập, đôi bạn cùng tiến và phát động
    phong trào thi đua đợt 1 như: giờ học tốt, tuần học tốt, hoa điểm 9-
    10, đẩy mạnh các phong trào “Giữ gìn trường em Xanh – Sạch –
    Đẹp” lập thành tích chào mừng 38 năm ngày Nhà giáo VN
    (20/11/1982-20/11/2020);
    -Tổ chức thi văn nghệ giữa các lớp chào mừng ngày nhà giáo Việt
    Nam 20 11. Chọn ra những tiết mục xuất sắc nhất công diễn vào lễ

    16

    mít tinh kỉ niệm 20-11
    – Tổ chức cho các lớp thi viết báo tường theo chủ đề ngày nhà giáo
    Việt Nam 20-11. Chọn ra các bài báo có chất lượng tốt và trao giải
    vào lễ mít tinh 20-11
    . – Phát động phong trào “Kế hoạch nhỏ” bằng hình thức thu gom
    giấy phế liệu (mỗi đội viên 2 kg giấy vụn).
    – Phối hợp với ban lao động tổ chức tổng vệ sinh khuôn viên trường
    lớp, trồng và chăm sóc các bồn hoa, cây xanh trên khuôn viên
    trường, nhằm tạo nên môi trường “Xanh –sạch – đẹp- An toàn”
    – Kết hợp với Đoàn thanh niên tiến hành kiểm tra đột xuất nề nếp
    học sinh. Kết quả xếp thi đua tháng 11.
    – Tiếp tục triển khai chương trình sinh hoạt dưới cờ chủ điểm tháng
    11 cho học sinh
    CHỦ ĐIỂM
    THÁNG
    12/2021 Uống
    nƣớc nhớ
    nguồn
    – Ổn định và duy trì nề nếp của Liên đội.
    – Tuyên truyền, giáo dục cho đội viên, HS đang sinh hoạt tại Liên
    đội về truyền thống lịch sử của Quân đội nhân dân Việt Nam anh
    hùng nhân kỉ niệm 76 năm xây dựng và trưởng thành (22/12/1944-
    22/12/2020) thông qua các hoạt động tuyên truyền như phát tranh
    măng non, tuyên truyền dưới cờ…
    – Tiếp tục thành lập các CLB học tập, đội nhóm sở thích, đôi bạn
    cùng tiến và phát động phong trào thi đua giờ học tốt, tuần học tốt,
    hoa điểm 9-10, đẩy mạnh các phong trào “giữ gìn trường em Xanh –
    Sạch -Đẹp” lập thành tích chào mừng 76 năm ngày thành lập Quân
    đội Nhân dân Việt Nam.
    – Phát động phong trào học tập bằng cuộc thi “Hướng về cội nguồn”
    chào mừng ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22-12.
    – Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể các em ĐV, HS thực
    hiện tốt cuộc vận động “Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt 5

    17

    điều Bác Hồ dạy”.
    – Tiếp tục duy trì tốt nề nếp múa và thể dục giữa giờ.
    – Tổ chức trò chuyện với cựu chiến binh, đến thăm hỏi gia đình
    thương binh đang sinh sống tại phường.
    -KT nề nếp chuyên môn “ Thuốc lá điện tử”
    CHỦ ĐIỂM
    THÁNG
    1/2021
    Mừng Đảng,
    mừng xuân
    – Tiếp tục ổn định và duy trì nề nếp của Liên đội
    – Tuyên truyền về truyền thống của Học sinh – Sinh viên và Hội SV
    Việt Nam, thông qua đó giúp học sinh tự hào về lịch sử truyền thống
    cách mạng vẻ vang của HS – SV Việt Nam, giáo dục HS ý thức tự
    học, tự nghiên cứu, xây dựng lí tưởng, hoài bão, chắp cánh ước mơ
    thiếu nhi.
    – Tuyên truyền về mục đích ý nghĩa của việc triển khai thực hiện
    công trình măng non hướng tới chào mừng kỉ niệm 131 năm ngày
    sinh Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
    – Củng cố và kiện toàn lại các CLB học tập, CLB nhóm sở thích, đôi
    bạn cùng tiến và tiếp tục phát động phong trào thi đua giờ học tốt,
    tuần học tốt, hoa điểm 9-10, đẩy mạnh các phong trào “Giữ gìn
    trường em Xanh -Sạch -Đẹp” lập thành tích mừng kỉ niệm 71 năm
    ngày học sinh – sinh viên (09/01/1950 – 09/01/2021) và mừng Đảng
    mừng xuân.
    – Phối hợp với nhà trường tổ chức lễ sơ kết kì I năm học 2020-2021.
    Đồng thời khen thưởng cho các tập thể đội xuất sắc trong học kì I.
    – Tuyên truyền và quán triệt đến 100% ĐVHS thực hiện, chấp hành
    tốt luật giao thông đường bộ.
    – Tiến hành sơ kết Liên đội và hoàn thành báo cáo HK I nộp về HĐĐ
    Thành phố.
    – Tiếp tục duy trì tốt nề nếp múa và thể dục giữa giờ.
    – Đoàn và Đội tiếp tục phối hợp kiểm tra đột xuất nề nếp. Kết quả

    18

    xếp loại thi đua tháng 1
    CHỦ ĐIỂM
    THÁNG
    2/2021
    Mừng Đảng,
    mừng xuân
    – Tiếp tục ổn định và duy trì nề nếp của Liên đội.
    – Tuyên truyền về truyền thống lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản
    Việt Nam qua 87 năm lãnh đạo công cuộc cách mạng giải phóng dân
    tộc, xây dựng và phát triển đất nước.
    – Kết hợp với Hội đồng Đội Thành phố tổ chức các hoạt động tuyên
    truyền Mừng Đảng, Mừng năm mới 2021.
    – Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động: “Thiếu nhi VN thi
    đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy”.
    – Tuyên truyền, vận động thiếu nhi đón tết vui vẻ, tiết kiệm, an toàn,
    kí cam kết không tàng trữ, mua bán và sử dụng các loại pháo nổ,
    chất gây nổ, đồ chơi nguy hiểm bị cấm; trở lại trường học đúng thời
    gian quy định sau khi nghỉ tết Nguyên đán.
    – Tuyên truyền và quán triệt đến 100% ĐVHS thực hiện, chấp hành
    tốt luật giao thông đường bộ, luật bảo vệ môi trường, phòng chống
    cháy nổ, phòng tránh tai nạn thương tích….
    – Tiếp tục duy trì tốt nề nếp múa và thể dục giữa giờ.
    – Đoàn và Đội tiếp tục phối hợp kiểm tra đột xuất nề nếp. Kết quả
    xếp
    loại thi đua tháng 2
    CHỦ ĐIỂM
    THÁNG
    3 /2021
    Tiến bƣớc lên
    Đoàn
    – Tuyên truyền sâu rộng trong các em ĐV, HS về truyền thống lịch
    sử vẻ vang của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hướng tới kỉ niệm 90 năm
    ngày thành lập Đoàn (26/3/1931 – 26/3/2021), tuyên truyền về ngày
    Quốc tế Phụ nữ 8/3 thông qua các hoạt động tuyên truyền như phát
    tranh măng non, tuyên truyền măng non, tuyên truyền dưới cờ…
    – Tiếp tục thành lập và kiện toàn lại các CLB học tập, CLB nhóm sở
    thích, đôi bạn cùng tiến và phát động phong trào thi đua giờ học tốt,
    tuần học tốt, vườn hoa điểm 10, đẩy mạnh các phong trào “giữ gìn

    19

    trường em Xanh – Sạch – Đẹp”, Phong trào “Tiết kiệm”…
    – Triển khai phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong đội viên, học
    sinh; mỗi Chi đội đăng kí 01 việc làm làm theo lời Bác.
    – Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vân động “Thiếu nhi Việt
    Nam thi đua thực hiện tốt năm điều Bác Hồ dạy”, duy trì hoạt động
    kể chuyện Bác Hồ đầu tuần.
    – Phát động phòng trào “ Vé số hoa điểm tốt”
    – Tuyên truyền sâu rộng trong toàn thể đội viên học sinh về phòng
    tránh các tai nạn thương tích học đường, thực hiện tốt luật an toàn
    giao thông đường bộ, phóng tránh cháy nổ; tuyên truyền về vệ sinh
    an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm đặc biệt là trong
    mùa nắng nóng.
    – Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các loại hình CLB, đội,
    nhóm,…
    – Đoàn và Đội tiếp tục phối hợp kiểm tra đột xuất nề nếp. Kết quả
    xếp loại thi đua tháng 3.
    CHỦ ĐIỂM
    THÁNG4/2021
    Hòa bình
    hữu nghị
    – Tuyên truyền ý nghĩa ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất
    nước:
    – Tiếp tục phát huy nề nếp hàng ngày đặc biệt là nề nếp XH, thể dục
    và vệ sinh.
    – Phát động HS toàn trường chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra cuối HK I
    – Tham gia tốt các hoạt động do Thành phố phát động.
    – Phát động phong trào thi đua trong toàn trường giành nhiều điểm
    tốt để đạt thành tích cao trong kì thi cuối năm và chào mừng các
    ngày lễ lớn trong năm như 30/4, 1/5, 15/5…
    – Tiếp tục duy trì tốt nề nếp múa và thể dục giữa giờ.

    20

    – Đoàn và Đội tiếp tục phối hợp kiểm tra đột xuất nề nếp. Kết quả
    xếp loại thi đua tháng 4.
    CHỦ ĐIỂM
    THÁNG
    5/2021
    Bác Hồ kính
    yêu
    Thi đua lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đội và ngày sinh
    Bác Hồ
    – Tiếp tục phát huy nề nếp hàng ngày đặc biệt là nề nếp XH, thể dục
    và vệ sinh.
    – Phát động HS toàn trường chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra cuối HK I
    – Ổn định các nề nếp sau kì thi học kì II.
    – Triển khai bàn giao học sinh về sinh hoạt hè tại địa phương. Phát
    phiếu và thu phiếu về vào đầu năm học tới.
    – Nộp báo cáo công tác Đội cuối năm, báo cáo số liệu năm học về
    Thành đoàn

    21
    CÁC HÌNH ẢNH MINH CHỨNG CHO HOẠT ĐỘNG NGOẠI ĐÃ THỰC
    HIỆN TRONG NĂM HỌC 2020-2021
    Hình ảnh về ngày lễ khai giảng 5/9/2020. Trong không khí tƣng bừng nhộn
    nhịp của ngày tựu trƣờng, thầy và trò trƣờng THCS Lộc Hạ vô cùng phấn
    khởi chào đón một năm học mới với thành công mới rực rỡ.
    22
    23
    Hoạt động 1:
    Tuyên truyền tác hại của thuốc lá bằng các khẩu hiệu treo tƣờng
    Mục đích: Tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe-đặc biệt với lứa tuổi học sinh
    Biện pháp::
    24
    1. Nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện tăng cường công tác phòng
    chống tác hại của thuốc lá trong trường học. Tổ chức quán triệt cho CBGVNV và
    học sinh ý thức chấp hành tốt “Quy định về công tác phòng, chống tác hại của
    thuốc lá trong ngành giáo dục” ban hành kèm theo Quyết định số 3323/QDBG&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo.
    2. Thực hiện tích hợp, lồng ghép giáo dục cho học sinh về tác hại của thuốc lá trong
    các môn học, trong các hoạt động GDNGLL, hoạt động Đội.
    3. Kết hợp tuyên truyền công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá cho cha mẹ,
    người thân học sinh trong các buổi họp phụ huynh học sinh, vận động các em về
    nhà tuyên truyền, vận động cha mẹ, người thân không hút thuốc lá.
    4. Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia không
    hút thuốc lá và Ngày Thế giới không hút thuốc lá (31/5).
    5. Tổ chức cho CBGVNV, học sinh, cha mẹ học sinh cam kết thực hiện môi trường
    giáo dục lành mạnh, không thuốc lá trong nhà trường.
    6. Công tác phòng chống thuốc lá trong nhà trường là tiêu chí đánh giá thi đua của
    tập thể CBGVNV và học sinh nhà trường.
    Kết quả triển khai thực hiện công tác phòng chống tác hại của thuốc lá.
    100% CBGVNV thực hiện không hút thuốc lá và giáo dục học sinh thực hiện tốt
    công tác phòng chống tác hại của thuốc lá trong trường học.Không có hiện tượng
    hút thuốc lá trong nhà trường.
    25
    Hoạt động 2: Tuyên truyền luật an toàn giao bằng khẩu hiệu do thầy Đoàn
    Kim Chính-giáo viên mĩ thuật trƣờng THCS Lộc Hạ vẽ
    Mục đích của hoạt động: Tuyên truyền ATGT để học sinh hiểu được luật giao
    26
    thông, những hậu quả thương tâm từ việc không thực hiện luật ATGT, để từ đó học
    sinh nâng cao ý thức trách nhiệm khi tham gia giao thông.
    Biện pháp đã áp dụng: Từ năm 2016-2020, với cương vị là hiệu phó, rồi hiệu
    trưởng, tôi đã chỉ đạo nhiều biện pháp hữu ích:
    Thực hiện có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
    luật về bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
    Quán triệt CB, GV, NV, HS thực hiện nghiêm túc quy định không uống rượu
    bia trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông; quy định về đội mũ bảo
    hiểm, không điều khiển xe khi không có giấy phép lái xe và tuân thủ nghiêm Luật
    ATGT.
    Nhà trường đã đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ATGT. Thực hiện
    nghiêm túc kế hoạch giảng dạy ATGT theo quy định, chỉ đạo giáo viên lồng ghép
    nội dung giáo dục ATGT trong các môn học và các hoạt động của nhà trường.
    Tổ chức cho PHHS ký cam kết với nhà trường trong việc không giao xe máy
    cho học sinh khi không có giấy phép lái xe và đội mũ bảo hiểm cho học sinh khi
    ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông và điều khiển xe đạp điện, xe
    máy điện.
    Đoàn, Đội của nhà trường đã tham gia công tác giáo dục ATGT và nắm bắt
    tình hình thực hiện các quy định về ATGT của học sinh; giáo viên chủ nhiệm nhắc
    nhở, có hình thức kiểm tra, giám sát hàng ngày đối với học sinh.
    Chủ động phối hợp với các ban ngành của địa phương xây dựng mô hình
    “Cổng trường ATGT”; hướng dẫn giao thông khu vực cổng trường giờ cao điểm;
    bố trí giờ học, giờ tan trường hợp lý để tránh ùn tắc giao thông. Phối hợp với công
    an xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về TTATGT của học sinh.
    27
    Tổ chức các buổi tuyên truyền trực tiếp pháp luật về TTATGT, tập trung vào
    các nội dung: các lỗi vi phạm thường gặp khi tham gia giao thông; nguyên nhân các
    vụ tai nạn, ùn tắc giao thông, các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
    Không còn tình trạng học sinh không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao
    thông bằng xe mô tô, xe gắn máy; tình trạng học sinh chưa đủ tuổi, chưa có giấy
    phép lái xe điểu khiển mô tô, xe gắn máy; điều khiển xe đạp điện, xe máy điện an
    toàn và nhắc nhở học sinh mặc áo phao khi đi đò.
    Từ năm 2016- 2020, nhà trường không có vụ tai nạn giao thông nào xảy ra, 100%
    học sinh thực hiện đúng luật ATGT
    Hoạt động 3: Kỉ niệm 20-11 qua các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020
    Mục đích yêu cầu:
    Thông qua hoạt động kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam, khơi dậy đạo lí “Tôn sư
    trọng đạo” trong học sinh và xã hội, đồng thời bồi dưỡng lòng tự hào, lòng yêu
    ngành, yêu nghề cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, động viên, khích lệ
    đội ngũ nhà giáo thi đua lập thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học
    – Thiết thực đẩy mạnh các phong trào hoạt động sổi nổi trong đội viên – học sinh,
    giữa các lớp, giữa các chi đội, giữa học sinh trong các giờ học, ngày học, tuần học
    để lập thành tích chào mừng kỷ niệm ngày nhà giáo việt nam 20/11. Qua đó giáo
    dục truyền thống “Tôn sư trọng đạo”,“Uống nước nhớ nguồn” trong mỗi học sinh.
    Tạo môi trường thi đua sôi nổi lập thành tích dâng tặng đến quý thầy cô vào dịp lễ
    tri ân các nhà giáo.
    Hình thức tổ chức: Tổ chức dưới nhiều hình thức: vẽ báo tường, thi cắm hoa, thi
    văn nghệ
    Kĩ năng: Rèn luyện cho học sinh tính độc lập, sáng tạo, kĩ nănglàm việc nhóm,
    tính tự tin, kĩ năng thuyết trình một vấn đề trước tập thể., là dịp để các em được
    28
    giao lưu, tạo mối quan hệ đoàn kết giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với
    thầy cô giáo.Qua đó, nhiều HS bộc lộc năng khiếu riêng biệt, sự thông minh sáng
    tạo. Đây là hoạt động ngoại khóa rất bổ ích, đã được trường THCS Lộc Hạ triển
    khai qua các chuyên mục đầu tháng
    .

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education