Category: TOÁN HỌC

  • Cách chứng minh thẳng hàng trong hình học không gian

    Cách chứng minh thẳng hàng trong hình học không gian

    Chứng minh thẳng hàng trong hình học không gian

    1. Chứng minh ba điểm thẳng hàng trong không gian

    Phương pháp. Để chứng minh ba điểm thẳng hàng ta chứng minh chúng cùng thuộc hai mặt phẳng, tức là cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng đó.

    Xem lại Cách tìm giao tuyến của hai mặt phẳng trong không gian

    cách chứng minh ba điểm thẳng hàng trong không gian

    Như vậy, để chứng minh 3 điểm $ A,B,C$ thẳng hàng. Ta chỉ ra ba điểm $ A,B,C$ cùng thuộc hai mặt phẳng $(P)$ và mặt phẳng $(Q)$ nào đó. Tức là ta chỉ ra đường thẳng $ AB$ là giao tuyến của hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$. Sau đó chỉ ra điểm $ C$ cũng thuộc vào giao tuyến này, hay nói cách khác chỉ ra $ C$ cũng là một điểm chung của cả hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$.

    2. Ví dụ chứng minh thẳng hàng trong hình học không gian

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ABC$ nằm ngoài mặt phẳng $ (\alpha). $ Giả sử các cạnh $ AB,BC,CA $ kéo dài lần lượt cắt mặt phẳng $(\alpha)$ tại $ D,E,F. $ Chứng minh ba điểm $ D,E,F $ thẳng hàng.

    chung minh thang hang trong khong gian

    Hướng dẫn. Rõ ràng, ba điểm $ D,E,F $ cùng thuộc hai mặt phẳng $(ABC)$ và mặt phẳng $(\alpha)$. Nên chúng cùng nằm trên giao tuyến của hai mặt phẳng đó, nói cách khác ba điểm $D,E,F$ thẳng hàng.

    Ví dụ 2. Cho hình chóp $ S.ABC $. Trên các đoạn $ SA, SB, SC $ lần lượt lấy các điểm $ A’,B’,C’ $ sao cho $ A’B’ $ cắt $AB$ tại $ I,A’C’$ cắt $AC$ tại $J,B’C’$ cắt $BC $ tại $ K. $ Chứng minh ba điểm $ I, J, K $ thẳng hàng.

    hinh chop chứng minh thang hang trong không gian

    Hướng dẫn.

    • Ta có $ I$ là giao điểm của hai đường thẳng $ A’B’$ và $ AB$. Mà $ AB$ nằm trong mặt phẳng $ (ABC)$, $ A’B’$ nằm trong mặt phẳng $(A’B’C’)$, nên suy ra $ I$ là một điểm chung của hai mặt phẳng $ (ABC)$ và $ (A’B’C’)$.
    • Chứng minh tương tự có $ J,K$ cũng là điểm chung của hai mặt phẳng $ (ABC)$ và $ (A’B’C’)$.
    • Suy ra, $ J,J,K$ cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng $ (ABC)$ và $ (A’B’C’)$. Mà giao tuyến của hai mặt phẳng là một đường thẳng, suy ra $ I,J,K$ cùng thuộc một đường thẳng. Nói cách khác, ba điểm $ I,J,K$ thẳng hàng.

    Ví dụ 3. Cho hình chóp tứ giác $ S.ABCD $ có $ M $ là điểm trên đoạn $ SC $. Tìm giao điểm $ N $ của $ SD $ với mặt phẳng $ (ABM) $. Giả sử $ AB $ cắt $ CD $ tại $ K, $ chứng minh ba điểm $ M, N, K $ thẳng hàng.

    hình chóp S.ABCD chứng minh thang hang trong không gian

    Hướng dẫn.

    • Trong mặt phẳng $ (ABCD)$, gọi $ O$ là giao điểm của $ AC$ và $ BD$. Trong mặt phẳng $ (SAC)$, gọi $ I$ là giao điểm của $ SO$ và $ AM$. Chỉ ra được $ N$ chính là giao điểm của $ BI$ và $ SD$.
    • Chúng ta có $ MN$ là giao tuyến của hai mặt phẳng $ (ABM)$ và $ (SCD)$. Mặt khác, $ K$ cũng là điểm chung của hai mặt phẳng này nên suy ra $ K$ phải nằm trên giao tuyến $ MN$. Nói cách khác, ba điểm $ M,N,K$ thẳng hàng.

    Ví dụ 4. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình bình hành. Gọi $ M,N $ lần lượt là trung điểm của $ AB $ và $ SC $. Xác định giao điểm $ I,J $ của $ AN,MN $ với mặt phẳng $ (SBD). $ Chứng minh ba điểm $ I , J , B $ thẳng hàng.

    Hướng dẫn. Chỉ ra $ I,J,B $ cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng $ (ANB) $ và $ (SBD) $.

    Ví dụ 5. Cho tứ giác hình chóp $ S.ABCD $ có $ I, J $ là hai điểm trên $ AD,SB $. Giả sử $ AD $ cắt $ BC $ tại $ O, OJ$ cắt $ SC $ tại $ M $. Tìm các giao điểm $ K,L $ của $ IJ,DJ $ và $ (SAC). $ Chứng minh bốn điểm $ A ,K ,L ,M $ thẳng hàng.

    Hướng dẫn. Chỉ ra bốn điểm cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng $ (SAC) $ và $ (AJO) $.

     

  • Phép nhân véc-tơ với một số thực

    Phép nhân véc-tơ với một số thực

    Phép nhân véc-tơ với một số thực

    1. Phép nhân véc-tơ với một số thực

    1.1. Tích của véctơ với một số thực

    Phép nhân véc-tơ $ \vec{a}$ với một số thực $k $ kết quả là một véc-tơ, kí hiệu là $ k\vec{a} $ thỏa mãn:

    • Nếu $ k=0 $ thì $ k\vec{a}=\vec{0}. $
    • Nếu $ k>0 $ thì $ k\vec{a} $ cùng hướng với $ \vec{a}$ và $ |k\vec{a}|=k|\vec{a}| $
    • Nếu $ k<0 $ thì $ k\vec{a}$ ngược hướng với $ \vec{a}$ và $ |k\vec{a}|=-k|\vec{a}| $

    Chú ý: Không có định nghĩa phép chia hai véc-tơ nên không được viết $\frac{\vec{a}}{\vec{b}}$.

    1.2. Qui tắc trung điểm

    Điểm $ I $ là trung điểm đoạn thẳng $ AB $ khi và chỉ khi $\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}=\vec{0}$.

    quy tắc trung điểm, tích của véc-tơ với một số thực, phép nhân vectơ với một số

    Với điểm $ M $ tùy ý, $ I $ là trung điểm đoạn thẳng $ AB $ khi và chỉ khi $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}=2\overrightarrow{MI} $.

    2. Các dạng toán và ví dụ

    2.1. Chứng minh đẳng thức véc-tơ

    Ví dụ 1. Cho bốn điểm $A,B,C,D$. Gọi $ E,F $ là trung điểm của $ AB,CD $ và $ O $ là trung điểm của $ EF. $ Chứng minh rằng:

    1. $\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OD}=\vec{0} $
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}=2\overrightarrow{EF}$
    3. $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{MD}=4\overrightarrow{MO}$

    Ví dụ 2. Chứng minh rằng $ G $ là trọng tâm tam giác $ ABC $ khi và chỉ khi:

    1. $\overrightarrow{GA}+\overrightarrow{GB}+\overrightarrow{GC} =\vec{0} $
    2. $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=3\overrightarrow{MG} $ với mọi điểm $ M. $

    Ví dụ 3. Cho tam giác $ ABC. $ Lần lượt lấy các điểm $ M, N, P $ trên các đoạn $ AB,BC,CA $ sao cho $ AB=3AM,BC=3BN,AC=3CP. $ Chứng minh rằng $$ \overrightarrow{AN}+\overrightarrow{BP}+\overrightarrow{CM}=\vec{0}. $$

    tích của một véc-tơ với một số thực, Phép nhân véc-tơ với một số thực

    Hướng dẫn. Ta có
    \begin{align*}
    \overrightarrow{BN}&=\frac{1}{3}\overrightarrow{BC} \Leftrightarrow \overrightarrow{AN}-\overrightarrow{AB}=\frac{1}{3}\overrightarrow{BC}\\
    \overrightarrow{CP}&=\frac{1}{3}\overrightarrow{CA} \Leftrightarrow \overrightarrow{BP}-\overrightarrow{BC}=\frac{1}{3}\overrightarrow{CA}\\
    \overrightarrow{BN}&=\frac{1}{3}\overrightarrow{AB} \Leftrightarrow \overrightarrow{CM}-\overrightarrow{CA}=\frac{1}{3}\overrightarrow{AB}
    \end{align*}
    Cộng từng vế ba đẳng thức trên được $$ \overrightarrow{AN}+\overrightarrow{BP}+\overrightarrow{CM}-(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CA})=\frac{1}{3}(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CA}) $$

    Mà theo quy tắc ba điểm thì $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CA} = \vec{0}$, nên đẳng thức trên tương đương với $\overrightarrow{AN}+\overrightarrow{BP}+\overrightarrow{CM}=\vec{0}. $

    Ví dụ 4. Cho hình bình hành $ABCD$ tâm $ O. $ Chứng minh rằng
    $$ \overrightarrow{BD}-\overrightarrow{BA}=\overrightarrow{OC}-\overrightarrow{OB}, \overrightarrow{BC}-\overrightarrow{BD}+\overrightarrow{BA}=\vec{0}. $$

    Ví dụ 5. Cho tam giác $ABC$ và một điểm $M$ tùy ý. Chứng minh rằng:

    1. $\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}+3\overrightarrow{CM} =2\overrightarrow{AB}-3\overrightarrow{AC}$
    2. $\overrightarrow{MA}+4\overrightarrow{MB}-5\overrightarrow{MC} =\overrightarrow{CA}+4\overrightarrow{CB}$

    Ví dụ 6. Cho hình vuông $ABCD$ có cạnh bằng $5$cm và một điểm $M$ tùy ý. Chứng minh rằng các véc-tơ sau có độ dài không đổi.

    1. $\vec{u}=\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}-4\overrightarrow{MC}+2\overrightarrow{MD} $
    2. $\vec{v}=3\overrightarrow{MA}-2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{CM} -2\overrightarrow{MD}$

    Ví dụ 7. Cho tam giác $ ABC $ với $ G $ là trọng tâm. Gọi $ B’ $ đối xứng với $ B $ qua $ G,G’ $ đối xứng với $ G $ qua $ B $ và $ M $ là trung điểm $ BC. $ Chứng minh rằng:

    1. $ \overrightarrow{AB’}=\frac{2}{3} \overrightarrow{AC}-\frac{1}{3}\overrightarrow{AB},$
    2. $\overrightarrow{CB’}=-\frac{1}{3}(\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}),$
    3. $\overrightarrow{MB’}=\frac{1}{6} \overrightarrow{AC}-\frac{5}{6}\overrightarrow{AB}. $
    4. $ \overrightarrow{G’A}-5\overrightarrow{G’B}+\overrightarrow{G’C}=\vec{0}. $

    Hướng dẫn.

    1. Gọi $ N $ là trung điểm $ AC. $ Ta có
      $$ \overrightarrow{AB’}=\overrightarrow{AG}+\overrightarrow{GB’}=\frac{2}{3}\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{BG}=\frac{2}{3}(\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{BN}). $$
      Mà $ 2\overrightarrow{AM}=\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC},2\overrightarrow{BN}=\overrightarrow{BA}+\overrightarrow{BC} $ nên
      $$ \overrightarrow{AB’}=\frac{2}{3} \overrightarrow{AC}-\frac{1}{3}\overrightarrow{AB}. $$
    2. Tương tự có
      $$ \overrightarrow{CB’}=-\frac{1}{3}(\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}).$$
    3. Có $ \overrightarrow{MB’}=\overrightarrow{MG}+\overrightarrow{GB’}=-\frac{1}{2}\overrightarrow{AG}+\overrightarrow{BG}=-\frac{1}{3}\overrightarrow{AM}+\frac{2}{3}\overrightarrow{BN}=\frac{1}{6} \overrightarrow{AC}-\frac{5}{6}\overrightarrow{AB}. $
    4. Ta có $ \overrightarrow{G’A}+\overrightarrow{G’C}=2\overrightarrow{G’N}=2(\overrightarrow{G’B}+\overrightarrow{BN})=\frac{10}{3}\overrightarrow{BN} $
      Mà $ \overrightarrow{G’B}=\overrightarrow{BG}=\frac{2}{3}\overrightarrow{BN} \Rightarrow 5\overrightarrow{G’B}=\frac{10}{3}\overrightarrow{BN}. $ Từ đó suy ra điều phải chứng minh.

    2.2. Phân tích véc-tơ theo hai véc-tơ không cùng phương cho trước

    Để phân tích một véc-tơ $\vec{u}$ theo hai véc-tơ không cùng phương $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cho trước. (Biểu diễn một véc-tơ theo 2 vecto không cùng phương). Chúng ta sử dụng các quy tắc ba điểm, quy tắc hình bình hành (xem bài Tổng hiệu của hai véc-tơ), quy tắc trung điểm, quy tắc trọng tâm và định nghĩa tích của một vectơ với một số thực để tìm được một đẳng thức có dạng

    $$\vec{u}=x \vec{a} + y \vec{b}$$

    Chú ý rằng, cặp hệ số $x,y$ trong đẳng thức trên là duy nhất.

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ABC$. Điểm $M$ trên cạnh $BC$ sao cho $MB=2MC$. Hãy phân tích véc-tơ $\overrightarrow{AM}$ theo hai véc-tơ $\overrightarrow{u}=\overrightarrow{AB},\overrightarrow{v}=\overrightarrow{AC}$.

    Hướng dẫn. Ta có
    \begin{align*}
    \overrightarrow{AM}&=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BM}=\overrightarrow{AB}+\frac{2}{3}\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{AB}+\frac{2}{3}(\overrightarrow{AC}-\overrightarrow{AB})\\
    &=\frac{1}{3}\overrightarrow{AB}+\frac{2}{3}\overrightarrow{AC}=\frac{1}{3}\overrightarrow{u}+\frac{2}{3}\overrightarrow{v}
    \end{align*}

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ ABC $, gọi $ I $ là điểm trên $ BC $ kéo dài sao cho $ IB=3IC. $

    1. Tính véc-tơ $ \overrightarrow{AI} $ theo các véc-tơ $ \overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}. $
    2. Gọi $ J,K $ là những điểm trên cạnh $ AC,AB $ sao cho $ \overrightarrow{JA}=2\overrightarrow{JC} $ và $ \overrightarrow{KB}=-3\overrightarrow{KA}. $ Tính $ \overrightarrow{JK} $ theo $ \overrightarrow{AB} $ và $ \overrightarrow{AC}.$
    3. Tính $ \overrightarrow{ BC} $ theo $ \overrightarrow{ AI} $ và $ \overrightarrow{ JK}. $

    Hướng dẫn.

    1. Có $ \overrightarrow{ IB}=3 \overrightarrow{ IC} \Leftrightarrow \overrightarrow{ AB}-\overrightarrow{ AI}=3(\overrightarrow{ AC}-\overrightarrow{ AI}) \Leftrightarrow \overrightarrow{ AI}=\frac{3}{2}\overrightarrow{ AC}-\frac{1}{2} \overrightarrow{ AB}.$
    2. Chỉ ra $ \overrightarrow{ AJ}=\frac{2}{3}\overrightarrow{AC} $ và $ \overrightarrow{AK}=\frac{1}{4}\overrightarrow{AB}. $ Do đó $ \overrightarrow{AK}=\frac{1}{4}\overrightarrow{AB}-\frac{2}{3}\overrightarrow{AC}. $
    3. Ta có $ \begin{cases} \overrightarrow{ AI}=\frac{3}{2}\overrightarrow{ AC}-\frac{1}{2} \overrightarrow{ AB}\\ \overrightarrow{AK}=\frac{1}{4}\overrightarrow{AB}-\frac{2}{3}\overrightarrow{AC}\end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} 6\overrightarrow{AI}=9 \overrightarrow{AC}-3\overrightarrow{AB}\\12\overrightarrow{JK}=3\overrightarrow{AB}-8 \overrightarrow{AC}\end{cases}
      \Leftrightarrow \begin{cases} \overrightarrow{AB}=6\overrightarrow{AI}+12\overrightarrow{JK}\\ \overrightarrow{AC}=16\overrightarrow{AI}+36\overrightarrow{JK}\end{cases} $Trừ từng vế được $ \overrightarrow{BC}= \overrightarrow{AC}-\overrightarrow{AB}=-10\overrightarrow{AI}-24\overrightarrow{JK}. $

    Ví dụ 3. Cho tam giác $ABC$ có $ D,E,F $ lần lượt là chân đường phân giác trong kẻ từ $ A,B,C $. Hãy phân tích véc-tơ $ AD $ theo hai véc-tơ $ AB,AC. $ Chứng minh rằng nếu có $ \overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BE}+\overrightarrow{DF}=\vec{0} $ thì tam giác $ABC$ đều.

    2.3. Xác định điểm thỏa mãn một đẳng thức véc-tơ cho trước

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ ABC $, hãy dựng các điểm $ I,J,K,L $ biết rằng

    1. $ \overrightarrow{IA}-2\overrightarrow{IB}=\vec{0}. $
    2. $ \overrightarrow{JA}-\overrightarrow{JB}-2\overrightarrow{JC}=\vec{0}. $
    3. $ \overrightarrow{KA}+\overrightarrow{KB}+\overrightarrow{KC}=\overrightarrow{BC}. $
    4. $ 2\overrightarrow{LA}-\overrightarrow{LB}+3\overrightarrow{LC}=\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}. $

    Hướng dẫn.

    1. $ \overrightarrow{IA}-2\overrightarrow{IB}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{AI}=2\overrightarrow{AB}. $ Vậy $ I $ là điểm đối xứng của điểm $ A $ qua $ B. $
    2. $ \overrightarrow{JA}-\overrightarrow{JB}-2\overrightarrow{JC}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{CJ}=\frac{1}{2}\overrightarrow{AB}. $
    3. Gọi $ G $ là trọng tâm tam giác $ ABC $ thì $ \overrightarrow{KA}+\overrightarrow{KB}+\overrightarrow{KC}=3\overrightarrow{KG}. $ Do đó $ \overrightarrow{GK}=\frac{1}{3}\overrightarrow{CB}. $
    4. $ 2\overrightarrow{LA}-\overrightarrow{LB}+3\overrightarrow{LC}=\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC} \Leftrightarrow 4\overrightarrow{AL}=2 \overrightarrow{AC}-2\overrightarrow{AB} \Leftrightarrow \overrightarrow{AL}=\frac{1}{2}\overrightarrow{BC}. $

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ ABC $ và một điểm $M$ thỏa mãn $ \overrightarrow{BM}=k\overrightarrow{BC}. $ Chứng minh rằng $$ \overrightarrow{AM}=(1-k)\overrightarrow{AB}+k\overrightarrow{AC} $$

    Hướng dẫn. Ta có $ \overrightarrow{BM}=k\overrightarrow{BC} \Leftrightarrow \overrightarrow{AM}-\overrightarrow{AB}=k(\overrightarrow{AC}-\overrightarrow{AB}) \Leftrightarrow \overrightarrow{AM}=(1-k)\overrightarrow{AB}+k\overrightarrow{AC}.$

    Ví dụ 3. Cho hai điểm $ A,B $ và hai số $ \alpha,\beta $ thỏa mãn $ \alpha+\beta\ne0 $.

    1. Chứng minh rằng tồn tại duy nhất điểm $ I $ thỏa mãn $ \alpha \overrightarrow{IA}+\beta \overrightarrow{IB}=\vec{0} $
    2. Với $ M $ là điểm bất kì thì $ \alpha \overrightarrow{MA}+\beta \overrightarrow{MB}=(\alpha+\beta)\overrightarrow{MI} $

    Hướng dẫn.

    1. Có $ \alpha \overrightarrow{IA}+\beta \overrightarrow{IB}=\vec{0} \Leftrightarrow \alpha \overrightarrow{IA}+\beta (\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{AB})=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{AI}=\frac{\beta}{\alpha+\beta}\overrightarrow{AB}$
      Do $ A,B $ cố định và hai số $ \alpha,\beta $ không đổi nên véc-tơ $ \frac{\beta}{\alpha+\beta}\overrightarrow{AB} $ không đổi.
      Vậy tồn tại duy nhất điểm $ I $ thỏa mãn $ \alpha \overrightarrow{IA}+\beta \overrightarrow{IB}=\vec{0}.$
    2. Ta có $ \alpha \overrightarrow{MA}+\beta \overrightarrow{MB}=\alpha(\overrightarrow{MI}+\overrightarrow{IA})+\beta(\overrightarrow{MI}+\overrightarrow{IB})=(\alpha+\beta)\overrightarrow{MI} +\alpha \overrightarrow{IA}+\beta \overrightarrow{IB}=(\alpha+\beta)\overrightarrow{MI}. $

    Ví dụ 4. Cho hình bình hành $ABCD$ và điểm $M$ tùy ý. Hãy tìm số $ k $ và điểm điểm $ I $ cố định sao cho các đẳng thức sao thỏa mãn với mọi điểm $M$.

    1. $ \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+3\overrightarrow{MD}=k\overrightarrow{MI} $
    2. $ \overrightarrow{MA}+2 \overrightarrow{MB}=k \overrightarrow{MI} $
    3. $ 2\overrightarrow{MA}+ \overrightarrow{MB}- \overrightarrow{MC}=k \overrightarrow{MI} $

    Hướng dẫn.

    1. Gọi điểm $G$ là trọng tâm tam giác $ ABC $, thì $ \overrightarrow{MA}+ \overrightarrow{MB}+ \overrightarrow{MC}=3 \overrightarrow{MG}. $ Suy ra
      $$ \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+3\overrightarrow{MD}=3( \overrightarrow{MG}+ \overrightarrow{MD})=6\overrightarrow{MI} $$
      trong đó $I$ là trung điểm của $ GD. $
    2. Gọi $I$ là điểm thỏa mãn $ \overrightarrow{IA}+2 \overrightarrow{IB}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{AI}=\frac{2}{3}\overrightarrow{AB}. $ Khi đó $ \overrightarrow{MA}+2 \overrightarrow{MB}=( \overrightarrow{MI}+ \overrightarrow{IA})+2(\overrightarrow{MI}+\overrightarrow{IB})=3\overrightarrow{MI} $
    3. Gọi $I$ là điểm thỏa mãn $ 2\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}-\overrightarrow{IC}=\vec{0} \Leftrightarrow 2\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{CB}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{AI}=\frac{1}{2}\overrightarrow{CB}. $
      Khi đó $ 2\overrightarrow{MA}+ \overrightarrow{MB}- \overrightarrow{MC}=…=2 \overrightarrow{MI} $

    2.4. Chứng minh thẳng hàng. Tìm quỹ tích.

    Ví dụ 1. Cho hình bình hành $ ABCD. $ Gọi $ I $ là trung điểm của $ CD. $ Lấy điểm $ M $ trên đoạn $ BI $ sao cho $ BM = 2MI. $ Chứng minh ba điểm $ A,M,C $ thẳng hàng.

    Hướng dẫn. Từ giả thiết có $\overrightarrow{BM}=2\overrightarrow{MI} $ nên \begin{align} \overrightarrow{AM}-\overrightarrow{AB}&=2(\overrightarrow{AI}-\overrightarrow{AM}) \\ \Rightarrow \overrightarrow{AM}&=2\overrightarrow{AI}+\overrightarrow{AB}. \end{align}
    Mà $ 2\overrightarrow{AI}= \overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD} $ nên $ 3\overrightarrow{AM}= \overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{AB}=2 \overrightarrow{AC}. $ Điều này chứng tỏ $ A,M,C $ thẳng hàng.

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ ABC $ và $ I $ là trung điểm của $ BC. $ Tìm tập hợp các điểm $ M $ thỏa mãn
    $$ |2\overrightarrow{MA}|=|\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}| $$

    Hướng dẫn. Vì $ I $ là trung điểm của $ BC $ nên $ \overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=2\overrightarrow{MI} $ nên $ $|2\overrightarrow{MA}|=|\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}| \Leftrightarrow |2\overrightarrow{MA}|=|2\overrightarrow{MI}| \Leftrightarrow MA=MI$$ Vậy tập hợp các điểm $ M $ là đường trung trực của $ AI. $

    Ví dụ 3. Tìm điểm $ C $ trên đoạn $ AB $ sao cho: $ \overrightarrow{CA}-2 \overrightarrow{CB}=\vec{0}. $ Cho điểm $ M $ bất kỳ trong mặt phẳng và gọi $ \overrightarrow{MN} $ là véc-tơ định bởi: $ \overrightarrow{MN}=\overrightarrow{MA}-2 \overrightarrow{MB}. $ Chứng tỏ đường thẳng $ MN $ luôn đi qua một điểm cố định.

    Hướng dẫn. Có $ \overrightarrow{CA}-2 \overrightarrow{CB}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{BA}=\overrightarrow{CB}, $ hay $ B $ là trung điểm của $ AC. $ Suy ra $$ \overrightarrow{MN}=\overrightarrow{MA}-2 \overrightarrow{MB}=\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{CA}-2(\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{CB})=-\overrightarrow{MC}. $$ Vậy $ M,N,C $ thẳng hàng hay đường thẳng $ MN $ luôn đi qua điểm $(C)$ cố định.

    Ví dụ 4. Cho tứ giác $ABCD$ có hai điểm $ M,N $ thay đổi trên cạnh $AB,CD$ sao cho $ \frac{AM}{AB}=\frac{CN}{CD}. $ Tìm quỹ tích trung điểm $ I $ của $ MN? $

    Hướng dẫn. Theo giả thiết có $ \overrightarrow{AM}=k\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{CN}=k\overrightarrow{CD}. $ với $ 0\le k\le1. $

    Gọi $ P,Q $ lần lượt là trung điểm của $ AC,BD $ thì \begin{align*}
    \overrightarrow{PI}&=\frac{1}{2}(\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{CN})=\frac{1}{2}k(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD})\\
    \overrightarrow{PQ}&=\frac{1}{2}(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD})
    \end{align*} Suy ra $ \overrightarrow{PI}=k\overrightarrow{PQ} $ hay $ P,I,Q $ thẳng hàng. Mà $ 0\le k\le1 $ nên $ I $ thuộc đoạn $ PQ. $
    Vậy tập hợp các trung điểm của đoạn $ MN $ là đoạn $ PQ. $

    Ví dụ 5. Cho tam giác $ ABC $ có $ M $ là một điểm di động trên cạnh $ BC. $ Kẻ $ MP,MQ $ lần lượt song song với $ AC,AB $ và cắt $ AB,AC $ tại $ P,Q. $ Dựng cách hình bình hành $ BMPR $ và $ CMQS. $ Tìm quỹ tích trung điểm $ I $ của $ RS? $

    Hướng dẫn. Ta có \begin{align*}
    \overrightarrow{AR}&=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AP}-\overrightarrow{AM}\\
    \overrightarrow{AS}&=\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AQ}-\overrightarrow{AM}
    \end{align*} Nên suy ra $$ 2\overrightarrow{AI}=\overrightarrow{AR}+\overrightarrow{AS}=\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}-\overrightarrow{AM}. $$ Vì $ M $ thuộc đoạn $ BC $ nên $ \overrightarrow{AM}=k\overrightarrow{AB}+(1-k) \overrightarrow{AC} $ với $ k\in [0,1]. $ Do đó $ \overrightarrow{AI}=(1-k)\frac{1}{2}\overrightarrow{AB}+\frac{1}{2} \overrightarrow{AC}=(1-k)\overrightarrow{AE}+k\overrightarrow{AF} $ với $ E,F $ là trung điểm $ AB,AC. $
    Suy ra $ I $ thuộc đoạn $ EF. $

  • Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ)

    Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ)

    Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ)

    Phép cộng véc-tơ, phép trừ hai véc-tơ là những phép toán cơ bản, cùng với phép nhân véc-tơ với một số thựctích vô hướng của hai véc-tơ.

    Nguồn gốc sinh ra véc-tơ là để biểu diễn các lực trong Vật lý, khi đó có một vấn đề được đặt ra là bài toán tổng hợp lực. Bài học này sẽ giúp trả lời vấn đề trên.

    Trước khi học bài này, các em học sinh cần nắm vững kiến thức Véc-tơ là gì?

    1. Phép cộng véc-tơ (tổng của hai véc-tơ)

    1.1. Phép cộng hai véc-tơ

    Phép cộng hai véc-tơ $ \vec{a}+\vec{b}$ trong mặt phẳng.

    Từ điểm $ O $ bất kì, dựng $ \overrightarrow{OA}=\vec{a},\overrightarrow{AB}=\vec{b} $ thì véc-tơ $ \overrightarrow{OB}$ được gọi là tổng của hai véc-tơ $ \vec{a} $ và $ \vec{b} $, kí hiệu là $ \vec{a}+\vec{b}=\overrightarrow{OB}. $

    Phép cộng véc-tơ, Phép trừ hai véc-tơ (Tổng của hai véc-tơ, hiệu của hai vec tơ)

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ ABC $, hãy dựng các véc-tơ:

    1. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}$,
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC} $.

    Hướng dẫn.

    1. Lấy một điểm $O$ bất kì trong mặt phẳng. Lần lượt dựng các véc-tơ $ \overrightarrow{OM}=\overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{MN}=\overrightarrow{BC}$ thì ta có $$\overrightarrow{ON}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}.$$
    2. Vẫn sử dụng điểm $O$ ở trên, ta dựng tiếp $\overrightarrow{MP}=\overrightarrow{AC}$ thì ta có $$\overrightarrow{OP}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}.$$

    Phép cộng véc-tơ - Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ) 1

    1.2. Quy tắc ba điểm

    Chú ý rằng, định nghĩa trên hoàn toàn không phụ thuộc vào việc chọn vị trí điểm $ O $. Do đó ta có thể chọn nó trùng với điểm đầu của một trong hai véc-tơ và việc dựng các véc-tơ $\overrightarrow{OA}, \overrightarrow{AB}$ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Chẳng hạn, chúng ta chọn $O$ trùng với điểm đầu của $\vec{a}$ thì $\overrightarrow{OA}$ chính là $\vec{a}$ nên ta chỉ cần dựng $\overrightarrow{AB}$.

     

    phép cộng vecto

    Khi đó, chúng ta có quy tắc ba điểm quy tắc ba điểm như sau:

    Cho véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ thì với một điểm $M$ tùy ý, ta luôn có $$ \overrightarrow{AB}=\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{MB}. $$

    Tức là, để di chuyển một vật từ vị trí $ A $ đến vị trí $ B $, thay vì đi thẳng trực tiếp từ $ A $ tới $ B $, chúng ta có thể đi từ $ A $ tới một điểm $ M $ nào đó, rồi mới từ $ M $ tới $ B. $ Quy tắc này cũng có thể mở rộng ra cho $ n $ điểm.

    Lưu ý, về mặt bản chất, phép cộng hai véc-tơ $ \vec{a}$ và $\vec{b}$ là chúng ta thay thế (dựng) các véc-tơ đó bằng các véc-tơ lần lượt bằng $ \vec{a}, \vec{b}$. Nhưng các véc-tơ mới này có đặc điểm là chúng nối tiếp nhau (điểm đầu của véc-tơ này lại là điểm cuối của véc-tơ kia).

    Hiển nhiên, nếu có $\vec{c}=\vec{b}$ thì $$\vec{a}+\vec{b}=\vec{a}+\vec{c}.$$

    Ví dụ 2. Cho hình vuông $ ABCD $ có cạnh dài 5 cm, hãy tính độ dài của các véc-tơ:

    1. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}$,
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}$,
    3. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{DC}. $

    Hướng dẫn. Sử dụng quy tắc ba điểm, ta có:

    HÌNH VUÔNG ABCD

    1. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{AC}$, nên suy ra $\left| \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}\right| =\left| \overrightarrow{AC}\right| = AC=5\sqrt{2}$ cm.
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BA}=\overrightarrow{AA}=\vec{0}$, vì $\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{BA}$. Do đó $\left|\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}\right| =0$.
    3. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{DC}. $ Dựng $\overrightarrow{BE} =\overrightarrow{DC}$ thì $B$ là trung điểm $AE$. Khi đó, $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{DC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BE}=\overrightarrow{AE}$. Từ đó tìm được đáp số $10$ cm.

    Ví dụ 3. Cho tam giác $ ABC $ vuông tại $ A, AB=a,AC=2a. $ Tính độ dài của véc-tơ $ \overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}$ và $ \overrightarrow{BA} +\overrightarrow{CB} $.

    1.3. Quy tắc hình bình hành

    Tứ giác $ ABCD $ là hình bình hành thì $$ \overrightarrow{AC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AD}. $$

    Chứng minh. Theo quy tắc ba điểm, chúng ta có $$\overrightarrow{AC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}$$ Mặt khác, vì $ ABCD $ là hình bình hành nên dễ dàng chỉ ra được $\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{BC}$, do đó $$\overrightarrow{AC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AD}.$$

    Ví dụ 4. Cho hai lực $ \overrightarrow{F_1}, \overrightarrow{F_2} $ đều có độ lớn 50N, điểm đặt tại $ O $ và hợp với nhau góc $ 60^\circ. $ Tính độ lớn lực tổng hợp của hai lực này.

    Hướng dẫn. Có $ \overrightarrow{F_1}+\overrightarrow{F_2}=\overrightarrow{F}=\overrightarrow{OF} $ trong đó tứ giác $ OF_1FF_2 $ là hình thoi. Do đó $ |\overrightarrow{F}|=50\sqrt{3} $ N.

    Ví dụ 5. Cho hình vuông $ ABCD $ cạnh bằng $ a $, tâm là điểm $ O $. Hãy dựng và tính độ dài của các véc-tơ sau:

    • $ \vec{u}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}. $
    • $ \vec{v}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{OC}. $
    • $ \vec{k}=\overrightarrow{AO} +\overrightarrow{DO} +\overrightarrow{CD}. $

    Ví dụ 6. Cho bốn điểm $ A,B,C,D $, chứng minh rằng \[ \overrightarrow{AC}+\overrightarrow{BD}=\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BC}. \]

    Hướng dẫn. Chúng ta biến đổi vế trái của đẳng thức trên

    $$VT = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BC} + \left( {\overrightarrow {DC} + \overrightarrow {CD} } \right) = VP$$

    Ví dụ 7. Cho năm điểm $ A,B,C,D,E $, chứng minh rằng
    $$\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {EA} = \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} $$

    Ví dụ 8. Cho sáu điểm $ A,B,C,D,E,F $, chứng minh rằng
    $$\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BE} + \overrightarrow {CF} = \overrightarrow {AE} + \overrightarrow {BF} + \overrightarrow {CD} $$

    Ví dụ 9. Cho hình bình hành $ABCD$ có tâm $ O. $ Chứng minh rằng
    $$\overrightarrow{DO}+\overrightarrow{AO}=\overrightarrow{AB},\quad \overrightarrow{OD}+\overrightarrow{OC}=\overrightarrow{BC}.$$

    2. Phép trừ hai vecto (Hiệu của hai véc-tơ)

    2.1. Véc-tơ đối

    Hai véc-tơ đối nhau nếu chúng ngược hướng và có độ dài bằng nhau. Véc-tơ đối của $ \vec{a} $ được lí hiệu là $ -\vec{a}. $

    Ví dụ 1. Cho hình bình hành $ABCD$, hãy chỉ ra một số cặp véc-tơ đối nhau.

    Ví dụ 2. Cho hình bình hành $ABCD$ có tâm $ O $, chứng minh rằng
    $$\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OD}=\vec{0} $$

    2.2. Hiệu của hai véc-tơ

    Hiệu của hai véc-tơ $ \vec{a} $ và $ \vec{b} $ là tổng của $ \vec{a} $ và véc-tơ đối của $ \vec{b} $, kí hiệu là $ \vec{a}-\vec{b} $.
    $$ \vec{a}-\vec{b}=\vec{a}+(-\vec{b}).$$

    Ví dụ 3. Cho hình chữ nhật $ABCD$ có $ AB=3,AD=4. $ Dựng và tính độ dài của véc-tơ
    \[ \overrightarrow{AB} – \overrightarrow{AD},\quad \overrightarrow{CA} – \overrightarrow{AB}. \]

    Ví dụ 4. Cho tam giác đều $ ABC $ có cạnh bằng $ a $ và $ I $ là trung điểm của $ BC $. Tính độ dài của các véc-tơ
    $$ \overrightarrow{AB}-\overrightarrow{AC},\quad \overrightarrow{BA}-\overrightarrow{BI}. $$

    Ví dụ 5.  Cho bốn điểm $A,B,C,D$. Chứng minh rằng
    \[ \overrightarrow{AB}-\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AC}-\overrightarrow{BD} \]

    Ví dụ 6. Cho tứ giác $ ABCD $ có $ O $ là trung điểm $ AB $. Chứng minh rằng
    \[ \overrightarrow{OD} + \overrightarrow{OC} =\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BC}. \]

    Ví dụ 7. Cho tam giác $ABC$ có $ M,N,P $ lần lượt là trung điểm của $ BC, CA, AB $ và $ O $ là một điểm tuỳ ý. Chứng minh rằng
    \[ \overrightarrow{AM}+\overrightarrow{BN} +\overrightarrow{CP} = \vec{0}. \]
    \[ \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP}.\]

    Ví dụ 8. Cho sáu điểm $ A,B,C,D,E,F $. Chứng minh rằng

    • $\overrightarrow{AD}-\overrightarrow{FC}-\overrightarrow{EB}=\overrightarrow{CD}-\overrightarrow{EA}-\overrightarrow{FB}$.
    • $\overrightarrow{AB}-\overrightarrow{DC}-\overrightarrow{FE}=\overrightarrow{CF}-\overrightarrow{DA}+\overrightarrow{EB}$.
    • $\overrightarrow{CD}+\overrightarrow{FA}-\overrightarrow{BA}-\overrightarrow{ED}+\overrightarrow{BC}-\overrightarrow{FE}=\vec{0}$.

    Ví dụ 9. Cho tam giác $ ABC $. Hãy xác định điểm $ M $ sao cho:

    • $\overrightarrow{MA}-\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\vec{0}$.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{BC}=\vec{0}$.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{MA}=\vec{0}$.

    Hướng dẫn.

    • $\overrightarrow{MA}-\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{BA}+\overrightarrow{MC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{BA}=\overrightarrow{CM}$ hay $ BAMC $ là hình bình hành.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{BC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{MB}+\overrightarrow{BM}=\vec{0}$ hay $ M $ là điểm tuỳ ý.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{CB}+\overrightarrow{MA}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{CB}=\overrightarrow{AM}$ hay $ CBMA $ là hình bình hành.

    Ví dụ 10. Cho hai điểm $ A $ và $ B $ phân biệt, có thể tìm được điểm $ M $ thoả mãn một trong các điều kiện sau hay không?

    • $\overrightarrow{{MA}}{-}\overrightarrow{{MB}}=\overrightarrow{{AB }}$.
    • $\overrightarrow{{MA}}{-}\overrightarrow{{MB}}=\overrightarrow{{BA}}$
    • $\overrightarrow{{MA}}+\overrightarrow{{MB}}=\overrightarrow{0}$
  • Véc-tơ là gì? Khái niệm Vecto

    Véc-tơ là gì? Khái niệm Vecto

    Véc-tơ là gì? Khái niệm Vector

    Bài này giới thiệu khái niệm véc-tơ là gì, các véc-tơ cùng phương, vecto bằng nhau… Phần bài tập, mời các em tham khảo các bài viết sau:

    1. Véc-tơ là gì?

    • Véc-tơ là một đoạn thẳng có hướng, tức là chỉ rõ điểm nào là điểm đầu (gốc), điểm nào là điểm cuối (ngọn).
    • Véc-tơ có điểm đầu là A, điểm cuối là B được kí hiệu là $\overrightarrow{AB}$.

    véc-tơ là gì

    • Một véc-tơ nói chung được kí hiệu là $\vec{a}, \vec{b}, \vec{u},\vec{v},…$
    • Véc-tơ có điểm đầu và điểm cuối trùng nhau được gọi là véc-tơ không, kí hiệu là $\vec{0}$.

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ABC$, hãy kể tên các véc-tơ có điểm đầu là $A$.

    tam giác ABC

    Ví dụ 2. Cho 4 điểm $ A, B, C, D$ phân biệt. Có thể xác định được bao nhiêu véc tơ khác nhau và khác $\overrightarrow{0}$, mà các điểm mút là hai trong bốn điểm đó.

    2. Hai véc-tơ cùng phương

    • Đường thẳng chứa một véc-tơ được gọi là giá của véc-tơ đó.
    • Hai véc-tơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ được gọi là cùng phương nếu giá của chúng song song hoặc trùng nhau.
    • Nếu hai véc-tơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cùng phương thì chúng có thể cùng hướng hoặc ngược hướng.
    • Quy ước, véc-tơ $\vec{0}$ cùng phương với mọi véc-tơ.

    Ví dụ 3. Cho hình bình hành $ABCD$ tâm $O$, hãy kể tên các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng phương với véc-tơ $\overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{BO}$.

    hinh binh hanh ABCD tam O

    Hướng dẫn.

    • Các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng phương với véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ là $\overrightarrow{BA},\overrightarrow{DC},\overrightarrow{CD}$.
    • Các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng phương với véc-tơ $\overrightarrow{BO}$ là $\overrightarrow{BD},\overrightarrow{DB},\overrightarrow{OB},\overrightarrow{OD}, \overrightarrow{DO}$.

    Ví dụ 4. Cho lục giác đều $ABCDEF$ tâm là điểm $I$, hãy kể tên các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng hướng với $\overrightarrow{AB}$, ngược hướng với  $\overrightarrow{BC}$.

    3. Độ dài của một véc-tơ

    • Độ dài của một véc-tơ là khoảng cách từ điểm đầu tới điểm cuối của véc-tơ đó. Độ dài của $\vec{a}$ kí hiệu là $|\vec{a}|$.
    • Độ dài của $\overrightarrow{AB}$ chính là độ dài đoạn thẳng $AB$.
    • Độ dài của $\vec{0}$ đương nhiên bằng $0$.

    Ví dụ 5. Cho tam giác đều $ ABC $ có cạnh dài bằng $5 $ cm, $M$ là trung điểm của $BC$. Tính độ dài của các véc-tơ $\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}, \overrightarrow{BM}, \overrightarrow{AM}$.

    Ví dụ 6. Cho hình vuông $ABCD$ tâm $O$, cạnh bằng $a$. Tính độ dài của các véc-tơ $AC$, $DC$, $OB$.

    4. Hai véc-tơ bằng nhau

    • Hai véc-tơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ được gọi là bằng nhau khi và chỉ khi chúng cùng hướng và có độ dài bằng nhau.
    • Để xác định một véc-tơ, chúng ta cần biết một trong hai điều kiện sau:
      • Điểm đầu và điểm cuối của véc-tơ.
      • Độ dài và hướng.

    Ví dụ 7. Cho nửa lục giác đều $ ABCD $ nội tiếp trong đường tròn tâm $ O $ đường kính $ AD. $ Chỉ ra các véc-tơ bằng với $ \overrightarrow{BC}. $

    Ví dụ 8. Cho tam giác đều $ ABC $. Các đẳng thức: $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{BC}$, $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{AC}$, $| \overrightarrow{AB} |=| \overrightarrow{AC} |=| \overrightarrow{BC} |$ đúng hay sai? Vì sao?

    Ví dụ 9. Cho tam giác $ABC$.

    • Hãy dựng điểm $D$ sao cho $\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{BC}$.
    • Hãy dựng điểm $E$ sao cho $\overrightarrow{BE}=\overrightarrow{CB}$.
    • Hãy dựng điểm $F$ sao cho $\overrightarrow{BF}=\overrightarrow{BC}$.

    Ví dụ 10. Cho ba điểm $ A, B, C $ phân biệt, chứng minh rằng nếu $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{BC}$ thì ba điểm đó thẳng hàng.

    Hướng dẫn. Vì $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{BC}$ nên suy ra hai véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ phải cùng phương (tất nhiên chúng phải cùng hướng nhưng ở đây ta chỉ cần sử dụng kết quả cùng phương là đủ). Do đó, hai đường thẳng $AB$ và $BC$ phải song song hoặc trùng nhau. Đương nhiên $AB$ và $BC$ có một điểm chung là $A$ nên không thể song song. Tức là hai đường thẳng $AB$ và $BC$ trùng nhau, hay ba điểm $A,B,C$ thẳng hàng.

    Ví dụ 11. Chứng minh rằng, tứ giác $ABCD$ là hình bình hành khi và chỉ khi $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{DC}$.

    hình bình hành ABCD

    Hướng dẫn. Chúng ta cần chứng minh hai chiều thuận và đảo của bài toán này.

    • Thuận. Nếu tứ giác $ABCD$ là hình bình hành thì hiển nhiên chúng ta có hai kết quả sau:
      • $AB=CD$ hay chính là $|\overrightarrow{AB}|=|\overrightarrow{DC}|$,
      • Hai đường thẳng $AB$ và $CD$ song song, nên $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{DC}$ cùng phương. Hơn nữa, ta còn thấy chúng cùng hướng.

    Từ hai điều trên, ta có quyền kết luận $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{DC}$.

    • Đảo.  Nếu có $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{DC}$ thì suy ra:
      • $|\overrightarrow{AB}|=|\overrightarrow{DC}|$, hay $AB=CD$,
      • Hai véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{DC}$ cùng hướng. Nên hai đường thẳng $AB$ và $CD$ song song hoặc trùng nhau. Hiển nhiên $AB$ và $CD$ không thể trùng nhau, vì khi đó sẽ không tồn tại tứ giác $ABCD$, nên suy ra $AB$ và $CD$ song song.

    Từ hai điều trên, chúng ta có quyền kết luận, tứ giác $ABCD$ là hình bình hành.

    Ví dụ 12. Cho hình bình hành $ ABCD $ và $ E $ là điểm đối xứng của $ C $ qua $ D. $ Chứng tỏ $ \overrightarrow{AE}=\overrightarrow{BD}. $

    Ví dụ 13. Cho tứ giác $ABCD$. Gọi $M,N,P$ và $Q$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $AB,BC,CD$ và $DA$. Chứng minh: $\overrightarrow{NP}=\overrightarrow{MQ}$ và $\overrightarrow{PQ}=\overrightarrow{NM}$.

    Ví dụ 14. Cho tam giác $ABC$. Các điểm $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm các cạnh $AB$ và $AC$. So sánh độ dài của hai véc-tơ $\overrightarrow{NM}$ và $\overrightarrow{BC}$. Vì sao hai véc-tơ đó cùng phương?

    Ví dụ 15. Cho điểm $ A $ cố định. Tìm tập hợp các điểm $ M $ sao cho $ |\overrightarrow{AM}|=4$ cm.

    Hướng dẫn. Ta có $ |\overrightarrow{AM}|=4$ cm tương đương với $MA=4$ cm. Mà điểm $ A $ cố định nên suy ra tập hợp điểm $ M $ là đường tròn tâm $ A $ bán kính $ 4$ cm.

    Từ vec-tơ là từ nhập từ tiếng Pháp vào Việt Nam. Tiếng Pháp viết là vecteur, đọc là véc-tơ, tiếng Anh viết là vector và đọc cũng thành véc-tơ. Phần lớn các thứ tiếng phương Tây khác cũng viết và đọc từ này tương tự như vậy.  Nó có gốc La-tinh, xuất phát từ động từ vehere (mang đi, đưa đi, cưỡi đi). Nghĩa gốc của từ vector chính là “vật/người chở đi, mang đi, cưỡi đi”. Động từ vehere còn sinh ra một từ quen thuộc khác, là từ vehicle (hay vehicule tiếng Pháp), chính là cỗ xe để chở đi.

    Với gốc như vậy,  từ vector trong mỗi lĩnh vực khác nhau  có thể có một nghĩa khác nhau. Chẳng hạn trong sinh vật học, nó được dùng với nghĩa “vật truyền cái gì đó”. Ví dụ như các con muỗi được gọi là vector của bệnh sốt rét (malaria).

    Trong hình học ngày nay, vec-tơ được hiểu là một đại lượng vừa có hướng vừa có độ lớn. Những đại lượng mà chỉ có độ lớn thôi chứ không có hướng, ví dụ như độ dài, thể tích, khối lượng, v.v., thì được gọi là những đại lượng vô hướng (scalars).  Những đại lượng mà có cả hướng lẫn độ lớn, như là vận tốc, gia tốc, lực, từ trường, v.v. thì được biểu diễn bằng các vec-tơ.

    Để vẽ một vec-tơ, người ta có thể vẽ một đoạn thẳng nối từ một điểm A nào đó đến một điểm B nào đó trên mặt phẳng hay trong không gian. Hướng đi từ A đến B chính là hướng của vec-tơ , và độ lớn (đô dài) của đoạn  thẳng AB chính là độ lớn của vec-tơ. Khái niệm đoạn thẳng có hướng (tức là vec-tơ) như vậy được một nhà bác học người Italia tên là Giusto Bellavitis (1803-1880) đề xuất vào giữa thế kỷ 19 (khoảng năm 1846) dưới tên gọi “bipoint”.

  • Link tải tuyển tập tạp chí Epsilon

    Link tải tuyển tập tạp chí Epsilon

    Tuyển tập tạp chí Epsilon

    Epsilon – Tạp chí Online của cộng đồng những người yêu toán. Tạp chí Toán học Epsilon do TS. Trần Nam Dũng (Trường PTNK – ĐHQG TP HCM) chủ biên, phát hành miễn phí dưới dạng file điện tử PDF. Tính đến 8/2020, tạp chí đã phát hành được 18 số.

    Giới thiệu tạp chí Epsilon

    Epsilon, tức là rất nhỏ, nhưng không bằng 0. Và nhiều epsilon cộng lại có thể trở thành những cái đáng kể. Có thể là 1, là 2, có thể là vô cùng. Điều quan trọng là ta có biết cách kết hợp các epsilon khác nhau lại hay không. Epsilon là tờ báo của cộng đồng, dành cho cộng đồng. Chủ đề của Epsilon đa dạng nhưng sẽ chủ yếu là về toán và các vấn đề liên quan, mức độ thường thức phổ thông, truyền bá toán học.
    Epsilon luôn mong muốn nhận được sự đóng góp từ phía các nhà toán học, các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các bạn sinh viên, các bạn học sinh và tất cả những người yêu toán và những người yêu những người yêu toán. Epsilon sẽ cố gắng ra đều đặn 2 tháng 1 lần, vào ngày 13 của các tháng chẵn.
    Fanpage của tạp chí: https://www.facebook.com/TapchiEpsilon

    Link tải các số tạp chí Epsilon

  • Xác suất có điều kiện – Công thức Bayes

    Xác suất có điều kiện – Công thức Bayes

    xác suất có điều kiện, định lý công thức bayes

    Xác suất có điều kiện – Công thức Bayes

    Công thức tính Xác suất có điều kiệnđịnh lý Bayes (Bayes’ Theorem) là các công cụ mạnh mẽ để tính xác suất xảy ra của một sự kiện (biến cố – event) ngẫu nhiên A khi biết sự kiện liên quan B đã xảy ra.

    Mời xem thêm bài tập xác suất thống kê của ĐH Bách Khoa HN:

    1. Xác suất có điều kiện

    1.1. Ví dụ về xác suất có điều kiện

    Xác suất có điều kiện (Conditional probability) là xác suất của một biến cố $ A$ nào đó khi biết rằng một biến cố $ B$ khác xảy ra. Ký hiệu $ \mathrm{P}(A|B)$, và đọc là “xác suất của $ A$, biết $ B$”.

    Chẳng hạn, rút một lá bài từ một bộ bài có $52$ lá, xác suất để lấy được một lá Át là $ 1/52$. Nhưng nếu người chơi đã rút được lá Át rồi, nếu tiếp tục rút thêm một lá bài nữa thì thì để nhận được một lá Át nữa, xác suất chỉ còn là $ 1/51.$

    Để hiểu rõ hơn, chúng ta xét tiếp các ví dụ nữa.

    Ví dụ 1. Một bình đựng 5 viên bi kích thước và chất liệu giống nhau, chỉ khác nhau về màu sắc. Trong đó có 3 viên bi xanh và 2 viên bi đỏ. Lấy ngẫu nhiên từ bình ra một viên bi ta được viên bi màu xanh, rồi lại lấy ngẫu nhiên ra một viên bi nữa. Tính xác suất để lấy được viên bi đỏ ở lần thứ hai.

    Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Lấy được một viên bi đỏ ở lần thứ hai”. Vì một viên bi xanh đã được lấy ra ở lần thứ nhất nên còn lại trong bình 4 viên bi trong đó số viên bi đỏ là 2 và số viên bi xanh cũng là 2. Do đó, xác suất cần tìm là $$ \mathrm{P}(A)=\frac{2}{4}=0{,}5. $$

    Ví dụ 2. Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất hai lần. Tính xác suất để lần đầu gieo được mặt 1 chấm biết rằng tổng số chấm trong hai lần gieo không vượt quá 3.

    Xác suất có điều kiện - Công thức Bayes 2

    Hướng dẫn. Không gian mẫu là $$ \Omega=\big\{\left(i, j\right): 1\leqslant i, j\leqslant 6\big\}, $$ trong đó cặp số $ \left(i, j\right)$ thể hiện việc lần gieo đầu xuất hiện mặt $ i$ chấm, lần sau xuất hiện mặt $ j$ chấm. Không gian mẫu có tất cả $6\times 6=36$ phần tử.

    Gọi $ A$ là biến cố: “Lần đầu gieo xuất hiện mặt 1 chấm”, $ B$ là biến cố: “Tổng số chấm trong hai lần gieo không vượt quá 3”. Chúng ta dễ dàng liệt kê được các phần tử thuận lợi cho từng biến cố là
    \begin{align}
    A=&\big\{\left(1, 1\right), \left(1, 2\right), \left(1, 3\right), \left(1, 4\right), \left(1, 5\right), \left(1, 6\right)\big\},\\
    B=&\big\{\left(1, 1\right), \left(1, 2\right), \left(2, 1\right)\big\},\\
    AB=&\big\{\left(1, 1\right), \left(1, 2\right)\big\}.
    \end{align}

    Dễ dàng đếm được số phần tử của $A,B,AB$ lần lượt là $6$, $3$, $2$. Do đó, theo định nghĩa cổ điển của xác suất thì ta có

    $$ \mathrm{P}(A)=\frac{6}{36}, \quad \mathrm{P}(B)=\frac{3}{36},\quad \mathrm{P}(AB)=\frac{2}{36} .$$

    Nếu biết rằng $ B$ đã xảy ra thì $ A$ xảy ra khi một trong hai kết quả $ \left(1, 1\right)$ và $ \left(1, 2\right)$ xảy ra. Do đó, xác suất của $ A$ với điều kiện $ B$ là $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{2}{3}. $$ Nhận xét rằng $$ \frac{2}{3}=\frac{{2}/{36}}{{3}/{36}}=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)} $$ hay chính là $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}. $$ Từ đó, chúng ta có công thức tính xác suất có điều kiện như sau đây.

    Nếu bài viết hữu ích, bạn có thể  tặng tôi 1 cốc cafe vào số tài khoản Agribank 3205 215 033 513.  Xin cảm ơn!

    1.2. Công thức tính xác suất có điều kiện

    Giả sử số các kết quả đồng khả năng có thể xảy ra khi thực hiện phép thử đó là $ N$, số kết quả thuận lợi cho biến cố $ B$ là $ m$ và số kết quả thuận lợi cho biến cố $ AB$ là $n $.

    Theo định nghĩa cổ điển của xác suất thì $$ \mathrm{P}(B)=\frac{m}{N}, \mathrm{P}(AB)=\frac{n}{N}. $$

    Khi biến cố $ B$ đã xảy ra thì số các kết quả đồng khả năng của phép thử có thể xảy ra đối với biến cố $ A$ là $ m$, trong đó có $ n$ kết quả thuận lợi cho $ A$ xảy ra. Do đó, xác suất của biến cố $ A$ khi biết $ B$ đã xảy ra là
    $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{n}{m}=\frac{n/N}{m/N}=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}. $$

    Từ đó, chúng ta có công thức tính xác suất có điều kiện như sau:

    Xác suất có điều kiện của biến cố $ A$ với điều kiện $ B$ là một số được ký hiệu là $ \mathrm{P}(A | B)$ xác định bởi công thức $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}, \mathrm{P}(B)>0. $$

    Từ định nghĩa trên ta dễ dàng nhận được các tính chất sau của xác suất có điều kiện:

    • $ \mathrm{P}(A | B)\geqslant 0.$
    • $ \mathrm{P}\left(\Omega | B\right)=\mathrm{P}\left(B | B\right)=1.$
    • Nếu $ A_1, A_2,\ldots, A_n$ là các biến cố xung khắc từng đôi một, nghĩa là $ A_iA_j=\varnothing$ với mọi $ i\neq j$, ta có $$ \mathrm{P} \left( \left(\bigcup\limits_{i=1}^{n}A_i \right) \Bigg| B \right)=\sum\limits_{i=1}^{n}\mathrm{P}\left(A_i | B\right). $$

    Ví dụ 3. Gieo đồng thời ba con xúc xắc cân đối đồng chất. Tính xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên ba con bằng 8 biết rằng ít nhất có một con xuất hiện mặt 5 chấm.

    Hướng dẫn. Không gian mẫu gồm các phần tử $$ \Omega=\big\{\left(i, j, k\right): 1\leqslant i, j, k\leqslant 6\big\}, $$ trong đó bộ số $ \left(i, j, k\right)$ kí hiệu cho việc “con xúc xắc thứ nhất xuất hiện mặt $ i$ chấm, con xúc xắc thứ hai xuất hiện mặt $ j$ chấm và con xúc xắc thứ ba xuất hiện mặt $ k$ chấm”.

    Gọi $ A$ là biến cố: “Tổng số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc bằng 8”, $ B$ là biến cố: “Ít nhất một con xúc xắc ra 5 chấm”. Ta có $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}. $$

    Vì $ B$ là biến cố: “Ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 5 chấm” nên $ \overline{B}$ là biến cố: “Không có con xúc xắc nào xuất hiện mặt 5 chấm”, do đó $$ \overline{B}=\big\{\left(i, j, k\right): 1\leqslant i, j, k\leqslant 6, i, j, k\neq 5\big\}. $$

    Suy ra $$ \mathrm{P}(\overline{B})=\frac{|\overline{B}|}{|\Omega|}=\frac{5^3}{6^3}. $$

    Do đó $$ \mathrm{P}(B)=1-\mathrm{P}(\overline{B})=1-\frac{5^3}{6^3}=\frac{91}{216}. $$

    Ta thấy $ AB$ là biến cố: “Tổng số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc bằng 8 và ít nhất một con xúc xắc ra 5 chấm”, do đó $$ AB=\big\{\left(1, 2, 5\right), \left(1, 5, 2\right), \left(2, 1, 5\right), \left(2, 5, 1\right), \left(5, 1, 2\right),\left(5, 2, 1\right)\big\}. $$

    Suy ra $$ \mathrm{P}(AB)=\frac{|AB|}{|\Omega|}=\frac{15}{6^3}=\frac{15}{216}. $$

    Vậy xác suất cần tìm là $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}=\frac{{15}/{216}}{{91}/{216}}=\frac{15}{91}. $$

    Ví dụ 4. Một gia đình có 2 đứa trẻ. Biết rằng có ít nhất 1 đứa trẻ là con gái. Hỏi xác suất 2 đứa trẻ đều là con gái là bao nhiêu?

    Hướng dẫn. Chúng ta có các nhận xét sau:

    • Xác suất để một đứa trẻ là trai hoặc gái là bằng nhau và bằng $ 1/2$.
    • Giới tính cả 2 đứa trẻ là ngẫu nhiên và không liên quan đến nhau.

    Lời giải. Do gia đình có 2 đứa trẻ nên sẽ có thể xảy ra 4 khả năng:

    (trai, trai), (gái, gái), (gái, trai), (trai, gái).

    Gọi $ A$ là biến cố “Cả hai đứa trẻ đều là con gái” và $ B$ là biến cố “Có ít nhất một đứa trẻ là con gái” thì có $$ \mathrm{P}(A)=\frac{1}{4},\quad \mathrm{P}(B)=\frac{3}{4}. $$
    Do nếu xảy ra $ A$ thì đương nhiên sẽ xảy ra $ B$ nên ta có: $$ \mathrm{P}(AB) = \mathrm{P}(A) =\frac{1}{4}. $$
    Suy ra, xác suất để cả hai đứa trẻ đều là con gái khi biết ít nhất có một đứa trẻ là gái là
    $$\mathrm{P}(A | B) = \dfrac{\mathrm{P}\left(A,B\right)}{\mathrm{P}(B)} = \dfrac{{1}/{4}}{{3}/{4}} = \frac{1}{3}.$$
    Bằng trực quan ta cũng có thể nhìn ra xác suất này. Khi biết một đứa trẻ là gái, giới tính của 2 đứa trẻ sẽ có 3 khả năng: (trai, gái), (gái, trai), (gái, gái).

    Ví dụ 5. Một hộp chứa 8 bi trắng, 2 bi đỏ. Lần lượt bốc từng bi. Giả sử lần đầu tiên bốc được bi trắng. Xác định xác suất
    lần thứ 2 bốc được bi đỏ.

    Hướng dẫn. Gọi $ B$ là biến cố lần 1 bốc được bi trắng, $ A$ là biến cố lần 2 bốc được bi đỏ. Xác suất lần 2 bốc được bi đỏ khi lần 1 đã bốc được bi trắng là $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}=\frac{8/10\times 2/9}{8/10}=\frac{2}{9}. $$

    2. Công thức nhân xác suất

    2.1. Công thức nhân xác suất

    Từ công thức tính xác suất có điều kiện $$ \mathrm{P}(A | B)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(B)}, \quad \mathrm{P}(B|A)=\frac{\mathrm{P}(AB)}{\mathrm{P}(A)},$$ ta suy ra công thức nhân xác suất $$ \mathrm{P}(AB)=\mathrm{P}(B)\mathrm{P}(A | B)=\mathrm{P}(A)\mathrm{P}\left(B | A\right), $$ với $ \mathrm{P}(A)>0{,} \mathrm{P}(B)>0$.

    Công thức nhân xác suất sử dụng trong một số trường hợp, khi mà chúng ta có thể biết ngay xác suất $ \mathrm{P}\left(B | A\right)$ hoặc $ \mathrm{P}(A | B)$ thì sẽ tính được xác suất $ \mathrm{P}(AB)$.

    Ví dụ 1. Trong hộp có 20 nắp chai bia Tiger, trong đó có 2 nắp ghi “Chúc mừng bạn đã trúng thưởng”. Bạn được chọn lên rút thăm lần lượt hai nắp chai bia, tính xác suất để cả hai nắp đều trúng thưởng.

    Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố “nắp chai bia thứ nhất trúng thưởng”, $ B$ là biến cố “nắp chai bia thứ hai trúng thưởng”, $ C$ là biến cố “cả 2 nắp đều trúng thưởng”.

    Khi bạn rút thăm lần đầu thì trong hộp có 20 nắp trong đó có 2 nắp trúng nên $$ \mathrm{P}(A)=\frac{2}{20}. $$

    Khi biến cố $ A$ đã xảy ra thì còn lại 19 nắp trong đó có 1 nắp trúng thưởng. Do đó $$ \mathrm{P}\left(B/A\right) = \frac{1}{19}. $$
    Suy ra, xác suất để cả hai nắp đều trúng thưởng là $$ \mathrm{P}\left(C\right) = \mathrm{P}(A). \mathrm{P}\left(B/A\right) = \frac{2/20}{1/19} = \frac{1}{190} \approx 0{,}0053. $$

    Ví dụ 2. Một bình đựng 5 viên bi kích thước, chất liệu như nhau, trong đó có 3 viên bi xanh và 2 viên bi trắng. Lấy ngẫu nhiên ra một viên bi, rồi lại lấy ngẫu nhiên ra một viên bi nữa. Tính xác suất để lấy được một viên bi xanh ở lần thứ nhất và một viên bi trắng ở lần thứ hai.

    Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Lấy được một viên bi xanh ở lần thứ nhất”, $ B$ là biến cố: “Lấy được một viên bi trắng ở lần thứ hai”. Chúng ta cần tính xác suất $ \mathrm{P}(AB)$.

    Theo công thức nhân xác suất $$ \mathrm{P}(AB)=\mathrm{P}(A)\mathrm{P}\left(B | A\right). $$
    Vì có 3 viên bi xanh trong tổng số 5 viên bi nên $$ \mathrm{P}(A)=\frac{3}{5}=0{,}6. $$
    Nếu $ A$ đã xảy ra, tức là một viên bi xanh đã được lấy ra ở lần thứ nhất, thì còn lại trong bình 4 viên bi trong đó số viên bi trắng là 2, do đó $$ \mathrm{P}\left(B | A\right)=\frac{2}{4}=0{,}5. $$
    Vậy xác suất cần tìm là $$ \mathrm{P}(AB)=\mathrm{P}(A)\mathrm{P}\left(B | A\right)=0{,}6\times 0{,}5=0{,}3. $$

    2.2. Công thức nhân xác suất tổng quát

    Bằng phương pháp quy nạp, ta có công thức nhân xác suất tổng quát sau:

    Giả sử $ n\geqslant 2$ và $ A_1, A_2,\ldots, A_n$ là các biến cố sao cho $ \mathrm{P}\left(A_1A_2\ldots A_{n-1}\right)>0$. Khi đó ta có $$ \mathrm{P}\left(A_1A_2\ldots A_{n}\right)=\mathrm{P}\left(A_1\right)\mathrm{P}\left(A_2 | A_1\right)\mathrm{P}\left(A_3 | A_1A_2\right)\ldots\mathrm{P}\left(A_n | A_1A_2\ldots A_{n-1}\right). $$

    Ví dụ 3. Một thủ kho có một chùm chìa khóa gồm 9 chiếc bề ngoài giống hệt nhau trong đó chỉ có hai chiếc mở được cửa kho. Anh ta thử ngẫu nhiên từng chìa (chìa nào không đúng thì bỏ ra khỏi chùm chìa khóa). Tìm xác suất để lần thử thứ ba thì anh ta mới mở được cửa.

    Hướng dẫn. Gọi $ A_1$ là biến cố: “Không mở được cửa ở lần thử thứ 1”, $ A_2$ là biến cố: “Không mở được cửa ở lần thử thứ 2” và $ A_3$ là biến cố: “Mở được cửa ở lần thử thứ 3”. Ta phải tìm $ \mathrm{P}\left(A_1A_2A_3\right)$. Theo công thức nhân xác suất ta có $$ \mathrm{P}\left(A_1A_2A_3\right)=\mathrm{P}\left(A_1\right)\mathrm{P}\left(A_2|A_1\right)\mathrm{P}\left(A_3|A_1A_2\right). $$

    Ta có $$ \mathrm{P}\left(A_1\right)=\frac{7}{9}, \mathrm{P}\left(A_2|A_1\right)=\frac{6}{8}, \mathrm{P}\left(A_3|A_1A_2\right)=\frac{2}{7}. $$

    Do đó $$ \mathrm{P}\left(A_1A_2A_3\right)=\frac{7}{9}\times\frac{6}{8}\times\frac{2}{7}=\frac{1}{6}. $$

    Ví dụ 4. Một người săn thỏ trong rừng, khả năng anh ta bắn trúng thỏ trong mỗi lần bắn tỷ lệ nghịch với khoảng cách bắn. Anh ta bắn lần đầu ở khoảng cách 20 m với xác suất trúng thỏ là 0,5, nếu bị trượt anh ta bắn viên thứ 2 ở khoảng cách 30 m, nếu lại trượt anh ta bắn viên thứ 3 ở khoảng cách 50 m. Tính xác suất để người thợ săn bắn được thỏ.

    Hướng dẫn. Gọi $ A_k$ là biến cố “Người thợ săn bắn trúng thỏ ở lần thứ $ k$” với $ k=1,2,3.$ Theo đề bài, chúng ta có
    \begin{align}
    \mathrm{P}\left(A_1\right)&=0{,}5,\\
    \mathrm{P}\left(A_2|\overline{A_1}\right)&=\frac{20\times 0{,}5}{30}=\frac{1}{3},\\
    \mathrm{P}\left(A_3|\overline{A_1}.\overline{A_2}\right)&=\frac{20\times 0{,}5}{50}=\frac{1}{5}.
    \end{align}
    Gọi $ A$ là biến cố “Người thợ săn bắn trúng thỏ” thì $$ A=A_1\cup \overline{A_1}A_2\cup \overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3. $$
    Vì các biến cố $ A_1, \overline{A_1}A_2, \overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3$ xung khắc từng đôi một, nên ta có
    $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(A_1\right)+\mathrm{P}\left(\overline{A_1}A_2\right)+\mathrm{P}\left(\overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3\right) $$
    Theo công thức nhân xác suất thì
    $$ \mathrm{P}\left(\overline{A_1}A_2\right) = \mathrm{P}\left(\overline{A_1}\right)\mathrm{P}\left(A_2|\overline{A_1}\right)=\left(1-0{,}5\right)\times \mathrm{P}\left(A_2|\overline{A_1}\right)=\frac{1}{6}. $$
    $$ \mathrm{P}\left(\overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3\right)= \mathrm{P}\left(\overline{A_1}\right) \mathrm{P}\left(\overline{A_2}|\overline{A_1}\right)\mathrm{P}\left(A_3|\overline{A_1}.\overline{A_2}\right)=\left(1-0{,5}\right)\left(1-\frac{1}{3}\right)\times \frac{1}{5} =\frac{1}{15}.$$
    Do đó, xác suất cần tìm là $$ \mathrm{P}(A)=0{,}5+\frac{1}{6}+\frac{1}{15}=\frac{11}{15}. $$

    3. Công thức xác suất đầy đủ

    3.1. Hệ đầy đủ các biến cố

    Hệ các biến cố $ \big\{B_1, B_2,\ldots, B_n\big\}$ được gọi là đầy đủ nếu thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:

    • $ B_1, B_2,\ldots, B_n$ là các biến cố xung khắc từng đôi một, nghĩa là $ B_iB_j=\varnothing$ với mọi $ i\neq j$,
    • $ \Omega=B_1\cup B_2\cup\cdots\cup B_n$.

    Nhận xét rằng, hệ $ \big\{B, \overline{B}\big\}$ là một hệ đầy đủ, trong đó $ B$ là một biến cố bất kỳ.

    3.2. Công thức xác suất đầy đủ

    Giả sử $ \big\{B_1, B_2,\ldots, B_n\big\}$ là hệ đầy đủ các biến cố với $ \mathrm{P}\left(B_i\right)>0,\,\forall i=1,2,\ldots,n$. Khi đó với bất kỳ biến cố $ A$, ta có $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\cdots+\mathrm{P}\left(B_n\right)\mathrm{P}\left(A | B_n\right). $$

    Ví dụ 1. Có 3 hộp giống nhau. Hộp thứ nhất đựng 10 sản phẩm, trong đó có 6 chính phẩm, hộp thứ hai đựng 15 sản phẩm, trong đó có 10 chính phẩm, hộp thứ ba đựng 20 sản phẩm, trong đó có 15 chính phẩm. Lấy ngẫu nhiên một hộp và từ đó lấy ngẫu nhiên một sản phẩm. Tìm xác suất để lấy được chính phẩm.

    Hướng dẫn. Ký hiệu $ B_k$ là biến cố: “Sản phẩm lấy ra thuộc hộp thứ $ k$”, $ k=1, 2, 3$ và $ A$ là biến cố: “Lấy được chính phẩm”. Chúng ta có ngay $ \big\{B_1, B_2, B_3\big\} $là hệ đầy đủ các biến cố và

    • $ \mathrm{P}\left(B_1\right)=\frac{1}{3}, \mathrm{P}\left(B_2\right)=\frac{1}{3}, \mathrm{P}\left(B_3\right)=\frac{1}{3},$
    • $ \mathrm{P}\left(A | B_1\right)=\frac{6}{10}, \mathrm{P}\left(A | B_2\right)=\frac{10}{15}, \mathrm{P}\left(A | B_3\right)=\frac{15}{20}.$

    Theo công thức xác suất đầy đủ $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\mathrm{P}\left(B_3\right)\mathrm{P}\left(A | B_3\right) $$

    Thay các giá trị tính được ở trên vào công thức này ta thu được $$ \mathrm{P}(A)=\frac{1}{3}\times \frac{6}{10}+\frac{1}{3}\times \frac{10}{15}+\frac{1}{3}\times \frac{15}{20}=\frac{31}{45} $$
    Vậy xác suất để lấy được chính phẩm là $ {31}/{45}$.

    Ví dụ 2. Từ một hộp chứa $ m$ quả cầu trắng và $ n$ quả cầu đen, người ta rút ngẫu nhiên không hoàn lại từng quả một hai lần. Tính xác suất để quả lấy lần thứ hai là trắng.

    Hướng dẫn. Ký hiệu $ A$ là biến cố: “Lần thứ hai rút được quả cầu trắng”, $ B_1$ là biến cố: “Lần thứ nhất rút được quả cầu trắng”, $ B_2$ là biến cố: “Lần thứ nhất rút được quả cầu đen”.

    Ta có

    • $ \mathrm{P}\left(B_1\right)=\frac{m}{m+n}, \mathrm{P}\left(B_2\right)=\frac{n}{m+n},$
    • $ \mathrm{P}\left(A|B_1\right)=\frac{m-1}{m+n-1}, \mathrm{P}\left(A|B_2\right)=\frac{m}{m+n-1}.$

    Vì $ \big\{B_1, B_2\big\}$ là một hệ đầy đủ nên theo công thức xác suất đầy đủ, chúng ta có \begin{align}
    \mathrm{P}(A)&=\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A|B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A|B_2\right)\\
    =&\frac{m}{m+n}\times\frac{m-1}{m+n-1}+\frac{n}{m+n}\times\frac{m}{m+n-1}\\
    =&\frac{m\left(m-1\right)+mn}{\left(m+n\right)\left(m+n-1\right)}
    =&\frac{m\left(m+n-1\right)}{\left(m+n\right)\left(m+n-1\right)}
    =&\frac{m}{m+n}.
    \end{align}
    Vậy xác suất để quả lấy lần thứ hai là trắng là$ \frac{m}{m+n}$.

    Ví dụ 3. Có 10 chiếc túi đựng bi như sau:

    • 4 túi loại 1, trong mỗi túi loại 1 chứa 6 viên bi trắng và 4 viên bi đen,
    • 2 túi loại 2, trong mỗi túi loại 2 chứa 3 viên bi trắng và 7 viên bi đen,
    • 1 túi loại 3, trong mỗi túi loại 3 chứa 7 viên bi trắng và 3 viên bi đen,
    • 3 túi loại 4, trong mỗi túi loại 4 chứa 4 viên bi trắng và 6 viên bi đen.

    Chọn ngẫu nhiên 1 chiếc túi rồi lấy ngẫu nhiên 2 viên bi. Tính xác suất để lấy được hai viên bi cùng màu.

    Hướng dẫn. Ký hiệu $ B_k$ là biến cố “chọn được túi loại $ k$”, $ k=1, 2, 3, 4$ và $ A$ là biến cố “lấy được hai viên bi cùng màu”.

    Ta có $ \big\{B_1, B_2, B_3, B_4\big\} $ là hệ đầy đủ các biến cố và

    \begin{align}
    \mathrm{P}\left(B_1\right)=\frac{4}{10}, \mathrm{P}\left(B_2\right)=\frac{2}{10},\\
    \mathrm{P}\left(B_3\right)=\frac{1}{10}, \mathrm{P}\left(B_4\right)=\frac{3}{10},\\
    \mathrm{P}\left(A | B_1\right)=\frac{C_6^2+C_4^2}{C_{10}^2}=\frac{21}{45},\mathrm{P}\left(A | B_2\right)=\frac{C_3^2+C_7^2}{C_{10}^2}=\frac{24}{45},\\
    \mathrm{P}\left(A | B_3\right)=\frac{C_7^2+C_3^2}{C_{10}^2}=\frac{24}{45}, \mathrm{P}\left(A | B_4\right)=\frac{C_4^2+C_6^2}{C_{10}^2}=\frac{21}{45}.
    \end{align}

    Theo công thức xác suất đầy đủ
    $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\mathrm{P}\left(B_3\right)\mathrm{P}\left(A | B_3\right)+\mathrm{P}\left(B_4\right)\mathrm{P}\left(A | B_4\right) $$

    Suy ra $$ \mathrm{P}(A)=\frac{4}{10}\times \frac{21}{45}+\frac{2}{10}\times \frac{24}{45}+\frac{1}{10}\times \frac{24}{45}+\frac{3}{10}\times \frac{21}{45} =\frac{219}{450}. $$

    Vậy xác suất cần tìm là $ \frac{219}{450}$.

    Ví dụ 4. Có hai cái hộp. Hộp thứ nhất có 4 bi trắng và 5 bi đen. Hộp thứ hai có 5 bi trắng và 4 bi đen. Chọn ngẫu nhiên 3 viên bi ở hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai rồi sau đó chọn ngẫu nhiên một viên bi ở hộp thứ hai ra. Tính xác suất để lấy được bi trắng từ hộp thứ hai.

    Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Lấy được bi trắng từ hộp thứ hai”, $ B_k$ là biến cố: “Trong 3 viên bi lấy ra từ hộp thứ nhất có $ k$ bi trắng”, $ k=0, 1, 2, 3$.

    Khi đó $ \big\{B_0{,} B_1, B_1, B_3\big\} $ là hệ đầy đủ các biến cố và ta có
    \begin{align}
    \mathrm{P}\left(B_0\right)&=\frac{C_5^3}{C_9^3}=\frac{10}{84},\\
    \mathrm{P}\left(B_1\right)&=\frac{C_4^1C_5^2}{C_9^3}=\frac{40}{84},\\
    \mathrm{P}\left(B_2\right)&=\frac{C_4^2C_5^1}{C_9^3}=\frac{30}{84},\\
    \mathrm{P}\left(B_3\right)&=\frac{C_4^3}{C_9^3}=\frac{4}{84}.
    \end{align}

    Theo công thức xác suất đầy đủ
    $$ \mathrm{P}(A)=\mathrm{P}\left(B_0\right)\mathrm{P}\left(A | B_0\right)+\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\mathrm{P}\left(B_3\right)\mathrm{P}\left(A | B_3\right). $$

    Dễ thấy
    \begin{align}
    \mathrm{P}\left(A | B_0\right)=\frac{5}{12},\quad & \mathrm{P}\left(A | B_1\right)=\frac{6}{12},\\
    \mathrm{P}\left(A | B_2\right)=\frac{7}{12},\quad & \mathrm{P}\left(A | B_3\right)=\frac{8}{12}.
    \end{align}

    Thay các giá trị này vào công thức xác suất đầy đủ ta được $$ \mathrm{P}(A)=\frac{10}{84}\times\frac{5}{12}+\frac{40}{84}\times\frac{6}{12}+\frac{30}{84}\times\frac{7}{12}+\frac{4}{84}\times\frac{8}{12} =\frac{532}{1008} =\frac{19}{36}. $$

    Vậy xác suất cần tìm là $ {19}/{36}$.

    Ví dụ 5. Trong một cái hộp có $ n$ sản phẩm, ta bỏ vào cái hộp đó một sản phẩm tốt sau đó lấy ngẫu nhiên ra một sản phẩm. Tính xác suất để sản phẩm lấy ra là tốt nếu mọi giả thiết về trạng thái cấu thành ban đầu của hộp là đồng xác suất.

    Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Lấy được sản phẩm tốt”, $ B_i$ là biến cố: “Lúc ban đầu hộp có $ i$ sản phẩm tốt”, $ i=0,1,\ldots,n$. Khi đó $ \big\{B_0{,} B_1,\ldots, B_n\big\} $ là hệ đầy đủ các biến cố.

    Theo giả thiết $$ \mathrm{P}\left(B_i\right)=\frac{1}{n+1}, i=0,1,\ldots,n.$$

    Ta có $ \mathrm{P}\left(A | B_i\right)=\frac{i+1}{n+1}$ với mọi $ i=0,1,\ldots,n$. Theo công thức xác suất đầy đủ

    $$ \mathrm{P}(A)=\sum\limits_{i=0}^{n}\mathrm{P}\left(B_i\right)\mathrm{P}\left(A | B_i\right). $$

    Thay vào ta được
    \begin{align}
    \mathrm{P}(A)&=\sum\limits_{i=0}^{n}\frac{i+1}{\left(n+1\right)^2}\\
    &=\frac{1+2+\cdots+\left(n+1\right)}{\left(n+1\right)^2}\\
    &=\frac{\left(n+1\right)\left(n+2\right)}{2\left(n+1\right)^2}\\
    &=\frac{n+2}{2\left(n+1\right)}.
    \end{align}

    4. Công thức Bayes – Định lý Bayes

    Giả sử $ \mathrm{P}(A)>0$ và $ \big\{B_1, B_2,\ldots, B_n\big\} $ là hệ đầy đủ các biến cố với $ \mathrm{P}\left(B_k\right)>0$ với mọi $ k=1,2,\ldots,n$. Khi đó với mọi $ k=1,2,\ldots,n$, ta có $$ \mathrm{P}\left(B_k | A\right)=\frac{\mathrm{P}\left(B_k\right)\mathrm{P}\left(A | B_k\right)}{\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A | B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A | B_2\right)+\cdots+\mathrm{P}\left(B_n\right)\mathrm{P}\left(A | B_n\right)}. $$

    Ví dụ 1. Dây chuyền lắp ráp nhận được các chi tiết do hai máy sản xuất. Trung bình máy thứ nhất cung cấp 60% chi tiết, máy thứ hai cung cấp 40% chi tiết. Khoảng 90% chi tiết do máy thứ nhất sản xuất là đạt tiêu chuẩn, còn 85% chi tiết do máy thứ hai sản xuất là đạt tiêu chuẩn. Lấy ngẫu nhiên từ dây chuyền một sản phẩm, thấy nó đạt tiêu chuẩn. Tìm xác suất để sản phẩm đó do máy thứ nhất sản xuất.

    Hướng dẫn. Gọi $ A$ là biến cố: “Chi tiết lấy từ dây chuyền đạt tiêu chuẩn”, $ B_1$ là biến cố: “Chi tiết do máy thứ nhất sản xuất” và $ B_2$ là biến cố: “Chi tiết do máy thứ hai sản xuất”. Ta cần tính xác suất $ \mathrm{P}\left(B_1|A\right)$.

    Theo công thức Bayes $$ \mathrm{P}\left(B_1|A\right)=\frac{\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A|B_1\right)}{\mathrm{P}\left(B_1\right)\mathrm{P}\left(A|B_1\right)+\mathrm{P}\left(B_2\right)\mathrm{P}\left(A|B_2\right)}. $$

    Theo điều kiện bài toán $$ \mathrm{P}(B_1)=0{,}6; \mathrm{P}(B_2)=0{,}4; $$
    $$ \mathrm{P}(A|B_1)=0{,}9; \mathrm{P}(A|B_2)=0{,}85. $$

    Thay vào ta có $$ \mathrm{P}\left(B_1|A\right)=\frac{0{,}6\times 0{,}9}{0{,}6\times 0{,}9+0{,}4\times 0{,}85}=0{,}614. $$

    Sau đây là một bài toán khá nổi tiếng trong xác suất thống kê, được giải theo nhiều cách khác nhau. Ta hãy thử giải bài toán này bằng định lý Bayes.
    Ví dụ 2.[Bài toán Tuesday Child] Một gia đình có hai đứa trẻ. Biết có ít nhất có một đứa trẻ là con gái và sinh vào thứ 3. Hỏi xác suất 2 đứa trẻ đều là con gái là bao nhiêu?

    Hướng dẫn. Chúng ta có nhận xét sau:

    • Xác suất để một đứa trẻ sinh vào một ngày nhất định trong tuần là $ 1/7$.
    • Giới tính của đứa trẻ và ngày sinh của nó là 2 sự kiện không liên quan đến nhau.

    Ta ký hiệu các biến cố như sau:

    • $ B$ là biến cố “Ít nhất 1 đứa trẻ là con gái sinh ra vào thứ 3”,
    • $ A$ là biến cố “Cả 2 đứa trẻ đều là con gái”, xác suất là $ \mathrm{P}(A)=1/4$,
    • $ A_1$ là biến cố “Chỉ một trong 2 đứa trẻ là con gái”, $ \mathrm{P}(A_1)=1/2$,
    • $ C $ là biến cố “Đứa trẻ sinh ra vào thứ 3”, $ \mathrm{P}(C)=1/7$,
    • $ \overline{C} $ là biến cố “Đứa trẻ sinh ra vào thứ 3”, $ \mathrm{P}(\overline{C})=6/7$.

    Để sử dụng định lý Bayes tính $ \mathrm{P}(A | B)$ ta cần tính được $ \mathrm{P}(B|A)$ và $ \mathrm{P}(B)$.

    $ \mathrm{P}(B|A)$ được hiểu là xác suất ít nhất 1 đứa trẻ là con gái sinh ra vào thứ 3 nếu biết trước 2 đứa trẻ là con gái.
    Ta sẽ tính xác suất phần bù $ \mathrm{P}(\overline{B}|A)$, đây là xác suất để không có đứa trẻ nào sinh ra vào thứ 3.
    $$ \mathrm{P}(\overline{B}|A) = \mathrm{P}(\overline{C}) \mathrm{P}(\overline{C}) = \dfrac{6}{7} \times \dfrac{6}{7} = \dfrac{36}{49} $$
    Như vậy ta có
    $$ \mathrm{P}(B|A) = 1 – \mathrm{P}(\overline{B}|A) = \dfrac{13}{49} $$
    $ \mathrm{P}(B)$ là xác suất sự ít nhất 1 đứa trẻ là con gái sinh ra vào thứ 3. Sự kiện này bao gồm 2 khả năng:

    • Cả 2 đứa trẻ đều là con gái $ A$,
    • Chỉ 1 đứa trẻ là con gái $ A_1$.

    Ta có \begin{align}
    \mathrm{P}(B) &= \mathrm{P}(BA) + \mathrm{P}(BA_1) \\
    &= \mathrm{P}(B|A)\mathrm{P}(A) + \mathrm{P}(B|A_1)\mathrm{P}(A_1)\\
    &= \dfrac{13}{49} \times \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{7} \times \dfrac{1}{2}\\
    &=\dfrac{27}{196}
    \end{align}

    Thay vào định lý Bayes, ta tính được
    $$ \mathrm{P}(A | B) = \dfrac{\mathrm{P}(B|A)\times \mathrm{P}(A)}{\mathrm{P}(B)} = \dfrac{\tfrac{13}{49} \times \tfrac{1}{4}}{\tfrac{27}{196}} = \dfrac{13}{27} \approx 0{,}481 $$
    Chúng ta có thể minh họa bằng hình vẽ sau đây, xác suất cần tìm chính bằng số ô màu xanh chia cho tổng số ô màu vàng và xanh.

    Ta dùng một đoạn code Python nho nhỏ để kiểm tra thử kết quả vừa tính được.

    import random
    
    def random_kid():
       gender = random.choice(["boy", "girl"])
       birth_date = random.choice(["mon", "tue", "wed", "thu", "fri", "sat", "sun"])
       return (gender, birth_date)
    
    both_girls = 0
    tuesday_girl = 0
    
    random.seed(0)
    total = 100000
    for _ in range(total):
       first_child = random_kid()
       second_child = random_kid()
    
    if first_child == ("girl", "tue") or second_child == ("girl", "tue"):
       tuesday_girl += 1
    if first_child[0] == "girl" and second_child[0] == "girl":
       both_girls += 1
    
    print("both_girls = ", both_girls)
    print("tuesday_girl = ", tuesday_girl)
    print("P(both_girls|tuesday_girl) = ", both_girls / tuesday_girl)

    Đoạn code trên thực hiện random 100K dữ liệu. Thu được kết quả in ra như sau

    both_girls = 6506
    tuesday_girl = 13637
    P(both_girls|tuesday_girl) = 0.4770844027278727

    Xác suất tính ra tương đối sát với con số ta tính bằng định lý Bayes ở trên.

    Bài viết tổng hợp từ https://1upnote.me/post/2018/11/ds-ml-bayes-theorem/ và https://math4rum.wordpress.com/2013/04/01/bai-1-5-cong-thuc-xac-suat-day-du-cong-thuc-bayes/

  • Toán 10 – Biện luận hệ phương trình, hệ bất phương trình bằng đồ thị

    Toán 10 – Biện luận hệ phương trình, hệ bất phương trình bằng đồ thị

    Biện luận hệ phương trình, hệ bất phương trình bằng đồ thị

    Sử dụng sự tương giao của đường tròn và đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ Oxy, chúng ta có thể dễ dàng Biện luận hệ phương trình, hệ bất phương trình có chứa tham số.

    Xem thêm:

    1. Lý thuyết biện luận hệ phương trình, hệ bất phương trình bằng đồ thị

    Nhắc lại rằng, đối với hệ phương trình hai ẩn, hệ bất phương trình hai ẩn $ x,y$ thì mỗi nghiệm của nó là một cặp số $ (x;y)$ thỏa mãn hệ đã cho. Mỗi cặp số $ (x;y)$ này chính là tọa độ của một điểm ở trong mặt phẳng tọa độ $ Oxy$.
    Để biện luận hệ phương trình, hệ bất phương trình đã cho, chúng ta biểu diễn các phương trình, bất phương trình của hệ bởi những đường thẳng, đường tròn hoặc miền mặt phẳng giới hạn bởi các đường thẳng, đường tròn trong mặt phẳng. Khi đó, số nghiệm của hệ phương trình, của hệ bất phương trình chính bằng số điểm chung của các đường thẳng và đường tròn này.

    • Trong mặt phẳng $ Oxy$, phương trình đường thẳng có dạng tổng quát $$ ax+by+c=0 $$
    • Phương trình đường tròn tâm $ I(a,b)$ bán kính $ R$ là $$ (x-a)^2+(y-b)^2=R^2 $$
    • Khoảng cách từ điểm $ M(x_0;y_0)$ tới đường thẳng $ \Delta:ax+by+c=0$ là
      $$ d(M,\Delta)=\frac{|ax_0+by_0+c|}{\sqrt{a^2+b^2}} $$
    • Vị trí tương đối của đường thẳng $ \Delta$ và đường tròn tâm $ I$, bán kính $ R$:
      • có một điểm chung khi và chỉ khi $ d(I,\Delta)=R$
      • có hai điểm chung khi và chỉ khi $ d(I,\Delta)<R$
      • có không điểm chung khi và chỉ khi $ d(I,\Delta)>R$

    2. Các ví dụ Biện luận hệ phương trình, hệ bất phương trình bằng đồ thị

    Bài 1: Tìm $ a$ để hệ sau có nghiệm duy nhất: $$\left\{ \begin{array}{lr}
    {x^2} + {y^2} – 2x \le 2&(1)\\
    x – y + a = 0&(2)
    \end{array} \right.$$
    Lời giải: Ta có bất phương trình (1) tương đương với $$ {(x – 1)^2} + {y^2} \le 3$$ Bất phương trình này biểu diễn hình tròn $ (C)$ có tâm $ I(1;0)$ bán kính $R=\sqrt 3 $ trên mặt phẳng tọa độ $ Oxy$. Phương trình (2) biểu diễn đường thẳng $ \Delta:x-y+a=0$. Để hệ có nghiệm duy nhất thì đường thẳng phải tiếp xúc với đường tròn. Điều này xảy ra khi và chỉ khi
    \begin{align*}
    d\left( {I,\Delta } \right) &= R\\
    \Leftrightarrow \frac{{\left| {1 – 0 – a} \right|}}{{\sqrt 2 }}& = \sqrt 3
    \end{align*}
    Giải hệ này, tìm được đáp số $ a = – 1 – \sqrt 6 ;a = – 1 + \sqrt 6 $.

    Bài 2: Tìm $ a$ để hệ sau có nghiệm duy nhất: $$\left\{ \begin{array}{l}
    x + y + \sqrt {2xy + m} \ge m\\
    x + y \le 1
    \end{array} \right.$$

    Lời giải: Hệ bất phương trình đã cho tương đương với
    \begin{align*}
    &\left\{ \begin{array}{l}
    \sqrt {2xy + m} \ge 1 – \left( {x + y} \right)\\
    x + y \le 1
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow &\left\{ \begin{array}{l}
    2xy + m \ge {\left( {1 – \left( {x + y} \right)} \right)^2}\\
    x + y \le 1
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow &\left\{ \begin{array}{lr}
    {\left( {x – 1} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2} \le m + 1&\left( 3 \right)\\
    x + y \le 1&\left( 4 \right)
    \end{array} \right.
    \end{align*}

    • Với $m+1 \le 0$ hay $m \le -1$ thì hệ vô nghiệm.
    • Với $ m+1 > 0$ hay $ m>-1$, thì bất phương trình (3) biểu diễn hình tròn $ (C)$ có tâm $ I(1;1)$ và bán kính $R=\sqrt {m + 1} $ trong mặt phẳng tọa độ Oxy. Bất phương trình (4) biểu diễn nửa mặt phẳng bờ là đường thẳng $ x+y=1$. Hệ có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi đường thẳng $ x+y=1$ tiếp xúc với đường tròn $ (C)$. Điều kiện cần và đủ là
      $$d(I,\Delta)=R \Leftrightarrow \frac{1}{{\sqrt 2 }} = \sqrt {m + 1} \Leftrightarrow m = – \frac{1}{2}$$

    Bài 3: Tìm $ a$ để hệ sau có nghiệm: $$\left\{ \begin{array}{l}
    4x – 3y + 2 \ge 0\\
    {x^2} + {y^2} = a
    \end{array} \right.$$
    Lời giải:

    • Nếu $ a\le 0$ hệ vô nghiệm.
    • Nếu $ a> 0$ thì số nghiệm của hệ (nếu có) là số giao điểm của nửa mặt phẳng biểu diễn bởi bất phương trình $4x-3y+2 \le 0$ và đường tròn tâm $ O(0;0)$ bán kính $R=\sqrt a $. Do đó, hệ có nghiệm khi và chỉ khi $$\sqrt a \ge OH \Leftrightarrow a \ge \frac{4}{{25}},$$ trong đó, $ H$ là chân đường vuông góc hạ từ $ O$ xuống đường thẳng $ 4x-3y+2= 0$.

    Bài 4: Cho hệ bất phương trình $$\left\{ \begin{array}{lr}
    {\left( {x – 1} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2} \le 2&(5)\\
    x – y + m = 0&(6)
    \end{array} \right.$$
    Xác định $ m$ để hệ nghiệm đúng với mọi $x \in \left[ {0;2} \right]$.

    Lời giải: Tập hợp các điểm $ (x;y)$ thỏa mãn (5) là các điểm nằm trong và trên đường tròn $${\left( {x – 1} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2} = 2$$
    Đường tròn này có tâm $ I(1;1)$ và bán kính $R = \sqrt 2 $. Tập hợp các điểm $ (x;y)$ thỏa mãn (6) là các điểm nằm trên đường thẳng $\Delta $ có phương trình $x-y+m=0.$
    Gỉa sử điểm $A \in \Delta $ sao cho ${x_A} = 0$ thì tọa độ của $ A$ là $ (0;m)$; $B \in \Delta $ sao cho ${x_B} = 2$ thì $ B(2;2+m)$.

    Hệ có nghiệm với mọi $x \in \left[ {0;2} \right]$ khi và chỉ khi đoạn thẳng $ AB$ nằm trong đường tròn $ (I;R)$. Lúc đó
    $$\left\{ \begin{array}{l} IA \le R\\ IB \le R
    \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    {\left( {0 – 1} \right)^2} + {\left( {m – 1} \right)^2} \le 2\\
    {\left( {2 – 1} \right)^2} + {\left( {2 + m – 1} \right)^2} \le 2
    \end{array} \right. $$
    Giải hệ này tìm được $ m = 0$

    Bài 5: Cho hệ phương trình $$\left\{ \begin{array}{lr}
    {x^2} + {y^2} – x = 0&(7)\\
    x + ay – a = 0&(8)
    \end{array} \right.$$
    Tìm $ a$ để hệ có hai nghiệm phân biệt.

    Lời giải: Phương trình (7) tương đương với $$ {\left( {x – \frac{1}{2}} \right)^2} + {y^2} = \frac{1}{4}$$
    Đây là một đường tròn tâm $I\left( {\frac{1}{2};0} \right)$ bán kính $R=\frac{1}{2}$. Tập nghiệm của phương trình (8) là tọa độ những điểm nằm trên đường thẳng $ x+ay-a=0$. Họ đường thẳng này luôn di qua điểm $ A(0;1)$ cố định.
    Nhận xét điểm $ A$ nằm ngoài đường tròn $ (I;R)$, nên từ $ A$ kẻ được hai tiếp tuyến với đường tròn $ (I;R)$.

    Phương trình tiếp tuyến đó là: $ x=0$ và $x + \frac{4}{3}y – \frac{4}{3} = 0$.

    Để hệ có hai nghiệm phân biệt thì đường thẳng $ x+ay-a=0$ phải cắt đường tròn (I;R) tại hai điểm phân biệt. Vậy đường thẳng $ x+ay-a=0$ phải nằm giữa hai tiếp tuyến trên. Điều này xảy ra khi và chỉ khi $0 <a < \frac{4}{3}$.

    Bài 6: Tìm $ m$ để phương trình sau có nghiệm: $$\sqrt {1 – {x^2}} = m – x$$
    Lời giải: Đặt $y = \sqrt {1 – {x^2}} $, điều kiện$y \ge 0$ thì phương tương đương với hệ bất phương trình
    $$\left\{ \begin{array}{lr}
    {x^2} + {y^2} = 1&(2)\\
    x + y – m = 0&(3)
    \end{array} \right.$$
    Gọi hai đường thẳng song song với đường thẳng $ d:x+y-m=0$ và tiếp xúc với đường tròn $ {x^2} + {y^2} = 1$ là $d_1, d_2$. Chúng ta viết được phương trình của chúng là $$ x+y-1=0,\, x+y+\sqrt{2}=0 $$

    Để phương trình đã cho có nghiệm thì đường thẳng $ d$ phải nằm giữa hai đường thẳng $ d_1$ và $ d_2$. Điều kiện cần và đủ là
    $ – 1 \le m \le \sqrt 2 $.

    Bài 7: Tìm GTLN của hàm số: $$y = x + \sqrt {a – {x^2}} (a > 0)$$

    Lời giải: Đặt $t = \sqrt {{a^2} – {x^2}} \Leftrightarrow {x^2} + {t^2} = {a^2}$ và $ x+t-y=0$. Chúng ta cần tìm điều kiện để hệ sau có nghiệm
    $$\left\{ \begin{array}{lr}
    {x^2} + {t^2} = {a^2}&(1)\\
    x + t – y = 0&(2)
    \end{array} \right.$$

    Bài 8: Hãy biện luận số nghiệm của hệ sau theo $ m$. $$\left\{ \begin{array}{lr}
    x + y = 4(1)&\\
    {x^2} + {y^2} = {m^2}&(2)
    \end{array} \right.$$

    Lời giải.

    • Nếu $ m=0$ thì hệ vô nghiệm.
    • Nếu $m \ne 0$ thì số nghiệm của hệ chính bằng số giao điểm của đường tròn ${x^2} + {y^2} = {m^2}$ và đường thẳng $\Delta 😡 + y = 4$
      Điều kiện cần và đủ là $$ d(O,\Delta)= \frac{{\left| { – 4} \right|}}{{\sqrt 2 }} = 2\sqrt 2 $$

    Vậy ta có:

    • Nếu $\left| m \right| < 2\sqrt 2 $ hệ vô nghiệm.
    • Nếu $m = \pm 2\sqrt 2 $ thì hệ có nghiệm duy nhất: $\left\{ \begin{array}{l}
      x = 2\\ y = 2 \end{array} \right.$
    • Nếu $\left| m \right| > 2\sqrt 2 $ thì hệ có hai nghiệm phân biệt.

    Bài 9: Tìm $ a$ để bất phương trình sau có nghiệm $$\sqrt {a – x} + \sqrt {x + a} > a(a > 0)$$
    Lời giải: Đặt $\left\{ \begin{array}{l}
    u = \sqrt {a + x} \\
    v = \sqrt {a – x}
    \end{array} \right.$ với điều kiện $u,v \ge 0$. Bất phương trình đã cho tương đương với hệ:
    $$\left\{ \begin{array}{lr}
    u + v > a&(1)\\
    {u^2} + {v^2} = 2a&(2)
    \end{array} \right.$$
    Làm tương tự các bài toán trước, đáp số là $ 0 < a < 4$.

  • 100 đề thi HSG Toán 9 các tỉnh trong cả nước

    100 đề thi HSG Toán 9 các tỉnh trong cả nước

    100 ĐỀ THI HSG TOÁN 9 TRONG CẢ NƯỚC

    O2 Education xin giới thiệu với thầy cô và các em học sinh tuyển tập 100 đề thi HSG Toán 9 của các tỉnh trong cả nước.

    Xem thêm 100 đề thi HSG Toán 9 và thi vào 10 chuyên Toán

    1. Đề thi HSG Toán 9 tỉnh Phú Yên năm học 2012 – 2013

    Câu 1: (5,0 điểm)

    1. Cho $A=\sqrt{2012}-\sqrt{2011};\text{ B=}\sqrt{2013}-\sqrt{2012}$. So sánh $ A$ và $ B$?
    2. Tính giá trị biểu thức: $C=\sqrt[3]{15\sqrt{3}+26}-\sqrt[3]{15\sqrt{3}-26}$.
    3. Cho $2{{x}^{3}}=3{{y}^{3}}=4{{z}^{3}}$. Chứng minh rằng: $$\frac{\sqrt[3]{2{{x}^{2}}+3{{y}^{2}}+4{{z}^{2}}}}{\sqrt[3]{2}+\sqrt[3]{3}+\sqrt[3]{4}}=1$$

    Câu 2: (3,0 điểm) Giải phương trình: $$\frac{1}{{{\left( {{x}^{2}}+2x+2 \right)}^{2}}}+\frac{1}{{{\left( {{x}^{2}}+2x+3 \right)}^{2}}}=\frac{5}{4}$$

    Câu 3: (4,0 điểm) Giải hệ phương trình: $$\left\{ \begin{matrix} 8{{\left( 2x+y \right)}^{2}}-10\left( 4{{x}^{2}}-{{y}^{2}} \right)-3{{\left( 2x-y \right)}^{2}}=0  \\  2x+y-\frac{2}{2x-y}=2  \\
    \end{matrix} \right.$$

    Câu 4: (3,0 điểm) Cho tam giác $ ABC$. Gọi $ Q$ là điểm trên cạnh $ BC$ ($ Q$ khác $ B; C$). Trên $ AQ$ lấy điểm $ P$ ($ P$ khác $ A; Q$). Hai đường thẳng qua $ P$ song song với $ AC, AB$ lần lượt cắt $ AB; AC$ tại $ M, N.$

    1. Chứng minh rằng: $\frac{AM}{AB}+\frac{AN}{AC}+\frac{PQ}{AQ}=1$
    2. Xác định vị trí điểm $ Q$ để $\frac{AM\cdot AN\cdot PQ}{AB\cdot AC\cdot AQ}=\frac{1}{27}$

    Câu 5: (3,0 điểm) Cho nửa đường tròn tâm $ O$, đường kính $ AB$. Điểm $ C$ thuộc bán kính $ OA$. Đường vuông góc với $ AB$ tại $ C$ cắt nửa đường tròn $ (O)$ tại $ D$. Đường tròn tâm $ I$ tiếp xúc với nửa đường tròn $ (O)$ và tiếp xúc với các đoạn thẳng $ CA, CD$. Gọi $ E$ là tiếp điểm của $ AC$ với đường tròn $ (I) $. Chứng minh: $BD = BE$.

    Câu 6: (2,0 điểm) Tìm giá trị nhỏ nhất của $P = 1 – xy$, trong đó $x, y$ là các số thực thỏa mãn điều kiện: $${{x}^{2013}}+{{y}^{2013}}=2{{x}^{1006}}{{y}^{1006}}$$

    2. Đề thi học sinh giỏi Toán 9 SGD Bình Định năm học 2016 – 2017

    Bài 1:  1) Cho biểu thức  $$P=\frac{2m+\sqrt{16m}+6}{m+2\sqrt{m}-3}+\frac{\sqrt{m}-2}{\sqrt{m}-1}+\frac{3}{\sqrt{m}+3}-2$$ a) Rút gọn $P$.
    b) Tìm giá trị tự nhiên của $m$ để $P$ là số tự nhiên.

    2) Cho biểu thức $P = (a + b)(b + c)(c + a) – abc$ với $a, b, c$ là các số nguyên. Chứng minh rằng nếu $a + b + c$ chia hết cho 4 thì $P$ chia hết cho 4.

    Bài 2: a) Chứng minh rằng: Với mọi số thực $x, y$ dương, ta luôn có $$\frac{1}{x}+\frac{1}{y}\ge \frac{4}{x+y}$$

    b) Cho phương trình $2{{x}^{2}}+3mx-\sqrt{2}=0$ (m là tham số) có hai nghiệm${{x}_{1}};{{x}_{2}}$.

    Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $$M={{\left( {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right)}^{2}}+{{\left( \frac{1+x_{1}^{2}}{{{x}_{1}}}-\frac{1+x_{2}^{2}}{{{x}_{2}}} \right)}^{2}}.$$

    Bài 3: Cho $x, y, z$ là ba số dương. Chứng minh rằng $$\frac{1}{{{x}^{2}}+yz}+\frac{1}{{{y}^{2}}+zx}+\frac{1}{{{z}^{2}}+xy}\le \frac{1}{2}\left( \frac{1}{xy}+\frac{1}{yz}+\frac{1}{zx} \right)$$

    Bài 4: 1) Cho tam giác đều $ABC$ nội tiếp đường tròn tâm $O$ bán kính $R$. Giả sử $M$ là một điểm di động trên cung nhỏ $BC$ của đường tròn đó.

    a) Chứng minh $MB + MC = MA$.

    b) Gọi $H, I, K$ lần lượt là chân đường vuông góc hạ từ $ $M xuống $ AB, BC, CA$. Gọi $ S, S’$ lần lượt là diện tích của tam giác $ ABC$, $ MBC$. Chứng minh rằng: Khi $ M$ di động ta luôn có đẳng thức $MH+MI+MK=\frac{2\sqrt{3}(S+2{S}’)}{3R}$.

    2) Cho tam giác $ ABC$ có ba góc nhọn. $ AD, BE, CF$ là các đường cao. Lấy $ M$ trên đoạn $ FD$, lấy $ N$ trên tia $ DE$ sao cho$\widehat{MAN}=\widehat{BAC}.$ Chứng minh $ MA$ là tia phân giác của góc $\widehat{NMF}$.

    3. Đề thi HSG Toán lớp 9 Bắc Ninh 2012 – 2013

    Câu 1. (4,0 điểm)  Cho biểu thức: $P=\frac{{{a}^{2}}-\sqrt{a}}{a+\sqrt{a}+1}-\frac{3a-2\sqrt{a}}{\sqrt{a}}+\frac{a-4}{\sqrt{a}-2}$

    1. Rút gọn biểu thức $P$.
    2. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $P$.

    Câu 2. (4,0 điểm)                                                                         

    1. Trong mặt phẳng tọa độ $ (Oxy)$, cho parabol $ (P)$ có phương trình $y = x^2$ và đường thẳng $ d$ có phương trình $ y = kx+1$ ($ k$ là tham số). Tìm $ k$ để đường thẳng $ d$ cắt parabol $ (P)$ tại hai điểm phân biệt $ M, N$ sao cho $MN=2\sqrt{10}$.
    2. Giải hệ phương trình: $\left\{ \begin{align}  \left( x+y \right)\left( x+z \right)=12 \\ \left( y+x \right)\left( y+z \right)=15 \\ \left( z+x \right)\left( z+y \right)=20 \\ \end{align} \right.$   (Với $ x, y, z$ là các số thực dương).

    Câu 3. (3,0 điểm)

    1. Giải phương trình nghiệm nguyên: ${{x}^{4}}-2{{y}^{4}}-{{x}^{2}}{{y}^{2}}-4{{x}^{2}}-7{{y}^{2}}-5=0$.
    2. Cho ba số $ a, b, c$ thỏa mãn $a+b+c=1$; ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}=1$; ${{a}^{3}}+{{b}^{3}}+{{c}^{3}}=1$

    Chứng minh rằng: ${{a}^{2013}}+{{b}^{2013}}+{{c}^{2013}}=1$.

    Câu 4. (6,0 điểm) Cho đường tròn $ (O; R)$, đường thẳng $ d$ không đi qua $ O$ cắt đường tròn tại hai điểm $ A$, $ B$. Từ một điểm $ M$ tùy ý trên đường thẳng $ d$ và nằm ngoài đường tròn $ (O)$, vẽ hai tiếp tuyến $ MN, MP$ của đường tròn $ (O)$ ($ N$, $P$ là hai tiếp điểm).

    1. Dựng điểm $ M$ trên đường thẳng $ d$ sao cho tứ giác $ MNOP$ là hình vuông.
    2. Chứng minh rằng tâm của đường tròn đi qua ba điểm $M, N, P$ luôn thuộc đường thẳng cố định khi $ M$ di động trên đường thẳng $ d$.

    Câu 5. (3,0 điểm)

    1. Tìm hai số nguyên dương $ a$ và $ b$ thỏa mãn ${{a}^{2}}+{{b}^{2}}=\left[ a,b \right]+7\left( a,b \right)$ (với $ [a,b]$ là BCNN của $ a$ và $ b$, $ (a,b)$ là ƯCLN của $ a$ và $ b$).
    2. Cho tam giác $ ABC$ thay đổi có $ AB = 6$, $ AC = 2BC$. Tìm giá trị lớn nhất của diện tích tam giác $ ABC$.

    4. Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 9 SGD Hải Dương năm 2012 – 2013

    Câu 1: a) Rút gọn biểu thức: ${A=}\left( \sqrt{{x}-\sqrt{{50}}}-\sqrt{{x+}\sqrt{{50}}} \right)\sqrt{{x+}\sqrt{{{{x}}^{{2}}}-{50}}}$ với ${x}\ge \sqrt{50}$

    b) Cho ${x+}\sqrt{{3}}{=2}$. Tính giá trị của biểu thức: $$ B = x^5 – 3x^4 – 3x^3 + 6x^2 – 20x + 2018 $$

    Câu 2: Giải phương trình $$\frac{{4x}}{{{{x}}^{{2}}}-{5x+6}}{+}\frac{{3x}}{{{{x}}^{{2}}}-{7x+6}}{=6}$$

    b) Giải phương trình sau: $$\left\{ \begin{align}
    \sqrt{{x}}{+}\sqrt{{y}}{+4}\sqrt{{xy}}{=16} \\
    {x+y=10} \\
    \end{align} \right.$$

    Câu 3:

    a) Với $ a, b$ là các số nguyên. Chứng minh rằng nếu ${4}{{{a}}^{{2}}}{+3ab}-{11}{{{b}}^{{2}}}$ chia hết cho 5 thì ${{a}^{4}}-{{b}^{4}}$ chia hết cho 5.

    b) Cho phương trình $\text{a}{{\text{x}}^{\text{2}}}\text{+bx+1}\,=0\,$ với $ a, b$ là các số hữu tỉ. Tìm $ a, b$ biết ${x=}\frac{\sqrt{{5}}-\sqrt{{3}}}{\sqrt{{5}}{+}\sqrt{{3}}}$ là nghiệm của phương trình.

    Câu 4:   Cho 3 điểm A, B, C cố định nằm trên một đường thẳng d (B nằm giữa A và C). Vẽ đường tròn tâm O thay đổi nhưng luôn đi qua B và C (O không nằm trên đường thẳng d). Kẻ AM và AN là các tiếp tuyến với đường tròn tâm O tại M và N. Gọi I là trung điểm của BC, AO cắt MN tại H và cắt đường tròn tại các điểm $P$ và Q (P nằm giữa A và O), BC cắt MN tại K.

    a) Chứng minh 4 điểm O, M, N, I cùng nằm trên một đường tròn.

    b) Chứng minh điểm K cố định khi đường tròn tâm O thay đổi.

    c) Gọi D là trung điểm HQ, từ H kẻ đường thẳng vuông góc với MD cắt đường thẳng MP tại E. Chứng minh $P$ là trung điểm ME.

    Câu 5:

    Cho ${{{A}}_{{n}}}{=}\frac{{1}}{{(2n+1)}\sqrt{{2n}-{1}}}$ với n$\in {{\mathbb{N}}^{*}}$.

    Chứng minh rằng: ${{{A}}_{{1}}}{+}{{{A}}_{{2}}}{+}{{{A}}_{{3}}}{+}…{+}{{{A}}_{{n}}}={1}\,$.

    5. Đề HSG Toán 9 SGD Kon Tum năm 2016 – 2017

    Bài 1:

    a. Cho $ x \ge 0$ và $ x \ne 9$. Rút gọn biểu thức $$P=\frac{2\sqrt{x}+3\sqrt{2}}{\sqrt{2x}+2\sqrt{x}-3\sqrt{2}-6}+\frac{\sqrt{2x}-6}{\sqrt{2x}+2\sqrt{x}+3\sqrt{2}+6}$$

    b. Tìm tất cả các giá trị của $m$ để đường thẳng $y = x + 2m – 2$ cắt đường thẳng $y = 2x + m – 13$ tại một điểm trên trục hoành. Tính khoảng cách từ gốc tọa độ $ O$ đến đường thẳng $y = 2x + m – 13$ ứng với $ m$ vừa tìm được (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimet)

    Bài 2:

    a) Cho $ x \ge 2; y \ge 0$ thỏa mãn${{y}^{2}}\sqrt{x-2}+\sqrt{x-2}=2y$. Chứng minh rằng ${{x}^{3}}\le 27$

    b) Cho tam giác ABC có AB = 3cm, BC = 4cm và CA = 5cm. Gọi H, D, $P$ lần lượt là chân đường cao, phân giác, trung tuyến kẻ từ B xuống cạnh AC. Tính diện tích của các tam giác CBD, BDP,  HBD

    Bài 3: Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn tâm O. Lấy điểm D trên cung BC (không chứa điểm A) của đường tròn đó. Gọi H, K, I lần lượt là chân đường vuông góc hạ từ D xuống các đường thẳng BC, AB, CA

    1. Chứng minh rằng K, H, I thẳng hàng
    2. Chứng minh rằng $\frac{BC}{DH}=\frac{AC}{DI}+\frac{AB}{DK}$

    Bài 4:

    a) Giải hệ phương trình       $\left\{ \begin{matrix}   2{{x}^{3}}y+3{{x}^{2}}=5y   \\   1+6xy=7{{y}^{3}}   \\ \end{matrix} \right.$

    b) Tìm các cặp số nguyên $ (x; y)$ thỏa mãn $$x{{y}^{2}}+2xy-243y+x=0$$

    6. Đề HSG Toán 9 SGD Đồng Tháp 2016 – 2017

    Bài 1:

    a) Tính giá trị của $A=\frac{4\sqrt{3-2\sqrt{2}}+10}{(1+\sqrt{2})(3+\sqrt{2})+1}$

    b) Cho $B={{n}^{4}}+{{n}^{3}}-{{n}^{2}}-n$. Chứng minh rằng $ B$ chia hết cho 6 với mọi số nguyên $ n$.

    Bài 2: Cho biểu thức $$P=\frac{x\sqrt{x}}{\sqrt{x}+1}+\frac{x}{\sqrt{x}-1}+\frac{5-2x}{x-1}$$

    a) Tìm điều kiện của $x$ để $P$ xác định và rút gọn $P$.

    b) Tìm $x$ để $P= 7$.

    Bài 3:

    1. Cho $a, b, c > 0$. Chứng minh rằng  $(a+b+c)\left( \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c} \right)\ge 9$.
    2. Cho $x, y, z > 0$ thỏa mãn $x + y + z = 1$. Tìm GTLN của $$P=\frac{x}{x+1}+\frac{y}{y+1}+\frac{z}{z+1}$$

    Bài 4:

    a) Giải hệ phương trình $\left\{ \begin{matrix}   \frac{3}{\sqrt{x}+y}+\frac{5}{\sqrt{x}-y}=6   \\   \frac{3}{\sqrt{x}+y}-\frac{4}{\sqrt{x}-y}=-3   \\\end{matrix} \right.$

    b) Một ô tô dự định đi từ tỉnh A đến tỉnh B với vận tốc trung bình 40km/h. Lúc đầu ô tô đi với vận tốc đó, khi còn 60km nữa thì mới được nửa quảng đường AB, người lái xe tăng thêm vận tốc 10km/h trên quảng đường còn lại. Do đó ô tô đến tỉnh B sớm hơn dự định 1 giờ. Tính quãng đường AB

    Bài 5: Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn tâm O. Gọi E, F lần lượt là chân đường cao kẻ từ C và B của tam giác ABC. D là điểm đối xứng của A qua O, M là trung điểm BC, H là trực tâm tam giác ABC

    a) Chứng minh rằng M là trung điểm HD

    b) Gọi L là giao điểm thứ hai của CE với đường tròn tâm O. Chứng minh rằng H, L đối xứng nhau qua AB

    Bài 6: Cho hình vuông ABCD cạnh bằng 4. Trên hai cạnh AB và AD lần lượt lấy hai điểm E, F sao cho EC là phân giác của góc BEF. Trên tia AB lấy K sao cho BK = DF

    a) Chứng minh rằng CK = CF

    b) Chứng minh rằng EF = EK và EF luôn tiếp xúc với một đường tròn cố định

    c) Tìm vị trí của E, F sao cho diện tích tam giác CEF lớn nhất.

    7. Đề học sinh giỏi Toán 9 Nghệ An 2016 – 2017

    Câu 1: (4,0 điểm)

    a. Tìm các hệ số $b, c$ của đa thức $P(x)={{x}^{2}}+bx+c$ biết $P(x)$ có giá trị nhỏ nhất bằng $-1$ khi $x=2$.

    b. Giải hệ phương trình: $\left\{ \begin{array}{*{35}{l}}   {{x}^{2}}+x{{y}^{2}}-xy-{{y}^{3}}=0   \\2\sqrt{y}-2({{x}^{2}}+1)-3\sqrt{x}(y+1)-y=0   \\\end{array} \right.$

    Câu 2: (4,0 điểm)

    1. Giải phương trình $x+2=3\sqrt{1-{{x}^{2}}}+\sqrt{1+x}$
    2. Cho các số dương $a, b, c$ thỏa mãn $ab+bc+ca=1$. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức $$P=\frac{2a}{\sqrt{1+{{a}^{2}}}}+\frac{b}{\sqrt{1+{{b}^{2}}}}+\frac{c}{\sqrt{1+{{c}^{2}}}}.$$

    Câu 3: (3,0 điểm). Cho tam giác ABC có $\widehat{BAC}={{135}^{^\circ }}$, BC=5 cm và đường cao AH=1 cm. Tính độ dài các cạnh AB và AC.

    Câu 4: (5,0 điểm). Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn tâm O, D là điểm trên cung DC không chứa A. Dựng hình bình hành ADCE. Gọi H,K lần lượt là trực tâm của các tam giác ABC, ACE; P,Q lần lượt là hình chiếu vuông góc của K trên đường thẳng BC, AB và I là giao điểm của EK với AC.

    a) Chứng minh rằng 3 điểm P, I, Q thẳng hàng.

    b) Chứng minh rằng đường thẳng PQ đi qua trung điểm HK.

    Câu 5: (4,0 điểm).

    1. Tìm tất cả các số nguyên tố khác nhau $m,n,p,q$ thoả mãn $$\frac{1}{m}+\frac{1}{n}+\frac{1}{p}+\frac{1}{q}+\frac{1}{mnpq}=1$$
    2. Trên một hàng có ghi 2 số 1 và 5. Ta ghi các số tiếp theo lên bảng theo nguyên tắc. Nếu có 2 số $ x, y$ phân biệt trên bảng thì ghi thêm số$z=xy+x+y$. Chứng minh rằng các số được ghi trên bảng (trừ số 1 ra) có dạng $ 3k+2$ (với $ k$ là số tự nhiên).

    8. Đề thi HSG Toán 9 SGD Thái Bình năm học 2016 – 2017

    Câu 1.(3,0 điểm) Cho  $2x=\sqrt{6}+\sqrt{3}+\sqrt{2}-\frac{\sqrt{3}+1}{\sqrt{2}+1}$. Tính   $$P=\sqrt{\frac{{{x}^{4}}-2{{x}^{3}}+4{{x}^{2}}-12x-11}{2{{x}^{2}}-6x+2}}$$

    Câu 2.(3,0 điểm) Cho hai hàm số:$y=({{m}^{2}}+2)x-{{m}^{3}}-3m+1$ và $ y=x-2m+1$ có đồ thị lần lượt là ${{d}_{1}},{{d}_{2}}.$Gọi$A\left( {{x}_{0}},{{y}_{0}} \right)~$ là giao điểm của ${{d}_{1}},{{d}_{2}}.$

    a) Tìm tọa độ điểm $ A$.

    b) Tìm $ m$ nguyên để biểu thức $T=\frac{x_{0}^{2}+3{{x}_{0}}+3}{y_{0}^{2}-3{{y}_{0}}+3}$ nhận giá trị nguyên.

    Câu 3.(4,0 điểm)

    1) Giải phương trình: $2{{x}^{2}}-11x+21=3\sqrt[3]{4x-4}$

    2) Giải hệ phương trình sau $$:\left\{ \begin{matrix}   2{{x}^{2}}{{y}^{2}}+{{x}^{2}}y-xy-x-1=0  \\   {{x}^{2}}{{y}^{2}}-{{x}^{2}}y+6{{x}^{2}}-x-1=0  \\ \end{matrix} \right.$$

    Câu 4. (2,0 điểm)  Cho tam giác $ MNP$ cân tại $P$ . Gọi $ H$ là trung điểm của $ MN, K $là hình chiếu vuông góc của $ H$ trên $ PM$. Dựng đường thẳng qua $P$ vuông góc với $ NK$ và cắt $ HK$ tại $ I$. Chứng minh rằng $ I$ là trung điểm của $ HK$.

    Câu 5.(4,0 điểm) Cho tam giác $ ABC$ vuông cân tai $ A$. Trên tia đối tia $ AC$ lấy điểm $ M$ sao cho 0<AM<AC. Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $ BCM$, $ K$ là hình chiếu vuông góc của $ M$ trên $ BC, MK$ cắt $ AB$ tại $ H$. Gọi $ E,F$ lần lượt là trung điểm của $ CH$ và $ BM$.

    a) Chứng minh rằng tứ giác $ AFKE$ là hình vuông.

    b) Chứng minh rằng $ AK,EF,OH$ đồng quy.

    Câu 6.(2,0 điểm) Tìm số nghiệm nguyên dương $ (x;y)$ của phương trình $${{x}^{2}}-{{y}^{2}}={{100.110}^{2n}}$$ với $ n$ là số nguyên dương cho trước. Chứng minh rằng số nghiệm này không thể là số chính phương.

    Câu 7.(2,0 điểm) Cho các số thực dương $ a,b,c$ thỏa mãn $ab+bc+ca=abc$. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  $$P=\frac{{{a}^{4}}+{{b}^{4}}}{ab({{a}^{3}}+{{b}^{3}})}+\frac{{{b}^{4}}+{{c}^{4}}}{bc({{b}^{3}}+{{c}^{3}})}+\frac{{{c}^{4}}+{{a}^{4}}}{ac({{a}^{3}}+{{b}^{3}})}$$

    9.

     

  • Toán 10 – Tập hợp và các phép toán tập hợp

    Toán 10 – Tập hợp và các phép toán tập hợp

    Tập hợp và các phép toán tập hợp

    Bài này giới thiệt Lý thuyết tập hợp (tập hợp là gì, tập hợp con là gì) và các phép toán tập hợp (các phép toán hợp của hai tập hợp, giao của hai tập hợp, hiệu của hai tập hợp. Bài tập các em có thể tham khảo trong bài viết Bài tập Tập hợp Toán 10

    1. Khái niệm tập hợp

    Tập hợp là khái niệm cơ bản của toán học, không định nghĩa. Ta hiểu rằng, một tập hợp là một nhóm, một sự tụ tập các phần tử (đối tượng) có chung tính chất nào đó, như tập hợp các số tự nhiên, tập hợp các số thực, tập hợp các học sinh trong một lớp, tập các hình tứ giác, tập hợp các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh… Tập hợp thường kí hiệu bằng chữ cái in hoa. Ví dụ, tập hợp các số tự nhiên kí hiệu là $ \mathbb{N}, $ tập hợp các số thực kí hiệu là $ \mathbb{R}… $

    Mỗi một tập hợp thì gồm có các phần tử, ví dụ tập hợp các số tự nhiên $ \mathbb{N} $ thì gồm có các phần tử: $ 1,2,3,4,… $ Ta thấy số 1 nằm trong tập $ \mathbb{N}, $ khi đó ta nói, “1 là một phần tử của tập $ \mathbb{N} $” hoặc “1 thuộc tập $ \mathbb{N} $” và viết là $ 1\in \mathbb{N}; $ nhưng số $ -2 $ không nằm trong $ \mathbb{N}, $ nên ta nói “$ -2 $ không thuộc $ \mathbb{N} $” hoặc “$ -2 $ không là phần tử của $ \mathbb{N} $” và viết là $ -2\notin \mathbb{N}. $

    Tổng quát, để nói $ a $ là phần tử của tập hợp $ X $ ta viết $ a\in X$, $a $ không là phần tử của tập hợp $ X $ ta viết $ a\notin X.$

    Các xác định một tập hợp, cách cho tập hợp

    Tập hợp được hoàn toàn xác định bởi các phần tử của nó, mỗi phần tử chỉ được kể tên một lần, thứ tự các phần tử là không quan trọng, ví dụ $ \{1,2,3\} $ và $ \{3,1,2\} $ là cùng một tập hợp. Một tập hợp được hoàn toàn xác định nếu ta liệt kê được tất cả các phần tử của nó, hoặc mô tả được các phần tử của nó có đặc điểm, tính chất gì.

    • Liệt kê các phần tử của tập hợp. Nếu ta biết rõ các phần tử của một tập hợp thì ta có thể liệt kê chúng, đặt trong cặp ngoặc nhọn. Chẳng hạn, tập hợp $ S $ các nghiệm của phương trình $ x^2-3x+2=0 $ là $ S=\{1;2\} $, tập hợp $ P $ gồm các ước dương của 12 là $ P=\{1;2;3;4;6;12\} $. Khi các phần tử của một tập hợp quá nhiều, ta không thể viết hết ra được thì có thể dùng dấu ba chấm, chẳng hạn, tập hợp $ A $ các số tự nhiên lẻ bé hơn 1000 là $ A=\{1;3;5;…;997;999\} $.
    • Mô tả tính chất đặc trưng của tập hợp. Đôi khi, ta có thể viết một tập hợp bằng cách chỉ ra tính chất đặc trưng của nó, chẳng hạn tập hợp $ S $ các nghiệm của phương trình $ x^2-3x+2=0 $ có thể viết $ S=\{x\in \mathbb{R}\mid x^2-3x+2=0 $, tập hợp $ A $ các số tự nhiên lẻ bé hơn $1000$ là $ A=\{n\in \mathbb{N} \mid n=2k+1,k\in \mathbb{N},0\leqslant k\leqslant 448\}. $ Kí hiệu là “$ \mid $” đọc là “sao cho”, đôi khi còn được kí hiệu bằng dấu hai chấm.

    Chú ý:

    • Khi liệt kê các phần tử của tập hợp, chúng ta không cần quan tâm đến thứ tự của chúng. Tập $A$ gồm ba phần tử $1,2,3$ có thể viết là $A=\{1,2,3\}$ hoặc $A=\{1,3,2\}$ đều được.\
    • Mỗi một phần tử của tập hợp chỉ được liệt kê một lần.

    Ví dụ 1. Hãy xác định các tập hợp sau bằng cách liệt kê tất cả các phần tử của nó:

    • $ A= \left\{x\in \mathbb{Z}, -3<x<2 \right\} $
    • $ B= \left\{x\in \mathbb{Q}, x^3-3x=0 \right\} $
    • $ C= \left\{x\in \mathbb{Z}, 4x^2-8x+3=0 \right\} $

    Ví dụ 2. Hãy xác định các tập hợp sau bằng cách chỉ ra tính chất đặc trưng của nó:

    • $ A= \left\{2,3,5,7,11,13\right\} $
    • $ B= \left\{0,5,10,15,20 \right\} $
    • $ C= \left\{-\sqrt{5},-2,-\sqrt{3},-\sqrt{2},-1,0,1,\sqrt{2},\sqrt{3},2,\sqrt{5} \right\} $
    • $ D= \left\{X,U,A,N,T,R,O,G,B \right\} $

    Tập con của một tập hợp

    Trong các tập hợp, có một tập hợp đặc biệt, nó không chứa phần tử nào cả, được gọi là tập rỗng, kí hiệu $ \varnothing. $ Chẳng hạn, tập hợp các nghiệm thực của phương trình $ x^2+1=0 $ là tập rỗng.

    Tập $ A $ là tập con của $ B $, kí hiệu là $ A\subset B$ hoặc $ B\supset A $, khi và chỉ khi mọi phần tử của $ A $ đều là phần tử của $ B. $ \[ A\subset B \Leftrightarrow x\in B,\, \forall x\in A.\] Hiển nhiên, một tập hợp bất kì luôn là tập con của chính nó. Quy ước tập rỗng là tập con của mọi tập hợp.

    Ví dụ 3. Cho tập $ E=\left\{x\in \mathbb{Z}\mid \frac{3x+8}{x+1}\in \mathbb{Z} \right\} $

    • Tìm tất cả các phần tử của $ E. $
    • Tìm tất cả các tập con của $ E $ có ba phần tử.
    • Tìm các tập con của $ E $ có chứa phần tử $ 0$, và không chứa các ước số của $ 12$.

    Ta cũng có tính chất, nếu $ A\subset B $ và $ B\subset C $ thì suy ra $ A\subset C. $
    Cho hai tập hợp $ A $ và $ B $. Nếu mỗi phần tử thuộc $ A $ đều thuộc $ B $ và ngược lại mỗi phần tử thuộc $ B $ đều thuộc $ A $ thì ta nói hai tập hợp $ A $ và $ B $ bằng nhau và kí hiệu $ A= B $.
    \[ A=B \Leftrightarrow A \subset B \text{ và } B \subset A. \]
    Để biểu diễn một tập hợp, ta có thể dùng biểu đồ Venn, là một đường khép kín. Ví dụ, hình vẽ sau mô tả tập $ A $ là tập con của tập $ B $.

    bieu do venn tap hop A la tap con cua B

    2. Các phép toán trên tập hợp

    Cho hai tập hợp $ A $ và $ B $, chúng ta có các phép toán sau:

    • Hợp hai tập hợp: $ A\cup B= \left\{x\mid x\in A \text{ hoặc } x\in B \right\} $.
    • Giao hai tập hợp: $ A\cap B= \left\{x\mid x\in A \text{ và } x\in B \right\} $.
    • Hiệu hai tập hợp: $ A\setminus B= \left\{x\mid x\in A \text{ và } x\notin B \right\}. $
    • Nếu $ A\subset E $ thì $ C_EA=E\setminus A= \left\{x\mid x\in E \text{ và } x\notin A \right\}$ được gọi là phần bù của $ A $ trong $ E. $

    Hiểu một cách đơn giản, giao của hai tập hợp là lấy phần chung nhau của hai tập đó. Hợp của hai tập hợp là lấy tất cả các phần tử của cả hai tập.

    Ví dụ 4. Cho hai tập hợp $ A=\left\{ 1;2;3;4;5;6;7\right\} $ và $ B=\left\{1;3;5;7;9;11\right\} $. Hãy xác định các tập hợp
    $$ A\cup B,\quad B\cup A,\quad A\cap B,\quad B\cap A,\quad A\setminus B,\quad B\setminus A. $$

    Ví dụ 5. Cho ba tập hợp $ A=\left\{a, b,c,d,e,f,g \right\}, B=\left\{a,d,e,h,i,j\right\} $ và $ C=\left\{e,m,y,u,a,n,h\right\} $. Hãy xác định các tập hợp \[ A\cup B\cup C,\quad A\cap B\cap C \]

    Ví dụ 6. Cho tập $ A=\left\{1,2,3,4,5,6 \right\}$, $B=\left\{x\in \mathbb{Z}\mid -3\leqslant x\leqslant 2 \right\}$, $C=\left\{x\in \mathbb{R}\mid 2x^2-3x=0 \right\}. $

    • Liệt kê các phần tử của tập hợp $ B,C. $
    • Xác định các tập hợp $ A\cap B, B\cap C,C\cap A.$
    • Xác định các tập hợp $ A\cup B, B\cup C,C\cup A, A\cup B\cup C. $
    • Xác định các tập hợp $ A\setminus B, B\setminus C, A \setminus C.$

    Ví dụ 7. Các học sinh của một lớp gồm 40 học sinh tham gia thi đấu các môn thể thao. Có 21 học sinh thi đấu môn bóng chuyền, 17 học sinh thi bóng chuyền. Trong đó có 5 học sinh thi đấu cả hai môn bóng đá và bóng chuyền. Các em còn lại thi cầu lông. Hỏi có bao nhiêu em thi cầu lông?

    Hướng dẫn. Số học sinh chỉ thi đấu bóng đá là $ 21-5=16 $ em. Số học sinh chỉ thi đấu bóng chuyền là $ 17-5= 12$ em. Vậy số học sinh thi cầu lông là $ 40-16-12-5=7 $ em.

    Có thể sử dụng biểu đồ Venn để làm.