Category: Giáo án

  • Giáo án hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án hoá học lớp 10 học kì 1

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ 1: NGUYÊN TỬ

    Tiết thứ 1: THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    – Thành phần cấu tạo nguyên tử

    – Dấu điên tích electron, proton

    – Sự tìm ra electron, hạt nhân, proton, nơtron

    – Cụ thể đặc điểm các loại hạt trong nguyên tử: Điện tích, khối lượng…

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được :

    Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ nguyên tử mang điện tích âm ; Kích thước, khối lượng của nguyên tử.

    Hạt nhân gồm các hạt proton và nơtron.

    Kí hiệu, khối lượng và điện tích của electron, proton và nơtron.

    2.Kĩ năng:

    So sánh khối lượng của electron với proton và nơtron.

    So sánh kích thước của hạt nhân với electron và với nguyên tử.

    3.Thái độ: Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực sáng tạo

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    II TRỌNG TÂM: Nguyên tử gồm 3 loại hạt: p, n, e (kí hiệu, khối lượng và điện tích)

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Mô hình thí nghiệm mô phỏng của Tom-xơn phát hiện ra tia âm cực và của Rơ-đơ-pho khám phá ra hạt nhân nguyên tử

    *Học sinh: Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Kiểm tra việc làm bài tập ở nhà

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Nguyên tử được tạo nên từ những loại hạt nào? Chúng ta đã học ở lớp 8. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về điện tích, khối lượng, kích thước của chúng

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1; Thành phân cấu tạo của nguyên tử

    Mục tiêu: Biết sự tìm ra electron, hạt nhân nguyên tử, proton, nơtron, đặc điểm của từng loại hạt Hiểu thành phần cấu tạo của nguyên tử, so sánh khối lượng electron với p, n

    -Gv:Electron do ai tìm ra và được tìm ra năm nào?

    -Hs trả lời

    -Gv: Trinh chiếu mô hình sơ đồ thí nghiệm tìm ra tia âm cực, yêu cầu hs nhận xét đặc tính của tia âm cực

    – Gv yêu cầu hs cho biết khối lượng, điện tích của electron Gv kết luận

    – Hạt nhân được tìm ra năm nào, do ai?

    – Gv trình chiếu mô hình thí nghiệm bắn phá lá vàng tìm ra hạt nhân ntử.

    – Hs nhận xét về cấu tạo của nguyên tử

    – Gv kết luận

    – Proton được tìm ra vào năm nào, bằng thí nghiệm gì?

    – Gv thông tin về khối lượng, điện tích Giá trị điện tích p bằng với electron nhưng trái dấu; qe = 1- thì qp = 1+

    – Gv thông tin, yêu cầu hs so sánh khối lượng của electron với p và n

    – Hs kết luận

    – Các em có thể kết luận gì về hạt nhân nguyên tử ?

    – Gv kết luận

    Giáo án hoá học lớp 10 học kì 1 1

    I. THÀNH PHÂN CẤU TẠO CỦA NGUYÊN TỬ:

    1. Electron (e):

    • Sự tìm ra electron: Năm 1897, J.J. Thomson (Tôm-xơn, người Anh ) đã tìm ra tia âm cực gồm những hạt nhỏ gọi là electron(e).

    • Khối lượng và điện tích của e:

    + me = 9,1094.10-31kg.

    + qe = -1,602.10-19 C(coulomb) = -1 (đvđt âm, kí hiệu là – e0).

    Giáo án hoá học lớp 10 học kì 1 2

    1. Sự tìm ra hạt nhân nguyên tử:

    Năm 1911, E.Rutherford( Rơ-dơ-pho, người Anh) đã dùng tia bắn phá một lá vàng mỏng để chứng minh rằng:

    -Nguyên tử có cấu tạo rỗng, phần mang điện tích dương là hạt nhân, rất nhỏ bé.

    -Xung quanh hạt nhân có các e chuyển động rất nhanh tạo nên lớp vỏ nguyên tử.

    -Khối lượng nguyên tử hầu như tập trung vào hạt nhân ( vì khối lượng e rất nhỏ bé).

    Giáo án hoá học lớp 10 học kì 1 3

    1. Cấu tạo hạt nhân nguyên tử:

    1. Sự tìm ra proton:

    Năm 1918, Rutherford đã tìm thấy hạt proton(kí hiệu p) trong hạt nhân nguyên tử:

    p

    mp = 1,6726. 10-27kg.

    qp = +1,602. 10-19Coulomb(=1+ hay e0,tức 1 đơn vị đ.tích dương)

    1. Sự tìm ra nơtron:

    Năm 1932,J.Chadwick(Chat-uých) đã tìm ra hạt nơtron (kí hiệu n) trong hạt nhân nguyên tử:

    n

    mn mp .

    qn = 0 .

    1. Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử:

    • Trong hạt nhân nguyên tử có các protonnơtron.

    Hoạt động 2: Kích thước và khối lượng của nguyên tử

    Mục tiêu: Biết sự chênh lệch kích thước giữa hạt nhân và nguyên tử và so sánh, Biết đơn vị đo kích thước nguyên tử, đơn vị đo khối lượng nguyên tử

    – Gv thông tin

    -Nguyên tử H có bán kính khoảng 0,053nmĐường kính khoảng 0,1nm, dường kính hạt nhân nguyên tử nhỏ hơn nhiều, khoảng 10-5nmEm hãy xem đường kính nguyên tố và hạt nhân chênh lệch nhau như thế nào?

    – Hs tính toán, trả lời

    – Gv minh hoạ ví dụ phóng đại ntử

    – Gv thông tin, yêu cầu hs nghiên cứu bảng 1/8

    II/ KÍCH THƯỚC VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA NGUYÊN TỬ:

    1. Kích thước nguyên tử:

    • Người ta biểu thị kích thước nguyên tử bằng:

    + 1nm(nanomet)= 10– 9 m

    + 1A0 (angstrom)= 10-10 m

    • Nguyên tử có kích thước rất lớn so với kích thước hạt nhân (lần).

    • de,p10-8nm.

    1. Khối lượng nguyên tử:

    • Do khối lượng thật của 1 nguyên tử quá bé, người ta dùng đơn vị khối lượng nguyên tử u(đvC).

    • 1 u = 1/12 khối lượng 1 nguyên tử đồng vị cacbon 12 = 1,6605.10-27kg.(xem bảng 1/trang 8 sách GK 10).

    VI. CỦNG CỐ DẶN DÒ

    1. Củng cố:

    • Cho học sinh đọc lại bảng 1/8 sách giáo khoa.

    • 1, 2/trang 9 SGK và 6/trang 4 sách BT

    2. Dặn dò:

      • 3,4,5/trang 9/SGK và 1.1,1.2, 1.5/3 và 4 sách BT.

      • Làm câu hỏi trắc nghiệm.

      • Chuẩn bị bài 2

    VII. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    Tiết thứ 2: HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ- NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC-ĐỒNG VỊ (tiết 1)

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    – Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử

    – Nguyên tố hoá học

    – Số khối, điện tích hạt nhân, số hiệu nguyên tử

    – Đồng vị

    – Định nghĩa NTHH mới

    – Kí hiệu nguyên tử

    – Điện tích hạt nhân là đặc trưng của nguyên tử

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức:Hiểu được :

    Nguyên tố hoá học bao gồm những nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân.

    Số hiệu nguyên tử (Z) bằng số đơn vị điện tích hạt nhân và bằng số electron có trong nguyên tử.

    Kí hiệu nguyên tử : là kí hiệu hoá học của nguyên tố, số khối (A) là tổng số hạt proton và số hạt nơtron.

    Khái niệm đồng vị của một nguyên tố.

    2.Kĩ năng: Xác định số electron, số proton, số nơtron khi biết kí hiệu nguyên tử ngược lại.

    3.Thái độ: Phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực sáng tạo

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    II. TRỌNG TÂM:

    Đặc trưng của nguyên tử là điện tích hạt nhân (số p) nếu có cùng điện tích hạt nhân (số p) thì các nguyên tử đều thuộc cùng một nguyên tố hóa học, khi số n khác nhau sẽ tồn tại các đồng vị.

    Cách tính số p, e, n

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn- kết nhóm.

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Giáo án

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: (8 phút)

    • Cho biết thành phần cấu tạo nguyên tử và đặc điểm của từng loại hạt? Trả lời các câu trắc nghiệm 1, 2, 3 / 9 sách GK

    • Kiểm tra tập bài làm của 1 số học sinh.

    3.Bài mới:

      1. Đặt vấn đề: Ta đã biết hạt nhân nguyên tử tạo nên từ các hạt proton và nơtron và có kích thước rất nhỏ bé. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về những vấn đề liên quan xung quanh số đơn vị điện tích hạt nhân

      2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Hạt nhân nguyên tử

    Mục tiêu: Hiểu về hạt nhân nguyên tử; Biết cách tính và rèn luyện tính nguyên tử khối trung bình, tính các loại hạt dựa vào số khối và số hiệu

    – Gv: Điện tích hạt nhân nguyên tử được xác định dựa vào đâu?

    – Hs trả lời

    – Gv: Số khối A được xác định như thế nào?

    – Hs trả lời

    – Gv lấy vd cho hs tính số khối

    I/ HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ:

    1.Điện tích hạt nhân:

    -Hạt nhân có Z proton điện tích hạt nhân là +Z.

    -Số đơn vị điện tích hạt nhân Z = số proton = số electron .

    nguyên tử trung hòa về điện .

    2.Số khối (A): = Số proton(Z) + Số nơtron(N)

    • A = Z + N

    • Số đơn vị điện tích hạt nhân Z và số khối A đặc trưng cơ bản cho hạt nhân và nguyên tử.

    Hoạt động 2: Nguyên tố hoá học

    Mục tiêu: Biết định nghĩa mới về nguyên tố hoá học, hiểu kí hiệu nguyên tử

    – Gv: Trong phân ôn tập đầu năm, chúng ta có nhắc đến nguyên tố hoá học, em nào có thể nhắc lại định nghĩa?

    – Hs trả lờiGv kết luận

    – Gv thông tin

    – Gv lấy một số ví dụ để hs xác định số khối, số hiệu nguyên tử :

    – Hs vận dụng tính số n của các nguyên tố trên

    II/ NGUYÊN TỐ HÓA HỌC:

    1. Định nghĩa:

    Nguyên tố hóa học gồm những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân .

    1. Số hiệu nguyên tử (Z):

    Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử của 1 nguyên tố được gọi là số hiệu của nguyên tố đó, kí hiệu là Z.

    1. Kí hiệu nguyên tử:

    Nguyên tố X có số khối A và số hiệu Z được kí hiệu như sau:

    Hoạt động 3: Đồng vị

    Mục tiêu: Củng cố về đồng vị

    – Những nguyên tử như thế nào được gọi là đồng vị của một nguyên tố ?

    – Hs trả lời

    – Gv kết luận, vd

    III/ ĐỒNG VỊ:

    Đồng vị là những nguyên tử có cùng số proton, nhưng khác về số nơtron nên số khối khác nhau.

    Vd : Nguyên tố hiđro có 3 đồng vị :

    Proti Đơteri Triti

    VI. CỦNG CỐ DẶN DÒ

    1. Củng cố:

      • Nêu các định nghĩa về: nguyên tố hóa học, đồng vị?

      • Trả lời các câu hỏi: 1, 2/trang 13 và 4/14 sách giáo khoa và 1.15/trang 6 sách BT.

    2. Dặn dò:

      • Chuẩn bị phần khối lượng nguyên tử

      • Làm câu hỏi trắc nghiệm.

    VII. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

     

    Mời các thầy cô download file đầy đủ tại đây

    Giao an 10 HKI

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

  • Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Tiết thứ 1: SỰ ĐIỆN LI

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Phân loại các loại hợp chất vô cơ

    • Cân bằng hoá học

    – Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được :

    Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li.

    2.Kĩ năng:

    – Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li.

    – Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

    – Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

    3.Thái độ:

    – Xây dựng thái độ học tập tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch

    – Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    – Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống

    II TRỌNG TÂM:

     Bản chất tính dẫn điện của chất điện li (nguyên nhân và cơ chế đơn giản)

     Viết phương trình điện li của một số chất.

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ:

    *Giáo viên: Hình 11(sgk) để mô tả thí nghiệm hoặc chuẩn bị dụng cụ và hoá chất để biểu diễn TN sự điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu

    *Học sinh: Xem lại hiện tượng dẫn điện đã học ở chương trình vật lí lớp 7

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: Không

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Vì sao nước tự nhiên có thể dẫn điện được, nước cất thì không? Để tìm hiểu vê điều này chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên nhân dẫn điện của các chất Vào bài

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Hiện tượng điện li

    Mục tiêu: Học sinh biết được khái niệm về sự điện li, chất điện li

    Gv: Lắp hệ thống thí nhgiệm như sgk và làm thí nghiệm biểu diễn.

    Hs: Quan sát, nhận xét và rút ra kết luận.

    Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd này dẫn điện được mà dd khác lại không dẫn điện được?

    Hs: Vận dụng kiến thức dòng điện đã học lớp 9 và nguyên cứu trong sgk về nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axít, bazơ, muối trong nước để trả lời.

    Gv: Giới thiệu khái niệm: sự điện li, chất điện li, biểu diễn phương trình điện li Giải thích vì sao nước tự nhiên dẫn được điện

    -Hướng dẫn hs cách viết phương trình điện li của NaCl, HCl, NaOH.

    Hs: Viết pt điện li của axit, bazơ, muối.

    I/ Hiện tượng điện li:

    1/ Thí nghiệm: sgk

    *Kết luận:

    -Dung dịch muối, axít, bazơ: dẫn điện.

    -Các chất rắn khan: NaCl, NaOH và 1 số dung dịch rượu, đường: không dẫn điện.

    2/ Nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axít, bazơ, muối trong nước:

    -Các muối, axít, bazơ khi tan trong nước phân li ra các ion làm cho dd của chúng dẫn điện.

    -Quá trình phân li các chất trong H2O ra ion là sự điện li.

    -Những chất tan trong H2O phân li thành các ion gọi là chất điện li.

    -Sự điện li được biểu diễn bằng pt điện li: NaCl Na+ + Cl

    HCl H+ + Cl

    NaOH Na+ + OH

    Hoạt động 2: Phân loại các chất điện li

    Mục tiêu: Học sinh biết được chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li

    Gv: Biểu diễn TN 2 của 2 dd HCl và CH3COOH ở sgk và cho hs nhận xét và rút ra kết luận.

    Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd HCl 0,1M dẫn điện mạnh hơn dd CH3COOH 0,1M?

    Hs: Nghiên cứu sgk để trả lời: Nồng độ các ion trong dd HCl lớn hơn nồng độ các ion trong dd CH3COOH, nghĩa là số phân tử HCl phân li ra ion nhiều hơn số phân tử CH3COOH phân li ra ion.

    Gv: Gợi ý để hs rút ra các khái niệm chất điện li mạnh.

    Gv: Khi cho các tính thể NaCl vào nước có hiện tượng gì xảy ra ?

    Hs: Viết pt biểu diễn sự điện li.

    Gv: Kết luận về chất điện li mạnh gồm các chất nào.

    Gv: Lấy ví dụ CH3COOH để phân tích, rồi cho hs rút ra định nghĩa về chất điện li yếu.

    -Cung cấp cho hs cách viết pt điện li của chất điện li yếu.

    Gv: Yêu cầu hs nêu đặc điểm của quá trình thuận nghịch và từ đó cho hs liên hệ với quá trình điện li.

    II/ Phân loại các chất điện li:

    1/ Thí nghiệm: sgk

    *Nhận xét: ở cùng nồng độ thì HCl phân li ra ion nhiều hơn CH3COOH .

    2/ Chất điện li mạnh và chất điện li yếu:

    a/ Chất điện li mạnh:

    -Khái niệm: Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân li ra ion.

    -Phương trình điện li NaCl:

    NaCl Na+ + Cl

    100 ptử 100 ion Na+ và 100 ion Cl

    -Gồm:

    + Các axít mạnh HCl, HNO3, H2SO4

    + Các bazơ mạnh:NaOH, KOH, Ba(OH)2

    + Hầu hết các muối.

    b/ Chất điện li yếu:

    -KN: Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước, chỉ có 1 phần số phân tử hoà tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.

    -Pt điện li: CH3COOH CH3COO + H+

    -Gồm:

    + Các axít yếu: H2S , HClO, CH3COOH, HF, H2SO3, HNO2, H3PO4, H2CO3, …

    + Bazơ yếu: Mg(OH)2, Bi(OH)3

    *Quá trình phân li của chất điện li yếu là quá trình cân bằng động, tuân theo nguyên lí Lơ Satơliê.

    4. Củng cố: Viết phương trình điện li của một số chất

    5. Dặn dò: – Làm bài tập SGK

    – Soạn bài “Axit, bazơ và muối”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Chủ đề 1 – tiết thứ 2: AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Sự điện li, chất điện li

    • Phân loại chất điện li

    • Định nghĩa: Axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo A-rê-ni-ut

    • Axit một nấc, nhiều nấc; muối axit, muối trung hoà

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được :

    Định nghĩa : axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo thuyết A-rê-ni-ut.

    Axit một nấc, axit nhiều nấc, muối trung hoà, muối axit.

    2.Kĩ năng:

    Phân tích một số thí dụ về axit, bazơ, muối cụ thể, rút ra định nghĩa.

    Nhận biết được một chất cụ thể là axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính, muối trung hoà, muối axit theo định nghĩa.

    Viết được phương trình điện li của các axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính cụ thể.

    Tính nồng độ mol ion trong dung dịch chất điện li mạnh.

    3.Thái độ: Học sinh nhiệt tình, chủ động tiếp thu kiến thức

    4. Phát triển năng lực

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực tự học

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

    II TRỌNG TÂM:

    Viết được phương trình điện li của axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính theo A-re-ni-ut

    Phân biệt được muối trung hòa và muối axit theo thuyết điện li

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Thí nghiệm Zn(OH)2 có tính chất lưỡng tính

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: Viết phương trình điện li của các chất sau:

    a) Ca(NO3)2; H2SO4; HClO; BaCl2; KOH

    b) MgCl2; NaOH; HCl; Ba(NO3)2; H3PO4

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Chúng ta đã học về axit, bazơ, muối trong chương trình lớp 9, bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu xem A-rê-ni-ut đưa ra khái niệm về chúng như thế nào?

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Axit

    Mục tiêu: Khái niệm axit của A- rê-ni-ut, axit một nấc, axit nhiều nấc

    Gv: Cho hs nhắc lại các khái niệm về axít đã học ở các lớp dưới và cho ví dụ.

    Gv: Dựa vào bài cũ, xác định axit?

    Nhận xét về các ion do axít phân li?

    Gv: Theo A-rê-ni-ut, axit được định nghĩa như thế nào?

    Hs: Kết luận

    Gv: Dựa vào pt điện li hs viết trên bảng cho hs nhận xét về số ion H+ được phân li ra từ mỗi phân tử axít.

    Gv: Phân tích cách viết pt điện li 2 nấc của H2SO4 và 3 nấc của H3PO4.

    Gv: Dẫn dắt hs hình thành khái niệm axít 1 nấc và axít nhiều nấc.

    Hs: Nêu khái niệm axít.

    Gv: Lưu ý cho hs: đối với axít mạnh và bazơ mạnh nhiều nấc thì chỉ có nấc thứ nhất điện li hoàn toàn.

    I/ Axít

    1/ Định nghĩa: (theo A-rê-ni-ut)

    -Axít là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.

    Vd: HCl H+ + Cl

    CH3COOH CH3COO + H+.

    2/ Axít nhiều nấc :

    -Axít mà 1 phân tử chỉ phân li 1 nấc ra ion H+ là axít 1 nấc.

    Vd: HCl, CH3COOH , HNO3

    -Axít mà 1 phân tử phân li nhiều nấc ra ion H+ là axít nhiều nấc.

    Vd: H2SO4, H3PO4

    H2SO4 H+ + HSO4

    HSO4 H+ + SO4 2-

    H3PO4 H+ + H2PO4

    H2PO4 H+ + HPO4 2-

    HPO4 2- H+ + PO4 3-

    Hoạt động 2: Bazơ

    Mục tiêu: Nắm được khái niệm bazơ và viết phương trình điện li của bazơ

    Gv: Cho hs nhắc lại các khái niệm về bazơ đã học ở lớp dưới.

    Gv: Bazơ là những chất điện li.

    -Hãy viết pt điện li của NaOH, KOH.

    -Nhận xét về các ion do bazơ phân li ra

    -Hs: Nêu khái niệm về bazơ.

    II/ Bazơ:

    -Định nghĩa (theo thuyết a-rê-ni-út): Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH

    Vd: NaOH Na+ + OH

    KOH K+ + OH

    Hoạt động 3: Hiđroxit lưỡng tính

    Mục tiêu: Định nghĩa hiđroxit lưỡng tính và đặc tính của chúng

    – Gv: Làm thí nghiệm, HS quan sát

    + Cho d2 HCl vào ống nghiệm đựng Zn(OH)2

    + Cho d2 NaOH vào ống nghiệm đựng Zn(OH)2.

    – Hs: Zn(OH)2 trong 2 ống nghiệm đều tan vậy Zn(OH)2 vừa phản ứng với axít vừa phản ứng với bazơ.

    – Gv: Kết luận:Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính.

    – Gv: Tại sao Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính?

    – Gv: Giải thích: vì Zn(OH)2 có thể phân li theo kiểu axít, vừa phân li theo kiểu bazơ

    Gv: Lưu ý thêm về đặc tính hiđroxít lưỡng tính: Những hiđroxit lưỡng tính thường gặp và tính axit, bazơ của chúng

    III/ Hiđroxít lưỡng tính:

    *Định nghĩa: Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ

    Vd: Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính

    + Phân li kiểu bazơ:

    Zn(OH)2 Zn 2+ + 2 OH

    + Phân li kiểu axit:

    Zn(OH)2 ZnO2 2- + 2 H+

    *Đặc tính của hiđroxít lưỡng tính.

    -Thường gặp: Al(OH)3, Cr(OH)3, Pb(OH)2

    – Ít tan trong H2O

    – Lực axít và bazơ của chúng đều yếu

    Hoạt động 4: Muối

    Mục tiêu: Định nghĩa muối, phân loại muối và sự điện li của muối

    Gv: Yêu cầu hs viết phương trình điện li của NaCl, K2SO4, (NH4)2SO4

    Hs nhận xét các ion tạo thành Định nghĩa muối

    GV bổ sung một số trường hợp điện li của muối NaHCO3 Muối axit, muối trung hoà

    Gv: Lưu ý cho hs: Những muối được coi là không tan thì thực tế vẫn tan 1 lượng rất nhỏ, phần nhỏ đó điện li.

    IV/ Muối:

    1/ Định nghĩa: sgk

    2/ Phân loại:

    -Muối trung hoà: Muối mà anion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+: NaCl, Na2SO4, Na2CO3

    -Muối axít : Muối mà anion gốc axit vẫn còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+:NaHCO3, NaH2PO4

    3/ Sự điện li của muối trong nước.

    -Hầu hết muối tan đều phân li mạnh.

    -Nếu gốc axít còn chứa H có tính axít thì gốc này phân ly yếu ra H+.

    Vd: NaHSO3 Na+ + HSO3

    HSO3 H+ + SO3 2-.

    4. Củng cố: Phân loại các hợp chất sau và viết phương trình điện li: Na2SO4, NH4Cl, NaHSO3, H2SO3, Ba(OH)2

    5. Dặn dò:

    – Học bài, làm bài tập SGK

    – Chuản bị bài “ Sự điện li của nước- pH- Chất chỉ thị axit – bazơ”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    ………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Tiết thứ 3: SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC – PH – CHẤT CHỈ THỊ AXIT-BAZƠ

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Sự điện li

    • Axit, bazơ

    • Sự điện li của nước

    • pH

    • Chất chỉ thị axit-bazơ

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được:

    – Tích số ion của nước, ý nghĩa tích số ion của nước.

    – Khái niệm về pH, định nghĩa môi trường axit, môi trường trung tính và môi trường kiềm.

    – Chất chỉ thị axit – bazơ : quỳ tím, phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng

    2.Kĩ năng:

    – Tính pH của dung dịch axit mạnh, bazơ mạnh.

    – Xác định được môi trường của dung dịch bằng cách sử dụng giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein.

    3.Thái độ: Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    – Năng lực tính toán

    II TRỌNG TÂM:

    Đánh giá độ axit và độ kiềm của các dung dịch theo nồng độ ion H+ và pH

    – Xác định được môi trường của dung dịch dựa vào màu của giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ và dung dịch phenolphtalein

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – Phát vấn – Trực quan

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Các dung dịch để xác định độ pH dựa vào bảng màu chuẩn

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: (7 phút) Xác định axit, bazơ, muối và viết phương trình điện li của:

    a) H2CO3; Ba(OH)2; HF; NaNO3

    b) H3PO4; KOH; CuCl2; HNO3

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Liên hệ thí nghiệm bài sự điện li “Nước cất có dẫn điện không? Vì sao?”. Trên thực tế nước có điện li nhưng điện li rất yếu

    2. Triển khai bài:

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Sự điện li của nước

    Mục tiêu: Biết sự điện li của nước

    Gv: Nêu vấn đề: Thực nghiệm đã xác nhận rằng, nước là chất điện li rất yếu hãy biểu diễn quá trình điện li của nước theo thuyết arêniút.

    Hs: Theo thuyết A-rê-ni-ut: H2O H+ + OH

    I/ Nước là chất điện li rất yếu.

    1/ Sự điện li của nước

    -Nước là chất điện rất yếu.

    Pt điện li: H2O H+ + OH

    Hoạt động 2: Tích số ion của nước

    Mục tiêu: Biết tích số ion của nước

    Gv: Yêu cầu hs viết biểu thức tính hằng số cân bằng của H2O.

    Hs: (3)

    Gv: là hằng số cân bằng ở nhiệt độ xác định gọi là tích số ion của nướcỞ 25OC: = 10 -14

    Gv gợi ý: Dựa vào tích số ion của nước. Hãy tính nồng độ ion H+ và OH?

    Hs: [H+] = [OH] = 10-7 M

    Gv KL : Nước là môi trường trung tính nên môi trường trung tính là môi trường có [H+]=[OH ]=10-7 M.

    2/ Tích số ion của nước

    -Ở 25OC, hằng số gọi là tích số ion của nước.

    = [H+]. [OH ] = 10-14

    [H+] = [OH ] = 10-7

    -Nước là môi trường trung tính, nên môi trường trung tính là môi trường trong đó

    [H+] = [OH] = 10-7

    Hoạt động 3: Ý nghĩa tích số ion của nước

    Mục tiêu: Xác định được môi trường axit, bazơ, trung tính dựa vào nồng độ H+

    Gv: Kết hợp giảng và cùng hs giải toán, hướng dẫn các em so sánh kết quả để rút ra kết luận, dựa vào nguyên lí chuyển dịch cân bằng.

    Gv: Tính [H+] và [OH ] của dung dịch HCl 10-3 M.

    Hs: Tính toán cho KQ: [H+] =10-3 M; [OH ]= 10-11 M.

    =>[H+] >[OH ] hay [H+] >10-7 M.

    Gv: Tính [H+] và [OH ] của dung dịch NaOH 10-5 M.

    Hs: Tính toán cho KQ:[H+]= 10-9 M, [OH ] = 10-5 M

    =>[H+] < [OH ] hay [H+] < 10-7 M.

    Gv tổng kết : Từ các vd trên: [H+] là đại lượng đánh giá độ axít, độ bazơ của dung dịch:

    MTTT: [H+] = 10-7 M;

    Mt bazơ : [H+] < 10-7 M;

    Mt axít : [H+] > 10-7 M.

    3/ Ý nghĩa tích số ion của nước.

    a) Trong mt axít.

    -Vd: tính [H+] và [OH ] của dd HCl

    HCl H+ + Cl

    10-3 M 10-3 M

    => [H+] = [HCl] = 10-3 M

    =>[OH] = = 10-11M

    => [H+] > [OH] hay [H+] >10-7 M.

    b) Trong mt bazơ .

    -Vd: Tính [H+] và [OH] của dung dịch NaOH 10-5 M

    NaOH Na+ + OH

    10-5 M 10-5 M

    => [OH] = [NaOH] = 10-5 M

    => [H+] = = 10-9 M

    =>[OH] > [H+]

    *Vậy [H+] là đại lượng đánh giá độ axít, dộ bazơ của dung dịch.

    Mt trung tính: [H+] = 10-7 M

    Mt bazơ : [H+] <10-7 M

    Mt axít: [H+] > 10-7 M

    Hoạt động 4: Khái niệm về pH

    Mục tiêu: Biết khái niệm về pH

    Gv: Giảng cho hs hiểu tại sao cần dùng pH ?

    Dung dịch được sử dụng nhiều thường có [H+] trong khoảng 10 -1 10-14 M. Để tránh ghi giá trị [H+] với số mũ âm, người ta dùng pH.

    Gv: Yêu cầu hs nghiên cứu sgk và cho biết pH là gì ?

    Hs: [H+] = 10-pH M. Nếu [H+] = 10-a M => pH = a.

    Gv: Giúp hs nhận biết về mối liên hệ giữa pH và [H+] khi đã biết [H+] .

    Hs: Kết luận về mối liên hệ giữa [H+] và pH

    II/ Khái niệm về PH chất chỉ thị axít – bazơ.

    1/ Khái niệm pH:

    [H+] = 10-PH M hay pH= -lg [H+]

    Nếu [H+] = 10-a M thì pH = a

    Vd: [H+] = 10-3 M => pH=3 mt axít

    [H+] = 10-11 M => pH = 11: mt bazơ

    [H+]= 10-7 M => pH = 7:môi trường trung tính.

    Hoạt động 5: Chất chỉ thị axit- bazơ

    Mục tiêu: Xác định được môi trường của dung dịch dựa vào màu của chất chỉ thị

    Gv: Cho các hs nhìn vào bảng 11 sgk, cho biết màu của quỳ và Phenolphtalein (ở các giá trị pH khác nhau) thay đổi thế nào ?

    Hs: Màu quỳ và Phenolphtlein trong dung dịch ở các khoảng pH giống nhau thì màu giống nhau.

    Gv bổ sung: Khi ta gọi những chất như quỳ, Phenolphtalein có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch là chất chỉ thị axit-bazơ

    Gv: Yêu cầu hs dùng chất chỉ thị đã học nhận biết các chất trong 3 ống nghiệp đựng dung dịch axít loãng, H2O nguyên chất, dung dịch kiềm loãng.

    Gv: Hướng dẫn hs nhúng giấy pH vào từng dung dịch, rồi đem so sánh với bảng màu chuẩn để xđ PH.

    Gv bổ sung thêm: Để xác định giá trị tương đối chính xác của pH, người ta dùng máy đo pH.

    2/ Chất chỉ thị axít – bazơ :

    -Là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch

    Vd: Quỳ tím, phenolphtalein chỉ thị vạn năng.

    4. Củng cố:

    – Giá trị pH của môi trường axit, bazơ, trung tính?

    – Cách tính pH

    5. Dặn dò:

    – Học bài, làm bài tập SGK

    – Soạn bài “Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    ………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

     

    Mời các thầy cô download file đầy đủ tại đây

    Giao an 11cb HKII

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

  • Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

     

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Tiết thứ 1: SỰ ĐIỆN LI

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Phân loại các loại hợp chất vô cơ

    • Cân bằng hoá học

    – Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được :

    Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li.

    2.Kĩ năng:

    – Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li.

    – Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

    – Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

    3.Thái độ:

    – Xây dựng thái độ học tập tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch

    – Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    – Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống

    II TRỌNG TÂM:

     Bản chất tính dẫn điện của chất điện li (nguyên nhân và cơ chế đơn giản)

     Viết phương trình điện li của một số chất.

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ:

    *Giáo viên: Hình 11(sgk) để mô tả thí nghiệm hoặc chuẩn bị dụng cụ và hoá chất để biểu diễn TN sự điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu

    *Học sinh: Xem lại hiện tượng dẫn điện đã học ở chương trình vật lí lớp 7

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: Không

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Vì sao nước tự nhiên có thể dẫn điện được, nước cất thì không? Để tìm hiểu vê điều này chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên nhân dẫn điện của các chất Vào bài

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Hiện tượng điện li

    Mục tiêu: Học sinh biết được khái niệm về sự điện li, chất điện li

    Gv: Lắp hệ thống thí nhgiệm như sgk và làm thí nghiệm biểu diễn.

    Hs: Quan sát, nhận xét và rút ra kết luận.

    Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd này dẫn điện được mà dd khác lại không dẫn điện được?

    Hs: Vận dụng kiến thức dòng điện đã học lớp 9 và nguyên cứu trong sgk về nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axít, bazơ, muối trong nước để trả lời.

    Gv: Giới thiệu khái niệm: sự điện li, chất điện li, biểu diễn phương trình điện li Giải thích vì sao nước tự nhiên dẫn được điện

    -Hướng dẫn hs cách viết phương trình điện li của NaCl, HCl, NaOH.

    Hs: Viết pt điện li của axit, bazơ, muối.

    I/ Hiện tượng điện li:

    1/ Thí nghiệm: sgk

    *Kết luận:

    -Dung dịch muối, axít, bazơ: dẫn điện.

    -Các chất rắn khan: NaCl, NaOH và 1 số dung dịch rượu, đường: không dẫn điện.

    2/ Nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axít, bazơ, muối trong nước:

    -Các muối, axít, bazơ khi tan trong nước phân li ra các ion làm cho dd của chúng dẫn điện.

    -Quá trình phân li các chất trong H2O ra ion là sự điện li.

    -Những chất tan trong H2O phân li thành các ion gọi là chất điện li.

    -Sự điện li được biểu diễn bằng pt điện li: NaCl Na+ + Cl

    HCl H+ + Cl

    NaOH Na+ + OH

    Hoạt động 2: Phân loại các chất điện li

    Mục tiêu: Học sinh biết được chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li

    Gv: Biểu diễn TN 2 của 2 dd HCl và CH3COOH ở sgk và cho hs nhận xét và rút ra kết luận.

    Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd HCl 0,1M dẫn điện mạnh hơn dd CH3COOH 0,1M?

    Hs: Nghiên cứu sgk để trả lời: Nồng độ các ion trong dd HCl lớn hơn nồng độ các ion trong dd CH3COOH, nghĩa là số phân tử HCl phân li ra ion nhiều hơn số phân tử CH3COOH phân li ra ion.

    Gv: Gợi ý để hs rút ra các khái niệm chất điện li mạnh.

    Gv: Khi cho các tính thể NaCl vào nước có hiện tượng gì xảy ra ?

    Hs: Viết pt biểu diễn sự điện li.

    Gv: Kết luận về chất điện li mạnh gồm các chất nào.

    Gv: Lấy ví dụ CH3COOH để phân tích, rồi cho hs rút ra định nghĩa về chất điện li yếu.

    -Cung cấp cho hs cách viết pt điện li của chất điện li yếu.

    Gv: Yêu cầu hs nêu đặc điểm của quá trình thuận nghịch và từ đó cho hs liên hệ với quá trình điện li.

    II/ Phân loại các chất điện li:

    1/ Thí nghiệm: sgk

    *Nhận xét: ở cùng nồng độ thì HCl phân li ra ion nhiều hơn CH3COOH .

    2/ Chất điện li mạnh và chất điện li yếu:

    a/ Chất điện li mạnh:

    -Khái niệm: Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân li ra ion.

    -Phương trình điện li NaCl:

    NaCl Na+ + Cl

    100 ptử 100 ion Na+ và 100 ion Cl

    -Gồm:

    + Các axít mạnh HCl, HNO3, H2SO4

    + Các bazơ mạnh:NaOH, KOH, Ba(OH)2

    + Hầu hết các muối.

    b/ Chất điện li yếu:

    -KN: Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước, chỉ có 1 phần số phân tử hoà tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.

    -Pt điện li: CH3COOH CH3COO + H+

    -Gồm:

    + Các axít yếu: H2S , HClO, CH3COOH, HF, H2SO3, HNO2, H3PO4, H2CO3, …

    + Bazơ yếu: Mg(OH)2, Bi(OH)3

    *Quá trình phân li của chất điện li yếu là quá trình cân bằng động, tuân theo nguyên lí Lơ Satơliê.

    4. Củng cố: Viết phương trình điện li của một số chất

    5. Dặn dò: – Làm bài tập SGK

    – Soạn bài “Axit, bazơ và muối”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Chủ đề 1 – tiết thứ 2: AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Sự điện li, chất điện li

    • Phân loại chất điện li

    • Định nghĩa: Axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo A-rê-ni-ut

    • Axit một nấc, nhiều nấc; muối axit, muối trung hoà

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được :

    Định nghĩa : axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo thuyết A-rê-ni-ut.

    Axit một nấc, axit nhiều nấc, muối trung hoà, muối axit.

    2.Kĩ năng:

    Phân tích một số thí dụ về axit, bazơ, muối cụ thể, rút ra định nghĩa.

    Nhận biết được một chất cụ thể là axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính, muối trung hoà, muối axit theo định nghĩa.

    Viết được phương trình điện li của các axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính cụ thể.

    Tính nồng độ mol ion trong dung dịch chất điện li mạnh.

    3.Thái độ: Học sinh nhiệt tình, chủ động tiếp thu kiến thức

    4. Phát triển năng lực

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực tự học

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

    II TRỌNG TÂM:

    Viết được phương trình điện li của axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính theo A-re-ni-ut

    Phân biệt được muối trung hòa và muối axit theo thuyết điện li

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Thí nghiệm Zn(OH)2 có tính chất lưỡng tính

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: Viết phương trình điện li của các chất sau:

    a) Ca(NO3)2; H2SO4; HClO; BaCl2; KOH

    b) MgCl2; NaOH; HCl; Ba(NO3)2; H3PO4

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Chúng ta đã học về axit, bazơ, muối trong chương trình lớp 9, bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu xem A-rê-ni-ut đưa ra khái niệm về chúng như thế nào?

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Axit

    Mục tiêu: Khái niệm axit của A- rê-ni-ut, axit một nấc, axit nhiều nấc

    Gv: Cho hs nhắc lại các khái niệm về axít đã học ở các lớp dưới và cho ví dụ.

    Gv: Dựa vào bài cũ, xác định axit?

    Nhận xét về các ion do axít phân li?

    Gv: Theo A-rê-ni-ut, axit được định nghĩa như thế nào?

    Hs: Kết luận

    Gv: Dựa vào pt điện li hs viết trên bảng cho hs nhận xét về số ion H+ được phân li ra từ mỗi phân tử axít.

    Gv: Phân tích cách viết pt điện li 2 nấc của H2SO4 và 3 nấc của H3PO4.

    Gv: Dẫn dắt hs hình thành khái niệm axít 1 nấc và axít nhiều nấc.

    Hs: Nêu khái niệm axít.

    Gv: Lưu ý cho hs: đối với axít mạnh và bazơ mạnh nhiều nấc thì chỉ có nấc thứ nhất điện li hoàn toàn.

    I/ Axít

    1/ Định nghĩa: (theo A-rê-ni-ut)

    -Axít là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.

    Vd: HCl H+ + Cl

    CH3COOH CH3COO + H+.

    2/ Axít nhiều nấc :

    -Axít mà 1 phân tử chỉ phân li 1 nấc ra ion H+ là axít 1 nấc.

    Vd: HCl, CH3COOH , HNO3

    -Axít mà 1 phân tử phân li nhiều nấc ra ion H+ là axít nhiều nấc.

    Vd: H2SO4, H3PO4

    H2SO4 H+ + HSO4

    HSO4 H+ + SO4 2-

    H3PO4 H+ + H2PO4

    H2PO4 H+ + HPO4 2-

    HPO4 2- H+ + PO4 3-

    Hoạt động 2: Bazơ

    Mục tiêu: Nắm được khái niệm bazơ và viết phương trình điện li của bazơ

    Gv: Cho hs nhắc lại các khái niệm về bazơ đã học ở lớp dưới.

    Gv: Bazơ là những chất điện li.

    -Hãy viết pt điện li của NaOH, KOH.

    -Nhận xét về các ion do bazơ phân li ra

    -Hs: Nêu khái niệm về bazơ.

    II/ Bazơ:

    -Định nghĩa (theo thuyết a-rê-ni-út): Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH

    Vd: NaOH Na+ + OH

    KOH K+ + OH

    Hoạt động 3: Hiđroxit lưỡng tính

    Mục tiêu: Định nghĩa hiđroxit lưỡng tính và đặc tính của chúng

    – Gv: Làm thí nghiệm, HS quan sát

    + Cho d2 HCl vào ống nghiệm đựng Zn(OH)2

    + Cho d2 NaOH vào ống nghiệm đựng Zn(OH)2.

    – Hs: Zn(OH)2 trong 2 ống nghiệm đều tan vậy Zn(OH)2 vừa phản ứng với axít vừa phản ứng với bazơ.

    – Gv: Kết luận:Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính.

    – Gv: Tại sao Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính?

    – Gv: Giải thích: vì Zn(OH)2 có thể phân li theo kiểu axít, vừa phân li theo kiểu bazơ

    Gv: Lưu ý thêm về đặc tính hiđroxít lưỡng tính: Những hiđroxit lưỡng tính thường gặp và tính axit, bazơ của chúng

    III/ Hiđroxít lưỡng tính:

    *Định nghĩa: Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ

    Vd: Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính

    + Phân li kiểu bazơ:

    Zn(OH)2 Zn 2+ + 2 OH

    + Phân li kiểu axit:

    Zn(OH)2 ZnO2 2- + 2 H+

    *Đặc tính của hiđroxít lưỡng tính.

    -Thường gặp: Al(OH)3, Cr(OH)3, Pb(OH)2

    – Ít tan trong H2O

    – Lực axít và bazơ của chúng đều yếu

    Hoạt động 4: Muối

    Mục tiêu: Định nghĩa muối, phân loại muối và sự điện li của muối

    Gv: Yêu cầu hs viết phương trình điện li của NaCl, K2SO4, (NH4)2SO4

    Hs nhận xét các ion tạo thành Định nghĩa muối

    GV bổ sung một số trường hợp điện li của muối NaHCO3 Muối axit, muối trung hoà

    Gv: Lưu ý cho hs: Những muối được coi là không tan thì thực tế vẫn tan 1 lượng rất nhỏ, phần nhỏ đó điện li.

    IV/ Muối:

    1/ Định nghĩa: sgk

    2/ Phân loại:

    -Muối trung hoà: Muối mà anion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+: NaCl, Na2SO4, Na2CO3

    -Muối axít : Muối mà anion gốc axit vẫn còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+:NaHCO3, NaH2PO4

    3/ Sự điện li của muối trong nước.

    -Hầu hết muối tan đều phân li mạnh.

    -Nếu gốc axít còn chứa H có tính axít thì gốc này phân ly yếu ra H+.

    Vd: NaHSO3 Na+ + HSO3

    HSO3 H+ + SO3 2-.

    4. Củng cố: Phân loại các hợp chất sau và viết phương trình điện li: Na2SO4, NH4Cl, NaHSO3, H2SO3, Ba(OH)2

    5. Dặn dò:

    – Học bài, làm bài tập SGK

    – Chuản bị bài “ Sự điện li của nước- pH- Chất chỉ thị axit – bazơ”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    ………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Tiết thứ 3: SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC – PH – CHẤT CHỈ THỊ AXIT-BAZƠ

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Sự điện li

    • Axit, bazơ

    • Sự điện li của nước

    • pH

    • Chất chỉ thị axit-bazơ

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được:

    – Tích số ion của nước, ý nghĩa tích số ion của nước.

    – Khái niệm về pH, định nghĩa môi trường axit, môi trường trung tính và môi trường kiềm.

    – Chất chỉ thị axit – bazơ : quỳ tím, phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng

    2.Kĩ năng:

    – Tính pH của dung dịch axit mạnh, bazơ mạnh.

    – Xác định được môi trường của dung dịch bằng cách sử dụng giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein.

    3.Thái độ: Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    – Năng lực tính toán

    II TRỌNG TÂM:

    Đánh giá độ axit và độ kiềm của các dung dịch theo nồng độ ion H+ và pH

    – Xác định được môi trường của dung dịch dựa vào màu của giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ và dung dịch phenolphtalein

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – Phát vấn – Trực quan

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Các dung dịch để xác định độ pH dựa vào bảng màu chuẩn

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: (7 phút) Xác định axit, bazơ, muối và viết phương trình điện li của:

    a) H2CO3; Ba(OH)2; HF; NaNO3

    b) H3PO4; KOH; CuCl2; HNO3

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Liên hệ thí nghiệm bài sự điện li “Nước cất có dẫn điện không? Vì sao?”. Trên thực tế nước có điện li nhưng điện li rất yếu

    2. Triển khai bài:

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Sự điện li của nước

    Mục tiêu: Biết sự điện li của nước

    Gv: Nêu vấn đề: Thực nghiệm đã xác nhận rằng, nước là chất điện li rất yếu hãy biểu diễn quá trình điện li của nước theo thuyết arêniút.

    Hs: Theo thuyết A-rê-ni-ut: H2O H+ + OH

    I/ Nước là chất điện li rất yếu.

    1/ Sự điện li của nước

    -Nước là chất điện rất yếu.

    Pt điện li: H2O H+ + OH

    Hoạt động 2: Tích số ion của nước

    Mục tiêu: Biết tích số ion của nước

    Gv: Yêu cầu hs viết biểu thức tính hằng số cân bằng của H2O.

    Hs: (3)

    Gv: là hằng số cân bằng ở nhiệt độ xác định gọi là tích số ion của nướcỞ 25OC: = 10 -14

    Gv gợi ý: Dựa vào tích số ion của nước. Hãy tính nồng độ ion H+ và OH?

    Hs: [H+] = [OH] = 10-7 M

    Gv KL : Nước là môi trường trung tính nên môi trường trung tính là môi trường có [H+]=[OH ]=10-7 M.

    2/ Tích số ion của nước

    -Ở 25OC, hằng số gọi là tích số ion của nước.

    = [H+]. [OH ] = 10-14

    [H+] = [OH ] = 10-7

    -Nước là môi trường trung tính, nên môi trường trung tính là môi trường trong đó

    [H+] = [OH] = 10-7

    Hoạt động 3: Ý nghĩa tích số ion của nước

    Mục tiêu: Xác định được môi trường axit, bazơ, trung tính dựa vào nồng độ H+

    Gv: Kết hợp giảng và cùng hs giải toán, hướng dẫn các em so sánh kết quả để rút ra kết luận, dựa vào nguyên lí chuyển dịch cân bằng.

    Gv: Tính [H+] và [OH ] của dung dịch HCl 10-3 M.

    Hs: Tính toán cho KQ: [H+] =10-3 M; [OH ]= 10-11 M.

    =>[H+] >[OH ] hay [H+] >10-7 M.

    Gv: Tính [H+] và [OH ] của dung dịch NaOH 10-5 M.

    Hs: Tính toán cho KQ:[H+]= 10-9 M, [OH ] = 10-5 M

    =>[H+] < [OH ] hay [H+] < 10-7 M.

    Gv tổng kết : Từ các vd trên: [H+] là đại lượng đánh giá độ axít, độ bazơ của dung dịch:

    MTTT: [H+] = 10-7 M;

    Mt bazơ : [H+] < 10-7 M;

    Mt axít : [H+] > 10-7 M.

    3/ Ý nghĩa tích số ion của nước.

    a) Trong mt axít.

    -Vd: tính [H+] và [OH ] của dd HCl

    HCl H+ + Cl

    10-3 M 10-3 M

    => [H+] = [HCl] = 10-3 M

    =>[OH] = = 10-11M

    => [H+] > [OH] hay [H+] >10-7 M.

    b) Trong mt bazơ .

    -Vd: Tính [H+] và [OH] của dung dịch NaOH 10-5 M

    NaOH Na+ + OH

    10-5 M 10-5 M

    => [OH] = [NaOH] = 10-5 M

    => [H+] = = 10-9 M

    =>[OH] > [H+]

    *Vậy [H+] là đại lượng đánh giá độ axít, dộ bazơ của dung dịch.

    Mt trung tính: [H+] = 10-7 M

    Mt bazơ : [H+] <10-7 M

    Mt axít: [H+] > 10-7 M

    Hoạt động 4: Khái niệm về pH

    Mục tiêu: Biết khái niệm về pH

    Gv: Giảng cho hs hiểu tại sao cần dùng pH ?

    Dung dịch được sử dụng nhiều thường có [H+] trong khoảng 10 -1 10-14 M. Để tránh ghi giá trị [H+] với số mũ âm, người ta dùng pH.

    Gv: Yêu cầu hs nghiên cứu sgk và cho biết pH là gì ?

    Hs: [H+] = 10-pH M. Nếu [H+] = 10-a M => pH = a.

    Gv: Giúp hs nhận biết về mối liên hệ giữa pH và [H+] khi đã biết [H+] .

    Hs: Kết luận về mối liên hệ giữa [H+] và pH

    II/ Khái niệm về PH chất chỉ thị axít – bazơ.

    1/ Khái niệm pH:

    [H+] = 10-PH M hay pH= -lg [H+]

    Nếu [H+] = 10-a M thì pH = a

    Vd: [H+] = 10-3 M => pH=3 mt axít

    [H+] = 10-11 M => pH = 11: mt bazơ

    [H+]= 10-7 M => pH = 7:môi trường trung tính.

    Hoạt động 5: Chất chỉ thị axit- bazơ

    Mục tiêu: Xác định được môi trường của dung dịch dựa vào màu của chất chỉ thị

    Gv: Cho các hs nhìn vào bảng 11 sgk, cho biết màu của quỳ và Phenolphtalein (ở các giá trị pH khác nhau) thay đổi thế nào ?

    Hs: Màu quỳ và Phenolphtlein trong dung dịch ở các khoảng pH giống nhau thì màu giống nhau.

    Gv bổ sung: Khi ta gọi những chất như quỳ, Phenolphtalein có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch là chất chỉ thị axit-bazơ

    Gv: Yêu cầu hs dùng chất chỉ thị đã học nhận biết các chất trong 3 ống nghiệp đựng dung dịch axít loãng, H2O nguyên chất, dung dịch kiềm loãng.

    Gv: Hướng dẫn hs nhúng giấy pH vào từng dung dịch, rồi đem so sánh với bảng màu chuẩn để xđ PH.

    Gv bổ sung thêm: Để xác định giá trị tương đối chính xác của pH, người ta dùng máy đo pH.

    2/ Chất chỉ thị axít – bazơ :

    -Là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch

    Vd: Quỳ tím, phenolphtalein chỉ thị vạn năng.

    4. Củng cố:

    – Giá trị pH của môi trường axit, bazơ, trung tính?

    – Cách tính pH

    5. Dặn dò:

    – Học bài, làm bài tập SGK

    – Soạn bài “Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    ………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

     

    Mời các thầy cô download file đầy đủ tại đây

    Giao an 11cb HKI

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

  • Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

     

    CHỦ ĐỀ 5: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI

    CHỦ ĐỀ 5 – TIẾT 1: VỊ TRÍ CỦA KIM LOẠI  TRONG BẢNG TUẦN HOÀN

    VÀ CẤU TẠO CỦA KIM LOẠI

    Kiến thức cũ có liên quan: cấu hình electron nguyên tử, mối quan hệ giữa vị trí và cấu hình electron

    1. MỤC TIÊU:
    2. Kiến thức: HS biết:

    – Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn.

    – Cấu tạo của nguyên tử kim loại và cấu tạo tinh thể của các kim loại.

    – Liên kết kim loại.

    1. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng từ vị trí của kim loại suy ra cấu tạo và tính chất, từ tính chất suy ra ứng dụng và phương pháp điều chế.
    2. Thái độ: Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

     

    1. TRỌNG TÂM:

    – Từ vị trí của kim loại suy ra cấu tạo và tính chất, từ tính chất suy ra ứng dụng và phương pháp điều chế.

     

    III. CHUẨN BỊ:

    – Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

    – Bảng phụ vẽ sơ đồ cấu tạo nguyên tử (có ghi bán kính nguyên tử) của các nguyên tố thuộc chu kì 2.

    – Tranh vẽ 3 kiểu mạng tinh thể và mô hình tinh thể kim loại (mạng tinh thể lục phương, lập phương tâm diện, lập phương tâm khối).

     

    1. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.

     

    1. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
    2. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện.
    3. Kiểm tra bài cũ: Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố 11Na, 20Ca, 13Al. Xác định số electron ở lớp ngoài cùng và cho biết đó là nguyên tố kim loại hay phi kim ?
    4. Bài mới:

     

    HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
    Hoạt động 1

    – GV dùng bảng tuần hoàn và yêu cầu HS xác định vị trí của các nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn.

    – GV gợi ý để HS tự rút ra kết luận về vị trí của các nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn.

     

     

     

    Hoạt động 2

    – GV yêu cầu HS viết cấu hình electron của các nguyên tố kim loại: Na, Mg, Al và các nguyên tố phi kim P, S, Cl. So sánh số electron ở lớp ngoài cùng của các nguyên tử kim loại và phi kim trên. Nhận xét và rút ra kết luận.

    – GV dùng bảng phụ vẽ sơ đồ cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố thuộc chu kì 2 và yêu cầu HS rút ra nhận xét về sự biến thiên của điện tích hạt nhân và bán kính nguyên tử.

     

     

    Hoạt động 3

    – GV thông báo về cấu tạo của đơn chất kim loại.

    – GV dùng mô hình thông báo 3 kiểu mạng tinh thể của kim loại.

    – HS nhận xét về sự khác nhau của 3 kiểu mạng tinh thể trên.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Hoạt động 4

    – GV thông báo về liên kết kim loại và yêu cầu HS so sánh liên kết kim loại với liên kết cộng hoá trị và liên kết ion.

     

     

     

    I.  VỊ TRÍ CỦA KIM LOẠI TRONG BẢNG TUẦN HOÀN

    – Nhóm IA (trừ H), nhóm IIA (trừ B) và một phần của các nhóm IVA, VA, VIA.

    – Các nhóm B (từ IB đến VIIIB).

    – Họ lantan và actini.

     

     

    II.  CẤU TẠO CỦA KIM LOẠI

    1. Cấu tạo nguyên tử

    – Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại đều có ít electron ở lớp ngoài cùng (1, 2 hoặc 3e).

    Thí dụ:

    Na: [Ne]3s1     Mg: [Ne]3s2      Al: [Ne]3s23p1

    – Trong chu kì, nguyên tử của nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với các nguyên tử của nguyên tố phi kim.

    Thí dụ:

    11Na 12Mg 13Al 14Si 15P 16S 17Cl
    0,157 0,136 0,125 0,117 0,110 0,104 0,099

     

    2. Cấu tạo tinh thể

    – Ở nhiệt độ thường, trừ Hg ở thể lỏng, còn các kim loại khác ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể.

    – Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nút của mạng tinh thể. Các electron hoá trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh thể.

    a) Mạng tinh thể lục phương

    – Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình lục giác đứng và ba nguyên tử, ion nằm phía trong của hình lục giác.

    – Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 74%, còn lại 26% là không gian trống.

    Ví dụ: Be, Mg, Zn.

    b) Mạng tinh thể lập phương tâm diện

     – Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình lập phương.

    – Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 74%, còn lại 26% là không gian trống.

    Ví dụ: Cu, Ag, Au, Al,…

    c) Mạng tinh thể lập phương tâm khối

    – Các nguyên tử,ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm của hình lập phương.

    – Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiếm 68%, còn lại 32% là không gian trống.

    Ví dụ: Li, Na, K, V, Mo,…

    3. Liên kết kim loại

    Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể do có sự tham gia của các electron tự do.

    1. CỦNG CỐ:
    2. GV treo bảng tuàn hoàn và yêu cầu HS xác định vị trí của 22 nguyên tố phi kim. Từ đó thấy phần còn lại của bảng tuần hoàn là gồm các nguyên tố kim loại.
    3. Phân biệt cấu tạo của nguyên tử kim loại và cấu tạo của đơn chất kim loại để thấy trong đơn chất, kim loại có liên kết kim loại.
    4. DẶN DÒ
    5. Bài tập về nhà: 1 → 9 trang 82 (SGK).
    6. Xem trước bài phần TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI

    VII. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

     

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

     

     

     

    Nguyễn Thị Hương

     

     

    CHỦ ĐỀ 5: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI

    CHỦ ĐỀ 5 – TIẾT 2: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI DÃY ĐIỆN HOÁ CỦA KIM LOẠI (Tiết 1)

    Kiến thức cũ có liên quan: Cấu tạo của kim loại, dãy hoạt động hóa học của kim loại

    1. MỤC TIÊU:
    2. Kiến thức:

    – HS biết: Tính chất vật lí chung của kim loại.

    – HS hiểu: Nguyên nhân gây nên những tính chất vật lí chung của kim loại.

    1. Kĩ năng: Giải thích được nguyên nhân gây nên một số tính chất vật lí chung của kim loại.
    2. Thái độ: Giải thích được một số hiện tượng trong đời sống
    3. TRỌNG TÂM:

    – Nguyên nhân gây nên những tính chất vật lí chung của kim loại.

    III. CHUẨN BỊ:

    1. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.
    2. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
    3. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện.
    4. Kiểm tra bài cũ: Liên kết kim loại là gì ? So sánh liên kết kim loại với liên kết cộng hoá trị và liên kết ion.
    5. Bài mới:

     

    HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
    Hoạt động 1

    – GV yêu cầu HS nêu những tính chất vật lí chung của kim loại (đã học ở năm lớp 9).

     

     

    Hoạt động 2

    – HS nghiên cứu SGK và giải thích tính dẻo của kim loại.

    – GV ?: Nhiều ứng dụng quan trọng của kim loại trong cuộc sống là nhờ vào tính dẻo của kim loại. Em hãy kể tên những ứng dụng đó.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Hoạt động 3

    – HS nghiên cứu SGK và giải thích nguyên nhân về tính dẫn điện của kim loại.

    – GV dẫn dắt HS giải thích nguyên nhân vì sao ở nhiệt độ cao thì độ dẫn điện của kim loại càng giảm.

     

     

     

     

    Hoạt động 4

    – HS nghiên cứu SGK và giải thích nguyên nhân về tính dẫn nhiệt của kim loại.

     

     

     

     

     

     

     

    Hoạt động 5

    – HS nghiên cứu SGK và giải thích nguyên nhân về tính ánh kim của kim loại.

    – GV giới thiệu thêm một số tính chất vật lí khác của kim loại.

    I.  TÍNH CHẤT VẬT LÍ

    1. Tính chất chung: Ở điều kiện thường, các kim loại đều ở trạng thái rắn (trừ Hg), có tính dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt và có ánh kim.

     

    2. Giải thích

    a) Tính dẻo

    Kim loại có tính dẻo là vì các ion dương trong mạng tinh thể kim loại có thể trượt lên nhau dễ dàng mà không tách rời nhau nhờ những electron tự do chuyển động dính kết chúng với nhau.

     

     

    b) Tính dẫn điện

    – Khi đặt một hiệu điện thế vào hai đầu dây kim loại, những electron chuyển động tự do trong kim loại sẽ chuyển động thành dòng có hướng từ cực âm đến cực dương, tạo thành dòng điện.

    – Ở nhiệt độ càng cao thì tính dẫn điện của kim loại càng giảm do ở nhiệt độ cao, các ion dương dao động mạnh cản trở dòng electron chuyển động.

     

    c) Tính dẫn nhiệt

    – Các electron trong vùng nhiệt độ cao có động năng lớn, chuyển động hỗn loạn và nhanh chóng sang vùng có nhiệt độ thấp hơn, truyền năng lượng cho các ion dương ở vùng này nên nhiệt độ lan truyền được từ vùng này đến vùng khác trong khối kim loại.

    – Thường các kim loại dẫn điện tốt cũng dẫn nhiệt tốt.

     

    d) Ánh kim

    Các electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ hầu hết những tia sáng nhìn thấy được, do đó kim loại có vẻ sáng lấp lánh gọi là ánh kim.

    Kết luận: Tính chất vật lí chung của kim loại gây nên bởi sự có mặt của các electron tự do trong mạng tinh thể kim loại.

    Không những các electron tự do trong tinh thể kim loại, mà đặc điểm cấu trúc mạng tinh thể kim loại, bán kính nguyên tử,…cũng ảnh hưởng đến tính chất vật lí của kim loại.

    * Ngoài một số tính chất vật lí chung của các kim loại, kim loại còn có một số tính chất vật lí không giống nhau.

    – Khối lượng riêng: Nhỏ nhất: Li (0,5g/cm3); lớn nhất Os (22,6g/cm3).

    – Nhiệt độ nóng chảy: Thấp nhất: Hg (−390C); cao nhất W (34100C).

    – Tính cứng: Kim loại mềm nhất là K, Rb, Cs (dùng dao cắt được) và cứng nhất là Cr (có thể cắt được kính).

     

    1. CỦNG CỐ
    2. Nguyên nhân gây nên những tính chất vật lí chung của kim loại ? Giải thích.
    3. Em hãy kể tên các vật dụng trong gia đình được làm bằng kim loại. Những ứng dụng của các đồ vật đó dựa trên tính chất vật lí nào của kim loại ?
    4. DẶN DÒ
    5. Bài tập về nhà: 1, 8 trang 88 (SGK).
    6. Xem trước phần TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CHUNG CỦA KIM LOẠI

    VII. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

     

    Mời các thầy cô download file đầy đủ tại đây

    Giao an Hoa 12 co ban HKII

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

     

  • Giáo án hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án hoá học lớp 12 học kì 1

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ 5: NHÓM HALOGEN

    Chủ đề 5 – tiết thứ nhất: KHÁI QUÁT VỀ NHÓM HALOGEN

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới cần hình thành

    – Bảng tuần hoàn

    – Cấu hình electron

    – Sự biến đổi tính chất các nguyên tố trong bản tuần hoàn

    – Vị trí nhóm halogen trong BTH

    – Sự biến đổi độ âm điện, bán kính nguyên tử, một số tính chất

    – Tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố halogen

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được:

    – V trí nhóm halogen trong bng tun hoàn.

    – S biến đổi độ âm đin, bán kính nguyên t và mt s tính cht vt lí ca các nguyên t trong nhóm.

    – Cu hình lp electron ngoài cùng ca nguyên t các nguyên t halogen tương t nhau. Tính cht hoá hc cơ bn ca các nguyên t halogen là tính oxi hoá mnh.

    – S biến đổi tính cht hóa hc ca các đơn cht trong nhóm halogen.

    2.Kĩ năng:

    – Viết được cu hình lp electron ngoài cùng ca nguyên t F, Cl, Br, I.

    – D đoán được tính cht hóa hc cơ bn ca halogen là tính oxi hóa mnh da vào cu hình lp electron ngoài cùng và mt s tính cht khác ca nguyên t.

    – Viết được các phương trình hóa học chng minh tính cht oxi hoá mnh ca các nguyên t halogen, quy lut biến đổi tính cht ca các nguyên t trong nhóm.

    – Tính th tích hoc khi lượng dung dch cht tham gia hoc to thành sau phn ng.

    3.Thái độ: Tích cực, chủ động

    4. Phát triển năng lực

    + Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

    + Thực hành hóa học

    II. TRNG TÂM: Mi liên h gia cu hình lp electron ngoài cùng, độ âm đin, bán kính nguyên t… vi tính cht hoá hc cơ bn ca các nguyên t halogen là tính oxi hoá mnh.

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Thuyết trình- phát vấn – kết nhóm

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: – Dụng cụ : Ống nghiệm, kẹp gỗ, giá, ….

    – Hoá chất : Zn, dd H2SO4, dd CuSO4, đinh sắt, dd KMnO4

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: Không

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Những nguyên tố thuộc nhóm nào trong bảng tuần hoàn gọi là nhóm halogen? Bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu về nhóm các nguyên tố này.

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Vị trí của nhóm hal trong bảng tuần hoàn

    Mục tiêu: Biết vị trí của hal trong bảng tuần hoàn, những nguyên tố nhóm hal

    GV hỏi HS nhóm halogen gồm các ngtố nào?

    Chúng nằm ở nhóm nào trong HTTH?

    Ở mỗi chu kì, chúng nằm ở vị trí nào?

    GV lưu ý HS : Atatin được điều chế nhân tạo bằng các phản ứng hạt nhân . Do đó có thể xem At là nguyên tố phóng xạ. Ta không nghiên cứu At.

    I. VỊ TRÍ NHÓM HALOGEN TRONG BẢNG HTTH:

    * Nhóm halogen gồm : Flo(F); Clo(Cl); Brom (Br), Iot (I), Atatin (At)

    * Các ngtố halogen thuộc nhóm VIIA. Chúng đứng gần cuối các chu kì, ngay trước các ngtố khí hiếm.

    Hoạt động 2: Cấu hình electron nguyên tử, cấu tạo phân tử

    Mục tiêu: Biết cấu hình e chung của nguyên tử các nguyên tố hal, cấu tạo phân tử, tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố hal

    – GV cho HS viết c.h.e của F, Cl và rút ra nhận xét GV đặt vấn đề: Vì sao các ngtử halogen không đứng riêng rẽ mà ở dạng 2 ngtử (Cl2, Br2) Xu hướng liên kết của nguyên tử hal?

    – HS trả lời.

    – Hs viết quá trình hình thành phân tử hal

    – GV gợi ý để HS nêu tchh cơ bản của halogen.

    Gv thông tin

    II. CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ, CẤU TẠO PHÂN TỬ:

    * Ngtử có 7e lớp ngoài cùng ( ns2 np5 )

    * Ở trạng thái tự do, 2 ngtử halogen góp chung 1 e với nhau tạo 1 lk CHT không cực.

    : X . + . X : : X : X : X- X X2

    CT e CT cấu tạo CTPT

    * Liên kết trong phân tử X2 không bền lắm, dễ bị tách thành 2 ngtử X.

    * Trong phản ứng hoá học, các ngtử X dễ thu thêm 1e Tính chất hoá học cơ bản của các halogen là tính oxi hoá mạnh.

    Hoạt động 3: Sự biến đổi tính chất

    Mục tiêu: Biết sự biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện, một số tính chất của hal

    Phân tích dữ liệu ở bảng 11 tr 95 SGK.

    GV cho HS xem và nhận xét:

    – TcVL (trạng thái, màu, tonc , tosôi )

    – Bán kính ngtử

    – Độ âm điện

    GV giải thích vì sao trong các hợp chất, F chỉ có số oxi hoá -1, các ngtố halogen còn lại, ngoài số oxi hoá -1 còn có +1, +3, +5, +7.

    Ghi chú: Flo có lớp e ngoài cùng là lớp thứ 2 nên không có phân lớp d. Từ Clo Iot có phân lớp d còn trống, nên được kích thích sẽ có 3e, 5e, 7e độc thân.

    Do đó trong các hợp chất Flo luôn có số oxi hoá –1, các halogen khác thể hiện số oxi hoá từ –1 +7.

    HS dựa vào bán kính ngtử và độ âm điện để giải thích vì sao tính oxi hoá giảm dần từ F đến I.

    III. SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT

    1. Sự biến đổi tính chất vật lí của các đơn chất:

    (Bảng 11 trang 95 SGK) Từ F đến I, ta thấy:

    * Trạng thái tập hợp: khí lỏng rắn.

    * Màu sắc: đậm dần

    * tonc , tosôi : tăng dần.

    2. Sự biến đổi độ âm điện:

    * ĐAĐ tương đối lớn.

    * Giảm dần từ F đến I

    * F có ĐAĐ lớn nhất nên chỉ có số oxi hoá -1, 0.

    Các ngtố halogen khác có số oxi hoá -1, 0, +1, +3, +5, +7

    3. Sự biến đổi tính chất hoá học của các đơn chất

    – Các đơn chất halogen giống nhau về tính chất hoá học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành(Do lớp e ngoài cùng có cấu hình tương tự nhau (ns2 np5))

    – Halogen là những phi kim điển hình. Tính oxi hoá giảm dần từ Flo đến Iot.

    – Các đơn chất halogen oxi hoá được

    + Hầu hết các kim loại muối halogenua

    + H2 hợp chất khí không màu hiđro halogenua

    (khí này tan trong nước tạo dd axit halogen hiđric)

    VI. CỦNG CỐ DẶN DÒ

    1. Củng cố: * Tổng kết 3 ý:

    – Nguyên nhân tính oxi hoá mạnh của các halogen.

    – Nguyên nhân tính oxi hoá của halogen giảm dần từ F I.

    – Nguyên nhân của sự giống nhau về tính chất hoá học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành.

    2. Dặn dò: – HS làm bài 1… 8 trang 96 SGK. – Chuẩn bị bài “Clo”

    VII. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ 5: NHÓM HALOGEN

    Chủ đề 5 – tiết thứ 2: CLO

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới cần hình thành

    – Khái quát về nhóm halogen

    – Phản ứng oxi hoá khử

    – Tính chất vật lí, tính chất hoá học, trạng thái tự nhiên, điều chế clo

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức:

    – Biết được: Tính cht vt lí, trng thái t nhiên, ng dng ca clo, phương pháp điu chế clo trong phòng thí nghim, trong công nghip.

    – Hiu được: Tính cht hoá hc cơ bn ca clo là phi kim mnh, có tính oxi hoá mnh (tác dng vi kim loi, hiđro). Clo còn th hin tính kh .

    2.Kĩ năng:

    – D đoán, kim tra và kết lun được v tính cht hóa hc cơ bn ca clo.

    – Quan sát các thí nghim hoc hình nh thí nghim rút ra nhn xét.

    – Viết các phương trình hóa học minh ho tính cht hoá hc và điu chế clo.

    – Tính th tích khí clo đktc tham gia hoc to thành trong phn ng.

    3.Thái độ: Tích cực, chủ động, ý thức được sự độc hại của clo

    4. Phát triển năng lực

    + Năng lực giải quyết vấn đề

    + Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

    + Thực hành hóa học

    II. TRNG TÂM: Tính cht hoá hc cơ bn ca clo là phi kim mnh, có tính oxi hoá mnh

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Thuyết trình- phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Giáo án, thí nghiệm mô phỏng

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: (8phút)

    – Đặc điểm cấu hình e nguyên tử và cấu tạo phân tử của halogen?

    – Tính chất hoá học đặc trưng của halogen?

    – Tại sao flo chỉ có mức oxi hoá -1; 0 còn clo, brôm, iôt có mức oxi hoá -1; +1; +3; +5; +7?

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Dẫn dắt từ bài cũ

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Tính chất vật lí

    Mục tiêu: Biết tính chất vật lí của clo

    – Gv trình chiếu hình ảnh lọ chứa khí clo

    – Hs quan sát, nhận xét:

    + Trạng thái

    + Màu sắt

    + Mùi

    – Gv thông tin thêm

    I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

    – Ở điều kiện thường, Clo là chất khí, màu vàng lục, mùi xốc.

    – Tỉ khối Nặng hơn KK 2,5 lần.

    – Tan vừa phải trong nước (ở 20oC, 1 lít nước hoà tan 2,5 lít Clo) tạo thành nước Clo có màu xanh nhạt. Clo tan nhiều trong dung môi hữu cơ.

    – Khí Clo rất độc.

    Hoạt động 2: Tính chất hoá học

    Mục tiêu: Hiểu: Tính chất hoá học đặc trưng của clo là tính oxi hoá mạnh, phi kim mạnh; đồng thời còn thể hiện tính khử

    – Gv: Đặc điểm cấu hình e của clo?

    – Có 7e lớp ngoài cùng Có xu hướng nhận 1e, thể hiện tính oxi hoá mạnh

    – Gv yêu cầu học sinh viết quá trình nhận e của nguyên tử clo

    – Clo là chất oxi hoáTác dụng với chất khử nào?

    – Gv trình diễn thí nghiệm kim loại Na, Fe, Cu tác dụng với khí clo

    – Hs quan sát, nhận xét, viết PTHH

    – Gv trình diễn thí nghiệm H2 tác dụng với khí clo

    – Hs quan sát, nhận xét, viết PTHH

    – Gv thông tin

    – GV trình diễn thí nghiệm tính tẩy màu của nước Clo

    – Hs quan sát, nhận xét, viết PTHH

    – Gv giải thích, lưu ý thành phần nước clo

    – GV hướng dẫn Hs viết phản ứng với dd NaOH

    – GV trình diễn thí nghiệm

    – Hs quan sát, nhận xét, viết PTHH

    – Tại sao clo đẩy được Br, I ra khỏi dung dịch muối?

    kết luận

    II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC

    Clo là chất oxi hoá mạnh. Trong các phản ứng hoá học Clo dễ thu thêm 1e ion Cl

    Cl + 1e Cl

    1. Tác dụng với kim loại: Muối Clorua

    Clo oxi hoá hầu hết kim loại lên mức oxh cao nhất:S

    1. Tác dụng với hidrô:

    Nếu tỉ lệ số mol H2:Cl2 = 1:1 thì hỗn hợp nổ mạnh.

    1. Tác dụng với nước và dung dịch NaOH: Khi hoà tan vào nước, 1 phần Clo tác dụng chậm với nước.(vừa khử vừa oxi hoá)

    Axit clohidric Axit hipoclorơ

    HClO: axit yếu (yếu hơn H2CO3), kém bền, có tính oxi hoá mạnh, nó phá hủy màu nước Clo có tác dụng tẩy màu.

    Cl2 + NaOH NaCl + NaClO + H2O

    1. Tác dụng với hợp chất:

    – Clo đẩy được halogen yếu hơn ra khỏi dung dịch muối

    Cl2 + 2NaBr 2NaCl + Br2

    Cl2 + 2NaI 2NaCl + I2

    – Với hợp chất khác:

    Cl2 + 2FeCl2 2FeCl3

    Cl2 + 2H2O + SO2 2HCl + H2SO4

    Hoạt động 3:Điều chế

    Mục tiêu:Biết phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp

    – Hoạt động nhóm: Viết các phương trình phản ứng , cân bằng phản ứng oxi hóa khử , xác định chất khử , chất oxi hóa khi cho HCl đặc tác dụng với KClO3, MnO2, KMnO4, K2Cr2O7

    – Đại diện các nhóm lên bảng viết

    – Trong phòng thí nghiệm, clo được điều chế bằng cách cho axit clohiđric đặc tác dụng với chất oxi hoá mạnh(chất nào?)

    – Gvthông tin về phương pháp diều chế clo trong công nghiệp, học sinh viết PTHH

    GV giới thiệu sản phẩm điện phân , không đi sâu vào kĩ thuật điện phân.

    III. ĐIỀU CHẾ

    1. Trong phòng thí nghiệm:

    Cho axit HCl + Chất oxi hoá mạnh

    KClO3 + 6HCl = KCl + 3Cl2 + 3H2O

    1. Trong công nghiệp

    1. Điện phân Natri Clorua (nóng chảy)

    1. Điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn

    Hoạt động 4:Trạng thái tự nhiên và ứng dụng

    Mục tiêu: Biết được trạng thái tự nhiên và ứng dụng của clo

    Gv và học sinh phát vấn rút ra các điểm cần nắm

    IV. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN – ỨNG DỤNG

    1) Trạng thái tự nhiên:

    Trong tự nhiên, Clo tồn tại dạng hợp chất, chủ yếu là muối Clorua (NaCl). Muối NaCl có trong nước biển và muối mỏ, có trong khoáng vật như Cacnalit KCl.MgCl2.6H2O và xinvinit NaCl.KCl

    2) Ứng dụng:

    Sát trùng trong hệ thống cung cấp nước sạch.

    Tẩy độc khi xử lý nước thải.

    Tẩy trắng vải, sợi, giấy.

    Sản xuất axit Clohidric, Clorua vôi, . . .

    VI. CỦNG CỐ DẶN DÒ

    1. Củng cố: GV khắc sâu kiền thức trọng tâm của bài là tính oxi hóa mạnh của Clo (hỏi đáp)

    2. Dặn dò:

    – HS làm bài 1… 7 trang 101 SGK.

    – Chuẩn bị bài “Hiđro clorua- Axit clohiđric- Muối clorua”

    VII. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

     

    o2 education mời các thầy cô download file đầy đủ tại đây

    Giao an Hoa 12 co ban HKI

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

  • Giáo án dạy thêm môn hóa lớp 11 học kì 2

    Giáo án dạy thêm môn hóa lớp 11 học kì 2

    Giáo án dạy thêm môn hóa lớp 11 học kì 2

     

    Ngày soan:

    Tuần 20: ÔN TẬP ANKAN

    A. MỤC TIÊU

    Kiến thức

    Định nghĩa hiđrocacbon, hiđrocacbon no và đặc điểm cấu tạo phân tử của chúng.

    Công thức chung, đồng phân mạch cacbon, đặc điểm cấu tạo phân tử và danh pháp.

    Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về trạng thái, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan).

    Tính chất hoá học (phản ứng thế, phản ứng cháy, phản ứng tách hiđro, phản ứng crăckinh).

    Phương pháp điều chế metan trong phòng thí nghiệm và khai thác các ankan trong công nghiệp. ứng dụng của ankan.

    Kĩ năng

    Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử rút ra được nhận xét về cấu trúc phân tử, tính chất của ankan.

    Viết được công thức cấu tạo, gọi tên một số ankan đồng phân mạch thẳng, mạch nhánh.

    Viết các phương trình hoá học biểu diễn tính chất hoá học của ankan.

    Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên.

    Tính thành phần phần trăm về thể tích và khối lượng ankan trong hỗn hợp khí, tính nhiệt lượng của phản ứng cháy.

    B. NỘI DUNG

    Lập công thức phân tử của hợp chất hữu cơ dựa vào kết quả của quá trình phân tích định lượng.

    Cách 1 : Từ các giả thiết của đề bài, ta tiến hành lập CTĐGN rồi từ đó suy ra CTPT.

    Phương pháp giải

    – Bước 1 : Từ giả thiết ta tính được nC, nH, nN mC, mH, mN. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ (hchc), suy ra mO (trong hchc)= mhchc­ – mC – mH – mN nO (trong hchc)

    – Bước 2 : Lập tỉ lệ mol của các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ :

    (1)

    – Bước 3 : Biến đổi tỉ lệ trên thành tỉ lệ của các số nguyên đơn giản nhất (thường ta lấy các số trong dãy (1) chia cho số bé nhất của dãy đó. Nếu dãy số thu được vẫn chưa phải là dãy số nguyên tối giản thì ta biến đổi tiếp bằng cách nhân với 2 ; 3 ;…), suy ra công thức đơn giản nhất.

    – Bước 4 : Đặt CTPT = (CTĐGN)n

    n.MCTĐGN = M (M là KLPT của hợp chất hữu cơ) n CTPT của hợp chất hữu cơ.

    Các ví dụ minh họa ◄

    Ví dụ 1: Khi đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, thu được 16,80 lít khí CO2 ; 2,80 lít N2 (các thể tích đo ở đktc) và 20,25 gam H2O. CTPT của X là :

    A. C4H9N. B. C3H7N. C. C2H7N. D. C3H9N.

    Hướng dẫn giải

    Ta có :

    .

    Căn cứ vào các phương án ta thấy CTPT của X là C3H9N.

    Đáp án D.

    Ví dụ 2: Oxi hóa hoàn toàn 4,02 gam một hợp chất hữu cơ X chỉ thu được 3,18 gam Na2CO3 và 0,672 lít khí CO2. CTĐGN của X là :

    A. CO2Na. B. CO2Na2. C. C3O2Na. D. C2O2Na.

    Hướng dẫn giải

    Ta có :

    Vậy CTĐGN của X là : CNaO2.

    Đáp án A.

    Trên đây là những ví dụ đơn giản. Ngoài ra có những bài tập để tìm công thức phân tử của hợp chất hữu cơ ta phải áp dụng một số định luật như : định luật bảo toàn nguyên tố, định luật bảo toàn khối lượng. Đối với những bài tập mà lượng chất phản ứng và lượng sản phẩm thu được là những đại lượng có chứa tham số, khi đó ta sử dụng phương pháp tự chọn lượng chất để chuyển bài tập phức tạp thành bài tập đơn giản.

    Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin X bằng lượng không khí vừa đủ thu được 17,6 gam CO2, 12,6 gam H2O và 69,44 lít N2 (đktc). Giả thiết không khí chỉ gồm N2 và O2 trong đó oxi chiếm 20% thể tích không khí. X có công thức là :

    A. C2H5NH2. B. C3H7NH2. C. CH3NH2. D. C4H9NH2.

    Hướng dẫn giải

    Ta có : .

    Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với oxi suy ra :

    Do đó :

    Căn cứ vào các phương án ta thấy công thức của X là C2H5NH2.

    Đáp án A.

    Ví dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn 1,47 gam chất hữu cơ X (chỉ chứa C, H, O) bằng 1,0976 lít khí O2 (ở đktc) lượng dùng vừa đủ thì sau thí nghiệm thu được H2O, 2,156 gam CO2. Tìm CTPT của X, biết tỉ khối hơi của X so với không khí nằm trong khoảng 3< dX < 4.

    A. C3H4O3. B. C3H6O3. C. C3H8O3. D. Đáp án khác.

    Hướng dẫn giải

    Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :

    CTĐGN của X là : CH2O

    Đặt công thức phân tử của X là (CH2O) n. Theo giả thiết ta có :

    3.29 < 30n < 4.29 2,9 < n < 3,87 n =3

    Vậy CTPT của X là C3H6O3.

    Đáp án B.

    Trắc nghiệm

    Câu 1: Hãy chọn phát biểu đúng nhất về hoá học hữu cơ trong số các phát biểu sau :

    A. Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất của cacbon.

    B. Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất của cacbon, trừ cacbon (II) oxit, cacbon (IV) oxit, muối cacbonat, xianua, cacbua.

    C. Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất của cacbon, trừ cacbon (II) oxit, cacbon (IV) oxit.

    D. Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất của cacbon trừ muối cacbonat.

    Câu 2: Thành phần các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ

    A. nhất thiết phải có cacbon, th­ường có H, hay gặp O, N sau đó đến halogen, S, P…

    B. gồm có C, H và các nguyên tố khác.

    C. bao gồm tất cả các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

    D. th­ường có C, H hay gặp O, N, sau đó đến halogen, S, P.

    Câu 3: Cặp hợp chất nào sau đây là hợp chất hữu cơ ?

    A. CO2, CaCO3. B. CH3Cl, C6H5Br.

    C. NaHCO3, NaCN. D. CO, CaC2.

    Câu 4: Dãy chất nào sau đây là hợp chất hữu cơ ?

    A. (NH4)2CO3, CO2, CH4, C2H6. B. C2H4, CH4, C2H6O, C3H9N.

    C. CO2, K2CO3, NaHCO3, C2H5Cl. D. NH4HCO3, CH3OH, CH4, CCl4.

    Câu 5: Cho các chất: CaC2, CO2, HCOOH, C2H6O, CH3COOH, CH3Cl, NaCl, K2CO3. Số hợp chất hữu cơ trong các chất trên là bao nhiêu ?

    A. 4. B. 5. C. 3. D. 2.

    Câu 6: Cho dãy chất : CH4 ; C6H6 ; C6H5OH ; C2H5ZnI ; C2H5PH2. Nhận xét nào sau đây đúng ?

    A. Các chất trong dãy đều là hiđrocacbon.

    B. Các chất trong dãy đều là dẫn xuất của hiđrocacbon.

    C. Các chất trong dãy đều là hợp chất hữu cơ.

    D. Có cả chất vô cơ và hữu cơ nh­ưng đều là hợp chất của cacbon.

    Câu 7: Đặc điểm chung của các phân tử hợp chất hữu cơ là :

    1) Thành phần nguyên tố chủ yếu là C và H.

    2) Có thể chứa nguyên tố khác như Cl, N, P, O.

    3) Liên kết hóa học chủ yếu là liên kết cộng hoá trị.

    4) Liên kết hoá học chủ yếu là liên kết ion.

    5) Dễ bay hơi, khó cháy.

    6) Phản ứng hoá học xảy ra nhanh.

    Nhóm các ý đúng là :

    A. 4, 5, 6. B. 1, 2, 3. C. 1, 3, 5. D. 2, 4, 6.

    Câu 8: Nhận xét nào đúng về các chất hữu cơ so với các chất vô cơ ?

    A. Độ tan trong nư­ớc lớn hơn. B. Độ bền nhiệt cao hơn.

    C. Tốc độ phản ứng nhanh hơn. D. Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp hơn.

    Câu 9: Phản ứng hóa học của các hợp chất hữu cơ có đặc điểm là :

    A. thường xảy ra rất nhanh và cho một sản phẩm duy nhất.

    B. thường xảy ra chậm, không hoàn toàn, không theo một hướng nhất định.

    C. thường xảy ra rất nhanh, không hoàn toàn, không theo một hướng nhất định.

    D. thường xảy ra rất chậm, nhưng hoàn toàn, không theo một hướng xác định.

    Câu 10: Thuộc tính nào sau đây không phải là của các hợp chất hữu cơ ?

    A. Khả năng phản ứng hoá học chậm, theo nhiều hướng khác nhau.

    B. Không bền ở nhiệt độ cao.

    C. Liên kết hoá học trong hợp chất hữu cơ thường là liên kết ion.

    D. Dễ bay hơi và dễ cháy hơn hợp chất vô cơ.

    Câu 11: Hợp chất hữu cơ được phân loại như sau :

    A. Hiđrocacbon và hợp chất hữu cơ có nhóm chức.

    B. Hiđrocacbon và dẫn xuất của hiđrocacbon.

    C. Hiđrocacbon no, không no, thơm và dẫn xuất của hiđrocacbon.

    D. Tất cả đều đúng.

    Câu 12: Các chất trong nhóm chất nào dưới đây đều là dẫn xuất của hiđrocacbon ?

    A. CH2Cl2, CH2BrCH2Br, NaCl, CH3Br, CH3CH2Br.

    B. CH2Cl2, CH2BrCH2Br, CH3Br, CH2=CHCOOH, CH3CH2OH.

    C. CH2BrCH2Br, CH2=CHBr, CH3Br, CH3CH3.

    D. HgCl2, CH2BrCH2Br, CH2=CHBr, CH3CH2Br.

    Câu 13: Hợp chất (CH3)2C=CHC(CH3)2CH=CHBr có danh pháp IUPAC là :

    A. 1-brom-3,5-trimetylhexa-1,4-đien. B. 3,3,5-trimetylhexa-1,4-đien-1-brom.

    C. 2,4,4-trimetylhexa-2,5-đien-6-brom. D. 1-brom-3,3,5-trimetylhexa-1,4-đien.

    Câu 14: Hợp chất (CH3)2C=CHC(CH3)3 có danh pháp IUPAC là :

    A. 2,2,4-trimetylpent-3-en. B. 2,4-trimetylpent-2-en.

    C. 2,4,4-trimetylpent-2-en. D. 2,4-trimetylpent-3-en.

    Câu 15: Hợp chất CH2=CHC(CH3)2CH2CH(OH)CH3 có danh pháp IUPAC là :

    A. 1,3,3-trimetylpent-4-en-1-ol. B. 3,3,5-trimetylpent-1-en-5-ol.

    C. 4,4-đimetylhex-5-en-2-ol. D. 3,3-đimetylhex-1-en-5-ol.

    Câu 16: Ghép tên ở cột 1 với công thức ở cột 2 cho phù hợp ?

     

    Cột 1

    Cột 2

    1) phenyl clorua

    2) metylen clorua

    3) anlyl clorua

    4) vinyl clorua

    5) clorofom

    a. CH3Cl

    b. CH2=CHCl

    c. CHCl3

    d. C6H5Cl

    e. CH2=CHCH2Cl

    f. CH2Cl2

     

    A. 1-d, 2-c, 3-e, 4-b, 5-a. B. 1-d, 2-f, 3-b, 4-e, 5-c.

    C. 1-d, 2-f, 3-e, 4-b, 5-a. D. 1-d, 2-f, 3-e, 4-b, 5-c.

    Câu 17: Ghép tên ở cột 1 và CTCT ở cột 2 cho phù hợp :

     

    Cột 1

    Cột 2

    1. isopropyl axetat

    2. allylacrylat

    3. phenyl axetat

    4. sec-butyl fomiat

    a. C6H5OOCCH3

    b. CH3COOCH(CH3)2

    c. CH2=CHCOOCH=CH2

    d. CH2=CHCOOCHCH=CH2

    e. HCOOCH(CH3)CH2CH3

     

    A. 1-b, 2-d, 3-a, 4-e. B. 1-b, 2-c, 3-a, 4-e.

    C. 1-d, 2-d, 3-a, 4-e. D. 1-b, 2-d, 3-a, 4-c.

    Câu 18: Cho hỗn hợp các ankan sau : pentan (sôi ở 36oC), heptan (sôi ở 98oC), octan (sôi ở 126oC), nonan (sôi ở 151oC). Có thể tách riêng các chất đó bằng cách nào sau đây ?

    A. Kết tinh. B. Chưng cất. C. Thăng hoa. D. Chiết.

    Câu 19: Nguyên tắc chung của phép phân tích định tính các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ là gì ?

    A. Đốt cháy chất hữu cơ để phát hiện hiđro dưới dạng hơi nước.

    B. Đốt cháy hợp chất hữu cơ để phát hiện nitơ có mùi của tóc cháy.

    C. Đốt cháy chất hữu cơ để phát hiện cacbon dưới dạng muội than.

    D. Chuyển hóa các nguyên tố C, H, N thành các chất vô cơ đơn giản dễ nhận biết.

    Câu 20: Muốn biết hợp chất hữu có có chứa hiđro hay không, ta có thể :

    A. đốt chất hữu cơ xem có tạo chất bã đen hay không.

    B. oxi hóa hợp chất hữu cơ bằng CuO, sau đó cho sản phẩm đi qua nước vôi trong.

    C. cho chất hữu cơ tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc.

    D. oxi hóa hợp chất hữu cơ bằng CuO, sau đó cho sản phẩm đi qua CuSO4 khan.

    C. RÚT KINH NGHIỆM

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soan:

    Tuần 21: ÔN TẬP ANKEN

    A. MỤC TIÊU

    Kiến thức

    Công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, đồng phân cấu tạo và đồng phân hình học.

    Cách gọi tên thông thường và tên thay thế của anken.

    Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan) của anken.

    Phương pháp điều chế anken trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. ứng dụng.

    Tính chất hoá học : Phản ứng cộng brom trong dung dịch, cộng hiđro, cộng HX theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp ; phản ứng trùng hợp ; phản ứng oxi hoá.

    Kĩ năng

    Quan sát thí nghiệm, mô hình rút ra được nhận xét về đặc điểm cấu tạo và tính chất.

    Viết được công thức cấu tạo và tên gọi của các đồng phân tương ứng với một công thức phân tử (không quá 6 nguyên tử C trong phân tử).

    Viết các phương trình hoá học của một số phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp cụ thể.

    Phân biệt được một số anken với ankan cụ thể.

    Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo, gọi tên anken.

    Tính thành phần phần trăm về thể tích trong hỗn hợp khí có một anken cụ thể.

    B. NỘI DUNG

    TRẮC NGHIỆM

    Câu 1: Chọn khái niệm đúng về anken :

    A. Những hiđrocacbon có 1 liên kết đôi trong phân tử là anken.

    B. Những hiđrocacbon mạch hở có 1 liên kết đôi trong phân tử là anken.

    C. Anken là những hiđrocacbon có liên kết ba trong phân tử.

    D. Anken là những hiđrocacbon mạch hở có liên kết ba trong phân tử.

    Câu 2: Hợp chất C5H10 mạch hở có bao nhiêu đồng phân cấu tạo ?

    A. 4. B. 5. C. 6. D. 10.

    Câu 3: Hợp chất C5H10 có bao nhiêu đồng phân anken ?

    A. 4. B. 5. C. 6. D. 7.

    Câu 4: Số đồng phân của C4H8 là :

    A. 7. B. 4. C. 6. D. 5.

    Câu 5: Hợp chất C5H10 có bao nhiêu đồng phân cấu tạo ?

    A. 4. B. 5. C. 6. D. 10.

    Câu 6: Hiđrocacbon A thể tích ở điều kiện thường, công thức phân tử có dạng Cx+1H3x. Công thức phân tử của A là :

    A. CH4. B. C2H6. C. C3H6. D. C4H8.

    Câu 7: Anken X có đặc điểm : Trong phân tử có 8 liên kết xích ma ( ). CTPT của X là :

    A. C2H4. B. C4H8. C. C3H6. D. C5H10.

    Câu 8: Tổng số liên kết đơn trong một phân tử anken (công thức chung CnH2n) là :
    A. 3n. B. 3n +1. C. 3n–2. D. 4n.

    Câu 9: Ba hiđrocacbon X, Y, Z là đồng đẳng kế tiếp, khối lượng phân tử của Z bằng 2 lần khối lượng phân tử của X. Các chất X, Y, Z thuộc dãy đồng đẳng

    A. ankin. B. ankan. C. ankađien. D. anken.

    Câu 10: Những hợp chất nào sau đây có đồng phân hình học (cis-trans) ?

    (I) CH3CH=CH2 (II) CH3CH=CHCl (III) CH3CH=C(CH3)2

    (IV) C2H5–C(CH3)=C(CH3)–C2H5 (V) C2H5–C(CH3)=CCl–CH3

    A. (I), (IV), (V). B. (II), (IV), (V).

    C. (III), (IV). D. (II), III, (IV), (V).

    Câu 11: Cho các chất sau :

    (I) CH2=CHCH2CH2CH=CH2 (II) CH2=CHCH=CHCH2CH3

    (III) CH3C(CH3)=CHCH2 (IV) CH2=CHCH2CH=CH2

    (V) CH3CH2CH=CHCH2CH3 (VI) CH3C(CH3)=CHCH2CH3

    (VII) CH3CH=CHCH3 (VIII) CH3CH2C(CH3)=C(C2H5)CH(CH3)2

    Số chất có đồng phân hình học là :

    A. 4. B. 1. C. 2. D. 3.

    Câu 12: Hợp chất nào sau đây có đồng phân hình học ?

    A. 2-metylbut-2-en. B. 2-clo-but-1-en.

    C. 2,3-điclobut-2-en. D. 2,3-đimetylpent-2-en.

    Câu 13: Cho các chất sau :

    (1) 2-metylbut-1-en (2) 3,3-đimetylbut-1-en

    (3) 3-metylpent-1-en (4) 3-metylpent-2-en

    Những chất nào là đồng phân của nhau ?

    A. (3) và (4). B. (1), (2) và (3). C. (1) và (2). D. (2), (3) và (4).

    Câu 14: Anken X có công thức cấu tạo: CH3–CH­2–C(CH3)=CH–CH3. Tên của X là :

    A. isohexan. B. 3-metylpent-3-en.

    C. 3-metylpent-2-en. D. 2-etylbut-2-en.

    Câu 15: Hợp chất 2,4-đimeylhex-1-en ứng với CTCT nào dưới đây ?

    A. B.

    C. D.

    Câu 16: Cho các chất: xiclobutan, 2-metylpropen, but-1-en, cis-but-2-en, 2-metylbut-2-en. Dãy gồm các chất sau khi phản ứng với H2 (dư, xúc tác Ni, to), cho cùng một sản phẩm là :

    A. xiclobutan, cis-but-2-en và but-1-en. B. but-1-en, 2-metylpropen và cis-but-2-en.

    C. xiclobutan, 2-metylbut-2-en và but-1-en. D. 2-metylpropen, cis -but-2-en và xiclobutan.

    Câu 17: Hai chất X, Y có CTPT C3H6 C4H8 và đều tác dụng được với nước brom. X, Y là :

    A. Hai anken hoặc xicloankan có vòng 3 cạnh.

    C. Hai anken hoặc hỗn hợp gồm một anken và một xicloankan có vòng 4 cạnh.

    B. Hai anken hoặc hai ankan.

    D. Hai xicloankan : 1 chất có vòng 3 cạnh, một chất có vòng 4 cạnh.

    Câu 18: Có hai ống nghiệm, mỗi ống chứa 1 ml dung dịch brom trong nước có màu vàng nhạt. Thêm vào ống thứ nhất 1 ml hexan và ống thứ hai 1 ml hex-1-en. Lắc đều cả hai ống nghiệm, sau đó để yên hai ống nghiệm trong vài phút. Hiện tượng quan sát được là :

    A. Có sự tách lớp các chất lỏng ở cả hai ống nghiệm.

    B. Màu vàng nhạt vẫn không đổi ở ống nghiệm thứ nhất

    C. Ở ống nghiệm thứ hai cả hai lớp chất lỏng đều không màu.

    D. A, B, C đều đúng.

    Câu 19: Áp dụng quy tắc Maccopnhicop vào trường hợp nào sau đây ?

    A. Phản ứng cộng của Br2 với anken đối xứng.

    C. Phản ứng cộng của HX vào anken đối xứng.

    B. Phản ứng trùng hợp của anken.

    D. Phản ứng cộng của HX vào anken bất đối xứng.

    Câu 20: Khi cho but-1-en tác dụng với dung dịch HBr, theo quy tắc Maccopnhicop sản phẩm nào sau đây là sản phẩm chính ?

    A. CH3CH2CHBrCH2Br. C. CH3CH2CHBrCH3.

    B. CH2BrCH2CH2CH2Br. D. CH3CH2CH2CH2Br.

    Câu 21: Anken C4H8 có bao nhiêu đồng phân khi tác dụng với dung dịch HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất ?

    A. 2. B. 1. C. 3. D. 4.

    Câu 22: Có bao nhiêu anken ở thể khí (đkt) mà khi cho mỗi anken đó tác dụng với dung dịch HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất ?

    A. 2. B. 1. C. 3. D. 4.

    Câu 23: Cho 3,3-đimetylbut-1-en tác dụng với HBr. Sản phẩm của phản ứng là :

    A. 2-brom-3,3-đimetylbutan. B. 2-brom-2,3-đimetylbutan.

    C. 2,2 -đimetylbutan. D. 3-brom-2,2-đimetylbutan.

    Câu 24: Hiđrat hóa 2 anken chỉ tạo thành 2 ancol (rượu). Hai anken đó là :

    A. 2-metylpropen và but-1-en (hoặc buten-1).

    B. propen và but-2-en (hoặc buten-2).

    C. eten và but-2-en (hoặc buten-2).

    D. eten và but-1-en (hoặc buten-1).

    Câu 25: Anken thích hợp để điều chế ancol sau đây (CH3–CH2)3C–OH là :

    A. 3-etylpent-2-en. B. 3-etylpent-3-en.

    C. 3-etylpent-1-en. D. 3,3- đimetylpent-1-en. 

    Câu 26: Hiđrat hóa hỗn hợp X gồm 2 anken thu được chỉ thu được 2 ancol. X gồm các chất :

    A. CH2=CH2 và CH2=CHCH3. B. CH2=CH2 và CH3CH=CHCH3.

    C. B hoặc D. D. CH3CH=CHCH3 và CH2=CHCH2CH3.

    Câu 27: Cho etilen tác dụng với dung dịch H2SO4 ở nhiệt độ thư­ờng. Sản phẩm là :

    A. CH3CH2OH. B. CH3CH2OSO3H.

    C. CH3CH2SO3H. D. CH2=CHSO4H.

    Câu 28: Cho etilen tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, nóng, sản phẩm chính là :

    A. CH3CH2OH. B. CH3CH2SO4H.

    C. CH3CH2SO3H. D. CH2=CHSO4H.

    Câu 29: Cho hỗn hợp tất cả các đồng phân mạch hở của C4H8 tác dụng với H2O (H+, to) thu được tối đa bao nhiêu sản phẩm cộng ?

    A. 2. B. 4. C. 6. D. 5

    Câu 30: Số cặp anken ở thể khí (đkt) (chỉ tính đồng phân cấu tạo) thoả mãn điều kiện : Khi hiđrat hoá tạo thành hỗn hợp gồm ba ancol là :

    A. 6. B. 3. C. 5. D. 4.

    C. RÚT KINH NGHIỆM

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Mời thầy cô download bản đầy đủ file word tại link sau

    Giáo án dạy thêm 11 HKII (2020-2021)

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

  • Giáo án bài 16 luyện tập liên kết hoá học thi GVG

    Giáo án bài 16 luyện tập liên kết hoá học thi GVG

    Giáo án bài 16 luyện tập liên kết hoá học thi GVG

     

    BÀI 16: LUYỆN TẬP

    LIÊN KẾT HÓA HỌC – HÓA TRỊ – SỐ OXI HÓA

    Các kiến thức liên quan trực tiếp đến bài học:

    – Liên kết ion, liên kết cộng hóa trị

    – Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất ion, trong hợp chất cộng hóa trị

    – Quy tắc xác định số oxi hóa

     

    I/ Mục tiêu bài học

    1. Nội dung kiến thức

    (1) Định nghĩa, bản chất của liên kết, hiệu độ âm điện, đặc tính của liên kết ion, liên kết cộng hóa trị có cực, liên kết cộng hóa trị không cực.

    (2) Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất ion, hóa trị của nguyên tố trong hợp chất cộng hóa trị, quy ước cách viết điện hóa trị, cộng hóa trị

    (3) Các quy tắc xác định số oxi hóa của nguyên tố.

    (4) Xác định kiểu liên kết trong phân tử dự vào giá trị hiệu độ âm điện.

    (5) Xác định được điện hoá trị, cộng hóa trị, số oxi hoá của nguyên tố trong một số phân tử đơn chất và hợp chất cụ thể.

    (6) Viết được phương trình biểu diễn sự hình thành ion từ các nguyên tử tương ứng.

     

    1. Năng lực

    2.1 Năng lực chung

     

    Tự chủ – tự học (7) Hoàn thành các phiếu học tập cá nhân màu trắng tại vòng chuyên gia và phiếu học tập nhóm dựa trên cơ sở kiến thức cũ hoặc tra cứu từ tài liệu
    Giao tiếp – hợp tác (8) Trao đổi thảo luận hoàn thành 2 phiếu học tập cá nhân màu xanh và phiếu học tập A1 của cả nhóm
    Giải quyết vấn đề sáng tạo (9) Vận dụng các nội lý thuyết đã được ôn lại trong phiếu học tập cá nhân hoàn thành được các bài tập trong phiếu học tập nhóm

     

    2.2 Năng lực đặc thù

    Năng lực nhận thức hoá học Khái niệm liên kết hoá học, liên kết ion, liên kết cộng hoá trị, hoá trị của nguyên tố trong hợp chất ion và hợp chất cộng hoá trị, số oxi hoá.
    Năng lực vận dụng kiến thức đã học Xác định loại liên kết, xác định điện hoá trị cộng hoá trị của nguyên tố trong hợp chất ion và hợp chất cộng hoá trị, xác đinh số oxi hoá của nguyên tố, biểu diễn sự hình thành ion.

     

    1. Phẩm chất
    Chăm chỉ Chủ động thực hiện các nhiệm vụ của các phiếu học tập cá nhân và phiếu học tập nhóm
    Trung thực Từ các nội dung phiếu học tập nhóm của từng thành viên tổng hợp ra kết quả của cả nhóm trình bày trong phiếu học tập khổ A1 (không tham khảo ý kiến của các nhóm khác)

    Không nhắc bài bạn khác khi trả lời các câu hỏi trong phần khởi động và củng cố, trả lời các câu hỏi dựa trên quan điểm cá nhân (không nghe ý kiến từ các bạn khác)

    Trách nhiệm Tích cực hoàn thành các phiếu học tập các nhân, đóng góp các ý kiến cho nhóm để hoàn thành phiếu học tập nhóm
    1. 4. Trọng tâm

           – So sánh các loại liên kết hoá học

    – Hoá trị của nguyên tố trong hợp chất ion, hợp chất cộng hoá trị

    – Số oxi hoá của nguyên tố.

    – Phương trình biểu diễn sự hình thành ion từ các nguyên tử tương ứng.

     

    II/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học

    1. Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học nhóm, đàm thoại gợi mở, thuyết trình.
    2. Các kĩ thuật dạy học: Chia nhóm, mảnh ghép, trò chơi.

    III/ Thiết bị dạy học và học liệu

    1. Giáo viên (GV)

    Làm các slide trình chiếu, kế hoạch dạy học.

    Phiếu học tập:

    + 3 phiếu học tập các nhân: In mỗi loại 5 bản khổ A1, 20 bản giấy A4 trắng, 40 bản giấy A4 màu xanh

    + 1 phiếu học tập nhóm: In 5 bản khổ A1, 60 bản giấy A4 trắng

    Nhóm 1: Phiếu học tập cá nhân 1 màu trắng, phiếu học tập cá nhân 2, 3 màu xanh; ghim theo thứ tự 1,2,3

    Nhóm 2: Phiếu học tập cá nhân 2 màu trắng, phiếu học tập cá nhân 1, 3 màu xanh; ghim theo thứ tự 2,1,3

    Nhóm 3: Phiếu học tập cá nhân 3 màu trắng, phiếu học tập cá nhân 1, 2 màu xanh; ghim theo thứ tự 3,1,2

    Phiếu QR code.

    1. Học sinh (HS)

    Ôn tập các bài: Bài 12: Liên kết ion-tinh thể ion, Bài 13: Liên kết cộng hoá trị, Bài 15: Hoá trị và số oxi hoá

    Đồ dùng học tập.

     

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 1

    Nội dung 1: So sánh liên kết ion và liên kết cộng hóa trị

    Cụ thể: Điền vào chỗ trống

    Loại

    liên kết

    LK ION LK CỘNG HÓA TRỊ
    Không cực Có cực
    Định nghĩa Là liên kết được hình thành bởi …………………………

    giữa các ion mang điện tích ………………………..

    Là liên kết được tạo nên giữa ……………………………………

    bằng ………………………………

    cặp electron chung

    Bản chất của

    liên kết

    Electron chuyển từ …………..

    sang …..………

    Đôi electron chung

    ………….………………..

    phía nguyên tử nào

    Đôi electron chung …………………..…..

    phía nguyên tử nào có ………………….……

    Hiệu độ âm điện  

    ……………

     

    ………….……….….…

     

    ………………….……

    Đặc tính ………..… ……………..………………………….……………

     

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 2

    Nội dung 2: Cách xác định hóa trị của nguyên tố trong hợp chất

    Cụ thể: Điền vào chỗ trống

    Trong hợp chất ion, hóa trị của một nguyên tố bằng ………………………………………………………

    và được gọi là …………………….…………….. của nguyên tố đó.

            Quy ước: Khi viết điện hóa trị của nguyên tố ghi giá trị điện tích trước, dấu của điện tích sau

    Trong hợp chất cộng hóa trị, hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng ……..………… .………….……………………………. của nguyên tử nguyên tố đó trong phân tử và được gọi là ……………………………………….… của nguyên tố đó.

            Cộng hóa trị được viết bằng số (không có dấu)

     

    Mời các thầy cô download giáo án đầy đủ tại đây:

    Giáo án – Final

    Presentation1

    Báo cáo tiết dạy + biện pháp

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 1 – Đáp án

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 1

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 2 – Đáp án

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 2

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 3 – Đáp án

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 3

    PHIẾU HỌC TẬP NHÓM

    Cách in các phiếu học tập cho 1 lớp

     

    Các thầy cô có thể xem

    Mẫu báo cáo biện pháp nâng cao chất lượng thi giáo viên giỏi

     

    Hoặc các tài liệu môn hóa khác của website

  • Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

     

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Xem thêm

    STEM chế tạo bình điện phân hóa học lớp 10

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    CHỦ ĐỀ STEM HÓA HỌC 11

    CHỦ ĐỀ: CHẾ TẠO GIẤY CHỈ THỊ AXIT – BAZO TỪ HOA CHIỀU TÍM

    * Lí do chọn chủ đề: Trong tự nhiên, có nhiều loại thực vật có thể làm chỉ thị màu hiệu quả như bắp cải tím, hoa dâm bụt, hoa chiều tím, nghệ, hoa cẩm tú cầu,…Trong đó, hoa chiều tím được trồng rộng rãi ở hai bên đường đi nên các em có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu, ngoài ra nó có dải màu thay đối rộng đối với pH từ 1 đến 14, sự thay đổi màu của anthocyanin rất rõ rệt (từ đỏ sang xanh) khi chuyển từ môi trường axit sang môi trường bazo. Do đó, hoa chiều tím thích hợp với ứng dụng chế tạo giấy chỉ thị phát hiện nhanh pH môi trường, là chất chỉ thị an toàn và phù hợp với lứa tuổi của các em.

    * Tình huống dạy học: Tại phòng thí nghiệm, để đo pH của một chất ta dùng hoá chất hoặc giấy chỉ thị. Vậy để giúp nhà nông xác định được môi trường đất chua, đất kiềm từ đó có phưong pháp cải tạo đất sớm và lựa chọn cây trồng phù hợp với môi trường đất mà không phải phụ thuộc vào quá trình phát triển của cây hoặc để nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazo của các chất trong gia đình,..thì ta nên làm thế nào? Em hãy tìm hiểu và tạo cho mình giấy chỉ thị từ dịch chiết hoa chiều tím để xác định pH.

    * Nhiệm vụ chung/sản phẩm của chủ đề: Chế tạo giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    VỊ TRÍ CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH

    Chương I / Bài 3: SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. pH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT – BAZO /HÓA HỌC 11

    Môn học chủ đạo

    Hóa học

    Nội dung chủ yếu và yêu cầu cần đạt

    Nội dung

    Yêu cầu cần đạt

    1. Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bzo

    – Tích số ion của nước, ý nghĩa tích số ion của nước.

    – Khái niệm về pH, định nghĩa môi trường axit, môi trường trung tính và môi trường kiềm.

    – Chất chỉ thị axit – bazơ : quỳ tím, phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng

    – Tính pH của dung dịch axit mạnh, bazơ mạnh.

    – Xác định được môi trường của dung dịch bằng cách sử dụng giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein.

    Các kiến thức được tích hợp

    Kiến thức đã học

    – Axit, bazo và muối – Hoá học 11

    – Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazo (Hoá học 11)

    Kiến thức mới:

    Thống kê (Toán 10)

    – Thiết kế và trang trí (Công nghệ)

    Thời gian thực hiện

    Trên lớp: 2 tiết

    Ở nhà: 2 ngày (Tùy học sinh bố trí).

    I. Mục tiêu chủ đề:

    1. Mục tiêu chung:

    – HS nêu được nguyên liệu chính để sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo.

    – Trình bày được các bước tiến hành sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    – Đặt được các câu hỏi cho vấn đề cần nghiên cứu, lập kế hoạch thực hiện và GQVĐ.

    – Sử dụng được các phần mềm tin học để thiết kế bao bì sản phẩm, lựa chọn slogan cho sản phẩm.

    2. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển năng lực:

    a, Kiến thức:

    – Hóa học:

    + Trình bày được các nguyên liệu sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ nguyên liêu thiên nhiên

    + Xác định được môi trường của các chất trong đời sống hàng ngày, của đất.

    – Sinh học:

    + Nhận biết, tách chiết các sắc tố caratene trong cây.

    – Tin học:

    + Tra cứu các thông tin cần thiết để tìm hiểu về sắc tố.

    + Sử dụng máy tính, trình chiếu powerpoint.

    + Sử dụng các phần mềm hỗ trợ thực hiện dự án, thiết kế mẫu bao bì sản phẩm.

    + Quay phim hoặc làm video về quá trình thực hiện dự án.

    – Công nghệ:

    + Có thể sử dụng được các nguyên vật liệu để sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    + Tự làm được giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tìm

    – Kĩ thuật: Mô tả hoặc vẽ được quy trình sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    – Toán học: Tính toán được lượng nguyên liệu cần để sản xuất 10 tệp giấy chỉ thị axit – bazo

    b, Kĩ năng:

    – Phát hiện và nêu được một số vấn đề thực tiễn, giải quyết các vấn đề thực tiễn qua các kiến thức đã biết.

    – Biết thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách báo, biết cách xử lí thông tin).

    – Hợp tác làm việc, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

    – Lên ý tưởng, thiết kễ mẫu bao bì sản phẩm.

    – Trình bày, thuyết trình sản phẩm và phản biện.

    c, Thái độ:

    HS hứng thú say mê học tập, yêu thích môn học, ham tìm tòi, học hỏi.

    Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, làm việc khoa học, chính xác.

    Quý trọng các sản vật thiên nhiên, có ý thức sản xuất an toàn.

    Có ý thức giữ gìn sức khỏe, bảo vệ môi trường sống.

    Hình thành thói quen tận dụng những nguyên vật liệu đã qua sử dụng tạo thành những sản phẩm có ích, hạn chế rác thải hoặc gây ô nhiễm môi trường.

    d, Phát triển năng lực:

    (1)NL GQVĐ & ST

    – Đề xuất quy trình sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    – Đề xuất thang đo pH của giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    – Thiết kế mẫu bao bì đẹp, sáng tạo.

    – Bài thuyết trình về sản phẩm ấn tượng, nêu được đặc tính của sản phẩm.

    (2) NL sử dụng ngôn ngữ Hóa học

    – Viết các phương trình hóa học.

    (3) NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

    – Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị CNTT&TT để hoàn thành nhiệm vụ: khai thác thông tin trên mạng, sử dụng máy vi tính để thiết kế mẫu bao bì sản phẩm, pano giới thiệu sản phẩm, bài thuyết trình,…

    – Tìm kiếm, lưu trữ, xử lí thông tin hỗ trợ giải quyết nhiệm vụ dự án.

    (4) NL giao tiếp

    – Trao đổi ý tưởng, thảo luận về câu hỏi của mỗi nhóm.

    – Thuyết trình về sản phẩm của nhóm.

    (5) NL tự học

    – Tự nghiên cứu tài liệu, thu thập và xử lí thông tin liên quan đến bài học và dự án.

    (6) NL thực hành hóa học

    – Tách, chiết được anthocyanin từ hoa chiều tím

    – Làm thí nghiệm sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím và giải thích các hiện tượng thí nghiệm, từ đó rút ra những kết luận cần thiết.

    (7) NL hợp tác

    – Chia nhóm, phân tổ, làm việc nhóm để thực hiện trả lời câu hỏi.

    – Các thành viên nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác, biết góp ý xây dựng cũng như biết lắng nghe và tiếp thu sự góp ý của các bạn.

    (8) NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

    – Tìm hiểu các nguồn thiên nhiên thân thuộc với con người để xác định được pH của sản phẩm trong cuộc sống, từ đó HS thêm quý trọng những sản vật từ tự nhiên.

    – Giúp xác định được pH của đất từ đó giúp tìm ra những loại cây trồng phù hợp hoặc cải tạo đất, góp phần xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

    – Quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.

    (9) NL tính toán

    – Tính toán lượng hoa chiều tím, nước để làm thí nghiệm

    II. Xác định kiến thức STEM trong chủ đề:

    Sản phẩm

    Khoa học

    (S)

    Công nghệ

    (T)

    Kĩ thuật

    (E)

    Toán học

    (M)

    Giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    Mẫu bao bì sản phẩm

    Poster; bài trình chiếu hoặc video thuyết trình về sản phẩm

    Thành phần hóa học của hoa chiều tím.

    Khái niệm pH, chất chỉ thị axit – bazơ

    Hợp chất màu tự nhiên anthocyanin có trong các loài hoa, rau như hoa dâm bụt, hoa chiều tím, lá của bắp cải tím, …

    Các thiết bị; dụng cụ , Quy trình chiết xuất chất hữu cơ, chế tạo

    giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    Bản vẽ hoặc thiết kế powerpoint mô tả quy trình sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    Các phần mềm tin học thiết kế mẫu bao bì sản phẩm.

    – Xác định lượng nguyên liệu cần để chế tạo giấy chỉ thị axit – bazo thành phẩm.

    – Tính toán giá thành và hiệu quả sản phẩm.

    III. Chuẩn bị:

    1. Của giáo viên:

    – Phương pháp dạy học dự án; dạy học nhóm;

    – Phiếu đánh giá dự án của GV và HS; Nguồn tài liệu tra cứu;

    – Tiêu chí đánh giá sản phẩm: bài thuyết trình, giấy chỉ thị axit – bazo thành phẩm, bao bì sản phẩm, poster hoặc brochure giới thiệu về sản phẩm;

    – Nội dung kiến thức chốt sau dự án hoàn thành;

    – Trang thiết bị dạy học cần thiết để thực hiện dự án, nguyên liệu cần dùng để làm thí nghiệm thực hành;

    – Các tài liệu liên quan đến chất chỉ thị axit – bazo.

    2. Học sinh:

    – Sách giáo khoa, sách tham khảo, máy tính,…;

    – Kiến thức liên quan đến pH;

    – Thiết bị hỗ trợ học tập và các phần mềm khác (nếu có, khi cần thiết);

    – Sổ nhật kí thực hiện dự án;

    – Điện thoại (có chức năng quay phim) hoặc máy quay phim;

    IV. Dự kiến sản phẩm:

    – Sản phẩm của HS:

    Giấy chỉ thị màu bắp cải tím đo pH của môi trường đạt các yêu cầu sau:

    + Màu rõ, đều màu

    + Thay đổi màu rõ trong các môi trường

    + Cho kết quả nhanh

    + Chi phí thấp

    V. Kế hoạch thực hiện:

    1. Thời gian thực hiện chủ đề: Từ ngày ………………. Đến ngày………………..

    Nội dung thực hiện

    Giáo viên

    Học sinh

    Chuẩn bị dự án

    .

    1. Lập kế hoạch dự án;

    2. Soạn giảng; chuẩn bị nội dung phân công nhiệm vụ thực hiện tới từng HS thông qua hướng dẫn và yêu cầu thực hiện dự án (phiếu học tập, sổ nhật kí).

    Thực hiện dự án

    …..

    1. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức nền tại lớp.

    2. Tổ chức, thống nhất tên dự án và hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.

    3. Hướng dẫn cho HS các kĩ năng tra cứu thông tin, nguồn tra cứu thông tin.

    4. Thành lập nhóm HS, cung cấp bộ câu hỏi định hướng.

    1. Thành lập nhóm.

    2. Nhận nhiệm vụ, phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm.

    3. Thảo luận thống nhất tên dự án; nghiên cứu kiến thức nền.

    ..

    Thường xuyên đôn đốc, trợ giúp để đảm bảo tiến độ, hiệu quả làm việc của mỗi nhóm.

    1. HS tiếp tục nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu những vấn đề, thực hiện nội dung được phân công.

    2. HS tự tổ chức những cuộc họp nhóm thảo luận thống nhất thực hiện

    Nhóm trưởng quán xuyến, điều hành công việc nhóm đảm bảo hiệu quả và tiến độ.

    3. HS trải nghiệm chế tạo giấy chỉ thị axit – bazo theo định hướng của nhóm (quay video quá trình làm).

    4. HS thiết kế mẫu bao bì sản phẩm, poster quảng bá cho sản phẩm.

    .

    Thu sản phẩm.

    Nộp sản phẩm.

    Báo cáo dự án

    .

    1. Nhận xét, “chốt” kiến thức.

    2. Đánh giá sản phẩn.

    3. Thu và hoàn thiện hồ sơ dự án học tập.

    1. Báo cáo sản phẩm dự án.

    2. Đánh giá sản phẩm dự án.

    3. Nộp lại đầy đủ bộ hồ sơ học tập.

    2. Tổ chức nhóm

    – GV chia lớp thành 4 nhóm HS, mỗi nhóm khoảng 8-10 HS, trong đó bầu 01 nhóm trưởng, 01 thư kí .

    – Nhóm trưởng phân công, điều hành thực hiện nhiệm vụ.

    – Các thành viên trong nhóm hỗ trợ lẫn nhau làm việc để đạt hiệu quả cao nhất.

    – Nhiệm vụ cần thực hiện: Trả lời bộ câu hỏi định hướng của giáo viên; lên ý tưởng thiết kế sản phẩm; chế tạo ra giấy chỉ thị và thang đo giá trị pH theo giấy chỉ thị đó cùng với mẫu bao bì cũng như poster quảng bá cho sản phẩm; viết sổ nhật kí thực hiện dự án.

    3. Tiến trình thực hiện các hoạt động dạy học

    Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề

    Mục đích của hoạt động:

    – HS xác định rõ nhiệm vụ là làm việc theo nhóm nghiên cứu kiến thức và làm ra giấy chỉ thị axit bazo từ bắp cải tím đảm bảo các tiêu chí đánh giá mà GV yêu cầu.

    Cách thức tổ chức hoạt động:

    Lịch trình hoạt động

    Hoạt động của GV

    Hoạt động của HS

    Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề

    (10 phút)

    Gọi 1 HS trả lời: ớ các lớp học dưới, để xác định môi trường axit bazo thì các em thường dùng chất chỉ thị nào? Yêu cầu thêm nhận xét từ 2 HS khác.

    Đặt vấn đề: Chỉ thị thường dùng đế nhận biết axit – bazo là giấy quỳ tím hoặc phenolphthalein. Tuy nhiên, các chỉ thị này chỉ có ở phòng thí nghiệm. Vậy để giúp nhà nông xác định được môi trường đất chua, đất kiềm từ đó có phương pháp cải tạo đất sớm và lựa chọn cây trồng phù hợp với môi trường đất mà không phải phụ thuộc vào quá trình phát triển của cây hoặc để nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazo của các chất trong gia đình trong trường hợp chúng ta không có công cụ hoặc các chất chỉ thị trên đế kiếm tra thì ta nên làm thế nào?

    Giới thiệu: Trong tự nhiên, có nhiều loại thực vật có thể làm chỉ thị màu hiệu quả như bắp cải tím, hoa dâm bụt, hoa chiều tím, nghệ, hoa cẩm tú cầu,…Trong đó, hoa chiều tím được trồng rộng rãi ở hai bên đường đi nên các em có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu, ngoài ra nó có dải màu thay đối rộng đối với pH từ 1 đến 14, sự thay đổi màu của anthocyanin rất rõ rệt (từ đỏ sang xanh) khi chuyển từ môi trường axit sang môi trường bazo. Do đó, hoa chiều tím thích hợp với ứng dụng chế tạo giấy chỉ thị phát hiện nhanh pH môi trường, là chất chỉ thị an toàn và phù hợp với lứa tuổi của các em.

    Đặt hàng sản phẩm: Làm giấy chỉ thị axit – bazo từ nguyên liệu thiên nhiên hoa chiều tím đáp ứng các yêu cầu.

    Chia nhóm, thảo luận từng yêu cầu đánh giá sản phẩm và thời gian thực hiện.

    Trả lời: giấy quỳ tím hoặc phenolphthalein

    Huy động ý tưởng, trao đổi thảo luận

    Ghi nhận nhiệm vụ

    Chia lớp thành các nhóm học tập

    Thảo luận các yêu cầu sản phẩm

    Đánh giá: Dựa trên các hành vi: Thảo luận, trao đổi, huy động ý tưởng

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

    (Nghiên cứu một phần tính chất tại lớp, tìm hiểu mở rộng tại nhà)

    Mục đích của hoạt động:

    Viết được biểu thức tính pH. Vận dụng công thức tính pH để thực hiện được một số bài tập đơn giản.

    Sử dụng được các chất chỉ thị thông thường để xác định pH của các môi trường axit, bazo, trung tính.

    Cách thức tổ chức hoạt động

    Lịch trình hoạt động

    Hoạt động của GV

    Hoạt động của HS

    Lí thuyết pH (nghiên cứu tại lớp –

    Tô chức cho HS thảo luận theo nhóm thực hiện nội dung 1 trong PHT.

    Gọi đại diện 1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.

    Kết luận:

    pH biểu thị độ axit hay độ kiềm cua dung dịch

    pH dùng để đánh giá độ axit hay độ kiềm cua dung dịch

    pH = -log[H+]

    Thang đo pH thường dùng là từ: 1 14

    pH < 7: môi trường axit; pH = 7: môi trường trung tính; pH> 7: môi trường bazo

    Thảo luận và trình bày kết quả về nội dung 1 trong PHT

    Chất chỉ thị axit – bazo đã nghiên cứu ở nhà

    Yêu cầu HS nhắc lại màu sắc thay đổi trong các môi trường của 2 loại chỉ thị thông thường là giấy quỳ tím và phenolphtalein

    Bổ sung : Để xác định chính xác giá trị pH dùng máy đo pH

    Thảo luận trả lời :

    – Quỳ tím : pH≤ 6 : Đỏ ; pH = 7 : Tím ; pH ≥ 8 : Xanh

    – Pheneolphtalein : pH ≥ 8,3 : Hồng

    Đánh giá : Dựa vào việc nghiên cứu lí thuyết

    Hoạt động 3: Đề xuất và báo cáo phưong án thiết kế

    Mời các thầy cô và các em tải bản word đầy đủ tại đây

    STEM 11 giấy chỉ thị axit – bazo

     

    Xem thêm

  • Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

     

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    Xem thêm

    STEM chế tạo bình điện phân hóa học lớp 10

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

     

    CHỦ ĐỀ STEM HÓA HỌC 12

    CHỦ ĐỀ: CHẾ TẠO GƯƠNG SOI BỎ TÚI

    * Lí do chọn chủ đề: Mỗi khi ra đường, phụ nữ thường mang theo bên mình túi xách bên trong gồm: son, phấn, giấy,.. và không thể thiếu một chiếc gương soi xinh xinh để ngắm, dặm son, phấn mọi lúc mọi nơi để tự tin hơn.

    Hầu hết các loại gương được cấu tạo gồm một lớp nền (thường là thủy tinh) và chất phủ phản chiếu ở phía sau của kính, do đó mà được bảo vệ khỏi sự ăn mòn.

    * Tình huống dạy học: Bng kiến thức hóa học thông qua phản ứng với AgNO3/NH3, học sinh lựa chọn vật liệu và hóa chất đ tự chế tạo cho mình một chiếc gương soi bỏ túi tiện lợi. Các bạn nam có thể chế tạo và dùng chiếc gương đó để tặng cho người mình yêu thương.

    * Nhiệm vụ chung/sản phẩm của chủ đề: Chế tạo ra chiếc gương có bề mặt tráng mịn, sáng đều, không có vết trầy xước, trang trí đẹp.

    VỊ TRÍ CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH

    Chương 2: Cabohidrat /Bài Glucozo/ Hóa học 12

    Môn học chủ đạo Hóa học

    Nội dung chủ yếu và yêu cầu cần đạt

    Nội dung

    Yêu cầu cần đạt

    1. Glucozo

    • Nêu được trạng thái tự nhiên, viết được công thức cấu tạo dạng mạch h của glucozo.

    – Trình bày được tính chất hóa học cơ bản của glucozo

    – Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của glucozo (với Cu(OH)2, dung dịch AgNO3/NH3). Mô tả được các hiện tượng thí nghiêm và giải thích đươc tính chất hóa học của glucozo

    Các kiến thức được tích hợp

    Kiến thức đã học

    – Hợp chất carbonyl (Andehit – Xeton) – Hoá học 11

    – Phản ứng oxi – hoá khử (Hoá học 10)

    Kiến thức mới:

    – Động học phân tử (Vật lí 12)

    – Khuếch tán

    – Thiết kế và trang trí (Công nghệ)

    Thời gian thực hiện

    Trên lớp: 1 tiết

    Phòng thí nghiệm: 2 tiết

    Ở nhà: 2 giờ (Tùy học sinh bố trí).

    Mục tiêu bài học chủ đề STEM

    1. Nêu được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucozo.

    2. Trình bảy được tính chắt hóa học cơ bản của glucozo (phản ứng với Cu(OH)2, nước brom, dung dịch AgNO3/NH3, phản ứng lên men của glucozo).

    3. Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của glucozo (với Cu(OH)2, dung dịch AgNO3/NH­3). Mô tả được các hiện tượng thí nghiệm và giải thích được tính chất hóa học của glucozo. Viết đươc các PTHH

    4. Thiết kế được bản vẽ gương soi bỏ túi, xây dựng được thí nghiệm, lựa chọn được nguyên vật liệu, xác định được các yếu tố ảnh hưởng, chế tạo sản phẩm, điều chỉnh.

    5. Tích cực hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

    1. Trình bày, bào vệ được ý kiến của minh, lắng nghe, nhận xét và phàn biện được ý kiên của người khác.

    2. Tự đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và các nhóm theo các tiêu chí đã cho.

    8. Yêu thích khám phá, tim tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    MA TRẬN CÁC PHA HOẠT ĐỘNG

    Pha hoạt động

    Thời gian

    Mục tiêu

    Phương pháp – kĩ thuật dạy học

    Học liệu

    1. Xác định nhiệm vụ làm gương soi bỏ túi

    5 phút đầu của tiết 1

    Nhận nhiệm vụ làm gương

    soi bỏ túi

    Đàm thoại, trực quan

    Slide trình chiếu một sổ hình ảnh về gương soi

    2. Nghiên cứu kiến thức về glucozo

    40 phút cuối của tiết 1 và thực hiện 1 giờ ở nhà 1,2,3, 4 Làm việc nhóm, trực quan, tự học – PHT

    – Hoá chất: CuSO4, glucozo, dd NaOH, dd NH3, dd AgNO3

    – Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, bộ giá thí nghiệm, đèn cồn, cốc chịu nhiệt.

    3. Đề xuất phương án thiết kế, chế tạo, điều chỉnh và báo cáo sản phẩm

    Tại nhà 1giờ và

    1 tiết ở phòng thí nghiệm

    4, ,5,6, 7, 8

    Khám phá khoa học. thảo luận nhóm, tự học Triển lãm, thảo luận toàn lớp

    Wifi

    Hoá chất: glucozo, dd NaOH, dd NH3, dd AgNO3 Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, bộ giá thí nghiệm, đèn cồn, cốc chịu nhiệt.

    Sản phẩm, bài trình bày, các phiếu đánh giá

    TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    HOẠT ĐỘNG 1 – XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ

    Mục đích: Xác định rõ nhiệm vụ là làm việc theo nhóm tạo gương soi bỏ túi đảm bảo các tiêu chí đánh giá mà GV yêu cầu.

    Gợi ý tổ chức hoạt động:

    Hoạt động

    Hoạt động của GV

    Hoạt động của HS

    Giao nhiệm vụ

    Đặt câu hỏi: Có gia đình bạn nào không có gương soi không?

    Đặt vấn đề: Công ty, khách sạn, gia đình….đều có gương soi. Gương soi có nhiều lợi ích, một trong số đó là giúp trang điểm, chỉnh trang trang phục.

    Mỗi khi ra đường, phụ nữ thường mang theo bên mình túi xách bên trong gồm: son, phấn, giấy,.. và không thể thiếu một chiếc gương soi xinh xinh để ngắm, dặm son, phấn mọi lúc mọi nơi để tự tin hơn.

    Hầu hết các loại gương được cấu tạo gồm một lớp nền (thường là thủy tinh) và chất phủ phản chiếu ở phía sau của kính, do đó mà được bảo vệ khỏi sự ăn mòn.

    Vậy lớp phản chiếu đó là gì?

    Vào bài: Đó chính là phản ứng tráng gương mà chúng ta đã nghiên cứu trong bài andehit thuộc môn Hoá học lớp 11. Tuy nhiên, trong công nghiệp không sử dụng andehit để làm gương soi hoặc ruột phích mà sử dụng một hoá chất khác đó glucozo.

    Chiếu một số hình ảnh về gương soi bỏ túi. Yêu cầu HS tự làm chiếc gương soi bỏ túi đáp ứng các yêu cầu.

    Chia nhóm, thảo luận từng yêu cầu đánh giá sản phẩm và thời gian thực hiện.

    Trả lời

    Lắng nghe

    Trả lời

    Chia lớp thành các nhóm và thảo luận

    Tổng kết

    Thông báo cụ thể các yêu cầu cấn thiết đối với sản phẩm

    Bề mặt gương tráng mịn, sáng đểu, không có vết trầy xước, trang trí đẹp.

    Viết lại các yêu cầu của sản phẩm

    HOẠT ĐỘNG 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN

    Mục đích: Qua hoạt động này HS sẽ:

    – Nêu được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, viết được công thức cấu tạo dạng mạch
    hở của glucozo.

     

    Mời các thầy cô và các em tải bản word đầy đủ tại đây

    STEM 12 CĐ chế tạo gương soi

     

    Xem thêm