Category: SKKN

  • Bài toán thực tiễn môn Hoá trong đề thi TN THPTQG

    Bài toán thực tiễn môn Hoá trong đề thi TN THPTQG

    Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
    Trong Chương trình môn Hóa Trung học phổ thông, bài toán về các kiến
    thức tực tiễn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong Hóa Học, ứng dụng rộng
    rãi trong thực tế như tính lượng phân bón cần bón cho ruộng , tính lượng gas cần
    cho quá trình đun nấu , lượng xăng cần dùng cho động cơ đốt trong….
    Kiến thức tực tiễn được bắt đầu giới thiệu cho các em học sinh lớp 12 và nó
    có mặt hầu hết trong các kỳ thi như thi tốt nghiệp THPT, thi học sinh giỏi các cấp.
    Hiện nay với xu hướng thi trắc nghiệm, bài tập kiến thức tực tiễn còn được yêu cầu
    rộng hơn và đòi hỏi học sinh phải tư duy linh hoạt hơn , mặc dù đã được học kỹ
    các kiến thức về lý thuyết Hóa Học rồi , nhưng đứng trước yêu cầu về tính toán
    lượng chất cần dùng cụ thể trong đời sống thì đa số các em còn gặp nhiều khó
    khăn, lúng túng và thậm chí là không định hình được lời giải khi đứng trước các
    bài toán dạng này.
    Muốn học sinh học tốt được phần này thì mỗi người Giáo viên không phải
    chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong Sách giáo khoa, trong các
    sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách dập khuôn, máy móc, làm cho học
    sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì việc học tập của học
    sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ không cao. Nó là một
    trong những nguyên nhân gây ra cản trở việc đào tạo các em thành những con
    người năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra
    hàng ngày.
    Yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học
    môn toán theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Vì
    vậy người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho các em bằng cách thiết kế
    bài giảng lại khoa học, hợp lý, phải gắn liền với ứng dụng, liên hệ thực tế.
    Vì những lí do đó, để giúp học sinh có cơ sở khoa học, có có hệ thống kiến
    thức về tực tiễn môn Hóa trong đời sống và tháo gỡ những vướng mắc trên, nhằm
    nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục, tôi đã chọn
    2
    sáng kiến sáng kiến kinh nghiệm “Bài toán thực tiễn môn Hóa trong đề thi
    TNTHPT Quốc Gia”.
    Với Sáng kiến này tôi hi vọng sẽ giúp cho học sinh dễ dàng nắm bắt và
    thành thạo trong việc tính các bài toán thực tiễn trong đề thi TNTHPT Quốc Gia
    nói riêng cũng như các bài toán thực tiễn Hóa Học trong đời sống hàng ngày nói
    chung.
    II. Mô tả giải pháp
    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
    Từ kì bộ Giáo dục và Đào tạo chuyển đổi kỳ thi TNTHPT QG thành hình thức
    thi tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm đòi hỏi phương pháp dạy và học cũng phải
    thay đổi cho phù hợp.
    Trong các đề minh họa của bộ Giáo dục và Đào tạo, đề thi TN THPT, học sinh
    thường gặp một số câu về Bài toán thực tiễn môn Hóa , đây là các bài toán phân hóa
    đối tượng ở mức độ vận dụng để lấy điểm cao. Hướng dẫn các em vận dụng tốt phần
    này sẽ tạo được cho các em có thêm phương pháp, có kinh nghiệm trong việc tính tích
    phân và nâng cao tư duy trong giải toán nhằm lấy được điểm cao hơn trong bài thi, giúp
    giáo viên tự tin hơn trong lên lớp.
    Trước khi áp dụng sáng kiến này vào dạy học, tôi đã khảo sát chất lượng học tập
    của học sinh trong 2 lớp 12A2, 12A5 Trường THPT Xuân Trường về Bài toán thực
    tiễn môn Hóa , đã thu được kết quả như sau:

    LớpSĩ sốGiỏiKháTBYếuKém
    SL%SL%SL%SL%SL%
    12A238718,41026,32155,300
    12A537513,5924,32259,512,70

    Qua bài khảo sát tôi thấy về cơ bản trình độ nhận thức của học sinh 2 lớp trên
    chênh lệch không đáng kể. Số lượng học sinh nắm được kiến thức dạng này không
    nhiều, có rất nhiều em chưa định hình được lời giải do chưa có được kiến thức và kĩ
    năng cần thiết.
    Thực hiện sáng kiến này tôi đã hệ thống lại các kiến thức lý thuyết vật lý, hóa
    học , các công thức cần tính toán …. để áp dụng tính cho Bài toán thực tiễn môn Hóa
    thông qua các phương pháp cụ thể và các ví dụ tương ứng cho mỗi phương pháp đó.
    3
    Cuối cùng là bài tập tương tự để học sinh vận dụng các phương pháp đã được học vào
    giải quyết vấn đề.
    2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    -Sáng kiến sẽ làm rõ vấn đề mà học sinh còn gặp khó khăn, lúng túng, sai lầm
    thường gặp và thậm chí là không có định hình về lời giải trong việc làm các Bài
    toán thực tiễn môn Hóa
    -Sáng kiến góp phần gây hứng thú học tập và là nguồn cảm hứng, thúc đẩy quá
    trình hình thành tri thức chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học. Qua đó
    “thắp sáng ngọn lửa ” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh, đừng biến học
    sinh thành “cái bình đựng kiến thức” vô thức, xa rời thực tiễn.
    – Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực
    tiễn để có thể để nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa học ở trường THPT bằng
    việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học mà chỉ nêu lên
    một vài suy nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ minh
    họa, với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hóa học hiệu
    quả qua các bài giảng hóa học.
    – Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực
    tiễn để có thể để nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa học ở trường THPT bằng
    việc giải thích , tính toán các bài toán thực tiễn có liên quan đến bài học mà chỉ nêu
    lên một vài suy nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ
    minh họa, với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hóa học
    hiệu quả qua các bài giảng hóa học.
    -Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học tôi đã thấy rằng : Bài toán thực tiễn môn Hóa
    trong đề thi TNTHPT Quốc Gia nhằm nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa học ở
    trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài
    học, sẽ tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê, học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa
    thực tiễn trong hóa học. Để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài
    giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế
    liên quan phù hợp với từng đối tượng học sinh: ở thành thị, nông thôn, kinh ,dân
    tộc thiểu số… Đôi lúc quan tâm đến tính cách, sở thích của đối tượng tiếp thu.
    4
    -Hình thành giáo án theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh, phải
    mang tính hợp lý và hài hòa, nhẹ nhàng, đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn
    đảm nhiệm được mục đích học môn hóa học. Tuy nhiên, thời gian dành cho vấn đề
    này là không nhiều, “nó như ngủ gia vị trong đời sống không thể thay thức ăn
    nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu quả ăn uống”.
    2.1. Giải pháp 1: Xác định cơ sở lý luận thực tiễn và các phương pháp sử dụng
    trong sáng kiến.
    Phương thức 1: Xác định rõ các kiến thức lý thuyết cơ bản về phân bón hóa học
    I. Phân Đạm
    – Là loại phân của các muối có chứa nguyên tố nitơ.
    – Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng
    của nguyên tố nitơ.
    1. Phân đạm amoni: là các muối amoni như: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3, .v.v…
    – Điều chế: Cho NH3 tác dụng với các axit tương ứng như HCl, H2SO4, HNO3
    ,.v.v…
    Ví dụ: NH3 + HCl → NH4Cl
    2. Phân đạm nitrat: là các muối nitrat như: NaNO3, Ca(NO3)2 , .v.v…
    – Điều chế: bằng phản ứng giữa axit nitric và muối cacbonat
    Ví dụ: Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + H2O + CO2
    3. Phân Urê: có công thức hóa học là: (NH2)2CO
    – Điều chế bằng phản ứng hóa học: NH3 + CO2  t p 0 , (NH2)2CO
    II. Phân Lân
    – Là loại phân của các muối có chứa nguyên tố P.
    – Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng của
    P2O5.
    + Supephotphat đơn gồm 2 muối: Ca(H2PO4)2 và CaSO4

    Ca3(PO4)2+ H2SO4 (thiếu)Ca(H2PO4)2 + CaSO4
    (quặng Photphotrit)
    + Supephotphat kép: Ca(H2PO4)2
    Ca3(PO4)2
    Ca3(PO4)2
    + H2SO4
    + H3PO4

    H3PO4+CaSO4
    Ca(H2PO4)2

    (quặng Photphotrit)
    III. Phân Kali:
    – Là loại phân của các muối có chứa nguyên tố K.
    – Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng
    của K2O.
    VI. Các Loại Phân Bón Khác
    Ngoài ra còn có các loại phân khác như: phân hỗn hợp, phân phức hợp, phân vi
    lượng, . . .
    5
    – Phân vi lượng là hỗn hợp các chất hóa học nhằm cung cấp các loại nguyên tố vi
    lượng cho cây như kẽm, đồng, Clo, sắt, Mangan,…
    – Phân hỗn hợp là những loại phân có chứa ít nhất là 2 dưỡng chất (hay còn được
    gọi là phân NPK). Chúng bao gồm phân trộn và phân phức hợp. Hàm lượng dinh
    dưỡng trong phân theo thứ tự là N, P, K được tính theo nồng độ phần trăm.
    Ví dụ: Phân NPK 16-16-8 tức là trong 100kg phân trên có 16kg đạm nguyên chất,
    16kg P2O5 và 8kg K2O…
    Ví dụ: Phân nitrophotka là hỗn hợp của KNO3 và (NH4)2HPO4.
    – Phân phức hợp là loại phân có chứa hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời
    bằng tương tác hóa học của các chất.
    Ví dụ: cho amoniac tác dụng với axit photphoric, ta thu được phân phức hợp
    amophot có chứa hỗn hợp của muối NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4.
    TÓM TẮT

    Phân đạmPhân lânPhân kaliPhân bón khác
    – Cung cấp N dưới
    dạng NH4+, NO3-.
    + Đạm 1 lá: NH4Cl,
    (NH4)2SO4.
    + Đạm 2 lá:
    NH4NO3.
    + Đạm ure:
    (NH2)2CO.
    – Cung cấp P dưới
    dạng PO43-, HPO42-,
    H2PO4-.
    + Supephotpht
    đơn:
    Ca(H2PO4)2, CaSO4.
    + Supephotphat
    kép: Ca(H2PO4)2.
    – Cung cấp K
    dưới dạng K+.
    VD: KCl,
    K2SO4, …
    – Cung câp đồng thời
    N, P, K.
    VD: NPK:
    (NH4)2HPO4, KNO3
    Amophot:
    (NH4)2HPO4,
    NH4H2PO4.
    Độ dinh dưỡng =
    %mN
    Độ dd =Độ dd =

    %mP O 2 5 %mK O 2
    Phương thức 2: Xác định rõ các kiến thức lý thuyết cơ bản về nhiệt động học
    I. PHẢN ỨNG TỎA NHIỆT, PHẢN ỨNG THU NHIỆT
    – Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt.
    Ví dụ: Than củi cháy tỏa nhiệt.
    – Phản ứng thu nhiệt là phản ứng hấp thụ năng lượng dưới dạng nhiệt.
    Ví dụ: Khi nung vôi, người ta sử dụng phản ứng đốt cháy than để cung cấp nhiệt
    cho phản ứng phân hủy đá vôi (CaCO3).
    → Phản ứng đốt cháy than là phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng phân hủy đá vôi là
    phản ứng thu nhiệt.
    II. BIẾN THIÊN ENTHALPY CỦA PHẢN ỨNG
    1) Biến thiên enthalpy
    – Biến thiên enthalpy của phản ứng (nhiệt phản ứng) là nhiệt lượng tỏa ra hay thu
    vào ở áp suất không đổi.
    – Kí hiệu là rH
    – Phương trình nhiệt hóa học: là phương trình hóa học kèm theo trạng thái của các
    chất và giá trị rH .
    Ví dụ: 2H2 (g) + O2 (g)  2H2O (l) r 298 H0 = – 571,6 kJ
    6
    2) Biến thiên enthalpy chuẩn
    – Biến thiên enthalpy chuẩn là nhiệt tỏa ra hay thu vào của phản ứng được xác định
    ở điều kiện chuẩn.
    – Kí hiệu là r 298 H0 .
    – Điều kiện chuẩn: Với chất khí (áp suất 1 bar, nhiệt độ 25oC hay 298K); với chất
    tan trong dung dịch (nồng độ 1 mol/L; nhiệt độ 25oC).
    3) Ý nghĩa của biến thiên enthalpy
        r r H 0: Ph¶n øng táa nhiÖt; H 0: Ph¶n øng thu nhiÖt
    Giá trị tuyệt đối của biến thiên enthalpy càng lớn thì nhiệt lượng tỏa ra hay thu vào
    của phản ứng càng nhiều.
    III. TÍNH BIẾN THIÊN ENTHALPY CỦA PHẢN ỨNG THEO NHIỆT TẠO
    THÀNH
    – Nhiệt tạo thành (enthalpy tạo thành) của phản ứng là nhiệt kèm theo phản ứng tạo
    thành 1 mol chất đó từ các đơn chất ở dạng bền nhất.
    – Nhiệt tạo thành, kí hiệu là fH; Nhiệt tạo thành chuẩn, kí hiệu là f 298 Ho
    + o
    f 298 H của đơn chất ở dạng bền vững nhất = 0, ví dụ:   f 298 2 H (O ) 0 kJ/mol o .
    + o
    f 298 H < 0 → Chất (sp) bền hơn về mặt năng lượng so với các đơn chất bền tạo
    nên nó.
    + o
    f 298 H > 0 → Chất (sp) kém bền hơn về mặt năng lượng so với các đơn chất bền
    tạo nên nó.
    – Cho phản ứng: aA + bB  mM + nN r 298 Ho

                 r 298 f 298 f 298 f 298 f 298 f 298 f 298 H H (sp) H (c®) m. H (M) n. H (N) a. H (A) b. H (B) o o o o o o o
    – Nhiệt lượng (Q) tỏa ra khi đất cháy một chất bằng số mol chất đó nhân với lượng
    nhiệt tỏa ra khi đốt cháy 1 mol chất.
    o
    f 298 H = n. r 298 H0
    – Nhiên liệu thường là hỗn hợp các chất:
    Ví dụ:
    + Khí gas là hỗn hợp của propan và butan theo những tỷ lệ khác nhau.
    + Xăng là hỗn hợp các hidrocacbon từ 7 đến 11 C.
    Vì vậy, lượng nhiệt tỏa ra khi đết cháy một nhiên liệu sẽ bằng tổng lượng nhiệt đốt
    cháy các chất thành phần:
    Qnhiên liệu = Qnhiêu liệu 1 + Qnhiêu liệu 2 + ……
    7
    – Nhiệt lượng vật tỏa ra hay thu vào được tính bằng công thức:
    Q = m.c. rH
    Trong đó:
    +m: Khối lượng chất
    + c: Nhiệt dung (năng lượng cần đề đưa 1 gam chất tăng lên 1°C)
    +
    rH : độ biến thiên nhiệt độ (t2 — t1)
    Lưu ý: Các quá trình sử dụng nhiệt sẽ khiến nhiệt lượng bị thất thoát ra môi
    trường nên hiệu suất sử dụng nhiệt trong thực tế luôn bé hơn 100%. Vì vậy trong
    các bài toán đốt cháy nhiên liệu, đề bài thường cho kèm hiệu suất sử dụng nhiệt.
    Đối với một số bài toán, người ra đề nếu không cho hiệu suất thì có thể “giả sử”
    toàn bộ lượng nhiệt đều được sử dụng hiệu quả.
    2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
    Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách
    như: Bằng lời giải thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát,… có thể tiến hành dạy
    trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu… điều này cần phụ
    thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và phong
    cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài
    này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có những
    phong cách không thể áp dụng cho giáo viên khác. Vì phong cách dạy “nó như tính
    cách của mỗi con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung
    dạy học theo yêu cầu của chương trình. Tôi nói như vậy không có nghĩa người giáo
    viên không đổi mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách
    đổi mới trong phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có
    thể nói “người giáo viên như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”.
    – Khi thực hiện kiến thức về phân bón hóa học học sinh cần xác định được các bước sau
    + Dựa vào độ dinh dưỡng của phân đạm xác định qua %N  mN  mol N  mol N
    trong
    các loại phân đạm như : NH4Cl, (NH4)2SO4 , NH4NO3 , (NH2)2CO. ……
    + Dựa vào độ dinh dưỡng của phân Kali xác định qua %K2O  khối lượng K2O 
    mol
    8
    K2O  mol K  Xác định mol K trong các loại phân Kali như : KCl, K2SO4 ,
    KNO3 , ……

    + Dựa vào độ dinh dưỡng của phân lân xác định qua %P2O5  khối lượng P2O5
    mol P2O5  mol P  Xác định mol P trong các loại phân lân như :

    Supephotpht đơn : Ca(H2PO4)2, CaSO4
    Supephotphat kép: Ca(H2PO4)2
    Amophot: (NH4)2HPO4, NH4H2PO4
    – Khi thực hiện kiến thức về phần nhiệt học học sinh cần xác định được các bước sau
    + Khối lượng của khí gas , xăng…. căn cứ vào tỉ lệ khối lượng của từng chất trong
    khí gas , xăng …. ta xác định khối lượng mỗi chất  mol mỗi chất
    + Dựa vào nhiệt tỏa ra của 1 mol chất  f 298 Ho = n.r 298 H0
    0
    r 298 H là nhiệt lượng tỏa ra của 1 mol
    o
    f 298 H là nhiệt lượng tỏa ra của n mol
    + Sau đó xác định lượng nhiệt tỏa ra khi đết cháy một nhiên liệu sẽ bằng tổng
    lượng nhiệt đốt cháy các chất thành phần:
    Qnhiên liệu = Qnhiêu liệu 1 + Qnhiêu liệu 2 + ……
    2.4. PHẦN VÍ DỤ MINH HOẠ
    Phần ví dụ minh họa thông qua một bài tập thực tiễn trong số hàng nghìn, hàng vạn
    hiện tượng, tình huống thực tiễn có thể áp dụng và quan điểm của tôi trong từng
    vấn đề cụ thể với đề tài Bài toán thực tiễn môn Hóa trong đề thi TNTHPTQG
    VÍ DỤ VỀ PHẦN : PHÂN BÓN HÓA HỌC
    Ví Dụ : Xác định lượng phân bón căn cứ vào độ dinh dưỡng N-P-K
    Câu 1: Ngô là loại cây trồng “phàm ăn”, để đảm bảo độ dinh dưỡng trong đất, với
    mỗi hecta đất trồng ngô, người nông dân cần cung cấp 150 kg nitơ; 26 kg
    photpho và 91 kg kali. Loại phân mà người nông dân sử dụng để bón cho đất trồng
    là phân hỗn hợp NPK (20–20–15) trộn với phân kali (độ dinh dưỡng 60%) và urê
    (độ dinh dưỡng 46%). Tổng khối lượng phân bón đã sử dụng cho 10 hecta đất
    trồng gần nhất với giá trị nào sau đây?
    A. 6030 kg. B. 7777 kg. C. 8060 kg. D. 2950 kg.
    9
    HƯỚNG DẪN GIẢI
    Đặt a, b, c lần lượt là khối lượng của ba loại phân bón trên
    +) Phân NPK có:
    2 5
    2
    N N
    P O P
    K O K
    m 20%a 0,2a n 0,2a /14
    m 20%a 0,2a n 0,2a.2 /142
    m 15%a 0,15a n 0,15a.2 / 94
     
       
      
     


    

     
     
    +) Phân kali có: m 60%b 0,6b n 0,6b.2 / 94 K O K 2    
    + Phân urê có:
    m 46%c 0,46c N  

    1 hecta đất cần:

    N P K
    m 150 0,2a 0,46c
    a 297,74
    31
    m 26 a b 108,34 a b c 602,71
    355
    c 196,63
    117a 117b
    m 91
    940 235
    
      
      
     
             
     
      
        
    Vậy 10 hecta đất cần 6027,1 kg.
    Câu 2: Một loại phân bón hỗn hợp trên bao bì ghi tỉ lệ 10 – 20 – 15. Các con số
    này chính là độ dinh dưỡng của phân đạm, lân, kaili tương ứng. Để sản xuất loại
    phân bón này, nhà máy Z trộn ba loại hoá chất Ca(NO3)2, KH2PO4, KNO3 với
    nhau. Trong phân bón đó tỉ lệ khối lượng của Ca(NO3)2 là a%; của KH2PO4 là b%.
    Giả sử các tạp chất không chứa N, P, K. Giá trị của (a + b) gần nhất với
    A. 93,8. B. 59,3. C. 42,1. D. 55,5.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập lí thuyết Hoá học

    Một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập lí thuyết Hoá học

    ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    Thực tế hiện nay cho thấy, để đáp ứng mục tiêu phát triển toàn diện học sinh phải song song
    học tập và thu nhận kiến thức của nhiều môn học. Ngoài ra học sinh còn phải tham gia các hoạt
    động ngoại khoá, hoạt động đoàn thể. Với học sinh nông thôn các em còn phải lao động phụ giúp
    gia đình. Do đó, thời gian của các em dành cho một môn học là hạn chế. Vậy làm thế nào để các
    em có thể nắm bắt kiến thức một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất. Một
    trong những giải pháp quan trọng và mang tính quyết định đó là các em cần phải có một phương
    pháp học hợp lí. Đặc biệt với học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy nói chung có điểm
    đầu vào thấp, không đồng đều lại phải học 6 môn thì càng cần phải có một phương pháp học hợp
    lí, hiệu quả. Riêng bộ môn Hóa học trường có 2 lớp(12A1, 12A2) chọn là môn tự chọn nhưng vẫn
    có những em chỉ có điểm TBM môn Hóa xếp loại trung bình, yếu. Cơ số buổi ôn tập ít, phạm vi
    kiến thức lại dàn trải ở cả 2 khối lớp nên việc tổ chức ôn tập có hiệu quả thực sự khó khăn. Số
    buổi ít, kiến thức nhiều cộng với tâm lí HS ngại viết nhiều(vì thi trắc nghiệm) với lẽ đó, trong
    suốt thời gian giảng dạy tôi đã lựa chọn đây là một trong những phương pháp chính để giảng dạy,
    ôn tâp, hệ thống lại lí thuyết cho học sinh.
    Với những lý do như trên, tôi đã tìm tòi nghiên cứu, tham khảo tư liệu và áp dụng đề tài:
    “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôn tập lí thuyết Hoá học” nhằm giúp cho các em HS có
    thể ôn tập lí thuyết hiệu quả từ đó các em tự tin để ôn tập các dạng bài tập định tính, định lượng,
    bài tập tổng hợp theo các cấp độ nhận thức. Xa hơn, các em có thể làm tốt các đề thi thử và đạt
    kết quả cao nhất trong kì thi THPT quốc gia.
    B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    I.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến :
    Khảo sát ở các lớp 12A1 , 12A2(năm 2021-2022)
    * Về ôn tập cho HS:
    Tổng hợp điểm TBM ở cả 3 năm học của HS 2 lớp 12A1 , 12A2 từ đó đánh giá và phân
    loại các em một cách chính xác nhất.
    Khi khảo sát HS 2 lớp 12A1 , 12A2, tôi nhận thấy một số đặc điểm chung như sau:
    Nhiều em không hiểu bài, không nhớ các kiến thức đã học ở lớp dưới thậm chí cả kiến
    thức ở lớp 12.
    – Phần lớn các em ngại làm những câu lí thuyết, đặc biệt những câu dạng tổng hợp.
    – Tâm lí HS thích làm những câu định lượng, không thích những câu định tính. Thậm chí có
    những em sợ những câu lí thuyết kể cả những em đã đạt giải HSG cấp tỉnh.
    Nguyên nhân chính là do
    + Học sinh chưa nắm chắc kiến thức cơ bản.
    + Lúng túng khi gặp bài tập có nhiều lựa chọn đúng, sai.
    + Nắm tính chất của các chất còn lơ mơ
    + Một bộ phận HS còn lười học, thậm chí là không học mặc dù tự các em chọn.
    */ Về kiểm tra đánh giá HS: GV ôn tập cho HS theo các các chủ đề và đề luyện
    bằng cách in đề cho các em nghiên cứu, làm bài kiểm tra trên giấy.
    – Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:
    +/ Ưu điểm:
    Không đòi hỏi phải có các phương tiện kĩ thuật như điện thoại thông minh
    hoặc máy tính kết nối mạng internet;
    Thời gian hoàn thành đề ôn của học sinh linh hoạt, các em không nhất thiết
    phải hoàn thành trong một khoảng thời gian giới hạn.
    +/ Nhược điểm:
    Không rèn được cho học sinh về tốc độ làm bài khẩn trương;
    Học sinh không biết được kết quả làm bài của mình một cách nhanh
    chóng;
    II.Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến :
    1. Việc làm của thầy
    – Yêu cầu HS có đủ SGK Hóa học 12 ban cơ bản. (Kiểm tra thường xuyên)
    – Xây dựng đề cương dạng điền khuyết cho HS theo từng khối lớp.
    – Hướng dẫn HS hoàn thành đề cương ở nhà.
    – Thu và chấm đề cương.
    – Xây dựng đề cương dạng đầy đủ và sử dụng máy chiếu để chữa cho HS.
    – Tạo kênh ôn tập lí thuyết môn Hóa Học cho học sinh thông qua trang web SHub classroom
    – Từ kết quả làm bài của HS có những nhận xét, điều chỉnh, nhắc nhở kịp thời, rút kinh
    nghiệm để HS ôn tập và làm bài hiệu quả hơn.
    2. Việc làm của trò
    – Phải nắm vững kiến thức đã học, ôn tập bổ xung kiến thức còn thiếu
    – HS có đủ SGK Hóa học 12 ban cơ bản và vở ghi.
    – Hoàn thành đề cương ở nhà và nộp đúng tiến độ.
    – Đọc thêm tài liệu, sách tham khảo, mạng internet để làm tốt những câu hỏi vận dụng thực
    tiễn và các dạng bài tập nói chung.
    – Kiểm tra chéo đè cương và chữa, hoàn chỉnh đề cương.
    – Chuẩn bị điện thoại thông minh hoặc máy tính có kết nối internet, tham gia lớp học theo
    hướng dẫn của thầy cô.
    – Làm bài theo link thầy gửi theo đúng thười gian quy định.
    – Xem kết quả bài làm, làm lại những câu sai, tiếp thu phần nhận xét rút kinh nghiệm của
    thầy để ôn tập hiệu quả.
    II.1. Xây dựng đề cương dạng điền khuyết
    II.1.1. ĐỀ CƯƠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA – Môn Hóa học 12
    CHƯƠNG 1: ESTE – LIPIT
    * ESTE
    – Đặc điểm cấu tạo phân tử: RCOOR’
    – Viết công thức cấu tạo các đồng phân este:
    Este no, đơn chức (CnH2nO2): số đồng phân: 2n-2 (1<n<5)
    – Danh pháp (gốc – chức): tên gốc R’ + tên gốc axit RCOO + “at”
    – Là chất lỏng hoặc rắn, nhẹ hơn nước, có mùi …………. , rất ít tan trong nước và có nhiệt
    độ sôi …….. ( do không tạo liên kết hiđro).
    – Phản ứng thủy phân este:
    trong axit:
    C2H5OH + CH3COOH  
    o
    t , H SO ®Æc 2 4
    …………………………………………………..
    Tên sp…………………………………….

    trong kiềm: CH3COOC2H5 + NaOH………………….………………….

     to – Điều chế: Đun …………hỗn hợp gồm ancol và axit cacboxylic, có axit H2SO4 đặc làm
    xúc tác (phản ứng este hoá).

    RCOOH + R’OH

      t , H SO 0 2 4 …………………………………………………..
    * LIPIT
    – Công thức cấu tạo chung của chất béo :
    Thí dụ : (C17H35COO)3C3H5 : tristearoylglixerol (………………….) ;
    (C17H33COO)3C3H5 : trioleoylglixerol (………………….;
    (C15H31COO)3C3H5 : tripanmitoylglixerol (………………….).
    – Axit béo là axit đơn chức có mạch cacbon dài, không phân nhánh, có tổng só nguyên tử
    cacbon là số chẵn ( thường từ 12C .đến 24C).
    – Thuỷ phân:
     

       
    t , H o
    CH [CH ] COO C H 3H O 3CH [CH ] COOH C H (OH) 3 2 16 3 5 2 3 2 16 3 5 3 3

    Tên:………………….………………….………………….

     
    0
    t
    CH [CH ] CO CH [CH ] CO 3 2 16 3 2 16 O C H 3NaOH 3 ONa C H (OH) 3 3 5    3 5 3
    CHƯƠNG 2: CACBOHIĐRAT
    * GLUCOZƠ
    – Cấu tạo phân tử của Glucozơ:
    6 5 4 3 2 1
    CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O
    – Tính chất hh:
    + Tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch màu ………………,
    + Phản ứng tráng bạc ở nhiệt độ cao, H2
    to
    HOCH [CHOH] + 2AgNO + 3NH + H 2 4 3 3 2 CHO O 
        
    Ni, to
    CH OH CHOH + H CH OH CHOH 2 4 CHO CH O 2 2  4 2 H
    sobitol
    1
    2
    |
    2
    |
    3
    2
    R COO CH
    R COO CH
    R COO CH
      
    (trong đó R , 1 R , 2 R3 là gốc hiđrocacbon, có thể giống nhau hoặc khác nhau)
    – Phản ứng lên men:

     
    o
    enzim
    6 12 6 2 5 2
    30 35 C
    C H O 2C H OH + 2CO
    – Cấu tạo phân tử của Frutozơ: Tính chất tương tự như glucozơ
    6 5 4 3 2 1
    CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CO-CH2OH
    Lưu ý: Fructoz¬   OH Glucoz¬
    * SACCAROZƠ- TINH BỘT VÀ XEN LULOZƠ
    + SACCAROZƠ:
    – Tính chất của ancol đa chức  Cu OH ( )2 hợp chất màu ……………………………………………
    – Thuỷ phân:
    C12H22O11 + H2O  H ……………………………………………………………………….
    + TINH BỘT:
    – Thuỷ phân:
    H , t + o
    (C H O ) + nH O nC H O 6 10 5 n 2 6 12 6 
    – Tinh bột  I2 màu ………………………………
    + XENLULOZƠ:
    – Tính chất của ancol đa chức  Cu OH ( )2 hợp chất màu ………………………….
    – Thuỷ phân:
    H , t + o
    (C H O ) + nH O nC H O 6 10 5 n 2 6 12 6 
    – Tác dụng với HNO3:
    o
    H SO ®, t 2 4
    [C H O (O C H O (O 6 7 2 6 7 2 H) ] + 3nHNO [ NO ) ] + 3nH O 3 n 3 2 3  n 2
    CHƯƠNG 3: AMIN, AMINOAXIT VÀ PROTEIN
    * AMIN
    – Bậc của amin: amin bậc một, bậc hai, bậc ba. Thí dụ :

    CH3CH2CH2NH2CH3CH2NHCH3(CH3)3N
    Amin bậc ….Amin bậc ….Amin bậc ….

    – Danh pháp: tên gốc hiđrocacbon + ”amin”
    Bảng 3.1. Tên gọi của một số amin

    Hợp chấtTên gốc  chứcTên thay thếTên thường
    CH3NH2
    C2H5NH2
    CH3CH2CH2NH2
    CH3CH(NH2)CH3
    H2N[CH2]6NH2
    C6H5NH2
    C6H5NHCH3
    ……………….
    ……………..
    ………………..
    ………………

    ………………
    Metanamin
    Etanamin
    Propan – 1amin
    …………………….
    Hexan-1,6-điamin
    Benzenamin
    …………………………..
    ………………………..
    ………………………
    N-Metylanilin
    C2H5NHCH3………………
    ………………
    ………..
    ………………
    N-Metyletan-1-aminN-Metyletanamin

    – Tính chất hoá học:

    Tính bazơ:amin thơm …………… NH3 …………… ankyl amin
    CH3NH2 + HCl  …………………………………………………..

    Phản ứng với a xit nitrơ C2H5NH2 + HONO  ……………………….
    Thế ở nhân thơm:
    * AMINOAXIT
    – CTPT: (H2N)xR(COOH)y ; ( x, y 1 )
    – Tên thay thế: axit + vị trí nhóm NH2 + ” amino” + tên axit tương ứng.
    – Tên hệ thống: axit + chữ cái (  , ,… ) chỉ vị trí nhóm NH2 + ” amino” + tên axit tương
    ứng.

    Công thứcTên thay thếTên bán
    hệ thống
    Tên
    thường
    Kí hiệu
    Axit aminoetanoicAxit aminoaxetic………….…………
    Axit
    2-aminopropanoic
    Axit
    -aminopropionic
    …………..…………
    Axit 2-amino-3-
    -metylbutanoic
    Axit
    -aminoisovaleric
    …………
    …………
    Axit
    2-aminopentan-1,5-
    -đioic
    Axit
    -aminoglutaric
    …………
    …………
    Axit-2,6-điamino
    hexanoic
    Axit
    điaminocapro
    ic
    …………
    …………

    CH COOH2 
    
    3
    2
    CH CH COOH
    NH
     
     3
    3 2
    CH CH CH COOH
    CH NH
      
       22
    2
    HOOC CH CH COOH
    NH
      

    2 2  4
    2
    H N CH CH COOH
    |
    NH
         ,- Tính chất hóa học:
    Tính lưỡng tính: H2N – CH2 – COOH + HCl  …………………………………………………..
    H2N – CH2 – COOH + NaOH  …………………………………………………..
    Este hoá: H2NCH2COOH + C2H5OH   khÝHCl …………………………………………………..

    trùng ngưng: nH2NCH2COOH…………………………………………………..

     t0
    Tính axit-bazơ: (H2N)xR(COOH)y; x > y : quì tím ………………………….
    x = y : quì tím ……………………………
    x < y : quì tím ……………………………
    * PEPTIT VÀ PROTEIN
    – Liên kết peptit: -CO-NH-
    – Loại peptit = số   amino axit tạo nên nó.
    – Số liên kết peptit = n-1 (n là số lượng  amino axit tạo nên pep tit).
    VD: tripeptit tạo nên từ 3   amino axit
    Số lk peptit = 3 – 1 = 2
    – Cách gọi tên:
    2 2
    3
    3 2
    H NCH CO NH CHCO NH CH COOH
    | |
    CH CH(CH )
       
    (Gly-Ala-Val)
    – Tính chất:
    Bị đông tụ ( t0, bazơ, axit, muối)
    Thuỷ phân  H pepit ngắn hơn  H ………………………………….
    Phản ứng màu biure  Cu OH OH ( ) , 2  ……………………………………………..
    CHƯƠNG 4: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME
    * POLIME:
    – Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ (gọi là mắt xích)
    liên kết với nhau tạo nên.
    – Gọi tên: poli+ tên monome
    VD: ( CH CH ) 2 2  n poli etilen
    -CH2-CH2- : mắt xích
    n: hệ số polime hoá
    .
    polime trùng ngưng
    – Phân loại: polime tổng hợp polime trùng hợp
    polime bán tổng hợp: VD…………………………………………………..
    polime thiên nhiên: VD…………………………………………………..
    – Cấu trúc: Mạch có nhánh: VD…………………………………………………..
    Mạch không nhánh: VD…………………………………………………..
    Mạch không gian: VD…………………………………………………..
    Phương pháp điều chế:

    Trùng ngưng:
    Trùng hợp:

    to
    nH N[CH ] COOH ( 2 2 5  NH[CH ] CO ) 2 5 n  nH O 2
    2 xt, t , p o
    |
    nCH CH (
    Cl
      2
    |
    CH CH )
    Cl

    n
    * VẬT LIỆU POLIME:
    + Chất dẻo:
    – Chất dẻo là những vật liệu polime có tính dẻo.
    – Một số polime dùng làm chất dẻo:
    * Polietilen (PE)
    o t , p
    nCH CH ( 2 2   xt CH CH ) 2 2  n
    PE dùng làm màng mỏng, bình chứa, túi đựng,…
    * Poli(vinyl clorua), (PVC)
    o t ,xt, p
    2 2
    | | n
    nCH CH CH CH
    Cl Cl
        
    PVC là chất vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, được dùng làm vật liệu điện, ống dẫn
    nước, vải che mưa, da giả,..
    * Poli(metyl metacrylat)
    – Từ bằng phản ứng trùng hợp :
    xt,to
    2 3
    3
    nCH C COOCH (
    |
    CH
       CH C ) 2 
    3
    n
    3
    CH
    | |
    COOCH
    Tên:………………………………………………….. …………………………………………………..
    – Dùng để chế tạo thuỷ tinh hữu cơ plexiglas (xem tư liệu).
    * Poli(phenol-fomanđehit) (PPF)
    PPF có 3 dạng : nhựa novolac, nhựa rezol, nhựa rezit.

    + Tơ : 2 loạitơ thiên nhiên
    Tơ hoá họctơ tổng hợp
    Tơ bán tổng hợp hay tơ nhân tạo.
    + Cao su : 2 loạicao su thiên nhiên
    cao su tổng hợp

    CHƯƠNG 5 ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI
    * VỊ TRÍ CỦA KIM LOẠI TRONG HTTH. CẤU TẠO CỦA KIM LOẠI
    + Vị trí của kim loại:
    – Nhóm IA (trừ H); nhóm IIA; nhóm IIIA (trừ B); 1 phần của nhóm IVA đến VIA.
    – Nhóm IB đến VIIIB.
    – Họ Lantan và Actini.
    + Cấu tạo của kim loại:
    – Cấu tạo nguyên tử:
    + Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại điều có ít electron ở lớp ngoài cùng (1,2
    hoặc 3).
    Ví dụ: Na[Ne]3s1,Mg[Ne]3s2, Al[Ne] 3s23p1.
    + Trong cùng chu kì, nguyên tử của nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và
    điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với nguyên tử của nguyên tố phi kim.

    Ví dụ:11Na12Mg 13Al14Si15P16S17Cl
    Bán kính: 0,157 0,136 0,1250,1170,110,104 0,099

    – Cấu tạo tinh thể:
    + Mạng tinh thể lục phương: Nguyên tử và ion kim loại chiếm 74% về thể tích còn lại
    26% là không gian trống. Ví dụ: Be, Mg, Zn,…
    + Mạng tinh thể lập phương tâm diện: Nguyên tử và ion kim loại chiếm 74% về thể tích
    còn lại 26% là không gian trống. Ví dụ: Cu, Ag, Al,…
    + Mạng tinh thể lập phương tâm khối: Nguyên tử và ion kim loại chiếm 68% về thể tích
    còn lại 32% là không gian trống. Ví dụ: Li, Na, K,…
    Kiểu mạng lập phương tâm khối kém đặc khít nhất
    + Liên kết kim loại: Là liên kết được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các ……………
    và các …………….
    * TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI. DÃY ĐIỆN HOÁ CỦA KIM LOẠI
    + TÍNH CHẤT VẬT LÍ CHUNG: ở điều kiện thường các kim loại ở trạng thái rắn (trừ Hg) có
    tính dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt và có ánh kim.
     Tóm lại tính chất vật lí chung của kim loại gây nên bởi sự có mặt của
    các…………….trong mạng tinh thể kim loại .
    + TÍNH CHẤT VẬT LÍ RIÊNG:
    Kim loại khác nhau có khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy và tính cứng khác nhau.
    VD: – Kim loại có khối lượng riêng lớn nhất là: ……………
    – Kim loại có khối lượng riêng nhỏ nhất là: ……………
    – Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất là: ……………
    – Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất là: ……………
    – Kim loại có tính cứng lớn nhất là: ……………
    – Kim loại có tính cứng nhỏ nhất là: Cs
    + TÍNH CHẤT HOÁ HỌC: Tính chất hoá học chung của kim loại là ………………….:
    M → Mn+ + ne
    – Tác dụng với phi kim:
    VD: Fe + Cl2 t0 ……………………………………… ;
    Fe + O2 t0 …………………………………………………..
    Al + O2 t0 ………………………………………
    Fe + S t0…………………………………………………..
    Hg + S → …………………………………………….. ;
    Mg + O2 t0 ……………………………………………….
    Kim loại là chất khử (bị oxi hóa). Phi kim là chất oxi hóa (bị khử)
    – Tác dụng với dung dịch axit:
    Với dd HCl, H2SO4 loãng. Trừ các kim loại đứng sau hidro trong dãy điện hóa.
    Fe + HCl → …………………………………………………..
    Al + H2SO4 (l) → …………………………………………………..
    Với dd HNO3, H2SO4 đặc
    VD: Cu + HNO3 loãng → …………………………………………………..
    Cu + H2SO4 đặc → …………………………………………………..
    Kim loại là chất khử (bị oxi hóa). Axit là chất oxi hóa (bị khử)
    Chú ý: – Al, Fe, Cr, bị HNO3 đặc nguội và H2SO4 đặc nguội làm …………….
    – Kim loại có nhiều số oxi hóa bị dung dịch HNO3, H2SO4 đặc oxi hóa đến số oxi hóa
    …………….
    – Tác dụng với nước:
    Chỉ có các kim loại nhóm IAvà IIA, trừ Be,Mg) khử H2O ở nhiệt độ thường, các kim loại còn lại
    khử được H2O ở nhiệt độ cao hoặc không khử được.

    VD: Na+H2O → …………………………………………………..
    Kim loại là chất khử (bị oxi hóa). Nước là chất oxi hóa (bị khử)
    – Tác dụng với dung dịch muối:
    VD:Fe+CuSO4 →…………………………………………………..

    Fe chất khử (bị oxi hóa), Cu2+ chất oxh (bị khử)
    + DÃY ĐIỆN HOÁ KIM LOẠI
    – Cặp oxi hóa khử của kim loại
    VD: Ag+ + 1e   Ag; Cu+ + 2e   Cu; Fe2+ + 2e   Fe
    – Nguyên tử kim loại đóng vai trò chất khử, các ion kim loại đóng vai trò chất oxi hóa.
    – Dạng oxi hóa và dạng khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hóa – khử của kim
    loại
    VD: Ag+ /Ag , Cu2+/Cu, Fe2+/Fe, . . .
    – Dãy điện hóa của kim loại:

    Li+ K+ Ba2+ Ca2+ Na+ Mg2+ Al3+ Mn2+ Zn2+ Cr2+ Fe2+ Ni2+ Sn2+ Pb2+H+ Cu2+ Fe3+ Hg2+ Ag+
    Pt2+ Au3+
    Li K Ba Ca Na Mg Al Mn Zn Cr
    Fe Ni Sn Pb H Cu Fe2+ Hg Ag Pt Au

    Tính oxi hóa của ion kim loại tăng, tính khử của kim loại giảm
    – So sánh tính chất cặp oxi hóa khử
    So sánh tính chất giữa các cặp oxi hóa khử: Ag+ /Ag và Cu2+/Cu, Zn2+/Zn, nhận thấy:
    Tính oxh các ion: Ag+> Cu2+> Zn2+
    Tính khử: Zn>Cu>Ag
    – Ý nghĩa dãy điện hóa
    Cho phép dự đoán chiều phản ứng giữa 2 cặp oxh khử theo qui tắc α
    Zn2+
    Zn
    Cu2+
    Cu
     Zn + Cu2+→ Zn2++ Cu
    Hg22+
    Hg
    Ag+
    Ag  Hg + 2Ag+→ Hg2++ 2Ag
    chất oxh mạnh + chất khử mạnh → chất oxh yếu + chất khử yếu .
    VD: phản ứng giữa 2 cặp Cu2+/Cu và Fe2+/Fe là: Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
    * Hợp kim:
    – KHÁI NIỆM: Hợp kim là vật liệu gồm một kim loại ……………và một số kim loại hoặc phi kim
    khác.
    VD: Thép, gang, inox, hợp kim đuyra, . ..
    – TÍNH CHẤT: Hợp kim có nhiều tính chất hóa học …………… tính chất của các đơn chất tham
    gia tạo thành hợp kim, nhưng tính chất vật lí và tính chất cơ học của hợp kim lại ……………tính
    chất các đơn chất.
    Hợp kim có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp hơn.
    Hợp kim cứng và giòn hơn.
    * SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
    +) Sự ăn mòn kim loại
     Khái niệm chung: Ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hay hợp kim do tác dụng của các
    chất trong môi trường.
     Bản chất của sự ăn mòn kim loại là sự oxi hóa kim loại thành ion kim loại:
    M → Mn+ +ne
    +) Phân loại: Ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.
    – Ăn mòn hóa học: Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim
    loại được chuyển ……………đến các chất trong môi trường.
     Đặc điểm :
    + Không phát sinh dòng điện.
    + Nhiệt độ càng cao thì tốc độ ăn mòn càng nhanh.
    – Ăn mòn điện hóa: Ăn mòn điện hóa là quá trình oxi hóa –khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do
    tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên …………….
    Cơ chế
    Kim loại hoạt động mạnh hơn đóng vai trò là cực ……………Ở đây xảy ra quá trình
    ……………
    M → Mn+ + ne
    Kim loại hoạt động yếu hơn hoặc phi kim đóng vai trò là cực ……………Ở đây xảy ra quá
    ……………
    2H+ + 2e → H2 hoặc O2 + 2H2O + 4e → 4OHDòng điện chuyển dời từ cực âm sang dương.
    Điều kiện có ăn mòn điện hóa:
    Các điện cực phải khác nhau về …………….
    Các điện cực phải ……………trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau.
    Các điện cực phải cùng tiếp xúc với …………….
    +) Cách chống ăn mòn kim loại:
     Nguyên tắc chung: Hạn chế hay triệt tiêu ảnh hưởng của môi trường đối với kim loại.
     Phương pháp:
    Phương pháp bảo vệ bề mặt: Dùng các chất bền với môi trường phủ lên bề mặt kim loại
    Dùng phương pháp điện hoá
    Nguyên tắc: Gắn kim loại có tính khử mạnh với kim loại cần được bảo vệ (có tính khử yếu hơn).
    *. Điều chế kim loại:
    + NGUYÊN TẮC: Khử ion kim loại thành nguyên tử: Mn+ + ne → M
    + PHƯƠNG PHÁP:
    – Phương pháp nhiệt luyện: Dùng các chất khử như CO, H2, C, NH3, Al,… để khử các ion kim
    loại trong oxit ở nhiệt độ cao.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Dạy học kết hợp chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

    Dạy học kết hợp chủ đề nguyên tố nhóm VIIA nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

    PHẦN I: ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
    1. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến.
    Giáo dục và đào tạo luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta quan tâm, chú trọng phát triển.
    Kế thừa tinh thần các kỳ đại hội trƣớc, văn kiện Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh yêu
    cầu xác định rõ mục tiêu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới, nhằm xây dựng con
    ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, sáng tạo, có ý thức,
    trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc; “Đào tạo con ngƣời theo
    hƣớng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cƣơng, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng
    sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tƣ duy sáng tạo và
    hội nhập quốc tế” [28].
    Trƣớc các yêu cầu trên, đặc biệt là trong bối cảnh ngành giáo dục đang tích cực
    chuẩn bị cho đổi mới chƣơng trình GDPT 2018, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ứng
    dụng công nghệ thông tin là vô cùng cần thiết nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của
    ngƣời học giúp ngƣời học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tự học kiến thức
    vào thực tế; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích khả năng tự học, tự nghiên
    cứu. Điều này đƣợc thể hiện rõ khi ứng phó với đại dịch Covid-19, ngành giáo dục vừa
    tích cực thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19 bảo đảm an toàn trƣờng
    học, vừa ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm học, đáp ứng yêu cầu đổi mới và bảo
    đảm chất lƣợng giáo dục, đào tạo. Việc DH trực tuyến đƣợc sử dụng ở các cấp học đáp
    ứng việc hoàn thành chƣơng trình học tập, vừa nâng cao khả năng tự học cho HS. Tuy
    nhiên, phƣơng pháp DH trực tuyến còn một số các hạn chế đối với HS THPT nhƣ khả
    năng tƣơng tác, hỗ trợ chƣa cao, cũng nhƣ chƣa phát huy hết khả năng tự học của HS. Do
    đó, cần có sử dụng phƣơng pháp DH kết hợp nhằm phát huy tối đa các các ƣu điểm của
    phƣơng pháp DH trực tuyến và phƣơng pháp DH truyền thống.
    Với quan điểm xây dựng chƣơng trình môn hóa học là kế thừa và phát huy ƣu điểm
    của chƣơng trình hiện hành, đề cao tính thực tiễn; tăng cƣờng rèn luyện kĩ năng thực
    hành thí nghiệm, kĩ năng tự học các tri thức hóa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở
    mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đƣợc yêu cầu của cuộc sống thì
    việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy môn hóa học giúp hình thành, phát triển năng lực và
    phẩm chất cho HS là rất cần thiết.
    2
    Đƣợc sự cho phép của Uỷ ban nhân dân, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và
    Công nghệ tỉnh Nam Định, trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong đã nghiên cứu và đề
    xuất mô hình dạy học kết hợp tại SKKN khoa học công nghệ ““Nghiên cứu đề xuất mô
    hình dạy học kết hợp (trực tuyến và trực tiếp) tại trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
    và một số trường trong địa bàn tỉnh Nam Định”. Những kết quả đạt đƣợc từ các giờ dạy
    thử nghiệm mô hình dạy học kết hợp với các đối tƣợng học sinh khác nhau trên địa bàn
    tỉnh Nam Định đã khẳng định tính khả thi của mô hình. Môi trƣờng học tập đƣợc cá nhân
    hoá, cho phép học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức sẽ là môi trƣờng học tập lí tƣởng
    trong tƣơng lai, phù hợp với nhu cầu của ngƣời học.
    Tính đa dạng của các mô hình dạy học kết hợp đƣợc vận dụng với các phƣơng pháp
    dạy học tích cực nhƣ dạy học dự án, dạy học tự chọn, lớp học đảo ngƣợc,… đã mở ra
    triển vọng lớn cho giáo dục. Các nhà trƣờng có thể sử dụng mô hình dạy học kết hợp để
    hỗ trợ việc học tập từ xa, liên kết giữa các trƣờng trong thành phố, trong tỉnh, trong cả
    nƣớc hoặc các chuyên gia đầu ngành trong nƣớc/nƣớc ngoài để giảng dạy.
    Chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA là kiến thức hóa học vô cơ mở đầu chƣơng trình hóa
    học 10 tìm hiểu về tính chất của nguyên tố nhóm đầu tiên của bảng tuần hoàn. Chủ đề
    Nguyên tố nhóm VIIA có các kiến thức gắn liền với đời sống, giúp các HS tìm hiểu về
    thế giới tự nhiên và giải thích đƣợc một số hiện tƣợng thực tiễn liên quan đến hóa học. Vì
    vậy, tôi lựa chọn và nghiên cứu SKKN: Dạy học kết hợp chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA
    nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Nghiên cứu và vận dụng DH kết hợp chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa học 10 để
    phát triển NLTH cho HS
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Tổng quan cơ sở lý luận các vấn đề: DH theo định hƣớng phát triển NLTH của ngƣời
    học, quan điểm DH kết hợp trong DH Hóa học ở THPT.
    Nghiên cứu khảo sát đánh giá thực trạng PTNLTH và việc áp dụng DH kết hợp của
    GV trong DH hóa học để phát triển NL tự học cho HS trƣờng THPT.
    Phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa học 10.
    Đề xuất nguyên tắc xây dựng và quy trình DH vận kết hợp chủ đề Nguyên tố nhóm
    3
    VIIA – Hóa học 10.
    Thiết kế kế hoạch DH cho một số nội dung thuộc chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa
    học 10.
    Thiết kế bộ công cụ đánh giá phát triển NL tự học cho HS.
    Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) để khẳng định sự phù hợp, khả thi của các
    đề xuất và tính đúng đắn của các thiết kế DH đã đề xuất.
    4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
    4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
    Dạy học kết hợp trong trƣờng THPT.
    Năng lực tự học của HS THPT
    4.2. Khách thể nghiên cứu
    Quá trình dạy học chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa học 10 .
    4.3. Phạm vi nghiên cứu
    Chủ đề Nguyên tố nhóm VIIA, Hóa học 10 GDPT 2018 ở trƣờng THPT Lê Quý
    Đôn thuộc huyện Trực Ninh, Nam Định.
    Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2022 đến tháng 6/2023.
    5. Câu hỏi nghiên cứu
    Làm thế nào để phát triển NLTH cho HS THPT thông qua dạy học chủ đề
    Nguyên tố nhóm VIIA theo mô hình dạy học kết hợp?
    6. Giả thuyết khoa học
    Nếu thiết kế đƣợc KHDH và tổ chức DH kết hợp trong chủ đề Nguyên tố nhóm
    VIIA, Hóa học 10 một các hợp lý, phù hợp với đối tƣợng HS, sẽ phát triển NLTH cho
    HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng THPT.
    7. Phƣơng pháp nghiên cứu
    7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
    Thu thập các tài liệu lý luận có liên quan đến SKKN và sử dụng phối hợp các
    phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá…trong nghiên cứu tài liệu
    để tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của SKKN.
    7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
    Sử dụng các phƣơng pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn để làm rõ các vấn đề thực
    4
    tiễn có liên quan đến SKKN (phát triển NL, DH hóa học ở trƣờng THPT theo mô hình
    DHKH)
    Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các đề xuất và
    tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra
    7.3. Phƣơng pháp xử lý thống kê các số liệu thực nghiệm
    Xử lý thống kê toán học các số liệu, rút ra kết luận về sự đúng đắn và cần thiết của
    SKKN.
    8. Những đóng góp mới của SKKN
    8.1. Đóng góp về mặt lý luận
    Tổng quan một cách hệ thống cơ sở lý luận về việc phát triển NL, NLTH, DH kết
    hợp trong DH hóa học để phát triển NLTH cho HS THPT.
    8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
    – Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc vận dụng mô hình
    DHKH để phát triển NLTH cho học sinh THPT.
    – Điều tra và đánh giá thực trạng vấn đề tự học, phát triển NLTH của HS THPT và
    nhận thức, vận dụng DH kết hợp trong DH hóa học để phát triển NL tự học cho HS ở một
    số trƣờng THPT tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
    – Xây dựng khung NLTH của HS THPT trong DH theo mô hình DHKH
    – Thiết kế đƣợc kế hoạch bài dạy và đƣa ra quy trình tổ chức DH kết hợp nhằm
    phát triển NL tự học cho HS THPT.
    – Xác định đƣợc các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá sự phát triển NL tự học cho
    HS THPT.
    – Thiết kế các công cụ đánh giá NLTH của HS THPT trong DH theo mô hình
    DHKH gồm: phiếu đánh giá theo tiêu chí của GV, phiếu tự đánh giá của HS.
    PHẦN II: MÔ TẢ GIẢI PHÁP
    A. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến
    Chƣơng trình GDPT 2018 đƣợc xây dựng theo hƣớng tiếp cận năng lực và phẩm
    chất, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
    năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù
    hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
    5
    đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực
    vào sự phát triển của đất nƣớc và nhân loại.
    Trƣớc các yêu cầu trên, vai trò trò của giáo viên trong giáo dục cũng thay đổi
    mạnh mẽ, chuyển từ vị trí là “ngƣời dạy” sang vị trí là ngƣời “tổ chức, kiểm tra, định
    hƣớng” hoạt động học của học sinh. Thực hiện hiệu quả hơn, triệt để hơn yêu cầu về
    PPDH “học qua làm”. Các PPDH tích cực cần khai thác triệt để nhằm tích cực hóa hoạt
    động học tập; chú trọng tổ chức hoạt động học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự
    học cho học sinh; thực hiện phƣơng châm “Học qua làm”.
    Với thời lƣợng môn hóa học 2 tiết/tuần, để đáp ứng mục tiêu yêu cầu cần đạt đối
    với bộ môn hóa học 10 của chƣơng trình GDPT 2018 cũng là sự thách thức, trở ngại với
    giáo viên và học sinh. Các tiết dạy trên lớp chỉ đáp ứng đƣợc ở mức độ nhận biết thông
    hiểu,và một phần vận dụng, tìm tòi. Còn các vấn đề nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt là sử
    dụng các kiến thức đã học để xử lý các vấn đề thực tiễn còn nhiều hạn chế. Do đó, đòi hỏi
    các em cần có năng lực tự chủ, tự học nhiều hơn, các GV cần linh hoạt trong đổi mới
    PPDH, áp dụng CNTT nhằm năng cao chất lƣợng dạy và học.
    B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
    CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
    I. Lịch sử nghiên cứu về dạy học kết hợp và phát triển năng lực tự học cho học sinh
    phổ thông
    1.1. Lịchsửnghiêncứuvềnănglựctựhọc
    Trên thế giới, việc bồi dƣỡng và phát triển NLTH cho ngƣời học luôn đƣợc quan
    tâm và chú trọng trong quá trình dạy và học. Trải qua các thời kì lịch sử càng khẳng định
    vai trò của việc cá nhân trong quá trình tự học, tự nghiên cứu, tự lĩnh hội kiến thức cho
    bản thân, ngƣời dạy chỉ đóng vai trò tổ chức các hoạt động học nhằm khơi gợi, phát huy
    những năng lực tiềm ẩn bên trong ngƣời học.
    Trong nền giáo dục phƣơng Đông cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) luôn coi
    trọng việc tự tìm hiểu, tự phát hiện của học trò để phát triển tƣ duy và trí tuệ của họ. Thầy
    là ngƣời nâng đỡ giúp trò cái thiết yếu nhất, còn trò phải từ đó mà tự tìm ra mọi vấn đề
    khác, ngƣời thầy không đƣợc làm thay học trò [10]. Mạnh Tử (372-289 TCN) cũng đƣa
    ra quan điểm đòi hỏi ngƣời học phải tự suy nghĩ, tự cố gắng tìm hiểu, chứ không nên cứ
    6
    nhắm mắt theo sách: “cả tin ở sách thì chi bằng không có sách”. Ông ví ngƣời dạy học
    nhƣ ngƣời dạy bắn cung, chỉ kéo thẳng dây cung mà không bắn tên đi hộ, tự ngƣời bắn
    phải bắn lấy [3].
    Trong nền giáo dục phƣơng Tây cổ đại, ý tƣởng dạy học coi trọng ngƣời học và
    trao quyền tự chủ cho ngƣời học đã đƣợc chú ý đến. Phƣơng pháp giảng dạy của
    Heraclitus (530-475), Socrate (469-390), Aristote (384-322) nhằm mục đích phát hiện
    chân lý bằng cách đặt câu hỏi để ngƣời học tự tìm ra kết luận. Sau đó cùng sự phát triển
    của lịch sử và nhận thức xã hội mà ý tƣởng này tiếp tục phát triển. Jonh Locke (1632),
    ngƣời Anh yêu cầu ngƣời thầy giáo phải gợi ý tò mò của HS. Đây đƣợc coi là một trong
    những phẩm chất quan trọng nhất của TH. Ông nói: “Tò mò là cái lợi khí lớn nhất của tự
    nhiên dùng để sửa cái dốt nát của chúng ta” [4]. Makiguchi T. (1871-1944) cho rằng
    giáo dục có thể coi là quá trình hƣớng dtn TH, mà động lực của nó là kích thích ngƣời
    học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng [14].
    Đến đầu thể kỷ XXI, TH và bồi dƣỡng NLTH đã đƣợc nhiều nhà giáo dục quan
    tâm và đƣa ra các biện pháp giúp HS hình thành và phát triển năng lực tự học. Trong
    cuốn sách “Học tập một cách thông minh” của Michael Shayer và Philip Adey, các tác
    giả đã chỉ ra cần phải chú trọng vào tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của HS từ đó đƣa ra
    các những biện pháp phù hợp giúp đỡ các em trong quá trình TH [40]. Jaime León, Elena
    Medina-Garrido và Miriam Ortega đã chứng minh việc quản lý học tập và tƣơng tác của
    GV với HS sẽ ảnh hƣởng đến động lực và sự tích cực của HS [37].
    Nhƣ vậy, qua các nghiên cứu tiêu biểu của các nhà giáo dục thế giới về năng lực
    tự học và phát triển năng lực tự học, tôi nhận thấy: tự học đóng vai trò quan trọng trong
    việc phát triển kỹ năng học tập và nâng cao trình độ kiến thức của mỗi cá nhân, là yếu tố
    quyết định cho xu hƣớng học tập suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Việc
    phát triển NLTH là vô cùng cần thiết, giúp họ trở thành những ngƣời học tập hiệu quả và
    tự chủ.
    – Ở Việt Nam:
    Trải qua các thời kì phong kiến và Pháp thuộc, nền giáo dục còn lạc hậu. Việc học
    đƣợc thực hiện chủ yếu dƣới hình thức ghi nhớ, học thuộc máy móc, phụ thuộc vào ngƣời
    thầy. Trong giai đoạn này, TH trong giáo dục và phát triển NLTH cho ngƣời học vtn chƣa
    7
    đƣợc quan tâm nghiên cứu [22] . Từ những năm 90 của thế kỉ XX, các tài liệu về lý luận dạy
    học, nhiều ấn phẩm đã viết về TH nhƣ là một hình thức tổ chức dạy học, nhằm vạch ra lý
    lu
    ận cơ bản về TH cho ngƣời học, giúp ngƣời học ý thức hơn vào các hoạt động học tập. Các
    tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Tính [17], Trịnh Quang Từ [27], Nguyễn Đình
    Xuân [29] nghiên cứu về TH, biện pháp tổ chức HĐTH.
    Trong các tác phẩm“Quá trình dạy tự học”,“Học và dạy cách học”, Nguyễn Cảnh
    Toàn và cộng sự đã vạch ra cơ sở lý luận về dạy học TH và TH. Theo tác giả, quy trình
    dạy TH đƣợc diễn ra qua ba giai đoạn: (1) Nghiên cứu tác nhân; (2) Hợp tác; (3) Tự kiểm
    tra, tự điều chỉnh [24],[18]. “Nếu phát huy được tính tích cực, chủ động, trên cơ sở xác
    định động cơ đúng đắn thì người học hoàn toàn có thể tự mình hoàn thành nhiệm vụ học
    tập” và trong tự học “người học nên học cách học với thầy trước sau đó hãy tự học hoàn
    toàn”[21], [25].
    Nhóm tác giả Hồ Thị Loan, Nguyễn Thị Hồng Phƣợng [13] đề xuất một số biện
    pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh ở trƣờng phổ thông (1) Tổ chức cho học
    sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trong giờ học; (2) Tích cực hóa hoạt động
    học tập của học sinh; (3) Hƣớng dtn học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập; (4)
    Hƣớng dtn học sinh cách tự đọc sách giáo khoa.
    Các nghiên cứu đều làm rõ tính cấp thiết, các cơ sở khoa học của TH và tính khả
    thi của dạy cách TH. Và gần đây, chƣơng trình GDPT tổng thể [1] cũng đã xác định
    NLTH (trong NL tự chủ và TH) là một trong những năng lực chung quan trọng nhất cần
    phát triển cho HS.
    1.2. Lịchsửnghiêncứuvềdạyhọckếthợp
    – Trên thế giới:
    Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng của đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục,
    mở ra một kho tàng kiến thức đa dạng và phong phú cho ngƣời học và ngƣời dạy, giúp
    cho việc tìm hiểu kiến thức trở nên thuận tiện, đơn giản, cải thiện chất lƣợng học và dạy.
    Hình thức học tập trực tuyến giúp ngƣời học chủ động học tập và tiếp cận với kiến thức
    mà không bị giới hạn bởi không gian, thời gian. Tuy nhiên việc học tập trực tuyến vtn có
    hạn chế nhất định. Sikora [42] chỉ ra rằng ngƣời học ít hài lòng với các khóa học trực
    tuyến khác với các khóa học truyền thống và cần kết hợp thống nhất chúng để khai thác
    8
    lợi thế của cả hai.
    Từ những năm 2000, mô hình dạy học kết hợp (Blended learning) đã đƣợc vận dụng ở
    nhiều nƣớc Bắc Mỹ, Tây 2u, Châu Á và Châu Đại Dƣơng [3], đã có nhiều nghiên cứu
    vận dụng DHKH trong thực tiễn giáo dục ở các cấp học của nhà trƣờng và đào tạo nhân
    lực của các công ty. Theo Cơ quan Đào tạo quốc gia Ic (ANTA, 2003): “Dạy học kết
    hợp (DHKH) là sự kết hợp của phƣơng pháp tiếp cận dạy học truyền thống với dạy học
    trực tuyến dựa trên Web” [46]. Theo Dziban và Moskal (Đức, 2004): “DHKH nên đƣợc
    xem nhƣ là một phƣơng pháp sƣ phạm kết hợp hiệu quả và xã hội hóa các cơ hội của các
    lớp học với các khả năng học tập tích cực về công nghệ nâng cao của trực tuyến chứ
    không phải là một tỉ lệ các phƣơng thức giao bài” [47].
    Ngoài ra, các nghiên cứu về DHKH của Yapici I. U., Akbayin H. (2012) [45]; Utami
    I. S. (2018) [44]; Fazal M., Bryant M. (2019) [33]; Rafiola R., Setyosari P., Hadisaputra
    S., Ihsan M. S., Ramdani A. (2020) [35] chỉ ra đƣợc hiệu quả của việc DHKH đến thành
    tích học tập và giúp học sinh cải thiện tƣ duy phản biện, có thái độ tích cực, tự tin hơn
    trong quá trình học.
    Ngày nay, ở nhiều nƣớc trên thế giới, dạy học kết hợp là mô hình đƣợc áp dụng từ
    bậc tiểu học. Hầu hết các quốc gia đều nhận ra lợi ích của học tập kết hợp. Đặc biệt đối
    với học sinh phổ thông, học tập kết hợp giúp việc học trở nên thú vị hơn, mang đến cho
    học sinh môi trƣờng học tập cá nhân hóa, cho phép học sinh tự tìm kiếm và lĩnh hội
    kiến thức, sử dụng tài liệu học tập phù hợp để thu hút sự chú ý và hứng thú của học
    sinh…
    – Ở Việt Nam:
    Trong bối cảnh công nghiệp 4.0, việc xây dựng và phát triển phƣơng thức đào tạo
    trực tuyến nhằm nâng cao năng lực chất lƣợng giảng dạy trực tuyến tại Việt Nam đang
    thể hiện là một hƣớng đi phù hợp và nhận đƣợc sự quan tâm của các trƣờng đại học trong
    việc phát triển khung chƣơng trình đào tạo. Các trƣờng đại học tại Việt Nam bƣớc đầu
    nghiên cứu và triển khai dạy trực tuyến từ năm 2002 trở lại đây, thông qua bƣớc đầu tiên
    là tổ chức các hội thảo về phƣơng thức đào tạo trực tuyến. Hiện nay, một số cơ sở đào tạo
    đã khai thác các phần mềm trong đào tạo và thu đƣợc hiệu quả nhất định, điển hình nhƣ:
    Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, Trƣờng đại học Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội),
    9
    Trƣờng Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, . .. Gần đây,
    Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát triển cổng E-learning nhằm cung cấp
    một cách có hệ thống thông tin E-learning trên toàn cầu. Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập
    mạng E-learning châu Á (Asia E-Learning Network – AEN) với sự hỗ trợ của Bộ Giáo
    dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, . .. Điều này
    cho thấy đào tạo trực tuyến đang rất đƣợc quan tâm ở Việt Nam.
    Theo thông tƣ số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
    đƣa ra quy định về việc “Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng là việc
    sử dụng các trang thiết bị điện tử, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ
    yếu là mạng internet) hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy –
    học, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, một số mô hình ứng dụng công nghệ thông tin
    trong đào tạo qua mạng phổ biến là: Đào tạo kết hợp – Blended learning, học tập điện tử
    E-Learning”.
    DHKH đã đƣợc một số các tác giả trong nƣớc nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Văn Hiền
    đƣa ra một khái niệm tƣơng tự là “Học tập hỗn hợp” để chỉ hình thức kết hợp giữa cách
    học truyền thống với học tập có sự hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng [6] .Tác giả
    Tô Nguyên Cƣơng đã khẳng định hình thức tổ chức dạy học kết hợp không chỉ phát huy
    ƣu điểm của hai hình thức tổ chức dạy học truyền thống và trực tuyến, mà sự kết hợp
    hữu cơ đó còn làm xuất hiện thêm những ƣu điểm nổi trội mà hai hình thức tổ chức dạy
    học trên không có đƣợc [2]. Các tác giả Lê Thanh Huy [11], Nguyễn Hoàng Trang
    [26]…nghiên cứu vận dụng dạy học kết hợp trong tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông.
    II. Năng lực tự học
    2.1.Kháiniệmnănglựctựhọc
    TH có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong giáo dục nhà trƣờng và cả trong cuộc
    sống. Hiện nay, có nhiều các định nghĩa khác nhau về TH.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập chương năng lượng hóa học và tốc độ phản ứng hóa học 10 theo chương trình GDPT 2018

    Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập chương năng lượng hóa học và tốc độ phản ứng hóa học 10 theo chương trình GDPT 2018

    đểxéttuyểnvàocáctrườngđạihọc,tôi chủđộnggửitàiliệubảncứngchohọcsinh
    nghiêncứu vàcónhữngtrợgiúpkịpthờikhicácemgặpkhókhăn,từđó pháttriển
    nănglựctựhọc,tựbồidưỡng củacácem.
    II. Môtảgiảipháp
    1.Môtảgiảipháp trướckhitạorasángkiến
    ỞchươngtrìnhGDPT2006,vấnđềvềnănglượngcủaphảnứnghóahọckhông
    đượcđềcậpđến,vìvậyhọcsinhkhôngthểhiểuđượcvấnđềtạisaolạilạicóphản
    ứngtỏanhiệt,phảnứngthunhiệt;họcsinhcũngkhônghiểutạisaocóphảnứngtỏa
    nhiềunhiệthaytỏaítnhiệt;cũngvìvậy,khinghiêncứucácyếutốảnhhưởngđến
    sựchuyểndịchcânbằnghóahọcthìnộidungảnhhưởngcủanhiệtđộđếnsự
    chuyểndịchcânbằnggiáoviênrấtkhóđểtruyềnđạtbảnchấtcủaquátrìnhcho học
    sinhhiểu.
    Cũngởchươngtrìnhcũ,nộidungvềtốcđộphảnứngđượcđặtởcuốichương
    trìnhlớp10.Dođượcsắpxếpvàothờiđiểmcuốinămhọc,khimàcáckìthivà
    kiểmtracủacáctrườnghầunhưđãtiếnhànhxongnêntâmthếcủacảgiáoviênvà
    họcsinhkhinghiêncứu kiếnthứcvềtốcđộphảnứngthườngchỉmangtínhchấtthủ
    tục,hoànthànhchươngtrình,khôngđượccoitrọng.
    Vìvậy,khitiếnhànhgiảngdạyhainộidungnàytrongchươngtrìnhmới,tôiđã
    cóýthứcsưutầm,tìmhiểuchắtlọcvàsắpxếpcácnộidungkiếnthứcvàbàitập
    liên quan mộtcáchhợplí,vớimụcđíchphụcvụchocôngviệcgiảngdạycủabản
    thân, sao cho việctruyềnđạtnộidungkiếnthứcchohọcsinhđượcngắngọn,logic
    vàdễhiểunhất.Đồngthờivớiviệcbámsátcácyêucầucầnđạtvềkiếnthứckĩnăng
    củachươngtrình,tôicũngsưutầmcácbàitoánnângcaoởcácdạngbàiđểphụcvụ
    chocôngtácbồidưỡnghọcsinhgiỏi.Nhậnthấy,khigiảngdạytheotàiliệubiên
    soạnnày,họcsinhcủatôitiếpthubàirấttốtvàhiểubài,vìvậytôiđãtậphợpnhững
    vấnđềtôiđãbiênsoạnđểdùngtrongquátrìnhgiảngdạythànhtàiliệuPHÁT
    TRIỂNNĂNGLỰCTỰHỌCCỦAHỌCSINHTHÔNGQUAHỆTHỐNG
    BÀITẬPCHƢƠNGNĂNGLƢỢNGHÓAHỌCVÀTỐCĐỘPHẢNỨNG
    HÓAHỌCLỚP10 CHƢƠNGTRÌNHGDPT2018, rấtmongnhậnđượcsựquan
    tâmgópýcủacácthầycôđểtàiliệuđượchoànchỉnhhơn.
    3
    2.Môtảgiảiphápsaukhitạorasángkiến
    Tàiliệuđượcviếtgồmhaiphầnchính:NănglượnghóahọcvàTốcđộphảnứng.
    Trongmỗiphần,tôichiathànhcácnộidung
    – Kiếnthứclíthuyếttrọngtâm
    – Bàitập
    +Bàitậpcủngcốlíthuyết
    +Cácdạngbàitậpliênquanđượcsắpxếptừdễđếnkhó
    +Bàitậptrắcnghiệm
    – Bàikiểmtracuốichương
    – CáccâuhỏiliênquanđếnnộidungchuyênđềđượcsoạnbằngtiếngAnh
    Đặcbiêt,trongmỗiphầnbàitậpđềucóphầnbàitậptươngtựvới hướngdẫn
    giảiđượctrìnhbàychitiết,giảithíchcặnkẽgiúphọcsinhcóthểtự họchoặctự
    đánhgiákiếnthứccủamình.
    Bàikiểmtracuối chươnggiúphọcsinhđánhgiáđượcmứcđộnắmbắtkiến
    thứccủabảnthân,từđóđiềuchỉnhcáchhọchoặctăngthờilượnghọcchophù
    hợpvớimụctiêucủacácem.
    Phầncâuhỏitrắcnghiệmliênquanđếnnộidungchuyênđềgiúpcácemtiếp
    cậnkiếnthức mộtcáchcởimởhơn,cácemnhậnthứcđượcrằngnhữngnộidung
    màmìnhđượchọccũngđanglàđốitượngnghiêncứucủanhiềuhọcsinhởcác
    nướckhác,từđótạohữngthúhọctập,khátkhaochinhphụctrithức,tựtinvào
    bảnthânvàtintưởngvàochươngtrình,phùhợpvớixuhướnghộinhập,cởimở
    củathờiđại,thúcđẩycácemhọctiếngAnhchuyênngành,giúpcácemphát
    triểntoàndiện.
    4
    3.Nộidungsángkiến
    Phần1.NĂNGLƢỢNGHÓAHỌC
    A.Kiếnthứclí thuyếttrọngtâm.
    I.Phảnứngtỏanhiệt,phảnứngthunhiệt

    PhảnứngtỏanhiệtPhảnứngthunhiệt
    – Phảnứngtỏanhiệtlàphảnứnggiải
    phóngnănglượngdướidạngnhiệt.
    – Các phản ứng tỏa nhiệt có thể có
    hoặc không cần khơi mào, khi phản
    ứngđãxảyrahầuhếtkhôngcầnđun
    nóngtiếp.
    – Vídụ:Phảnứngđốtcháyxăng,dầu,
    gas,củi,…
    – Phảnứngthunhiệtlàphảnứnghấpthu
    nănglượngdướidạngnhiệt.
    – Hầuhếtcácphảnứngthunhiệtđềucần
    khơi mào và khi phản ứng xảy ra vẫn
    cầntiếptụcđunnóng.
    – Vídụ:Phảnứngnungđávôi,hòatan
    viênCsủivàonước,…

    II.Biếnthiênenthalpycủaphảnứngvàýnghĩa
    ♦ Mộtsốtừviếttắtvàkíhiệu
    – chấtđầu(cđ);sảnphẩm(sp);phảnứng(reaction:r);tạothành(fomation:f);chất
    rắn(solid:s);chấtlỏng(liquid:l);chấtkhí(gas:g);chấttantrongnước(aqueous:
    aq)liênkết(bond:b).
    ♦ Biếnthiênenthalpy(haynhiệtphảnứng)lànhiệtlượngtỏarahoặcthuvàocủa
    phảnứngtrongđiềukiệnápsuấtkhôngđổi.
    – Kíhiệu:ΔrH(reaction:r);đơnvị:kJhoặckcal(1J=0,239cal)
    ♦ Biếnthiênenthalpychuẩn
    – Biếnthiênenthalpychuẩn( )lànhiệtlượngtỏarahoặcthuvào củaphảnứng
    ởđiềukiệnchuẩn(nhiệtđộ:25oC(hay298K),ápsuất1bar(đốivớichấtkhí),nồng
    độ1mol/L(đốivớichấttantrongdungdịch)).
    ♦ Phƣơngtrìnhnhiệthóahọc
    – Phươngtrìnhnhiệthóahọclàphươngtrìnhhóahọc có kèmtheotrạngtháicác
    chấtvànhiệtphảnứng.
    – VD: CH4(g) + H2O(l)  t0C CO(g) + H2O(l) = 250,0 kJ
    C2H5OH(l) + 3O2  t0C 2CO2 (g) + 3H2O(l) = -1366,89 kJ
    – Phươngtrìnhnhiệthóahọcchobiết:chấtphảnứng,sảnphẩm,tỉlệphảnứng,điều
    kiệnphảnứng,trạngtháicácchấtvànhiệtphảnứng.
    – Chú ý:Giátrị trongphươngtrìnhnhiệthóahọclàgiátrịnhiệtkèmtheo
    phảnứngtươngứngvớisốmolchấtlàhệsốcủacácchấttrongphươngtrình.
    5
    III.Enthalpytạothành(nhiệttạothành)
    – Enthalpytạothànhhaynhiệttạothành(ΔfH)củamộtchấtlàbiếnthiênenthalpy
    củaphảnứngtạothành1 mol chấtđótừcácđơnchấtởtrạngtháibềnvững nhất,ở
    mộtđiềukiệnxácđịnh.
    – Nếuphảnứngthựchiệnởđiềukiệnchuẩnđượcgọilàenthalpytạothànhchuẩn
    ( ).
    – VD: C(graphite) + O2(g) 2CO2 (g) (CO2, g) = -393,50 kJ

    S(s)+ O2(g) SO2 (g)(SO2, g) = -296,80 kJ
    – Chú ý:
    +
    củacácđơnchấtbềnvữngbằng0.
    VD(O2, g) = 0,(S,g)=0…
    +
    +
    nó.
    < 0: chấtbềnhơnvềmặtnănglượngsovớicácđơnchấtbềntạonênnó.
    > 0: chấtkémbềnhơnvềmặtnănglượngsovớicácđơnchấtbềntạonên
    IV.Ýnghĩacủabiếnthiếnenthalpy
    >0:Phảnứngthunhiệt;<0:Phảnứngtỏanhiệt.

    – Giátrịtuyệtđốicủa cànglớnthìnhiệtlượngtỏarahoặcthuvàocàngnhiều.
    – Cácphảnứngtỏanhiệtthườngdiễnrathuậnlợihơnphảnứngthunhiệt.
    Sơđồbiểudiễnbiếnthiênenthalpycủaphảnứng
    6
    V.Tínhbiếnthiênenthalpycủaphảnứnghóahọc
    ♦ Tính biến thiên enthalpy theo enthalpy tạo thành (nhiệt tạo thành)
    – Xétphảnứng:
    aA+bB→cC+dD

    Có thể tính biến thiên enthalpy chuẩn của một phản ứng hóa học () khi biết
    các giá trị (
    Ta có:
    ) của tất cả các chấtđầu và sản phẩm theo công thức sau

    o o o o o
    D = D + D – D + D r 298 f 298 f 298 f 298 f 298 H [c. H (C) d. H (D)] [a. H (A) b. H (B)]
    Tổngquát:
    =   Δ Δ f 298(sp) f 298(c ) H – H o o
    ♦ Xácđịnh biến thiên enthalpy của phản ứng dựavàonănglƣợng liên kết
    – Nănglượngliênkết(Eb)lànănglượngcầnthiếtđểphávỡmộtliênkếthóahọc
    trongphântửthànhnguyêntửởtrạngtháikhí.
    – Xétphảnứng:
    aA+bB→cC+dD
    Ta có:
    o
    D = + – + r 298 b b b b H [a.E (A) b.E (B)] [c.E (C) d.E (D)]
    Tổngquát:
    =   E – E b(c ) b(sp)
    – Chúý:Phươngphápnàychỉápdụngchophảnứngmàtấtcảcácchấtđềuchỉchứa
    liênkếtcộnghóatrịởtrạngtháikhí.
    B. Hệthốngbàitập
    I.Bàitậpcủngcốkiếnthứclýthuyết
    Câu 1. Điềncáctừhoặccụmtừthíchhợpvàochỗtrống:

    25oC (hay 298K)trạngtháigiảiphóng1 barnhiệtlượng1 mol
    nhiệtphảnứnghấpthuthunhiệttỏanhiệt1 mol/Lbềnvững

    (a)Phảnứngtỏanhiệtlàphảnứng…..(1)……nănglượngdướidạngnhiệt.
    Phảnứngthunhiệtlàphảnứng…..(2)……nănglượngdướidạngnhiệt.
    (b)Biếnthiênenthalpy (haynhiệtphảnứng)là…..(3)……tỏarahoặcthuvàocủa
    phảnứngtrongđiềukiệnápsuấtkhôngđổi.
    – Điềukiệnchuẩn(đkc)ởnhiệtđộ:…..(4)……,ápsuất…..(5)……(đốivớichất
    khí),nồngđộ…..(6)……(đốivớichấttantrongdungdịch).
    – Phươngtrìnhnhiệthóahọclàphươngtrìnhhóahọckèmtheo…..(7)……cácchất
    và…..(8)……
    – >0:Phảnứng…..(9)……; <0:Phảnứng…..(10)…….
    7
    (c)Enthalpytạothànhhaynhiệttạothành(ΔfH)củamộtchấtlàbiếnthiênenthalpy
    của phản ứng tạo thành …..(11)…….chất đó từ các đơn chất ở trạng thái
    …..(12)…….,ởmộtđiềukiệnxácđịnh.
    Hƣớngdẫngiải
    (1)giảiphòng;(2)hấpthu;(3)nhiệtlượng;(4)25oC (hay 298K); (5) 1 bar; (6) 1
    mol/L;(7)trạngthái; (8)nhiệtphảnứng;(9)thunhiệt;(10)tỏanhiệt;(11)1mol;
    (12)bềnvững.
    Câu 2. Chocácphươngtrìnhnhiệthoáhọc:
    (1) 2NaHCO3(s)  to Na2CO3(s) + CO2(g) + H2O(g)
    (2) 4NH3(g) + 3O2(g)  to 2N2(g) + 6H2O(l)
    Cácphươngtrìnhnhiệthóahọctrênchobiếtnhữnggì?
    Hƣớngdẫngiải
    – Phảnứng(1)chobiết:Cứ2molNaHCO3 ởthểrắnnhiệtphântạothành1mol
    Na2CO3 ởthể rắn,1molCO2 ởthểkhívà1molH2Oởthểkhísẽhấpthunhiệt
    lượnglà20,33kJ⇒ Phảnứngthunhiệt( > 0)
    – Phảnứng(2)chobiết:Khiđốtcháy4molNH3 bằng3molO2 tạothành2molN2,
    6 mol H2Osẽtỏaranhiệtlượnglà1531 kJ ⇒ Phảnứngtỏanhiệt( < 0)
    Câu 3. Chocácphươngtrìnhnhiệthoáhọc:
    (1) CaCO3(s)  CaO(s) + CO2(g)
    (2) C2H4(g) + H2(g)  C2H6(g)
    (3) Fe2O3(s) + Al(s)  Al2O3(s) + 2Fe(s)
    (4) CO(g) O (g) CO (g) 1 2 2
    2
    + 
    (5) C(graphite, s) + O2(g)  CO2(g)
    (a)Trongcácphảnứngtrên,phảnứngnàotoảnhiệt,phảnứngnàothunhiệt?
    (b)Trongphươngtrình(2)và(6)thìenthalpychuẩncủaphảnứngcóphảienthalpy
    tạothànhchuẩncủaC2H6 và CO2 không? Vì sao?
    (c)Vẽsơđồbiểudiễnbiếnthiênenthalpycủaphảnứng(1)và(2).
    Hƣớngdẫngiải

    (a)Phảnứng(1),(5):thunhiệtdo
    Phảnứng(2),(3),(4):toảnhiệtdo
    > 0< 0

    (b)Enthalpychuẩncủaphảnứng(2)khôngphảienthalpytạothànhchuẩncủaC2H6
    do C2H6 trongphảnứngnàykhôngđượctạoratừcácđơnchấtbền.
    Enthalpychuẩncủaphảnứng(5)làenthalpytạothànhchuẩncủaCO2 do CO2
    trongphảnứngnàyđượctạoratừcácđơnchấtbền.
    (c)Sơđồbiểudiễnbiếnthiênenthalpycủaphảnứng(1),(2)
    8
    Câu 4. Cácquátrìnhsauthunhiệthaytỏanhiệt?Giảithíchngắngọn?
    (a)Đốtmộtngọnnến.
    (b) Đổmồhôisaukhichạybộ.
    (c)Hòatanmuốiănvàonướcthấycốcnướctrởnênmát.
    (d)Luộcchínquảtrứng.
    (e)Hòatanmộtítbộtgiặttrongtayvớinước,thấytayấm.
    (g)Muốikếttinhtừnướcbiểnởcácruộngmuối.
    (h)Giọtnướcđọnglạitrênlácâyvàobanđêm.
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Phảnứngtỏanhiệtvìnến(parafin)bịđốtcháyđãgiảiphóngnănglượng,cung
    cấpchoviệcphátsángvàtỏanhiệt.
    (b) Phảnứngthunhiệt.Chạybộlàmnhiệtđộcơthểtăng.Khiđổmồhôi,mộtphần
    nướchấpthụnhiệtvàbayhơi.Sựbayhơicủamồhôigiúplàmmátcơthểvàduytrì
    thânnhiệtổnđịnh.
    (c)Phảnứngthunhiệtvìmuốihấpthunhiệttừnướcđểhòatan,nướcgiảmnhiệt
    độvàcốcnướctrởnênmát.
    (d)Phảnứngthunhiệtvìtrứnghấpthunhiệtkhiếncácphântửproteinkếtdínhvới
    nhaulàmtrứngchín.
    (e)Phảnứngtỏanhiệt.Vìkhihòatanbộtgiặttrongtayvớiítnước,bộtgiặtgiải
    phóngnhiệtkhihòatan,tạophảnứnggiúploạibỏnhanhcácvếtbẩntrênáoquần.
    (g)Phảnứngthunhiệt.Nướcbiểndướiánhnắngmặttrờisẽhấpthụnhiệtvàbay
    hơi,tạothànhnướcbiểnkếttinh.
    (h)Phảnứngtỏanhiệt.Banđêm,hơinướctrongkhôngkhíhạnhiệtđểngưngtụ,tạo
    thànhcácgiọtđọnglạitrênlácây.
    9
    Câu 5. Khi pha loãng 100 ml H SO 2 4 đặcbằngnướcthấycốcđựngdungdịchnóng
    lên.Vậyquátrìnhphaloãng H SO 2 4 đặclàquátrìnhthunhiệthaytỏanhiệt?Theo
    em, khi pha loãng H SO 2 4 đặcnênchotừtừ H SO 2 4 đặcvàonướchayngượclại?Vì
    sao?
    Hƣớngdẫngiải
    Phảnứngtỏanhiệt.Cầnnhỏtừtừ H SO 2 4 đặcvàonước.Nếulàmngượclại,dophản
    ứngtỏanhiệtrấtmạnhsẽlàmbắn H SO 2 4 raxungquanh,gâymấtantoànvàlàmhư
    hạiđồvật,quầnáo,…
    Câu 6. Chocácđơnchấtsauđây:C(graphite,s);Br2(l); Br2(g); Na(s); Hg(l); Hg(s).
    Đơnchấtnàocó o
    Df 298 H = 0?
    Hƣớngdẫngiải
    CácđơnchấtC(graphite, s), Br2(l),Na(s),Hg(l),bềncó o
    Df 298 H = 0.
    Câu 7. Chophảnứng:
    C(kimcương)  C(graphite)
    (a)Ởđiềukiệnchuẩn,kimcươnghaygraphitecómứcnănglượngthấphơn?
    (b)Trongphảnứngxácđịnhnhiệttạothànhcủa
    CO2(g): C(s) + O2(g)  CO2(g).
    Carbonởdạngkimcươnghaygraphite?
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Mứcnănglượngcủagraphitethấphơnkimcương,graphitebềnvữnghơn.
    (b)TrongphảnứngxácđịnhnhiệttạothànhcủaCO2,cacbonởdạnggraphite.
    Câu 8. Chophảnứngsau:
    S(s) + O2(g)  to SO2(g) o
    Df 298 H (SO2, g) = -296,80 kJ/mol
    (a)Chobiếtýnghĩacủagiátrị o
    Df 298 H (SO2, g).
    (b) HợpchấtSO2 (g)bềnhơnhaykémhơnvềmặtnănglượngsovớicácđơnchất
    bềnS(s)vàO2(g).
    10
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Giátrị o
    Df 298 H (SO2, g) = -296,80kJ/molchobiếtlượngnhiệttỏarakhitạora1
    mol SO2 từcácđơnchấtởtrạngtháibềnởđiềukiệnchuẩn(sulfurởdạngrắn,
    oxygenởphântửkhí) là -296,80kJ
    (b) Do o
    Df 298 H <0,hợpchấtSO2 (g)bềnhơnvềmặtnănglượngsovớicácđơnchất
    bềnS(s)vàO2 (g)
    Câu 9. Viếtphươngtrìnhnhiệthóahọccủaphảnứngtạothànhcácchấtsau:
    a. C2H5OH(l)
    b. Ca3(PO4)2(s)
    c. C2H5OC2H5(l)
    d. Na2CO3(s)
    Hƣớngdẫngiải
    Cầnchúýnhiệttạothànhcủamộtchấtlàbiếnthiênenthalpycủaphảnứngtạo
    thành1molchấtđótừcácđoenchấtbềnnhấtởđiềukiệnphảnứng
    a. 2C(s,graphite)+3H2(g)+1/2O2(g)⟶C2H5OH(l) D f H298 0
    b. 3Ca(s)+1/2P4(s)+4O2(g)⟶Ca3(PO4)2(s) D f H298 0
    c. 4C(s,graphite)+5H2(g)+1/2O2(g)⟶C2H5OC2H5(l) D f H298 0
    d. 2Na(s)+C(s,graphite)+3/2O2(g)⟶Na2CO3(s) D f H298 0
    Mộtsốbàitậptƣơngtự
    Câu 1. Chobiếtphảnứngsaucó vàdiễnraởngaynhiệtđộphòng.
    2NH NO ( ) Ba(OH) .8H O( ) 2NH ( ) Ba(NO ) ( ) 10H O( ) 4 3 2 2 3 3 2 2 s s aq aq l +  + +
    Khi trộn đều một lượng ammonium nitrate ( NH NO 4 3) rắn với một lượng barium
    hydroxidengậmnước( Ba(OH) .8H O 2 2 )ởnhiệtđộphòngthìnhiệtđộcủahỗnhợpsẽ
    tănghaygiảm?Giảithích.
    Câu 2. Nhiệttỏarakhihìnhthành1mol Na O 2 (s)ởđiềukiệnchuẩntừphảnứng
    giữaNa(s) và O3 (g)cóđượccoilànhiệttạothànhchuẩncủa Na O 2 (s)không?Giả
    sửNatácdụngđượcvớiO3 thuđược Na O. 2
    Câu 3. Khí hydrogen cháy trong khôngkhítạothànhnướctheophươngtrìnhhoá
    họcsau:
    2H2(g) + O2(g)  2H2O(g) = – 484 kJ
    (a)Nướchayhỗnhợpcủaoxygenvàhydrogencónănglượnglớnhơn?Giáithích.
    (b) Vẽsơđồbiếnthiênnănglượngcủaphảnứnggiữahydrogenvàoxygen.
    Câu 4. Phântửhemoglobin(Hb)trongmáunhậnO2 ởphổiđểchuyểnthànhHbO2.
    Chấtnàytheomáutớicácbộphậncơthể,tạiđóHbO2 lạichuyểnthànhHbvàO2(
    đểcungcấpO2 chocáchoạtđộngsinhhóacầnthiếttrong cơthể).Nếutrongkhông
    11
    khícólẫncarbonmonoxide(CO),cơthểnhanhchóngbịngộđộc.Chocácsốliệu
    thựcnghiệmsau:

    Hb + O2 →HbO2Dr 298 Ho = -33,05kJ(1)
    (2)
    (3)
    (4)
    Hb+CO→HbCO o
    Dr 298 H = -47,28kJ
    HbO2 +CO→HbCO+O2Dr 298 Ho = -14,23kJ
    HbCO + O2 →HbO2 + CO Dr 298 Ho = 14,23 kJ

    Liênhệgiữacácmứcđộthuậnlợicácphảnứng(qua Dr 298 Ho )vớinhữngvấnđềthực
    nghiên nêu trên.
    Câu 5. Viếtphươngtrìnhnhiệthóahọcứngvớisơđồbiểudiễnbiếnthiênenthalpy
    củahaiphảnứngsau:
    Hƣớngdẫngiải
    Câu 1. Khiphảnứng
    2NH NO ( ) Ba(OH) .8H O( ) 2NH ( ) Ba(NO ) ( ) 10H O( ) 4 3 2 2 3 3 2 2 s s aq aq l +  + +
    diễnraởnhiệtđộphòngthìnhiệtđộcủahỗnhợpbịgiảmđidophảnứngcó
    làphảnứngthunhiệt(hayhấpthụnănglượngdướidạngnhiệt)ởmôi
    trườngxungquanhlàmnhiệtđộcủahỗnhợpgiảm(lạnhđi).
    Câu 2. Nhiệttỏarakhihìnhthành1mol Na O 2 (s)ởđiềukiệnchuẩntừphảnứng
    giữaNa(s) và O3 (g)khôngđượccoilànhiệttạothànhchuẩncủa Na O 2 (s) vì O3 (g)
    khôngphảidạngbềnnhấtcủađơnchấtoxi.
    Câu 3.
    (a) Do < 0 nênnước(H2O) cónănglượngthấphơnhỏnhợpoxygen và
    hydrogen.
    (b)Sơđồbiếnthiênnănglượng
    12
    Câu 4. Vì o
    Dr 298 H phảnứng(2)cóâmhơn(1)vàphảnứng(3)<(4)nênsựhình
    thànhHbCOthuậnlợihơnsựtạothành HbO2 ⇒ khôngcósựnhảO2 vàgiảiphóng
    HbnhưtrườnghợpkhôngcóCO,điềunàygiảithíchsựngộđộcCOtrongmáu.

    Câu 5. 2ClF3(g) + 2O2(g) Cl2O(g) + 3F2O(g)
    2CH3OH(l) + 3O2(g) 2CO2(g) + 4H2O(l)
    D o
    r 298 H = +394,10 kJ
    D o
    r 298 H = -1450 kJ
    Dạng2.Bàitậptínhenthalpycủaphảnứngkhiđãbiếtsốmolcủachấttrong
    phƣơngtrình.
    Chú ý khigiảitoán:
    – Giátrịtrongphươngtrìnhnhiệthóahọclàgiátrịnhiệtkèmtheophảnứng

    ứngvớisốmol làhệsốtỉlượngcủacácchấttrongphươngtrình.
    Vídụ:Xétphươngtrìnhnhiệthóahọc
    (1) 4NH3(g) + 3O2(g)  to 2N2(g) + 6H2O(l)
    Khiđógiátrị chínhlànhiệtkèmtheosựhìnhthành2molN2.
    – Nếuđềbàiyêucầutínhenthalpycủaphảnứng
    (2) 2NH3(g) + 3
    2
    O2(g)  to N2(g) + 3H2O(l)

    Thìchínhlànhiệtkèmtheosựhìnhthành1molN2.
    Vìvậy Dr 298 H (2) o =
    D
    = –= –

    1
    2
    o
    r 298
    1
    H ( 1531 kJ) 765,5kJ
    2
    – Nếuđềbàiyêucầutínhnhiệt củaphảnứng tạothành4,2gamN2.

    Ta có: nN2 =28=mol
    0,15
    → Q H (1) r 298 o
    = D =
    ( 1531) 114,825 kJ
    – = –
    0,150,15
    22

    4,2
    Câu 1. Biếtphảnứngđốtcháykhícarbonmonoxide(CO)nhưsau:
    2 2
    1
    CO(g) O (g) CO (g)
    2
    + 
    13
    (a)Ởđiềukiệnchuẩn,nếuđốtcháyhoàntoàn2,479LkhíCOthìnhiệtlượngtoảra
    là bao nhiêu?
    (b)Ởđiềukiệnchuẩn,nếunhiệtlượngtỏara1277,25kJthìthểtíchkhíCOđãdùng
    là bao nhiêu L?
    Hƣớngdẫngiải
    Theophươngtrìnhnhiệthóahọctacó:Cứđốtcháy1molCOthìnhiệtlượngtỏara
    là 851,15 kJ.
    (a) Ta có: n 0,1 mol CO 2,479
    24,79
    = =
    ⇒ Nhiệtlượngtoảralà:Q = 0,1.851,5 = 85,15 kJ
    (b) Ta có: n 1,5mol CO = = 1277,25
    851,5
    ⇒ ThểtíchCOđãdùngởđkclà
    Câu 2. Chophảnứng: N ( ) 3H ( ) 2NH ( ) 2 2 3 g g g + 

    Ởđiềukiệnchuẩn,cứ1mol
    thànhchuẩncủa
    NH . 3
    phảnứnghếtsẽtỏara92,22kJ.Tínhenthalpytạo

    Hƣớngdẫngiải
    Từphảnứngtathấy
    Cứ1mol phảnứnghếttạora2mol NH3 vàtỏara99,22kJ
    →Phươngtrìnhnhiệthóahọc:
    (1) N ( ) 3H ( ) 2NH ( ) 2 2 3 g g g +  Dr H298 0 = – 99,22 kJ
    Tacó,nhiệttạothànhcủaNH3 đượcxácđịnhquaphươngtrình
    (2) 1 3 N ( ) H ( ) NH ( ) 2 2 3
    2 2
    g g g +  D f H298 0 = ?
    Nhậnthấy,(2)= 1 2 (1)
    Câu 3. Chophươngtrìnhnhiệthóahọcsau:
    (1)4A+8C+12D→8F+16B
    Tính biếnthiênenthalpychuẩncủacácphảnứngsau(biếtrằngcácchấttươngứng
    vớicáckíhiệuA,B,C,D,Fcócùngtrạngtháitrongcácphươngtrình)
    (2) 12A+24C+36D→24F+48B
    (3)2A+4C+6D→4F+8B
    (4)2F+4B→A+2C+3D
    Hƣớngdẫngiải
    Ta có: (2) = 3.(1) ⇒ (2) = 3.(-32,4) = -97,2 kJ.
    (3) =
    (1)
    2 ⇒ (3) =
    o
    r 298 H (1) 32,4
    16,2kJ.
    2 2
    D –
    = = –
    14
    (4) =
    (1)
    4


    o
    Dr 298 H (4) =
    o
    r 298 H (1) 32,4
    8,1kJ.
    2 4
    -D
    = =
    Câu 4. Phảnứngphânhủy1mol H O 2 (g) ởđiềukiệnchuẩn:
    2 (g) 2(g) 2(g)
    1
    H O H O
    2
     +
    cầncungcấpmộtnhiệtlượnglà241,8kJ.
    Điềnvàochỗtrốngtrongcácphátbiểudướiđây:
    (a)Phảnứng(1)làphảnứng……nhiệt.

    (b)Nhiệttạothànhchuẩncủalà…….
    (c)Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứnglà……
    (d)Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứng(1)là……
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Phảnứng(1)làphảnứngthunhiệt.
    (b) Nhiệttạothànhchuẩncủalà -241,8kJmol . -1
    (c)Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứnglà – 483,6 kJ.

    (d)Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứng(1)là241,8kJ.
    Câu 5. Chophảnứng:
    2ZnS(s) + 3O2(g)  to 2ZnO(s) + 2SO2(g) D o
    r 298 H = -285,66 kJ
    XácđịnhgiátrịcủaD o
    r 298 H khi:
    (a)Lấygấp3lầnkhốilượngcủacácchấtphảnứng.
    (b)Lấymộtnửakhốilượngcủacácchấtphảnứng.
    (c)Đảochiềucủaphảnứng.
    Hƣớngdẫngiải
    (a)Nhânphươngtrìnhcủaphảnứngvới3: D o
    r 298 H (a)= -285,66 x 3 = -856,98 kJ
    (b)Chiaphươngtrìnhcủaphảnứngvới2: D o
    r 298 H (b)= -285,66 : 2 = -142,83 kJ
    (c)Đảochiềucủaphảnứng:D o
    r 298 H (c)= +285,66 kJ
    Mộtsốbàitậptƣơngtự
    Câu 1. Viếtphươngtrìnhnhiệthóahọccủacácquátrìnhtạothànhnhữngchấtdưới
    đâytừđơnchấtởđiềukiệnchuẩn:
    (a)Nướcởtrạngthái khí,biếtrằngkhitạothành1molhơinướctỏara214,6kJ
    nhiệt.
    (b)Nướclỏng,biếtrằngsựtạothành1molnướclỏngtỏara285,49kJnhiệt.
    (c) Ammonia (NH3),biếtrằngsựtạothành5 gammoniatỏara22,99kJnhiệt.
    (d)Phảnứngnhiệtphânđávôi(CaCO3),biếtrằngđểthuđược11,2gvôi(CaO)
    phảicungcấp6,94

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Thiết kế và sử dụng thiết bị số thí nghiệm ảo tương tác trong dạy học môn Hóa học lớp 11

    Thiết kế và sử dụng thiết bị số thí nghiệm ảo tương tác trong dạy học môn Hóa học lớp 11

    UK N HOÀN CNHTORASNGKN
    Ngày 03/6/2020, ThtngCh nhphk qutnhs749/-TTg v
    vicphê duytchngtrình chuy!n”#squcg#ann%m2025*nhhng
    nn%m2030.Theo0*G#áod4clà l6nhv8c9cut#:nchu!n”#sth;2
    sau l6nhv8ct.Vicchu!n”#strongg#áod4cã giúp chúng ta tipc<n
    thông tin, kinth;cd=dàng, rút ng>nkho?ngcách*thuh@pvkhAngg#anvà thB#
    gian, cung ;ngchomC#ngB#nh#uchD#hEct<p*pháttr#!nb?nthGn.
    MHtkhác*m4ct#êu giáo d4cmAnH0ahEcJTrBngtrunghEcph”thAng
    (THPT) là cung cKpchohEcs#nhhthngk#nth;c*kLn%ngph”thAng*cb?n*
    hinM#*th#tth8cvà g>nv#B#snghàngngà.“Tr%mnghekhAngbPngmDt
    thKQ0nguên t>cg#áod4ccb?n!tMoh;ngthúvà nimvu#hEct<pchohEc
    sinh trong các giBhEc.SngthB#*v#c t”ch;ccáchoMtDngth ngh#mhEcs#nh
    sTnhvà hi!ucáck#nth;cã hEcsGus>cvà bitv<nd4ng kinth;c9chEc
    mDtcáchl#nhhoMt*ch nhxác!g#?#qutttcácdMngbài t<pcVngnhcáctình
    hungth8ct#=n.
    Trên th8ct*g#áov#:nã sWd4ngcácth ngh#mvào bài gi?ngmDtcách
    ph”b#n!hình thành kinth;cchohEcs#nh.Tunh#ên, có nhXngth ngh#m
    giáo viên rKtkh0!th8ch#ntrên lpdoh0achKtDchM#*nguh#!mnhphenol*
    nitric acid, ammonia,… ?nh hJng n s;c khoY. Hn nXa* th8c t rKt nh#u
    trBngTHPTcó phòng thí nghimcha?mb?oúngk[lu<tvàantoàn*cácS
    dùng thí nghim*h0achKtcòn thiuthnvàkhAng?mb?oúngchKtl9ng.\o
    v<*v#csWd4ngcácth ngh#mtrên lpcòn khá bKtc<pvà thiuh#uqu?.Bên
    cMnh0*nhBs8pháttr#!nmMnhmTcachu!n”#s*v#c;ngd4ngcAngngh
    thông tin vào gi?ngdMã và angemlM#nh#uh#uqu?t chc8c*d=dàng th8c
    thi giúp hEcs#nhl6nhhD#k#nth;cvà rèn luynk6n%ngMtktqu?cao. XuKt
    phát t^nhXngl dotrên tôi mMnhdMnarasángk#nk#nhngh#m: “ Thitk
    và sdngth tb sthngh motng tác trong dhcmnahcl !
    11”
    II. MÔ TGPHP
    1. Mô tgphptrư ckht#orasngk(n
    1.1. Hi)ntr#ngtrư ckhpd+nggphpm i
    Trên th8ct*g#áov#:nã sWd4ngcácth ngh#mvào bài gi?ngmDtcách
    ph”b#n!hình thành kinth;cchohEcs#nh.Tunh#ên, có nhXngth ngh#m
    giáo viên rKtkh0!th8ch#ntrên lpdoh0achKtDchM#*nguh#!mnhphenol*
    nitric acid, ammonia,… ?nh hJng n s;c khoY. Hn nXa* th8c t rKt nh#u
    trBngTHPTc0phòng thí nghimcha?mb?oúngk[lu<tvàantoàn*cácS
    dùng thí nghim*h0achKtcòn thiuthnvàkhAng?mb?oúngchKtl9ng.\o
    v<*v#csWd4ngcácth ngh#mtrên lpcòn khá bKtc<pvà thiuh#uqu?.MHt
    khác, mHcdù các nguSnv#deo*bài gi?ng#ntWtrên mMngkháphongphúnhng
    v`ncha th8cs8 kích thích s8h;ngthútìm tòi kinth;cm#cahEcs#nh*ch
    2
    yurèn luynkn nglàm thí nghimchohcsnhmcquansátchkhng
    ctrnghmthchành thí nghim.
    1.2. Sosnhưu, như c mcacác hình thcsdngthngh m
    Xu!tphátt#thct$ntr%ngTHPTCNghaHngquacácn mcngtác+
    tôi nh,nth!-hcsnhlunhngthúv0nh1ngtthcc2thchành thí nghim+
    hcsnhd$tpthuknthcvà nh0l4uh5n+cácemtham gia ho7tngnh2m
    sôi n89tìm tòi kinthcm0.Bên c7nh2+cácemc;ngrèn luynckn ng
    thchành và an toàn thí nghim. Trên thct+c2nh<uhình thcs=d>ngth?
    nghimtrongbài gingnhtnhành thí nghim+chuvdeoth?nghmhoAc
    làm thí nghimot5ngtáctrBnmáy tính hoAcntho7thngmnh+… MD
    hình thcsEc2nh1ngu+nhc9mkhácnhau+c>th9nhsau:

    Tinhành thí nghimTrình chiu doLàm thí nghimo
    tươngtc
    M!t nh<u th% gancho
    quá trình chuGnbHvà tin
    hành.
    Nhanh gn+ tt km
    th%gan.
    Nhanh gn+ tt km
    th%gan.
    Có th97tktqukhng
    nhmongmuIn.
    Lun thu c kt qu
    nh mong muIn+ hu
    qu+ ch?nh xác và khoa
    hc.
    Lun thu c kt qu
    nh mong muIn+ hu
    qu+ ch?nh xác và khoa
    hc.
    Rèn luyn kL n ng thc
    hành và tính cGnth,nkh
    làm thí nghimthct.
    Rèn luyn kL n ng thc
    hành thí nghim qua
    quan sát video.
    Rèn luyn k n ng thc
    hành thí nghimquavc
    t làm thí nghim o
    t5ng tác trBn má- t?nh
    hoAc n tho7 thng
    minh.
    D>ng c>+ h2a ch!t phc
    t7p+ c h7+ nh hng
    nmtr%ng.ChMtn
    hành các thí nghim5n
    gin+?tch7.
    Khngch7và không
    gây ô nhi$mmtr%ng
    xung quanh, có th9quan
    sát các thí nghimkh2và
    ch7trên video.
    Khngch7và không
    gây ô nhi$mmtr%ng
    xung quanh, có th9 thc
    hin c hOu ht th?
    nghim+k9cth?nghm
    kh2vàch7.
    Ghi nh0 kn thc s4u
    sQcnh%quátrình tlàm
    thí nghim.
    Ghi nh0knthcthng
    qua quan sát.
    Ghi nh0 kn thc s4u
    sQc qua t5ng tác th?
    nghim.

    Nhv,-+khsosánhcáchình thcth?nghm nhthchành thí nghim+
    trình chiuvdeoth?nghmthì ph5ngphápm02là hcsnhclàm thí
    nghimotrên máy tính hoAcntho7thngmnh có nhi<uu9mh5nc.
    3
    2. Mô tgphpsau khi có sáng kin
    2.1. Thuytmnht nhm 
    Thitbdh cs trcquansnhngcthtngtáctrctpgúpcho
    h csnhch ngkhámphávà l$nhhknth%c. Là mttrongnh&ngng’
    (utrongphongtrào thitkthtbdh cs ttr’ngTHPTCNgh$aHng,
    v/sángknnày tôi mong mu nemlnh&ngg’h cm/m2chocácemh c
    snh3ngth’chas2knhngh4mc5ng3ngngh4p6bm7nHah cnrêng
    và các bm7nkhácnchung.
    Thitbdh cs v9th:ngh4m;otngtáccumv<ttrhnso
    v/cácphngpháptr/c =>cb4tlàtronggaonchun@s h4n
    nay. H csnh<ctngtácvàthchành thí nghi4mngatrên máy tính ho>c
    smartphone v/các thí nghi4mdogáovên thitktrên n9nt;ngcácph(nm9m
    hAtr<.Phngphápnàcthb5Bpnh&ngkhuytmc anh&ngphng
    pháptr/c=v:dC:h csnhcthtthchành<ccácth:ngh4mkc;các
    thí nghi4mkhvàchtrên n9nt;ngthtbs màkh7ngchho>c7nhEm
    m7tr’ng.
    2.2. Thông tin vthtbdhcs
    – S;nphFm<c thch4nbGngph(nm9mArtculateStorlnemtph(n
    m9m<csJdCngx=dngthtbdh cs quenthucv/h(uhttLtc;
    các giáo viên trong nh&ngkì thi thitkbài gi;ngdoBGáodCcvàOàotokt
    h<pv/trthuct@ch%cnh&ngl(ntr/c.
    – Bài gi;ng<cxuLtb;nchuFnScormHTML5cthuploadlên các h4
    th ngLMSph@bndEdàng chia s2chogáovSnng’dùng có thtru
    cTpvà thchành thí nghi4mm nmEnlà có internet.
    – Ngoàrahoàn thành s;nphFmnày có chLtl<ngt7còn sJdCngkha
    thác hình ;nhthamkh;otUtrangcungcLphình ;nhmEnph:và có b;nqu9n:
    https://www.freepik.com/
    Hình ;nhsaukht;v9<csJdCngph(n m9mVllustratortáchthành tUng
    file nhW  dE dàng to h4u %ng trgger. Tôi còn sJ dCng trang
    https://viettelgroup.ai/ thu=ml ctngchosldethêm trong tr2ovà hLpdXn.
    2.3. Mô tthitbdhcs
    S;n phFmthitbs th:ngh4m;otngtácg3mmts th:ngh4mv9
    ammonia và sulfuric acid sau:
    1. Thí nghi4mthJt:nhtanNH3.
    2. Thí nghi4mNH3 tác dCngv/dungdchAlCl3.
    3. Thí nghi4mNH3 tác dCngv/HCl.
    4. Thí nghi4mNH3 cháy trong khí oxygen.
    5. Thí nghi4mphaloãng sulfuric acid >c.
    6. Thí nghi4mCutácdCngv/dungdchH2SO4 >c.
    7. Thí nghi4m’ngm:atácdCngv/dungdchH2SO4 >c.
    Xin m’cácth(c7tìm hiuk$hn6b;ngbSnd/:
    4

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD#NS%
    D&NG
    Ynh 1: Trang gi/th4u– O=làtrang(utên
    c athtbdh c:
    Tôi thit k trang này
    g/th4uv9thtb
    và thông tin tác gi;
    BTC, các giáo viên và
    ng’ dùngcó th lên
    h4 trao @ v/ t7 
    tôi hoàn thi4nhntht
    b phCc vC t t v4c
    gi;ngdc ath(c7.
    – Trang (u tên có 1
    b;n nhc n9n kh
    ng’ d5ng ã  c
    xong thông tin thì bLm
    vào nút mZtên
     bBt (u. Kh
    bLmnútnày s\chun
    sang trang làm vi4ctp
    theo.
    Ynh 2: Danh sách các thí nghi4m c aammonaTrang s 2.
    O= là gao d4n làm
    vi4c ch:nh c a gáo
    viên và h csnh.
    Otìm hiuv9mAth:
    nghi4m h c snh s\
    bLmvào các nút tên thí
    nghi4m.

    5

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD#NS%
    D&NG
    Thí nghi’m1)Th+t nhtanc-aNH3
    Ynh3:Gaod4nch:nhth:nghi4m1
    Ynh4:H/ngdXnth:ngh4m1
    Ynh5:Ktqu;thch4nth:ngh4m1
    Nung’dùng th c
    và làm thí nghi4m 6
    nhà các em s\bLmvào
    nút H/ng dXn 6 bên
    trái, s\xuLth4nh/ng
    dXn v9 cách làm thí
    nghi4mc=mthanhl’
    h/ngdXnc atácgi;.
    Ng’ dùng s\ nBm
    <ccácb/cchuFnb
    các 3 dùng thí
    nghi4mnBmv&ngth%
    tthch4nth:ngh4m
    làmchoúng.
    Khng’d5ngã nBm
    v&ngqutrình các em
    bLmvàonútOã hiu
    bBt(ulàm thí nghi4m.
    Ph(n m9m s\ qua v9
    trang ch:nh  thc
    hi4n th: ngh4m theo
    h/ngdXn.
    O9unày vUalàh/ng
    dXn sJ dCng cZng c
    mCc:chrènchong’
    dùng scFntr ngchu
    áotr/ckhtnhành
    mAth:ngh4m.

    6

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD#NS%
    D&NG
    Ynh6:G;th:chh4nt<ngth:ngh4m1
    Ynh7:H/ngdXnk:chvào nút quay lv9
    trang danh sách các thí nghi4m
    Thí nghi’m2)NH3 tác d/ng0 muAlCl3
    Ynh8: Giao di4nmàn hình thí nghi4m2
    Gi;th:chth:ngh4m:
    Kh ng’ dùng thc
    hành thí nghi4m gh
    chép và t rút ra kt
    luTn.
    Sau khi làm xong
    ng’dùng có ththam
    kh;o g; th:ch bGng
    cách bLm vào nút gi;
    thích.
    XuLth4nsldenàn
    tác gi; a ra l’ g;
    thích.
    Ng’ dùng s\  
    chiu v/ kt qu; c a
    mình hoàn thi4nkt
    luTn.
    Ng’dùng s\bLmnút
    “ã hiud  qua l
    trang thí nghi4m.
    Saukhng’dùng tìm
    hiuxongth:ngh4m1
    s\bLmnút“euald
     v9 trang danh sách
    thí nghi4m tp tCc
    bLm vào tên các thí
    nghi4mtìm hiucác
    thí nghi4mtptheo.
    – Các thí nghi4m
    tip theo ng’ dùng
    tip tCc bLm vào nút
    “H/ng dXnd  hu
    cách làm thí nghi4m
    bLm“Oã hiudlàm
    thí nghi4msaubLm

    7

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD#NS%
    D&NG
    Ynh9: Ktqu;thch4nth:ngh4m2
    Thí nghi’m3)NH3 tác d/ng0 HCl
    Ynh10: Giao di4nmàn hình thí nghi4m3
    Ynh11: Hi4nt<ngth:ngh4m3
    nút “Gi;th:chd 
    chiuktqu;vàara
    kt luTn tng t nh
    tìm hiuth:ngh4m1.
    Toàn bquátrình này
    ã <c tác g; m7
    phWng  h4t v4c làm
    thí nghi4m trong thc
    t ng’ dùng c;m
    gácnhanglàmv/
    3vTtthTt.

    8

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    Thí nghim4NH3tcdngOxygen
    nh12: Giao dinmàn hình chính thí nghim4
    nh13: Hint ngth nghm4
    nh14:H ngdntrucpmcTài nguyên
    T fle mu gh chép
    th!chành thí nghim”
    ph#ntài nguyên.

    9

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    nh15: Phi$uh%ctps’1mcTài nguyên
    nh16: Phi$uh%ctps’2mcTài nguyên
    )*gúpng ,dùng d-
    quan sát, ghi chép m.t
    cách khoa h%c/tácg
    1ã thi$tk$1muph$u
    h%ctp/c3c4uh51*
    ng ,dùng suy ngh6và
    1 arak$tlun.
    Ng , dùng b;m vào
    nút tài nguyên và t
    xu’ng1*ghi chép, tr
    l, c4u h5/ rút ra k$t
    lun trong quá trình
    th!chành.
    Thí nghim5Phaloãng sulfuric acid ()c
    nh17: Danh sách các thí nghimc>asulfurcacd

    10

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    nh18: Giao dinmàn hình chính thí nghim5
    nh19: Hint ngth nghim5
    nh20: Hint ngth nghm5

    11

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    nh21:H ngdnth nghm5
    nh22: Gith chth nghm5
    Thí nghim6Cutcdngdungd-chH2SO4
    ()c
    nh23: Giao dinmàn hình thí nghim6

    12

    HÌNH NHMNHHAHƯ NGD NS
    DNG
    nh24:H ngdnth nghm6
    nh25: Hint ngth nghm6
    nh26: Hint ngvà gith chth nghm

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Thiết kế và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các các hình thức khởi động bài học nhằm mục tiêu kép lôi cuốn và phát triển năng lực học sinh theo định hướng chương trình GDPT 2018 trong dạy học hóa học ở bậc THPT

    Thiết kế và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các các hình thức khởi động bài học nhằm mục tiêu kép lôi cuốn và phát triển năng lực học sinh theo định hướng chương trình GDPT 2018 trong dạy học hóa học ở bậc THPT

    PHẦNI.ĐIỀUKIỆNHOÀNCẢNHTẠORASÁNGKIẾN
    Nghịquyết29TrungươngĐảngrađờivàocuốinăm2013đánhdấusự
    chuyểnmìnhcủanềngiáodụcViệtNamtheohướngđổimớicănbảnvàtoàndiện
    giáodục.Từđóđếnnayđãcónhiềusựthayđổidiễnratrongnềngiáodụcnước
    nhà,đặcbiệtlàcácthayđổivềkiểmtrađánhgiávàthicử.Cáckìthiquantrọng
    nhấtđốivớihọcsinhtrunghọcphổthônglàkìthitốtnghiệptrunghọcphổthông
    vàthituyểnsinhđạihọcđãcónhữngmốcchuyểnbiếnđángghinhớ.Nhữnglựa
    chọnmớivềkhốithinhưA1rađờiđãcungcấpthêmchohọcsinhnhiềulựachọn
    khicácemđăngkíthivàođạihọc.Năm2015đánhdấucộtmốcquantrọngtrong
    lịchsửthicửkhiBộGiáodụcvàĐàotạo(gọitắtlàBộ)quyếtđịnhhợpnhấthai
    kìthitốtnghiệpvàkìthituyểnsinhthànhkìthiQuốcgia.Sốlượngmônthicũng
    giảmxuống,từ6xuốngcòntốithiểu4môn,trongđó3mônbắtbuộcvẫnlàToán,
    NgữvănvàNgoạingữ.Nhữngmôncònlạigiaochohọcsinhquyềntựchọnchứ
    Bộkhôngcònquyếtđịnhnhưtrước.Bốicảnhtrênđãdẫnđếntỉlệhọcsinhchọn
    cácmônđểthivàoĐạihọccósựthayđổi.Nếunhưcácnămtrước,sốlượnghọc
    sinhchọnkhốiA(baogồmcácmônToán,Vậtlí,Hóahọc)chiếmtỉlệápđảothì
    nhữngnămgầnđâyđãgiảmxuốngvàthayvàođólàkhốiA1(baogồmcácmôn
    Toán,Vậtlí,TiếngAnh)hoặchọcsinhchuyểndầnsanglựachọntổhợpbàikhoa
    họcxãhội.Tiếptheođó,từnăm2022,khilớp10bắtđầuthựchiệnchươngtrình
    giáodụcphổthông2018vàđếntháng3năm2023,Bộđãcôngbốdựthảophương
    ánthitốtnghiệpTHPTtừnăm2025có4mônbắtbuộc(Toán,Văn,Anh,Sử)và
    2môntựchọntrongsố4mônhọcđãchọnhọcthìsốhọcsinhlựachọnhọcmôn
    HóahọcvàsốhọcsinhchọnmônHóahọclàmmônthitốtnghiệpcàngcókhả
    nănggiảm.ĐiềuđósẽgâyảnhhưởngtớimặtbằnglaođộngởcáctrườngTHPT
    nóichungvàgiáoviênHóahọcnóiriêng,thậmchícònảnhhưởngđếnviệcđào
    tạonguồnnhânlựcchođấtnước.
    Bằngkinhnghiệmnhiềunămgiảngdạycủabảnthânvàtừnhữngnghiên
    cứuchothấyrằngtháiđộhọctậpcủahọcsinhđóngvaitròquantrọngđốivới
    hiệuquảhọctậpbộmônvàdođócóthểcoinhưlàmộttrongnhữngchỉsốdự
    báochosựlựachọnmônthicủahọcsinhtrongkìthiQuốcgia.Cónhiềuyếutố
    trongmôitrườnggiáodụcbaogồmcảyếutốkháchquanlẫnchủquancótácđộng
    tớitháiđộhọctậpcủahọcsinh,nhưngngườithầyvớimộttácphonglàmviệc
    gầngũi,thânthiệnvànhữngphươngpháptruyềnđạtkhoahọc,lôicuốnmớichính
    lànguyênnhâncốtlõiảnhhưởngtớitháiđộhọctậpcủahọcsinh.Chỉcóphương
    phápdạyhọctíchcực,sángtạo,dễhiểu,lấyngườihọclàmtrungtâmmớicóthể
    3
    tạochohọcsinhsựhứngthú,niềmsaymêmônhọc;từđógópphầnthuhút,lôi
    cuốnđượcnhiềuhọcsinhlựachọnmônhọctheohướngtíchcực,hìnhthànhvà
    pháttriểncóhiệuquảcácnănglựcđặcthùchohọcsinh,nângcaohiệuquảcủa
    quátrìnhdạyhọcHóahọc.Từnhữnglídotrêntôilựachọnnghiêncứuđềtài
    “Thiếtkếvàvậndụnglinhhoạt,sángtạocáccáchìnhthứckhởiđộngbàihọc
    nhằmmụctiêuképlôicuốnvàpháttriểnnănglựchọcsinhtheođịnhhướng
    chươngtrìnhGDPT2018trongdạyhọchóahọcởbậctrunghọcphổthông”.
    PHẦNII.MÔTẢGIẢIPHÁP 
    A.MÔTẢGIẢIPHÁPTRƯỚCKHITẠORASÁNGKIẾN
    I.ThựctrạnggiảngdạyvàhọctậpmônHóahọcởbậcTHPT
    Hóahọclàkhoahọcnghiêncứucácchất,sựbiếnđổivàứngdụngcủa
    chúng.Hóahọccóvaitròrấtquantrọngtrongcuộcsốngcủachúngta.Làmột
    trongnhữngmônhọccógiátrịthựctiễncaonhất,hóahọchiệndiệnởmọingóc
    ngáchtrongcuộcsống.Hầunhưmỗimộtvậtdụngnàochúngtađangsửdụng
    cũnglàkếtquảcủahóahọc,từnhữngmónănhàngngày,nhữngđồdùnghọctập,
    thuốcchữabệnhđếncácloạinướchoa,mỹphẩm,dượcphẩm,…đềulàsảnphẩm
    củahóahọc.MônHóahọcvốndĩcósựcuốnhútkìlạgắnliềnvớinhữnghiện
    tượngxảyratrongtựnhiên,từnhữnggiátrịthựctiễncủanótrongmọingóc
    ngáchcuộcsống.Nhưngtrongquátrìnhdạyvàhọcnhiềukhithầycôvìquáđể
    tâmđếnkếtquảmàbỏquaquátrình,thầycôchỉthôngbáochoHSnhữngkết
    luậnmangtínhápđặthoặcrậpkhuôntheosáchgiáokhoa,kiểmtrađánhgiáchú
    trọngcácbàitậpthiênvềtínhtoánmàbỏquabảnchấtHóahọc,….làmchomôn
    họctrởnênkhôcứng,tẻnhạt,thiếuhấpdẫn,khôngtạođượchứngthúnghiên
    cứu,tìmtòikhámpháởHSdẫntớihiệuquảhọctậpmônHóacủanhiềuhọcsinh
    chưacao.VìthếsốlượnghọcsinhlựachọntổhợpcómônHóahọcđểxéttuyển
    vàocáctrườngđạihọcnhữngnămgầnđâycóxuhướnggiảmdần,hoặcnhiềuem
    chỉcoimônHóalàmônđiềukiệnxéttốtnghiệpnênchỉhọctheokiểuđốiphó,
    chốngđiểmliệt.Thựctếchothấy,việclựachọnmônhọccủacácanhchịkhóa
    trướccũngsẽítnhiềuảnhhưởngtớitâmlílựachọnmônhọccủacácemkhóa
    sau,nhấtlàvớinhữngemvừathituyểnvàolớp10,đặcbiệttrongbốicảnhchương
    trìnhgiáodụcphổthông2018bắtđầuđượctriểnkhaicholớp10từnămhọc
    2022-2023.
    II.ThựctrạngsửdụngcáchìnhthứckhởiđộngbàihọctạitrườngTHPT
    Saukhitìmhiểuthựctrạngsửdụngcáchìnhthứckhởiđộngbàihọctrong
    quátrìnhdạyhọcmônhoáhọccủamộtsốGVởcáctrườngTHPTtrongtỉnhnhư
    4
    TrườngCNghĩaHưng,THPTBNghĩaHưng,THPTTrầnNhânTông,THPTĐại
    An,THPTTrầnVănLantôinhậnthấymộtsốvấnđềsau:
    *Đốivớigiáoviên:
    Khidạymỗichủđề,tronghoạtđộngkhởiđộngcácgiáoviênđềuđãcósử
    dụngmộtsốhìnhthứckhácnhau,chủyếulàtổchứcchoHSthamgiachơimột
    sốtròchơiquenthuộcnhưlậtmảnhghép,ôchữ,trảlờinhanhhaylàchoHSxem
    video,hoặcđơngiảnlàđặtcâuhỏi,yêucầuHStrảlờirồidẫndắtHSvàobàimới.
    Nộidungkhởiđộngchủyếunhằmmụcđíchtáihiệnkiếnthứccũhoặcđểtạo
    khôngkhívuivẻchoHS.Đánhgiákháchquanthìcáchìnhthứckhởiđộngđóđã
    pháthuyđượcphầnnàonănglựcHS,tạođượcsựlôicuốnnhấtđịnhtrướckhi
    họcbàimới.NhưngtôinhậnthấysaumộtthờigianHSsẽgiảmdầnsựhứngthú,
    giảmdầnsựtíchcựcchủđộngthamgia.Vìvậycầnthiếtphảiđadạnghóacác
    hìnhthứckhởiđộngbàihọc,cầnphảiđổimới,sángtạokhôngchỉvềphương
    pháp,hìnhthứctổchức,màcòncầnchútrọngvềnộidungngaytừcáchđặtvấn
    đề,cáchchuyểngiaonhiệmvụ,….đểthựcsựthuhútđượcHS,làmchoHSthấy
    đượccáimới,cáihấpdẫn,cáikhácbiệtvàcósựháohức,chờđợiđếntiếthọc
    tiếptheo;đồngthờikhôngchỉgiúpHSkhơilạikiếnthứccũmàcòntạođượcsự
    mâuthẫuởHS,HSmuốntìmhiểunhữngkiếnthứcmớitrongmỗibàihọc,khám
    pháthếgiớitựnhiêndướigócđộhóahọc.
    *Đốivớihọcsinh:
    ỞcấpTHCS,họcsinhchủyếudànhthờigianchocácmônToán,Vănvà
    TiếnganhđểthilêncấpTHPTnênmônhóahọcthườngbịcoinhẹhơnvàítđược
    họcsinhđầutưthờigian.HSítcócơhộirènluyệnnênchưahìnhthànhđượckĩ
    năngtrảlờivàgiảiquyếtcáccâuhỏiđịnhhướngpháttriểnnănglực;khithực
    hiệnnhiệmvụmàGVgiaocònlúngtúngnênhiệuquảgiờhọccònthấp.
    Vớihọcsinhthìđasốhọcsinhchorằnghoáhọclàmônkhóhọc,cácem
    rấtsợhọctậpmônhoá,hầunhưrấtíthọcsinhnắmvữngkiếnthứccũngnhưkĩ
    nănghoáhọc.DođókhilêncấpTHPTnhiềuemhọcsinhcótâmlýsợhọcmôn
    hóahọc,nhấtlàtrongbốicảnhthựchiệnchươngtrìnhGDPT2018HSđượctự
    chọnmônhọcngoàicácmônbắtbuộcToán,Văn,Anh,SửthìsốHSlựachọn
    Hóalàmmônhọccànggiảmđinhiều.SốHSlựachọnmônHóathìcònrấtthụ
    độngtrongcáctiếthọcvàcũngchưathựcsựhứngthúbộmônnày,việcliênhệ
    cáckiếnthứchóahọcvàogiảiquyếtcácvấnđềthựctếcủahọcsinhcònnhiều
    hạnchếnênkhigặpcácbàitậpthựctiễn,cáchiệntượnghóahọctựnhiêncácem
    cònlúngtúng,khôngđềxuấtđượccáchgiảiquyết.

    5
    *KhảosátHStrướckhiápdụngsángkiến:
    Tiếnhànhbàikhảosátngắndạngtrắcnghiệmnhiềulựachọn.Đốitượng
    khảosátlà110họcsinhthuộclớp10củatrườngTHPTCNghĩaHưng.
    Thờiđiểmkhảosát:tháng9/2022.
    Linkbàikhảosát:
    https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeX69SAsuHx5jROeyxBj4zeshU25V
    6Zhgs_tt6LhoOphx8Phw/viewform?usp=sf_link
    Kếtquảkhảosát:
    
    


    6

    Quakhảosáttrêntathấy:
    PhầnlớnHSngaytừkhilêncấphọcTHPTđãthíchhọcmộtmônhọckhinội
    dungbàihọcsinhđộng,thầycôdạyvuivẻdễhiểu;thíchđượchọctươngtáccùng
    nhau,thíchđượcthamgiacáchìnhthứctổchứckhácnhau,đượchọctập,trảinghiệm
    từthựctiễn.Khởiđầumỗibàihọccácemmuốnđượcxemvideo,clips,tranhảnh
    hayđượcchơicáctròchơi,nghekểnhữngcâuchuyệncóliênquanđếnnộidungbài
    học.NhưngkếtquảkhảosátcũngchothấymứcđộhứngthúvớimônHóacủahầu
    hếtnhữngHSđóchỉởmứcbìnhthường,mộtsốlàkhôngthích.
    CácvấnđềởtrêncónguyênnhânlớnlớntừviệcHSchưađượcGVđịnh
    hướngvàchútrọngpháttriểnnănglựctrongquátrìnhgiảngdạyvàkiểmtrađánh
    giá;phươngphápgiảngdạycủaGVchưathuhút,lôicuốnđượcHS.
    Vậy“dạyhọcthếnàođểlôicuốnvàpháttriểnnănglựcchohọcsinh?”.Đó
    làvấnđềđặtrachomỗigiáoviêntronggiaiđoạnhiệnnay,đápứngyêucầugiáo
    dụctheođịnhhướngpháttriểnnănglựctrongchươngtrìnhgiáodụcphổthông
    năm2018.
    B.MÔTẢGIẢIPHÁPSAUKHICÓSÁNGKIẾN
    CHƯƠNG1.CƠSỞLÍLUẬNVÀTHỰCTIỄNCỦAĐỀTÀI
    1.1.Mộtsốvấnđềvềnănglực
    1.1.1.Kháiniệmnănglực
    Nănglực(competency)cónguồngốctừtiếngLatinh“competentia”.Hiện
    nay,cónhiềucáchhiểuvề“nănglực”:
    NLcóthểđượcphátbiểunhưsau:NLlàkhảnăngvậndụngmộtcáchlinh
    hoạttấtcảnhữngyếutốkiếnthức,kỹnăng,tìnhcảm,tháiđộ,độngcơcánhân,…
    đểgiảiquyếtcácVĐtronghọctập,côngviệcvàcuộcsống.
    1.1.2.Cấutrúcchungcủanănglực
    NLcánhânđượcbộclộởhànhđộngnhằmđápứngnhữngyêucầuđược
    7
    đặtratrongbốicảnhcụthểhaynóikhácđiNLởđâylàNLhànhđộng.NLhành
    độngđượccấuthànhbởi:NLchuyênmôn;NLphươngpháp;NLxãhội;NLcá
    thể.
    NLcầnhìnhthànhvàpháttriểnchoHSphổthôngđượcmôtảbằngsơđồ
    sauđây:

    Cácnănglựchìnhthànhvàpháttriểnchohọcsinhphổthông
    -Nănglựccốtlõi:Lànănglựccơbản,thiếtyếumàbấtkìaicũngcầnphải
    cóđểsống,họctậpvàlàmviệchiệuquả.
    -Nănglựcđặcbiệt:Lànhữngnăngkhiếuvềtrítuệ,vănnghệ,thểthao,kỹ
    năngsống,…nhờtốchấtsẵncóởmỗingười.CũngtheoChươngtrìnhgiáodục
    phổthôngtổngthể,nănglựccốtlõigồmnănglựcchungvànănglựcchuyênmôn.
    a)Nănglựcchunglànănglựcđượctấtcảcácmônhọcvàhoạtđộnggiáo
    dụcgópphầnhìnhthành,pháttriểnnhư:nănglựctựchủvàtựhọc,nănglựcgiao
    tiếpvàhợptác,nănglựcgiảiquyếtvấnđềvàsángtạo.
    b)Nănglựcchuyênmônlànănglựcđượchìnhthành,pháttriểnchủyếu
    thôngquamộtsốmônhọcvàhoạtđộnggiáodụcnhấtđịnhnhưnănglựcngôn
    ngữ,nănglựctínhtoán,nănglựctìmhiểutựnhiênvàxãhội,nănglựccôngnghệ,
    nănglựctinhọc,nănglựcthẩmmĩ,nănglựcthểchất.
    Dođặcthùmônhọc“Hóahọclàmộtmônkhoahọcvừalýthuyếtvừathực
    nghiệm”nênnócũngcónhữngnănglựcđặcthùsau:
    Nănglựcnhậnthứchóahọc,nănglựctìmhiểuthếgiớitựnhiêndướigóc
    độhóahọc,nănglựcvậndụngkiếnthứchóahọcvàocuộcsống.

    8
    1.1.3.Mộtsốbiệnpháppháttriểnnănglựcchohọcsinh
    -Thứnhất,GVcầnthayđổicáchdạyhọc,chuyểntừdạyhọcđịnhhướng
    nộidungsangdạyhọcpháttriểnNL.GVlàngườitổchức,hướngdẫn,chỉđạo,
    trợgiúpchoquátrìnhhọctậpcủaHS.HSchủđộng,tíchcựctìmhiểuvàlĩnhhội
    kiếnthức.
    -Thứhai:GVcầntạohứngthúhọctậpchoHS,khuyếnkhíchđộngviên
    HSthamgianhiệttìnhvàohoạtđộnghọc.LuôntạocơhộigiảiquyếtVĐhọctập
    thôngquaviệcVDKTKNcủaHS,đồngthờicốhỗtrợkịpthờikhicácemgặp
    khókhăn.
    -Thứba:GVcầntíchcựcđổimớiphươngphápdạyhọc(PPDH),sửdụng
    cácPPDHtíchcựcnhưdạyhọctheodựán,phươngpháptròchơi,phươngpháp
    trựcquan…BêncạnhđóGVtăngcườngsửdụngcáckỹthuậtdạyhọctíchcực
    nhưkỹthuậtkhăntrảibàn,kỹthuậtđộngnão,kỹthuậtmảnhghép,kỹthuậtsơđồ
    tưduy…
    -Thứtư:GVtăngcườngsửdụngcóhiệuquảcácphươngtiệndạyhọcnhư:
    máychiếu,đồdùnghọctậpsángtạo,phiếuhỏi,bảngbiểu…
    -Thứnăm:GVphốikếthợpcácPPDHtíchcực,phươngtiệndạyhọc,bài
    tậpHHnhấtlàbàitậpHHgắnliềnvớithựctiễnnhằmkíchthíchHStìmtòi,khám
    phá,sángtạovàVDKTđãhọcvàothựctếcuộcsống.
    -Thứsáu:GVđổimớicáchKTĐG,cầnĐGquátrìnhvàĐGthườngxuyên
    quátrìnhrènluyệncủaHS,từđókịpthờiđiềuchỉnhtácđộngvàkhuyếnkhích
    HSVDKTKN,kinhnghiệmđãcóvàocáctìnhhuốngthựctiễnđểtìmhiểuthế
    giớixungquanhvàcókhảnăngbiếnđổinó.
    1.2.Vaitròcủahoạtđộngkhởiđộngtrongtiếntrìnhdạyhọc
    Trongtiếntrìnhdạyhọcbaogồmcácchuỗihoạtđộngsau:hoạtđộngkhởi
    động(đặtvấnđề);hoạtđộnghìnhthànhkiếnthức;hoạtđộngluyệntập;hoạtđộng
    vậndụng.ViệctổchứcdạyhọcnhằmpháttriểnphẩmchấtvànănglựcHSbằng
    bấtkìphươngphápnàocũngbaogồmhaivếlà“học”và“vậndụng”.Vế“học”
    đượcchiathànhhaigiaiđoạnlà“hìnhthànhkiếnthứcmới”và“luyệntập”đểvừa
    củngcố,vừacungcấpthêmkiếnthứcvàpháttriểnthêmcáckĩnăngkhác.ĐểHS
    cónănglựcthựchiệnvế“vậndụng”,cầntổchứcvế“học”mộtcáchhiệuquả.
    Muốnvậy,điềukiệntiênquyếtlàpháthuyđượctínhtíchcựcchủđộngcủaHS
    trướckhibướcvàogiađoạn“hìnhthànhkiếnthứcmới”.Dođó,GVcầntổchức
    bước“khởiđộng”đểđặtvấnđềsaochohấpdẫn,hiệuquả,thểhiệnrõýđồsư
    phạm,làmnảysinhmâuthuẫnnhậnthức,làmnổibậtýnghĩa,sựcầnthiếtphải
    họckiếnthứcmới/kĩnăngmớitrongbàihọc.
    9
    Trongđiềukiệnchophép,tôimongmuốnđềtàithểhiệnrõmộtsốhình
    thứctổchứchoạtđộngkhởiđộngtrongdạyhọcHóahọccóhiệuquả,tạođiều
    kiệnthuậnlợichoviệcgiảngdạybộmônHóatrongnhàtrườngTHPT.Cũngqua
    đềtàinày,tôimuốncụthểhoámộtsốhìnhthứctổchứckhởiđộngchotừngbài
    họcnhưsau:
    1.2.1Xácđịnhmụctiêukhởiđộng
    Việcthayđổihìnhthứckhởiđộngtừviệcchỉdùngmộtvàicâuđểdẫndắt
    vàobàithaybằngviệctổchứckhởiđộngthànhmộthoạtđộngđểhọcsinhđược
    thamgiatrựctiếpgiảiquyếtvấnđềkhởiđộng;Hoạtđộngkhởiđộngphảixác
    địnhrõmụctiêucầnđạt,phươngphápvàkỹthuậttổchức,phươngtiệncầndùng;
    chuyểngiaonhiệmvụchohọcsinhmộtcáchrõràng.Nhiệmvụkhichuyểngiao
    chohọcsinhtronghoạtđộngkhởiđộngcầnkiểmkêlạikiếnthứccủahọcsinh
    (xemhọcsinhđãcóđượckiếnthứcgìliênquanđếnbàihọc),tạohứngthúcho
    họcsinh,tạoratìnhhuốngcóvấnđềđểdẫndắthọcsinhvàophầnhìnhthànhkiến
    thứcmới.
    1.2.2.Kỹthuậtcơbảnxâydựnghoạtđộngkhởiđộng
    Vớiphươngphápdạyhọctruyềnthống,khởiđộngchỉbằngmộtvàicâu
    dẫnnhậpnênkhôngmấtnhiềuthờigian.Vớiphươngphápdạyhọctheohướng
    pháthuytínhtíchcựccủahọcsinh,khởiđộngcầntổchứcthànhhoạtđộngđểhọc
    sinhtrựctiếpthamgianênsẽcầnlượngthờigiannhiềuhơn.Vìvậykhixâydựng
    kịchbảnchohoạtđộngkhởiđộng,giáoviêncầnlưuýkhônglấynhữngnộidung
    khôngthiếtthựcvớibàihọc,tránhlấynhữngnộidungmangtínhchấtminhhọa
    màcầncụthể:sửdụngnộidungbàihọcđểkhởiđộng,saochotrongkhởiđộng
    sẽbaoquátđượcnộidungbàihọc,quađógiúpgiáoviênbiếtđượchọcsinhđã
    cókiếnthứcgìtrongbàimớivàchưabiếtgìđểkhaithácsâuvàonhữngnộidung
    họcsinhchưabiết.
    Việcđặtcâuhỏihaytìnhhuốngkhởiđộngcầnchúýtạođượchứngthúcho
    họcsinh:đểhọcsinhđượcthựchiệnnhiệmvụ,đượcthamgiatrảlờicâuhỏihoặc
    thamgiavàocáctìnhhuốngkhởiđộng.Câuhỏi/tìnhhuốngđưaraởphầnnày
    cũngcầncónhiềumứcđộtrongđónhấtthiếtphảicócâudễhọcsinhnàocũngcó
    thểtrảlờiđược.Khicácemtrảlờiđượcsẽphầnnàosẽcảmthấyvuivẻ,thíchthú
    đểtạotâmlýtốtkhivàobàihọc.Ởmỗihoạtđộngkhởiđộngđềuxuấtpháttừnội
    dungbàihọc,nhưngnếutìnhhuốngnàođưarahọcsinhcũnggiảiquyếtđượcthì
    cácemsẽkhôngcóhứngthútìmhiểukiếnthứcmới,khôngkíchthíchđượctrítò
    mòvànhucầuhọctậpmộtcáchchủđộngvàtíchcựccủacácem.
    Khiápdụngtổchứchoạtđộngkhởiđộngchotấtcảcáctiếthọcởcáclớp
    10
    thìngườigiáoviênnênlưuý:Kếhoạchhoạtđộngđãxâydựngcầncósựđiều
    chỉnhchophùhợpvớiđặcđiểmhọcsinhcủatừnglớp;tránhviệcxâydựng1tình
    huốngcốđịnhdùngchungchotấtcảcáclớptrongcùngmộtkhối.Phươngánxây
    dựngtìnhhuốngkhởiđộnggiữacáctiết,cácbàihọcnêncósựđổimớivềhình
    thức,phươngpháp;tránhsựnhàmchánchohọcsinhkhitiếthọcnàocũngtổchức
    hoạtđộngkhởiđộngtheokiểu“đếnhẹnlạilên”vớicácbướctuầntựnhưnhau.
    1.2.3.Mộtsốhìnhthứctổchứchoạtđộngkhởiđộng
    *Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngtròchơi
    Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngtròchơicónhữngthuậnlợi:Pháthuy
    tínhsángtạo,hấpdẫn,gâyhứngthúchohọcsinh,giúphọcsinhdễtiếpthukiến
    thứcmới,giúpchuyểntảinhiềutrithứccủanhiềulĩnhvựckhácnhau.Tròchơi
    cònlàhoạtđộngđượccáchọcsinhthíchthúthamgia.Vìvậynócókhảnănglôi
    kéosựchúývàkhơidậyđượchứngthúhọctập.Rấtnhiềutròchơingoàimục
    đíchđócòncóthểôntậpkiếnthứccũhoặcdẫndắtcácemvàohoạtđộngtìm
    kiếmtrithứcmớimộtcáchtựnhiên,nhẹnhàng.Hoặccónhữngtròchơigiúpcác
    emvậnđộngtaychânkhiếnchocơthểtỉnhtáo,giảmbớtnhữngáplựctâmlýdo
    tiếthọctrướcgâyra.TheoTiếnsĩNgôThịThuDung-GiámđốcđiềuhànhTrung
    tâmnghiêncứupháttriểngiáodụccộngđồng(TrườngĐHGD-ĐHQGHàNội):
    “Tròchơilàmộthìnhthứcgiaotiếpbạnbè,pháttriểntốtcácnănglựcgiaotiếp,
    tròchơiđồngthờilàmộtphươngtiệnmàthôngquađóhọcsinhcóthểgiaotiếp
    vớinhaumộtcáchtựnhiênvàdễdànghơn”.
    Mụcđíchcủaviệctổchứctròchơilànhằmlôicuốnhọcsinhthamgiavào
    cáchoạtđộnggiáodụcmộtcáchtựnhiênvàtăngcườngtínhtráchnhiệm;hình
    thànhchohọcsinhtácphongnhanhnhẹn,pháthuytínhsángtạocũngnhưtăng
    cườngsựthânthiện,hòađồnggiữacáchọcsinh,tạohứngthúxuatancăngthẳng
    mệtmỏitrongquátrìnhhọctậpvàgiúpchoviệchọctậptrởnênnhẹnhàng,sinh
    động,khôngkhôkhan,hànlâm,nhàmchán…
    Mộtsốtròchơicóthểsửdụngtronghoạtđộngkhởiđộngnhư:Tròchơiô
    chữ,quảbóngthầnkì,lậtmảnhghép,đuổihìnhbắtchữ,rungchuôngvàng,ăn
    khếtrảvàng,ongtìmchữ,…..
    *Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngvideo,clips
    Sửdụngâmthanh,hìnhảnhkếthợpvớicácdạngbàitậpnhưtrắcnghiệm,
    trảlờicâuhỏi,.…..chocáchìnhảnhcótrongclipstạohiệuquảrấtcaotrongviệc
    dẫndắtvàomộtbàidạy.Cáchnàykíchthíchsựsángtạocủahọcsinhvàsựtập
    trungcủahọcsinh,cácemhọcsinhsẽcótâmthếtốtđểbướcvàomộttiếthọcmà
    khôngthấynhàmchánvàcăngthẳng.
    11
    *Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngtranh,ảnh
    TrongtiếngAnhcócâu”apictureisworthasathousandwords”(Mộtbức
    tranhđánggiábằngngànlờinói)chotathấyđượctầmquantrọngvàhiệuquả
    truyềntảithôngđiệpcủacácbứctranh.Vậynên,GVhãytậndụngtriệtđểđiểm
    mạnhđó,bởitranhảnhsẽlàmchobàihọctrởnênsinhđộnghơn,giúpchoHS
    thamgiabàihọcmộtcáchsaysưa,thíchthúhơn.Phươngpháptrựcquankhông
    phảilàphươngphápmớitrongdạyhọcnhưngnóvôcùngquantrọng.Nógóp
    phầnvàosựthànhcôngcủaGVtrongmộtgiờdạy.Tronggiáocụtrựcquanthì
    hìnhảnhkhôngthểthiếuđặcbiệttronglớphọchóahọc.Hìnhảnhminhhoạgiúp
    HSlĩnhhộikiếnthứcmộtcáchrõràngvàkhắcsâutrongtrínhớcủacácem.
    *Tổchứchoạtđộngkhởiđộngbằngnhữngcâuchuyện
     Cácmẩuchuyện,nếucónộidungthúvịvàđượckểlạimộtcáchchuyên
    nghiệp,sẽthuhútđượcsựchămchúcủaphầnlớnhọcsinh.Dovậy,trướckhicho
    họcsinhbướcvàobàihọc,GVnênđọcthậtchậm,hoặccho1họcsinhlênđọc
    mộtmẩuchuyệnngắncónộidungđơngiản,dễhiểu.Sauđó,gvcóthểđặtramột
    vàicâuhỏiliênquantớinộidungmẩuchuyệnđểhọcsinhtrảlời.HoặcGVcó
    thểchỉkểmộtphầncủacâuchuyệnthôi,sauđóđểhọcsinhthảoluậnvàtựđưa
    raphầnkếtcủamẩuchuyện.Điềunàysẽlàmchohọcsinhcảmthấyrấthứngthú
    vớibàihọcvìđượcnêulênýkiếncủamình.Từđó,cácemsẽcóđộnglựchơn
    đểcốgắnghọctập.
    CHƯƠNG2:THIẾTKẾVÀVẬNDỤNGLINHHOẠT,SÁNGTẠOCÁC
    HÌNHTHỨCKHỞIĐỘNGBÀIHỌCNHẰMMỤCTIÊUKÉPLÔICUỐN
    VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG
    CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở BẬC
    THPT
    2.1.Khởiđộngbằnghìnhthứcsửdụngtranh,ảnh
    Cócâu“Mộtbứctranhđánggiábằngngànlờinói”chotathấyđượctầm
    quantrọngvàhiệuquảtruyềntảithôngđiệpcủacácbứctranh.Vậynên,làngười
    thầyhãytậndụngtriệtđểđiểmmạnhđó,bởitranhảnhsẽlàmchotiếthọctrởnên
    sinhđộnghơn,giúpchohọcsinhthamgiabàihọcmộtcáchsaysưa,thíchthú
    hơn.
    Vídụ1:Bài“Mởđầu”–Hóahọc10,sáchKNTTvớicuộcsống
    (Hoặcbài“Nhậpmônhóahọc”–sáchCD,CTST)
    Cóthểvớinhiềugiáoviênbài“Mởđầu”củasáchgiáokhoaHóahọc10
    khôngquantrọng.Nhưngvớitôi,đâylạilàmộtbàidạyrấtrấtquantrọng.“Mở
    đầu”giúpHSbiếtđượcnhữngđốitượngnghiêncứucủaHóahọc,hiểuđượctầm
    12
    quantrọngcủaHóahọcđốivớiđờisống,sảnxuất,vàgiúpHSthấyđượchọchóa
    họcđểlàmgì?…Từđókhơidậyniềmđammêkhámphá,tìmtòiởHS.Vậy“Khởi
    động”chobài“Mởđầu”nhưthếnàochohiệuquả?Ởđâytôiđềxuấtsửdụngbộ
    thẻcácnguyêntốhóahọcđểkếtnốiHSvớimônHóahọc.

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

    Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • SKKN nâng cao hiệu quả dạy học bằng việc lồng ghép các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học trong hóa học phổ thông

    SKKN nâng cao hiệu quả dạy học bằng việc lồng ghép các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học trong hóa học phổ thông

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    MÔ TẢ BẢNG CHẤT SÁNG KIẾN
    3.1. Trình trạng giải pháp đã biết
    Định hướng chương trình giáo dục phổ thông với mục tiêu là giúp học sinh
    phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể lực, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản,
    phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con
    người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
    ….(Luật giáo dục 2005). Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của
    Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nêu: Phải phát huy tính tích cực, tự giác,
    chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng
    học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
    học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
    động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
    sinh.
    Để đạt các mục tiêu đó thì khâu đột phá là đổi mới phương pháp giáo dục
    từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học
    Trang 2/40
    tích cực”. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo: tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai
    thác và xử lí thông tin,…Học sinh tự mình hình thành hiểu biết, năng lực và
    phẩm chất. “Dạy” là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh: cách tự
    học, sáng tạo, hợp tác,…dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy
    cách học. Học để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai
    giúp học sinh nhận thức được những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân
    và cho sự phát triển xã hội.
    Đối với môn Hóa học: các khái niệm, định luật, các hiện tượng, bản chất hóa
    học nhiều khi rất trừu tượng, khó hiểu, khô cứng làm học sinh khó tiếp thu, dễ
    nhàm chán, đặc biệt với các học sinh có tư duy không tốt sẽ có xu hướng dẫn đến
    sợ bộ môn Hóa học.
    Việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học, trước hết
    tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế, tạo cho học sinh sự hứng
    thú, hăng say trong học tập; xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp
    học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự
    học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Bên cạnh đó, còn giúp cho học
    sinh có được những hiểu biết về hệ tự nhiên và hoạt động của nó, tác động của
    nó đối với cuộc sống của con người, học sinh nắm được những ảnh hưởng của
    những hoạt động của con người lên hệ tự nhiên. Từ đó, học sinh ý thức được
    hoạt động của bản thân trong cuộc sống, đặc biệt là đối với vấn đề môi trường.
    Và qua đó, xây dựng cho học sinh những kĩ năng quan sát, thu nhận thông tin và
    phân tích thông tin, dần hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học, phát triển
    kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải thích các hiện tượng thực
    tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống. Bài tập về các hiện tượng tự nhiên giúp cho
    học sinh thấy các quá trình hóa học luôn xảy ra xung quanh ta và khi giải thích
    được các hiện tượng tự nhiên, học sinh sẽ yêu thích môn hóa học hơn.
    Trang 3/40
    Xuất phát từ những thực tế đó và với kinh nghiệm trong giảng dạy bộ
    môn hóa học, tôi nhận thấy để nâng cao hứng thú học bộ môn Hóa học của học
    sinh, từ đó dần nâng cao chất lượng bộ môn Hóa học ở trường phổ thông hiện
    nay, người giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần
    khai thác thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài
    giảng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của
    học sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Đó là lí do đó
    tôi chọn đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC BẰNG VIỆC LỒNG
    GHÉP CÁC HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÀI HỌC
    TRONG HÓA HỌC PHỔ THÔNG
    3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
    3.2.1. Mục đích của giải pháp
    Vận dụng hệ thống các hiện tượng đã xây dựng để dạy học chương trình
    hóa học phổ thông nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho
    học sinh.
    3.2.2. Điểm mới trong giải pháp
    Một số hình thức áp dụng vào bài.
    Xây dựng hệ thống một số hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài giảng
    trong chương trình hóa học phổ thông.
    Giải thích cụ thể từng hiện tượng thực tiễn.
    Áp dụng cụ thể vào từng bài dạy.
    3.2.3. Nội dung giải pháp:
    Học sinh thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu trong quá trình dạy và
    học giáo viên luôn có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo
    khoa với thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức hóa học có thể liên
    hệ được với các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta.
    Trang 4/40
    Ví dụ: Vì sao ta để muối thô trong lọ không có nắp khi sử dụng lại dễ bị
    chảy nước?
    Giải thích: Muối ăn có thành phần chính là natri clorua ngoài ra còn có một số
    muối khác như magie clorua. Chính MgCl2 rất ưa nước, nó hấp thụ nước trong
    không khí và cũng rất dễ tan trong nước.
    Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học sinh sẽ
    nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng ghép vào
    nhau, trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các tình huống giả định
    kèm vào các phương pháp dạy để học sinh tranh luận vừa phát huy tính chủ
    động, sáng tạo của học sinh vừa tạo được môi trường thoải mái để các em trao
    đổi từ đó giúp học sinh thêm yêu thích môn học hơn.
    Ví dụ: Khi học về axetilen (bài Ankin-11) GV có thể đưa ra tình huống:
    Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết ? HS sẽ nhanh chóng trả lời đó là đất
    đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC2, khi tác dụng với nước sinh ra
    khí axetilen và canxi hiđroxit:
    CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
    Tuy nhiên nếu hỏi chất nào làm cá chết thì học sinh không dễ giải thích
    được: Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra anđehit axetic, chính chất này
    làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết.
    Tình huống mang tính thách đố như vậy sẽ kích thích học sinh học tập và thi đua
    nhau tìm câu trả lời. Các em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.
    3.2.3.1. Một số hình thức áp dụng các hiện tượng thực tiễn trong tiết
    dạy
    * Đặt tình huống vào bài mới
    Tiết dạy có gây sự chú ý của học sinh hay không nhờ vào người hướng
    dẫn (giáo viên) rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết
    đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh
    Trang 5/40
    cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh
    trong tiết dạy.
    * Lồng ghép tích hợp môi trường trong bài dạy
    Vấn đề môi trường: nước, không khí, đất,…đang được con người nhắc đến
    rất nhiều. Trong cuộc sống hằng ngày các hiện tượng thường xuyên bắt gặp như:
    nước thải của ao cá, chuồng heo, chuồng vịt…; khói bụi của các nhà máy xay lúa,
    các lò gạch, các cánh đồng sau thu hoạch,… có liên quan gì đến những diễn biến
    bất thường của thời tiết hiện nay không. Giáo viên dạy học bộ môn hóa có thể
    lồng ghép các hiện tượng đó vào phần sản xuất các chất, hay ứng dụng của một
    số chất… Ngoài việc gây sự chú ý của học sinh trong tiết dạy còn giáo dục ý
    thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học sinh. Tùy vào thực trạng của
    từng địa phương mà ta lấy các hiện tượng cho cụ thể và gần gủi với các em.
    * Liên hệ thực tế trong bài dạy
    Khi học xong vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống
    thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó
    mỗi bài học giáo viên đưa ra được một số ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được sự
    chú ý của học sinh.
    * Sử dụng trong giờ bài tập và kiểm tra đánh giá
    Trong các giờ bài tập, giáo viên có thể đưa vào các bài tập có nội dung
    thực tiễn mà học sinh có thể vận dụng được những kiến thức trong nội dung
    luyện tập để giải quyết hoạc thông qua một bài tập có nội dung lý thuyết, sau khi
    giải quyết xong giáo viên thông tin thêm những kiến thức thực tiễn có liên quan.
    Một số câu hỏi hoặc bài tập mang tính thực tiễn nhưng nội dung trả lời
    ngắn gọn và chỉ vận dụng thuần tuý các kiến thức lý thuyết trong các chương,
    bài mà học sinh đã được cung cấp có thể đưa vào các đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết,
    học kỳ,..
    Trang 6/40
    Kiểm tra bài cũ có thể linh hoạt, phong phú hơn với bất kỳ nội dung nào
    có liên quan đến kiến thức bài học như vì sao khí CO lại gây ngộ độc, vì sao
    người ta lại trồng xen kẽ cây sắn với cây họ đậu…
    3.2.3.2. Hệ thống các hiện tượng hóa học thực tiễn dùng cho các bài
    giảng trong hóa học phổ thông
    *CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10
    Ví dụ 1. Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ?
    Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất
    của cơ thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng
    chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng với là 4 và 3). Ngoài việc
    hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy các
    chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn
    để cơ thể có thể hấp thụ được.
    Lượng axit trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều gây
    bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l
    (pH>4,5) người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ axit lớn hơn 0,001
    mol/l (pH<3,5) người ta mắc bệnh ợ chua. Một số thuốc chữa đau dạ dày chứa
    muối hiđrocacbonat NaHCO3 (còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung hòa bớt
    lượng axit trong dạ dày.
    NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
    Áp dụng: Nhu cầu ngày càng cao của con người kéo theo nhu cầu ăn uống ngày
    càng đa dạng, phong phú. Vấn đề ăn uống ảnh hưởng dạ dày ngày càng tăng.
    Giáo viên có thể đưa vấn đề này trong phần mở bài hoặc ứng dụng của axit
    clohiđric trong bài HIDROCLORUA-AXIT CLOHRIDRIC – HÓA 10.
    Ví dụ 2. Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo ?
    Trang 7/40
    Giải thích: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng
    nhỏ khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một
    phần tác dụng với nước:
    Cl2 + H2O HCl + HClO
    Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng,
    sát khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó khi ta sử
    dụng nước ngửi được mùi clo.
    Tuy nhiên, giáo viên cũng nên đưa ra vấn đề cần chú ý khi sử dụng nước máy:
    “Clo là một khí độc, vì vậy, buổi sáng trước khi sử dụng nước máy chúng ta nên
    xả nước khoảng 2-3 phút để cho lượng Clo bị giữ lại trong ống dẫn nước máy
    sau một đêm có thể thoát hết ra ngoài, như vậy sẽ không gây độc cho người sử
    dụng.”
    Áp dụng: Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay ở các nhà máy
    nước cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn. Giải thích được hiện
    tượng này giúp học sinh hiểu được vai trò và ứng dụng của clo trong cuộc sống
    mà học sinh có thể kiểm nghiệm thật dể dàng. Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho
    học sinh suy nghĩ để trả lời trong phần ứng dụng của clo trong b ài CLO – HÓA
    10
    Ví dụ 3. Vì sao trước khi luộc rau muống cân cho thêm một ít muối ăn NaCl
    ?
    Giải thích: Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sôi ở 100C. Nếu cho thêm
    một ít muối ăn vào nước thì nhiệt độ sôi cao hơn 100C. Khi đó luộc rau sẽ mau
    mềm, xanh và chín nhanh hơn là luộc bằng nước không. Thời gian rau chín
    nhanh nên ít bị mất vitamin.
    Áp dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học sinh sẽ
    không biết. Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ đó góp phần
    tạo nên kinh nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống. Giáo
    Trang 8/40
    viên có thể nêu vấn đề trên trong phần Một số muối clorua trong bài
    HIDROCLORUA-AXIT CLOHRIDRIC- MUỐI CLORUA- HÓA 10.
    Ví dụ 4. Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh?
    Giải thích: Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy,
    nhắc ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi
    nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị cào đi :
    SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
    Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2.
    Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chổ cần khắc, sau đó cho thêm
    H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một thời gian,
    thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp.
    CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
    Sau đó SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
    Áp dụng: Đây là một vấn đề rất thực tế khi mà nghề khắc thủy tinh đang phát
    triển ở nước ta. Sau bài học học sinh không những biết được phương pháp khắc
    thủy tinh mà còn có thể giải thích được vấn đề này. Thậm chí đây là cơ sở cho
    việc học nghề, khơi gợi niềm đam mê học tập, học sinh có thể tự làm thí nghiệm
    này trong tiết thực hành. Giáo viên có thể nêu vấn đề trên để dẫn dắt vào bài
    giảng bài FLO, BROM, IOT – HÓA 10.
    Ví dụ 5. Vi sao chât Florua lại bao vê đươc răng ?
    Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp chất
    Ca5(PO4)3OH và được tạo thành bằng phản ứng:
    5Ca2+ + 3PO43- + OH- ⎯⎯ ⎯⎯→ Ca5(PO4)3OH (1)
    Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh
    sâu răng.
    Trang 9/40
    Sau các bửa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng
    tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic. Thức ăn với hàm lượng
    đường cao tạo điều kiện tốt cho việc sản sinh ra các axit đó.
    Lượng axit trong miệng tăng làm cho pH giảm, làm cho phản ứng sau xảy ra:
    H+ + OH- → H2O
    Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển dịch
    theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
    Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường và đánh răng
    sau khi ăn.
    Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2, vì ion F- tạo điều kiện
    cho phản ứng sau xảy ra:
    5Ca2+ + 3PO43- + F- → Ca5(PO4)3F
    Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH
    Ơ nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho việc tạo men
    răng theo phản ứng (1), vì trong trầu có vôi tôi Ca(OH)2, chứa các ion Ca2+ và
    OH- làm cho cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận.
    Áp dụng: Vấn đề sâu răng và phòng ngừa sâu răng được mọi người quan tâm.
    Nhưng ít ai biết rằng vì sao răng bị sâu và cơ chế phòng ngừa như thế nào. Học
    sinh sẽ rất tò mò về vấn đề này. Giáo viên có thể đề cập vấn đề này ở phần khái
    niệm về pH trong bài AXIT- BAZƠ- MUỐI. pH. CHẤT CHỈ THỊ AXITBAZƠ – HÓA 11 hay ứng dụng của flo trong bài FLO – HÓA 10 nhằm giúp
    cho học sinh có thói quen bảo vệ răng bằng cách đánh răng sau các bữa ăn.
    Ví dụ 6. Tại sao phai ăn muối iot ?
    Giải thích: Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến
    giáp trạng. Ơ người trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50mg. Hàng ngày ta
    phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn muối iot. Iôt có trong
    muối ăn dạng KI và KIO3. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến tuyến
    Trang 10/40
    giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các chứng
    bệnh khác.
    Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi kết thúc bài IOT-HÓA 10 nhằm
    giúp cho học sinh hiểu được ích lợi của việc ăn muối iot và tuyên truyền cho
    cộng đồng.
    Lĩnh vực áp dụng: Điều này đề cập trong bài giảng về Iôt( tiết 44 lớp 10) giúp
    học sinh hiểu được vai trò tại sao toàn dân phải ăn muối iôt. Giúp các em tự nhận
    thấy tầm quan trọng của muối iôt, tăng tính hiểu biết hơn.
    * Ví dụ 7. Vi sao tay một người dính cồn iot cầm bánh mi thi có châm xanh
    trên bánh mì?
    Giải thích: Do cồn iot là hỗn hợp tan của Iot và ancol etylic (C2H5OH), Iot gặp
    tinh bột tạo ra phức màu xanh dương. Điều này cũng có thể giải thích khi bôi cồn
    iot lên phía trong quả chuối xanh lại cũng có hiện tượng tương tự (do trong chuối
    xanh có tinh bột (C6H10O5)n). Nhưng nếu là chuối chín thì không thấy hiện tượng
    này (do chuối chín chuyển tinh bột thành đường Glucozo (C6H12O6). Người ta sử
    dụng tinh bột để nhận biết iot và ngược lại.
    Áp dụng: Điều này được đề cập khi dạy về Iot (ở lớp 10) và Tinh bột (ở lớp 12),
    giúp học sinh có thể giải thích 1 hiện tượng trong đời sống vì thực tế cồn iot có
    rất đại trà trong đời sống đặc biệt là trị ghẻ thú y, cung cấp cách nhận biết tinh
    bột.
    * Ví dụ 8. Vi sao khi sư dụng máy photocopy phai chu y đến viêc thông gió ?
    Chúng ta đều biết khi máy photocopy làm việc thường xảy ra hiện tượng phóng
    điện cao áp do đó có thể sinh ra khí ozon theo phản ứng:
    tia
    3O 2O 2 3 ⎯⎯⎯⎯→ löûa ñieän
    Với một lượng ít ozon trong không khí thì có tác dụng diệt khuẩn, diệt vi trùng.
    Nhưng nếu lượng ozon lại vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây tổn hại cho đại
    não, phá hoại khả năng miễn dịch bệnh, gây mất trí nhớ, biến đổi nhiễm sắc thể,
    Trang 11/40
    gây quái thai ở phụ nữ mang thai, v.v..Thậm chí ozon còn là chất gây ung thư
    nên tác hại của ozon không thể kể hết được.
    Hiển nhiên là lượng ozon do máy photocopy sinh ra rất bé nên nếu ngẫu nhiên
    mà tiếp xúc với nó cũng chưa có thể gây nguy hại cho cơ thể. Nhưng nếu tiếp
    xúc với ozon trong thời gian dài và nếu không chú ý làm thông gió căn phòng thì
    do ozon tập hợp nhiều trong phòng đến mức vượt tiêu chuẩn an toàn thì sẽ có
    ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Cho nên khi sử dụng máy photocopy cần
    chú ý đến việc thông gió cho phòng máy.
    Áp dụng: Giáo viên có thể đề cập vấn đề trên khi nói về tác hại của ozon trong
    bài OXI – OZON – HÓA 10. Sau bài học học sinh sẽ biết được sự nguy hiểm
    khi photocopy tài liệu và biết cách tránh được sự nguy hại này.
    Ví dụ 9. Vi sao sau nhưng cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát me
    hơn ?
    Sau những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng, người ta cảm
    thấy không khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai nguyên nhân:
    Nước mưa đã gội sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch.
    Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi:
    tia
    3O 2O 2 3 ⎯⎯⎯⎯→ löûa ñieän
    Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh. Ozon
    có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm
    giác trong sạch, tươi mát.
    Do vậy sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít ozon làm cho không khí
    trong sạch, tươi mát.
    Áp dụng: Đây là một hiện tượng tự nhiên không xa lạ với học sinh. Một số học
    sinh cho rằng đây là điều hiển nhiên vì “ sau cơn mưa trời lại sáng”. Tuy nhiên
    nhìn dưới góc độ hóa học thì ta có thể giải thích được rõ ràng vấn đề này. Giáo
    Trang 12/40
    viên có thể đề cập trong phần ứng dụng của ozon hay đặt câu hỏi trên để dẫn dắt
    vào bài mới trong bài OXI – OZON – HÓA 10.
    Ví dụ 10. Vi sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bênh cam ?
    Giải thích: Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H2S
    tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để
    đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và
    dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:
    4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O
    (đen)
    Áp dụng: Hiện tượng “đánh gió” đã được ông bà ta sử dụng từ rất xa xưa cho
    đến tận bây giờ để chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà mọi
    người cần phải biết. Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên để dẫn dắt vào bài mới
    khi dạy bài HIDROSUNFUA – HÓA 10.
    * Ví dụ 11. Tại sai hiđro sunfua lại độc hại đối với người?
    Giải thích: Hiđro sunfua độc hại với người vì khi vào máu, máu hóa đen do tạo
    ra FeS làm hemoglobin của máu chứa Fe2+ bị phá huỷ:
    H2S + Fe2+ (hemoglobin) → FeS + 2H+
    Áp dụng: Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên trong phần tính chất vật lý của
    hiđro sunfua hoặc có thể nêu hiện tượng trên để dẫn dắt vào bài mới khi dạy bài
    HIDROSUNFUA – HÓA 10.
    * Ví dụ 12. Loại đá nào có thể ăn?
    Giải thích: Khi bạn bị bệnh đau dạ dày cần phải chụp X quang. Trước khi chụp
    phim thì bác sy thường cho bạn ăn một thứ thức ăn ở dạng hồ trắng. Thành phần
    chủ yếu của thức ăn là một loại đá BaSO4.
    Nguyên do là thầy thuốc chẩn đoán bệnh đau dạ dày cho người bệnh thường phải
    chụp X quang. Chụp X quang đối với dạ dày không dễ như với các bộ phận
    xương cốt, bởi vì tỷ trọng của xương lớn, tia X khó xuyên qua, trên phim chụp
    Trang 13/40
    có thể lưu lại những hình ảnh đậm còn tỷ trọng của dạ dày và các tổ chức xung
    quanh tương đối mềm nên ảnh chụp không rõ nét.
    Khi bệnh nhân ăn xong, BaSO4 đã vào tới dạ dày thì tiến hành chụp X quang bởi
    vì BaSO4 ngăn cản tia X rất tốt. Từ đó bác sy có thể chẩn đoán chính xác tình
    trạng dạ dày.
    Áp dụng: giáo viên có thể đưa vào phần bài giảng muối sunfat trong bài AXIT
    SUNFURIC-MUỐI SUNFAT -HOÁ 10 khi kể cho học sinh biết thêm một số
    ứng dụng của muối sunfat.
    * CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11
    Ví dụ 13. “Hiên tương mưa axit” là gi ? Tác hại như thế nào ?
    Giải thích: Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô tô, xe
    máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi
    nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy)
    hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.
    2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
    2NO + O2 → 2NO2
    4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3
    Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính của mưa
    axit là H2SO4 còn HNO3 đóng vai trị thứ hai.
    – Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit
    làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ
    đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaCO3):
    CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
    CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
    Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên
    những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển.
    Vấn đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta
    Trang 14/40
    đang rất chú trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học
    sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng
    cao ý thức bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên liên hệ
    tích hợp môi trường sau khi học xong bài HIDROSUNFUA – LƯU HUỲNH
    ĐIOXIT – LƯU HUỲNH TRIOXIT- HÓA 10 hoặc bài NITƠ – HÓA 11.
    Ví dụ 14. Vi sao không nên đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể
    đổ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
    Giải thích: Khi axit sunfuric gặp nước thì lập tức sẽ có phản ứng hóa học xảy ra,
    đồng thời sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng
    hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Khi
    xảy ra phản ứng hóa học, nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
    Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric
    đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau
    đó phân bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy khi có phản ứng xảy ra, nhiệt
    lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không
    làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh.
    Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là “ phải đổ từ
    từ ” axit vào nước và không nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy tinh sẽ
    dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha.
    Áp dụng: Vấn đề an toàn khi làm thí nghiệm được đặt lên hàng đầu trong những
    tiết dạy có sử dụng hóa chất. Đặc biệt khi tiếp xúc với axit H2SO4 đặc thì rất
    nguy hiểm. Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha
    loãng axit H2SO4 khi dạy phần tính chất vật lí của bài AXIT SUNFURICMUỐI SUNFAT – HÓA 10.
    Ví dụ 15. Vi sao khi ăn trái cây không nên đánh răng ngay ?
    Giải thích: Vì chất chua (tức axit hữu cơ) có trong trái cây sẽ kết hợp với những
    thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chảy sẽ tấn công các kẽ răng và gây
    Trang 15/40
    tổn thương cho lợi. Bởi vậy người ta đợi đến khi nước bọt trung hòa lượng axit
    trong trái cây nhất là táo, cam, nho, chanh…
    Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học
    của axit, bazơ trong bài AXIT-BAZƠ-MUỐI – HÓA 11 nhằm giáo dục học
    sinh nhận thức được những thói quen hằng ngày phản khoa học trong việc bảo vệ
    răng miệng.
    Ví dụ 16. Vi sao nước rau muống đang xanh khi vắt chanh vào thi chuyển
    sang màu đỏ ?
    Giải thích: Có một số chất hóa học gọi là chất chỉ thị màu, chúng làm cho dung
    dịch thay đổi khi độ axit thay đổi. Trong rau muống (và vài loại rau khác) có
    chất chỉ thị màu này, trong chanh có 7% axit xitric. Khi chưa vắt chanh nước rau
    muống màu xanh lét là chứa chất kiềm. Vắt chanh vào nước rau làm thay đổi độ
    axit, do đó làm thay đổi màu của nước rau sang đỏ.
    Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần chất chỉ thị axit-bazơ trong
    bài SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. pH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT-BAZƠ – HÓA 11,
    giáo dục học sinh tìm tòi những chất chỉ thị thường gặp hằng ngày.
    Ví dụ 17. Bột nở là chât gi mà có thể làm cho bánh to ra và xốp đươc ?
    Giải thích: (NH4)2CO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm bột mì hoặc các
    bột khác, lúc nướng bánh (NH4)2CO3 phân hủy thành các chất khí và hơi làm cho
    bánh xốp và nở.

    (NH4)2CO32NH3 + CO2 + H2O

    ⎯⎯→ t0   
    Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần nhiệt phân muối amoni
    trong bài AMONIAC VÀ MUỐI AMONI – HÓA 11
    Ví dụ 18. Ca dao Việt Nam có câu:
    “Lua chim lâp ló ngoài bờ
    Hễ nghe tiếng sâm phât cờ mà lên”
    Mang ý nghĩa hóa học gì ?
    Trang 16/40
    Giải thích: Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận
    mưa rào kèm theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao vậy ?
    Do trong không khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp (tia lửa
    điện) thì:
    Sau đó: 2NO + O2 → 2NO2
    Khí NO2 hòa tan trong nước: 4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3
    HNO3 hòa tan trong đất được trung hòa bởi một số muối tạo muối nitrat cung cấp
    N cho cây. Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giông, mỗi năm trung bình mỗi mẫu
    đất được cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ.
    Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong đời
    sống. Đây quả là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng năm
    canh tác nông nghiệp. Học sinh cũng dễ dàng quan sát để kiểm nghiệm và giải
    thích được một cách khoa học về vấn đề trên. Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên
    để dẫn dắt vào bài mới khi dạy bài AXIT NITRIC HOẶC PHÂN BÓN HÓA
    HỌC – HÓA 11
    Ví dụ 19. “Thuốc chuột” là chât gi mà có thể làm chuột chết ?
    Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống. Vậy thuốc
    chuột là gì? Cái gì đã làm cho chuột chết? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có
    nước uống thì chuột chết mau hay lâu hơn ?
    Thành phần thuốc chuột là kẽm photphua Zn3P2. Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân
    rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước:
    Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑
    Chính PH3 (photphin) đã giết chết chuột.
    Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột → PH3 thoát ra nhiều → chuột càng
    nhanh chết. Nếu không có nước chuột sẽ chết lâu hơn.
    Áp dụng: Vấn đề diệt chuột đang được mọi người quan tâm vì chuột là con vật
    mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng.
    Trang 17/40
    “Thuốc chuột” đang được dùng với mục đích trên. Nhưng đây là loại thuốc rất
    độc nên dể ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vậy giáo viên nên hướng dẫn
    cho học sinh biết cơ chế diệt chuột của thuốc chuột nhằm biết cách sử dụng an
    toàn. Giáo viên có thể đề cập vấn đề này trong phần nêu ứng dụng của photpho
    hoặc khi lấy ví dụ để chứng minh tính oxi hóa của photpho thì giáo viên nên viết
    phương trình photpho tác dụng của với kẽm, sau đó nêu ứng dụng của sản phẩm
    ( Zn3P2) trong bài PHOTPHO – HÓA 11.
    Ví dụ 20. “Ma trơi” là gi ? Ma trơi thường xuât hiên ở đâu ?
    Giải thích: Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi
    cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một
    ít điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng
    đến 150oC thì nó mới cháy được. Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong
    không khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho
    photphin bốc cháy:
    2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
    Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt
    trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm.
    Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá trình hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường
    gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm.
    Áp dụng: Đây là một hiện tượng tự nhiên chứ không phải là một hiện tượng
    “thần bí ” nào đó, tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống thêm lành
    mạnh. Vấn đề này có thể được đề cập ở phần trạng thái tự nhiên trong bài
    PHOTPHO – HÓA 11
    Ví dụ 21. Người ta biết chât diêp lục trong cây xanh có công thức phân tư
    C55H70O5N4Mg. Cây xanh tạo chât này nhờ CO2 (trong không khí), hiđro (từ
    nước trong đât) và các chât vô cơ là nitơ, magie (từ đât lên). Khi cây bị vàng lá
    Trang 18/40
    người ta nghi là không đủ chât diêp lục. Vậy theo em nên bón loại phân nào
    giup cây tạo chât diêp lục hiêu qua nhât ?
    Giải thích: Nên dùng phân đạm như phân magie nitrat và amoni sunfat vì 2 loại
    phân này có Mg và N cung cấp cho cây.
    Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài hoặc liên
    hệ thực tế ở phần phân đạm trong bài PHÂN BÓN HÓA HỌC – HÓA 11.
    Ví dụ 22. Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta
    ngưi thây mùi khai ?
    Giải thích: Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như
    nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… thì lượng urê trong các chất hữu cơ
    này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê bị phân
    hủy tiếp thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng:
    (NH2)2CO + H2O CO2 + 2NH3
    NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông, hồ dưới dạng một cân bằng động. Như vậy
    khi trời nắng (nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa
    trong nước sẽ không hòa tan vào nước mà bị tách ra bay vào không khí làm cho
    không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu.
    Áp dụng: Đây là hiện tượng thường gặp quanh hồ, ao, nhất là vào mùa khô, nắng
    nóng. Giáo viên có thể nêu vấn đề ở phần phân ure trong bài PHÂN BÓN HÓA
    HỌC – HÓA 11.
    Ví dụ 23. Vi sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ?
    Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây.
    Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài hoặc liên
    hệ thực tế ở phần phân kali trong bài PHÂN BÓN HÓA HỌC – HÓA 11.
    Ví dụ 24. Tại sao để cai tạo đât ở một số ruộng chua người ta thường bón bột
    vôi ?
    Trang 19/40
    Giải thích: Thành phần của bột vôi gồm CaO và Ca(OH)2 và một số ít CaCO3.
    Ơ ruộng chua có chứa axit, pH < 7, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO,
    Ca(OH)2 và một ít CaCO3 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua.
    Áp dụng: Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức các bài đã học
    để trả lời khi kết thúc bài PHÂN BÓN HÓA HỌC – HÓA 11.
    Ví dụ 25. Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc (CO) hoặc nhiều khí
    thiên nhiên (CH4…) và không có oxi, để tránh khi xuống giếng bị ngạt?
    Giải thích: Trong các giếng đào đặc biệt nhiều ở vùng đồng bằng thường có khí
    độc CO, CH4… và không có O2. Mà người dân chúng ta hay có thói quen xuống
    giếng thau giếng hoặc vì lấy gầu múc nước… Đã có nhiều trường hợp bị tử vong
    một lúc nhiều mạng người vì gặp phải giếng có khí độc (CO) gây đông máu,
    CH4… và không có O2 gây ngạt trong tíc tắc, làm người xuống cứu cũng chết.
    Để tránh, tốt nhất không nên xuống các giếng đào, nếu có xuống phải đeo bình
    oxi. Còn muốn biết có khí độc(CO), hoặc nhiều khí thiên nhiên(CH4…) và
    không có O2 chỉ cần lấy dây buộc một con gà, vịt … thả xuống nếu nó chết thì
    chứng tỏ có khí độc.
    Áp dụng: Đây là một hiện tượng hay xảy ra, giáo viên nên đưa vào bài giảng để
    nhắc nhở học sinh, cộng đồng …tránh những cái chết thương tâm. Vấn đề này có
    thể xen vào bài dạy CACBON LỚP 11.
    Ví dụ 26. Tại sao khi cơm bị khê, ông bà ta thường cho vào nồi cơm một mẫu
    than củi ?
    Do than củi xốp, có tính hấp phụ nên hấp phụ hơi khét của cơm làm cho cơm đỡ
    mùi khê.
    Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế trong bài :
    CACBON – HÓA 11.
    Ví dụ 27. Vi sao khi mở binh nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thoát ra ?
    Trang 20/40
    Giải thích: Nước ngọt không khác nước đường mấy chỉ có khác là có thêm khí
    cacbonic CO2. Ơ các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép
    CO2 hòa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước
    ngọt.
    Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên CO2 lập tức bay vào không
    khí. Vì vậy các bọt khí thoát ra giống như lúc ta đun nước sôi. Về mùa hè người
    ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh.

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

    Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

    Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    1. Lí do chọn đề tài
    Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW – ngày
    4/11/2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi
    mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
    chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
    truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
    khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
    năng, phát triển năng lực… Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành ph m
    chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
    nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
    tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
    hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”
    Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
    dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
    tâm đến việc học sinh học được những gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được
    những gì vào thực tiễn sau quá trình học tập. Để đạt được điều đó, việc dạy học ở
    trường phổ thông phải được đổi mới đồng bộ cả về nội dung, phương pháp, hình
    thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá. Trong quá trình dạy học nói chung và dạy
    học bộ môn Hóa học nói riêng, việc sử dụng bài tập là không thể thiếu. Bài tập vừa
    là mục đích vừa là nội dung và cũng là phương pháp dạy học hiệu quả. Bài tập
    không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và còn
    mang lại niềm vui của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số. Nếu thông qua việc giải
    một bài tập mà học sinh có thể giải đáp được những tình huống có vấn đề nảy sinh
    trong đời sống, trong lao động, sản xuất thì sẽ làm tăng lòng say mê học hỏi, phát
    triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Tăng cường sử dụng bài tập thực
    tiễn trong dạy và học hoá học sẽ góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục: học đi đôi
    với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn.
    Tuy nhiên, trong chương trình sách giáo khoa và sách bài tập hoá học THPT
    hiện nay, số lượng các bài tập thực tiễn còn rất hạn chế (khoảng 17,5%). Vì vậy học
    sinh có thể giải thành thạo các bài tập hoá học định tính, định lượng về cấu tạo chất,
    2
    về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhưng khi cần phải dùng kiến thức hoá học để
    giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tiễn thì lại rất lúng túng. Điều này khiến
    cho việc phát triển NLVDKT vào thực tiễn của học sinh bị hạn chế, chưa đáp ứng
    được yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực.
    Chính vì những lí do trên tôi chọn đề tài: “Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học
    phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hoá học 12) phát triển năng lực
    vận dụng kiến thức của học sinh”.
    2. Lịch sử nghiên cứu
    Hiện nay, theo định hướng đổi mới giáo dục, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên
    cứu tới vấn đề sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
    thức của học sinh như:
    – Đỗ Công Mỹ, 2005, Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực
    tiễn môn hóa học trung học phổ thông (phần hóa đại cương và vô cơ), Luận văn
    thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học sư phạm Hà Nội.
    – Nguyễn Thị Hằng, 2007, Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập thực tiễn THPT
    (phần hóa hữu cơ), luận văn thạc sĩ khoa học, trường Đại học sư phạm Hà Nội.
    – Đặng thị Thanh Giang, 2009, Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh
    thông qua hệ thống bài tập hóa học có liên quan đến thực tiễn và môi trường (phần
    vô cơ – hóa học THPT), luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học Giáo dục, Đại
    học Quốc Gia Hà Nội.
    – Đậu Thị Thịnh, 2011, Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hóa
    học vào thực tiễn cho học sinh THPT phần hữu cơ lớp 12 nâng cao, Luận văn Thạc
    sĩ sư phạm, trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
    – Lê Thị Kim Thoa, 2012, Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn
    với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, Luận văn Thạc sĩ
    Giáo dục, trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh…
    Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung xây dựng và đề xuất biện pháp sử
    dụng bài tập thực tiễn phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12) để
    phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trung học phổ thông. Đây là
    một trong những phần kiến thức trọng tâm của hóa học 12, đồng thời cũng có nhiều
    3
    kiến thức gắn liền với thực tế đời sống và sản xuất của con người. Vì vậy tôi chọn
    đề tài này với hi vọng đóng góp một phần vào kho tài liệu dạy – học Hóa học.
    3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
    3.1.Mục đích nghiên cứu
    Xây dựng, sử dụng hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn phần kim loại
    kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (hóa học 12) nhằm góp phần nâng cao chất lượng
    dạy và học hoá học.
    3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    – Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học phát triển năng lực vận dụng
    kiến thức, mối quan hệ giữa hoá học và các vấn đề thực tiễn.
    – Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn phần kim loại
    kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm – Hóa 12.
    – Đề xuất việc sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học hoá học nhằm phát
    triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.
    – Thiết kế kế hoạch, giáo án bài dạy và thiết kế công cụ đánh giá sự phát triển năng
    lực vận dụng kiến thức của học sinh.
    – Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả của đề tài.
    4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
    4.1. Câu hỏi nghiên cứu
    Dạy học sử dụng các bài tập thực tiễn giúp học sinh rèn luyện và phát triển năng lực
    vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn như thế nào?
    4.2. Giả thuyết nghiên cứu
    Nếu giáo viên xây dựng được hệ thống bài tập thực tiễn đảm bảo chất lượng và sử
    dụng chúng một cách hợp lý thì sẽ phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
    tiễn của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    – Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bài tập hóa
    học thực tiễn, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của HS phổ thông.
    – Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp của các giáo
    viên giàu kinh nghiệm. Kiểm nghiệm các biện pháp đã đề ra qua một số giờ dạy
    4
    thực nghiệm ở một số lớp đã chọn. Trên cơ sở đó kiểm tra, đánh giá, bổ sung và
    chỉnh sửa để tăng thêm tính khả thi của các biện pháp đó.
    – Phương pháp thống kê xử lí thông tin: Thống kê, xử lý các dữ liệu thu thập được
    qua quá trình thực nghiệm sư phạm bằng các phần mềm hỗ trợ như excel,…
    6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    6.1. Khách thể nghiên cứu
    Quá trình dạy học ở trường phổ thông.
    6.2. Đối tượng nghiên cứu
    – Bài tập hóa học gắn với thực tiễn trong phần Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,
    nhôm, chương trình Hóa học 12.
    – Các biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS trung học phổ thông.
    7. Phạm vi nghiên cứu
    Tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn
    trong phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12) và biện pháp sử
    dụng chúng nhằm phát triển NLVDKT của HS.
    8. Đóng góp của luận văn
    Luận văn nghiên cứu tổng quan các vấn đề lí thuyết liên quan đến NLVDKT và
    BTTT, góp phần làm sáng tỏ các nội dung về NLVDKT.
    Tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập thực tiễn phần kim loại kiềm,
    kim loại kiềm thổ, nhôm (Hóa học 12), đồng thời đề xuất biện pháp sử dụng hệ
    thống BTTT trong quá trình dạy học nhằm phát triển NLVDKT của HS.
    Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLVDKT của HS.
    9. Cấu trúc luận văn
    Luận văn gồm các phần:
    MỞ ĐẦU
    Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
    Chương 2: Sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học phần kim loại
    kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm – hóa 12.
    Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    5
    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
    1.1. Quan điểm giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục Việt Nam hiện nay
    1.1.1. Quan điểm giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay
    Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết
    số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
    CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
    tế đã chỉ rõ quan điểm: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
    nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
    kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và ph m chất người học. Học đi đôi
    với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
    đình và giáo dục xã hội”.
    Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2015 cũng xác định rõ:
    “Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành
    ph m chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và
    nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các ph m chất,
    năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có khả năng tự học và ý thức học tập
    suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
    lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề
    hoặc bước vào cuộc sống lao động”.
    Như vậy có thể thấy rõ, quan điểm giáo dục phổ thông của nước ta hiện nay chú
    trọng tới:
    – Bồi dưỡng năng lực tự học, học suốt đời, học để nâng cao trình độ chuyên môn,
    học để chuyển đổi nghề nghiệp….
    – Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy sinh
    trong đời sống, lao động và sản xuất.
    – Khích lệ học sinh phát huy tính chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, phát huy
    tính sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề nảy
    sinh trong học tập và trong thực tiễn.
    1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ giảng dạy môn hoá học ở bậc THPT
    1.1.2.1. Mục tiêu
    6
    Môn hoá học trường phổ thông cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ
    năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu
    bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của các
    chất trong đời sống, sản xuất, môi trường. Những nội dung này góp phần giúp học
    sinh có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể tiếp tục học lên đồng thời
    có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hoá học trong đời sống và sản xuất,
    mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học
    sinh.
    1.1.2.2. Nhiệm vụ
    a. Kiến thức: Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hoá học ở cấp trung học cơ
    sở, cung cấp một hệ thống kiến thức hoá học phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực
    gồm:
    – Hoá đại cương: Bao gồm hệ thống lí thuyết chủ đạo, làm cơ sở để nghiên cứu các
    chất hoá học cụ thể. Mức độ lí thuyết đề cập chủ yếu ở mức định tính, một phần ở
    mức định lượng hoặc bán định lượng, giúp học sinh vận dụng để xem xét các đối
    tượng hoá học cụ thể.
    – Hoá vô cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các đối tượng cụ thể như nhóm
    nguyên tố, những nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng quan
    trọng, gần gũi trong đời sống, sản xuất hoá học.
    – Hoá hữu cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các hợp chất hữu cơ cụ thể,
    một số dãy đồng đẳng hoặc loại chất hữu cơ tiêu biểu, có nhiều ứng dụng, gần gũi
    trong đời sống sản xuất.
    – Trong chương trình còn có thêm một số vấn đề:
    + Phân tích hoá học: phương pháp phân biệt và tách các chất thông dụng.
    + Hoá học về vấn đề kinh tế: vai trò của sản xuất hoá học trong việc nâng cao chất
    lượng cuộc sống (các vật liệu mới, chất mới, sản ph m mới, năng lượng mới…)
    + Hoá học và vấn đề xã hội: vai trò của hoá học đối với sự phát triển của xã hội.
    + Hoá học và vấn đề môi trường: mối liên quan giữa các hoạt động của con người,
    giữa sản xuất hoá học với sự ô nhiễm môi trường, phương pháp xử lí chất thải.
    7
    Những vấn đề trên vừa được lồng ghép trong khi học về các chất cụ thể vừa
    được tách ra thành chương trình riêng nhằm tăng thêm tính thiết thực của chương
    trình.
    b. Kĩ năng: Phát triển các kĩ năng hoá học, kĩ năng giải quyết vấn đề nhằm phát
    triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như:
    – Quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả….
    – Làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: tóm tắt nội dung chính,
    thu thập tài liệu, phân tích và kết luận…
    – Thực hiện một số thí nghiệm hoá học độc lập và theo nhóm.
    – Cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hoàn thành một
    nhiệm vụ nghiên cứu.
    – Vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày
    có liên quan đến hoá học.
    – Lập kế hoạch giải một bài tập hoá học, thực hiện một vấn đề thực tế, một thí
    nghiệm, một đề tài nhỏ có liên đến hoá học….
    c. Thái độ: Tiếp tục hình thành và phát triển thái độ tích cực ở học sinh như:
    – Hứng thú học tập môn hoá học.
    – Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có liên
    quan đến hoá học.
    – Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân
    tích khoa học.
    – Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hoá học vào cuộc sống và vận động
    người khác cùng thực hiện.
    1.2. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực
    1.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực [4]
    1.2.1.1. Khái niệm
    Theo Từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân, “Năng lực là khả năng đảm
    nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có ph m chất đạo đức và trình
    độ chuyên môn.”
    Ngoài ra, khái niệm năng lực được tiếp cận theo nhiều quan điểm khác như:
    8
    – Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là
    các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa
    qua ý chí (John Erpenbeck – 1998).
    – Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành
    công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002).
    – Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học
    được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa
    trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử
    dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình
    huống thay đổi (Weinert, 2001).
    Như vậy, có thể nhìn nhận một cách tổng quát, năng lực luôn gắn với khả năng
    thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm”
    ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đạt được
    kết quả.
    1.2.1.2. Cấu trúc
    Hình 1.1. Mô hình cấu trúc năng lực thực hiện
    Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
    của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành
    phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả
    là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương
    pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
    9
    – Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm
    vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
    phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung
    chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
    – Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
    những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
    nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
    chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
    những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được
    tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
    – Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những
    tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong
    sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học
    giao tiếp.
    – Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
    những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu,
    xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chu n giá trị
    đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua
    việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
    Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh
    vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
    người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm
    những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực ch n đoán
    và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
    Từ cấu trúc của khái niệm NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển NL
    không chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
    chuyên môn mà còn phát triển NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những
    NL này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được
    hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các NL này.
    10
    1.2.2. Các năng lực cơ bản của học sinh trung học phổ thông [2]
    Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng,
    thái độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực
    hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho
    chính các em trong cuộc sống.
    Theo quan điểm đổi mới giáo dục, năng lực chung là những năng lực cơ bản,
    thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong
    cuộc sống và lao động nghề nghiệp, bao gồm:
    – Năng lực tự học
    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
    – Năng lực th m mỹ
    – Năng lực thể chất
    – Năng lực giao tiếp
    – Năng lực hợp tác
    – Năng lực tính toán
    – Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
    Từ các ph m chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những ph m chất, và
    năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.
    Đối với môn Hóa học, cần hình thành và phát triển ở HS một số năng lực đặc thù như:
    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
    – Năng lực thực hành hóa học
    – Năng lực tính toán hóa học
    – Năng lực giải quyết vấn đề
    – Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
    Trong các NL trên, NLVDKT là một trong các NL đặc thù, cần thiết phải phát triển
    cho HS trong quá trình học tập.
    1.3. Vai trò của việc vận dụng kiến thức trong quá trình học tập và nhận thức
    [9]
    Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
    cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
    11
    vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt
    động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
    Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng
    trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh như: vận dụng kiến thức
    để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là
    vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống của các em. Phát
    triển năng lực vận dụng kiến thức có thể giúp cho học sinh:
    – Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết những bài tập
    hay xây dựng kiến thức cho bài học mới; nắm vững kiến thức đã học, có khả năng
    liên hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức
    khoa học.
    – Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các em
    HS xây dựng được thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích
    cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết; năng lực tự học.
    – Hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thông tin,
    hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát triển kĩ năng
    nghiên cứu thực tiễn; có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc giải quyết những
    vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
    – Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ hoạt động
    và tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với cuộc sống con người cũng như ảnh
    hưởng của con người đến thế giới tự nhiên.
    – Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học
    để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với
    chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng
    như tương lai sau này của các em.
    – Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích
    cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
    1.4. Dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh phổ thông
    1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức [10]
    Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân người học tự giải quyết
    được những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách sử dụng các
    12
    kiến thức đã được lĩnh hội vào những tình huống, hoạt động thực tiễn để tìm hiểu
    thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện ph m chất nhân
    cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri
    thức.
    1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức
    Cấu trúc NLVDKT thể hiện:
    – Năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức đã học.
    – Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực
    tiễn.
    – Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn
    đề thuộc các lĩnh vực khác nhau.
    – Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải
    thích.
    – Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
    1.4.3. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức
    Theo tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
    phát triển NL HS các biểu hiện NLVDKT của HS bao gồm [3, tr. 52-53]:
    NL hệ thống hóa kiến thức: Có NL hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức
    hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi
    vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện
    tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
    NL phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực
    tiễn: Định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng
    kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng
    trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
    NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn
    đề thuộc các lĩnh vực khác nhau: Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa
    học trong các vấn đề thực ph m, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản
    xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường.
    NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải
    thích: Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng
    13
    dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các
    kiến thức hóa học và các kiến thức liên môn khác.
    NL độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn: Chủ động sáng tạo
    lựa chọn phương pháp, cách thức GQVĐ. Có NL hiểu biết và tham gia thảo luận
    về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia
    nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.
    1.4.4. Biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng kiến thức
    – Hình thành cho HS hệ thống kiến thức cơ bản vững vàng sâu sắc về các khái niệm,
    các định luật, các tính chất, các quy luật…
    – Rèn luyện cho HS năng lực tư duy logic chính xác thông qua các thao tác: quan
    sát, phân tích, tổng hợp, và dựa vào bản chất của vấn đề để tìm ra cách giải quyết
    ngắn gọn, sáng tạo.
    – Rèn luyện năng lực tư duy khái quát về các môn học: Năng lực khái quát cao là
    khả năng phát hiện những nét chung, bản chất của các vấn đề, các đối tượng để đưa
    vấn đề đó về một kiểu nhất định. Trong giải bài tập hóa học, khả năng khái quát thể
    hiện ở năng lực của HS biết phân dạng bài tập hóa học và biết tìm phương pháp giải
    chung cho từng dạng bài.
    – Rèn khả năng độc lập suy nghĩ: là khả năng biết tự đặt ra vấn đề, giải quyết vấn
    đề, kiểm tra cách giải quyết vấn đề, không thỏa mãn với những cái có sẵn, luôn luôn
    tìm ra cách giải quyết mới trong cả những dạng bài tập quen thuộc.
    – Rèn năng lực vận dụng kiến thức thông qua việc tìm các cách giải của một bài tập.
    – Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS thông qua việc hướng dẫn HS ra
    đề, tự giải và tự kiểm định kết quả. Tích cực liên hệ giữa các kiến thức lý thuyết với
    các hiện tượng thực tiễn, các vấn đề liên quan trong thực tiễn đời sống và sản xuất.
    – Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS gắn liền với việc rèn luyện phong
    cách làm việc khoa học.
    1.4.5. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức [1]
    1.4.5.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
    Để đánh giá được NLVDKT của HS, ta phải xác định được các biểu hiện của
    năng lực này và xây dựng bộ tiêu chí, công cụ đánh giá. Sau đây là một số tiêu chí
    chúng tôi đề nghị để đánh giá các mức độ khác nhau của NLVDKT:
    14
    Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức

    Tiêu chíChưa đạt
    (0-4 điểm)
    Đạt
    (5-6 điểm)
    Khá
    (7-8 điểm)
    Tốt
    (9-10 điểm)
    1. Hệ thống
    hóa kiến thức,
    phân loại kiến
    thức hóa học.
    Chưa hệ thống
    và chưa phân
    loại được các
    kiến thức hóa
    học.
    Hệ thống hóa
    và phân loại
    được kiến
    thức nhưng
    chưa rõ ràng,
    chưa đầy đủ.
    Hệ thống hóa
    và phân loại
    được kiến
    thức hóa học
    rõ ràng, đầy
    đủ.
    Hệ thống hóa
    và phân loại
    được kiến
    thức hóa học
    một cách rõ
    ràng, đầy đủ
    một cách logic
    và khoa học.
    2. Phân tích,
    tổng hợp các
    kiến thức hóa
    học.
    Chưa phân
    tích, tổng hợp
    các kiến thức
    hóa học.
    Biết phân tích,
    tổng hợp các
    kiến thức hóa
    học nhưng
    còn sơ sài.
    Phân tích,
    tổng hợp các
    kiến thức hóa
    học một cách
    rõ ràng.
    Phân tích,
    tổng hợp các
    kiến thức hóa
    học một cách
    rõ ràng, khoa
    học, logic.
    3. Phát hiện
    các nội dung
    kiến thức hóa
    học được ứng
    dụng trong
    thực tiễn.
    Không phát
    hiện các nội
    dung kiến
    thức hóa học
    được ứng
    dụng trong
    thực tiễn.
    Phát hiện các
    nội dung kiến
    thức hóa học
    được ứng
    dụng trong
    thực tiễn
    nhưng chưa rõ
    ràng.
    Phát hiện các
    nội dung kiến
    thức hóa học
    được ứng
    dụng trong
    thực tiễn rõ
    ràng.
    Phát hiện các
    nội dung kiến
    thức hóa học
    được ứng
    dụng trong
    thực tiễn rõ
    ràng, cụ thể,
    chính xác.
    4. Phát hiện
    các vấn đề
    trong thực tiễn
    và sử dụng
    kiến thức hóa
    học để giải
    Không phát
    hiện được các
    vấn đề trong
    thực tiễn.
    Phát hiện
    được các vấn
    đề trong thực
    tiễn nhưng
    giải thích
    chưa rõ ràng.
    Phát hiện
    được các vấn
    đề trong thực
    tiễn và giải
    thích được các
    vấn đề rõ ràng
    Phát hiện
    được các vấn
    đề trong thực
    tiễn và giải
    thích được các
    vấn đề rõ

    15

    thíchnhưng chưa
    khoa học.
    ràng, khoa
    học.
    5. Độc lập
    sáng tạo trong
    việc xử lí các
    vấn đề thực
    tiễn.
    Chưa xử lí
    được các vấn
    đề thực tiễn.
    Xử lí các vấn
    đề thực tiễn
    thông qua gợi
    ý.
    Xử lí các vấn
    đề thực tiễn
    một cách độc
    lập.
    Xử lí các vấn
    đề thực tiễn
    một cách độc
    lập, đưa ra
    được các
    phương án xử
    lí khác nhau.

    1.4.5.2. Các phương pháp đánh giá năng lực [3, tr.97-99]
    a. Đánh giá thông qua bài kiểm tra
    GV có thể đánh giá HS thông qua các bài kiểm tra 15 phút hay 45 phút. Có
    thể sử dụng hình thức trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp
    cả hai để đánh giá xem người học đang ở đâu trong quá trình dạy học, từ đó giúp
    đỡ, định hướng cho người học hoặc người dạy có thể thay đổi cách dạy để đáp ứng
    với trình độ lĩnh hội của HS.
    b. Đánh giá thông qua quan sát
    Đánh giá thông qua quan sát trong giờ như: quan sát thái độ trong giờ học;
    quan sát tinh thần xây dựng bài; quan sát thái độ trong hoạt động nhóm, quan sát kĩ
    năng trình diễn của HS… giúp cho người dạy có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành
    vi, sự tiến bộ của các kĩ năng học tập của người học suốt cả quá trình dạy học để từ đó
    có thể giúp cho người học có thái độ học tập tích cực và các kĩ năng học tập.
    c. Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận nhóm
    GV có thể vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà của HS
    hoặc có thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời cá nhân hay hoạt động nhóm trong quá
    trình dạy bài mới nhằm đánh giá mức độ đạt được mục tiêu bài học hoặc ch n đoán
    những khó khăn mà người học mắc phải nhằm cải thiện quá trình dạy, giúp người
    học cải thiện việc học tập của mình.
    d. Học sinh tự đánh giá
    HS có thể đánh giá kiến thức, thái độ lẫn nhau trong các giờ học.
    16
    – Đối với các bài kiểm tra trên lớp: cho HS tự đánh giá bài của mình hoặc đánh
    giá bài của bạn thông qua việc cung cấp cho các em đáp án của bài kiểm tra.
    – Đối với tự đánh giá thông qua bài tập, báo cáo/ dự án: GV yêu cầu HS thực hiện
    các bài tập, báo cáo/ dự án, sau đó các em tự đánh giá bài làm của mình thông qua
    bảng kiểm.
    e. Đánh giá dựa vào một số kỹ thuật thu nhận thông tin phản hồi khác
    – Yêu cầu HS thiết kế SĐTD hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bài học trước
    hoặc sau khi học. Qua đó, GV có thể biết được HS đã có kiến thức gì và HS biết
    cách hệ thống hóa kiến thức.
    – Yêu cầu HS tóm tắt các kiến thức vừa học bằng một số ít câu giới hạn.
    1.5. Bài tập hóa học
    1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học
    Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận
    dụng những điều đã học”.
    BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được
    giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên
    cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
    BTHH là phương tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả
    năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho
    người học, buộc người học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải
    quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực,
    hứng thú và sáng tạo.
    BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng
    thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS
    nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
    1.5.2. Nguyên tắc xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học
    – Nguyên tắc 1: Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học
    Mục tiêu của hóa học ở trường THPT là cung cấp cho HS hệ thống kiến thức,
    kỹ năng cơ bản, thiết thực, gắn với đời sống thực tiễn. Nội dung chủ yếu bao gồm
    cấu tạo chất, sự biến đổi các chất trong đời sống, sản xuất và môi trường. Những
    nội dung này giúp HS có kiến thức tương đối toàn diện để có thể giải quyết một số
    17
    vấn đề hóa học có liên quan đến đời sống và sản xuất.
    -Nguyên tắc 2: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác và khoa học
    Khi xây dựng, nội dung của bài tập phải có sự chính xác về kiến thức hóa học,
    đầy đủ các dữ kiện, diễn đạt logic, chính xác.
    – Nguyên tắc 3: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống và tính đa dạng
    + Mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khách quan luôn có mối quan
    hệ mật thiết với nhau, tồn tại trong một hệ thống.
    + Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho HS.
    Mỗi bài tương ứng với một kỹ năng cơ bản nhất định. Toàn bộ hệ thống gồm nhiều
    bài tập sẽ hình thành hệ thống kỹ năng toàn diện cho HS.
    + Hệ thống bài tập được xây dựng một cách đa dạng và phong phú, giúp hình
    thành và phát triển các kỹ năng cụ thể và chuyên biệt một cách hiệu quả.
    -Nguyên tắc 4: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức
    + Hệ thống bài tập này được chia thành từng dạng, trong mỗi dạng sắp xếp theo thứ
    tự từ dễ đến khó. Các bài tập phải có đủ loại điển hình và tính mục đích rõ ràng,
    có bài tập chung cho cả lớp nhưng cũng có bài tập riêng cho từng đối tượng, tạo
    được hứng thú cho HS. Hệ thống bài tập được xây dựng dựa trên nguyên tắc này
    giúp cho các HS có học lực khác nhau có thể tham gia vào việc giải bài tập.
    + Lựa chọn những bài tập điển hình làm mẫu. Biên soạn hệ thống bài tập bao
    quát hết các kiến thức cơ bản. Những bài tập tương tự chỉ cho khác bài mẫu một ít,
    nâng cao trình độ từng bước.
    -Nguyên tắc 5: Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho HS
    + Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở 3 mức độ: biết, hiểu, vận dụng. HS
    nắm vững kiến thức hóa học một cách chắc chắn khi được hình thành kỹ năng, kỹ
    xảo.
    + Sử dụng bài tập nhằm mục đích luyện tập cho HS vận dụng kiến thức để giải
    những bài toán dưới các hình thức khác nhau, nhờ đó kiến thức được củng cố vững
    chắc hơn.
    – Nguyên tắc 6: Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực
    sáng tạo của HS

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • Luận văn dạy học theo định hướng giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh 

    Luận văn dạy học theo định hướng giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh 

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

    Lí do chọn đề tài
    Hiện nay, thế giới đang hướng đến cách mạng công nghiệp 4.0 bao gồm một
    số công nghệ chính nhu trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, Big Data, công nghẹ in
    3D, và công nghệ nano trên nền tảng của các cuộc cách mạng công nghiệp trước
    nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng cuộc sống. Con người là
    yếu tố quan trọng nhất và cũng là động lực của mọi cuộc cách mạng. Trong cách
    mạng công nghiệp nói chung và cách mạng công nghiệp 4.0 nói riêng, việc đào tạo
    nguồn nhân lực để thực hiện cuộc cách mạng đóng một vai trò then chốt. Với sự
    thay đổi nhanh chóng của công nghệ, đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho người học
    cả tư duy những kiến thức kỹ năng mới, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức
    và những yêu cầu mới mà các phương pháp giáo dục truyền thống không thể đáp
    ứng. Giáo dục STEM có thể giúp học sinh chiếm lĩnh các năng lực STEM và các kĩ
    năng thiết yếu để theo đuổi các ngành nghề STEM cũng như giải quyết những thách
    thức lớn mà thế kỉ 21 đặt ra – Kỉ nguyên của khoa học công nghệ – CMCN 4.0.
    Giáo dục STEM đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai, là cơ hội để tiến hành cải
    cách xã hội, xây dựng xã hội học thực làm thực. Giáo dục STEM trang bị cho người
    học: Kỹ năng giả quyết vấn đề, vấn đề phức tạp, kỹ năng tư duy hệ thống, hợp tác
    giao tiếp, tư duy điện toán, kỹ năng nghiên cứuvà tư duy khoa học. Trong đó, năng
    lực hợp tác làm việc nhóm là cách thức nhiều người cũng thực hiện tốt một nhiệm
    vụ và hướng đến mục tiêu chung, qua đó giúp đỡ mỗi cá nhân nhận ra thiếu sót của
    mình để khắc phục, trở nên hoàn thiện hơn.
    Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào
    tạovề việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định giáo dục
    STEM là một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế
    giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ
    cho giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đồng thời nhấn mạnh vai
    trò thúc đẩy STEM trong nhà trường của các môn Toán, Công nghệ, Tin học, Khoa
    học tự nhiên. Từ năm học 2020-2021, Chương trình giáo dục phổ thông chính thức
    2
    được áp dụng, giáo dục STEM trong trường cũng được triển khai rộng và sâu hơn
    trong các trường phổ thông trên cả nước.
    Chúng ta đang sống trong thời đại diễn ra hòa nhập cao giữa các quốc gia có
    nền văn hóa khác nhau, nhu cầu trao đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao,
    đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra các công dân đáp ứng chuẩn toàn cầu. Giáo
    dục STEM là một mô hình giáo dục mới đã được triển khai tại các nước châu Âu,
    châu Mỹ và được chứng minh là một mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại. Dạy học
    theo định hướng STEM là giảng dạy tích hợp bốn lĩnh vực: khoa học, công nghệ, kỹ
    thuật và toán học, theo nguyên tắc giảng dạy thông qua thực hành, trên những thí
    nghiệm thiết thực và sinh động có thể ứng dụng ngay trong thực tiễn hàng ngày.
    Tuy vậy, ở mô hình giáo dục STEM còn khá mới mẻ nên cần được quan tâm và
    nhận thức của toàn xã hôi, công nghẹ, kỹ thuạt và toán học, theo nguyên tắc giảng
    dạy thông qua thực hành, trên những thí nghiẹm thiết thực và sinh đọng có thể ứng
    dụng ngay trong thực tiễn hàng ngày.
    Giáo dục STEM xuất hiện ở Việt Nam trong vài năm trở lại đây tuy chưa
    thực sự trở thành một hoạt động chính thức trong trường phổ thông. Nhưng giáo
    dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kĩ năng cần thiết cho HS thế kỉ
    21 sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của cả thế giới. Gần đây ở
    Việt Nam, STEM và giáo dục STEM nói riêng đã bắt đầu được nghiên cứu, tuy
    nhiên trong môn Hóa học còn chưa nhiều. Ngoài ra, Hóa học là môn học liên quan
    nhiều đến những hiện tượng, sự vật trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, hiện nay
    việc giảng dạy vẫn còn đặt nặng mặt lí thuyết, dạy học theo chủ đề STEM trong dạy
    học Hóa học là một phương pháp mới giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách dễ
    dàng và thú vị nhất, không khô khan và khó hiểu như cách học lí thuyết cũ. Xuất
    phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Dạy học theo định hƣớng
    giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác
    cho học sinh” với mong muốn giúp học sinh không chỉ lĩnh hội tốt kiến thức mà
    còn tích cực say mê tự tìm kiếm và chọn lọc kiến thức, vận dụng kiến thức vào đời
    sống thực tế, phát triển các NL của người học, nâng cao chất lượng dạy và học ở
    trường phổ thông nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng.
    3
    1.1. Tổng quan nghiên cứu giáo dục STEM
    1.1.1. Giáo dục STEM trên thế giới
    Giáo dục STEM trên bình diện quốc tế đã đuợc quan tâm và triển khai ở
    nhiều quốc gia trên thế giới với sự đa dạng về quan điểm, mục tiêu, phuong pháp và
    hình thức triển khai. Tại nh, mục tiêu giáo dục STEM là tạo ra nguồn nhân lực
    nghiên cứu khoa học chất luợng cao. Còn tại Mỹ, ba mục tiêu co bản cho giáo dục
    STEM là: 1 . trang bị cho tất cả các công dân những kĩ nang về STEM; 2 . mở
    rọng lực luợng lao đọng trong lĩnh vực STEM; 3 tang cuờng số luợng HS sẽ theo
    đuổi và nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực STEM. Tại c, mục tiêu của giáo
    dục STEM là xây dựng kiến thức nền tảng của quốc gia nhằm đáp ứng các thách
    thức đang nổi lên của viẹc phát triển mọt nền kinh tế cho thế kỉ 21. Đề cạp tới giáo
    dục STEM, Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà Trắng
    hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi
    làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện
    cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)… Chúng ta cần phải ưu tiên
    đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất
    cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn
    mà họ xứng đáng. Bill Gates, trong mọt bài phát biểu truớc thuợng nghị viẹn Mỹ đã
    từng nói: Chúng ta không thể duy trì mọt nền kinh tế trên nền tảng của sự đổi mới
    trừ khi tạo ra đuợc những công dân đuợc giáo dục tốt về toán học, khoa học và kỹ
    thuạt. Nếu không làm đuợc điều này chúng ta không thể cạnh tranh đuợc trong nền
    kinh tế toàn cầu . Tuy các phát biểu về mục tiêu giáo dục STEM có những điểm
    khác biẹt nhung các Quốc gia đều coi giáo dục STEM nhu là mọt giải pháp trong
    cải cách giáo dục nhằm huớng tới phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các mục tiêu
    phát triển kinh tế, phát triển quốc gia trong thời đại toàn cầu hóa đầy cạnh tranh.
    i ụ i
    Giáo dục STEM ở Việt Nam đuợc đề cạp tới khoảng nam 2010 thông qua
    các công ty về Công nghẹ và Giáo dục trong và ngoài nuớc. Nhiều hoạt đọng truyền
    thông về STEM cũng nhu tổ chức giáo dục STEM cho HS thông qua các hoạt đọng
    4
    trải nghiẹm với Robotics, khám phá khoa học đã đuợc triển khai. Tuy nhiên, các
    hoạt đọng giáo dục STEM này mới chỉ dừng lại ở những hoạt đọng đon lẻ, thiếu
    tính kết nối và đồng bọ. Gần đây, Bọ Giáo dục và Đào tạo đang phối hợp với Họi
    Đồng nh triển khai chuong trình thí điểm về giáo dục STEM cho mọt số truờng
    Trung học tại mọt số tỉnh thành nhu Hà Nọi, Hải Duong, Hải Phòng, Quảng Ninh
    và Nam Định. Đây là những buớc đi quan trọng nhằm phát triển mọt chuong trình
    giáo dục theo định huớng STEM mang tầm quốc gia.
    Nghị quyết Số: 29-NQ T “về đổi mới can bản, toàn diẹn giáo dục và đào
    tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiẹp hóa, hiẹn đại hóa trong điều kiẹn kinh tế thị
    truờng định huớng xã họi chủ nghĩa và họi nhạp quốc tế họi nghị trung uong 8
    (khóa XI) nêu rõ:
    “Đối với giáo dục phổ thông, tạp trung phát triển trí tuẹ, thể chất, hình thành
    phẩm chất, nang lực công dân, phát hiẹn và bồi duỡng nang khiếu, định huớng nghề
    nghiẹp cho học sinh. Nâng cao chất luợng giáo dục toàn diẹn, chú trọng giáo dục lý
    tuởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, nang lực và kỹ nang thực
    hành, vạn dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả nang sáng tạo, tự học,
    khuyến khích học tạp suốt đời. Hoàn thành viẹc xây dựng chuong trình giáo dục
    phổ thông giai đoạn sau nam 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình đọ trung học co
    sở hết lớp 9 có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau
    trung học co sở; trung học phổ thông phải tiếp cạn nghề nghiẹp và chuẩn bị cho giai
    đoạn học sau phổ thông có chất luợng. Nâng cao chất luợng phổ cạp giáo dục, thực
    hiẹn giáo dục bắt buọc 9 nam từ sau nam 2020.
    Nghị quyết số 88 2014 QH13 ngày 28 11 2014 của Quốc họi về đổi mới
    chuong trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404 QĐ- TTg ngày
    27 3 2015 của Thủ tuớng Chính phủ về phê duyẹt Đề án đổi mới chuong trình, sách
    giáo khoa giáo dục phổ thông nêu r : “Chuong trình mới, sách giáo khoa mới đuợc
    xây dựng theo huớng coi trọng dạy nguời với dạy chữ, rèn luyẹn, phát triển cả về
    phẩm chất và nang lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nuớc, lòng tự hào dân tọc,
    đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiẹn, bồi duỡng nang khiếu và định huớng nghề
    5
    nghiẹp cho mỗi học sinh; tang cuờng nang lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ nang
    sống, làm viẹc trong điều kiẹn họi nhạp quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát huy
    thành quả khoa học công nghẹ thế giới, nhất là công nghẹ giáo dục và công nghẹ
    thông tin.”
    Chỉ thị số 16 CT-TT ngày 4 5 2017 của Thủ tuớng chính phủ về viẹc tang
    cuờng tiếp cạn cuọc cách mạng công nghiẹp lần thứ 4 trong đó có nọi dung:
    Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nọi dung, phuong pháp giáo dục và dạy
    nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả nang tiếp nhạn các xu thế công nghẹ sản
    xuất mới, trong đó cần tạp trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghẹ, kỹ
    thuạt và toán học STEM , ngoại ngữ, tin học trong chuong trình giáo dục phổ
    thông; đẩy mạnh tự chủ đại học, dạy nghề; thí điểm quy định về đào tạo nghề, đào
    tạo đại học đối với mọt số ngành đạc thù. Biến thách thức dân số cùng giá trị dân số
    vàng thành lợi thế trong họi nhạp và phân công lao đọng quốc tế.
    Bọ Giáo dục và Đào tạo thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghẹ,
    kỹ thuạt và toán học STEM trong chuong trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí
    điểm tại mọt số truờng phổ thông ngay từ nam học 2017 – 2018. Nâng cao nang lực
    nghiên cứu, giảng dạy trong các co sở giáo dục đại học; tang cuờng giáo dục những
    kỹ nang, kiến thức co bản, tu duy sáng tạo, khả nang thích nghi với những yêu cầu
    của cuọc Cách mạng công nghiẹp lần thứ 4.
    Chuong trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức đuợc thông qua ngày
    17 8 2017 nêu r : Giáo dục công nghẹ đuợc thực hiẹn thông qua nhiều môn học,
    trong đó cốt l i là các môn Thế giới công nghẹ lớp 1, lớp 2 và lớp 3 và Tìm hiểu
    công nghẹ lớp 4 và lớp 5 ; Công nghẹ và Huớng nghiẹp trung học co sở ; Thiết kế
    và Công nghẹ trung học phổ thông . Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên và Tin
    học, các môn học về công nghẹ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, mọt trong
    những xu huớng giáo dục đang đuợc coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
    Văn bản số 4228 BGDĐT-GDTrH ngày 18/9/2019 của Bộ GD&ĐT về việc
    hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp quốc gia học
    sinh trung học năm học 2019-2020
    6
    Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
    trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
    Trong nội dung 5 có đề cập đến Chính sách phát triển nguồn nhân lực STEM cho
    cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 liên quan đến giáo dục STEM.
    Cho đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về những phương pháp dạy học mới
    có tính hiệu quả và khả năng áp dụng rộng rãi, phù hợp với điều kiện của giáo dục
    Việt Nam. Xây dựng các chủ đề STEM trong dạy học cũng là một hướng nghiên
    cứu mới và có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, hiện nay số lượng công trình nghiên
    cứu về vấn đề này chưa nhiều. Một số đề tài nghiên cứu về sử dụng các chủ đề
    STEM trong dạy học Hóa học như:
    – Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục của Lê Thị Ánh Tuyết [24] đã thiết kế
    và tổ chức được các chủ đề dạy học STEM trong chương trình hóa vô cơ lớp 11
    nhằm phát triển NL cho HS.
    – Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục của Nông Thủy Kiều [10] Tác giả đã
    vận dụng mô hình STEM qua dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon, hóa học 11 nhằm
    phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
    – Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục của Trần Thế Sang [19] đã xây dựng
    và sử dụng một số chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
    tạo cho HS lớp 10.
    Còn một số công trình nghiên cứu khác về STEM và việc phát triển NLHT
    cho HS. Tuy nhiên, chưa có đề tài sử dụng mô hình STEM để phát triển NLHT cho
    HS thông qua dạy học phần Hóa học hữu cơ 12. Như vậy đề tài tác giả nghiên cứu
    có sự kế thừa và phát triển của các nghiên cứu trước đây, phù hợp với định hướng
    về đổi mới giáo dục phổ thông và rất cần thiết.
    2 Mục đ ch nghiên cứu
    Xây dựng và tổ chức dạy họccác chủ đề STEM trong dạy học Hóa học hữu
    cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
    3 Nhiệ vụ nghiên cứu
    – Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
    7
    Tổng quan về các vấn đề: định hướng đổi mới giáo dục, xây dựng chủ đề
    dạy học STEM, năng lực và năng lực hợp tác.
    Điều tra, đánh giá thực trạng việc sử dụng dạy học STEM và việc phát
    triển năng lực hợp tác cho HS ở một số trường THPT.
    – Phân tích chương trình Hóa học lớp 12 THPT.
    – Đề xuất nguyên tắc và quy trình lựa chọn, xây dựng chủ đề STEM.
    – Xây dựng một số chủ đề dạy học STEM và nghiên cứu phương pháp tổ
    chức dạy học các chủ đề này.
    – Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho HS thông qua dạy học
    STEM.
    – Thực nghiệm sư phạm:
    Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các đề xuất trong luận văn.
    Đánh giá tính phù hợp của các chủ đề dạy học STEM đã đưa ra.
    4 hách thể đối tƣợng phạ vi nghiên cứu
    h h h ghi
    Dạy học Hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường THPT.
    i g ghi
    Tổ chức dạy học chủ đề STEM trong dạy học Hóa học hữu cơ lớp 12 THPT
    nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
    h i ghi
    Nội dung: Nghiên cứu và xây dựng chủ đề STEM và sử dụng chúng trong
    dạy học Hóa học hữu cơ lớp 12 THPT
    Địa bàn thực nghiệm: trường THPT Nguyễn Gia Thiều, trường THPT ên
    Viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
    Thời gian thực hiện: Từ tháng 01 2020 đến tháng 11 2020.
    5 C u h i nghiên cứu
    Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề STEM Hóa học hữu cơ lớp 12 như thế
    nào để phát triển được năng lực hợp tác cho học sinh
    8
    6 Giả thuyết hoa học
    Nếu giáo viên xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề STEM một cách khoa
    học, hiệu quả thì sẽ phát triển được năng lực hợp tác cho HS và nâng cao chất
    lượng học tập Hóa học ở trường THPT.
    7 Phƣơng pháp nghiên cứu
    h h g h ghi
    Thu thập tài liệu và sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, hệ
    thống hóa,… các tài liệu có liên quan đến đề tài.
    h h g h ghi h i
    – Sử dụng phiếu điều tra, thu thập thông tin, để đánh giá sự hiểu biết về STEM
    của giáo viên, thực trạng sự dụng STEM trong dạy học; đánh giá nhận thức của giáo
    viên về vài trò dạy học STEM nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh.
    – Hỏi ý kiến các chuyên gia, các giảng viên khoa sư phạm và các giáo viên
    Hóa học ở trường THPT.
    – Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kiểm chứng giả thiết khoa học của đề tài.
    h g h h g i
    Sử dụng phương pháp thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu khoa học
    Giáo dục để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
    8. Đ ng g p ới của đề tài
    – Tổng quan và làm r cơ sở lý luận dạy học STEM và đánh giá sự phát triển
    năng lực hợp tác thông qua dạy học STEM.
    – Xây dựng được một số các chủ đề dạy học STEM trong chương trình Hóa
    học lớp 12 THPT.
    – Đề xuất một số phương pháp tổ chức dạy học các chủ đề STEM.
    – Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học STEM.
    Cấu tr c của lu n văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung
    của luận văn gồm có 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển năng lực hợp tác cho học
    sinh thông qua dạy học theo định hướng giáo dục STEM.
    9
    Chương 2: Xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề STEM nhằm phát triển
    năng lực hợp tác cho học sinh.
    Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
    10
    CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG
    LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC THEO ĐỊNH
    HƢỚNG GIÁO DỤC STEM
    1 1 Định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay
    Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học
    trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
    động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
    khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển
    năng lực.
    Để phát triển toàn diện hệ thống phẩm chất, năng lực cho HS THPT, người
    GV phải đổi mới từ phương pháp dạy học tới cách kiểm tra, đánh giá HS theo cách
    tiếp cận năng lực. Người GV không thể sử dụng cách dạy như trước đây là chủ yếu
    tổ chức cho HS ghi nhớ khối kiến thức hàn lâm, rời rạc mà thay vào đó là các kế
    hoạch bài dạy theo các chủ đề học tập được kết cấu lại từ các bài học sẵn có trong
    chương trình và sách giáo khoa hiện hành theo hướng cho HS được trải nghiệm,
    được tiếp cận với thế giới tự nhiên sống động bằng các hoạt động đóng vai, trải
    nghiệm, được làm dự án học tập tích hợp liên môn với thực tiễn… đổi mới cách
    đánh giá theo hướng đánh giá quá trình, đánh giá qua quan sát, qua bảng hỏi, các
    tình huống thực, qua phiếu nhìn lại quá trình… để hướng đến đánh giá năng lực HS.
    Theo công văn số : 3089 BGDĐT-GDTrH V/v triển khai thực hiện giáo dục
    STEM trong giáo dục trung học: Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg
    ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận
    cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nhằm hỗ trợ các trường phổ thông triển
    khai thực hiện có hiệu quả giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học
    (STEM), Bộ Giáo dục và Đào tạo GDĐT hướng dẫn một số nội dung thực hiện
    giáo dục STEM và tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục STEM trong trường trung
    học
    Từ các lí do trên tác giả đã chọn đề tài: “Dạy học theo định hƣơng giáo dục
    STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học
    11
    sinh”nhằm phát triển các NL của người học, nâng cao chất lượng dạy và học ở
    trường phổ thông nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng.
    1.2. Năng lực và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông
    1.2.1. Khái ni ă g c
    Khái niệm năng lực (NL) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy
    thuộc vào cách tiếp cận và bối cảnh cụ thể khác nhau.
    Theo Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ
    GD&ĐT: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
    và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
    thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí , thực
    hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
    điều kiện cụ thể”. [5]
    Theo einert 2001 : “Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc
    sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về
    động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các giải quyết vấn đề một cách có trách
    nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”[12, tr.4].
    Có thể thấy dù cách phát biểu khác nhau, nhưng các tác giả đều nhấn mạnh
    đến tính hiệu quả trong thực hiện một hành động/ nhiệm vụ của cá nhân, trên cơ sở
    là các kiến thức, kĩ năng, thái độ của họ đối với nhiệm vụ.
    Do đó, trong đề tài này, chúng tôi hiểu ngắn gọn: NL là khả năng thực hiện
    thành công, có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ,
    tình huống thực tế dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng
    như sự sẵn sàng hành động.
    1.2.2. Cấu trúc và phân lo i ă g c
    Có nhiều phát biểu về NL khác nhau, do vậy việc mô tả cấu trúc và các thành
    phần NL cũng khác nhau. Trên cơ sở sự phân tích các tài liệu [5, [12], [16], [20]
    chúng tôi xác định cấu trúc của NL hành động gồm:
    – Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn
    cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và đảm bảo chính xác
    về mặt chuyên môn (bao gồm khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu
    12
    tượng; khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình).
    – Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,
    định hướng mục đích trong công việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề đặt ra. Trung
    tâm của năng lực PP là những PP nhận thức, xử lý, đánh giá, chia sẻ và giới thiệu.
    – Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã
    hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những
    thành viên khác. Trọng tâm của NL xã hội là ý thức được trách nhiệm của bản thân
    cũng như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức, có khả năng thực
    hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.
    – Năng lực cá thể: Là khả năng suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát
    triển cũng như những giới hạn của mình; phát triển được năng khiếu cá nhân cũng
    như xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng; những quan điểm, chuẩn
    giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
    Các NL này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ, kết hợp tạo
    thành NL hành động.
    C ă g c đặc thù
    Theo [5, [16], [20] ngoài các phẩm chất và NL chung, môn Hoá học góp phần
    hình thành và phát triển ở HS năng lực tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là NL Hoá học, bao
    gồm các thành phần sau: NL nhận thức kiến thức hoá học; NL tìm tòi, khám phá thế
    giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, cụ thể:
    a Năng lực nhận thức kiến thức hoá học
    – Nhận thức được các kiến thức phổ thông cốt lõi của môn Hoá học: Cơ sở
    kiến thức về cấu tạo chất; Sự chuyển hoá hoá học, các dạng năng lượng và bảo toàn
    năng lượng; Một số chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; Một số ứng dụng
    của hoá học trong đời sống và sản xuất; Nhận biết được một số ngành, nghề liên
    quan đến hoá học. Năng lực nhận thức đã được nghiên cứu kĩ theo thang Bloom.
    b Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Hoá học
    – Thực hiện được một số kỹ năng tìm tòi, khám phá một số sự vật, hiện tượng
    trong thế giới tự nhiên và đời sống theo tiến trình;Thực hiện được việc phân tích, so
    13
    sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản
    trong thế giới tự nhiên; Sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự
    đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra kết luận.
    c Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
    – Vận dụng được kiến thức hoá học vào một số tình huống cụ thể trong thực
    tiễn; mô tả, dự đoán, giải thích hiện tượng, giải quyết các vấn đề một cách khoa
    học; Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của
    bản thân, gia đình và cộng đồng; Ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát
    triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
    1 3 Năng lực hợp tác
    1.3.1. Khái ni ă g c h p tác
    Là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, sự
    tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng
    và bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung.
    Theo nhà tâm lí học David và Roger Johnson [30]: Học tập hợp tác là một loại
    hình cụ thể của học tập tích cực, là một phương pháp giảng dạy chính thức, trong đó
    HS làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ để đạt được một mục tiêu học tập chung.
    Trong môn Hóa học, NLHT thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ, phối hợp với
    nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra
    trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp, HS thể hiện suy nghĩ của cá
    nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận
    của nhóm để tự điều chỉnh mình. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần hình thành
    nhân cách của người HS trong bối cảnh mới.
    1.3.2. Bi u hi n củ ă g c h p tác
    – Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích
    hợp tác khi được giao các nhiệm vụ, xác định được loại công việc nào có thể hoàn
    thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.
    – Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết trách nhiệm, vai trò
    của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể. Phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để
    14
    nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình
    có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.
    – Xác định được nhu cầu, khả năng của người hợp tác: Nhận biết được đặc
    điểm, khả năng của tùng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm. Dự kiến phân
    công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.
    – Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn thành
    phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy họat động chung. Chia sẻ học hỏi
    các thành viên trong nhóm.
    – Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt
    động chung của nhóm. Nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
    C h g h đ h gi ă g c h p tác cho học sinh trung học
    phổ thông
    Đánh giá NLHT của HS là quá trình GV thu thập thông tin, tìm minh chứng;
    phân tích các thông tin, minh chứng đã thu thập được; nhận biết mức độ NLHT của
    HS thông qua việc trao đổi, hợp tác của HS trong quá trình học tập nhóm, cùng tạo
    ra các sản phẩm học tập. Từ đó, GV có những nhận xét, quyết định về NLHT, phản
    hồi cho HS, nhà trường, gia đình và kết quả đánh giá; có biện pháp bồi dưỡng, rèn
    luyện NLHT cho HS. Có các phương pháp đánh giá NLHT cho HS như sau:
    – Phương pháp đánh giá NLHT của HS thông qua quan sát, phỏng vấn.
    – Phương pháp đánh giá NLHT của HS thông qua phiếu tự đánh giá và đánh
    giá thành viên của nhóm.
    – Đánh giá NLHT thông qua các phiếu đánh giá hoạt động (do HS tự đánh
    giá và nhóm đưa ra nhận xét đánh giá trên tiêu chí về NLHT để giúp GV đánh giá
    được NLHT của HS.
    1.4. Dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM
    1.4.1. Khái ni m STEM
    – STEM là thuạt ngữ viết tắt của các từ Science Khoa học , Technology
    (Công nghẹ , Engineering Kĩ thuạt) và Mathematic Toán học [15].
    – Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cạn liên môn, giúp
    học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghẹ, kỹ thuạt và toán học vào giải
    15
    quyết mọt số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Định huớng giáo dục STEM
    đang đuợc triển khai nhu mọt huớng đi quan trọng trong giáo dục và đào tạo tại
    nhiều nuớc trên thế giới và đuợc nhấn mạnh trong chuong trình giáo dục phổ thông
    mới của nuớc ta ban hành ngày 27 12 2018 , đạc biẹt trong các môn học nhu: Toán
    học, Tin học, Công nghẹ, Khoa học.
    – Những kiến thức và kỹ nang về các lĩnh vực trên đuợc tích hợp, lồng ghép
    và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp
    dụng để thực hành và tạo ra đuợc những sản phẩm trong cuọc sống hằng ngày.
    Trong đó:
    Kỹ nang khoa học: học sinh đuợc trang bị kiến thức về các khái niẹm, các
    nguyên lý, các định luạt và các co sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Mục tiêu
    quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả nang liên kết các
    kiến thức này để thực hành và có tu duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải
    quyết các vấn đề trong thực tế.
    Kỹ nang công nghẹ: học sinh có khả nang sử dụng, quản lý, hiểu biết, và
    truy cạp đuợc công nghẹ, từ những vạt dụng đon giản nhu cái bút, chiếc quạt đến
    những hẹ thống phức tạp nhu mạng Internet, máy móc.
    Kỹ nang kỹ thuạt: học sinh đuợc trang bị kỹ nang sản xuất ra đối tuợng và
    hiểu đuợc quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả nang
    tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan nhu
    khoa học, nghẹ thuạt, công nghẹ, kỹ thuạt để có đuợc mọt giải pháp tốt nhất trong
    thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả nang nhìn nhạn ra nhu
    cầu và phản ứng của xã họi trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuạt.
    Kỹ nang toán học là khả nang nhìn nhạn và nắm bắt đuợc vai trò của toán
    học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ nang toán học sẽ có
    khả nang thể hiẹn các ý tuởng mọt cách chính xác, có khả nang áp dụng các khái
    niẹm và kỹ nang toán học vào cuọc sống hằng ngày.
    – Những học sinh học theo cách tiếp cạn giáo dục STEM đều có những uu
    thế nổi bạt nhu: kiến thức khoa học, kỹ thuạt, công nghẹ và toán học chắc chắn; khả
    16
    nang sáng tạo, tu duy logic; hiẹu suất học tạp và làm viẹc vuợt trọi; và có co họi
    phát triển các kỹ nang mềm toàn diẹn hon trong khi không hề gây cảm giác nạng nề,
    quá tải đối với học sinh.
    – Giáo dục STEM vạn dụng phuong pháp học tạp chủ yếu dựa trên thực hành
    và các hoạt đọng trải nghiẹm sáng tạo, các phuong pháp giáo dục tiến bọ, linh hoạt
    nhất nhu Học qua dự án – chủ đề, Học qua trò choi và đạc biẹt phuong pháp Học
    qua hành luôn đuợc áp dụng triẹt để cho các môn học tích hợp STEM.
    – Giáo dục STEM chú trọng đến viẹc hình thành và phát triển nang lực Giải
    quyết vấn đề cho nguời học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM học sinh đuợc
    đạt truớc mọt tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến
    thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi nghiên cứu những
    kiến thức thuọc các môn học có liên quan đến vấn đề Sách giáo khoa, học liẹu,
    Thiết bị thí nghiẹm, Thiết bị công nghẹ , phải biết cách mở rọng kiến thức, biết
    cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà nguời
    học đang phải giải quyết.
    1.4.2. Nhữ g đặ đi bản của d y học theo định h ớng giáo dục STEM
    Dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu [6], [7], [13] có 5 đặc điểm chính của
    giáo dục STEM như sau:
    – Tập trung vào sự tích hợp: Giáo dục STEM có đặc điểm là tập trung vào sự
    tích hợp hai hay nhiều môn học, trong đó đặc biệt nhấn mạnh Khoa học và Toán
    học, sự sáng tạo bổ sung thêm các yếu tố Nghệ thuật, Xã hội, Văn học là tùy
    thuộc vào từng GV, từng bối cảnh cụ thể.
    – Liên hệ với cuộc sống thực tế: Do thuộc tính tích hợp và đa ngành nên
    chương trình học STEM không nặng tính lí thuyết mà thiên về vận dụng và giải
    quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, từ các vấn đề mang tính địa phương đến
    các vấn đề có tính toàn cầu. HS phải vận dụng kiến thức đa ngành để giải quyết một
    vấn đề cụ thể.
    – Hướng đến phát triển các kỹ năng của thế kỷ 21: Các chương trình học
    STEM đều tạo cơ hội để HS rèn luyện và phát triển các nhóm kỹ năng mục tiêu cần
    thiết cho công việc của thế kỷ 21. Các kỹ năng được lồng ghép trong các hoạt động
    17
    học tập trong lớp hoặc ngoài lớp học, được xây dựng có tính hệ thống, liên tục và kế
    thừa lẫn nhau.
    – Thách thức HS vượt lên chính mình: Các bài tập, dự án học tập hoặc các
    chuyến đi thực địa đều đòi hỏi HSphải nỗ lực bản thân, phối hợp với làm việc nhóm,
    khai thác các nguồn lực sẵn có để đạt đến những cột mốc mới về kiến thức, kinh
    nghiệm cũng như năng lực mới của mình. Sẽ không có những bài tập chỉ là học thuộc
    lòng, ghi nhớ và trả bài như cách học truyền thống, mà thay vào đó, HS phải vận
    dụng kiến thức để hướng đến giải quyết các vấn đề, sáng tạo và đổi mới.
    – Có tính hệ thống và gắn kết giữa đa dạng các bài học: Đây là một đặc điểm
    rất quan trọng giúp quá trình giáo dục đạt được hiệu quả cao đối với HS. Nếu HSchỉ
    tham gia rất nhiều bài học trải nghiệm khác nhau, tham gia các hoạt động thực hành
    khác nhau, nhưng các bài học đó lại thiếu sự gắn kết, kế thừa và liên tục, thì HS sẽ
    bị rơi vào lỗ hổng kiến thức và rời rạc về mặt thông tin.
    Thông qua cách tiếp cận giáo dục tích hợp, HSnhận thức được sự giao thoa
    giữa các ngành Khoa học và Toán học, thấy được sự cần thiết của các kiến thức
    khoa học để có thể giải quyết một vấn đề hay tạo nên một sản phẩm. Đồng thời, nhờ
    được tạo cơ hội khuyến khích sáng tạo dựa trên sở thích riêng của bản thân, nên các
    em HS tự tin hơn trong quá trình học tập và làm việc.
    1.4.3. Các hình th c d y họ he đị h h ớng giáo dục STEM
    1.4.3.1. Dạy học theo chủ đề
    Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện
    đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là
    hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
    nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
    Với dạy học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ đề và nghiên
    cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài tập hoặc
    bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề án riêng của môn học. Với
    phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn đề giúp
    các em phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Chính quá trình tự khám phá và
    thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.
    18
    1.4.3.2. Dạy học trải nghiệm
    Trải nghiệm là quá trình nhận thức, khám phá đối tượng bằng việc tương tác
    với đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngoài (nhìn, sờ, nếm, ngửi…) và
    các quá trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng). Thông qua
    đó,chủ thể có thể học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu, tích lũy được những kinh
    nghiệm cho bản thân và hoàn thiện các kĩ năng trong cuộc sống.
    Dạy học trải nghiệm là giáo viên khuyến khích người học tham gia trải
    nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ
    năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp
    tích cực cho cộng đồng và xã hội.
    1.4.3.3. Nghiên cứu khoa học
    Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử
    nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, đạt được từ các thí nghiệm
    NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã
    hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
    Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lãnh vực nghiên cứu và
    cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên
    ghế nhà trường.
    1.4.4. Chủ đề STEM
    Để từng bước đưa Giáo dục STEM vào trường phổ thông làm tiền đề, cơ sở
    để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, theo chúng tôi cần phải xây
    dựng theo các chủ đề từng môn hoặc tích hợp liên môn ở các môn học STEM. Các
    chủ đề STEM cần theo hướng rất linh hoạt và có thể triển khai dưới nhiều hình
    thức. Để xây dựng một chủ đề STEM theo định hướng phát triển năng lực cho học
    sinh, nên thực hiện theo các bước sau [17], [19]:
    – Bước 1. Xác định đối tượng, thời gian, hình thức tổ chức chủ đề STEM
    * Đối tượng: cần xác định đối tượng phù hợp với chủ đề trên cơ sở nội dung
    bám sát với chương trình phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối tượng học
    sinh nên theo lớp từ lớp 1 đến lớp 12.
    19
    * Thời gian: cần xác định thời gian phù hợp gồm cả thời gian chuẩn bị,
    thời gian thực hiện. Mỗi chủ đề nên xây dựng thời gian thực hiện trên lớp từ 60
    đến 90 phút.
    * Hình thức tổ chức: có thể tổ chức trong giờ học chính khóa tại các phòng
    STEM của nhà trường hoặc tại các cơ sở sản xuất, phòng STEM các doanh ngiệp,
    các trường đào tạo nghề …
    – Bước 2. Nêu vấn đề thực tiễn
    Giáo viên nêu vấn đề thực tiễn bằng nhiều hình thức như: một câu chuyện,
    một tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn, dự án học tập giải quyết các vấn đề thực
    tiễn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học làm cho
    học sinh xuất hiện nhu cầu giải quyết vấn đề thực tiễn.
    – Bước 3. Đặt câu hỏi định hướng, hình thành ý tưởng của chủ đề, hệ thống
    kiến thức STEM trong chủ đề
    Các câu hỏi tập trung vào các nội dung: Chủ đề nhằm mục đích gì Nhiệm
    vụ chính trong chủ đề là gì Chủ đề có ý nghĩa gì trong thực tiễn Kiến thức môn
    học STEM nào liên quan
    Ý tưởng chủ đề hướng tới các vấn đề thực tiễn gì liên quan để giải quyết
    được vấn đề thực tiễn.
    Xây dựng hệ thống kiến thức thuộc lĩnh vực STEM trong chủ đề. Các kiến
    thức các môn STEM liên quan cần xác định trọng tâm, liên quan trực tiếp chủ đề,
    do đó khi xây dựng chủ đề STEM cần thiết phải hợp tác giữa giáo viên các bộ môn.
    – Bước 4. Xác định mục tiêu của chủ đề
    Cần xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt được sau khi
    thực hiện chủ đề STEM cho học sinh. Mục tiêu cần r ràng, có tính khả thi phù hợp
    với năng lực học sinh và điều kiện địa phương.
    – Bước 5. Chuẩn bị các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, vị trí để thực hiện chủ
    đề STEM.
    Trên cơ sở nội dung, mục tiêu chủ đề, giáo viên chuẩn bị hoặc hướng dẫn
    học sinh chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ cần thiết để tổ chức thực hiện
    chủ đề.
    20
    – Bước 6. Xác định được quy trình các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động kĩ
    thuật giải quyết vấn đề thực tiễn bằng ứng dụng STEM và thực hiện được các hoạt
    động giải quyết vấn đề thực tiễn.
    Giáo viên xây dựng quy trình tổ chức, thực hiện chủ đề STEM theo các hoạt
    động một cách rành mạch, r ràng, dễ thực hiện.
    Tuy nhiên, ở mức độ cao hơn, giáo viên chỉ nêu mục tiêu chủ đề, yêu cầu
    đạt được, cung cấp cơ sở vật chất cần thiết yêu cầu học sinh tự xây dựng các bước
    và thực hiện chủ đề. Một trong những giá trị cốt l i chương trình thực hiện chủ đề
    STEM là truyền cảm hứng về khả năng sáng tạo của cá nhân, giúp phát triển các
    đặc điểm của cá nhân sáng tạo: tính trôi chảy, tính linh hoạt, tính độc đáo, tính tỉ mỉ.
    – Bước 7. Báo cáo kết quả, nêu các kiến nghị, đề xuất mới.
    Sau khi thực hiện chủ đề, học sinh báo cáo kết quả quá trình ứng dụng
    STEM giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể đề xuất một số vấn đề mới phát sinh, ý
    tưởng mới liên quan đến chủ đề. Giáo viên kết luận vấn đề, tổng kết.
    i ủ họ g i h i ă g họ i h
    iáo dục S E mang lại lợi ch g cho học sinh?
    – Giáo dục STEM là cách tiếp cận giáo dục hàng đầu đang được các quốc gia
    phát triển áp dụng trong hoạt động giáo dục – đào tạo. Giáo dục STEM không nhằm
    mục đích hướng người học trở thành nhà toán học, khoa học hay kỹ sư phần mềm
    mà tạo dựng cho người học kỹ năng tự học, tư duy ngôn ngữ – những kỹ năng thiết
    yếu để đáp ứng công việc của thời đại 4.0.
    – Viẹc đua giáo dục STEM vào truờng trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù
    hợp với định huớng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
    + ảm ảo giáo dục toàn diẹn: Triển khai giáo dục STEM ở nhà truờng, bên
    cạnh các môn học đang đuợc quan tâm nhu Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công
    nghẹ, Kỹ thuạt cũng sẽ đuợc quan tâm, đầu tu trên tất cả các phuong diẹn về đọi ngũ
    giáo viên, chuong trình, co sở vạt chất.

    Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa