Category: SKKN Luận Văn Luận Án

  • SKKN Tăng cường sử dụng yếu tố song ngữ trong các hoạt động học tập và giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh tại trường Tiểu học

    SKKN Tăng cường sử dụng yếu tố song ngữ trong các hoạt động học tập và giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh tại trường Tiểu học

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Chúng ta đều hiểu rằng ngôn ngữ có vai trò mang tính quyết định trong
    quá trình phát triển của xã hội loài người. Mỗi quốc gia đều có một ngôn ngữ
    riêng. Song muốn vươn tới đỉnh cao của nền tri thức văn minh để tiếp thu
    khoa học kỹ thuật hiện đại thì con người cần biết nhiều hơn tới ngôn ngữ các
    quốc gia khác trên thế giới với yêu cầu của một thế giới phẳng, thế giới của
    hội nhập, giao lưu cùng phát triển. Chính vì lẽ đó việc sử dụng các ngôn ngữ
    quốc tế – cụ thể ở đây đó là TIẾNG ANH là điều tất yếu. Điều đó đặt ra vấn
    đề: Việc dạy Tiếng Anh cho học sinh ở bậc tiểu học là vô cùng cần thiết.
    Thực tế cho thấy, môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học là một môn học độc
    lập chiếm không ít thời gian trong chương trình học của học sinh. Tuy nhiên,
    đây là một môn học có những đặc thù rất riêng không giống như các môn học
    khác và một trong những hạn chế của người học đó là ngoài giờ lên lớp các
    em khó có thể nhận được sự giúp đỡ kèm cặp từ phía gia đình hay cộng đồng.
    Bên cạnh đó, ở độ tuổi ứng với bậc tiểu học, phần lớn tâm sinh lý của
    các em học sinh đều đang trong thời kỳ thay đổi, nhiều hệ cơ quan chưa phát
    triển hoàn thiện do vậy sự dẻo dai của cơ thể còn thấp. Đặc biệt, khả năng tập
    trung chú ý của các em chưa cao, còn ham chơi, thích tiếp xúc với các sự vật
    hiện tượng mới lạ gây cảm xúc mạnh và bản thân các em thường hiếu động
    thích hoạt động tập thể. Do đó, ở các hoạt động tĩnh cần tập trung trí tuệ cao
    thì học sinh lại ít độ bền cũng như nhanh chán. Dựa trên kinh nghiệm giảng
    dạy và khảo sát thực tế, rất nhiều học sinh còn ngại nói Tiếng Anh cũng như
    tham gia tương tác với giáo viên hay với bạn cùng lớp trong giờ học do nhiều
    nguyên nhân khác nhau như tâm lý ngượng ngùng, e dè sợ mình nói sai sẽ bị
    các bạn chê cười …
    Chúng ta biết rằng, việc dạy học của các môn trong nhà trường nói
    chung và dạy Tiếng Anh cho bậc tiểu học nói riêng đều hướng đến mục đích
    phát triển phẩm chất và năng lực người học. Với môn Tiếng Anh, giáo viên có
    nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng giao tiếp bằng Tiếng
    2
    Anh cho học sinh tiểu học. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà
    giáo viên và học sinh phải vươn tới chiếm lĩnh tri thức của môn học.
    Xuất phát từ mong muốn giúp học sinh tiếp xúc với tiếng Anh một cách
    tự nhiên, tự tin và hiệu quả, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo đồng
    thời tăng cường hoạt động cá thể phối hợp giữa học tập và giao lưu, hình
    thành và rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức đã học vào thực hiện quá
    trình giao tiếp phù hợp, mỗi giáo viên dạy môn Tiếng Anh không những phải
    truyền đạt, giảng dạy những kiến thức trong sách giáo khoa cũng như tài liệu
    sẵn có một cách tận tuỵ, nhiệt tình mà còn phải thường xuyên đổi mới phương
    pháp dạy và học, đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động nhằm tạo sự hứng
    thú, tạo ra môi trường để các em được tiếp xúc, thực hành tiếng Anh nhiều
    nhất có thể.
    Qua thực tế, chúng tôi nhận thấy việc dạy học môn Tiếng Anh cho các
    em học sinh sẽ là đầy đủ, hoàn thiện nếu chúng ta biết kết hợp hài hòa giữa
    các tiết học trên lớp (không chỉ là trong môn Tiếng Anh) với các hoạt động
    giáo dục ngoài giờ lên lớp bởi các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chính
    là những hoạt động mà học sinh yêu thích nhất, hoạt động được học sinh
    mong chờ nhất mỗi ngày đến trường. Những hoạt động này, đối với tôi chính
    là những “mỏ vàng” vô cùng quý giá để tôi khai thác vào mục đích hỗ trợ dạy
    học môn Tiếng Anh cho các em học sinh thân yêu của mình.
    Với đam mê tạo ra một môi trường Anh ngữ thật tốt cho các em học
    sinh, với quan sát của mình về các hoạt động dạy học các môn học kết hợp
    với các hoạt động giáo dục, tôi đã chọn đề tài:
    “Tăng cường sử dụng yếu tố song ngữ trong các hoạt động học tập
    và giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
    Tiếng Anh tại trường Tiểu học Trần Nhân Tông – Tp. Nam Định”
    3
    B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    I. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
    1. Đặc điểm nhà trường
    Trường Tiểu học Trần Nhân Tông –TP Nam Định là trường tiểu học
    mới được xây dựng và thành lập theo đề án xây dựng trường chất lượng cao
    tại khu đô thị Hòa Vượng. Năm học 2019-2020, trường chính thức đi vào hoạt
    động.
    Điểm nổi trội của nhà trường là cơ sở vật chất hiện đại, khang trang và
    đồng bộ. Được xây dựng trên diện tích hơn 15 nghìn m2, gồm 30 phòng học
    và 22 phòng chức năng với đầy đủ sân chơi, bãi tập, nhà ăn, nhà đa năng,
    phòng tin học và phòng dạy Tiếng Anh được trang bị đầy đủ các phương tiện
    dạy học hiện đại.
    Trong học đầu tiên, nhà trường tuyển sinh được gần 600 em học sinh,
    chủ yếu là các em học sinh lớp 1. Học sinh khối lớp 2,3,4,5 huy động từ
    những trường quá tải trên địa bàn thành phố về, nên sĩ số học sinh các khối
    lớp không đồng đều. Đặc biệt, số học sinh lớp 5 chỉ có khoảng trên 30 học
    sinh. Việc quản lí, rèn nề nếp học sinh gặp không ít khó khăn. Học sinh các
    lớp 2,3,4,5 được chuyển từ nhiều trường trong thành phố về, việc hình thành
    nề nếp, thói quen, xây dựng hình ảnh học sinh trường Trần Nhân Tông cũng
    rất kì công. Việc để tất cả các phụ huynh từ nhiều môi trường giáo dục khác
    nhau, đồng thuận và ủng hộ nhà trường cũng là những thử thách không nhỏ.
    Tuy còn nhiều khó khăn, thách thức với một ngôi trường mới và non trẻ
    nhưng đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường luôn đoàn kết, quyết tâm với tinh
    thần cống hiến vì màu cờ sắc áo, ghi tên trường lên bản đồ đất học Thành
    Nam.
    Đối với môn Tiếng Anh
    Thuận lợi:
    ü Nhà trường có 3 giáo viên Tiếng Anh (2 biên chế, 1 hợp đồng).
    4
    ü Ban giám hiệu nhà trường luôn rất quan tâm và định hướng phát triển môn
    Tiếng Anh như là một thương hiệu của trường với tiêu chí: Tiếng Anh là
    chìa khóa trao tay để mở cánh cửa thế giới cho mọi học sinh.
    ü Trường có phòng học riêng cho môn Tiếng Anh được trang bị ghế phù
    hợp, bảng tương tác, âm-li, loa, mic…
    ü Phụ huynh học sinh rất quan tâm đối với môn Tiếng Anh và phần lớn có
    nguyện vọng phát triển năng lực ngoại ngữ cho con ngay từ lớp 1.
    ü Cơ sở vật chất đồng bộ, giúp giáo viên Tiếng Anh có thể vận dụng được
    nhiều ý tưởng sáng tạo trong thực tế phát triển năng lực ngoại ngữ cho các
    em học sinh.
    ü Có sự phối hợp cùng trung tâm ngoại ngữ có yếu tố người nước ngoài.
    Khó khăn:
    ü Học sinh đến từ nhiều trường khác nhau, các em đã được học từ nhiều
    chương trình khác nhau. Có những học sinh đã được học Tiếng Anh từ
    lớp 1, còn có những học sinh thì không học như vậy. Năng lực của các em
    rất khác nhau trong cùng một lớp chính là trở ngại lớn nhất trong việc dạy
    học môn Tiếng Anh cho các em học sinh.
    ü Các hoạt động của nhà trường đều đang rất mới, còn rất nhiều hạng mục
    công việc để hoàn thiện trước khi có thể nghĩ đến việc tập trung hướng tới
    môn Tiếng Anh của giáo viên Tiếng Anh chúng tôi. Cũng chính vì lẽ đó,
    các em học sinh còn giành thời gian để làm quen với rất nhiều điều mới
    mẻ nên thời gian giành cho môn Tiếng Anh cũng có phần bị hạn chế.
    2. Thực trạng của việc tạo môi trường song ngữ tại các nhà trường
    Thực tế, việc tạo ra một môi trường song ngữ tại các nhà trường còn đang gặp
    rất nhiều khó khăn. Những khó khăn đó xuất phát bởi các nguyên nhân:
    ü Do năng lực của giáo viên.
    ü Do quan điểm của các nhà trường về vai trò của việc tạo ra môi
    trường song ngữ. Có nhà trường rất đề cao vấn đề này, nhưng có
    5
    những trường chưa thực sự quan tâm đến tầm quan trọng của vấn
    đề.
    ü Nguyên nhân chính là việc tạo ra một môi trường song ngữ đòi hỏi
    rất nhiều trí tuệ, tâm huyết và thậm chí là kinh phí để có thể dẫn
    tới những hiệu quả thiết thực.
    Vấn đề nằm ở chỗ: Nếu chúng ta tạo được một môi trường Anh ngữ, nơi
    mà mọi lúc, mọi nơi học sinh đều có thể sống với nhịp đập của Tiếng Anh
    thì việc sử dụng Tiếng Anh khi đó sẽ giống như một ngôn ngữ “mẹ đẻ” của
    chính các em vậy.
    Xuất phát từ thực tế đó, tôi xin đề xuất một số giải pháp giúp tăng cường
    yếu tố song ngữ trong các hoạt động học tập và giáo dục ngoài giờ lên lớp
    nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh tại trường tiểu học
    Trần Nhân Tông – Tp. Nam Định.
    * *
    *
    6
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI TẠO RA SÁNG KIẾN:
    1. Giải pháp thứ nhất: Tăng cường sử dụng yếu tố song ngữ mọi lúc, mọi
    nơi.
    Khi chúng tôi về nhận công tác tại trường tiểu học Trần Nhân Tông,
    chúng tôi đã được Ban giám hiệu trao đổi về yêu cầu nâng cao chất lượng sử
    dụng Tiếng Anh của học sinh nhà trường, dần đưa Tiếng Anh thành “Chìa
    khóa” mở cánh cửa bước ra thế giới của các em học sinh. Từ đó chúng tôi đã
    trình Ban giám hiệu ý tưởng xây dựng môi trường Anh ngữ tại trường tiểu
    học Trần Nhân Tông. Khái niệm “môi trường Anh ngữ” với chúng tôi ban đầu
    đơn giản chỉ là: Sử dụng Tiếng Anh mọi lúc có thể, mọi nơi có thể trong và
    ngoài nhà trường.
    Được sự nhất trí cao của Ban giám hiệu nhà trường, chúng tôi đã bắt tay
    xây dựng môi trường Anh ngữ với việc tăng cường yếu tố trong các hoạt động
    dạy học và giáo dục ngoài giờ lên lớp tại nhà trường.
    1.1. Tiếng Anh hóa tất cả những gì học sinh có thể nhìn thấy được.
    Tất cả các poster của nhà trường đều được ghi nội dung song ngữ Anh –
    Việt hoặc Việt – Anh.
    7
    Trên các thân cây đều có tên cây bằng 2 ngôn ngữ Anh – Việt giúp cho
    các em học sinh có thể dễ dàng hiểu – học và ghi nhớ các từ một cách tự
    nhiên nhất.
    Các vật dụng trong và ngoài lớp như: Bảng lớp, bàn học, ghế ngồi, cửa
    ra vào, cửa sổ, ổ cắm điện, phích cắm điện, bóng đèn, quạt, giá sách, thư viện
    lớp, sách, vở, chậu cây… đến bảng tin, tên lớp… đều được dán nhãn Tiếng
    Anh trên từng đồ vật.
    8
    Các nội quy, quy định của lớp, các khẩu hiệu trong và ngoài lớp đều
    được biên soạn nội dung song ngữ… Chính điều này đã giúp các em học sinh
    tự động học được tên của các đồ vật xung quanh, gần gũi với mình một cách
    dễ dàng nhất.
    Bảng tương tác với chủ đề LỊCH và THỜI TIẾT được thiết kế song ngữ với hình ảnh minh họa
    gần gũi, dễ hiểu.
    9
    Bảng chào đón và phân công nhiệm vụ sử dụng 100% tiếng Anh với hình minh họa
    phù hợp và sinh động.
    10
    Trong khu vực nhà ăn, Tiếng Anh được sử dụng trong các menu hằng
    ngày, và mỗi ngày đều được cập nhật theo từng món ăn trong menu của ngày
    hôm đó.
    Thực đơn ăn bán trú tuần 14 của học sinh trường Tiểu học Trần Nhân Tông
    11
    1.2. Sử dụng Tiếng Anh như một ngôn ngữ giao tiếp thứ hai trong suốt quá
    trình học sinh học tập và rèn luyện tại trường.
    Để có thể hiểu được về nội dung này, chúng tôi xin nêu chi tiết về một ngày
    bình thường diễn ra tại trường tiểu học Trần Nhân Tông.
    Lớp trực tuần bắt đầu bật các bản nhạc Tiếng Anh chào buổi sáng.
    Đại diện Ban giám hiệu cùng giáo viên và 10 học sinh lớp trực tuần xếp 2
    hàng phía ngoài cổng trường chào đón các bạn học sinh và các thầy cô giáo
    đến lớp.
    Đại diện BGH cùng học sinh lớp trực tuần có mặt ở khu vực ngoài cổng trường
    để chào đón học sinh đầu giờ.
    6h30’: Lớp trực tuần có mặt làm nhiệm vụ
    6h45’: Đại diện Ban giám hiệu cùng giáo viên và 10 học sinh lớp
    trực tuần có mặt ở phía ngoài cổng trường
    12
    Chúng tôi thực hiện chào học sinh bằng các câu chào Tiếng Anh như: Good
    morning!, Hello!, Hi!…. để tạo sự gần gũi thân thiện đối với các em học sinh
    cũng như các bậc phụ huynh.
    Bên cạnh đó có thể giao lưu với nhau các câu hỏi như:
    What is your name? Tên con là gì?

    What group are you in?
    How old are you?
    How are you today?
    Con học lớp nào thế?
    Con mấy tuổi rồi?
    Hôm nay con cảm thấy thế nào?

    Did you have breakfast?

    Con đã ăn sáng trước khi đến trường
    chưa?
    Các em học sinh sẽ trả lời các câu hỏi tùy theo vốn từ/ cấu trúc mà các con có
    sẵn hoặc được các thầy cô, các anh chị hướng dẫn cách trả lời đúng, phù hợp
    để con có thể tự tin thể hiện vào các ngày tiếp theo.
    Một số các lời chúc cũng được chúng tôi sử dụng linh hoạt để tạo hứng khởi
    cho các em học sinh cho một ngày học tập tại trường ví dụ như:

    Have a nice day!Chúc các con một ngày tốt lành
    I hope your morning is as bright
    as your smile.
    Thầy cô hy vọng buổi sáng của con sẽ
    rạng ngời như chính nụ cười của con vậy.
    Let’s make this day beautifulHãy khiến cho ngày hôm nay trở nên thật
    tuyệt vời nhé.
    Start this day with a smileHãy bắt đầu ngày mới với một nụ cười.

    13
    Các học sinh chào hỏi nhau đầu giờ theo quy ước của từng lớp.
    Các nhiệm vụ đầu giờ rất đa dạng bao gồm: vệ sinh lớp học, tưới cây, chăm
    sóc bồn hoa, cây cảnh, vệ sinh sân trường, … Điều đặc biệt, các nhiệm vụ đều
    được thể hiện dưới dạng các bảng phân công công việc cụ thể bằng tiếng Anh
    kèm hình minh họa đơn giản, dễ hiểu. Giáo viên chủ nhiệm sẽ phân công học
    sinh thực hiện các nhiệm vụ hàng tuần và Ban tự quản của lớp sẽ có trách
    nhiệm giám sát công việc chung.
    Bảng phân công nhiệm vụ đầu giờ, giữa giờ kèm tên của học sinh ứng với mỗi nhiệm vụ của
    tập thể lớp 1A2
    6h45’ – 7h15’: Học sinh tham gia làm nhiệm vụ đầu giờ.
    14
    Bạn chủ tịch HĐTQ nhà trường hoặc thành viên trong HĐTQ nhà trường giao
    tiếp với các bạn học sinh toàn trường bằng Tiếng Anh để triển khai các hoạt
    động tập thể đầu giờ.
    Ví dụ như:

    Chủ tịch HĐTQ Học sinh toàn trường
    Good morning my friends! Good morning!
    How are you today? We are good!
    What day is it today? It’s Tuesday.
    How’s the weather today? It’s sunny.
    Now, let’s dance! Say with me:
    Three, two, one… Music, please!
    Three, two, one… Music,
    please!
    You are great, thank you! Thank you
    And now, please come into your classroom
    to start your new lesson. Have a nice day!
    Thank you

    Sau đó học sinh vào lớp để bắt đầu ngày học. Với các tiết học, chúng
    tôi sử dụng tối đa các câu giao tiếp bằng Tiếng Anh từ đơn giản đến phức tạp
    phù hợp với từng khối lớp. Từ những câu chào hỏi giữa học sinh – giáo viên,
    những câu hô đáp đứng lên, ngồi xuống của các bạn học sinh khi có giáo viên
    vào lớp, có khách thăm lớp…
    Hoạt động giữa giờ, các em cũng sẽ được HĐTQ nhà trường điều hành
    bằng việc sử dụng Tiếng Anh làm ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu.
    Về chương trình học môn Tiếng Anh tại trường tiểu học Trần Nhân
    Tông, các em học sinh được tạo điều kiện rất tốt. Với các em học sinh lớp 1, 2
    – các em được học 2 tiết/tuần Tiếng Anh với người nước ngoài. Với các lớp 4,
    5 các em được học 2 tiết/tuần Tiếng Anh với người nước ngoài kết hợp với 2
    7h15’: Học sinh toàn trường tham gia sinh hoạt tập thể đầu giờ.
    15
    tiết/tuần Tiếng Anh thông thường. Chính điều này cũng đã giúp năng lực sử
    dụng Tiếng Anh của các em học sinh tiến bộ rõ nét từng ngày.
    Một điểm rất đặc biệt, riêng có tại trường tiểu học Trần Nhân Tông. Đó
    là, ở trường tiểu học Trần Nhân Tông bữa trưa chính là một nét văn hóa.
    Chúng tôi sở hữu một nhà ăn hiện đại, rộng rãi với đầy đủ tiện nghi phù hợp.
    Vì thế học sinh được ăn tập trung tại nhà ăn của trường. Mỗi giờ ăn trưa tại
    trường, chúng tôi sẽ làm nhiệm vụ giao tiếp với các em học sinh, hướng dẫn
    các em hoàn toàn bằng Tiếng Anh để giúp các em giao tiếp tốt hơn trong môi
    trường thực tế. Bên cạnh đó, các hoạt động giáo dục kĩ năng sống kết hợp
    Tiếng Anh được chúng tôi triển khai tất cả các buổi trưa bán trú tại trường.
    Điều này đã tạo ra sự khác biệt rất lớn và là một yếu tố quan trọng giúp cho
    việc xây dựng môi trường Anh ngữ được hiện thực hóa nhanh chóng.
    Có thể nói, ở Trần Nhân Tông chúng tôi, các em học sinh đã thực sự
    được “tắm” mình vào trong môi trường song ngữ mọi nơi, mọi lúc, trong
    cả hoạt động học tập, vui chơi, trong giờ ăn, giờ nghỉ …
    Hình ảnh đội CĐV trong chuỗi sự kiện chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam: Chương trình
    “Chạy đi chờ chi” phiên bản TNT 2019
    16
    Hình ảnh học sinh toàn trường tham gia các hoạt động đầu giờ, giữa giờ với sự dẫn dắt,
    hỗ trợ của giáo viên nước ngoài và các giáo viên tiếng Anh của nhà trường.
    17
    2. Giải pháp thứ hai: Đề xuất ý tưởng và tham gia tập huấn năng lực
    ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
    Nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng một môi trường Anh ngữ
    tại nhà trường, và qua quan điểm hiện đại tại một số “trường quốc tế” – nơi sử
    dụng giáo viên nước ngoài, và giáo viên Việt Nam có năng lực ngoại ngữ tốt
    để làm yếu tố tăng cường năng lực sử dụng ngoại ngữ cho học sinh, chúng tôi
    đã mạnh dạn đề xuất Ban giám hiệu mở các đợt tập huấn khả năng Tiếng Anh
    cho tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường để từ đó mọi người đều có
    thể giao tiếp với các em học sinh trong và ngoài giờ lên lớp.
    Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, chúng tôi đã lên kế
    hoạch tập huấn từ đơn giản đến nâng cao và thường xuyên triển khai khi có
    thời gian phù hợp.
    Cho đến thời điểm hiện tại chúng tôi đã rất thành công với các chủ đề
    bao gồm các nội dung chi tiết như sau:
    KHẨU LỆNH CƠ BẢN
    18
    GREETINGS – CHÀO HỎI
    CHECKING ATTENDENCE – ĐIỂM DANH, ĐẾN TRỄ
    19
    ASKING FOR BEING ON DUTY – HỎI VỀ BÀN NÀO TRỰC NHẬT
    ASKING FOR THE DATE – HỎI VỀ NGÀY THÁNG NĂM
    Chú ý
    ü Từ thứ 4 trở đi ta chỉ việc thêm chữ “th” vào cuối số đếm được số thứ tự.
    ü Những kết thúc bằng “ve” ta đổi thành “f” rồi thêm “th”. Ví dụ: five -> fifth
    ü Những số có kết thúc bằng “y” ta đổi “y” thành “ie” rồi thêm “th”. Ví dụ:
    twenty -> twentieth
    20
    ü Số thứ tự ở hàng chục lẻ từ 21 trở lên được thành lập bằng các số đếm -> Số
    thứ tự.
    Ví dụ:
    21st = twenty-fist
    22nd = twenty-second
    23rd = twenty- third
    24th = twenty-fourth
    25th = twenty-fifth.
    BEGINNING A LESSON – BẮT ĐẦU HỌC
    DURING THE LESSON – TRONG LÚC HỌC
    ü Give out the books, please. Lấy sách ra nào các em.
    ü Close your books. Đóng sách lại.
    ü Open your books, page 34. Mở sách ra, trang 34.
    ü Turn to page 10. Chuyển sang trang 10 nào.
    ü Look at exercise 1 on page 10. Nhìn bài tập 1, trang 10 nào.
    ü Turn back to the page 10. Mở sách lại trang 10 nào.
    ü Have a look at the dialog on page 10. Nhìn đoạn hội thoại trang 10
    nào.
    ü Time’s up, stop working now. Hết giờ, các em dừng làm bài nào.
    21
    ü Put your pens down. Để hết bút xuống.
    ü Let’s read the text aloud. Chúng ta hãy đọc bài đọc to lên nào.
    ü Do you understand everything? Các em hiểu hết chưa?
    ü You answer it, Mai. Mai, trả lời đi em.
    ü Answer it, somebody. Trò nào trả lời câu đó thầy/ cô xem.
    ü Don’t be quiet now, be active. Đừng yên lặng lúc này, năng động
    lên nào.
    ü Just sit down and be quiet. Chỉ cần ngồi xuống và yên lặng thôi.
    ü I want you to try exercise 1. Thầy/ Cô muốn em thử làm bài tập 1.
    ü Come here, please. Đến đây nào.
    ü You can leave question 1 out. Em có thể để lại câu số 1.
    ü There is no need to translate everything. Không cần dịch hết tất cả
    đâu.
    ü Do you agree with A? Em có đồng ý với bạn A không?
    ü Can you all see? Em có hiểu hết không?
    ü Are you sure? Em chắc chắn không?
    ü Do you really think so? Em thực sự nghĩ vậy à?
    ü Would you like to write on the board? Em lên bảng viết nhé.
    ü Do you mind repeating what you said? Nhắc lại những gì em vừa
    nói nào.
    ü What about if we translate these sentences? Còn về việc dịch
    những câu này sao ạ?
    ü Can/Could you say it again, please? Nhắc lại câu đó đi nào.
    ü Can/Could you repeat that, please? Em vui lòng lặp lại 1 lần nữa
    nhé?
    ü Pardon me? Xin lỗi, em nghe chưa rõ.
    ü What’s “(the word)” in English? Từ “………” trong Tiếng Anh là
    gì em?
    ü What does “(the word)” mean? Từ “……….” có nghĩa là gì?
    22
    ü How do you say “(the word in your language)” in English? Em nói
    từ “…….” trong Tiếng Anh như thế nào?
    ü How do you spell “(the word)”? Em đánh vần từ “…….” như thế
    nào?
    ü How do you pronounce “(the word)”? Em phát âm từ “…………”
    như thế nào?
    ü Where’s the stress in “(the word)”? Dấu nhấn của từ “………” ở
    đâu?

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Một số giải pháp nhằm tổ chức một cách có hiệu quả câu lạc bộ tiếng Anh cho học sinh khối 5

    SKKN Một số giải pháp nhằm tổ chức một cách có hiệu quả câu lạc bộ tiếng Anh cho học sinh khối 5

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ quốc tế thông Gụng nhҩt trên
    thế giӟi hiện nay. Xác định đưӧc tҫm quan trọng cӫa tiếng Anh, %ộ Giáo Gục và
    Đào tạo đã đưa môn học này vào giảng Gạy trong các nhà trường và đang tұp
    trung đổi mӟi chương trình, đổi mӟi phương pháp Gạy học ngay từ bұc tiểu học.
    0ục tiêu cụ thể đối vӟi việc Gạy học Tiếng Anh ӣ bұc tiểu học là: %ưӟc đҫu
    hình thành cho học sinh các kᲀ năng giao tiếp cơ bản, đơn giản bҵng tiếng Anh
    trong giao tiếp hàng ngày giúp học sinh bưӟc đҫu có những hiểu biết vӅ đҩt
    nưӟc, con người, nӅn văn hóa cӫa một số nưӟc nói tiếng Anh góp phҫn hình
    thành cho học sinh thái độ ttch cӵc đối vӟi môn Tiếng Anh cNJng như phương
    pháp học tұp và phát triển nhân cách, trt tuệ cӫa học sinh.
    %ám sát mục tiêu trên, sách giáo khoa Tiếng Anh 3, Tiếng Anh 4 và
    Tiếng Anh 5 đưӧc biên soạn theo định hưӟng giao tiếp, giúp học sinh bưӟc đҫu
    hình thành và phát triển năng lӵc giao tiếp bҵng tiếng Anh, thông qua bốn kĩ
    năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó ưu tiên phát triển hai kĩ năng nghe và nói.
    Nội Gung sách xoay quanh các chӫ điểm, chӫ đӅ giao tiếp quen thuộc, gҫn gNJi
    vӟi học sinh.
    Trong quá trình giảng Gạy, tôi nhұn thҩy mặc Gù các em đã học Tiếng
    Anh trong khoảng thời gian khá Gài nhưng khả năng giao tiếp cӫa các em còn
    nhiӅu hạn chế. Học sinh có thể nói tốt các câu đơn lẻ nhưng trong những tình
    huống giao tiếp cụ thể, các em lúng túng, không biết vұn Gụng các câu nói đó
    sao cho hiệu quả, hoặc chỉ có thể Guy trì đưӧc cuộc hội thoại rҩt ngắn, không
    biết cách mӣ rộng hay kéo Gài cuộc hội thoại. 0ột số em chỉ có thể trả lời mà
    không biết chӫ động nêu câu hỏi. Các em thường gặp khó khăn trong việc thể
    hiện suy nghĩ, cảm xúc cӫa mình thông qua hoạt động giao tiếp vӟi người khác.
    Khi đặt vào một tình huống hay một ngữ cảnh cụ thể thì các em hҫu như không
    phát huy đưӧc khả năng giao tiếp bҵng tiếng Anh cӫa mình, thұm cht Gường
    2
    như không sẵn sàng trong giao tiếp. ĐiӅu đó là Go một số nguyên nhân cơ bản
    sau:
    Thứ nhҩt, học sinh còn chưa mạnh Gạn, chưa tӵ nhiên khi tham gia hoạt
    động học tұp. Các em cNJng tt có cơ hội đưӧc rèn kĩ năng nói và phát triển khả
    năng giao tiếp bҵng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp thường ngày. Các
    em đưӧc rèn kĩ năng nói chӫ yếu phụ thuộc vào nội Gung luyện nói trong sách
    giáo khoa và việc giảng Gạy cӫa thҫy cô trên lӟp. Việc học còn mang ttnh thụ
    động, chưa sáng tạo.
    Thứ hai, sӵ đҫu tư vӅ thời gian cӫa giáo viên cho hai kĩ năng nghe, nói
    chưa tương xứng vӟi tҫm quan trọng cӫa nó Gẫn tӟi việc học sinh có thể nắm
    vững kiến thức ngữ pháp nhưng khả năng vұn Gụng vào các tình huống giao tiếp
    trong cuộc sống còn hạn chế. Đặc biệt là các em học sinh khối 5, mặc Gù lưӧng
    kiến thức các em học đưӧc tương đối nhiӅu (theo như chuẩn đҫu ra cӫa bộ giáo
    Gục phải đạt đưӧc trình độ A2), nhưng thӵc tế việc các em có thể giao tiếp đưӧc
    còn rҩt khó khăn.
    Từ thӵc tế đó, việc thành lұp câu lạc bộ tiếng Anh là hết sức cҫn thiết.
    Như chúng ta đã biết, câu lạc bộ trong nhà trường là nơi tұp trung những học
    sinh có cùng sӣ thtch, năng khiếu ӣ cùng một lĩnh vӵc nào đó, tӵ nguyện thao
    gia vào các hoạt động học tұp vui chơi phù hӧp vӟi học sinh. Câu lạc bộ tiếng
    Anh mang đến cho các thành viên cơ hội rèn luyện các kᲀ năng mӅm: Kᲀ năng
    phản xạ khi giao tiếp, kᲀ năng tӵ tin thuyết trình tiếng Anh trưӟc đám đông và
    kᲀ năng làm việc đọc lұp và theo đội nhóm…%ên cạnh đó, câu lạc bộ tiếng Anh
    còn mang đến một môi trường cho các thành viên học tұp, hoàn thiện tҩt cả các
    ký năng tiếng Anh: Nghe – Nói – Đọc – Viết và môi trường cho các em học sinh
    phát huy hết khả năng cӫa mình trong quá trình tӵ học, tӵ nghiên cứu và tӵ thể
    hiện và khả năng làm việc nhóm. Tuy có nhiӅu ưu điểm như vұy nhưng trong
    thӵc tế hiện nay, các CL% Tiếng Anh vẫn còn mang ttnh hình thức, chưa thӵc
    sӵ có chiӅu sâu, chưa đưӧc đҫu tư kᲀ lưỡng vӅ kế hoạch hoạt động cNJng như nội
    Gung các buổi sinh hoạt.
    3
    Là một giáo viên tiếng Anh đưӧc giao phụ trách câu lạc bộ, tôi luôn trăn trӣ
    suy nghĩ làm thế nào để xây Gӵng và Guy trì hoạt động cӫa câu lạc bộ một cách
    hiệu quả cho học sinh có niӅm yêu thtch câu lạc bộ tiếng Anh. Qua hoạt động
    câu lạc bộ tiếng Anh tại trường trong những năm gҫn đây, tôi đã nghiên cứu,
    tìm ra các giải pháp, ứng Gụng vào thӵc tế giảng Gạy và mạnh Gạn trao đổi kinh
    nghiệm vӟi các bạn đồng nghiệp “Một số giải pháp nhằm tổ chức một cách có
    hiệu quả câu lạc bộ tiếng Anh cho học sinh khối 5”
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
    Hiện nay, việc Gạy và học môn tiếng Anh đã và đang rҩt đưӧc chú trọng
    đҫu tư nên vӅ cơ sӣ vұt chҩt cNJng đҫy đӫ hơn, đội ngNJ giáo viên cNJng đưӧc đào
    tạo bài bản. Chương trình tiểu học có sӵ đổi mӟi theo hưӟng tăng cường kᲀ
    năng nghe nói, lҩy người học làm trung tâm, tạo tiӅn đӅ cho học sinh tiếp cұn
    vӟi các phương pháp Gạy học mӟi.
    Thӵc hiện chỉ đạo cӫa ngành giáo Gục vӅ việc đẩy mạnh, đa Gạng hóa các
    hoạt động ngoài giờ lên lӟp. Sӣ Giáo Gục và Phòng giáo Gục đã chỉ đạo triển
    khai tổ chức câu lạc bộ học sinh trong nhà trường. Thӵc hiện sӵ chỉ đạo cӫa cҩp
    trên, trường Tiểu học Nguyễn Trãi quyết định thành lұp câu lạc bộ tiếng Anh
    trong nhà trường. Việc tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh trong nhà trường có những
    thuұn lӧi và khó khăn như sau:
    1.1. Thuận lợi
    – Câu lạc bộ đưӧc thành lұp đưӧc sӵ chỉ đạo sát sao cӫa %GH nhà trường,
    đưӧc giám sát hết sức chặt chẽ, quy định rõ ràng, bên cạnh đó là sӵ ӫng hộ nhiệt
    tình từ các bұc phụ huynh nên câu lạc bộ Giễn ra hết sức thuұn lӧi.
    – Câu lạc bộ Tiếng Anh đưӧc thành lұp đã thu hút đưӧc số lưӧng các con
    học sinh tham gia khá đông, hoạt động cӫa câu lạc bộ đưӧc Giễn ra tương đối
    đӅu đặn, học sinh tham gia đҫy đӫ. Câu lạc bộ đã góp phҫn tạo cho các con
    4
    hứng thú vӟi môn tiếng Anh, tạo cho học sinh thêm cơ hội luyện tұp các kᲀ
    năng tiếng Anh, đặc biệt là kᲀ năng nghe nói.
    1.2. Khó khăn
    – Vì chưa có hưӟng Gẫn cụ thể vӅ việc tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh nên
    việc thiết kế các hoạt động cӫa câu lạc bộ chưa đưӧc bài bản, chưa có kế hoạch
    cụ thể cho từng buổi sinh hoạt. Do Gó, việc thӵc hiện câu lạc bộ còn rҩt lúng
    túng, chưa có phương hưӟng cụ thể, chưa có kế hoạch cụ thể nên vừa tổ chức
    vừa rút kinh nghiệm khiến cho giáo viên chưa chӫ động đưӧc các hoạt động cӫa
    câu lạc bộ
    – Vì đặc thù công việc, giáo viên tiếng Anh trong nhà trường còn phải
    đảm bảo chҩt lưӧng các giờ Gạy trên lӟp cNJng như các công việc khác nên chưa
    đҫu tư đưӧc nhiӅu thời gian vào thiết kế các hoạt động cụ thể cho từng buổi sinh
    hoạt. Hơn nữa, một số giáo viên trong nhà trường Go tuổi đã cao nên còn e ngại
    việc thay đổi các phương pháp tổ chức các buổi sinh hoạt, nội Gung các buổi
    sinh hoạt còn lặp lại các hoạt động, chưa có sӵ đổi mӟi cNJng như phong phú
    giữa các buổi sinh hoạt gây nhàm chán cho học sinh. Nội Gung các buổi sinh
    hoạt câu lạc bộ chưa phong phú, mӟi Gừng lại ӣ việc ôn tұp lại cho học sinh
    những kiến thức đã học trên lӟp, tuy có chú trọng hơn vào các hoạt động nghe
    nói nhưng chưa phát huy đưӧc ttnh tӵ chӫ cӫa học sinh, học sinh chưa có nhiӅu
    cơ hội đưӧc làm việc nhóm, đưӧc thể hiện năng lӵc cӫa bản thân
    %ắt đҫu từ đҫu năm học 2019 – 2020, tôi đưӧc nhà trường ttn nhiệm phân
    công phụ trách câu lạc bộ môn tiếng Anh lӟp 5. Từ kinh nghiệm giảng Gạy, phụ
    trách câu lạc bộ tại trường tiểu học Nam Tiến – huyện Nam Trӵc từ tháng 10
    năm 2015 và thời gian đưӧc công tác tại trường Tiểu học Nguyễn Trãi, tôi đã
    suy nghĩ muốn Guy trì hoạt động cӫa câu lạc bộ tiếng Anh một cách bài bản thì
    phải có một kế hoạch cụ thể, nội Gung và hình thức tổ chức phù hӧp, cuốn hút,
    hҩp Gẫn học sinh tham gia. Thêm vào đó cҫn phải có hưӟng Gẫn cụ thể cho chӫ
    nhiệm câu lạc bộ cách Guy trì tốt hoạt động cӫa câu lạc bộ, khuyến khtch các
    thành viên tham gia câu lạc bộ một cách ttch cӵc.
    5
    Chtnh vì vұy, sau thời gian nghiên cứu, tôi đã mạnh Gạn tạo ra sáng kiến
    “ Một số giải pháp nhằm tổ chức một cách có hiệu quả câu lạc bộ tiếng Anh
    cho học sinh khối 5”.
    2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN
    Qua quá trình trӵc tiếp giảng Gạy, tôi đã đúc rút đưӧc những kinh nghiệm
    trong quá trình tổ chức câu lạc bộ, từ đó tôi đã rút ra 5 giải pháp để tổ chức hiệu
    quả câu lạc bộ Tiếng Anh nói chung, kèm theo đó là kế hoạch cụ thể cho 35
    tuҫn sinh hoạt Câu lạc bộ tiếng Anh cho học sinh khối 5 nói riêng:
    2.1. GIẢI PHÁP 1: Chủ nhiệm mỗi câu lạc bộ phải có ý thức tự học, tự bồi
    dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng tổ chức
    hoạt động của câu lạc bộ
    Giáo viên – chӫ nhiệm câu lạc bộ có vai trò rҩt quan trọng trong việc điӅu
    hành, tổ chức, chҩt lưӧng hoạt động cӫa câu lạc bộ. Chӫ nhiệm câu lạc bộ càng
    có năng lӵc tổ chức và trình độ hiểu biết sâu rộng vӅ các mặt bao nhiêu thì hoạt
    động trong câu lạc bộ càng đạt hiệu quả cao bҩy nhiêu. Vì thế để hoạt động câu
    lạc bộ trong nhà trường có hiệu quả, chӫ nhiệm mỗi câu lạc bộ cҫn luôn có ý
    thức tӵ học tӵ bồi Gưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nắm
    vững ý nghĩa chức năng, cách tổ chức hoạt động câu lạc bộ có khả năng tuyên
    truyӅn vұn động phụ huynh học sinh. Đồng thời có thể giảng Gạy một cách có
    hiệu quả, truyӅn lửa, thắp sáng niӅm đam mê vӟi tiếng Anh cӫa các em học sinh
    tiểu học. Để làm đưӧc điӅu đó chӫ nhiệm cӫa các câu lạc bộ phải có ý thức bồi
    Gưỡng các kĩ năng như: năng lӵc tổ chức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng điӅu hành…
    Các chӫ nhiệm câu lạc bộ phải tham gia đҫy đӫ các buổi tұp huҩn, hội thảo mà
    phòng giáo Gục nhà trường tổ chức, các buổi sinh hoạt mẫu để từ đó rút kinh
    nghiệm đưa ra ý tưӣng cho các buổi sinh hoạt cӫa mình. Ngoài ra ban chӫ
    nhiệm câu lạc bộ còn phải biết tranh thӫ mọi đóng góp ý kiến cӫa ban cố vҩn
    trong nhà trường để việc tổ chức câu lạc bộ đạt hiệu quả cao.
    6
    2.2. GIẢI PHÁP 2: Thiết kế chương trình hoạt động của câu lạc bộ một
    cách khoa học, lớp lý
    2.2.1. Nguyên tắc thiết kế chương trình hoạt động của câu lạc bộ
    Để hoạt động cӫa câu lạc bộ có hiệu quả thì chӫ nhiệm câu lạc bộ phải
    xây Gӵng đưӧc một chương trình hoạt động cӫa câu lạc bộ. Tiêu cht để xây
    Gӵng chương trình hoạt động như sau:
    a. Về nội dung
    – %ám sát chương trình sách giáo khoa, giúp cӫng cố lại kiến thức cӫa học
    sinh học đưӧc trên lӟp.
    – Nội Gung phong phú đa Gạng, phù hӧp vӟi trình độ và hiểu biết cӫa học
    sinh
    Để không biến những buổi sinh hoạt câu lạc bộ thành buổi ôn tұp các bài
    học thì nội Gung cӫa các buổi sinh hoạt không đưӧc nặng nӅ vӅ kiến thức mà
    nên chú trọng nhiӅu vào nội Gung giáo Gục kᲀ năng sống, kᲀ năng giao tiếp ứng
    xử vӅ hiểu biết văn hóa, xã hội, kết hӧp vӟi văn nghệ, mᲀ thuұt…
    Ngoài những kiến thức các em đã học trong sách giáo khoa, cùng những
    chӫ điểm đó, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ phải giúp học sinh tìm hiểu thêm vӅ
    cuộc sống xung quanh, thӵc tế cuộc sống như các ngày lễ tết, các hoạt động
    thường ngày, hoạt động giải trt, các vҩn đӅ vӅ sức khỏe. Chӫ nhiệm câu lạc bộ
    cҫn xây Gӵng chương trình hoạt động cӫa câu lạc bộ xuyên suốt năm học, bám
    sát vào chӫ đӅ hàng tháng để tiến hành hoạt động tạo nên hiệu quả thӵc tế Gối
    vӟi học sinh
    b. Về hình thức
    Để gây hứng thú và ktch thtch sӵ sáng tạo, chӫ động, tránh gây cảm giác
    chán nản cho học sinh, hình thức tổ chức các buổi sinh hoạt câu lạc bộ cҫn phải
    liên tục thay đổi, Việc đổi mӟi các hình thức tổ chức hoạt động sẽ hҩp Gẫn, lôi
    cuốn học sinh vào các hoạt động học tұp một cách chӫ động và ttch cӵc. Giáo
    viên sử Gụng các hình thức tổ chức Gạy học như: Học sinh thảo luұn nhóm, đàm
    7
    thoại vӟi nhau hoặc vӟi chtnh các thҫy cô, hoặc hoạt động các nhân (độc thoại)
    vӅ một vҩn đӅ. Các hình thức tổ chức hoạt động học có thể là: Đóng các hoạt
    cảnh, vұn Gụng các trò chơi trong tiết học, các cuộc thi tiếp sức. Qua đó học
    sinh lĩnh hội kiến thức, ttch cӵc, tӵ giác “học mà chơi, chơi mà học”. Không kht
    học tұp thoải mái khiến học sinh mạnh Gạn, tӵ tin khi nói.
    2.2.2. Thiết kế chương trình sinh hoat câu lạc bộ
    Để giúp cho hoạt động câu lạc bộ đưӧc Giễn ra một cách thuұn lӧi, đồng
    thời giúp giáo viên vӟi vai trò chӫ nhiệm câu lạc bộ chӫ động trong việc điӅu
    hành hoạt động cӫa câu lạc bộ thì việc xây Gӵng kế hoạch cụ thể cho từng buổi
    sinh hoạt câu lạc bộ là hết sức cҫn thiết. Kế hoạch câu lạc bộ cҫn đưӧc sӵ phê
    Guyệt cӫa %an giám hiệu nhà trường, đưӧc sӵ đồng thuұn, góp ý từ phta tổ
    chuyên môn tiếng Anh trong nhà trường. Dưӟi đây là kế hoạch cụ thể cho các
    buổi sinh hoạt câu lạc bộ Tiếng Anh cho học sinh khối 5:
    2.2.2.1. Cấu trúc chung cho 1 buổi sinh hoạt câu lạc bộ
    0ột buổi sinh hoạt câu lạc bộ bao gồm 3 phҫn chtnh:
    Phần 1: Khởi động
    – 0ục đtch: Giúp cho học sinh bưӟc vào bài học tiếng Anh một cách thoải mái,
    tӵ nhiên và tràn đҫy háo hức nhҩt, tham gia các hoạt động vӟi niӅm yêu thtch và
    vui vẻ, giúp hiểu sâu nội Gung bài học cNJng như tăng thêm hứng thú lâu Gài cho
    các buổi sinh hoạt tiếp theo.
    – Các hình thức tổ chức có thể vұn Gụng
    + Hát và nhảy theo các bài hát tiếng Anh
    + Các trò chơi kết hӧp vұn động
    Phần 2: Nội dung chính
    8
    – 0ục đtch: Giúp học sinh đạt đưӧc mục tiêu cӫa buổi sinh hoạt, lĩnh hội tri
    thức mӟi cNJng như vұn Gụng các kiến thức đã học vào thӵc tế. Phát triển toàn
    Giện các kᲀ năng nghe, nói đọc, viết và các kᲀ năng mӅm cho học sinh
    – Các hình thức tổ chức có thể vұn Gụng
    + Trình bày quan điểm theo các chӫ đӅ, trả lời các câu hỏi.
    + Trình bày các kinh nghiệm học tұp, trả lời các câu hỏi để chia sẻ kinh
    nghiệm vӟi các học sinh khác.
    + Đưa ra tình huống, tổ chức thi nói giữa các nhóm trong cùng một khối.
    Hoạt động này hết sức phong phú, gҫn gNJi vӟi các chӫ đӅ trong chương trình
    chtnh khóa, và rҩt thӵc Gụng vӟi các em học sinh, tuy nhiên yêu cҫu thӵc hiện
    các đơn vị lời nói phải phù hӧp vӟi đối tưӧng học sinh trong từng khối học. %an
    tổ chức không nên đặt nặng vӅ kỷ năng ngôn ngữ mà nên chú trọng và phát huy
    vӅ sӵ Gạn Gĩ, sử Gụng đưӧc đơn vị lời nói có ttnh thông báo và sӵ linh hoạt sáng
    tạo cӫa các em.
    + Thi phát hiện từ, cụm từ có trong bài khóa nào. (Gưӟi hình thức như Trò
    chơi âm nhạc)
    + Thi tìm từ có số lưӧng chữ cái và nội Gung gӧi ý (Gưӟi hình thức như
    trò chơi Chiếc nón kỳ Giệu)
    + Thi đặt câu nhanh theo nhóm mỗi thành viên đưa ra một từ.
    + Thi giải thtch thành ngữ, địa Ganh trong tranh.(các địa Ganh có tranh
    trong sách giáo khoa)
    + Thi tұp bài hát nhanh theo băng.
    + Thi miêu tả, đoán bạn là ai, làm gì .( hình thức như trò chơi Ai là ai)
    + Thi tranh luұn, hùng biện vӅ các chӫ đӅ gӧi ý trưӟc.
    + Thi giải ô chữ.
    + Thi xếp hình.
    Phần 3: Tổng kết
    9
    – 0ục đtch: Tổng kết lại nội Gung hoạt động cӫa buổi sinh hoạt, lҩy ý kiến phản
    hồi cӫa học sinh vӅ buổi sinh hoạt. Khen ngӧi các cá nhân, tổ nhóm hoạt động
    tốt
    – Các hình thức tổ chức có thể áp Gụng:
    + Chia sẻ cảm nhұn cӫa các học sinh qua các hoạt động như Thought boarG,
    Onion rings….
    + Giáo viên tổng kết thi đua, khen thưӣng
    2.2.2.2. Các chủ đề để tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh cho học sinh lớp 5

    TuầnChủ đề
    1Lễ ra mắt câu lạc bộ
    2Introduce yourselves (Giới thiệu bản thân)
    3
    4
    5Daily activities (Các hoạt động thường ngày)
    6
    7
    8
    9My school (Ngôi trường của em)
    10
    11Teachers’ day (Ngày nhà giáo)
    12
    13Free time activities (Các hoạt động trong thời gian rảnh)
    14
    15
    16
    17Tet holiday (Ngày Tết)
    18

    10

    19
    20
    21My body (Cơ thể của em)
    22
    23
    24
    25Seasons and weather (Các mùa và thời tiết)
    26
    27
    28
    29Summer vacation (Kỳ nghỉ hè)
    30
    31
    32
    33Speaking contest (Thi nói)
    34

    2.2.2.3. Thiết kế nội dung buổi sinh hoạt câu lạc bộ Tuần 22
    11
    Tuần 22
    KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ TIẾNG ANH
    Chủ đề: My body
    I. Mục tiêu
    – Làm quen vӟi các bệnh thông thường – Health Problems.
    – Đưa ra lời khuyện những việc cҫn chú ý khi bị bệnh. What we shoulG anG
    shoulGn’t Go when you have some health problems?
    II. Phương tiện cần chuẩn bị
    – 0áy ttnh, máy chiếu, loa
    – %ài hát “What’s the matter with you?”
    – Thẻ từ một cố loại bệnh phổ biến
    – Giҩy A3, bút Gạ, giҩy nhӟ
    III. Nội dung
    1. Khởi động
    + Trò chơi: Tranh ghế
    – Các thành viên xếp ghế ngồi theo vòng tròn (số lưӧng ghế tt hơn số
    lưӧng người ngồi 1 chiếc)
    – Các thành viên xếp thành vòng tròn xung quanh ghế
    – Người quản trò bұt nhạc, các thành viên đi vòng tròn theo nhạc, khi
    nhạc Gừng, các thành viên nhanh chóng tìm cho mình 1 ghế và ngồi xuống.
    Thành viên nào không có ghế sẽ phải đọc từ vӅ các bộ phұn cơ thể mà quản trò
    đưa ra
    – Trò chơi tiếp tục cho đến người cuối cùng
    + Học bài hát What’s the matter with you?
    2. Nội dung
    HĐ1: Giӟi thiệu các bệnh thông thường – Health Problems.
    – Giӟi thiệu từ vӵng liên quan chӫ đӅ các bệnh thường gặp bҵng tiếng Anh
    thông qua hình ảnh tưӧng trưng cho các bệnh.
    12
    Trò chơi: Guessing Words: ( Đoán từ)
    – Giáo viên sử Gụng các từ chỉ các hoạt động thường ngày đã đưӧc tìm
    hiểu ӣ lҫn sinh hoạt trưӟc, làm thành các thẻ từ. Chia lӟp thành 2 đội
    – 0ỗi đội cử 1 đại Giện lên chơi. 0ỗi đội đưӧc quyӅn đoán 5 từ, người
    đại Giện cӫa đội sẽ đứng đối Giện vӟi đội chơi và là người Guy nhҩt nhìn thҩy từ .
    – Nhiệm vụ cӫa bạn là phải Gӵng ngôn ngữ Giễn tả cho các bạn ngồi Gưӟi
    hiểu đó là từ gì. Các bạn trong đội đưӧc đoán từ hai lҫn.
    – Đội nào đoán đưӧc nhiӅu từ hơn sẽ giành chiến thắng
    HĐ2: Đưa ra lời khuyên những việc cҫn chú ý khi bị bệnh.
    (What we should and shouldn’t do when you have some health problems?)
    13
    + Thảo luұn nhóm
    – Chia các thành viên thành 5 nhóm thảo luұn,
    – 0ỗi nhóm chọn 1 loại bệnh và thảo luұn những việc nên hoặc không nên làm
    khi mắc phải, trình bày trên giҩy A3
    – Các nhóm cử đại Giện lên thuyết trình kết quả thảo luұn cӫa nhóm
    Vt Gụ minh họa:
    + Luyện tұp nói
    14
    – Các thành viên làm việc theo cặp đôi, 1 người đóng vai người bệnh, người kia
    đóng vai bác sĩ để đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân cӫa mình.
    – Gọi một số cặp lên đóng vai trưӟc cả lӟp
    3. Tổng kết
    + Thought boarG (%ảng suy nghĩ)
    – Chuẩn bị: giҩy nhӟ các màu
    – Giáo viên sử Gụng bảng, vẽ lên đó 3 biểu tưӧng (vui, buồn, Gҩu hỏi)
    – Để giҩy nhӟ các màu trên bàn, giải thtch cho các thành viên vӅ ý nghĩa
    cӫa từng màu cӫa giҩy nhӟ, mỗi màu cӫa giҩy nhӟ sẽ tương ứng vӟi từng suy
    nghĩ cӫa các thành viên ( xanh: thtch, vàng: thắc mắc, hồng: không thtch)
    – 0ỗi thành viên lên lҩy cho mình màu giҩy nhӟ (có thể lҩy nhiӅu hơn 1
    màu), ghi lên giҩy nhӟ những điӅu mình thtch, không thtch hoặc còn thắc mắc
    vӅ buổi sinh hoạt.
    – Trưӟc khi ra vӅ, các thành viên lҫn lưӧt Gán ý kiến cӫa mình lên bảng
    hoặc tờ giҩy đã đưӧc chuẩn bị.
    + %an điӅu hành câu lạc bộ tổng hӧp lại ý kiến cӫa các thành viên
    + Tuyên Gương cá nhân và nhóm hoạt động ttch cӵc.
    + Thưӣng điểm cho nhóm thắng cuộc trong phҫn chơi trò chơi, thưӣng stickers
    cho các thành viên hoạt động tốt
    15
    (Kế hoạch hoạt động của tất cả các tuần trong năm học, tôi xin được
    trình bày trong phần PHỤ LỤC)
    2.3. GIẢI PHÁP 3: Tổ chức tốt hoạt động lấy ý kiến phản hồi của các thành
    viên tham gia nhằm cải thiện chất lượng câu lạc bộ.
    – Để cải thiện chҩt lưӧng hoạt động cӫa câu lạc bộ, sau mỗi buổi sinh
    hoạt, chӫ nhiệm cNJng như các thành viên khác trong ban điӅu hành cҫn tӵ đặt ra
    các câu hỏi và tӵ trả lời để tӵ rút ra những kinh nghiệm, nhҵm phát huy những
    điểm tốt, khắc phục những điểm chưa đưӧc trong quá trình tổ chức các hoạt
    động.
    – %ên cạnh đó, để đảm bảo rҵng hình thức hoạt động cӫa câu lạc bộ phù
    hӧp vӟi thị hiếu cӫa các thành viên, muốn nắm bắt đưӧc liệu nội Gung kiến thức
    đưa vào trong từng buổi sinh hoạt có đáp ứng đưӧc nhu cҫu cӫa các thành viên
    hay không, ban điӅu hành câu lạc bộ cNJng cҫn lҩy ý kiến phản hồi cӫa các thành
    viên trong câu lạc bộ bҵng các phiếu khảo sát, các hoạt động ngay trong buổi
    sinh hoạt trưӟc khi kết thúc qua đó liên tục cұp nhұt tình hình cӫa từng thành
    viên trong câu lạc bộ, hỗ trӧ kịp thời những thành viên còn gặp khó khăn khi
    sinh hoạt câu lạc bộ. Dưӟi đây là một số gӧi ý các hoạt động để lҩy ý kiến phản
    hồi cӫa các thành viên trong câu lạc bộ:
    Thought boarG (%ảng suy nghĩ)
    16
    – Chuẩn bị: giҩy nhӟ các màu
    – Giáo viên sử Gụng giҩy khổ A2 hoặc Gùng bảng, vẽ hoặc gắn lên đó 3
    biểu tưӧng (vui, buồn, Gҩu hói)
    – Để giҩy nhӟ các màu trên bàn, giải thtch cho các thành viên vӅ ý nghĩa
    cӫa từng màu cӫa giҩy nhӟ, mỗi màu cӫa giҩy nhӟ sẽ tương ứng vӟi từng suy
    nghĩ cӫa các thành viên (VD: xanh: thtch, vàng: thắc mắc, hồng: không thtch)
    – 0ỗi thành viên lên lҩy cho mình màu giҩy nhӟ (có thể lҩy nhiӅu hơn 1
    màu), ghi lên giҩy nhӟ những điӅu mình thtch, không thtch hoặc còn thắc mắc
    vӅ buổi sinh hoạt.
    – Trưӟc khi ra vӅ, các thành viên lҫn lưӧt Gán ý kiến cӫa mình lên bảng
    hoặc tờ giҩy đã đưӧc chuẩn bị.
    – %an điӅu hành câu lạc bộ tổng hӧp lại ý kiến cӫa các thành viên
    Trò chơi: TruyӅn bóng
    (Hình minh họa trò chơi Truyền bóng)
    – Tҩt cả các thành viên ngồi thành vòng tròn
    – Người điӅu hành sẽ Gùng 1 quả bóng, ném cho 1 thành viên bҩt kỳ, yêu
    cҫu thành viên đó chia sẻ vӅ điӅu mình thtch hoặc không thtch vӅ buổi sinh hoạt
    câu lạc bộ
    – Thành viên ném quả bóng cho 1 thành viên khác để chọn người chia sẻ
    tiếp theo
    17
    – Khi bóng đưӧc truyӅn đến tay, từng thành viên lҫn lưӧt chia sẻ vӅ những
    hoạt động mà mình thtch hoặc không thtch trong buổi sinh hoạt câu lạc bộ.
    – %an điӅu hành câu lạc bộ ghi lại các ý kiến cӫa các thành viên
    Onion rings (Vòng hành tây)
    (Hình minh họa hoạt động vòng Hành tây)
    – Các thành viên trong câu lạc bộ xếp thành 2 vòng tròn, vòng trong
    hưӟng ra ngoài, vòng ngoài hưӟng vào trong (1 vòng trong, 1 vòng ngoài) sao
    cho số lưӧng người ӣ 2 vòng tròn là bҵng nhau để đảm bảo mỗi thành viên vòng
    trong đưӧc bắt cặp vӟi 1 người vòng ngoài.
    – Lưӧt 1: Các thành viên ӣ vòng trong sẽ nói (vӅ những điӅu mình đưӧc
    trải nghiệm trong buổi sinh hoạt), các thành viên ӣ vòng ngoài sẽ lắng nghe)
    – Lưӧt 2: Các thành viên ӣ vòng ngoài sẽ nói và vòng trong lắng nghe
    – Lưӧt 3: Yêu cҫu mỗi thành viên bưӟc qua trái hoặc phải một số bưӟc
    nhҩt định để tạo thành cặp đôi mӟi và lại lặp lại hoạt động chia sẻ.
    – Tùy vào thời gian còn lại cӫa buổi sinh hoạt, ban điӅu hành có thể kéo
    Gài hoạt động bҵng cách thay đổi cách bưӟc chân trong vòng để các thành viên
    chia sẻ đưӧc vӟi nhiӅu người khác
    – Cuối cùng, yêu cҫu các thành viên trӣ vӅ chỗ ngồi cӫa mình, cử 1 vài
    thành viên chia sẻ vӅ những điӅu mình đưӧc nghe từ các thành viên khác
    – %an điӅu hành ghi lại những ý kiến cӫa các thành viên
    18
    Trò chơi: Tranh ghế
    (Hình minh họa trò chơi Tranh ghế)
    – Các thành viên xếp ghế ngồi theo vòng tròn (số lưӧng ghế tt hơn số
    lưӧng người ngồi 1 chiếc)
    – Các thành viên xếp thành vòng tròn xung quanh ghế
    – Người quản trò bұt nhạc, các thành viên đi vòng tròn theo nhạc, khi
    nhạc Gừng, các thành viên nhanh chóng tìm cho mình 1 ghế và ngồi xuống.
    Thành viên nào không có ghế sẽ là người nói lên cảm tưӣng cӫa mình vӅ buổi
    sinh hoạt
    – Trò chơi tiếp tục cho đến người cuối cùng đưӧc chia sẻ
    – %an điӅu hành ghi lại những ý kiến chia sẻ cӫa các thành viên trong câu
    lạc bộ
    2.4. GIẢI PHÁP 4: Đổi mới hình thức thi đua khen thưởng nhằm khuyến
    khích học sinh tham gia tích cực các hoạt động của câu lạc bộ
    Để tạo thêm động lӵc cho học sinh tham gia câu lạc bộ, khi xây Gӵng
    chương trình cҫn có sӵ lồng ghép hӧp lý giữa thuyết trình, tranh luұn, các cuộc
    thi, trò chơi để tăng thêm phҫn sinh động, hҩp Gẫn, lôi cuốn. Việc khen thưӣng,
    tặng điểm, tặng quà trong các buổi sinh hoạt là việc làm hết sức cҫn thiết. Các
    hình thức thi đua khen thưӣng cNJng cҫn đưӧc đổi mӟi. CNJng giống như việc Gạy
    19
    và học ӣ trên lӟp, việc đánh giá thường xuyên đối vӟi sӵ tiến bộ cӫa học sinh
    không Gùng điểm số, thay vào đó là những hình thức khen ngӧi, thưӣng điểm,
    ttch điểm đa Gạng.
    + Thưӣng, khen ngӧi những thành viên ttch cӵc phát biểu ý kiến, giành
    chiến thắng trong các trò chơi, đạt kết quả tốt trong các cuộc thi đua trong câu
    lạc bộ. Phҫn thưӣng có thể là một tràng pháo tay cӫa tҩt cả thành viên trong câu
    lạc bộ, đôi khi là lời nói cӫa cô giáo như: “cô rҩt vui vì hôm nay con đã mạnh
    Gạn bày tỏ ý kiến cӫa mình, con đã trả lời rҩt tốt, con ttch cӵc phát huy nhé!”.
    %ên cạnh đó, chӫ nhiệm câu lạc bộ có thể sử Gụng stickers (hình Gán), hoa điểm
    tốt… để thưӣng cho mỗi lҫn thành viên trong câu lạc bộ làm tốt một hoạt động
    nào đó. Đây đưӧc coi là 1 hình thức ttch điểm cho các thành viên, đến một số
    điểm nhҩt định các thành viên sẽ đưӧc đổi stickers hoặc hoa thành 1 món quà
    nhỏ như bút chì, tẩy, thưӟc…..
    (Hình ảnh minh họa cho stickers sử dụng trong khen thưởng học sinh)
    + Tạo sӵ thi đua giữa các tổ: Cộng điểm thưӣng cho tổ nào có nhiӅu bạn
    phát biểu ý kiến xây Gӵng bài, ttch cӵc học tұp, hoạt động nhóm, ttch cӵc hoàn
    thành các nhiệm vụ học tұp đưӧc giao. Đặc biệt những bạn có câu trả lời mang
    ttnh tư Guy sáng tạo. Các thành viên trong câu lạc bộ đưӧc chia thành 3 tổ,
    tương ứng vӟi ba Gãy bàn. Cuối mỗi buổi các tổ sẽ tӵ tổng kết điểm thưӣng cho
    tổ mình. Điểm thưӣng cho các tổ sẽ đưӧc ttch lại để thi đua các tổ, cuối học kỳ
    hoặc cuối năm học, trong buổi tổng kết hoạt động câu lạc bộ sẽ tìm ra và tuyên
    Gương cho tổ, nhóm xuҩt sắc
    20
    (Hình minh họa cách thiết kế bảng thi đua theo tổ, nhóm)
    2.5. GIẢI PHÁP 5: Phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình
    trong việc duy trì hoạt động câu lạc bộ
    Việc thành lұp và Guy trì CL% có thành công hay không không thể thiếu
    đưӧc sӵ hỗ trӧ cӫa lãnh đạo nhà trường và Hội Cha mẹ học sinh. ĐiӅu này ảnh
    hưӣng không nhỏ đến tâm huyết cӫa giáo viên tiếng Anh đến việc chӫ nhiệm
    CL% vì người giáo viên có nhiệt tình hay không một phҫn là ӣ sӵ động viên,
    khtch lệ ҩy. Không những thế, thái độ làm việc cӫa giáo viên phụ trách quyết
    định và là tiӅn đӅ cho sӵ ra đời cNJng như Guy trì một CL% bҩt kì cùng vӟi sӵ kết
    hӧp, tương tác cӫa học sinh thể hiện qua niӅm yêu thtch và sӵ tiến bộ cӫa môn
    học. Nếu thiếu sӵ đҫu tư cho các hoạt động cӫa CL% sẽ nhanh chóng làm học
    sinh không còn hứng thú, uể oải khi tham gia. Kết hӧp đưӧc các yếu tố nội và
    ngoại hàm sẽ đẩy mạnh sức ảnh hưӣng và hiệu quả cӫa CL% mang lại
    * Đối với nhà trường
    – Giáo viên vӟi vai trò là chӫ nhiệm câu lạc bộ tham mưu vӟi nhà trường
    đҫu tư cơ sӣ vұt chҩt và làm hұu phương vững chắc cho các em, tạo điӅu kiện
    cho học sinh lӵa chọn các câu lạc bộ phù hӧp vӟi khả năng cӫa mình thông qua
    việc khảo sát. Nhà trường cNJng như giáo viên là đại Giện pháp lý cho các em
    sinh hoạt câu lạc bộ, cNJng như khi tham gia các cuộc giao lưu.
    21
    – Ngoài ra các chӫ nhiệm câu lạc bộ đã phối hӧp vӟi Đoàn Thanh Niên,
    tổng phụ trách Đội để tạo ra các chương trình giao lưu, các sân chơi bổ tch cho
    các em như: cuộc thi Hùng biện tiếng Anh, giӟi thiệu sách bҵng tiếng Anh, giao
    lưu tiếng Anh vӟi các chӫ đӅ: An toàn trường học, Dạ hội tiếng Anh, Ngôi
    trường trong tương lai…
    – Tôi cùng vӟi tổ tiếng Anh trong nhà trường huy động và tạo điӅu kiện
    để phụ huynh học sinh tham gia cùng vӟi ban điӅu hành câu lạc bộ đҫu tư các
    phương tiện cҫn Gùng cho việc sinh hoạt câu lạc bộ và tổ chức các buổi sinh
    hoạt, các buổi giao lưu cho các em học sinh tham gia câu lạc bộ tiếng Anh vӟi
    các câu lạc bộ khác hoặc kết hӧp vӟi các trung tâm tiếng Anh cho các em học
    sinh có cơ hội đưӧc giao lưu vӟi người nưӟc ngoài nhҵm phát huy sӵ tӵ tin sử
    Gụng tiếng Anh trong giao tiếp. Ngoài ra chӫ nhiệm câu lạc bộ chӫ động liên hệ,
    trao đổi vӟi phụ huynh vӅ lӧi tch cӫa câu lạc bộ, từ đó khuyến khtch các em
    tham gia.
    * Đối với gia đình
    – Tôi cNJng tư vҩn cho cha mẹ việc giáo Gục học sinh ӣ nhà và hưӟng Gẫn
    học sinh tham gia các hoạt động cӫa câu lạc bộ, tạo điӅu kiện cho cha mẹ tham
    gia các buổi sinh hoạt câu lạc bộ cùng vӟi con em để nắm bắt đưӧc những điӅu
    con em mình lĩnh hội đưӧc từ việc tham gia câu lạc bộ, từ đó có kế hoạch giáo
    Gục cNJng như luyện tұp cùng con ӣ nhà Khuyến khtch cho con em mình tham
    gia câu lạc bộ để phát triển những năng khiếu môn học, kᲀ năng xã hội, kᲀ năng
    cộng đồng rҩt thiết thӵc. Các em sẽ có những mối quan hệ, những trải nghiệm
    mӟi mẻ, tt bỡ ngỡ hơn nếu khi bưӟc ra cuộc sống.
    – Tư vҩn để phụ huynh chӫ động trao đổi vӟi nhà trường, cụ thể là ban
    điӅu hành câu lạc bộ vӅ tình hình học tұp, rèn luyện, sinh hoạt, tâm tư nguyện
    vọng cӫa học sinh để cùng ban điӅu hành câu lạc bộ kịp thời động viên, hưӟng
    Gẫn học sinh tham gia các hoạt động cӫa câu lạc bộ.
    – Vұn động phụ huynh đóng góp trt tuệ, công sức, kinh pht, vұt chҩt phục
    vụ cho việc chuẩn bị các phương tiện cho các buổi sinh hoạt, các sӵ kiện đưӧc
    22
    tổ chức cho học sinh giao lưu trong khuôn khổ các hoạt động cӫa câu lạc bộ,
    thӵc hiện quyӅn giám sát để việc sử Gụng các nguồn lӵc này có hiệu quả tốt.
    III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI.
    1. Về mặt kinh tế
    Các giải pháp mà tôi đưa ra trong đӅ tài Gễ triển khai, tt tốn kém vӅ mặt
    thời gian và kinh pht. 0ặt khác góp phҫn nâng cao chҩt lưӧng sinh hoạt cӫa các
    buổi câu lạc bộ. Có thể nói, các giải pháp trên mang lại hiệu quả cao vӅ mặt
    kinh tế mang ttnh khả thi cao.
    2. Về mặt xã hội
    Vӟi kế hoạch đưӧc thiết kế cụ thể cho từng buổi sinh hoạt, bản thân là
    giáo viên chӫ nhiệm câu lạc bộ tiếng Anh khối 5, tôi đã phҫn nào cảm thҩy tӵ
    tin và chӫ động trong việc Guy trì hiệu quả cӫa câu lạc bộ. Tuy sáng kiến mӟi
    đưӧc áp Gụng từ tháng 9 năm học 2019 – 2020 nhưng cNJng đã nhìn thҩy đưӧc
    những kết quả hết sức khả quan. Cụ thể là:
    – Từ khi tổ chức triển khai nhà trường đã nhұn đưӧc sӵ đồng thuұn cao
    cӫa giáo viên, phụ huynh. Phụ huynh ttch cӵc tham gia vào việc giáo Gục con
    em mình, tham gia vào các hoạt động giáo Gục cӫa nhà trường, các hoạt động
    cӫa câu lạc bộ
    – Câu lạc bộ thu hút đưӧc nhiӅu học sinh tham gia ttch cӵc, và đҫy đӫ.
    Trong các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, các em học sinh rҩt hào hứng và chӫ động
    trong thảo luұn nhóm, tham gia các trò chơi cNJng như hoạt động nói, thuyết
    trình
    23
    (Các thành viên trong câu lạc bộ trong hoạt động Onion rings)
    (Các thành viên CLB thảo luận nhóm sôi nổi)
    24
    (Cùng nhau vẽ áp phích chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam)
    – Thông qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, đã phát huy tư Guy sáng tạo
    cӫa học sinh, động viên học sinh ttch cӵc, chӫ động, tӵ tin trong học tұp, rèn
    luyện năng lӵc thӵc hành, khả năng giao tiếp bҵng Tiếng Anh, tạo sân chơi văn
    hoá, trt tuệ cho học sinh, nâng cao chҩt lưӧng cho việc Gạy và học môn tiếng
    Anh.
    – Các em học sinh tham gia câu lạc bộ đã không ngại thể hiện khả năng
    cӫa mình thể hiện qua việc các em làm chӫ đưӧc sân khҩu khi Gẫn chương trình
    bҵng tiếng Anh, biểu Giễn các bài hát bҵng tiếng Anh trên sân khҩu, tham gia thi
    hùng biện tiếng Anh cҩp trường, cҩp thành phố. Trong đó, có 6 em học sinh từ
    lӟp 5A, 5% tham Gӵ vòng sơ khảo cuộc thi hùng biện tiếng Anh cҩp thành phố,
    2 em lọt vào vòng chung kết. Qua đó

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Nâng cao kĩ năng nói và trình bày dự án nhỏ bằng tiếng Anh cho học sinh lớp 3 4 qua hoạt động Project

    SKKN Nâng cao kĩ năng nói và trình bày dự án nhỏ bằng tiếng Anh cho học sinh lớp 3 4 qua hoạt động Project

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Khi nhắc tới tiếng Anh, người ta nghĩ ngay đó là ngôn ngữ toàn cầu: là ngôn
    ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, là ngôn ngữ chính thức của
    EU và là ngôn ngữ được nhiều người sử dụng nhất chỉ sau tiếng Trung Quốc và
    Tây Ban Nha. Các sự kiện quốc tế, các tổ chức toàn cầu… cũng mặc định coi tiếng
    Anh là ngôn ngữ giao tiếp.
    Đối với Việt Nam, một nước đang đứng trước thời đại phát triển, mở rộng ra
    với cánh cửa toàn cầu hoá thì tiếng Anh đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Với
    các em học sinh, những thế hệ tương lai của đất nước, việc học tiếng Anh lại càng
    trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
    Hiểu được điều đó, nên hệ thống giáo dục của Việt Nam đã đưa tiếng Anh là
    môn học bắt buộc trong nhà trường ngay từ cấp tiểu học. Tiếng Anh cũng là môn
    thi tốt nghiệp bắt buộc các cấp.
    Nhưng thực trạng học tiếng Anh ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề đau đầu của
    các nhà giáo dục cũng như cha mẹ học sinh muốn con em mình giỏi tiếng
    Anh. Làm thế nào để tìm được một phương pháp học tiếng Anh có hiệu quả, giúp
    con em mình tiến bộ nhanh? Và tại sao các em học sinh học những gần hoặc hơn
    chục năm tiếng Anh trong trường mà khi ra trường thì đa số lại không giao tiếp
    được bằng tiếng Anh?
    Bên cạnh đó xin cho phép tôi được nói qua về mục tiêu của chương trình Đề
    án ngoại ngữ quốc gia 2008 -2020
    Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
    2008 – 2020″ được Thủ thướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/9/2013.
    * Mục tiêu chung:
    Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
    dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào
    tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử
    2
    dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên;
    đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại
    học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập,
    làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ
    trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
    hoá, hiện đại hoá đất nước
    Bà Nguyễn Thị Mai Hữu – Trưởng ban quản lý Đề án Ngoại ngữ Quốc gia
    2020 thừa nhận dù đề án có được nhiều thành công song mục tiêu đề ra thời gian
    qua chưa đạt được.
    “ Vì vậy, năm 2017, Bộ GD&ĐT đã trình Chính phủ bổ sung cho đề án giai
    đoạn tiếp theo và đã được Chính phủ thông qua đề án chỉnh sửa bổ sung và ban
    hành quyết định mới cho đề án giai đoạn 2017-2025”.
    Sự thất bại ban đầu của đề án này lại khẳng định thêm 1 lần nữa là hầu hết
    học sinh, sinh viên Việt Nam không thể tự tin giao tiếp bằng tiếng Anh, cũng như
    trình bày các vấn đề bằng tiếng Anh.
    Theo tôi, nguyên nhân rõ ràng nhất cho thực trạng này chính là các em
    không được nói tiếng Anh thường xuyên, việc dạy học tiếng Anh ở các cấp học
    hiện nay vẫn còn nặng về ngữ pháp và kĩ năng viết. Không những thế, các em cũng
    ít có cơ hội để trình bày các vấn đề bằng tiếng Anh trong các tiết tiếng Anh. Vì
    thực tế như chúng ta đã biết trong trường tiểu học các em chỉ học 4 tiết trên tuần.
    Trong khoảng thời gian này các em phải dành quá nửa thời gian để tiếp nhận kiến
    thức. Thời gian còn lại để thực hành các kĩ năng mà lớp học lại đông nên giáo viên
    không thể kèm cặp sát sao từng em được. Chính vì thế các em được thực hành nói
    không nhiều. Và tất nhiên việc tự tin nói tiếng Anh trong phạm vi chủ đề đã học
    cũng không đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy muốn học sinh của chúng ta giao tiếp
    tốt thì buộc giáo viên phải chú trọng hơn mục tiêu dạy học là khả năng giao tiếp, từ
    đó tìm ra phương pháp dạy và học môn tiếng Anh để đạt được mục tiêu này. Và
    việc hình thành kĩ năng giao tiếp tốt cho các em phải là chiến lược dài hơi và bắt
    đầu ngay từ những năm tiểu học cho đến các cấp học tiếp theo. Muốn thực hiện
    được điều này, bản thân tôi nhận thấy cần phải tạo cho học sinh môi trường học
    tiếng Anh sinh động, khuyến khích các em được thực hành các kĩ năng đặc biệt là
    kĩ năng nói. Bên cạnh các hoạt động khác trong giờ học tiếng Anh, hoạt động
    project là một hoạt động hiệu quả giúp các em hình thành những kĩ năng như tự
    làm việc, hợp tác nhóm để cùng nhau trình bày về 1 dự án nhỏ bằng tiếng Anh.
    3
    Theo thời gian sẽ hình thành nên kĩ năng trình bày và giao tiếp tiếng Anh tự nhiên
    nhất. Tuy nhiên hoạt động này trong chương trình tiếng Anh tiểu học hiện nay lại
    là 1 hoạt động nhỏ trong lesson 3. Và khi trao đổi với bạn bè đồng nghiệp cũng dạy
    tiếng Anh về hoạt động này thì đa số họ đều trả lời rằng hoạt động này không cần
    thiết và hầu như không được đưa vào trong tiết dạy. Xuất phát từ thực tế trên, tôi
    đã mạnh dạn chọn đề tài “ Nâng cao kĩ năng nói và trình bày dự án nhỏ bằng
    tiếng Anh cho học sinh lớp 3&4 qua hoạt động Project.” để nghiên cứu.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    – Việc đánh giá kết quả giảng dạy và học tập môn tiếng Anh hiện nay vẫn
    chủ yếu đánh giá bằng điểm số 3 kĩ năng nghe, đọc, viết, đặc biệt là ở cấp học phổ
    thông ( từ tiểu học cho đến THPT). Chính vì vậy kĩ năng nói hầu như không được
    chú trọng. Các em học tiếng Anh “ chết” chủ yếu để cho thi cử chứ không để giao
    tiếp. Chính vì vậy, học sinh học hết lớp 5 mà chỉ có thể nói được vài câu chào hỏi
    và giới thiệu bản thân đơn giản bằng tiếng Anh. Còn những học sinh có thể mạnh
    dạn giao tiếp về những chủ đề đơn giản lại được học ở bên ngoài các trung tâm
    tiếng Anh, vì những trung tâm này họ thường dạy học sinh nói và trình bày các chủ
    đề theo ngôn ngữ người bản xứ.
    – Không những thế, học sinh chưa có khả năng giao tiếp tốt vì các em chưa
    được thực hành thường xuyên theo các chủ đề với người bản xứ ( đặc biệt là các
    em học sinh nông thôn) và các em cũng chưa có một môi trường học ngoại ngữ
    hấp dẫn, thú vị để các em được thực hành nói nhiều. Khi tôi tiến hành khảo sát học
    sinh khối lớp 3,4 cuối kì 1 năm học 2017 – 2018 về kĩ năng giao tiếp của học sinh
    và yêu cầu các em trình bày về các chủ điểm đã học bằng tiếng Anh trước khi áp
    dụng sáng kiến tại trường tiểu học Trực Bình tôi đã thu được kết quả sau:
    Cuối học kì I Năm học 2018 – 2019
    a. Đối với khối 3, trường tiểu học Trực Bình

    KhốiSĩ sốHọc sinh nói tốtHọc sinh nói chưa tốt
    352Số HSTỉ lệ %Số HSTỉ lệ
    1019,2%4280,8%

    b. Đối với khối 4, trường tiểu học Trực Bình
    4

    KhốiSĩ sốHọc sinh nói tốtHọc sinh nói chưa tốt
    469Số HSTỉ lệ %Số HSTỉ lệ
    1318,8%5681,2%

    – Bảng điều tra đã khẳng định 1 lần nữa kĩ năng nói của hấu hết học sinh còn
    chưa tốt.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    Có rất nhiều hoạt động trên lớp để nâng cao kĩ năng nói cho học sinh tiểu
    học như sử dụng Picture dictation, Pairwork dictation, Bingo, Minglo, dạy học dự
    án… Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
    thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực
    hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm
    của chính mình để có thể giới thiệu, công bố được. Ngày nay, phương pháp dạy
    học theo dự án đã được vận dụng nhiều ở các nước có nền giáo dục phát triển
    và gần đây là ở Việt Nam. Trong dạy học tiếng Anh thì phương pháp này
    được đánh giá là hiệu quả vì thông qua việc thực hiện dự án (Project), học
    sinh được nắm bắt kĩ năng ngôn ngữ và sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động
    giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình. Mô hình học tập theo dự án
    khuyến khích trẻ sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh trong việc thảo luận, viết và trình
    bày vấn đề đang nghiên cứu. Nói cách khác, việc thực hành, tích hợp kỹ năng ngôn
    ngữ được diễn đạt ra một cách tự nhiên.
    Hoạt động Project trong môn tiếng Anh cấp tiểu học là dự án nhỏ mang
    tính thực hành vì dự án này được thực hiện trong một tiết học. Học sinh vận dụng
    những kiến thức về ngôn ngữ tiếng Anh trong một unit hoặc một topic cụ thể để
    thực hiện dự án theo nhóm nhỏ hoặc lớn sau đó trình bày dự án trước lớp.
    2.1. Đặc điểm của dạy học dự án.
    Dạy học Project trong tiếng Anh mang tính ưu việt vì mang những đặc
    điểm sau:
    – Định hướng thực tiễn: chủ đề của hoạt động project gắn với các chủ điểm
    trong chuơng trình học của học sinh. Nhiệm của hoạt động project cần chứa đựng
    những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của học sinh.
    5
    – Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội
    dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của
    học sinh cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện hoạt động dự án.
    – Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
    nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn
    đề mang tính phức hợp.
    – Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện hoạt động project có sự
    kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực
    tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng
    như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn cho học sinh.
    – Tính tự lực của học sinh: trong hoạt động project, học sinh cần tham gia
    tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và
    khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng
    vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh
    nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
    – Cộng tác làm việc: các hoạt động project thường được thực hiện theo nhóm
    nhỏ hoặc lớn, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các
    thành viên trong nhóm. Hoạt động project đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ
    năng công tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên.
    – Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện hoạt động project, các sản
    phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà hoạt
    động project tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
    Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
    2.2. Quy trình dạy học dự án
    Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, Sau đây là một cách phân chia
    dạy học theo dự án theo 5 giai đoạn.
    – Chọn đề tài và xác định mục đích của hoạt động project .
    – Xây dựng kế hoạch thực hiện
    – Thực hiện dự án.
    – Thu thập kết quả và công bố sản phẩm.
    – Đánh giá dự án
    6
    Theo hiểu biết của tôi thì dạy học project trong tiếng Anh là hoạt động dạy
    học còn khá mới mẻ, đặc biệt với giáo viên tiếng Anh tiểu học. Qua trao đổi với
    các đồng nghiệp cùng dạy môn này rất nhiều người cho rằng mục 6. Project (trong
    sách tiếng Anh thí điểm hệ 10 của cấp tiểu học ) là “không có tác dụng” hoặc “
    không dạy bao giờ vì còn đang chạy chương trình không kịp”. Và như tôi đã nói ở
    trên, hoạt động này trong chương trình tiếng Anh tiểu học hiện nay mới là 1 hoạt
    động nhỏ trong lesson 3. Nhưng khi tìm hiểu về tính ưu việt của phương pháp dạy
    học này tôi đã chọn lọc và xây dựng một số hoạt động Project này thành 1 hoạt
    động thực hành nói trong các tiết của câu lạc bộ giúp học sinh nâng cao kĩ năng
    nói và trình bày bằng tiếng Anh.
    Dựa vào quy trình của dạy học dự án bản thân tôi đã xây dựng lên cho
    mình các bước dể dạy học dự án như sau:

    STTHoạt động của giáo viênHoạt động của học sinh
    1Giới thiệu phương pháp học theo dự
    án và chọn chủ đề. (Thường là chủ
    đề liên quan đến bài đang học để các
    em thực hành ngôn ngữ.)
    Học sinh xác định chủ đề và xây
    dựng ý tưởng ( có thể tự vẽ hoặc
    ảnh chụp, trình bày qua máy
    chiếu…
    2Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch,
    thu thập và xử lý thông tin
    + Xác định những công việc cần làm
    + Thời gian dự kiến.
    + Vật liệu, kinh phí
    + Phương pháp tiến hành.
    + Phân công công việc trong nhóm.
    Ở bước này tôi cũng đưa ra 1 số câu
    hỏi định hướng cho học sinh quanh
    chủ đề để các em tập trung vào mục
    tiêu ngôn ngữ.
    Học sinh lập kế hoạch theo hướng
    dẫn của giáo viên và phân chia hoạt
    động trong nhóm bằng cách đưa ra
    ý kiến cá nhân của từng thành viên
    rồi kết luận thành ý kiến chung của
    cả nhóm. Các thành viên trong
    nhóm hoạt động trên cơ sở tôn
    trọng ý kiến của nhau, không được
    phê bình, thống nhất để chọn ra
    những ý tưởng hay nhất.
    Học sinh biết cách thu thập và ghi
    chép thông tin từ nhiều nguồn ( có
    thể tham khảo tranh vẽ, qua mạng
    internet hoặc tìm hiểu thực tế)
    3Hướng dẫn học sinh hoàn thành sảnHọc sinh phải rà soát lại mọi nhiệm

    7

    phẩm dự án, trao đổi thảo luận cách
    giới thiệu sản phẩm dự án bằng tiếng
    Anh trong nhóm. Nếu học sinh gặp
    khó khăn trong việc trình bày giáo
    viên có thể giúp học sinh ôn lại hoặc
    cung cấp thêm các từ vựng và mẫu
    câu theo chủ điểm, hoặc có thể làm
    mẫu để học sinh dựa theo.
    vụ nhằm kiểm tra tiến độ hoàn
    thành, hoàn thành sản phẩm dự án
    và các thành viên cùng nhau trình
    bày bằng tiếng anh.( Sau đó có thể
    chia xem ai trình bày phần gì.)
    4Hướng dẫn học sinh trình bày kết
    quả
    Học sinh biết trình bày kết quả
    trước lớp, các nhóm khác nhận xét
    5Tổ chức đánh giá, tổng kết và phản
    hồi
    Học sinh tự đánh giá lại và tiếp thu
    ý kiến phản hồi của các bạn và giáo
    viên

    – Trong 5 bước trên của dạy học dự án thì mỗi bước đều có tầm quan trọng
    riêng. Và tôi đặc biệt coi trọng bước 2,3. Trong 2 bước này học sinh sẽ được thực
    hành kĩ năng nói nhiều nhất. Đồng thời trong quá trình này tôi sẽ đi quanh các
    nhóm để hỗ trợ, cung cấp thêm ngôn ngữ cho các em để học sinh có thể trình bày
    dự án của mình. Bước thứ 4 (Hướng dẫn học sinh trình bày kết quả) có vai trò rất
    lớn trong việc hình thành nên sự tự tin trong kĩ năng trình bày bằng tiếng anh của
    các em. Có thể hàng ngày các em nói tốt nhưng trước lớp và đám đông các em sẽ
    mất bình tĩnh và không thể trình bày vấn đề trôi chảy được. Chính vì vậy, tôi luôn
    hướng dẫn các em phải chuẩn bị tâm thế thật tốt như chủ động chia sẻ ý kiến của
    mình bằng tiếng Anh với các bạn trong nhóm trước. Tôi cũng luôn tạo ra một
    không khí thật thoải mái, động viên học sinh để các em phấn khởi. Ở bước này học
    sinh trong lớp sẽ thay nhau hoặc cộng tác lên trình bày trước lớp, tạo cơ hội cho tất
    cả các em cùng được luyện tập. Đôi khi tôi sẽ yêu cầu một em nói tốt hơn nên trình
    bày trước, nhưng tôi luôn đan xen học sinh giỏi và yếu để các em không nghĩ mình
    bị phân biệt khả năng học tập…
    – Để tiến hành được các tiết Project có hiệu quả tôi còn luôn kết hợp chặt chẽ
    với các giáo viên khác trong trường như giáo viên Mĩ Thuật để trao đổi về cách
    thức giúp các em tiến hành tốt hơn trong quá trình hoàn thiện sản phẩm của mình,
    – Tôi cũng luôn kết hợp với cha mẹ học sinh để động viên khuyến khích các
    em tham gia vào hoạt động. Tôi cũng mời cha mẹ học sinh, Ban giám hiệu nhà
    8
    trường cùng các giáo viên khác tham dự vào một số tiết học để nhận được sự góp
    ý, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đạt
    kết quả cao.
    – Tôi đã quay lại các hoạt động project này và dự kiến sẽ đưa thành một
    kênh riêng về hoạt động project trên youtube.
    2.3.Những tiết dạy có thể áp dụng phương pháp dạy học theo dự án nhỏ
    (khoảng 30-35 phút)
    Trong năm học 2018 – 2019, 2019 – 2020 tôi được phân công dạy khối lớp
    3,4. Dựa vào các hoạt động project trong chương trình tiếng Anh lớp 3; 4, bản thân
    tôi đã có một số điều chỉnh, mở rộng trong hoạt động này cho phù hợp hơn với
    mục tiêu của từng unit và mục tiêu của hoạt động này trong thời lượng 1 tiết học
    câu lạc bộ.

    Khối
    lớp
    Unit/ chủ điểmHoạt động project trong
    sách
    Điều chỉnh, mở rộng
    (thay thế hoạt động project
    trong sách)
    3Unit 5. Are they
    your friends?
    Put the photos of your
    friends on a sheet of a
    paper and present.
    (This is Binh, and this is
    Manh. They’re my
    friends)
    Work in groups of 4. You
    put your photos in a paper.
    Then you present to the
    class. (Ex: Hello. My
    name’s Nam. I’m eight
    years old. These are my
    friends. This is Binh, this is
    Hoang and this is Loan. We
    are in class 3A at Truc Binh
    Pimary school. Nice to meet
    you.)
    3Unit 6.Stand up.Write and put the
    instructions in a box.
    Choose and act them out
    In groups of four, you and
    your friends write down
    many instructions as
    possible. Put them in a box.
    You act them out in your
    groups. Then you act out in

    9

    front of the class.
    3Unit7. That’s
    my school.
    Write the name of the
    rooms in the school and
    tell your classmates about
    them.
    In your groups of four Draw
    a picture of your school and
    talk about the rooms in your
    school and your class.
    3Unit 8& unit 9.
    This is my pen.
    Draw and color your
    school things and show
    them to your friends.
    In your groups of four,
    draw and color your and
    your friends’ school things.
    Then describe them.
    3Unit 10. What
    do you do at
    break time?
    BingoDraw pictures of your
    friends who are playing
    games at breaktime and
    present.
    3Unit 11. This is
    my family.
    Draw your family and
    present.
    Draw your family. Then
    work in groups of four to
    tell about it. Choose some
    students to present in front
    of the class.
    3Unit 12. This is
    my house.
    Draw and color the
    house. Then write the
    names of the rooms and
    present.
    Draw and color the house.
    Then write the names of the
    rooms and present in the
    groups of four. Then
    present to the class.
    3Unit 13. Where
    is my book?
    Draw your bedroom and
    describe it to your
    friends.
    Draw your bedroom and
    describe it to your friends.
    You work in pairs, using
    the dialogue of exercise 5.
    3Unit 14. Are
    there any
    posters in the
    Interview your friends
    and complete the table.
    Work in groups of four,
    interview your friends and
    complete the table. Then

    10

    room?present it to the class.
    3Unit 15, 16
    &17. Do you
    have any pets?
    Draw a picture of your
    pet and toy and tell your
    class about it.
    In your groups of four, you
    draw a picture of your and
    your friends’ pets and toys
    in a paper. And tell your
    class about them.
    3Unit 18. What
    are you doing?
    Tell your classmates
    what they are doing
    In your groups of four, you
    put the picture of activity 6
    in a paper and find out who
    are in the pictures by
    interview then present it to
    the class.
    3Unit 19.
    They’re in the
    park.
    Draw and color a weather
    icon for tomorrow’s
    weather in you place.
    Draw the weather of four
    seasons and present
    3Unit 20. Where
    is Sapa?
    Prepare a picture of your
    favourite place and talk
    about it.
    In your groups of four, you
    choose 3 places of 3
    regions in our country. Talk
    about them. Then present
    them in front of the class.
    4Unit 2. Where
    are you from?
    Select a country. Make a
    name card and draw the
    flag. Then present.
    In your groups of four,
    Each group selects a
    different country. Make a
    names’ card (city,
    nationality), draw the flag
    and the symbol. Then
    present to the class.
    4Unit 4. When’s
    your birthday?
    Make a birthday card and
    tell about it.
    Go around and interview
    three classmates about
    when their birthday are.
    Then you share the result

    11

    with your groups of four.
    4Unit 5. Can you
    swim?
    Interview three friend
    about their abilities and
    complete the chart.
    In your groups of four,
    Interview three friends
    about their abilities and
    complete the chart. Then
    present to the class.
    4Unit 6. Where’s
    your school?
    Make a card about your
    friend’s school and class.
    Draw a picture of your
    school and talk about where
    it is, the rooms in your
    school and your class.
    4Unit 7. What do
    you like doing?
    In groups of four, you
    collect things you and
    your friends like. Then
    talk about them.
    In groups of four, you
    collect things (or draw) you
    and your friends like. Then
    talk about them. ( Students
    use more language such as:
    He likes…, she likes…, we
    like…)
    4Unit 8. What
    subjects do you
    have today?
    Ask a friend in another
    school about his/her
    timetable and tick the
    table below.
    In your groups of four, you
    make your class’s timetable
    in English.Talk about your
    and your friends’ favourite
    subjects and the least
    favourite one. (What,
    When, Who teaches them
    and why you like them).
    Then present them. And
    choose the best timetable to
    hang on the wall.
    4Unit 13. Would
    you like some
    milk?
    You interview your
    classmates about their
    favorite food and drink.
    Then report the results to
    In you group of four, you
    interview you classmates
    about their favorite food
    and drink and the least

    12

    the class.ones. Then report the results
    to the class.
    4Unit 14. What
    does he look
    like?
    Bring a photo of your
    family or draw. Describe
    your family members
    In your groups of four, you
    bring a photo of your family
    or draw. Describe your
    family members. Then
    report in front of the class.
    4Unit 15.When’s
    Children Day?
    Make a greeting card for
    Tet. Then write wishes to
    your friend.
    In your groups of four, talk
    to your partner about what
    you and your family do at
    Tet. Then present to the
    class.
    4Unit 16. Let’s
    go to the
    bookshop.
    Interview three
    classmates. Ask them
    where they want to go on
    Sunday and why they
    want to go there. Then
    report the results to the
    class.
    In your groups of four, you
    and your friends draw
    places where you want to
    go on Sunday. Ask them
    where they want to go and
    why they want to go there.
    Then report the results to
    the class
    4Unit 19. What
    animal do you
    want to see?
    Draw and color your
    favourite zoo animal.
    Then show it to the class
    and say why you like it.
    Draw and color your most
    favourite and least favorite
    zoo animal. Then tell to the
    class and say why you like
    or dislike them.
    4Unit 20. What
    are you going to
    do this summer?
    Work in pairs. Ask your
    partners about their plans
    for the summer holidays.
    Then tell the class about
    them.
    In your groups of four, you
    and your friends plan your
    summer holidays together.
    Then tell the other groups
    about it.

    13
    Lưu ý: Trong chương trình tiếng Anh lớp 3 và 4 có tổng 40 hoạt động dự
    án Project. Tôi đã có sự điều chỉnh mở rộng 25 hoạt động, còn 15 hoạt động tôi
    vẫn giữ nguyên như trong sách giáo khoa Những hoạt động project trên đây là
    những hoạt động project tôi đã thay đổi, bổ sung cho phù hợp với mục tiêu là nâng
    cao kĩ năng nói và trình bày dự án trước lớp cho học sinh trong các tiết câu lạc bộ.
    Các tiết dạy có hoạt động project được thay đổi ở bảng trên, tôi đã thiết kế thêm
    các hoạt động nói, viết hoặc trò chơi cho phù hợp với thời lượng và kiến thức trong
    tiết dạy. Còn các hoạt động project khác không kể tên trong bảng trên trong phần 6
    tôi vẫn giữ nguyên trong tiết dạy.
    Unit 6. Draw or choose a picture of your school and talk about where it is,
    the rooms in your school and your class.

    STTHoạt động của giáo viênHoạt động của học sinh
    1Chọn chủ đề: Talk about where your school
    is, the rooms in it and your class.
    Học sinh xác định chủ đề
    và xây dựng ý tưởng ( có
    thể tự vẽ tranh về trường
    lớp hoặc ảnh chụp, trình
    bày qua máy chiếu…
    2Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch
    + Xác định những công việc cần làm.
    ● Có thể cùng nhau vẽ tranh về trường, lớp
    trên tờ A3
    ● Có thể chụp ảnh trường, lớp sau đó làm
    trình chiếu với sự giúp đỡ của giáo viên
    ●Trình bày trước lớp khi đã hoàn thành.
    + thời gian dự kiến: 1 tiết học câu lạc bộ
    + Vật liệu: giấy A3, màu, điện thoại chụp ảnh,
    máy tính…
    + Phương pháp tiến hành.
    ● Các thành viên trong nhóm cùng nhau đưa
    ra ý kiến về cách thức vẽ, chụp ảnh, có cần
    Học sinh lập kế hoạch theo
    hướng dẫn của giáo viên và
    phân chia hoạt động trong
    nhóm bằng cách đưa ra ý
    kiến cá nhân của từng
    thành viên rồi kết luận
    thành ý kiến chung của cả
    nhóm. Các thành viên trong
    nhóm hoạt động trên cơ sở
    tôn trọng ý kiến của nhau,
    không được phê bình,
    thống nhất để chọn ra
    những ý tưởng hay nhất.

    14

    quan sát thực tế, tự làm hoàn toàn hay cần nhờ
    thêm sự giúp đỡ của ai…
    + Phân công công việc trong nhóm.
    ● Bạn nào làm việc gì…
    3Hướng dẫn học sinh thu thập, xử lý thông tin
    ●Nếu học sinh vẽ thì có thể hướng dẫn học
    sinh dựa vào quan sát các hình vẽ về trường,
    ảnh chụp về trường lớp và vị trí của trường để
    học sinh dựa vào đó có những ý tưởng.
    ●Đưa ra cho học sinh một số câu hỏi định
    hướng cho bài vẽ hoặc làm ảnh chụp
    1. What is the name of your school?
    2. Where is it?
    3. Is your school big/new/beautiful/modern?
    4. How many rooms does your school have?
    5. Which class are you in?Where is your
    class? 6. Is your class big or small?
    Học sinh biết cách thu thập
    và ghi chép thông tin từ
    nhiều nguồn( có thể tham
    khảo tranh vẽ, qua mạng
    internet hoặc tìm hiểu thực
    tế), biết cách phân tích và
    tổng hợp thông tin dựa vào
    các câu hỏi gợi ý của giáo
    viên
    4Hướng dẫn học sinh hoàn thành sản phẩm dự
    án, trao đổi thảo luận cách giới thiệu sản phẩm
    dự án bằng tiếng anh trong nhóm. Nếu học
    sinh gặp khó khăn trong việc trình bày giáo
    viên có thể giúp học sinh ôn lại hoặc cung cấp
    thêm các từ vựng và mẫu câu theo chủ điểm,
    hoặc có thể làm mẫu để học sinh dựa theo.
    ●Học sinh trình bày phải sử dụng các kiến
    thức ngôn ngữ trọng tâm của Unit 6. Ví dụ
    I study at Truc Binh Primary school. It’s a
    big and beautiful school in Truc Binh
    village. There is a library, a computer room,
    a music room, an Art room, a meeting
    Học sinh phải rà soát lại
    mọi nhiệm vụ nhằm kiểm
    tra tiến độ hoàn thành, xác
    định vấn đề gặp phải, hoàn
    thành sản phẩm dự án và
    các thành viên cùng nhau
    trình bày bằng tiếng anh.
    (Phân chia xem ai trình bày
    phần gì.)

    15

    room… There are eleven classrooms in my
    school. My classroom is on the second floor.
    I’m in class 4A. It is large and tidy. I love my
    school very much.
    ●Trong quá trình học sinh trình bày giáo viên
    đi quanh lớp hỗ trợ, sửa âm.
    5Hướng dẫn học sinh trình bày kết quả
    ● Dán các bức vẽ lên tường, bảng lớp hoặc
    dùng máy tính để thuyết trình
    ● Hướng dẫn học sinh chỉ vào tranh thuyết
    trình chủ đề, chú ý cử chỉ, ngữ điệu
    Học sinh thay nhau trình
    bày kết quả trước lớp, các
    nhóm khác nhận xét.
    6Tổ chức đánh giá, tổng kết và phản hồi
    ● giáo viên nhận xét về tranh vẽ, hoặc bản
    trình bày trên máy tính
    ● Nhận xét về cách sử dụng ngôn ngữ: ngữ
    âm, cấu trúc…
    ●Động viên tất cả các nhóm nhưng chọn ra
    một hoặc hai nhóm tốt nhất để tuyên dương
    Học sinh tự đánh giá lại và
    tiếp thu ý kiến phản hồi của
    các bạn và giáo viên

    2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra
    Trong quá trình vận dụng dạy học dự án trên tôi đã rút ra những kinh
    nghiệm sau:
    – Môn tiếng Anh là một môn học khó vì ngoài trên lớp ra phần lớn các em
    không có môi trường để thực hành vì vậy khi tham gia hoạt động Project các em có
    điều kiện để thực hành nói tiếng Anh. Nhưng kĩ năng nói và trình bày không thể
    hình thành một sớm một chiều mà phải là cả một quá trình dài lâu và liên tục đặc
    biệt lại là một thứ tiếng không phải là tiếng mẹ đẻ thì càng là thách thức với học
    sinh tiểu học. Chính vì vậy tôi phải kiên nhẫn, bình tĩnh, vui vẻ, sáng tạo và quan
    trọng nhất là luôn luôn động viên khích lệ giúp đỡ học sinh, luôn cố gắng biến việc
    học tiếng Anh thành sự trải nghiệm thú vị và đáng nhớ thì mới giúp các em tự tin
    và hứng hú khi tham gia các hoạt động của môn học.
    16
    – Để hoạt động Project diễn ra đúng thời gian thì giáo viên cũng như học
    sinh phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng dạy và học trước khi lên lớp.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Môt sô biên phap giúp học sinh cải thiên kỹ năng nói Tiếng Anh tại trường tiểu học

    SKKN Môt sô biên phap giúp học sinh cải thiên kỹ năng nói Tiếng Anh tại trường tiểu học

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    I. ĐIỀU KIÊN HOAN CANH TAO RA SÁNG KIẾN
    Tiếng Anh đã và đang trở thành môt phương tiên giao tiếp hữu hiêu và phổ
    biến trong xu thế toàn cầu hóa, hôi nhập sâu rông, hơp tac cung phat triển về mọi
    lĩnh vưc cua Viêt Nam và cac nước trên thế giới. Năm 2008, Chính phu đã phê
    duyêt Đề an “Dạy và học ngoại ngữ trong hê thông giao dục quôc dân, giai đoạn
    2008-2020”. Đề an ra đời thúc đây mạnh me và sâu rông viêc dạy và học ngoại
    ngữ trong toàn bô hê thông giao dục quôc dân, nâng cao năng lưc sử dụng ngoại
    ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng cua cả học sinh và giao viên.
    Thưc hiên theo tinh thần đó Bô Giao dục và Đào tạo đã có những định hướng
    chiến lươc cho viêc tổ chức dạy và học Tiếng Anh ở bậc tiểu học nhằm giúp học
    sinh đươc làm quen, rèn luyên cac kỹ năng ngôn ngữ cơ bản: nghe, nói, đọc, viết –
    đặc biêt chú trọng vào hai kỹ năng nghe và nói. Đồng thời học sinh đươc trau dồi
    vôn ngữ liêu, năng lưc sử dụng ngôn ngữ đươc hinh thành, rèn luyên và nâng cao
    từng bước, tạo tiền đề vững chắc cho cac em sau này.
    Trong dạy- học Tiếng Anh, viêc học nôi dung kiến thức ngôn ngữ và viêc rèn
    cac kỹ năng ngôn ngữ cơ bản cho học sinh luôn gắn liền với nhau. Qua viêc tiếp
    nhận nôi dung kiến thức để rèn kỹ năng và ngươc lại, thông qua rèn kỹ năng để
    thưc hành, vận dụng cac kiến thức ngôn ngữ. Từ đó học sinh có thể sử dụng Tiếng
    Anh môt cach thành thạo trong cac tiết học trên lớp cung như trong cac tinh huông
    giao tiếp hàng ngày.
    Trong qua trinh dạy và học, học sinh cần phải rèn luyên kĩ năng giao tiếp. Kĩ
    năng giao tiếp cua cac em đươc thể hiên qua cach trinh bày vấn đề, xử lí tinh
    huông bằng ngôn ngữ, tranh luận… Từ những kĩ năng đó cac em se vận dụng, ứng
    biến môt cach tư tin và linh hoạt trong những tinh huông khac nhau cua cuôc sông.
    Trong xu thế hôi nhập và phat triển, giao tiếp là môt kĩ năng mềm vô cung
    quan trọng. Viêc sử dụng Tiếng Anh- môt ngôn ngữ giao tiếp quôc tế- là hết sức
    cần thiết. Để cac em có đươc kĩ năng giao tiếp Tiếng Anh đap ứng đươc yêu cầu
    cua thời đại thi ngay từ nhỏ cac em cần đươc rèn luyên Nói mét cach thường
    xuyên, có hiêu quả. Tôi nhận thấy trong thưc tế giảng dạy, học sinh gặp kha nhiều
    vấn đề khó khăn về khi học Tiếng Anh, đặc biêt là kỹ năng Nói. Cac em rất nhút
    2
    nhat, chưa tư tin khi nói, ngại nói vi sơ sai, nói sai, nói chưa tư nhiên và chưa có
    tính giao tiếp thưc sư.
    Qua môt sô năm giảng dạy tại trường Tiểu học Yên Cường, huyên Ý Yên,
    tỉnh Nam Định, tôi nhận thấy đươc những khó khăn đó và đã tim tòi ap dụng môt
    sô giải phap nhằm nâng cao chất lương dạy và học môn Tiếng Anh, đặc biêt là kỹ
    năng Nói cua học sinh đã và đang từng bước đươc cải thiên. Tôi đã rút ra đươc môt
    sô kinh nghiêm và xin đươc trinh bày qua Bao cao sang kiến “Một số biên pháp
    giúp hoc sinh cai thiên kỹ năng noi Tiếng Anh tại trường tiểu hoc”.
    II. MÔ TA GIAI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi có sáng kiến
    1.1. Ưu điểm
    – Dạy đúng, dạy đu nôi dung kiến thức và rèn cac kỹ năng ngôn ngữ cơ bản
    theo phân phôi chương trinh.
    – Môt sô học sinh nắm kha tôt từ vưng và mẫu câu, biết ap dụng từ và mẫu
    câu khi thưc hành nói.
    – Môt sô học sinh phat âm kha tôt, nói to rõ ràng, bước đầu biết ap dụng kiến
    thức ngôn ngữ vào cac tinh huông giao tiếp đơn giản trong thưc tế
    1.2. Hạn chế
    – Viêc dạy- học Tiếng Anh còn qua chú trọng về kiến thức, giao viên hay chú
    trọng đến rèn kiến thức nhiều hơn kỹ năng, đôi khi chưa chọn lọc, còn dạy nhiều
    kiến thức, tạo ap lưc cho học sinh. Môt mặt làm cho học sinh qua tải về lương từ
    và mẫu câu, rất khó có thể tiếp nhận, môt mặt gây cảm giac mêt mỏi, chan nản và
    ngại học Tiếng Anh.
    – Viêc rèn kỹ năng Nói là còn hạn chế, chưa thường xuyên do qua chú trọng
    vào rèn kiến thức dưới hinh thức làm cac bài tập đọc hiểu và viết.
    – Viêc trang bị vôn sông, tri thức và ngữ liêu nói cho học sinh chưa đươc chú
    trọng, do đó học sinh gặp khó khăn và chưa diễn đạt hết ý tưởng và nôi dung khi
    nói. Vôn sông, vôn tri thức, đặc biêt là ngữ liêu mà cac em có đươc chưa nhiều
    trong khi nhu cầu giao tiếp là lớn. Điều này hạn chế rất nhiều hiêu quả giao tiếp
    cua cac em. Cac em không tư tin, e ngại và sơ sai khi nói do đó ngại nói, không
    muôn nói. Chính vi thế bản thân học sinh tư tạo cho minh thói quen phản xạ kém.
    Không những thế, giao viên và những học sinh khac không thể sửa sai hay rút kinh
    nghiêm để rèn luyên có hiêu quả hơn.
    3
    – Cac bước dạy nói chưa mang tính thưc hành cao nên chưa phat huy đươc tôi
    đa kỹ năng Nói cua học sinh.
    – Cac hinh thức và hoạt đông tổ chức cặp nhóm chưa phong phú, còn đơn
    điêu, chưa tạo đươc hứng thú học tập cho học sinh.
    – Chưa chú trọng nhiều đến viêc dạy phat âm chuân và tư nhiên cho học sinh.
    – Chưa tạo đươc môi trường học và sử dụng Tiếng Anh để học sinh đươc trải
    nghiêm, thưc hành và cải thiên kỹ năng Nói, kỹ năng giao tiếp. Môi trường giao
    tiếp Tiếng Anh còn rất hạn chế, học sinh chỉ đươc luyên tập, thưc hành cơ bản là
    trên lớp do đó cac em không có điều kiên và cơ hôi để vận dụng kiến thức, kỹ năng
    vào thưc tế. Các hoạt đông nói chỉ dừng lại ở mức đô giúp học sinh hoàn thành nôi
    dung trong sach, chưa gắn đươc viêc học nghi thức lời nói với cac cuôc hôi thoại
    thường ngày để tạo cho học sinh thời gian và không gian giao tiếp.
    – Qua thưc tế giảng dạy trong nhiều năm tôi nhận thấy cần có những biên
    phap tích cưc để giúp cac em vươt qua cac rào cản, cải thiên và nâng cao kỹ năng
    Nói cung như năng lưc giao tiếp tiếng Anh, đap ứng đươc yêu cầu cua thời đại.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    Qua thưc tế dạy và học môn Tiếng Anh, tôi đã thấy đươc những hạn chế và
    bất cập nêu trên. Từ đó tôi đã nghiên cứu và ap dụng môt sô biên phap giúp học
    sinh cải thiên kỹ năng Nói môt cach hiêu quả. Cac giải phap đó là:
    – Lưa chọn kiến thức ngôn ngữ phu hơp để học sinh tiếp nhận và thưc hành có
    hiêu quả
    – Rèn luyên nói thường xuyên cho học sinh
    – Trang bị vôn sông, vôn tri thức, ngữ liêu cho học sinh.
    – Tập trung rèn kĩ năng Nói có hiêu quả thông qua cac bước rèn kỹ năng Nói
    – Tổ chức đa dạng cac hoạt đông cặp/ nhóm
    – Chú trọng rèn phát âm cho học sinh
    – Xây dưng môi trường Tiếng Anh, tạo môi trường giao tiếp, khuyến khích
    học sinh sử dụng tiếng Anh trong giờ học và tạo không khí thoải mai cho cac em.
    2.1. Lưa chon kiến thức phu hơp để hoc sinh tiếp nhân va thưc hanh co
    hiêu qua
    2.1.1. Lưa chọn sô lương từ phu hơp cho môt tiết dạy
    Thưc tế lương từ vưng Tiếng Anh là rất lớn, tuy nhiên sô lương từ trong môi
    đơn vị bài học cua sach giao khoa đã đươc phân phôi kha hơp lí phụ thuôc chu đề,
    nôi dung bài học và theo từng đô tuổi cua học sinh. Mặc du vậy, giao viên vẫn cần
    4
    phải cân nhắc lương từ hơp lí khi dạy, có thể tuy theo năng lưc cua từng đôi tương
    học sinh. Với đôi tương HS có năng lưc tôt, GV nên khuyến khích cac em mở rông
    vôn từ, đôi khi cho đó là nhiêm vụ, thach thức mà cac em phải vươt qua. Còn với
    đôi tương HS có năng lưc trung binh và dưới trung binh thi không yêu cầu qua cao,
    sô lương từ vưng ít hơn, mức đô thưc hành, vận dụng và kiểm tra cung giảm đô
    khó.
    VD: Dạy từ vưng Unit 13- Would you like some milk? – Lesson 1 -Tiếng Anh
    4/ Page 18
    Part 1: Look, listen and repeat
    Part 2: Point and say
    5
    – Khi dạy từ vưng ở bài này, căn cứ vào đôi tương HS, tôi yêu cầu ở HS hai
    mức đô:
    + HS có năng lưc tôt, lương từ vưng yêu cầu là 9 từ: food, drink, beef, pork,
    orange juice, water, fish, chicken, milk.
    + HS có năng lưc trung binh và dưới trung binh, lương từ vưng yêu cầu là 6
    từ: food, drink, beef, pork, orange juice, water.
    Quan sat tranh và yêu cầu cua bài học tôi nhận thấy, nếu với HS có năng lưc
    tôt mà chỉ yêu cầu lương từ vưng đu để thưc hành như phần 2 (6 từ) thi chưa đap
    ứng đươc nhu cầu tim hiểu về đồ ăn/ đồ uông cua cac em. Hơn nữa tranh ở phần 1
    đã có những hinh ảnh về cac đồ ăn/ đồ uông, cac em chắc chắn se không thỏa mãn
    nhu cầu nắm bắt.
    Ngươc lại với đôi tương HS có năng lưc trung binh và dưới trung binh, tôi
    thấy chỉ nên giới thiêu lương từ vưng đu để thưc hành mẫu câu với 4 tranh ở phần
    2, se vừa sức với cac em.
    – Khi kiểm tra mức đô nắm bắt từ vưng cua HS ở cac tiết học sau, mức đô se
    thay đổi tuy thuôc vào năng lưc HS. VD:
    + HS có năng lưc tôt:
    Chơi trò chơi Network, tim từ vưng về Food and drink : Cac em se tim càng
    nhiều càng tôt về đồ ăn/ uông.
    Food and drink
    fish
    6
    + HS có năng lưc trung binh và dưới trung binh:
    Các em dung the chữ dan dưới cac tranh: beef , pork, orange juice, water,
    fish, chicken, milk
    – Đôi với HS lớp 3 sô lương từ se ít hơn, với HS lớp 5 lương từ se tăng nhiều
    hơn.
    2.1.2. Lưa chọn loại từ phu hơp
    – Lưa chọn loại từ phu hơp để dạy cho HS là hết sức cần thiết vi không phải
    bất cứ từ nào xuất hiên trong bài GV cung dạy. Trong môt bài học se xuất hiên
    nhiều từ, có thể đó là từ mới nhưng nếu đó là những từ mà HS chỉ cần nắm để hiểu
    ngữ cảnh, tinh huông thi GV không nhất thiết đưa ra để dạy. VD:
    – Dạy từ vưng Unit 12- This is my house – Lesson 2 -Tiếng Anh 3/ Page 14

    pork
    milk
    orange
    juice
    beef
    water
    fish

    chicken

    7
    Trong bài học này, từ vưng cần đươc dạy là: pond, gate, yard, fence. Những
    từ khac như Wow, come, see … chỉ nên đươc giới thiêu về ý nghĩa tổng thể cua câu
    “Come and see it” để HS hiểu ngữ cảnh, nôi dung cua cuôc hôi thoại.
    – Từ vưng đươc lưa chọn để dạy phải là loại từ chu đông (Active vocabulary).
    Nghĩa là HS se sử dụng những từ này thường xuyên trong những hoạt đông tại lớp
    để rèn luyên cac kỹ năng cơ bản, đặc biêt là trong viêc rèn nói và viết. Cac từ này
    khac với loại từ mà cac em chỉ cần nhận biết trong văn cảnh trong qua trinh tiếp
    thu thông tin, đặc biêt trong viêc rèn kỹ năng nghe và đọc. Đôi với loại từ này, Hs
    cần đươc học không chỉ về ý nghĩa và cach phat âm đơn le mà cần đươc rèn luyên
    trong câu ở những tinh huông giao tiếp có ý nghĩa.
    – Cac từ đươc lưa chọn để dạy cần có tần suất cao, nghĩa là chúng xuất hiên
    thường xuyên trong cac văn bản. Tần suất càng cao thi HS se đươc rèn luyên càng
    nhiều, thuận lơi cho viêc ghi nhớ, vận dụng cua HS. Cac từ này cần thiết phải đươc
    tiếp thu cua HS ở cả hiên tại, qua khứ và tương lai.
    VD: Cac từ chỉ hoạt đông cần lưa chọn để dạy cho HS nắm bắt, vận dụng và
    ghi nhớ trong Lesson 1 + 2- Unit 10- What do you do at break time? Tiếng Anh 3
    là:
    Play football, play basketball, play chess, play table tennis, skip, skate…
    Cac từ này đươc sử dụng để thưc hành cac kỹ năng cơ bản xuyên suôt cả 3 bài
    học1, 2, 3 và Phần ôn tập sô 2. Chúng tiếp tục xuất hiên và đươc thưc hành lại với
    mẫu câu mới cua Unit 5- Can you swim? – Tiếng Anh 4. Sau này HS còn đươc gặp
    lại và thưc hành những từ này trong môt sô bài thưc hành kỹ năng cua lớp 5…
    Viêc lưa chọn lương kiến thức giúp học sinh không bị qua tải, tạo thời gian
    cho cả giao viên và học sinh có nhiều cơ hôi để thưc hành cac kỹ năng ngôn ngữ,
    giao viên có thể chú trọng nhiều hơn đến rèn kỹ năng Nói cho học sinh.
    2.2. Rèn luyên noi thường xuyên cho hoc sinh
    Để luyên nói có hiêu quả, học sinh phải đươc rèn luyên và thưc hành nói
    thường xuyên, từ dễ đến khú, từ đơn giản đến phức tạp. Càng nói nhiều thi cac em
    càng có kinh nghiêm nhận ra âm thanh, hiểu đươc ý nghĩa cua thông tin thể hiên
    qua cach phat âm, tiết tấu, ngữ điêu cua tiếng Anh. Hơn nữa càng nói nhiều thi
    chính bản thân cac em cung rèn luyên và thưc hành, nâng cao kiến thức ngôn ngữ
    cung như cac kĩ năng cơ bản khac. Trong thưc hành giao tiếp, cac em còn có thể
    đoan nghĩa cua những thông tin nghe đươc qua những yếu tô phi ngôn ngữ như sư
    thay đổi giọng nói, nét mặt, cử chỉ, thai đô cua người nói,… Vậy khi cac em thưc
    8
    hành nói, giao viên cần hướng dẫn, khuyến khích cac em dung ngôn ngữ cơ thể
    như nét mặt, cử chỉ, điêu bô, kết hơp với lời nói để hoạt đông nói cung như cac
    hoạt đông giao tiếp khac trong cuôc sông đạt hiêu quả cao hơn.
    Với thời lương cua môt tiết học không nhiều, cac em cần đươc rèn luyên kết
    hơp kĩ năng nói và cac kĩ năng ngôn ngữ khac. Giao viên không nên chỉ chú ý
    luyên nói cho cac em ở cac tiết nói mà có thể kết hơp luyên nói cho cac em ở cac
    tiết luyên cac kĩ năng nghe, đọc, viết trong cac giai đoạn Pre- listening, reading,
    writing hoặc Post- listening, reading, writing. Viêc rèn nói cho học sinh ở những
    giai đoạn này không những giúp cho cac em hiểu, làm tôt cac bài luyên tập về cac
    kĩ năng đó mà còn giúp cac em cung cô, nâng cao, phat triển năng lưc ngôn ngữ
    cua minh.
    *Ví dụ: Phần 3- Read and complete- trang 45- sách giáo khoa Tiếng Anh 4,
    tâp một
    – Kết hơp kĩ năng Nói với Post- reading: Giao viên có thể nêu tinh huông để
    học sinh nói về trường học cua bản thân với những thông tin tương tư trong bài
    như tên trường, địa chỉ và cac phòng cua trường. Đôi với những học sinh kha giỏi
    có thể khuyến khích cac em nói thêm những thông tin khac về trường học cua bản
    thân.
    Như vậy môt mặt cac em đươc cung cô môt cach chắc chắn về bài đọc, mặt
    khac cac em có thể liên hê nói về trường học cua minh, cung cô, phat triển năng
    lưc sử dụng ngôn ngữ môt cach tư nhiên với tâm lý thoải mai, hào hứng.
    2.3. Trang bị vốn sống, vốn tri thức, ngữ liêu và cho các em
    Phần lớn cac em ngại nói, e ngại giao tiếp là do vôn sông, vôn tri thức, ngữ
    liêu còn hạn chế. Đây chính là rào cản lớn nhất khiến cac em lo lắng, sơ sai và ngại
    nói. Vậy viêc trang bị vôn tri thức, ngữ liêu cho cac em là hết sức cần thiết, giúp
    cac em có đu tư tin khi nói.
    VD: Khi học sinh nói về chu điểm giao thông. Trên thưc tế cac em là học sinh
    vung nông thôn không thường xuyên gặp cỏc loại biển bao giao thông, chỉ biết
    chút ít qua sach, phim ảnh, hoặc khi có dịp ra thị trấn, thành phô. Cac em rất lúng
    túng về viêc nắm đươc ý nghĩa cac biển bao. Vậy giao viên cần sưu tầm, giải thích
    về ý nghĩa cac biển bao giao thông để cac em hiểu về chúng trước khi có thể diễn
    đạt bằng tiếng Anh.
    9
    Giúp cac em trau dồi vôn sông, vôn tri thức là chưa đu, cần cung cấp vôn ngữ
    liêu nhất định về từ vưng, mẫu câu để cac em có thể tiến hành hoạt đông nói đươc
    thuận lơi và có hiêu quả.
    * Ví dụ: Unit 1- SGK tiếng Anh 5 tập 1
    Nhiêm vụ cua cac em là nói về làng quê/ thị trấn/ thành phô nơi minh sinh
    sông với 2 câu hỏi gơi ý là:
    1. What’s your address?
    2. What’s your home village/ town/ city like?
    Cac em có thể sử dụng vôn ngữ liêu trong bài ở mục 1, 2 để nói về quê
    minh. Nhưng chắc chắn cac em se có nhu cầu nói thêm về quê minh, nhất là đôi
    tương học sinh kha giỏi, ví dụ như canh đồng lúa, ngô, sông, hồ, cảnh tư nhiên …
    Vậy ngoài viêc hướng dẫn cac em sử dụng ngữ liêu trong bài học, giao viên nên
    cung cấp thêm ngữ liêu khac ngoài bài học để cac em nói đươc nhiều hơn, tôt hơn,
    tư nhiên và chân thật hơn, tạo hứng thú học tập cho cac em.
    2.4. Tập trung rèn kĩ năng Nói có hiêu quả thông qua các bước rèn kỹ
    năng Nói
    Khi rèn kĩ năng nói, tôi thường chú ý cac điểm sau:
    – Tổ chức, sắp xếp, phân loại cac hoạt đông nói trong lớp
    – Tổ chức, tiến hành tôt cac giai đoạn thưc hành nói.
    2.4.1. Tổ chức, sắp xếp, phân loại các hoạt động noi trong lớp.
    Cac bài tập rèn luyên nói thường đươc sắp xếp theo nhiều mức đô: từ những
    bài tập đươc kiểm soat chặt che đến những bài tập ít đươc kiểm soat hơn và đến
    giai đoạn tập nói tư do.
    Cac hoạt đông nói trong lớp nên đươc tổ chức và sắp xếp như sau:
    – Rèn luyên cấu trúc ngữ phap
    – Hành đông lời nói.
    – Tham gia.
    – Quan sát.
    2.4.1.1. Rèn luyên cấu trúc ngữ phap.
    Mặc du cac kĩ thuật rèn luyên nói qua cac cấu trúc ngữ phap như “lặp lại”,
    “thay thế” hay bị phê phan là may móc, thiếu tính giao tiếp, nhưng theo tôi chúng
    ta không thể phu nhận những gia trị thưc tế do cac kĩ thuật này đem lại trong viêc
    giúp học sinh nói chính xac và trôi chảy cac cấu trúc ngữ phap đươc rèn luyên.
    10
    Để giúp học sinh rèn luyên có hiêu quả, giao viên không nên xem cac kĩ
    thuật rèn luyên lặp lại hay thay thế là phần chính cua bài tập nói. Tôi cho rằng viêc
    cho học sinh thưc tập lặp lại hay thay thế chỉ đươc xem như hoạt đông ban đầu
    nhằm cung cấp ngữ liêu đầu vào giúp học sinh có dữ kiên ngôn ngữ chuân xac để
    có thể tiếp đó tiến hành cac hoạt đông mang tính giao tiếp. Viêc rèn luyên nói phải
    đươc đưa vào tinh huông có ý nghĩa thưc sư và thú vị, có thể đap ứng môt sô yêu
    cầu cua phương phap giao tiếp.
    – Bài tập “Structured interview” là môt ví dụ cua sư điều chỉnh vừa nêu.
    Trong bài tập này học sinh phỏng vấn lẫn nhau, sử dụng cac cấu trúc ngữ phap đã
    học, nhưng cac em trả lời với những thông tin có thật mà đồng thời vẫn lặp lại và
    thay thế cac dữ kiên để cung cô cấu trúc ngữ phap vừa học.
    – Môt vài trò chơi về ngôn ngữ cung có thể góp phần tạo nên cac bài tập có
    kiểm soat. Trong khi hướng dẫn chơi cac trò chơi ngôn ngữ giao viên cung nên nói
    để làm mẫu cho học sinh lặp lại hoặc viết mẫu câu lên bảng. Tôi lấy môt vài ví dụ
    về trò chơi ngôn ngữ.
    + Trò chơi ghép tranh với lời nói.
    *Ví dụ: để rèn mẫu câu miêu tả người, giao viên chuân bị tranh và học sinh
    viết những câu miêu tả người sau đó lên ghép với tranh phu hơp. Môt học sinh nói
    và môt học sinh khac ghép. Trò chơi này có thể kết hơp cac kĩ năng nghe, nói, đọc,
    viết.
    Ở trinh đô cao hơn, nôi dung cac bức tranh có thể có nhiều điểm giông nhau
    hơn để học sinh phải suy luận nhiều hơn khi ghép tranh và lời.
    + Guessing game.
    *Ví dụ: khi rèn mẫu câu về cac hành đông đang diễn ra, học sinh se đặt cac
    câu hỏi Yes/ No để đoan người trong tranh đang làm gì.
    A: Is he fishing?
    B: No.
    A: Is he running?
    B: No.
    A: Is he coloring?
    B: Yes. He is coloring.
    Môt vài trò chơi ngôn ngữ khac có thể dung để luyên nói như: Beanbag circle,
    Find your partner, Walk and talk……
    2.4.1.2. Hành đông lời nói
    11
    Trong cac hoạt đông thể hiên hành đông lời nói, học sinh có chuân bị trước và
    chuyển thông tin đến người khac. Giao viên và học sinh cả lớp se có hinh thức
    phản hồi bằng cach hỏi- đap hoặc đanh gia. Theo tôi viêc đanh gia cua cac bạn
    cung lớp có tac dụng tôt, vi:
    – Học sinh trong lớp có thai đô tham gia và đóng góp tích cưc qua viêc đặt câu
    hỏi, nhận xét và đanh gia hoạt đông nói đã thưc hiên chứ không chỉ thụ đông ngồi
    nghe.
    – Viêc đanh gia giúp học sinh tư tin hơn về khả năng đanh gia ngôn ngữ do
    người khac sử dụng.
    – Bản thân viêc đanh gia là môt cơ hôi giúp cho viêc giao tiếp bằng lời nói
    trong lớp trở nên chân thưc hơn, cập nhật hơn và có tầm quan trọng đang kể đôi
    với người đưa ra nhận xét.
    Môt trong những kĩ thuật giúp học sinh đanh gia viêc nói trước lớp cua bạn là
    giao viên có thể chỉ định trước học sinh chịu trach nhiêm về viêc đanh gia. Học
    sinh se nêu nhận xét để thể hiên khả năng nghe, nói cua họ, thậm chí cả sư tập
    trung cua họ. Những học sinh khac se đươc đưa ra ý kiến cua minh sau đó.
    Ngoài ra giao viên cung có thể thay đổi kĩ thuật giúp học sinh luyên nói bằng
    cach cho nhiều học sinh cung chịu trach nhiêm nói trước lớp. Viêc này tạo điều
    kiên cho những học sinh đó thảo luận, bàn bạc, chia se thông tin trong nhóm và hô
    trơ nhau khi cần thiết.
    Viêc trinh bày tập thể cung giúp học sinh bớt căng thẳng vi sức ép cua trach
    nhiêm đươc chia se đều trong nhóm.
    Giáo viên có thể tổ chức cac hoạt đông đóng vai, diễn kịch. Cac hoạt đông
    này thích hơp cho cac bài dạy hôi thoại có cac hoạt đông xây dưng theo những
    chức năng ngôn ngữ như chào hỏi, cảm ơn, khen ngơi, đồng ý…
    Đôi với học sinh Tiểu học, giao viên cần phải có sư hướng dẫn chu đao để
    học sinh thưc hành theo cac lời thoại trong sach. Hoạt đông đọc lời thoại trong
    sach chỉ đươc xem là sư bổ sung cho cac hoạt đông rèn luyên trong những tinh
    huông mang ý nghĩa giao tiếp.
    2.4.1.3. Tham gia
    Cac hoạt đông này thể hiên sư tham gia cua học sinh trong những khung cảnh
    hoàn toàn tư nhiên. Học sinh đươc nói, hỏi hoặc trả lời trong tinh huông giao tiếp
    có ý nghĩa.
    12
    Giao viên có thể sử dụng môt sô kĩ thuật đanh gia đã nêu ở phần Hành đông
    lời nói để vừa đanh gia đươc kết quả công viêc cua học sinh vừa tạo cơ hôi cho học
    sinh rèn nói.
    2.4.1.4. Quan sát
    Trong cac hoạt đông này, học sinh quan sat hay ghi lại cac câu nói hoặc cử
    chỉ trong khi giữa hai hay nhiều người nói. Loại bài tập này rất có ích trong viêc
    xây dưng cho học sinh sư quan tâm và thưởng thức ngôn ngữ. Ngoài ra, do không
    tham gia trưc tiếp vào hoạt đông hôi thoại, học sinh se có cơ hôi tập trung vào bài
    nói mà không lo sơ minh se nói sai- là môt trong những trở ngại cho học sinh tiểu
    học vi kĩ năng nói chưa đươc phat triển tôt.
    2.4.2. Tổ chức, tiến hanh tốt các giai đoạn thưc hanh noi
    Trong thưc hành giảng dạy có thể chia viêc dạy nói trong lớp thành cac giai
    đoạn sau:
    – Thiết lập tinh huông có ý nghĩa
    – Giới thiêu ngữ liêu
    – Thưc hành
    – Cung cô và nâng cao
    2.4.2.1. Thiết lập tinh huông có ý nghĩa
    Trong bước này, giao viên giới thiêu đề tài và tổ chức cho học sinh tham gia
    vào hoạt đông, gơi ý bằng tranh ảnh hoặc hinh ve. Đôi với học sinh tiểu học, giao
    viên có thể giới thiêu tinh huông bằng tiếng Viêt vi vôn kiến thức cua cac em chưa
    nhiều. Tuy nhiên cung cần tận dụng những câu nói tiếng Anh đơn giản, kết hơp với
    điêu bô cử chỉ để làm cho không khí học tiếng Anh sôi đông hơn.
    *Ví dụ: Khi dạy chu đề về cac hoạt đông hàng ngày, giao viên có thể dung
    tranh về môt chuôi cac hoạt đông hàng ngày cua môt người. Hỏi học sinh về nôi
    dung tranh và hướng cac em đến chu điểm se đươc nói đến.
    2.4.2.2. Giới thiêu ngữ liêu
    Giai đoạn này ôn lại phần kiến thức nếu cần thiết cho viêc thưc tập rèn luyên,
    giới thiêu từ, cấu trúc ngữ phap mới để chuân bị cho học sinh đi vào thưc hành rèn
    luyên kĩ năng nói trong môi trường mang ý nghĩa giao tiếp.
    Ví dụ khi nói về cac hoạt đông hàng ngày- tiếng Anh 4, giao viên giới thiêu:
    – Vocabulary:
    get up
    brush my teeth
    13
    wash my face
    comb my hair
    get dressed
    eat breakfast ( lunch, dinner)
    – Patterns:
    + What do you do in the morning? (afternoon, evening)
    I get up
    (brush my teeth, wash my face….)
    – Như vậy cac em có đươc ngữ liêu (từ vưng và mẫu câu) để phục vụ cho viêc
    nói về cac hoạt đông hàng ngày
    2.4.2.3. Thưc hành
    Giao viên hướng dẫn học sinh thưc hành cac bài tập có kiểm soat với mức đô
    thay đổi từ kiểm soat hoàn toàn đến ít kiểm soat hơn- bài tập có hướng dẫn.
    *Ví dụ : khi nói về cac hoạt đông hàng ngày diễn ra vào thời gian nào- phần
    2- Look and say- trang 10, sach giao khoa tiếng Anh 4, tập hai
    – Giao viên dung tranh về cac hoạt đông hàng ngày, hỏi học sinh về từng
    tranh
    * What time do you get up?
    Học sinh: I get up at six thirteen.
    …tương tư với cac tranh khac
    – Học sinh se trả lời lần lươt cac câu hỏi cua giao viên
    ? Yêu cầu học sinh hỏi và đap theo nôi dung tranh theo cặp.
    – Practice speaking: Gv yêu cầu Hs nói về hoạt đông hàng ngày diễn ra vào
    thời điểm nào theo tranh
    * I get up at six thirteen. I have breakfast at six thirty. I go to school at seven.
    …..
    – Further practice:
    – Giáo viên yêu cầu học sinh hỏi- trả lời theo cặp về hoạt đông hàng ngày cua
    bạn minh rồi nói về cac hoạt đông hàng ngày cho bạn nghe. Học sinh có thể chuân
    bị phần nói cua minh trước khi nói.
    Trong giai đoạn này giao viên nên để học sinh nói với bạn/ nhóm bạn cua
    minh trước khi nói trước tập thể lớp. Như vậy học sinh đươc chuân bị kĩ hơn
    không chỉ về kiến thức mà còn về mặt tâm lý. Cac em se tư tin hơn khi trinh bày
    phần nói cua minh và nói se đạt hiêu quả cao hơn.
    14
    2.4.2.4. Hoạt đông cung cô và nâng cao
    – Giai đoạn cuôi cung này nhằm rèn cho cac em kĩ năng nói thành thục về cac
    đề tài do cac em yêu thích chọn lưa (có liên quan đến kiến thức, nôi dung chính
    trong bài học).
    – Hoạt đông cung cô, nâng cao có thể đươc tiến hành dưới dạng bài tập viết,
    chuân bị giàn ý, sau đó học sinh se trinh bày trước lớp.
    – Ví dụ: nói về cac hoạt đông hàng ngày
    + Học sinh thưc hành kể về cac hoạt đông hàng ngày cua minh qua kĩ năng
    viết, xây dưng giàn ý môt đoạn văn về cac hoạt đông hàng ngày cua minh.
    + Học sinh thưc hành nói trước lớp
    + Học sinh trong lớp tham gia đanh gia hoạt đông nói cua bạn minh.
    2.5 Tổ chức đa dạng các hoạt đông căp/ nhóm
    Hoạt đông cặp nhóm có vai trò quan trọng trong viêc tạo ra cơ hôi và cac tinh
    huông giao tiếp. Tôi thường tổ chức đa dạng cac hoạt đông cặp nhóm. Khi làm
    viêc theo cặp cac em có thể làm viêc với bạn bên cạnh, tiếp đến cac em có thể đổi
    cặp với bàn khac. Ngoài ra khi nói trước lớp, học sinh có thể nói với bạn cung cặp
    nhóm với minh hoặc khac cặp. Như vậy cac em se đươc tiếp xúc và nói với nhiều
    đôi tương khac nhau, cac em se hứng thú hơn, không bị nhàm chan.
    Cac hoạt đông cặp nhóm không chỉ mang lại hiêu quả nói trên mà còn giúp
    cac em biết phân công, sắp xếp công viêc và đặc biêt là hô trơ nhau trong công
    viêc, cac em có thể giúp đỡ lẫn nhau. Đôi khi viêc học sinh trao đổi, thắc mắc với
    bạn, đươc bạn giải thích se có hiêu quả hơn. Trên thưc tế có nhiều học sinh nhút
    nhat không dam hỏi, thắc mắc với thầy cô, nhưng với bạn thi dễ dàng hơn. Tuy
    nhiên khi tổ chức hoạt đông cặp nhóm, giao viên cần phân cặp/ nhóm hơp lí, tổ
    chức, hướng dẫn, quan sat kiểm tra để cac hoạt đông này diễn ra có hiêu quả.
    Viêc phân chia cặp nhóm là đơn giản nhưng rất quan trọng, mang lại hiêu quả
    to lớn cho viêc rôn kỹ năng Nói. Sư thay đổi nhỏ trong cach phân chia cặp/ nhúm
    tạo nhiều hứng thú cho học sinh, giúp cac em hứng khởi và thoải mai hơn khi làm
    viêc và thưc hành có hiêu quả.
    2.5.1. Hoạt động theo cặp (pair work)
    – Giáo viên và học sinh
    Giáo viên có thể làm mẫu cung với học sinh, có thể chọn học sinh kha giỏi
    hay học sinh yếu hơn tuy thuôc vào đô khó cua kiến thức. Cach này thường đươc

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Nâng cao hiệu quả tiết dạy phát âm tiếng Anh cho học sinh lớp 5

    SKKN Nâng cao hiệu quả tiết dạy phát âm tiếng Anh cho học sinh lớp 5

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.
    Như chúng ta đều biết, tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ quốc tế
    thông dụng nhất trên thế giới hiện nay. Xác định được tầm quan trọng của tiếng
    Anh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tập trung đổi mới chương trình, đổi mới
    phương pháp dạy bộ môn Tiếng Anh ngay từ bậc tiểu học. Bộ Giáo dục và Đào
    tạo cũng xác định mục tiêu cụ thể đối với việc dạy Tiếng Anh ở bậc tiểu học là:
    Bước đầu hình thành cho học sinh các ky năng giao tiếp cơ bản, đơn giản bằng
    tiếng Anh trong giao tiếp hàng ngày; giúp học sinh có những hiểu biết về đất
    nước, con người, nền văn hóa của một số nước nói tiếng Anh; góp phần hình
    thành cho học sinh thái độ tích cưc đối với môn Tiếng Anh. Đồng thời, việc học
    tiếng Anh cũng giúp các em hình thành và phát triển kĩ năng học tập suốt đời,
    năng lưc làm việc trong tương lai và khả năng tham gia các hoạt động văn hoá –
    xã hội; hơn nữa, còn tạo nền tảng cho việc tiếp tục học tiếng Anh ở các bậc học
    tiếp theo cũng như học các ngôn ngữ cần thiết khác trong tương lai.
    Bám sát mục tiêu trên, sách giáo khoa Tiếng Anh 3, Tiếng Anh 4 và Tiếng
    Anh 5 được biên soạn theo đường hướng giao tiếp, giúp học sinh bước đầu hình
    thành và phát triển năng lưc giao tiếp bằng tiếng Anh, thông qua bốn kĩ năng
    nghe, nói, đọc, viết, trong đó ưu tiên phát triển hai kĩ năng nghe và nói.
    Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khả năng phát âm của học sinh,
    đặc biệt về trọng âm và ngữ điệu còn rất nhiều hạn chế. Các em có thể thuộc
    từng âm tiết của một từ nhưng khi phát âm ra, các em nói chưa đúng trọng âm
    của từ đó. Các em cũng có thể nói được các câu hoàn chỉnh, nhưng trọng âm,
    ngữ điệu của câu chưa chuẩn xác, khiến người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý
    của các em. Để có thể nói tiếng Anh một cách trôi chảy, hay và tư nhiên giống
    với người bản ngữ, thì trọng âm và ngữ điệu đóng một vai trò rất quan trọng. Từ
    được nhấn mạnh là chìa khoá để hiểu và sử dụng ngữ điệu đúng sẽ đưa ra ý
    nghĩa đúng của câu. Tuy nhiên, đa số học sinh lại chưa thể nắm bắt được điểm
    này. Các em chưa biết trọng âm rơi vào đâu, chỗ nào cần phải lên giọng, xuống
    2
    giọng; tại sao có một số từ được đọc lướt và gần như không nghe thấy. Từ đó,
    các em trở nên e dè, mất tư tin, ngại nói tiếng Anh.
    Từ những bất cập nêu trên, tôi luôn trăn trở nghiên cứu, học hỏi, tìm tòi
    những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao kiến thức và năng lưc phát âm cho học
    sinh. Trong chương trình Tiếng Anh 5, mỗi đơn vị bài học đều có hoạt động cho
    học sinh luyện tập phát âm đúng trọng âm hoặc ngữ điệu câu (Lesson 3). Tôi
    cho rằng, việc khai thác hiệu quả tiết dạy phát âm này sẽ giúp học sinh tiểu học
    nói chung, học sinh lớp 5 nói riêng phát âm chuẩn, hay, tư nhiên và khắc phục
    được những lỗi phát âm cơ bản ngay từ đầu, nâng cao năng lưc giao tiếp bằng
    tiếng Anh cho các em. Vì vậy, tôi đã chọn nội dung “ Nâng cao hiệu quả tiết
    dạy phát âm tiếng Anh cho học sinh lớp 5” làm đề tài nghiên cứu của mình, với
    đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 5 đang học chương trình Tiếng Anh hệ 10
    năm. Dạy phát âm bao gồm dạy phát âm các âm tiếng Anh, trọng âm, giai điệu,
    ngữ điệu, cách nối âm, nuốt âm,…. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chú
    trọng đến giải pháp nhằm nâng cao kiến thức về trọng âm, ngữ điệu và năng lưc
    phát âm cho học sinh.
    3
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP.
    1. Những vấn đề lý luận chung.
    Có hai loại trọng âm tiếng Anh, đó là trọng âm của từ (âm tiết được nhấn
    mạnh trong một từ) và trọng âm của câu (những từ được nhấn mạnh trong một
    câu). Việc nắm vững hai loại trọng âm tiếng Anh này rất quan trọng trong việc
    giúp người học phát âm chuẩn, hiểu và giao tiếp như người bản ngữ.
    1.1. Trọng âm Tiếng Anh trong từ.
    Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết, những từ có hai âm tiết trở lên luôn có
    một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ lớn, độ cao
    và độ dài của âm. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài
    hơn các âm khác trong cùng một từ thì ta nói âm tiết đó đươc nhấn trọng âm,
    hay trọng âm rơi vào âm tiết đó. Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm
    của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.
    Ví dụ:
    happy /
    ˈhæpi/ – trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
    address /ə
    ˈdres/ – trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
    enjoy/ɪnˈdʒɔɪ/ – trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
    Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/ – trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /ˈniːz/ và trọng
    âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /ˌdʒæ/
    Trọng âm từ đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt được từ này với
    từ khác khi chúng ta nghe và nói tiếng Anh. Nếu đặt trọng âm sai âm tiết hay
    không sử dụng trọng âm sẽ khiến người bản ngữ khó có thể hiểu được là người
    học tiếng Anh muốn nói gì và họ cũng gặp không ít khó khăn trong việc nghe
    hiểu người bản ngữ. Trong tiếng Anh, có một số từ được viết giống nhau nhưng
    trọng âm ở vị trí khác nhau tùy theo từ loại. Như vậy, phát âm đúng trọng âm
    của một từ là yếu tố đầu tiên giúp người học nghe hiểu và nói được như người
    bản ngữ.
    1.1.1. Âm tiết.
    4
    Để hiểu được trọng âm Tiếng Anh của một từ, trước hết người học phải
    hiểu được thế nào là âm tiết. Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là
    một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/…) và
    các phụ âm (b, k, s, m, t…) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có
    thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.
    Ví dụ:

    TừPhiên âmSố lượng âm tiết
    sun/sʌn/1
    between/bɪˈtwiːn/2
    decorate/ˈdekəreɪt/3
    supermarket/’su:pərmɑ:rkət/4
    international/ˌɪntərˈnæʃnəl/5

    1.1.2. Quy tắc đánh dấu trọng âm tiếng Anh trong từ.
    a.Từ có hai âm tiết.
    * Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
    Đối với hầu hết các danh từ và tính từ có hai âm tiết trong tiếng Anh thì trọng
    âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
    Ví dụ:
    Danh từ: Notebook /’noʊtbʊk/, flower /
    ˈflaʊər/…
    Tính từ: happy /
    ˈhæpi/, clever /ˈklevər/, noisy /ˈnɔɪzi/ …
    Các động từ chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết thứ hai và kết thúc bằng một
    (hoặc không ) phụ âm, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
    Ví dụ: listen/ ˈlisn/, travel/ ˈtrævl/ , open /ˈoʊpən/ …
    Ngoài ra, các động từ tận cùng là ow, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
    Ví dụ: borrow/ˈbɒrəʊ/, follow/ˈfɒləʊ/ …
    * Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
    Hầu hết các động từ, giới từ có hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
    Ví dụ:
    5
    Động từ: relax/rɪˈlæks/, invite /ɪnˈvaɪt/, explore /ɪkˈsplɔː(r)/, enjoy/ɪnˈdʒɔɪ/,…
    Giới từ: about /əˈ baʊt/, between /bɪˈtwiːn/…
    Các danh từ hay tính từ chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi ở âm tiết thứ hai
    hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó.
    Ví dụ: Japan /dʒəˈpæn/, correct /kəˈrekt/, police /pəˈliːs/ …
    Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố thì trọng âm rơi
    vào âm tiết thứ hai.
    Ví dụ: prepare /prɪˈpeər/, dislike /dɪsˈlaɪk/, redo /ˌriːˈduː/…
    b. Từ có ba âm tiết và nhiều hơn ba âm tiết.
    * Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
    Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì
    trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
    Ví dụ: pharmacy /
    ˈfɑːrməsi/, holiday /ˈhɑːlədeɪ /, countryside/ˈkʌntrisaɪd/…
    * Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
    Nếu các động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi
    vào âm tiết thứ hai.
    Ví dụ: consider /kənˈsɪdər/, remember /rɪˈmembər/, examine /ɪɡˈzæmɪn/…
    Nếu các tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc /ə/ thì trọng âm sẽ rơi vào
    âm tiết thứ hai.
    Ví dụ: expensive /ɪkˈspensɪv/, exciting /ɪkˈsaɪtɪŋ/, attractive /əˈtræktɪv/ …
    Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết
    thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
    Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnænə/, …
    c. Các từ chứa hậu tố.
    Các từ tận cùng là –ic, -tion, -sion , -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết
    thứ hai tính từ cuối lên.
    Ví dụ: information /ˌɪnfəˈmeɪʃn/, intonation /ˌɪntəˈneɪʃn/, delicious /dɪˈlɪʃəs/,
    Imperial /ɪmˈpɪəriəl/, …
    6
    Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ ence,
    -ify, -al/ ar, –-uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
    Ví dụ: nationality /ˌnæʃəˈnæləti/, Geography /dʒiˈɒɡrəfi/, technology
    /tek’nɑːlədʒi/, practical /
    ˈpræktɪkl /…
    Các từ chứa hậu tố: -ain, -eer, -ese, esque thì trọng âm rơi vào chính các hậu
    tố đó.
    Ví dụ: Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/, mountaineer /ˌmaʊntnˈɪr/, entertain / ˌentərˈteɪn /,
    picturesque /pɪktʃəˈresk/…
    Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: –able,-age,-al, -en, -ful, –
    ing, -ish,-less, -ment, -ous.
    Ví dụ: comfortable /
    ˈkʌmftəbl /, happiness /‘hæpinəs/, amazing /əˈmeɪzɪŋ /,
    continuous /kənˈtɪnjuəs /…
    d. Từ ghép.
    Danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
    Ví dụ: sandcastle /
    ˈsændkɑːsl/, bedroom /ˈbedruːm/, seafood /ˈsiːfuːd/, …
    Tính từ ghép : trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
    Ví dụ: hard-working /ˌhɑːd ˈwɜːkɪŋ/, good-looking /ˌgʊd ˈlʊkɪŋ/, …
    Động từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
    Ví dụ: understand /ʌndərˈstænd /, overflow /ˌoʊvərˈfloʊ/…
    1.2. Trọng âm tiếng Anh trong câu.
    Trong tiếng Anh, không chỉ từ mang trọng âm, mà câu cũng có trọng âm.
    Những từ được nhấn trọng âm thì thường phát âm to hơn và chậm hơn những từ
    còn lại. Trọng âm câu rất quan trọng, vì khi nói, từ mà người nói nhấn trọng âm
    cũng như cách mà họ đánh trọng âm vào cùng một từ có thể làm thay đổi hoàn
    toàn nghĩa hàm chứa trong câu nói. Ngoài ra, trọng âm câu còn tạo ra giai điệu
    hay tiếng nhạc cho ngôn ngữ. Đó chính là âm điệu, tạo nên sư thay đổi trong tốc
    độ nói tiếng Anh.
    Ví dụ:
    I’m a teacher. (Tôi chứ không phải ai khác là giáo viên.)
    7
    I’m a teacher. (Tôi là giáo viên chứ không phải làm một nghề nào khác.)
    Trong một câu, hầu hết các từ được chia làm hai loại, đó là từ thuộc về
    mặt nội dung (content words) và từ thuộc về mặt cấu trúc (structure words).
    Chúng ta thường nhấn trọng âm vào các từ thuộc về mặt nội dung, bởi vì đây là
    những từ quan trọng và mang nghĩa của câu. Những từ thuộc về mặt cấu trúc là
    những từ phụ trợ cấu tạo ngữ pháp cho câu, làm cho câu đúng về mặt cấu trúc
    hoặc ngữ pháp. Chúng thường ít quan trọng hơn và không được nhấn trọng âm
    khi nói. Nếu trong một câu, các từ thuộc về mặt cấu trúc bị lược bỏ đi, chỉ còn
    những từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe vẫn hiểu được nghĩa của câu.
    Ngược lại, nếu bỏ đi những từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe không thể
    hiểu được ý nghĩa của câu.
    Ví dụ:
    I want to go to the bakery.
    I’m reading “The Fox and the Crow”.
    What’s summer like in your country?
    Những từ được in đậm trong những ví dụ trên là từ thuộc về mặt nội dung
    (content words) và được nhấn trọng âm. Những từ không in đậm là từ thuộc về
    mặt cấu trúc (structure words), không được nhấn trọng âm.
    1.2.1. Từ thuộc về mặt nội dung: được nhấn trọng âm.

    Những từ mang nghĩaVí dụ
    Động từ chínhPlay, climb, brush, build
    Danh từIsland, python, bridge
    Tính từBig, attractive, quiet
    Trạng từquickly, loudly, always
    Trợ động từ (dạng phủ định)don’t, can’t, aren’t
    Đại từ chỉ địnhthis, that, these, those
    Từ để hỏiWhat, Why, How, Who, Which, Where

    8
    1.2.2. Từ thuộc về mặt cấu trúc: không được nhấn trọng âm.

    Những từ thuộc về mặt cấu trúcVí dụ
    Đại từI, You, We, They, She, He, It
    Giới từOn, in, at, for
    Mạo từA, a, the
    Từ nốiand, but, because, or
    Trợ động từcan, should, must
    Động từ ‘to be’am, is, are, was, were

    1.3. Ngữ điệu Tiếng Anh.
    Trong tiếng Anh giao tiếp, phát âm chuẩn là chưa đủ, muốn nói được trôi
    chảy, tư nhiên như người bản xứ còn cần phải áp dụng ngữ điệu đúng. Ngữ điệu
    trong tiếng Anh là yếu tố cần thiết, không những làm cho câu nói có sắc thái mà
    còn thể hiện được ý nghĩa muốn truyền đạt của người nói. Vậy, ngữ điệu tiếng
    Anh là gì?
    Ngữ điệu được hiểu đơn giản là sư lên xuống của giọng nói. Nó được ví
    như tính nhạc có trong mỗi câu.
    Ngữ điệu và trọng âm tiếng Anh là 2 yếu tố quan trọng, góp phần truyền
    tải cảm xúc: vui, giận, buồn, lo lắng, nghi ngờ…của người nói. Nếu chúng ta áp
    dụng ngữ điệu không đúng, có thể dễ gây hiểu lầm cho đối phương. Có 2 loại
    ngữ điệu chính trong tiếng Anh đó là ngữ điệu lên (the rising tune) và ngữ điệu
    xuống (the falling tune). Người bản ngữ sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp một cách
    bản năng và dần dần tạo nên những quy tắc như sau:
    1.3.1. Ngữ điệu xuống (➘) : Xuống giọng ở cuối câu
    Ngữ điệu xuống được sử dụng phổ biến nhất trong tiếng Anh, nó được áp
    dụng đối với các loại câu sau:
    + Statements – Câu khẳng định
    Ví dụ: I’ll build ➘sandcastles.
    + Commands – Câu mệnh lệnh
    9
    Ví dụ: Don’t run down the ➘stairs.
    + Wh-questions – Câu hỏi có từ để hỏi
    Ví dụ: What’s the matter with ➘you?
    + Question tags – Câu hỏi đuôi
    Áp dụng với những câu hỏi đuôi hỏi không nhằm mục đích lấy thông tin mà hỏi
    nhằm trông chờ sư đồng ý, xác nhận từ người đáp.
    Ví dụ: It’s hot today, isn’t ➘it?
    + Exclamations – Câu cảm thán
    Ví dụ: What a beautiful ➘flower!
    1.3.2. Ngữ điệu lên (➚) : Lên giọng ở cuối câu
    Ngữ điệu lên áp dụng trong các trường hợp:
    + Yes/No Questions – Câu hỏi Yes/No
    Ví dụ: Did you go on a ➚picnic?
    + Question tags – Câu hỏi đuôi
    Áp dụng với những câu hỏi đuôi hỏi để lấy thông tin bình thường.
    Ví dụ: You’re a new pupil, ➚aren’t you?
    Đôi khi, chúng ta còn kết hợp cả ngữ điệu lên và xuống trong cùng một câu:
    1.3.3. Ngữ điệu lên – xuống (➚➘).
    Chúng ta sử dụng loại ngữ điệu này khi nói về:
    + Choices – Câu hỏi về sư lưa chọn
    Ví dụ: Which one is smaller, ➚ Vi Xuyen Lake or ➘ Truyen Thong Lake?
    + Lists – Liệt kê
    Rising, rising, rising, falling – Ngữ điệu xuống rơi vào người, vật được liệt kê
    cuối cùng để thể hiện rằng danh sách liệt kê đã kết thúc.
    Ví dụ: We have ➚ Maths, ➚ Vietnamese, ➚ Art and ➘ English.
    + Unfinished thoughts – Những suy nghĩ lửng lơ, chưa nói hết
    10
    Dùng khi đáp lại những câu hỏi và muốn nhấn mạnh phần mà người nói
    né tránh, không muốn nói ra (thường mang nghĩa tiêu cưc như chê bai, không
    thích).
    Ví dụ: What are the children like? Hmm, the ➚girls are ➘ good… (but the boys
    aren’t.).
    + Conditional sentences – Câu điều kiện
    Ví dụ: If you have any ➚problems, just ➘ contact us.
    1.3.4. Ngữ điệu xuống – lên (➘➚).
    Ngữ điệu xuống – lên được sử dụng trong cùng một từ, nó thể hiện sư không
    chắc chắn về câu trả lời, hoặc sư chần chừ khi đưa ra câu trả lời.
    Ví dụ: A: You met him on Monday?
    B: I don’t quite ➘ re➚member …
    Nó cũng được sử dụng trong những lời yêu cầu hoặc gợi ý một cách lịch sư.
    Ví dụ: I’d like some water, ➘ please➚.
    Trên đây là những khái niệm cơ bản về ngữ điệu Tiếng Anh. Tuy nhiên, trong
    quá trình dạy học tiếng Anh tiểu học, giáo viên không cần thiết truyền đạt hết
    các kiến thức này. Giáo viên cần chọn lọc những kiến thức liên quan trưc tiếp
    đến nội dung bài giảng, để học sinh có thể áp dụng vào các tình huống giao tiếp
    cụ thể.
    2. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.
    2.1. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới.
    Trong sách giáo khoa Tiếng Anh 5, mỗi đơn vị bài học gồm có 3 Lessons:
    Lesson 1, Lesson 2 và Lesson 3. Ở Lesson 1 và Lesson 2, học sinh được giới
    thiệu và luyện tập ngữ liệu mới. Ở Lesson 3, thông qua hoạt động 1. Listen and
    repeat, học sinh được học phát âm, cụ thể là trọng âm từ (từ Unit 1 đến Unit 5),
    trọng âm câu (từ Unit 6 đến Unit 10) và ngữ điệu (từ Unit 11 đến Unit 20); trong
    đó sử dụng một số từ và mẫu lời nói ở Lesson 1 và Lesson 2 làm ví dụ. Khi dạy
    hoạt động này, giáo viên thường tiến hành theo các bước sau:
    11
    Bước 1 : Giáo viên nêu yêu cầu của hoạt động: Nghe và nhắc lại các từ /
    câu đúng trọng âm / ngữ điệu.
    Bước 2 : Hướng dẫn và tổ chức cho học sinh nghe và nhắc lại theo băng.
    Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh (khi cần).
    Bước 3 : Kiểm tra hoạt động của học sinh: Yêu cầu học sinh đọc đồng
    thanh cả lớp, theo nhóm hoặc cá nhân các từ / câu đã cho. Giáo viên nhận xét,
    sửa lỗi (nếu có).
    2.2. Ưu, nhược điểm của giải pháp cũ.
    * Ưu điểm : Cách dạy trên không làm mất thời gian và công sức của giáo
    viên khi chuẩn bị tiết dạy mà vẫn đảm bảo mục tiêu của bài học.
    * Hạn chế : Học sinh chỉ đơn thuần được luyện phát âm các từ, các câu vừa
    học trong bài, không có cơ hội hiểu sâu hơn về phát âm và vận dụng kiến thức
    về phát âm trong giao tiếp. Các em hình thành một thói quen trong hoạt động đó
    là : Nghe, nhắc lại các từ, câu đã cho, thế là xong nhiệm vụ. Kết quả là, trong tiết
    học đó, các em có thể đọc đúng trọng âm từ, trọng âm câu và ngữ điệu của các
    câu đã cho; nhưng trong các tình huống giao tiếp cụ thể, các em vẫn mắc lỗi phát
    âm cơ bản: nói mà không có hoặc sai trọng âm từ, trọng âm câu, sai ngữ điệu
    câu ; khiến người nghe khó hiểu hoặc hiểu sai ý.
    * Nguyên nhân của hạn chế trên :
    – Nguyên nhân chủ quan :
    + Mặc dù đã áp dụng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, một số giáo viên
    vẫn bị ảnh hưởng bởi phương pháp giảng dạy cũ, lối tư duy cũ. Đó là, trong quá
    trình dạy, chú trọng nhiều đến ngữ pháp, ngữ nghĩa hơn là kĩ năng nghe, nói.
    Học sinh có thể phát âm đúng từng âm riêng lẻ, nhưng chưa đúng trọng âm, ngữ
    điệu, cô vẫn dễ dàng chấp nhận, không dành nhiều thời gian giải thích, chỉnh sửa
    cho các em. Thậm chí, một số giáo viên chỉ cho các em ghi đầu bài, cho các em
    về nhà tư đọc nội dung, rồi nhanh chóng chuyển sang dạy các kĩ năng đọc, viết.
    Hơn nữa, một số giáo viên chưa áp dụng triệt để việc đổi mới phương pháp
    giảng dạy, vẫn còn thiên về việc truyền đạt kiến thức cho các em mà chưa dành
    12
    nhiều thời gian cho các em luyện tập và vận dụng. Bên cạnh đó, việc tiếp cận,
    khai thác, các nguồn liệu học tập môn tiếng Anh còn nhiều hạn chế.
    + Bản thân các em học sinh còn nhỏ tuổi, chưa có ý thức tư giác cao trong việc
    luyện tập phát âm thường xuyên ; chưa tư duy xem liệu câu mình nói đã đúng
    chưa, cần phải nói thế nào cho đúng.
    – Nguyên nhân khách quan :
    + Do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) và sư khác biệt giữa tiếng Việt và
    tiếng Anh.
    Tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu và là ngôn ngữ đơn lập, tức là mỗi
    một tiếng (âm tiết) được phát âm tách rời nhau và được thể hiện bằng một chữ
    viết. Trong khi đó, Tiếng Anh là ngôn ngữ không có thanh điệu và là ngôn ngữ
    đa âm tiết. Những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt
    hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao.
    + Do chất lượng môi trường học.
    Việc học và thưc hành tiếng của học sinh hiện nay chủ yếu diễn ra trên lớp,
    giữa thầy với trò, trò với trò. Bản thân các giáo viên là người Việt, ít nhiều cũng
    bị ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ. Các em cũng ít hoặc chưa từng giao tiếp với
    người bản ngữ. Trên lớp, có giáo viên còn ít sử dụng tiếng Anh, ngay cả với
    những mệnh lệnh đơn giản và dễ hiểu. Một số giáo viên chưa khai thác các
    nguồn liệu học tập sử dụng tiếng người bản ngữ, nên học sinh ít có cơ hội tiếp
    cận. Việc sĩ số lớp học quá đông cũng ảnh hưởng tới việc áp dụng các phương
    pháp giảng dạy tích cưc và tần suất thưc hành tiếng của các em bị giảm đi.
    + Do chương trình, sách giáo khoa.
    Hoạt động dạy phát âm được thiết kế trong mục 1. Listen and repeat (Lesson
    3) đơn giản chỉ yêu cầu học sinh nghe, nhắc lại các từ, các câu vừa học trong bài
    một cách máy móc. Hoạt động này chưa giúp các em hiểu sâu và áp dụng kiến
    thức vào thưc tế, chưa kích thích học sinh tư duy, chưa thưc sư cuốn hút các em,
    nhất là với học sinh tiểu học – lứa tuổi hiếu động, dễ nhớ, chóng quên và nhanh
    chán.
    3. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
    13
    3.1. Vấn đề cần giải quyết.
    Để giúp các em nắm chắc kiến thức về trọng âm từ, trọng âm câu, ngữ điệu
    và vận dụng sáng tạo kiến thức đó trong thưc tế, khắc phục những hạn chế về
    phát âm thường gặp trong giao tiếp, ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành một
    số giải pháp sau:
    + Theo dõi và khảo sát để nắm được năng lưc học tập bộ môn Tiếng Anh
    nói chung cũng như phân loại khả năng phát âm đúng trọng âm từ, trọng âm câu,
    ngữ điệu câu và độ trôi chảy trong phát âm của học sinh nói riêng. Từ đó, tôi lập
    kế hoạch giảng dạy cụ thể, phù hợp tới từng đối tượng học sinh ; thành lập đôi
    bạn, nhóm bạn cùng tiến ; xếp chỗ ngồi, chia cặp, chia nhóm thích hợp để các
    em có thể tương trợ, học hỏi lẫn nhau, cùng thi đua học tập ; giúp các em trở nên
    tư tin, mạnh dạn, năng động hơn ; giúp trau dồi, cải thiện khả năng giao tiếp.
    + Đổi mới phương pháp dạy học hướng tới mục tiêu phát triển khả năng
    giao tiếp, trong đó chú trọng đến mảng phát âm, tạo cơ hội cho học sinh được
    giao tiếp. Cụ thể là, tôi luôn luôn đổi mới các hình thức tổ chức dạy học phù hợp
    với nội dung từng bài học, từng phần; khai thác tối đa nội dung sách giáo khoa,
    thường xuyên liên hệ và vận dụng vào thưc tiễn. Tôi thường cân nhắc kĩ lưỡng
    xem hoạt động nào nên cho học sinh làm việc theo cặp, theo nhóm nhỏ (3 – 4
    học sinh) hay theo nhóm lớn (6 – 10 học sinh). Tôi cũng thường tổ chức các trò
    chơi học tập nhằm tăng cường sư tương tác, hợp tác giữa các học sinh, tăng
    cường tần suất luyện nghe, nói tiếng Anh, tăng cường khả năng giao tiếp. Bên
    cạnh đó, tôi cũng khai thác và hướng dẫn học sinh sử dụng một số trang web
    phục vụ cho việc học và phát triển kĩ năng phát âm, khả năng giao tiếp bằng
    tiếng Anh như : learnenglishkids.britishcouncil.org, English4u, youtube,…
    + Động viên, khuyến khích, giúp đỡ học sinh kịp thời, đặc biệt chú ý tới
    những em còn rụt rè, gặp khó khăn trong giao tiếp. Phối hợp với phụ huynh học
    sinh để đôn đốc các em học tập, luyện nói và rèn phát âm trong giao tiếp hàng
    ngày.
    Trong số các giải pháp mà tôi áp dụng trong quá trình giảng dạy, tôi cho
    rằng, đổi mới phương pháp dạy học luôn là một giải pháp then chốt. Xuất phát từ
    14
    thưc tế việc dạy Tiếng Anh ở nhà trường, đặc điểm tâm lí lứa tuổi, nội dung
    chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 5, tôi thiết nghĩ, việc mạnh dạn đổi mới
    hình thức tổ chức và phát triển nội dung một hoạt động trong sách giáo khoa sẽ
    khắc phục được những hạn chế của giải pháp cũ. Trong đề tài này, tôi xin trình
    bày chi tiết về giải pháp mà tôi đã nghiên cứu, áp dụng trong năm học 2019 –
    2020 vào quá trình giảng dạy hoạt động 1. Listen and repeat / Lesson 3 – Sách
    giáo khoa Tiếng Anh 5 nhằm nâng cao kiến thức, kĩ năng phát âm, đặc biệt là
    mảng trọng âm và ngữ điệu; giúp các em phát âm chuẩn và hay, từ đó sẽ phát
    triển được kĩ năng nghe, nói, nghe – nói tương tác cũng như khả năng giao tiếp
    cho các em.
    3.2. Tính mới của giải pháp.
    Thay vì sử dụng phương pháp cho học sinh nghe, nhắc lại các từ, các câu đã
    cho như thường dạy, tôi đã lồng ghép truyền đạt kiến thức về phát âm và hướng
    dẫn học sinh luyện tập và tìm tòi, liên hệ với những kiến thức đã được học ;
    đồng thời tổ chức các hoạt động để các em vận dụng kiến thức vào các tình
    huống giao tiếp gần gũi với thưc tế cuộc sống hàng ngày, tạo niềm hứng khởi và
    động lưc học tập cho các em. Giải pháp này làm phong phú hình thức tổ chức
    và phát triển nội dung một hoạt động trong sách giáo khoa Tiếng Anh 5 (có
    thể áp dụng cho cả Tiếng Anh 3 và Tiếng Anh 4), cụ thể là trong hoạt động 1.
    Listen and repeat (Lesson 3) của mỗi đơn vị bài học; qua đó tạo hứng thú học
    tập, cung cấp kiến thức và kĩ năng phát âm tiếng Anh, đồng thời tăng cường
    các hoạt động ứng dụng, trải nghiệm cho học sinh, nâng cao tính thưc tiễn của
    môn học.
    3.3. Cách thức thực hiện giải pháp mới.
    a. Chuẩn bị.
    Trước khi tiến hành giải pháp trên, việc chuẩn bị của giáo viên góp phần
    quan trọng vào hiệu quả của hoạt động :
    – Xác định mục tiêu của hoạt động trong giờ học: Giáo viên mu

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy học và cải cách hành chính tại trường tiểu học

    SKKN Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy học và cải cách hành chính tại trường tiểu học

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    1.Lý do lựa chọn đề tài
    Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, nhân loại đã phát minh và
    chứng kiến sự tiến triển của công nghệ thông tin. Những thành tựu của công
    nghệ thông tin đã góp phần rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
    nền kinh tế tri thức xã hội thông tin mang tính chất toàn cầu. Nhận thấy mục tiêu
    của ngành giáo dục là không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao
    chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, trong đó việc ứng dụng công nghệ thông
    tin trong nhà trường đang được đẩy mạnh và nhân rộng trong toàn ngành hiện
    nay. Đặc biệt trong xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chúng ta càng
    nhận thấy vai trò quan trọng của Công nghệ thông tin (CNTT) đối với công
    nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhất là trong lĩnh vực giáo dục phát triển kinh
    tế tri thức.
    CNTT cũng thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công
    nghệ giáo dục với nhiều thành tựu rực rỡ. Bên cạnh đó, CNTT làm thay đổi nội
    dung, hình thức và phương pháp quản lý nhà trường.
    Nhận rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự phát triển đất nước, Chính
    phủ; Bộ GD & ĐT đã quan tâm chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong trường học từ
    rất sớm. Có thể kể ra một số các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Bộ GD&ĐT
    về ứng dụng CNTT trong giáo dục như: Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25
    tháng 01 năm 2017 Về việc phê duyệt đề án “ Tăng cường ứng dụng CNTT trong
    quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy- học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng
    cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm
    2025” của Thủ tướng Chính phủ; văn bản số 4116/BGD ĐT, ngày 08/9/2017 về
    việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT. Ngay từ năm học 2012-2013, Bộ
    GD&ĐT đã có công văn hướng dẫn cụ thể thực hiện nhiệm vụ CNTT cho từng
    năm. Thực hiện Công văn số 4095/BGDĐT-CNTT Bộ GD&ĐT gửi các Sở
    GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT)
    năm học 2018 – 2019, đồng thời hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục về giáo
    dục mầm non và giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; tích hợp các hệ
    thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành. Chỉ thị
    29/2001/CT-BGD & ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Đối với giáo
    dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương
    2
    pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới
    một xã hội học tập”.
    Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển
    của công nghệ thông tin thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho công nghệ
    thông tin. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
    thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo
    hướng dẫn học công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
    đổi mới phương pháp quản lý, dạy học truyền thông và cải cách hành chính trong
    nhà trường”.
    Theo đó, khoa học và công nghệ ngày càng phát triển như vũ bão. Công
    nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội nói chung và giáo
    dục nói riêng. Công nghệ thông tin đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự
    trong kinh tế xã hội cũng như trong giáo dục.
    Như vậy, công nghệ thông tin đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo,
    tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục trong đổi mới việc quản
    lý, dạy học, truyền thông và cải cách hành chính. Nhờ có cuộc cách mạng này mà
    giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí: “Học mọi lúc, học mọi nơi, học
    suốt đời và CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội hóa học tập”.
    Thực hiện chủ trương nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
    trong nhà trường, coi công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
    cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học trong nhà
    trường; thực hiện tinh thần chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định,
    Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Nam Định, trong những năm qua trường
    tiểu học Trần Tế Xương đã chỉ đạo giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong
    dạy học, đầu tư khá nhiều trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông
    tin trong dạy học. Nhờ đó chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một đi lên.
    Năm học 2019 – 2020 với nhiệm vụ trọng tâm là tiếp tục triển khai có hiệu
    quả đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các
    hoạt động dạy – học, truyền thông và cải cách hành chính góp phần nâng cao chất
    lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025.
    Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm: Ứng dụng CNTT trong các hoạt động điều
    hành và quản lý giáo dục; ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp
    3
    dạy, học và kiểm tra đánh giá; triển khai hạ tầng và thiết bị CNTT, bồi dưỡng kỹ
    năng ứng dụng CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
    Như vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường góp phần thực
    hiện đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới công tác quản lý giáo dục tiểu học nói
    riêng là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực
    CNTT và nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong nhà trường phổ thông.
    Xuất phát từ thực tế của trường tiểu học Trần Tế Xương, việc ứng dụng
    CNTT trở thành nhu cầu cấp bách, không thể thiếu trong đổi mới công tác quản
    lý, công tác giáo dục,truyền thông và cải cách hành chính trong nhà trường. Trên
    cương vị cán bộ quản lý, chúng tôi nhận thấy luôn phải nghiên cứu tìm tòi, học
    hỏi tìm ra những biện pháp để tổ chức và chỉ đạo nhằm từng bước nâng cao
    nghiệp vụ quản lý, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong trường tiểu học.
    Với những hiểu biết về thực tiễn đã nêu ở trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài
    “Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy
    học và cải cách hành chính tại trường tiểu học”
    2. Mục đích nghiên cứu:
    Tiếp tục phát huy kết quả đạt được ở những năm trước để giúp đỡ giáo viên
    nhà trường đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục cũng như
    công tác giảng dạy và truyền thông.
    Giúp cho bản thân có những nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của ứng
    dụng công nghệ thông tin trong quản lý, nắm rõ thực trạng của việc ứng dụng
    công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên. Từ đó, xây dựng kế hoạch hành
    động nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
    dạy học, quản lý, truyền thông và cải cách hành chính của cán bộ quản lý nhà
    trường.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    Trước đây, việc ứng dụng CNTT của tập thể giáo viên trường tiểu học Trần
    Tế Xương mới chỉ dùng lại ở những mức cơ bản do bước đầu tiếp cận với công
    nghệ thông tin. Trang Webside của nhà trường được xây dựng từ những ngày đầu
    nhận được sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT TP Nam Định nhưng hoạt
    động chưa nhiều, nội dung đăng tải lên còn sơ sài, ít cập nhật cái mới … nên việc
    4
    truyền thông tin tới người dân còn hạn chế. Trong giảng dạy, một số giáo viên
    còn ngại tiếp cận với công nghệ thông tin (12/19 giáo viên ở độ tuổi trên 40 tuổi)
    nên việc soạn giảng còn theo lối mòn, theo phương pháp truyền thống. Bên cạnh
    đó, nhận thức của giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn
    hạn chế, việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa thực sự đi vào chiều sâu, còn
    mang tính hình thức. Giáo viên chưa phát huy hết hiệu quả của việc ứng dụng
    công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học của chính mình. Cơ sở vật chất còn
    nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết của công nghệ thông tin…
    2.Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến
    2.1.Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin
    đối với đội ngũ giáo viên
    Giúp giáo viên nhận thức đúng đắn và sâu sắc về ứng dụng CNTT là nhiệm
    vụ quan trọng để phát huy nội lực, tiềm năng của cá nhân họ. Khi đã nhận thức
    đúng đắn, các cán bộ, giáo viên sẽ chủ động tìm tòi những giải pháp phù hợp với
    yêu cầu ứng dụng CNTT, góp phần đổi mới tư duy, đổi mới nội dung, phương
    pháp, phương tiện quản lý nhà trường.
    Ban giám hiệu hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
    trong giảng dạy nên luôn tạo được sự nhất trí, đồng thuận ngay trong chi ủy, tập
    thể giáo viên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới giáo viên, nhân viên, thường
    xuyên tổ chức học tập, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của
    Nhà nước, Chỉ thị của ngành thông qua các cuộc họp hội đồng sư phạm… Trên
    cơ sở văn bản chỉ đạo của cấp trên, ban giám hiệu chúng tôi đã cụ thể hóa thành
    kế hoạch của nhà trường và triển khai rộng rãi đến giáo viên, giúp họ xác định
    được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác của
    mình. Từ đó, mỗi giáo viên luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm đưa công nghệ
    thông tin vào các hoạt động trong nhà trường, tích cực ứng dụng CNTT trong
    giảng dạy.
    2.1.1. Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, tuần luôn thể hiện
    nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin
    Kế hoạch hàng tuần, hàng tháng của nhà trường nêu rõ nhiệm vụ của các tổ,
    khối ứng dụng CNTT trong giảng dạy vào các buổi sinh hoạt chuyên môn và phát
    động sâu rộng đến giáo viên, đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết có ứng dụng CNTT
    trong giảng dạy. Đưa việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy trở thành phong trào
    5
    thi đua sôi nổi trong nhà trường. Ban giám hiệu phân công giáo viên cốt cán phụ
    trách công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong từng khối.
    Xây dựng kế hoạch tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường bằng các tiết dạy
    thể hiện rõ việc đổi mới phương pháp dạy học bằng việc ứng dụng công nghệ
    thông tin. Qua đó tổ chức cho giáo viên trao đổi, rút kinh nghiệm thật tỉ mỉ về
    điểm mạnh, mặt hạn chế trong việc thiết kế giáo án cũng như tận dụng tối đa tiện
    ích của công nghệ thông tin, hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin
    trong dạy học.
    2.1.2. Triển khai văn bản, công việc qua hòm thư tổ, khối chuyên môn.
    Hệ thống Email của phòng GD-ĐT, của nhà trường, tổ chuyên môn, của cá
    nhân các giáo viên là rất cần thiết để triển khai nhiệm vụ công tác hàng tháng,
    hàng tuần. Khi nhà trường nhận được văn bản chỉ đạo của các cấp, nhà trường đã
    giao việc cho các tổ, khối, bộ phận hoặc cá nhân tiếp nhận nhiệm vụ bằng cách
    chuyển văn bản hòm thư khối, hòm thư cá nhân và nhắn tin qua sổ liên lạc điện
    tử. cách làm đó vừa tiết kiệm thời gian họp để nghe chỉ đạo, vừa cụ thể hóa được
    các văn bản, chỉ thị tới từng bộ phận, cá nhân.
    Sau thời gian triển khai thực hiện, giáo viên nhà trường đã nhận thức rõ tầm
    quan trọng và tính hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
    tác. Đến nay, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường tiểu học Trần Tế
    Xương đã ứng dụng khá tốt CNTT trong quản lý và giảng dạy. Các giờ học
    thường xuyên được giáo viên giảng dạy kết hợp trình chiếu hình ảnh, âm thanh.
    Các văn bản, giấy tờ đều được nhận và chuyển qua các hòm thư điện tử của tổ,
    khối, cá nhân.
    Các văn bản chỉ thị được chuyển tiếp về hòm thư các khối, các bộ phận
    6
    Tất cả tư liệu giáo dục đều được cập nhật quản lý trên phần mềm như: nhân
    sự, chuyên môn, cơ sở vật chất…. Từ năm học 2015-2016 nhà trường và giáo
    viên đã cùng tham gia vào hệ thống trường học kết nối của Bộ GD&ĐT triển
    khai để sinh hoạt chuyên môn trực tuyến.
    Ban giám hiệu trường cùng toàn thể giáo viên luôn năng động nhiệt tình
    trong công tác và đã xác định việc ứng dụng CNTT trong nhà trường là một
    phương tiện hữu ích cần thiết để nhằm quản lý tốt nhà trường phục vụ nâng cao
    chất lượng giáo dục toàn diện.
    2.2.Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng năng lực sử dụng công
    nghệ thông tin đối với đội ngũ giáo viên
    Để đáp ứng yêu cầu quản lý, giảng dạy, mỗi cán bộ, giáo viên phải thường
    xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tiếp thu các nguồn tri thức
    mới vì khoa học công nghệ phát triển và được nâng cấp từng ngày. Chính vì điều
    đó Ban giám hiệu chúng tôi luôn quan tâm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo
    viên nâng cao năng lực ứng dụng CNTT.
    Khi xây dựng kế hoạch năm học, nhà trường luôn quan tâm đến một trong
    những nhiệm vụ quan trọng là bồi dưỡng năng lực tin học cho giáo viên. Về con
    người: Ban giám hiệu, kế toán, các nhân viên và đội ngũ giáo viên nhà trường đã
    có chứng chỉ tin học: 26/26 đạt 100%. Tuy vậy, hàng năm vẫn rất cần bồi dưỡng
    việc sử dụng và ứng dụng CNTT cho cán bộ giáo viên, nhân viên để đáp ứng
    được yêu cầu và nhiệm vụ mới của việc ứng dụng CNTT do Bộ GD&ĐT phát
    động.
    Hàng năm, ngay từ những ngày đầu tháng tám, nhà trường tổ chức bồi
    dưỡng trình độ tin học cho giáo viên do đồng chí Thanh- giáo viên Tin học của
    nhà trường phụ trách. Nhà trường lên kế hoạch cụ thể để giáo viên chủ động
    trong việc chọn lựa nội dung bồi dưỡng và có ký duyệt của ban giám hiệu trước
    khi tập huấn. Đồng thời cũng yêu cầu giáo viên thực hành tại nhà và ghi chép cẩn
    thận những khó khăn vướng mắc để giải đáp vào các buổi tập huấn lần sau. Nhà
    trường tạo điều kiện để giáo viên tham gia đầy đủ các khóa đào tạo bồi dưỡng
    thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề về ứng dụng CNTT do ngành tổ chức; tạo
    điều kiện giúp đỡ giáo viên có nhu cầu nâng cao trình độ về CNTT. Nhà trường
    hợp tác với Công ty Viễn thông Vinaphone và Công ty Viễn thông Quân đội
    Viettel thực hiện các buổi tập huấn, xây dựng các phần mềm trong quản lý, giảng
    7
    dạy và các công tác khác cho giáo viên nhà trường như lập và sử dụng phần mềm
    Elearning, học bạ điện tử…
    Nhà trường bồi dưỡng được đội ngũ giáo viên sử dụng thành thạo máy vi
    tính và một số phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại, đồng thời có một số kĩ năng
    cơ bản trong việc khai thác, tìm kiếm các tư liệu trên mạng Internet ; có khả năng
    sử dụng những chức năng cơ bản của một số phần mềm dạy học trong việc khai
    thác, thiết kế các tư liệu điện tử tích hợp vào giáo án điện tử… Việc bồi dưỡng
    nâng cao năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng,
    nó quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại trong các biện pháp tiếp
    theo.
    2.3.Giải pháp 3: Phát triển cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ
    thông tin trong nhà trường.
    Cơ sở vật chất, thiết bị hạ tầng CNTT là điều kiện cần thiết cho việc ứng
    dụng CNTT vào trong công tác quản lí, truyền thông, cải cách hành chính cũng
    như trong giảng dạy. Ban giám hiệu luôn quan tâm đến việc đầu tư nâng cấp,
    hoàn chỉnh hệ thống máy tính, mạng LAN, mạng Internet, máy chiếu…để đảm
    bảo nhu cầu ứng dụng CNTT trong nhà trường.
    Cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CNTT của nhà trường trong 5 năm học
    trở lại đây có sự thay đổi rõ rệt :
    Bảng thống kê thiết bị, phần mềm hỗ trợ việc ứng dụng CNTT
    trong nhà trường 5 năm gần đây

    Năm học
    Loại thiết bị
    2015-20162016-20172017-20182018-20192019-2020
    Số lượng
    máy
    Số lượng
    máy
    Số lượng
    máy
    Số lượng
    máy
    Số lượng
    máy
    Máy tính
    phòng tin học
    1214161618
    Máy tính các
    phòng hiệu
    bộ
    13455
    Laptop của

    8
    Trong những năm gần đây, nhà trường đã quan tâm đầu tư nên cơ sở vật chất
    phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy, truyền thông, cải cách
    hành chính trong nhà trường đã có sự thay đổi tích cực. Hiện nay trường đã có 18
    máy phục vụ giảng dạy cho học sinh, 05 máy phục vụ cho công tác văn thư, kế
    toán và công việc của ban giám hiệu nhà trường. Các máy tính đều được trang bị,

    trường phục
    vụ hoạt động
    chuyên môn
    12233
    Máy chiếu01366
    Ti vi thông
    minh, máy
    chiếu+ đầu
    Projector
    003420
    Mạng
    Internet
    3 đường
    truyền
    3 đường
    truyền
    3 đường
    truyền
    3 đường
    truyền
    Kết nối
    đường
    truyền tới
    các lớp học
    Phần mềm hỗ
    trợ dạy học
    00Các phần mềm như Zoom meeting, Meet
    Máy tính cá
    nhân dùng tại
    nhà có kết nối
    Internet
    022222626
    Laptop cá
    nhân giáo
    viên mang
    đến trường để
    dạy học
    0021518
    Hệ thống
    Camera
    0000Đầu thu
    phát và 30
    Cam

    9
    kết nối Internet để thuận tiện cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động.
    Tuy nhiên số lượng và chất lượng các trang thiết bị vẫn còn hạn chế, chất
    lượng chưa đồng đều, một số thiết bị đã quá cũ nên cũng là một khó khăn cho
    việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy, truyền thông và cải cách
    hành chính như yêu cầu đặt ra.
    2.4.Giải pháp 4: Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
    dạy học và quản lý của giáo viên
    Ứng dụng CNTT trong giảng dạy không chỉ được hiểu theo nghĩa đơn giản
    là dùng máy tính vào công việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở
    trên lớp mà là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến giảng dạy; liên
    quan tới người làm công tác giáo dục; liên quan đến hoạt động nghiên cứu soạn
    giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên giảng dạy…
    Để giúp giáo viên nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong công tác, nhà
    trường thường xuyên tổ chức hội thảo, hội giảng về việc sử dụng phần mềm ứng
    dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý của giáo viên. Việc nâng
    cao năng lực ứng dụng CNTT cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường được triển
    khai qua một số hoạt động: giáo viên tự học, tự bồi dưỡng kiến thức về Tin học;
    dạy học sinh Tin học để học sinh vận dụng những kiến thức đó vào nội dung bài
    học cùng giáo viên; thường xuyên cập nhật công nghệ thông tin qua mạng, nhập
    điểm, công văn đi đến, qua hòm thư nhóm, khối; soạn giáo án, khai thác dữ liệu
    trên mạng, phần mềm quản lí EMIS, cơ sở dữ liệu ngành….
    Các giờ dạy thường xuyên được GV tiến hành bằng giáo án điện tử
    10
    Năm học 2019- 2020 là một năm học thật đặc biệt: năm học diễn ra cùng
    với đại dịch Covid-19- một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân
    là virus SARS-CoV-2 diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Cuộc đấu tranh với kẻ thù
    vô hình Covid 19 đã thay đổi cả thế giới. Trong cuộc chiến này, cả nước đều
    gồng mình, kề vai sát cánh chống dịch. Nếu như các chiến binh áo trắng, áo xanh
    nơi tuyến đầu chống dịch với tinh thần thép thì dưới mỗi mái trường nói chung và
    trường tiểu học Trần Tế Xương thành phố Nam Định nói riêng, các thầy cô giáo
    cũng chống dịch theo cách riêng của mình. Để thực hiện tốt nhất các biện pháp
    phòng dịch, các em học sinh đã không được đến trường, các cơ quan, công sở,
    nhà máy cũng giãn cách dần các hoạt động tập trung. Khi đó các ngành nghề đặc
    biệt là ngành giáo dục càng thấy rõ hơn vai trò vô cùng quan trọng của CNTT.
    Trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội, theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
    và công văn chỉ đạo của các cấp với phương châm “ngừng đến trường nhưng không
    ngừng học”, trường tiểu học Trần Tế Xương đã xây dựng kế hoạch dạy học với
    nhiều hình thức.
    Ban giám hiệu thường xuyên chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh học ở
    nhà thông qua các hình thức giao bài tập qua zalo, facebook, gmail… Đến giai đoạn
    2, khi nghỉ học dài ngày, nhà trường đã xây dựng kế hoạch dạy chương trình mới,
    tổ chức cho toàn bộ học sinh nhà trường tham gia học trực tuyến qua phần mềm
    zoom, mỗi lớp thực hiện 3 buổi/tuần.
    Ngay sau đó, những buổi tập soạn bài, thao giảng diễn ra. Những người
    thày lúc này đã trở thành giáo viên hay học sinh cho chính đồng nghiệp của mình
    11
    qua những bài soạn, bài giảng minh họa. Nhờ những nỗ lực cũng như tinh thần tự
    học, chủ động, sáng tạo sau một khoảng thời gian ngắn, gấp rút, tập thể giáo viên
    trường tiểu học Trần Tế Xương đã thật sự trở thành những chiến sĩ trên “mặt trận
    văn hóa” đầy mới mẻ nhưng cũng nhiều những thách thức ấy.
    Các thầy cô giáo cùng PHHS kiến tạo những lớp học hạnh phúc tại gia đình
    12
    Nhà trường hợp tác với Công ty Viễn thông Vinaphone tập huấn cho 100%
    giáo viên các hình thức dạy học trực tuyến qua phần mềm Zoom, E-learning… Một
    niềm hạnh phúc và xúc động vô cùng khi chúng tôi được chứng kiến hình ảnh
    các thầy cô giáo miệt mài tập huấn công nghệ mới rồi ứng dụng ngay trong dạy
    học trực tuyến, bất kể ngày giờ, sớm – khuya. Có lẽ sự tâm huyết, lo lắng với nỗi
    lo chung trong mùa đại dịch là các em không được đến trường đã thôi thúc tất cả
    giáo viên trong trường không ngừng mày mò, sáng tạo để tạo ra những tiết học
    hiệu quả nhất nhưng cũng không kém phần sôi động, hấp dẫn. Nỗi trăn trở, băn
    khoăn về một hình thức dạy học mới mẻ, lạ lẫm được xua tan trong từng buổi học
    trực tuyến. Trong những ngày đại dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, những
    lớp học hạnh phúc của thầy trò trường Tiểu học Trần Tế Xương đã được kiến tạo
    ngay tại gia đình mỗi học sinh.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Tổ chức linh hoạt, sáng tạo các hoạt động giáo dục trong trường Tiểu học mùa Covid

    SKKN Tổ chức linh hoạt, sáng tạo các hoạt động giáo dục trong trường Tiểu học mùa Covid

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
    Dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi-rút Cô-rô-na (Covid-
    19) khởi phát tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, miền trung Trung Quốc. Bệnh
    nhân đầu tiên được phát hiện vào ngày 08/12/2019, sau đó diễn biến rất phức tạp
    do tốc độ lây lan của dịch bệnh tăng theo cấp số mũ. Đến ngày 31/12/2017,
    Trung Quốc chính thức thông báo với Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về việc
    bùng phát dịch. Đến ngày 06/02/2020, số người chết do bệnh viêm phổi cấp lên
    tới 565, trong đó có 563 người ở Trung Quốc đại lục, một người ở Phi-líp-pin,
    một người ở Hồng Công; số ca nhiễm bệnh cũng tăng lên 28.276 trên toàn cầu.
    Trước tình hình này, ngày 31/01/2020, WHO tuyên bố tình trạng khẩn cấp
    toàn cầu đối với dịch viêm phổi cấp do vi-rút Cô-rô-na chủng mới gây ra. Ngày
    11/3/2020, WHO chính thức công bố dịch Covid-19 do vi-rút Cô-rô-na chủng
    mới (SARS-CoV-2) là đại dịch toàn cầu.
    Tại châu Âu, Italia tiếp tục là vùng dịch lớn nhất với tổng số 97.689 ca
    nhiễm và gần 11.000 ca tử vong, tính đến ngày 30/3/2020. Tây Ban Nha là vùng
    dịch lớn thứ hai châu Âu với 80.110 ca nhiễm và 7.340 ca tử vong.
    Tại châu Á, Iran tiếp tục là vùng dịch lớn thứ hai, sau Trung Quốc đại lục.
    Tính đến ngày 30/3/2020, Iran có 38.309 ca nhiễm và 2.640 ca tử vong – một
    trong những nước có tỷ lệ tử vong cao (7,7%). Hàn Quốc, số liệu đến ngày
    29/3/2020 đã có tổng số ca nhiễm tại nước này lên 9.478 ca nhiễm và 114 ca tử
    vong.
    Tại Đông Nam Á, tính đến ngày 30/3/2020, Ma-lai-xi-a tiếp tục là vùng
    dịch lớn nhất khu vực với 2470 ca nhiễm và 35 ca tử vong. In-đô-nê-xi-a với
    1285 ca nhiễm và 114 ca tử vong.
    Tại Việt Nam, đến ngày 23/01/2020 khi phát hiện ca nhiễm bệnh đầu tiên
    tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tp. Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công
    điện số 121/CĐ-TTg và liên tiếp các ngày 28, 30/01/2020, Thủ tướng Chính phủ
    2
    đã ban hành Chỉ thị số 05/CT-TTg, Chỉ thị số 06/CT-TTg, trong đó quán triệt
    tinh thần “chống dịch như chống giặc”, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc
    để phòng, chống dịch. Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch được thành
    lập. Ngày 21/3/2020, Bộ Chính trị ban hành Thông báo kết luận số 172-TB/TW
    về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, trong đó yêu cầu các cấp ủy
    Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể cần tiếp tục tập trung phòng, chống
    dịch bệnh với tinh thần trách nhiệm cao nhất, kiên quyết không để dịch bệnh
    bùng phát, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, hỗ trợ cộng đồng doanh
    nghiệp, duy trì sản xuất, kinh doanh, chăm lo cho người dân, chủ động chuẩn bị
    các phương án phục hồi nền kinh tế. Động viên nhân dân, cộng đồng doanh
    nghiệp phát huy tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, trách nhiệm xã hội, cùng tham
    gia phòng, chống dịch, ủng hộ các lực lượng chức năng hoàn thành tốt nhiệm
    vụ…
    Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia
    trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đại dịch không chỉ gây ra khủng
    hoảng về kinh tế mà còn làm chậm sự phát triển của nhân loại.
    Bên cạnh sự tác động đối với sức khỏe thì ngành giáo dục cũng chịu sự
    ảnh hưởng nặng nề. Để tiếp tục chủ động ngăn chặn và kiểm soát có hiệu quả
    dịch bệnh; không quá hốt hoảng nhưng tuyệt đối không được chủ quan, lơi
    lỏng; nắm chắc tình hình, dự báo khả năng xấu nhất, kịp thời đề ra các biện
    pháp hữu hiệu để kiểm soát, ngăn chặn bằng được sự lan rộng lây nhiễm. Mỗi
    cơ quan, đơn vị, tổ chức, mỗi địa phương cần bám sát sự chỉ đạo của cấp trên,
    chủ động và phối hợp chặt chẽ hơn nữa để vừa thực hiện các công việc phòng,
    chống dịch vừa đẩy nhanh phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Trước tình
    hình đó, lại một cán bộ quản lý đứng đầu nhà trường, tôi đã nghiên cứu “Tổ
    chức linh hoạt, sáng tạo các hoạt động giáo dục trong trường Tiểu học mùa
    Covid” để tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường TH Chu Văn An có cơ
    hội sáng tạo tổ chức các hoạt động giáo dục, tạo cho học sinh những sân chơi
    bổ ích, lý thú, giúp các em học sinh của nhà trường đảm bảo sức khỏe, an toàn
    trong mùa dịch Covid-19.
    3
    II. Mô tả giải pháp
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
    Thực hiện sự chỉ đạo của UBND Tỉnh, Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Nam
    Định, Phòng Giáo dục đào tạo thành phố Nam Định về việc cho học sinh nghỉ
    học để phòng chống dịch bệnh Covid-19, trường Tiểu học Chu Văn An không
    những đã thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ đạo của Sở Giáo dục, Phòng Giáo
    dục về việc tổ chức các hoạt động giáo dục mà còn không ngừng sáng tạo đưa ra
    các giải pháp nhanh chóng, kịp thời vừa mang lại hiệu quả cao trong việc thực
    hiện nhiệm vụ của đơn vị vừa góp phần nhỏ bé trong cuộc chiến chống đại dịch
    Covid-19 của cả dân tộc. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện và triển khai công
    việc, tôi thấy còn một số vấn đề sau:
    1.1. Về phía nhà trường:
    Trong thời gian học sinh nghỉ phòng, chống dịch Covid-19 nhà trường
    luôn bám sát tình hình dịch bệnh để chủ động triển khai công việc. Xây dựng
    các tiêu chí cụ thể gắn với tình hình thực tiễn của nhà trường đảm bảo mức độ
    an toàn của nhà trường để sẵn sàng đón học sinh khi đi học trở lại.
    1.2. Về phía giáo viên:
    Do việc dạy học trực tuyến, học qua mạng không phải là công việc tiến
    hành thường xuyên như ở bậc đại học. Vì thế, trong khi dịch Covid-19 đang diễn
    biến phức tạp, việc dạy học trực tuyến được nhà trường triển khai để đảm bảo
    cho học sinh được duy trì học tập, đảm bảo học kiến thức, kỹ năng các bộ môn,
    nhất là học sinh cuối cấp, khi bắt tay thực hiện, khá nhiều giáo viên lúng túng về
    kỹ thuật thực hiện.
    Có nhiều nguyên nhân, song chủ yếu vẫn là khả năng ứng dụng công nghệ
    thông tin vào dạy học ở nhiều giáo viên còn hạn chế, việc sử dụng các phần
    mềm học trực tuyến chưa thông thạo dẫn đến thực hiện chưa hiệu quả. Hơn nữa,
    đa phần giáo viên đã quen với không gian trực tiếp trước học trò, nay đứng trong
    không gian trực tuyến để giảng bài, có thầy cô sẽ lúng túng hoặc không tự tin
    khi triển khai bài giảng.
    4
    1.3. Về phía học sinh:
    Tại thời điểm học sinh tạm nghỉ đến trường do dịch Covid-19, các em vừa
    học xong chương trình học kỳ I (18 tuần đầu). Đối với học sinh khối Một, với
    môn Tiếng Việt, các em vừa hoàn thành các bài học về âm và vần đơn giản và
    bắt đầu chương trình học kỳ 2 (17 tuần tiếp theo). Chương trình môn Tiếng Việt
    lớp một ở học kỳ 2 rất quan trọng, đó là giai đoạn các em được tiếp tục học hết
    các vần (nhất là các vần khó), viết đoạn chính tả ngắn, đọc và hiểu một văn bản,
    hình thành kỹ năng viết chữ nhỏ bằng bút mực, viết hoa,…. Giáo viên lớp một
    vẫn coi đây là “giai đoạn vàng” để hoàn thành kỹ năng đọc thông, viết thạo cho
    mỗi học sinh.
    Còn đối với học sinh khối 2, khối 3, khối 4, khối 5 chương trình học kì II
    rất nhiều kiến thức. Đặc biệt là học sinh khối lớp 5 là năm học cuối cấp và có
    cuộc thi vào trường THCS Trần Đăng Ninh mà học sinh vẫn còn mải chơi,
    chưa chú tâm vào việc học tập
    1.4. Về phía phụ huynh:
    Nhiều phụ huynh vẫn phải đi làm nên khi học sinh nghỉ ở nhà để phòng,
    chống dịch Covid-19 không có người trông coi nên khá bức xúc và có thái độ
    tiêu cực.
    Khi dạy học trực tuyến cho học sinh, có phụ huynh lại ý kiến về việc gia
    đình không có máy tính, không có mạng để đáp ứng việc học tập của các con.
    Có phụ huynh lại lo lắng khi học sinh học trực tuyến sẽ ảnh hưởng đến
    mắt; có phụ huynh lại lo sợ khi con sử dụng máy tính sẽ chơi điện tử hay vào
    các trang không lành mạnh…..
    Có phụ huynh lo ngại học sinh nghỉ nhiều sẽ bị quên kiến thức, không
    đảm bảo chương trình.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
    2.1. Giải pháp 1: Lựa chọn và sử dụng công cụ dạy học qua internet hiệu quả
    Với phương châm “Tạm dừng đến trường nhưng không ngừng học”, ngay
    từ khi bắt đầu học sinh nghỉ phòng chống dịch bệnh, nhằm mục đích giúp cho học
    sinh duy trì nề nếp học tập, ôn tập, củng cố kiến thức đã học và tiếp thu kiến thức
    mới đảm bảo nội dung chương trình năm học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
    Đào tạo và các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định, ngành GD-ĐT
    5
    thành phố Nam Định, nhà trường đã nghiên cứu về tính năng, công dụng của một
    số loại hình dạy học qua internet để có sự lựa chọn sử dụng hợp lý với tình hình
    thực tế của nhà trường, của các gia đình học sinh. Ngày 18 tháng 02 năm 2020,
    nhà trường lên kế hoạch phối hợp với Tập đoàn Viễn thông Viettel tổ chức tập
    huấn cho toàn bộ giáo viên phương pháp, kĩ thuật dạy học trực tuyến VietelStudy,
    đồng thời giao nhiệm vụ cho các khối chuyên môn nghiên cứu thống nhất trong
    khối của mình nguồn học liệu phù hợp để hướng dẫn hỗ trợ cho học sinh.
    Tổ chức tập huấn cho toàn bộ giáo viên
    phương pháp kĩ thuật dạy học trực tuyến VietelStudy
    Các khối chuyên môn nghiên cứu thống nhất
    trong khối của mình nguồn học liệu phù hợp để hướng dẫn hỗ trợ cho học sinh
    6
    Để có chương trình ôn tập hiệu quả, khoa học, nhà trường lập thời khóa
    biểu xây dựng chương trình học cho từng khối lớp với các môn Toán, Tiếng
    Việt, Tiếng Anh; Riêng khối 4, 5 thêm môn Khoa học và môn Lịch sử + Địa lý.
    Thời khóa biểu xây dựng chương trình học cho từng khối lớp
    (Từ ngày 18 – 21 tháng 02 năm 2020)
    Thời khóa biểu xây dựng chương trình học cho từng khối lớp
    (Từ ngày 24 – 28 tháng 02 năm 2020)
    7
    Thời khóa biểu xây dựng chương trình học cho từng khối lớp
    (Từ ngày 02 – 13 tháng 03 năm 2020)
    Thời khóa biểu xây dựng chương trình học cho từng khối lớp
    (Từ ngày 16 – 27 tháng 03 năm 2020)
    8
    Thời khóa biểu xây dựng chương trình học cho từng khối lớp
    (Từ ngày 30 tháng 03 năm 2020)
    Tính đến ngày 28 tháng 4 năm 2020, số lượng bài đã đẩy lên hệ thống là
    2950 tiết.
    Ngoài ra, nhà trường khuyến khích các thầy cô giáo và các em học sinh
    nghiên cứu và sử dụng các công cụ dạy và học khác trong thời gian vừa qua đó
    là:
    – Tổ chức dạy học trực tuyến qua các phần mềm (có sự tương tác của học
    sinh) như: Zoom; Microsoft Team.
    9
    Sử dụng các công cụ dạy và học khác
    – Thẩm định và giới thiệu các bài dạy, các địa chỉ học trực tuyến trên
    internet (hocmai.vn, cunghoc.vn, youtube.com…), trên truyền hình tới phụ
    huynh và khuyến khích các gia đình cho các con vào học tập tại các địa chỉ trên.
    – Xây dựng chương trình học và luyện tập theo tuần gửi qua Email, Zalo,
    Facebook, sổ liên lạc điện tử…;
    – In bản giấy bài ôn tập luyện tập để phụ huynh học sinh hỗ trợ học sinh
    học tập, rèn luyện tại nhà.
    Các loại hình học tập qua internet này đã được phụ huynh nhiệt tình
    hưởng ứng và mang lại hiệu quả nhất định.
    10
    2.2. Giải pháp 2: Linh hoạt trong tổ chức dạy học, nhận xét, đánh giá kết quả
    học tập của học sinh và phối hợp giữa nhà trường với gia đình quản lý việc
    học của học sinh
    Nhà trường lập thời khóa biểu chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế
    hoạch dạy học cụ thể của khối mình (thời lượng, hình thức, nội dung….) cho
    từng tuần theo thời khóa biểu và báo cáo Ban giám hiệu phê duyệt.
    Giáo viên các tổ khối thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ đạo của trường và
    tổ chuyên môn. Giáo viên báo cáo thời gian dạy trực tuyến của lớp mình để Ban
    giám hiệu nhà trường theo dõi. Hàng ngày, cuối buổi, Ban giám hiệu vào hệ
    thống ViettelStudy để lấy báo cáo thống kê lượng học sinh tương tác của từng
    lớp. Qua đó nhà trường tuyên dương, khen thưởng kịp thời, đồng thời có biện
    pháp động viên, khích lệ để học sinh tham gia học trực tuyến ngày đông hơn.
    Hàng tuần giáo viên phản ánh tình hình học tập của lớp mình về nhà trường và
    báo cáo lại số lượng học sinh tham gia học tập qua các hình thức khác.
    11
    Báo cáo thống kê lượng học sinh tương tác của từng lớp hàng ngày
    12
    Báo cáo thống kê lượng học sinh tương tác của từng lớp hàng ngày
    13
    Các lớp thành lập các trang zalo, gmail riêng của lớp mình để thuận tiện
    cho việc trao đổi phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh. Thông qua trang zalo,
    gmail của từng lớp hoặc bằng hình thức gọi điện trực tiếp các giáo viên chủ
    nhiệm đã thông báo, hướng dẫn phụ huynh cách phối hợp với giáo viên trong
    việc đánh giá, quản lí học sinh khi tham gia các loại hình học tập trong thời gian
    nghỉ dịch. Cụ thể:
    – Khi dạy trực tuyến trên hệ thống ViettelStudy, Zoom, Microsoft Team,
    thời gian đầu phụ huynh có thể ngồi cùng học với con để kịp thời nhắc nhở và
    hướng dẫn các thao tác trên máy tính hoặc điện thoại (nhất là với các lớp 1, 2,
    3). Giáo viên tương tác, đánh giá học sinh bằng những lời nhận xét, khích lệ,
    động viên của mình trước những đơn vị kiến thức. Học sinh cũng được tham gia
    đánh giá bạn.
    Giáo viên tương tác, đánh giá học sinh bằng những lời nhận xét, khích lệ,
    động viên của mình trước những đơn vị kiến thức khi dạy trên ViettelStudy
    14
    Giáo viên tương tác, đánh giá học sinh bằng những lời nhận xét, khích lệ,
    động viên của mình trước những đơn vị kiến thức khi dạy trên ViettelStudy
    15
    Giáo viên gửi bài qua gmail và chấm, chữa, nhận xét bài qua Zalo
    16
    – Khi giao bài luyện tập thực hành trên Email, Zalo, Facebook, sổ liên lạc
    điện tử hoặc bài ôn tập trên giấy, phụ huynh tham gia đánh giá bài làm của con
    em mình giúp giáo viên và giáo viên đánh giá học sinh thông qua sản phẩm của
    học sinh gửi lại cho giáo viên (bản chụp ảnh hoặc bản giấy).
    2.3. Giải pháp 3: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
    cán bộ giáo viên, nhân viên, các em học sinh trong công tác phòng, chống
    dịch Covid-19
    Bên cạnh việc thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học trong thời gian học sinh
    tạm nghỉ để phòng dịch thì nhà trường cũng rất chú trọng đến việc tuyên truyền,
    nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh trong phòng chống
    dịch Covid-19.
    2.3.1. Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên
    Ngay từ những ngày đầu chống dịch, nhà trường đã cử cán bộ tham gia
    lớp tập huấn về cách phòng chống sự lây lan của dịch bệnh do UBND thành phố
    kết hợp với Phòng Giáo dục tổ chức và về triển khai tới 100% giáo viên, nhân
    viên.
    Bên cạnh đó, thông qua các buổi họp trực tuyến hoặc trên nhóm Zalo,
    Facebook nhà trường thường xuyên truyền tải các thông tin và những khuyến
    cáo của cơ quan y tế về tình hình dịch bệnh, về cách vệ sinh, phòng ngừa dịch
    bệnh, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng. Nhắc nhở giáo viên, nhân viên
    tuyệt đối không được chia sẻ những thông tin sai sự thật gây hoang mang dư
    luận, làm ảnh hưởng đến công tác phòng chống dịch. Nhờ đó, cho đến thời điểm
    hiện tại toàn bộ cán bộ giáo viên, nhân viên đều khỏe mạnh và luôn đi đầu trong
    công tác chống dịch trên địa bàn mình sinh sống.
    17
    Tập huấn cách phòng bệnh tránh dịch bệnh Covid-19
    18
    2.3.2. Đối với học sinh
    Nhận thức được việc chia sẻ thông tin chính xác và khoa học về Covid-19
    sẽ giúp giảm bớt nỗi sợ hãi, lo lắng về dịch bệnh và tăng cường khả năng ứng
    phó các em học sinh trước các tác động gián tiếp của dịch bệnh đối với cuộc
    sống, trường Tiểu học Chu Văn An đã sử dụng nhiều hình thức phong phú thông
    qua Sổ liên lạc điện tử, qua mạng Internet dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ
    nhiệm và phụ huynh học sinh.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Vai trò của hiệu trưởng trong việc đổi mới nhà trường tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới

    SKKN Vai trò của hiệu trưởng trong việc đổi mới nhà trường tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    VAI TRÒ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG VIỆC ĐỔI MỚI NHÀ TRƯỜNG TIẾP CẬN
    CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
    I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
    Đổi mới giáo dục trở thành nhu cầu cấp thiết có tính toàn cầu, để trang bị
    cho thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc, năng lực thích ứng cao trước mọi
    biến động của thiên nhiên và xã hội. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
    Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới
    căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
    hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
    quốc tế. Quốc hội ban hành NQ 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới
    chương trình sách giáo khoa phổ thông góp phần đổi mới căn bản, toàn diện Giáo
    dục, Đào tạo. Ngày 27/3/2015 Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quyết định 404 phê
    duyệt đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông. Thực hiện Nghị quyết
    của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào
    tạo đã tổ chức xây dựng Ban hành chương trình giáo dục phổ thông 2018 để nâng
    cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng những đòi hỏi của thực tế và bắt nhập
    xu thế chung của nhân loại.
    Việc giáo dục toàn diện cho học sinh thế hệ mới – chủ nhân tương lai của nền
    khoa học công nghệ hiện đại càng có vị trí quan trọng trong mục tiêu giáo dục:
    Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
    diện năng lực và phẩm chất học sinh, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn,
    giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. Giáo dục gắn với nhu
    cầu phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và công
    nghệ, phù hợp với quy luật khách quan, chú trọng chất lượng và hiệu quả; Đổi mới
    giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, chuẩn hóa, hiện đại hóa Giáo dục và Đào tạo;
    Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa Giáo dục và Đào tạo; Chủ động hội nhập quốc
    tế để phát triển Giáo dục và Đào tạo, đồng thời giáo dục phải đáp ứng yêu cầu hội
    nhập quốc tế để phát triển đất nước.
    Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học là bậc nền tảng, nó có ý
    nghĩa vô cùng quan trọng là bước đầu hình thành nhân cách con người cũng là bậc
    học nền tảng nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt
    nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng
    lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
    những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. Để đạt được mục tiêu
    trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu biết nhất định về nội
    dung chương trình sách giáo khoa, có khả năng hiểu được về tâm sinh lý của trẻ,
    về nhu cầu và khả năng của trẻ. Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một
    cách linh hoạt phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng
    học sinh. Là một cán bộ quản lý, tôi nhận thức bản thân giữ vị trí đặc biệt quan
    trọng trong nhà trường, việc thực hiện thành công chương trình và sách giáo khoa
    3
    mới phụ thuộc vào sự quản lý hiệu quả của hiệu trưởng, đặc biệt nhiệm vụ chỉ đạo
    nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo định hướng phát triển năng lực, phẩm
    chất. Hiện nay nhiệm vụ chung của toàn ngành là tiếp tục chỉ đạo việc quản lý, tổ
    chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học
    sinh; Điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh Tiểu
    học; Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát
    triển năng lực; Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình lồng ghép giáo
    dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong
    học tập và rèn luyện, động viên khuyến khích không gây áp lực cho học sinh; Tạo
    điều kiện và cơ hội cho tất cả học sinh hoàn thành chương trình kiến thức, kỹ năng
    môn học, các hoạt động giáo dục và phát triển năng khiếu. Trong quá trình thực
    hiện đổi mới, vẫn còn không ít giáo viên bị ảnh hưởng nặng nề bởi phương pháp
    dạy học truyền thống mà không hiểu rằng việc đổi mới phương pháp dạy học tức là
    dùng phương pháp dạy học mới một cách hợp lý để tạo cho người học lòng say mê
    học tập, ham hiểu biết, óc tò mò để có khả năng và phương pháp tự học, tạo ra sự
    phát triển mới một cách tự giác, tự chủ, nâng cao hiệu quả giáo dục phù hợp với
    bối cảnh của xã hội mà vẫn giữ được sự ổn định trong hoạt động dạy học. Đổi mới
    không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn cái hiện hành mà phải kế thừa phát huy
    những thành tựu đã đạt được đồng thời tạo ra được sự phối hợp chặt chẽ giữa
    phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp hiện đại. Xuất phát từ điều
    kiện hoàn cảnh trên, tôi mạnh dạn báo cáo sáng kiến “Vai trò của Hiệu trưởng
    trong việc đổi mới nhà trường tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới 2018”.
    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP:
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
    1.1 Ưu điểm:
    Trường đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ II và Ban giám hiệu nhà trường quan
    tâm tạo điều kiện để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, mạnh dạn
    đi đầu trong việc dạy thử nghiệm theo mô hình trường học mới Việt Nam. 100%
    cán bộ, giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ do
    các cấp tổ chức nên đã nắm được việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và
    cách đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Đa số giáo viên đã cải
    tiến phương pháp dạy học, quan tâm làm và sử dụng đồ dùng dạy học, tích cực học
    tập trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. Giờ dạy đã phát huy được tính tích cực
    của học sinh và quan tâm cá thể hóa đối tượng học sinh, đem lại kết quả khả quan
    về chất lượng.
    Cơ sở vật chất đáp ứng việc tổ chức dạy học hai buổi trên ngày đối với tất cả
    các khối lớp, môi trường học tập đảm bảo an toàn. Học sinh có đủ sách giáo khoa
    và đồ dùng học tập, ý thức học tập tương đối tốt.
    Công tác xã hội hóa cũng đã huy động được sự tham gia của cha mẹ học
    sinh và cộng đồng.
    Các hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao duy trì
    có nề nếp.
    4
    1.2 Một số hạn chế:
    Trong thời gian qua, hình thức tổ chức giáo dục trong giáo dục phổ thông
    nói chung và trường Tiểu học nói riêng ở nước ta chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa
    coi trọng việc tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Mặc dù giáo
    viên của nhà trường đã được tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về dạy học
    theo định hướng phát triển năng lực nhưng khi vào thực tế giảng dạy vẫn còn
    nhiều giáo viên lúng túng trong khâu đổi mới phương pháp dạy học, dưới sự ảnh
    hưởng của phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên chỉ lo vào phần việc của
    mình, sợ không dạy hết bài, học sinh chưa tích cực tự học, trong tiết học giáo viên
    chưa bao quát tốt lớp học và kịp thời phát hiện những khó khăn của học sinh để hỗ
    trợ, truyền đạt nội dung ghi nhớ cho học sinh và yêu cầu các em học thuộc lòng,
    chưa tổ chức để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức và thuộc bài ngay tại lớp. Đa số
    học sinh còn phụ thuộc vào khuôn mẫu, bắt chước, chưa có ý thức chủ động, tự
    giác học tập và sáng tạo. Mặt khác, giáo viên chưa nghiên cứu sâu về tâm lý từng
    học sinh để có biện pháp giảng dạy và giáo dục tốt hơn, chưa quan tâm gây hứng
    thú học tập cho học sinh. Phương pháp giáo dục nhìn chung còn lạc hậu, chưa chú
    trọng dạy cách học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.
    Gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học là việc làm và sử dụng đồ dùng
    thiết bị dạy học. Thế nhưng hiệu quả của phong trào làm và sử dụng đồ dùng, phát
    huy hiệu quả các góc và các công cụ trong lớp học hiệu quả chưa cao, vẫn còn giáo
    viên ít sử dụng, chưa quan tâm tổ chức làm đồ dùng, chưa khai thác triệt để thiết
    bị, đồ dùng, tài liệu vào các tiết học và các hoạt động giáo dục mà còn dạy chay
    hoặc chỉ sử dụng khi có người dự giờ. Khi sử dụng có giáo viên chưa linh hoạt sử
    dụng đúng lúc, đúng chỗ, còn khai thác một cách qua loa kém hiệu quả.
    Trong quá trình chuẩn bị bài để dạy giáo viên chưa quan tâm điều chỉnh nội
    dung, phương pháp, hình thức tổ chức cho phù hợp và chuẩn bị đồ dùng.
    Trang thiết bị dạy học hiện đại chưa đáp ứng yêu cầu, việc ứng dụng công
    nghệ thông tin trong dạy học còn nhiều hạn chế cả về năng lực và điều kiện thực hiện.
    Việc đánh giá học sinh giáo viên vẫn còn tùy tiện chưa thực hiện đúng
    nguyên tắc và nội dung của Thông tư do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Đánh
    giá chưa kịp thời động viên khuyến khích và giúp học sinh nhận ra nguyên nhân
    sai để sửa chữa, đánh giá còn lẫn lộn năng lực chung với kiến thức, kỹ năng các
    môn học, chưa bám vào chuẩn kiến thức, kỹ năng để đánh giá.
    Cộng đồng và cha mẹ học sinh cũng đã quan tâm đóng góp các nguồn lực hỗ
    trợ nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, cha mẹ học sinh vẫn
    còn không ít phó mặc trách nhiệm giáo dục học sinh cho nhà trường, vẫn tư tưởng
    “ Trăm sự nhờ thầy”; sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động giáo dục học
    sinh còn mờ nhạt. Nhà trường chưa huy động được sự tham gia tích cực của phụ
    huynh học sinh và cộng đồng vào quá trình giáo dục học sinh, để tạo ra môi trường
    giáo dục thuận lợi, đạt hiệu quả.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
    5
    2.1 Quản lý hoạt động dạy học: Nhà trường thực hiện đổi mới công tác
    quản lý với phương châm chú trọng kỉ cương nề nếp, đề cao ý thức trách nhiệm,
    lương tâm nghề nghiệp, khuyến khích sự sáng tạo, phát huy dân chủ trong trường
    học thông qua các việc sau:
    – Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản chỉ đạo của ngành về
    nhiệm vụ năm học.
    – Việc xây dựng kế hoạch nhà trường: Hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản chỉ đạo
    của cấp trên và vận dụng cụ thể với đơn vị của mình để triển khai tới Hội đồng sư
    phạm nhà trường về những nhiệm vụ trọng tâm trong năm học; từng cá nhân căn
    cứ vào nhiệm vụ cụ thể của mình được phân công để xây dựng kế hoạch cá nhân;
    tổ khối bàn bạc để xây dựng kế hoạch; nhà trường xây dựng kế hoạch trên cơ sở
    tổng hợp ý kiến của từng bộ phận trong trường; Như vậy đảm bảo dân chủ trong
    xây dựng kế hoạch, khai thác được trí tuệ, phát huy được tính tích cực trong từng
    cá nhân; kế hoạch có tính thống nhất và khả thi.
    – Nhà trường và tổ chuyªn m«n, cá nhân x©y dùng kÕ ho¹ch và triển khai hiệu quả,
    tæ chøc thùc hiÖn d¹y häc theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất phï hîp
    víi ®iÒu kiÖn cña ®¬n vÞ, víi nh÷ng néi dung thiÕt thùc ®Ó n©ng cao n¨ng lùc
    chuyªn m«n, kÜ n¨ng sư ph¹m trong ho¹t ®éng d¹y häc, kÞp thêi th¸o gì nh÷ng khã
    kh¨n vÒ: Đæi míi phương ph¸p d¹y häc theo hướng trải nghiệm môn Toán và
    Tiếng Việt; C¸ch ®¸nh gi¸ häc sinh theo TT22/2016; Ra đề theo định hướng phát
    triển năng lực và phẩm chất học sinh; Tổ chức, hoạt động và công cụ của Hội đồng
    tự quản học sinh; Tăng cường phối kết hợp, huy động sự tham gia của phụ huynh
    và cộng đồng vào quá trình giáo dục học sinh; Tích cực tự làm đồ dùng dạy học;
    Triển khai hoạt động trải nghiệm, giáo dục kĩ năng sống; Điều chỉnh tài liệu hướng
    dẫn học; Phương pháp và điều kiện dạy học theo phương pháp “ Bàn tay nặn bột”
    và dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch ; Rèn kĩ năng giao tiếp trong dạy
    Tiếng Anh, sử dụng có hiệu quả phầm mềm dạy Tiếng Anh. §æi míi sinh ho¹t
    chuyªn m«n theo nghiªn cøu bµi häc trung bình 2 lần/ tháng, ®¸nh gi¸ giê d¹y
    chuyÓn hướng sang quan s¸t viÖc häc cña häc sinh ®Ó t×m ra biÖn ph¸p tæ chøc ®Ó
    tÊt c¶ häc sinh ®Òu tÝch cùc tham gia vµo qu¸ tr×nh häc tËp, cã gi¶i ph¸p gióp häc
    sinh gÆp khã kh¨n khi thùc hiÖn nhiÖm vô häc tËp và phát huy hết năng lực của
    từng học sinh. Chỉ đạo cá nhân xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên có
    hiệu quả.
    – Chỉ đạo các hoạt động thí điểm: Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền đối
    với lãnh đạo địa phương, nhân dân và giáo viên hiểu tính tích cực khi triển khai
    hoạt động thí điểm, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ
    thông mới 2018.
    + Dạy học theo mô hình trường học mới VNEN từ lớp 2 đếnlớp 5: Tập huấn GV
    nắm vững đặc trưng của mô hình VNEN. Tổ chức tốt tuần làm quen VNEN đặc
    biệt là lớp 2; hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu hướng dẫn học; tập huấn cho
    trưởng nhóm học tập năng lực điều hành, giao việc, kiểm tra, giám sát; hướng dẫn
    học sinh quy trình học cá nhân, cặp, nhóm; Tổ chức hoạt động tự khám phá, phát
    hiện kiến thức, kĩ năng mới thông qua quá trình học tập mang tính hợp tác; giáo
    viên chỉ hỗ trợ khi cần thiết, giáo viên khuyến khích mọi cố gắng nỗ lực, sáng kiến
    và những tiến bộ dù nhỏ nhất của học sinh, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn. Đổi
    6
    mới tổ chức lớp học, tổ chức cho học sinh bầu Hội đông tự quản và hướng dẫn học
    sinh biết xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của từng ban; tổ chức cho học sinh
    trang trí không gian lớp học với các công cụ và các góc hỗ trợ hoạt động học tập,
    giáo dục hiệu quả.
    + Dạy Tiếng Việt lớp 1 theo đúng quy trình, tuy nhiên cần vận dụng linh hoạt kết
    hợp với phương pháp dạy học tích cực tăng cường rèn học sinh năng lực tự học, tự
    đánh giá, tham gia đánh giá, giao tiếp với bạn trong quá trình học, tích cực hóa các
    hoạt động học tập của học sinh.
    + Dạy học Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực, tạo cơ hội để học sinh
    được phát triển khả năng sáng tạo, năng lực đánh giá, phản biện…Giáo viên tổ
    chức hiệu quả việc lưu trữ và trưng bày sản phẩm học sinh.
    + Dạy theo phương pháp Bàn tay nặn bột một số tiết đối với môn Khoa học và Tự
    nhiên xã hội; chuẩn bị đầy đủ đồ dùng thực hành, thí nghiệm.
    + Môn Tiếng Anh tăng cường rèn năng lực giao tiếp cho học sinh. Dạy theo
    chương trình mới lớp 1,2 dạy 2 tiết/ tuần, lớp 3,4,5 dạy 4 tiết / tuần.
    – Chỉ đạo thực hiện các hoạt động ngoài giờ chính khóa: Nhà trường xây dựng kế
    hoạch và chỉ đạo dạy 2 buổi / ngày tự học Toán, Tiếng Việt, đọc sách và tổ chức
    câu lạc bộ Toán tuổi thơ, văn tuổi thơ, rèn kĩ năng sống và tổ chức hoạt động trải
    nghiệm theo tài liệu của Sở. Thành lập các câu lạc bộ môn học để phát triển năng
    khiếu cho học sinh đảm bảo tính tự nguyện tham gia, phát huy vai trò tự quản của
    học sinh trong hoạt động, huy động sự tham gia tích cực của giáo viên, cha mẹ học
    sinh và cộng đồng. Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động của câu lạc bộ phù
    hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh và điều kiện nhà trường, địa phương. Hình
    thức tổ chức đa dạng phong phú nhằm lôi cuốn học sinh tham gia, tạo điều kiện
    cho các em phát huy kinh nghiệm vốn có của mình để trải nghiệm và sáng tạo. Tổ
    chức và tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tham gia ngµy héi STEM; Giao lưu câu
    lạc bộ To¸n tuæi th¬, văn tuổi thơ, hùng biện Tiếng Anh, viết chữ đúng và đẹp, thi
    vẽ tranh, giao lưu tìm hiểu về an toàn giao thông, văn nghệ, thể thao…Huy động
    sự tham gia của cộng đồng hỗ trợ về nhân lực, vật lực, trí lực.
    2.2 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học:
    Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính
    tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh.
    Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ hội để học
    sinh tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
    học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
    động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công
    nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Với phương pháp dạy học
    kiểu mới vai trò của giáo viên chuyển đổi từ giảng giải, truyền thụ kiến thức
    sang tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, học cá nhân, học theo nhóm,
    đồng thời với việc theo dõi, giám sát, hỗ trợ đến từng học sinh. Giáo viên
    tập trung nghiên cứu nội dung bài học và hoạt động học trong tài liệu hướng
    dẫn học để điều chỉnh cho phù hợp với học sinh trong lớp, dự kiến tình
    huống sư phạm, chuẩn bị đồ dùng dạy học… để tiết học đạt hiệu quả cao
    nhất. Giáo viên tạo ra môi trường tích cực, cởi mở để đảm bảo học sinh tự
    7
    tìm tòi, suy nghĩ và chủ động nắm bắt kiến thức mới, tận dụng khả năng tổ
    chức các hoạt động để giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc
    sống. Giáo viên hướng dẫn, hỗ trợ học sinh tự học theo quy trình việc làm
    cụ thể diễn ra liên tiếp, khuyến kích sáng tạo của học sinh, phát huy tối đa
    khả năng của từng học sinh.
    Học sinh không ngồi nghe giáo viên giảng mà dựa trên kiến thức và kinh
    nghiệm của cá nhân, học sinh chủ động tự thực hiện nhiệm vụ học tập bằng
    các việc làm cụ thể theo tài liệu hướng dẫn học hoặc hướng dẫn của giáo
    viên, lắng nghe, trao đổi, phối hợp, hợp tác trong nhóm, trong lớp để tự lĩnh
    hội kiến thức mới, rèn kĩ năng, hình thành năng lực, phẩm chất. Học sinh
    được rèn luyện nhiều hơn về các kĩ năng nghe, nói, giao tiếp…kết hợp hoạt
    động học ở lớp và hoạt động ứng dụng ở nhà, có nhiều cơ hội để học sinh
    tham gia, bày tỏ ý kiến, phát huy theo khả năng của từng học sinh. Đặc biệt
    học sinh yếu được quan tâm hỗ trợ nhiều hơn để tiến kịp các bạn, giáo viên
    dạy theo quy trình 5 bước: Tạo hứng thú – Trải nghiệm- Phân tích- khám
    phá- rút ra bài học – Thực hành củng cố – Ứng dụng.
    Để thực hiện tốt việc dạy học thông qua trải nghiệm, giáo viên cũng cần phải
    thật linh hoạt cho phù hợp với điều kiện thực tế:
    Bước 1: Tạo hứng thú cho học sinh
    Mục đích tạo tâm thế học tập cho học sinh. Giáo viên có thể đặt câu hỏi, câu
    đố vui, kể chuyện, đặt một tình huống, tổ chức trò chơi…để kích thích sự tò mò,
    khơi dậy hứng thú của học sinh về chủ đề sẽ học; Học sinh cảm thấy vấn đề nêu
    lên rất gần gũi với các em.
    Bước 2: Tổ chức cho học sinh trải nghiệm
    Giáo viên lựa chọn nội dung kết nối kiến thức, kỹ năng học sinh đã biết có
    liên quan đến bài học hôm nay, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng
    thứ với bài học mới. Với những kiến thức, kinh nghiệm đã có, học sinh thực hiện
    các hoạt động theo chỉ dẫn của tài liệu hoặc của giáo viên. Hoạt động này nhằm
    bộc lộ cái học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp
    học sinh có điều kiện nhận ra cái chưa biết và muốn biết. Từ đó học sinh suy nghĩ
    và xuất hiện những quan niệm ban đầu của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập.
    Giáo viên cần tổ chức các hình thức trải nghiệm thú vị, gần gũi với học sinh. Nếu
    là tình huống diễn tả bằng bài toán có lời văn thì các giả thiết phải đơn giản, câu
    văn phải hóm hỉnh và gần gũi với học sinh.
    Bước 3: Phân tích- khám phá – rút ra kiến thức mới:
    Học sinh tự thực hiện hoạt động, việc làm cá nhân, cặp đôi, nhóm theo chỉ
    dẫn của tài liệu, của giáo viên để phát hiện và lĩnh hội kiến thức mới, kết nối kiến
    thức cũ và kiến thức mới phát biểu, viết ra các kết luận, khái niệm, công thức
    mới… Giáo viên cần dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp
    học sinh thực hiện tiến trình phân tích, rút ra bài học. Có thể sử dụng các hình thức
    thảo luận cặp đôi, nhóm… Để kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám phá
    phát hiện của học sinh. Giáo viên cần phải giúp học sinh hiểu con đường hình
    8
    thành kiến thức. Nên soạn những câu hỏi thích hợp, sử dụng đồ dùng dạy học giúp
    học sinh đi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả; Đồng thời giáo viên cần
    sử dụng sơ đồ tư duy hoặc nội dung cần mở rộng hay giúp học sinh biện pháp ghi
    nhớ, khắc sâu kiến thức .
    Bước 4: Thực hành bài học:
    Nhằm giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội
    được. Học sinh tự thực hiện theo tài liệu hoặc theo nội dung yêu cầu của giáo viên.
    Áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết vừa học để giải quyết tình huống vấn
    đề trong học tập. Ở mức độ cao hơn, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh kết nối và
    sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống hay
    vấn đề tương tự tình huống/ vấn đề đã học. Giáo viên quan sát học sinh làm bài và
    phát hiện xem học sinh gặp khó khăn ở bước nào. Giáo viên giúp học sinh nhận ra
    khó khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã
    rút ra ở bước 3. Tiếp tục ra các bài tập ở mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng
    của học sinh. Giáo viên tiếp tục quan sát học sinh làm bài và phát hiện những khó
    khăn của học sinh. Giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các
    quy tắc, công thức, cách làm…. Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng
    cá nhân, nhóm, cặp đôi…
    Bước 5: Ứng dụng
    Giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình
    huống/ vấn đề mới, không giống với những tình huống/ vấn đề đã được hướng dẫn
    hay đưa ra nững đề xuất, phản hồi hợp lý trước một tình huống/ vấn đề mới trong
    học tập hoặc trong cuộc sống. Đây có thể là những hoạt động thực tiễn, giúp HS
    tập dượt tham gia giải quyết các vấn đề của gia đình, địa phương, cộng đồng, tập
    nghiên cứu… Giáo viên giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa thực tế của các tri
    thức đó khắc sâu kiến thức đã học. Khuyến khích học sinh diễn đạt theo ngôn ngữ,
    cách hiểu của chính các em, tập diễn đạt có lí lẽ, lập luận.
    * Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động:
    – Trong lớp học:
    Học sinh ngồi học theo nhóm 4 để thuận tiện cho việc trao đổi khi cần thiết.
    Các hình thức làm việc được thực hiện theo tài liệu hướng dẫn học, tuy nhiên giáo
    viên cần linh hoạt thay đổi cho phù hợp với thực tế dứới sự hướng dẫn trực tiếp
    của giáo viên.
    a. Làm việc cá nhân: Trước khi tham gia làm việc với bạn học, cá nhân luôn có
    một khoảng thời gian thực hiện hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho
    hoạt động cặp đôi hay nhóm. Học sinh làm việc cá nhân phổ biến như: đọc mục
    tiêu bài học, đọc văn bản, tự suy nghĩ trả lời câu hỏi hay giải bài tập, tự đánh giá,
    nhắc lại cho nhớ. Giáo viên cần kiểm soát, đánh giá hỗ trợ kịp thời….Hoạt động cá
    nhân là chủ yếu, HS chủ động nghiên cứu khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những
    gì cần thiết trước khi trao đổi trong cặp và trong nhóm. Trong quá trình làm việc cá
    nhân có gì không hiểu HS có thể hỏi bạn ngồi cạnh hoặc nêu vấn đề ra nhóm cùng
    trao đổi, nếu nhóm không giải quyết được thì có thể nhờ nhóm khác hay giáo viên.
    9
    b. Làm việc theo cặp: Làm việc theo cặp trong nhóm phù hợp với công việc như:
    kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thông tin, thực hành kĩ năng giao tiếp ( nghe,
    đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề, đóng vai…). Học sinh nói cho nhau nghe; đánh giá,
    nhận xét, chia sẻ, chốt ý đúng; nói cho nhau nghe kết quả cách làm để nhớ, để
    thuộc. Học sinh đối chiếu so sánh kết quả, bổ sung cho nhau đúng hơn, đầy đủ hơn,
    làm nền tảng cho sự chia sẻ trong nhóm lớn hơn.
    c. Làm việc chung cả nhóm: Trong giờ học luôn có các hoạt động cả nhóm cùng
    hợp tác. Ví dụ: Sau khi đọc một câu chuyện, trưởng nhóm sẽ dẫn dắt các bạn trao
    đổi về một số vấn đề của câu chuyện đó; hoặc cùng nhau trao đổi một vấn đề phức
    tạp cần nhiều ý kiến khác nhau; hay học sinh trong nhóm cùng nhau thực hiện một
    hoạt động theo chủ đề với sự chuẩn bị và phân chia công việc rõ ràng…Nhóm học
    tập giúp cho việc thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là học
    sinh phải cần biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm,
    tránh ỉ nại vào bạn.
    d. Làm việc cả lớp: Khi học sinh có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn
    đề hoặc có những khó khăn mà nhiều học sinh không thể vượt qua, giáo viên có
    thể tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề đó bằng các câu hỏi gợi mở, bằng đồ
    dùng dạy học…
    Như vậy tùy vào tình hình chung của lớp để lựa chọn phương pháp, hình thức
    nào cho phù hợp, hiệu quả; Sách hướng dẫn học chỉ là một gợi ý , không nên tuân
    thủ một cách máy móc, cần linh hoạt đảm ảo tính hiệu quả và hứng thú học tập cho
    HS.
    Không dạy đồng loạt theo hướng định lượng thời gian, bắt học sinh theo kịp
    tiến độ cùng các bạn trọng lớp.
    – Tổ chức dạy học ngoài không gian lớp học trong và ngoài nhà trường: Xây dựng
    kế hoạch dạy ngoài không gian lớp học ví dụ: Tại vườn trường, sân trường các em
    được sử dụng nhiều giác quan để quan sát cây cối phục vụ tìm ý cho bài văn miêu
    tả; Tìm hiểu về các loài cây cối trong tự nhiên; Tại cơ sở sản xuất gần trường, các
    ngành nghề gắn liền với cuộc sống của người dân; Tại các di sản văn hóa, lịch
    sử…
    2.3. Chỉ đạo đổi mới tổ chức, quản lí lớp học:
    1.2.1.Thành lập Hội đồng tự quản học sinh:
    Mô hình trường học mới theo hướng dân chủ hóa, hình thành năng lực và
    phẩm chất cần thiết của học sinh, chuyển quan hệ giữa các học sinh sang quan hệ
    hợp tác học tập và sinh hoạt chủ yếu theo nhóm/ lớp, dưới sự hướng dẫn, tư vấn
    của giáo viên, học sinh tự xây dựng kế hoạch, tự quản lý, điều hành sinh hoạt tập
    thể; Hướng tới phát huy tính chủ động, tự quản, sáng tạo, năng động, tự tin, hợp
    tác… của học sinh.
    Tổ chức lớp học theo mô hình thì mọi vấn đề về quản lí lớp học là do Hội
    đồng quản học sinh thực hiện theo bộ máy tự quản như sau:
    10
    a. Hội đồng tự quản: Mỗi lớp thành lập một Hội đồng tự quản có: Chủ tịch
    Hội đồng tự quản, các phó chủ tịch Hội đồng tự quản, các trưởng phó ban. Tùy
    điều kiện, nhu cầu từng lớp học, các ban của Hội đồng tự quản được thành lập cho
    phù hợp. Chẳng hạn: Đối với lớp ngồi học theo nhóm 4 học sinh, thì các ban được
    thành lập khoảng 4 ban và mỗi ban phụ trách một hay nhiều nhiệm vụ (Ban học
    tập, Thư viện- Văn nghệ – TT; Ban quyền lợi và đối ngoại; Nề nếp- Lao động- Vệ
    sinh).
    b. Cách thành lập Hội đồng tự quản: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, phụ
    huynh, học sinh tự thành lập Hội đồng tự quản, không do giáo viên áp đặt mà do
    học sinh tự ứng cử , đề cử, tập thể lớp bình bầu, luân phiên theo tháng hoặc học kỳ
    để nhiều học sinh được tham gia hoạt động tập thể. Tùy theo sở thích để mỗi học
    sinh được tự nguyện là một thành viên của một ban nào đó.
    c. Hoạt động của Hội đồng tự quản: Dưới sự cố vấn của giáo viên học sinh
    chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động hoạc tập, sinh hoạt. Với sự dẫn dắt của
    giáo viên, phụ huynh và cộng đồng học sinh được rèn luyện năng lực quản lý, lãnh
    đạo, điều hành hoạt động giáo dục, học tập; các phẩm chất tự giác, tự trọng, tôn
    trọng, trách nhiệm, tự tin, tích cực và nhiều kỹ năng sống được rèn luyện trong
    hoạt động ở môi trường dân chủ, tự quản, thân thiện và mở rộng. Tạo điều kiện để
    các em học sinh có thể đề đạt với giáo viên hay nhà trường các ý kiến thu thập từ
    các bạn về hoạt động của trường, của lớp…
    d. Công cụ của Hội đồng tự quản: Bàn ghế được bố trí để học sinh ngồi học
    theo nhóm sao cho tương tác giữa giáo viên và học sinh ; học sinh với học sinh hợp
    lý, không quay lưng lên bảng. Để Hội đồng tự quản hoạt động được hiệu quả cần
    có các công cụ như: góc học tập, góc thư viện, góc môi trường, góc cộng đồng, góc
    sinh nhật; hộp thư vui, điều em muốn nói, sơ đồ cộng đồng, bảng theo dõi chuyên
    cần, bảng ghi danh…Giáo viên hướng dẫn giúp học sinh hiểu được mục đích và ý
    nghĩa của các góc và công cụ của Hội đồng tự quản, tổ chức cho học sinh chủ động
    tổ chức cùng nhau tạo ra các góc, công cụ của Hội đồng tự quản với những tài liệu
    đồ dùng phong phú, thay đổi theo chủ đề học tập, tạo ra sản phẩm bằng những vật
    liệu rẻ tiền dễ kiếm, đảm bảo tính thẩm mĩ, khoa học, huy động sự giúp đỡ của cha
    mẹ và cộng đồng.
    1.2.2. Các nhóm học tập:
    Đối với lớp học truyền thống, học sinh ngồi học theo hướng đối diện với
    giáo viên, cách ngồi này giúp giáo viên dễ dàng quan sát học sinh hơn nhưng lại
    làm cho học sinh ngồi học thụ động, khả năng phát triển năng lực của học sinh bị
    hạn chế do các em học sinh không được tự học mà chủ yếu ngồi nghe giảng và ghi
    chép. Lớp học theo mô hình kiểu mới, học sinh được ngồi theo nhóm, được làm
    việc với tài liệu và đặc biệt được tương tác với bạn có sự trợ giúp của giáo viên khi
    cần thiết nên phát huy tối đa khả năng tự học, phát triển năng lực học tập và các kĩ
    năng mềm rất hiệu quả. Học sinh có khả năng trình bày tự tin.
    Tuy nhiên, đối với lớp học có sĩ số quá đông thì việc chia nhóm cần phải hết
    sức linh hoạt, bố trí chỗ ngồi theo nhóm hợp lí, có thể từ 4-6 học sinh/nhóm, gồm
    cả 3 đối tượng nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập
    11
    giữa các thành viên trong nhóm, mỗi nhóm có mặt thành viên của các ban. Giáo
    viên làm việc tới từng học sinh, quan tâm sát sao đến từng đối tượng, bao quát lớp
    gần gũi thân thiện với học sinh. Việc phân nhóm cần thực hiện sao cho giáo viên
    có thể theo dõi, đánh giá hoạt động nhóm nhưng đồng thời cũng đảm bảo phát huy
    tính tích cực của mỗi học sinh. Phát huy tốt vai trò của các thành viên trong Hội
    đồng tự quản, đội ngũ nhóm trưởng trong các hoạt động. Thực hiện luân phiên
    thành viên Hội đồng tự quản và đội ngũ nhóm trưởng để nhiều học sinh có cơ hội
    thể hiện bản thân, được hợp tác với tất cả các bạn trong nhóm, trong lớp. Linh hoạt
    điều chỉnh nhịp độ học tập theo từng đối tượng học sinh, phân loại và kèm cặp các
    đối tượng học sinh một cách chủ động.
    1.2.3. Lựa chọn đội ngũ nhóm trưởng:
    Hoạt động nhóm mỗi học sinh đều được đặt câu hỏi cho các bạn khác trả lời
    và trình bày ý kiến. Nên tất cả học sinh trong nhóm đều được luân phiên nhau làm
    nhóm trưởng, hướng dẫn các bạn trong nhóm để điều hành các hoạt động do giao
    viên yêu cầu và không có một bất cứ học sinh nào ngoài cuộc, không một học sinh
    nào ngồi chơi. Tuy nhiên để tiết học thành công hay không thì phụ thuộc rất nhiều
    vào các nhóm trưởng.
    Vào đầu năm học giáo viên nên quan sát, chọn những học sinh mạnh dạn, có
    khả năng giao tiếp tốt, có năng lực trong học tập hoặc những em có khả năng tổ
    chức, quản lý tốt làm nhóm trưởng trước. Tổ chức hướng dẫn cho các em cách
    thức điều hành nhóm. Khi các em đã làm được tốt thì các em hướng dẫn các bạn
    trong nhóm hoặc làm mẫu cho bạn để từ đó các em luân phiên nhau làm nhóm
    trưởng. Trường hợp đặc biệt, có thể cho sinh làm nhóm trưởng theo môn học mà
    học sinh yêu thích, hoặc theo chủ đề bài học, không nên bỏ quên bất kì một học
    sinh nào làm nhóm trưởng.
    Đối với học sinh khối lớp 2 mới làm quen học nhóm, Nhà trường tổ chức
    xây dựng chuyên đề một tiết học cụ thể và các nhóm trưởng lúc này sẽ là do các cô
    giáo trong từng khối lớp đóng vai và được thực hiện lần lượt ở từng lớp trong khối
    2. Sau mỗi tiết học giáo viên thảo luận để đi đến thống nhất những phương pháp
    hay nhất để áp dụng trong những tiết tiếp theo. Bản thân giáo viên cần có tinh thần
    huấn luyện đội ngũ nhóm trưởng trong từng tiết học thông qua việc bao quát nhóm
    và hướng dẫn các nhóm hoạt động.
    1.2.4.Huấn luyện đội ngũ nhóm trưởng:
    Nhóm trưởng muốn điều hành tốt hoạt động nhóm thì phải hiểu rõ vai trò và
    nhiệm vụ của mình. Giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ: Nhóm trưởng điều hành
    mọi hoạt động của nhóm, thay mặt nhóm báo cáo kết quả hoạt động, xác định được
    mục tiêu của hoạt động nhóm. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
    Nhóm trưởng phải huy động được sự tham gia của mọi thành viên vào giải quyết
    nhiệm vụ nhóm và phải tạo ra những tương tác đa chiều giữa các thành viên trong
    nhóm. Hướng dẫn các bạn biết cách tìm kiếm hỗ trợ và giải quyết được một số khó
    khăn gặp phải. Biết quản lí, sử dụng thời gian hiệu quả; biết sử dụng, bảo quản tài
    liệu học tập; biết tổ chức và quản lí nhóm…
    12
    2.4. Chỉ đạo đổi mới về đánh giá HS:
    Đổi mới đánh giá học sinh là một yêu cầu tất yếu khi đổi mới mục tiêu giáo
    dục. Thực tế học sinh Tiểu học cần sự động viên, khen ngợi, hướng dẫn, chỉ bảo ân
    cần của giáo viên để các em tự tin, thích học và được học. Việc đánh giá bằng
    điểm số có thể động viên được các em đã có kết quả học tốt nhưng lại gây áp lực,
    dễ mặc cảm, tự ti đối với những em chưa biết cách học, kết quả học tập còn thấp.
    Muốn nâng cao chất lượng thì phải tạo được động cơ bên trong của việc
    học. Đó là phải làm cho học sinh tự tin, thích học, say mê sáng tạo trong quá trình
    học để từ đó phát triển năng lực, phẩm chất của chính mình. Động cơ bên trong
    được tạo ra và phát triển từ sự hấp dẫn của nội dung học tập, từ cách học hiệu quả,
    từ cách đánh giá biết khuyến khích học sinh; Kết hợp với động cơ bên ngoài để
    thúc đẩy sự học cho học sinh bằng phần thưởng ( quà, phiếu khen, hình mặt
    cười…). Chính vì vậy, việc đổi mới đánh giá thường xuyên bằng nhận xét là một
    biện pháp quan trọng giúp học sinh thích học và học tốt hơn.
    Thực hiện đánh giá theo nguyên tắc vì sự tiến bộ của học sinh, không so
    sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, cha mẹ học
    sinh. Đánh giá ngay trong quá trình học tập , đánh giá sự hình thành, phát triển một
    số năng lực, phẩm chất, phát huy hết nội lực, tiềm năng của từng học sinh. Giáo
    viên biết được học sinh đạt kết quả bằng cách nào, vận dụng kết quả đó như thế
    nào. Từ đó giáo tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ kịp thời để học sinh hoàn thành nội
    dung học tập và có phương pháp học tốt hơn. Bên cạnh đó, giáo viên cần hướng
    dẫn để học sinh biết tự rút kinh nghiệm, biết quan sát và học theo cách học của
    bạn, biết nhận xét, góp ý cho bạn; đồng thời hướng dẫn và khuyến khích cha mẹ
    học sinh tham gia nhận xét, góp ý cho học sinh.
    Giáo viên cân nhắc các đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh… của học sinh để
    có nhận xét xác đáng, kịp thời, sao cho khích lệ được học sinh, làm cho các em
    hứng thú học tập, đồng thời phải tư vấn, hướng dẫn giúp các em biết nhận ra những
    hạn chế và biết hướng khắc phục. Các nhận xét, góp ý chủ yếu thông qua lời nói
    trực tiếp, khi cần thiết giáo viên viết lời nhận xét phù hợp vào sản phẩm, bài làm
    của học sinh. Lời đánh giá phải thật cụ thể tồn tại của học sinh và những ưu điểm
    vượt trội học sinh đã làm được, tránh làm tổn thương học sinh. Chú trọng đánh giá
    năng lực, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết tình huống trong thực
    tiễn.
    Kết quả bài kiểm tra định kì giúp giáo viên đối chiếu với quá trình đánh giá
    thường xuyên xem có phù hợp không. Nếu chưa phù hợp, giáo viên phải tìm
    nguyên nhân, có thể phải điều chỉnh cả cách dạy để hướng tới kết quả học tập tốt
    hơn. Đây cũng là kênh thông tin để nhà quản lí điều chỉnh công tác chỉ đạo.
    2.5. Chỉ đạo đổi mới sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng trong
    quá trình giáo dục:
    Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng để phụ
    huynh và cộng đồng hiểu rõ và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục học
    sinh của nhà trường.
    13
    Tập huấn cho giáo viên cách phối hợp với phụ huynh và cộng đồng trong việc
    huy động trẻ đến trường. Giáo viên cần phải tìm hiểu hoàn cảnh của học sinh để
    biết nguyên nhân những khó khăn cản trở việc học tập của học sinh; Từ đó, giáo

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Chỉ đạo các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học

    SKKN Chỉ đạo các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, những thách thức trên
    đường tiến vào thế kỉ XXI bằng đua tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi mới giáo dục,
    trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy học nhằm đào tạo lớp người
    mới năng động, sáng tạo, đủ sức giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn
    phát triển của đất nước.
    Ở trường tiểu học, ngoài hoạt động giảng dạy và học tập, hoạt động ngoài
    giờ lên lớp cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động giáo dục ngoài giờ
    lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với
    thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Đây là hoạt động
    giáo dục được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà
    trường, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu
    đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
    Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo
    dục toàn diện, rèn luyện thể chất, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho các em, giúp
    học sinh bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp; giúp
    các em có những hiểu biết mới về thế giới xung quanh; giúp các em biết vận
    dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra.
    Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện trong suốt năm học
    và cả khi nghỉ hè, ở mọi nơi, mọi lúc. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc
    tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về văn hóa, văn nghệ, thể
    dục thể thao, vui chơi giải trí,.. để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách đạo
    đức, năng lực, sở trường, bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực, tính năng động,
    sáng tạo, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường,
    của lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân.
    Việc chỉ đạo hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học góp
    phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học, góp phần hình thành những cơ sở ban
    đầu rất quan trọng cho sự phát triển toàn diện, hài hòa của học sinh; củng cố,
    khắc sâu và phát triển những kiến thức về Tự nhiên – Xã hội và con người phù
    hợp với lứa tuổi tiểu học; bước đầu hình thành cho các em năng lực thực tiễn,
    năng lực hoạt động chính trị – xã hội, năng lực thích ứng, năng lực hòa nhập; hình
    thành cho học sinh các phẩm chất quan trọng như: Tinh thần đồng đội, tính mạnh
    dạn, tự tin, tự trọng, kỉ luật, trách nhiệm, nhân ái, khoan dung, cảm thông, chia sẻ,
    trung thực, hợp tác nhóm, yêu lao động,…và phát triển ở học sinh các kỹ năng hoạt
    động tập thể và các kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
    3
    Làm thế nào để triển khai các hoạt động ngoài giờ trong nhà trường Tiểu
    học đạt hiệu quả cao? Để đạt được yêu cầu thì đòi hỏi người quản lí giáo dục phải
    quan tâm đến việc chỉ đạo các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong nhà trường, một
    hoạt động có vai trò quyết định đến kết quả giáo dục đào tạo của nhà trường.
    Chính vì thế là một Phó hiệu trưởng nhà trường tôi thiết nghĩ việc chỉ đạo các
    hoạt động ngoài giờ trong nhà trường tiểu học là một việc làm rất thiết thực
    và cần phải thực hiện chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có nội dung,
    kế hoạch, biện pháp và các phương pháp đa dạng phong phú, chỉ đạo một cách
    đúng đắn có sáng tạo, phải có những biện pháp tối ưu nhất để đưa các hoạt động
    của nhà trường tới những thắng lợi.
    Để thực hiện được điều đó, bản thân tôi đã trăn trở, suy nghĩ và tìm hiểu,
    nghiên cứu xây dựng kế hoạch cụ thể có thể thực hiện được để chỉ đạo bồi dưỡng
    tập thể giáo viên trường mình tham gia tích cực vào việc triển khai và thực hiện các
    hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở trường Tiểu học một cách hiệu quả nhất.
    Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “ Chỉ đạo các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
    ở trường tiểu học” để nghiên cứu.
    * Thực trạng việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
    trong trường tiểu học Liêm Hải, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
    1. Những thuận lợi
    – Trường Tiểu học Liêm Hải luôn nhận được sự chỉ đạo kịp thời của Phòng
    GD-ĐT Trực Ninh, sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương.
    Trường chúng tôi nhiều năm liền đạt danh hiệu trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc
    của huyện.
    – Các tổ chức đoàn thể xã hội trong và ngoài nhà trường nhiệt tình hỗ trợ
    cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.
    – Chi bộ và các đoàn thể nhà trường đều là những cơ sở vững mạnh, tạo
    điều kiện thúc đẩy các hoạt động giáo dục của nhà trường ngày một đi lên.
    – Đội ngũ giáo viên đều có ý thức về nghề nghiệp, tâm huyết, nhiệt tình với
    nghề. Đặc biệt có ý thức thi đua rất cao và ham học hỏi. Cả tập thể sư phạm đoàn
    kết, thống nhất hết lòng chăm lo, dạy dỗ học sinh.
    – Học sinh Liêm Hải hiếu học, chăm ngoan, lễ phép, luôn ý thức vươn lên
    đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện.
    – Một số năm gần đây, đặc biệt năm học 2019-2020 thực hiện sự chỉ đạo của
    ngành, trường Tiểu học Liêm Hải đã thực sự quan tâm và chú trọng đến việc triển
    khai các hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả cao.
    2. Những khó khăn
    4
    Hiện nay hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở hầu hết các trường tiểu
    học chưa thực sự được coi trọng, chủ yếu dựa trên hướng dẫn chỉ đạo của ngành
    về việc thực hiện các phong trào, hội thi, giao lưu. Thực tế các nhà trường chưa
    thực sự tự mình có thể triển khai các hoạt động ngoài giờ một cách thường xuyên
    và còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.
    – Riêng trường Tiểu học Liêm Hải thì việc giáo dục các hoạt động ngoài giờ
    lên lớp luôn được triển khai và thực hiện một cách thường xuyên, nghiêm túc và
    theo kế hoạch, bước đầu đạt kết quả khả quan. Bên cạnh những kết quả trên vẫn còn
    một số giáo viên nhận thức chưa đầy đủ nên còn coi nhẹ hoạt động này và chỉ tập
    trung vào việc giáo dục học sinh qua hình thức học trên lớp. Có những giáo viên lập
    kế hoạch hoạt động còn sơ sài, nắm chưa vững phương pháp tổ chức các hoạt
    động, hoặc phương pháp còn cứng nhắc, dập khuôn máy móc, thiếu sự linh hoạt
    sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp cho
    học sinh nên đạt hiệu quả giáo dục chưa cao.
    – Còn một số giáo viên chưa thực sự chú trọng đến việc giáo dục cho học sinh
    bằng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ít hướng dẫn các em áp dụng kiến thức của
    từng bài học vào thực tế cuộc sống, học chưa đi đôi với hành. Học sinh còn thụ động
    trong các hoạt động giáo dục tập thể do trường lớp tổ chức, chưa mạnh dạn tự tin khi
    phát biểu ý kiến hoặc tham gia các trò chơi, tham gia các hoạt động tập thể.
    – Giáo viên chủ nhiệm chưa xây dựng được kế hoạch hoạt động giáo dục
    ngoài giờ lên lớp một cách cụ thể theo hàng tháng, hàng tuần, mà thường xây dựng
    chung chung. Kế hoạch chuyên môn chưa phù hợp với đặc điểm tình hình riêng của
    lớp mình, ít quan tâm và đầu tư công sức vào các hoạt động đó. Họ coi đó là nhiệm
    vụ của tổ chức đoàn thể như Đoàn, Đội.
    – Nội dung và hình thức hoạt động được lặp đi lặp lại theo hàng năm, chưa
    phong phú mới lạ, nên chưa thực sự mang lại hiệu quả, hoạt động còn mang tính
    hình thức, đơn điệu, chưa có chiều sâu, cứng nhắc, chưa thực sự đáp ứng được nhu
    cầu thực tế, không tạo động lực thúc đẩy giáo dục, học sinh không tham gia đầy đủ
    các hoạt động hoặc tham gia một cách thụ động.
    – Việc tuyên truyền phối hợp các lực lượng xã hội của một số giáo viên còn
    hạn chế, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất và đồng bộ. Mọi hoạt động
    giáo dục hầu hết chỉ được thực hiện trong nội bộ nhà trường. Học sinh ít được đi
    thăm quan dã ngoại, ít được trải nghiệm thực tế ngoài nhà trường do nguồn kinh phí
    hạn hẹp chưa thu hút được sự quan tâm ủng hộ của các nhà hảo tâm, các lực lượng
    xã hội mà chủ yếu do phụ huynh học sinh đóng góp, dẫn đến việc thực hiện các hoạt
    động ngoài giờ lên lớp đạt kết quả chưa cao.
    – Một số học sinh do điều kiện hoàn cảnh kinh tế gia đình, thiếu sự quan
    tâm chăm sóc của phụ huynh. Cha mẹ và bản thân các em còn xem nhẹ về tầm quan
    5
    trọng của việc cho con em tham gia tích cực các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thường
    chỉ quan tâm đến kết quả học các môn văn hoá như Toán, Tiếng Việt. Điều đó ảnh
    hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của hoạt động ngoài giờ lên lớp.
    – Đầu năm học 2019- 2020 tôi đã khảo sát tình hình thực tế về kết quả các hoạt
    động ngoài giờ lên lớp của những năm học trước, thăm dò thái độ tâm tư nguyện vọng
    của học sinh các lớp và trao đổi với một số giáo viên chủ nhiệm trong việc lên kế
    hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để nắm bắt tình hình thực tế.
    Từ đó có biện pháp cụ thể trong việc chỉ đạo các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
    trong nhà trường đạt kết quả cao. Cụ thể: kết quả khảo sát tháng 8/2019 tại trường
    Tiểu học Liêm Hải như sau:

    Khối/TS/ Đặc
    điểm nổi bật
    SL/% học sinh thích
    tham gia các
    HĐNGLL
    SL/% học sinh tham gia
    thụ động HĐNGLL theo
    hướng dẫn của giáo viên
    SL/% học sinh không
    thích hoặc không
    tham gia các
    HĐNGLL
    Đặc điểm nổi
    bật
    Học sinh mạnh dạn,
    tự tin, có kỹ năng
    sống, tích cực, hứng
    thú, thích khám phá
    trong các hoạt động
    ngoài giờ lên lớp.
    Học sinh tham gia đầy
    đủ các hoạt động của
    trường, của lớp, nhưng
    thái độ không hào hứng,
    chỉ thực hiện các nhiệm
    vụ theo yêu cầu của giáo
    viên, kỹ năng sống còn
    hạn chế.
    Học sinh nhút nhát, tự
    ti, chưa mạnh dạn
    trong giao tiếp, lười
    tham gia các hoạt
    động ngoài giờ lên
    lớp, kỹ năng sống còn
    hạn chế, khó đạt được
    yêu cầu của giáo viên.
    Khối 1: 20995 = 45,5 %65 = 31,1 %49 = 23,4 %
    Khối 2: 237100 = 42,2 %95 = 40,1 %42 = 17,7 %
    Khối 3: 16875 = 44,6 %67 = 39,9 %26= 15,5 %
    Khối 4: 17272 = 41,9 %75= 43,6%25 = 14,5 %
    Khối 5: 16475 = 45,7 %70 = 42,6 %19 = 11,7 %
    Tổng: 950417 = 43,9 %372 = 39,2 %161 = 16,9 %

    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    6
    Qua việc thực hiện, áp dụng những kinh nghiệm: Chỉ đạo các hoạt động
    giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Liêm Hải năm học 2019 – 2020 tôi thấy
    bước đầu đã đạt được kết quả khả quan về chất lượng giáo dục của các hoạt động
    ngoài giờ lên lớp trong nhà trường. Cụ thể:
    – Về nhận thức: Đa số cán bộ quản lí và giáo viên đã hiểu đúng về vai trò, tầm
    quan trọng của hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học.
    – Thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp: 100% các lớp đảm bảo đúng thời
    lượng theo quy định, một số lớp đã triển khai khá đầy đủ nội dung, có hình thức
    tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp khá phong phú, phù hợp với điều kiện của
    trường. Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp bước đầu góp phần nâng cao chất
    lượng các môn học, giúp học sinh tự tin, mạnh dạn, tích cực tự giác và linh hoạt
    trong việc tham gia vào các hoạt động học tập, hoạt động chính trị – xã hội.
    – Công tác quản lí, chỉ đạo
    + Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lí, giáo viên về hoạt động
    ngoài giờ lên lớp.
    + Triển khai đầy đủ các văn bản của cấp trên tới cán bộ, giáo viên.
    + Thường xuyên kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm, định hướng cho việc
    thực hiện đúng các quy định về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
    Năm học 2019 – 2020 việc quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoài
    giờ lên lớp trong nhà trường tiểu học ngày càng được các cấp các ngành. Đặc biệt
    cấp Tiểu học quan tâm trú trọng và triển khai rộng rãi tới các nhà trường, cùng với
    việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cho nên chất lượng các hoạt động ngoài
    giờ trường tôi được nâng lên rõ rệt. Song kết quả đó chưa phải là điểm dừng, việc
    tổ chức các hoạt động ngoài giờ trong nhà trường cần phải được quan tâm và
    tiến hành thường xuyên thì mới duy trì được chất lượng giáo dục học sinh thông
    qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp một cách toàn diện và bền vững.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    Trong năm học 2019- 2020, tôi tiếp tục bổ sung, điều chỉnh tính thực thi
    của sáng kiến, bổ sung các biện pháp, giải pháp của sáng kiến một cách cụ thể
    hơn, chi tiết hơn để nâng cao chất lượng các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong
    nhà trường ở mức độ cao hơn nữa.
    * Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên và học sinh từ khối 1 đến khối 5
    trường Tiểu học Liêm Hải và một số trường trong huyện; trong đó, người giáo
    viên là trung tâm, nòng cốt, giữ vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh thực
    hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong nhà trường một cách có hiệu quả,
    mang lại tính khả thi cho đề tài này.
    7
    * Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
    Tiểu học.
    * Phương pháp nghiên cứu
    a. Nghiên cứu tài liệu tham khảo về nội dung, phương pháp chỉ đạo các
    hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học; nội dung tập huấn về triển khai các
    hoạt động ngoài giờ lên lớp của Phòng, Sở; tham khảo các tài liệu hướng dẫn các
    hoạt động ngoài giờ lên lớp, khai thác các tư liệu, hình ảnh trên mạng Internet;…
    b. Điều tra: Dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp, học sinh về những khó khăn
    thuận lợi trong khi thực hiện đề tài, và hiệu quả sau khi thực hiện
    c. Thực nghiệm: Triển khai đến từng khối lớp, dự giờ, thăm lớp, kiểm tra,
    theo dõi, khảo sát chất lượng hiệu quả các hoạt động ngoài giờ của các lớp theo
    tuần, tháng và theo kỳ, thực hiện theo những biện pháp đã đề ra trong việc áp
    dụng đề tài này.
    d. So sánh đối chiếu: Tổ chức so sánh đối chiếu trước và sau khi thực hiện
    đề tài theo từng năm học, từng kỳ, từng tháng và từng tuần để thấy được kết quả
    cũng như hạn chế nhằm tìm ra hướng điều chỉnh, khắc phục hợp lý.
    * Những biện pháp chỉ đạo:
    Năm học 2019- 2020, trước những kết quả khảo sát, qua trao đổi với giáo
    viên, với một số các bậc phụ huynh học sinh trong nhà trường, qua tìm hiểu tình
    hình thực tế tôi nhận thấy việc chỉ đạo các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường
    tiểu học là một việc làm thường xuyên không thể thiếu. Vấn đề này hiện nay đã
    được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nghiên cứu, còn đối với bản thân tôi chỉ là
    bước đầu làm nghiên cứu khoa học giáo dục. Tôi đã tập trung nghiên cứu và áp
    dụng những kinh nghiệm chỉ đạo các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong nhà trường,
    đã có nhiều khả quan và đạt hiệu quả rõ rệt. Tôi không có tham vọng gì hơn là qua
    quá trình dạy học và chỉ đạo thực tế về chuyên môn, cụ thể áp dụng một số kinh
    nghiệm: “Chỉ đạo các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học” cho học
    sinh tiểu học, tôi có dịp củng cố, nắm vững hơn về phương pháp nghiên cứu đề tài
    khoa học, giúp bản thân tôi và đồng nghiệp có thêm những kinh nghiệm trong quá
    trình chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học. Là một cán bộ quản lý
    trong nhà trường tôi luôn nghĩ mình phải làm gì? Làm ra sao? và làm như thế nào? để
    đưa hoạt động ngoài giờ lên lớp trong nhà trường ngày một đi lên và đạt hiệu quả cao
    nhất. Chính vì vậy mà tôi đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:
    1. Muốn chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp trong nhà trường tiểu học đạt
    kết quả, người quản lý phải nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, nội dung, phương
    pháp kết hợp với tình hình thực tế của nhà trường để tìm ra hướng chỉ đạo phù
    hợp (xây dựng kế hoạch hợp lý) phân công, giao nhiệm vụ cụ thể tới tổ trưởng tổ
    8
    chuyên môn và từng giáo viên. Kế hoạch thống nhất và được cụ thể hoá, đưa hoạt
    động này gắn kết với suốt với quá trình giảng dạy giáo dục tất cả các bộ môn.
    Đây là một vấn đề quan trọng và không thể thiếu trong lĩnh vực chuyên môn.
    Ngay từ trong hè Ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch, họp hội đồng kết hợp với
    việc triển khai nhiệm vụ năm học để quán triệt tinh thần, giao nhiệm vụ, giúp
    giáo viên nhận thức đúng đắn về hoạt động này.
    2. Cán bộ quản lý và giáo viên cần xác định đúng về những nội dung của
    hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường tiểu học được thể hiện ở các loại hình
    hoạt động sau:
    – Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Giới thiệu hoặc tìm hiểu các nét đẹp văn hóa,
    tổ chức ngày hội văn hóa, tổ chức các buổi: Tập hát, diễn kịch về các loại hình sân
    khấu như hát dân ca, hát chèo; dạy vẽ tranh, nặn tượng; tổ chức các buổi biểu diễn
    văn nghệ, đọc thơ, kể chuyện; trình diễn thời trang; thi vẽ tranh, thăm quan các di
    tích lịch sử – văn hóa,…
    – Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao: Hướng dẫn tổ chức các trò chơi
    dân gian cho học sinh ; đồng diễn thể dục nhịp điệu, earobic; các trận thi đấu thể
    thao: Cầu lông, đá cầu, cờ vua, bóng đá, bóng bàn, bóng rổ, các môn điền kinh: chạy
    ngắn, bật xa và một số các nội dung khác phù hợp từng độ tuổi của các em.
    – Hoạt động thực hành khoa học- kĩ thuật; thi hỏi đáp về các hiện tượng của tự
    nhiên và xã hội, sưu tầm các loại cây thuốc quý, tìm hiểu các danh nhân, các nhà
    bác học, những tấm gương say mê phát minh, sáng chế, nghe nói chuyện về các
    thành tựu khoa học – kĩ thuật, tham gia các câu lạc bộ, thi tìm hiểu về pháp luật, an
    toàn giao thông trên mạng internet.
    – Hoạt động lao động công ích; tổ chức lao động về sinh làm sạch, đẹp các
    công trình văn hóa – lịch sử, giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ;…
    – Hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh;
    – Các hoạt động mang tính xã hội: Tổ chức ủng hộ đồng bào, học sinh vùng
    bão lụt; tổ chức giao lưu với học sinh khuyết tật, trẻ mồ côi; tổ chức các hoạt động
    từ thiện: Vòng tay bè bạn, giúp nhau cùng tiến, hưởng ứng các phong trào như tiết
    kiệm năng lượng, giờ trái đất, tình yêu biển đảo, môi trường xanh, phòng chống dịch
    bệnh và một số các hoạt động khác.
    – Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học rất đa dạng và
    phong phú, song do những yêu cầu thực tiễn mà hoạt động này được thực hiện chủ
    yếu thông qua 3 hình thức tổ chức cơ bản (đã được qui định và dành thời gian
    trong kế hoạch dạy học sau đây: (1).Tiết chào cờ đầu tuần; (2).Tiết hoạt động
    ngoài giờ lên lớp hàng tuần, tiết hoạt động tập thể lớp cuối tuần; (3).Hoạt động
    giáo dục theo chủ điểm hàng tháng, hoạt động trải nghiệm, thăm quan dã ngoại.
    9
    3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động giáo dục
    ngoài giờ lên lớp.
    – Muốn tổ chức được một hoạt động thì cần phải có sự đầu tư ở một mức độ
    tối thiểu nào đó, cần có đủ phương tiện, trang thiết bị, sân chơi, bãi tập, điều kiện tài
    chính và lực lượng con người để thực hiện thành công hoạt động giáo dục ngoài giờ
    lên lớp, đôi khi không cần tốn nhiều kinh phí mà vẫn thu được kết quả cao.
    – Hoạt động thường xuyên liên tục diễn ra hàng ngày đó là hoạt động vui
    chơi, tập thể dục, múa hát trong giờ ra chơi, nên sân chơi bãi tập cho học sinh là
    rất cần thiết. Cần tham mưu với ủy ban nhân dân xã, hội phụ huynh làm sân chơi
    phù hợp, thuận lợi trong việc xếp hàng, luyện tập. Ngoài ra cần có các khu bãi tập
    riêng giành cho các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động ngoại khóa…
    – Hiện nay, đa số các trường đều đã có hệ thống âm thanh phục vụ cho các
    hoạt động ngoài giờ, nhưng chất lượng âm thanh tốt dễ sử dụng góp phần không
    nhỏ cho thành công các hoạt động, kể cả các hoạt động lớn như ngày khai giảng,
    tổng kết, các buổi lễ kỷ niệm. Bên cạnh đó cần có các dụng cụ thể thao, cờ,
    trống,.. phục vụ cho các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
    – Đọc sách cũng là một nhu cầu cần thiết và hấp dẫn đối với học sinh tiểu
    học. Trẻ rất thích đọc sách. Chính vì vậy cần xây dựng và duy trì hiệu quả thư
    viện với đầy đủ sách, truyện, báo thiếu niên nhi đồng, làm tăng và phong phú các
    đầu sách, tạo cơ hội cho các em được học tập, rèn luyện qua việc đọc sách.
    4. Lập kế hoạch phân công người phụ trách
    Nhà trường cần xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
    ngay từ đầu năm học, cần lập ra kế hoạch cụ thể cho từng tuần từng tháng, từng
    học kì, theo các chủ điểm trong năm học. trong năm học cần có kế hoạch cụ thể
    cho từng ngày, tuần hoặc tháng làm những gì và làm như thế nào? Kế hoạch phải
    được thông qua ban giám hiệu, hội đồng sư phạm nhà trường và được lên lịch
    theo lịch công tác của nhà trường.
    – Phân công cho tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với tình
    hình của lớp, của trường. Trong kế hoạch phải thể hiện sự phân công cụ thể cho
    các thành viên, dự kiến về biện pháp thực hiện, phân công người thực hiện, điều
    kiện thực hiện.
    – Kế hoạch cần có sự kết hợp giữa giáo viên với tổng phụ trách đội và cần
    phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, các em học sinh,
    hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do Bộ giáo dục quy định và kế hoạch của
    Đoàn, Đội, Công đoàn.
    – Kế hoạch phải xuyên suốt trong cả năm học và cả trong hè, trong đó cần
    trú trọng giáo dục truyền thông và giáo dục đạo đức cho học sinh, nhất là trong giai
    10
    đoạn đang thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
    Chí Minh và cuộc vận động Thiếu nhi thực hiện và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy.
    – Để các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trở thành nề nếp, được diễn
    ra thường xuyên và hiệu quả, cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết và mang tính
    khả thi. Ngoài kế hoạch chỉ đạo của ban giám hiệu, kế hoạch năm học của nhà
    trường cần phân công cụ thể mảng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
    những thành viên trong ban giám hiệu hay tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm.
    – Trước hết cần xác định các nội dung công việc của hoạt động giáo dục
    ngoài giờ lên lớp như vệ sinh trường lớp, vệ sinh cá nhân, tổ chức sinh nhật,
    hưởng ứng các phong trào, hoạt động tập thể, múa hát tập thể, đồng diễn thể dục,
    các hoạt động vui chơi, thể thao, các hoạt động ngoại khóa, thăm quan dã ngoại,
    các hoạt động Đội, Sao nhi đồng.
    – Nhà trường cần phải đầu tư xây dựng kế hoạch hoạt động tổng thể phù
    hợp với điều kiện có sẵn của trường, từ đó chỉ đạo, phối hợp tốt các bộ phận xây
    dựng chương trình cụ thể, chi tiết và phù hợp. Cần nắm vững thông tin, chọn
    người có năng lực để thành lập Ban chỉ đạo. Ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo
    hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các tiểu ban theo các nội dung hoạt động.
    – Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao về nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt
    động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho đội ngũ. Quan tâm đến đời sống của đội ngũ,
    thường xuyên động viên họ hoàn thành nhiệm vụ, hạn chế phê bình, chê trách,
    gây áp lực nặng nề.
    – Ban chỉ đạo cần tổ chức tuyên truyền cho cán bộ giáo viên, phụ huynh
    học sinh nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động giáo dục ngoài
    giờ lên lớp trong nhà trường hiện nay.
    5. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường, đẩy mạnh công tác
    hướng về cộng đồng.
    Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động phong phú, đa dạng.
    muốn đạt được kết quả tốt cần có sự phối hợp tốt giữa các lực lượng giáo dục cả
    ở trong và ngoài nhà trường.
    5.1. Trong nhà trường
    – Ban giám hiệu cần phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
    hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và đưa nội dung các hoạt động vào kế hoạch
    năm học của trường một cách cụ thể, chi tiết. Đưa kế hoạch hoạt động giáo dục
    ngoài giờ lên lớp ra bàn bạc thống nhất trong đội ngũ cán bộ cốt cán của trường
    và triển khai trong hội đồng sư phạm cùng với kế hoạch nhiệm vụ năm học.
    – Giáo viên chủ nhiệm phải nghiêm túc thực hiện nội dung chương trình kế
    hoạch của nhà trường và của tổ chuyên môn về nội dung các tiết hoạt động ngoài
    11
    giờ lên lớp. Tích cực học tập nâng cao nhận thức, tầm hiểu biết và nghiệp vụ tổ
    chức các hoạt động ngoài giờ bằng nhiều hình thức có thể. Tránh tình trạng giáo
    viên chủ nhiệm giao phó việc quán xuyến học sinh hoàn toàn cho tổng phụ trách
    Đội. Giáo viên chủ nhiệm có thể cùng tham gia với học sinh trong các hoạt động
    ngoài giờ lên lớp để cùng giúp đỡ giáo dục học sinh đạt hiểu quả cao.
    – Tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cùng với các đoàn thể
    trong nhà trường duy trì và phát huy tốt hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp
    bởi hoạt động Đội rất phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học. Tổng phụ trách kết
    hợp với Hội đồng tự quản, với giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn cho học sinh tham
    gia các hoạt động như hội thi “ Kể chuyện về Bác Hồ”, “Nghi thức Đội”, giao lưu
    văn nghệ, các buổi lễ kỷ niệm, tham gia các hoạt động nhân đạo, tham gia trải
    nghiệm, thăm quan dã ngoại,…
    – Nhân viên thư viện cần kết hợp với giáo viên, Tổng phụ trách Đội giới
    thiệu các loại sách mới sách hay dưới hình thức “Mỗi tuần một cuốn sách” trong
    các giờ sinh hoạt cuối tuần để học sinh biết từ đó kích thích tính tò mò tìm hiểu,
    nâng cao hiệu quả các giờ đọc sách trong thư viện; trực tiếp tổ chức các hội thi
    tìm hiểu qua sách, báo, tài liệu có trong thư viện, các chủ đề chủ điểm dựa theo
    các ngày lễ lớn trong năm và theo chủ điểm chư

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa