Tag: tâm lý

  • Overthinking là gì?

    Overthinking là gì?

    Overthinking nghĩa là suy nghĩ quá mức, suy nghĩ quá nhiều, tiêu cực hóa mọi thứ trong một vấn đề đã xảy ra hoặc sắp xảy ra. Overthinking là một dạng lo lắng thái quá biểu hiện thường gặp ở tâm lý con người, giống như giống như trầm cảm hoặc rối loạn lo âu vậy.

    Overthinking là gì?

    Overthinking là suy nghĩ quá nhiều, tiêu cực hóa mọi thứ trong một vấn đề đã xảy ra hoặc sắp xảy ra. Hội chứng này được chia thành hai dạng: Ruminating (Hồi tưởng về quá khứ) và Worrying (Lo lắng cho tương lai). 

    Overthinking là gì?

    Ruminating overthinking là khi một vấn đề đã diễn ra và có kết quả nhưng bạn vẫn bị phân tâm và suy nghĩ đến nó. Worrying overthinking là khi một sự kiện sắp xảy ra, bạn nghĩ đến hàng tá tình huống xấu có thể xuất hiện. 

    Có thể nói, hầu hết trong số chúng ta đều đã ít nhất một lần bị overthinking tại thời điểm nào đó của cuộc sống. Tuy nhiên, có thể số lần tiểu tiết ấy khiến bạn không nhận ra mình từng rơi vào trạng thái này.

    Nguyên nhân overthinking là gì?

    Mặc dù suy nghĩ quá mức overthinking bản thân nó không phải là một bệnh tâm thần, nhưng nó có liên quan đến các tình trạng bao gồm trầm cảm, lo lắng, rối loạn ăn uống và rối loạn sử dụng chất kích thích.

    Rối loạn lo âu có thể gây ra bởi lạm dụng rượu quá độ, là tác dụng phụ của một bệnh nội tiết tiềm ẩn gây ra, do những căng thẳng trong cuộc sống như lo lắng về tài chính hoặc bệnh mãn tính…

    Overthinking là gì?

    Cách chữa trị overthinking

    • Kỹ thuật ngừng suy nghĩ: Khi nhận ra bản thân đang rơi vào vòng xoáy của những suy nghĩ tiêu cực, hãy tự nhủ và lớn tiếng nói “dừng lại”.
    • Tự tạo cho bản thân bận rộn. Bởi nếu có nhiều thời gian rảnh rỗi sẽ rất dễ ngồi nghĩ chuyện nọ xọ chuyện kia. Hãy dành thời gian làm việc, học những cái mình thích, đọc sách, xem phim, tìm hiểu những thứ mình quan tâm, trau dồi sở thích. Về cơ bản, khi bận bịu và có việc để làm, bản thân bạn sẽ tập trung nghĩ về những việc mình đang làm hơn là nghĩ ngợi lung tung.
    • Nhắc nhở bản thân rằng suy nghĩ chỉ là suy nghĩ: Những người suy nghĩ quá nhiều thường tin rằng những suy nghĩ tiêu cực của họ về điều gì đó sẽ trở thành sự thật. Thế nhưng, bạn nên nhớ rằng (và tự nhắc nhở, nhắn nhủ bản thân) những điều đó chỉ là suy nghĩ mà thôi, chỉ là suy nghĩ chứ không phải điều đang diễn ra hay sẽ diễn ra…
    • Luôn tỉnh táo và nhận thức về hiện tại: Hãy đặt tâm trí ở hiện tại, chỉ nghĩ về hiện tại và đừng phán xét những suy nghĩ của bạn thân.
    • Sắp xếp lại dòng suy nghĩ đang “chảy trong đầu”: Thông thường, việc nhận thức về một tình huống có tác động lớn hơn đến cảm xúc và hành vi của bạn. Bằng cách sắp xếp lại quan điểm của bản thân về vấn đề đang phải đối mặt, chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát được suy nghĩ của mình.
    • Tập thể dục, thể thao. Hoạt động thể chất không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn làm cho đầu óc minh mẫn hơn, suy nghĩ sáng sủa hơn. Hoạt động chân tay giúp bộ não phân tâm và tạm thời gác lại những chuyện làm bản thân suy nghĩ quá mức. Bạn có thể tham khảo trong 2 bài Tại sao nên tập thể dục?Tập thể dục có giúp thông minh không?
    • Sống trong môi trường tích cực. Khi sống trong môi trường nhiều năng lượng tích cực, bản thân sẽ bớt nghĩ ngợi tiêu cực và bế tắc hơn. Bạn có thể nuôi thú cưng, kết bạn với những người tích cực, follow các trang hoặc group đáng yêu, lành mạnh, làm từ thiện,…
  • Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng là gì?

    Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng là gì?

    Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng là một phương pháp tuyệt vời cho những người học đang gặp khó khăn với việc ghi nhớ. Đây là kỹ thuật gia tăng thời gian giữa những lần ôn tập để khai thác hiệu ứng tâm lý ngắt quãng.

    Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng là gì?

    Lặp lại ngắt quãng (tiếng Anh: Spaced repetition) là kỹ thuật gia tăng thời gian giữa những lần ôn tập để khai thác hiệu ứng tâm lý ngắt quãng (spacing effect.)

    Spaced repetition sẽ là một cách đặc biệt để học sinh có thể tối ưu hóa thời gian. Hay luôn duy trì được thái độ hào hứng, sự tập trung trong quá trình học. Giúp học sinh giải quyết vấn đề trong quá trình thu nhận kiến thức.

    Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng là gì?

    Đây là một trong 5 Phương pháp học tập hiệu quả được Khoa học chứng minh mà thầy cô và các em học sinh có thể áp dụng để việc học trở nên nhẹ nhàng hơn.

    Kỹ thuật Lặp lại ngắt quãng có hiệu quả không?

    Năm 1985, nhà tâm lý học Hermann Ebbinghaus đã là tìm ra quy luật của trí nhớ, theo đó trong điều kiện không có sự ôn tập hay gợi nhớ, hầu hết thông tin mà một người học được sẽ mất đi một vài ngày sau đó. Hình bên dưới là Đường cong quên lãng được Ebbinghaus tổng hợp từ các thí nghiệm của ông.

    Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng là gì? 1

    Có thể thấy, đường cong này đặc biệt dốc ở những ngày đầu tiên sau khi người học tiếp nhận thông tin, đồng nghĩa với việc lượng kiến thức còn đọng lại trong trí nhớ của họ suy giảm đáng kể. Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian, độ dốc của đường giảm dần và người học vẫn nhớ được một phần nhỏ thông tin.

    Ebbinghaus tiến hành thử nghiệm phương pháp “Lặp lại ngắt quãng” bằng cách nhớ một danh sách các từ cho đến khi thuộc làu và không xem lại danh sách. Khi Ebbinghaus không còn nhớ từ nào trong danh sách nữa, ông học lại các từ này và so sánh với đường cong quên lãng của lần trước. Kết quả là hiệu quả ghi nhớ trong lần thứ hai được cải thiện đáng kể. Biểu đồ bên dưới mô tả hiệu suất lưu trữ qua mỗi lần lặp lại thông tin.

    Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng là gì? 2

    Như vậy, khi một người có ý thức ghi nhớ những kiến thức đã học bằng cách đều đặn ôn tập chúng trong nhiều lần, khả năng mà những kiến thức đó được đưa vào bộ nhớ dài hạn của họ tăng lên đáng kể. Cách tiếp cận này chính là phương pháp “Lặp lại ngắt quãng”.

    Pierce J. Howard, tác giả của cuốn sách The Owner’s Manual for the Brain (Hướng dẫn sử dụng não bộ) giải thích là:

    Các công việc liên quan đến các chức năng thần kinh cao cấp, ví dụ như phân tích và tổng hợp, cần có thời gian để các kết nối thần kinh mới được vững chắc. Khi không có đủ thời gian giãn cách cho việc ôn tập thì việc tiếp nạp cái mới sẽ đẩy những cái cũ đi xa.

    Bạn có thể hình dung việc học giống như việc xây một bức tường gạch; nếu bạn xếp các viên gạch lên quá nhanh mà không để lớp vữa giữa các lớp gạch cứng lại, thì sau cùng bạn sẽ không có một bức tường đẹp và chắc. Tạo khoảng cách cho việc học của bạn cho phép “lớp vữa tinh thần” có thời gian để khô ráo.

    Cách vận dụng kỹ thuật lặp lại ngắt quãng

    Phương pháp học lặp lại ngắt quãng được áp dụng dựa trên hiệu ứng tâm lý ngắt quãng. Bằng cách gia tăng khoảng cách thời gian giữa những lần ôn tập lượng thông tin cần ghi nhớ. Mục đích hướng đến là cải thiện và năng cao khả năng ghi nhớ thông tin. Có thể ghi nhớ một khối lượng thông tin lớn, trong khoảng thời gian dài.

    Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng là gì?

    Phương pháp lặp lại ngắt quãng có thể được áp dụng và đạt hiệu quả trong nhiều trường hợp và hoàn cảnh khác nhau. Tuy nhiên, nó có thể đạt được những kết quả tốt và có tác động hiệu quả nhất là khi sử dụng để học tập cũng như rèn luyện những bộ môn về ngôn ngữ. Ví dụ như học ngôn ngữ thứ hai, hay cụ thể là học từ vựng với các thẻ Flashcard.

    Một áp dụng cụ thể của phương pháp lặp lại ngắt quãng được công bố bởi Paul Pimsleur vào năm 1967. Khoảng thời gian lặp lại Pimsleur được sử dụng trong các chương trình học ngoại ngữ Pimsleur. Đặc điểm của khoảng lặp này là có thể áp dụng vào được những khoảng thời gian nhỏ (tính bằng giây và phút), thích hợp trong việc học qua các audio.

    Cụ thể, trong nghiên cứu của Pimsleur, khoảng cách thời gian giữa các lần lặp lại là:

    5 giây, 25 giây, 2 phút, 10 phút, 1 giờ, 5 giờ, 1 ngày, 5 ngày, 25 ngày, 4 tháng, 2 năm.

    Nếu áp dụng tốt và thường xuyên phương pháp này. Bạn có thể thấy rõ ràng sự thay đổi cũng như tiến bộ trong kết quả học tập của mình.

    Để có thể áp dụng thành công phương pháp spaced repetition, các yêu cầu về đồ dùng rất đơn giản, dễ tìm. Các bạn có thể tìm mua các bộ flashcard có sẵn tại các hiệu sách. Hoặc có thể tự làm những tập flash card cho mình để tăng thêm hiệu quả học tập bằng cách cắt và tự ghi thông tin cần học lên giấy.

    Kỹ thuật lặp lại ngắt quãng là gì? 3

    Bên cạnh đó, để hỗ trợ tốt hơn cho quá trình học. Các bạn có thể sử dụng các ứng dụng học ngoại ngữ như Anki, Super Memo,… Đây là những ứng dụng hỗ trợ học tiếng anh có sử dụng phương pháp spaced repetition. Với việc áp dụng các thẻ flash card điện tử do người dùng tự tạo hoặc sử dụng những tấm flash card có sẵn. Những ứng dục học trực tuyến thông minh này cũng là một giải pháp hữu ích cho các bạn học ngoại ngữ hiện nay.

  • 5 Phương pháp học tập hiệu quả được Khoa học chứng minh

    5 Phương pháp học tập hiệu quả được Khoa học chứng minh

    Bài viết được chúng tôi đăng lại từ tạp chí Dạy và Học số 40 năm 2021. Bài gốc 5 Effective Studying Techniques That Are Backed by Research của Edward Kang tại đây, Minh Trang dịch.

    5 Phương pháp học tập hiệu quả được Khoa học chứng minh

    Nhiều người lầm tưởng vùi đầu hàng giờ học bài chính là phương thức hiệu quả nhất để trở thành hình mẫu học sinh “toàn A” lý tưởng. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng những học sinh đạt thành tích cao thực tế dành ít thời gian học hơn so với bạn bè đồng trang lứa. Chúng chỉ học tập hiệu quả hơn mà thôi.

    Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh áp dụng một trong các phương pháp dưới đây để tăng hiệu quả học tập, tránh sa vào những thói quen thiếu hiệu quả.

    Học ít hơn nhưng với cường độ cao hơn

    Trong thời đại phương tiện truyền thông xã hội và kỹ thuật số gây xao nhãng, nhiều sinh viên — và cả người lớn — làm rất nhiều việc cùng lúc (làm việc đa nhiệm multitasking). Nhưng sự thật là, chẳng có cái gọi là đa nhiệm hiệu quả, bởi quá nhiều thời gian bị tiêu tốn lãng phí vào việc thay đổi tác vụ khi bộ não liên tục bị xoay vòng – nó buộc phải bắt đầu mọi thứ ở “vạch xuất phát” để một lần nữa đi vào trạng thái tập trung.

    Suy nghĩ một chút về công thức “mức độ hoàn thành công việc = mức độ tập trung x thời gian
    tiêu tốn.” Một học sinh vừa học Sinh học, vừa kiểm tra tin nhắn, vừa lướt Instagram chắc chắc
    không thể tập trung cao độ vào việc học – chỉ ở mức 3. Vậy nên, dẫu có ngồi “học” 3 tiếng đi
    chăng nữa, thì lượng công việc cậu hoàn thành cũng chỉ ở mức 9 mà thôi.

    Ngược lại, đối với một học sinh dồn toàn lực chú ý cho việc học, dẫu chỉ dành vỏn vẹn một tiếng đồng hồ cho Sinh học thì thành quả em đó đạt được vẫn hơn nhiều khi so sánh với người bạn cùng lớp dành tới 3 tiếng kia.

    Nhìn chung, những học sinh đạt điểm cao thường tránh làm việc đa nhiệm. Thay vì tiêu tốn nhiều thời gian làm một việc với độ tập trung thấp với quá nhiều yếu tố gây xao nhãng, thời gian học được rút ngắn nhưng lại được tận dụng triệt để với sự tập trung cao độ – không có bất cứ yếu tố gây xao nhãng nào như email hay mạng xã hội xuất hiện cả. Từ đó, việc học cũng trở nên hiệu quả hơn, thành tích, đồng thời, cũng được cải thiện.

    Các phương pháp học không hiệu quả

    Nhiều học sinh áp dụng những phương pháp học tập tiêu tốn rất nhiều thời gian, trong khi tự đánh lừa bản thân bởi cảm giác đã nắm chắc phần kiến thức đó. Trước bài kiểm tra, các em thuộc nằm lòng tất cả kiến thức đã học nhưng quên “sạch” chỉ một tuần sau đó vì áp dụng cách học không thực sự hữu ích cho quá trình học tập dài hạn. Một số phương pháp học tập thiếu hiệu quả có thể kể đến:

    • Học liên tục trong nhiều giờ;
    • Học duy nhất một môn trong nhiều giờ và lặp đi lặp lại các cụm từ hay kiến thức cần nhớ (gọi là massed practice – học nhồi);
    • Ôn tập tái hồi một chủ đề trước khi chuyển sang chủ đề khác (blocked practice – học theo chủ điểm);
    • Đọc đi học lại một bài;
    • Đánh dấu hoặc gạch chân những khái niệm quan trọng trong bài rồi ôn tập lại;
    • Ôn lại ghi chú.

    5 thói quen học tập cường độ cao

    Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra một số phương pháp làm tăng tính bền vững của việc học và ghi nhớ khi được đưa vào thói quen học tập hằng ngày của học sinh. Chúng khó, đòi hỏi nhiều nỗ lực luyện tập, đồng thời, cũng làm giảm tốc độ học tập của chính người học. Thời gian đầu, thành quả thu được dường như còn nhỏ hơn khi áp dụng các phương pháp học tập kém hiệu quả bên trên. Tuy nhiên, “dục tốc bất đạt”, hiệu quả lâu dài vẫn luôn là đích đến cuối cùng của những phương pháp này.

    Cuốn sách Make It Stick (Bí quyết học đâu nhớ đó) đã chỉ ra một số phương pháp học tập hiệu quả được các nhà khoa học chứng minh.

    1. Kiểm tra trước khi học

    Thử trả lời các câu hỏi trước khi biết nội dung bài học, không kể tính đúng sai của câu trả lời, giúp học sinh nâng cao khả năng học tập trong tương lai. So với việc chỉ đơn thuần dành thật nhiều thời gian ôn bài, nghiên cứu chỉ ra rằng phương pháp này cải thiện đáng kể kết quả kiểm tra của các em.

    2. Học ngắt quãng

    Chia nhỏ các phiên học (đây gọi là kỹ thuật lặp lại ngắt quãng) – việc tập trung học một nội dung trong một khoảng thời gian ngắn vào các ngày khác nhau cải thiện đáng kể khả năng ghi nhớ và “triệu hồi” kiến thức so với học nhồi (massed practice).

    5 Phương pháp học tập hiệu quả được Khoa học chứng minh 4

    Cuốn sách How We Learn (tạm dịch: Học thế nào) lý giải về phương pháp này, bạn có thể gặp đôi chút khó khăn ban đầu khi quên đi một lượng khá kiến thức đã ôn tập – việc gom nhặt lại mọi thứ đòi hỏi rất nhiều nỗ lực.

    5 Phương pháp học tập hiệu quả được Khoa học chứng minh 5

    Tạo flashcard (thẻ học) là tác vụ hiệu quả có thể dùng chung cho cả học ngắt quãng và tự vấn đáp (self-quizzing). Học sinh nên tạo nhiều bộ thẻ khác nhau khi quyết định lựa chọn học bằng thẻ học. Những thẻ nào trả lời được ngay tức nên được gom lại thành 1 chồng để 3 ngày sau ôn lại; thẻ nào trúc trắc một chút để dành 2 ngày sau xem lại; còn đối với chồng thẻ trả lời sai, ngày hôm sau nên ôn lại luôn.

    3. Tự vấn đáp (self-quizzing)

    Ngày càng có nhiều người chỉ trích các bài kiểm tra tiêu chuẩn hóa. Tuy nhiên, nó cũng là một hình thức chủ động khơi gợi lại kiến thức hiệu quả. Do đó, giáo viên cần khuyến khích học sinh tự tạo những bộ câu hỏi riêng cho từng mảng nội dung khác nhau, cùng lúc, suy nghĩ về những câu hỏi có thể được hỏi hoặc có thể xuất hiện trong bài kiểm tra. Các em nên kết hợp trả lời tất cả câu hỏi đã chuẩn bị, kể cả những câu đã thuộc nằm lòng đáp án trong các phiên ôn tập.

    4. Học đan xen

    Học sinh thường gom hoặc dồn (blocked practice) một tập hợp nhiều vấn đề để ôn tập – chẳng hạn như một chặp các bài toán nhân – cho đến khi thành thạo. Có một phương pháp học tập hiệu quả hơn, đó là giải quyết một tập hợp các vấn đề liên hệ với nhau nhưng không cùng loại – ví như, một chặp các bài toán bao gồm cả cộng, trừ, nhân, chia.

    Cách này khiến não chúng ta linh hoạt và nhanh nhạy hơn, bởi ta không thể giải quyết tất cả vấn đề chỉ bằng cách áp dụng duy nhất một phương pháp. Với phương thức này, hiệu quả công việc được cải thiện đáng kể so với khi giải quyết lần lượt từng tổ hợp các vấn đề cùng loại.

    5. Diễn giải lại và tự đánh giá

    Nhiều người trong chúng ta chỉ cần đọc vài đoạn trong bài trước khi nhận ra rằng ta chẳng ghi nhớ được bất kỳ khái niệm hay ý chính nào trong những đoạn văn vừa rồi. Để giúp học sinh vượt qua “thách thức” này, hãy để các em áp dụng các chiến lược học tập có mục đích.

    Một trong số đó là liên hệ bài học với những kiến thức sẵn có, tưởng tượng rằng mình đang phải giảng lại nội dung đã học cho một em bé 5 tuổi, sau đó tự đánh giá và đặt câu hỏi liên quan đến nội dung vừa giảng giải. Đây chính là một phần của trong Kỹ thuật Feynman.

  • Bức tranh LẠI ĐIỂM 2 và triết lý giáo dục ẩn đằng sau

    Bức tranh LẠI ĐIỂM 2 và triết lý giáo dục ẩn đằng sau

    LẠI ĐIỂM 2 (Опять двойка) là một bức tranh nổi tiếng của họa sĩ kiêm nhà sư phạm người Nga Soviet Fyodor Reshetnikov (Фёдор Павлович Решетников), vẽ năm 1952. Bức tranh hiện được trưng bày tại Bảo tàng mỹ thuật quốc gia Nga, bức tranh còn được đưa vào sách giáo khoa hiện nay của nước này.

    Ý nghĩa Bức tranh LẠI ĐIỂM 2

    Bức tranh LẠI ĐIỂM 2

    Bức tranh mô tả tâm trạng rầu rĩ của một cậu bé từ trường về, lại bị thêm một điểm 2. Tâm trạng của mẹ, chị, rồi cậu em, và đặc biệt là chú chó được diễn tả rất tài tình.

    Chị của nó, một Đội viên thiếu niên tiền phong quàng khăn đỏ nhìn nó như rủa sả. Mẹ nó ngồi buồn rầu thất vọng về con. Em nó nép vào mẹ vô tư cười nhìn nó như một kẻ xa lạ. Nó thì đau buồn tuyệt vọng. Chỉ có con chó là chồm lên ngực nó vui mừng.

    Về bức tranh này, nhà giáo dục – tâm lý, viện sĩ Viện Hàn lâm Giáo dục Liên Xô Shalva Amonashvili (sinh năm 1931) bình luận:

    Bức tranh này không phải được vẽ cho đối tượng trẻ con. Nó dành cho người lớn. Để những người lớn thấy rằng, không được đối xử với trẻ con như vậy. Mà cần phải ứng xử, đón nhận như cách con chó với cậu bé.

    Đối với chú chó, thì thế nào cũng được, cậu bé về nhà với cái gì. Với điểm 2 ư, cậu ấy vẫn là người bạn. Với điểm 5 ư, vẫn là người bạn.

    Không nên nhìn nhận đứa trẻ qua điểm số. Điểm số cũng chỉ là điểm số mà thôi. Có thể đứa con điểm 2 của bạn ngày mai sau sẽ làm thay đổi cả thế giới. Đứa con điểm 2 của bạn sẽ thành nghị sĩ, hay là bộ trưởng, hoặc là một bác sĩ giỏi. Không phải điểm số quyết định, mà là cách cư xử của chúng ta với con mình ra sao.

    Một chú chó sẽ CHẤP NHẬN bạn vì chính con người bạn, chứ không phải vì địa vị hay tài sản của bạn.

    Nguồn gốc Bức tranh LẠI ĐIỂM 2

    Ở Nga, bức tranh “Lại điểm 2” nổi tiếng đến mức nó được in vào bìa sách giáo khoa tiểu học của nước này, được sử dụng trong chương trình giảng dạy của trường học như chủ đề để viết một bài luận. Nó cũng trở thành kịch bản của các tiểu phẩm hài, phim hoạt hình và các tranh, ảnh, truyện tranh…  

    Ban đầu họa sĩ Reshetnikov định vẽ bức tranh với tên “Lại điểm 5” (thang điểm cao nhất của Nga) với cốt truyện vui vẻ. Nhưng khi tới trường học tìm mẫu vẽ, họa sĩ đột ngột thay đổi ý định bởi cậu bé học sinh giỏi mà ông định chọn làm mẫu khi lên bảng lại không thuộc bài và bị điểm 2. Bản phác thảo đầu của bức tranh vẽ cậu bé bị điểm 2 ở trên lớp. 

  • Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 6 đến 10 tuổi

    Chúng tôi xin giới thiệu phần tiếp theo của Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ (APA) trong Sổ tay hướng dẫn cho Giáo viên và Cha mẹ những kiến thức về các đặc điểm phát triển của trẻ em.

    1. Kỹ năng nhận thức

    • Có thể hiểu được quan điểm của người khác: nhận thức được rằng người khác có thể có những suy nghĩ khác với bản thân.
    • Có thể tập trung vào một số khía cạnh của một vấn đề tại một thời điểm.
    • Có thể tập trung vào những gì trẻ làm trong khoảng thời gian dài hơn trước.
    • Tăng khả năng giải quyết vấn đề, nhưng chưa được như người lớn.
    • Có thể nghĩ ra những kế hoạch đơn giản trước khi hành động. Ví dụ, khi mời bạn bè đến chơi, trẻ có thể lên kế hoạch trước về trò chơi mà trẻ sẽ chơi.
    • Có thể bắt đầu hiểu thời gian và các ngày trong tuần; đến 10 tuổi, trẻ có thể sắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian.
    • Cải thiện trí nhớ ngắn hạn và dài hạn.
    • Có thể nói và cũng có thể viết; đến 10 tuổi, trẻ có vốn từ vựng 20.000 từ (cha mẹ lưu ý đây là đối với trẻ em Mỹ và sử dụng tiếng Anh) và học trung bình 20 từ mới mỗi ngày; cũng có thể hiểu rằng một từ có thể có các nghĩa khác nhau.
    • Có thể giao tiếp tốt hơn và lâu hơn với người khác, thể hiện bản thân và hiểu mọi thứ.Có thể hiểu rõ hơn và nội bộ hóa các quy tắc đạo đức về hành vi (đúng/sai; tốt/xấu; tuyệt vời/khủng khiếp).
    • Bắt đầu hiểu rằng công bằng liên quan đến thành tích: ai làm việc chăm chỉ hơn xứng đáng được đối xử tốt hơn.
    • Có khả năng đồng cảm với người khác tốt hơn và chấp nhận ý tưởng dành sự quan tâm đặc biệt cho những người có nhu cầu cao hơn.

    2. Kỹ năng xã hội

    • Có thể tự đánh giá bản thân dựa trên: cách họ thể hiện ở trường; năng lực kết bạn; và ngoại hình của họ.
    • Hiểu rằng họ có thể cảm nhận được hai cảm xúc cùng một lúc (Tôi thích Jenny nhưng tôi ghét cách cô ấy nói chuyện với tôi).
    • Có hứng thú mãnh liệt với bạn bè đồng giới, thích bạn bè đồng giới hơn; phát triển tình bạn được đánh dấu bằng cách cho và nhận, sự tin tưởng lẫn nhau và chia sẻ kinh nghiệm.
    • Cảm thấy rằng sự thuộc về và chấp nhận của bạn bè là rất quan trọng. (Trẻ em có thể tìm kiếm bạn bè đồng trang lứa nhiều hơn là tìm kiếm sự hài lòng của người lớn).
    • Chơi không còn chỉ là trò chơi tưởng tượng mà trí tưởng tượng là yếu tố then chốt; trẻ em thường chọn các trò chơi dựa trên quy tắc trong đó các quy tắc là yếu tố chính và chiến thắng trong trò chơi thường là mục tiêu.
    • Có mối quan tâm lớn đến công lý và công bằng; công bằng hay bình đẳng là quan trọng và một số trẻ có thể cố gắng đạt được sự đồng đều và trở nên hung hăng bằng lời nói hoặc thể chất.
    • Tiếp tục phát triển các kỹ năng xã hội như sự đồng cảm và lòng trắc ẩn.Có thể tự làm nhiều việc hơn và kết quả là mối quan hệ của chúng với cha mẹ cũng thay đổi.

    3. Lời khuyên cho ba mẹ

    • Giúp trẻ phát triển năng lực: cho trẻ cơ hội thành thạo một số kỹ năng như nấu ăn, xây dựng mô hình, làm đồ thủ công, chơi nhạc cụ.
    • Học cách dần dần chia sẻ quyền kiểm soát cuộc sống của con bạn với con gái hoặc con trai của bạn.
    • Củng cố sự hiểu biết về đúng sai và hậu quả.
    • Dạy cách giải quyết vấn đề cho con bạn. Sử dụng mô hình IDEAL (Identify – Determine – Evaluate – Act – Learn) để:
      • Xác định vấn đề và cảm xúc liên quan (Con bạn đang bị bắt nạt và sợ đi học).
      • Cùng trẻ xác định các giải pháp khả thi mà không sử dụng bạo lực.
      • Đánh giá với trẻ về giá trị của từng giải pháp khả thi.
      • Hành động, lựa chọn giải pháp tốt nhất.
      • Học hỏi từ những gì bạn và con bạn đã làm để giải quyết vấn đề.
    • Sử dụng các tình huống thực tế (trong gia đình bạn hoặc một tình huống giả định) và khi bạn đang ở trên xe buýt, trong xe hơi hoặc trong nhà bếp, hãy chơi trò chơi IDEAL (LÝ TƯỞNG) với con bạn. Một kịch bản giả có thể là: Một đứa trẻ không thể xem TV vì nó chưa làm bài tập về nhà và nó nổi điên và làm hỏng điều khiển từ xa.
    • Củng cố các kỹ năng xã hội như chia sẻ, cảm thông, hợp tác bằng cách yêu cầu trẻ làm những việc như giúp chăm sóc em bé, thu thập thức ăn cho nơi trú ẩn.
    • Tạo cơ hội cho con bạn phát triển sự hiểu biết về các quy tắc bằng cách chơi các trò chơi trên bàn đơn giản dựa trên cơ hội thay vì dựa vào các kỹ năng như thẻ bài, domino, tic-tac-toe.
    • Dạy bằng cách nói to với chính mình (để con bạn nghe thấy) về một vấn đề và cách giải quyết vấn đề đó. Một ví dụ: Chúng tôi hết sữa, bánh mì và trái cây. Tôi không được khỏe. Tôi sẽ gọi cho bố và yêu cầu ông ấy ghé qua cửa hàng tạp hóa trên đường về nhà để lấy chúng.
    • Chứng minh rằng các hành vi và hành động có hậu quả đối với tất cả mọi người liên quan đến một tình huống: Nếu bạn làm điều đó, điều này sẽ xảy ra hoặc khi bạn làm điều này, thì bạn sẽ nhận được điều này.
  • Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 3 đến 5 tuổi

    Tiếp theo bài CÁC ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TỪ 0 ĐẾN 18 THÁNG TUỔICác đặc điểm phát triển của trẻ từ 18 đến 36 tháng tuổi, chúng tôi xin giới thiệu tiếp Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 3 đến 5 tuổi.

    1. Kỹ năng Nhận thức

    • Có thể nghĩ về đồ vật, con người và sự kiện mà không cần nhìn thấy chúng.
    • Mặc dù ít hơn trước, vẫn nghĩ rằng chúng là trung tâm của thế giới và gặp khó khăn khi nhìn mọi thứ từ góc độ của người khác.
    • Có khả năng sử dụng các từ để bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc và chia sẻ kinh nghiệm nhiều hơn.
    • Nói to với bản thân như một cách để kiểm soát hành vi của trẻ.
    • Có thể nghĩ về những sự kiện trong quá khứ hoặc những sự kiện chưa xảy ra.
    • Bắt đầu suy nghĩ trước và lập kế hoạch hành động của chúng; thường có thể lường trước những hậu quả vật chất của những hành động không quá phức tạp.
    • Bắt đầu thấy sự khác biệt giữa những thứ trẻ nhìn thấy và những thứ thực sự là (một con chó nhồi bông không phải là một con chó).
    • Bắt đầu thấy mối quan hệ của nhân quả (Nếu tôi làm điều này, thì điều đó sẽ xảy ra).
    • Hỏi nhiều câu hỏi tại sao, như thế nào, khi nào.
    • Học bằng cách bắt chước, quan sát và bằng cách khám phá, sáng tạo và làm mọi thứ.
    • Hiểu rằng bữa sáng là trước bữa trưa; bữa trưa là trước bữa tối, v.v.
    • Bắt đầu hiểu trước/sau; lên/xuống; trên/dưới; hôm nay/hôm qua/ngày mai.
    • Không thể chơi hoặc làm điều gì đó quá lâu hoặc trở nên buồn chán và mệt mỏi trừ khi có sự hướng dẫn của người lớn.

    2. Kỹ năng Xã hội

    • Có thể đọc và giải thích cảm xúc của người khác; có thể biết khi ai đó tức giận hoặc khó chịu.
    • Không thể hiểu những cảm xúc trừu tượng như thương hại, tham lam, biết ơn.
    • Sử dụng nhiều cách khác nhau để kiểm soát cảm xúc của chính mình: nhắm mắt bịt tai; loại bỏ bản thân khỏi hoàn cảnh; đôi khi có thể chống lại sự cám dỗ để đáp lại bất cứ điều gì đang làm phiền chúng.
    • Có thể phát triển mối quan hệ bạn bè thực sự đầu tiên vì bạn bè trở nên rất quan trọng.
    • Cách trẻ em giai đoạn này chơi: Khi 3 tuổi, chúng thường chơi gần một người bạn, cảm thấy khó khăn khi thay phiên nhau và chia sẻ mọi thứ; 4 tuổi, các em có thể bắt đầu chơi hợp tác, vẫn còn khó khăn khi chia sẻ nhưng bắt đầu hiểu việc đi theo lượt, bắt đầu đưa đồ cho người khác; 5 tuổi, thích chơi với các trẻ khác, thường hợp tác tốt, có những người bạn đặc biệt.
    • Ít gây hấn về thể chất hơn so với trước.
    • Sử dụng lời nói gây hấn thường xuyên hơn như lăng mạ, đe dọa, trêu chọc để làm tổn thương trẻ khác; sự bắt nạt xuất hiện: chúng hiểu được sức mạnh của sự từ chối.
    • Hiểu các quy tắc xã hội và có thể hành động phù hợp với các quy tắc đó.
    • Có mong muốn thực hiện một số trách nhiệm; đề nghị giúp đỡ.
    • Hiểu rằng việc khen ngợi hoặc đổ lỗi xảy ra do những gì họ làm.
    • Bắt đầu hiểu sự khác biệt của việc làm những việc “có chủ đích” và “tình cờ”; tập trung nhiều hơn vào thiệt hại hơn là ý định của thủ phạm.
    • Đến 4 tuổi, bắt đầu có ý thức về bản sắc dân tộc của họ và về cách nhóm xã hội của họ được nhìn nhận trong xã hội.
    • Tăng khả năng sử dụng trí tưởng tượng; có thể tưởng tượng những điều khủng khiếp có thể xảy ra với họ và có thể dẫn đến sợ hãi; ác mộng có thể xảy ra.

    3. Lời khuyên cho cha mẹ

    • Dạy con sử dụng lời nói khi tức giận, buồn bã. (“Bạn đang buồn vì ông nội đã mất.”)
    • Yêu cầu con bạn thể hiện cảm xúc tức giận, điên cuồng, buồn, vui và ngạc nhiên bằng khuôn mặt của chúng và cho bạn biết điều gì khiến mọi người cảm thấy như vậy.
    • Yêu cầu con bạn vẽ một bức tranh về cảm xúc điên cuồng của chúng và nói về chúng.
    • Cho con bạn cơ hội để hoàn thành một việc gì đó như sắp xếp đồ chơi và sách, giúp lập danh sách hàng tạp hóa; truyền tải thông điệp ngắn cho người khác, đưa ra kết thúc của chính chúng cho một câu chuyện trong sách.
    • Giúp con bạn đối phó với nỗi sợ hãi tưởng tượng bằng cách chỉ ra sự khác biệt giữa thực tế và tưởng tượng.
    • Giữ con bạn tránh xa các tình huống gây ra nỗi sợ hãi thực sự như nhìn thấy bạo lực trong nhà hoặc hàng xóm, xem bạo lực trên TV và bị trừng phạt thể xác.
    • Khi có một cuộc chiến:
      • (a) Dừng đánh nhau, trước tiên hãy đến chỗ đứa trẻ bị thương để làm nó bình tĩnh.
      • (b) Dành thời gian để xoa dịu đứa trẻ là kẻ gây hấn (Không quá một phút cho mỗi năm tuổi của đứa trẻ).
      • (c) Khi cả hai đứa trẻ đều bình tĩnh, hãy nói chuyện với chúng và hỏi: Chuyện gì đã xảy ra? Mỗi đứa cảm thấy như thế nào? Yêu cầu chúng nghĩ ra giải pháp; nói rằng bạn có thể tức giận hoặc nổi điên nhưng không được làm tổn thương.
      • (d) Khen ngợi cả hai trẻ vì đã nghĩ ra cách giải quyết. Hãy nhớ thể hiện tình yêu và sự quan tâm của bạn ngay cả khi bạn không đồng ý với cách cư xử của chúng.
  • Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 18 đến 36 tháng tuổi

    Chúng tôi xin giới thiệu phần tiếp theo của Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ (APA) trong Sổ tay hướng dẫn cho Giáo viên và Cha mẹ những kiến thức về các đặc điểm phát triển của trẻ em.

    1. Kỹ năng nhận thức (Mental Skills)

    • Nhớ (hình dung) được hình ảnh của người và đồ vật không ở trước mặt.
    • Có thể sử dụng trí tưởng tượng và bắt đầu chơi trò chơi giả vờ (pretend games).
    • Sử dụng một đồ vật để đại diện cho một người, như một con búp bê để đại diện cho một người mẹ hoặc một đứa trẻ.
    • Kể lại các sự kiện trong ngày và bắt chước các hành động và sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
    • Có vốn từ vựng vài trăm từ; có thể sử dụng câu từ hai đến ba từ; nhắc lại được các từ.
    • Nghe những câu chuyện trong một khoảng thời gian ngắn.
    • Hiểu được hình ảnh và tranh ảnh đại diện cho vật thể/con người thực.
    • Có một khái niệm mơ hồ về thời gian; vẫn nhầm lẫn ý nghĩa của ngày hôm nay, ngày mai và ngày hôm qua.
    • Nói chung trẻ có khoảng thời gian chú ý ngắn và có thể dễ bị phân tâm.
    • Mới bắt đầu ghi nhớ các quy tắc và không thực sự hiểu đúng sai.

    2. Kỹ năng Xã hội (Social Skills)

    • Đang phát triển một cảm giác mạnh mẽ về bản thân như những cá nhân riêng biệt.
    • Nghĩ rằng chúng là trung tâm của thế giới.
    • Bắt đầu có dấu hiệu tự lập; có thể bướng bỉnh và ngang ngược: nói Không với người lớn.
    • Có tính sở hữu, với quan niệm mạnh mẽ về lãnh thổ: Đây là của tôi! Gặp khó khăn trong việc chia sẻ mọi thứ với người khác.
    • Có thể gặp khó khăn khi phải chờ đợi và luôn muốn mọi thứ ngay lập tức.
    • Gặp khó khăn khi thể hiện cảm xúc bằng lời nói; khi thất vọng hoặc tức giận có thể nổi cơn thịnh nộ hoặc đánh và đá để đạt được điều chúng muốn.
    • Chơi một mình bên cạnh những đứa trẻ khác nhiều hơn là chơi cùng với chúng.
    • Bắt đầu hiểu rằng người khác có kỳ vọng ở họ.
    • Nhận thức rõ hơn về cảm xúc của người khác; thích sự chú ý của người lớn.
    • Thể hiện cảm xúc của chúng thông qua trò chơi giả vờ, trò chơi làm cho tin tưởng.

    3. Lời khuyên cho cha mẹ

    • Thật khó cho những đứa trẻ ở độ tuổi này để chia sẻ mọi thứ và thay phiên nhau.
    • Cách tốt nhất để giải quyết tranh chấp về đồ chơi là có nhiều hơn một món đồ chơi cho chúng.
    • Trẻ em ở độ tuổi này luôn bận rộn và thường không thể làm cùng một việc trong thời gian dài. Đừng mong đợi chúng hạnh phúc ở một nơi hoặc cùng một hoàn cảnh (bữa tối gia đình chẳng hạn) hoặc chơi với cùng một món đồ chơi hoặc cùng một đứa trẻ trong hơn nửa giờ hoặc lâu hơn mà không có sự hỗ trợ và chú ý của bạn.
    • Khi trẻ em tranh giành đồ chơi giống nhau, hãy dạy các giải pháp tích cực và bất bạo động: (1) cung cấp đồ chơi khác hoặc loại bỏ đồ chơi đó; (2) nếu điều đó không hiệu quả, hãy chuyển hướng sự chú ý của trẻ em sang một thứ khác hoặc đưa chúng đến một nơi khác. Luôn nói rõ rằng việc làm tổn thương đứa trẻ khác là không thể chấp nhận được.
    • Luôn giúp con bạn giải quyết xung đột bằng cách sử dụng lời nói để diễn đạt những gì đang xảy ra (Chẳng hạn nếu con bạn muốn chơi với ô tô và Joanna đang chơi với ô tô? Hãy bảo con nói Joanna với rằng: “Tớ muốn chơi với ô tô”).
    • Cơn thịnh nộ là điển hình của thời đại này, nhưng khi chúng xảy ra:
      • (a) Giữ bình tĩnh; sử dụng một vài lời nói nhẹ nhàng để xoa dịu hoặc làm con bạn mất tập trung.
      • (b) Đừng la hét hoặc đánh con của bạn.
      • (c) Đừng cố gắng nói chuyện hoặc dạy dỗ con khi trẻ đang nổi cơn thịnh nộ.
      • (d) Ít chú ý hoặc phớt lờ.
      • (e) Chuyển sự chú ý của con bạn sang thứ khác.
      • (f) Giữ vững lập trường, không nhượng bộ trước những cơn giận dữ; cố gắng không bao giờ thưởng cho một cơn giận dữ.
      • (g) Cố gắng tìm hiểu nguyên nhân.
    • Người lớn nên cố gắng tiết chế việc nói “Không” với các tình huống liên quan đến an toàn và tình cảm. Trong các tình huống khác, hãy đưa ra sự lựa chọn.
  • Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 0 đến 18 tháng tuổi

    Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 0 đến 18 tháng tuổi

    O2 Education xin Chúng tôi xin giới thiệu bài viết của Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ (APA) trong Sổ tay hướng dẫn cho Giáo viên và Cha mẹ những kiến thức về các đặc điểm phát triển của trẻ em.

    Link bài gốc https://www.apa.org/act/resources/fact-sheets/development-18-months

    Bạn có thể xem thêm Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 18 đến 36 tháng tuổi.

    Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 0 đến 18 tháng tuổi
    Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 0 đến 18 tháng tuổi 6
    Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 0 đến 18 tháng tuổi 7
    Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 0 đến 18 tháng tuổi 8
    Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 0 đến 18 tháng tuổi 9
    Các đặc điểm phát triển của trẻ từ 0 đến 18 tháng tuổi

    1. Kỹ năng Nhận thức

    • Nhớ người và đồ vật dù họ/chúng không ở trước mặt trẻ.
    • Bắt chước nét mặt, âm thanh và hành động của người khác.
    • Bắt chước những gì trẻ nhìn thấy trên TV, ngay cả khi chúng không hiểu mình đang làm gì.
    • Hiểu những gì trẻ nghe thấy trước khi chúng có thể nói.
    • Gây ồn ào để giao tiếp với người khác và thể hiện sự hài lòng hoặc không hài lòng.
    • Nhận ra tên riêng của mình.
    • Bắt đầu khám phá môi trường, chạm và thao tác các đồ vật.
    • Học bằng cách bắt chước và quan sát người khác.
    • Thể hiện sự hiểu biết về từ ngữ đối với những đồ vật rất quen thuộc.
    • Hiểu về khoảng 12 cụm từ thông dụng.
    • Bắt đầu sử dụng đại từ tôi, bạn.
    • Hiểu và có thể làm theo những hướng dẫn rất đơn giản.
    • Có khoảng thời gian chú ý rất ngắn.

    2. Kỹ năng Xã hội

    • Khóc, khua chân múa tay khi đau, mệt, đói, lạnh, khát, ướt, cô đơn hoặc trong hoàn cảnh lạ hoặc với người lạ.
    • Mỉm cười, nói bi bô và thủ thỉ để thể hiện sự thích thú, vui vẻ và hào hứng.
    • Nhận ra sự khác biệt giữa người quen và người lạ.
    • Phát triển mối quan hệ mạnh mẽ với những người thường xuyên chăm sóc trẻ, cha mẹ hoặc người lớn khác và tỏ ra lo lắng khi bị chia cách.
    • Thân thiện với những người quen thuộc và sợ người lạ.
    • Nhận ra sự đau khổ của người khác bằng cách tỏ ra đau khổ và khóc.
    • Bắt đầu biết làm khán giả và vỗ tay.
    • Có thể chơi một mình trong khoảng thời gian ngắn.
    • Trở nên tức giận khi thất vọng.
    • Sợ người lạ và đề phòng những tình huống bất ngờ.

    3. Lời khuyên cho Cha mẹ

    • Nếu trẻ đau khổ và khóc, hãy an ủi trẻ. Điều này sẽ không làm hư con bạn. Khi trẻ khóc, chúng cần những phản ứng nhẹ nhàng và ấm áp để cảm thấy yên tâm và an toàn. Sự tin tưởng này tạo nền tảng cho mối quan hệ sau này của bạn với con bạn.
    • Đừng trừng phạt một đứa trẻ đang khóc. Hãy kiên nhẫn, bé chỉ đang cố nói với bạn rằng có điều gì đó không ổn. Những phản ứng gay gắt sẽ khiến trẻ sợ hãi và khiến mọi thứ trở nên tồi tệ hơn.
    • Chơi với con bạn mỗi ngày. Hãy biến thời gian vui chơi với trẻ trở thành một phần thời gian của bạn với trẻ.
    • Cung cấp đồ chơi được thiết kế phù hợp với lứa tuổi của con bạn và an toàn.
    • Thường xuyên nói chuyện với con bạn, sử dụng những từ ngữ trực tiếp đơn giản và đưa ra những hướng dẫn tích cực. (Nói “Hãy chơi với cái lục lạc”, thay vì “Đừng chơi với cái nĩa!”)
    • Đọc những cuốn sách đơn giản cho con của bạn mỗi ngày; những đồ vật quen thuộc để kích thích ngôn ngữ và giao tiếp.
    • Nếu có thể, hãy giảm bớt sự xa cách của trẻ với bạn hoặc luôn có một người thân quen chăm sóc con bạn.
    • Tạo và duy trì các thói quen hàng ngày để giúp bé yên tâm và xây dựng lòng tin.
  • 15 mẹo tâm lý giao tiếp bắt buộc phải biết

    15 mẹo tâm lý giao tiếp bắt buộc phải biết

    1. Mẹo tâm lý giao tiếp khiến người khác hài lòng

    1. Nếu muốn người khác hài lòng, hãy lặp lại những gì họ nói với bạn.
    2. Khi tranh cãi với ai đó, hãy đứng cạnh thay vì đối diện với họ.
    3. Nếu bạn muốn nhận được phản hồi tích cực từ ai đó, hãy gật đầu khi nói chuyện.
    4. Nếu cần nhờ vả, hãy bắt đầu bằng “Tôi cần bạn giúp.”
    5. Cách cắt lời ai đó mà không làm họ khó chịu.
    6. Lịch sự khi bị ai đó làm mất mặt.

    Nếu muốn người khác hài lòng, hãy lặp lại những gì họ nói với bạn. Chúng ta đều thích được công nhận những điều mình nói. Đây chính là chìa khoá để bạn gây thiện cảm cho người khác một cách hiệu quả nhất, đơn giản là cho họ thứ họ cần và họ thích.

    Khi bạn nói chuyện với ai đó và người đó nói với bạn về một chuyện quan trọng của họ, bạn chỉ cần lặp lại những gì họ nói (tất nhiên không cần phải lặp lại nguyên văn) theo cách của bạn.Việc này khiến người đó nghĩ rằng bạn rất lắng nghe và thực sự quan tâm đến những gì họ nói. Đó chính là sự công nhận mà bạn dành cho họ.

    Mẹo tâm lý giao tiếp khiến người khác hài lòng

    Khi tranh cãi với ai đó, hãy đứng cạnh thay vì đối diện với họ.

    Hẳn bạn đã từng trải qua những cuộc nói chuyện bình thường bỗng chốc leo thang thành cãi vã. Trừ khi bạn thích kịch tính vậy chứ ai cũng muốn tránh cãi vã không cần thiết. Thường thì mọi người cảm thấy bị kích thích và dễ nổi giận hơn khi họ thấy họ sai và bị đe doạ, nên khi bạn thấy cuộc nói chuyện có vẻ đang nóng dần lên thì hãy chuyển sang đứng hoặc ngồi bên cạnh. Chắc chắn khi không phải đối mặt nhau, họ sẽ ít cảm thấy bị đe doạ và dễ bình tĩnh hơn.

    Nếu bạn muốn nhận được phản hồi tích cực từ ai đó, hãy gật đầu khi nói chuyện.

    Hãy gật nhẹ đầu khi bạn muốn truyền đi một thông điệp quan trọng và muốn người khác đồng ý với mình, vì mọi người vô thức thích sao chép lại cử chỉ của người khác nên họ cũng sẽ có xu hướng muốn gật đầu đồng tình với bạn. Và mẹo này quyền năng tới mức mà hành vi gật đầu có thể phần nào tác động đến suy nghĩ và khiến họ thực sự đồng ý với ý kiến của bạn.

    Nếu cần nhờ vả, hãy bắt đầu bằng “Tôi cần bạn giúp.”

    Bạn có thể muốn nhờ vả người khác vì bạn lười hoặc bạn thực sự cần giúp đỡ để làm xong việc. Áp lực xã giao khiến mọi người đều không muốn bị xem là kẻ xấu tính, nên thường thì bạn sẽ được giúp thôi nếu mở lời một cách đàng hoàng tử tế bằng câu nói: “Tôi cần bạn giúp!” kết hợp với giọng điệu mềm mỏng và ánh mắt nhìn thẳng. Đừng ngại ngùng khách sáo, “Tôi cần bạn giúp” thực sự là một câu thần chú đấy.

    Cách cắt lời ai đó mà không làm họ khó chịu.

    Nếu có 1 người nói liên tục không ngừng, bạn không thể nói chen vào nổi, hãy làm rơi một vật gì đó xuống dưới đất (chìa khóa, bút, vv…), khom lưng xuống nhặt sau đó bắt đầu nói. Như vậy bạn có thể gián đoạn đối phương mà không bị họ phát hiện sau đó.

    Nếu có một người liên tục đến bàn làm việc của bạn làm phiền, bạn tiếp tục trò chuyện với họ, nhưng đồng thời đứng dậy cùng đi về phía bàn làm việc của họ. Họ sẽ “bị dẫn về” chỗ của mình mà không biết là mình đã về bằng cách nào.

    Lịch sự khi bị ai đó làm mất mặt.

    Nếu có một người muốn làm bạn mất mặt trước rất nhiều người, hãy đối xử với người đó cực kỳ lịch sự. Họ sẽ tự thấy bản thân mình rất ngốc nghếch.

    2. Mẹo tâm lý giúp hữu ích trong cuộc sống

    15 mẹo tâm lý giao tiếp bắt buộc phải biết 10
    1. Nếu bạn đang tìm kiếm thứ gì đó, hãy cố gắng nhìn từ phải sang trái. Bởi vì nếu bạn nhìn từ trái sang phải theo thói quen thông thường, mắt bạn sẽ tự động bỏ qua thứ gì đó. Hướng ngược lại mệt mỏi hơn, nhưng bạn có thể nhận thấy nhiều chi tiết hơn.
    2. Người ta sẽ nhớ đến bạn qua những gì bạn nói về người khác. Hiện tượng này được gọi là “sự chuyển vô thức”. Nếu bạn nói một người nào đó rất lương thiện, người khác sẽ liên tưởng đến bạn với những đức tính đó. Nếu bạn nói những điều không hay, người khác cũng sẽ liên kết những bình luận tiêu cực này lên bạn.
    3. Nếu bạn cảm thấy có ai đó đang nhìn mình, bạn có thể nhìn vào đồng hồ trên tường. Nếu người đó đang nhìn bạn, họ cũng sẽ vô thức nhìn vào cái đồng hồ ấy.
    4. Nếu bạn bị mắng, hãy tiến đến gần người đang mắng bạn một chút. Lớn tiếng quát mắng một người ở gần mình sẽ khiến một người cảm thấy rất không thoải mái, nên lời nói của họ sẽ dịu hơn đi.
    5. Bạn muốn tỏ ra thân thiện tự tin với người bạn vừa quen? Hãy tập cách ghi nhớ màu đồng tử mắt của họ. Tần suất bạn và họ giao lưu bằng mắt sẽ tăng lên đồng thời khiến bạn tự tin và thân thiện.
    6. Nếu bạn cảm thấy hồi hộp lo lắng, hãy nhấm nháp một ít đồ ăn vặt hoặc nhai kẹo cao su. Đại não của chúng ta khá kỳ quặc, nó sẽ tự cảm thấy an toàn khi chúng ta đang ăn thứ gì đó. →Xem thêm Làm sao để người hướng nội tự tin hơn?
    7. Tâm trạng tụt mood, không vui? Hãy giả vờ cười, nó khiến đại não của bạn nghĩ bạn đang vui vẻ và giúp bạn cải thiện tâm trạng của mình. (Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp bạn thoáng không vui, còn nếu là trầm cảm thời gian dài, xin đừng giả vờ tỏ ra vui vẻ, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ.)→Xem thêm 10 cách phòng tránh trầm cảm.
    8. Nếu bạn làm công việc chăm sóc khách hàng, hãy đặt một tấm gương đằng sau lưng. Khách hàng hàng sẽ trở nên dễ thương hơn vì không ai muốn nhìn thấy mặt mình đang vặn vẹo khó chịu cả.
    9. Những người dễ dàng đỏ mặt thường hào phóng và đáng tin cậy hơn những người không.