Category: STEM

  • STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu

    CHỦ ĐỀ LÀM CƠM RƯỢU

    (NHÓM ĐỔI GIÓ)

     

    1. Tên chủ đề: LÀM CƠM RƯỢU

    (Số tiết: 04 tiết – Lớp 12)

    2. Mô tả chủ đề:

    Như chúng ta đã biết, cơm rượu có vị ngọt, nồng, chua nhẹ và thơm, có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng, bồi bổ cơ thể. Cơm rượu có thể được làm dễ dàng từ các nguyên liệu sẵn có chứa nhiều tinh bột như gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì,…Hiện nay, sau mỗi bữa cơm gia đình thường có một lượng nhỏ cơm dư thừa, nếu không sử dụng lượng cơm dư thừa này thì sẽ gây lãng phí một lượng lương thực. Để tránh sự lãng phí này, chúng ta có thể sử dụng nguồn cơm này để làm cơm rượu.

    Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện

    Theo đó, HS phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới:

    Glucozơ (Bài 5Hóa học lớp 12); Saccarozơ, tinh bột và xenllulozơ (Bài 6 – Hóa học lớp 12)

    Đồng thời, HS phải vận dụng các kiến thức HS đã được học:

    Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật. (Bài 22Sinh học lớp 10); Sinh sản của vi sinh vật (Bài 23 – Sinh học lớp 10)

    Sinh trưởng của vi sinh vật. (Bài 25Sinh học lớp 10);

    3. Mục tiêu:

    Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:

    a. Kiến thức, kĩ năng:

    Nêu được công thức phân tử, cấu tạo và tính chất vật lý.

    Giải thích được tính chất hóa học của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

    Áp dụng kiến thức trong chủ đề và các kiến thức đã biết để xây dựng quy trình làm cơm rượu từ cơm và men rượu.

    Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để làm cơm rượu.

    Kiểm tra chất lượng của cơm rượu.

    Xây dựng được quy trình làm cơm rượu từ cơm nguội, men rượu

    Làm được cơm rượu từ nguồn cơm dư, thừa của gia đình

    Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác;

    Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

    b. Phát triển phẩm chất:

    Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm

    Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học

    Có ý thức bảo vệ môi trường

    c. Phát triển năng lực:

    Năng lực khoa học tự nhiên

    Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

    Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

    4. Thiết bị:

    GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:

    Một số nguyên vật liệu như: Cơm, men, hộp đựng, đũa, thìa.

    5. Tiến trình dạy học:

    Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU LÀM CƠM RƯỢU

    (Tiết 1 – 45 phút)

    A. Mục đích:

    Học sinh trình bày được kiến thức về cơm rượu và các nguyên liệu làm cơm rượu. Tiếp nhận được nhiệm vụ làm cơm rượu từ cơm và men rượu và hiểu rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

    B. Nội dung:

    HS trình bày được cơm rượu là gì, tác dụng và các nguyên liệu để làm cơm rượu.

    GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Bản ghi chép kiến thức mới về cơm rượu, tác dụng và nguyên liệu làm cơm rượu

    Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các yêu cầu của sản phẩm trong dự án.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ

    Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu thông tin về cơm rượu, tác dụng và nguyên liệu làm cơm rượu, GV đặt câu hỏi để HS trả lời:

    Cơm rượu là gì, cơm rượu có tác dụng gì, để làm cơm rượu cần những nguyên liệu nào?

    GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được: Cơm rượu là hỗn hợp sau lên men cơm nguội trong đó có chứa nước, đường, etanol, axit axetic,…Cơm rượu có vị ngọt, nồng, chua nhẹ và thơm, có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng, bồi bổ cơ thể. Cơm rượu có thể được làm dễ dàng từ các nguyên liệu sẵn có như cơm tẻ, cơm nếp, men rượu.

    Bước 2. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập yêu cầu của sản phẩm

    GV nêu nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả vừa tìm hiểu, các nhóm sẽ thực hiện dự án “Làm cơm rượu” từ cơm nguội và men rượu.

    Sản phẩm cơm rượu cần đạt được các yêu cầu như sau:

    Yêu cầu đối với sản phẩm cơm rượu:

    Cơm rượu có mùi thơm

    Vị ngọt vừa

    Ít chua

    Vị nồng nhẹ

    Khối lượng khoảng 100-200 gam

    Bước 3. GV thống nhất kế hoạch triển khai

     

    Hoạt động chính

    Thời lượng

    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án

    Tiết 1

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và báo cáo.

    Tiết 2 (HS tự học ở nhà theo nhóm, 3 ngày), báo cáo trên lớp 1 tiết)

    Hoạt động 3: Chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo, lựa chọn và báo cáo phương án thiết kế.

    Tiết 3

    Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm

    1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm).

    Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm.

    Tiết 4

     

    Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức liên quan: Glucozơ (Bài 5Hóa học lớp 12); Saccarozơ, tinh bột và xenllulozơ (Bài 6 – Hóa học lớp 12)

    Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA GLUCOZƠ, SACCAROZƠ, TINH BỘT VÀ XENLULOZƠ; CẤC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LÊN MEN RƯỢU

    (Tiết 2 – 45 phút)

    (HS làm việc ở nhà – 3 ngày, rồi báo cáo tại lớp)

    a. Mục đích:

    1. Trình bày được cấu tạo và tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

    2. Giải thích được tính chất hóa học của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

    3. Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men rượu.

    4. Lựa chọn được các kiến thức liên quan để thực hiện được nhiệm vụ làm cơm rượu.

     

     

     

    b. Nội dung:

    Trong 3 ngày, HS tìm hiểu, thảo luận ở nhà để tìm hiểu các kiến thức được phân công.

    Chủ đề 1. Glucozơ

    Chủ đề 2. Saccarozơ

    Chủ đề 3. Tinh bột

    Chủ đề 4. Xenlulozơ

    Chủ đề 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men rượu

     

    Học sinh tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan.

    Trong tiết học trên lớp, HS báo cáo theo nhóm. GV và các bạn học phản biện. Cuối tiết học, GV sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm về phương án làm cơm rượu.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    – Bài báo cáo của các nhóm.

    – Bản ghi nhận các ý kiến đóng góp của bạn học, các câu hỏi, phản biện của nhóm bạn.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Mở đầu – Tổ chức báo cáo

    – GV thông báo tiến trình báo cáo

    + Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 5 phút

    + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 3 phút

    + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS sẽ ghi chú vào nhật ký học tập của cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng.

    – Báo cáo

    + Các nhóm HS trình bày các chủ đề được phân công.

    + GV sử dụng câu hỏi định hướng để trao đổi về mặt nội dung.

    + GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của học sinh.

    – Tổng kết và giao nhiệm vụ

    + GV đánh giá phần báo cáo của HS dựa trên các tiêu chí: Nội dung; hình thức báo cáo; kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi).

    + GV đặt câu hỏi: Vận dụng những kiến thức nào trong chủ đề để thực hiện sản phẩm của dự án?

    * Phản ứng thủy phân tinh bột

    * Phản ứng lên men rượu

    * Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men rượu

    + GV giao nhiệm vụ cho buổi sau: Dựa trên kiến thức đã học để thiết kế quy trình làm cơm rượu từ cơm dư thừa sau bữa ăn và men rượu.

    + Yêu cầu sản phẩm

    Poster sản phẩm bao gồm các nội dung:

    * Sơ đồ các bước làm cơm rượu

    * Nguyên liệu dự kiến (có định lượng lượng cơm, lượng men, thời gian ủ, điều kiện ủ)

    * Các phản ứng hóa học xảy ra

    Hoạt động 3: THIẾT KẾ, TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
    LÀM CƠM RƯỢU TỪ CƠM NGUỘI VÀ MEN RƯỢU

    (Tiết 3 – 45 phút)

    a. Mục đích:

    1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm cơm rượu

    2. Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm cơm rượu

    3. Trình bày bản thiết kế quy trình làm cơm rượu

    b. Nội dung:

    GV tổ chức cho HS từng nhóm thảo luận theo các bước:

    1. Mỗi thành viên trong nhóm phải đưa ra 01 bản thiết kế, cập nhật vào nhật ký cá nhân.

    2. Các thành viên thảo luận để lựa chọn bản thiết kế tối ưu nhất. Cập nhật vào nhật ký cá nhân.

    3. Trình bày bản thiết kế trước lớp. Vận dụng các kiến thức đã biết để bảo vệ bản thiết kế. GV và các HS khác phản biện. Nhóm HS ghi nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để làm sản phẩm.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    – Bản thiết kế quy trình làm cơm rượu

    – Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học, thầy cô giáo

     

     

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1: GV tổ chức cho các nhóm hoạt động để đưa ra bản thiết kế và lựa chọn bản thiết kế cho nhóm.

    Bước 2: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút. Các nhóm còn lại chú ý nghe.

    Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.

    Bước 4: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hoá các kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.

    Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế.

    Hình ảnh dự kiến:

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 1

    Một số câu hỏi của giáo viên:

    – Loại cơm nào đã sử dụng?

    – Tỉ lệ cơm/men tiến hành trộn?

    – Thời gian ủ?

    – Dụng cụ ủ?

    – Nhiệt độ ủ?

    Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM
    LÀM CƠM RƯƠU TỪ CƠM NGUỘI VÀ MEN RƯỢU

    (HS làm việc ở nhà hoặc trên phòng thí nghiệm – 1 tuần )

    a. Mục đích

    Các nhóm HS thực hành, làm được cơm rượu căn cứ trên bản thiết kế đã chỉnh sửa.

    b. Nội dung

    Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để làm cơm rượu, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một hộp cơm rượu đáp ứng được các yêu cầu trong Phiếu đánh giá số 1.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến;

    Bước 2. HS làm cơm rượu theo bản thiết kế;

    Bước 3.HS thử chất lượng cơm rượu, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh);

    Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu chế tạo sản phẩm;

    Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.

    GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.

    Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM

    LÀM CƠM RƯỢU” TỪ CƠM NGUỘI VÀ MEN RƯỢU
    VÀ THẢO LUẬN

    (Tiết 4 – 45 phút)

    a. Mục đích

    HS biết giới thiệu về sản phẩm cơm rượu đáp ứng được các yêu cầu sản phẩm đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.

    b. Nội dung

    Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp;

    Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn.

    Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một hộp cơm rượu và bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Cho đại diện các nhóm và GV kiểm tra, thử sản phẩm, chấm điểm vào phiếu đánh giá.

    Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày các tiến hành và các phản ứng hóa học xảy ra.

    GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của Phiếu đánh giá số 1.

    Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ các bước tiến hành và các phản ứng hóa học xảy ra nhằm khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan.

    + So sánh các loại cơm rượu làm từ các nguyên liệu khác nhau.

    + Loại nào có tác dụng tốt hơn cho sức khỏe con người?

    Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác.

    GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi:

    + Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình triển khai dự án này?

    + Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này?

     

    PHỤ LỤC
    Phụ lục 1. Các bảng tiêu chí đánh giá
    Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo kiến thức nền (10 điểm)

     

    TT Tiêu chí Điểm
    Bài báo cáo kiến thức (5)

    1

    Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo cáo.

    2

    2

    Kiến thức chính xác, khoa học.

    3

    Hình thức (2)

    3

    Bài trình chiếu có bố cục hợp lí.

    1

    4

    Bài trình chiếu có màu sắc hài hòa.

    1

    Kĩ năng thuyết trình (3)

    5

    Trình bày thuyết phục.

    1

    6

    Trả lời được câu hỏi phản biện.

    1

    7

    Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

    1

    Tổng điểm

    10

     

    Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo phương án thiết kế (10 điểm)

     

    Bản quy trình thực hiện (5)

    1

    Có chú thích đầy đủ các nguyên liệu và các vật dụng để thực hiện

    1

    2

    Có liệt kê rõ danh mục các nguyên vật liệu cần sử dụng

    1

    3

    Có đầy đủ các thông tin về nguyên liệu, vật dụng (loại nguyên liệu, lượng chất sử dụng và tỷ lệ)

    1

    4

    Có trình bày phương trình hoá học cơ bản khi lên men, chuyển hóa

    1

    5

    Mô tả được nguyên lí quá trình ủ, lên men

    1

    Hình thức bản thiết kế (2)

    6

    Hình vẽ và chú thích rõ ràng, dễ quan sát

    1

    7

    Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.

    1

    Kĩ năng thuyết trình (3)

    8

    Trình bày thuyết phục.

    1

    9

    Trả lời được câu hỏi phản biện.

    1

    10

    Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện có chất lượng cho nhóm
    báo cáo.

    1

    Tổng điểm

    10

     


    Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo sản phẩm (30 điểm)

     

    Làm cơm rượu (15)

    1

    Làm cơm rượu dựa trên việc vận dụng tính chất cơ bản của glucozơ, tinh bột

    2

    2

    Cơm rượu được làm từ cơm (có thể tận dụng cơm dư thừa hằng ngày)

    2

    3

    Cơm rượu làm ra có thể sử dụng được, thơm, vị ngọt, ít chua, ít nồng

    6

    4

    Vật liệu, vật dụng có các thông số cơ bản: loại vật liệu, phản ứng hóa
    học (nếu có), lượng cơm, men sử dụng và tạo thành.

    2

    5

    Chọn vật liệu, vật dụng hợp lí, đẹp mắt.

    3

    Bài báo cáo (5)

    6

    Nêu được tiến trình thử nghiệm đánh giá để có được sản phẩm hiện tại

    3

    7

    Nêu được quy trình tạo ra sản phẩm

    2

    Kĩ năng thuyết trình (10)

    8

    Trình bày thuyết phục.

    4

    9

    Trả lời được câu hỏi phản biện.

    3

    10

    Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

    3

    Tổng điểm

    30

     

    Bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng làm việc nhóm (10 điểm)

     

    1

    Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.

    5

    2

    Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.

    5

    Tổng điểm

    10

     

    Phụ lục 2: Hệ thống câu hỏi định hướng cho các chủ đề kiến thức

    Chủ đề 1. Glucozơ

    1. Nêu tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của glucozơ

    2. Nêu cấu tạo dạng mạch hở, mạch vòng của glucozơ

    3. Giải thích tính chất hóa học của glucozơ dựa trên đặc điểm cấu tạo.

    4. Trình bày phản ứng lên men glucozơ và ứng dụng của phản ứng này.

    5. Nêu các ứng dụng khác của glucozơ

    6. Nêu các nguyên liệu có thể điều chế glucozơ.

    Chủ đề 2. Saccarozơ

    1. Nêu tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của saccarozơ

    2. Nêu đặc điểm cấu tạo của saccarozơ

    3. Giải thích tính chất hóa học của saccarozơ dựa trên đặc điểm cấu tạo.

    4. Nêu các ứng dụng của saccarozơ

    5. Nêu các nguyên liệu có thể điều chế saccarozơ.

    Chủ đề 3. Tinh bột

    1. Nêu tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của tinh bột

    2. Nêu đặc điểm cấu tạo, cấu trúc của tinh bột

    3. Giải thích tính chất hóa học của tinh bột dựa trên đặc điểm cấu tạo.

    4. Nêu các ứng dụng của tinh bột

    Chủ đề 4. Xenlulozơ

    1. Nêu tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của xenlulozơ

    2. Nêu đặc điểm cấu tạo, cấu trúc của xenlulozơ

    3. Giải thích tính chất hóa học của xenlulozơ dựa trên đặc điểm cấu tạo.

    4. Nêu các ứng dụng của xenlulozơ

    Chủ đề 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men rượu

    1. Nhiệt độ

    2. Độ ẩm

    3. Vật dụng ủ

    4. Thời gian ủ

    5. Tỉ lệ cơm/men

    KIẾN THỨC NỀN

    Glucozơ

    Glucozơ là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía

    – Công thức phân tử C6H12O6.

    – Công thức cấu tạo CH2OH – (CHOH)4 – CHO.

    – Glucozơ tồn tại ở cả hai dạng mạch hở và mạch vòng (dạng α là 36% dạng β là 64%):

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 2

    1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

    – Là chất rắn, không màu, tan tốt trong nước, độ tan trong nước tăng khi nhiệt độ tăng.
    – Có vị ngọt kém đường mía.

    – Có nhiều trong các loại hoa quả: quả nho, mật ong (30%), máu người (0,1%):

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 3

    Hoa quả chín chứa nhiều glucozơ

    2. Tính chất hóa học

    Trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH nằm liền kề và 1 nhóm CHO nên glucozơ có các phản ứng của ancol đa chức và của anđehit.

    a. Các phản ứng của ancol đa chức

    – Hòa tan Cu(OH)2 ở ngay nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.

    2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O

    → Phản ứng này chứng minh glucozo có nhiều nhóm OH

    – Tác dụng với anhiđrit axit tạo thành este 5 chức:

    CH2OH(CHOH)4CHO + 5(CH3CO)2O → CH3COOCH2(CHOOCCH3)4CHO + 5CH3COOH

    → Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.

    b. Các phản ứng của anđehit

    – Tác dụng với H2 tạo thành ancol sobitol (sobit):

    CH2OH(CHOH)4CHO + H2 → CH2OH(CHOH)4CH2OH (Ni, t0)

    – Tác dụng với AgNO3/NH3 tạo thành Ag (phản ứng tráng gương)

    CH2OH(CHOH)4CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH2OH(CHOH)4COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3

    – Phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ cao:

    CH2OH(CHOH)4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH → CH2OH(CHOH)4COONa + Cu2O + 3H2O

    – Phản ứng làm mất màu dung dịch Brom:

    CH2OH(CHOH)4CHO + Br2 + H2O → CH2OH(CHOH)4COOH + 2HBr

    → Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO.

    c. Phản ứng lên men

    C6H12O6 → 2CO2 + 2C2H5OH

    d. Phản ứng với CH3OH/HCl tạo metylglicozit

    – Chỉ có nhóm OH hemiaxetal tham gia phản ứng. 

    → Phản ứng này chứng tỏ glucozo có dạng mạch vòng.

    – Sau phản ứng nhóm metylglicozit không chuyển trở lại nhóm CHO nên không tráng gương được.
    Ngoài ra khi khử hoàn toàn glucozơ thu được n-hexan chứng tỏ glucozơ có mạch 6C thẳng.

    3. Điều chế

    – Thủy phân saccarozơ, tinh bột, mantozơ, xenlulozơ:

    + Mantozơ:                                      

    C12H22O11 + H2O → 2C6H12O6 (glucozơ)

    + Tinh bột và xenlulozơ:                    

    (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6

    + Saccarozơ:

    C12H22O11 + H2O → C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)

    – Trùng hợp HCHO:                                      

    6HCHO → C6H12O6 (Ca(OH)2, t0)

    Fructozơ

    Fructozơ là đồng phân của glucozo, vậy fructozo có cấu tạo như thế nào? Tính chất gì khác so với glucozo? Cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé

    Lý thuyết về Fructozơ

    – Công thức phân tử C6H12O6.

    – Công thức cấu tạo CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CO – CH2OH.

    – Trong dung dịch, frutozơ tồn tại chủ yếu ở dạng β, vòng 5 hoặc 6 cạnh

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 4 STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 5

    1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

    – Là chất rắn kết tính, dễ tan trong nước.

    – Vị ngọt hơn đường mía.

    – Có nhiều trong hoa quả và đặc biệt trong mật ong (40%)

    2. Tính chất hóa học

    Vì phân tử fructozơ chứa 5 nhóm OH trong đó có 4 nhóm liền kề và 1 nhóm chức C = O nên có các tính chất hóa học của ancol đa chức và xeton.

    – Hòa tan Cu(OH)2 ở ngay nhiệt độ thường.

    – Tác dụng với anhiđrit axit tạo este 5 chức.

    – Tác dụng với H2 tạo sobitol.

    – Trong môi trường kiềm fructozơ chuyển hóa thành glucozơ nên fructozơ có phản ứng tráng gương, phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. Nhưng fructozơ không có phản ứng làm mất màu dung dịch Brom.

     

    SACCAROZƠ

     

    – Công thức phân tử C12H22O11.

    – Công thức cấu tạo: hình thành nhờ 1 gốc α – glucozơ và 1 gốc β – fructozơ bằng liên kết 1,2-glicozit

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 6

    1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

    – Là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước.

    – Có nhiều trong tự nhiên trong mía, củ cải đường, hoa thốt nốt. Có nhiều dạng: đường phèn, đường phên, đường cát, đường tinh luyện…

    2. Tính chất hóa học

    Do gốc glucozơ đã liên kết với gốc fructozơ thì nhóm chức anđehit không còn nên saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức.

    – Hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.

    – Phản ứng thủy phân:

     C12H22O11 + H2O → C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)

    3. Điều chế

         Trong công nghiệp người ta thường sản xuất saccarozơ từ mía.

    XENLULOZƠ (thường gọi là mùn cưa, vỏ bào)

    Công thức phân tử (C6H10O5)n.

    – Công thức cấu tạo: do các gốc β-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4-glicozit tạo thành mạch thẳng, mỗi gốc chỉ còn lại 3 nhóm OH tự do nên có thể viết công thức cấu tạo ở dạng [C6H7O2(OH)3]n.

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 7

    1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

    – Là chất rắn, hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị.

    – Không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen…

    2. Tính chất hóa học

    – Phản ứng thủy phân:

    (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 (glucozơ)

    – Phản ứng este hóa với axit axetic và axit nitric:

    [C6H7O2(OH)3] + 3nCH3COOH → [C6H7O2(OOCCH3)3]n + 3nH2O
    [C
    6H7O2(OH)3] + 3nHNO3 → [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

    Từ xenlulozơ cho phản ứng với CS2 trong NaOH rồi phun qua dung dịch axit để sản xuất tơ visco.

    TINH BỘT

    – Công thức phân tử (C6H10O5)n.

    – Công thức cấu tạo: tinh bột do các gốc α-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glicozit tạo mạch thẳng (amilozơ) hoặc bằng liên kết α-1,4-glicozit và α-1,6-glicozit tạo thành mạch nhánh (amilopectin).

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 8

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 9 STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 10

    1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

    – Chất rắn vô định hình, không tan trong nước lạnh, phồng lên và vỡ ra trong nước nóng thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.

    – Màu trắng.

    – Có nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô…), củ (khoai, sắn…) và quả (táo, chuối…). 

    2. Tính chất hóa học

    – Phản ứng của hồ tinh bột với dung dịch I2 tạo thành dung dịch xanh tím. (nếu đun nóng dung dịch bị mất màu, để nguội màu xuất hiện trở lại).

    → Phản ứng này thường được dùng để nhận biết hồ tinh bột.

    – Phản ứng thủy phân:

     (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 (glucozơ)

    Khi có men thì thủy phân:      

    Tinh bột → đextrin → mantozơ → glucozơ

    3. Điều chế

    Trong tự nhiên, tinh bột được tổng hợp chủ yếu nhờ quá trình quang hợp của cây xanh.

    6nCO2 + 5nH2O → (C6H10O5)n + 6nO2 (clorofin, ánh sáng)

    STEM hóa học lớp 12 làm cơm rượu 11

     

    PHIẾU HỌC TẬP

    Chủ đề 1. Glucozơ

    1. Nêu tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của glucozơ

    2. Nêu cấu tạo dạng mạch hở, mạch vòng của glucozơ

    3. Giải thích tính chất hóa học của glucozơ dựa trên đặc điểm cấu tạo.

    4. Trình bày phản ứng lên men glucozơ và ứng dụng của phản ứng này.

    5. Nêu các ứng dụng khác của glucozơ

    6. Nêu các nguyên liệu có thể điều chế glucozơ.

    TT

    Nội dung

    Kiến thức đã chuẩn bị

    Kiến thức nắm

     

    KHUNG ĐÁNH GIÁ

     

    Sản phẩm học tập Kĩ năng thuyết trình Kĩ năng làm
    Báo cáo kiến thức PPT/Poster X Đánh giá cả dự án
    Báo cáo phương án
    thiết kế
    PPT/Poster X
    Báo cáo sản phẩm Làm cơm rượu và PPT X
    Tiêu chí chung Nội dung khoa học
    – Hình thức
    – Tiêu chí đặc thù cho
    sản phẩm

    Trình bày mạch lạc, rõ ràng.
    – Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày.

    Trả lời được câu hỏi phản biện.
    – Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo.

    Kế hoạch làm việc rõ ràng, khả thi và hiệu quả.
    – Đóng góp ý tưởng và hoàn thành nhiệm vụ
    được giao.
    Công cụ Phiếu đánh giá – mục
    đánh giá sản phẩm
    tương ứng
    Phiếu đánh giá – mục đánh giá kĩ năng thuyết trình Phiếu đánh giá – mục đánh giá kĩ năng làm việc nhóm
    Thời điểm đánh giá Đánh giá sản phẩm sau
    mỗi buổi báo cáo
    Đánh giá 3 lần, sau mỗi thời
    điểm báo cáo
    Đánh giá 1 lần cuối dự án
    Tỉ lệ điểm 60 %

    15 – 15 – 30

    20 %
    Trung bình 3 lần
    20%

    Điểm cuối dự án

    Cách tính điểm

    Suy nghĩ thêm

     

     

    TT Tiêu chí Điểm tối đa
    Bài báo cáo kiến thức (15)
    1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo cáo 10
    2 Bài trình chiếu có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5
    Bản phương án thiết kế (15)
    3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: bản vẽ, cơ sở khoa học, quy trình thực hiện 10
    4 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5
    Làm cơm rượu (30)
    5 Làm cơm rượu dựa trên việc vận dụng tính chất cơ bản của glucose …………….. 5
    6 Cơm rượu được làm từ cơm (có thể tận dụng cơm dư thừa hằng ngày) 5
    7 Cơm rượu làm ra có thể sử dụng được, hương vị phù hợp khẩu vị người dụng 5
    8 Sản phẩm có hình thức đẹp. 5
    9 Bản mô tả quy trình làm cơm rượu theo yêu cầu: cấu tạo, cơ sở khoa học và nguyên lí hoạt động, nguyên vật liệu và cách làm, hướng dẫn sử dụng. 5
    10 Bài báo cáo sản phẩm có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5
    Kĩ năng thuyết trình (20)
    11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5
    12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày. 5
    13 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5
    14 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo. 5
    Kĩ năng làm việc nhóm (20)
    15 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí. 10
    16 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành
    dự án.
    10
    Tổng số điểm: 100 điểm

     

    PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO GIÁO VIÊN
    (dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)
    Lớp:
    Nhóm:

    TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá
    Bài báo cáo kiến thức (15)
    1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được
    báo cáo
    10
    2 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5
    Bản phương án thiết kế (15)
    3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: bản vẽ, cơ
    sở khoa học, nguyên lí hoạt động
    10
    4 Bài trình chiếu có màu sắc hài hòa, bố cục
    hợp lí.
    5
    Làm cơm rượu (30)
    5 Làm cơm rượu dựa trên việc vận dụng tính chất cơ bản của glucose …………….. 5
    6 Cơm rượu được làm từ cơm (có thể tận dụng cơm dư thừa hằng ngày) 5
    7 Cơm rượu làm ra có thể sử dụng được, hương vị phù hợp khẩu vị người dụng 5
    8 Sản phẩm có hình thức đẹp. 5
    9 Bản mô tả quy trình làm cơm rượu theo yêu cầu: cấu tạo, cơ sở khoa học và nguyên lí hoạt động, nguyên vật liệu và cách làm, hướng dẫn sử dụng. 5
    10 Bài báo cáo sản phẩm có màu sắc hài hòa,
    bố cục hợp lí.
    5
    Kĩ năng thuyết trình (20)
    Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
    11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5
    12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ
    trợ cho phần trình bày.
    5
    13 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5
    14 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi
    phản biện cho nhóm báo cáo.
    5
    Kĩ năng làm việc nhóm (20)
    15 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm
    vụ rõ ràng và hợp lí.
    10
    16 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng,
    hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.
    10
    Tổng số điểm

    PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO NHÓM HỌC SINH
    (dán bản này vào nhật kí dự án nhóm, dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá
    cuối dự án)
    Lớp:
    Nhóm:

    TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá
    Bài báo cáo kiến thức (15)
    1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được
    báo cáo
    10
    2 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5
    Bản phương án thiết kế (15)
    3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: bản vẽ, cơ
    sở khoa học, nguyên lí hoạt động
    10
    4 Bài trình chiếu có màu sắc hài hòa, bố cục
    hợp lí.
    5
    Cơm rượu (30)
    5 Làm cơm rượu dựa trên việc vận dụng tính chất cơ bản của glucose …………….. 5
    6 Cơm rượu được làm từ cơm (có thể tận dụng cơm dư thừa hằng ngày) 5
    7 Cơm rượu làm ra có thể sử dụng được, hương vị phù hợp khẩu vị người dụng 5
    8 Sản phẩm có hình thức đẹp. 5
    9 Bản mô tả quy trình làm cơm rượu theo yêu cầu: cấu tạo, cơ sở khoa học và nguyên lí hoạt động, nguyên vật liệu và cách làm, hướng dẫn sử dụng. 5
    10 Bài báo cáo sản phẩm có màu sắc hài hòa,
    bố cục hợp lí.
    5
    Kĩ năng thuyết trình (20)
    Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
    11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5
    12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ
    trợ cho phần trình bày.
    5
    13 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5
    14 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi
    phản biện cho nhóm báo cáo.
    5
    Kĩ năng làm việc nhóm (20)
    15 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm
    vụ rõ ràng và hợp lí.
    10
    16 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng,
    hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án.
    10
    Tổng số điểm

     

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download

    CHU DE STEM – LAM COM RUOU

     

    Xem thêm

  • STEM hóa học lớp 12 cách nấu xà phòng trong suốt

    STEM hóa học lớp 12 cách nấu xà phòng trong suốt

    PHIẾU HỌC TẬP

    XÀ PHÒNG HANDMADE

    MỤC TIÊU

    1. Tự sản xuất được 1 bánh xà phòng handmade an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.

    2. Hiểu được cấu tạo, tính chất hóa học, ứng dụng của chất béo.

    3. Tìm hiểu thêm các sản phẩm tẩy rửa tự nhiên khác an toàn, thân thiện với môi trường.

    Hóa chất

    1. Dầu dừa 100g.

    2. NaOH tùy theo chất béo theo công thức tính ở trang này http://www.soapcalc.net/calc/soapcalcwp.asp *

    3. Cồn 900

    4. Nước cất tùy theo chất béo theo công thức tính ở trang này http://www.soapcalc.net/calc/soapcalcwp.asp*

    5. Giấm 100ml(dùng để xử lí nếu dính NaOH vào da)

    6. Hương liệu: tinh chất trà xanh

    7. Màu thực phẩm

    8. Bông

    9. Đường

    10. Glixerol.

    11.NaCl

     

    Gam

    Nước cất hòa tan NaOH

    52,22

    NaOH

    17.41

    Dầu

    100,00

    Tinh chất trà xanh

    3,10

    Etanol

    59

    Đường

    15

    Glyxerol

    15

    Natri clorua

    0,6

    Nước cất hòa tan đường

    15

    Dụng cụ

    1. Cân

    2. Nồi

    3. Bếp( điện, cồn khô…hoặc lò vi sóng, lò sấy.) hoặc nồi cơm điện.

    4. Khuôn hoặc cốc bằng giấy

    5. Máy khuấy tự động hoặc khuấy bằng tay.

    6. Bát sứ( để vừa hoặc nhỏ hơn nồi)

    7. Dụng cụ bảo hộ: Găng tay y tế, khẩu trang, kính, áo khoát

    8. Nhiệt kế

    9. Đũa thủy tinh.

    Cảnh báo

    Thận trọng với hòa tan NaOH, do quá trình hòa tan NaOH là quá trình tỏa nhiệt và sinh ra khí độc nên hạn chế hít hơi tỏa ra đeo dụng cụ bảo hộ khi tiến hành. Không cho H2O vào NaOH rắn. Nếu em gặp bất kỳ cảm giác ngứa ran hoặc da đổi màu, hãy rửa sạch ngay lập tức với một lượng lớn nước trong 15 phút, sau đó rửa lại bằng giấm. Thông báo cho giáo viên càng sớm càng tốt.

    Cần có Thiết bị Bảo hộ Cá nhân (PPE): áo khoác phòng thí nghiệm, kính bảo hộ, giày bít mũi.*Chuẩn bị máy ảnh(điện thoại) để ghi lại các hình ảnh.

    Hướng dẫn thực hành.

    Cách làm: Gồm 2 giai đoạn:

    • Giai đoạn 1: Pha NaOH

    • Cân 100 gam dầu dừa.

    • Cân NaOH vào cốc thủy tinh(1), H2O cất vào cốc thủy tinh(2)

    • Lưu ý không dùng nước máy.

    • Cho từ từ NaOH ở cốc 1 vào cốc chứa nước cất.

    *Lưu ý: Không làm ngược lại vì NaOH có tính háo nước và tỏa nhiệt rất mạnh khi hòa tan trong nước.

    • Khuấy đều cho đến khi hoà tan hoàn toàn, sau đó để nguội dần khoảng 70 0C.

    • Giai đoạn 2: Tiến hành song song với giai đoạn 1

    • Chuẩn bị dầu dừa

    • Đun cách thủy 100 gam dầu dừa trong nồi đến 70°C, thêm NaCl vào, khuấy đều để dung dịch đồng nhất

    Cho dd NaOH vào dầu dừa, sau đó dùng máy xay cầm tay (có thể dùng đũa khuấy và khuấy tay nhưng hơi lâu) khuấy đều để thành hỗn hợp đồng nhất (trộn đều kiềm và dầu dừa để phản ứng xà phòng hoá được diễn ra nhanh chóng)

    • Khuấy đều liên tục để phản ứng xà phòng hoá xảy ra nhanh hơn cho đến khi thu được một hỗn hợp đặc sệt thì dừng (không còn váng dầu nổi lên).

    • Dùng giấy pH hoặc máy đo pH để kiểm tra pH của sản phẩm (không quá kiềm, thông thường pH 8)

    • Tắt bếp

    • Hòa tan đường trong nước cất 15ml.

    • Cho etanol vào khuấy đều để thu được dung dịch đồng nhất, sau đó thêm dd đường glixerol khuấy đều

    • Cho tinh dầu trà xanh vào rồi trộn đều.

    • Cho vào khuôn, thêm màu nếu thích(1 vài giọt) rồi trộn đều bọc kín để ở nơi thoáng mát (tự nhiên) hoặc tủ lạnh khoảng 2 tuần.

    • Trang trí hộp, nhãn, thương hiệu cho sản phẩm.

    • Hoàn thành video và báo cáo.

    Trả lời câu hỏi

    Câu 1/ Nêu cấu tạo, tính chất vật lí và tính chất hóa học, ứng dụng của chất béo mà em đã dùng.

    Câu 2/ Nêu kinh nghiệm rút ra từ quá trình trải nghiệm.

    Câu 3/ Tìm hiểu và tiến hành thực nghiệm về các lọai dung dịch tẩy rửa trong tự nhiên hiện nay( gợi ý ngâm bồ hòn bằng Ge, IMO, sake,….)

    Video tham khảo

    https://www.youtube.com/watch?v=SQm8OybLz2w

    https://www.youtube.com/watch?v=fi-AKjUtVKU

     

    Tiêu chí chấm điểm

    Sản phẩm

    Hoàn thành

    Hoàn thành và sử dụng được

    Hoàn thành và sử dụng được có tính thẩm mỹ

    Hoàn thành và sử dụng được có tính thẩm mỹ, có nhãn , thời hạn sử dụng, hướng dẫn sdung, thành phần hóa học

    Điểm

    0-5.0

    5-8,0

    8-9

    9-10

    Hóa chất và thiết bị Màu đỏ do HS chuẩn bị

    Nên làm dầu dừa

    Có thể thay đường bằng dung dịch sorbitol 66% bằng với lượng dầu

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download

    cach nau xa phong trong suot

     

    Xem thêm

  • Tổng hợp giáo án chủ đề STEM trong môn hóa học

    Tổng hợp giáo án chủ đề STEM trong môn hóa học

    Tổng hợp giáo án chủ đề STEM trong môn Hóa học

    Mời các thầy cô và các em truy cập vào link sau để xem và download các giáo án

    Mới nhất

    STEM hóa học lớp 11 tách tinh dầu từ các nguồn thảo mộc tự nhiên

    Giáo án STEM hợp chất của cacbon

    STEM chế tạo lửa từ nước

    STEM chế tạo máy sạc từ

    STEM chế tạo thùng ủ rác hữu cơ gia đình

    STEM chế tạo xe phản lực

    STEM điều chế nước uống thần thánh

    STEM sản xuất túi giấy từ thân cây chuối và dầu ăn

    Giáo án chủ đề STEM trong môn Hóa học lớp 12

    Giáo án chủ đề STEM trong môn Hóa học lớp 11

    Giáo án chủ đề STEM trong môn Hóa học lớp 10

    Giáo án chủ đề STEM trong môn Hóa học lớp 8, 9

    SKKN chủ đề STEM trong môn Hóa học

    1. SKKN Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực cho học sinh
    2. SKKN Tổ chức dạy học chuyên đề theo STEM trong môn hóa học trung học phổ thông
    3. SKKN Định hướng STEM trong dạy học hóa học và thiết kế 1 số dự án định hướng STEM hóa học lớp 11 tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới
    4. SKKN Dạy học theo định hướng giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
    5. Luận văn phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học chương Nhóm nitơ, Hóa học 11 nâng cao
    6. Luận văn phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần kim loại hóa học 12
    7. Khóa luận Thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM Chương Oxi Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng cao nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
    8. Luận án phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên sư phạm hoá học
    9. Khóa luận thiết kế và sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 thpt
    10. Luận án tổ chức dạy học hóa học theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh THCS

    Tài liệu chủ đề STEM môn học khác

    Xem thêm

  • Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

     

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Xem thêm

    STEM chế tạo bình điện phân hóa học lớp 10

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    CHỦ ĐỀ STEM HÓA HỌC 11

    CHỦ ĐỀ: CHẾ TẠO GIẤY CHỈ THỊ AXIT – BAZO TỪ HOA CHIỀU TÍM

    * Lí do chọn chủ đề: Trong tự nhiên, có nhiều loại thực vật có thể làm chỉ thị màu hiệu quả như bắp cải tím, hoa dâm bụt, hoa chiều tím, nghệ, hoa cẩm tú cầu,…Trong đó, hoa chiều tím được trồng rộng rãi ở hai bên đường đi nên các em có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu, ngoài ra nó có dải màu thay đối rộng đối với pH từ 1 đến 14, sự thay đổi màu của anthocyanin rất rõ rệt (từ đỏ sang xanh) khi chuyển từ môi trường axit sang môi trường bazo. Do đó, hoa chiều tím thích hợp với ứng dụng chế tạo giấy chỉ thị phát hiện nhanh pH môi trường, là chất chỉ thị an toàn và phù hợp với lứa tuổi của các em.

    * Tình huống dạy học: Tại phòng thí nghiệm, để đo pH của một chất ta dùng hoá chất hoặc giấy chỉ thị. Vậy để giúp nhà nông xác định được môi trường đất chua, đất kiềm từ đó có phưong pháp cải tạo đất sớm và lựa chọn cây trồng phù hợp với môi trường đất mà không phải phụ thuộc vào quá trình phát triển của cây hoặc để nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazo của các chất trong gia đình,..thì ta nên làm thế nào? Em hãy tìm hiểu và tạo cho mình giấy chỉ thị từ dịch chiết hoa chiều tím để xác định pH.

    * Nhiệm vụ chung/sản phẩm của chủ đề: Chế tạo giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    VỊ TRÍ CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH

    Chương I / Bài 3: SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. pH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT – BAZO /HÓA HỌC 11

    Môn học chủ đạo

    Hóa học

    Nội dung chủ yếu và yêu cầu cần đạt

    Nội dung

    Yêu cầu cần đạt

    1. Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bzo

    – Tích số ion của nước, ý nghĩa tích số ion của nước.

    – Khái niệm về pH, định nghĩa môi trường axit, môi trường trung tính và môi trường kiềm.

    – Chất chỉ thị axit – bazơ : quỳ tím, phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng

    – Tính pH của dung dịch axit mạnh, bazơ mạnh.

    – Xác định được môi trường của dung dịch bằng cách sử dụng giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein.

    Các kiến thức được tích hợp

    Kiến thức đã học

    – Axit, bazo và muối – Hoá học 11

    – Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazo (Hoá học 11)

    Kiến thức mới:

    Thống kê (Toán 10)

    – Thiết kế và trang trí (Công nghệ)

    Thời gian thực hiện

    Trên lớp: 2 tiết

    Ở nhà: 2 ngày (Tùy học sinh bố trí).

    I. Mục tiêu chủ đề:

    1. Mục tiêu chung:

    – HS nêu được nguyên liệu chính để sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo.

    – Trình bày được các bước tiến hành sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    – Đặt được các câu hỏi cho vấn đề cần nghiên cứu, lập kế hoạch thực hiện và GQVĐ.

    – Sử dụng được các phần mềm tin học để thiết kế bao bì sản phẩm, lựa chọn slogan cho sản phẩm.

    2. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển năng lực:

    a, Kiến thức:

    – Hóa học:

    + Trình bày được các nguyên liệu sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ nguyên liêu thiên nhiên

    + Xác định được môi trường của các chất trong đời sống hàng ngày, của đất.

    – Sinh học:

    + Nhận biết, tách chiết các sắc tố caratene trong cây.

    – Tin học:

    + Tra cứu các thông tin cần thiết để tìm hiểu về sắc tố.

    + Sử dụng máy tính, trình chiếu powerpoint.

    + Sử dụng các phần mềm hỗ trợ thực hiện dự án, thiết kế mẫu bao bì sản phẩm.

    + Quay phim hoặc làm video về quá trình thực hiện dự án.

    – Công nghệ:

    + Có thể sử dụng được các nguyên vật liệu để sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    + Tự làm được giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tìm

    – Kĩ thuật: Mô tả hoặc vẽ được quy trình sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    – Toán học: Tính toán được lượng nguyên liệu cần để sản xuất 10 tệp giấy chỉ thị axit – bazo

    b, Kĩ năng:

    – Phát hiện và nêu được một số vấn đề thực tiễn, giải quyết các vấn đề thực tiễn qua các kiến thức đã biết.

    – Biết thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách báo, biết cách xử lí thông tin).

    – Hợp tác làm việc, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

    – Lên ý tưởng, thiết kễ mẫu bao bì sản phẩm.

    – Trình bày, thuyết trình sản phẩm và phản biện.

    c, Thái độ:

    HS hứng thú say mê học tập, yêu thích môn học, ham tìm tòi, học hỏi.

    Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, làm việc khoa học, chính xác.

    Quý trọng các sản vật thiên nhiên, có ý thức sản xuất an toàn.

    Có ý thức giữ gìn sức khỏe, bảo vệ môi trường sống.

    Hình thành thói quen tận dụng những nguyên vật liệu đã qua sử dụng tạo thành những sản phẩm có ích, hạn chế rác thải hoặc gây ô nhiễm môi trường.

    d, Phát triển năng lực:

    (1)NL GQVĐ & ST

    – Đề xuất quy trình sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    – Đề xuất thang đo pH của giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    – Thiết kế mẫu bao bì đẹp, sáng tạo.

    – Bài thuyết trình về sản phẩm ấn tượng, nêu được đặc tính của sản phẩm.

    (2) NL sử dụng ngôn ngữ Hóa học

    – Viết các phương trình hóa học.

    (3) NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

    – Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị CNTT&TT để hoàn thành nhiệm vụ: khai thác thông tin trên mạng, sử dụng máy vi tính để thiết kế mẫu bao bì sản phẩm, pano giới thiệu sản phẩm, bài thuyết trình,…

    – Tìm kiếm, lưu trữ, xử lí thông tin hỗ trợ giải quyết nhiệm vụ dự án.

    (4) NL giao tiếp

    – Trao đổi ý tưởng, thảo luận về câu hỏi của mỗi nhóm.

    – Thuyết trình về sản phẩm của nhóm.

    (5) NL tự học

    – Tự nghiên cứu tài liệu, thu thập và xử lí thông tin liên quan đến bài học và dự án.

    (6) NL thực hành hóa học

    – Tách, chiết được anthocyanin từ hoa chiều tím

    – Làm thí nghiệm sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím và giải thích các hiện tượng thí nghiệm, từ đó rút ra những kết luận cần thiết.

    (7) NL hợp tác

    – Chia nhóm, phân tổ, làm việc nhóm để thực hiện trả lời câu hỏi.

    – Các thành viên nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác, biết góp ý xây dựng cũng như biết lắng nghe và tiếp thu sự góp ý của các bạn.

    (8) NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

    – Tìm hiểu các nguồn thiên nhiên thân thuộc với con người để xác định được pH của sản phẩm trong cuộc sống, từ đó HS thêm quý trọng những sản vật từ tự nhiên.

    – Giúp xác định được pH của đất từ đó giúp tìm ra những loại cây trồng phù hợp hoặc cải tạo đất, góp phần xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

    – Quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.

    (9) NL tính toán

    – Tính toán lượng hoa chiều tím, nước để làm thí nghiệm

    II. Xác định kiến thức STEM trong chủ đề:

    Sản phẩm

    Khoa học

    (S)

    Công nghệ

    (T)

    Kĩ thuật

    (E)

    Toán học

    (M)

    Giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    Mẫu bao bì sản phẩm

    Poster; bài trình chiếu hoặc video thuyết trình về sản phẩm

    Thành phần hóa học của hoa chiều tím.

    Khái niệm pH, chất chỉ thị axit – bazơ

    Hợp chất màu tự nhiên anthocyanin có trong các loài hoa, rau như hoa dâm bụt, hoa chiều tím, lá của bắp cải tím, …

    Các thiết bị; dụng cụ , Quy trình chiết xuất chất hữu cơ, chế tạo

    giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    Bản vẽ hoặc thiết kế powerpoint mô tả quy trình sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    Các phần mềm tin học thiết kế mẫu bao bì sản phẩm.

    – Xác định lượng nguyên liệu cần để chế tạo giấy chỉ thị axit – bazo thành phẩm.

    – Tính toán giá thành và hiệu quả sản phẩm.

    III. Chuẩn bị:

    1. Của giáo viên:

    – Phương pháp dạy học dự án; dạy học nhóm;

    – Phiếu đánh giá dự án của GV và HS; Nguồn tài liệu tra cứu;

    – Tiêu chí đánh giá sản phẩm: bài thuyết trình, giấy chỉ thị axit – bazo thành phẩm, bao bì sản phẩm, poster hoặc brochure giới thiệu về sản phẩm;

    – Nội dung kiến thức chốt sau dự án hoàn thành;

    – Trang thiết bị dạy học cần thiết để thực hiện dự án, nguyên liệu cần dùng để làm thí nghiệm thực hành;

    – Các tài liệu liên quan đến chất chỉ thị axit – bazo.

    2. Học sinh:

    – Sách giáo khoa, sách tham khảo, máy tính,…;

    – Kiến thức liên quan đến pH;

    – Thiết bị hỗ trợ học tập và các phần mềm khác (nếu có, khi cần thiết);

    – Sổ nhật kí thực hiện dự án;

    – Điện thoại (có chức năng quay phim) hoặc máy quay phim;

    IV. Dự kiến sản phẩm:

    – Sản phẩm của HS:

    Giấy chỉ thị màu bắp cải tím đo pH của môi trường đạt các yêu cầu sau:

    + Màu rõ, đều màu

    + Thay đổi màu rõ trong các môi trường

    + Cho kết quả nhanh

    + Chi phí thấp

    V. Kế hoạch thực hiện:

    1. Thời gian thực hiện chủ đề: Từ ngày ………………. Đến ngày………………..

    Nội dung thực hiện

    Giáo viên

    Học sinh

    Chuẩn bị dự án

    .

    1. Lập kế hoạch dự án;

    2. Soạn giảng; chuẩn bị nội dung phân công nhiệm vụ thực hiện tới từng HS thông qua hướng dẫn và yêu cầu thực hiện dự án (phiếu học tập, sổ nhật kí).

    Thực hiện dự án

    …..

    1. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức nền tại lớp.

    2. Tổ chức, thống nhất tên dự án và hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.

    3. Hướng dẫn cho HS các kĩ năng tra cứu thông tin, nguồn tra cứu thông tin.

    4. Thành lập nhóm HS, cung cấp bộ câu hỏi định hướng.

    1. Thành lập nhóm.

    2. Nhận nhiệm vụ, phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm.

    3. Thảo luận thống nhất tên dự án; nghiên cứu kiến thức nền.

    ..

    Thường xuyên đôn đốc, trợ giúp để đảm bảo tiến độ, hiệu quả làm việc của mỗi nhóm.

    1. HS tiếp tục nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu những vấn đề, thực hiện nội dung được phân công.

    2. HS tự tổ chức những cuộc họp nhóm thảo luận thống nhất thực hiện

    Nhóm trưởng quán xuyến, điều hành công việc nhóm đảm bảo hiệu quả và tiến độ.

    3. HS trải nghiệm chế tạo giấy chỉ thị axit – bazo theo định hướng của nhóm (quay video quá trình làm).

    4. HS thiết kế mẫu bao bì sản phẩm, poster quảng bá cho sản phẩm.

    .

    Thu sản phẩm.

    Nộp sản phẩm.

    Báo cáo dự án

    .

    1. Nhận xét, “chốt” kiến thức.

    2. Đánh giá sản phẩn.

    3. Thu và hoàn thiện hồ sơ dự án học tập.

    1. Báo cáo sản phẩm dự án.

    2. Đánh giá sản phẩm dự án.

    3. Nộp lại đầy đủ bộ hồ sơ học tập.

    2. Tổ chức nhóm

    – GV chia lớp thành 4 nhóm HS, mỗi nhóm khoảng 8-10 HS, trong đó bầu 01 nhóm trưởng, 01 thư kí .

    – Nhóm trưởng phân công, điều hành thực hiện nhiệm vụ.

    – Các thành viên trong nhóm hỗ trợ lẫn nhau làm việc để đạt hiệu quả cao nhất.

    – Nhiệm vụ cần thực hiện: Trả lời bộ câu hỏi định hướng của giáo viên; lên ý tưởng thiết kế sản phẩm; chế tạo ra giấy chỉ thị và thang đo giá trị pH theo giấy chỉ thị đó cùng với mẫu bao bì cũng như poster quảng bá cho sản phẩm; viết sổ nhật kí thực hiện dự án.

    3. Tiến trình thực hiện các hoạt động dạy học

    Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề

    Mục đích của hoạt động:

    – HS xác định rõ nhiệm vụ là làm việc theo nhóm nghiên cứu kiến thức và làm ra giấy chỉ thị axit bazo từ bắp cải tím đảm bảo các tiêu chí đánh giá mà GV yêu cầu.

    Cách thức tổ chức hoạt động:

    Lịch trình hoạt động

    Hoạt động của GV

    Hoạt động của HS

    Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề

    (10 phút)

    Gọi 1 HS trả lời: ớ các lớp học dưới, để xác định môi trường axit bazo thì các em thường dùng chất chỉ thị nào? Yêu cầu thêm nhận xét từ 2 HS khác.

    Đặt vấn đề: Chỉ thị thường dùng đế nhận biết axit – bazo là giấy quỳ tím hoặc phenolphthalein. Tuy nhiên, các chỉ thị này chỉ có ở phòng thí nghiệm. Vậy để giúp nhà nông xác định được môi trường đất chua, đất kiềm từ đó có phương pháp cải tạo đất sớm và lựa chọn cây trồng phù hợp với môi trường đất mà không phải phụ thuộc vào quá trình phát triển của cây hoặc để nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazo của các chất trong gia đình trong trường hợp chúng ta không có công cụ hoặc các chất chỉ thị trên đế kiếm tra thì ta nên làm thế nào?

    Giới thiệu: Trong tự nhiên, có nhiều loại thực vật có thể làm chỉ thị màu hiệu quả như bắp cải tím, hoa dâm bụt, hoa chiều tím, nghệ, hoa cẩm tú cầu,…Trong đó, hoa chiều tím được trồng rộng rãi ở hai bên đường đi nên các em có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu, ngoài ra nó có dải màu thay đối rộng đối với pH từ 1 đến 14, sự thay đổi màu của anthocyanin rất rõ rệt (từ đỏ sang xanh) khi chuyển từ môi trường axit sang môi trường bazo. Do đó, hoa chiều tím thích hợp với ứng dụng chế tạo giấy chỉ thị phát hiện nhanh pH môi trường, là chất chỉ thị an toàn và phù hợp với lứa tuổi của các em.

    Đặt hàng sản phẩm: Làm giấy chỉ thị axit – bazo từ nguyên liệu thiên nhiên hoa chiều tím đáp ứng các yêu cầu.

    Chia nhóm, thảo luận từng yêu cầu đánh giá sản phẩm và thời gian thực hiện.

    Trả lời: giấy quỳ tím hoặc phenolphthalein

    Huy động ý tưởng, trao đổi thảo luận

    Ghi nhận nhiệm vụ

    Chia lớp thành các nhóm học tập

    Thảo luận các yêu cầu sản phẩm

    Đánh giá: Dựa trên các hành vi: Thảo luận, trao đổi, huy động ý tưởng

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

    (Nghiên cứu một phần tính chất tại lớp, tìm hiểu mở rộng tại nhà)

    Mục đích của hoạt động:

    Viết được biểu thức tính pH. Vận dụng công thức tính pH để thực hiện được một số bài tập đơn giản.

    Sử dụng được các chất chỉ thị thông thường để xác định pH của các môi trường axit, bazo, trung tính.

    Cách thức tổ chức hoạt động

    Lịch trình hoạt động

    Hoạt động của GV

    Hoạt động của HS

    Lí thuyết pH (nghiên cứu tại lớp –

    Tô chức cho HS thảo luận theo nhóm thực hiện nội dung 1 trong PHT.

    Gọi đại diện 1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.

    Kết luận:

    pH biểu thị độ axit hay độ kiềm cua dung dịch

    pH dùng để đánh giá độ axit hay độ kiềm cua dung dịch

    pH = -log[H+]

    Thang đo pH thường dùng là từ: 1 14

    pH < 7: môi trường axit; pH = 7: môi trường trung tính; pH> 7: môi trường bazo

    Thảo luận và trình bày kết quả về nội dung 1 trong PHT

    Chất chỉ thị axit – bazo đã nghiên cứu ở nhà

    Yêu cầu HS nhắc lại màu sắc thay đổi trong các môi trường của 2 loại chỉ thị thông thường là giấy quỳ tím và phenolphtalein

    Bổ sung : Để xác định chính xác giá trị pH dùng máy đo pH

    Thảo luận trả lời :

    – Quỳ tím : pH≤ 6 : Đỏ ; pH = 7 : Tím ; pH ≥ 8 : Xanh

    – Pheneolphtalein : pH ≥ 8,3 : Hồng

    Đánh giá : Dựa vào việc nghiên cứu lí thuyết

    Hoạt động 3: Đề xuất và báo cáo phưong án thiết kế

    Mời các thầy cô và các em tải bản word đầy đủ tại đây

    STEM 11 giấy chỉ thị axit – bazo

     

    Xem thêm

  • Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

     

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    Xem thêm

    STEM chế tạo bình điện phân hóa học lớp 10

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

     

    CHỦ ĐỀ STEM HÓA HỌC 12

    CHỦ ĐỀ: CHẾ TẠO GƯƠNG SOI BỎ TÚI

    * Lí do chọn chủ đề: Mỗi khi ra đường, phụ nữ thường mang theo bên mình túi xách bên trong gồm: son, phấn, giấy,.. và không thể thiếu một chiếc gương soi xinh xinh để ngắm, dặm son, phấn mọi lúc mọi nơi để tự tin hơn.

    Hầu hết các loại gương được cấu tạo gồm một lớp nền (thường là thủy tinh) và chất phủ phản chiếu ở phía sau của kính, do đó mà được bảo vệ khỏi sự ăn mòn.

    * Tình huống dạy học: Bng kiến thức hóa học thông qua phản ứng với AgNO3/NH3, học sinh lựa chọn vật liệu và hóa chất đ tự chế tạo cho mình một chiếc gương soi bỏ túi tiện lợi. Các bạn nam có thể chế tạo và dùng chiếc gương đó để tặng cho người mình yêu thương.

    * Nhiệm vụ chung/sản phẩm của chủ đề: Chế tạo ra chiếc gương có bề mặt tráng mịn, sáng đều, không có vết trầy xước, trang trí đẹp.

    VỊ TRÍ CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH

    Chương 2: Cabohidrat /Bài Glucozo/ Hóa học 12

    Môn học chủ đạo Hóa học

    Nội dung chủ yếu và yêu cầu cần đạt

    Nội dung

    Yêu cầu cần đạt

    1. Glucozo

    • Nêu được trạng thái tự nhiên, viết được công thức cấu tạo dạng mạch h của glucozo.

    – Trình bày được tính chất hóa học cơ bản của glucozo

    – Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của glucozo (với Cu(OH)2, dung dịch AgNO3/NH3). Mô tả được các hiện tượng thí nghiêm và giải thích đươc tính chất hóa học của glucozo

    Các kiến thức được tích hợp

    Kiến thức đã học

    – Hợp chất carbonyl (Andehit – Xeton) – Hoá học 11

    – Phản ứng oxi – hoá khử (Hoá học 10)

    Kiến thức mới:

    – Động học phân tử (Vật lí 12)

    – Khuếch tán

    – Thiết kế và trang trí (Công nghệ)

    Thời gian thực hiện

    Trên lớp: 1 tiết

    Phòng thí nghiệm: 2 tiết

    Ở nhà: 2 giờ (Tùy học sinh bố trí).

    Mục tiêu bài học chủ đề STEM

    1. Nêu được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucozo.

    2. Trình bảy được tính chắt hóa học cơ bản của glucozo (phản ứng với Cu(OH)2, nước brom, dung dịch AgNO3/NH3, phản ứng lên men của glucozo).

    3. Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của glucozo (với Cu(OH)2, dung dịch AgNO3/NH­3). Mô tả được các hiện tượng thí nghiệm và giải thích được tính chất hóa học của glucozo. Viết đươc các PTHH

    4. Thiết kế được bản vẽ gương soi bỏ túi, xây dựng được thí nghiệm, lựa chọn được nguyên vật liệu, xác định được các yếu tố ảnh hưởng, chế tạo sản phẩm, điều chỉnh.

    5. Tích cực hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

    1. Trình bày, bào vệ được ý kiến của minh, lắng nghe, nhận xét và phàn biện được ý kiên của người khác.

    2. Tự đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và các nhóm theo các tiêu chí đã cho.

    8. Yêu thích khám phá, tim tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    MA TRẬN CÁC PHA HOẠT ĐỘNG

    Pha hoạt động

    Thời gian

    Mục tiêu

    Phương pháp – kĩ thuật dạy học

    Học liệu

    1. Xác định nhiệm vụ làm gương soi bỏ túi

    5 phút đầu của tiết 1

    Nhận nhiệm vụ làm gương

    soi bỏ túi

    Đàm thoại, trực quan

    Slide trình chiếu một sổ hình ảnh về gương soi

    2. Nghiên cứu kiến thức về glucozo

    40 phút cuối của tiết 1 và thực hiện 1 giờ ở nhà 1,2,3, 4 Làm việc nhóm, trực quan, tự học – PHT

    – Hoá chất: CuSO4, glucozo, dd NaOH, dd NH3, dd AgNO3

    – Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, bộ giá thí nghiệm, đèn cồn, cốc chịu nhiệt.

    3. Đề xuất phương án thiết kế, chế tạo, điều chỉnh và báo cáo sản phẩm

    Tại nhà 1giờ và

    1 tiết ở phòng thí nghiệm

    4, ,5,6, 7, 8

    Khám phá khoa học. thảo luận nhóm, tự học Triển lãm, thảo luận toàn lớp

    Wifi

    Hoá chất: glucozo, dd NaOH, dd NH3, dd AgNO3 Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, bộ giá thí nghiệm, đèn cồn, cốc chịu nhiệt.

    Sản phẩm, bài trình bày, các phiếu đánh giá

    TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    HOẠT ĐỘNG 1 – XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ

    Mục đích: Xác định rõ nhiệm vụ là làm việc theo nhóm tạo gương soi bỏ túi đảm bảo các tiêu chí đánh giá mà GV yêu cầu.

    Gợi ý tổ chức hoạt động:

    Hoạt động

    Hoạt động của GV

    Hoạt động của HS

    Giao nhiệm vụ

    Đặt câu hỏi: Có gia đình bạn nào không có gương soi không?

    Đặt vấn đề: Công ty, khách sạn, gia đình….đều có gương soi. Gương soi có nhiều lợi ích, một trong số đó là giúp trang điểm, chỉnh trang trang phục.

    Mỗi khi ra đường, phụ nữ thường mang theo bên mình túi xách bên trong gồm: son, phấn, giấy,.. và không thể thiếu một chiếc gương soi xinh xinh để ngắm, dặm son, phấn mọi lúc mọi nơi để tự tin hơn.

    Hầu hết các loại gương được cấu tạo gồm một lớp nền (thường là thủy tinh) và chất phủ phản chiếu ở phía sau của kính, do đó mà được bảo vệ khỏi sự ăn mòn.

    Vậy lớp phản chiếu đó là gì?

    Vào bài: Đó chính là phản ứng tráng gương mà chúng ta đã nghiên cứu trong bài andehit thuộc môn Hoá học lớp 11. Tuy nhiên, trong công nghiệp không sử dụng andehit để làm gương soi hoặc ruột phích mà sử dụng một hoá chất khác đó glucozo.

    Chiếu một số hình ảnh về gương soi bỏ túi. Yêu cầu HS tự làm chiếc gương soi bỏ túi đáp ứng các yêu cầu.

    Chia nhóm, thảo luận từng yêu cầu đánh giá sản phẩm và thời gian thực hiện.

    Trả lời

    Lắng nghe

    Trả lời

    Chia lớp thành các nhóm và thảo luận

    Tổng kết

    Thông báo cụ thể các yêu cầu cấn thiết đối với sản phẩm

    Bề mặt gương tráng mịn, sáng đểu, không có vết trầy xước, trang trí đẹp.

    Viết lại các yêu cầu của sản phẩm

    HOẠT ĐỘNG 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN

    Mục đích: Qua hoạt động này HS sẽ:

    – Nêu được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, viết được công thức cấu tạo dạng mạch
    hở của glucozo.

     

    Mời các thầy cô và các em tải bản word đầy đủ tại đây

    STEM 12 CĐ chế tạo gương soi

     

    Xem thêm

  • STEM chế tạo bình điện phân hóa học lớp 10

    STEM chế tạo bình điện phân hóa học lớp 10

    STEM chế tạo bình điện phân hóa học lớp 10

     

    STEM chế tạo bình điện phân hóa học lớp 10

    Xem thêm

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    CHỦ ĐỀ STEM HÓA HỌC 10

    CHỦ ĐỀ: CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN PHÂN ĐIỀU CHẾ NƯỚC GIAVEN

    * Lí do chọn chủ đề: Các vết bẩn cứng đầu bám trên quần áo luôn là nỗi băn khoăn của nhiều người. Nước Giaven là hóa chất có tác dụng tẩy rửa trong đó nổi bật với công dụng tẩy trắng quần áo hiệu quả đem lại hiệu quả cao và tiết kiệm thời gian.

    * Tình huống dạy học: HS đi học thường không tránh khỏi việc áo quần trắng bị ố vàng, dính mực hoặc chứa những vết bẩn cứng đầu. Trong vai trò là kĩ sư Hoá học, em hãy tìm hiểu và tự chế tạo một thiết bị điện phân đơn giản để điều chế thuốc tẩy Giaven nhằm làm sạch vết bẩn trên.

    * Nhiệm vụ chung/sản phẩm của chủ đề:

    – Chế tạo thiết bị điện phân đơn giản điều chế nước Giaven.

    – Sản phẩm thỏa mãn những yêu cầu sau:

    + Cấu tạo thiết bị điện phân đảm bảo kín

    + Nước Giaven có màu vàng nhạt, mùi hắc, tẩy trắng được mẫu vải bẩn.

    VỊ TRÍ CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH

    Môn học chủ đạo Hóa học

    Nội dung chủ yếu và yêu cầu cần đạt

    Nội dung

    Yêu cầu cần đạt

    1. Tính chất hóa học các đơn chất nhóm VIIA

    Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa giữa chúng (tính tẩy màu của khí clo ẩm; thí nghiệm nước clo , nước brom tương tác với các dung dịch NaCl, NaBr, NaI)

    – Viết được phương trình hóa học của phản ứng Clo với dung dịch NaOH ở nhiệt độ thường và khi đun nóng; ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa.

    Các kiến thức được tích hợp

    Kiến thức đã học

    – Bản vẽ kĩ thuật (Công nghệ)

    – Thống kê (Toán học 10)

    – Pha chế một dung dịch theo một nồng độ cho trước (Hóa học 9)

    Kiến thức mới:

    – Cấu tạo bình điện phân (Vật lí )

    Công thức Faraday

    – Thiết kế và trang trí (Công nghệ)

    Thời gian thực hiện

    Trên lớp: 2 tiết

    Ở nhà: 1 giờ (Tùy học sinh bố trí).

    Mục tiêu bài học chủ đề STEM

    1. Trình bày và so sánh được tính chất oxi hoá mạnh của các halogen. Nêu được phản ứng tự oxi hoá — khử của clo. Viết được các PTHH minh họa.

    2. Giải thích được tính tầy màu của khí clo ẩm và của nước Giaven.

    3. Trình bày được một số tính chất của dung dich Giaven (màu săc, mùi, trạng thái, thời gian lưu trữ và bảo quản, công dụng, tỷ trọng). Viết được PTHH điều chế nước Giaven từ phản ứng điện phân dung dịch NaCl.

    4. Lập kế hoạch, vẽ và mô tả được thiết bị điện phân dung dịch NaCl điều chế nước Giaven.

    5. Xác định được vật liệu làm thùng điện phân, điện cực, nguồn điện phù hợp với yêu cầu. Pha chế được dung dịch NaCl có nồng độ như yêu cầu.

    6. Thử nghiệm, điều chỉnh thiết kế và lí giải được những thay đổi so với thiết kế ban đầu.

    7. Tự học, hợp tác nhóm trong các hoạt động học tập.

    8. Trao đổi, chia sẻ các thông tin về kiến thức nền, thiết kế bản thiết kế, thi công sản phẩm và giới thiệu sản phẩm.

    Mời các thầy cô và các em tải bản word đầy đủ tại đây

    STEM 10-Bình điện phân tạo nước Giaven

     

    Xem thêm