Category: SKKN Luận Văn Luận Án

  • SKKN Dạy học môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua trò chơi dành cho học sinh trường THPT

    SKKN Dạy học môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua trò chơi dành cho học sinh trường THPT

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

    1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến
      Với thực tế trong nhiều năm học sinh khi học học tập chỉ tập trung học kiến
      thức để thi đỗ Đại học, Cao đẳng như mong muốn, nên rất thiếu những kĩ năng
      cơ bản để dễ dàng hòa nhập hơn với cộng đồng và xã hội. Cụ thể như: kĩ năng
      giao tiếp, ứng xử, kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng lập kế hoạch mục tiêu, kĩ
      năng tư duy logic, phản biện, thuyết trình và xử lí nhanh những khó khăn trong
      tình huống bất ngờ.
      Và có một bộ phận đáng buồn và báo động khi số lượng ngày càng lớn các
      em đến trường không học, chán nản, các hiện tượng nói chuyện, không hợp tác,
      sử dụng điện thoại, hút thuốc, đánh nhau…Học sinh giỏi thì tư duy thụ động chỉ
      dựa vào kiến thức đã tiếp nhận nhưng không tạo ra được sự sáng tạo trong thực
      tế, các em thích làm việc cá nhân hơn….do vậy giao tiếp kém.
      Từ những điều đó cho thấy rằng học sinh đang dần mất phương hướng
      trong việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch cho cuộc đời mình, mất cảm
      hứng và không thấy ý nghĩa của việc học. Và quan trọng hơn hết là cũng chính
      điều đó các em mất luôn khả năng tư duy sáng tạo vốn luôn cần cho cuộc sống
      sau này!
      Những thực tế nêu trên là thực trạng chung của học sinh nói chung và cũng
      là thực trạng chung của học sinh trường THPT Đỗ Huy Liêu nói riêng. Đó là
      một thử thách lớn để mỗi giáo viên, cần thay đổi phương pháp dạy học nói
      chung và môn hóa học nói riêng. Trong đó, phương pháp dạy học theo hướng
      phát triển năng lực được chú trọng. Nếu trước đây khi dạy kiến thức thì Giáo
      viên là người cung cấp kiến thức, học sinh tiếp nhận. Thì nay, GV phải lên kế
      hoạch tổ chức hoạt động sao cho chính HS là người được trải nghiệm cùng nhau
      2
      và tự mình chiếm lĩnh kiến thức thông qua các kĩ năng thuyết trình, thảo luận
      nhóm, tư duy cá nhân, phản biện, thực hành. Để từ kiến thức nền HS sẽ được áp
      dụng kiến thức đã học sáng tạo ra sản phẩm phục vụ cho hoạt động của cuộc
      sống. Cũng vì vậy mà các em sẽ thấy lí thuyết, kiến thức khô khan có ý nghĩa,
      có gắn kết với thực tế cuộc sống.
      Theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục
      và Đào tạo nêu định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình giáo
      dục phổ thông 2018 có nội dung: “Các môn học và các hoạt động giáo dục
      trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hóa hoạt động học sinh
      trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, tạo môi
      trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để kích thích học sinh
      tích cực tham gia vào các hoạt động học tập tự phát huy tiềm năng và những
      kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển”. Do đó việc đổi mới phương
      pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận
      năng lực đã và đang được thực hiện ở tất cả các môn học của các cấp học. Điều
      đó đòi hỏi mỗi giáo viên đều nỗ lực, đồng hành cùng Ngành trong cuộc đổi mới
      đó nhằm tìm ra phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với đối tượng học sinh
      và nội dung trọng tâm của bài học.
      Với các môn học nói chung và môn Hóa học nói riêng, giáo viên luôn luôn
      chăn chở suy nghĩ tìm ra phương pháp thích hợp giúp phát triển năng lực học tập
      của học sinh và tăng hứng thú, đam mê học môn Hóa học của học sinh.
      Trong quá trình giảng dạy, tôi cũng đã áp dụng linh hoạt các biện pháp và
      kĩ thuật dạy học như làm việc nhóm, dạy học theo dự án, sơ đồ tư duy, khăn trải
      bàn, tia chớp, động não, trò chơi…nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực,
      chủ động, tự tin… của học sinh. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng của học
      sinh ở môn học này.Bằng thực tế giảng dạy và qua cuộc khảo sát về hình thức
      học tập mà học sinh hứng thú nhất cho thấy, rất nhiều học sinh thích thú với
      phương pháp dạy học thông qua hình thức trò chơi.
      3
      Học trong quá trình vui chơi là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một
      cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học
      sinh. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dạy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự
      căng thẳng thần kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất
      thỏa mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi
      chơi cũng sã tốt hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi lỗi lo âu nặng nề của việc học
      cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa HS với HS, giữa HS với GV.
      Trong quá trình chơi, học sinh huy động các giác quan để tiếp nhận thông
      tin. Học sinh phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa làm cho các
      giác quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình
      thành. Học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều kiến thức, nhiều khái
      niệm.Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng
      của môn học, học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các
      kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi.
      Một số trò chơi dạy học còn giúp cho học sinh có khả năng tư duy, cách
      giải quyết vấn đề nhanh nhẹn, không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả lĩnh
      vực của cuộc sống…Trên cơ sở đó trò chơi trong dạy học có thể định hướng
      phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Thông qua đó phát huy được sự sáng
      tạo của học sinh đó là có thể tự thiết kế trò chơi để dạy cho lẫn nhau.
      Từ những lí do trên cho thấy một trong những giải pháp tốt nhất để giúp
      HS hứng thú hơn và học tập hiệu quả hơn đó là GV nên cho HS lĩnh hội, vận
      dụng kiến thức thông qua các trò chơi. Vừa học, vừa chơi, giúp kiến thức không
      những khắc sâu mà các em sẽ thấy việc học rất gần gũi hơn nữa kĩ năng tư duy
      sáng tạo được khơi gợi cần nhiều cho mọi công việc và ngành nghề( Ví dụ các
      em nghiện game có biết rất nhiều các trò chơi, Vậy các bạn sẽ ứng dụng trò chơi
      đó để thiết kế bộ sản phẩm gồm mô hình, luật chơi, xây dựng bộ câu hỏi….dựa
      trên hoạt động nhóm…). Chính vì những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “ Dạy
      học môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua trò
      chơi dành cho học sinh trường THPT Đỗ Huy Liêu”.
      4
    2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến
      Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các qui tắc gắn với
      kiến thức, kĩ năng có được trong hoạt động học tập, gắn với nội dung bài học,
      giúp các em khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân, thông qua các trò chơi học
      sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào các tình huống của trò chơi. Do
      đó, học sinh được thực hành luyện tập các kĩ năng môn Hóa tốt hơn, học tập say
      mê và hứng thú hơn.
      Từ đó có thể thiết kế trò chơi và hướng dẫn học sinh thiết kế trò chơi để
      học tập lẫn nhau trong môn Hóa học nhằm phát triển năng lực tự học, giải quyết
      vấn đề, tư duy sáng tạo, năng lực tự quản lý, phát triển bản thân, năng lực giao
      tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, tính toán, sử dụng công nghệ
      thông tin và truyền thông. Nhờ đó học sinh trở nên năng động và sáng tạo hơn
      trong các tình huống học tập và cuộc sống. Có định hướng và mục tiêu nghề
      nghiệp trong tương lai.
    3. Phạm vi triển khai thực hiện
      Dạy học môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thông
      qua trò chơi cho HS đã được triển khai và thực hiện tại Trường THPT Đỗ Huy
      Liêu năm học 2021-2022 và tiếp tục được áp dụng trong những năm học tiếp
      theo và lan tỏa ra các trường học trong huyện và trong tỉnh.
      5
      II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
      1.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến (Hiện trạng dạy – học Hóa
      Học ở trường THPT trước khi tạo ra sáng kiến)
      Trong những năm học gần đây do sự thay đổi về quy định tuyển sinh của
      Bộ GD & ĐT và các trường Đại học mà nhu cầu và định hướng dạy và học của
      HS và GV có sự thay đổi rất nhiều. Qua nhiều thực tế giảng dạy tôi thấy thực
      trạng việc dạy học như sau
      *Về phía giáo viên:
    • Hiện nay một số giáo viên chỉ chú trọng đến dạy học truyền thụ kiến thức
      vì áp lực thi cử và giới hạn thời gian, mà chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học
      phát triển năng lực cho học sinh.
    • Có nhiều giáo viên đã tiếp cận với các phương pháp dạy và kỹ thuật dạy
      học tích cực để giảng dạy trên lớp nhằm phát huy các năng lực của học sinh, tuy
      nhiên thời lượng có hạn nên các phương pháp chưa đạt hiệu quả cao.
    • Trong các bài học nhiều giáo viên còn chưa đầu tư thời gian lồng ghép
      kiến thức với nội dung giải trí, trò chơi phù hợp và tổ chức cho HS.
    • Về phía bản thân là một giáo viên hóa học, mặc dù trong có tiết dạy đã
      sử dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như nhưng hiệu quả
      chưa được cao do cách tiếp cận còn trừu tượng.
    • Dạy học chưa kích thích sự đam mê, hứng thú và sáng tạo cho học sinh.
      *Về phía học sinh:
    • Nhiều học sinh còn tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, không có tính
      sáng tạo, không linh hoạt, không tự tin giải quyết được các tình huống phát sinh
      trong cuộc sống.
    • Nhiều học sinh chưa yêu thích môn hóa học nói riêng và môn khoa học
      tự nhiênnói chung do tâm lí ngại suy nghĩ, ngại tìm tòi, ngại khám phá.
    • Học sinh chưa chủ động trong công việc, chưa có khả năng lập kế hoạch
      và thực hiện kế hoạch vì vậy khả năng sáng tạo còn hạn chế.
    • Học sinh chưa đam mê sáng tạo nên khi học tập và nghiên cứu thường có
      6
      tâm lí chán nản, không kiên trì.
    • Chưa phát hiện được năng lực của mình nên chưa định hướng được
      nghề nghiệp, không biết mình thích nghề gì và nghề gì phù hợp với năng lực
      của mình.
      Như vậy dạy học định hướng phát triển được các năng lực của bản thân là
      rất quan trọng. Việc lồng ghép các trò chơi vào giảng dạy là góp phần tích cực
      vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, khơi dậy sự sáng
      tạo, hứng thú niềm đam mê nghiên cứu khoa học, và định hướng phát triển nghề
      nghiệp tương lai cho HS.
    1. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
      2.1. Thực trạng của vấn đề
      2.1.1.Thời gian:
      Tìm hiểu đối tượng học sinh năm học 2021-2022.
      2.1.2.Khảo sát chất lượng đầu năm:
      Thông qua bài khảo sát chất lựơng đầu năm tôi thu được kết quả như sau:
      Khối 10: trên trung bình 18%.
      Khối 11: trên trung bình 25%.
      2.2.Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả trên:
      Tôi nhận thấy đa số học sinh có kết quả rất thấp, không hứng thú khi học
      môn Hóa. Vì vậy việc lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng ở học sinh đòi hỏi
      có nhiều phương thức cho HS tiếp cận và đón nhận kiến thức theo nhiều cách
      khác nhau.Sự nhận thức của học sinh thể hiện khá rõ:
    • Kiến thức cơ bản nắm chưa chắc, mơ màng, loáng thoáng
    • Khả năng sáng tạo, tư duy lôgíc còn hạn chế.
    • Chưa chủ động, tích cực tìm tòi khám phá kiến thức
    • Ý thức học tập của học sinh chưa thực sự tốt. Không hứng thú học dẫn tới
      lười học.
    • Nhiều học sinh có tâm lí sợ học môn Hóa học
      7
      2.3.Các biện pháp thực hiện
      2.3.1. Các khái niệm về dạy học phát triển năng lực và dạy học thông
      qua trò chơi
      a) Khái niệm năng lực, năng lực người học
      Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể
      học được…để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm
      chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để
      có thể sử dụng một cách thanh công và có trách nhiệm các giải pháp…trong
      những tình huống thay đổi (Weinert,2001).
      Năng lực của người học là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ
      năng, thái độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp
      lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề
      đặt ra cho chính các em trong cuộc sống (Nguyễn Công Khanh, 2013).
      b) Năng lực của học sinh
      Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ
      năng,thái độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành(kết nối) chúng một cách hợp lý
      vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề
      đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
      c) Hệ thống năng lực chung
      Năng lực chung: là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
      làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển
      do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Vì thế có thể gọi là năng lực
      xuyên chương trình.
      Các năng lực chung cốt lõi của học sinh khi kết thúc chương trình giáo
      dục phổ thông là:
      Năng lực học tập (tự học, học suốtđời), năng lực giải quyết vấn đề, năng
      lực tư duy sáng tạo, năng lực tự quản lý và phát triển bản thân, năng lực giao
      tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
      năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
      8
      d) Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
      của HS
      Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
      tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
      quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
      gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
      tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý
      nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.Bên cạnh việc học tập những
      tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
      đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
      đ) Quan điểm dạy học thông qua trò chơi
      Giáo dục thông qua trò chơi được định nghĩa là việc áp dụng các yếu tố
      điển hình của trò chơi (luật chơi, ghi điểm, tính cạnh tranh) vào các lĩnh vực
      hoạt động khác, đặc biệt nhằm thu hút người sử dụng trong việc giải quyết vấn
      đề. [từ điển Oxford] Nó đã được sử dụng trong tiếp thị và cũng có ứng dụng
      trong giáo dục. Ngoài việc thúc đẩy lợi ích học tập cụ thể, trò chơi là một hình
      thức học tập tích cực.
      Lợi ích của dạy học thông qua trò chơi
      Trò chơi không đơn thuần là giải trí. Chúng có thể là cuộc tìm kiếm giải
      pháp cho các vấn đề hệ trọng thách thức người chơi giải quyết các vấn đề của
      thế giới thực ở quy mô toàn cầu: đói nghèo, biến đổi khí hậu, hoà bình toàn cầu.
      Giáo dục thông qua trò chơi tác động trực tiếp đến sự tham gia và động cơ,
      gián tiếp dẫn đến việc hình thành thêm kiến thức và kỹ năng. Giáo dục thông
      qua trò chơi khuyến khích học sinh thực hiện một hành động
      Người học thường được thúc đẩy bởi các cơ hội học tập thực hành và tích
      cực. Các thực hành liên tục của việc ra quyết định, lập kế hoạch và học tập
      trong môi trường trò chơi rất dễ dịch sang các tình huống hàng ngày mà trẻ sẽ
      phải đối mặt khi chúng lớn lên.
      9
      Các nhà giáo dục có thể nhận được phản hồi nhanh chóng bằng cách xem
      cách trẻ tham gia và phản ứng. Trong khi chơi một trò chơi, trẻ em cũng có thể
      tự do phạm sai lầm mà không có bất kỳ hậu quả lớn nào gây tổn hại về thể chất
      hoặc tinh thần. Họ có thể thử nghiệm trong một môi trường an toàn khi chơi
      game. Bất kỳ sai lầm nào được thực hiện có thể được thảo luận trong một thiết
      lập nhóm sau đó. Đồng thời khi học tập thông qua trò chơi có thể phát huy được
      các loại trí thông minh.
      2.3.2. Xây dựng trò chơi dạy học và hướng dãn HS thiết kế trò chơi
      a) Các bước cần thực hiện để tổ chức trò chơi thành công
      Để tổ chức trò chơi có hiệu quả thì GV cần thực hiện các bước sau:
      Bước 1: Chuẩn bị.
    • Xác định mục đích của trò chơi. Đây là yếu tố quan trọng để quyết định
      lựa chọn nội dung và thời gian tiến hành cũng như cách thức thực hiện trò chơi.
      Chẳng hạn như giáo viên định dùng trò chơi để kiểm tra bài cũ và dẫn dắt bài
      mới thì thiết kế ở hoạt động khởi động. Tác dụng của trò chơi ở đầu giờ đó là tạo
      tâm thế học tập cho học sinh, khơi gợi hứng thú của các em trước giờ học.
    • Lựa chọn đơn vị nội dung kiến thức phù hợp khi tổ chức trò chơi:
      Nội dung kiến thức cần vừa sức với học sinh. Không nên lựa chọn nội dung quá
      dễ như vậy sẽ không kích thích được trí tò mò, khát khao khám phá của học trò.
      Nhưng cũng không nên chọn vấn đề quá khó của bài học, sẽ gây ra sự chán nản
      cho các em.
    • Lựa chọn trò chơi: Giáo viên có thể sưu tầm trên internet hoặc sáng tạo
      một số trò chơi sử dụng trong quá trình dạy học. Đối với môn Hóa học, có thể áp
      dụng một số hình thức trò chơi như: xếp hình con, đấu trường 36, ai là triệu phú,
      rung chuông vàng, ô cửa bí mật, giải ô chữ, ong tìm mật…
      Bước 2: Tổ chức trò chơi
    • Giới thiệu về trò chơi: tên, luật chơi, cách phân thắng bại, thưởng cho đội
      thắng, phạt với đội thua…Hình thức thưởng – phạt có lẽ là yếu tố có vai trò khá
      quan trọng, tạo nên sức “nóng” cũng như sự hấp dẫn của trò chơi. Do đó, giáo
      10
      viên cần công khai ngay từ đầu để học sinh nắm được và tích cực khi tham gia
      trò chơi.
    • Tiến hành mẫu: Với những trò chơi mới, giáo viên cần cho học sinh tham
      gia thử để các em không bỡ ngỡ. (Với những trò chơi đã từng sử dụng thì không
      cần tiến hành mẫu)
      Bước 3: Tổng kết:
      Đánh giá, nhận xét, chốt kiến thức qua trò chơi, thưởng cho đội giành chiến
      thắng, phạt với đội thua.
      b) Xây dựng một số trò chơi trong dạy học môn hóa
    • Trò chơi mảnh ghép
    • Nội dung trò chơi mảnh ghép: GV có thể lựa chọn các hình khác nhau
      cho HS ghép dễ ghép và thu hút
      11
    • GV thiết kế các miếng ghép, trên mỗi mảnh ghép thông tin kiến thức giúp
      học sinh khắc sâu kiến thức.
    • Sau đó in trên giấy phù hợp, có thể ép plastic để làm đồ dùng dạy học cho
      nhiều lớp, nhiều năm.
      Luật chơi:
    • Mỗi nhóm (11-12 HS) được phát bộ các miếng ghép tam giác và một hình
      mẫu cho trước.
    • Nhiệm vụ của nhóm là ghép các mảnh ghép sao cho câu hỏi trên mảnh
      ghép này xếp sát với câu trả lời tương ứng trên mảnh ghép khác để tạo thành
      hình giống với hình mẫu.
    • Thời gian chơi là 5-8 phút (tùy thuộc vào năng lực HS).
    • Nếu các nhóm xong trước thời gian, GV sẽ phát (chiếu) đáp án để nhóm
      tự đánh giá, hoặc GV sẽ đánh giá. Nếu tất cả các nhóm đều không xong khi thời
      gian kết thúc thì GV sẽ chấm điểm theo mức độ hoàn thành trò chơi của các
      nhóm.
    • Nhóm nào xong trước thời gian quy định được GV cộng thêm 1 điểm.
      Cách thức tổ chức:
    • GV phát cho mỗi nhóm 1 bộ mảnh ghép tam giác, trên mỗi cạnh có nội
      dung in đậm là câu hỏi và nội dung in mờ là câu trả lời và một hình cho sẳn. GV
      phổ biến luật chơi
      12
    • Nhiệm vụ của mỗi nhóm là trong thời gian tố đa 8 phút ghép các mảnh
      ghép thành hình như đã cho, sao cho câu hỏi ở cạnh trên tam giác này phải khớp
      với câu trả lời trên cạnh tam giác xếp liền. GV đánh giá dựa trên mức độ hoàn
      thành của các nhóm.
      Đánh giá tổng kết:
    • GV đánh giá, nhận xét quá trình hoạt động nhóm của HS, cho điểm các
      nhóm dựa vào mức độ hoàn thành công việc
    • GV yêu cầu đại diện một nhóm lên bảng chốt kiến thức thông qua sử
      dụng sơ đồ tư duy.
      *Lưu ý: Ngoài ra GV có thể xây sựng bộ các mảnh ghép thuộc về các lĩnh
      vực kiến thức khác nhau:
    • Áp dụng khi dạy bài tập về liên kết ion( lớp 10) thì có thể sử dụng các
      mảnh ghép như sau
    • Áp dụng khi củng cố kiến thức cho bài 27 nhôm và hợp chất của nhôm
      (lớp12) thì có thể sử dụng các mảnh ghép như sau
      13
      -Áp dụng khi củng cố kiến thức cho Luyện tập: Axit, bazo, muối, phan ứng
      trao đổi ion trong dung dịch (lớp11) thì có thể sử dụng các mảnh ghép như sau:
    • Giáo viên cắt các hình tam giác rời ra và sử dụng để học sinh chơi trò
      mảnh ghép như hướng dẫn ở trên
      Nhận xét
      14
    • Thích hợp cho phần kiểm tra lí thuyết hoặc học lí thuyết mới, học sinh sẽ
      rất ham ghép hình và có tính cạnh tranh cao giữa các nhóm. Việc ngại học lí
      thuyết đã được giải quyết, mà kiến thức thì được xào đi xào lại dễ nhớ.
    • Năng lực hợp tác và giao tiếp,sử dụng ngôn ngữ được phát triển mạnh mẽ
      vì học sinh bị sức ép về thời gian, tính thi đua các nhóm diễn ra mạnh mẽ nên
      cần phải hợp tác cùng nhau mới có kết quả cao.
    • Có thể sử dụng cho tất cả các môn học, hiệu quả tốt.
    • Giáo viên có thể thiết kế các kiểu hình khác nhau
      *Trò chơi: Bingo!
      Luật chơi:
      Cách chơi: Chơi tựa như kiểu cờ ca rô. Giáo viên sẽ kẻ trên bảng theo
      mẫu hoặc có thể thay đổi số lượng ô tương ứng với lượng các câu hỏi được định
      sẵn theo nội dung của bài học.
      1 2 3 4 5
      6 7 8 9 10
      11 12 FREE 13 14
      15 16 17 18 19
      20 21 22 23 24
      Luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội và quy định đội A đánh dấu X
      còn đội B đánh dấu O.
      Đầu tiên mỗi đội sẽ cử 1 bạn làm nhóm trưởng đại diện chọn ô số, giáo
      viên sẽ đánh dấu bằng ký hiệu của đội đó vào ô đấy, đồng thời đọc câu hỏi được
      định sẵn trong mỗi ô cho đội kia trả lời trong thời gian cho phép.
      15
      Hết thời gian giáo viên đọc đáp án, Học sinh nào đúng hết ở 1 hàng dọc
      hoặc ngang hoặc chéo sẽ hét to bingo! Sẽ giành chiến thắng
      Kết thúc trò chơi: Tặng một tràng pháo tay thật to chúc mừng đội thắng
      cuộc và thưởng điểm hoặc tặng quà…
      Nhận xét:
    • Có thể áp dụng cho tất cả các môn học
    • Sử dụng cho hoạt động cá nhân, có thể dùng để kiểm tra bài cũ hoặc củng
      cố kiến thức bài học và biến thể cho phù hợp
    • Phát huy được năng lực tính toán, tự học, tự quản lí và phát triển bản thân.
    • Trò chơi: “Giải mật thư vận chuyển hàng hóa’’ khi dạy bài thuyết cấu
      tạo hóa học lớp 11
      Luật chơi:
    • Hãy tưởng tượng chúng ta là đội quân tham gia trận chiến phải
      chuyển mật thư từ trên xuống dưới gồm 2 cụm (2 dãy lớp)
      -Có 4 mật thư, Tính điểm cho mỗi mật thư là 10 điểm (2 điểm mỗi câu
      hỏi/mật thư và 2 điểm trình bày nhóm)
    • Mỗi mật thư được giải trong 5 phút, và chuyển thư từ trên xuống dưới 4
      lần sẽ giải hết 4 mật thư
    • Có 2 cụm: Mỗi cụm gồm 4 nhóm học sinh, Các nhóm phải phân công
      nhiệm 212
      ?>BN vụ cho từng thành viên về người lưu trữ mật thư, người nói và giải mật
      thư, người vận chuyển.
    • Sau khi giải hết mật thư thì Giáo viên sẽ cho các nhóm chấm chéo mật thư
      khi chiếu đáp án của từng mật thư. Công bố điểm và trao giải nhóm nhất, nhì, ba
      16
      Nhận xét:
    • Trò chơi áp dụng cho tất cả các môn học, cho từng mục đích kiểm tra,
      đánh giá và dạy học của giáo viên
    • Phát huy năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực tư duy sáng tạo,
      xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, viết
      phương trình hóa học và đọc tên các chất.
      *Trò chơi: Con rắn và cái thang
      Vật liệu:Tờ A0 hoặc A4,3 (tùy số lượng người chơi)
      Vẽ hình con rắn to chia hết người rắn thành 50 ô nhỏ
      17
      Vẽ 4 cái thang, 4 con rắn nhỏ sao cho:Chân cầu thang rơi vào ô thấp hơn,
      đầu cầu thanh rơi vào ô cao hơn tương tự vẽ rắn cũng vậy, có3quân cờ khác màu
      cho 3 đội, có 45 phiếu câu hỏi tương ứng với số ô bốc được.
      Luật chơi:
      Cách chơi
    • Số lượng: 6 người chơi, chia làm 3 cặp, mỗi cặp là 1 đội
    • Oẳn tù tì xem đội nào bốc phiếu trước.
    • Đội bốc phiếu sẽ lật phiếu lên cho các đội khác cùng xem câu hỏi. Tất cả
      các đội đều có quyền trả lời và lấy quân cờ của mình để vào ô bốc được.
    • Trong 10 giây, đội nào trả lời trước (không phải đội bốc) đúng sẽ cộng
      100 điểm thưởng và giành quyền bốc phiếu.
    • Đội bốc phiếu không trả lời được hoặc sai sẽ bị lùi 2 bước tính từ ô bốc
      được (ví dụ: bốc ô 20, để quân bài vào ô 20)
    • Đội bốc phiếu trả lời đúng: được di chuyể

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học tích hợp Stem và định hướng nghề nghiệp chủ đề Polime, hóa học 12

    SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học tích hợp Stem và định hướng nghề nghiệp chủ đề Polime, hóa học 12

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Trong quá trình dạy học hiện nay tôi nhận thấy phần lớn giáo viên và học sinh mới
    chỉ chú trọng các phương pháp giải bài tập nhanh, hiệu quả áp dụng trong các đề thi đại
    học, ít chú trọng trong việc đổi mới về dạy học nhằm hướng tới phát triển các năng lực mà
    học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm
    và xử lí thông tin đặc biệt năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,…Nhiều học sinh có
    thể giải bài toán hóa học trong một thời gian ngắn nhưng không biết giải thích các hiện
    tượng gần gũi cuộc sống. Trong các đề thi đại học hiện nay có lồng ghép các câu áp dụng
    thực tiễn nhưng mới chỉ dừng lại ở việc học sinh ghi nhớ nên có thể quên rất nhanh. Mặt
    khác, sách giáo khoa Hóa học nói chung và Hóa học 12 nói riêng chưa thực sự quan tâm
    đúng mức đến vấn đề gắn kết hóa học với thực tiễn – một vấn đề đang cần được quan tâm
    đặc biệt hiện nay.
    Các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng là công cụ giúp bộ môn hóa học
    hoàn thành nhiệm vụ của mình. Trong đó “bàn tay nặn bột” – Giúp hình thành kiến thức.
    “Dạy học dự án” – Rèn luyện kĩ năng giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. “Nghiên cứu
    khoa học” – Rèn luyện giải quyết một vấn đề mới thì “giáo dục STEM” – tiếp cận thực
    tiễn qua hoạt động thực hành – vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong các môn học
    và là xu hướng tất yếu trong giai đoạn phát triển giáo dục hiện đại trên thế giới nói chung
    và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên với “bàn tay nặn bột” – dễ gây nặng nề, quá tải, “Dạy
    học dự án” – cần nhiều công sức, thời gian, “Nghiên cứu khoa học” – yêu cầu cao về năng
    lực tư duy thì “giáo dục STEM” – đa dạng về mức độ, đối tượng, trình độ.
    Việc dạy học hiện nay của các thầy cô còn chưa chú trọng nhiều đến định hướng nghề
    nghiệp, tích hợp trong các chủ đề dạy học việc tìm hiểu ngành nghề, trường thi, khối thi,
    nhu cầu việc làm của các trường còn tương đối hạn chế,…dẫn tới nhiều học sinh thiếu hiểu
    biết về nghề nghiệp trong tương lai.
    Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy
    học tích hợp STEM và định hướng nghề nghiệp chủ đề polime, hóa học 12” với mong
    muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học nhằm
    góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo phương pháp STEM trong thời đại công nghệ
    4.0.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
      1.1. Giáo dục STEM tại Việt Nam
      Giáo dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho học
      sinh thế kỷ 21 sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế giới. Phương
      pháp giáo dục STEM còn khá mới mẻ và có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau trong
      3
      giảng dạy và học tập nên cần được sự quan tâm và nhận thức của toàn xã hội. Những người
      hoạch định chính sách cần có phương pháp nâng cao nhận thức của các tầng lớp xã hội về
      giáo dục STEM, từ các bậc cha mẹ, giáo viên, nhà trường, đến những nhà giáo dục các cấp.
      Cải cách giáo dục là điều tất yếu, triển khai giáo dục STEM để đón đầu xu hướng phát triển
      giáo dục sẽ đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển cuả đất nước trong tương lai.
      Tuy nhiên, thực trạng hiện nay:
    • Về sách giáo khoa:
      Thứ nhất, trong sách giáo khoa hiện hành còn nặng nhiều về lý thuyết, tính toán,
      nhiều bài thực hành trùng lặp, không thực tế và xa vời với thực tiễn. Nội dung hóa học gắn
      với các vấn đề thực tiễn còn ít, đặc biệt khả năng vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn hầu
      như không có – trong khi đó hóa học là bộ môn gần gũi nhất với các vấn đề thực tiễn. Qua
      nhiều năm giảng dạy và sử dụng sách giáo khoa tôi nhận thấy:
      a, Hóa học 10:
      Sách giáo khoa xuất hiện rất ít bài tập liên quan thực tiễn và không có hoạt động trải
      nghiệm nào. Trong 7 chương chỉ có khoảng 5 bài tập ứng dụng thực tiễn như chương 5:
      6/101, 5/113, 6/113, 11/114; chương 6: 5/143. Trong khi đó, tiếp cận các vấn đề thực tiễn
      trong hóa học lớp 10 khá phong phú, ví dụ như:
    • Dự án nuôi tinh thể qua bài học tinh thể nguyên tử, phân tử
    • Dự án cơn mưa vàng, phun trào núi lửa qua bài học chương lưu huỳnh
    • Dự án làm sạch đồ trang sức trong chương oxi
    • Dự án khắc tên người yêu thương lên kính trong chương halogen
    • Dự án điều chế thuốc tấy, xử lí nước hồ bơi trong chương halogen
    • Dự án cách hầm xương, hầm đậu nhanh mềm, rang các loại đậu nhanh chín trong
      chương tốc độ phản ứng.
      b, Hóa học 11:
      Sách giáo khoa xuất hiện các bài tập thực tiễn nhưng số lượng còn rất ít so với kiến
      thức thực tế mà các em được học. Cụ thể: Chương 2: 3/37; 9/62. Chương 3: 4/83. Chương
      4: 4/91; 2/95; 4/95; 5/116; 4/123. Chương 7: 4/169, trong đó nội dung câu hỏi còn chung
      chung, số liệu còn cũ, chưa mang tính thời sự.
      Với chương trình hóa học 11, có thể tiến hành các hoạt động trải nghiệm theo dạy
      học STEM như:
    • Thuốc thử pH, thuốc thử hàn the từ rau, củ quả trái cây trong chương sự điện li
    • Phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật với sức khỏe cộng đồng
      trong chương nitơ – photpho
    • Dự án rau sạch
    • Làm nến thơm, son môi tự chế
    • Dự án rượu với sức khỏe và văn hóa
      4
    • Dự án làm nước giải khát bằng quá trình lên men trái cây.
      c, Hóa học 12:
      Bài tập thực tiễn tăng lên về số lượng và nội dung nhưng vẫn còn rất ít so với nội
      dung các bài tập được sử dụng. Đặc biệt có thêm chương hóa học và vấn đề phát triển kinh
      tế, xã hội, môi trường nhưng chưa được quan tâm đúng mức.
      Chương 1: Bài 3/11; 3/15; 5/16. Chương 2: 6/25; 6/34. Chương 3: 5/44. Chương 4:
      6/73; 2/76; 4/77. Chương 5: 3/88; 6/95. Chương 7: 2/163. Chương 8: 1/177. Chương 9:
      4/186; 5/187; 6/187; 5/196; 5/ 204; 6/205; 7/205. Bài tập gắn với thực tiễn chủ yếu nằm ở
      chương cuối nhưng đây là giai đoạn học sinh tập trung các môn theo nguyện vọng để thi
      tốt nghiệp THPT Quốc Gia nên chỉ có em nào theo khối mình lựa chọn kiến thức hóa học
      để thi mới học, còn rất nhiều học sinh lựa chọn khối học khác sẽ không quan tâm.
      Với chương trình hóa học 12, giáo viên có thể tiến hành các hoạt động trải nghiệm
      theo dạy học STEM như:
    • Dự án làm xà phòng, nước rửa chén từ dầu, mỡ động vật. Cách tái chế dầu ăn sau
      khi sử dụng
    • Làm cơm rượu, tổ chức lễ hội ẩm thực từ các loại cacbohidrat, làm mạch nha, làm
      giấm.
    • Dự án về polime – cách xử lí rác thải nhựa, tái chế rác thải nhựa…
    • Khắc tên lên các tấm kim loại, mạ đồng, mạ đồ trang sức. Tìm hiểu về thị trường
      bạc xi, vàng xi hiện nay.
    • Tìm hiểu về quá trình hình thành hang động, cách xử lí chất thải của phi hành gia.
    • Cách bảo vệ đồ dùng trang trí nội thất cho bền đẹp.
      Qua phân tích trên có thể thấy các vấn đề thực tiễn rất phong phú, đa dạng có thể giải
      thích được rất nhiều vấn đề trong cuộc sống và áp dụng đơn giản trong thực tiễn.
      Thứ hai, tính giáo dục của môn hóa thông qua lượng bài tập thực tế trong sách giáo
      khoa cũng chưa thực sự nổi bật. Chủ yếu đưa ra mặt tích cực (những ứng dụng) của các
      chất, các phản ứng…còn về tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe con người và giải
      pháp cho vấn đề này thì rất ít đề cập. Riêng phần ứng dụng của các chất cũng thường
      trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài nên sự nhận thức về tầm quan
      trọng của các chất và ý nghĩa của môn hóa học ở các em còn hạn chế.
      Thứ ba, những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên
      quan đến bộ môn không được cập nhật kịp thời vào chương trình. Chính vì vậy, những ứng
      dụng trong SGK sẽ nhanh chóng lạc hậu. Điều đó làm cho ý nghĩa của việc học trở nên
      kém hứng thú và khó thuyết phục học sinh.
    • Về tài liệu tham khảo
      Hiện nay do yêu cầu đổi mới thi cử nên những tài liệu về các bài tập hóa học ứng
      dụng thực tế khá nhiều, tuy nhiên những tài liệu đó còn rời rạc chưa được hệ thống và phân
      5
      loại chi tiết. Hầu hết các tài liệu chỉ đưa ra các bài tập (thường được trích dẫn trong các đề
      thi thử) mà chưa có sự phân tích, thiết kế vào các bài giảng cụ thể, gây khó khăn cho giáo
      viên khi tham khảo và vận dụng. Vì chưa có những tài liệu hay, phù hợp nên giáo viên còn
      khá lúng túng trong khâu truyền thụ cho học sinh, cũng chính vì thế mà việc học hóa của
      học sinh còn nặng về lí thuyết, ít gắn với thực tiễn, ít được trải nghiệm cuộc sống.
    • Về hình thức giảng dạy
      Hiện tại, giáo viên đã thực hiện một số chủ đề dạy học stem nhưng chỉ dừng lại ở
      mức độ lồng ghép trong các tiết học. Những ứng dụng từ các tiết học stem đôi khi học sinh
      chưa biết vận dụng vào thực tiễn, nhất là việc xác định nghề nghiệp.
      1.2. Giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam
      Giáo dục hướng nghiệp có vai trò rất lớn giúp học sinh nhận thức đúng đắn về nghề
      nghiệp, chọn được nghề phù hợp với bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của xã hội,
      góp phần vào việc phân luồng và sử dụng hợp lý nguồn lao động. Tuy nhiên, hiện nay việc
      giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trong các trường THPT vẫn còn nhiều vấn
      đề cần phải tiếp tục giải quyết.
      Hiện nay, giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông được thực hiện thông qua
      các môn khoa học cơ bản, chương trình giáo dục hướng nghiệp chính khóa; môn công nghệ
      và lao động sản xuất, tham quan, sinh hoạt ngoại khóa, tư vấn hướng nghiệp. Song, dù
      bằng hình thức nào cũng đều hướng tới mục đích chung là hình thành sự hứng thú, khuynh
      hướng và năng lực nghề cho học sinh. Trên cơ sở đó mà thực hiện kế hoạch, định hướng
      phân luồng học sinh tại các trường THPT. Có thể nói, hướng nghiệp để phân luồng học
      sinh sau trung học là chìa khóa quan trọng đưa nước ta ngày càng phát triển vững mạnh.
      Trên thực tế việc giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT chưa đạt được hiệu
      quả cao bằng chứng hằng năm một lượng lớn học sinh thi vào các trường đại học với ngành
      này nhưng lại thiếu rất nhiều chỉ tiêu tuyển sinh cho các ngành khác, học sinh lựa chọn học
      đại học nhiều thay vì học các trường nghề dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ trong thực
      tế.
    1. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
      2.1. Điểm mới của đề tài
      Tại sao nhiều học sinh – sinh viên tốt nghiệp nhưng rất bỡ ngỡ trước nhiều hiện tượng
      trong thực tế mà các em gặp hàng ngày? Phải chăng những cái mà học sinh – sinh viên
      được học không ứng dụng được vào trong lao động sản xuất, hay là do không biết vận dụng
      kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn? Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
      nhân từ tình hình dạy và học hóa học hiện nay ở nước ta đang rơi vào tình trạng chỉ tập
      trung vào giải bài tập, quá coi nhẹ thực hành và chưa có nhiều hoạt động trải nghiệm, ứng
      dụng vào cuộc sống. Dạy và học hóa học còn tách rời cuộc sống đời thường.
      6
      Bởi thế, dạy cho học sinh kiến thức thôi chưa đủ. Cần cho học sinh thấy những tình
      huống thực tế sẽ được áp dụng ở phần kiến thức mà học sinh được học và hướng dẫn học
      sinh giải quyết các vấn đề đó. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là để trả lời câu hỏi:
      “Học hóa để làm gì” không chỉ đơn giản là: “học để biết”, “Học để thi” mà thấy được việc
      học hóa có rất nhiều hiện tượng gần gũi với đời sống hàng ngày, tạo sự hứng thú, sáng tạo
      trong học tập.
      Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất, bổ sung được các bài tập và các hoạt động trải
      nghiệm có nội dung thực tế mà sách giáo khoa còn chưa có nhiều và gợi ý để giáo viên sử
      dụng trong các tiết dạy nhằm mục đích gợi động cơ học tập cho học sinh.
      Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã làm rõ được cách thiết kế các hoạt động trải nghiệm
      liên quan thực tiễn nhờ liên tưởng từ những kiến thức hóa học, vận dụng kiến thức hóa học
      giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra hiện nay.
      Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã đưa ra hệ thống câu hỏi thực tiễn liên quan đến kiến
      thức hóa học theo định hướng giáo dục STEM phù hợp với xu thế hiện đại và cách thức
      thi cử hiện nay, học sinh và giáo viên có thể dùng đế tham khảo và ôn tập.
      Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã đề xuất được các bước tiến hành trong tiến trình
      dạy học theo định hướng giáo dục STEM – một đề tài đang được quan tâm hiện nay.
      Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất được việc tích hợp, lồng ghép việc giáo dục kiến
      thức xã hội kết hợp việc giáo dục nghề nghiếp, phát triển năng lực tìm kiếm, khai thác và
      tổng hợp thông tin phục vụ cho việc định hướng nghề nghiệp, nhu cầu việc làm cũng như
      trường đại học, khối thi đại học,…
      Sáng kiến kinh nghiệm đã phân tích để thấy được tầm quan trọng của việc tăng cường
      các hoạt động trải nghiệm nhằm giúp phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh và
      tạo được hứng thú cho học sinh trong học hóa học.
      2.2. Cơ sở lý lí luận
      2.2.1. Giáo dục tích hợp STEM
      2.2.1.1. Khái niệm liên quan đến giáo dục tích hợp STEM
      Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên môn trong học tập, ở đó những khái niệm
      học thuật chính xác được kết hợp với bài học thực tiễn khi học sinh vận dụng khoa học, kĩ
      thuật, công nghệ và toán học trong một bối cảnh cụ thể, tạo nên sự kết nối giữa nhà trường,
      cộng đồng, việc làm và hoạt động kinh doanh toàn cầu cho phép sự phát triển những hiểu
      biết tối thiểu về STEM và cùng với nó là sự cạnh tranh trong nền kinh tế mới
      2.2.1.2. Một số đặc điểm dạy học tích hợp STEM
    • Là một quan điểm dạy học, bản chất là dạy học tích hợp (S, T, E, M) trong đó:
      Science: Khoa học, Technology: Công nghệ, Engineering: Kỹ thuật và Math: Toán học.
    • Hướng tới giải quyết các vấn đề thực tiễn.
    • Là hoạt động định hướng thực hành và định hướng sản phẩm
      7
    • Là hoạt động nhằm hình thành xúc cảm tích cực cho người học
    • Là hoạt động dạy học nhằm phát triển kết hợp trí óc và chân tay.
      2.2.1.3. Cách dạy và học theo phương pháp tích hợp STEM
      Một trong những phương pháp dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất cho giáo dục
      STEM là phương pháp “Học qua hành”. Phương pháp này giúp học sinh có kiến thức từ
      kinh nghiệm thực hành chứ không phải từ lý thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng
      theo chủ đề và dựa trên thực hành, học sinh sẽ được hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lí thông
      qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp học sinh nhớ kiến thức
      lâu hơn, sâu hơn. Học sinh sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự
      vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức
      cho người khác. Với cách học này, giáo viên không còn là người truyền đạt kiến thức nữa
      mà sẽ là người hướng dẫn để học sinh tự xây dựng kiến thức cho chính mình.
      Với cách dạy tập trung học liên môn này, kiến thức học các môn STEM chắc chắn;
      khả năng sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và làm việc vượt trội; có cơ hội phát triển
      các kỹ năng mềm toàn diện hơn. Học sinh THPT với việc theo học các môn học STEM
      còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Có thể hiểu và gọi
      cấp độ này là dạy học hướng theo STEM.
      2.2.1.4. Các kĩ năng trong giáo dục STEM
      Giáo dục STEM không phải là để học sinh trở thành những nhà toán học, nhà khoa
      học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà là phát triển cho học sinh các kỹ năng có thể được
      sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay. Kỹ năng
      STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng khoa
      học, kỹ năng công nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học.
      Kỹ năng khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và các
      cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để giải quyết
      các vấn đề trong thực tế.
      Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được công
      nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất như quạt mo, bút chì đến
      những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet, mạng lưới điện quốc gia, vệ tinh…
      Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con người thì được
      coi là công nghệ.
      Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc sống
      bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để tạo ra đối
      tượng. Hiểu một cách đơn giản, học sinh được trang bị kỹ năng kỹ thuật là có khả năng sản
      xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh phải có khả năng phân
      tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa
      học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và
      8
      xây dựng quy trình. Ngoài ra, học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng
      của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
      Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong
      mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện
      các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống
      hằng ngày.
      2.2.2. Giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam
      Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn diện, cung cấp cho học
      sinh những thông tin về thị trường lao động, về tính chất của các ngành nghề trong xã hội.
      Nội dung chủ yếu của giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT là giáo dục thái độ lao
      động và ý thức đúng đắn về nghề nghiệp, tổ chức cho học sinh thực tập và làm quen với
      một số nghề chủ yếu trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng
      khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng dẫn và bồi
      dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất, đồng thời, động viên, hướng dẫn học sinh đi
      vào những nghề, những nội dung cần lao động trẻ tuổi có văn hóa. Trên cơ sở hiểu biết này
      và hoàn cảnh, năng lực, sở trường, sức khỏe của bản thân học sinh để lựa chọn nghề.
      2.3. Giải pháp thực hiện
      2.3.1. Nội dung tiến hành trong dạy học STEM và kết hợp giáo dục hướng nghiệp
      2.3.1.1. Kế hoạch bài dạy
      Lên kế hoạch bài dạy do giáo viên thực hiện, ý tưởng có thể xuất phát từ thực tiễn
      giảng dạy, từ các vấn đề thời sự hoặc có thể nảy sinh trong quá trình đề xuất, phát biểu của
      học sinh.
      Các bước thực hiện kế hoạch bài dạy gồm:
      Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
      Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá
      trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng
      của kiến thức đó trong thực tiễn… để lựa chọn chủ đề của bài học
      Bước 2: Xác định mục tiêu
      Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học
      sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức,
      kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo)
      hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng
      bài học
      Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm
      Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí
      của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết
      khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm
      9
      Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
      Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật
      dạy học tích cực. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở
      trường, ở nhà và cộng đồng).
    1. Lên ý tưởng
    2. Lập kế hoạch thực hiện
    3. Báo cáo sản phẩm
    4. Kiểm tra kiến thức vận dụng
      2.3.1.2. Kế hoạch thực hiện
      Giáo viên định hướng các hoạt động và học sinh là người sẽ thực hiện các ý tưởng
      đó. Giáo viên là người giám sát, theo dõi, hỗ trợ khi cần thiết. Các bước tiến hành kế hoạch
      thực hiện gồm:
      Bước 1: Nhóm trưởng nhận nhiệm vụ, sau đó nhóm trưởng họp các thành viên trong
      nhóm lại, triển khai kế hoạch và phân công cụ thể cho thành viên. Các thành viên tương
      tác với nhóm trưởng còn giáo viên hướng dẫn và nhóm trưởng luôn tương tác lẫn nhau.
      Giáo viên và nhóm trưởng tiến hành họp để báo cáo tiến độ thực hiện và khó khăn gặp
      phải.
      Bước 2: Triển khai, thực hiện nhiệm vụ:
      Bao gồm thứ tự các bước tiến hành:
      Để triển khai các bước trên học sinh cần:
    • Tìm kiếm thông tin, tài liệu
    • Chuẩn bị nguyên, vật liệu
    • Tiến hành nhiệm vụ được giao
    • Quay video, làm clip về sản phẩm
    • Rút kinh nghiệm
      2.3.1.3. Công cụ đánh giá
      Để đánh giá sản phẩm của học sinh, giáo viên hướng dẫn xây dựng bộ công cụ đánh
      giá. Có thể sử dụng nhiều công cụ để đánh giá, thông thường có thể sử dụng phiếu đánh
      giá đồng đẳng trong dạy học stem.
    • Điểm sản phẩm: là trung bình cộng từ phiếu đánh giá của học sinh và điểm sản
      phẩm từ giáo viên.
      Đánh giá
      kết quả
      1
      Công việc
      2 3 4
      Thời gian
      hoàn thành
      Thành viên
      thực hiện
      10
      PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG
      Tên thành viên
      Tiêu chí đánh giá
      1 3 4 5 6 7 8
    1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn
    2. Đóng góp ý kiến
    3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn
    4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn
    5. Quan tâm đến các thành viên khác
    6. Thái độ vui vẻ
    7. Có trách nhiệm
      Tổng điểm
      (Mỗi tiêu chí 1đ, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 2đ. Điểm tối đa là 10đ)
      2.3.1.4. Báo cáo sản phẩm
      Chủ đề được hoàn thành theo qui định sẽ tổ chức báo cáo sản phẩm. Giáo viên hướng
      dẫn điều hành, nhóm trưởng hoặc đại diện từng nhóm báo cáo sản phẩm mình làm. Các
      nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi, giáo viên có thể đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức của học
      sinh trong quá trình làm. Các nhóm có thể đề xuất những khó khăn, những giải pháp tối
      ưu.
      Giáo viên rút ra kết luận, nhận xét ưu, nhược điểm từng nhóm, dựa vào công cụ đánh
      giá để cho điểm từng học sinh.
      2.3.1.5. Kiểm tra kiến thức vận dụng
      Giáo viên tiến hành bài kiểm tra đánh giá quá trình tiếp nhận kiến thức và kĩ năng
      của từng học sinh. Thông qua kết quả giáo viên có thể định hướng, điều chỉnh cho những
      dự án tiếp theo, rút kinh nghiệm và có kết luận đúng đắn về tính ưu việt của phương pháp
      dạy học theo định hướng STEM.
      11
      2.3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng STEM và kết hợp giáo dục hướng
      nghiệp
      Nhóm Hóa đã tiến hành thảo luận và xây dựng kế hoạch thực hiện các bài dạy có nội
      dung dạy học theo định hướng STEM và kết hợp giáo dục hướng nghiệp cho HS thông qua
      nội dung bài học.
      Dưới đây là kế hoạch dạy học theo định hướng STEM và kết hợp giáo dục hướng
      nghiệp cho HS của nhóm Hóa học đã định hướng xây dựng:
      STT Tên dự án Chương/ bài học Lớp
    8. Dự án nuôi tinh thể tinh thể nguyên tử,
      phân tử
      10
    9. Dự án cơn mưa vàng, phun trào núi
      lửa
      chương lưu huỳnh 10
    10. Dự án làm sạch đồ trang sức chương oxi 10
    11. Dự án khắc tên người yêu thương lên
      kính
      chương halogen 10
    12. Dự án điều chế thuốc tấy, xử lí nước
      hồ bơi
      chương halogen 10
    13. Dự án cách hầm xương, hầm đậu
      nhanh mềm, rang các loại đậu nhanh
      chín
      chương tốc độ phản ứng 10
    14. Thuốc thử pH, thuốc thử hàn the
      từ rau, củ quả trái cây trong chương sự
      điện li
      điện li 11
    15. – Phân bón hóa học, thuốc trừ
      sâu, thuốc bảo vệ thực vật với sức
      khỏe cộng đồng
      chương nitơ –
      photpho
      11
    16. – Dự án rau sạch chương nitơ –
      photpho
      11
    17. – Làm nến thơm, son môi tự
      chế
      Hidrocacbon 11
    18. – Dự án rượu với sức khỏe và
      văn hóa
      Ancol 11
    19. – Dự án làm nước giải khát
      bằng quá trình lên men trái cây.
      Ancol 11
      12
    20. Dự án làm xà phòng, nước rửa
      chén từ dầu, mỡ động vật. Cách tái
      chế dầu ăn sau khi sử dụng
      este – chất béo 12
    21. – Làm cơm rượu, tổ chức lễ hội
      ẩm thực từ các loại cacbohidrat, làm
      mạch nha, làm giấm.
      Cacbohidrat 12
    22. – Dự án về polime – cách xử lí
      rác thải nhựa, tái chế rác thải nhựa…
      Chương polime 12
    23. Dự án polime có ảnh hưởng gì
      tới cuộc sống quanh ta.
      Chương polime 12
    24. Dự án chế tạo dép cao su từ các
      phế phẩm cao su
      Chương polime
    25. – Khắc tên lên các tấm kim loại,
      mạ đồng, mạ đồ trang sức. Tìm hiểu
      về thị trường bạc xi, vàng xi hiện
      nay.
      Đại cương kim loại 12
    26. – Tìm hiểu về quá trình hình
      thành hang động, cách xử lí chất thải
      của phi hành gia.
      Chương kim loại nhóm IA,
      IIA, IIIA
      12
    27. – Cách bảo vệ đồ dùng trang trí
      nội thất cho bền đẹp.
      Đại cương kim loại 12
      2.3.3. Thiết kế hoạt động dạy học theo định hướng STEM và kết hợp giáo dục hướng
      nghiệp
      DỰ ÁN: POLIME CÓ ẢNH HƯỞNG GÌ ĐẾN CUỘC SỐNG QUANH TA.
      2.3.3.1. Kế hoạch bài dạy
      A. LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ BÀI HỌC
    • Thời gian thực hiện: 2 tuần, bao gồm 4 tiết trên lớp và thời gian thực hiện ngoài lớp.
    • Bài học liên quan: Bài 13: Đại cương về Polime, Bài 14: Vật liệu polime, Bài 16: Thực
      hành một số tính chất của polime SGK lớp 12 THPT.
    • Tình huống triển khai chủ đề:
      Giáo viên trình chiếu video về thực trạng sử dụng túi nilon, rác thải nhựa…GV hướng
      dẫn học sinh tìm ra những vật liệu polime trên và đặt ra câu hỏi: Vật liệu polime có ảnh
      13
      hưởng gì đến cuộc sống quanh ta. Việc sử dụng tràn lan các vật liệu polime gây tác hại gì
      đối với môi trường. Tại sao phong trào chống rác thải nhựa trở thành chủ điểm của toàn
      cầu hiện nay. Các ngành nghề liên quan và cơ hội việc làm liên quan tới chủ đề bài học?
      Chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu về vấn đề có tầm quan trọng toàn cầu này.
      B. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
    1. Về kiến thức
    • Học sinh nắm được khái niệm, tính chất, cách điều chế các loại polime: Chất dẻo,
      Tơ, cao su.
    • Ứng dụng của các loại polime
    1. Về kĩ năng
    • Rèn luyện được kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lý và giải quyết tình huống thực
      tế.
    • Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng đặt câu hỏi, xây dựng giả
      thuyết, xác định phương pháp thực hiện, quan sát hiện tượng trong các thí nghiệm.
    • Rèn luyện kĩ năng giải thích và kết luận.
    • Rèn kĩ năng tìm kiếm thông tin.
    1. Về thái độ
    • Rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học thông qua thực hiện các hoạt động,
      thí nghiệm.
    • Biết cách bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và những người xung quanh.
    • Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống.
    1. Về năng lực
    • Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
    • Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
    • Năng lực giải quyết vấn đề.
    • Năng lực sáng tạo.
    • Năng lực tính toán.
      Ngoài 5 năng lực phát triển cho HS trong đặc trưng môn hóa, dạy học stem còn có
      thể hình thành các năng lực khác như:
    • Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể.
    • Năng lực định hướng nghề nghiệp.
    1. Kiến thức STEM trong chủ đề
    • Khoa học (S): Cách tạo ra các polime từ monome tương ứng, tác hại của polime
      đối với đời sống, sức khỏe.
    • Công Nghệ (T): Làm ra các sản phẩm tiêu dùng từ việc tận dụng sản phẩm polime
      đã qua sử dụng.
    • Kĩ thuật (E): Qui trình sản xuất, tái chế rác thải nhựa và các sản phẩm từ polime.
    • Toán học (M): Tính toán được hệ số polime, thời gian phân hủy của các polime.
      14
      C. XÂY DỰNG TIÊU CHÍ SẢN PHẨM
      Tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của
      học sinh
      PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRONG CÙNG NHÓM
      Họ tên người đánh giá: ……………………………………………………………………………….
      Nhóm:………………………………………………………………………………
      Cho điểm các thành viên theo các tiêu chí với thang điểm cho mỗi tiêu chí như sau:
      3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm
      2 = Trung bình
      1 = Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm
      0 = Không giúp ích gì cho nhóm
      Tổng điểm đối với mỗi thành viên nằm trong khoảng 0 – 18 điểm.
      Thành viên Nhiệt
      tình
      trách
      nhiệm
      Tinh
      thần
      hợp
      tác,
      tôn
      trọng,
      lắng
      nghe
      Tham
      gia tổ
      chức
      quản

      nhóm
      Đề
      xuất
      các ý
      tưởng

      giá trị
      Đóng
      góp
      trong
      việc
      hoàn
      thành
      sản
      phẩm
      Hiệu
      quả
      công
      việc
      Tổng
      điểm
      1.
      2.
      3.
      4.
      5.
      6.
      7.
      8.
      9.
      10.
      11.
      12.
      15
      TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH VÀ SẢN PHẨM GIỮA CÁC
      NHÓM VÀ CỦA GIÁO VIÊN
      Nhóm được đánh giá:Nhóm…
      Tiêu chí Tốt 10đ Khá 8đ Trung bình 6đ
      Nội dung
      Đầy đủ nội dung Trình bày đầy đủ,
      chính xác tất cả
      các nội dung
      Trình bày thiếu
      1 nội dung, các
      nội dung khác
      chính xác
      Trình bày thiếu
      nội dung, các
      nội dung khác
      chính xác hoặc
      gần đầy đủ
      Bố cục trình bày Rõ ràng, chính
      xác, khoa học,
      đẹp, có nhiều
      hình ảnh
      Rõ ràng, chính
      xác, có hình
      ảnh
      Rõ ràng
      Hình thức
      Cách trình bày
      bài thuyết trình
      Lưu loát, mạch
      lạc, dễ hiểu.
      Thoát li văn bản
      Lưu loát, mạch
      lạc, to.
      Đôi khi còn
      nhìn văn bản
      Dễ nghe, rõ
      ràng.
      Trả lời được các
      câu hỏi của các
      nhóm
      Trả lời chính xác
      tất cả các câu hỏi.
      Trả lời chính
      xác các câu hỏi.
      Trả lời được
      một số câu hỏi.
      Sản phẩm
      Tính sáng tạo
      của sản phẩm
      Rất sáng tạo,
      đúng chủ đề
      Có sự sáng tạo Đúng chủ đề
      Ấn tượng
      chung
      Đẹp mắt Dễ nhìn Có sản phẩm
      D. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
    1. Chuẩn bị
      Giáo viên
    • Giáo án, bài giảng PowerPoint.
    • Phiếu đánh giá và phiếu học tập .
      Học sinh
      Đọc lại các bài: Bài 13, 14, 15, 16 SGK 12
      Tìm hiểu các thông tin trên mạng, sách tham khảo
    1. Phương pháp dạy học
    • Dạy học tích hợp STEM
    1. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
      Hoạt động 1. Khởi động: Lên ý tưởng
      a. Mục đích hoạt động:
      16
      Đặt ra các vấn đề có tình huống cần được giải quyết.
      Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh
      tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.
      b. Nội dung hoạt động:
      Quan sát video, trả lời câu hỏi
      c. Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
      Giáo viên trình chiếu video về thực trạng sử dụng túi nilon, rác thải nhựa…GV hướng
      dẫn học sinh tìm ra những vật liệu polime trên và đặt ra câu hỏi: Vật liệu polime có ảnh
      hưởng gì đến cuộc sống quanh ta. Việc sử dụng tràn lan các vật liệu polime gây tác hại gì
      đối với môi trường. Tại sao phong trào chống rác thải nhựa trở t

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Giúp học sinh lớp 10 tiếp cận kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học qua việc sử dụng bộ câu hỏi, bài tập phát triển năng lực chuyên đề nhóm HALOGEN

    SKKN Giúp học sinh lớp 10 tiếp cận kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học qua việc sử dụng bộ câu hỏi, bài tập phát triển năng lực chuyên đề nhóm HALOGEN

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Xã hội và nhu cầu việc làm liên tục chuyển mình theo sự phát triển của thời
    đại, đặc biệt xoay chuyển nhanh chóng theo cách mạng công nghiệp 4.0. Điều này
    đã tác động to lớn đến lĩnh vực giáo dục, tạo nên một số xu hướng dạy và học mới
    mẻ. Cũng vì vậy yêu cầu đặt ra hiện nay cho các thầy cô giáo trên toàn thế giới là
    bám sát những thay đổi, nắm rõ các yếu tố đang tác động đến cấu trúc lớp học để
    chuyển mình cùng sự nghiệp giáo dục.
    Cùng với xu thế đó, nước ta hiện nay đã và đang thực hiện chủ trương về đổi
    mới căn bản, toàn diện giáo dục với trọng tâm hàng đầu là đổi mới phương pháp
    dạy học theo hướng tích cực, chủ động sáng tạo, tích hợp, vận dụng kiến thức liên
    môn để giải quyết vấn đề thực tiễn; đối với học sinh phải chấm dứt cách học thụ
    động, một chiều, máy móc, bắt chước sang chủ động, sáng tạo tăng cường kĩ năng
    vận dụng; năng lực học tập, năng lực sáng tạo được đề cao hơn. Đồng thời nhất
    định phải chuyển đánh giá kết quả giáo dục từ chủ yếu nặng về kiểm tra trí nhớ
    sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của
    thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng
    tạo; coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong
    quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
    động dạy học và giáo dục.
    Đặc biệt, tự chủ đại học đã được đẩy mạnh. Từ năm 2014 đến nay, Đại học
    Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Hồ chí Minh và Đại họa Bách khoa Hà Nội
    đã tiên phong trong việc tuyển sinh qua việc tổ chức các kì thi đánh giá năng lực
    và đánh giá tư duy. Năm 2022 đã có rất nhiều trường Đại học và cao đẳng trên cả
    nước có đề án sử dụng kết quả thi đánh giá năng lực và đánh giá tư duy trong
    tuyển sinh với tỉ lệ % khá cao. Nhất là trong bối cảnh năm học tới bắt đầu thực
    hiện chương trình giáo dục phổ thông mới ở cấp THPT thì việc đổi mới phưong
    pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng
    lực học sinh ngày càng quan trọng và cấp thiết. Điều đó yêu cầu việc dạy học nói
    chung và dạy học môn Hóa học nói riêng ở THPT cần phải thực sự đổi mới; đổi
    2
    mới từ cách dạy đến kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực trong
    quá trình học tập của HS để bắt kịp xu thế của thời đại. Từ những lí do trên chúng
    tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giúp học sinh lớp 10 tiếp cận kỳ thi đánh giá năng
    lực của các trường đại học qua việc sử dụng bộ câu hỏi, bài tập phát triển năng
    lực chuyên đề nhóm Halogen”.
    PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    A. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
    I. Xu hướng tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng trong nước
    Thực tế cho thấy, từ năm học 2022, khi tự chủ đại học được đẩy mạnh thi
    việc các trường Đại học và cao đẳng tăng chỉ tiêu tuyển sinh từ kết quả thi đánh
    giá năng lực, đánh giá tư duy (bên cạnh sử dụng kết quả thi TNTHPT) là xu hướng
    tất yếu. Bài thi ĐGNL đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ phía học sinh và
    phụ huynh bởi nó được nhiều đại học danh tiếng trên cả nước sử dụng cho xét
    tuyển đại học, bài thi có độ phân hóa cao nhằm hướng tới đa mục đích phục vụ
    cho tuyển sinh đại học. Dự đoán trong những năm học tiếp theo, việc tuyển sinh
    theo phương án này của các trường Đại học và cao đẳng sẽ vẫn được duy trì và có
    thể thành phương thức tuyển sinh chủ đạo trong bối cảnh năm học tới bắt đầu thực
    hiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
    II. Thực trạng hiểu biết của HS về kỳ thi ĐGNL của các trường đại học tại
    trường THPT C Nghĩa Hưng
    Qua khảo sát 340 HS lớp 12 năm học 2021-2022 trường THPT C Nghĩa
    Hưng, tôi nhận thấy với nhiều HS trường THPT C Nghĩa Hưng thì kỳ thi ĐGNL
    của các trường đại học vẫn còn là một hình thức thi lạ và mới mẻ đối với các em.
    Nhiều em chưa quan tâm hoặc đã được nghe nói đến nhưng chưa hiểu được hình
    thức thi, mục tiêu của kỳ thi ĐGNL. Một số ít các em đã được biết đến qua tivi
    hay các anh chị, người thân,… nhưng mức độ hiểu biết chưa sâu, chưa được tiếp
    cận nhiều trong quá trình học tập và kiểm tra đánh giá. Mặt khác, tình trạng học
    lệch môn vẫn còn phổ biến, thiếu sự định hướng, tư vấn, hỗ trợ kịp thời từ gia
    đình, thầy cô nên tâm lí các em còn e sợ, thụ động trong quá trình tiếp cận và đăng
    kí tham gia kỳ thi ĐGNL do các trường đại học Quốc gia Hà Nội và Quốc gia Hồ
    3
    Chí Minh tổ chức. Việc tư vấn, hỗ trợ từ gia đình, thầy cô đã có nhưng chưa
    thường xuyên, chưa kịp thời. Từ những lí do đó, tôi nhận thấy cần thiết phải định
    hướng, hỗ trợ cho HS được tiếp cận sớm với bài thi ĐGNL ngay từ lớp 10 để các
    em có sự chuẩn bị và tâm thế tốt nhất trước khi bước vào kỳ thi ĐGNL chính thức
    ở lớp 12.
    III. Thực trạng sử dụng câu hỏi, bài tập định hướng phát triển năng lực tại
    trường THPT C Nghĩa Hưng
    Sau khi tìm hiểu thực trạng việc sử dụng câu hỏi, bài tập định hướng phát
    triển năng lực học sinh trong quá trình dạy học môn hoá học ở trường THPT C
    Nghĩa Hưng, tôi nhận thấy một số vấn đề sau:

    • Đối với giáo viên:
    • Các giáo viên đều có sử dụng câu hỏi, bài tập định hướng phát triển năng
      lực học sinh trong quá trình dạy học nhưng chưa đa dạng, chưa hấp dẫn và lôi
      cuốn được học sinh.
    • Các câu hỏi, bài tập thường dùng lại ở mức tái hiện kiến thức, có giải thích
      một số sự kiện và hiện tượng hoá học nhưng còn ít. Các câu hỏi, bài tập thực tiễn
      và vận dụng sáng tạo ở mức độ cao hơn vẫn còn ít. Câu hỏi, bài tập chưa có sự
      đầu tư nên chưa đạt được hiệu quả cao trong việc phát triển cho học sinh các năng
      lực, đặc biệt là năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, năng lực
      vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Để
      chuẩn bị cho bài mới, thầy/cô chủ yếu yêu cầu học sinh về nhà làm các bài tập
      trong sách giáo khoa và sách bài tập mà chưa chú ý vào việc giao nhiệm vụ cho
      các em về nhà tìm hiểu cuộc sống, môi trường xung quanh về các vấn đề có liên
      quan đến kiến thức trong bài giảng kế tiếp để học sinh có tâm thế vào bài mới một
      cách hứng thú hơn. Các thầy/cô cũng ít khi dành thời gian để cho các em đưa ra
      những khúc mắc để giải đáp cho các em về những hiện tượng các em quan sát
      được trong đời sống.
    • Các bài kiểm tra, đánh giá phần lớn dựa trên lối mòn (kinh nghiệm, thói
      quen,…) chủ yếu là nhằm đánh giá việc ghi nhớ, hiểu kiến thức, khả năng tính
      toán mà ít khi để ý đến mục tiêu đo lường nhằm kiểm tra đánh giá năng lực gì cho
      4
      học sinh theo mục tiêu của chương trình GDPT 2018.
    • Đối với học sinh:
    • Vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tượng có liên quan đến hóa học
      trong đời sống hàng ngày còn ít.
    • Còn thụ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức, học theo kiểu ghi nhớ
      máy móc, khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào giải quyết các vấn đề trong
      thực tiễn còn rất hạn chế nên khi gặp các bài tập thực tiễn, các hiện tượng hóa học
      tự nhiên các em còn lúng túng, không đề xuất được cách giải quyết.
    • HS ít có cơ hội rèn luyện nên chưa hình thành được kĩ năng trả lời và giải
      quyết các câu hỏi, bài tập định hướng phát triển năng lực đặc biệt là những câu
      hỏi, bài tập thực tiễn; câu hỏi, bài tập cần có sự vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
      học vào giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
      Các vấn đề mà HS mắc phải ở trên có nguyên nhân lớn lớn từ việc chưa
      được GV định hướng và chú trọng phát triển năng lực trong quá trình giảng dạy
      và kiểm tra đánh giá.
      Từ kết quả khảo sát, cần đặt ra vấn đề đó là “dạy học thế nào để phát triển
      năng lực cho học sinh?”. Đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên trong giai đoạn
      hiện nay, đặc biệt chuẩn bị tâm thế đáp ứng yêu cầu giáo dục theo định hướng
      phát triển năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
      B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN
      CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
      1.1. Một số vấn đề về năng lực
      1.1.1. Khái niệm năng lực
      Năng lực (competency) có nguồn gốc từ tiếng Latinh “competentia”. Hiện
      nay, có nhiều cách hiểu về “năng lực”:
      NL có thể được phát biểu như sau: NL là khả năng vận dụng một cách linh
      hoạt tất cả những yếu tố kiến thức, kỹ năng, tình cảm, thái độ, động cơ cá nhân,…
      để giải quyết các VĐ trong học tập, công việc và cuộc sống.
      1.1.2. Cấu trúc chung của năng lực
      NL cá nhân được bộc lộ ở hành động nhằm đáp ứng những yêu cầu được
      5
      đặt ra trong bối cảnh cụ thể hay nói khác đi NL ở đây là NL hành động. NL hành
      động được cấu thành bởi: NL chuyên môn; NL phương pháp; NL xã hội; NL cá
      thể.
      NL cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông được mô tả bằng sơ đồ
      sau đây:
      Các năng lực hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông
    • Năng lực cốt lõi: Là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải
      có để sống, học tập và làm việc hiệu quả.
    • Năng lực đặc biệt: Là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ
      năng sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người. Cũng theo Chương trình giáo dục
      phổ thông tổng thể, năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn.
      a) Năng lực chung là năng lực được tất cả các môn học và hoạt động giáo
      dục góp phần hình thành, phát triển như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
      tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
      b) Năng lực chuyên môn là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu
      thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như năng lực ngôn
      ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ,
      năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
      Do đặc thù môn học “Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực
      6
      nghiệm” nên nó cũng có những năng lực đặc thù sau:
      Năng lực nhận thức hóa học, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc
      độ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
      1.1.3. Một số biện pháp phát triển năng lực cho học sinh
    • Thứ nhất, GV cần thay đổi cách dạy học, chuyển từ dạy học định hướng nội
      dung sang dạy học phát triển NL. GV là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, trợ
      giúp cho quá trình học tập của HS. HS chủ động, tích cực tìm hiểu và lĩnh hội
      kiến thức.
    • Thứ hai: GV cần tạo hứng thú học tập cho HS, khuyến khích động viên HS tham
      gia nhiệt tình vào hoạt động học. Luôn tạo cơ hội giải quyết VĐ học tập thông
      qua việc VDKTKN của HS, đồng thời cố hỗ trợ kịp thời khi các em gặp khó khăn.
    • Thứ ba: GV cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng các
      PPDH tích cực như dạy học theo dự án, phương pháp trò chơi, phương pháp trực
      quan… Bên cạnh đó GV tăng cường sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực như
      kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật động não, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật sơ đồ tư
      duy…
    • Thứ tư: GV tăng cường sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học như: máy
      chiếu, đồ dùng học tập sáng tạo, phiếu hỏi, bảng biểu…
    • Thứ năm: GV phối kết hợp các PPDH tích cực, phương tiện dạy học, bài tập HH
      nhất là bài tập HH gắn liền với thực tiễn nhằm kích thích HS tìm tòi, khám phá,
      sáng tạo và VDKT đã học vào thực tế cuộc sống.
    • Thứ sáu: GV đổi mới cách KTĐG, cần ĐG quá trình và ĐG thường xuyên quá
      trình rèn luyện của HS, từ đó kịp thời điều chỉnh tác động và khuyến khích HS
      VDKTKN, kinh nghiệm đã có vào các tình huống thực tiễn để tìm hiểu thế giới
      xung quanh và có khả năng biến đổi nó.
      1.2. Đánh giá năng lực
      1.2.1. Đánh giá năng lực là gì?
      Đánh giá theo năng lực là quá trình tương tác với người được đánh giá để
      thu thập các minh chứng về năng lực, sử dụng các chuẩn đánh giá đã có để đưa ra
      kết luận về mức độ đạt hay không đạt về năng lực nào đó của người đó.
      7
      Đánh giá theo tiếp cận năng lực là hướng tới việc đánh giá khả năng vận
      dụng kiến thức và thái độ và những kinh nghiệm vào cuộc sống chứ không chỉ
      đánh giá những đơn vị kiến thức đơn lẻ. Để chứng tỏ được người được đánh giá
      có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được vận dụng các kiến
      thức, kỹ năng và cả kinh nghiệm bản thân vào giải quyết vấn đề trong bối cảnh
      thực để chứng minh được khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng thực hiện của
      mình cùng với thái độ của bản thân.
      1.2.2. Một số biện pháp đánh giá năng lực học tập của HS trong dạy học môn
      Hóa học ở trường phổ thông
    1. Biện pháp 1: Đa dạng hóa các hình thức đánh giá trong dạy học môn Hóa học
      theo các thành tố năng lực học tập của môn học.
      Năng lực của HS chỉ được bộc lộ thông qua các hoạt động học tập và một
      số hoạt động bổ trợ, do vậy cần tổ chức học tập để HS bộc lộ các thành tố năng
      lực và đánh giá theo các thành tố này. Để đánh giá được năng lực theo các thành
      tố này thì việc đánh giá theo một bài kiểm tra định kỳ sẽ không còn hiệu quả mà
      phải đa dạng hóa các hình thức đánh giá và chú trọng đến đánh giá quá trình trong
      quá trình dạy học môn này. Các hình thức đánh giá bao gồm: Đánh giá thông qua
      tự học; đánh giá thông qua việc làm một bài tập trên lớp; đánh giá thông qua tiết
      thực hành; đánh giá thông qua kiểm tra thường xuyên; đánh giá thông qua bài
      kiểm tra định kỳ; đánh giá thông qua việc tham gia hoạt động nhóm, làm sản phẩm
      theo dự án,…
    2. Biện pháp 2: Kết hợp một cách hợp lý việc đánh giá của GV với việc tự đánh
      giá của HS, coi đây là động cơ thúc đẩy năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề của
      HS
      Quá trình đánh giá năng lực của HS phải được chuyển hóa dần thành khâu
      tự đánh giá năng lực của họ. Điều này chỉ có thể làm được khi GV biết cách kết
      hợp một cách hợp lý việc đánh giá của mình với việc tự đánh giá của HS trong
      quá trình học tập và rèn luyện. Kết hợp một cách hợp lý ở đây, tức là GV không
      thể tự mình đánh giá hoàn toàn một hoạt động học tập và rèn luyện nào đó của HS
      mà phải biết tập dần cho HS tự nhận xét được kết quả hoạt động của chính bản
      8
      thân mình và của bàn bè trong nhóm, trong lớp. Hoạt động đã làm tốt đến đâu,
      chỗ nào là chưa thành công, tự vạch ra được phương án khắc phục có sự góp ý
      của các bạn trong nhóm, trong lớp.
    3. Biện pháp 3: Đảm bảo nguyên tắc đánh giá năng lực trong quá trình tổ chức
      học tập và rèn luyện cho HS
      Quá trình đánh giá năng lực cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc chung đó là:
      Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính giá trị: Phải đo lường chính xác mức độ phát
      triển năng lực người học.
      Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Thực hiện đa dạng các
      hình thức, phương pháp đánh giá để người học có cơ hội thể hiện tốt năng lực của
      họ.
      Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính công bằng và tin cậy: Người đánh giá và người
      được đánh giá phải đều hiểu chuẩn, tiêu chí, hành vi đánh giá như nhau. Kết quả
      đánh giá người học ổn định, chính xác, không bị phụ thuộc vào người đánh giá.
      Kết quả đánh giá phải thống nhất khi được lập đi lập lại nhiều lần
      Nguyên tắc 4. Đánh giá đòi hỏi sự quan tâm đến cả kết quả và những kinh
      nghiệm dẫn đến những kết quả đó: Chúng ta cần phải biết về kinh nghiệm của
      người được đánh giá đó để có thể xác định hiệu quả của hoạt động, lý giải được
      các kết quả học sinh đạt được. Đánh giá có thể chỉ ra được điều kiện để cá nhân
      đạt kết quả tốt nhất; phát huy khả năng tự cải thiện trong hoạt động.
      Nguyên tắc 5. Đánh giá trong bối cảnh thực tiễn và vì sự phát triển của người
      được đánh giá. Đánh giá tốt nhất khi hoạt động nó đang diễn ra, không đợi khi nó
      kết thúc. Đánh giá là một quá trình mà độ tin cậy thể hiện qua sự tích lũy các minh
      chứng. Kết quả đánh giá tốt nhất khi liên kết các hoạt động thực hiện theo thời
      gian.
      1.2.3. Thi đánh giá năng lực
      1.2.3.1. Thi đánh giá năng lực là gì?
      Kỳ thi đánh giá năng lực về cơ bản là bài kiểm tra tập trung đánh giá năng
      lực cơ bản của thí sinh chuẩn bị bước vào đại học.
      Về hình thức: Kỳ thi đánh giá năng lực được thiết kế dưới dạng câu hỏi trắc
      9
      nghiệm khách quan (MCQ – Multiple Choice Question).
      Về nội dung: Bài thi đánh giá năng lực 2022 tích hợp đầy đủ cả về kiến
      thức và tư duy với hình thức cung cấp số liệu, dữ liệu và các công thức cơ bản,
      đánh giá khả năng suy luận và giải quyết vấn đề, không đánh giá khả năng ghi
      nhớ.
      Kỳ thi được xây dựng với cách tiếp cận tương tự như kỳ thi SAT (Scholastic
      Assessment Test) của Mỹ hay kỳ thi TSA (Thinking Skills Assessment) của Anh.
      1.2.3.2. Ý nghĩa kỳ thi đánh giá năng lực
      Bài thi đánh giá năng lực giúp các trường Đại học đánh giá năng lực của thí
      sinh khi thí sinh tham gia ứng tuyển vào các trường Đại học thông qua bài thi tổ
      hợp.
      Bài thi giúp kiểm tra cũng như đánh giá một số trình độ cơ bản của thí sinh,
      ví dụ: sử dụng ngôn ngữ, tư duy logic, xử lý dữ liệu hay giải quyết vấn đề.
      1.2.3.4. Mục tiêu của kỳ thi đánh giá năng lực
      Đa dạng hóa hình thức tuyển sinh.
      Để đánh giá năng lực của học sinh THPT theo chuẩn đầu ra của chương
      trình giáo dục phổ thông mới.
      Để hướng nghiệp cho học sinh trên nền tảng kiến thức và năng lực cá nhân.
      Để kiểm tra kiến thức tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ năng cũng như thái độ
      của học sinh.
      1.3. Bài tập hoá học
      1.3.1. Khái niệm
      Bài tập là những dạng bài gồm các bài toán, những câu hỏi hay đồng thời
      cả câu hỏi và bài toán, mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh lĩnh hội được
      những kiến thức hoạc kĩ năng nhất định sau khi hoàn thiện chúng. Bài tập hóa học
      là những bài toán hoặc những câu hỏi mà thông qua việc hoàn thành chúng, HS
      sẽ lĩnh hội được nội dung các định nghĩa, khái niệm, tính chất của chất… hoặc
      hình thành các kĩ năng thí nghiệm thực hành, kĩ năng quan sát hoặc hoàn thiện
      các kĩ năng đó. Việc giải quyết các bài toán hóa học cho phép HS thực hiện những
      mối liên hệ qua lại giữa các kiến thức đã và đang được học.
      10
      1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học
    • Ý nghĩa trí dục:
      Làm chính xác hóa các khái niệm HH. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
      thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn. Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một
      cách tích cực nhất. Rèn luyện cho HS các kĩ năng HH như cân bằng phương trình
      phản ứng, tính toán theo công thức HH và phương trình HH… Nếu là bài tập thực
      nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc GD kĩ thuật tổng
      hợp cho HS. Hình thành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực
      tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường. Hình thành kiến thức mới,
      ôn tập những kiến thức đã học, củng cố kiến thức cơ bản của bài giảng. Đồng thời,
      rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ HH và các thao tác tư duy.
    • Ý nghĩa phát triển:
      KTĐG kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, đặc biệt là giúp phát hiện trình độ phát
      triển trí tuệ, làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của HS trong học tập đồng thời
      giúp họ vượt qua những khó khăn và khắc phục các sai lầm đó. Phát triển ở HS
      các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập, thông minh sáng tạo. Là
      phương tiện để KTĐG kiến thức và kĩ năng của HS.
    • Ý nghĩa giáo dục:
      Rèn luyện cho HS đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê
      khoa học HH. Bài tập thực tiễn, thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa
      lao động: có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, sạch sẽ nơi làm việc. GD tư tưởng
      đạo đức, kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. HS khi giải bài tập HH là tìm đến
      bản chất của các vấn đề và áp dụng giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
      1.3.3. Phân loại bài tập hóa học
    • Phân loại bài tập dựa vào hình thức trả lời:
      Dựa vào hình thức trả lời- bài tập hoá học phân thành bài tập trắc nghiệm
      khách quan và bài tập tự luận.
    • Bài tập trắc nghiệm khách quan: là loại bài tập hay câu trả lời sẵn và yêu
      cầu HS suy nghĩ trả lời. Bài tập TNKQ được chia thành 4 dạng chính: dạng điền
      khuyết, dạng ghép đôi, dạng đúng sai, dạng nhiều lựa chọn. Hiện nay bài tập
      11
      TNKQ nhiều lực chọn là dạng bài tập thông dụng nhất do những ưu điểm của nó
      như: có độ tin cậy cao, có tính giá trị tốt hơn.
    • Bài tập trắc nghiệm tự luận: là dạng bài tập yêu cầu HS phải biết kết hợp
      cả kiến thức hóa học, ngôn ngữ hóa học và các công cụ toán học để trình bày nội
      dung của bài tập Hóa học, phải tự viết câu trả lời bằng ngôn ngữ của chính mình.
      Trong bài tập TNTL chia ra các dạng bài tập: bài tập định tính, bài tập định lƣợng,
      bài tập thực tiễn… dựa vào tính chất, nội dung bài tập. Dạng bài tập này cho phép
      GV kiểm tra kiến thức HS ở góc độ hiểu và khả năng vận dụng. Hình thành cho
      HS kĩ năng sắp đặt ý tưởng, khái quát hóa, phân tích, tổng hợp… phát huy tính
      độc lập, chủ động và tư duy sáng tạo.
    • Phân loại bài tập dựa vào nội dung:
      Dựa vào nội dung bài tập hoá học (BTHH) được chia thành các loại:
    • Bài tập định tính: là dạng bài tập có liên hệ với sự quan sát để mô tả, giải
      thích các hiện tượng hóa học. Các dạng bài tập định tính: Giải thích, chứng minh,
      vận dụng kiến thức lý thuyết; Viết phương trình hoá học (PTHH) của các phản
      ứng; Phân biệt các chất; bài tập thực tiễn.
    • Bài tập định lượng: (bài toán hóa học) là loại bài tập cần dùng các kỹ năng
      toán học kết hợp với kỹ năng hóa học để giải.
    • Bài tập thực nghiệm: là dạng bài tập có liên quan đến kĩ năng thực hành
      thí nghiệm như: Quan sát để mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm; Làm thí
      nghiệm để nghiên cứu tính chất của một chất hoặc một hiện tượng hóa học; Tách
      các chất ra khỏi hỗn hợp, điều chế các chất.
    • Bài tập tổng hợp: là dạng bài tập có tính chất bao gồm các dạng trên.
    • Phân loại bài tập hóa học theo mục tiêu sử dụng:
      Có thể chia bài tập theo 2 dạng: bao gồm bài tập GV dùng trong quá trình
      trực tiếp giảng dạy và bài tập cho HS tự luyện thông qua các phương tiện truyền
      tải thông tin mà không có sự xuất hiện trực tiếp của GV.
    • Phân loại bài tập hóa học theo mức độ nhận thức:
      Có bốn mức độ nhận thức: Biết – Hiểu – Vận dụng – Vận dụng cao. BTHH
      được phân loại theo dạng bài tập tái hiện, bài tập hiểu, bài tập vận dụng và vận
      12
      dụng sáng tạo. Các dạng bài tập này được dùng để phát triển tư duy và phân hóa
      HS. Trên thực tế, sự phân loại trên chỉ mang tính chất tương đối, vì giữa các cách
      phân loại không có ranh giới rõ rệt, sự phân loại thƣờng để nhằm phục vụ cho
      mục đích nhất định.
      1.3.4. Sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học hóa học
      Trong dạy học hóa học, câu hỏi/bài tập có thể sử dụng trong các dạng bài
      học khác nhau và theo các mục đích khác nhau như tình huống vào bài, hình thành
      kiến thức mới, ôn tập củng cố hoặc kiểm tra đánh giá, vận dụng,… Tùy theo nội
      dung cụ thể của từng bài từng chuyên đề, GV có thể lựa chọn hình thức sử dụng
      câu hỏi/bài tập thích hợp để đạt được hiệu quả dạy học cao nhất. Với bài dạy
      nghiên cứu tài liệu mới, GV có thể sử dụng câu hỏi/bài tập tạo tình huống có vấn
      đề, kích thích hoạt động tư duy của HS và tổ chức cho HS thảo luận nhóm để đưa
      ra các câu trả lời cho các bài tập mở hoặc các cách giải quyết vấn đề khác nhau.
      Với bài dạy có thực hành thí nghiệm, GV có thể sử dụng câu hỏi/bài tập thực
      nghiệm để phát triển năng lực thực hành cho HS. Với bài luyện tập hay ôn tập
      chuyên đề, GV có thể sử dụng câu hỏi/bài tập dạng trò chơi để lôi cuốn, tạo hứng
      thú học tập cho HS,….
      Ví dụ: Xem video điều chế và thu khí clo trong phòng thí nghiệm
      (https://youtu.be/6-_72pFiWNo) đồng thời quan sát mô hình bên dưới để trả lời
      các câu hỏi sau:
    1. Hóa chất được sử dụng trong phễu (2) và bình cầu (1) có thể là chất nào?
    2. Viết PTHH minh họa cho mô hình điều chế Clo ở trên? Xác định vai trò của
      các chất tham gia phản ứng?
    3. Khí Clo thu được sau phản ứng có tinh khiết không? Vì sao?
      3 4
      2
      5
      1
      13
    4. Hoá chất đựng trong bình 3 và bình 4 là gì? Vai trò của chúng? Có thể đổi vị
      trí các hóa chất ở bình 3 và 4 cho nhau được không? Vì sao?
    5. Khí clo sinh ra được thu bằng phương pháp gì? Tại sao dùng phương pháp đó?
    6. Trong thực tế việc để khí clo thoát ra ngoài môi trường sẽ gây ô nhiễm môi
      trường, ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Em hãy đề xuất cách khắc phục tình
      trạng rò rỉ khí clo ra ngoài trong quá trình thí nghiệm.
      Mục tiêu:
    • Giúp HS tìm hiểu về phương pháp điều chế Clo trong phòng thí nghiệm và cách
      tiến hành thí nghiệm an toàn.
    • Phát triển cho HS các năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực nhận thức
      hóa học, năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học, năng lực giải quyết vấn đề
      và sáng tạo.
      Hình thức sử dụng bài tập:
      Hoạt động hình thành kiến thức điều chế Clo trong phòng thí nghiệm, chủ đề
      “Các đơn chất halogen”.
      1.3.5. Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập theo định hướng phát triển năng lực
      của một chuyên đề
      Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy
      học cực theo định hướng phát triển năng lực HS.
      Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình
      hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS.
      Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến
      thức, kĩ năng, thái độ) của HS trong chủ đề/ nội dung theo đặc thù của bộ môn.
      Mô tả các mức yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện
      của HS.
      Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Với mỗi
      mức độ/loại câu hỏi/bài tập cần biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập để minh họa.
      Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới
      những năng lực đã xác định.
      Đối với việc xây dựng các câu hỏi, bài tập để làm công cụ đánh giá thì có
      14
      2 cách như sau:
    • Cách 1: Xây dựng bài tập dựa trên nội hàm năng lực: Với cách này chúng
      ta cần phân tích chi tiết nội hàm năng lực thành các thành tố, các thao tác có thể
      nhận biết được. Trên cơ sở đó ta xây dựng 1 nhiệm vụ trong đó có yêu cầu HS
      thực hiện thao tác (thao tác tư duy, hoặc thao tác tay chân) đó. Trên cơ sở quan
      sát trực tiếp thao tác hoặc kết quả đạt được của thao tác để đánh giá mức độ đạt
      được thành tố năng lực cần đánh giá của HS.
    • Cách 2: Xây dựng bài tập rồi mới xác định xem bài tập đó giúp đánh giá
      được những năng lực thành phần nào trong bảng trên: Với cách xây dựng này ta
      sẽ sử dụng các bài tập đã có sau đó đánh giá (có thể sử dụng phương pháp chuyên
      gia) xem để thực hiện nhiệm vụ của bài tập đó thì HS sẽ hình thành và phát triển
      năng lực gì. Với biện pháp này ta có thể tận dụng hệ thống bài tập sẵn có để đánh
      giá kiến thức và một số năng lực thành tố trong việc vận dụng kiến thức toán. Yêu
      cầu đặt ra là cần xây dựng hệ thống bài tập mới trong đó có yêu cầu HS huy động
      tới các thành tố năng lực khác.
      CHƯƠNG 2: GIÚP HỌC SINH LỚP 10 TIẾP CẬN KỲ THI THI ĐÁNH
      GIÁ NĂNG LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUA VIỆC SỬ DỤNG
      BỘ CÂU HỎI, BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHUYÊN ĐỀ NHÓM
      HALOGEN
      2.1. Phân tích nội dung cấu trúc chuyên đề nhóm Halogen (Hóa học 10)
      2.1.1. Mục tiêu chuyên đề halogen
      2.1.1.1. Kiến thức
    • Nêu được đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo
      phân tử của đơn chất halogen.
    • Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của các halogen.
    • Phương pháp điều chế các halogen trong phòng thí ng

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Thiết kế các chủ đề STEM phần ANĐEHIT AXITCACBOXYLIC nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh

    SKKN Thiết kế các chủ đề STEM phần ANĐEHIT AXITCACBOXYLIC nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
    Trên thế giới, có rất nhiều Quốc gia đã và đang thực hiện cải cách nền giáo dục,
    và một trong những định hƣớng đƣợc lựa chọn nhiều là dạy học STEM, vì dạy học
    STEM đòi hỏi học sinh (HS) phải biết vận dụng quy trình khoa học và qui trình kĩ
    thuật để giải quyết vấn đề đặt ra, giúp học sinh nắm bắt đƣợc kiến thức và định
    hƣớng nghề nghiệp. Theo số liệu của Cục thống kê lao động Mỹ năm 2012 cho thấy
    việc làm thuộc lĩnh vực STEM đƣợc dự báo mở rộng và phát triển nhanh hơn so với
    việc làm thuộc lĩnh vực phi STEM trong giai đoạn 2010 – 2020. Tƣơng tự tại c, ƣớc
    tính có khoảng 75% những nghề phát triển nhanh nhất đòi hỏi kĩ năng và kiến thức
    về STEM. Trong kỷ nguyên hiện đại này, nền giáo dục Việt Nam đang hƣớng tới
    “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
    lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
    định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế”. Trong đó, đặc biệt chú trọng đổi
    mới nội dung, phƣơng pháp dạy học, thi, kiểm tra đánh giá chất lƣợng giáo dục. Và
    “dạy học phải gắn liền với thực tiễn, giải quyết đƣợc các vấn đề, các yêu cầu của
    thực tiễn” với sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, các Quốc gia trên giới cạnh tranh
    nhau bằng kinh tế, khoa học và công nghệ, thực tiễn đó đòi hỏi chúng ta phải có
    nguồn nhân lực chất lƣợng để giúp đất nƣớc hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa
    hiện nay. Điều này đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ cần chuẩn bị cho HS có những kiến
    thức và kĩ năng đạt chuẩn toàn cầu để đáp ứng với nhu cầu hội nhập ngày càng cao.
    Lựa chọn nghề nghiệp, định hƣớng tƣơng lai là một việc rất quan trọng của mỗi HS
    và đây là chủ đề nhận đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội. Ngày nay, việc định hƣớng
    nghề nghiệp cho HS trung học phổ thông đƣợc xem là một bƣớc khởi đầu quan trọng
    trong quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tƣơng lai. Giáo dục STEM
    sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các
    bậc cao hơn cũng nhƣ cho nghề nghiệp trong tƣơng lai. HS đánh giá đƣợc sự phù
    hợp về năng khiếu, sở trƣờng, sở thích của bản thân đối với nghề nghiệp, giúp HS
    theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu
    cao về nguồn nhân lực, từ đó, góp phần xây dựng một lực lƣợng lao động có năng
    lực, phẩm chất tốt . Giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã
    đƣợc trình bày ở chƣơng trình giáo dục phổ thông, mặt khác phát triển đƣợc các năng
    lực cốt lõi cho học sinh và định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Trong dạy học thì
    một chủ đề dạy học STEM có thể đạt đƣợc tất cả các yếu tố định hƣớng trên. Vì vậy,
    cách thức xây dựng chủ đề STEM trong môn học hay trong hoạt động giáo dục, hoạt
    động định hƣớng nghề nghiệp là định hình khung để phân luồng học sinh. Với HS
    2
    phổ thông, việc theo học các môn học STEM có ảnh hƣởng tích cực tới khả năng lựa
    chọn nghề nghiệp tƣơng lai.
    Trong môn Hóa học 11 chủ đề kiến thức “Anđehit – Axit Cacboxylic ” là một chủ
    đề có những kiến thức thực tiễn và gần gũi với cuộc sống của HS nhƣ: Dấm ăn, các
    quả có vị chua nhƣ Chanh, Anđehit trong rƣợu gây ngộ độc, gƣơng soi…, đồng thời
    cũng gắn liền với nhiều ngành nghề. Những lí do nêu trên, với mong muốn nâng cao
    chất lƣợng giảng dạy và góp phần dịnh hƣớng nghề nghiệp cho HS, chúng tôi lựa
    chọn đề tài: THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ STEM PHẦN ANĐEHIT – AXIT
    CACBOXYLIC NHẰM ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH.
    II. Mô tả giải pháp:
    A. Trƣớc khi tạo ra sáng kiến

    1. Tìm hiểu thực trạng vận dụng dạy học STEM nhằm định hƣớng nghề
      nghiệp cho học sinh ở trƣờng THPT.
      1.1. Mục đích đánh giá thực trạng
    • Từ nội dung trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua các tài liệu, thực tiễn dạy
      học có cái nhìn về vấn đề áp dụng dạy học STEM.
    • Tìm hiểu thực trạng việc dạy học theo định hƣớng STEM ở trƣờng THPT đặc biệt
      là việc tổ chức dạy học môn Hóa học theo định hƣớng STEM nhằm giáo giáo dục
      định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh.
    • Tìm hiểu thực trạng việc dạy học STEM phần Anđehit – Axit cacboxylic nhằm định
      hƣớng nghề nghiệp cho HS.
      1.2. Nội dung điều tra
      1.2.1. Điều tra thực trạng từ khảo sát GV
    • Hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên HS vận dụng những kiến thức đã đƣợc học để giải
      quyết những tình huống trong thực tiễn.
    • Tổ chức cho HS hợp tác để vận dụng kiến thức đã học làm ra các sản phẩm nhƣ
      điều chế các chất, tái chế …trong quá trình học môn Hóa học.
    • Tích hợp những kiến thức của các môn Toán học, Vật lí, Công nghệ, Sinh học, Tin
      học trong quá trình dạy học môn Hóa học.
    • Vấn đề kết nối, giới thiệu các ngành nghề liên quan đến nội dung bài học.
    • Hƣớng dẫn HS tham gia cuộc thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật do Bộ Giáo dục và
      Đào tạo tổ chức.
    • Mức độ quan tâm đến các vấn đề nhƣ:STEM, giáo dục STEM, ngày hội STEM,
      nhân lực STEM
    • Vận dụng dạy học STEM phần Anđehit – Axit cacboxylic.
      1.2.2. Điều tra thực trạng từ khảo sát HS
    • Đã từng đƣợc học theo mô hình giáo dục STEM
      3
    • Trong học tập Hóa học 11 có đƣợc thầy cô giới thiệu về các ngành nghề liên quan
    • Quan điểm của HS về mục đích của học tập môn Hóa học
    • Nhu cầu cung cấp, giới thiệu ngành nghề, trải nghiệm ngành nghề trong thực tiễn.
      1.3. Đối tƣợng đều tra
    • 12 GV trực tiếp dạy bộ môn Hóa học tại trƣờng THPT B.Nghĩa Hƣng.
    • 125 HS lớp 11 trƣờng THPT B.Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
      1.4. Phƣơng pháp điều tra
    • Tiến hành gửi và thu phiếu điều tra đến các GV và HS của trƣờng THPT B.Nghĩa
      Hƣng, tỉnh Nam Định. Tiến hành thống kê, nhận xét kết quả thu đƣợc.
    • Tổ chức gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với một số GV và HS trƣờng THPT B.Nghĩa
      Hƣng- Nam Định.
      1.5. Kết quả điều tra
      1.5.1. Đánh giá từ góc độ của chƣơng trình
      Theo diện rộng có thể đánh giá chƣơng trình giáo dục phổ thông Việt Nam cũng
      đã có sự quan tâm đến giáo dục STEM, các lĩnh vực nhƣ Khoa học, Công nghệ và Kĩ
      thuật đƣợc đƣa vào giảng dạy trong tất cả các bậc học. Tuy nhiên, chƣơng trình của
      sách giáo khoa hiện hành chƣa đƣợc xây dựng nhƣ một chỉnh thể có tính xuyên suốt
      từ các cấp học, các môn học, một số nội dung các môn học và hoạt động giáo dục
      chƣa thực sự cân đối, chƣa phù hợp với đối tƣợng. Nội dung chƣơng trình, sách giáo
      khoa hiện hành cơ bản đã đƣợc xây dựng theo quan điểm tích hợp và phân hóa tuy
      nhiên việc thực hiện dạy học tích hợp và phân hóa lại chƣa có đƣợc hiệu quả nhƣ
      mong muốn, chƣa đạt đƣợc mục tiêu, yêu cầu của chƣơng trình. Tuy nhiên, nhìn
      theo diện hẹp thì dựa trên các yêu cầu của giáo dục STEM, nhất là tính hiệu quả của
      dạy học tích hợp các môn học và vận dụng thực tiễn có thể nhận thấy chƣơng trình
      giáo dục PT ở Việt Nam hiện nay chƣa thực sự có giáo dục STEM. Ta thấy ở
      chƣơng trình tiểu học ít nhiều có tính tích hợp, nhƣng ở bậc THCS và THPT thì lại
      theo môn riêng biệt, tính tích hợp không cao, chƣơng trình xây dựng đang mang
      nặng tính nội dung, chƣa xay dựng theo hƣớng phát triển năng lực. Vì thiếu đi sự gắn
      kết giữa kiến thức và kĩ năng của các môn học nên chƣơng trình của các môn Khoa
      học tự nhiên nhƣ Vật lí, Sinh học,Công nghệ, Hóa học còn nặng về các kiến thức hàn
      lâm, nhƣng lại nhẹ về yêu cầu thực hành, vận dụng nên đã dẫn đến tình trạng phần
      lớn HS thiếu đi những kĩ năng thực hành nghề nghiệp, ứng dụng CNTT, thiếu chủ
      động, sáng tạo, hạn chế vận dụng kiến thức vào sản xuất và đời sống.
      1.5.2. Đánh giá từ góc độ điều tra thực tiễn.
       Kết quả khảo sát lấy ý kiến GV
      4
      (1). Về vấn đề hƣớng dẫn, giúp đỡ HS sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề của
      thực tiễn.
      Hình 2.1. Hướng dẫn, giúp đỡ HS sử dụng kiến thức giải quyết vấn đề của thực tiễn.
      Nhận xét: Vấn đề đổi mới giáo dục, đổi mới phƣơng pháp dạy học giờ đây đã là
      một tiêu chí đánh giá giáo viên trong các cơ sở giáo, từ Bộ GD đến Sở GD hàng năm
      đều có các văn bản chỉ đạo về thực hiện đổi mới dạy học, đặc biệt là dạy học gắn liền
      với thực tiễn vì thế mỗi GV đã nắm bắt đƣợc tinh thần đổi mới, và điều đó đã thể
      hiện thông qua kết quả khảo sát ở trên với 66,67% lựa chọn thỉnh thoảng, vấn đề là
      sự lựa chọn thƣờng xuyên còn thấp, sự lựa chọn này cho thấy GV vẫn còn tồn tại suy
      nghĩ phải dạy HS nhiều kiến thức để thi đại học, và cũng có thể do đang dạy học
      sách giáo khoa hiện hành còn nặng kiến thức hàn lâm nên ảnh hƣởng đến quan điểm
      dạy học của GV.
      (2). Vấn đề GV tổ chức cho HS hợp tác để vận dụng kiến thức đã học làm ra các sản
      phẩm nhƣ điều chế các chất phục vụ cho cuộc sống…
      Hình 2.2. Tổ chức cho HS hợp tác để vận dụng kiến thức đã học làm ra các sản
      phẩm như điều chế các chất phục vụ cho cuộc sống
      Nhận xét: GV chƣa có đƣợc sự đồng đều trong vấn vấn dạy học gắn liền với thực
      tiễn, vấn nặng nề truyền thụ kiến thức, mong muốn học sinh biết nhiều kiến thức
      nhƣng lại yếu kém về vấn đề để làm gì. Tuy nhiên, cũng có yếu tố tích cực đó là có
      5
      GV đã sẵn sàng đổi mới phƣơng pháp dạy học, cho HS cơ hội thực nghiệm thực tiễn,
      đây chính là tiếp cận dạy học STEM.
      (3). Tích hợp những kiến thức của các môn Toán học,Vật lí, Công nghệ, Sinh học,
      Tin học trong quá trình dạy học môn Hóa học
      Hình 2.3. Tích hợp những kiến thức của các môn Toán học,Vật lí, Công nghệ,
      Sinh học, Tin học trong quá trình dạy học môn Hóa học
      Nhận xét: Vấn đề dạy học liên môn đã đƣợc Bộ GD phát động từ năm học 2011 –
      2012, dạy học tích hợp nhìn chung vẫn đang dừng ở các đợt dự thi, tuyên truyền GV
      hƣởng ứng, chứ chƣa thực sự là một yêu cầu bắt buộc với GV, nhƣng một vấn đề
      quan trọng nữa ảnh hƣởng đến quá trình liên môn đó là chƣơng trình trong sách giáo
      khoa hiện hành chƣa đồng bộ, kiến thức nằm rải rác ở các lớp học khác nhau ảnh
      hƣởng đến lựa chọn dạy học của GV và nhận thức của HS. Một lí do khác đó là GV
      đƣợc đào tạo đơn môn nên kiến thức môn khác không nắm chắc nên việc dạy học
      còn hạn chế.
      (4). Mức độ kết nối, giới thiệu các ngành nghề liên quan đến nội dung bài học
      Hình 2.4. Mức độ lồng ghép ngành nghề liên quan trong bài học
      6
      Nhận xét: Những năm qua Bộ GD đã và đang triển khai thí điểm mô hình dạy học
      gắn liền với sản xuất, kinh doanh… Tuy nhiên, qua số liệu khảo sát trên cho thấy mức
      độ GV vận dụng là chƣa cao, còn nặng về dạy kiến thức hàn lâm, dạy học gắn liền
      sản xuất, kinh doanh chính là những bƣớc đi quan trọng để triển khai dạy học STEM,
      vậy vấn đề đặt ra là trong thời gian tới cần có những chỉ đạo từ các cấp để nâng cao
      hiệu quả vấn đề dạy học gắn liền với sản xuất, kinh doanh.
      (5). Mức độ tìm hiểu của thầy, cô về các vấn đề sau nhƣ thế nào?
      Hình 2.5. Mức độ tìm hiểu về STEM, giáo dục STEM, ngày hội STEM, ngành nghề
      STEM…
      Nhận xét: Hầu hết GVđƣợc khảo sát tại hai trƣờng đều có sự tìm hiểu về STEM,
      điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, nhũng năm qua Bộ GD – ĐT đã có
      nhiều văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện dạy học STEM đến GV, Sở GD – ĐT
      Nam Định hàng năm thƣờng niên tổ chức ngày hội STEM, thi KHST cho HS. Vì vậy
      số GV có tìm hiểu kĩ về STEM, thi KHST của HS phản ánh đúng tình hình thực tiễn,
      cho thấy GV hƣởng ứng tƣơng đối lớn các chỉ đạo của Bô GD – ĐT cũng nhƣ Sở GD
    • ĐT, cho thấy GV sẵn sàng thực hiện cải cách GD với mong muốn phát triển năng
      lực và phẩm chất cho ngƣời học, góp phần xây dựng đất nƣớc.
      (6). Tổ chức dạy STEM phần Andehit – Axit cacboxylic chƣa
      Hình 2.6. Dạy học STEM phần Anđehit – Axit cacboxylic.
      7
      Nhận xét: Nhƣ vậy chủ đề này cũng đã có 2 GV thực hiện dạy học STEM, đây là cơ
      sở thực tiễn quý báu để chúng tôi học hỏi kinh nghiệm, tuy nhiên vẫn còn nhiều Gv
      chƣa thực hiện dạy STEM chủ đề này, điều đó cho thấy đây là một chủ khó, cũng có
      thể hiểu vấn đề STEM là chƣa bắt buộc với GV, chƣa là tiêu chí đánh giá GV, nhƣ
      vậy HS chƣa có cơ hội để trải nghiệm thực tiễn về các kiến thức của Andehit,axit
      cacboxylic, chƣa đƣợc trải nghiệm tìm hiểu các ngành nghề liên quan.
      (7). Dạy học STEM có giúp HS định hƣớng phân luồng nghề nghiệp không

    Hình 2.7. Khảo sát ý kiến GV về dạy học STEM giúp định hướng phân luồng nghề
    nghiệp.
    Nhận xét: GV hai trƣờng khảo sát đều lựa chọn dạy học STEM giúp HS định hƣớng
    nghề nghiệp, cho thấy GV đã tìm hiểu về dạy học STEM, mặc dù sự tìm hiểu và vận
    dụng là không đồng đều.
    (8). Phần Anđehit – Axit cacboxylic có chứa nội dung gắn liền với đời sống thực tiễn.
    Hình 2.8. Đánh giá của GV về phần anđehit – Axit cacboxylic có chứa nội dung gắn
    liền với thực tiễn.
    Nhận xét: GV đã nhận thức rất rõ về kiến thức thực tiễn của Anđehit – Axit
    cacboxylic, vấn đề là hình thức dạy học ra sao để HS có cơ hội trải nghiệm thực tiễn
    thông qua học tập chủ đề, góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho HS bên cạnh
    đó cũng góp phần định hƣớng nghề nghiệp cho HS. Có thể nhận thấy dạy học STEM
    có ƣu việt nhất để đạt đƣợc các mục tiêu trên.
    8
     Kết quả phần khảo sát, lấy ý kiến HS.
    (1). Em đã đƣợc thầy, cô dạy học STEM chƣa?
    Hình 2.9. Đánh giá của HS về vấn đề được thầy, cô dạy học STEM.
    Nhận xét: Qua kết quả nhận thấy sự không đồng đều về học tập theo STEM, có
    thể giải thích cho kết quả trên là HS rất ít khi đƣợc dạy học STEM, vì thế ấn tƣợng
    về hình thức này không cao. Tuy nhiên, nó cũng phản ánh đúng thực tiễn của dạy
    học hiện tại do sách giáo khoa chƣa đổi mới, hình thức thi vẫn nhƣ cũ chủ yếu đánh
    giá kiến thức hàn lâm, nên GV vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Điều này đặt ra
    nhiệm vụ cho GV là cần phải dần thay đổi hình thức dạy học, các cấp lãnh đạo cần
    chỉ đạo, hƣớng dẫn cụ thể hơn về dạy học STEM trong các nhà trƣờng THPT.
    (2). Vấn đề GV giới thiệu ngành nghề cho HS trong quá trình học tập
    Hình 2.10. Ý kiến của HS về vấn đề giới thiệu ngành nghề trong dạy học
    Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy GV tại hai trƣờng đã có những thay đổi nhất định
    trong dạy học, điều này có đƣợc do GV cũng đã nhận thức đƣợc vai trò của môn học
    đến việc chọn nghề của HS sau này, sự thay đổi nhận thức trên cũng hoàn toàn phù
    hợp với thực tiễn dạy học, vì nhũng năm qua Bộ GD – ĐT cũng chỉ đạo Sở GD – ĐT
    các tỉnh tập huấn cho GV về việc dạy học gắn liền với thực tiễn, với cơ sở kinh
    doanh của địa phƣơng. Tuy nhiên tính thƣờng xuyên chƣa có, điều điều ảnh hƣởng
    đến chất lƣợng định hƣớng nghề nghiệp cho HS.
    (3). Quan điểm của HS về vấn đề học môn Hóa học chỉ để có kiến thức thi đại học
    9
    Hình 2.11. Kết quả về quan điểm của HS về môn Hóa học trong thi đại học
    Nhận xét:Với kết quả khảo sát này cho chúng tôi nhận thấy khá là phù hợp với thực
    tiễn học tập ngày nay, với việc Bộ GD – ĐT tổ chức thi hình thức theo ban( Ban tự
    nhiên có thi môn Hóa, còn nếu học sinh chọn ban xã hội sẽ không phải thi môn
    Hóa)Nhƣng vẫn đề nằm ở tiêu chi “ Đồng ý một phần” lại không có HS sinh nào
    chọn, nhƣ vậy mục tiêu hàng đầu của HS vẫn là học để thi đại học.
    (4) Vấn đề HS đƣợc tham gia các dự án học tập mà thầy cô yêu cầu phải dùng đến
    kiến thức của các môn khác nhƣ: Toán, vật lí, Sinh học, Công nghệ và tin học để giải
    quyết nhiệm vụ
    Hình 2.12. HS được tham gia thực hiện các dự án học tập
    Nhận xét: Nhƣ vậy công tác dạy học tại hai trƣờng cũng đã có Gv tổ chức dạy học
    STEM, tuy nhiên tần xuất chƣa nhiều, có thể mới dừng ở mức thực nghiệm, tuy
    nhiên đây cũng đƣợc coi là một tín hiệu đáng mừng vì cho thấy GV hai trƣờng đã
    quan tâm đến dạy học STEM tạo cơ hội cho HS đƣợc trải nghiệm thực tiễn nhiều
    hơn, HS có cơ hội vận dụng kiến thức của Toán học, Sinh học, Vật lí, Công nghệ,
    Hóa học để giải quyết một vấn đề học tập, có thể là vấn đề mới nhƣng cũng ccos thể
    là vẫn đề của thực tiễn.
    (5) Vấn đề về nhu cầu thầy, cô dạy nên có hoạt động giới thiệu về ngành nghề liên
    quan, kết nối kiến thức đang học đƣợc sử dụng trong thực tiễn
    10

    Hình 2.13. Ý kiến của HS mong muốn được giới thiệu ngành nghề trong dạy học
    Nhận xét: Hầu hết học sinh đều có nhu cầu đƣợc biết về một số thông tin về ngành
    nghề liên quan đến kiến thức đang đƣợc học, đặt ra nhiệm vụ cho GV về vấn đề tổ
    chức dạy học thế nào để đạt đƣợc mục tiêu về kiến thức nhƣng cũng phải đạt đƣợc
    mục cho phép học sinh đƣợc trải nghiệm về nghề nghiệp. Giá dục STEM là một lựa
    chọn tối ƣu cho mục tiêu đó.

    Đánh giá chung
    Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy:

    • Về chƣơng trình hiện hành: Các nội dung trong chƣơng trình cơ bản lồng
      ghép các vấn đề của thực tiễn, có nhiều nội dung lặp lại trong các bộ môn là cơ hội
      để tổ chức dạy học STEM.
    • Về phía GV: Đều nhận thấy ý nghĩa to lớn của giáo dục STEM , tuy nhiên vì
      những lí do khách quan hay chủ quan mà vận dụng vào thực tiễn là chƣa thƣờng
      xuyên. Bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số GV chƣa có đƣợc sự quan tâm đến giáo
      dục STEM, trong phạm vi của luận văn này chung tôi mong muốn hệ thông hóa các
      vấn đề lí luận của dạy học STEM cũng nhƣ dạy học thực nghiệm để đánh giá tính
      hiệu quả của giáo dục STEM, đặc biệt là dạy học STEM nhằm định hƣớng nghề
      nghiệp cho HS, góp phần nâng cao nhận thức, kinh nghiệm cho bản thân nhƣng đồng
      thời tạo hiệu ứng cho đồng nghiệp về dạy học STEM đáp ứng đƣợc đổi mới giáo dục
      mà Đảng và Nhà nƣớc đang chỉ đạo Bộ GD – ĐT thực hiện trong thời gian qua.
    • Về phía HS: Kết quả khảo sát lấy ý kiến học sinh đã phản ánh cơ bản đúng
      thực dạy học ngày nay, đó là chủ yếu luyện HS kĩ năng làm bài để thi đại học, tuy
      nhiên chúng tôi thấy HS cũng có nhu cầu về Gv cần thay đổi dạy học để giúp HS vừa
      có kiến thức nhƣng cũng có đƣợc khả năng đánh giá sở thích, sở trƣờng của bản thân
      đối với ngành nghề sau này.
      Đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi đề xuất giải pháp dạy học
      STEM góp phần nâng cao khả năng định hƣớng nghề nghiệp cho HS thông qua dạy
      học phần Anđehit – Axit cacboxylic – Hóa học 11.
      11
      B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
      I. Một số nội dung cơ sở.
    1. Khái niệm STEM
      Theo Sanders M. (2009) thì STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science
      (Khoahọc),Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán
      học) . Tại Mỹ một khi bàn về chính sách để phát triển Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật
      và Toán học thì một thuật ngữ ngắn gọn thƣờng đƣợc sử dụng gọi là STEM. Thuật
      ngữ này đƣợc sử dụng đầu tiên bởi đề xuất của quỹ khoa học Mỹ (viết tắt NSF) vào
      năm 2001. Thực ra, xét theo lịch sử thì vào năm 1990 NSF đã từng sử dụng thuật
      ngữ SMET, nhƣng do nhận thấy cách phát âm của cụm từ này dễ gây ra sự hiểu
      nhầm với một từ khác là “SMUT” (Đây là một từ có nghĩa không đƣợc tích cực) vì
      vậy để tránh sự hiểu nhầm thì STEM đã đƣợc thay cho SMET. Chúng ta có thể mô
      hình hóa ba vấn đề trên thành một sơ đồ sau:

    Trong mỗi quan hệ tƣơng tác giữa khoa học kỹ thuật và công nghệ thì yếu tố toán
    học luôn hiện diện. Toán học đƣợc xem là lĩnh vực đan xen vào tất cả các bƣớc thực
    hành khoa học và công nghệ.
    Tuy nhiên, ngày nay STEM đƣợc hiểu và sử dụng trong hai phạm trù khác nhau
    đó là phạm trù giáo dục và phạm trù nghề nghiệp.
    Trong phạm trù giáo dục thì STEM là để nhấn mạnh sự quan tâm của giáo dục
    đến khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Quan tâm đến sự gắn kết, tích hợp
    giữa các môn học để gắn với thực tiễn góp phần nâng cao năng lực cho ngƣời học.
    Trong phạm trù nghề nghiệp thì STEM đƣợc hiểu là những nghề nghiệp thuộc lĩnh
    vực Khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Nhƣ nhóm nghề CNTT, điện tử, kĩ
    thuật… .

    1. Các tiêu chí xây dựng chủ đề STEM.
      Tiêu chí 1: Chủ đề về bài học STEM cần tập trung vào các vấn đề của thực tiễn.
      12
      Tiêu chí 2: Trong cấu trúc của bài học STEM cần kết hợp với tiến trình khoa học và
      quy trình thiết kế kỹ thuật.
      Tiêu chí 3: Trong chọn chủ đề STEM cấn có phƣơng pháp để đƣa học sinh vào hoạt
      động tìm tòi và khám phá, định hƣớng hành động và trải nghiệm để tạo ra sản phẩm
      mới.
      Tiêu chí 4: Chủ đề bài học STEM phải lôi cuốn đƣợc học sinh vào hoạt động nhóm
      kiến tạo.
      Tiêu chí 5: Các chủ đề STEM cần áp dụng chủ yếu các nội dung khoa học và toán
      học mà học sinh đã và đang học.
      Tiêu chí 6: Các nhiệm trong tiến trình xây dựng chủ đề STEM có thể chứa nhiều đáp
      án đúng, phải luôn coi sự thất bại trong là một phần trong học tập [1].
    2. Các bƣớc xây dựng và tiến trình dạy chủ đề STEM
      a. Các bƣớc xây dựng: Từ các nguồn tại
      liệu khác nhau chúng tôi lựa chọn quy
      trình 4 bƣớc để xây dựng một chủ đề dạy
      học STEM.
      b. Tiến trình dạy học: Tiến trình bài học
      STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa
      học và chu trình thiết kế kĩ thuật. Tuy
      nhiên, chúng ta có thể hiểu tiến trình dạy
      học chủ đề STEM gồm 5 hoạt động.
      Mặc dù vậy, các hoạt động trong quy
      trình không đƣợc hiểu một cách tuyến
      tính mà có những hoạt động đƣợc tiến
      hành một cách song hành.
      13
    3. Giáo dục hƣớng nghiệp ở trƣờng THPT
    • Khái niệm hướng nghiệp
      Theo tổ chức Khoa học giáo dục văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) năm 1970 thì:
      “ Hƣớng nghiệp là làm cho cá nhân nhận thức đƣợc các đặc tính của mình và phát
      triển những đặc tính đó để chọn nhành học và các hoạt động chuyên môn trong mọi
      hoàn cảnh của đời sống với mong muốn đƣợc phục vụ xã hội và phát triển trách
      nhiệm của mình” . Còn theo Luật giáo dục 2019 có quy định: “ Hƣớng nghiệp trong
      giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp
      học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết
      hợp nguyện vọng, sở trƣờng cuả cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”.
    • Yêu cầu về năng lực định hướng nghề nghiệp
      TT Nội dung của năng
      lực
      Yêu cầu cần đạt
      1 Hiểu biết về nghề
      nghiệp
    • Đủ khả năng giải thích đƣợc các điều kiện làm việc,
      vị trí việc làm của ngành nghề. Có khả năng pha n tích
      đu ợc các yêu cầu về năng lực, phẩm chất của ngu ời
      làm nghề.
    • Có khả năng trình bày đu ợc nhu cầu cộng đồng đối
      với các nghề đó và sự phát triển của các nghề đó nhƣ
      thế nào trong xã hội. Nắm bắt đu ợc vai trò của các
      công cụ liên quan đến ngành nghề, cách sử dụng nhƣ
      thế nào cho an toàn, nêu ra những nguy co tai nạn có
      thể xảy ra và cách phòng tránh.
      2 Hiểu biết và rèn luyện
      các phẩm chất, năng
      lực liên quan.
    • Cảm thấy hứng thú với nghề nghiệp liên quan.
    • Có khả năng xác định đƣợc phẩm chất, năng lực của
      cá nhân có phù hợp hay không phù hợp với ngành
      nghề liên quan. Khi lựa chọn nghề liên quan biết tự
      rèn luyện những phảm chất, năng lực cơ bản để đáp
      ứng yêu cầu.
      3 Quyết định và tạo lạ p
      kế hoạch học tạ p cho
    • Tự tổng hợp, phân tích các thông tin chủ quan và
      khách quan đến nghệ định lựa chọn.
      14
      bản thân theo định
      hu ớng nghề nghiẹ p lựa
      chọn
    • Tự ra quyết định nghề lựa chọn, trƣờng đào tạo nghề
      và hƣớng học tập để phát triển theo hƣớng đã chọn
    • Hướng nghiệp qua giáo dục STEM
      Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai kế hoạch 333/KH-BGDĐT với mục đích tiến
      hành tổ chức nghiên cứu một cách có hệ thống về giáo dục STEM, việc triển khai
      giáo dục STEM trong nhà trƣờng phổ thông ngoài việc nâng cao năng lực dạy học
      tich hợp, dạy học liên môn và nâng cao năng lực tƣ duy, hình thành phẩm chất và
      năng lực cho ngƣời học mà còn một một tiêu quan trọng khác đó là giúp học sinh lựa
      chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp với cá nhân và gia đình đồng thời nâng cao định
      hƣớng phân luồng lao động cho các ngành nghề mà xã hội đang cần.
    1. Phân tích chƣơng trình và sách giáo khoa
      5.1. STEM trong bộ môn Hóa học.
      Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học
      sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết
      một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.Giáo dục STEM đóng một vai trò rất
      quan trọng đối với học sinh ngày nay, không những góp phần truyền cảm hứng học
      tập cho học sinh, giúp các em liên hệ đƣợc những kiến thức hàn lâm áp dụng vào
      trong thực tế để tạo ra sản phẩm và đặt ngƣời học dƣới vai trò là một nhà phát minh.
      Ngoài ra, giáo dục STEM còn góp phần hình thành cho học sinh nhiều năng lực
      chuyên môn và năng lực cốt lõi, trong đó phải kể đến năng lực sáng tạo. Đồng thời,
      các chƣơng trình dạy học STEM còn tạo cơ hội để học sinh rèn luyện và phát triển
      các nhóm kỹ năng mục tiêu cần thiết đáp ứng những yêu cầu ngành nghề của thế kỷ 21.
      Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 môn Hóa học góp phần thúc đẩy giáo dục
      STEM, một trong những xu hƣớng giáo dục đang đƣợc coi trọng ở nhiều quốc gia
      trên thế giới.Nội dung môn Hoáhọc đƣợc thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm
      củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành
      từ cấp học dƣới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở
      chung của hoáhọc, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Hóa học là ngành
      khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính
      chất và sự biến đổi của đơn chất và hợp chất.Hóa học có sự kết nối giữa lí thuyết và
      thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác nhƣ vật lí, sinh học , y
      15
      dƣợc…Thông qua mô hình STEM, học sinh đƣợc học Hóa học trong một chỉnh thẻ
      có sự tích hợp với toán học, công nghệ, kĩ thuật và các môn khoa học khác, không
      nghững thế học sinh còn đƣợc trải nghiệm thực tiễn tại các cơ sở kinh doanh, sản
      xuất…Từ đó kích thích đƣợc sự hứng thú, tự tin, chủ động trong học tập của học sinh,
      hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù, tạo ra sản phẩm
      giáo dục đáp ứng với nhu cầu nguồn nhân lực hiện đại.
      5.2 Chƣơng trình Hóa học THPT
    • Đặc điểm môn hóa học
      Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, tìm hiểu thành phần, cấu trúc, tính chất,
      ứng dụng của đơn chất, hợp chất. Hóa học có sự kết nối chặt chẽ với các lĩnh vực
      khác nhƣ:Vật lí, Toán học,Sinh học…những thành tựu của Hóa học đƣợc ứng dụng
      trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ ngành vật liệu, năng lƣợng, y dƣợc, công nghệ
      sinh học, nông -lâm -ngƣ nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.Trong chƣơng trình hóa học
      phổ thông
    • Quan điểm xây dựng chƣơng trình:
      Chƣơng trình Hóa học đƣợc xây dựng theo các quan điểm sau:
      Đảm bảo tính kế
      thừa và phát triển
      Bảo đảm tính
      thực tiễn
      Thực hiện yêu cầu
      định hƣớng nghề
      nghiệp
      Phát huy tính tích
      cực của học sinh
      Chƣơng trình môn
      Hóa học ở phổ
      thông đảm bảo tính
      kế thừa và phát huy
      những ƣu điểm của
      sách giáo khoa hiện
      hành, cũng nhƣ kế
      thừa các nội dung
      của các nền giáo
      dục hiện đại trên
      thế giới. Đảm bảo
      tính kế thừa và phát
      triển các nội dung
      của các cấp học
      dƣới.
      Chƣơng trình Hóa
      học nâng cao tính
      thực tiễn, tránh
      khuynh hƣớng
      thiên về tính toán,
      nâng cao kĩ năng
      thực nghiệm, thực
      hành, nâng cao
      hiệu quả tính kết
      nối kiến thức với
      đời sống, sử dụng
      kiến thức để giải
      quyết các vấn đề
      của thực tiễn.
      Chƣơng trình
      hƣớng đến cụ thể
      hóa mục tiêu định
      hƣớng nghề
      nghiệp, trên cơ sở
      xác định các lĩnh
      vực ngành nghề và
      các quá trình công
      nghệ có đòi hỏi các
      tri thức hóa học
      chuyên sâu.
    • Xác định rõ các
      phƣơng pháp dạy
      học hiện đại góp
      phần nâng cao tính
      tích cực của học
      sinh.
    • Nội dung thiết kế
      tăng tính thực tiễn
      để giúp HS có cơ
      hội trải nghiệm
      cuộc sống.
      16
    • Mục tiêu của chƣơng trình
    • Hình thành và phát triển cho HS các năng lực về Hóa học, đồng thời góp phần
      cùng các bộ môn khác trong chƣơng trình học góp phần hình thành và phát triển
      năng lực và phẩm chất cần thiết cho HS.
    • Tạo cơ hội cho HS thể hiện đƣợc các năng lực của cá nhân, nâng cao hứng thú
      học tập, nghiên cứu khoa học, có thái độ tôn trọng các qui luật tự nhiên, ứng xử với
      thiên nhiên một cách hài hòa, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển bền vững.
    • Nâng cao khả năng tự lựa chọn nghề phù hợp với năng lực của cá nhân và sở
      thích, điều kiện của bản thân .
      5.3 Chƣơng trình Hóa học 11
      Chƣơng trình Hóa học 11 gồm hai phần cơ bản:
      Phần 1: Phần vô cơ, cung cấp các đơn vị kiến thức về dung dịch điện li, đơn chất và
      hợp chất của một số phi kim. Góp phần giúp HS nắm bắt đƣợc tính chất vật lí, ứng
      dụng cũng nhƣ tính chất hóa học của các đơn chất và hợp chất.
      Phần 2: Hữu cơ, mở đầu bằng chƣơng đại cƣơng hữu cơ là chƣơng cung cấp các kiến
      thức tổng quan nhất về hữu cơ, để từ đó tạo cơ sở khoa học để HS tiếp tục nghiên
      cứu các nội dung tiếp theo bao gồm hidrocacbon, ancol – phenol, andehit -axit
      cacboxylic. Cung cấp các nội dung về định nghĩa, phân loại và d

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Xây dựng học liệu số theo mô hình lớp học đảo ngược hướng tới chương trình mới 2018 nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh

    SKKN Xây dựng học liệu số theo mô hình lớp học đảo ngược hướng tới chương trình mới 2018 nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy hoá học lớp 10

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIÊN
    Cuộc sống hiện đại ngày nay đòi hỏi con người phải năng động, phải tăng cường sự
    tự học tự tìm tòi khám phá, có như vậy chúng ta mới bắt kịp tri thức hiện đại, đáp
    ứng được kĩ năng làm việc. Nhưng đa phần học sinh ngày càng thụ động, ít có tính
    tự học, ít chịu tìm tòi nghiên cứu. Chỉ một lượng rất ít học sinh đào sâu suy nghĩ mở
    rộng vấn đề.
    Các môn học nói chung và môn hoá nói riêng lượng kiến thức cần truyền đạt cho
    học sinh là khá lớn trong khi đó thời lượng giảng dạy trên lớp là hạn hẹp.
    Đặc biệt là đôi lúc tình hình dịch bệnh như Covid 19 có thể học sinh phải nghỉ học
    một thời gian để đảm bảo phòng chống dịch có hiệu quả thì việc tự học lại càng trở
    nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
    Học sinh nơi trường tôi giảng dạy đa phần có thoại hoặc máy tính hoặc ti vi có kết
    nối internet nên có thể tiếp cận khá tốt các học liệu số.
    Chính vì vậy tôi mạnh dạn tìm hiểu áp dụng hệ thống tài liệu số hóa vào mô hình
    lớp học đảo ngược để tăng cường khả năng tự học cho các em.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

    1. Mô tả giải pháp trước khi có sáng kiến
    • Việc học sinh chuẩn bị bài học trước khi lên lớp là rất hạn chế, thực tế nếu có thì
      làm cho chiếu lệ và nếu có làm thì cũng không biết phải chuẩn bị như thế nào, tìm
      hiểu kiến thức ra sao.
    • Trong thời lượng môn hoá học 2 tiết 1 tuần để học sinh nắm kiến thức cả giáo viên
      và học sinh đều mệt mỏi, gồng mình và gần như giáo viên đa phần là truyền thụ kiến
      thức.
    • Hầu như các tiết nghiên cứu trên lớp chủ yếu là cung cấp ở mức độ biết thông hiểu
      và một phần là vận dụng còn tìm tòi mở rộng thì về nhà các em nghiên cứu sau.
      Chính vì thế mà đào sâu gốc rễ kiến thức, để đạt đến mức độ cao hơn của nhận thức
      học sinh phải nỗ lực học tập và nghiên cứu ở nhà, đó chính là một trở ngại lớn cho
      đa số các em.
    1. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
      Để thúc đầy sự chủ động, tích cực tự học từ đó tiến nhanh hơn đến các cấp độ cao
      trong tư duy đồng thời hướng tới áp dụng hiệu quả chương trình 2018 tôi quyết định
      chọn đề tài:
      “ Xây dựng học liệu số theo mô hình lớp học đảo ngược hướng tới chương trình
      mới 2018 nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy hoá học
      lớp 10”
      2.1. Mô tả ngắn gọn về lớp học đảo ngược
      4
      Lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là một phương pháp đào tạo mới trong đó
      cung cấp nội dung học tập cho người học học tập trước khi vào lớp. Ý tưởng và mô
      hình lớp học đảo ngược hình thành tại Mỹ từ những năm 1990.
      1) Mô hình lớp học đảo ngược
      Trước giờ lên lớp
    • Giáo viên: định hướng kiến thức cho học sinh: cung cấp video, tài liệu, bài giảng
      được đưa trước (Những video giáo dục trực tuyến được thiết kế để truyền tải nội dung
      tập trung vào lý thuyết)
    • Học sinh : tìm hiểu kĩ lí thuyết tự học kiến thức mới này và làm bài tập mức thấp ở
      nhà.
      Trong giờ lên lớp
      Tại lớp giáo viên tổ chức các hoạt động để học sinh tương tác và chia sẻ lẫn nhau, thảo
      luận, thuyết trình, phản biện các vấn đề đã tìm hiểu sau đó mở rộng kiến thức . Học
      sinh cùng giáo viên và bạn bè để đạt tiếp ba mức độ cao hơn là phân tích, đánh giá,
      sáng tạo.
      Sau giờ lên lớp
    • Giáo viên: giao nhiệm vụ cho học sinh để củng cố và áp dụng sâu hơn về vấn đề đã
      học
    • Học sinh: Thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên giao và tự hoàn thiện hơn về kiến
      thức
      2) So sánh mô hình lớp học đảo ngược với mô hình truyền thống
      a, Ưu điểm
      Với học sinh
    • Sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học.Giờ học trên lớp học
      sinh sẽ tham gia các hoạt động học tập không những giúp các em củng cố kiến
      thức ở mức độ biết thông hiểu một cách sâu sắc mà quan trọng hơn cả là giành
      thời gian nhiều hơn để khám phá các vấn đề khó, các chủ đề sâu hơn.
    • Học sinh sẽ chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết hơn, các em có
      thể tiếp cận video bất kỳ lúc nào, có thể dừng bài giảng lại, ghi chú và xem lại
      nếu cần (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Điều này
      giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn.
    • Giúp các em nâng cao khả năng làm chủ các kỹ năng thông qua bài tập thực
      hành và thảo luận cộng tác. Từ đó giúp các em phát huy tính tính chủ động trong
      việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề…
      5
    • Giúp nâng cao năng lực phát hiện – giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng
      cho người học (kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, đọc, nghiên
      cứu tài liệu,…)
      Với giáo viên
    • Khai thác thế mạnh mô hình, tăng cường khả năng sử dụng công nghệ
    • Tăng cường thời gian giao tiếp với người học
      b, Nhược điểm
    • Học sinh cần phải có tính tự giác cao nếu không chuẩn bị trước ở nhà nghiên
      cứu bài học sẽ hơi vất vả theo các bạn vào buổi sau.
    • Tốn nhiều thời gian chuẩn bị của giáo viên.
      c, Bảng so sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược trên thang đo cấp độ
      tư duy của Bloom.
      2.2. Mô tả ngắn gọn về học liệu số xây dựng
      Học liệu số là : Sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh
      giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp/file âm thanh, hình ảnh, video, bài
      giảng điện tử, thí nghiệm ảo…
      1) Video bài giảng: thiết kế bài giảng dưới dạng video có cả lời giảng hướng dẫn
      2) Bảng kiểm (checklist): là một danh sách ghi lại các tiêu chí về các hành vi đặc
      điểm mong đợi) có được biểu hiện hoặc thực hiện hay không
      Trong dạy học hoá học sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản
      phẩm mà học sinh thực hiện nhử: các thao tác thí nghiệm, kĩ năng tự học, kĩ năng
      giao tiếp và hợp tác, các sản phẩm học tập(sơ đồ, bảng biểu, bài trình chiếu, bài
      thuyết trình, đóng vai, bài luận, các mô hình, vật thể…)
      Sử dụng để giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh giá / đánh giá đồng đẳng
      6
      3) Bài tập: trắc nghiệm hoặc tự luận, đóng/ mở, thực tiễn, thực nghiệm, biết hiểu,
      vận dụng…
      4) Bảng hỏi ngắn: Bảng hỏi là một tập hợp gồm nhiều câu hỏi được sắp xếp theo một
      trật tự dựa trên những nguyên tắc logic, tâm lý và nội dung đề ra. Với sự giúp đỡ của
      bảng hỏi ta có thể thu nhập được thông tin đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
      Thường dùng với thời gian ngắn, khi bắt đầu, kết thúc một hoạt động học tập hoặc
      một bài học. Dùng để kiểm tra nhanh kiến thức đã học, hiểu biết thực tế, những kiến
      thức quan trọng ấn tượng hoặc băng khoăn thắc mắc của học sinh
      5) Bài kiểm tra: là một công cụ đánh giá học sinh thường sử dụng các loại câu hỏi tự
      luận hoặc trăc nghiệm khách quan. Học sinh thường làm trên giấy hoặc có thể trên
      máy tinh hoặc làm trực tiêp hoặc trả lời vấn đáp
      6) Infographic là từ ghép của “Information” và “graphic”. Theo Wikipedia,
      “Infographic là đồ họa thông tin. Nó được biểu diễn trực quan bằng hình ảnh của thông
      tin, dữ liệu hoặc kiến thức nhằm trình bày thông tin phức tạp một cách nhanh chóng
      và rõ ràng”. Thuật ngữ “infographic” tức là “đồ họa thông tin”, được hiểu là phương
      thức sử dụng hình ảnh đồ họa để mô tả thông tin, kiến thức, dữ liệu,… Mục tiêu của
      infographic là giúp khối dữ liệu khổng lồ, rối rắm trở nên rõ ràng, sống động và hấp
      dẫn hơn bằng cách chọn lọc và diễn giải chúng thành các biểu đồ, hình ảnh… theo
      chủ đề riêng biệt. Như vậy, infographic có thể hiểu đơn giản là thiết kế đồ họa thông
      tin, cụ thể chính là dạng thức thể hiện các thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức phức tạp
      bằng những hình ảnh trực quan, sinh động
      2.3. Xây dựng học liệu số áp dụng cho mô hình lớp học đảo ngược cho một số bài
      học
      2.3.1. Định hướng và mục đích sử dụng 7 học liệu số trong các bài học cụ thể
    1. Video bài giảng và phiếu hướng dẫn tự học: được sử dụng để học sinh tự học,
      hình thành kiến thức mới ở nhà. Video bài giảng thiết kế dưới dạng bài thuyết
      trình tương tự hình thức dạy học trên truyền hình. Còn phiếu hướng dẫn thiết kế để
      học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức. Tùy theo đối tượng HS và điều kiện cơ sở
      vật chất mà GV có thể sử dụng 1 trong 2 hình thức này để yêu cầu học sinh tự học
      ở nhà. Video bài giảng và phiếu hướng dẫn cũng cấp/yêu cầu học sinh tìm tòi kiến
      thức ở mức độ biết và hiểu.
    2. Bảng kiểm: là công cụ giúp học sinh tự đánh giá mức độ đạt được kiến thức của
      bài học. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh sử dụng bảng kiểm tự đánh giá, và
      xem lại những nội dung chưa đạt được.
    3. Bài kiểm tra và bảng hỏi ngắn: sử dụng để giáo viên đánh giá kết quả tự học ở
      nhà của học sinh khi tổ chức học trên lớp. Từ đó giáo viên bổ sung, chuẩn hóa
      7
      kiến thức cho học sinh. Cũng có thể sử dụng các công cụ này đề đánh giá cuối bài
      học.
    4. Hệ thống bài tập: với các mức độ khác nhau, đa dạng về hình thức, loại bài tập.
      giáo viên có thể sử dụng để tổ chức các hoạt động luyện tập, vận dụng ở trên lớp.
    5. Infographic dùng để tổng hợp kiến thức toàn bài, giáo viên có thể sử dụng
      infographic để tổng kết kiến thức cho học sinh ở trên lớp hoặc dùng làm một tài
      liệu để học sinh tự học, luyện tập.
      2.3.2. Xây dựng học liệu số cho một số bài học
      Tôi xây dựng học liệu số theo các bài học tiếp cận chương trình mới và áp dụng
      giảng dạy trong năm học. Sau đó tham khảo sách cánh diều của nhà xuất bản đại
      học sư phạm tôi đã hoàn thành đầy đủ nội dung sáng kiến này hơn.
      Dưới đây là học liệu số của một số bài học lớp 10 mà tôi biên soạn trong chương
      trình hóa học 2018.
      Bài . THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ
      1, Mục tiêu
      a. Kiến thức
    • Học sinh biết:
    • Cấu tạo của nguyên tử. Các hạt cấu tạo nên lớp vỏ và hạt nhân.
    • Khối lượng, điện tích của các hạt cơ bản e, p, n
    • Kích thước nguyên tử rất nhỏ bé, kích thước của hạt nhân rất nhỏ so với kích
      thước nguyên tử
    • Các thí nghiệm tìm ra các loại hạt cấu tạo nguyên tử
    • Học sinh hiểu
    • Nguyên tử vì sao trung hòa về điện
    • Khối lượng nguyên tử tập trung chủ yếu ở hạt nhân
    • ý nghĩa việc tìm ra cấu tạo thành phần nguyên tử
    • Học sinh vận dụng: Làm các bài tập về nguyên tử
      b. Kĩ năng
    • Từ các thí nghiệm được viết trong sách giáo khoa, video tự học theo sự hướng dẫn
      của giáo viên học sinh biết nhận xét để rút ra được kết luận về thành phần cấu tạo
      nguyên tử, hạt nhân nguyên tử
    • Kĩ năng giải các bài tập qui định có liên quan tới kiến thức nguyên tử , biết sử
      dụng các đơn vị đo lường như u(amu)
      c. Thái độ
      Say mê tìm hiểu khoa học, nghiêm túc trong công việc, ý thức tự học, tự tìm hiểu
      d. Phát triển năng lực
      8
    • Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: học sinh có khả năng sử dụng các thuật
      ngữ hóa học như electron, neutron, proton, nguyên tử, đơn vị khối lượng nguyên
      tử amu, đơn vị điện tích C…
    • Năng lực nghiên cứu bài học, tự theo hướng dẫn của thầy cô tìm hiểu kiến thức
      về nguyên tử
    • Năng lực tính toán: tính toán khối lượn nguyên tử, tìm số hạt…
    • Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
    • Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: hiểu được ý nghĩa của việc
      tìm thành phần cấu tạo nguyên tử tới cuộc sống hiện đại như công nghiệp năng
      lượng điện, năng lượng hạt nhân, ứng dụng trong thiết bị điện tử…
      2, Các học liệu số
      VIDEO
      PHIẾU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC BÀI NGUYÊN TỬ
      1) Dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới và đọc sách giáo khoa hãy cho biết nguyên
      tử có cấu tạo như thế nào? Bao gồm loại hạt nào nêu đặc điểm của từng loại hạt về kí
      hiệu, điện tích, khối lượng? Ghi lại các thông tin vào bảng sau:

    Cấu tạo
    nguyên
    tử
    ………
    ………
    ………
    … ….
    Hạt tạo nên
    :…..
    Hạt tạo
    nên….
    m=…………..
    q= …………..
    Hạt
    ….
    m=…………
    q= …………
    Hạt
    ….
    m=………
    q=
    ……………
    Kích thước:……………………………
    Đặc điểm nguyên tử
    Điện tích ………………………………..
    Khối lượng:…………………………

    9
    2) Xem video thí nghiệm tìm ra electron và hạt nhân nguyên tử rồi trả lời các
    câu hỏi sau
    a. Thí nghiệm tìm ra electron https://youtu.be/vXOeehVTcRA
    Thí nghiệm Thomson

    • Khi không có tác dụng của điện trường tia âm cực truyền như thế nào?
      ………………………………………………………………………………………
      …………………….
    • Khi đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì hiện tượng gì xảy
      ra? Điều đó chứng tỏ gì?
      ………………………………………………………………………………………
      …………………….
    • Khi cho tia âm cực đi vào giữa hai bản điện tích trái dấu tia âm cực lệch về phía
      nào? Hiện tượng này chứng tỏ tia âm cực mang điện tích gì?
      ………………………………………………………………………………………
      …………………….
      b. Thí nghiệm tìm ra hạt nhân nguyên tử https://youtu.be/sw86BLA20M4
      Mô hình thí nghiệm khám phá ra hạt nhân nguyên tử :Rơ-dơ-pho
      (E.Rutheford)
    • Khi cho các hạt α( các hạt He) bắn phá một lá vàng mỏng và dùng màn huỳnh
      quang đặt sau lá vàng thì đường đi của hạt α thế nào ?
      ………………………………………………………………………………………
      …………………
    • Đa số các hạt α truyền thẳng chứng tỏ nguyên tử có đặc điểm gì?
      ………………………………………………………………………………………
      …………………
    • Một số hạt α bị lệch hoặc bật trở lại điều đó chứng tỏ gì?
      ………………………………………………………………………………………
      ……………………
      3) Nguyên tử trung hoà về điện từ đó so sánh số lượng hạt p và e ?
      Đơn vị khối lượng nguyên tử: …………………………………………
      Đơn vị điện tích các hạt cơ bản:………………………………………..
      10
      ………………………………………………………………………………………
      ………………………………………………………………………………………
      ……
      4) Tính tỉ lệ khối lượng hạt e và hạt p, n. So sánh khối lượng của hạt e so với hạt p,
      n. Từ đó cho biết khối lượng nguyên tử tập trung ở đâu?
      ………………………………………………………………………………………
      ………………………………………………………………………………………
      ……
      BẢNG KIỂM
      Sau khi tự học bài nguyên tử qua video bài giảng, sách giáo khoa và phiếu hướng
      dẫn tự học em hãy rà soát từng câu hỏi dưới đây và đánh dấu X vào ô “Có” nếu như
      em thấy chắc chắn trả lời được và ô “ Không” nếu như em không trả lời được hoặc
      em chưa chắc chắn.
      STT Yêu cầu cần thực hiện được Có Không
      1 Có nêu được cấu tạo nguyên tử gồm mấy thành phần ?
      2 Có nêu được các loại hạt cấu tạo nên từng thành phần
      nguyên tử?
      3 Có nêu được khối lượng theo đơn vị u (amu), điện tích
      từng loại hạt cấu tạo nên nguyên tử?
      4 Có giải thích được vì sao nguyên tử trung hoà về điện?
    1. Có nêu được đặc điểm nguyên tử về kích thước và mô
      hình đặc hay rỗng?
    2. Có trả lời được câu hỏi khối lượng nguyên tử tập trung
      ở đâu và giải thích?
      7 Nếu cho số hạt p của nguyên tử có suy ra được số hạt e
      nguyên tử và ngược lại không?
    3. Nếu cho số hạt mỗi loại của 1 nguyên tử có tính được
      khối lượng nguyên tử không?
      9 Nêu được mối liên hệ số lượng hạt p và n trong một
      nguyên tử bền?
    4. Có so sánh được kích thước của hạt nhân so với
      11
      nguyên tử?
      BẢNG HỎI NGẮN
      STT Câu hỏi Câu trả lời
      1 Nguyên tử gồm mấy thành phần và các loại
      hạt cấu tạo nên từng thành phần ?
      2 Nêu điện tích, khối lượng(theo đơn vị u) của
      từng loại hạt cấu tạo nên nguyên tử?
      3 Nguyên tử có đặc điểm như thế nào về kích
      thước, điện tích? Khối lượng nguyên tử tập
      trung ở đâu?
      4 Nêu mối liên hệ số hạt p và hạt e trong
      nguyên tử? Liên hệ số hạt n và p trong
      nguyên tử bền?
      5 So sánh kích thước của hạt nhân với kích
      thước nguyên tử?
      6 Cho nguyên tử X có 8 proton hỏi X có bao
      nhiêu hạt electron?
      7 Tổng số hạt cơ bản p, n, e trong nguyên tử
      nguyên tố X là 34. Số hạt p ít hơn số hạt n là
    5. Xác định số hạt e có trong nguyên tử.
      8 Một nguyên tử Y có số hạt notron là 4 hỏi
      nó có số hạt proton, electron là bao nhiêu?
      9 Nguyên tử Aluminium (Al) có 13 proton, 14
      nơtron và 13 electron. Tính khối lượng
      nguyên tử theo u?
      10 Nguyên tử nào chỉ được tạo nên bởi
      p(proton) và e(electron), không có
      n(neutron)?
      HỆ THỐNG BÀI TẬP
      I. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
      Câu 1: Trong nguyên tử, hạt mang điện là
      12
      A. electron. B. electron và nơtron. C. proton và nơton. D. proton và
      electron.
      Câu 2: Trong nguyên tử, loại hạt nào có khối lượng không đáng kể so với các hạt còn
      lại ?
      A. proton. B. nơtron. C. electron. D. nơtron và electron
      Câu 3: Khi các nguyên tử tiến lại gần nhau để hình thành lên liên kết hóa học sự tiếp
      xúc đầu tiên giữa hai nguyên tử xảy ra giữa
      A.Lớp vỏ với lớp vỏ B.Lớp vỏ với hạt nhân
      C.Hạt nhân với hạt nhân D. Electron với neutron
      Câu 4: Cho một nguyên tử X có 11p và 12n. Khối lượng nguyên tử tính theo amu là
      A. 23.00605amu B.23amu C.24amuD. 2,00715amu
      Câu 5: Tổng số electron (e), proton(p) và neutron(n) trong một phân tử Na2O là bao
      nhiêu? Biết trong phân tử này nguyên tử Na chỉ tạo ra từ 11 proton(p) và 12 eletron,
      nguyên tử O có 8 netron(n) và 8 proton(p)
      A. 92 B. 39 C.58 D.32
      Câu 6 Cho nguyên tử X có tổng số hạt là 34, trong đó tổng số hạt mang điện gấp
      1,8333 lần số hạt không mang điện. X có số electron là
      A. 12 B. 3 C. 13 D. 11
      Câu 7. Tổng số hạt cơ bản trong nguyên tử của nguyên tố X là 40. X có số hạt mang
      điện dương là
      A. 11 B. 13 C. 15 D. 14
      Câu 8: Tổng số hạt proton, notron và electron trong 2 nguyên tử A và B là 142, trong
      đó tổng số hạt mang điện nhiều hơn tổng số hạt không mang điện là 42. Số hạt mang
      điện của nguyên tử B nhiều hơn của A là 12. A, B lần lượt có số proton là
      A. 19, 55. B. 24, 30. C. 11, 17. D. 20, 26.
      Câu 9. Oxit Y có công thức là X2O. Tổng số hạt cơ bản trong Y là 92, trong đó tổng
      số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 28. Biết O có 8p, 8n. Số proton
      của X là
      A. 47 B. 19 C. 3 D. 11
      Câu 10. Cho các phát biểu sau
      1) Nguyên tử trung hòa về điện, khối lượng nguyên tử tập trung hầu như ở hạt
      nhân
      2) Tất cả các nguyên tử đều được tạo nên bởi ba loại hạt cơ bản là e, p, n
      3) Trong một nguyên tử tổng số hạt neutron(n) luôn bằng số proton(p)
      4) Kích thước của nguyên tử gấp khoảng 104 – 105 kích thước của nguyên tử
      13
      5) Nguyên tử gồm có hạt nhân mang điện dương và lớp vỏ e mang điện âm
      Số phát biểu đúng là
      A. 1 B. 3 C.2 D.4
      Bài tập tự luận
      Câu 1. Vẽ mô hình nguyên tử He có 2n (neutron) và 2e (electron).
      Câu 2. Tổng số hạt cơ bản trong nguyên tử bền của một nguyên tố X là 58, số hạt
      không mang điện ít hơn số hạt mang điện là 18 hạt. Xác định từng loại hạt trong X?
      Câu 3. Nguyên tử X có tổng số hạt là 58. Trong đó, số hạt không mang điện bằng
      20/19 lần số hạt mang điện dương. Xác định số hạt p, n,e và tính khối lượng nguyên
      tử theo u, g?
      Câu 4. Tổng số hạt p, n, e trong nguyên tử của nguyên tố X là 13. Xác định từng loại
      hạt trong nguyên tử? Tính khối lượng nguyên tử theo đơn vị u(amu)
      Câu 5. Tổng số hạt cơ bản trong phân tử M2X là 140, trong đó tổng số hạt mang điện
      nhiều hơn số hạt không mang điện là 44. Số hạt mang điện trong nguyên tử M nhiều
      hơn trong nguyên tử X là 22. Xác định công thức phân tử của M2X ?
      ĐS. K2O
      Câu 6. Hợp chất vô cơ X có công thức phân tử là AB2. Tổng số hạt trong phân tử X
      là 66, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 22 hạt. Số hạt
      trong hạt nhân của B nhiều hơn của A là 4. Số hạt trong B nhiều hơn số hạt trong A là
      6 hạt. Xác định công thức phân tử của X.
      ĐS: CO2
      Câu 7. Các đám mây gây hiện tượng sấm sét tạo nên bởi những hạt nước nhỏ li ti
      mang điện tích. Một phép đo thực nghiệm cho thấy, một giọt nước có đường kính
      50 μm, mang một lượng điện tích âm là – 3.33.10-17 C. Hãy cho biết điện tích âm của
      giọt nước trên tương đương với điện tích của bao nhiêu electron.
      Câu 8. Trong 1g Al có bao nhiêu hạt nguyên tử Al? Có bao nhiêu proton? Bao nhiêu
      neutron? Bao nhiêu electron?
      Giả sử 1g Al chỉ chứa nguyên tử Al mà mỗi nguyên tử có tổng số hạt cơ bản là 40,
      tổng số hạt mang điện dương ít hơn số hạt không mang điện là 1.
      Câu 9. Nếu tưởng tượng kích thước nguyên tử to như một căn phòng kích thước ( 10
      x 10 x 10 )m thì hạt nhân có thể so sánh với vật nào sau đây: hạt cát nhỏ (0.05 – 0.25
      mm), hạt bụi (0.005- 0.01mm), hạt đá cuội (64-256mm).
      Câu 10. Khối lượng riêng của canxi kim loại là 1,55 g/cm3
      . Giả thiết rằng, trong tinh
      thể canxi các nguyên tử là những hình cầu chiếm 74% thể tích tinh thể, phần còn lại
      là khe rỗng. Bán kính nguyên tử canxi tính theo lí thuyết là bao nhiêu nm?
      ĐS: 0,196nm
      14
      Câu 11. Việc tìm ra thành phần cấu tạo nguyên tử có ảnh hưởng như thế nào tới
      cuộc sống của con người?
      Sao neutron là một dạng trong một số khả năng kết thúc của quá trình tiến hóa sao.
      Sao neutron được hình thành khi một ngôi sao lớn hết nhiên liệu và sụp đổ. Các ngôi
      sao neutron trong vũ trụ được cấu tạo chủ yếu từ các hạt neutron. Giả sử bán kính
      của neutron là khoảng 1,0.10-13 cm.
      a) Tính khối lượng riêng của neutron, coi neutron có dạng hình cầu.
      b) Giả sử một ngôi sao neutron có cùng khối lượng riêng với neutron, hãy tính khối
      lượng (theo kg) của một mảnh ngôi sao neutron có kích thước bằng một hạt cát hình
      cầu với bán kính 0,1 mm.
      Câu 12. Vào những ngày hanh khô, cơ thể chúng ta có thể tích tự điện khi đi bộ trên
      một số loại thảm hoặc khi chải tóc. Giả sử cơ thể chúng ta tích một lượng điện tích là
      -10 μC (micrôculông).
      a) Hãy cho biết trong trường hợp này, cơ thể chúng ta đã nhận thêm hay mất đi
      electron.
      b) Tổng khối lượng của các electron mà cơ thể đã nhận thêm hoặc mất đi là bao
      nhiêu kilôgam? Cho khối lượng của 1 electron là 9,1.10-31 kg. biết rằng 1 μC = 10-6
      C.
      BÀI KIỂM TRA NHANH
      Câu 1. Các hạt cấu tạo nên hạt nhân hầu hết các nguyên tử là
      A. electron và proton B. proton và neutron
      C. neutron và electron D. electron, protron và neutron
      Câu 2. Các hạt cấu tạo nên hầu hết các nguyên tử là
      A. electron và proton B. proton và neutron
      C. neutron và electron D. electron, protron và neutron
      Câu 3. Nguyên tử có đường kính lớn gấp khoảng 10000 lần đường kính hạt nhân. Nếu
      ta phóng đại hạt nhân lên thành một quả bóng có đường kính lên 6cm thì đường kính
      nguyên tử là
      A.200m B. 300m C. 600m D.1200m
      Câu 4: Trong nguyên tử, hạt không mang điện là
      A. proton B. nơtron C. Electron D. nơtron và
      electron
      Câu 5: Tổng số nguyên tử trong 0,01 mol phân tử NH4NO3 là
      15
      A. 5,418.1021 B. 5,418.1022 C. 6,023.1022 D. 4,125.1021
      Câu 6 Trong nguyên tử X có 36 hạt trong đó hạt mang điện gấp đôi hạt không mang
      điện .Số proton của nguyên tử X lần lượt là :
      A. 10 B. 12 C. 15 D. 24
      Câu 7. Một nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt cơ bản là 37. Số proton của X

      A.4 B. 11 C. 12 D. 13
      Câu 8: Tổng số hạt cơ bản của phân tử MCl2 là 164, trong đó tổng số hạt mang điện
      hơn số hạt không mang điện là 52. Cl có số p là 17, số n là 18. M có số proton là
      A. 20 B. 12 C. 29 D. 65
      Câu 9. Phát biểu nào sau đây sai
      A. Nguyên tử trung hòa về điện
      B. Nguyên tử bao gồm hạt nhân và lớp vỏ e
      C. Khối lượng nguyên tử tập trung ở hạt nhân
      D. Hạt nhân nguyên tử không mang điện
      Câu 10. Hiệu hai loại hạt trong hạt nhân nguyên tử X là 1. Tổng số hạt cơ bản trong X
      là 40. Khối lượng của nguyên tử tính theo đơn vị kg là
      A. 4,5203.10-26 B. 3,9.10-26 C. 5,4203.10-26 D. 5,403.10-23
      INFOGRAPHIC
      16
      Bài 5. NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
      1, Mục tiêu
      a, Kiến thức
      Học sinh:
      +Biết được khái niệm về nguyên tố hóa học, số hiệu nguyên tử, số khối và kí hiệu
      nguyên tử
      +Hiểu được khái niệm đồng vị và nguyên tử khối, nguyên tử khối trung bình, mối liên
      hệ điện tích hạt nhân với số hạt p và hạt e
    • Vận dụng tính toán các bài tập tìm nguyên tử khối, nguyên tử khối trung bình
      b, Kĩ năng
      Rèn kĩ năng tính số hạt, viết kí hiệu nguyên tử, tính nguyên tử khối trung bình dựa vào
      phần trăm số hạt đồng vị
      c, Thái độ
      Nghiêm túc trong học tập, tinh thần tự học tự nghiên cứu, tìm tòi khám phá
      d, Phát triển năng lực
    • Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: học sinh có khả năng sử dụng các thuật
      ngữ hóa học như nguyên tố hóa học, đồng vị, nguyên tử khối trung bình, nguyên
      tử khối, số hiệu nguyên tử, số khối.
    • Năng lực nghiên cứu bài học, tự theo hướng dẫn của thầy cô tìm hiểu kiến thức
      về nguyên tố hóa học, nguyên tử khối…
    • Năng lực tính toán: tính toán số hạt, nguyên tử khối, nguyên tử khối trung
      bình….
    • Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
      2, Học liệu số
      VIDEO
      PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC BÀI HỌC NGUYÊN TỐ HÓA
      HỌC
      Nghiên cứu sách giáo khoa, video hướng dẫn và các tài liệu tham khảo khác hãy
      trả lời các câu hỏi sa

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Hướng dẫn học sinh ôn tập về lý thuyết và bài toán điện phân thi TN THPT và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học

    SKKN Hướng dẫn học sinh ôn tập về lý thuyết và bài toán điện phân thi TN THPT và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN – Qua nhiều năm giảng dạy môn Hóa học, tôi nhận thấy: Lý thuyết và bài toán về sự điện phân (đp) hoặc có liên quan đến sự điện phân khá khó khăn đối với học sinh, học sinh thường có tâm lý sợ sệt, dẫn đến làm không tốt loại bài tập này. – Với suy nghĩ trăn trở làm thế nào để học sinh không còn tâm lý sợ sệt, không còn gặp khó khăn với loại bài tập này, trong nhiều năm qua tôi đã tích cực nghiên cứu các tài liệu tham khảo, các đề thi đại học, thi trung học phổ thông quốc gia, thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ trước đến nay, tập hợp tất cả các bài tập có liên quan; nghiên cứu cách giải và xây dựng được giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập chuyên đề này, thể nghiệm và đạt hiệu quả tại trường THPT A Hải Hậu, trường THPT C Hải Hậu. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến – Trước khi áp dụng sáng kiến này, khi giảng dạy về phần điện phân trong chương trình hóa học lớp 12 cho học sinh, tôi thường thực hiện một cách đơn giản đó là: khi dạy xong bài lý thuyết, giao bài tập về nhà trong sách giáo khoa, sách bài tập cho học sinh nghiên cứu chuẩn bị, sau đó giáo viên chữa bài tập trong các giờ luyện tập. – Khi làm như vậy tôi thấy có nhiều hạn chế: + Về phía giáo viên, việc nắm các bài tập không thành hệ thống, việc giải các bài tập khó nếu không quy được về các dạng bài cơ bản sẽ rất khó khăn. Giáo viên không nắm được các bài tập khó được phát triển từ những dạng bài cơ bản nào, thì nhiều khi giáo viên cũng không thể giải được các bài tập khó và sẽ không thể xây dựng được các bài tập tương tự. Giáo viên khó đáp ứng được nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi hay hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT cho học sinh. + Về phía học sinh cũng sẽ học tập một cách thụ động, học bài nào biết bài đó, không khái quát được bài tập thành dạng loại, học sinh sẽ không thể tiếp thu được lượng kiến thức lớn, không thể vươn lên thành học sinh giỏi, khi làm bài thi sẽ rất chậm và khó đạt được điểm cao. 2. Các giải pháp 2.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh nghiên cứu, ôn tập kiến thức lý thuyết về Sự điện phân I. Khái niệm sự điện phân 3 1. Định nghĩa *Ví dụ: Mô tả sự đp NaCl nóng chảy (n/c) với điện cực (đ/c) trơ NaCl → Na+ + ClTại anot (+): 2Cl- → Cl2 + 2e Tại catot (-): Na+ + 1e → Na Ptđp: 2NaCln/c ⎯⎯⎯⎯→ dien phan − 2Na + Cl2  *Định nghĩa: Sự điện phân là các quá trình oxihoa-khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi cho dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dd chất điện li. 2. Các quá trình xảy ra trên bề mặt các điện cực 2.1. Tại catot (-) (làm bằng vật liệu trơ như grafit): – Xảy ra quá trình khử cation kim loại hoặc H+ VD: Cu2+ + 2e → Cu Zn2+ + 2e → Zn Fe2+ + 2e → Fe 2H+ + 2e → H2 (axit) – Nếu H+ của nước điện phân, viết phương trình: 2H2O + 2e → H2 + 2OH- (*) (Giáo viên giải thích thêm về phương trình (*) có được do kết hợp 2 phương trình sau: 2H2O 2H+ + 2OH2H+ + 2e → H2 ) – Nếu dung dịch (dd) ở catot có nhiều cation thì cation oxihoa mạnh hơn (cation của kim loại yếu hơn) điện phân trước. Thứ tự điện phân các cation hay gặp, lần lượt là: Hg2+ Ag+ Fe3+ Cu2+ H+ (của axit) Pb2+ Sn2+ Ni2+ Fe2+ Zn2+ H+ (của H2O) (cation kim loại mạnh hơn hoặc bằng Al không bị điện phân trong dung dịch) 2.2. Tại anot (+) (bằng vật liệu trơ như grafit): – Xảy ra quá trình oxihoa anion VD: 2Cl – → Cl2 + 2e 2Br – → Br2 + 2e S 2- → S + 2e 4OH – → O2 + 4e + 2H2O (Bazơ) – Nếu OHcủa nước điện phân, viết phương trình: 4 2H2O → O2 + 4e + 4H+ (*) (Giáo viên giải thích thêm về phương trình (*) có được do kết hợp 2 phương trình sau: 4H2O 4H+ + 4OH- 4OH – → O2 + 4e + 2H2O ) – Nếu dd ở anot có nhiều anion thì anion khử mạnh hơn điện phân trước. Thứ tự điện phân một số anion hay gặp, lần lượt là: S 2- I – Br- Cl- OH- (của bazơ) OH- (của H2O ) (Coi như gốc axit có oxi không bị điện phân trong dd) 2.3. Nếu anot làm bằng kim loại hay hợp kim (điện cực hoạt động) thì kim loại và hợp kim sẽ nhường e trước và bị tan dần (hiện tượng điện phân dương cực tan hay điện phân anot tan) VD: Anot bằng Cu, trên bề mặt anot xảy ra phản ứng: Cu → Cu2+ + 2e II. Mô tả các quá trình điện phân 1. Điện phân hợp chất nóng chảy với điện cực trơ: (Giáo viên hướng dẫn học sinh viết được các phản ứng điện cực và ptđp ba loại hợp hay gặp, được điện phân nóng chảy để điều chế kim loại tương ứng) VD1: Mô tả quá trình điện phân CaCl2 nóng chảy (đ/c trơ) CaCl2 → Ca2+ + 2Cl- – Tại catot (-): Ca2+ + 2e → Ca – Tại anot (+): 2Cl- → Cl2 + 2e – Ptđp: CaCl2 → Ca + Cl2  VD2: Mô tả quá trình điện phân NaOH n/c (đ/c trơ) NaOH → Na+ + OHTại catot (-): Na+ + 1e → Na Tại anot (+): 4OH- → O2 + 2H2O + 4e Ptđp: 4NaOH → 4Na + O2  + 2H2O VD3: Mô tả quá trình điện phân Al2O3 n/c (đ/c trơ) Al2O3 → 2Al3+ + 3O2- Tại catot (-): Al3+ + 3e → Al Tại anot (+): 2O2- → O2 + 4e Ptđp: Al2O3 → 2Al + 3O2  2. Điện phân dung dịch axit với điện cực trơ: (Giáo viên hướng dẫn học sinh viết được các phản ứng điện cực và ptđp dd của 2 loại axit hay gặp đó là axit 5 không có oxy – axit hiđric và axit có oxy. Các bài tập về điện phân dd axit thường gặp tương tự như một trong hai ví dụ này) VD1: Mô tả quá trình điện phân dung dịch HCl (đ/c trơ) HCl → H+ + Cl – H2O H+ + OH – Tại catot (-): 2H+ + 2e → H2 Tại anot (+): 2Cl- → Cl2 + 2e Ptđp: 2HCl → H2  + Cl2  (Học sinh ghi nhớ: Điện phân dd axit không chứa Oxy thì axit bị điện phân. Khi axit bị điện phân hết thì quá trình điện phân dừng lại vì chỉ còn nước hầu như không dẫn điện) VD2. Mô tả quá trình điện phân dung dịch H2SO4 (đ/c trơ) H2SO4 → 2H+ + SO4 2 – H2O H+ + OH – Tại catot (-): 2H+ + 2e → H2 Tại anot (+): 2H2O → O2 + 4H+ + 4e Ptđp: 2H2O → O2  + 2H2  (Học sinh ghi nhớ: Điện phân dd axit chứa Oxy thì nước bị điện phân, axit không bị điện phân, chỉ đóng vai trò dẫn điện. Khi nước bị điện phân hết thì quá trình điện phân dừng lại vì trong bình chỉ còn axit nguyên chất không dẫn điện) 3. Điện phân dung dịch bazơ với điện cực trơ: (Giáo viên khắc sâu cho học sinh: điện phân các dd bazơ tương tự như ví dụ này) VD: Mô tả quá trình điện phân dung dịch NaOH (đ/c trơ) NaOH → Na+ + OH- H2O H+ + OH – Tại catot (-): 2H2O + 2e → H2 + 2OHTại anot (+): 4OH- → O2 + 2H2O + 4e Ptđp: 2H2O → O2  + 2H2  (Học sinh ghi nhớ: Điện phân dd bazơ thì nước bị điện phân, bazơ không bị điện phân, chỉ đóng vai trò dẫn điện. Khi nước bị điện phân hết thì quá trình điện phân dừng lại vì trong bình chỉ còn bazơ khan không dẫn điện) 4. Điện phân dung dịch muối với điện cực trơ a) Điện phân dd muối của kim loại mạnh – Điện phân dd muối của kim loại mạnh và gốc axit không có oxi VD: Mô tả quá trình điện phân dd NaCl (đ/c trơ, có màng ngăn) 6 NaCl → Na+ + Cl- H2O H+ + OH – Tại catot (-): 2H2O + 2e → H2 + 2OHTại anot (+): 2Cl- → Cl2 + 2e Ptđp: 2Cl- + 2H2O → H2 + 2OH- + Cl2 2NaCl + 2H2O dp ⎯⎯→ mn H2  + 2NaOH + Cl2  (Màng ngăn có tác dụng ngăn không cho khí Cl2 sinh ra ở anot khuyếch tán sang dd vùng catot để tác dụng với NaOH được sinh ra) – Điện phân dd muối của kim loại mạnh và gốc axit có oxi VD: Mô tả quá trình điện phân dd NaNO3 (đ/c trơ) NaNO3 → Na+ + NO3 – H2O H+ + OH – Tại catot (-): 2H2O + 2e → H2 + 2OHTại anot (+): 2H2O → O2 + 4H+ + 4e Ptđp: 2H2O → O2  + 2H2  (Học sinh ghi nhớ: Điện phân dd muối của kim loại mạnh và gốc axit có oxy thì nước bị điện phân; muối không bị điện phân, chỉ đóng vai trò dẫn điện. Khi nước bị điện phân hết thì quá trình điện phân dừng lại vì trong bình chỉ còn muối khan không dẫn điện). b) Điện phân dd muối của kim loại yếu – Điện phân dd muối của kim loại yêú và gốc axit không có oxi VD: Mô tả quá trình điện phân dd CuCl2 (đ/c trơ) CuCl2 → Cu2+ + 2Cl- H2O H+ + OH – Tại catot (-): Cu2+ + 2e → Cu Tại anot (+): 2Cl- → Cl2 + 2e Ptđp: CuCl2 → Cu  + Cl2  (Học sinh ghi nhớ: Điện phân dd muối của kim loại yếu và gốc axit không chứa Oxy thì muối bị điện phân. Khi muối bị điện phân hết thì quá trình điện phân dừng lại vì trong bình điện phân chỉ còn nước hầu như không dẫn điện). – Điện phân dd muối của kim loại yếu và gốc axit có oxi 7 VD: Mô tả quá trình điện phân dd Cu(NO3)2 (đ/c trơ) Cu(NO3)2 → Cu2+ + 2NO3 – H2O H+ + OH – Tại catot (-): Cu2+ + 2e → Cu Tại anot (+): 2H2O → O2 + 4H+ + 4e Ptđp (dạng ion): 2Cu2+ + 2H2O → 2Cu + O2 + 4H+ Ptđp: 2Cu(NO3)2 + 2H2O → 2Cu  + O2  + 4HNO3 *Ghi chú: Giáo viên khắc sâu cho học sinh, bài tập về điện phân dung dịch 1 muối với điện cực trơ thường gặp sẽ tương tự như 1 trong 4 ví dụ ở trên. 5. Điện phân dung dịch với anot là kim loại hoạt động (điện phân dương cực tan hay điện phân anot tan) VD: Mô tả quá trình điện phân dd CuSO4 (anot Cu) CuSO4 → Cu2+ + SO4 2- H2O H+ + OH – Tại catot (-): Cu2+ + 2e → Cu Tại anot (+): Cu → Cu2+ + 2e Ptđp: Cu2+ + Cu → Cu + Cu2+ (dd) (anot) (catot) (dd) Nhận xét: Trong quá trình điện phân dương cực tan ở ví dụ trên: khối lượng Cu tan ra ở anot = khối lượng Cu bám vào catot, nồng độ của ion Cu2+ trong dung dịch không thay đổi. III. Ứng dụng của sự điện phân 1. Điều chế các kim loại: Kim loại kiềm, kiềm thổ, Al và một số kl khác Thí dụ: Hơn 50% sản lượng Zn của thế giới được điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch ZnSO4. 2. Điều chế một số phi kim: Như H2, O2, F2, Cl2. 3. Điều chế một số hợp chất: Như KMnO4, NaOH, H2O2, nước Gia-ven,… 4.Tinh chế một số kim loại: Như Cu, Pb, Zn, Fe, Ag, Au,… 8 Phương pháp điện phân với anot tan được dùng để tinh chế kim loại. Thí dụ, để có vàng tinh khiết, người ta dùng anot tan là vàng thô, ở catot thu được vàng ròng có độ tinh khiết 99,99%. 5. Mạ điện: Điện phân với anot tan cũng được dùng trong kĩ thuật mạ điện, nhằm bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn và tạo vẻ đẹp cho vật mạ. Trong mạ điện, anot là kim loại dùng để mạ, như Cu, Ag, Au, Cr, Ni…, catot là vật cần mạ. Lớp mạ thường rất mỏng, có độ dày từ 5.10–5 đến 1.10–3 cm. Thí dụ: mạ kẽm, thiếc, niken, bạc, vàng,… IV. Định luật Faraday Dựa vào công thức biểu diễn định luật Faraday (xem sách giáo khoa Vật lí lớp 11) ta có thể xác định được khối lượng các chất thu được ở các điện cực trong quá trình điện phân. AIt m nF = Trong đó: m: Khối lượng chất thu được ở đ/c (g). A: Kl mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực. n: Số e mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận. I: Cường độ dòng điện, tính bằng ampe (A). t: Thời gian điện phân, tính bằng giây (s). F: Hằng số Faraday (F = 96500 culông/mol). Hệ quả: Số mol e cho (ne cho) = Số mol e nhận (ne nhận) = It. F (mol) V. Chú ý – Khi điện phân dd chứa ion kim loại từ Zn2+ đến Pb2+ , H+ của nước đồng thời bị khử. VD: Điện phân dd ZnSO4 (với điện cực trơ) Catot (-): Zn2+ + 2e → Zn 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 9 Thông thường người ta bỏ qua sự khử đồng thời H+ của nước. Nếu giả thiết cho có sự khử đồng thời của nước thì ta mới xét. 2.2. Giải pháp 2: Bài tập vận dụng về lý thuyết 2.2.1. Các ví dụ vận dụng: VD1: Viết ptpư điện phân với đ/c trơ các dd sau: NaCl (có màng ngăn); FeSO4 và HCl đến khi nước bắt đầu điện phân ở cả 2 điện cực thì dừng lại. Cho biết quỳ tím sẽ thay đổi thế nào nếu cho vào các dd còn lại sau khi điện phân? * Điện phân dd NaCl (đ/c trơ và có màng ngăn): NaCl → Na+ + Cl- H2O H+ + OH- – Tại catot (-): H+ (H2O), Na+ 2H2O + 2e → H2 + 2OH- (1) – Tại anot (+): Cl- , OH- (H2O) 2Cl- → Cl2 + 2e (1’) 2H2O → O2 + 4H+ + 4e (2’) (phản ứng (1’) và (2’) lần lượt xảy ra) – Ptđp: 2NaCl + 2H2O dienphan ⎯⎯⎯⎯→ mangngan 2NaOH + H2  + Cl2  (I) Khi H2O điện phân ở cả 2 điện cực thì NaCl đã điện phân hết, dd sau điện phân chỉ có NaOH, cho quỳ tím vào dd sau điện phân thì dd sẽ có màu xanh. * Điện phân dd hỗn hợp FeSO4 và HCl (đ/c trơ) HCl → H+ + ClFeSO4 → Fe2+ + SO4 2- H2O H+ + OH- – Tại catot (-): Fe2+, H+ (axit), H+ (H2O); phản ứng đp lần lượt xảy ra là: 2H+ + 2e → H2 (1) Fe2+ + 2e → Fe (2) 2H2O + 2e → H2 + 2OH- (3) – Tại anot (+): Cl- , OH- (H2O), SO4 2- ; phản ứng đp lần lượt xảy ra là: 2Cl- → Cl2 + 2e (1’) 2H2O → O2 + 4H+ + 4e (2’) – Ptđp: + Ban đầu: 2HCl ⎯⎯⎯⎯→ dienphan H2  + Cl2  (I) + Sau khi HCl điện phân hết, FeSO4 bị điện phân: 10 2FeSO4 + 2H2O ⎯⎯⎯⎯→ dienphan 2Fe  + O2  + 2H2SO4 (II) Khi H2O điện phân ở cả 2 điện cực thì FeSO4 đã bị điện phân hết, trong dd chỉ còn H2SO4, dd có môi trường axit, khi cho quỳ tím vào thì dd có màu đỏ. VD2: Viết ptpư điện phân xảy ra khi điện phân (đ/c trơ, màng ngăn) dd chứa a mol CuSO4 và b mol NaCl trong 3 trường hợp: b = 2a; b < 2a; b > 2a * Mô tả quá trình điện phân: – Ptđl: CuSO4 → Cu2+ + SO4 2- NaCl → Na+ + Cl- H2O H+ + OH- – Tại catot (-): Cu2+, H+ (H2O), Na+ ; phản ứng đp lần lượt xảy ra là: Cu2+ + 2e → Cu (1) 2H2O + 2e → H2 + 2OH- (2) – Tại anot (+): Cl- , OH- (H2O), SO4 2- ; phản ứng đp lần lượt xảy ra là: 2Cl- → Cl2 + 2e (1’) 2H2O → O2 + 4H+ + 4e (2’) – Phương trình điện phân: + Ban đầu: CuSO4 + 2NaCl ⎯⎯⎯⎯→ dienphan Na2SO4 + Cu  + Cl2  (I) + Khi b = 2a, theo pt (I) sau một thời gian điện phân, khi CuSO4 điện phân hết thì NaCl cũng vừa hết, trong dd chỉ còn Na2SO4, khi đó H2O tiếp tục bị điện phân ở cả 2 điện cực (khi H2O điện phân hết thì quá trình điện phân dừng lại), ptđp là: 2H2O ⎯⎯⎯⎯→ dienphan 2H2  + O2  (II) + Khi b < 2a: Theo ptđp (I), NaCl sẽ điện phân hết trước, sau khi NaCl bị điện phân hết, CuSO4 còn dư sẽ tiếp tục bị điện phân theo pt: 2CuSO4 + 2H2O ⎯⎯⎯⎯→ dienphan 2Cu  + O2  + 2H2SO4 (III) Khi CuSO4 bị điện phân hết, trong dd còn H2SO4, H2O tiếp tục bị điện phân ở cả 2 điện cực (khi H2O hết thì quá trình điện phân dừng lại), ptđp là: 2H2O ⎯⎯⎯⎯→ dienphan 2H2  + O2  (IV) + Khi b > 2a: Theo ptđp (I), CuSO4 sẽ điện phân hết trước, sau khi CuSO4 bị điện phân hết, NaCl còn dư sẽ tiếp tục bị điện phân theo pt: 2NaCl + 2H2O dienphan ⎯⎯⎯⎯→ mangngan 2NaOH + H2  + Cl2  (V) Khi NaCl bị điện phân hết, trong dd còn NaOH, H2O tiếp tục bị điện phân (khi H2O hết thì quá trình điện phân dừng lại), ptđp là: 11 2H2O ⎯⎯⎯⎯→ dienphan 2H2  + O2  (VI) VD3: Viết ptpư có thể xảy ra khi điện phân (đ/c trơ, màng ngăn xốp) dd hỗn hợp gồm: HCl, CuCl2, NaCl. Trong quá trình điện phân pH của dd thay đổi thế nào? *Mô tả quá trình điện phân: – Phương trình điện li của các chất: HCl → H+ + ClCuCl2 → Cu2+ + ClNaCl → Na+ + ClH2O H+ + OH- – Tại catot (-) có các cation: Na+ , Cu2+, H+ (axit), H+ (H2O) Phản ứng điện phân tại catot lần lượt là: Cu2+ + 2e → Cu (1) 2H+ + 2e → H2 (2) 2H2O + 2e → H2 + 2OH- (3) – Tại anot (+) có các anion: Cl- , OH- (của nước) Phản ứng điện phân tại anot lần lượt là: 2Cl- → Cl2 + 2e (1) 2H2O → O2 + 4H+ + 4e (2) – Phương trình điện phân: + Ban đầu: CuCl2 ⎯⎯⎯⎯→ dienphan Cu  + Cl2  (I) Trong giai đoạn này nồng độ ion H+ của dd hầu như không thay đổi nên pH của dd không thay đổi (dd có pH<7). + Đến khi CuCl2 bị điện phân hết: HCl bị điện phân 2HCl ⎯⎯⎯⎯→ dienphan H2  + Cl2  (II) Trong giai đoạn này nồng độ ion H+ của dd giảm dần nên pH của dd tăng dần. Khi HCl bị điện phân hết, trong dd điện phân chỉ còn NaCl, pH của dd = 7. + Khi HCl bị điện phân hết, NaCl bị điện phân: 2NaCl + 2H2O dienphan ⎯⎯⎯⎯→ mangngan 2NaOH + H2  + Cl2  (III) Trong giai đoạn này nồng độ ion OHcủa dd tăng dần nên pH của dd tăng dần (pH > 7). + Khi NaCl bị điện phân hết, trong dd chỉ còn NaOH, H2O tiếp tục bị điện phân ở cả 2 điện cực: 12 2H2O ⎯⎯⎯⎯→ dienphan 2H2  + O2  (IV) Trong giai đoạn này NaOH trong dd không thay đổi, H2O bị điện phân làm thể tích dd giảm dần, nồng độ ion OHtăng dần, pH của dd tăng dần (pH > 7). Khi nước bị điện phân hết, trong bình điện phân chỉ còn NaOH khan không dẫn điện, quá trình điện phân dừng lại. VD4. Hãy nêu sự giống và khác nhau giữa 2 quá trình: Cho Cu vào dd AgNO3 và điện phân dd AgNO3 với anot bằng Cu – Khi cho Cu vào dd AgNO3 xảy ra phản ứng: Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag  Cu + 2Ag+ → Cu2+ + 2Ag  – Điện phân dd AgNO3 với anot bằng Cu: AgNO3 → Ag+ + NO3 – + Tại catot (-): Ag+ + 1e → Ag + Tại anot (+): Cu → Cu2+ + 2e + Ptđp: Cu + 2Ag+ → Cu2+ + 2Ag – Giống nhau: Đều là quá trình oxyhoa – khử, trong đó Cu khử Ag+ và đẩy Ag ra khỏi dd. – Khác nhau: + Khi cho Cu vào dd AgNO3, thì phản ứng oxihoa-khử xảy ra trên bề mặt của Cu, không cần tác dụng của dòng điện. + Điện phân dd AgNO3 với anot bằng Cu thì phản ứng oxihoa-khử xảy ra trên bề mặt các điện cực và cần tác dụng của dòng điện. 2.2.2. Một số bài tập áp dụng tương tự Bài 1a)Viết các ptpư điện cực và pt tổng cộng khi điện phân dd hỗn hợp (đ/c trơ) – KNO3, Zn(NO3)2, Cu(NO3)2; – KNO3, KCl, K2S; – HCl, ZnCl2, FeCl3; – K2S, KCl, K2SO4; b) Viết các quá trình điện phân lần lượt xảy ra ở các điện cực trơ khi điện phân dd chứa FeCl3, CuCl2, HCl? c) Viết ptpư điện phân xảy ra khi điện phân (đ/c trơ, màng ngăn) dd chứa CuSO4 và NaBr. Trong quá trình điện phân pH của dd thay đổi thế nào, 13 biết nồng độ mol của 2 chất trong dd = nhau? Bài 2a)Viết các ptpư điện cực khi điện phân dd nước của CaCl2 (màng ngăn, catot Cacbon). Độ pH của dd thay đổi thế nào trong quá trình điện phân? b) Cho hh Ag, Cu, Ni tác dụng với dd HNO3 vừa đủ → ddA + khí NO2 duy nhất. Điện phân ddA đến khi hết ion kim loại. Viết ptpư? Bài 3a) So sánh pư oxihoa-khử và phản ứng điện phân? b) Trình bày nguyên tắc điện phân dd muối để được dd axit? dd bazơ? Cho ví dụ? c) Những dd nào sau đây có thể xảy ra sự điện phân: NaCl, C12H22O11, CuSO4, CH3CH2CH2OH. Nếu có hãy viết sơ đồ điện phân và ptđp? d) Nêu bản chất quá trình mạ kim loại để chống ăn mòn? Để mạ Ni lên một tấm thép người ta tiến hành như thế nào? viết ptpư ở các điện cực? e) So sánh phản ứng hoá học trong pin điện và trong bình diện phân? f) Sự điện ly và sự điện phân có phải là quá trình oxihoa – khử không? cho ví dụ minh hoạ? g) So sánh sự giống và khác nhau giữa sự điện phân và ăn mòn điện hoá? h) Bản chất của quá trình điện phân là gì? cho ví dụ? Hãy cho biết điện phân dd muối trung hoà nào thì sau khi điện phân ta được: – Dung dịch có tính axit? – Dung dịch có tính kiềm? – Dung dịch trung tính? Viết ptpư minh hoạ cho từng trường hợp? Bài 4: Một số câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Điện phân dung dịch chứa a mol CuSO4 và b mol NaCl (với điện cực trơ, có màng ngăn xốp). Để dung dịch sau điện phân làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng thì điều kiện của a và b là: (biết ion SO4 2- không bị điện phân trong dung dịch) A. b > 2a. B. b = 2a. C. b < 2a. D. 2b = a. Câu 2: Phản ứng điện phân dung dịch CuCl2 (với điện cực trơ) và phản ứng ăn mòn điện hoá xảy ra khi nhúng hợp kim Zn-Cu vào dung dịch HCl có đặc điểm là: A. Phản ứng ở cực âm có sự tham gia của kim loại hoặc ion kim loại. B. Phản ứng ở cực dương đều là sự oxi hoá Cl–. C. Đều sinh ra Cu ở cực âm. D. Phản ứng xảy ra luôn kèm theo sự phát sinh dòng điện. 14 Câu 3: Điện phân (với điện cực trơ) một dung dịch gồm NaCl và CuSO4 có cùng số mol, đến khi ở catot xuất hiện bọt khí thì dừng điện phân. Trong cả quá trình điện phân trên, sản phẩm thu được ở anot là A. khí Cl2 và H2. B. khí Cl2 và O2. C. chỉ có khí Cl2. D. khí H2 và O2. Câu 4: Khi điện phân dung dịch NaCl (cực âm bằng sắt, cực dương bằng than chì, có màng ngăn xốp) thì: A. ở cực âm xảy ra quá trình oxi hoá H2O và ở cực dương xảy ra quá trình khử ion Cl − . B. ở cực dương xảy ra quá trình oxi hoá ion Na+ và ở cực âm xảy ra quá trình khử ion Cl- . C. ở cực âm xảy ra quá trình khử H2O và ở cực dương xảy ra quá trình oxi hoá ion Cl − . D. ở cực âm xảy ra quá trình khử ion Na+ và ở cực dương xảy ra quá trình oxi hoá ion Cl− . Câu 5. Cho các phát biểu sau: a) Điện phân dd NaCl (điện cực trơ), thu được Na tại catot. b) Có thể dùng Ca(OH)2 làm mất tính cứng của nước cứng tạm thời. c) Thạch cao nung có công thức là CaSO4.2H2O. d) Trong công nghiệp, Al được sản xuất bằng cách điện phân nóng chảy Al2O3. e) Điều chế Al(OH)3 bằng cách cho dd AlCl3 tác dụng với dd NH3. Số phát biểu đúng là: A.5 B.2 C.4 D.3 Câu 6: Cho các phát biểu sau: a) Điện phân dd NaCl với điện cực trơ, thu được khí H2 ở catot. b) Dùng khí CO (dư) khử CuO nung nóng, thu được kim loại Cu. c) Để hợp kim Fe-Ni ngoài không khí ẩm thì kim loại Ni bị ăn mòn điện hóa học. d) Dùng dd Fe2(SO4)3 có thể tách được Ag ra khỏi hỗn hợp Ag và Cu. e) Cho Fe dư vào dd AgNO3, sau phản ứng thu được dd chứa 2 muối. Số phát biểu đúng là: A.4 B.2 C.5 D.3 2.2. Giải pháp 3: Các bài toán về điện phân 2.2.1. Bài toán điện phân dung dịch 1 chất 2.2.1.1. Bài tập ví dụ 1 15 a) Điện phân dung dịch AgNO3 (đ/c trơ) thời gian 15’ → ở catot giải phóng 0,432 g Ag. Để kết tủa hết Ag+ trong dung dịch sau điện phân, cần 25 ml dung dịch NaCl 0,4M. – Viết ptđp? ptpư? – Tính cường độ dòng điện (I) và khối lượng AgNO3 trong dd ban đầu? Bài giải – Ptđp và ptpư: 4AgNO3 + 2H2O ⎯⎯⎯⎯→ Dienphan 4Ag  + O2  + 4HNO3 (1) 0,004 0,004 (mol) NaCl + AgNO3 → AgCl  + NaNO3 (2) 0,01 0,01 (mol) – Theo giả thiết ta có: thời gian điện phân t = 15 giây Số mol Ag = 0,432 108 = 0,004 mol Số mol NaCl = 0,025.0,4 = 0,01 mol Áp dụng công thức: mAg = . . 108. .15 0,432 . 1.96500 A I t I n F = =  I = 25,73A Theo pt (1, 2): Tổng số mol AgNO3 = 0,014 mol Vậy khối lượng AgNO3 trong dd ban đầu = 0,014.170 = 2,38 (g) b) Điện phân 5 (lít) dd Pb(NO3)2 (đ/c trơ) – Hãy viết sơ đồ + ptđp? – Sau khi dừng điện phân, pH của dd = 2. Tính CM của dd Pb(NO3)2 ban đầu? biết hsđp = 80% (coi như thể tích dd không thay đổi) Bài giải – Sơ đồ và ptđp: Pb(NO3)2 → Pb2+ + 2NO3 – H2O H+ + OHTại catot (-): Pb2+ + 2e → Pb Tại anot (+): 2H2O → O2 + 4H+ + 4e Ptđp: 2Pb(NO3)2 + 2 H2O ⎯⎯⎯⎯→ Dienphan 2Pb  + O2  + 4HNO3 (1) 0,025 0,05 (mol) – Sau khi điện phân dung dịch có pH = 2  H +     = 10-2 M  Số mol H+ = 5.10-2 = 0,05 mol  Số mol HNO3 = 0,05 mol 16 Theo pt (1): Số mol Pb(NO3)2 điện phân = 0,025 mol Mặt khác hiệu suất điện phân = 80%  Số mol Pb(NO3)2 ban đầu = 0,025.100 0,03125 80 = mol Vậy nồng độ Pb(NO3)2 trong dd ban đầu = 0,03125 5 = 0,00625 mol/l c) Điện phân 200 ml dd CuSO4 (đ/c trơ) với dòng điện 1 chiều cường độ I = 9,65A. Khi thể tích khí giải phóng ở 2 điện cực đều = 1,12 lít (l) (ở đktc) thì ngừng điện phân. – Viết ptpư ở các điện cực và phương trình biểu diễn sự điện phân? – Tính khối lượng kim loại giải phóng ở catot và thời gian điện phân? (Bài này hay ở chỗ sau khi CuSO4 điện phân hết, nước tiếp tục bị điện phân) Bài giải – Mô tả quá trình điện phân dd CuSO4 (đ/c trơ): CuSO4 → Cu2+ + SO4 2- H2O H+ + OHTại catot (-): Phản ứng (1) và (2) lần lượt xảy ra: Cu2+ + 2e → Cu (1) 2H2O + 2e → H2 + 2OH- (2) Tại anot (+): 2H2O → O2 + 4H+ + 4e (1’) Phương trình điện phân ban đầu: 2CuSO4 + 2H2O ⎯⎯⎯⎯→ dienphan 2Cu  + O2  + 2H2SO4 (I) 0,05 0,025 (mol) + Nếu chỉ xảy ra phản ứng trên thì chỉ có khí O2 thoát ra ở anot, còn catot chỉ giải phóng Cu. + Theo giả thiết khí giải phóng ở cả 2 điện cực

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Xây dựng nguồn tài nguyên thí nghiệm nhằm rèn luyện phẩm chất, phát triển năng lực tư duy, năng lực thực hành và nâng cao chất lượng học tập môn Hoá học

    SKKN Xây dựng nguồn tài nguyên thí nghiệm nhằm rèn luyện phẩm chất, phát triển năng lực tư duy, năng lực thực hành và nâng cao chất lượng học tập môn Hoá học cấp trung học phổ thông trên nền tảng ứng dụng Công nghệ thông tin

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
    1.1. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến.
    Nền giáo dục Việt Nam ngày càng tiệm cận với xu hướng giáo dục thế giới,
    những xu hướng, quan niệm giáo dục được chỉ ra cụ thể mới nhất trong chương
    trình giáo dục phổ thông 2018 đó là: được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
    Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và
    phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của
    Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh
    nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền
    giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những
    tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm
    con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá
    trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung
    của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm
    sóc, học tập và phát triển; quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia
    của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn
    vinh.
    Do đó để đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, thay vì chỉ thiên về “dạy cái gì”
    cần chú trọng hơn về “dạy cách”, từ chủ yếu quan tâm giúp học sinh “học cái
    gì” chuyển sang quan tâm hơn về “học nhƣ thế nào”, sau khi học xong “ học
    sinh có thể…” như vậy, bản lĩnh và năng lực sáng tạo của giáo viên được khẳng
    định qua khả năng hướng dẫn tự học, tự tổng hợp và lắp ráp kiến thức theo
    hướng logic nhất, tự mình làm chủ kiến thức dẫn đến làm chủ cuộc sống.
    Nghề giáo dục là một nghề sáng tạo, bản lĩnh và đạo đức, những người thầy
    có tâm luôn tìm cách thay đổi cách thức truyền đạt, phương thức tổ chức, vì kết
    quả không chỉ thu được sau 10, 20 hay 45 phút mà có thể là 1 năm, 2 năm hay
    50 năm “trồng người”.
    Trong 2 năm từ 2019 đến 2022, toàn ngành giáo dục trong nước và trên thế
    giới gặp phải khó khăn chưa từng có do đại dịch Covid – 19: Các em học sinh
    không được đến trường, không được gặp gỡ giao tiếp với thầy, cô với bạn bè;
    sống trong không gian hẹp, tâm lý đè nặng cả từ phía phụ huynh và học sinh,
    năng lực vận động càng bị hạn chế. Nhiều tỉnh thành việc đi học trở lại cũng
    không đồng đều, vấn đề đặt ra làm thế nào các em ở nhà vẫn có thể học tập, vẫn
    được tiếp cận với tri thức, được rèn luyện phẩm chất, năng lực. Nhiều phương
    pháp và hình thức tổ chức dạy học trực tuyến được hình thành và phát huy thế
    mạnh như: Microsoft team; Zoom, google meet, OLM… phương pháp kiểm tra
    có: Azota, padet… đều mang lại hiệu quả tích cực.
    2
    Thật may mắn địa bàn nhà trường đóng trên khu vực có công tác phòng
    chống dịch tốt, từ đầu năm học các em chỉ phải học online có 2 tuần, khi dịch
    bùng phát các em đều tiêm được 2 mũi, do đó kế hoạch giáo dục vẫn tiếp tục
    được triển khai. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa học trực tuyến và trực tiếp được
    triển khai đồng bộ bài giảng đƣợc thu phát trực tiếp cho những bạn phải nghỉ
    học cách ly tại nhà:
    Hiện nay khoa học và công nghệ phát triển với sức mạnh thần tốc, kỳ diệu,
    đó là sự ra đời của máy tính và internet. Nhưng bộ não là một phần lãnh thổ lớn
    nhất chưa được khám phá hết trên thế giới. Bộ não giúp chúng ta tự học và học
    tập suốt đời, từ khi sinh ra cho đến khi không còn có mặt trên trái đất này. Do đó
    việc phát triển năng lực sáng tạo và thực hành cho học sinh ngay từ khi ngồi trên
    ghế nhà trường là điều rất cần thiết. Sự thực hành và sáng tạo trong cuộc sống
    chính là biết đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù hợp với hoàn cảnh.
    Nói cách khác là dám thách thức những ý kiến và phương pháp đã được mọi
    người chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm mới có tính đột biến
    cao hoặc mang tính kế thừa tích cực trên nền tảng cái cũ. Cũng có thể hiểu đơn
    giản sáng tạo chỉ là tìm ra một cách mới để làm việc hoặc làm cho công việc đó
    trôi chảy hơn. Một trong hai bán cầu não chi phối tới hoạt động thực hành và
    3
    sáng tạo có cơ sở sinh lý thần kinh và tư duy của con người. Tâm lý học đã
    nghiên cứu và đi đến kết luận rằng tất cả mọi người đều có khả năng sáng tạo và
    thực hành, sáng tạo nhỏ hay lớn. Nếu được rèn luyện thì sự sáng tạo sẽ phát triển
    không ngừng cùng với năng lực thực hành khoa học và ngược lại nếu không rèn
    luyện thì sự sáng tạo và những kỹ năng thực hành sẽ dần bị mai một đi.
    Năng lực thực hành của học sinh chính là khả năng các em thực hiện được
    những điều mới mẻ trong bài học và thực tiễn cuộc sống. Đó là biết làm thành
    thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng phù hợp với thực tế. Luôn biết
    và đề ra những cái mới khi chưa được học, nghe giảng, đọc tài liệu hay tham
    quan về việc đó nhưng vẫn đạt kết quả cao. Vì thế đối với học sinh nói chung và
    học sinh trung học phổ thông nói riêng, tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra“ khi
    giáo viên chưa dạy, học sinh chưa biết từ các nguồn khác nhau thì đều được coi
    là sáng tạo thực nghiệm. Sáng tạo và thực hành trong cuộc sống là bước nhảy
    vọt trong sự phát triển nhận thức của học sinh. Không có con đường logic để
    dẫn đến sự thực nghiệm, bản thân mỗi học sinh phải tự tìm lấy kinh nghiệm
    thông qua các hoạt động thực tiễn của mình hoặc dưới sự hướng dẫn của giáo
    viên, gia đình, nhà trường và xã hội. Do đó, để phát triển năng lực nhận thức, sự
    chủ động thực hành và sáng tạo của học sinh thì người giáo viên phải biết đặt
    học sinh vào vị trí chủ thể để các em phải tự lực, chủ động, tự giác, tích cực, cố
    gắng để chiếm hữu được tri thức, rèn luyện đạo đức, phát triển tư duy sáng tạo
    thực hành của bản thân. Trách nhiệm này đặt ra cho người giáo viên phải tìm ra
    được giải pháp hữu hiệu để rèn luyện năng lực cho học sinh ngay từ khi các em
    còn ngồi trên ghế nhà trường. Ở đây thì học sinh cần phải làm chủ những hệ
    thống kiến thức, kỹ năng, thái độ… phù hợp với lứa tuổi và kết nối chúng một
    cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả
    những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Phát triển năng lực, đặc
    biệt là năng lực thực hành sáng tạo của người học chính là mục tiêu của quá
    trình dạy học. Vì thế vai trò quan trọng nhất của giáo dục chính là định hướng và
    giúp cho học sinh phát triển toàn diện các năng lực để giải quyết vấn đề một
    cách tư duy độc lập, có định hướng và tính sáng tạo trong thực nghiệm đột biến
    mà đặc biệt là đối với học sinh giỏi.
    Cá nhân tôi rút được kinh nghiệm từ nhiều tỉnh thành có dịch bùng phát từ
    năm 2019, nên luôn trăn trở làm thế nào công tác giáo dục bộ môn mình phụ
    trách luôn được đảm bảo, và phù hợp với đặc thù môn học. Do đó, tôi nảy sinh
    sáng kiến “Xây dựng ngồn tài nguyên thí nghiệm nhằm rèn luyện phẩm chất,
    phát triển năng lực tư duy, năng lực thực hành và nâng cao chất lượng học
    tập môn Hóa học cấp THPT trên nền tảng ứng dụng CNTT”. Qua những tiết
    thực hành, hoạt động trải nghiệm, giáo dục STEM, các em sẽ quay lại, chỉnh sửa
    làm tư liệu học tập đồng thời giúp đỡ những bạn không được tiến hành trực tiếp
    4
    có cái nhìn đúng đắn, chân thực, nâng cao hứng thú môn học, tăng khả năng vận
    dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn, rèn kĩ năng công nghệ thông tin, kĩ năng
    nghiên cứu khoa học. Đây là một trong những cách học rất tốt đảm bảo kết hợp
    nhuần nhuyễn giữa học trực tiếp và học trực tuyến.
    1.2. Mục đích nghiên cứu.

    • Tạo nguồn tài nguyên học tập lâu dài cho học sinh các khóa học: video thí
      nghiệm, video ứng dụng kiến thức vào cuộc sống, video HS tham gia NCKH
      thông qua các cuộc thi…
    • Đa dạng và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực kiểm tra
      đánh giá: dạy học hợp đồng, hoạt động nhóm, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật
      KLW; đánh giá bằng bảng kiểm và Robic.
    • Phát triển năng lực tư duy, năng lực thực hành, năng lực nghiên cứu khoa
      học, năng lực hợp tác, kiểm tra và rèn luyện kĩ năng CTTN của học sinh.
      1.3. Đối tƣợng nghiên cứu.
    • Phương pháp dạy học thực hành, phương pháp dạy học STEM, phương
      pháp nghiên cứu khoa học.
    • Các thí nghiệm liên quan đến chương trình Hóa học 11, Hóa học 12.
    • Một số đề tài nghiên cứu và sản phẩm STEM.
    • Phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng
      lực học sinh.
    • Một số phần mềm: chỉnh sửa ảnh, video…
      1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
    • Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn.
    • Phương pháp thống kê số liệu.
    • Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
    • Phương pháp thực nghiệm.
    • Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
      1.5. Phạm vi áp dụng.
    • Học sinh khối 11, 12 trường THPT Lý Nhân Tông.
    • Một số trường trên địa bàn tỉnh
    • Trường THPT Trung Nghĩa – Phú Thọ.
      1.6. Đóng góp của SK.
    • Phát triển khả năng tư duy, khả năng nghiên cứu khoa học cho học sinh.
    • Tăng cường khả năng tự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
    • Kết hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học với các phương tiện kỹ
      thuật dạy học hiện đại như phương tiện nghe nhìn, máy vi tính cùng phương
      5
      pháp kiểm tra đánh giá hiện đại…để tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học hiệu
      quả.
    • Sự kết hợp liên môn tài tình tạo hướng tư duy mạch lạc, sản phẩm học tập
      đa dạng gây hứng thú và phục vụ thiết thực cho cuộc sống. . .
      II. Mô tả giải pháp.
      2.1. Mô tả giải pháp trƣớc khi có sáng kiến.
      2.1.1. Tình hình giảng dạy bộ môn Hóa học hiện nay.
      Hóa học là một môn học gần gũi, thiết thực thuộc ban Khoa học tự nhiên,
      là môn khoa học gắn liền giữa lí thuyết và thực nghiệm, yếu tố đặc trưng này
      chính là kim chỉ nam cho công tác nghiên cứu và giảng dạy bộ môn Hóa học.
      Do đó, phương pháp nhận thức đúng đắn về Hóa học là phải dựa trên những kết
      quả nghiên cứu kết hợp chặt chẽ với các lí thuyết cơ bản như các định luật, các
      học thuyết…Vì vậy việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học là một phần
      không thể thiếu trong giảng dạy môn Hóa học.
      Trong nhiều năm trở lại đây, dưới định hướng cụ thể, sự chỉ đạo sát sao của
      Bộ, Sở giáo dục tạo ra sự chuyển biến tích cực hiệu quả trong công tác giảng
      dạy: phương thức không còn đơn giản là một chiều truyền thụ kiến thức mà là sự
      tương tác hai chiều giữa định hướng của GV và mô hình sản phẩm học tập của
      học sinh; Dạy lí thuyết phải gắn với thực hành, thực nghiệm điều này thể hiện rõ
      trong nội dung các đề thi TN THPT, đề đánh giá định kì; đa dạng hóa các
      phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá. Tiêu chí đánh giá kết quả
      học tập không chỉ giới hạn một tờ báo cáo trên giấy mà có thể là các sản phẩm
      công nghệ mô tả quá trình hoạt động nhóm, các sản phẩm hóa học là kết quả làm
      việc hoặc cuốn tập san, album (hồ sơ học tập)… Tất cả đều là các sản phẩm cụ
      thể có thể cầm, nắm, quan sát được. Nắm được tinh thần như vậy, tất cả các
      Thầy, Cô giáo phụ trách môn Hóa học đều tích cực thay đổi, biến môn Hóa học
      không còn là môn học khô khan, “đáng sợ” mà trở thành môn học “ gỡ điểm”,
      thiết thực với cuộc sống nhất. Sau đây là sự so sánh cụ thể về phổ điểm các môn
      thi TN THPT 2021.
      Phổ điểm môn Vật lý TN THPT 2021
      6
      Phổ điểm môn Hóa học
      7
      Phổ điểm môn Sinh học
      Đây là một trong những ưu thế của môn Hóa học khi các em lựa chọn
      trường đại học xác định nghề nghiệp cho tương lai, tạo cơ sở niềm tin bền vững
      cho phụ huynh và các lực lượng giáo dục khác.
      Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại một thực tế là rất ít số lượng tiết thực hành
      ở cả 3 khối lớp 10,11, 12 đều là 6/70 tiết chỉ chiếm khoảng 8,6%. Trong khi
      những câu hỏi liên quan đến kĩ năng thực hành hóa học trong các đề TN THPT
      và nhu cầu học tập của học sinh tăng lên. Đây cũng là một bất cập cần phải được
      giải quyết sớm.
      8
      2.1.2. Tình hình giảng dạy bộ môn Hóa học tại trƣờng THPT Lý Nhân
      Tông.
      Về cơ sở vật chất nhà trường đã có: đầy đủ phòng học, phòng thực hành
      chuyên môn được trang thiết bị được đầu tư mua sắm mới, sử dụng có hiệu quả,
      đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình nên các thầy cô luôn mang trong mình sự tâm
      huyết, tấm lòng yêu nghề, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ cho đồng nghiệp những kinh
      nghiệm quý báu trong cuộc sống cũng như trong công tác góp phần nâng cao
      chất lượng giáo dục địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
      Về phía học sinh, tuy số lượng học sinh chưa nhiều, chất lượng đầu vào chưa
      cao, chưa ổn định, và đa số các em đều ở xa trường. Nhưng phần lớn các em đã
      xác định được mục tiêu học tập, từ một lớp chọn ban khoa học tự nhiên do nhà
      trường lựa chọn đến nay đã có thêm 2 – 3 lớp/ khối do bản thân các em lựa chọn
      để xác định khối thi và trường thi theo ước muốn.
      Trong 5 năm học gần đây, chất lượng giáo dục của nhà trường đã nâng lên
      đáng kể: Các em cũng tham gia đầy đủ, nhiệt tình và có hiệu quả những hoạt
      động của nhà trường và của Sở giáo dục phát động (học sinh giỏi văn hóa, thi
      làm đồ dùng học tập stem, khoa học kĩ thuật). Đó là minh chứng cho sự tiến bộ,
      là niềm động viên, an ủi giúp các thầy, cô có niềm tin, có động lực xây dựng
      những hoạt động giáo dục hay và hiệu quả. Đặc biệt trong 2 năm từ 2019 –2022,
      nhà trường chủ động các công tác phòng chống dịch, chủ động các phương
      pháp, phương tiện dạy học trực tuyến, hoặc kết hợp nhuần nhuyễn giữa trực
      tuyến và trực tiếp trên nền tảng microsoft team (nhà trường mua bản quyền),
      OLM, kiểm tra, đánh giá trên Azota…đều được đánh giá tốt và hoàn thành
      nhiệm vụ năm học.
      Vì vậy, việc thiết kế và lựa chọn những phương pháp dạy học vừa đảm bảo
      cung cấp đầy đủ lí thuyết, vừa tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, vừa
      rèn luyện kĩ năng thực hành thành thạo, phát triển năng lực tư duy logic, năng
      lực sáng tạo, phẩm chất trung thực, tỉ mỉ, tính cẩn thận, tác phong nghiêm túc.
      Theo tôi, sáng kiến dạy học này đáp ứng đầy đủ thông tin như vậy, thông qua
      việc làm thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, trình bày sản phẩm bằng video còn
      giúp phát hiện đam mê ứng dụng CNTT vào học tập, giảm thời lượng chơi
      game, ngoài ra các em còn có thể tự làm video trở thành các youtober…Hơn nữa
      đây là phương pháp rất thiết thực đáp ứng diễn biễn phức tạp của dịch bệnh
      Covid – 19.
      2.2. Mô tả giải pháp khi có sáng kiến.
      2.2.1. Vấn đề cần nghiên cứu giải quyết.
    • Nội dung các bài thực hành, các thí nghiệm kiểm chứng trong chương
      trình môn Hóa học.
      9
    • Những yêu cầu khi vào phòng thí nghiệm, cách sử dụng các dụng cụ hóa
      chất, một số lưu ý trong quá trình tháo lắp dụng cụ thí nghiệm.
    • Một số phương pháp dạy học thực hành, phương pháp mảnh ghép,
      phương pháp hoạt động nhóm.
    • Trình tự các bước nghiên cứu khoa học, cách thức thực hiện các sản phẩm
      STEM.
    • Nghiên cứu các phần mềm chỉnh sửa ảnh, chỉnh sửa video, cách thức
      thành lập kênh youtobe riêng…
    • Phương pháp đánh giá: đánh giá thông qua bảng kiểm, đánh giá bằng
      Robic…
    • Phương pháp phân tích số liệu.
      2.2.2. Tính mới của giải pháp.
      So với những tiết thực hành thông thường, học sinh chỉ đơn thuần làm thí
      nghiệm, ghi lại kết quả và báo cáo lại thông qua bản tường trình thí nghiệm.
      Trong sáng kiến mới này, các thầy cô sẽ linh hoạt sử dụng thực nghiệm hóa học
      trong : tiết dạy lí thuyết; giờ thực hành; hoạt động nghiên cứu sư phạm ứng
      dụng. Khi thực hiện, tất cả các em cùng tham gia theo nhóm, quay lại quá trình
      thực hiện, chỉnh sửa video sản phẩm nghiên cứu thông qua các phần mềm; sau
      đó báo cáo trước lớp( trong quá trình báo cáo những bạn còn lại sẽ đóng vai trò
      là giám khảo đánh giá thông qua thang đo Robic); nộp lại do giáo viên, Thầy Cô
      sẽ lập kênh youtobe và đăng lên trang của trường để tất các các bạn học sinh đều
      được học tập, nghiên cứu, chia sẻ quan niệm học tập của cá nhân mình. Việc học
      tập sẽ diễn ra mọi lúc, mọi nơi, có thể đầu năm dùng trong thời gian học tập,
      hoặc thời gian ôn thi cuối năm khi cần tổng hợp kiến thức… hơn nữa những
      video vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn ủ phân hữu cơ – sản phầm
      NCKH, sản phẩm STEM như: Thiết kế dụng cụ ủ giá đỗ; tự làm thuốc trừ sâu
      sinh học, làm sữa chua, giấm ăn tại nhà, nấu rượu, muối dưa hành… vừa tiết
      kiệm, vệ sinh, an toàn, tạo hứng thú học tập, rèn tính cách, tạo niềm tin từ phụ
      huynh. Như vậy các kiến thức Hóa học không chỉ phổ biến cho 1 học sinh mà
      còn phổ biến đến từng hộ gia đình, làng xóm nhất là tình trạng vệ sinh an toàn
      thực phẩm, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nhức nhối cho xã hội và toàn
      cầu.
      2.2.3. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ.
      Thực tế giảng dạy trước khi áp dụng sáng kiên, chúng tôi nhận thấy một
      trong những khó khăn lớn nhất là học sinh còn khá lúng túng trong khâu thực
      hành. Những tiết thực hành đầu tiên, các em nói chuyện ồn ào, dụng cụ thực
      hành sử dụng tùy tiện, các nhóm được phân công chuẩn bị mẫu vật thì mang
      không đầy đủ. Các em không biết trong nhóm, mình sẽ phải làm gì? Hiệu quả
      10
      của các tiết thực hành này khá thấp. Từ đó trong tôi nảy sinh rất nhiều câu hỏi:
      Tại sao kỹ năng thực hành của các em lại yếu? Cần làm gì để khắc phục tình
      trạng này? Phải làm thế nào để các em coi tiết thực hành như là một cơ hội để
      các em nghiên cứu, tìm tòi? Phải làm gì để nâng cao chất lượng của một tiết
      thực hành? Chính vì lẽ đó, chúng tôi đã suy nghĩ rất nhiều để tìm ra các biện
      pháp nhằm nâng cao chất lượng của các bài dạy, đặc biệt là các bài thực hành.
      Sau khi áp dụng sáng kiến, có sự khác biệt ngay từ ý thức của các em: các
      em chủ động hơn, thích được xuống phòng thực hành hơn, nhớ kiến thức lâu
      hơn, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng CNTT, kĩ năng giải quyết vấn đề tốt hơn.
      Một số hình ảnh tại PTN nhà trường
      Đặc biệt ý thức tự bảo vệ môi trường, tính tiết kiệm nguyên vật liệu, trách
      nhiệm của cá nhân trong gia đình: các em biết vận dụng kiến thức giúp bố mẹ
      một số công việc như muối dưa, muối cà, trổ tài làm sữa chua, làm dấm ăn, hay
      tự tay ủ phân hữu cơ từ rác thải sinh hoạt nông thôn vừa tiết kiệm, lại bảo vệ
      môi trường, tự tay chăm sóc những luống rau từ thuốc trừu sâu sinh học…
      11
      Hình ảnh: Hướng dẫn ủ phân hữu cơ vi sinh từ rác thải vùng nông
      thôn xã Yên Lợi (sản phẩm đạt giải nhì toàn quốc cuộc thi GREEN TEACH
      năm 2020 do trung tâm truyền thông – Bộ Tài Nguyên & Môi trường tổ
      chức).
      2.3. Cách thức thực hiện và điều kiện áp dụng giải pháp.
      2.3.1. Thông qua nghiên cứu khoa học.
      12
      a. Một số khái niệm.
    • Khoa học (science)
    • Theo từ điển Bách Khoa toàn thư Wikipedia định nghĩa: Khoa học (tiếng
      Anh: science) là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến
      thức dưới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có thể kiểm tra được về vũ
      trụ. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan
      sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự nhiên nhằm
      thu thập thông tin, rồi sắp xếp các thông tin đó thành dữ liệu để phân tích nhằm
      giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tượng.
    • Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013), khoa học là hệ
      thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự
      nhiên, xã hội và tư duy.
    • Nghiên cứu khoa học (scientific research)
    • Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013), Nghiên cứu khoa
      học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật,
      hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào
      thực tiễn.
    • Phân loại NCKH : theo 2 cách
    • Theo chức năng nghiên cứu:
       Nghiên cứu mô tả (Descriptive research): nhằm đưa ra một hệ
      thống tri thức giúp con người phân biệt các sự vật, hiện tượng xung quanh;
      bao gồm mô tả định tính và mô tả định lượng, mô tả một sự vật, hiện tượng
      riêng lẻ hoặc so sánh giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau.
       Nghiên cứu giải thích (Explanatory research): nhằm làm rõ các qui
      luật chi phối các hiện tượng, các quá trình vận động của sự vật.
       Nghiên cứu dự báo (Anticipatory research): nhằm chỉ ra xu hướng
      vận động của các hiện tượng, sự vật trong tương lai
       Nghiên cứu sáng tạo (Creative research): nhằm tạo ra các qui luật,
      sự vật mới hoàn toàn
    • Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu:
       Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research): các nghiên cứu nhằm
      phát hiện thuộc tính, cấu trúc bên trong của các sự vật, hiện tượng.
       Nghiên cứu ứng dụng (Applied research): vận dụng thành tựu của
      các nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, hiện tượng; tạo ra các giải pháp,
      qui trình công nghệ, sản phẩm để áp dụng vào đời sống và sản xuất.
       Nghiên cứu triển khai (Implementation research): vận dụng các
      nghiên cứu cơ bản và ứng dụng để tổ chức triển khai, thực hiện ở qui mô
      thử nghiệm
    • Một số khái niệm trong NCKH
      13
    • Đề tài nghiên cứu (research project): Là một hình thức tổ chức NCKH
      do một người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu hỏi mang
      tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế. Mỗi đề tài nghiên cứu có tên đề tài
      (research title), là phát biểu ngắn gọn và khái quát về các mục tiêu nghiên
      cứu của đề tài.
    • Nhiệm vụ nghiên cứu (research topic): Là những nội dung được đặt ra
      để nghiên cứu trên cơ sở tên đề tài nghiên cứu đã được xác định.
    • Đối tượng nghiên cứu (research focus): Là bản chất cốt lõi của sự vật
      hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong đề tài nghiên cứu.
    • Mục tiêu và mục đích nghiên cứu:
       Mục tiêu nghiên cứu (research objective): những nội dung cần được
      xem xét và làm rõ trong khuôn khổ đối tượng nghiên cứu đã xác định nhằm
      trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái gì?”. Dựa trên mục tiêu, các câu hỏi nghiên
      cứu được xây dựng.
       Mục đich nghiên cứu (research purpose): ý nghĩa thực tiễn của
      nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “Nghiên cứu nhằm vào việc gì?” hoặc
      “Nghiên cứu để phục vụ cho cái gì?”
    • Khách thể nghiên cứu (research population): Là sự vật chứa đựng đối
      tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu có thể là một không gian vật lý,
      một quá trình, một hoạt động, hoặc một cộng đồng.
    • Đối tượng khảo sát (research sample): Là mẫu đại diện của khách thể
      nghiên cứu
    • Phạm vi nghiên cứu (research scope): Là sự giới hạn về đối tượng
      nghiên cứu, đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu (do những hạn chế
      mang tính khách quan và chủ quan đối với đề tài và người làm đề tài)
    • Phƣơng pháp khoa học (scientific method)
    • Theo Bernstein (1983) cho rằng, khác với việc các khoa học lấy thực tiễn
      chứng minh cho thực tiễn, đặc điểm nổi trội của phương pháp khoa học là cách
      thức thu thập kiến thức để ủng hộ một lý thuyết khi những dự đoán về một lý
      thuyết được xác nhận và thách thức một lý thuyết khi những dự đoán đó là
      không đúng.
    • Theo Slick (2002), phương pháp khoa học được sử dụng trong khoa học
      như một phương tiện đạt được sự hiểu biết về thế giới. Về cơ bản, phương pháp
      khoa học bao gồm: Quan sát – Giả thuyết – Thu thập và xử lý dữ liệu – Giải
      thích và kết luận – Dự đoán. Những dự đoán được đưa ra dựa trên những bằng
      chứng có được trong thực nghiệm.
    • Vai trò của nghiên cứu khoa học
      Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các
      câu hỏi đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Nói cách
      14
      khác, bản chất của nghiên cứu khoa học là một quá trình vận dụng các ý tưởng,
      nguyên lý và phương pháp khoa học để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả,
      giải thích hay dự báo các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Nghiên
      cứu có nghĩa là trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc thực tiễn; làm
      hoàn thiện và phong phú thêm các tri thức khoa học; đưa ra các câu trả lời để
      giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
      Với cách nhìn như vậy, nghiên cứu khoa học còn có vai trò làm thay đổi
      cách nhìn nhận vấn đề của người đọc, thuyết phục người đọc tin vào bản chất
      khoa học và kết quả thực nghiệm nhằm đưa người đọc đến quyết định và hành
      động phù hợp để cải thiện tình hình của các vấn đề đặt ra theo chiều hướng tốt
      hơn.
      b. Qui trình nghiên cứu khoa học.
      Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh đã có từ lâu với các cuộc thi
      sáng tạo kỹ thuật các cấp. Vì vậy trong những năm học gần đây, phong trào học
      sinh tham gia nghiên cứu khoa học bắt đầu có sự lan tỏa mạnh mẽ, trong đó
      nhiều ý tưởng, sáng tạo có ý nghĩa thiết thực. Những sản phẩm của hoạt động
      nghiên cứu khoa học ấy không chỉ là việc hiện thực hóa ý tưởng của các em học
      sinh, mà còn thắp lên ngọn lửa đam mê khoa học, tạo nền tảng, kiến thức, kỹ
      năng nghiên cứu khoa học cho học sinh trong tương lai.
      Việc đưa hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ kỹ thuật vào trong
      học sinh không chỉ có ý nghĩa tạo sân chơi bổ ích, mà còn khơi dậy sự đam mê
      sáng tạo cho các em ngay từ lứa tuổi học trò. Nếu các em học sinh được quan
      tâm, tạo điều kiện, động viên, khuyến khích, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
      tình của các thầy cô giáo thì những ý tưởng sáng tạo của các em sẽ trở thành
      những sản phẩm hữu ích phục vụ cuộc sống. Chính vì điều đó, mà trong quá
      trình hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo viên
      phải luôn chú ý rằng: Các sản phẩm sáng tạo KH – KT phải lấy ý tưởng từ cuộc
      sống.
      Bên cạnh đó hoạt động nghiên cứu khoa học cũng góp phần đổi mới
      phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá : Sử dụng phương pháp dạy học tích
      cực, tăng cường thời gian tự học của học sinh, không dạy “cái gì” mà chú ý dạy
      bằng “cách gì” để học sinh có kiến thức. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong
      trường THPT có vai trò rất lớn vì: Hoạt động NC KH – KT là hoạt động trải
      nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần đổi mới hình
      thức dạy học, phối hợp hỗ trợ các mô hình hoạt động giáo dục khác. Hơn nữa nó
      còn thúc đẩy việc vận dụng kiến thức liên môn, nâng cao trình độ giáo viên và
      học sinh, gắn trường THPT với trường Đại học và các hoạt động Công nghệ
      ngoài xã hội. Là hoạt động trải nghiệm sáng tạo đáp ứng mục ti

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng thông qua dạy học Stem phần hoá học Hữu cơ lớp 12

    SKKN Phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng thông qua dạy học Stem phần hoá học Hữu cơ lớp 12

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
    Giáo dục luôn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, văn hóa,
    xã hội ở mỗi quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam giáo dục (GD) cũng luôn được coi
    trọng, đại hội Đảng lần thứ XII vẫn tiếp tục khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng
    đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
    nhân tài”. Với tầm quan trọng như vậy, việc đổi mới và phát triển giáo dục là vấn đề
    cấp thiết cần được thực hiện ở mỗi cấp học.
    Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình GD tiếp
    cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL) của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
    việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua
    việc học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy
    cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành NL và phẩm chất;
    đồng thời đang dần chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
    sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT) để giải quyết vấn đề
    (GQVĐ) trong học tập và thực tiễn có liên quan.
    Một trong những định hướng chính mang tính chiến lược của đổi mới chương
    trình giáo dục phổ thông (GDPT) năm 2018 là dạy học tích hợp và dạy học phân hóa.
    Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện
    giáo dục, chuyển từ cách tiếp cận nội dung GD sang tiếp cận NL nhằm giúp người học
    có khả năng GQVĐ trong cuộc sống. GD STEM dựa trên dạy học tích hợp các môn
    Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học đang là mối quan tâm của nhiều nhà giáo,
    nhà khoa học giáo dục và xã hội.
    Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có rất nhiều các kiến thức liên quan đến
    thực tiễn cuộc sống. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất
    của con người, quá trình này vừa giúp HS củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp phần
    rèn luyện kĩ năng học tập và kĩ năng sống. Do đó, thông qua việc dạy học chủ đề (CĐ)
    STEM có lồng ghép các kiến thức thúc đẩy sự gắn kết kiến thức trong nhà trường với
    thực tiễn đời sống. Hiện nay, việc rèn cho HS năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
    2
    (NLVDKTKN) đã và đang được nhiều nhà giáo dục và giáo viên (GV) quan tâm. Từ
    đó giúp các em phát triển được NL cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả học tập.
    Tuy nhiên, thực tế ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết GV vẫn còn lúng túng
    trong việc phát triển, đánh giá các năng lực nói chung và NLVDKTKN nói riêng cũng
    như xây dựng các chủ đề dạy học STEM trong môn Hóa học còn hạn chế. Vì vậy, cần
    có thêm những nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề này nhằm giúp cho GV làm tài liệu
    tham khảo đáp ứng với yêu cầu dạy học chương trình mới.
    Từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực vận
    dụng kiến thức kĩ năng thông qua dạy học STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12”.
    PHẦN II: MÔ TẢ GIẢI PHÁP

    1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến
      Thực trạng công tác dạy và học môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực vận
      dụng kiến thức kĩ năng cho HS tại trường THPT Lý Nhân Tông.
    • Đội ngũ giáo viên dạy Hóa học có trình độ đạt chuẩn, đặc biệt các giáo viên Vật
      lí, Hóa học và Sinh học tích cực trao đổi, thảo luận và xây dựng các đề tài Khoa học kĩ
      thuật tích hợp, liên môn. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế trong việc thực hành áp
      dụng các PPDH tích cực của GV, chưa phát huy hết tính chủ động, sáng tạo của học
      sinh với vai trò HS là người chủ động học tập. Dạy học định hướng phát triển
      NLVDKTKN còn khá mới mẻ trong nhà trường, HS chưa vận dụng kiến thức, kĩ năng
      được học giải quyết vấn đề thực tiễn, chế tạo ra các sản phẩm khoa học kĩ thuật ứng
      dụng trong đời sống. Mặt khác việc dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển
      NLVDKTKN hiệu quả cần có nhiều thời gian, phương tiện hiện đại, các điều kiện để
      khai thác nguồn tài nguyên học tập và ứng dụng giải quyết vấn đề thực tiễn.
    • Về phía HS: HS trường Lý Nhân Tông có đầu vào thấp, đa số các em có học lực
      trung bình và khá, nên học sinh ít quan tâm học môn Hóa học do nội dung Hóa học
      THPT kiến thức hàn lâm, trừu tượng, ít nằm trong tổ hợp bộ môn xét cao đẳng, đại học
      ở ngành nghề các em lựa chọn.
    • Về cơ sở vật chất : nhà trường đã có phòng học bộ môn Hóa học với các trang
      thiết bị cần thiết.
      3
    • Trong những năm gần đây Sở GD& ĐT Nam Định thường xuyên tổ chức Cuộc
      thi KHKT và Ngày hội STEM, tại trường THPT Lý Nhân Tông ban giám hiệu tạo điều
      kiện và luôn khuyến khích các giáo viên đầu tư, hướng dẫn học sinh tham gia.
    1. Tóm tắt nội dung giải pháp và làm rõ tính mới
      Các nội dung cơ bản được đưa ra là:
    • Nghiên cứu lí luận chung về các vấn đề: dạy học theo định hướng phát triển NL
      người học, NLVDKTKN, quan điểm dạy học tích hợp và GD STEM trong dạy học
      hoá học.
    • Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình hoá học lớp 12 THPT và đi sâu vào
      phần Hóa học hữu cơ lớp 12.
    • Xây dựng và tổ chức thực hiện một số CĐGD STEM phần Hóa học hữu cơ lớp
    1. Thiết kế kế hoạch dạy học cho các CĐGD STEM đã đề xuất.
    • Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLVDKTKN thông qua dạy học CĐGD STEM
      của thực tiễn cho HS THPT.
    • Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá sự phù hợp, khả thi của
      các đề xuất và tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra.
      Điểm mới của giải pháp
    • Chưa có đề tài nghiên cứu, SKKN được công bố giống hoặc gần giống với đề
      tài của SKKN.
    • Đề xuất 4 CĐ và xây dựng nội dung chi tiết cho 2 CĐGD STEM phần Hóa học
      hữu cơ lớp 12 và tổ chức thực hiện các CĐ này nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS.
      Thiết kế các kế hoạch bài dạy (KHBD) minh hoạ.
    • Xác định cấu trúc NLVDKTKN thông qua dạy học CĐGD STEM. Thiết kế và
      sử dụng bộ công cụ đánh giá NLVDKTKN của HS sau khi thực hiện CĐGD STEM đã
      đề xuất.
    1. Nội dung giải pháp
      NỘI DUNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
      1.1. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
      1.1.1 Khái niệm
      4
      NLVDKTKN của HS là “khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã có vào
      một số tình huống cụ thể trong học tập và thực tiễn, mô tả, dự đoán, giải thích hiện
      tượng, giải quyết các vấn đề một cách khoa học”.
      NLVDKTKN còn phản ánh khả năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có
      liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng; ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu
      cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
      1.1.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
      Theo [7], [22] cấu trúc của NLVDKTKN bao gồm các NL thành phần như:
    • NL phát hiện, giải thích hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống.
    • NL phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
    • NL vận dụng kiến thức tổng hợp, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn
      và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch GQVĐ.
    • NL định hướng nghề nghiệp.
    • NL ứng xử với tình huống của bản thân và xã hội.
      1.1.3. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
      Theo [7], biểu hiện của NLVDKTKN như sau:
    • Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số hiện
      tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong các lĩnh vực của thực tiễn
    • Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, ĐG ảnh hưởng của một vấn đề
      thực tiễn.
    • Vận dụng được kiến thức tổng hợp để ĐG ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn
      và đề xuất một số PP, biện pháp, mô hình, kế hoạch GQVĐ.
    • Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp THPT.
    • Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và
      cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
      1.2. Xác định cấu trúc và thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến
      thức kĩ năng thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM
      1.2.1. Xác định cấu trúc của NLVDKTKN thông qua dạy học chủ đề STEM
      Từ biểu hiện của NLVDKTKN mô tả trong văn bản chương trình GDPT môn
      Hóa học 2018; đặc điểm của mô hình GD STEM; đặc điểm, nội dung của CĐ dạy học
      5
      STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12, chúng tôi xác định cấu trúc của NLVDKTKN
      gồm 5 thành tố cơ bản với 8 tiêu chí biểu hiện và được mô tả ở bảng sau:
      Bảng 1. 1. Bảng mô tả cấu trúc của NLVDKTKN
      NL thành tố Tiêu chí
    1. NL phát hiện, giải thích
      vấn đề thực tiễn
      TC1. Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
      STEM
      TC2: Giải thích vấn đề thực tiễn có liên quan đến môn
      Hóa học trong CĐ STEM
    2. NL phản biện/ ĐG các
      vấn đề thực tiễn có liên
      quan
      TC3: Vận dụng được kiến thức hóa học để xác định,
      phân tích/ suy luận vấn đề thực tiễn có liên quan đến CĐ
      STEM
      TC4: Đưa ra được kết luận đúng đắn về bản chất vấn đề
      thực tiễn trong CĐ STEM
    3. NL đề xuất PP, biện
      pháp, mô hình, lập kế
      hoạch thực hiện GQVĐ
      TC5: Đề xuất được một số PP, biện pháp, mô hình, kế
      hoạch để GQVĐ thực tiễn liên quan đến CĐ STEM.
      TC6: Lựa chọn phương án, mô hình/ kế hoạch thực hiện
      có tính khả thi GQVĐ thực tiễn của CĐ.
    4. NL thực hiện kế hoạch
      GQVĐ thực tiễn
      TC7: Thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn
      và trình bày kết quả sản phẩm.
    5. NL ứng xử bảo vệ môi
      trường
      TC8: Phát hiện, hiểu rõ tác động của vấn đề nghiên cứu
      trong CĐ STEM tới việc bảo vệ môi trường.
      1.2.2. Xác định mức độ biểu hiện của các tiêu chí NLVDKTKN.
      Căn cứ vào cấu trúc của NLVDKTKN đã xây dựng ở trên để xây dựng bảng mô tả
      cụ thể các tiêu chí đánh giá và mức độ đạt được của từng tiêu chí:
      Bảng 1. 2. Mô tả các mức độ biểu hiện của các tiêu chí NL VDKTKN
      Tiêu chí đánh giá Mức độ biểu hiện
    6. Phát hiện được vấn
      đề thực tiễn liên quan
      đến CĐ STEM
      MĐ 1: Phát hiện ra vấn đề thực tiễn nhưng không liên quan
      trực tiếp đến CĐ STEM
      MĐ 2: Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
      6
      STEM nhưng chưa đầy đủ
      MĐ 3: Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
      STEM chính xác, đầy đủ.
    7. Giải thích VĐ thực
      tiễn có liên quan đến
      môn Hóa học trong
      chủ đề STEM
      MĐ 1: Giải thích chưa đúng cơ sở khoa học, bản chất của vấn
      đề thực tiễn có liên quan đến CĐ STEM
      MĐ 2: Giải thích được một số nội dung vấn đề thực tiễn có
      liên quan đến CĐ STEM
      MĐ 3: Giải thích một cách chính xác, đầy đủ nội dung vấn đề
      thực tiễn có liên quan đến CĐ STEM trên cơ sở khoa học
    8. Vận dụng được kiến
      thức Hóa học để xác
      định, phân tích/ suy
      luận vấn đề thực tiễn
      có liên quan đến CĐ
      STEM
      MĐ 1: Vận dụng chưa đúng kiến thức Hóa học để phân tích
      suy luận được các yếu tố trong CĐ STEM.
      MĐ 2: Vận dụng được kiến thức hoá học để phân tích suy
      luận được các yếu tố trong CĐ STEM nhưng chưa đầy đủ
      chính xác
      MĐ 3: Vận dụng đúng các kiến thức hoá học để phân tích
      suy luận đầy đủ, chính xác, khoa học các yếu tố trong CĐ
      STEM
    9. Đưa ra được kết
      luận đúng đắn về bản
      chất vấn đề thực tiễn
      trong CĐ STEM
      MĐ 1: Đưa ra kết luận nhưng không đúng về bản chất vấn đề
      thực tiễn có trong CĐ STEM.
      MĐ 2: Đưa ra được kết luận về bản chất vấn đề thực tiễn
      trong CĐ STEM nhưng chưa đầy đủ
      MĐ3. Đưa ra được kết luận đầy đủ, chính xác và khoa học về
      bản chất vấn đề thực tiễn trong CĐ STEM
    10. Đề xuất được một
      số phương án, biện
      pháp, mô hình, kế
      hoạch để GQVĐ thực
      tiễn liên quan đến CĐ
      STEM
      MĐ 1: Đề xuất một vài biện pháp GQVĐ nhưng chưa mang
      tính khả thi và không thực tiễn
      MĐ 2: Đã đề xuất được một số giải pháp, phương án GQVĐ
      nhưng chưa phân tích cụ thể và đầy đủ về các giải pháp này
      MĐ 3: Đề xuất được các phương án, giải pháp để GQVĐ,
      phân tích được ưu và nhược điểm của từng giải pháp một
      7
      cách đầy đủ, hợp lí
    11. Lựa chọn phương
      án, mô hình/ kế hoạch
      thực hiện có tính khả
      thi GQVĐ thực tiễn
      của chủ đề
      MĐ 1: Lựa chọn phương án, mô hình và kế hoạch thực hiện
      chưa mang tính khả thi.
      MĐ 2: Lựa chọn được giải pháp, mô hình, kế hoạch thực hiện
      có tính khả thi nhưng chưa có sự giải thích đầy đủ và hợp lí.
      MĐ 3: Lựa chọn được giải pháp thực hiện phù hợp, khả thi và
      có phân tích, lập luận giải thích hợp lý
    12. Thực hiện kế hoạch
      GQVĐ thực tiễn đã
      lựa chọn và trình bày
      kết quả sản phẩm
      MĐ 1: Thực hiện được một phần nhỏ (1/4 nội dung) kế hoạch
      GQVĐ thực tiễn, trình bày kết quả chưa đầy đủ, còn lúng
      túng.
      MĐ 2: Đã thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn
      nhưng chưa đầy đủ (khoảng ½ đến ¾ nội dung), trình bày kết
      quả rõ ràng nhưng chưa đầy đủ và logic
      MĐ 3: Thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn một
      cách đầy đủ, chuẩn xác, khoa học. Trình bày rõ ràng, logic,
      bảo vệ được kết quả của mình
    13. Phát hiện, hiểu rõ
      tác động của VĐ
      nghiên cứu trong chủ
      đề STEM tới việc bảo
      vệ môi trường
      MĐ 1: Phát hiện được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa hiểu về tác
      động của nó đến việc bảo vệ môi trường
      MĐ 2: Phát hiện và hiểu được một số tác động của vấn đề
      nghiên cứu tới việc bảo vệ môi trường nhưng chưa đầy đủ
      MĐ 3: Phát hiện và hiểu rõ được các tác động của vấn đề
      nghiên cứu tới việc bảo vệ môi trường.
      Trong đó Mức độ 1: tương ứng với 1 điểm; Mức độ 2: tương ứng với 2 điểm; Mức độ
      3: tương ứng với 3 điểm
      1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục STEM
      1.3.1 Khái niệm STEM
      Theo [2], [9], [14], STEM là cách viết ghép các chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh
      của các từ: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật),
      Mathematic (Toán học).
      8
      STEM là thuật ngữ lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm
    14. STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng giáo dục HS theo bốn
      chuyên ngành cụ thể – khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học – theo cách tiếp cận
      liên ngành và ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học riêng biệt, STEM tích hợp chúng
      vào một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng trong thế giới thực, thông qua
      đó các kỹ năng STEM được tích hợp, lồng ghép hài hòa.
      1.3.2. Giáo dục STEM
      Trong chương trình GDPT tổng thể năm 2018 [6], xác định: “GD STEM là mô
      hình GD dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học,
      công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh
      cụ thể”.
      1.3.3. Mục tiêu của giáo dục STEM
      Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa STEM vào chương trình GD và đặt
      ra các mục tiêu cho GD STEM. Tuỳ từng quốc gia và bối cảnh khác nhau mà mục tiêu
      của GD STEM cũng khác nhau nhưng đều có điểm chung là sự tác động đến người
      học, nhằm phát triển con người đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc
      gia trong thời đại toàn cầu hoá đầy cạnh tranh và thách thức.
      Theo [9], [15], [16], với GD nước ta thì mục tiêu chung của GD STEM là hướng tới
      sự tác động đến người học, hướng tới vận dụng kiến thức các môn học để GQVĐ thực
      tiễn nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Cụ thể là GD STEM thể
      hiện đầy đủ mục tiêu GDPT theo chương trình GDPT tổng thể và còn phát triển cho HS:
    • Các NL đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM: Đó là những kiến thức,
      kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học. Qua đó
      HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để GQVĐ thực tiễn, biết sử dụng,
      quản lí và truy cập Công nghệ, biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
    • Các NL cốt lõi: GD STEM nhằm trang bị cho HS những NL, hành trang trước
      những cơ hội, thách thức trong thời đại công nghệ 4.0. Ngoài những hiểu biết về các
      lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển tư duy sáng
      tao, kĩ năng hợp tác để thành công…
      9
    • Định hướng nghề nghiệp: GD STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng
      mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp
      trong tương lai. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có NL, phẩm chất tốt
      đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM đáp ứng yêu cầu nguồn lao động xây dựng
      và phát triển đất nước.
      Với mục tiêu trên, mô hình GD STEM tổ chức các hoạt động học tập tích cực
      nhằm tác động đến HS như:
    • Đưa trải nghiệm sáng tạo vào trong quá trình học tập. HS được học trên cơ sở
      dự án (DA), được giao nhiệm vụ theo từng DA, từ đó phát huy tối đa khả năng tư duy
      sáng tạo và ứng dung các kiến thức khoa học vào cuộc sống.
    • Đem lại sự hứng thú trong học tập. Nhiệm vụ giao cho HS gắn với thực tiễn nên
      hấp dẫn, kích thích trí sáng tạo và tò mò của HS.
    • Đánh giá đúng chính xác NL HS. Thay vì những bài thi quyết định kết quả học
      tập của một cá nhân, thì GD STEM đánh giá sự tiến bộ của HS theo một quá trình.
      Trong đó, HS được cọ sát, tranh luận, bảo vệ ý kiến của bản thân cũng như được hợp
      tác vơi các thành viên trong nhóm.
      Qua đó, GD STEM đã góp phần GQVĐ của GD nước ta hiện nay là: giảm tải
      kiến thức kinh viện, thay đổi PPDH và PP đánh giá HS.
      1.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM
      1.4.1. Tiêu chí xây dựng chủ đề giáo dục STEM
      Trên cơ sở nội dung của phần Hóa học hữu cơ lớp 12, GV nghiên cứu chuẩn kiến
      thức, kĩ năng của môn học, tìm ra các vấn đề, các mâu thuẫn trong thực tế có liên quan
      và nội dung GD STEM để xây dựng các chủ đề học tập. Một CĐGD STEM được xây
      dựng dựa trên các tiêu chí sau:
      Tiêu chí 1: Chủ đề STEM cần tập trung vào các vấn đề thực tiễn.
      Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình thiết kế kĩ thuật.
      Tiêu chí 3: PPDH bài học STEM đưa HS vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định
      hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
      Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến
      tạo.
      10
      Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà
      HS đã và đang học.
      Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại
      như là một phần cần thiết trong học tập.
      1.4.2. Quy trình xây dựng chủ đề/ bài học dạy học STEM
      Từ các quy trình xây dựng CĐGD STEM, chúng tôi xác định quy trình xây dựng
      CĐGD STEM gồm 4 bước và được mô tả bằng sơ đồ sau:
      Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
      Căn cứ vào nội dung kiến thức và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức
      đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng kiến thức phần Hóa
      học hữu cơ lớp 12 để lựa chọn chủ đề của bài học.
      Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
      Sau khi chọn CĐ của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS
      thực hiện đảm bảo sau khi GQVĐ đó, HS nắm được những kiến thức, kĩ năng cần hình
      thành trong phần Hóa học hữu cơ lớp 12 hoặc VDKTKN đã biết để xây dựng bài học.
      Bước 3: Xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm/ giải pháp GQVĐ
      Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/ sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ
      tiêu chí của giải pháp/ sản phẩm. Đây chính là căn cứ để đề xuất giả thuyết khoa học/ giải
      pháp GQVĐ/ thiết kế mẫu sản phẩm. Các tiêu chí cần hướng tới định hướng quá trình học
      tập và vận dụng kiến thức nền của HS, không nên tập trung ĐG sản phẩm vật chất.
      Bước 1: Lựa chọn chủ đề STEM
      Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
      Bước 3: Xác định tiêu chí đánh giá sản phẩm/ giải
      pháp giải quyết vấn đề
      Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học
      Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng CĐGD STEM
      11
      Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
      Các hoạt động DH được thiết kế theo các PP và kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt
      động được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm mà HS phải hoàn thành.
      1.4.3. Tiến trình dạy học chủ đề/ bài học STEM.
      Tiến trình DH bài học STEM được thực hiện theo quy trình kỹ thuật, trong đó việc
      nghiên cứu kiến thức nền chính là hoạt động học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức tương
      ứng với các vấn đề cần giải quyết trong bài học. HS là người chủ động nghiên cứu SGK,
      tài liệu hỗ trợ, tiến hành thí nghiệm…Thông qua các hoạt động đó mà HS hình thành
      được kiến thức mới, rèn luyện các kĩ năng, phát triển phẩm chất và NL cần có.
      Tiến trình dạy học CĐ/ bài học STEM được mô tả bằng sơ đồ sau:

    Tiến trình bài học CĐ STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa học và chu trình
    thiết kế kĩ thuật, tuy nhiên các bước không nhất thiết phải tổ chức theo thứ tự mà có
    thể song hành tương hỗ lẫn nhau.
    Xác định vấn đề
    Nghiên cứu kiến thức nền
    9
    9
    Đề xuất giải pháp/ bản thiết kế
    Lựa chọn giải pháp/ bản thiết
    kế
    Chế tạo mô hình (nguyên mẫu)
    Chia sẻ và thảo luận
    Điều chỉnh thiết kế
    Hình 1.2 : Tiến trình dạy học chủ đề/ bài học STEM
    12
    NỘI DUNG 2: PHÁT TRIỂN NLVDKTKN CHO HS THÔNG QUA DẠY HỌC
    CHỦ ĐỀ STEM PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
    2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12
    2.1.1. Mục tiêu cần đạt phần Hóa học hữu cơ lớp 12
    Chương 1: Este- Lipit
    a. Kiến thức

    • HS nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, phân loại, đồng phân, danh
      pháp (gốc- chức) của este, PP điều chế este và ứng dụng của một số este tiêu biểu.
    • HS nêu được khái niệm và phân loại lipit, khái niệm chất béo, tính chất vật lý
      và ứng dụng của chất béo.
    • HS trình bày được tính chất hóa học (TCHH) cơ bản của este (phản ứng thủy
      phân) và của chất béo.
    • HS giải thích được este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp; cách
      chuyển chất béo lỏng về chất béo rắn.
      b. Kĩ năng
    • Viết được công thức cấu tạo (CTCT) của este, các phương trình hoá học
      (PTHH) của phản ứng minh hoạ TCHH của este no, đơn chức và chất béo.
    • Phân biệt este với các chất khác (ancol, axit,… ) bằng PP hoá học, phân biệt
      được dầu ăn và mỡ bôi trơn về thành phần hoá học.
    • Tính khối lượng các chất trong phản ứng xà phòng hoá.
    • Biết cách sử dụng, bảo quản một số chất béo an toàn hiệu quả.
      Chương 2: Cacbohiđrat
      a. Kiến thức
    • HS nêu được khái niệm, cách phân loại cacbohiđrat, trạng thái tự nhiên của
      glucozơ, fructozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
    • HS trình bày được TCHH cơ bản của glucozơ và fructozơ (phản ứng với
      Cu(OH)2, nước brom, lên men của glucozơ); TCHH cơ bản của saccarozơ (phản ứng
      với Cu(OH)2, phản ứng thủy phân); TCHH cơ bản của tinh bột (phản ứng với iot, phản
      ứng thủy phân); của xenlulozơ (phản ứng thủy phân, phản ứng với axit HNO3); sự
      chuyển hóa tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh và ứng dụng của
      13
      một số cacbohiđrat.
      b. Kĩ năng
    • Viết được CTCT dạng mạch hở, mạch vòng và gọi tên một số cacbohiđrat.
    • Thực hiện được hoặc quan sát mô tả hiện tượng một số thí nghiệm và giải thích
      TCHH của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
      Chương 3: Amin- amino axit- protein
      a. Kiến thức
    • HS nêu được khái niệm, phân loại, cách gọi tên, đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất
      vật lí của amin, định nghĩa, đặc điểm cấu tạo phân tử, ứng dụng quan trọng của amino axit.
    • HS nêu được định nghĩa, đặc điểm cấu tạo phân tử, TCHH của peptit (phản ứng
      thuỷ phân), khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất của protein (sự đông tụ; phản ứng
      thuỷ phân, phản ứng màu của protein với Cu(OH)2).
    • HS trình bày được TCHH điển hình của amin; TCHH cơ bản của amino axit.
    • HS trình bày được vai trò của protein đối với sự sống.
      b. Kĩ năng
    • Viết CTCT của các amin, amino axit và peptit.
    • Viết các PTHH minh họa TCHH của amin, amino axit và peptit, phân biệt
      anilin và phenol, phân biệt protein với các dung dịch lỏng khác bằng PP hoá học.
    • Dự đoán được tính lưỡng tính của amino axit, KT dự đoán và kết luận.
      Chương 4: Polime
      a. Kiến thức
    • HS nêu được tính chất vật lý, khái niệm chất dẻo, tơ, cao su thiên nhiên, cao su
      nhân tạo, keo dán.
    • HS trình bày được TCHH cơ bản của polime (phản ứng cắt mạch, tăng mạch,
      giữ nguyên mạch); phương pháp trùng hợp, trùng ngưng để tổng hợp một số polime
      thường gặp; thành phần phân tử, PP điều chế và ứng dụng của một số chất dẻo.
    • HS trình bày được cấu tạo, tính chất và ứng dụng của một số loại tơ tự nhiên, tơ
      nhân tạo và tơ bán tổng hợp; cấu tạo, tính chất và ứng dụng của cao su tự nhiên và cao
      su tổng hợp; cấu tạo, tính chất và ứng dụng của một số keo dán.
      b. Kĩ năng
      14
    • Viết được CTCT và gọi tên một số polime thường gặp.
    • Viết PTHH của phản ứng tổng hợp 1 số polime dùng làm chất dẻo, tơ tổng hợp,
      cao su.
      c. Thái độ
    • Giúp HS tăng hứng thú học tập môn Hóa học, bồi đắp niềm đam mê và khám
      phá khoa học.
    • Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập trong tư duy.
    • Thái độ hợp tác trong làm việc nhóm.
    • Giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe và môi trường.
      d. Phát triển năng lực
    • Chú trọng phát triển NLVDKTKN cho HS ngoài ra còn giúp HS hình thành và
      phát triển các NL: NL GQVĐ và sáng tạo, NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL hợp tác
      và làm việc nhóm, NL sử dụng công nghệ thông tin và NL tự học.
      15
      2.1.2. Cấu trúc nội dung của phần Hóa học hữu cơ lớp 12
      Chƣơng 1:
      ESTE- LIPIT
      HÓA
      HỌC
      HỮU

      LỚP
      12
      Tiết 2- Bài 1: Este
      Tiết 3- Bài 2: Lipit
      Tiết 4- Bài 3: Khái niệm xà phòng và
      chất giặt rửa tổng hợp
      Tiết 5, 6- Bài 4: Luyện tập: Este và chất
      béo
      Tiết 7, 8- Bài 5: Glucozơ
      Tiết 9, 10- Bài 6: Saccarozơ, tinh bột và
      xenlulozơ
      Tiết 11, 12- Bài 7: Luyện tập: Cấu tạo
      và tính chất của cacbohiđrat
      Tiết 13- Bài 8: Thực hành: Điều chế,
      tính chất hóa học của este và chất béo
      CHÂCHCcacbohiđrat
      Tiết 14, 15- Bài 9: Amin
      Tiết 16, 17- Bài 10: Aminoaxit
      Tiết 18- Bài 11: Peptit và protein
      Tiết 19- Bài 12: Luyện tập: Cấu tạo và
      tính chất của amin, aminoaxit và
      protein
      Tiết 20: Kiểm tra 1 tiết
      Chƣơng 2:
      CACBOHIĐRAT
      Chƣơng 3:
      AMINAMINOAXIT
      VÀ PROTEIN
      Chƣơng 4:
      POLIME VÀ
      VẬT LIỆU
      POLIME
      Tiết 21- Bài 13: Đại cương về polime
      Tiết 22- Bài 14: Vật liệu polime
      Tiết 23- Bài 15: Luyện tập: Polime và
      vật liệu polime
      Tiết 24- Bài 16: Thực hành: Một số
      Hình 2. 1: Cấu trúc nội dung của phtính ch ần Hóa h ất củọa poime và v c hữu cơ lớpật li 12ệu polime
      16
      Có thể thấy phần Hóa học hữu cơ 12 chiếm một vị trí quan trọng trong tổng thể
      chương trình hóa học 12. Kiến thức phần Hóa học hữu có 12 có nhiều nội dung gắn
      với thực tiễn, có tính liên môn với các môn KHTN khác như Vật lý, Sinh học. Những
      nội dung kiến thức phần này đã tạo điều kiện thuận lợi cho GV thiết kế một số CĐGD
      STEM và tổ chức DH các CĐ này để phát triển NLVDKTKN cho HS.
      2.1.3. Một số nội dung và phương pháp dạy học cần chú ý khi dạy về phần Hóa học
      hữu cơ lớp 12
       Nội dung
      a. Chương 1: Este- lipit
    • Trong phần TCHH của este, chú ý đến phản ứng thủy phân trong môi trường
      axit là phản ứng thuận nghịch, trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều và xảy ra
      chậm nên cần lắc hoặc khuấy để phản ứng xảy ra thuận lợi.
    • Về ứng dụng của este, có một số este không no (metyl metacrylat, vinyl axetat,
      …) có nhiều ứng dụng thực tế, trong điều chế polime nhưng phần tính chất không đề cập
      tới các phản ứng ở gốc hiđrocacbon, nên GV cần nhấn mạnh đến tính chất hóa học này.
    • Do yêu cầu của chương trình chỉ giới thiệu kĩ về chất béo, nên khi dạy về Lipit GV
      nên mở rộng kiến thức về lipit đơn giản, phức tạp; sự chuyển hóa lipit trong cơ thể người.
      b. Chương 2: Cacbohiđrat
    • Các hợp chất cacbohiđrat có cấu tạo phức tạp, có nhiều TCHH đặc trưng cho
      từng loại. GV cần khai thác kiến thức một cách có chọn lọc để giúp HS hiểu được:
      Cấu tạo và TCHH đặc trưng của từng cacbohiđrat.
    • Trong các hợp chất cacbohiđrat, có những chất đồng phân của nhau nên có
      TCHH khác nhau. Vì vậy, GV cần lưu ý HS phân biệt những hợp chất glucozơ và
      fructozơ; saccarozơ và mantozơ; tinh bột và xenlulozơ về cấu tạo phân tử và tính chất
      của chúng.
    • Các cacbohiđrat đều là những hợp chất gần gũi với cuộc sống nên GV cần giúp
      HS tìm hiểu ứng dụng và giải thích hiện tượng thực tế liên quan đến các hợp chất này.
      c. Chương 3: Amin- Amino axit và protein
    • Về phần TCHH của amin, GV dựa vào cấu tạo phân tử NH3 để phân tích cấu
      tạo phân tử và dự đoán TCHH của amin, viết PTHH minh họa. Khi so sánh tính bazơ
      của amin, có thể dựa vào ảnh hưởng của gốc hđrocacbon, đặc biệt là các amin thơm có
      17
      thêm các nhánh là các gốc hút và đẩy e khác nhau.
    • Đối với amino axit, GV cần phân tích kĩ về cấu trúc amino axit, việc xác định
      số lượng nhóm chức để phân biệt bằng quỳ tím, cần so sánh tính chất của amino axit
      vơi amin và axit cacboxylic. Chú trọng đến công thức cấu tạo và tên gọi của 5 amino
      axit hay gặp.
    • Kiến thức hay các bài tập về peptit luôn là nội dung khó và phức tạp với HS, do
      đó GV cần phân tích kĩ về cấu tạo của peptit, cách viết các đồng phân cũng như các
      TCHH đặc trưng của peptit
      d. Chương 4: Polime
    • Các polime được dùng làm vật liệu để sản xuất chất dẻo, tơ tổng hợp, tơ nhân
      tạo hay cao su đều là những vật liệu vô cùng quan trọng. Vì vậy, HS cần nắm vững các
      đặc điểm của các vật liệu, cách điều chế chúng bằng phản ứng trùng hợp hay phản ứng
      trùng ngưng.
    • So sánh các vật liệu polime về tính chất vật lý, ứng dụng và PP điều chế, viết PTHH
       Phương pháp dạy học
    • Sử dụng triệt để các phương tiện trực quan, thí nghiệm hóa học là nguồn kiến
      thức để tổ chức cho HS tìm tòi, khám phá về đặc điểm cấu trúc phân tử và mối quan hệ
      giữa CTPT và tính chất vật lý, TCHH đặc trưng của este-chất béo, của các hợp chất
      cacbohiđrat, amin, amino axit, cấu tạo của protein.
    • Sử dụng các PPDH tích cực để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, đây cũng
      chính là con đường để hình thành cho HS PP tư duy, PP nghiên cứu. Qua đó giúp HS
      hình thành các kiến thức, các kĩ năng và phát triển được các NL chung và các NL đặc
      thù của môn Hóa học.
    • Sử dụng PP so sánh trong các bài dạy. So sánh tính chất vật lý, TCHH giữa este
      với chất béo, giữa các hợp chất cacbohiđrat, giữa các amin, các amino axit với amin,
      axit cacboxylic, giữa các polime với nhau để tìm ra sự giống nhau, khác nhau, nguyên
      nhân của sự giống và khác nhau đó.
      2.1.4. Đề xuất một số chủ đề giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12
      18
      Dựa trên các tiêu chí; các bước xây dựng chủ đề GD STEM và phân tích nội
      dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12, chúng tôi tiến hành xây dựng một số CĐ dạy học
      STEM, bao gồm:
      Bảng 2. 1: Một số chủ đề dạy học STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12
      Nội dung hóa học Công nghệ/ Kỹ thuật Toán học
      Chủ đề 1: Chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
    • Khái niệm chất giặt rửa, cơ
      chế hoạt động của chất giặt
      rửa, hợp chất saponin và
      tính tẩy rửa của hợp chất
      saponin trong bồ kết,
      phương pháp chiết lỏng- rắn
    • Kỹ thuật pha trộn các
      nguyên liệu theo đúng tỉ lệ
      để tạo được nước rửa bát
      sinh học an toàn và hiệu
      quả
    • Tính toán tỉ lệ các nguyên
      liệu hợp lý, tính toán chi
      phí cho sản phẩm.
      Chủ đề 2: Làm giấy và túi giấy từ thân cây chuối
    • Trạng thái tự nhiên, ứng
      dụng của xenlulozơ, thành
      phần hóa học của thân cây
      chuối. Tác hại của ngành
      công nghiệp sản xuất giấy,
      tính tẩy trắng bột giấy của
      H2O2
    • Quy trình sản xuất giấy từ
      xenlulozơ và từ thân cây
      chuối. Kỹ thuật tạo giấy
      thành phẩm từ khuôn mẫu,
      Kỹ thuật tẩy trắng bột giấy
    • Tính hiệu suất của quá
      trình sản xuất giấy từ thân
      cây chuối.
      Chủ đề 3: Làm đậu phụ khuôn healthy
      Cấu trúc, tính chất vật lý,
      hóa học của peptit và
      protein, vai trò của protein
      trong đời sống
      Quy trình sản xuất đậu
      khuôn.
    • Toán tính toán tỉ lệ đậu :
      nước trong quá trình ngâm
      và xay
      19
      Chủ đề 4: Sản xuất nước giải khát từ trái cây
      Đặc điểm cấu tạo, tính chất
      vật lý, hóa học và phương
      pháp điều chế ancol etylic;
      khái niệm độ rượu và cách
      tính độ rượu; phản ứng lên
      men glucozơ
    • Quy trình lên men trái
      cây
      Tính toán tỉ lệ đường phù
      hợp với từng loại trái cây,
      điều kiện về nhiệt độ và
      ánh sáng.
      2.2. Xây dựng kế hoạch bài dạy một số chủ đề STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12
      2.2.1. Kế hoạch bài dạy CĐ 1: Chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả
    1. Lí do chọn chủ đề
      Hiện này, trên thị trường có rất nhiều loại nước rửa bát tổng hợp. Một trong
      những ứng dụng nổi bật của nước rửa bát tổng hợp đó là hiệu quả tẩy rửa dầu mỡ cao,
      dùng được với nước cứng, tận dụng được các sản phẩm phụ của các ngành công
      nghiệp khác… Bên cạnh đó, chúng vẫn có những hạn chế là sử dụng hóa chất trong chế
      tạo nên dễ gây ô nhiễm môi trường và có thể xâm nhập và tích tụ trong cơ thể
      người…Để khắc phục những hạn chế đó, ngày nay các loại nước rửa bát sản xuất từ
      nguyên liệu có thành phần thiên nhiên ra đời để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và thân
      thiện với môi trường. Một trong những nguyên liệu không thể bỏ qua để chế tạo ra
      nước rửa bát sinh học đó là bồ kết, vỏ bưởi và sả.,
      Bồ kết là một loại quả có chứa chất saponin có tác dụng tẩy rửa từ lâu đã được
      dân ta sử dụng bằng cách chiết tách lấy chất saponin để dùng. Vỏ bưởi có chứa rất
      nhiều tinh dầu, là chất khử mùi tạo cảm giác thư giãn, sảng khoái. Tinh dầu sả có
      nhiều hợp chất thơm, có khả năng ngăn chặn một số loại vi khuẩn. Việc kết hợp giữa
      bồ kết nổi tiếng với khả năng làm sạch, làm bóng bề mặt tuyệt vời, kết hợp với tinh
      chất từ vỏ bưởi và hương thơm từ sả sẽ tạo ra loại nước rửa bát an toàn với mùi hương
      dễ chịu. Trong chủ đề này, HS sẽ kết hợp các kiến thức hóa học về cơ chế của chất giặt
      rửa tổng hợp và kiến thức về tách chiết hợp chất hữu cơ để chế tạo ra sản phẩm.
    2. Mục tiêu của chủ đề
       Kiến thức
      20
    • HS trình bày được khái niệm về chất giặt rửa, cơ chế hoạt động của chất giặt rửa
    • HS trình bày được thành phần hóa học cơ bản có trong quả bồ kết, vỏ bưởi và
      thân cây sả, phương pháp chiết- tách hợp chất hữu cơ.
    • HS nêu được ưu, nhược điểm của chất tẩy rửa sinh học
    • HS vận dụng các kiến thức về chất giặt rửa tổng hợp, chiết tách các hợp chất hữu cơ
      để xây dựng quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ quả bồ kết, vỏ bưởi và sả.
       Kĩ năng
    • Tính toán, thiết kế đưa ra quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ quả bồ kết,
      vỏ bưởi và sả.
    • Hình thành kĩ năng trình bày sản phẩm.
    • Sử dụng một số phương tiện kĩ thuật như camera, máy chụp ảnh…
    • Cách xử lí và GQVĐ thực tiễn.
    • Nghiên cứu khoa học, đặt câu hỏi, xây dựng tình huống, đưa ra giải thích và kết luận.
       Thái độ
    • Yêu thích khám phá, tìm tòi, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết nhiệm
      vụ được giao.
    • Có tinh thần tinh trách nghiệm, chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân,
      thảo luận nhóm hoàn thành sản phẩm chung của nhóm và trung thực trong học tập.
    • Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật, giữ gìn vệ sinh chung và có ý thức bảo vệ môi trường.
       Phát triển năng lực
      Chú trọng phát triển NLVDKTKN, góp phần phát triển NL GQVĐ, NL giao tiếp
      và hợp tác, NL sử dụng ngôn ngữ, NL tự học, NL thuyết trình bảo vệ.
      Kiến thức STEM trong chủ đề
      Tên sản phẩm
      đƣợc hình
      thành
      Khoa học
      (S)
      Công nghệ
      (T)
      Kỹ thuật
      (E)
      Toán học
      (M)
      Nước rửa bát
      sinh học từ quả
      bồ kết, vỏ bưởi
    • Chất giặt rửa,
      cơ chế hoạt
      động của chất
      Quy trình chế
      tạo nước rửa
      bát sinh học từ
    • Kỹ thuật tách
      chiết pha trộn
      các nguyên liệu
    • Tính toán tỉ lệ
      các nguyên liệu
      hợp lý, tính
      21
      và sả. giặt rửa, hợp
      chất saponin và
      tính tẩy rửa của
      hợp chất
      saponin,
    • PP chiết lỏngrắn
      quả bồ kết, vỏ
      bưởi và sả
      theo đúng tỉ lệ
      để tạo ra nước
      rửa tay sinh học
      an toàn và hiệu
      quả.
      toán chi phí cho
      sản phẩm.
    1. Đối tƣợng, thời gian và hình thức tổ chức chủ đề.
      Đối tượng: HS lớp 12. Thời gian: 3 tiết
      Hình thức tổ chức chủ đề: Dự án học tập.
      Xác định yêu cầu xây dựng quy trình 1 tiết trên lớp
      Tìm hiểu kiến thức nền và xây dựng quy trình Làm việc theo nhóm tại nhà
      Trình bày kiến thức nền và bảo vệ quy trình 1 tiết trên lớp
      Chế tạo và thử nghiệm Làm việc theo nhóm tại nhà
      Trình bày sản phẩm 1 tiết trên lớp
    2. Thiết bị
      GV hướng dẫn HS sử dụng những dụng cụ và nguyên liệu sau:
    • Nguyên liệu cho 1 nhóm: 100g bồ kết; 200g vỏ bưởi tươi; 5-6 cây sả; 2 lít
      nước sạch.
    • Dụng cụ cho 1 nhóm: Xoong dung tích 2 lít; cân điện tử; một bếp điện; máy
      tính, máy ảnh…
    1. Tiến trình dạy học.
      Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẾ TẠO
      NƢỚC RỬA BÁT TỪ BỒ KẾT, VỎ BƢỞI VÀ SẢ (1 tiết trên lớp).
      A. Mục đích
    • HS xác định được nhiệm vụ của CĐ chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả
      với các yêu cầu:
    • Trạng thái: lỏng hoặc sánh, không kết tủa
      22
    • Khả năng tẩy rửa tốt, có khả năng tạo bọt và có mùi thơm dễ chịu, làm mềm da tay
      B. Nội dung
    • HS quan sát hình ảnh, thành phần các loại nước rửa bát và nêu các vấn đề cần
      tìm hiểu về thành phần; ưu nhược điểm của nước rửa bát tổng hợp trên thị trường và
      nước rửa bát sinh học có thành phần thiên nhiên.
    • GV nêu vấn đề, giao nhiệm vụ xây dựng quy trình chế tạo nước rửa bát từ thực
      vật; thống nhất với HS về kế hoạch triển khai DA và tiêu chí đánh giá sản phẩm.
    • GV hướng dẫn HS tự học kiến thức nền về chất tẩy rửa và tìm hiểu quy trình chế
      tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả; lập kế hoạch nghiên cứu ảnh hưởng của các
      nguyên liệu đối với sản phẩm.
    • GV hướng dẫn HS về tiến trình DA và yêu cầu các nhóm ghi vào sổ DA với 5
      bước thực hiện: Nhận nhiệm vụ; tìm hiểu kiến thức nền, lập kế hoạch triển khai và báo
      cáo; tiến hành thực hiện chế tạo nước rửa bát; báo cáo trình bày và đánh giá sản phẩm.
    • HS nhận nhiệm vụ; thảo luận nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
      viên của nhóm, lên kế hoạch thực hiện cho nhóm mình.
      C. Sản phẩm của HS
    • Quan sát video, hình ảnh đưa ra các VĐ cần tìm hiểu về thành phần, vai trò của
      các thành phần trong các loại nước tẩy rửa và ưu nhược điểm của chúng.
    • Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm (Nghiên cứu kiến thức nền, thảo luận
      các phương án, xây dựng quy trình chế tạo nước rửa bát của nhóm) gồm: nhiệm vụ cá
      nhân, thời gian, nội dung thảo luận của nhóm và đề xuất quy trình.
    • Bảng tiêu chí đánh giá phù hợp
    • Danh mục một số loại nước rửa bát và các chỉ số đánh giá chất lượng.
      D. Quy trình tổ chức hoạt động
      Bƣớc 1: Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ
      GV đưa ra vấn đề: Chất tẩy rửa tổng hợp có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và
      sản xuất trong đó nước rửa bát là một ví dụ cụ thể. Ngày nay, các dòng nước rửa bát có
      nguồn gốc thiên nhiên đang trở thành xu hướng mới của ngành công nghiệp hóa mỹ
      phẩm. Các chất hóa học đang dần được thay thế bởi các chất lấy từ tự nhiên như thảo
      mộc, tinh dầu, hoa quả vì tính an toàn với sức khỏe của con người. Vậy, có nguyên
      23
      liệu nào gần gũi với cuộc sống có thể sử dụng để làm nước rủa bát sinh học? Chúng
      được sản xuất theo quy trình nào? Từ đó, GV giới thiệu nhiệm vụ làm nước rửa bát
      sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
      Bƣớc 2: Giao nhiệm vụ và xác lập tiêu chí đánh giá
    • Quan sát hình ảnh, thành phần một số loại chất rửa bát trên thị trường tìm hiểu
      ưu, nhược điểm và đặc điểm của từng loại.
    • Xem video quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học, đọc tài liệu và trả lời câu hỏi
      đưa ra
    • Tìm hiểu quy trình chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
      Phiếu đánh giá số 1
      STT Tiêu chí Điểm tối
      đa
      1 Nêu được thành phần, ưu nhược điểm của nước rửa bát hỗn
      hợp, nước rửa bát sinh học.
      2
      2 Mô tả quy trình chung sản xuất nước rửa bát sinh học, các
      nguyên liệu, vật liệu dùng cho quá trình sản xuất
      3
      3 Xác định được các thông số đánh giá chất lượng nước rửa bát
      sinh học.
      2
      4 Xác định quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ
      bưởi, sả và những yêu cầu cần đảm bảo.
      3
    • HS ghi yêu cầu và trả lời các câu hỏi vào vở, sau khi xem xong video và trao
      đổi với cả nhóm.
      Bƣớc 3: GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo
      GV nêu tiến trình thực hiện DA: Để thực hiện nhiệm vụ DA này, cần tiến hành
      các hoạt động:
      STT Nội dung
      Thời
      gian
      Ghi chú
      1 GV giao nhiệm vụ dự án 1 tiết HS nhận nhiệm vụ tại lớp
      2 Tìm hiểu kiến thức nền và xây dựng kế 3 ngày HS làm việc theo nhóm
      24
      hoạch thực hiện dự án ở nhà
      3 Báo cáo kiến thức nền và bảo vệ kế
      hoạch thực hiện dự án
      1 tiết HS báo cáo tại lớp
      4 Tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm tạo
      sản phẩm theo kế hoạch đã thiết kế
      1 ngày
      ở nhà
      HS làm việc theo nhóm
      5 Báo cáo, giới thiệu và đánh giá sản phẩm 1 tiết HS báo cáo tại lớp
    • GV nêu rõ nhiệm vụ tìm hiểu kiến thức nền ở nhà, bài trình bày về kế hoạch
      thực hiện dự án được đánh giá theo các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 2
      Phiếu đánh giá số 2
      STT Tiêu chí đánh giá
      Điểm tối
      đa
      1 Nêu được quy trình thử nghiệm chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ
      bưởi và sả. Yêu cầu của các giai đoạn kĩ thuật, cách thu thập bằng
      chứng thử nghiệm và các bằng chứng cho việc thực hiện dự án
      3
      2 Vận dụng kiến thức nền về chất tẩy rửa và các kiến thức liên quan để
      giải thích cơ sở, yêu cầu ở các bước trong quá trình đưa ra.
      2
      3 Nêu rõ được cách đánh giá chất lượng nước rửa bát từ bồ kết, vỏ
      bưởi và sả bằng các thông số trạng thái, khả năng tẩy rửa, độ tạo
      bọt, màu, mùi.
      3
      4 Trình bày báo cáo khoa học, sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn. 2
      GV nêu rõ nhiệm vụ ở hoạt động 2:
       Nghiên cứu các kiến thức liên quan:
      Chất giặt rửa tổng hợp, cơ chế hoạt động của chất giặt rửa; khả năng tẩy rửa của
      saponin trong quả bồ kết; nghiên cứu thành phần hóa học, tác dụng của tinh dầu vỏ
      bưởi và sả.
       Cách triển khai: Tổ chức hoạt động nhóm
    • Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 8-10 HS. Các nhóm bầu nhóm trưởng,
      thư ký. Các thành viên trong nhóm hỗ trợ nhau, thường xuyên trao đổi ý kiến hoặc gặp
      mặt nhau khi cần thiết
    • GV hướng dẫn HS tra cứu thông tin trên một số trang web, tài liệu tham khảo,
      25
      lập nhóm zalo chung để trao đổi thông tin.
    • Video tham khảo về quá trình chế tạo nước rửa bát sinh học
      https://www.youtube.com/watch?v=Y24GZyx-4hg
      https://www.youtube.com/watch?v=QDkr2NhcTgU
    • Một số trang wed tham khảo:
      http://pgrvietnam.org.vn/ds-tran-viet-hung-noi-ve-cong-dung-cay-bo-ket1480.html
      https://www.slideshare.net/daykemquynhon/saponin-duoc-lieu-chua-saponin
      https://text.123docz.net/document/5675031-nghien-cuu-xac-dinh-thanh-phanhoa-hoc-trong-tinh-dau-vo-buoi.htm
      https://www.haui.edu.vn/media/24/uftai-ve24256.pdf
    • HS nhận nhiệm vụ, thành lập nhóm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
      thành viên.
      Hoạt động 2: TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN VÀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẾ
      TẠO NƢỚC RỬA BÁT TỪ BỒ KẾT, VỎ BƢỞI VÀ SẢ (Làm việc 1 tuần tại nhà)
      A. Mục đích
    • HS trình bày được khái niệm về chất giặt rửa tổng hợp, cơ chế hoạt động của
      chất giặt rửa, ưu nhược điểm của xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp và chất giặt rửa
      sinh học.
    • HS vận dụng kiến thức về tính chất, công dụng và khả năng tẩy rửa của saponin
      trong quả bồ kết, tác dụng của tinh dầu vỏ bưởi và sả để xây dựng quy trình chế tạo
      nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
      B. Nội dung
    • HS nghiên cứu sách giáo khoa (SGK) lớp 11, 12; tài liệu tham khảo về saponin
      và đặc tính tẩy rửa của saponin
    • HS làm việc nhóm, thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng về tỉ lệ các nguyên liệu,
      đề xuất phương án thực hiện dự án và trình bày báo cáo đáp ứng các tiêu chí đánh giá
      trong phiếu học tập số 2
      C. Sản phẩm của HS
      26
    • Cá nhân: Bản ghi chép các thông tin kiến thức về chất giặt rửa tổng hợp, cơ chế
      hoạt động của chất giặt rửa, tác dụng tẩy rửa của saponin trong quả bồ kết; tác dụng
      khử mùi, tạo cảm giác dễ chịu của các tinh dầu trong vỏ bưởi và sả.
    • Bản ghi chép về đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ; xây dựng quy trình
      chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
    • Bản thuyết trình báo cáo về quy trình chế tạo nước rửa bát, thử nghiệm xác định
      các thông số và kế hoạch thực hiện dự án của nhóm
      D. Quy trình tổ chức
    • Thông qua nhóm zalo chung của lớp GV yêu cầu các nhóm HS thực hiện:
    • Phân công nhiệm vụ cho từng HS trong nhóm.
    • Thường xuyên trao đổi với các thành viên trong nhóm.
    • Ghi đầy đủ nội dung vào nhật ký hoạt động cá nhân và sổ theo dõi hoạt động
      của nhóm.
    • Thống nhất các nhiệm vụ được giao để đạt kết quả tốt nhất
      GV hướng dẫn HS thực hiện dự án, thực hiện nhiệm vụ cá nhân, nhóm theo sổ
      theo dõi sau:
      Sổ theo dõi thực hiện dự án của HS
      Chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả
    1. Bộ câu hỏi định hướng
      Câu hỏi nghiên cứu dự án: Chất giặt rửa là gì? Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa như
      thế nào? Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
    2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực hiện dự án:
      Nhiệm vụ 1: HS hoạt động cá nhân, trao đổi tổng hợp kết quả với nhóm trưởng nội
      dung phiếu hoc tập số 1
      PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
      Câu 1: Chất giặt rửa gì? Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa?
      Câu 2: Chất giặt rửa tổng hợp là gì? Hãy kể tên một số loại quả hoặc cây được dùng để
      giặt rửa trong thực tế và cách sử dung.
      Câu 3: Nêu ưu nhược điểm của bồ kết, xà phòng và bột giặt
      Câu 4: Saponin thuộc loại hợp chất hữu cơ nào? Tính tẩy rửa của saponin trong quả bồ
      27
      kết xảy ra như thế nào? Hãy kể tên một số loại quả, cây có chứa hợp chất này?
      Câu 5: Hãy kể một số tác dụng của tinh dầu có trong vỏ bưởi, sả.
      Nhiệm vụ 2: HS hoạt động nhóm, trao đổi ý kiến giữa các thành viên trong nhóm và
      tổng hợp kết quả cho nhóm trưởng nội dung phiếu hoc tập số 2, 3
      PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
      Sau khi nghiên cứu video, tài liệu về chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả theo
      cá nhân. Hãy thảo luận nhóm để giải thích các quá trình, các yếu tố ảnh hưởng đến quá
      trình chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
      Hãy thảo luận nhóm để thực hiện các nhiệm vụ sau:
      1/ Hãy giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế tạo nước rửa bát:
      a. Kích thước bồ kết có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hay không? Tại sao?
      b. Tỉ lệ khối lượng giữa bồ kết, vỏ bưởi và sả có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
      hay không? Tại sao?
      2/ Thống nhất các bước chế tạo nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả. Tính toán tỉ lệ
      khối lượng giữa các chất ảnh hướng đến chất lượng nước rửa bát
      Bước 1: Chọn lựa các nguyên liệu.
      Bước 2: Sơ chế bố kết: Rửa sạch bồ kết, để ráo nước sau đó nướng lên để tăng mùi
      thơm của bồ kết, bẻ nhỏ bồ kết theo kích thước xác định
    • Sả cây cắt khúc đập dập nhẹ, vỏ bưởi lọc bỏ phần cùi trắng, rửa sạch và cắt miếng.
      Bước 3: Đun hỗn hợp các nguyên liệu
    • Cho hết nguyên liệu theo tỉ lệ xác định vào nồi, đổ ngập nước, đun cho đến khi nước
      có màu đen và sánh đặc
      Bước 4: Lọc chiết rắn- lỏng
    • Lấy hỗn hợp vừa đun sôi, để nguội sau đó chiết lấy dung dịch.
      Bước 5: Lấy dung dịch nước rửa bát vừa tạo ra đi kiểm tra đánh giá sản phẩm.
      3/ Khảo sát các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm theo bảng sau:
      Kích thước của bồ kết sau khi
      sơ chế
      Tỉ lệ giữa các nguyên liệu
      Để nguyên cả quả 50 g bồ kết- 100 g vỏ bưởi- 5 cây sả- 2 lít nước
      Bẻ làm đôi 70 g bồ kết- 150 g vỏ bưởi- 5 cây sả- 2 lít nước
      28
      Bẻ nhỏ cỡ 2 cm 100g bồ kết- 200g vỏ bưởi- 5 cây sả- 2 lít nước
      Em hãy lựa chọn mỗi yếu tố 1 thông số và giải thích định tính tại sao lại chọn thông số đó?
      PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
      Các nhóm thảo luận, phân chia nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm khảo sát các
      yếu tố bằng cách sau
      Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng kích thước của bồ kết đến chất lượng sản phẩm
      Lấy 50 g bồ kết, đem rửa sạch, sau đó nướng lên, cố định tỉ lệ giữa các nguyên liệu,
      đun sôi hỗn hợp khoảng 15 phút rồi để nguội theo kích thước sau
      50 g bồ kết 50 g bồ kết 50 g bồ kết
      Để nguyên cả quả Bẻ làm đôi Bẻ nhỏ cỡ 2 cm
    • Đánh giá khả năng tẩy rửa của sản phẩm: Bằng cách dùng dung dịch chiết sau đó rửa
      với 1 lượng dầu mỡ trên chén, bát và trên da tay như nhau
    • Đánh giá khả năng tạo bọt của sản phầm: Lấy 3 ống nghiệm cùng dung tích, cho vào
      3 ống nghiệm 10 ml dung dịch chiết, lắc trong 1 phút, để yên và đo độ cao của bọt
      Thí nghiệm 2: Khảo sát tỉ lệ giữa các nguyên liệu ảnh hưởng đến sản phẩm
      Giữ kích thước bồ kết tối ưu vừa xác định được ở thí nghiệm 1, các nhóm làm thí
      nghiệm với các tỉ lệ nguyên liệu khác nhau.
      Tỉ lệ giữa các
      nguyên liệu
      25 g bồ kết- 50 g vỏ bưởi- 2 cây sả- 1 lít nước
      35 g bồ kết- 75 g vỏ bưởi- 2 cây sả- 1 lít nước
      50 g bồ kết- 100 g vỏ bưởi- 2 cây sả- 1 lít nước
      Đánh giá khả năng tẩy rửa, khả năng tạo bọt của sản phẩm như ở thí nghiệm 1
    • Các nhóm thảo luận, đánh giá các phương án và giải thích chọn lựa 1 phương án tối
      ưu để chế tạo nước rửa bát sinh học.
      HS ghi vào nhật ký làm việc của nhóm.
      Hoạt động 3: TRÌNH BÀY KIẾN THỨC NỀN, QUY TRÌNH CHẾ TẠO NƢỚC
      RỬA BÁT SINH HỌC VÀ BẢO VỆ QUY TRÌNH (1 tiết trên lớp)
      A. Mục đích
    • HS trình bày kiến thức về chất giặt rửa, trình bày quy trình chế tạo nước rửa bát
      sinh học và bảo vệ quy trình của nhóm mình
    • HS nêu được các tiêu chí đánh giá chất lượng nước rửa bát từ bồ kết, vỏ bưởi và sả.
      B. Nội dung
      29
    • Các nhóm HS trình bày kiến thức nền liên quan đến chất giặt rửa tổng hợp, cơ
      chế hoạt động của chất giặt rửa, quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học, trình bày rõ
      được các yêu tố ảnh hưởng đến quá trình.
    • GV chuẩn hóa kiến thức nền liên quan, yêu cầu HS chỉnh sửa và ghi chép vào
      vở ghi.
      C. Sản phẩm của HS
    • Bản ghi chép kiến thức liên quan về chất giặt rửa, cơ chế hoạt động của chúng.
    • Bản quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học từ nguyên liệu sẵn có (bồ kết, vỏ
      bưởi và sả).
    • Kế hoạch thực hiện dự án của nhóm
      D. Quy trình tổ chức
      Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức nền
      GV tổ chức cho các nhóm HS lên bốc thăm câu hỏi và trả lời câu hỏi mà nhóm mình
      đã nhận được. Các câu trả lời đúng, mỗi nhóm được 10 điểm.
      Câu 1: Chất giặt rửa gì?
      Trả lời: những chất khi dùng cùng với nước có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám
      trên vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.
      Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa?
      Trả lời: Cấu trúc hóa học chung cho phân tử chất giặt rửa: gồm 1 đầu ưa nước gắn với
      1 đuôi dài ưa dầu mỡ.
    • Đuôi ưa dầu mỡ trong phân tử muối natri của axit béo thâm nhập vào vết dầu bẩn,
      còn đầu ưa nước lại có xu hướng kéo ra phía các phân tử nước. Kết quả là vết dầu bị
      phân chia thành những hạt rất nhỏ được giữ chặt bởi các phân tử muối natri, không
      bám vào vật rắn nữa mà phân tán vào nước rồi bị rửa trôi đi.
      Câu 2: Chất giặt rửa tổng hợp là gì?
      Trả lời: Chất giặt rửa không phải muối của natri hay kali của các axit béo, nhưng có
      tính chất giặt rửa tương tự xà phòng, được tổng hợp theo hình mẫu “phân tử xà
      phòng”, gồm đầu phân cực (ưa nước) gắn với đuôi dài không phân cực ( ưa dầu mỡ).
    • Kể tên một số loại quả hoặc cây và cách dùng chúng để giặt rửa
      Trả lời: Một số loại quả hoặc cây có thể dùng để giặt rửa như: Bồ kết, bồ hòn…
      30
      Cách dùng: Đối với bồ kết và bồ hòn: có thể ngâm sau đó đun rồi chiết lấy nước để dùng.
      Câu 3: Nêu ưu nhược điểm của bồ kết, xà phòng và bột giặt
      Bồ kết Xà phòng Bột giặt
      Ưu
      điểm
      Dùng tẩy rửa không
      độc hại cho da, môi
      trường…
      Dùng tẩy
      giặt…không có hại
      cho da, môi trường
      Dùng tẩy giặt… dùng được
      với nước cứng (ít tạo tủa).
      Nhược
      điểm
      Không xác định
      được nồng độ để
      dùng tối ưu sản
      phẩm
      Không dùng được
      với nước cứng do tạo
      kết tủa với
      Ca2+…gây hại cho
      vải sợi.
      Có chất tẩy trắng
      natrihipoclorit hại da. Có
      gốc hiđrocacbon phân
      nhánh gây ô nhiễm cho môi
      trường.
      Câu 4: Saponin thuộc loại hợp chất hữu cơ nào?
      Trả lời: Saponin là một nhóm Glycosid lớn trong tự nhiên thường gặp trong nhiều loài
      thực vật.
    • Tính tẩy rửa của saponin trong quả bồ kết xảy ra như thế nào?
      Trả lời: Saponin có tính chất chung là khi hoà tan vào nước có tác dụng làm giảm sức
      căng bề mặt của dung dịch tạo nhiều bọt. Nếu phân tích cấu trúc của saponin sẽ gồm
      có một đầu ưa nước, một đầu kỵ nước có hoạt tính bề mặt.
    • Hãy kể tên một số loại cây, quả có chứa hợp chất saponin?
      Trả lời: Saponin là hợp chất được tìm thấy trong nhiều loài thực vật như rau má, cam
      thảo, nhân sâm, tam thất, ngoài ra còn có trong một số loại quả như bồ kết, bồ hòn
      Trong quả bồ kết có chứa 10% Saponin.
      Câu 5: Hãy kể một số tác dụng của tinh dầu có trong vỏ bưởi, sả.
      Trả lời: – Giúp lưu thông máu, điều trị chứng đau đầu
    • Giúp giảm căng thẳng, tỉnh táo tinh thần
    • Khử mùi, diệt khuẩn hiệu quả.
      Hoạt động tìm hiểu về nguyên liệu, quy trình chế tạo nƣớc rửa bát sinh học
      31
      GV yêu cầu các nhóm HS trình bày sản phẩm tìm hiểu của mình.
      HS trình bày nội dung lên tờ A0 hoặc thiết kế trên powerpoint và phân tích, giải thích
      rõ tại sao chọn nguyên liệu, quy trình
      GV và HS cùng thảo luận, nhận xét lại kết quả của các nhóm. GV tổng kết kết quả.
      Bước 1: Chọn lựa các nguyên liệu
      Bồ kết: quả đã chín già, có màu nâu cánh gián sậm, quả đều tay và có nhiều hạt nổi sẽ
      mang lại hiệu quả tốt hơn.
      Vỏ bưởi: có thể sử dụng vỏ bưởi tươi hoặc đã được phơi qua nắng thì tốt nhất. Chỉ lấy
      phần vỏ xanh bên ngoài, bỏ phần cùi trắng.
      Sả: Chọn cây sả già để đảm bảo được lượng tinh dầu và mùi thơm.
      Bước 2: Sơ chế các nguyên liệu
    • Rửa sạch bồ kết, để ráo nước sau đó nướng lên để tăng mùi thơm của bồ kết. Bồ kết
      bẻ nhỏ cỡ 2 cm.
    • Sả cây cắt khúc đập dập nhẹ, vỏ bưởi rửa sạch và cắt miếng.
      Bước 3: Đun hỗn hợp các nguyên liệu
    • Cho hết nguyên liệu theo tỉ lệ xác định vào nồi, đổ ngập nước, đun cho đến khi nước
      có màu đen và sánh đặc.
      Bước 4: Lọc chiết rắn- lỏng
    • Lấy hỗn hợp vừa đun sôi, để nguội sau đó chiết lấy dung dịch.
      Bước 5: Lấy dung dịch nước rửa bát vừa tạo ra đi kiểm tra đánh giá sản phẩm.
    • Kích thước của bồ kết có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
      Kết quả thử nghiệm ở nhà của HS
      Kích thước của
      bồ kết
      Khả năng tẩy rửa với dầu mỡ trên
      bát đĩa và với da tay
      Khả năng tạo bọt
      Để nguyên cả quả Chén bát và tay vẫn nhờn dầu mỡ Bọt cao khoảng 0,5cm
      Bẻ làm đôi Chén bát có sạch hơn và tay vẫn còn nhờn Bọt cao khoảng 1 cm
      Bẻ nhỏ cỡ 2 cm Chén bát sạch dầu mỡ và tay hơi nhờn
      dầu mỡ
      Bọt cao khoảng 2cm
      Kích thước của bồ kết tối ưu: Bẻ nhỏ cỡ 2cm
      32
    • Tỉ lệ giữa các nguyên liệu có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
      Tỉ lệ giữa các nguyên
      liệu
      Khả năng tẩy rửa với dầu mỡ
      trên bát đĩa và với da tay
      Khả năng tạo bọt
      25 g bồ kết- 50 g vỏ
      bưởi- 2 cây sả- 1 lít
      nước
      Dầu mỡ trên chén, bát không
      sạch đi và tay có chất nhờn
      Không tạo được nhiều
      bọt, bọt cao khoảng 0.5
      cm
      35 g bồ kết- 75 g vỏ
      bưởi- 2 cây sả- 1 lít
      nước
      Chén bát có sạch hơn, tay vẫn
      còn chất nhờn, có mùi thơm
      nhẹ của tinh dầu.
      Có bọt, bọt cao khoảng
      1cm
      50 g bồ kết- 100 g vỏ
      bưởi- 2 cây sả- 1 lít
      nước
      Vết dầu mỡ bị đánh bay, tay
      không có chất nhờn, có mùi
      thơm của tinh dầu
      Có nhiều bọt, bọt cao
      khoảng 2 cm
      Tỉ lệ tối ưu: 50 g bồ kết- 100 g vỏ bưởi- 2 cây sả- 1 lít nước
      Tổng kết và giao nhiệm vụ
      GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí về nội dung, hình
      thức báo cáo, kĩ năng thuyết trình.
      GV yêu cầu HS lập kế hoạch thực hiện, tiến hành làm và báo cáo sản phẩm.
      Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM NƢỚC RỬA BÁT SINH HỌC TỪ
      BỒ KẾT, VỎ BƢỞI VÀ SẢ (Làm việc theo nhóm tại nhà).
      A. Mục đích
    • HS dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn về quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học
    • HS tiến hành thử nghiệm, đánh giá sản phẩm nước rửa bát từ tạo ra và điều chỉnh nếu
      cần thiết.
      B. Nội dung
    • HS sử dụng các nguyên liệu, dụng cụ đã chuẩn bị từ trước để tiến hành làm chế tạo
      nước rửa bát
    • HS tiến hành thử nghiệm, điều chỉnh bằng việc thử khả năng tẩy rửa của sản phẩm
      với dầu mỡ, khả năng tạo bọt của sản phẩm, khả năng tạo mùi thơm dễ chịu khi dùng
      sản phẩm.
      C. Sản phầm của HS
      33
    • Mỗi nhóm sẽ chế tạo ra 500ml dung dịch nước rửa bát sinh học.
      D. Quy trình tổ chức hoạt động
      GV giao nhiệm vụ cho các nhóm:
    • Sử dụng nguyên liệu dụng cụ đã chuẩn bị từ trước để tiến hành chế tạo nước rửa bát
      sinh học.
    • HS tiến hành thử nghiệm và hoàn thành sản phẩm tại nhà
      Hoạt động 5: TRÌNH BÀY VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NƢỚC RỬA BÁT SINH
      HỌC TỪ BỒ KẾT, VỎ BƢỞI VÀ SẢ.
      A. Mục đích
      Các nhóm giới thiệu về quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học, chia sẻ về kết quả thử
      nghiệm và định hướng cải tiến sản phẩm trong quá trình tiến hành.
      B. Nội dung
    • Các nhóm trình bày sản phẩm tại lớp
    • Đánh giá sản phẩm dựa trên tiêu chí đã đề ra
    • Chia sẻ, thảo luận để điều chỉnh cải tiến sản phẩm
      C. Sản phẩm của HS
    • Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học
    • Dung dịch nước rửa bát sinh học do các nhóm HS chế tạo ra
      D. Quy trình tổ chức hoạt động
      Báo cáo trƣớc lớp (32 phút/4 nhóm)
      GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo với yêu cầu về thời gian như sau:
      Trình bày báo cáo: 5 phút, phản biện: 3 phút
      Trước khi báo cáo các nhóm nộp video về tiến trình thực hiện
    • Nội dung báo cáo: Quy trình tiến trình thực hiện và kết quả các lần thử nghiệm
    • Các nhóm khác lắng nghe và đặt câu hỏi phản biên
      Thử nghiệm sản phầm (8 phút)
    • HS dùng dung dịch nước rửa bát vừa chế tạo ra để để thử nghiệm theo 3 tiêu chí: Khả
      năng tẩy rửa với dầu mỡ, khả năng tạo bọt, khả năng tạo mùi thơm dễ chịu khi dùng.
      GV và HS ghi kết quả vào phiếu đánh giá sản phẩm
      Tổng kết đánh giá sản phẩm trên lớp
    • GV và HS nhận xét về chất lượng của dung dịch nước rửa bát sinh học do nhóm
      mình tạo ra.
      34
    • GV tổng kết và đánh giá chung về dự án chế tạo dung dịch nước rửa bát sinh học.
      Bảng 2. 2: Bảng tiêu chí đánh giá quy trình chế tạo nƣớc rửa bát sinh học.
      STT Tiêu chí Điểm
      Quy trình chế tạo nƣớc rửa bát sinh học
      1 Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học dựa trên kiến thức về chất
      giặt rửa, có chế hoạt động của chất giặt rửa
      2
      2 Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học có thông số như yêu cầu đưa ra 2
      3 Quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học đơn giản, khoa học 1
      Kỹ năng thuyết trình
      4 Trình bày thuyết trình 1
      5 Trả lời được câu hỏi phản biện 1
      6 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo 1
      Kỹ năng làm việc nhóm
      7 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lý 1
      8 Mỗi thành viên hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án 1
      Tổng số điểm 10 điểm
      Bảng 2. 3: Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm nƣớc rửa bát sinh học
      STT Tiêu chí Điểm
      Sản phẩm nƣớc rửa bát sinh học
      1 Trạng thái: lỏng hoặc sánh, không kết tủa 15
      2 Mùi: có mùi thơm, dễ chịu 15
      3 Màu: có màu nâu sẫm 15
      4 Nước rửa bát có khả năng tẩy rửa tốt. 30
      5 Nước rửa bát có độ tạo bọt đạt khoảng 2- 3 cm 15
      6 Giá thành rẻ 10
      Tổng 100 điểm
      35
      SỔ THEO DÕI DA: CĐ CHẾ TẠO NƢỚC RỬA BÁT SINH HỌC TỪ BỒ KẾT,
      VỎ BƢỞI VÀ SẢ
    1. Tên dự án: Chế tạo nƣớc rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bƣởi và sả
    2. Bộ câu hỏi định hƣớng
    • Câu hỏi khái quát: Chất giặt rửa và cơ chế hoạt động của chất giặt rửa ra sao?
    • Câu hỏi bài học: Chế tạo rửa bát sinh học từ bồ kết, vỏ bưởi và sả như thế nào?
    • Câu hỏi nội dung:
      Câu 1: Chất giặt rửa gì? Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa?
      Câu 2: Chất giặt rửa tổng hợp là gì? Hãy kể tên một số loại quả hoặc cây và cách dùng
      chúng để giặt rửa trong thực tế
      Câu 3: Nêu ưu nhược điểm của bồ kết, xà phòng và bột giặt
      Câu 4: Saponin thuộc loại hợp chất hữu cơ nào? Tính tẩy rửa của saponin trong quả bồ
      kết xảy ra như thế nào? Hãy kể tên một số loại quả, cây có chứa hợp chất này?
      Câu 5: Hãy kể một số tác dụng của tinh dầu có trong vỏ bưởi, sả.
    1. Nhiệm vụ nghiên cứu
      Vấn đề nghiên cứu: Thiết kế quy trình chế tạo nước rửa bát sinh học, thực nghiệm chế
      tạo ra sản phẩm.
      Nhiệm vụ nghiên cứu:
    • Nghiên cứu tính tẩy rửa của hợp chất Saponin trong bồ kết. (Có giống với cơ
      chế hoạt động của chất giặt rửa hay không).
    • Nghiên cứu quy trình chế tạo tạo nước rửa bát sinh học (Nêu rõ những vấn đề
      nhóm cải tiến để có sản phẩm tốt hơn)
    • Nghiên cứu về ứng dụng của các loại tinh dầu có trong vỏ bưởi, sả
    • Thực nghiệm chế tạo nước rửa bát sinh học.
    • Tính toán tỉ lệ giữa các nguyên liệu để tạo ra sản phẩm có chất lượng theo yêu
      cầu đề ra
    • Tính toán giá thành cho 1 sản phẩm, cho một số lượng lớn sản phẩm
      36
    1. Phân công nhiệm vụ trong nhóm
      Ngƣời thực
      hiện
      Nhiệm vụ
      Phƣơng
      tiện
      Sản phẩm dự kiến
      Cá nhân Trả lời câu hỏi định hướng
      hoạt động.
      SGK,
      Internet
      Phiếu học tập
      Cá nhân Nghiên cứu tính tẩy rửa của
      hợp chất Saponin trong bồ
      kết.
      Internet Tài liệu
      Cả nhóm – Nghiên cứu kĩ thuật chế tạo
      nước rửa bát sinh học
    • Thiết kế qui trình chế tạo
      nước rửa bát sinh học
      Internet Tài liệu
      Cả nhóm Thực hiện chế tạo nước rửa
      bát sinh học
      Nguyên
      liệu,
      dụng cụ
      Trình bày quy trình chế tạo
      nước rửa bát sinh học trên
      slide hoặc trên A0.
      Sản phẩm nước rửa bát sinh
      học
      Cá nhân Tính toán giá thành cho 1 sản
      phẩm, cho một số lượng lớn
      sản phẩm.
      Máy
      tính
      Tài liệu tính toán giá thành
      sản phẩm
      Cả nhóm Ý kiến thảo luận sản phẩm Hồ sơ theo dõi dự án
      Cả nhóm Báo cáo dự án Hồ sơ dự án, phiếu ĐGNL,
      Báo cáo qui trình sản xuất,
      thử nghiệm sản phẩm
      2.2.2. Kế hoạch bài dạy CĐ 2: Làm giấy và túi giấy từ thân cây chuối
    1. Lí do chọn chủ đề
      Giấy được tạo ra trực tiếp từ bột gỗ để tạo ra các sản phẩm rất đa dạng như giấy
      carton, giấy báo, giấy tập,…. Mỗi loại giấy có tính chất khác nhau thì sẽ ứng với nhu
      cầu sử dụng khác nhau trong đời sống. Vì tính ứng dụng thực tế nhiều nên hằng ngày
      37
      trên thế giới có lượng giấy khổng lồ được sản xuất ra. Nhưng kèm theo đó chính là
      những hậu quả ảnh hưởng đến môi trường bởi nguyên liệu tạo ra giấy chính là bột gỗ
      mà muốn có bột gỗ thì phải chặt cây. Chính vì nhận ra điều đó nên ngày nay người ta
      đã tìm ra những phương pháp khác để tạo ra giấy và làm giảm ảnh hưởng đến môi
      trường.
      Chính lẽ đó mà “giấy làm từ phế phẩm nông nghiệp” ra đời. Tất nhiên để tạo
      ra giấy thì nguồn nguyên liệu tốt nhất vẫn là bột gỗ, nhưng song song với nó thì những
      sản phẩm giấy được tạo ra từ phế phẩm nông nghiệp như thân cây chuối, bã mía, rơm
      rạ….cũng chính là một nguồn nguyên liệu tuyệt vời để tạo ra giấ

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN Thiết kế kế hoạch dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn kết hợp giáo dục STEM tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới 2018

    SKKN Thiết kế kế hoạch dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn kết hợp giáo dục STEM tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới 2018

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
    Giáo dục luôn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, văn hóa,
    xã hội ở mỗi quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam giáo dục (GD) cũng luôn được coi
    trọng, đại hội Đảng lần thứ XII vẫn tiếp tục khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng
    đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
    nhân tài”. Với tầm quan trọng như vậy, việc đổi mới và phát triển giáo dục là vấn đề
    cấp thiết cần được thực hiện ở mỗi cấp học.
    Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình GD tiếp
    cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL) của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
    việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua
    việc học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy
    cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành NL và phẩm chất;
    đồng thời đang dần chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
    sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT) để giải quyết vấn đề
    (GQVĐ) trong học tập và thực tiễn có liên quan.
    Một trong những định hướng chính mang tính chiến lược của đổi mới chương
    trình giáo dục phổ thông (GDPT) năm 2018 là dạy học tích hợp và dạy học phân hóa.
    Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện
    giáo dục, chuyển từ cách tiếp cận nội dung GD sang tiếp cận NL nhằm giúp người học
    có khả năng GQVĐ trong cuộc sống. GD STEM dựa trên dạy học tích hợp các môn
    Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học đang là mối quan tâm của nhiều nhà giáo,
    nhà khoa học giáo dục và xã hội.
    Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có rất nhiều các kiến thức liên quan đến
    thực tiễn cuộc sống. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất
    của con người, quá trình này vừa giúp HS củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp phần
    rèn luyện kĩ năng học tập và kĩ năng sống. Do đó, thông qua việc dạy học chủ đề (CĐ)
    STEM có lồng ghép các kiến thức thúc đẩy sự gắn kết kiến thức trong nhà trường với
    thực tiễn đời sống. Hiện nay, việc rèn cho HS năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
    2
    (NLVDKTKN) đã và đang được nhiều nhà giáo dục và giáo viên (GV) quan tâm. Từ
    đó giúp các em phát triển được NL cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả học tập.
    Tuy nhiên, thực tế ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết GV vẫn còn lúng túng
    trong việc phát triển, đánh giá các năng lực nói chung và NLVDKTKN nói riêng cũng
    như xây dựng các chủ đề dạy học STEM trong môn Hóa học còn hạn chế. Vì vậy, cần
    có thêm những nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề này nhằm giúp cho GV làm tài liệu
    tham khảo đáp ứng với yêu cầu dạy học chương trình mới.
    Từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực vận
    dụng kiến thức kĩ năng thông qua dạy học STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12”.
    PHẦN II: MÔ TẢ GIẢI PHÁP

    1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến
      Thực trạng công tác dạy và học môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực vận
      dụng kiến thức kĩ năng cho HS tại trường THPT Lý Nhân Tông.
    • Đội ngũ giáo viên dạy Hóa học có trình độ đạt chuẩn, đặc biệt các giáo viên Vật
      lí, Hóa học và Sinh học tích cực trao đổi, thảo luận và xây dựng các đề tài Khoa học kĩ
      thuật tích hợp, liên môn. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế trong việc thực hành áp
      dụng các PPDH tích cực của GV, chưa phát huy hết tính chủ động, sáng tạo của học
      sinh với vai trò HS là người chủ động học tập. Dạy học định hướng phát triển
      NLVDKTKN còn khá mới mẻ trong nhà trường, HS chưa vận dụng kiến thức, kĩ năng
      được học giải quyết vấn đề thực tiễn, chế tạo ra các sản phẩm khoa học kĩ thuật ứng
      dụng trong đời sống. Mặt khác việc dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển
      NLVDKTKN hiệu quả cần có nhiều thời gian, phương tiện hiện đại, các điều kiện để
      khai thác nguồn tài nguyên học tập và ứng dụng giải quyết vấn đề thực tiễn.
    • Về phía HS: HS trường Lý Nhân Tông có đầu vào thấp, đa số các em có học lực
      trung bình và khá, nên học sinh ít quan tâm học môn Hóa học do nội dung Hóa học
      THPT kiến thức hàn lâm, trừu tượng, ít nằm trong tổ hợp bộ môn xét cao đẳng, đại học
      ở ngành nghề các em lựa chọn.
    • Về cơ sở vật chất : nhà trường đã có phòng học bộ môn Hóa học với các trang
      thiết bị cần thiết.
      3
    • Trong những năm gần đây Sở GD& ĐT Nam Định thường xuyên tổ chức Cuộc
      thi KHKT và Ngày hội STEM, tại trường THPT Lý Nhân Tông ban giám hiệu tạo điều
      kiện và luôn khuyến khích các giáo viên đầu tư, hướng dẫn học sinh tham gia.
    1. Tóm tắt nội dung giải pháp và làm rõ tính mới
      Các nội dung cơ bản được đưa ra là:
    • Nghiên cứu lí luận chung về các vấn đề: dạy học theo định hướng phát triển NL
      người học, NLVDKTKN, quan điểm dạy học tích hợp và GD STEM trong dạy học
      hoá học.
    • Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình hoá học lớp 12 THPT và đi sâu vào
      phần Hóa học hữu cơ lớp 12.
    • Xây dựng và tổ chức thực hiện một số CĐGD STEM phần Hóa học hữu cơ lớp
    1. Thiết kế kế hoạch dạy học cho các CĐGD STEM đã đề xuất.
    • Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLVDKTKN thông qua dạy học CĐGD STEM
      của thực tiễn cho HS THPT.
    • Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá sự phù hợp, khả thi của
      các đề xuất và tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra.
      Điểm mới của giải pháp
    • Chưa có đề tài nghiên cứu, SKKN được công bố giống hoặc gần giống với đề
      tài của SKKN.
    • Đề xuất 4 CĐ và xây dựng nội dung chi tiết cho 2 CĐGD STEM phần Hóa học
      hữu cơ lớp 12 và tổ chức thực hiện các CĐ này nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS.
      Thiết kế các kế hoạch bài dạy (KHBD) minh hoạ.
    • Xác định cấu trúc NLVDKTKN thông qua dạy học CĐGD STEM. Thiết kế và
      sử dụng bộ công cụ đánh giá NLVDKTKN của HS sau khi thực hiện CĐGD STEM đã
      đề xuất.
    1. Nội dung giải pháp
      NỘI DUNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
      1.1. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
      1.1.1 Khái niệm
      4
      NLVDKTKN của HS là “khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã có vào
      một số tình huống cụ thể trong học tập và thực tiễn, mô tả, dự đoán, giải thích hiện
      tượng, giải quyết các vấn đề một cách khoa học”.
      NLVDKTKN còn phản ánh khả năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có
      liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng; ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu
      cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
      1.1.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
      Theo [7], [22] cấu trúc của NLVDKTKN bao gồm các NL thành phần như:
    • NL phát hiện, giải thích hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống.
    • NL phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
    • NL vận dụng kiến thức tổng hợp, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn
      và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch GQVĐ.
    • NL định hướng nghề nghiệp.
    • NL ứng xử với tình huống của bản thân và xã hội.
      1.1.3. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
      Theo [7], biểu hiện của NLVDKTKN như sau:
    • Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số hiện
      tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong các lĩnh vực của thực tiễn
    • Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, ĐG ảnh hưởng của một vấn đề
      thực tiễn.
    • Vận dụng được kiến thức tổng hợp để ĐG ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn
      và đề xuất một số PP, biện pháp, mô hình, kế hoạch GQVĐ.
    • Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp THPT.
    • Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và
      cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
      1.2. Xác định cấu trúc và thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến
      thức kĩ năng thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM
      1.2.1. Xác định cấu trúc của NLVDKTKN thông qua dạy học chủ đề STEM
      Từ biểu hiện của NLVDKTKN mô tả trong văn bản chương trình GDPT môn
      Hóa học 2018; đặc điểm của mô hình GD STEM; đặc điểm, nội dung của CĐ dạy học
      5
      STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12, chúng tôi xác định cấu trúc của NLVDKTKN
      gồm 5 thành tố cơ bản với 8 tiêu chí biểu hiện và được mô tả ở bảng sau:
      Bảng 1. 1. Bảng mô tả cấu trúc của NLVDKTKN
      NL thành tố Tiêu chí
    1. NL phát hiện, giải thích
      vấn đề thực tiễn
      TC1. Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
      STEM
      TC2: Giải thích vấn đề thực tiễn có liên quan đến môn
      Hóa học trong CĐ STEM
    2. NL phản biện/ ĐG các
      vấn đề thực tiễn có liên
      quan
      TC3: Vận dụng được kiến thức hóa học để xác định,
      phân tích/ suy luận vấn đề thực tiễn có liên quan đến CĐ
      STEM
      TC4: Đưa ra được kết luận đúng đắn về bản chất vấn đề
      thực tiễn trong CĐ STEM
    3. NL đề xuất PP, biện
      pháp, mô hình, lập kế
      hoạch thực hiện GQVĐ
      TC5: Đề xuất được một số PP, biện pháp, mô hình, kế
      hoạch để GQVĐ thực tiễn liên quan đến CĐ STEM.
      TC6: Lựa chọn phương án, mô hình/ kế hoạch thực hiện
      có tính khả thi GQVĐ thực tiễn của CĐ.
    4. NL thực hiện kế hoạch
      GQVĐ thực tiễn
      TC7: Thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn
      và trình bày kết quả sản phẩm.
    5. NL ứng xử bảo vệ môi
      trường
      TC8: Phát hiện, hiểu rõ tác động của vấn đề nghiên cứu
      trong CĐ STEM tới việc bảo vệ môi trường.
      1.2.2. Xác định mức độ biểu hiện của các tiêu chí NLVDKTKN.
      Căn cứ vào cấu trúc của NLVDKTKN đã xây dựng ở trên để xây dựng bảng mô tả
      cụ thể các tiêu chí đánh giá và mức độ đạt được của từng tiêu chí:
      Bảng 1. 2. Mô tả các mức độ biểu hiện của các tiêu chí NL VDKTKN
      Tiêu chí đánh giá Mức độ biểu hiện
    6. Phát hiện được vấn
      đề thực tiễn liên quan
      đến CĐ STEM
      MĐ 1: Phát hiện ra vấn đề thực tiễn nhưng không liên quan
      trực tiếp đến CĐ STEM
      MĐ 2: Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
      6
      STEM nhưng chưa đầy đủ
      MĐ 3: Phát hiện được vấn đề thực tiễn liên quan đến CĐ
      STEM chính xác, đầy đủ.
    7. Giải thích VĐ thực
      tiễn có liên quan đến
      môn Hóa học trong
      chủ đề STEM
      MĐ 1: Giải thích chưa đúng cơ sở khoa học, bản chất của vấn
      đề thực tiễn có liên quan đến CĐ STEM
      MĐ 2: Giải thích được một số nội dung vấn đề thực tiễn có
      liên quan đến CĐ STEM
      MĐ 3: Giải thích một cách chính xác, đầy đủ nội dung vấn đề
      thực tiễn có liên quan đến CĐ STEM trên cơ sở khoa học
    8. Vận dụng được kiến
      thức Hóa học để xác
      định, phân tích/ suy
      luận vấn đề thực tiễn
      có liên quan đến CĐ
      STEM
      MĐ 1: Vận dụng chưa đúng kiến thức Hóa học để phân tích
      suy luận được các yếu tố trong CĐ STEM.
      MĐ 2: Vận dụng được kiến thức hoá học để phân tích suy
      luận được các yếu tố trong CĐ STEM nhưng chưa đầy đủ
      chính xác
      MĐ 3: Vận dụng đúng các kiến thức hoá học để phân tích
      suy luận đầy đủ, chính xác, khoa học các yếu tố trong CĐ
      STEM
    9. Đưa ra được kết
      luận đúng đắn về bản
      chất vấn đề thực tiễn
      trong CĐ STEM
      MĐ 1: Đưa ra kết luận nhưng không đúng về bản chất vấn đề
      thực tiễn có trong CĐ STEM.
      MĐ 2: Đưa ra được kết luận về bản chất vấn đề thực tiễn
      trong CĐ STEM nhưng chưa đầy đủ
      MĐ3. Đưa ra được kết luận đầy đủ, chính xác và khoa học về
      bản chất vấn đề thực tiễn trong CĐ STEM
    10. Đề xuất được một
      số phương án, biện
      pháp, mô hình, kế
      hoạch để GQVĐ thực
      tiễn liên quan đến CĐ
      STEM
      MĐ 1: Đề xuất một vài biện pháp GQVĐ nhưng chưa mang
      tính khả thi và không thực tiễn
      MĐ 2: Đã đề xuất được một số giải pháp, phương án GQVĐ
      nhưng chưa phân tích cụ thể và đầy đủ về các giải pháp này
      MĐ 3: Đề xuất được các phương án, giải pháp để GQVĐ,
      phân tích được ưu và nhược điểm của từng giải pháp một
      7
      cách đầy đủ, hợp lí
    11. Lựa chọn phương
      án, mô hình/ kế hoạch
      thực hiện có tính khả
      thi GQVĐ thực tiễn
      của chủ đề
      MĐ 1: Lựa chọn phương án, mô hình và kế hoạch thực hiện
      chưa mang tính khả thi.
      MĐ 2: Lựa chọn được giải pháp, mô hình, kế hoạch thực hiện
      có tính khả thi nhưng chưa có sự giải thích đầy đủ và hợp lí.
      MĐ 3: Lựa chọn được giải pháp thực hiện phù hợp, khả thi và
      có phân tích, lập luận giải thích hợp lý
    12. Thực hiện kế hoạch
      GQVĐ thực tiễn đã
      lựa chọn và trình bày
      kết quả sản phẩm
      MĐ 1: Thực hiện được một phần nhỏ (1/4 nội dung) kế hoạch
      GQVĐ thực tiễn, trình bày kết quả chưa đầy đủ, còn lúng
      túng.
      MĐ 2: Đã thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn
      nhưng chưa đầy đủ (khoảng ½ đến ¾ nội dung), trình bày kết
      quả rõ ràng nhưng chưa đầy đủ và logic
      MĐ 3: Thực hiện kế hoạch GQVĐ thực tiễn đã lựa chọn một
      cách đầy đủ, chuẩn xác, khoa học. Trình bày rõ ràng, logic,
      bảo vệ được kết quả của mình
    13. Phát hiện, hiểu rõ
      tác động của VĐ
      nghiên cứu trong chủ
      đề STEM tới việc bảo
      vệ môi trường
      MĐ 1: Phát hiện được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa hiểu về tác
      động của nó đến việc bảo vệ môi trường
      MĐ 2: Phát hiện và hiểu được một số tác động của vấn đề
      nghiên cứu tới việc bảo vệ môi trường nhưng chưa đầy đủ
      MĐ 3: Phát hiện và hiểu rõ được các tác động của vấn đề
      nghiên cứu tới việc bảo vệ môi trường.
      Trong đó Mức độ 1: tương ứng với 1 điểm; Mức độ 2: tương ứng với 2 điểm; Mức độ
      3: tương ứng với 3 điểm
      1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục STEM
      1.3.1 Khái niệm STEM
      Theo [2], [9], [14], STEM là cách viết ghép các chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh
      của các từ: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật),
      Mathematic (Toán học).
      8
      STEM là thuật ngữ lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm
    14. STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng giáo dục HS theo bốn
      chuyên ngành cụ thể – khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học – theo cách tiếp cận
      liên ngành và ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học riêng biệt, STEM tích hợp chúng
      vào một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng trong thế giới thực, thông qua
      đó các kỹ năng STEM được tích hợp, lồng ghép hài hòa.
      1.3.2. Giáo dục STEM
      Trong chương trình GDPT tổng thể năm 2018 [6], xác định: “GD STEM là mô
      hình GD dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học,
      công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh
      cụ thể”.
      1.3.3. Mục tiêu của giáo dục STEM
      Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa STEM vào chương trình GD và đặt
      ra các mục tiêu cho GD STEM. Tuỳ từng quốc gia và bối cảnh khác nhau mà mục tiêu
      của GD STEM cũng khác nhau nhưng đều có điểm chung là sự tác động đến người
      học, nhằm phát triển con người đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc
      gia trong thời đại toàn cầu hoá đầy cạnh tranh và thách thức.
      Theo [9], [15], [16], với GD nước ta thì mục tiêu chung của GD STEM là hướng tới
      sự tác động đến người học, hướng tới vận dụng kiến thức các môn học để GQVĐ thực
      tiễn nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Cụ thể là GD STEM thể
      hiện đầy đủ mục tiêu GDPT theo chương trình GDPT tổng thể và còn phát triển cho HS:
    • Các NL đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM: Đó là những kiến thức,
      kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học. Qua đó
      HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để GQVĐ thực tiễn, biết sử dụng,
      quản lí và truy cập Công nghệ, biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
    • Các NL cốt lõi: GD STEM nhằm trang bị cho HS những NL, hành trang trước
      những cơ hội, thách thức trong thời đại công nghệ 4.0. Ngoài những hiểu biết về các
      lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển tư duy sáng
      tao, kĩ năng hợp tác để thành công…
      9
    • Định hướng nghề nghiệp: GD STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng
      mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp
      trong tương lai. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có NL, phẩm chất tốt
      đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM đáp ứng yêu cầu nguồn lao động xây dựng
      và phát triển đất nước.
      Với mục tiêu trên, mô hình GD STEM tổ chức các hoạt động học tập tích cực
      nhằm tác động đến HS như:
    • Đưa trải nghiệm sáng tạo vào trong quá trình học tập. HS được học trên cơ sở
      dự án (DA), được giao nhiệm vụ theo từng DA, từ đó phát huy tối đa khả năng tư duy
      sáng tạo và ứng dung các kiến thức khoa học vào cuộc sống.
    • Đem lại sự hứng thú trong học tập. Nhiệm vụ giao cho HS gắn với thực tiễn nên
      hấp dẫn, kích thích trí sáng tạo và tò mò của HS.
    • Đánh giá đúng chính xác NL HS. Thay vì những bài thi quyết định kết quả học
      tập của một cá nhân, thì GD STEM đánh giá sự tiến bộ của HS theo một quá trình.
      Trong đó, HS được cọ sát, tranh luận, bảo vệ ý kiến của bản thân cũng như được hợp
      tác vơi các thành viên trong nhóm.
      Qua đó, GD STEM đã góp phần GQVĐ của GD nước ta hiện nay là: giảm tải
      kiến thức kinh viện, thay đổi PPDH và PP đánh giá HS.
      1.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM
      1.4.1. Tiêu chí xây dựng chủ đề giáo dục STEM
      Trên cơ sở nội dung của phần Hóa học hữu cơ lớp 12, GV nghiên cứu chuẩn kiến
      thức, kĩ năng của môn học, tìm ra các vấn đề, các mâu thuẫn trong thực tế có liên quan
      và nội dung GD STEM để xây dựng các chủ đề học tập. Một CĐGD STEM được xây
      dựng dựa trên các tiêu chí sau:
      Tiêu chí 1: Chủ đề STEM cần tập trung vào các vấn đề thực tiễn.
      Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình thiết kế kĩ thuật.
      Tiêu chí 3: PPDH bài học STEM đưa HS vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định
      hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
      Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến
      tạo.
      10
      Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà
      HS đã và đang học.
      Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại
      như là một phần cần thiết trong học tập.
      1.4.2. Quy trình xây dựng chủ đề/ bài học dạy học STEM
      Từ các quy trình xây dựng CĐGD STEM, chúng tôi xác định quy trình xây dựng
      CĐGD STEM gồm 4 bước và được mô tả bằng sơ đồ sau:
      Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
      Căn cứ vào nội dung kiến thức và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức
      đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng kiến thức phần Hóa
      học hữu cơ lớp 12 để lựa chọn chủ đề của bài học.
      Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
      Sau khi chọn CĐ của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS
      thực hiện đảm bảo sau khi GQVĐ đó, HS nắm được những kiến thức, kĩ năng cần hình
      thành trong phần Hóa học hữu cơ lớp 12 hoặc VDKTKN đã biết để xây dựng bài học.
      Bước 3: Xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm/ giải pháp GQVĐ
      Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/ sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ
      tiêu chí của giải pháp/ sản phẩm. Đây chính là căn cứ để đề xuất giả thuyết khoa học/ giải
      pháp GQVĐ/ thiết kế mẫu sản phẩm. Các tiêu chí cần hướng tới định hướng quá trình học
      tập và vận dụng kiến thức nền của HS, không nên tập trung ĐG sản phẩm vật chất.
      Bước 1: Lựa chọn chủ đề STEM
      Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
      Bước 3: Xác định tiêu chí đánh giá sản phẩm/ giải
      pháp giải quyết vấn đề
      Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học
      Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng CĐGD STEM
      11
      Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
      Các hoạt động DH được thiết kế theo các PP và kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt
      động được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm mà HS phải hoàn thành.
      1.4.3. Tiến trình dạy học chủ đề/ bài học STEM.
      Tiến trình DH bài học STEM được thực hiện theo quy trình kỹ thuật, trong đó việc
      nghiên cứu kiến thức nền chính là hoạt động học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức tương
      ứng với các vấn đề cần giải quyết trong bài học. HS là người chủ động nghiên cứu SGK,
      tài liệu hỗ trợ, tiến hành thí nghiệm…Thông qua các hoạt động đó mà HS hình thành
      được kiến thức mới, rèn luyện các kĩ năng, phát triển phẩm chất và NL cần có.
      Tiến trình dạy học CĐ/ bài học STEM được mô tả bằng sơ đồ sau:

    Tiến trình bài học CĐ STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa học và chu trình
    thiết kế kĩ thuật, tuy nhiên các bước không nhất thiết phải tổ chức theo thứ tự mà có
    thể song hành tương hỗ lẫn nhau.
    Xác định vấn đề
    Nghiên cứu kiến thức nền
    9
    9
    Đề xuất giải pháp/ bản thiết kế
    Lựa chọn giải pháp/ bản thiết
    kế
    Chế tạo mô hình (nguyên mẫu)
    Chia sẻ và thảo luận
    Điều chỉnh thiết kế
    Hình 1.2 : Tiến trình dạy học chủ đề/ bài học STEM
    12
    NỘI DUNG 2: PHÁT TRIỂN NLVDKTKN CHO HS THÔNG QUA DẠY HỌC
    CHỦ ĐỀ STEM PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
    2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12
    2.1.1. Mục tiêu cần đạt phần Hóa học hữu cơ lớp 12
    Chương 1: Este- Lipit
    a. Kiến thức

    • HS nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, phân loại, đồng phân, danh
      pháp (gốc- chức) của este, PP điều chế este và ứng dụng của một số este tiêu biểu.
    • HS nêu được khái niệm và phân loại lipit, khái niệm chất béo, tính chất vật lý
      và ứng dụng của chất béo.
    • HS trình bày được tính chất hóa học (TCHH) cơ bản của este (phản ứng thủy
      phân) và của chất béo.
    • HS giải thích được este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp; cách
      chuyển chất béo lỏng về chất béo rắn.
      b. Kĩ năng
    • Viết được công thức cấu tạo (CTCT) của este, các phương trình hoá học
      (PTHH) của phản ứng minh hoạ TCHH của este no, đơn chức và chất béo.
    • Phân biệt este với các chất khác (ancol, axit,… ) bằng PP hoá học, phân biệt
      được dầu ăn và mỡ bôi trơn về thành phần hoá học.
    • Tính khối lượng các chất trong phản ứng xà phòn

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT