Category: TOÁN HỌC

  • Dãy Fibonacci là gì?

    Dãy Fibonacci là gì?

    Dãy Fibonacci là gì?

    Dãy Fibonacci là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 và 1 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc mỗi phần tử luôn bằng tổng hai phần tử trước nó. Công thức truy hồi của dãy Fibonacci là: $$ F(n)=\begin{cases} 1& \text{khi }&n=1\\ 1& \text{khi }&n=2\\ F(n-1)+F(n-2)& \text{khi }&n>2 \end{cases}$$

    Dãy số Fibonacci (Phibônaxi) được Fibonacci, một nhà toán học người Ý, công bố vào năm 1202 trong cuốn sách Liber Abacci – Sách về toán đồ qua 2 bài toán: Bài toán con thỏ và bài toán số các “cụ tổ” của một ong đực.

    Bài toán đếm số đôi thỏ

    Một đôi thỏ (gồm một thỏ đực và một thỏ cái) không sinh cho đến khi chúng đủ 2 tháng tuổi. Sau khi đủ 2 tháng tuổi,mỗi đôi thỏ sinh một đôi thỏ con (gồm một thỏ đực và một thỏ cái) mỗi tháng. Hỏi sau n tháng có bao nhiêu đôi thỏ, nếu đầu năm (tháng Giêng) có một đôi thỏ sơ sinh

    dãy số Fibonacci và bài toán đếm số con thỏ

    Trong hình vẽ trên, ta quy ước:

    • Cặp thỏ nâu là cặp thỏ có độ tuổi 1 tháng.
    • Cặp thỏ được đánh dấu (màu đỏ và màu xanh) là cặp thỏ có khả năng sinh sản.

    Nhìn vào hình vẽ trên ta nhận thấy:

    • Tháng Giêng và tháng Hai: Chỉ có 1 đôi thỏ.
    • Tháng Ba: đôi thỏ này sẽ đẻ ra một đôi thỏ con, do đó trong tháng này có 2 đôi thỏ.
    • Tháng Tư: chỉ có đôi thỏ ban đầu sinh con nên đến thời điểm này có 3 đôi thỏ.
    • Tháng Năm: có hai đôi thỏ (đôi thỏ đầu và đôi thỏ được sinh ra ở tháng Ba) cùng sinh con nên ở tháng này có 2 + 3 = 5 đôi thỏ.
    • Tháng Sáu: có ba đôi thỏ (2 đôi thỏ đầu và đôi thỏ được sinh ra ở tháng Tư) cùng sinh con ở thời điểm này nên đến đây có 3 + 5 = 8 đôi thỏ.

    Khái quát, nếu n là số tự nhiên khác 0, gọi f(n) là số đôi thỏ có ở tháng thứ n, ta có:

    • Với n = 1 ta được f(1) = 1.
    • Với n = 2 ta được f(2) = 1.
    • Với n = 3 ta được f(3) = 2.

    Do đó với n > 2 ta có công thức tổng quát f(n) = f(n-1) + f(n-2).

    Điều đó có thể được giải thích như sau: Các đôi thỏ sinh ra ở tháng n-1 không thể sinh con ở tháng thứ n, và ở tháng này đôi thỏ tháng thứ n-2 sinh ra một đôi thỏ con nên số đôi thỏ được sinh ra ở tháng thứ n chính là giá trị của f(n - 2).

    Công thức tổng quát của dãy Fibonacci

    Người ta chứng minh được rằng công thức tổng quát cho dãy Fibonacci là: $$F_{n}=\frac{1}{\sqrt{5}}\left(\left(\frac{1+\sqrt{5}}{2}\right)^{n}-\left(\frac{1-\sqrt{5}}{2}\right)^{n}\right)$$

    Liên hệ với tỉ lệ vàng

    Tỷ lệ vàng $\varphi$ (phi), được đinh nghĩa là tỷ số khi chia đoạn thẳng thành hai phần sao cho tỷ lệ giữa cả đoạn ban đầu với đoạn lớn hơn bằng tỷ số giữa đoạn lớn và đoạn nhỏ.

    tỷ lệ vàng

    Có thể chứng minh rằng nếu quy độ dài đoạn lớn về đơn vị thì tỷ lệ này là nghiệm dương của phương trình:$$\frac{1}{x}=\frac {x}{1+x},$$ hay tương đương $x^{2}-x-1=0$. Nghiệm dương đó chính là $\varphi =\frac{1+\sqrt {5}{2}\approx 1.618\,033\,989$.

    Bạn có thể đọc thêm tại wiki https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A3y_Fibonacci

  • Số gần đúng là gì? Sai số là gì?

    Số gần đúng là gì? Sai số là gì?

    Số gần đúng là gì? Sai số là gì?

    1. Số gần đúng là gì?

    Trong nhiều trường hợp ta không thể biết được giá trị đúng của một đại lượng mà ta chỉ biết số gần đúng của nó. Ví dụ: giá trị gần đúng của π là $3{,}14$ hay $3{,}14159$.

    Số gần đúng là gì? Sai số là gì? số pi

    2. Sai số tuyệt đối là gì?

    Sai số tuyệt đối của số gần đúng

    • Nếu $a$ là số gần đúng của số $\overline{a}$ thì $\Delta a =|\overline{a}-a|$ được gọi là sai số tuyệt đối của số gần đúng $a$.
    • Số gần đúng có sai số tuyệt đối càng nhỏ càng biểu thị chính xác kết quả.

    Độ chính xác của một số gần đúng

    Trong thực tế, nhiều khi ta không biết a nên ta không tính được $∆a$. Tuy nhiên ta có thể đánh giá $∆a$ không vượt quá một số dương $d$ nào đó.

    Nếu $∆a \leqslant d$ thì $a-d \leqslant a \leqslant a+d$, khi đó ta viết $a =a \pm d$ và $d$ được gọi là độ chính xác của số gần đúng.

    3. Quy tắc làm tròn số

    • Nếu chữ số sau hàng quy tròn nhỏ hơn $5$ thì ta thay nó và các chữ số bên phải nó bởi chữ số $0$;
    • Nếu chữ số sau hàng quy tròn lớn hơn hoặc bằng $5$ thì ta cũng làm như trên, nhưng cộng thêm một đơn vị vào chữ số của hàng quy tròn.

    4. Cách viết số quy tròn của số gần đúng căn cứ vào độ chính xác cho trước

    • Việc quy tròn số gần đúng căn cứ vào độ chính xác của nó, nếu độ chính xác đến hàng nào thì ta quy tròn số gần đúng đến hàng kề trước nó.

    Ví dụ, cho số gần đúng $a = 17 457 432$ với độ chính xác $d = 137$. Hãy viết số quy tròn của $a$.

    Vì độ chính xác đến hàng trăm nên ta quy tròn số $a$ đến chữ số hàng nghìn. Chữ số hàng trăm là $4$ nhỏ hơn $5$ nên theo quy tắc làm tròn số ta được số quy tròn của $a$ là $17 457 000$.

  • Cách vẽ hình Toán học

    Cách vẽ hình Toán học

    Cách vẽ hình Toán học

    Để vẽ hình Toán học, có rất nhiều cách, tùy thuộc vào việc bạn đang sử dụng chương trình soạn thảo văn bản nào (MS Word, Google Docs, LaTeX…)

    Phần mềm vẽ hình đơn giản

    Đơn giản nhất bạn có thể sử dụng phần mềm Paint của Microsoft mà máy tính chạy Windows nào cũng có sẵn. Tuy nhiên, phần mềm này không có nhiều công cụ hỗ trợ vẽ hình Toán học nên bạn sẽ tốn khá nhiều thời gian để vẽ được một hình.

    Phần mềm vẽ hình Toán học trong Word

    • Bạn có thể sử dụng trực tiếp công cụ Shape của Word để vẽ hình. Cũng khá tiện lợi nhưng vẫn không thể nhanh chóng và đơn giản bằng các phần mềm chuyên vẽ hình Toán học được.
    • Bạn chọn thẻ Insert, chọn tiếp công cụ Shape và chọn các công cụ mong muốn (Lines – đường thẳng, mũi tên…; Rectangles – hình chữ nhật, hình thang, hình bình hành…; Basic Shapes – các hình cơ bản như tam giác, hình tròn, elip…)
    cách vẽ hình trong MS Word
    • Để đặt tên cho các điểm, đường thẳng… bạn chọn thẻ Insert, chọn công cụ Text Box và chọn tiếp Draw Text Box. Sau đó dùng chuột nhấn giữ để quét một khung hình chữ nhật và nhập văn bản vào trong khung đó.

    Phần mềm vẽ hình toán học GeoGebra

    • Geogebra có thể chạy trên mọi hệ điều hành (có cả phiên bản app dành cho điện thoại, máy tính bảng) hoàn toàn miễn phí.
    • Geogebra hỗ trợ giao diện tiếng Việt, cách sử dụng rất trực quan và có thể thao tác bằng chuột hoặc bằng cách nhập lệnh.
    • Xem chi tiết Hướng dẫn sử dụng tại
    Cách vẽ hình Toán học 1
    • Ngoài chức năng chính là vẽ hình ra thì phần mềm còn là một phần mềm toán học kết hợp hình học, đại số, vi phân, tích phân… GeoGebra có hai chế độ hiển thị một đối tượng trong của sổ hình học tương ứng với một biểu thức trong cửa sổ đại số và ngược lại.
    • Đối với các phiên bản mới, GeoGebra được phát hành ở giao diện web, người dùng có thể dùng thử trước khi tải. Hoặc có thể nhúng vào Powerpoint để thao tác và sử dụng giống như trên phần mềm GeoGebra, rất thuận tiện cho việc trình chiếu trong giảng dạy.
    • Giao diện của GeoGebra rất thân thiện và dễ sử 2 dụng, với các hộp công cụ trực quan giúp người dùng có thể thao tác với phần mềm một cách dễ dàng.
    • Download phần mềm vẽ hình học GeoGebra tiếng Việt tại đây: https://www.geogebra.org/download
    • Ngoài ra, bạn có thể sử dụng phần mềm vẽ hình toán học Sketchpad tiếng Việt với bộ công cụ cho Geometer’s Sketchpad

    Phần mềm vẽ hình Toán học online

    Có rất nhiều cách vẽ hình Toán học bằng phần mềm online, không cần cài đặt. Dưới đây chúng tôi giới thiệu một số phần mềm tốt nhất, dễ sử dụng nhất:

    https://www.geogebra.org/geometry
    phan mem geogebra online trên web
    https://www.desmos.com/
    Cách vẽ hình Toán học 2

    https://www.mathcha.io/ là phần mềm soạn thảo văn bản Toán học chuyên nghiệp, trong đó có hỗ trợ vẽ hình Toán học (đồ thị, biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ, công thức Toán…)

    Cách vẽ hình Toán học 3

    Phần mềm vẽ hình không gian online

    Vẫn là Geogebra, nhưng chúng ta lựa chọn chức năng vẽ hình không gian 3D. Bạn có thể truy cập trực tiếp link https://www.geogebra.org/3d

    Bạn có thể nhập tọa độ điểm, phương trình mặt phẳng, phương trình mặt cầu… hoặc sử dụng các lệnh để vẽ hình. Tuy nhiên, cách đơn giản nhất là bấm vào công cụ Tools (đánh dấu màu xanh trong hình dưới đây) để chọn các công cụ và sử dụng chuột để vẽ.

    cách vẽ hình toán học, phần mềm vẽ hình không gian online
    Phần mềm vẽ hình Toán học trên điện thoại

    Có khá nhiều phần mềm vẽ hình Toán học trên điện thoại, nhưng chúng tôi khuyên dùng Geogebra:

    Cách vẽ hình Toán học 4

    Có khá nhiều app của Geogebra nhưng nếu bạn chuyên vẽ hình học phẳng thì chọn Geogebra Geometry, vẽ hình học không gian thì chọn Geogebra 3D, vẽ đồ thị hàm số thì chọn Geogebra Graphing, giải toán thì chọn Geogebra CAS.

  • Hệ số góc là gì?

    Hệ số góc là gì?

    Hệ số góc là gì?

    Hệ số góc là gì?

    Hệ số góc của đường thẳng $d$ có phương trình $y=ax+b$ chính là hệ số $a$.

    Ví dụ, đường thẳng $y = -x + 4$ thì hệ số góc của nó bằng $-1$, đường thẳng $y=2x$ thì có hệ số góc là $2$.

    • Hệ số góc $a$ được tính bằng $\tan \alpha$ trong đó $\alpha$ chính là góc tạo bởi chiều dương trục $Ox$ và đường thẳng $d$ lấy theo chiều ngược chiều kim đồng hồ (xem hình vẽ).

    hệ số góc là gì, hệ số góc của đường thẳng là gì

    • Cụ thể hơn, chúng ta gọi $A$ là giao điểm của đường thẳng $d:y=ax+b$ với trục $Ox$, $B$ là một điểm thuộc đường thẳng $d$ và nằm phía trên trục $Ox$. Khi đó $\alpha=\widehat{BAx}$ được gọi là góc tạo bởi đường thẳng $y=ax+b$ và trục $Ox$.

    Phương trình đường thẳng khi biết hệ số góc

    Đường thẳng đi qua điểm $M\left ( x_{0};y_{0} \right )$  và có hệ số góc $k$ thì có phương trình là $$y-y_0=k(x-x_{0})$$

    Ví dụ. Đường thẳng $d$ đi qua điểm $M(3;5)$ và có hệ số góc $k=-2$ thì có phương trình $$y-5=-2(x-3)$$ hay $y=-2x-1$.

    Các tính chất của hệ số góc

    • Cho hai đường thẳng $y=ax+b$ và $y=a’x+b’$:
      • song song hoặc trùng nhau sẽ có cùng hệ số góc ($a=a’$)
      • cắt nhau khi và chỉ khi $a\ne a’$
      • vuông góc với nhau khi và chỉ khi $a\cdot a’=-1$
    • Cho đường thẳng $y=ax+b$ có hệ số góc là $a$:
      • Nếu $a> 0$ thì góc $\alpha$ là góc nhọn, hàm số đồng biến trên $\mathbb{R}$
      • Nếu $a<0$ thì góc $\alpha$ là góc tù, hàm số nghịch biến trên $\mathbb{R}$
      • Nếu $a= 0$ thì hàm số là hàm hằng trên $\mathbb{R}$, đồ thị hàm số là một đường thẳng song song hoặc trùng với trục hoành.

    Xem thêm các dạng toán về đồ thị hàm số bậc nhất Toán 10 Hàm số bậc nhất y=ax+b

    Hệ số góc của đường thẳng $ax+by+c=0$

    Trong hình học lớp 10, phương trình tổng quát của đường thẳng có dạng $ax+by+c=0$. Để tìm hệ số góc của đường thẳng này, chúng ta xét các khả năng:

    • Nếu $b\neq 0$ thì ta chuyển đường thẳng về dạng $y=kx+m$ bằng cách chia hai vế cho $b$ $$y=\frac{-a}{b}x-\frac{c}{b}$$ Như vậy, hệ số góc của đường thẳng đã cho là $k=\frac{-a}{b}$.
    • Nếu $b=0$ thì đường thẳng không có hệ số góc. Lúc đó đường thẳng vuông góc với trục hoành $Ox$.
  • Phương trình đối xứng đối với sin x và cos x

    Phương trình đối xứng đối với sin x và cos x

    Phương trình đối xứng đối với sin x và cos x là một dạng phương trình quan trọng bên cạnh các phương trình lượng giác thường gặp (phương trình bậc nhất, phương trình bậc hai đối với một hàm số lượng giác, phương trình bậc nhất đối với sin x và cos x, phương trình thuần nhất bậc hai đối với sin x và cos x)

    Phương trình đối xứng đối với sin x và cos x là gì?

    Dạng tổng quát: Là các phương trình chỉ chứa $\sin x$ và $\cos x$ sao cho khi đổi chỗ $\sin x, \cos x$ cho nhau, phương trình là không đổi.

    Cách giải: Đặt $t=\sin x+\cos x=\sqrt{2}\sin \left( x+\frac{\pi }{4} \right)$, điều kiện $t\in \left[ -\sqrt{2};\sqrt{2} \right]$ thì suy ra $\sin x\cos x=\frac{{{t}^{2}}-1}{2}$.

    Lưu ý, sau khi tìm được $t$, chúng ta cần thay vào $t=\sin x+\cos x$ và giải để tìm $x$. Không được thay vào $\sin x\cos x=\frac{{{t}^{2}}-1}{2}$, vì đây là phương trình hệ quả.

    Ví dụ phương trình đối xứng đối với sin x và cos x

    Ví dụ 1. Giải các phương trình:

    1. $\sin x+\cos x+3\sin x\cos x=1$
    2. $\dfrac{1}{\sin x}+\dfrac{1}{\cos x}=\sqrt{2}$

    Chú ý. Nhiều phương trình chưa có dạng đang xét thì sử dụng các công thức lượng giác để biến đổi về dạng đang xét.

    Ví dụ 2. Giải các phương trình:

    1. $2\sin 2x-2(\sin x+\cos x)+1=0$
    2. $1+\tan x=2\sqrt{2}\sin x$

    Chú ý. Cách giải trên cũng được sử dụng để giải các phương trình chỉ chứa $\sin x – \cos x$ và $\sin x\cos x$.

    Ví dụ 3. Giải các phương trình:

    1. $(1+\sqrt{2})(\sin x-\cos x)+2\sin x\cos x=1+\sqrt{2}$
    2. $\left| \sin x-\cos x \right|+4\sin 2x=1$

    Chú ý. Cách đặt ẩn phụ như trên cũng được dùng để tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số lượng giác

    Ví dụ 4. Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số:

    1. $y=\dfrac{1-\sin 2x}{\sin x+\cos x+2}$
    2. $y=\sin x-\cos x+\sqrt{1+\sin x\cos x}$

    Bài tập phương trình lượng giác đối xứng đối với sin x và cos x

    Giải phương trình:

    1. $1+\tan x=2\sin x + \frac{1}{\cos x}$
    2. $\sin x+\cos x=\frac{1}{\tan x}-\frac{1}{\cot x}$
    3. $1- \sin3x+\cos3x= \sin2x$
    4. $2\sin x+\cot x=2 \sin2x+1$
    5. $\sqrt{2}\sin2x(\sin x+\cos x)=2$
    6. $\sqrt{2}(\sin x+\cos x)=\tan x+\cot x$
    7. $ 1+\sin^32x+\cos^32 x=\frac{3}{2}\sin 4x$
    8. $\left| \sin x-\cos x \right|+4\sin 2x=1$
  • Phương trình bậc nhất đối với sin x và cos x

    Phương trình bậc nhất đối với sin x và cos x

    Phương trình bậc nhất đối với sin x và cos x là một trong những dạng Phương trình lượng giác thường gặp.

    1. Phương trình bậc nhất đối với $\sin x$ và $\cos x$

    Dạng tổng quát: $a\sin x+b\cos x=c$ với ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}\ne 0$

    Cách giải: Chia hai vế cho $\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}}$

    Chú ý. Điều kiện nghiệm của phương trình là ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}\ge {{c}^{2}}$

    Ví dụ 1. Giải các phương trình sau:

    1. $\sin x-\sqrt{3}\cos x=1$
    2. $\sin 2x+\cos 2x=\sqrt{2}$
    3. $3\sin x+4\cos x-5=0$
    4. $2\sin x-3\cos x=5$

    Ví dụ 2. Giải các phương trình sau:

    1. $\sin x-\cos x=\sqrt{3}$
    2. $\sin x+\sqrt{3}\cos x=\sqrt{3}$
    3. $\sin x+2\cos x=\sqrt{5}$
    4. $\cos 7x-\sqrt{3}\sin 7x+\sqrt{2}=0$

    Chú ý. Nhiều phương trình chưa có dạng đang xét thì cần sử dụng công thức lượng giác hoặc đặt ẩn phụ để đưa về dạng đang xét

    Ví dụ 3. Giải các phương trình sau:

    1. ${{\cos }^{2}}x+\sqrt{12}\sin x\cos x=1+{{\sin }^{2}}x$
    2. $\sqrt{3}\sin x+\cos x=3+\frac{1}{\sqrt{3}\sin x+\cos x+1}$

    Ví dụ 4. Giải các phương trình sau:

    1. $\sqrt{3}\sin x+\cos x=\frac{1}{\cos x}$
    2. $4\sin x+3\cos x+\frac{6}{4\sin x+3\cos x+1}=6$

    Chú ý. Cách làm trên cũng được áp dụng khi giải các phương trình có dạng:

    • $a\sin u+b\cos u=\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}}\sin v$
    • $a\sin u+b\cos u=\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}}\cos v$
    • $a\sin u+b\cos u=\pm a\sin v\pm b\cos v$

    Ví dụ 5. Giải các phương trình sau:

    1. $\sin x+\sqrt{3}\cos x=2\cos 5x$
    2. $2\sin x+3\cos x=2\cos 3x-2\sin 3x$
    3. $\sqrt{3}\sin 2x-\cos 2x=2\sin 3x$
    4. $\sin x-2\cos x=\cos 3x-2\sin 3x$
    5. $\frac{\cos x-2\sin x.\cos x}{2{{\cos }^{2}}x+\sin x-1}=\sqrt{3}$

    Chú ý. Điều kiện có nghiệm của phương trình bậc nhất với $\sin x$ và $\cos x$ cũng được dùng để tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của các hàm số lượng giác bằng phương pháp sử dụng định nghĩa tập giá trị.

    Ví dụ 6. Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của các hàm số sau:

    1. $y=2+3\sin x+4\cos x$
    2. $y=\frac{2+\cos x}{\sin x+\cos x-2}$
    3. $y=\sin x+\sqrt{3}\cos x+2$
    4. $y=f(x)=\frac{\sin x+2\cos x+1}{\sin x+\cos x+2}$
    5. $y=f(x)=3\sin 2x+4{{\cos }^{2}}x$

    2. Phương trình thuần nhất bậc cao với sin x và cos x

    Phương trình thuần nhất bậc hai với sin x và cos x

    Dạng tổng quát: $$a{{\sin }^{2}}x+b\sin x\cos x+c{{\cos }^{2}}x=d$$

    Cách giải 1: Chia hai vế cho ${{\cos }^{2}}x$ để đưa về phương trình bậc hai đối với $\tan x$

    Ví dụ 1. Giải các phương trình:

    1. ${{\sin }^{2}}x+3\sin x\cos x+2{{\cos }^{2}}x=0$
    2. $4\sin x+3\sqrt{3}\sin x.\cos x-2{{\cos }^{2}}x=4$

    Chú ý. Nếu chia hai vế cho ${{\sin }^{2}}x$ thì được phương trình bậc hai đối với $\cot x$

    Ví dụ 2. Giải các phương trình:

    1. $3{{\sin }^{2}}x-\sqrt{3}\sin x\cos x+2{{\cos }^{2}}x=2$
    2. $\sin x+(1-\sqrt{3})\sin x\cos x-\sqrt{3}{{\cos }^{2}}x=0$
    3. ${{\sin }^{2}}x-3\sin x\cos x=1$

    Chú ý. Trong nhiều trường hợp, phương trình chưa có dạng đang xét thì sử dụng công thức lượng giác biến đổi về dạng đang xét

    Ví dụ 3. Giải phương trình:

    1. $3{{\sin }^{2}}x-4\sin 2x-2\cos 2x+5{{\cos }^{2}}x=0$
    2. \sqrt{3}\sin x+\cos x=\frac{1}{\cos x}$

    Cách giải 2: Sử dụng công thức hạ bậc hoặc công thức nhân đôi thấy có dạng bậc nhất với sinx và cosx

    Ví dụ 1. Giải các phương trình:

    1. ${{\sin }^{2}}x+3\sin x\cos x+2{{\cos }^{2}}x=0$
    2. $\sqrt{3}\sin x+\cos x=\frac{1}{\cos x}$
    3. $3{{\sin }^{2}}x-4\sin 2x-2\cos 2x+5{{\cos }^{2}}x=0$
    4. ${{\cos }^{2}}x-3\sin x\cos x-2{{\sin }^{2}}x-1=0$

    2. Phương trình thuần nhất bậc cao (bậc 3) với sin x và cos x

    Cách giải hoàn toàn tương tự như trên nhưng không sử dụng công thức hạ bậc mà chia hai vế cho $\sin x$ hoặc $\cos x$ với số mũ cao nhất.

    Ví dụ. Giải các phương trình:

    1. $4{{\cos }^{3}}x+2{{\sin }^{3}}x-3\sin x=0$
    2. ${{\sin }^{3}}x+{{\cos }^{3}}x=\sin x-\cos x$
    3. ${{\sin }^{3}}x+{{\cos }^{3}}x=\sin x+\cos x$
    4. $4{{\sin }^{3}}x+3{{\cos }^{3}}x-3\sin x-{{\sin }^{2}}x\cos x=0$
    5. ${{\sin }^{4}}x+{{\cos }^{4}}x=1$

    LUYỆN TẬP

    Giải các phương trình:

    1. $\cos 7x.\cos 5x-\sqrt{3}\sin 2x=1-\sin 7x.\sin 5x$
    2. $4{{\sin }^{3}}x-1=3\sin x-\sqrt{3}\cos 3x$
    3. $4({{\sin }^{4}}x+{{\cos }^{4}}x)+\sqrt{3}\sin 4x=2$
    4. $\sqrt{2+\cos 2x+\sqrt{3}\sin 2x}=\sin x+\sqrt{3}\cos x$
    5. ${{\sin }^{2}}x-3\sin x\cos x+1=0$
    6. $4\sin x+6\cos x=\frac{1}{\cos x}$
    7. ${{\cos }^{3}}x-4{{\sin }^{3}}x-3\cos x.{{\sin }^{2}}x+\sin x=0$
    8. $2{{\cos }^{3}}x=\sin 3x$
  • TỔNG HỢP BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10

    TỔNG HỢP BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10

    TỔNG HỢP BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10

    BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10: Chứng minh các đẳng thức vectơ

    Ví dụ 1. Cho 6 điểm $A, B, C, D, E, F$. Chứng minh rằng: (bằng nhiều cách khác nhau)

    1. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{CB}$
    2. $\overrightarrow{AB}-\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{DB}$
    3. $\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BE}+\overrightarrow{CF}=\overrightarrow{AE}+\overrightarrow{BF}+\overrightarrow{CD}$

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ABC$ với $M, N, P$ là trung điểm các cạnh $AB, BC, CA$. Chứng minh rằng:

    1. $\overrightarrow{AN}+\overrightarrow{BP}+\overrightarrow{CM}=\overrightarrow{O}$
    2. $\overrightarrow{AN}=\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{AP}$
    3. $\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{BN}+\overrightarrow{CP}=\overrightarrow{O}$

    Ví dụ 3. (Hệ thức về trung điểm) Cho hai điểm $A, B$.

    1. Cho $M$ là trung điểm $A, B$. Chứng minh rằng với điểm $I$ bất kì ta có: $$\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}=2\overrightarrow{IM}$$
    2. Với điểm $N$ sao cho $\overrightarrow{NA}=-2\overrightarrow{NB}$. Chứng minh rằng với $I$ bất kì: ta có $$\overrightarrow{IA}+2\overrightarrow{IB}=3\overrightarrow{IN}$$
    3. Với điểm $P$ sao cho $\overrightarrow{PA}=3\overrightarrow{PB}$. Chứng minh rằng với $I$ bất kì ta có $$\overrightarrow{IA}-3\overrightarrow{IB}=-2\overrightarrow{IP}$$

    Ví dụ 3. (Hệ thức về trọng tâm) Cho tam giác $ABC$ và $G$ là trọng tâm của tam giác.

    1. Chứng minh rằng $\overrightarrow{AG}+\overrightarrow{BG}+\overrightarrow{CG}=\overrightarrow{O}$. Với $I$ bất kì ta có: $$\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}+\overrightarrow{IC}=3\overrightarrow{IG}$$
    2. Điểm $M$ thuộc đoạn $AG$ và $MG=\frac{1}{4}GA$. Chứng minh rằng:$$2\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{O}$$
    3. Với $I$ bất kì, chứng minh rằng $$2\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}+\overrightarrow{IC}=4\overrightarrow{IM}$$
    4. Cho hai tam giác $ABC$ và DEF có trọng tâm là $G$ và $G’$. Chứng minh rằng: $$\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BE}+\overrightarrow{CE}=3\overrightarrow{GG’}$$ Tìm điều kiện để hai tam giác có cùng trọng tâm.

    Ví dụ 4. (Hệ thức về hình bình hành) Cho hình bình hành $ABCD$ tâm $O$.

    1. Chứng minh rằng: $\overrightarrow{AO}+\overrightarrow{BO}+\overrightarrow{CO}+\overrightarrow{DO}=\overrightarrow{O}$
    2. Với $I$ bất kì $\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}+\overrightarrow{IC}+\overrightarrow{ID}=4\overrightarrow{IO}$

    Ví dụ 5. (Tứ giác bất kì) Cho tứ giác $ABCD$. Gọi $M, N$ là trung điểm của $AB$ và $CD$. Chứng minh rằng:

    1. $\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BC}=2\overrightarrow{MN}$
    2. $\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{BD}=2\overrightarrow{MN}$
    3. Tìm vị trí điểm $I$ sao cho $$\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}+\overrightarrow{IC}+\overrightarrow{ID}=\overrightarrow{O}$$
    4. Với điểm $M$ bất kì, Chứng minh rằng: $$\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{MD}=4\overrightarrow{MI}$$

    Ví dụ 6. (Khái niệm trọng tâm của hệ $n$ điểm và tâm tỉ cự của hệ $n$ điểm) Cho $n$ điểm ${{A}_{1}},{{A}_{2}},…,{{A}_{n}}$.

    1. Gọi $G$ là điểm thoả mãn $$\overrightarrow{G{{A}_{1}}}+\overrightarrow{G{{A}_{2}}}+…+\overrightarrow{G{{A}_{n}}}=\overrightarrow{O}.$$ Chứng minh rằng với điểm $M$ bất kì ta luôn có$$\overrightarrow{M{{A}_{1}}}+\overrightarrow{M{{A}_{2}}}+…+\overrightarrow{M{{A}_{n}}}=n\overrightarrow{MG}.$$
    2. Gọi $I$ là điểm thoả mãn ${{n}_{1}}\overrightarrow{IA_1}+n_2\overrightarrow{G{{A}_{2}}}+…+{{n}_{n}}\overrightarrow{G{{A}_{n}}}=\overrightarrow{O}$. Chứng minh rằng với $M$ bất kì: $${{n}_{1}}\overrightarrow{M{{A}_{1}}}+{{n}_{2}}\overrightarrow{M{{A}_{2}}}+…+{{n}_{n}}\overrightarrow{M{{A}_{n}}}=({{n}_{1}}+..+{{n}_{n}})\overrightarrow{MG}$$

    Ví dụ 7.

    1. Cho lục giác đều $ABCDEF$. Chứng minh rằng hai tam giác $ACE$ và $BDF$ cùng trọng tâm.
    2. Cho lục giác $ABCDEF$. Gọi $M, N, P, Q, R, S$ lần lượt là trung điểm của $AB, CD, EF, BC, DE, FA$. Chứng minh rằng hai tam giác $MNP$ và $QRS$ cùng trọng tâm.
    3. Cho hai tam giác $ABC$ và $A’,B’,C’$ là các điểm thuộc $BC, CA, AB$ sao cho:$$\overrightarrow{{{A}’}B}=k\overrightarrow{{{A}’}C},\overrightarrow{{{B}’}C}=k\overrightarrow{{{B}’}A},\overrightarrow{{{C}’}A}=k\overrightarrow{{{C}’}B}$$ và $k\ne 1$. Chứng minh rằng hai tam giác $ABC$ và $A’B’C’$ cùng trọng tâm.
    4. Cho tứ giác lồi $ABCD$. Gọi $M, N, P, Q$ là trung điểm $AB, BC, CD, DA$. Chứng minh rằng hai tam giác $ANP$ và $CMQ$ cùng trọng tâm.

    Ví dụ 8. (Một số đẳng thức về trực tâm, trọng tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp, tâm đường tròn nội tiếp)

    Cho tam giác $ABC$ có $G, H, O, I$ lần lượt là trọng tâm, trực tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp và tâm đường tròn nội tiếp. Chứng minh rằng:

    1. $3\overrightarrow{OG}=\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}$
    2. $\overrightarrow{OH}=\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}$
    3. $2\overrightarrow{HO}=\overrightarrow{HA}+\overrightarrow{HB}+\overrightarrow{HC}$
    4. $a\overrightarrow{IA}+b\overrightarrow{IB}+c\overrightarrow{IC}=\overrightarrow{O}$
    5. $\tan A\overrightarrow{HA}+\tan B\overrightarrow{HB}+\tan C\overrightarrow{HC}=\overrightarrow{O}$
    6. Gọi $M$ là điểm bất kì nằm trong tam giác $ABC$. Chứng minh rằng: ${{S}_{BCM}}\overrightarrow{IA}+{{S}_{ACM}}\overrightarrow{IB}+{{S}_{ABM}}\overrightarrow{IC}=\overrightarrow{O}$ ($M$ nằm ngoài thì không còn đúng).

    Ví dụ 9. (Nhấn mạnh bài toán và mở rộng ra nhiều trường hợp). Cho tam giác $ABC$. Gọi $M$ là trung điểm $AB$ và $N$ là một điểm trên cạnh $AC$ sao cho $NC = 2NA$. Gọi $K$ là trung điểm $MN$.

    1. Chứng minh rằng: $\overrightarrow{AK}=\frac{1}{4}\overrightarrow{AB}+\frac{1}{6}\overrightarrow{AC}$.
    2. $D$ là trung điểm $BC$. Chứng minh rằng:  $\overrightarrow{KD}=\frac{1}{4}\overrightarrow{AB}+\frac{1}{3}\overrightarrow{AC}$

    BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10: Biểu diễn véc tơ

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ABC$ và $G$ là trọng tâm. Lấy $B_1$ đối xứng với $B$ qua $G$. $M$ là trung điểm $BC$. Hãy biểu diễn các véc tơ $\overrightarrow{AM}$, $\overrightarrow{AG},\overrightarrow{BC},\overrightarrow{C{{B}_{1}}},\overrightarrow{A{{B}_{1}}},\overrightarrow{M{{B}_{1}}}$ qua hai véc tơ $\overrightarrow{AB},\overrightarrow{AC}$.

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ABC$, gọi $I$ là điểm trên cạnh $BC$ sao cho $2CI = 3BI$ và $J$ thuộc $BC$ kéo dài sao cho $5JB = 2JC$.

    1. Tính $\overrightarrow{AI},\overrightarrow{AJ}$ theo hai véc tơ $\overrightarrow{AB},\overrightarrow{AC}$. Từ đó biểu diễn $\overrightarrow{AB},\overrightarrow{AC}$ theo $\overrightarrow{AI},\overrightarrow{AJ}$.
    2. Gọi $G$ là trọng tâm tam giác. Tính $\overrightarrow{AG}$ theo $\overrightarrow{AI},\overrightarrow{AJ}$.

    BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10: Chứng minh 3 điểm thẳng hàng

    Phương pháp: Ba điểm $A, B, C$ thẳng hàng khi và chỉ khi $\overrightarrow{AB}=k\overrightarrow{AC}$.

    Lưu ý: $\overrightarrow{AB}=m\overrightarrow{x}+n\overrightarrow{y},\overrightarrow{AC}=km\overrightarrow{x}+kn\overrightarrow{y}$ thì $\overrightarrow{AB}=k\overrightarrow{AC}$

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ABC$ và $M, N$ lần lượt là trung điểm $AB, AC$.

    1. Gọi $P, Q$ là trung điểm $MN$ và $BC$. Chứng minh $A, P, Q$ thẳng hàng.
    2. Gọi $E, F$ thoả mãn: $\overrightarrow{ME}=\frac{1}{3}\overrightarrow{MN}$, $\overrightarrow{BF}=\frac{1}{3}\overrightarrow{BC}$. Chứng minh $A, E, F$ thẳng hàng.

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ABC$, có $E$ là trung điểm $AB$ và $F$ thuộc đoạn $AC$ thoả mãn $AF = 2FC$.

    1. Gọi $M$ là trung điểm $BC$ và $I$ là điểm thoả mãn $4EI = 3FI$. Chứng minh $A, M, I$ thẳng hàng.
    2. Lấy $N$ thuộc $BC$ sao cho $BN = 2 NC$ và $J$ thuộc $EF$ sao cho $2EJ = 3JF$. Chứng minh $A, J, N$ thẳng hàng.
    3. Lấy điểm $K$ là trung điểm $EF$. Tìm $P$ thuộc $BC$ sao cho $A, K, P$ thẳng hàng.

    Xem thêm tại Chứng minh thẳng hàng bằng vectơ

    Ví dụ 3. Cho tam giác $ABC$ và M, N, P là các điểm thoả mãn: $\overrightarrow{MB}-3\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{O}$, $\overrightarrow{AN}=3\overrightarrow{NC}$, $\overrightarrow{PB}+\overrightarrow{PA}=\overrightarrow{O}$. Chứng minh rằng: $M, N, P$ thẳng hàng.

    Hướng dẫn. $\overrightarrow{MP}=\overrightarrow{CB}+\frac{1}{2}\overrightarrow{CA},\text{ }\overrightarrow{MN}=\frac{1}{2}\overrightarrow{CB}+\frac{1}{4}\overrightarrow{CA}$.

    Ví dụ 4. Cho tam giác $ABC$ và $L, M, N$ thoả mãn $\overrightarrow{LB}=2\overrightarrow{LC},$$\overrightarrow{MC}=\frac{-1}{2}\overrightarrow{MA}$, $\overrightarrow{NB}+\overrightarrow{NA}=\overrightarrow{O}$. Chứng minh $L, M, N$ thẳng hàng.

    Ví dụ 5. Cho tam giác $ABC$ với $G$ là trọng tâm. $I, J$ thoả mãn: $2\overrightarrow{IA}+3\overrightarrow{IC}=\overrightarrow{O}$, $2\overrightarrow{JA}+5\overrightarrow{JB}+3\overrightarrow{JC}=\overrightarrow{O}$.

    1. Chứng minh rằng: $M, N, J$ thẳng hàng với $M, N$ là trung điểm $AB$ và $BC$.
    2. Chứng minh rằng $J$ là trung điểm $BI$.
    3. Gọi $E$ là điểm thuộc $AB$ và thoả mãn $\overrightarrow{AE}=k\overrightarrow{AB}$. Xác định $k$ để $C, E, J$ thẳng hàng.

    Ví dụ 6. Cho tam giác $ABC$. Gọi $I, J$ là hai điểm thoả mãn: $\overrightarrow{IA}=2\overrightarrow{IB}, 3\overrightarrow{JA}+2\overrightarrow{JC}=\overrightarrow{O}$. Chứng minh đường thẳng $IJ$ đi qua $G$.

    BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10: Xác định điểm thoả mãn một đẳng thức vectơ

    Đặt Vấn đề:  Cho hai điểm $A, B, C$ cố định.

    1. Nếu $\overrightarrow{PB}+\overrightarrow{PA}=\overrightarrow{O}$ thì $P$ là trung điểm của $AB$.
    2. Nếu $\overrightarrow{PB}+\overrightarrow{PA}+\overrightarrow{PC}=\overrightarrow{O}$ thì $P$ là trọng tâm tam giác $ABC$.
    3. Nếu $P$ là một điểm thoã mãn một đẳng thức véc tơ khác thì có xác định được vị trí của $P$ hay không?

    Ví dụ 1.  Cho hai điểm $A,B$. Xác định vị trí điểm $I$ thoả mãn: $\overrightarrow{IA}+2\overrightarrow{IB}=\overrightarrow{O}$.

    Nhận xét. Với hai điểm $A, B$ cho trước luôn xác định được điểm $I$ thoả mãn: $$m\overrightarrow{IA}+n\overrightarrow{IB}=\overrightarrow{O}$$ Với điểm O bất kì ta có: $\overrightarrow{OI}=\frac{m}{m+n}\overrightarrow{OA}+\frac{n}{m+n}\overrightarrow{OB}$.

    Ví dụ 2. Bài toán 3 điểm. Cho 3 điểm $A, B, C$. Tìm vị trí điểm $M$  sao cho:

    1. $\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{AB}$
    2. $2\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{O}$
    3. $\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{O}$
    4. $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+2\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{O}$
    5. $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{O}$
    6. $\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{O}$

    BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10: Tìm quĩ tích thoả mãn một đẳng thức véc tơ

    Một số quĩ tích cơ bản:

    1. $\left| \overrightarrow{MA} \right|=\left| \overrightarrow{MB} \right|$ thì $M$ nằm trên đường trung trực của $AB$.
    2. $\left| \overrightarrow{MC} \right|=k\left| \overrightarrow{AB} \right|$, với $A, B, C$ cố định thì $M$ nằm trên đường tròn tâm $C$ bán kính $k.AB$.
    3. $\overrightarrow{AM}=k\overrightarrow{BC}$ với $A, B, C$ cho trước:
      • $k > 0$ thì $M$ nằm trên nửa đường thẳng qua $A$ và song song với $BC$ và theo hướng $\overrightarrow{BC}$.
      • $k< 0$
      • $k$ bất kì.

    Dạng 1. (Bài toán hai điểm)

    Ví dụ 1. Cho hai điểm $A,B$ cố định. Tìm quĩ tích điểm $M$ sao cho:

    1. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB} \right|=2\left| \overrightarrow{AB} \right|$
    2. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB} \right|=\left| \overrightarrow{AB} \right|$
    3. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB} \right|=2\left| \overrightarrow{MA} \right|$
    4. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB} \right|=\left| \overrightarrow{MA} \right|$
    5. $\left| 2\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB} \right|=\left| \overrightarrow{MA}-\overrightarrow{MB} \right|$

    Dạng 2. (Bài toán 3 điểm)

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ABC$. Tìm quĩ tích điểm $M$ sao cho:

    1. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC} \right|=\frac{3}{2}\left| \overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC} \right|$
    2. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{AC} \right|=\left| \overrightarrow{MA}-\overrightarrow{MB} \right|$
    3. $\left| \overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC} \right|=\left| \overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC} \right|$
    4. $\left| 3\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}-2\overrightarrow{MC} \right|=\left| \overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC} \right|$

    Ví dụ 3. Tìm quĩ tích điểm $M$ sao cho:

    1. $\overrightarrow{MA}+k\overrightarrow{MB}-k\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{O}$
    2. $k\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}=k\overrightarrow{MC}$
    3. $(1-k)\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}-k\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{O}$

    BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10: Một số bài toán về khoảng cách

    Ví dụ 1 Cho hai điểm $A, B$ và đường thẳng $d$. Tìm vị trí điểm $M$ trên $d$ sao cho độ dài các véc tơ sau nhỏ nhất?

    1. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB} \right|$
    2. $\left| \overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB} \right|$
    3. $\left| 3\overrightarrow{MA}-\overrightarrow{MB} \right|$
    4. $\left| 3\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB} \right|$
    5. $\left| 2\overrightarrow{MA}-3\overrightarrow{MB} \right|$

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ABC$ và đường thẳng $d$. Tìm vị trí điểm $M$ trên $d$ sao cho độ dài các véc tơ sau nhỏ nhất.

    1. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC} \right|$
    2. $\left| \overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC} \right|$
    3. $\left| 3\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC} \right|$
    4. $\left| \overrightarrow{MA}-2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC} \right|$

    Ví dụ 3. Cho tứ giác $ABCD$ và đường thẳng $d$. Tìm vị trí điểm $M$ trên $d$ sao cho độ dài các véc tơ sau nhỏ nhất.

    1. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{MD} \right|$
    2. $\left| \overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+2\overrightarrow{MD} \right|$
    3. $\left| 3\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}-\overrightarrow{MD} \right|$
    4. $\left| \overrightarrow{MA}-2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}-\overrightarrow{MD} \right|$
    5. $\left| \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+2\overrightarrow{AB} \right|$

    BÀI TẬP VECTƠ LỚP 10: Chứng minh đường thẳng đi qua một điểm cố định

    Ví dụ 1. (Bài toán 2 điểm) Cho hai điểm $A, B$ cố định. Hai điểm $M, N$ di động. Chứng minh rằng đường thẳng $MN$ luôn đi qua một điểm cố định nếu:

    • Với $I$ là trung điểm $AB$ thì: $$\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MA}=2\overrightarrow{MI}$$
    • Nếu $M, I, N$ thẳng hàng thì khi đó: $\overrightarrow{MN}=k\overrightarrow{MA}+k\overrightarrow{MB}$, hay nói cách khác là đường thẳng $MN$ đi qua điểm $I$ cố định.

    Từ đó dẫn dắt vào bài toán bằng cách thay điểm $I$ bằng điểm bất kì:

    1. $\overrightarrow{MN}=\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}$
    2. $\overrightarrow{MN}=\overrightarrow{MA}-2\overrightarrow{MB}$
    3. $\overrightarrow{MN}=-\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}$
    4. $\overrightarrow{MN}=3\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}$

    Ví dụ 2. (Bài toán 3 điểm). Cho tam giác $ABC$ và điểm $M$ trong mặt phẳng. Chứng minh rằng đường thẳng $MN$ luôn đi qua một điểm cố định nếu (Xác định vị trí điểm cố định và điểm $N$ trong mỗi trường hợp)

    1. $\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{MA}=\overrightarrow{MN}$
    2. $2\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{MN}$
    3. $\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{MN}$
    4. $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+2\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{MN}$
    5. $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{MN}$
    6. $\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}=\overrightarrow{MN}$
  • Chọn điểm rơi trong bất đẳng thức Côsi (Cauchy)

    Chọn điểm rơi trong bất đẳng thức Côsi (Cauchy)

    Chọn điểm rơi trong bất đẳng thức Côsi (Cauchy)

    Cách chọn điểm rơi trong bất đẳng thức Côsi (Cauchy hay tên chính xác là AM-GM, mời bạn xem trong bài Các bất đẳng thức thường sử dụng) hay chính là cách dự đoán dấu bằng xảy ra trong BĐT Cauchy.

    Chọn điểm rơi là gì?

    Chọn điểm rơi ở đây chính là dự đoán giá trị của biến làm dấu bằng trong các bất đẳng thức xảy ra.

    Các dấu hiệu nhận biết thường thấy:

    • Nếu biểu thức có điều kiện ràng buộc thì GTLN, GTNN của biểu thức thường đạt được tại vị trí biên.
    • Nếu biểu thức có tính đối xứng thì dấu “=” thường xảy ra khi các biến bằng nhau.
    • Nếu biểu thức không có tính đối xứng thì tuỳ theo bài toán mà linh hoạt áp dụng.

    Chọn điểm rơi trong bất đẳng thức Côsi

    Chúng ta xuất phát từ một bài toán quen thuộc sau:

    BÀI TẬP 1: Chứng minh rằng $$x+\frac{1}{x}\ge 2,\forall x>0$$ Đẳng thức xảy ra khi $x=2$.

    Hướng dẫn.  Bài tập trên chỉ cần sử dụng bất đẳng thức Cauchy (AM-GM) chi hai số dương là xong. Tuy nhiên, khá nhiều bạn bạn lúng túng khi gặp bất đẳng thức sau:

    BÀI TẬP 2: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $$S=x+\frac{1}{x},\forall x\ge 2.$$

    Hướng dẫn.

    Sai lầm thường gặp: $$S=x+\frac{1}{x} \ge 2\sqrt{x\cdot \frac{1}{x}}=2$$

    Tuy nhiên, dấu bằng xảy ra khi $x=\frac{1}{x} $ hay $x=1$, không thỏa mãn giả thiết $x \ge 2$.

    Nhận thấy rằng khi $x$ tăng thì $S$ cũng tăng theo (bằng cách thử trực tiếp hoặc dùng máy tính CASIO vào tính năng lập bảng TABLE để thử). Từ đó dẫn đến dự đoán khi $x=2$ thì $S$ nhận giá trị nhỏ nhất.

    Do bất đẳng thức Côsi xảy ra dấu bằng tại điều kiện các tham số tham gia phải bằng nhau, nên tại “điểm rơi $x=2$” ta không thể sử dụng bất đẳng thức Côsi trực tiếp cho hai số$x$ và $\frac{1}{x}$ vì khi đó $x=2$ còn $\frac{1}{x}=1/2$.

    Lúc này ta sẽ giả định sử dụng bất đẳng thức Côsi cho cặp số $kx$ và $\frac{1}{x}$ thì biểu thức $S$ viết lại thành $$x+\frac{1}{x}=kx +\frac{1}{x}+\left( 1-k \right)x.$$ Cần tìm số $k>0$ sao cho phương trình $kx=\frac{1}{x}$ xảy ra tại $x=2$. Dễ dàng tìm được $k=\frac{1}{4}$ và khi đó $$S=\frac{1}{4}x+\frac{1}{x}+\frac{3}{4}x.$$

    Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho 2 số dương ta có: $$\frac{1}{4}x+\frac{1}{x}\ge 2\sqrt{\frac{1}{4}x\frac{1}{x}}=1.$$ Mặt khác, vì $x\ge 2$ nên $$\frac{1}{4}x+\frac{1}{x}+\frac{3}{4}x\ge 1+\frac{3}{2}=\frac{5}{2}$$

    Dấu đẳng thức xảy ra khi $x = 2$. Vậy, giá trị nhỏ nhất của $S$ là $2$.

    BÀI TẬP 3: Cho $x > 0,y > 0$ và thoả mãn điều kiện $x+y=1$, chứng minh: $$xy + \frac{1}{xy}\ge \frac{17}{4}$$

    Hướng dẫn. Từ $x > 0 , y > 0$ và $x + y = 1$ suy ra $$1\ge 2\sqrt{xy}\Rightarrow xy\le \frac{1}{4}$$

    Đặt $y =\frac{1}{xy}$ Ta có bất đẳng thức cần chứng minh trở thành $$y+\frac{1}{y}\ge \frac{17}{4}$$ với y$\ge 4$, cách chứng minh tương tự BÀI TẬP 2.

    BÀI TẬP 4: Cho $x>0, y>0,z>0$ và $x+y+z=1$. Chứng minh rằng: $$xyz+\frac{1}{xyz}\ge 27+\frac{1}{27}$$ Dấu bằng xảy ra khi $x = y = z = \frac{1}{3}$.

    Sử dụng các bài tập 2, 3, 4, chúng ta có thể chứng minh bài tập sau:

    BÀI TẬP 5:

    a) Cho $x>0,y>0$ và $x+y=1$, chứng minh rằng $$\sqrt{x+\frac{1}{{{x}^{2}}}}+\sqrt{y+\frac{1}{{{y}^{2}}}}\ge \sqrt{18},$$ dấu đẳng thức xảy ra khi $x=y=\frac{1}{2}$.

    b) Cho $x>0,y>0,z>0$ và thoả mãn $x+y+z=1$. Chứng minh $$\sqrt{{{x}^{2}}+\frac{1}{{{x}^{2}}}}+\sqrt{{{y}^{2}}+\frac{1}{{{y}^{2}}}}+\sqrt{{{z}^{2}}+\frac{1}{{{z}^{2}}}}\ge \sqrt{82}$$ Dấu đẳng thức xảy ra khi $x = y = z = \frac{1}{3}$.

    Hướng dẫn.

    a) Áp dụng bất đẳng thức Cô si cho 2 số dương ta có: $$VT\ge 2\sqrt[4]{\left( x+\frac{1}{{{x}^{2}}} \right)\left( y+\frac{1}{{{y}^{2}}} \right)}$$ $$\left( x+\frac{1}{{{x}^{2}}} \right)\left( y+\frac{1}{y} \right)=xy+\frac{x}{{{y}^{2}}}+\frac{y}{{{x}^{2}}}+\frac{1}{{{x}^{2}}{{y}^{2}}}$$ Mặt khác, $0<x+y=1\Rightarrow 0<xy\le \frac{1}{4}$ nên suy ra $$xy+\frac{1}{{{x}^{2}}{{y}^{2}}}\ge \frac{1}{4}+{{4}^{2}}=\frac{65}{4}; \frac{x}{{{y}^{2}}}+\frac{y}{{{x}^{2}}}\ge 2\sqrt{\frac{1}{xy}}\ge 4$$ Do đó, $$VT\ge 2\sqrt[4]{\frac{65}{4}+4}=2\sqrt[4]{\frac{81}{4}}=\sqrt{18}$$

    b) Áp dụng bất đẳng thức cô si cho 3 số dương ta có: $$\sqrt{{{x}^{2}}+\frac{1}{{{x}^{2}}}}+\sqrt{{{y}^{2}}+\frac{1}{{{y}^{2}}}}+\sqrt{{{z}^{2}}+\frac{1}{{{z}^{2}}}}\ge 3\sqrt[6]{\left( {{x}^{2}}+\frac{1}{{{x}^{2}}} \right)\left( {{y}^{2}}+\frac{1}{{{y}^{2}}} \right)\left( {{z}^{2}}+\frac{1}{{{z}^{2}}} \right)}$$ Ta tiếp tục biến đổi như sau \begin{align} & \left( {{x}^{2}}+\frac{1}{{{x}^{2}}} \right)\left( {{y}^{2}}+\frac{1}{{{y}^{2}}} \right)\left( {{z}^{2}}+\frac{1}{{{z}^{2}}} \right) \\ & ={{x}^{2}}{{y}^{2}}{{z}^{2}}+\frac{1}{{{x}^{2}}{{y}^{2}}{{z}^{2}}}+\frac{{{x}^{2}}}{{{y}^{2}}{{z}^{2}}}+\frac{{{y}^{2}}}{{{x}^{2}}{{z}^{2}}}+\frac{{{z}^{2}}}{{{x}^{2}}{{y}^{2}}}+\frac{{{x}^{2}}{{y}^{2}}}{{{z}^{2}}}+\frac{{{y}^{2}}{{z}^{2}}}{{{x}^{2}}}+\frac{{{z}^{2}}{{x}^{2}}}{{{y}^{2}}} \end{align}

    Ta có $0<xyz\le \frac{1}{27}$ nên suy ra $${{x}^{2}}{{y}^{2}}{{z}^{2}}+\frac{1}{{{x}^{2}}{{y}^{2}}{{z}^{2}}}\ge 729+\frac{1}{729}$$ Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho ba số không âm, chúng ta có \begin{align} \frac{{{x}^{2}}}{{{y}^{2}}{{z}^{2}}}+\frac{{{y}^{2}}}{{{x}^{2}}{{z}^{2}}}+\frac{{{z}^{2}}}{{{x}^{2}}{{y}^{2}}}&\ge 3\sqrt[3]{\frac{1}{{{x}^{2}}{{y}^{2}}{{z}^{2}}}} \\  \frac{{{x}^{2}}{{y}^{2}}}{{{z}^{2}}}+\frac{{{y}^{2}}{{z}^{2}}}{{{x}^{2}}}+\frac{{{z}^{2}}{{x}^{2}}}{{{y}^{2}}}&\ge 3\sqrt[3]{{{x}^{2}}{{y}^{2}}{{z}^{2}}} \end{align} Suy ra \begin{align} \frac{{{x}^{2}}}{{{y}^{2}}{{z}^{2}}}+\frac{{{y}^{2}}}{{{x}^{2}}{{z}^{2}}}+\frac{{{z}^{2}}}{{{x}^{2}}{{y}^{2}}}+\frac{{{x}^{2}}{{y}^{2}}}{{{z}^{2}}}+\frac{{{y}^{2}}{{z}^{2}}}{{{x}^{2}}}+\frac{{{z}^{2}}{{x}^{2}}}{{{y}^{2}}}&\ge 3\sqrt[3]{\frac{1}{{{x}^{2}}{{y}^{2}}{{z}^{2}}}}+3\sqrt[3]{{{x}^{2}}{{y}^{2}}{{z}^{2}}} \\  & \ge \text{3}\left(\frac{\text{1}}{\text{9}}+9\right) \end{align} Từ đó suy ra $$\sqrt{{{x}^{2}}+\frac{1}{{{x}^{2}}}}+\sqrt{{{y}^{2}}+\frac{1}{{{y}^{2}}}}+\sqrt{{{z}^{2}}+\frac{1}{{{z}^{2}}}}\ge 3\sqrt[6]{729+\frac{1}{729}+3(9+\frac{1}{9})}\ge \sqrt{82}$$

    Đối với các bài toán khó hơn, mời các bạn tham khảo SỬ DỤNG AM-GM ĐỂ CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC DẤU BẰNG KHÔNG TẠI TÂM.

  • HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC LỚP 10

    HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC LỚP 10

    HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC LỚP 10

    I. TÓM TẮT KIẾN THỨC HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC LỚP 10

    1. Các ký hiệu

    Trong một tam giác $ABC$ thì chúng ta thường kí hiệu:

    HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC LỚP 10

    • $ A, B, C $: là các góc đỉnh $ A, B, C $
    • $ a, b, c $: là độ dài các cạnh đối diện với các đỉnh $ A, B, C $
    • $ h_a, h_b, h_c $: là độ dài các đường cao hạ từ các đỉnh $ A, B, C $
    • $ m_a, m_b, m_c $: là độ dài các đường trung tuyến kẻ từ $ A, B, C $
    • $ l_a, l_b, l_c $: là độ dài các đường phân giác trong kẻ từ $ A, B, C $
    • $ R $: là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác $ABC$
    • $ r $: là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác $ABC$
    • $p=\frac{1}{2}(a+b+c)$ là nửa chu vi tam giác $ABC$
    • $ S $: là diện tích tam giác $ABC$

    2. Các hệ thức lượng trong tam giác vuông

    Trong tam giác vuông $ABC$. Gọi $b’, c’$ là độ dài các hình chiếu các cạnh góc vuông lên cạnh huyền ta có các hệ thức:

    HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC VUÔNG

    1. ${{b}^{2}}=a.{{b}’}$
    2. ${{c}^{2}}=a.{{c}’}$
    3. ${{a}^{2}}={{b}^{2}}+{{c}^{2}}$
    4. ${{h}^{2}}={{b}’}.{{c}’}$
    5. $\frac{1}{{{h}^{2}}}=\frac{1}{{{b}^{2}}}+\frac{1}{{{c}^{2}}}$
    6. $a.h=b.c$
    7. $b=a.\sin B=a.\cos C$
    8. $c=a.\sin C=a.\cos B$
    9. $b=c.\tan B=c.\cot C$
    10. $c=b.\tan C=b.\cot B$

    3. Các hệ thức lượng trong tam giác thường

    Định lý hàm số CÔSIN:

    Trong tam giác $ABC$ ta luôn có:

    1. ${{a}^{2}}={{b}^{2}}+{{c}^{2}}-2bc\cos A $
    2. ${{b}^{2}}={{c}^{2}}+{{a}^{2}}-2ca\cos B $
    3. ${{c}^{2}}={{a}^{2}}+{{b}^{2}}-2ab\cos C $

    Ghi nhớ: Trong một tam giác, bình phương mỗi cạnh bằng tổng bình phương hai cạnh kia trừ đi hai lần tích hai cạnh ấy với côsin của góc xen giữa chúng.

    Hệ quả: Trong tam giác $ABC$ ta luôn có:

    1. $\cos A=\frac{{{b}^{2}}+{{c}^{2}}-{{a}^{2}}}{2bc}$,
    2. $\cos B=\frac{{{a}^{2}}+{{c}^{2}}-{{b}^{2}}}{2ac}$,
    3.   $\cos C=\frac{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}-{{c}^{2}}}{2ab}$.

    Định lý hàm số SIN:

    Trong tam giác $ABC$ ta có: $$\frac{a}{\sin A}=\frac{b}{\sin B}=\frac{c}{\sin C}=2R$$

    Hệ quả: Với mọi tam giác $ABC$, ta có: $$a=2R\sin A;b=2R\sin B;c=2R\sin C$$

    Ghi nhớ: Trong một tam giác, tỷ số giữa một cạnh của tam giác và sin của góc đối diện với cạnh đó bằng đường kính đường tròn ngoại tiếp tam giác.

    Định lý về đường trung tuyến:

    Trong tam giác $ABC$ ta có:\begin{align} m_{a}^{2}=\frac{{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}{2}-\frac{{{a}^{2}}}{4} \\ m_{b}^{2}=\frac{{{a}^{2}}+{{c}^{2}}}{2}-\frac{{{b}^{2}}}{4} \\ m_{c}^{2}=\frac{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}}{2}-\frac{{{c}^{2}}}{4} \\ \end{align}

    Định lý về diện tích tam giác:

    Diện tích tam giác $ABC$ được tính theo các công thức sau:

    1. $S=\frac{1}{2}a{{h}_{a}}=\frac{1}{2}b{{h}_{b}}=\frac{1}{2}c{{h}_{c}} $
    2. $S=\frac{1}{2}ab\sin A=\frac{1}{2}ac\sin B=\frac{1}{2}bc\sin A $
    3. $S=\frac{abc}{4R} $
    4. $S=pr $
    5. $S=\sqrt{p(p-a)(p-b)(p-c)}$

    Định lý về đường phân giác:

    $${{l}_{a}}=\frac{2bc.\cos \frac{A}{2}}{b+c};{{l}_{b}}=\frac{2ac.\cos \frac{B}{2}}{a+c};{{l}_{c}}=\frac{2ab\cos \frac{C}{2}}{a+b}$$

    II. CÁC DẠNG TOÁN HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC

    Dạng 1: CHỨNG MINH ĐẲNG THỨC LƯỢNG GIÁC TRONG TAM GIÁC

    Để chứng minh đẳng thức lượng giác $A=B$ ta có thể thực hiện theo một trong các phương pháp sau:

    • Phương pháp 1: Biến đổi vế này thành vế kia.
    • Phương pháp 2: Xuất phát từ một một hệ thức đúng đã biết để suy ra đẳng thức cần chứng minh.

    VÍ DỤ MINH HỌA

    Ví dụ 1: Cho tam giác $ABC$. Chứng minh các đẳng thức sau:

    1. $\sin A+\sin B+\sin C=4.\cos \frac{A}{2}.\cos \frac{B}{2}.\cos \frac{C}{2}$
    2. ${{\sin }^{2}}A+{{\sin }^{2}}B+{{\sin }^{2}}C=2+2\cos A.\cos B.\cos C$

    Ví dụ 2: Cho tam giác $ABC$. Chứng minh các đẳng thức sau:

    1. $\tan A+\tan B+\tan C=\tan A.\tan B.\tan C$ ($\Delta $ABC không vuông)
    2. $\tan \frac{A}{2}.\tan \frac{B}{2}+\tan \frac{B}{2}.\tan \frac{C}{2}+\tan \frac{C}{2}.\tan \frac{A}{2}=1$

    Dạng 2: CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC LƯỢNG GIÁC TRONG TAM GIÁC

    Bất đẳng thức trong tam giác:

    Nếu a, b, c là ba cạnh của một tam giác thì:

    • $a > 0, b > 0, c > 0$
    • $\left| b-c \right|<a<b+c$
    • $\left| c-a \right|<b<c+a$
    • $\left| a-b \right|<c<a+b$
    • $a>b>c\Leftrightarrow A>B>C$

    Các bất đẳng thức cơ bản: Mời các bạn xem trong bài Các bất đẳng thức thường sử dụng

    Để chứng minh đẳng thức lượng giác $A<B$ ta có thể thực hiện theo một trong các phương pháp sau:

    • Phương pháp 1: Biến đổi bất đẳng thức cần chứng minh đến đến một bất đẳng thức hiển nhiên đúng.
    • Phương pháp 2: Sử dụng các bất đẳng thức cơ bản đã biết (Cô si, BCS,…) để suy ra bất đẳng thức cần chứng minh.

    VÍ DỤ MINH HỌA:

    Ví dụ 1: Cho tam giác $ABC$. Chứng minh rằng:  $$\sin \frac{A}{2}.\sin \frac{B}{2}.\sin \frac{C}{2}\le \frac{1}{8}$$

    Ví dụ 2: Cho tam giác $ABC$. Chứng minh rằng:

    1. $\cos \frac{A}{2}+\cos \frac{B}{2}+\cos \frac{C}{2}\le \frac{3\sqrt{3}}{2}$
    2. $\sin A+\sin B+\sin C\le \frac{3\sqrt{3}}{2}$
    3. $\tan \frac{A}{2}+\tan \frac{B}{2}+\tan \frac{C}{2}\ge \sqrt{3}$

    Ví dụ 3: Cho tam giác $ABC$. Chứng minh rằng:

    1. $\cos \frac{A}{2}.\cos \frac{B}{2}.\cos \frac{C}{2}\le \frac{3\sqrt{3}}{8}$
    2. $\tan A+\tan B+\tan C\ge 3\sqrt{3}$
    3. $\tan \frac{A}{2}.\tan \frac{B}{2}.\tan \frac{C}{2}\le \frac{1}{3\sqrt{3}}$

    Dạng 3: NHẬN DẠNG TAM GIÁC

    Phương pháp:

    1. Sử dụng các phép biến đổi tương đương hoặc hệ quả để biến đổi các điều kiện của đề bài thành một đẳng thức mà từ đó ta dể dàng kết luận được tính chất của tam giác (vuông, cân, đều…)
    2. Chứng minh bất đẳng thức $A\ge B$ hoặc $A\le B$ để tìm điều kiện xảy ra dấu bằng trong các bất đẳng thức đó là tam giác đã cho phải vuông, cân, đều,…

    VÍ DỤ MINH HỌA:

    Ví dụ 1: Tam giác ABC có $\frac{\sin A+\cos B}{\sin B+\cos A}=\tan A$. Chứng minh rằng $\Delta $ABC vuông.

    Ví dụ 2: Chứng minh rằng nếu $\Delta ABC$ thỏa mãn điều kiện $\cos 2A+\cos 2B+\cos 2C+1=0$ thì tam giác đó là tam giác vuông

    Ví dụ 3: Chứng minh rằng nếu tam giác $ABC$ thoả mãn một trong các điều kiện sau là tam giác cân:

    1. $\tan A+\tan B=2.\cot \frac{C}{2}$
    2. $\frac{\sin A+\sin B+\sin C}{\sin A+\sin B-\sin C}=\cot \frac{A}{2}.\cot \frac{C}{2}$

    Ví dụ 4: Chứng minh rằng nếu tam giác $ABC$ thoả mãn một trong các điều kiện sau là tam giác đều

    1. $\cos A.\cos B.\cos C=\frac{1}{8}$
    2. $\frac{\cos \frac{A}{2}}{1+\cos A}+\frac{\cos \frac{B}{2}}{1+\cos B}+\frac{\cos \frac{C}{2}}{1+\cos C}=\sqrt{3}$
    3. $\cos A+\cos B+\cos C=\sin \frac{A}{2}+\sin \frac{B}{2}+\sin \frac{C}{2}$
    4. $\frac{1}{\cos A}+\frac{1}{\cos B}+\frac{1}{\cos C}=\frac{1}{\sin \frac{A}{2}}+\frac{1}{\sin \frac{B}{2}}+\frac{1}{\sin \frac{C}{2}}$

    Ví dụ 5: Xác định dạng của tam giác $ABC$ biết:

    1. $a+b=\tan \frac{C}{2}(a.\tan A+b.\tan B)$
    2. $\frac{b}{\cos B}+\frac{c}{\cos C}=\frac{a}{\sin B.\sin C}$
    3. $\cos B+\cos C=\frac{b+c}{a}$
    4. $\frac{a.\cos A+b.\cos B+c.\cos C}{a+b+c}=\frac{1}{2}$

    Ví dụ 6: Hãy tính các góc của tam giác $ABC$ nếu trong tam giác đó ta có: $${{\sin }^{2}}A+{{\sin }^{2}}B+{{\sin }^{2}}C=\frac{9}{4}+3\cos C+{{\cos }^{2}}C$$

    Ví dụ 7: Tính các góc của tam giác $ABC$ biết rằng: $$\begin{cases} 4p(p-a)\le bc \\

    \sin \frac{A}{2}\sin \frac{B}{2}\sin \frac{C}{2}=\frac{2\sqrt{3}-3}{8} \end{cases}$$ trong đó BC = a, AB = c, $p=\frac{a+b+c}{2}$.