• Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ)

    Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ)

    Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ)

    Phép cộng véc-tơ, phép trừ hai véc-tơ là những phép toán cơ bản, cùng với phép nhân véc-tơ với một số thựctích vô hướng của hai véc-tơ.

    Nguồn gốc sinh ra véc-tơ là để biểu diễn các lực trong Vật lý, khi đó có một vấn đề được đặt ra là bài toán tổng hợp lực. Bài học này sẽ giúp trả lời vấn đề trên.

    Trước khi học bài này, các em học sinh cần nắm vững kiến thức Véc-tơ là gì?

    1. Phép cộng véc-tơ (tổng của hai véc-tơ)

    1.1. Phép cộng hai véc-tơ

    Phép cộng hai véc-tơ $ \vec{a}+\vec{b}$ trong mặt phẳng.

    Từ điểm $ O $ bất kì, dựng $ \overrightarrow{OA}=\vec{a},\overrightarrow{AB}=\vec{b} $ thì véc-tơ $ \overrightarrow{OB}$ được gọi là tổng của hai véc-tơ $ \vec{a} $ và $ \vec{b} $, kí hiệu là $ \vec{a}+\vec{b}=\overrightarrow{OB}. $

    Phép cộng véc-tơ, Phép trừ hai véc-tơ (Tổng của hai véc-tơ, hiệu của hai vec tơ)

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ ABC $, hãy dựng các véc-tơ:

    1. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}$,
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC} $.

    Hướng dẫn.

    1. Lấy một điểm $O$ bất kì trong mặt phẳng. Lần lượt dựng các véc-tơ $ \overrightarrow{OM}=\overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{MN}=\overrightarrow{BC}$ thì ta có $$\overrightarrow{ON}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}.$$
    2. Vẫn sử dụng điểm $O$ ở trên, ta dựng tiếp $\overrightarrow{MP}=\overrightarrow{AC}$ thì ta có $$\overrightarrow{OP}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}.$$

    Phép cộng véc-tơ - Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ) 1

    1.2. Quy tắc ba điểm

    Chú ý rằng, định nghĩa trên hoàn toàn không phụ thuộc vào việc chọn vị trí điểm $ O $. Do đó ta có thể chọn nó trùng với điểm đầu của một trong hai véc-tơ và việc dựng các véc-tơ $\overrightarrow{OA}, \overrightarrow{AB}$ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Chẳng hạn, chúng ta chọn $O$ trùng với điểm đầu của $\vec{a}$ thì $\overrightarrow{OA}$ chính là $\vec{a}$ nên ta chỉ cần dựng $\overrightarrow{AB}$.

     

    phép cộng vecto

    Khi đó, chúng ta có quy tắc ba điểm quy tắc ba điểm như sau:

    Cho véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ thì với một điểm $M$ tùy ý, ta luôn có $$ \overrightarrow{AB}=\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{MB}. $$

    Tức là, để di chuyển một vật từ vị trí $ A $ đến vị trí $ B $, thay vì đi thẳng trực tiếp từ $ A $ tới $ B $, chúng ta có thể đi từ $ A $ tới một điểm $ M $ nào đó, rồi mới từ $ M $ tới $ B. $ Quy tắc này cũng có thể mở rộng ra cho $ n $ điểm.

    Lưu ý, về mặt bản chất, phép cộng hai véc-tơ $ \vec{a}$ và $\vec{b}$ là chúng ta thay thế (dựng) các véc-tơ đó bằng các véc-tơ lần lượt bằng $ \vec{a}, \vec{b}$. Nhưng các véc-tơ mới này có đặc điểm là chúng nối tiếp nhau (điểm đầu của véc-tơ này lại là điểm cuối của véc-tơ kia).

    Hiển nhiên, nếu có $\vec{c}=\vec{b}$ thì $$\vec{a}+\vec{b}=\vec{a}+\vec{c}.$$

    Ví dụ 2. Cho hình vuông $ ABCD $ có cạnh dài 5 cm, hãy tính độ dài của các véc-tơ:

    1. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}$,
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}$,
    3. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{DC}. $

    Hướng dẫn. Sử dụng quy tắc ba điểm, ta có:

    HÌNH VUÔNG ABCD

    1. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{AC}$, nên suy ra $\left| \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}\right| =\left| \overrightarrow{AC}\right| = AC=5\sqrt{2}$ cm.
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BA}=\overrightarrow{AA}=\vec{0}$, vì $\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{BA}$. Do đó $\left|\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}\right| =0$.
    3. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{DC}. $ Dựng $\overrightarrow{BE} =\overrightarrow{DC}$ thì $B$ là trung điểm $AE$. Khi đó, $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{DC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BE}=\overrightarrow{AE}$. Từ đó tìm được đáp số $10$ cm.

    Ví dụ 3. Cho tam giác $ ABC $ vuông tại $ A, AB=a,AC=2a. $ Tính độ dài của véc-tơ $ \overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}$ và $ \overrightarrow{BA} +\overrightarrow{CB} $.

    1.3. Quy tắc hình bình hành

    Tứ giác $ ABCD $ là hình bình hành thì $$ \overrightarrow{AC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AD}. $$

    Chứng minh. Theo quy tắc ba điểm, chúng ta có $$\overrightarrow{AC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}$$ Mặt khác, vì $ ABCD $ là hình bình hành nên dễ dàng chỉ ra được $\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{BC}$, do đó $$\overrightarrow{AC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AD}.$$

    Ví dụ 4. Cho hai lực $ \overrightarrow{F_1}, \overrightarrow{F_2} $ đều có độ lớn 50N, điểm đặt tại $ O $ và hợp với nhau góc $ 60^\circ. $ Tính độ lớn lực tổng hợp của hai lực này.

    Hướng dẫn. Có $ \overrightarrow{F_1}+\overrightarrow{F_2}=\overrightarrow{F}=\overrightarrow{OF} $ trong đó tứ giác $ OF_1FF_2 $ là hình thoi. Do đó $ |\overrightarrow{F}|=50\sqrt{3} $ N.

    Ví dụ 5. Cho hình vuông $ ABCD $ cạnh bằng $ a $, tâm là điểm $ O $. Hãy dựng và tính độ dài của các véc-tơ sau:

    • $ \vec{u}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}. $
    • $ \vec{v}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{OC}. $
    • $ \vec{k}=\overrightarrow{AO} +\overrightarrow{DO} +\overrightarrow{CD}. $

    Ví dụ 6. Cho bốn điểm $ A,B,C,D $, chứng minh rằng \[ \overrightarrow{AC}+\overrightarrow{BD}=\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BC}. \]

    Hướng dẫn. Chúng ta biến đổi vế trái của đẳng thức trên

    $$VT = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BC} + \left( {\overrightarrow {DC} + \overrightarrow {CD} } \right) = VP$$

    Ví dụ 7. Cho năm điểm $ A,B,C,D,E $, chứng minh rằng
    $$\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {EA} = \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} $$

    Ví dụ 8. Cho sáu điểm $ A,B,C,D,E,F $, chứng minh rằng
    $$\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BE} + \overrightarrow {CF} = \overrightarrow {AE} + \overrightarrow {BF} + \overrightarrow {CD} $$

    Ví dụ 9. Cho hình bình hành $ABCD$ có tâm $ O. $ Chứng minh rằng
    $$\overrightarrow{DO}+\overrightarrow{AO}=\overrightarrow{AB},\quad \overrightarrow{OD}+\overrightarrow{OC}=\overrightarrow{BC}.$$

    2. Phép trừ hai vecto (Hiệu của hai véc-tơ)

    2.1. Véc-tơ đối

    Hai véc-tơ đối nhau nếu chúng ngược hướng và có độ dài bằng nhau. Véc-tơ đối của $ \vec{a} $ được lí hiệu là $ -\vec{a}. $

    Ví dụ 1. Cho hình bình hành $ABCD$, hãy chỉ ra một số cặp véc-tơ đối nhau.

    Ví dụ 2. Cho hình bình hành $ABCD$ có tâm $ O $, chứng minh rằng
    $$\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OD}=\vec{0} $$

    2.2. Hiệu của hai véc-tơ

    Hiệu của hai véc-tơ $ \vec{a} $ và $ \vec{b} $ là tổng của $ \vec{a} $ và véc-tơ đối của $ \vec{b} $, kí hiệu là $ \vec{a}-\vec{b} $.
    $$ \vec{a}-\vec{b}=\vec{a}+(-\vec{b}).$$

    Ví dụ 3. Cho hình chữ nhật $ABCD$ có $ AB=3,AD=4. $ Dựng và tính độ dài của véc-tơ
    \[ \overrightarrow{AB} – \overrightarrow{AD},\quad \overrightarrow{CA} – \overrightarrow{AB}. \]

    Ví dụ 4. Cho tam giác đều $ ABC $ có cạnh bằng $ a $ và $ I $ là trung điểm của $ BC $. Tính độ dài của các véc-tơ
    $$ \overrightarrow{AB}-\overrightarrow{AC},\quad \overrightarrow{BA}-\overrightarrow{BI}. $$

    Ví dụ 5.  Cho bốn điểm $A,B,C,D$. Chứng minh rằng
    \[ \overrightarrow{AB}-\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AC}-\overrightarrow{BD} \]

    Ví dụ 6. Cho tứ giác $ ABCD $ có $ O $ là trung điểm $ AB $. Chứng minh rằng
    \[ \overrightarrow{OD} + \overrightarrow{OC} =\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BC}. \]

    Ví dụ 7. Cho tam giác $ABC$ có $ M,N,P $ lần lượt là trung điểm của $ BC, CA, AB $ và $ O $ là một điểm tuỳ ý. Chứng minh rằng
    \[ \overrightarrow{AM}+\overrightarrow{BN} +\overrightarrow{CP} = \vec{0}. \]
    \[ \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP}.\]

    Ví dụ 8. Cho sáu điểm $ A,B,C,D,E,F $. Chứng minh rằng

    • $\overrightarrow{AD}-\overrightarrow{FC}-\overrightarrow{EB}=\overrightarrow{CD}-\overrightarrow{EA}-\overrightarrow{FB}$.
    • $\overrightarrow{AB}-\overrightarrow{DC}-\overrightarrow{FE}=\overrightarrow{CF}-\overrightarrow{DA}+\overrightarrow{EB}$.
    • $\overrightarrow{CD}+\overrightarrow{FA}-\overrightarrow{BA}-\overrightarrow{ED}+\overrightarrow{BC}-\overrightarrow{FE}=\vec{0}$.

    Ví dụ 9. Cho tam giác $ ABC $. Hãy xác định điểm $ M $ sao cho:

    • $\overrightarrow{MA}-\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\vec{0}$.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{BC}=\vec{0}$.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{MA}=\vec{0}$.

    Hướng dẫn.

    • $\overrightarrow{MA}-\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{BA}+\overrightarrow{MC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{BA}=\overrightarrow{CM}$ hay $ BAMC $ là hình bình hành.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{BC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{MB}+\overrightarrow{BM}=\vec{0}$ hay $ M $ là điểm tuỳ ý.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{CB}+\overrightarrow{MA}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{CB}=\overrightarrow{AM}$ hay $ CBMA $ là hình bình hành.

    Ví dụ 10. Cho hai điểm $ A $ và $ B $ phân biệt, có thể tìm được điểm $ M $ thoả mãn một trong các điều kiện sau hay không?

    • $\overrightarrow{{MA}}{-}\overrightarrow{{MB}}=\overrightarrow{{AB }}$.
    • $\overrightarrow{{MA}}{-}\overrightarrow{{MB}}=\overrightarrow{{BA}}$
    • $\overrightarrow{{MA}}+\overrightarrow{{MB}}=\overrightarrow{0}$
  • Đáp án và giải chi tiết 4 mã đề TN THPT 2020 môn hóa

    Đáp án và giải chi tiết 4 mã đề TN THPT 2020 môn hóa

    Đáp án và giải chi tiết 4 mã đề TN THPT 2020 môn hóa

    Dap an va giai chi tiet 4 ma de TN THPT 2020 mon hoa

    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

    ĐỀ CHÍNH THỨC

    KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2020

    Bài thi: KHOA HỌC TỰ NHIÊN

    Môn thi thành phần: HÓA HỌC

    Thời gian làm bài: 50 phút, không kể thời gian phát đề

    Mã đề thi : 202

    Câu 41. Canxi cacbonat được dùng sản xuất vôi, thủy tinh, xi măng. Công thức của canxi cacbonat là

    A. CaCO3. B. Ca(OH)2. C. CaO. D. CaCl2.

    Câu 42. Kim loại nào sau đây có tính khử mạnh nhất?

    A. Mg. B. Cu. C. Al. D. Na.

    Câu 43. Chất X có công thức Fe(NO3)3. Tên gọi của X là

    A. sắt (II) nitrit. B. sắt (III) nitrat. C. sắt (II) nitrat. D. sắt (III) nitrit.

    Câu 44. Dung dịch nào sau đây làm quỳ tím chuyển sang màu xanh?

    A. etylamin. B. glyxin. C. axit glutamic. D. alanin.

    Câu 45. Sắt có số oxi hóa +3 trong hợp chất nào sau đây?

    A. Fe(OH)3. B. FeO. C. Fe(OH)2. D. FeSO4.

    Câu 46. Dung dịch nào sau đây có pH > 7?

    A. HCl. B. NaCl. C. Ca(OH)2. D. H2SO4.

    Câu 47. Kim loại nào sau đây điều chế được bằng phương pháp thủy luyện?

    A. Ba. B. Ag. C. Na. D. K.

    Câu 48. Kim loại nào sau đây tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng sinh ra khí H2?

    A. Ca(OH)2. B. Mg(OH)2. C. Mg. D. BaO.

    Câu 49. Chất nào sau đây được dùng để làm mềm nước cứng có tính cứng vĩnh cửu?

    A. HNO3. B. KCl. C. NaNO3. D. Na2CO3.

    Câu 50. Số nguyên tử cacbon trong phân tử fructozơ là

    A. 22. B. 6. C. 12. D. 11.

    Câu 51. Khí sunfurơ là khí độc, khí thải ra môi trường thì gây ô nhiễm không khí. Công thức của khí sunfurơ là

    A. SO2. B. H2S. C. NO. D. NO2.

    Câu 52. Ở nhiệt độ thường, kim loại Fe tác dụng được với dung dịch nào sau đây?

    A. Mg(NO3)2. B. NaCl. C. NaOH. D. AgNO3.

    Câu 53. Chất nào sau đây tác dụng với dung dịch KHCO3 sinh ra khí CO2?

    A. HCl. B. K2SO4. C. NaCl. D. Na2SO4.

    Câu 54. Polime nào sau đây được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng?

    A. poli(metyl metacrylat). B. poli(etylen terephtalat).

    C. polibutađien. D. polietilen.

    Câu 55. Ở điều kiện thường, chất nào sau đây làm mất màu dung dịch Br2?

    A. Metan. B. Butan. C. Propen. D. Etan.

    Câu 56. Số nhóm amino (NH2) trong phân tử alanin là

    A. 4. B. 2. C. 3. D. 1.

    Câu 57. Thủy phân tristearin ((C17H35COO)3C3H5) trong dung dịch NaOH, thu được muối có công thức là

    A. C2H3COONa. B. HCOONa. C. C17H33COONa. D. C17H35COONa.

    Câu 58. Tên gọi của este HCOOCH3

    A. metyl axetat. B. metyl fomat. C. etyl fomat. D. etyl axetat.

    Câu 59. Dung dịch nào sau đây tác dụng được với Al(OH)3?

    A. NaNO3. B. CaCl2. C. KOH. D. NaCl.

    Câu 60. Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm?

    A. K. B. Ba. C. Al. D. Ca.

    Câu 61. Phát biểu nào sau đây sai?

    A. Protein bị thủy phân nhờ xúc tác enzim.

    B. Dung dịch valin làm quỳ tím chuyển sang màu xanh.

    C. Amino axit có tính chất lưỡng tính.

    D. Dung dịch protein có phản ứng màu biure.

    Câu 62. Cho 0,75 gam H2NCH2COOH tác dụng hết với dung dịch NaOH, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là

    A. 1,14. B. 0,97. C. 1,13. D. 0,98.

    Câu 63. Có bao nhiêu tơ tổng hợp trong các tơ: capron, xenlulozơ axetat, visco, nilon-6,6?

    A. 3. B. 2. C. 4. D. 1.

    Câu 64. Khi đốt cháy hoàn toàn 8,64 gam hỗn hợp glucozơ và saccarozơ cần vừa đủ 0,3 mol O2, thu được CO2 và m gam H2O. Giá trị của m là

    A. 5,04. B. 7,20. C. 4,14. D. 3,60.

    Câu 65. Cho dung dịch KOH dư vào dung dịch gồm FeCl2 và FeCl3, thu được kết tủa X. Cho X tác dụng với dung dịch HNO3 dư, thu được dung dịch chứa muối

    A. Fe(NO3)3. B. Fe(NO3)2.

    C. Fe(NO3)2 và KNO3. D. Fe(NO3)3 và KNO3.

    Câu 66. Phát biểu nào sau đây đúng?

    A. Cho Zn vào dung dịch CuSO4 có xảy ra ăn mòn điện hóa học.

    B. Kim loại Fe không tác dụng với dung dịch HNO3 đặc, nóng.

    C. Ở nhiệt độ thường, H2 khử được Na2O.

    D. Kim loại Fe dẫn điện tốt hơn kim loại Ag.

    Câu 67. Cho mẩu natri vào ống nghiệm đựng 3ml chất lỏng X, thấy natri tan dần và có khí thoát ra. Chất X là

    A. pentan. B. etanol. C. hexan. D. benzen.

    Câu 68. Hòa tan hết 2,43 gam Al trong dung dịch NaOH, thu được V ml khí H2 (đktc). Giá trị của V là

    A. 1008. B. 3024. C. 4032. D. 2016.

    Câu 69. Hòa tan hết 2,04 gam kim loại R (hóa trị II) trong dung dịch H2SO4 loãng, thu được 0,085 mol H2. Kim loại R là

    A. Zn. B. Ca. C. Fe. D. Mg.

    Câu 70. Polisaccarit X là chất rắn, màu trắng, dạng sợi. Trong bông nõn có gần 98% chất X. Thủy phân X, thu được monosaccarit Y. Phát biểu nào sau đây đúng?

    A. Y có tính chất của ancol đa chức. B. X có phản ứng tráng bạc.

    C. Phân tử khối của Y bằng 342. D. X dễ tan trong nước.

    Câu 71. Khi thủy phân hết 3,28 gam hỗn hợp X gồm hai este đơn chức, mạch hở thì cần vừa đủ 0,05 mol NaOH, thu được một muối và hỗn hợp Y gồm hai ancol cùng dãy đồng đẳng. Đốt cháy hết Y trong O2 dư, thu được CO2 và m gam H2O. Giá trị của m là

    A. 2,16. B. 3,06. C. 1,26. D. 1,71.

    Câu 72. Nung nóng m gam hỗn hợp X gồm Mg, Al và Cu trong O2 dư, thu được 15,8 gam hỗn hợp Y gồm các oxit. Hòa tan hết Y bằng lượng vừa đủ dung dịch gồm HCl 1M và H2SO4 0,5M, thu được dung dịch chứa 42,8 gam hỗn hợp muối trung hòa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là

    A. 10,3. B. 8,3. C. 12,6. D. 9,4.

    Câu 73. Thực hiện các thí nghiệm sau:

    (a) Cho hỗn hợp Na và Al (tỉ lệ mol 1 : 1) vào nước (dư).

    (b) Cho hỗn hợp Cu và Fe2O3 (tỉ lệ mol tương ứng 2 : 1) vào dung dịch HCl (dư).

    (c) Cho hỗn hợp Ba và NH4HCO3 vào nước (dư).

    (d) Cho hỗn hợp Cu và NaNO3 (tỉ lệ mol tương ứng 1 : 2) vào dung dịch HCl (dư).

    (e) Cho hỗn hợp BaCO3 và KHSO4 vào nước (dư).

    Khi phản ứng trong các thí nghiệm trên kết thúc, có bao nhiêu thí nghiệm không thu được chất rắn?

    A. 2. B. 3. C. 4. D. 1.

    Câu 74. Cho các phát biểu sau:

    (a) Nước quả chanh khử được mùi tanh của cá.

    (b) Fructozơ là monosaccarit duy nhất có trong mật ong.

    (c) Một số este hòa tan tốt nhiều chất hữu cơ nên được dùng làm dung môi.

    (e) Vải làm từ tơ nilon-6,6 bền trong môi trường bazơ hoặc môi trường axit.

    (d) Sản phẩm của phản ứng thủy phân saccarozơ được dùng trong kĩ thuật tráng gương

    Số phát biểu đúng là

    A. 2. B. 3. C. 5. D. 4.

    Câu 75. Thí nghiệm xác định định tính nguyên tố cacbon và hiđro trong phân tử saccarozơ được tiến hành theo các bước sau

    Bước 1: Trộn đều khoảng 0,2 gam saccarozơ với 1 đến 2 gam đồng (II) oxit, sau đó cho hỗn hợp vào ống nghiệm khô (ống số 1) rồi thêm tiếp khoảng 1 gam đồng (II) oxit để phủ kín hỗn hợp. Nhồi một nhúm bông có rắc bột CuSO4 khan vào phần trên ống số 1 rồi nút bằng nút cao su có ống dẫn khí.

    Bước 2: Lắp ống số 1 lên giá thí nghiệm rồi nhúng ống dẫn khí vào dung dịch Ca(OH)2 đựng trong ống nghiệm (ống số 2).

    Bước 3: Dùng đèn cồn đun nóng ống số 1 (lúc đầu đun nhẹ, sau đó đun tập trung vào phần có hỗn hợp phản ứng).

    Cho các phát biểu sau

    (a) CuSO4 khan được dùng để nhận biết H2O sinh ra trong ống nghiệm.

    (b) Thí nghiệm trên, trong ống số 2 có xuất hiện kết tủa trắng.

    (c) Ở bước 2, lắp ống số 1 sao cho miệng ống hướng lên.

    (d) Thí nghiệm trên còn được dùng để xác định định tính nguyên tố oxi trong phân tử saccarozơ.

    (e) Kết thúc thí nghiệm: tắt đèn cồn, để ống số 1 nguội hẳn rồi mới đưa ống dẫn khí ra khỏi dung dịch trong ống số 2.

    Số phát biểu đúng là

    A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.

    Câu 76. Cho hỗn hợp E gồm ba chất X, Y và ancol propylic. X, Y là hai amin kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng; phân tử X, Y đều có hai nhóm NH2 và gốc hiđrocacbon không no; MX < MY. Khi đốt cháy hết 0,1 mol E cần vừa đủ 0,67 mol O2, thu được H2O, N2 và 0,42 mol CO2. Phần trăm khối lượng của Y trong E là

    A. 46,30%. B. 19,35% C. 39,81%. D. 13,89%

    Câu 77. Hỗn hợp E gồm axit panmitic, axit stearic và triglixerit X. Cho m gam E tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được 57,84 gam hỗn hợp hai muối. Nếu đốt cháy hết m gam E thì cần vừa đủ 4,98 mol O2, thu được H2O và 3,48 mol CO2. Khối lượng của X trong m gam E là

    A. 34,48 gam. B. 32,24 gam. C. 25,60 gam. D. 33,36 gam.

    Câu 78. Hỗn hợp E gồm ba este mạch hở X, Y và Z, trong đó có một este hai chức và hai este đơn chức; MX < MY < MZ. Cho 24,66 gam E tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được hỗn hợp các ancol no và 26,42 gam hỗn hợp muối của hai axit cacboxylic kế tiếp trong cùng dãy đồng đẳng. Khi đốt cháy hết 24,66 gam E thì cần vừa đủ 1,285 mol O2 thu được H2O và 1,09 mol CO2. Khối lượng của Y trong 24,66 gam E là

    A. 2,96 gam. B. 5,18 gam. C. 6,16 gam. D. 3,48 gam.

    Câu 79. Nhiệt phân hoàn toàn 26,73 gam X (là muối ở dạng ngậm nước), thu được hỗn hợp Y (gồm khí và hơi) và 7,29 gam một chất rắn Z. Hấp thụ hết Y vào nước, thu được dung dịch T. Cho 180 ml dung dịch NaOH 1M vào T, thu được dung dịch chỉ chứa một muối, khối lượng của muối là 15,3 gam. Phần trăm khối lượng nguyên tố oxi trong X là

    A. 64,65%. B. 59,26%. C. 53,87%. D. 48,48%.

    Câu 80. Cho các sơ đồ phản ứng:

    (1) E + NaOH → X + Y

    (2) F + NaOH → X + Z

    (3) Y + HCl → T + NaCl

    Biết E, F đều là các hợp chất hữu cơ no, mạch hở, chỉ chứa nhóm chức este (được tạo thành từ axit cacboxylic và ancol) và trong phân tử có số nguyên tử cacbon bằng số nguyên tử oxi; E và Z có cùng số nguyên tử cacbon; ME < MF < 175.

    Cho các phát biểu sau:

    (a) Nhiệt độ sôi của E thấp hơn nhiệt độ sôi của CH3COOH

    (b) Có hai công thức cấu tạo của F thỏa mãn sơ đồ trên.

    (c) Hai chất E và T có cùng công thức đơn giản nhất

    (d) Đốt cháy hoàn toàn Z, thu được Na2CO3, CO2 và H2O.

    (e) Từ X điều chế trực tiếp được CH3COOH.

    Số phát biểu đúng là

    A. 2. B. 4. C. 3. D. 1.

    ————— HẾT ————–

    ĐÁP ÁN

    41A

    42D

    43B

    44A

    45A

    46C

    47B

    48C

    49D

    50B

    51A

    52D

    53A

    54B

    55C

    56D

    57D

    58B

    59C

    60A

    61B

    62B

    63B

    64A

    65A

    66A

    67B

    68B

    69D

    70A

    71A

    72D

    73A

    74B

    75D

    76A

    77D

    78D

    79A

    80A

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    Câu 62: Chọn B.

    Câu 63: Chọn B.

    Có 2 tơ tổng hợp là capron, nilon-6,6.

    Còn lại, tơ xenlulozơ axetat, visco thuộc loại tơ bán tổng hợp (nhân tạo).

    Câu 64: Chọn A.

    Các chất glucozơ và saccarozơ có dạng nên:

    = m hỗn hợp –

    Câu 65: Chọn A.

    Kết tủa X là hỗn hợp Fe(OH)2 và Fe(OH)3:

    Kết tủa X + dung dịch HNO3 dư Dung dịch chứa muối

    Câu 67: Chọn B.

    Chất lỏng X là etanol (C2H5OH)

    Câu 68: Chọn B.

    lít = 3024 ml

    Câu 69: Chọn D.

    Kim loại R hóa trị II nên

    R là Mg.

    Câu 70: Chọn A.

    Polisaccarit X là chất rắn, màu trắng, dạng sợi. Trong bông nõn có gần 98% chất X X là xenlulozơ

    Thủy phân X thu được monosaccarit Y là glucozơ

    Phát biểu đúng: Y có tính chất của ancol đa chức.

    Câu 71: Chọn A.

    Trong X chứa este HCOOCH3 (M = 60)

    Sản phẩm chỉ có 1 muối là HCOONa (0,05).

    Bảo toàn khối lượng

    Quy đổi ancol thành và

    Bảo toàn

    Câu 72: Chọn D.

    Đặt

    Bảo toàn

    Y gồm kim loại (m gam) và O (2x mol)

    m muối

    và x = 0,2

    Câu 73: Chọn A.

    Có 2 thí nghiệm không thu được chất rắn (tô đỏ):

    (a)

    (b)

    Cu còn dư

    (c)

    (d)

    (e)

    Câu 74: Chọn B.

    (a) Đúng, nước chanh chứa axit, mùi tanh của cá do một số amin gây ra. Khi gặp nước chanh, amin sẽ chuyển dạng thành muối dễ rửa trôi, làm mất mùi tanh và có mùi thơm của chanh.

    (b) Sai, mật ong chứa cả glucozơ.

    (c) Đúng.

    (d) Sai, vải này kém bền do –CONH- dễ bị thủy phân trong axit hoặc bazơ.

    (e) Đúng

    Câu 75: Chọn D.

    (a) Đúng, H2O sẽ làm CuSO4 khan màu trắng chuyển thành hiđrat màu xanh.

    (b) Đúng: CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O

    (c) Sai, lắp sao cho miệng ống hơi cúi xuống thấp hơn đáy ống), mục đích là làm cho nước bám vào thành ống nghiệm (CuSO4 khan có thể không hấp thụ hết) không chảy ngược xuống đáy ống nghiệm (gây vỡ ống).

    (d) Sai, thí nghiệm chỉ định tính được C và H trong saccarozơ.

    (e) Sai, tháo ống dẫn khí trước rồi mới tắt đèn cồn. Nếu làm ngược lại, khi tắt đèn cồn trước, nhiệt độ ống 1 giảm làm áp suất giảm, nước có thể bị hút từ ống 2 lên ống 1, gây nguy cơ vỡ ống 1.

    Câu 76: Chọn A.

    X, Y là (a mol), ancol là (b mol)

    Thế (2) vào

    Gốc hiđrocacbon không no nên k = 1 là nghiệm duy nhất.

    Các amin kế tiếp nhau nên X là và

    Câu 77: Chọn D.

    Quy đổi E thành HCOOH (a), và

    Muối gồm

    Muối gồm và

    nên X không thể chứa 3 gốc cũng không thể chứa 2 gốc

    X là

    Câu 78: Chọn D.

    Bảo toàn khối lượng

     

    n muối

    M muối = 88,067

    Muối gồm CH3COONa (0,17) và C2H5COONa (0,13)

    Quy đổi ancol thành CH3OH (a), C2H4(OH)2 (b) và CH2 (c)

     

    Bảo toàn khối lượng: + m muối

     

    Bảo toàn C(muối) = 0,36

     

    Do có 2 ancol đơn và c < b nên ancol đôi là C2H4(OH)2 (0,1 mol)

    Z là (CH3COO)C2H5COOC2H4 (0,1 mol)

    Còn lại CH3COONa (0,07) và C2H5COONa (0,03) của các este đơn tạo ra

    Dễ thấy c < 0,07 và c = 2.0,03 nên các este đơn là:

    X là CH3COOCH3: 0,07 mol

    Y là C2H5COOC3H7: 0,03 mol

    Câu 79: Chọn A.

    muối có k nguyên tử Na n muối

    M muối

    M muối = 85 (NaNO3) là nghiệm duy nhất.

    Y gồm NO2 (0,q8), O2 (0,045), còn lại là H2O (0,54).

    Do Y chứa nên Z là oxit kim loại và kim loại không thay đổi số oxi hóa trong phản ứng nhiệt phân.

    M là Zn

    X là

    Câu 80: Chọn A.

    E và F có số C bằng số O nên có dạng

    Số chức este là 0,5n

    E và F đều no, mạch hở nên k = 0,5n

    E là C2H4O2 và F là C4H6O4

    (3) Y là muối natri. Mặt khác, E và Z cùng C nên:

    E là HCOOCH3; X là CH3OH và Y là HCOONa

    F là (COOCH3)2, Z là (COONa)2

    Т là HCOOH.

    (a) Đúng

    (b) Sai

    (c) Sai, CTĐGN của E là CH2O, của T là CH2O2

    (d) Sai, đốt Z tạo Na2CO3, CO2 (không tạo H2O).

    (e) Đúng: CH3OH + CO CH3COOH

    Mời các thầy cô và các em download file đề và giải chi tiết bản word 4 mã đề tại đây

    Đề và giải chi tiết MĐ 202

    Đề và giải chi tiết MĐ 205

    Đề và giải chi tiết MĐ 206

    Đề và giải chi tiết MĐ 217

     

    O2 Education gửi các thầy cô và các em link download đề thi

     

     

    Xem thêm

  • 4 mã đề thi TN THPT 2020 môn hóa file word

    4 mã đề thi TN THPT 2020 môn hóa file word

    4 mã đề thi TN THPT 2020 môn hóa file word

    4 ma de thi TN THPT 2020 mon hoa file word

    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

    ĐỀ CHÍNH THỨC

    KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2020

    Bài thi: KHOA HỌC TỰ NHIÊN

    Môn thi thành phần: HÓA HỌC

    Thời gian làm bài: 50 phút, không kể thời gian phát đề

    Mã đề thi : 202

    Câu 41. Canxi cacbonat được dùng sản xuất vôi, thủy tinh, xi măng. Công thức của canxi cacbonat là

    A. CaCO3. B. Ca(OH)2. C. CaO. D. CaCl2.

    Câu 42. Kim loại nào sau đây có tính khử mạnh nhất?

    A. Mg. B. Cu. C. Al. D. Na.

    Câu 43. Chất X có công thức Fe(NO3)3. Tên gọi của X là

    A. sắt (II) nitrit. B. sắt (III) nitrat. C. sắt (II) nitrat. D. sắt (III) nitrit.

    Câu 44. Dung dịch nào sau đây làm quỳ tím chuyển sang màu xanh?

    A. etylamin. B. glyxin. C. axit glutamic. D. alanin.

    Câu 45. Sắt có số oxi hóa +3 trong hợp chất nào sau đây?

    A. Fe(OH)3. B. FeO. C. Fe(OH)2. D. FeSO4.

    Câu 46. Dung dịch nào sau đây có pH > 7?

    A. HCl. B. NaCl. C. Ca(OH)2. D. H2SO4.

    Câu 47. Kim loại nào sau đây điều chế được bằng phương pháp thủy luyện?

    A. Ba. B. Ag. C. Na. D. K.

    Câu 48. Kim loại nào sau đây tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng sinh ra khí H2?

    A. Ca(OH)2. B. Mg(OH)2. C. Mg. D. BaO.

    Câu 49. Chất nào sau đây được dùng để làm mềm nước cứng có tính cứng vĩnh cửu?

    A. HNO3. B. KCl. C. NaNO3. D. Na2CO3.

    Câu 50. Số nguyên tử cacbon trong phân tử fructozơ là

    A. 22. B. 6. C. 12. D. 11.

    Câu 51. Khí sunfurơ là khí độc, khí thải ra môi trường thì gây ô nhiễm không khí. Công thức của khí sunfurơ là

    A. SO2. B. H2S. C. NO. D. NO2.

    Câu 52. Ở nhiệt độ thường, kim loại Fe tác dụng được với dung dịch nào sau đây?

    A. Mg(NO3)2. B. NaCl. C. NaOH. D. AgNO3.

    Câu 53. Chất nào sau đây tác dụng với dung dịch KHCO3 sinh ra khí CO2?

    A. HCl. B. K2SO4. C. NaCl. D. Na2SO4.

    Câu 54. Polime nào sau đây được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng?

    A. poli(metyl metacrylat). B. poli(etylen terephtalat).

    C. polibutađien. D. polietilen.

    Câu 55. Ở điều kiện thường, chất nào sau đây làm mất màu dung dịch Br2?

    A. Metan. B. Butan. C. Propen. D. Etan.

    Câu 56. Số nhóm amino (NH2) trong phân tử alanin là

    A. 4. B. 2. C. 3. D. 1.

    Câu 57. Thủy phân tristearin ((C17H35COO)3C3H5) trong dung dịch NaOH, thu được muối có công thức là

    A. C2H3COONa. B. HCOONa. C. C17H33COONa. D. C17H35COONa.

    Câu 58. Tên gọi của este HCOOCH3

    A. metyl axetat. B. metyl fomat. C. etyl fomat. D. etyl axetat.

    Câu 59. Dung dịch nào sau đây tác dụng được với Al(OH)3?

    A. NaNO3. B. CaCl2. C. KOH. D. NaCl.

    Câu 60. Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm?

    A. K. B. Ba. C. Al. D. Ca.

    Câu 61. Phát biểu nào sau đây sai?

    A. Protein bị thủy phân nhờ xúc tác enzim.

    B. Dung dịch valin làm quỳ tím chuyển sang màu xanh.

    C. Amino axit có tính chất lưỡng tính.

    D. Dung dịch protein có phản ứng màu biure.

    Câu 62. Cho 0,75 gam H2NCH2COOH tác dụng hết với dung dịch NaOH, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là

    A. 1,14. B. 0,97. C. 1,13. D. 0,98.

    Câu 63. Có bao nhiêu tơ tổng hợp trong các tơ: capron, xenlulozơ axetat, visco, nilon-6,6?

    A. 3. B. 2. C. 4. D. 1.

    Câu 64. Khi đốt cháy hoàn toàn 8,64 gam hỗn hợp glucozơ và saccarozơ cần vừa đủ 0,3 mol O2, thu được CO2 và m gam H2O. Giá trị của m là

    A. 5,04. B. 7,20. C. 4,14. D. 3,60.

    Câu 65. Cho dung dịch KOH dư vào dung dịch gồm FeCl2 và FeCl3, thu được kết tủa X. Cho X tác dụng với dung dịch HNO3 dư, thu được dung dịch chứa muối

    A. Fe(NO3)3. B. Fe(NO3)2.

    C. Fe(NO3)2 và KNO3. D. Fe(NO3)3 và KNO3.

    Câu 66. Phát biểu nào sau đây đúng?

    A. Cho Zn vào dung dịch CuSO4 có xảy ra ăn mòn điện hóa học.

    B. Kim loại Fe không tác dụng với dung dịch HNO3 đặc, nóng.

    C. Ở nhiệt độ thường, H2 khử được Na2O.

    D. Kim loại Fe dẫn điện tốt hơn kim loại Ag.

    Câu 67. Cho mẩu natri vào ống nghiệm đựng 3ml chất lỏng X, thấy natri tan dần và có khí thoát ra. Chất X là

    A. pentan. B. etanol. C. hexan. D. benzen.

    Câu 68. Hòa tan hết 2,43 gam Al trong dung dịch NaOH, thu được V ml khí H2 (đktc). Giá trị của V là

    A. 1008. B. 3024. C. 4032. D. 2016.

    Câu 69. Hòa tan hết 2,04 gam kim loại R (hóa trị II) trong dung dịch H2SO4 loãng, thu được 0,085 mol H2. Kim loại R là

    A. Zn. B. Ca. C. Fe. D. Mg.

    Câu 70. Polisaccarit X là chất rắn, màu trắng, dạng sợi. Trong bông nõn có gần 98% chất X. Thủy phân X, thu được monosaccarit Y. Phát biểu nào sau đây đúng?

    A. Y có tính chất của ancol đa chức. B. X có phản ứng tráng bạc.

    C. Phân tử khối của Y bằng 342. D. X dễ tan trong nước.

    Câu 71. Khi thủy phân hết 3,28 gam hỗn hợp X gồm hai este đơn chức, mạch hở thì cần vừa đủ 0,05 mol NaOH, thu được một muối và hỗn hợp Y gồm hai ancol cùng dãy đồng đẳng. Đốt cháy hết Y trong O2 dư, thu được CO2 và m gam H2O. Giá trị của m là

    A. 2,16. B. 3,06. C. 1,26. D. 1,71.

    Câu 72. Nung nóng m gam hỗn hợp X gồm Mg, Al và Cu trong O2 dư, thu được 15,8 gam hỗn hợp Y gồm các oxit. Hòa tan hết Y bằng lượng vừa đủ dung dịch gồm HCl 1M và H2SO4 0,5M, thu được dung dịch chứa 42,8 gam hỗn hợp muối trung hòa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là

    A. 10,3. B. 8,3. C. 12,6. D. 9,4.

    Câu 73. Thực hiện các thí nghiệm sau:

    (a) Cho hỗn hợp Na và Al (tỉ lệ mol 1 : 1) vào nước (dư).

    (b) Cho hỗn hợp Cu và Fe2O3 (tỉ lệ mol tương ứng 2 : 1) vào dung dịch HCl (dư).

    (c) Cho hỗn hợp Ba và NH4HCO3 vào nước (dư).

    (d) Cho hỗn hợp Cu và NaNO3 (tỉ lệ mol tương ứng 1 : 2) vào dung dịch HCl (dư).

    (e) Cho hỗn hợp BaCO3 và KHSO4 vào nước (dư).

    Khi phản ứng trong các thí nghiệm trên kết thúc, có bao nhiêu thí nghiệm không thu được chất rắn?

    A. 2. B. 3. C. 4. D. 1.

    Câu 74. Cho các phát biểu sau:

    (a) Nước quả chanh khử được mùi tanh của cá.

    (b) Fructozơ là monosaccarit duy nhất có trong mật ong.

    (c) Một số este hòa tan tốt nhiều chất hữu cơ nên được dùng làm dung môi.

    (e) Vải làm từ tơ nilon-6,6 bền trong môi trường bazơ hoặc môi trường axit.

    (d) Sản phẩm của phản ứng thủy phân saccarozơ được dùng trong kĩ thuật tráng gương

    Số phát biểu đúng là

    A. 2. B. 3. C. 5. D. 4.

    Câu 75. Thí nghiệm xác định định tính nguyên tố cacbon và hiđro trong phân tử saccarozơ được tiến hành theo các bước sau

    Bước 1: Trộn đều khoảng 0,2 gam saccarozơ với 1 đến 2 gam đồng (II) oxit, sau đó cho hỗn hợp vào ống nghiệm khô (ống số 1) rồi thêm tiếp khoảng 1 gam đồng (II) oxit để phủ kín hỗn hợp. Nhồi một nhúm bông có rắc bột CuSO4 khan vào phần trên ống số 1 rồi nút bằng nút cao su có ống dẫn khí.

    Bước 2: Lắp ống số 1 lên giá thí nghiệm rồi nhúng ống dẫn khí vào dung dịch Ca(OH)2 đựng trong ống nghiệm (ống số 2).

    Bước 3: Dùng đèn cồn đun nóng ống số 1 (lúc đầu đun nhẹ, sau đó đun tập trung vào phần có hỗn hợp phản ứng).

    Cho các phát biểu sau

    (a) CuSO4 khan được dùng để nhận biết H2O sinh ra trong ống nghiệm.

    (b) Thí nghiệm trên, trong ống số 2 có xuất hiện kết tủa trắng.

    (c) Ở bước 2, lắp ống số 1 sao cho miệng ống hướng lên.

    (d) Thí nghiệm trên còn được dùng để xác định định tính nguyên tố oxi trong phân tử saccarozơ.

    (e) Kết thúc thí nghiệm: tắt đèn cồn, để ống số 1 nguội hẳn rồi mới đưa ống dẫn khí ra khỏi dung dịch trong ống số 2.

    Số phát biểu đúng là

    A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.

    Câu 76. Cho hỗn hợp E gồm ba chất X, Y và ancol propylic. X, Y là hai amin kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng; phân tử X, Y đều có hai nhóm NH2 và gốc hiđrocacbon không no; MX < MY. Khi đốt cháy hết 0,1 mol E cần vừa đủ 0,67 mol O2, thu được H2O, N2 và 0,42 mol CO2. Phần trăm khối lượng của Y trong E là

    A. 46,30%. B. 19,35% C. 39,81%. D. 13,89%

    Câu 77. Hỗn hợp E gồm axit panmitic, axit stearic và triglixerit X. Cho m gam E tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được 57,84 gam hỗn hợp hai muối. Nếu đốt cháy hết m gam E thì cần vừa đủ 4,98 mol O2, thu được H2O và 3,48 mol CO2. Khối lượng của X trong m gam E là

    A. 34,48 gam. B. 32,24 gam. C. 25,60 gam. D. 33,36 gam.

    Câu 78. Hỗn hợp E gồm ba este mạch hở X, Y và Z, trong đó có một este hai chức và hai este đơn chức; MX < MY < MZ. Cho 24,66 gam E tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được hỗn hợp các ancol no và 26,42 gam hỗn hợp muối của hai axit cacboxylic kế tiếp trong cùng dãy đồng đẳng. Khi đốt cháy hết 24,66 gam E thì cần vừa đủ 1,285 mol O2 thu được H2O và 1,09 mol CO2. Khối lượng của Y trong 24,66 gam E là

    A. 2,96 gam. B. 5,18 gam. C. 6,16 gam. D. 3,48 gam.

    Câu 79. Nhiệt phân hoàn toàn 26,73 gam X (là muối ở dạng ngậm nước), thu được hỗn hợp Y (gồm khí và hơi) và 7,29 gam một chất rắn Z. Hấp thụ hết Y vào nước, thu được dung dịch T. Cho 180 ml dung dịch NaOH 1M vào T, thu được dung dịch chỉ chứa một muối, khối lượng của muối là 15,3 gam. Phần trăm khối lượng nguyên tố oxi trong X là

    A. 64,65%. B. 59,26%. C. 53,87%. D. 48,48%.

    Câu 80. Cho các sơ đồ phản ứng:

    (1) E + NaOH → X + Y

    (2) F + NaOH → X + Z

    (3) Y + HCl → T + NaCl

    Biết E, F đều là các hợp chất hữu cơ no, mạch hở, chỉ chứa nhóm chức este (được tạo thành từ axit cacboxylic và ancol) và trong phân tử có số nguyên tử cacbon bằng số nguyên tử oxi; E và Z có cùng số nguyên tử cacbon; ME < MF < 175.

    Cho các phát biểu sau:

    (a) Nhiệt độ sôi của E thấp hơn nhiệt độ sôi của CH3COOH

    (b) Có hai công thức cấu tạo của F thỏa mãn sơ đồ trên.

    (c) Hai chất E và T có cùng công thức đơn giản nhất

    (d) Đốt cháy hoàn toàn Z, thu được Na2CO3, CO2 và H2O.

    (e) Từ X điều chế trực tiếp được CH3COOH.

    Số phát biểu đúng là

    A. 2. B. 4. C. 3. D. 1.

    ————— HẾT ————–

    ĐÁP ÁN

    41A

    42D

    43B

    44A

    45A

    46C

    47B

    48C

    49D

    50B

    51A

    52D

    53A

    54B

    55C

    56D

    57D

    58B

    59C

    60A

    61B

    62B

    63B

    64A

    65A

    66A

    67B

    68B

    69D

    70A

    71A

    72D

    73A

    74B

    75D

    76A

    77D

    78D

    79A

    80A

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    Câu 62: Chọn B.

    Câu 63: Chọn B.

    Có 2 tơ tổng hợp là capron, nilon-6,6.

    Còn lại, tơ xenlulozơ axetat, visco thuộc loại tơ bán tổng hợp (nhân tạo).

    Câu 64: Chọn A.

    Các chất glucozơ và saccarozơ có dạng nên:

    = m hỗn hợp –

    Câu 65: Chọn A.

    Kết tủa X là hỗn hợp Fe(OH)2 và Fe(OH)3:

    Kết tủa X + dung dịch HNO3 dư Dung dịch chứa muối

    Câu 67: Chọn B.

    Chất lỏng X là etanol (C2H5OH)

    Câu 68: Chọn B.

    lít = 3024 ml

    Câu 69: Chọn D.

    Kim loại R hóa trị II nên

    R là Mg.

    Câu 70: Chọn A.

    Polisaccarit X là chất rắn, màu trắng, dạng sợi. Trong bông nõn có gần 98% chất X X là xenlulozơ

    Thủy phân X thu được monosaccarit Y là glucozơ

    Phát biểu đúng: Y có tính chất của ancol đa chức.

    Câu 71: Chọn A.

    Trong X chứa este HCOOCH3 (M = 60)

    Sản phẩm chỉ có 1 muối là HCOONa (0,05).

    Bảo toàn khối lượng

    Quy đổi ancol thành và

    Bảo toàn

    Câu 72: Chọn D.

    Đặt

    Bảo toàn

    Y gồm kim loại (m gam) và O (2x mol)

    m muối

    và x = 0,2

    Câu 73: Chọn A.

    Có 2 thí nghiệm không thu được chất rắn (tô đỏ):

    (a)

    (b)

    Cu còn dư

    (c)

    (d)

    (e)

    Câu 74: Chọn B.

    (a) Đúng, nước chanh chứa axit, mùi tanh của cá do một số amin gây ra. Khi gặp nước chanh, amin sẽ chuyển dạng thành muối dễ rửa trôi, làm mất mùi tanh và có mùi thơm của chanh.

    (b) Sai, mật ong chứa cả glucozơ.

    (c) Đúng.

    (d) Sai, vải này kém bền do –CONH- dễ bị thủy phân trong axit hoặc bazơ.

    (e) Đúng

    Câu 75: Chọn D.

    (a) Đúng, H2O sẽ làm CuSO4 khan màu trắng chuyển thành hiđrat màu xanh.

    (b) Đúng: CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O

    (c) Sai, lắp sao cho miệng ống hơi cúi xuống thấp hơn đáy ống), mục đích là làm cho nước bám vào thành ống nghiệm (CuSO4 khan có thể không hấp thụ hết) không chảy ngược xuống đáy ống nghiệm (gây vỡ ống).

    (d) Sai, thí nghiệm chỉ định tính được C và H trong saccarozơ.

    (e) Sai, tháo ống dẫn khí trước rồi mới tắt đèn cồn. Nếu làm ngược lại, khi tắt đèn cồn trước, nhiệt độ ống 1 giảm làm áp suất giảm, nước có thể bị hút từ ống 2 lên ống 1, gây nguy cơ vỡ ống 1.

    Câu 76: Chọn A.

    X, Y là (a mol), ancol là (b mol)

    Thế (2) vào

    Gốc hiđrocacbon không no nên k = 1 là nghiệm duy nhất.

    Các amin kế tiếp nhau nên X là và

    Câu 77: Chọn D.

    Quy đổi E thành HCOOH (a), và

    Muối gồm

    Muối gồm và

    nên X không thể chứa 3 gốc cũng không thể chứa 2 gốc

    X là

    Câu 78: Chọn D.

    Bảo toàn khối lượng

     

    n muối

    M muối = 88,067

    Muối gồm CH3COONa (0,17) và C2H5COONa (0,13)

    Quy đổi ancol thành CH3OH (a), C2H4(OH)2 (b) và CH2 (c)

     

    Bảo toàn khối lượng: + m muối

     

    Bảo toàn C(muối) = 0,36

     

    Do có 2 ancol đơn và c < b nên ancol đôi là C2H4(OH)2 (0,1 mol)

    Z là (CH3COO)C2H5COOC2H4 (0,1 mol)

    Còn lại CH3COONa (0,07) và C2H5COONa (0,03) của các este đơn tạo ra

    Dễ thấy c < 0,07 và c = 2.0,03 nên các este đơn là:

    X là CH3COOCH3: 0,07 mol

    Y là C2H5COOC3H7: 0,03 mol

    Câu 79: Chọn A.

    muối có k nguyên tử Na n muối

    M muối

    M muối = 85 (NaNO3) là nghiệm duy nhất.

    Y gồm NO2 (0,q8), O2 (0,045), còn lại là H2O (0,54).

    Do Y chứa nên Z là oxit kim loại và kim loại không thay đổi số oxi hóa trong phản ứng nhiệt phân.

    M là Zn

    X là

    Câu 80: Chọn A.

    E và F có số C bằng số O nên có dạng

    Số chức este là 0,5n

    E và F đều no, mạch hở nên k = 0,5n

    E là C2H4O2 và F là C4H6O4

    (3) Y là muối natri. Mặt khác, E và Z cùng C nên:

    E là HCOOCH3; X là CH3OH và Y là HCOONa

    F là (COOCH3)2, Z là (COONa)2

    Т là HCOOH.

    (a) Đúng

    (b) Sai

    (c) Sai, CTĐGN của E là CH2O, của T là CH2O2

    (d) Sai, đốt Z tạo Na2CO3, CO2 (không tạo H2O).

    (e) Đúng: CH3OH + CO CH3COOH

    Mời các thầy cô và các em download file đề và giải chi tiết bản word 4 mã đề tại đây

    Đề và giải chi tiết MĐ 202

    Đề và giải chi tiết MĐ 205

    Đề và giải chi tiết MĐ 206

    Đề và giải chi tiết MĐ 217

     

    Xem thêm

    Đề thi TN THPT 2020 môn hóa đợt 2 file word và lời giải

    4 Mã đề thi THPT QG năm 2019 môn hóa file word

     

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp đề thi của bộ Giáo Dục và giải chi tiết tất cả các năm

    Đề chính thức đợt 1 năm 2021

    Đề chính thức đợt 2 năm 2021

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • Véc-tơ là gì? Khái niệm Vecto

    Véc-tơ là gì? Khái niệm Vecto

    Véc-tơ là gì? Khái niệm Vector

    Bài này giới thiệu khái niệm véc-tơ là gì, các véc-tơ cùng phương, vecto bằng nhau… Phần bài tập, mời các em tham khảo các bài viết sau:

    1. Véc-tơ là gì?

    • Véc-tơ là một đoạn thẳng có hướng, tức là chỉ rõ điểm nào là điểm đầu (gốc), điểm nào là điểm cuối (ngọn).
    • Véc-tơ có điểm đầu là A, điểm cuối là B được kí hiệu là $\overrightarrow{AB}$.

    véc-tơ là gì

    • Một véc-tơ nói chung được kí hiệu là $\vec{a}, \vec{b}, \vec{u},\vec{v},…$
    • Véc-tơ có điểm đầu và điểm cuối trùng nhau được gọi là véc-tơ không, kí hiệu là $\vec{0}$.

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ABC$, hãy kể tên các véc-tơ có điểm đầu là $A$.

    tam giác ABC

    Ví dụ 2. Cho 4 điểm $ A, B, C, D$ phân biệt. Có thể xác định được bao nhiêu véc tơ khác nhau và khác $\overrightarrow{0}$, mà các điểm mút là hai trong bốn điểm đó.

    2. Hai véc-tơ cùng phương

    • Đường thẳng chứa một véc-tơ được gọi là giá của véc-tơ đó.
    • Hai véc-tơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ được gọi là cùng phương nếu giá của chúng song song hoặc trùng nhau.
    • Nếu hai véc-tơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cùng phương thì chúng có thể cùng hướng hoặc ngược hướng.
    • Quy ước, véc-tơ $\vec{0}$ cùng phương với mọi véc-tơ.

    Ví dụ 3. Cho hình bình hành $ABCD$ tâm $O$, hãy kể tên các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng phương với véc-tơ $\overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{BO}$.

    hinh binh hanh ABCD tam O

    Hướng dẫn.

    • Các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng phương với véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ là $\overrightarrow{BA},\overrightarrow{DC},\overrightarrow{CD}$.
    • Các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng phương với véc-tơ $\overrightarrow{BO}$ là $\overrightarrow{BD},\overrightarrow{DB},\overrightarrow{OB},\overrightarrow{OD}, \overrightarrow{DO}$.

    Ví dụ 4. Cho lục giác đều $ABCDEF$ tâm là điểm $I$, hãy kể tên các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng hướng với $\overrightarrow{AB}$, ngược hướng với  $\overrightarrow{BC}$.

    3. Độ dài của một véc-tơ

    • Độ dài của một véc-tơ là khoảng cách từ điểm đầu tới điểm cuối của véc-tơ đó. Độ dài của $\vec{a}$ kí hiệu là $|\vec{a}|$.
    • Độ dài của $\overrightarrow{AB}$ chính là độ dài đoạn thẳng $AB$.
    • Độ dài của $\vec{0}$ đương nhiên bằng $0$.

    Ví dụ 5. Cho tam giác đều $ ABC $ có cạnh dài bằng $5 $ cm, $M$ là trung điểm của $BC$. Tính độ dài của các véc-tơ $\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}, \overrightarrow{BM}, \overrightarrow{AM}$.

    Ví dụ 6. Cho hình vuông $ABCD$ tâm $O$, cạnh bằng $a$. Tính độ dài của các véc-tơ $AC$, $DC$, $OB$.

    4. Hai véc-tơ bằng nhau

    • Hai véc-tơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ được gọi là bằng nhau khi và chỉ khi chúng cùng hướng và có độ dài bằng nhau.
    • Để xác định một véc-tơ, chúng ta cần biết một trong hai điều kiện sau:
      • Điểm đầu và điểm cuối của véc-tơ.
      • Độ dài và hướng.

    Ví dụ 7. Cho nửa lục giác đều $ ABCD $ nội tiếp trong đường tròn tâm $ O $ đường kính $ AD. $ Chỉ ra các véc-tơ bằng với $ \overrightarrow{BC}. $

    Ví dụ 8. Cho tam giác đều $ ABC $. Các đẳng thức: $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{BC}$, $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{AC}$, $| \overrightarrow{AB} |=| \overrightarrow{AC} |=| \overrightarrow{BC} |$ đúng hay sai? Vì sao?

    Ví dụ 9. Cho tam giác $ABC$.

    • Hãy dựng điểm $D$ sao cho $\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{BC}$.
    • Hãy dựng điểm $E$ sao cho $\overrightarrow{BE}=\overrightarrow{CB}$.
    • Hãy dựng điểm $F$ sao cho $\overrightarrow{BF}=\overrightarrow{BC}$.

    Ví dụ 10. Cho ba điểm $ A, B, C $ phân biệt, chứng minh rằng nếu $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{BC}$ thì ba điểm đó thẳng hàng.

    Hướng dẫn. Vì $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{BC}$ nên suy ra hai véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ phải cùng phương (tất nhiên chúng phải cùng hướng nhưng ở đây ta chỉ cần sử dụng kết quả cùng phương là đủ). Do đó, hai đường thẳng $AB$ và $BC$ phải song song hoặc trùng nhau. Đương nhiên $AB$ và $BC$ có một điểm chung là $A$ nên không thể song song. Tức là hai đường thẳng $AB$ và $BC$ trùng nhau, hay ba điểm $A,B,C$ thẳng hàng.

    Ví dụ 11. Chứng minh rằng, tứ giác $ABCD$ là hình bình hành khi và chỉ khi $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{DC}$.

    hình bình hành ABCD

    Hướng dẫn. Chúng ta cần chứng minh hai chiều thuận và đảo của bài toán này.

    • Thuận. Nếu tứ giác $ABCD$ là hình bình hành thì hiển nhiên chúng ta có hai kết quả sau:
      • $AB=CD$ hay chính là $|\overrightarrow{AB}|=|\overrightarrow{DC}|$,
      • Hai đường thẳng $AB$ và $CD$ song song, nên $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{DC}$ cùng phương. Hơn nữa, ta còn thấy chúng cùng hướng.

    Từ hai điều trên, ta có quyền kết luận $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{DC}$.

    • Đảo.  Nếu có $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{DC}$ thì suy ra:
      • $|\overrightarrow{AB}|=|\overrightarrow{DC}|$, hay $AB=CD$,
      • Hai véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{DC}$ cùng hướng. Nên hai đường thẳng $AB$ và $CD$ song song hoặc trùng nhau. Hiển nhiên $AB$ và $CD$ không thể trùng nhau, vì khi đó sẽ không tồn tại tứ giác $ABCD$, nên suy ra $AB$ và $CD$ song song.

    Từ hai điều trên, chúng ta có quyền kết luận, tứ giác $ABCD$ là hình bình hành.

    Ví dụ 12. Cho hình bình hành $ ABCD $ và $ E $ là điểm đối xứng của $ C $ qua $ D. $ Chứng tỏ $ \overrightarrow{AE}=\overrightarrow{BD}. $

    Ví dụ 13. Cho tứ giác $ABCD$. Gọi $M,N,P$ và $Q$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $AB,BC,CD$ và $DA$. Chứng minh: $\overrightarrow{NP}=\overrightarrow{MQ}$ và $\overrightarrow{PQ}=\overrightarrow{NM}$.

    Ví dụ 14. Cho tam giác $ABC$. Các điểm $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm các cạnh $AB$ và $AC$. So sánh độ dài của hai véc-tơ $\overrightarrow{NM}$ và $\overrightarrow{BC}$. Vì sao hai véc-tơ đó cùng phương?

    Ví dụ 15. Cho điểm $ A $ cố định. Tìm tập hợp các điểm $ M $ sao cho $ |\overrightarrow{AM}|=4$ cm.

    Hướng dẫn. Ta có $ |\overrightarrow{AM}|=4$ cm tương đương với $MA=4$ cm. Mà điểm $ A $ cố định nên suy ra tập hợp điểm $ M $ là đường tròn tâm $ A $ bán kính $ 4$ cm.

    Từ vec-tơ là từ nhập từ tiếng Pháp vào Việt Nam. Tiếng Pháp viết là vecteur, đọc là véc-tơ, tiếng Anh viết là vector và đọc cũng thành véc-tơ. Phần lớn các thứ tiếng phương Tây khác cũng viết và đọc từ này tương tự như vậy.  Nó có gốc La-tinh, xuất phát từ động từ vehere (mang đi, đưa đi, cưỡi đi). Nghĩa gốc của từ vector chính là “vật/người chở đi, mang đi, cưỡi đi”. Động từ vehere còn sinh ra một từ quen thuộc khác, là từ vehicle (hay vehicule tiếng Pháp), chính là cỗ xe để chở đi.

    Với gốc như vậy,  từ vector trong mỗi lĩnh vực khác nhau  có thể có một nghĩa khác nhau. Chẳng hạn trong sinh vật học, nó được dùng với nghĩa “vật truyền cái gì đó”. Ví dụ như các con muỗi được gọi là vector của bệnh sốt rét (malaria).

    Trong hình học ngày nay, vec-tơ được hiểu là một đại lượng vừa có hướng vừa có độ lớn. Những đại lượng mà chỉ có độ lớn thôi chứ không có hướng, ví dụ như độ dài, thể tích, khối lượng, v.v., thì được gọi là những đại lượng vô hướng (scalars).  Những đại lượng mà có cả hướng lẫn độ lớn, như là vận tốc, gia tốc, lực, từ trường, v.v. thì được biểu diễn bằng các vec-tơ.

    Để vẽ một vec-tơ, người ta có thể vẽ một đoạn thẳng nối từ một điểm A nào đó đến một điểm B nào đó trên mặt phẳng hay trong không gian. Hướng đi từ A đến B chính là hướng của vec-tơ , và độ lớn (đô dài) của đoạn  thẳng AB chính là độ lớn của vec-tơ. Khái niệm đoạn thẳng có hướng (tức là vec-tơ) như vậy được một nhà bác học người Italia tên là Giusto Bellavitis (1803-1880) đề xuất vào giữa thế kỷ 19 (khoảng năm 1846) dưới tên gọi “bipoint”.

  • Toán lớp 4 – Lập số tự nhiên và quy tắc đếm

    Toán lớp 4 – Lập số tự nhiên và quy tắc đếm

    LẬP SỐ TỰ NHIÊN VÀ QUY TẮC ĐẾM

    Các bài toán thành lập số tự nhiên thỏa mãn yêu cầu cho trước là một dạng toán quan trọng trong chương trình toán lớp 4. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu một số dạng toán và ví dụ với hướng dẫn giải chi tiết, cuối cùng là các bài tập vận dụng.

    Xem thêm:

    1. Kiến thức về bài toán thành lập số tự nhiên

    1. Có mười chữ số là $0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9$. Khi viết một số tự nhiên ta sử dụng mười chữ số trên. Chữ số đầu tiên kể từ bên trái của một số tự nhiên có hai chữ số trở lên phải khác $0$.
    2. Phân tích cấu tạo của một số tự nhiên: \begin{align}
      ab &=a\times 10 +b.\\
      abc &=a\times 100 + b \times 10 +c =ab \times 10 +c\\
      abcd &=a \times 1000 + b \times 100 + c \times 10 + d= abc \times 10 + d = ab \times 100 + cd
      \end{align}
    3. Quy tắc so sánh hai số tự nhiên:
      • Trong 2 số tự nhiên, số nào có nhiều chữ số hơn thì số đó lớn hơn.
      • Nếu 2 số có cùng số lượng chữ số thì số nào có chữ số đầu tiên kể từ trái sang phải lớn hơn sẽ lớn hơn. Nếu chữ sốđầu tiên giống nhau thì ta xét tiếp đến chữ số thứ 2, thứ 3…
    4. Các số tự nhiên có tận cùng bằng $0, 2, 4, 6, 8$ là các số chẵn. Ngược lại, số chẵn có tận cùng bằng $0, 2, 4, 6, 8$.
    5. Các số tự nhiên có tận cùng bằng $1, 3, 5, 7, 9$ là các số lẻ. Số lẻ có tận cùng bằng $1, 3, 5, 7, 9$.
    6. Hai số tự nhiên liên tiếp hơn (kém) nhau 1 đơn vị. Hai số hơn (kém) nhau 1 đơn vị là hai số tự nhiên liên tiếp.
    7. Hai số chẵn liên tiếp hơn (kém) nhau 2 đơn vị. Hai số chẵn hơn (kém) nhau 2 đơn 2 số chẵn liên tiếp.
    8. Hai số lẻ liên tiếp hơn (kém) nhau 2 đơn vị. Hai số lẻ hơn (kém) nhau 2 đơn vị là 2 số lẻ liên tiếp.
    9. Số chia hết cho 2 là các số chẵn (hay có tận cùng bằng 0, 2, 4, 6, 8)
    10. Số chia hết cho 3 là những số có tổng các chữ số chia hết cho 3.
    11. Số chia hết cho 9 là những số có tổng các chữ số chia hết cho 9.
    12. Số chia hết cho 5 là những số có tận cùng bằng 0, 5.
    13. Khi lập số bé nhất thì chọn các chữ số bé nhất có thể. Khi lập số lớn nhất thì chọn các chữ số lớn nhất có thể.

    2. Ví dụ lập số tự nhiên thỏa mãn yêu cầu cho trước

    Ví dụ 1. Lập số tự nhiên bé nhất có 4 chữ số khác nhau từ các chữ số sau: $0, 2, 3, 6, 8$.

    Hướng dẫn. Vì đề bài yêu cầu số đó có 4 chữ số khác nhau, nên các chữ số không được lặp lại, tức là chữ số nào đã dùng rồi thì không được sử dụng lại.

    • Chọn chữ số đầu tiên (từ trái qua): Số 0 không thể đứng đầu nên loại, trong các số còn lại, số 2 là số bé nhất nên ta chọn số 2 là chữ số đầu tiên.
    • Chọn chữ số thứ 2: Trong các số còn lại là: 0, 3, 6, 8 thì 0 là số bé nhất nên ta chọn 0 là chữ số thứ 2.
    • Chọn chữ số thứ 3: Trong 3 chữ số còn lại: 3, 6, 8 thì 3 là số bé nhất nên ta chọn 3 là chữ số thứ 3.
    • Chọn chữ số thứ 4: Trong 2 chữ số còn lại: 6, 8 thì 6 bé hơn nên ta chọn 6 là chữ số thứ 4.
    • Qua 4 bước chọn trên, như vậy, chúng ta đã lập được số tự nhiên có 4 chữ số khác nhau từ các chữ số: 0, 2, 3, 6, 8 là 2036.

    Ví dụ 2. Từ các chữ số $0, 2, 3, 6, 8$, lập số tự nhiên lớn nhất có 5 chữ số khác nhau.

    Hướng dẫn.

    • Chọn chữ số đầu tiên: Trong các chữ số, số 8 là lớn nhất nên ta chọn 8 là chữ số đầu tiên.
    • Chọn chữ số thứ 2: Trong 4 chữ số còn lại là: 0, 2, 3, 6 thì 6 là lớn nhất nên ta chọn 6 là chữ số thứ 2.
    • Chọn chữ số thứ 3: Trong 3 chữ số còn lại: 0, 2, 3 thì 3 lớn nhất nên ta chọn 3 là chữ số thứ 3.
    • Chọn chữ số thứ 4: Trong 2 chữ số còn lại: 0, 2 thì 2 lớn hơn nên ta chọn 2 là chữ số thứ 4.
    • Cuối cùng, còn chữ số 0 là chữ số thứ 5.

    Vậy, số tự nhiên $86320$ là số thỏa mãn yêu cầu đề bài.

    Ví dụ 3. Tìm số tự nhiên lớn nhất có 5 chữ số.

    • Trong bài tập này, người ra đề không giới hạn số cần tìm phải được lập từ những chữ số nào. Do đó, ta hiểu rằng, có thể sử dụng tất cả các chữ số từ $0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9$.
    • Mặt khác, đề bài không yêu cầu các chữ số phải khác nhau, nên ta có thể chọn 5 lần chữ số 9 (là chữ số lớn nhất).
      Vậy số lớn nhất có 5 chữ số là $99999$.

    Ví dụ 4. Tìm số tự nhiên lớn nhất có 5 chữ số khác nhau.

    Tương tự ví dụ 3, nhưng ở bài này, các chữ số phải khác nhau nên ta phải loại các chữ số đã sử dụng đi.
    Làm theo cách ở trên, ta tìm được số lớn nhất có 5 chữ số khác nhau là: 98765.
    Trên đây là 1 số ví dụ minh họa cho cách tìm xác định số lớn nhất hoặc nhỏ nhất theo yêu cầu đề bài.

    Ví dụ 5. Cho 3 chữ số 5, 6, 8. Hãy lập tất cả các số có hai chữ số khác nhau từ 3 chữ số trên. Có tất cả bao nhiêu số như vậy?

    Phân tích: Bài toán này đề toán cho ít chữ số, các số được lập thỏa mãn các điều kiện: có 2 chữ số; được lập từ các chữ số đã cho; trong mỗi số các chữ số phải khác nhau. Với các điều kiện trên ta có thể ghép 2 chữ số khác nhau lại tạo thành các số rồi đếm.

    Giải: Lần lượt đặt các chữ số 5, 6, 8 vào hàng chục ta được các số sau: $$56, 58, 65, 68, 85, 86$$

    Có tất cả 6 số như vậy.

    Nhận xét: Nếu như đề toán cho nhiều chữ số và các số được lập có nhiều chữ số hơn thì ta chọn cách giải như bài toán 1 là mất thời gian, thậm chí liệt kê ra không hết. Vậy ta nên chọn cách giải nào cho có hiệu quả? Ta tìm hiểu tiếp bài toán 2 sau đây:

    Ví dụ 6. Cho 3 chữ số 2, 4, 6.

    1. Hãy lập các số có 3 chữ số từ những chữ số trên.
    2. Hãy lập các số có 3 chữ số khác nhau từ những số trên.

    Phân tích:

    1. Các số được lập phải thỏa mãn các điều kiện: Có 3 chữ số; được lập từ các chữ số đã cho; trong mỗi số các chữ số có thể lặp lại.
    2. Các số được lập phải thỏa mãn các điều kiện: Có 3 chữ số; được lập từ các chữ số đã cho; trong mỗi số các chữ số không lặp lại.

    Nhận xét: Với những bài toán không yêu cầu lập số cụ thể mà chỉ yêu cầu tìm ra số lượng các số thì ta có nên lập sơ đồ cây hay không? Liệu có cách giải nào khác hay hơn? Ta thấy nếu các chữ số đã cho khác $0$ thì:

    Nếu trong mỗi số được lập các chữ số không phải khác nhau ta có cách tính số lượng số cần lập được tính như sau:

    • Có $n$ chữ số sẽ có $n$ cách chọn hàng cao nhất.
    • Với mỗi cách chọn hàng cao nhất có $n$ cách chọn hàng cao thứ nhì.
    • Với mỗi cách chọn hàng cao thứ nhì thì có $n$ cách chọn hàng cao thứ ba.
    • Tương tự ta có $n$ cách chọn cho hàng tiếp theo.

    Số lượng số cần lập bằng tích của các cách chọn ở từng bước trên.

    Nếu trong mỗi số được lập các chữ số phải khác nhau (các chữ số không lặp lại) ta có cách tính số lượng số cần lập được tính như sau:

    • Có $n$ chữ số sẽ có $n$ cách chọn hàng cao nhất.
    • Với mỗi cách chọn hàng cao nhất có $n – 1$ cách chọn hàng cao thứ nhì.
    • Với mỗi cách chọn hàng cao thứ nhì thì có $n – 2$ cách chọn hàng cao thứ ba
    • Cứ tiếp tục như thế cho đến khi lập được số thỏa mãn yêu cầu.

    Số lượng số cần lập bằng tích của các cách chọn.

    Ví dụ 7. Cho 5 chữ số 1, 2, 3, 4, 5 em viết được bao nhiêu số:

    1. Có 3 chữ số.
    2. Có 3 chữ số, các chữ số phải khác nhau.

    Hướng dẫn.

    1. Có 5 cách chọn chữ số hàng trăm (là một trong năm chữ số $1, 2, 3, 4, 5$). Với mỗi cách chọn chữ số hàng trăm thì có 5 cách chọn chữ số hàng chục. Với mỗi cách chọn chữ số hàng chục thì có 5 cách chọn chữ số hàng đơn vị.
      Vậy số lượng số có 3 chữ số thỏa mãn bài toán là: $$5 \times 5 \times 5 = 125.$$
    2. Với năm chữ số $1, 2, 3, 4, 5$ ta có 5 cách chọn chữ số hàng trăm. Với mỗi cách chọn chữ số ở hàng trăm thì chỉ có 4 cách chọn chữ số ở hàng chục (là một trong bốn chữ số còn lại). Với mỗi cách chọn chữ số ở hàng chục thì chỉ còn 3 cách chọn chữ số ở hàng đơn vị.
      Vậy số lượng số có 3 chữ số thỏa mãn bài toán là: $$5 \times 4 \times 3 = 60.$$

    Ví dụ 8. Cho 5 chữ số 0, 1, 2, 3, 4 em viết được bao nhiêu số có 3 chữ số khác nhau?

    Giải: Ta có 4 cách chọn chữ số ở hàng trăm là một trong bốn chữ số khác 0 là $ 1, 2, 3, 4$. Sau khi đã chọn chữ số ở hàng trăm ta có 4 cách chọn chữ số ở hàng chục là một trong bốn chữ số còn lại. sau khi đã chọn chữ số ở hàng trăm, hàng chục rồi thì chỉ còn 3 cách chọn chữ số ở hàng đơn vị.

    Vậy số lượng số có 3 chữ số thỏa mãn bài toán là: $$4 \times 4 \times 3 = 48.$$

    Ví dụ 9. Có bao nhiêu số gồm ba chữ số có chứa chữ số 5?

    Phân tích: Bài toán này không cho trước các chữ số để lập số, không yêu cầu lập số cụ thể mà chỉ yêu cầu tìm số lượng số. Ta có thể giải bài toán trên bằng cách:

    • Tìm số lượng số có 3 chữ số (các số từ 100 đến 999).
    • Tìm số lượng số có 3 chữ số không chứa chữ số 5 (được lập từ 9 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và trong mỗi số các chữ số có thể lặp lại)
    • Số lượng số cần tìm chính là hiệu của hai kết quả trên.

    Hướng dẫn. Số lượng các số có ba chữ số là: $$999 – 100 + 1 = 900.$$

    Ta đi tìm số lượng các số có 3 chữ số không chứa chữ số 5:

    • Có 8 cách chọn chữ số hàng trăm (chọn một trong các chữ số khác 0 và khác 5).
    • Với mỗi cách chọn chữ số ở hàng trăm ta có 9 cách chọn chữ số ở hàng chục (chọn một trong các chữ số khác 5).
    • Với mỗi cách chọn chữ số ở hàng chục ta có 9 cách chọn chữ số ở hàng đơn vị (chọn một trong các chữ số khác 5).
    • Suy ra số lượng các số có ba chữ số không chứa chữ số 5 là: $$8 \times 9 \times 9 = 648$$

    Vậy số các số gồm ba chữ số có chứa chữ số 5 là: $$900 – 648 = 252.$$

    Ví dụ 10.

    a. Có bao nhiêu số có 4 chữ sốvà chia hết cho 9.

    b. Có bao nhiêu số chẵn có 4 chữ số chia hết cho 9.

    Phân tích: Bài toán không cho trước các chữ số để lập số; các số được lập phải chia hết cho 9 nên ta dựa vào dấu hiệu chia hết cho 9 để tìm số lượng các số thỏa mãn bài toán.

    Giải:

    a. Số nhỏ nhất có 4 chữ số chia hết cho 9 là 1008, số lớn nhất có 4 chữ số chia hết cho 9 là 9999. Các số có 4 chữ số chia hết cho 9 lập thành dãy số sau: $$1008, 1017, 1026,… 9999$$

    Trong dãy trên, cứ hai số liên tiếp thuộc dãy số trên cách nhau 9 đơn vị. Vậy số lượng các số có 4 chữ số chia hết cho 9 là: $$(9999 – 1008): 9 + 1 = 1000.$$

    b. Số chẵn nhỏ nhất có 4 chữ số chia hết cho 9 là 1008, số chẵn lớn nhất có 4 chữ số chia hết cho 9 là 9990. Các số chẵn có 4 chữ số chia hết cho 9 lập thành dãy số sau: $$1008, 1026, 1044,…, 9990$$

    Hai số liên tiếp thuộc dãy số trên cách nhau 18 đơn vị. Vậy số lượng các số chẵn có 4 chữ số chia hết cho 9 là: $$(9990 – 1008) : 18 + 1 = 500.$$

    Cũng có thể giải câu b dựa vào nhận xét: “Số các số chẵn gồm 4 chữ số chia hết cho 9 đúng bằng số các số lẻ gồm 4 chữ số chia hết cho 9”. Vậy các số chẵn gồm 4 chữ số chia hết cho 9 là: $$1000 : 2 = 500.$$

    3 Bài tập lập số tự nhiên và quy tắc đếm

    Bài 1. Cho 4 chữ số $0, 3, 8$ và $9$.

    1. Viết được tất cả bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau từ 4 chữ số đã cho.
    2. Tìm số lớn nhất, số nhỏ nhất có 4 chữ số khác nhau được viết từ 4 chữ số đã cho.
    3. Tìm số lẻ lớn nhất, số chẵn nhỏ nhất có 4 chữ số khác nhau được viết từ 4 chữ số đã cho.

    Bài 2. Cho 5 chữ số $1; 4; 6; 8; 9$.

    1. Có thể viết được bao nhiêu số có 4 chữ số từ 5 chữ số đã cho.
    2. Có thể viết được bao nhiêu số lẻ có 5 chữ số mà chữ số hàng trăm là 4.
    3. Có thể viết được bao nhiêu số chẵn có 5 chữ số khác nhau

    Bài 3. Cho 4 chữ số 3, 5, 6, 8. Hãy lập tất cả các số có 4 chữ số mà ở mỗi số có đủ 4 chữ số đã cho. Tính tổng các số đó.

    Bài 4. Cho 4 chữ số 0, 2, 5, 7. Hãy lập tất cả các số có 4 chữ số mà ở mỗi số có đủ 4 chữ số đã cho. Tính tổng các số đó.

    Bài 5.

    1. Có bao nhiêu số có 4 chữ số mà tổng các chữ số là 3?
    2. Có bao nhiêu số có 2 chữ số mà hiệu các chữ số là 2?

    Bài 6. Có bao nhiêu số tự nhiên có 5 chữ số mà mỗi số không có chữ số 1.

    Bài 7. Có bao nhiêu số tự nhiên chẵn có 4 chữ số khác nhau mà mỗi số không có chữ số 6.

    Bài 8. Có bao nhiêu số có 5 chữ số mà trong đó có ít nhất 1 chữ số 9.

    Bài 9. Cho các chữ số $x ; 2 ; 5; 8$. Từ 4 chữ số đã cho ta lập được tất cả 12 số có 4 chữ số mà mỗi số có đủ cả 4 chữ số ấy. Biết tổng các số lập được bằng 66660. Tìm x?

    Bài 10. Cho 4 chữ số $a,b,c,d$ thỏa mãn $a+b+c+d = 7$. Tính tổng tất cả cac số có 4 chữ số lập được, biết mỗi số có mặt đủ 4 chữ số đã cho.

    Bài 11. Cho 5 chữ số $0; 2; 4; 6; 9$. Hỏi lập được tất cả bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau và mỗi số đều chia hết cho 3.

    Bài 12. Từ 5 chữ số 0; 2; 3; 7; 5 lập được bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau và đều chia hết cho 5?

    Bài 13. Từ 6 chữ số 0; 1; 2; 4; 7; 9 lập được bao nhiêu số chẵn có 5 chữ số khác nhau và mỗi số đều chia hết cho 3?

    Bài 14. Có bao nhiêu số tự nhiên có 4 chữ số, chia hết cho 3 và tận cùng bằng 5.

    Bài 15. Tìm số lượng các số tự nhiên có 4 chữ số mà:

    1. Số tạo bởi 2 chữ số đầu ( theo thứ tự ấy ) lớn hơn số tạo bởi 2 chữ số cuối ( theo thứ tự ấy ).
    2. Số tạo bởi 2 chữ số đầu ( theo thứ tự ấy ) cộng với số tạo bởi 2 chữ số cuối ( theo thứ tự ấy ) nhỏ hơn 100.

    Bài 16. Có bao nhiêu số tự nhiên có 4 chữ số, chia hết cho 5, có đúng 1 chữ số 5?

    Bài 17. Có bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số, biết cộng nó với số viết theo thứ tự ngược lại ta được một số chia hết cho 5?

    Bài 18. Từ 5 chữ số 0$; 3; 5; 7; 8$ lập được tất cả bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau chia hết cho 15?

    Bài 19. Có bao nhiêu số có 5 chữ số chia hết cho 3 và có ít nhất 1 chữ số 6?

    Bài 20. Tính tổng các số tự nhiên có 4 chữ số được lập bởi các chữ số 2; 3; 0; 7 trong đó:

    1. Các chữ số có thể giống nhau.
    2. Các chữ số đều khác nhau.

    Bài 21. Trong hội nghị cháu ngoan Bác Hồ có 30 bạn tham dự. Vui mừng, phấn khởi nên cứ 2 bạn bắt tay nhau làm quen 1 lần. Hỏi có tất cả bao nhiêu cái bắt tay?

    Bài 22. Trong một buổi lễ có 13 cặp vợ chồng tham gia. Mỗi người đàn ông bắt tay tất cả các người khác. Các phụ nữ không ai bắt tay nhau. Hỏi có tất cả bao nhiêu cái bắt tay.

  • Hướng dẫn thay đổi nguyện vọng 2020

    Hướng dẫn thay đổi nguyện vọng 2020

    Hướng dẫn thay đổi nguyện vọng 2020

    Thay đổi nguyện vọng 2020, thay đổi nguyện vọng sau khi biết điểm, có được đổi nguyện vọng sau khi biết điểm 2020, điều chỉnh nguyện vọng 2020, khi nào được đổi nguyện vọng 2020, thời gian điều chỉnh nguyện vọng 2020… là các câu hỏi mà nhiều thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT 2020 thắc mắc. Bài viết này, O2 Education xin giải đáp các câu hỏi trên và hướng dẫn chi tiết các bước để thay đổi nguyện vọng năm 2020.

    1. Quy chế thay đổi nguyện vọng 2020

    • Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT 2020, thí sinh sẽ được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển. Thí sinh phúc khảo các bài thi/môn thi sẽ điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT sau khi có kết quả phúc khảo thi THPT quốc gia.
    • Mỗi thí sinh chỉ được điều chỉnh đăng ký xét tuyển (ĐKXT) một lần trong thời gian quy định và chỉ được sử dụng 1 trong 2 phương thức trực tuyến hoặc bằng phiếu ĐKXT.
    • Điều chỉnh bằng phương thức trực tuyến: Thí sinh sử dụng tài khoản và mật khẩu cá nhân đã được cấp để thực hiện việc điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT. Phương thức này chỉ chấp nhận khi số lượng nguyện vọng sau khi điều chỉnh không lớn hơn số lượng nguyện vọng đã đăng ký ban đầu trong Phiếu ĐKDT.
    • Điều chỉnh bằng Phiếu ĐKXT: Thí sinh được điều chỉnh tăng thêm số lượng nguyện vọng so với số lượng nguyện vọng đã đăng ký ban đầu trong Phiếu ĐKDT và phải nộp bổ sung lệ phí cho số nguyện vọng tăng thêm theo quy định.
    • Thí sinh phải điền đầy đủ thông tin vào Phiếu ĐKXT và gửi trực tiếp về điểm thu nhận hồ sơ để cán bộ máy tính cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD-ĐT.Thí sinh cần ghi đúng mã trường, mã ngành/nhóm ngành, mã tổ hợp xét tuyển theo quy định của trường. Nguyện vọng nào ghi không đúng sẽ không được hệ thống phần mềm chấp nhận và bị loại.

    2. Thời gian thay đổi nguyện vọng 2020

    • Thời gian thay đổi nguyện vọng bằng phương thức trực tuyến: dự kiến từ ngày 9/9 đến 17g00 ngày 16/9.
    • Thời gian thay đổi nguyện vọng bằng phiếu điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển: dự kiến từ ngày 9/9 đến 17g00 ngày 18/9.

    3. Cách thức điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển đại học năm 2020

    hướng dẫn thay đổi nguyện vọng 2020

    • Bước 2: Chọn chức năng Thay đổi nguyện vọng xét tuyển sinh từ menu Hệ thống.
    thời gian thay đổi nguyện vọng 2020
    • Bước 3: Chọn “Chỉnh sửa nguyện vọng”.
    Huong dan dieu-chinh-nguyen-vong-2020
    • Bước 4. Sau khi giao diện “Sửa nguyện vọng” hiển thị, thí sinh chọn trường, ngành học và tổ hợp môn cần thay đổi.
    Huong dan dieu-chinh-nguyen-vong-nam-2020
    • Để xóa bớt một nguyện vọng, thí sinh nhấn nút “Xóa” trên màn hình Thông tin đăng ký nguyện vọng. Lúc này, cửa sổ pop-up sẽ xuất hiện, bạn nhấn nút “OK” để xóa hoặc nút “Cancel” để hủy yêu cầu.
    • Với trường hợp muốn thay đổi thứ tự ưu tiên, thí sinh nhấn nút mũi tên để di chuyển nguyện vọng lên xuống.
    thay doi thu tu cac nguyen vong 2020

     

    • Bước 5: Sau khi điều chỉnh xong và kiểm tra, nhấn nút Lưu thông tin, hệ thống sẽ gửi một mã xác thực OTP về điện thoại cho thí sinh. Thí sinh nhập mã xác thực này vào màn hình “Xác nhận đăng ký”.
    • Bước 6: Sau khi bấm “Xác nhận đăng ký” hệ thống yêu cầu xác thực một lần nữa xem bạn có chắc chắn thực hiện không. Bấm lệnh “OK” để lưu dữ liệu thay đổi vào hệ thống, bấm “Cancel” để hủy bỏ chỉnh sửa.

    Lưu ý rằng, mỗi thí sinh chỉ được sửa (thay đổi nguyện vọng) một lần, do đó hãy suy nghĩ kỹ trước khi sửa nguyện vọng.

    Điều chỉnh bằng Phiếu điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển

    Đối với những thí sinh muốn đăng ký thêm nguyện vọng, các bạn buộc phải sử dụng Phiếu điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển. Để điều chỉnh nguyện vọng, thí sinh phải hoàn thiện 2 tờ phiếu. Phiếu số 1 sẽ do nơi tiếp nhận lưu, phiếu số 2 do thí sinh giữ. Cạnh đó, thí sinh cũng phải bổ sung lệ phí cho số nguyện vọng đăng kí thêm theo quy định.
    phieu dieu chinh nguyen vong
    Mẫu phiếu điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển
    Các thí sinh phải điền đầy đủ thông tin trong 2 phiếu, cụ thể các bước như sau:
    • Bước 1: Điền thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác. Các bạn thí sinh cần phải lưu ý rằng thông tin phải thống nhất với phiếu đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT trước đó đã đăng ký.
    • Bước 2: Mục “Đề nghị điều chỉnh chế độ ưu tiên”:
      • Nếu thí sinh cần sửa “Khu vực ưu tiên” hoặc “Đối tượng ưu tiên” thì đánh dấu X vào ô trống đầu tiên.
      • Trong mục “Khu vực ưu tiên tuyển sinh”, bạn cần điền một trong các mã KV1, KV2-NT, KV2 và KV3.
      • Đối với mục “Đối tượng ưu tiên tuyển sinh”, thí sinh điền một trong các ký hiệu từ 01 đến 07. Nếu không thuộc đối tượng ưu tiên thì để trống.
    • Bước 3: Ở bảng “Nội dung các nguyện vọng đăng ký xét tuyển sau điều chỉnh”, thí sinh thực hiện như sau:
      • Điền đầy đủ thông tin về các nguyện vọng cần chỉnh sửa từ cột 1 đến cột 5.
      • Tại cột (6) “Nội dung thay đổi”, các bạn so sánh với bảng nguyện vọng cũ và ghi lại những điều chỉnh đã được thực hiện. Nếu không thay đổi thứ tự và nội dung nguyện vọng, thí sinh ghi số 0 tại cột (6) cùng hàng. Tương tự, nếu chỉ thay đổi thứ tự ưu tiên và giữ nguyên các nội dung khác, thí sinh ghi số thứ tự ưu tiên cũ tại đây.
      • Với những thay đổi khác, thí sinh ghi “TĐ” tại cột 6 cùng hàng.

    Các bạn có thể tham khảo ví dụ cụ thể sau đây:

    Thứ tự NV ưu tiên (1) Mã trường (chữ in hoa) (2) Mã ngành/Nhóm ngành (3) Tên ngành/Nhóm ngành (4) Mã tổ hợp môn xét tuyển (5)
    1 UEF 7340120 Kinh doanh quốc tế A01
    2 UEF 7340101 Quản trị kinh doanh D01
    3 UEF 7340201 Tài chính – Ngân hàng A00
    Bảng nguyện vọng trong phiếu đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT (bảng cũ)
    Thứ tự NV ưu tiên
    (1)
    Mã trường (chữ in hoa)
    (2)
    Mã ngành/Nhóm ngành
    (3)
    Tên ngành/Nhóm ngành
    (4)
    Mã tổ hợp môn xét tuyển
    (5)
    Nội dung thay đổi
    (6)
    1 UEF 7340201 Tài chính – Ngân hàng A00 3
    2 UEF 7340101 Quản trị kinh doanh D01 0
    3 UEF 7340122 Thương mại điện tử C01
    4 UEF 7340115 Marketing D01
    Bảng nguyện vọng trong Phiếu điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển (bảng mới)
    Thí sinh kiểm tra kết quả điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển và đề nghị điều chỉnh sai sót nếu có đến trước 17g00 ngày 20/9 (chỉ áp dụng đối với thí sinh điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển bằng phiếu).
    Trên đây là hướng dẫn chi tiết cách thức thay đổi nguyện vọng thi đại học 2020 dành cho các thí sinh có mong muốn bổ sung, điều chỉnh nguyện vọng sau khi nắm được kết quả thi. Các bạn thí sinh cũng cần cân nhắc chỉ điều chỉnh nguyện vọng khi thật sự cần thiết nhé!
  • VietOCR – Phần mềm nhận dạng văn bản tiếng Việt

    VietOCR – Phần mềm nhận dạng văn bản tiếng Việt

    VietOCR – Phần mềm nhận dạng văn bản tiếng Việt

    VietOCR là phần mềm nhận dạng văn bản tiếng Việt (Phần mềm OCR tiếng Việt, Phần mềm nhận dạng chữ viết tay tiếng Việt, Phần mềm quét chữ trên ảnh cho PC) từ các hình ảnh (bằng cách chụp màn hình hoặc các hình ảnh có chứa văn bản tiếng Việt). Nói cách khác, đây là phần mềm chuyển hình ảnh có chứa chữ thành văn bản và lưu dưới dạng file text (.txt).

    1 Giới thiệu phần mềm VietOCR nhận dạng văn bản tiếng Việt

    VietOCR là phần mềm mã nguồn mở (miễn phí) có các phiên bản cho Java và .NET executable, là một GUI frontend cho Tesseract OCR engine. Cả hai phiên bản đều có giao diện tương tự và có cùng khả năng nhận diện ký tự từ các loại dạng ảnh phổ thông. Chương trình còn có khả năng vận hành như một ứng dụng console, thi hành lệnh từ command line.

    Batch processing cũng được hỗ trợ. Chương trình theo dõi một watch folder cho các tập tin ảnh mới, tự động xử lý chúng qua OCR engine, và xuất kết quả nhận dạng ra một output folder.

    Language data cho Việt ngữ và Anh ngữ đã được đóng gói đi kèm sẵn với chương trình. Data cho các ngôn ngữ khác có thể hạ tải từ Tesseract website và cần đặt vào tessdata folder. Lưu ý rằng language data files cho Tesseract 2.0x và 3.0 có định dạng khác nhau và không hoán đổi cho nhau được, vì vậy hãy hạ tải files tương thích với phiên bản Tesseract bạn có (2.0x – 3.023.03, và 4.00).

    Lưu ý: Một số ngôn ngữ — như là Ả-Rập hoặc Ấn Độ — có cube components; chúng cũng cần được downloaded và copied vào tessdata.

    2. Cài đặt phần mềm VietOCR

    Phiên bản Java đòi hỏi Java Runtime Environment 8 hoặc mới hơn (hướng dẫn cài đặt).

    Cho Linux, Tesseract và language data packages nằm trong Graphics (universe) repository. Chúng có thể được cài qua Synaptic hoặc từ lệnh sau:

    sudo apt-get install tesseract-ocr tesseract-ocr-vie

    Files sẽ được đặt trong /usr/bin và /usr/share/tesseract-ocr/tessdata, trong thứ tự đó.

    Mặt khác, nếu Tesseract được xây dựng và cài từ mã nguồn, chúng sẽ được đặt trong /usr/local/bin và /usr/local/share/tessdata. Bạn cần chỉ định directory của Tesseract executable từ Settings menu của VietOCR. VietOCR được thiết kế để nhận biết các tập tin language data ở những địa điểm đó; tuy nhiên, trong trường hợp tessdata được để vào trong một directory khác với những directory đã đề cập, bạn sẽ cần đặt biến môi trường TESSDATA_PREFIX environment variable, ví dụ:

    export TESSDATA_PREFIX=/usr/local/share/

    (hoặc tương đương) trong .profile của bạn hoặc setenv để đặt biến môi trường. Hãy chú ý rằng đường dẫn tới directory phải kết với ký tự /.

    Hỗ trợ tùy chọn cho thư viện Tess4J được cung cấp. Xin lưu ý rằng bất cứ biệt lệ exception từ bên trong Tess4J sẽ làm ứng dụng crash.

    Phiên bản .NET cần Microsoft .NET Framework 4.8. Nếu bạn gặp lỗi biệt lệ “Exception has been thrown by the target of an invocation” hoặc “The program can’t start because VCRUNTIME140.dll is missing from your computer“, xin hãy cài đặt Microsoft Visual C++ 2015-2019 Redistributable Package.

    Hỗ trợ quét văn bản trên Windows được cung cấp qua Windows Image Acquisition Library v2.0, thư viện này đòi hỏi Windows XP Service Pack 1 (SP1) hoặc mới hơn; thư viện này trở thành thành phần tiêu chuẩn của Windows Vista và 7. Để cài đặt WIA Library trên Windows XP, copy file wiaaut.dll vào System32 directory (thường đặt ở C:\Windows\System32) và chạy lệnh từ command line:

    regsvr32 C:\Windows\System32\wiaaut.dll

    Trên Linux, scanning đòi hỏi cài đặt các gói SANE packages:

    sudo apt-get install libsane sane sane-utils libsane-extras xsane

    Hỗ trợ cho PDF được khả thi qua GPL Ghostscript. Sau khi cài đặt thư viện, hãy bảo đảm shared library object (gsdll32.dll hoặc libgs.so) nằm trong search path bằng cách chỉnh biến môi trường phù hợp. Trên Windows, tiếp đuôi (append) đoạn sau vào giá trị của biến Path (truy cập được qua Control Panel > System > Advanced > Environment Variables) cho GS phiên bản 9.52:

    ;C:\Program Files\gs\gs9.52\bin

    Để cài đặt GS trên Linux:

    sudo apt-get install ghostscript

    Để chỉnh đường dẫn:

    export LD_LIBRARY_PATH=$LD_LIBRARY_PATH:/usr/local/lib

    nơi trong /usr/local/liblibgs.so link tới libgs.so.9.52 được đặt. Tuy nhiên, bước này có thể không cần bởi path có thể đã được chỉnh trong lúc cài đặt GS.

    Tính năng Duyệt chính tả (spellcheck) có được qua Hunspell, mà các dictionary files trực thuộc (.aff.dic) nên được đặt trong dict folder của VietOCR. user.dic là một file được mã hóa trong UTF-8 chứa một danh sách các từ riêng, một từ mỗi hàng.

    Trên Linux, Hunspell và tự điển của nó có thể được cài đặt bởi Synaptic hoặc apt, như sau:

    sudo apt-get install hunspell hunspell-en-us

    3. Cách chuyển văn bản hình ảnh sang chữ dạng text

    VietOCR là phần mềm chuyển hình ảnh thành văn bản tiếng Việt. Để sử dụng giao diện tiếng Việt, bạn chọn Setting – User interface language – Vietnamese (Tiếng Việt).

    phần mềm nhận dạng văn bản tiếng Việt, phần mềm OCR tiếng Việt

    • Các chữ trong hình ảnh dữ liệu Vietnamese language data trong phần mềm VietOCR được tạo cho các font Times New Roman, Arial, Verdana, và Courier New. Do đó, việc nhận dạng sẽ có kết quả cao hơn cho các ảnh có font glyphs tương tự. OCR ảnh có font glyph trông khác các font hỗ trợ thông thường sẽ đòi hỏi tập huấn Tesseract để tạo một bộ language data khác cụ thể cho những mặt chữ đó.
      Cập nhật: Thêm language data đã được tạo cho các kiểu font cũ Việt Nam, VNI và TCVN3 (ABC). Chúng có thể được tải xuống qua submenu Tải dữ liệu ngôn ngữ.
    • Hình ảnh muốn được OCR cần quét ở độ phân giải từ 200 DPI (dot per inch) trở lên tới 400 trong trắng đen hoặc grayscale. Quét ảnh với độ phân giải cao hơn nữa chưa hẳn sẽ tăng sự chính xác của kết quả nhận dạng. Hiện tại, mức chính xác có thể lên trên 97% cho Tiếng Việt (ảnh chuẩn), và phiên bản tới của Tesseract có thể nâng cao độ nhận dạng hơn nữa. Dầu vậy, độ chính xác thực thụ vẫn còn tùy thuộc rất lớn vào phẩm chất của ảnh quét.
    • Thông số tiêu biểu cho quét ảnh là 300 DPI và 1 bpp (bit per pixel) trắng đen hoặc 8 bpp grayscale dạng không nén (uncompressed) TIFF hay PNG. PNG nhỏ gọn hơn những dạng ảnh khác mà vẫn giữ được chất lượng cao nhờ sử dụng thuật toán lossless data compression; TIFF có lợi điểm ở khả năng chứa nhiều trang ảnh (multi-page) trong một file.
    • Chế độ Screenshot Mode cung cấp độ nhận dạng tốt hơn cho những hình ảnh có độ phân giải thấp, chẳng hạn như ảnh in màn hình, bằng cách rescaling chúng tới 300 DPI.
      Mẹo vặt: OCR trên các vùng khoanh chọn được định bởi rê chuột thường cho ra kết quả chính xác hơn.
    • Ngoài thuật toán hậu xử lý xây trong chương trình, bạn có thể thêm cách thức thay thế từ ngữ đặc riêng của bạn qua một tập tin text UTF-8-encoded tab-delimited có tên x.DangAmbigs.txt, mà x là ISO639-3 language code. Cả hai cách thay thế text đơn giản và Regex đều được hỗ trợ.
    • Vài công cụ gắn liền được cung cấp để nối nhiều file ảnh hoặc PDF vào một file đơn để thuận tiện cho các tác vụ OCR, hoặc tách một file PDF thành nhiều file nhỏ hơn nếu nó quá lớn, điều mà có thể gây ra biệt lệ cạn bộ nhớ. Chép ảnh (paste image) từ clipboard đã được hỗ trợ.

    Hậu xử lý

    Các lỗi nhận diện ký tự Việt có thể phân làm ba loại. Nhiều lỗi thường bị bởi do lẫn lộn chữ hoa và chữ thường (upper and lower) — ví dụ: hOa, nhắC — có thể dễ dàng sửa chữa sử dụng các chương trình Unicode text editor. Lỗi do sự xử lý không chính xác, gây ra các lỗi như thiếu sót dấu, lầm với ký tự có hình dáng tương tự, v.v… — huu – hưu, mang – marg, h0a – hoa, la – 1a, uhìu – nhìn. Đa số các lỗi này cũng có thể dễ dàng sửa chữa dùng các phần mềm duyệt chính tả. Hàm Hậu xử lý của VietOCR có thể sửa được nhiều lỗi nêu trên.

    Loại lỗi cuối cùng khó phát hiện hơn bởi chúng liên quan đến ngữ nghĩa, semantics, có nghĩa là những chữ đánh vần đúng (tức là mục từ có trong tự điển), nhưng sai nghĩa trong ngữ cảnh (context) — ví dụ: tinh – tình, vân – vấn. Những lỗi này cần phải có người đọc duyệt lại và sửa theo bản gốc trong hình.

    Quy trình biên tập sau đây với sử dụng các chức năng được tích hợp sẵn được đề ý:

    1. Gom dòng. Các hàng chữ (line) cần được gom lại theo từng đoạn (paragraph), bởi khi được OCR, mỗi hàng chữ trở thành đoạn 1-hàng tách riêng. Dùng tính năng Nối dòng trong menu Định dạng. Lưu ý rằng tác vụ này có thể không cần cho thi thơ.
    2. Cũng trong menu Định dạng, bấm Đổi ngữ cách và chọn Chữ hoa đầu câu để sửa gần như tất cả các lỗi chữ hoa-thường. Hãy dò tìm và sửa các lỗi hoa-thường còn sót.
    3. Sửa lỗi chính tả bằng công cụ Dò chính tả.

    Qua các bước trên, hầu hết các lỗi thông thường sẽ được loại trừ. Những lỗi ngữ nghĩa semantic còn sót lại ít, nhưng đòi hỏi người duyệt đọc dò lại toàn bộ văn bản để được giống y như văn bản gốc quét. Nếu cần biên chỉnh nặng hơn, bạn có thể dùng các chương trình word processor hay text editor có đầy đủ tính năng — Word, Writer, Notepad, VietPad, v.v… — cho công đoạn đó.

    Hạn chế của phần mềm

    Tesseract 2.0x không hỗ trợ dàn trang, cho nên chỉ có thể nhận diện văn bản có một cột text. Tesseract 3.0x đã tích hợp tính phân tích dàn trang, hỗ trợ nhận dạng các văn bản có nhiều cột.

  • Link tải tuyển tập tạp chí Epsilon

    Link tải tuyển tập tạp chí Epsilon

    Tuyển tập tạp chí Epsilon

    Epsilon – Tạp chí Online của cộng đồng những người yêu toán. Tạp chí Toán học Epsilon do TS. Trần Nam Dũng (Trường PTNK – ĐHQG TP HCM) chủ biên, phát hành miễn phí dưới dạng file điện tử PDF. Tính đến 8/2020, tạp chí đã phát hành được 18 số.

    Giới thiệu tạp chí Epsilon

    Epsilon, tức là rất nhỏ, nhưng không bằng 0. Và nhiều epsilon cộng lại có thể trở thành những cái đáng kể. Có thể là 1, là 2, có thể là vô cùng. Điều quan trọng là ta có biết cách kết hợp các epsilon khác nhau lại hay không. Epsilon là tờ báo của cộng đồng, dành cho cộng đồng. Chủ đề của Epsilon đa dạng nhưng sẽ chủ yếu là về toán và các vấn đề liên quan, mức độ thường thức phổ thông, truyền bá toán học.
    Epsilon luôn mong muốn nhận được sự đóng góp từ phía các nhà toán học, các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các bạn sinh viên, các bạn học sinh và tất cả những người yêu toán và những người yêu những người yêu toán. Epsilon sẽ cố gắng ra đều đặn 2 tháng 1 lần, vào ngày 13 của các tháng chẵn.
    Fanpage của tạp chí: https://www.facebook.com/TapchiEpsilon

    Link tải các số tạp chí Epsilon

  • Những bài văn mẫu lớp 2

    Những bài văn mẫu lớp 2

    NHỮNG BÀI VĂN MẪU LỚP 2

    1. Văn mẫu lớp 2 tả cảnh biển

    Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảnh biển vào buổi sáng

    Em đã được ra biển chơi một lần cùng với bố mẹ. Sóng biển nhấp nhô từng đợt ập vào bờ. Trên biển, những ngư dân đang ra khơi đánh cá. Mặt trời toả những tia nắng xuống biển làm cho mặt biển có một chút màu vàng nhạt. Bầu trời có những chú chim hải âu đang chao lượn. Trên bãi cát có những chú cua bò ngang, có những bạn học sinh được nghỉ hè ra biển chơi. Tắm biển thật là thú vị : Được ngắm cảnh, được xây những lâu đài cát. Biển thật là đẹp. Em thích biển.

    Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn tả về biển.

    Sáng sớm, mẹ và em chạy tập thể dục trên bãi cát ven biển. Bầu trời trong xanh, biển cũng xanh thẳm, nối với chân trời, gió êm, sóng lặng. Em thấy biển thật hiền và yên bình. Mặt trời lên cao, chiếu những tia nắng vàng xuống mặt biển lấp lánh. Những con sóng như đang đùa giỡn, xô nhau vào bờ tung bọt trắng xóa. Ngoài khơi xa, thấp thoáng những con thuyền đánh cá với những cánh buồm căng gió. Dân chài mải mê quăng lưới giữa trời nước bao la. Những chú hải âu vun vút chao lượn càng làm cho biển đẹp hùng vĩ. Em càng yêu biển hơn.

    Đề bài: Đoạn văn nói về cảnh biển vào buổi sáng

    Cảnh biển buổi sáng ở Cửa Lò thật đẹp. Không khí mát mẻ, trong lành, chim chóc đua nhau hót líu lo. Mặt trời đỏ ối như một quả cam khổng lồ từ từ nhô lên mặt biển. Sóng biển nhấp nhô từng đợt xô bờ, từng đoàn thuyền đánh cá ra khơi. Những bãi cát trải dài lung linh dưới nắng. Cảnh đẹp ấy đã khắc sâu trong tâm trí em.

    Mặt trời càng lên cao, cảnh biển càng chói chang, lấp lánh. Sóng biển cuồn cuộn nhấp nhô, xanh biếc một màu. Thuyền đánh cá buồm nâu căng gió chao lượn. Mây trắng như bông lơ lửng trên bầu trời xanh bao la. Từng tốp chim hải âu cất tiếng kêu “chéc..chéc..” xòe cánh dệt biển. Ngắm cảnh biển trong ngày nắng đẹp, lòng em xôn xao, lâng lâng. Nghe sóng ru mà em càng yêu thêm biển.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Đêm trăng biển đẹp lắm. Sóng biển lao xao tràn lên bãi cát. Sóng biển rì rầm vỗ vào chân đảo. Gió êm biển lặng như một tấm gương trong xanh óng ánh muôn ngàn trăng sao. Phía xa kia là đảo Cát Bà mờ xanh, là đảo Hòn Dấu lập lòe ngọn hải đăng, là đồi thông xanh biếc ở bãi biển Đồ Sơn. Từ một làng, chài em say mê ngắm trăng ngắm biển. Gió mát quá. Một tiếng chim từ trời cao vọng đến… Con chim lạc đàn hốt hoảng kêu lên trong màn sương đêm. Càng về khuya, biển càng ru êm đềm, biển ca hát.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Em đã được ra biển chơi một lần cùng với bố mẹ. Sóng biển nhấp nhô từng đợt ập vào bờ. Trên biển, những ngư dân đang ra khơi đánh cá. Mặt trời tỏa những tia nắng xuống biển làm cho mặt biển có một chút màu vàng nhạt. Bầu trời có những chú chim hải âu đang chao lượn. Trên bãi cát có những chú cua bò ngang, có những bạn học sinh được nghỉ hè ra biển chơi. Tắm biển thật là thú vị: được ngắm cảnh, được xây những lâu đài cát. Biển thật là đẹp. Em thích biển.

    Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Quê em ở Nha Trang. Nhà em cách biển không xa. Những đêm trăng đẹp, em thường được bố mẹ cho ra ngắm biển. Biển quê em đẹp tuyệt vời trong những đêm trăng sáng. Mặt biển như một tấm thảm dát vàng khổng lồ. Xa xa, ánh đèn trên những chiếc thuyền câu lúc ẩn lúc hiện như những ánh sao trong đêm.

    Trên bãi biển, những du khách đang thả bước một cách thanh bình. Họ như muốn tận hưởng vẻ đẹp kì diệu của đêm trăng. Một vài bạn nhỏ đang chơi đùa dưới ánh trăng với những trò như cút bắt, trốn tìm. Chơi hết buổi tối mà em cũng chưa muốn về vì luyến tiếc vẻ đẹp của nó.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Quê em ở Mũi Né – Phan Thiết, nơi có những bãi biển đẹp như tranh vẽ. Em đã được ngắm biển quê hương vào một buổi sáng đẹp trời. Trời sáng dần. Phía đằng đông, mặt trời từ từ nhô lên khỏi mặt biển. Những tia nắng bắt đầu xuyên qua đám mây cuối chân trời chiếu lên không trung. Mặt biển như khoác lên mình chiếc áo màu xanh pha hồng óng ánh. Bãi cát mịn màng được tô thêm màu hồng càng thêm lộng lẫy. Ven bờ, những chiếc thuyền trở về sau một đêm ra khơi giăng lưới. Nhìn cảnh biển những lúc như thế này, em cảm thấy yêu quê mình hơn.

    Văn mẫu lớp 2: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Bốn mùa Hạ Long phủ trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung, cũng phơi phới.

    Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he…

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Hè vừa rồi em được ba mẹ cho đi du lịch ở biển Vũng Tàu. Em thích nhất là cảnh biển lúc vào đêm. Đêm về, nước biển rút xuống để lộ những bãi cát trải dài mênh mông. Khung cảnh tĩnh lặng, không còn cái ồn ào náo nhiệt nên càng nghe rõ âm thanh xôn xao của tiếng sóng biển hòa lẫn trong tiếng gió, như một bản hòa ca muôn điệu. Trên trời cao, vầng trăng và những ngôi sao đua nhau lấp lánh. Chúng in bóng xuống mặt biển như dát vàng, dát bạc. Xa xa có ánh sáng của những con tàu ra khơi đánh cá. Vẳng lại đâu đây tiếng hát yêu đời, yêu sống, say mê lao động của những người dân chài. Được ngắm nhìn cảnh biển Vũng Tàu về đêm, em càng thêm yêu quý cảnh đẹp của đất nước và thêm yêu con người lao động Việt Nam.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Ôi! Bình minh trên biển thật đẹp. Những con sóng bạc dồn đuổi nhau trên mặt biển, reo lên khúc hoan ca chào đón một ngày mới. Vầng mặt trời đỏ rực như hòn lửa đang từ từ nhô lên phía chân trời, tỏa những tia nắng rực rỡ như dát vàng, dát bạc xuống mặt biển, làm cho mặt biển thêm lung linh, xanh biếc và mênh mông. Từng đàn hải âu đang sải cánh chao liệng, có con sà xuống mặt biển để tìm cá. Xa xa ở phía chân trời có những đám mây trắng xốp, đang bồng bềnh trôi. Mặt trời lên, sự sống cũng bắt đầu vận hành. Trên mặt biển, từng đoàn thuyền phi băng băng như con tuấn mã, nối đuôi nhau căng buồm ra khơi. Đâu đây vang lên khúc hát của những người dân chài yêu đời, yêu sống. Họ hát để mong có một chuyến đi thuận lợi, sóng yên biển lặng, bắt được nhiều cá tôm. Biển như người mẹ hiền từ bao dung, đã nuôi lớn những người dân tự thuở nào. Được ngắm cảnh biển lúc bình minh quả là điều tuyệt vời!

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Nhìn cảnh biển vào buổi sáng mới thấy được vẻ đẹp diệu kỳ của biển.

    Mặt trời lên cũng là lúc một vệt hồng rạng ở chân trời, lớn dần cho đến khi rải thành một con đường hồng thắm từ chân trời đến nơi em đứng. Sóng biển lấp lánh những chiếc vẩy màu hồng, càng xa càng nhạt dần. Rồi như trong phép lạ, mặt trời tròn, to và đỏ ngoi lên khỏi biển, oai vệ ngắm nhìn bốn phía. Mọi thứ trên biển, trên đất: những ngôi nhà, những rặng cây, những mặt người, đều tắm màu hồng càng loãng dần rồi nhường chỗ cho một màu chói sáng, lấp lánh. Khi ấy mặt biển đầy những mảnh sáng, nhìn vào đã muốn nhức mắt.

    Biển đã thức dậy, càng lúc càng xanh thăm thẳm. Ở phía xa, biển như một tấm thảm xanh mịn, phập phồng lên xuống. Như tiệp với chân trời, những con thuyền in rõ hình những cánh buồm trắng chậm chạp di chuyển.

    Gần bờ, biển càng nhấp nhô sóng lượn. Kìa, một lớp sóng bỗng rướn cao lên, hăm hở tiến nhanh vào bờ, nó vỗ một cái thật mạnh vào bãi cát rồi từ từ rút xuống. Trong khi một lớp sóng khác từ ngoài đã tiến vào, chồm lên lớp sóng trước, chúng gặp nhau, cùng nhảy lên thật cao, làm tung tóe lên trời những vòi nước nhỏ, đầy bọt trắng xóa, cùng với những tiếng gầm gào cuồng nhiệt.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Nhà em không ở gần biển nhưng mỗi dịp hè về ba lại cho em về quê ngoại chơi. Quê ngoại em nằm cạnh biển, em rất thích ngắn biển mỗi buổi sáng mai thức dậy. Vì thời gian đó, biển rất đẹp và trong lành. Biển mang đến cho con người cảm giác thích thú, sảng khoái nhất.

    Mỗi khi ánh mặt trời còn chưa lên cao, mặt biển bình lặng đến lạ lùng, tiếng sóng vỗ nhè nhẹ vào từng con thuyền đang trôi trên sông. Lũ trẻ con trong xóm gọi nhau đi ngắm cảnh bình minh trên biển.

    Mặt biển phẳng lặng, thi thoảng mới nghe tiếng tiếng sóng lăn tăn, vỗ nhẹ vào bờ rồi lại lặng lẽ chạy ra ngoài phía xa.

    Lúc mắt trời nhô lên cao, mặt biển lóng lánh, đầy màu sắc như được dát một màu vàng dịu êm và nhẹ nhàng nhất. Nhìn xa xa, mặt nước trắng xóa, không nhìn thấy bến bờ. Em có cảm giác mênh mông, vô tận, không thể chạm tay vào.

    Mặt biển khi thì bình lặng, khi thì vang lên thật dữ dội, vỗ liên tục vào bờ. Những chú ốc biển, sò biển vùi sâu trong cát từ đêm hôm qua khi bình minh thức dậy cũng đã bò lổm ngổm trên mặt biển.

    Đám con nít trong xóm nhà bà ngoại hứng thú khi được thấy mặt trời ngày càng lên cao trên mặt biển, chiếu rọi xuống mặt biển thật huyền diệu, sáng lung linh.

    Em thích được hít đầy lồng ngực hương vị mặn mặn của biển, tận hưởng không khí trong lành buổi sáng mai.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Nghỉ hè năm trước em được đi tắm biển Bà Rịa Vũng Tàu. Bình minh mặt trời như một quả cầu lửa khổng lồ, từ từ đội nước nhô lên. Những tia nắng màu vàng tinh nghịch nhảy múa trên đầu ngọn sóng. Mặt biển như một tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch, rộng mênh mông. Xa xa, từng đoàn thuyền nối nhau vượt sóng. cánh chim hải âu chập chờn như đùa với sóng. Sóng vỗ bờ oàm oạp, tung bọt trắng xóa, nối nhau xô bờ cát. Bãi cát thoai thoải, rộng và rất đông người vui chơi, tắm biển. Những rặng dừa xanh rì rào gió thổi cùng với sóng biển như bản hòa tấu hùng vĩ. Khi chiều tà thấp thoáng những ánh đèn của đoàn thuyền đánh cá như muôn vàn vì sao lấp lánh trên mặt biển. Biển là một bức tranh thiên nhiên đẹp vô cùng. Biển mang đến cho em nhiều khám phá lý thú. Em rất yêu biển.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Cảnh biển buổi sáng mới đẹp và hấp dẫn làm sao! Ông mặt trời từ từ nhô lên, lơ lửng như một quả cam chín mọng tỏa nguồn sáng và truyền sức sống xuống biển cả. Vạn vật như được bừng lên, sôi động sau một đêm ngủ dài.Xa tít đường chân trời là những mảng mây màu tím như được dâng lên từ biên, phủ trên là dải mây xanh như còn mơ màng lưu luyến màn đêm. Những lọn mây trắng bồng bềnh sáng dần trên bầu trời duyên dáng soi bóng xuống mặt nước khiến những đàn chim chao liệng ngất ngây vui mừng chào đón ngày mới. Biển hiền hòa làn sóng êm ả vỗ vào mạn thuyền. Gió sớm nhẹ thổi. Các thuyền đánh cá căng buồm ra khơi. Trên thuyền ngư dân vừa chuẩn bị kéo lưới, vừa chuyện trò rôm rả. Ai cũng phấn khởi vì thời tiết thuận lợi, hứa hẹn chuyến ra khơi trở về với những khoang thuyền đầy ắp cá.Ngắm cảnh biển, em tự nhủ: “Mình phải học thật giỏi, lớn lên sẽ điều khiển con tàu đến với đại dương bao la.”

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Dịp cuối tuần vừa rồi em cùng gia đình đi chơi biển. Mặc dù đã nhiều lần đến đây chơi nhưng chưa bao giờ em cảm thấy hết hứng thú với biển cả. Lần này nhà em quyết định ở lại qua đêm, vì vậy em có dịp được ngắm hoàng hôn trên biển trọn vẹn nhất.

    Xe ô tô dừng lại trước nhà nghỉ, em vội vàng lên sắp xếp hành lý rồi chạy thật nhanh ra biển. Ôi, biển chiều mới đẹp làm sao! Từng con sóng nhấp nhô xô vào dìa cát cuốn trôi những viên sỏi trắng muốt. Cả một vùng trời nhuốm màu đỏ cam rực rỡ. Ông mặt trời khổng lồ từ từ chui xuống đường chân trời phía xa, xung quanh là những dải mây bồng bềnh đỏ hồng chúm chím. Nước biển không xanh ngắt mà đỏ như màu phù sa do ánh chiều tà đổ lên.

    Trên bờ người tắm biển đã thưa dần, sóng cuộn tung bọt trắng xóa, cuốn trôi đi những dấu chân người lớn nhỏ trên bãi cát. Em đứng gần bờ biển, dang hai tay tận hưởng gió lùa vào quần áo mát rượi. Không xa, hàng dừa nghiêng ngả tán lá như hòa cùng khúc hát của đại dương. Chẳng mấy chốc mà ông mặt trời chìm xuống hẳn, chỉ còn lại vệt đỏ dài và những chú mòng biển lốm đốm bay. Thay vào đó, trên bờ xuất hiện những nhóm đốt lửa ngồi nướng cá, mực, trò chuyện rôm rả sôi động cả vùng biển.

    Cảnh hoàng hôn trên biển thật đẹp. Em đã từng ao ước nhà ở gần biển để có thể sáng trưa chiều tối đều có thể ngắm cho chán chê. Em yêu biển biết bao.

    Đề bài: Viết một đoạn văn tả cảnh biển

    Hôm nay có bộ phim mà em vô cùng yêu thích, đó là bộ phim “Thủy thủ Sinbad”. Thế nhưng, khác với phiên bản hoạt hình em vẫn hay xem, lần này bộ phim chiếu dưới dạng người thật đóng, vì vậy em lại càng mong ngóng. Theo dõi cả bộ phim, ấn tượng nhất với em là cảnh biển trong đêm bão táp.

    Trong tập phim này, chàng Sinbad cùng đồng đội lênh đênh trên một con thuyền buôn hướng đến đảo nhỏ, không may gặp phải bão lớn khiến mặt biển rung chuyển dữ dội. Trong đêm tối, mặt biển đen ngòm cuộn trào như chảo dầu nóng liên tục sôi lên, chỉ khác là nước biển đêm rất lạnh. Từng vòng xoáy nước lớn quấn quanh con thuyền chỉ chờ nhấn chìm tất cả và vùng nước xoắn ốc nguy hiểm đó. Trời mỗi lúc mưa một lớn hơn, sấm sét vang dội sáng lóe lên như xé toạc màn đêm đáng sợ.

    Con thuyền chao đảo dữ dội, Sinbad cùng các đồng đội cố gắng hết sức để bấu víu vào cột buồm và mạn thuyền, lấp chặt những chỗ bị vào nước nhưng càng lúc càng vô vọng. Thế rồi phía xa nổi lên những cột vòi rồng tiến tới với tốc độ chóng mặt, càn quét hết những thứ xung quanh. Sóng dâng cao ập lên thuyền bồm bộp, từng ngọn sóng cao vút như mũi lao đâm thẳng vào đoàn thủy thủ. Cuối cùng, không chống chọi nổi với sức mạnh của tự nhiên, con thuyền vỡ tan thành nhiều mảnh.

    Mặc dù đã xem phim hoạt hình nhiều lần, em vẫn cảm thấy hào hứng và kịch tính khi theo dõi từng diễn biến của biển trong đêm bão tố này. Thật may là Sinbad và đồng đội dạt lên các hòn đảo khác nhau. Đây là cảnh phim mà em ấn tượng nhất.

    2. Văn mẫu lớp 2: Tả về một người thân của em

    Viết từ ba đến 5 câu nói về em bé của em (hoặc em bé của nhà hàng xóm)

    Ở nhà em có một em trai rất đáng yêu tên là Bi Bo. Bây giờ em đã lên hai tuổi rồi đấy. Bé có đôi mắt to, tròn xoe như hai hòn bi. Khuôn mặt Bo rất tươi, lúc nào cũng cười. Tóc em đen nháy giống như tóc mây. Bo hơn tròn nên dáng đi trông nặng nề giống như một chú gấu con. Mỗi khi đi học về, Bo liền chạy ra mừng và sà vào lòng em. Em cảm thấy rất sung sướng. Em rất thương bé Bo và thích chơi với em bé mỗi khi mẹ bận việc.

    Viết đoạn văn về gia đình em

    Gia đình em gồm 3 người. Đó là bố mẹ em và em. Bố em năm nay 32 tuổi. Bố làm nghề thợ mộc. Bố làm mộc rất khéo và giỏi. Mẹ em gần ba mươi tuổi. Mẹ bán hàng tại nhà. Mẹ nấu thức ăn rất ngon. Em là học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Kiền Bái. Em thấy gia đình em thật hạnh phúc và tràn ngập tiếng cười. Em rất yêu gia đình em.

    Bài làm của Nguyễn Thế Đức – Lớp 2A – Tiểu học Kiền Bái – Thủy Nguyên – HP

    Tả người anh trai (hay người chị gái) của em

    Anh trai của em tên là Vũ Quang Hòa, 9 tuổi, học lớp Ba.

    Nước da trắng, tóc rễ tre. Cặp mắt to và sáng, vầng trán cao. Anh rất giống bố em. Anh học giỏi toàn diện: giỏi Toán, giỏi Tiếng Việt, thi vở sạch chữ đẹp được Giải Nhì toàn huyện. Anh mơ ước sau này trở thành một thuyền trưởng tàu viễn dương. Anh rất khéo tay: biết làm diều giấy, làm nhiều đồ chơi khác. Anh vẽ bức tranh Đàn gà bằng bút màu tặng em gái nhân ngày sinh nhật.

    Bàn học của anh lúc nào cũng ngăn nắp. Sách vở, đồ dùng học tập thứ nào cũng được sắp xếp thứ tự, giữ gìn cẩn thận.

    Bà nội rất yêu quý anh Quang Hòa, Bà khen anh rất hiếu thảo và thông minh.

    Nguyễn Hồng Nga, 2B Trường Tiểu học Sơn Hà Huyện Nho Quan- Ninh Bình

    Tả người mẹ hiền yêu quý của em.

    Mẹ em là Nguyễn Thị Hương, 32 tuổi. Mẹ ở nhà làm vườn, trồng rau, trồng hoa. Bố em là sĩ quan bộ đội Biên phòng, hiện đang công tác tại Lũng Cú, tỉnh Hà Giang. Mẹ là nội tướng, vừa làm vườn, vừa nuôi dạy hai con ăn học: anh Thuận học lớp Ba và em học lớp Hai.

    Mẹ em rất xinh đẹp, mái tóc dài, hàm răng trắng, nước da đen giòn, nhanh nhẹn. Mẹ làm gì cũng nhanh thoăn thoắt. Mẹ có đôi bàn tay vàng nên mảnh vườn quanh năm tươi tốt. Mẹ là triệu phú đấy: có tiền làm nhà, tiền mua xe máy, tiền sắm ti vi, tiền gửi tiết kiệm…

    Mẹ rất thương yêu hai đứa con bé bỏng của mẹ. Mẹ nhắc anh Thuận: “Gọi điện thoại cho bố chưa đủ, mà mỗi tháng phải viết cho bố một lá thư…”

    Em rất thương mẹ em. Sướng nhất là được mẹ khen khi em được điểm 10 và thưởng cho năm nghìn đồng bỏ vào con lợn nhựa.

    Hoàng Quỳnh Mai, 2A Trường Tiểu học Ngọc Hồi – Hà Nội

    Tả người anh của em

    Anh trai của em là Mai Văn Ninh, sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Da hơi đen, mắt sáng, trán cao, bạn bè gọi anh là “Hội hom”, nhưng anh học giỏi. Anh là một trong mười sinh viên được điểm cao nhất trong kì thi Đại học năm 2015 của trường Đại học Bách Khoa. Tính anh điềm đạm, ít nói, học hành chăm chỉ, rất khéo tay, giúp đỡ được nhiều công việc cho bố mẹ. Ông bà và bố mẹ em rất yêu quý anh. Nhà nghèo, nhưng anh gom tiền lại mua sách để đọc và tự học. Áo quần mộc mạc giản dị nhưng tủ sách của anh có trên trăm quyển; quyển nào anh cũng kí tên và ghi rõ ngày, tháng mua và đã đọc.

    Anh rất hiếu thảo. Anh thường hay quan tâm, săn sóc ông bà. Mỗi lần mẹ bị cảm ốm, anh thao thức, lo lắng. Anh nấu nước hương nhu, bạch đàn cho mẹ xông. Anh mua thuốc cho mẹ uống. Anh kính trọng chị Phương, anh săn sóc đứa em út. Anh mua tặng em cái cặp sách rất đẹp và cuốn sách Những tấm lòng cao cả.

    Em rất yêu quý anh Hội, người anh trai thân thương của em.

    Đề bài: Tả người anh của em

    Anh em tên là Minh Hiền.Năm nay 8 tuổi, học lớp 3, Trường Tiểu học Nguyễn Trãi. Anh em có dáng người cân đối, khuôn mặt xinh xắn, mái tóc ngắn được cắt gọn gàng, làn da trắng. Tính tình anh rất vui vẻ, hòa đồng. anh em là người con hiếu thảo, biết vâng lời cha mẹ, là người anh biết yêu thương, nhường nhịn em. Anh luôn là học sinh giỏi nhất lớp, hay giúp đỡ mọi người. Nên được thầy cô, bạn bè quý mến. Em rất tự hào về anh. Em sẽ noi gương và học tập những phẩm chất tốt của anh mình.

    Tả người bố của em

    Trong gia đình, người em luôn kính trọng và tin yêu nhất là bố. Bố em năm nay ngoài ba mươi tuổi. Bố là bộ đội, cũng là kỹ sư giỏi. Mái tóc đen nhánh của bố luôn được cắt gọn gàng. Bố thường mặc những chiếc áo phông trông rất trẻ trung. Những lúc mặc quân phục, trông bố rất oai phong, Bố em là người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được dựng lên, em càng thấy hiểu về công việc của bố và càng tự hào về bố hơn. Mặc dù công việc bận rộn nhưng bố vẫn luôn chăm lo cho gia đình. Không chỉ giúp mẹ việc nhà, bố còn dạy em học mỗi tối. Bố đúng là người bố tuyệt vời của em.

    Tả người bố của em

    Cha em tên là Đoàn Trung năm nay khoảng 40 tuổi. Cha em là công nhân. Cha em có dáng người to cao vạm vỡ, dáng đi nhanh nhẹn, tháo vác. Cha em có làn da ngăm đen vì dằm mưa dãi nắng. Cha có khuôn mặt hiền lành.Nụ cười của cha rất thân thiện, mỗi khi cha cười lộ ra hàm răng trắng tinh. Đôi bàn tay cha chai sần vì làm việc vất vả để nuôi em khôn lớn từng ngày. Cha em rất yêu thương gia đình và luôn quan tâm đến em. Công việc của cha tuy cực nhọc cả ngày nhưng cha không hề than phiền. Đi làm về cha còn giúp mẹ dọn dẹp nhà cửa.Ngày hai lần cha đều đặn đưa em đến trường và đón em về. Tối đến cha còn dạy em học bài. Khi em ốm đau cha thức suốt đêm lo lắng cho em. Em yêu cha lắm! Em hứa sẽ cố gắng học thật giỏi và luôn là đứa con ngoan của cha.

    Tả người bố của em

    Cha em tên là Đoàn Trung năm nay khoảng 40 tuổi. Cha em là công nhân. Cha có dáng người to cao vạm vỡ, dáng đi nhanh nhẹn, tháo vác, khuôn mặt hiền lành. Đôi bàn tay cha chai sần vì làm việc vất vả để nuôi em khôn lớn từng ngày. Cha em rất yêu thương gia đình và luôn quan tâm đến em. Em thương cha lắm! Em hứa sẽ cố gắng học thật giỏi và luôn là đứa con ngoan của cha.

    Tả bố em

    Người em yêu nhất là bố. Bố em tên là Lê Xuân Thành. Bố có khuôn mặt vuông nhìn thật rắn rỏi. Mái tóc của Bố em thẳng được cắt ngắn gọn gàng. Quần bò và áo phông là trang phục mà bố Thành yêu thích. Buổi chiều, Bố hay chơi đá bóng và cầu lông với em. Mùa hè vừa qua, Bố còn dạy em học bơi nữa. Em rất yêu Bố. Em chúc Bố mạnh khỏe và có thật nhiều niềm vui.

    Tả bố em

    Trong gia đình, người em luôn kính trọng và tin yêu nhất là bố. Bố em năm nay ngoài ba mươi tuổi. Bố là bộ đội, cũng là kỹ sư giỏi. Mái tóc đen nhánh của bố luôn được cắt gọn gàng. Bố thường mặc những chiếc áo phông trông rất trẻ trung. Những lúc mặc quân phục, trông bố rất oai phong, Bố em là người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được dựng lên, em càng thấy hiểu về công việc của bố và càng tự hào về bố hơn. Mặc dù công việc bận rộn nhưng bố vẫn luôn chăm lo cho gia đình. Không chỉ giúp mẹ việc nhà, bố còn dạy em học mỗi tối. Bố đúng là người bố tuyệt vời của em.

    Tả mẹ em

    Có rất nhiều người thân mà em yêu quý, nhưng người em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ em có một khuôn mặt rất xinh đẹp. Mái tóc mẹ dài mượt mà. Hàng ngày mẹ thường mặc những bộ quần áo kín đáo và lịch sự để đi làm. Buổi sáng mẹ thường dậy sớm để nấu những bữa ăn ngon miệng cho em và bố. Sau một ngày làm việc bận rộn, buổi tối mẹ vẫn dành thời gian quan tâm đến em. Mẹ thường hỏi han tình hình học tập của em và an ủi em mỗi khi em gặp khó khăn. Em rất kính trọng và biết ơn mẹ. Em mong mẹ luôn mạnh khỏe để em và bố có thể tặng mẹ thật nhiều tình yêu thương.

    Tả người mẹ của em

    Gia đình con có ba thành viên: bố, mẹ, con. Trong đó người mà con yêu nhất là mẹ con. Mẹ con có mái tóc mượt mà và bóng. Khuôn mặt mẹ con rất tròn. Con nhớ, mẹ đã đưa con đi vườn Bách thú, đi chơi, mua quần áo, đi tập xe và đi xem phim. Con còn nhớ những lúc con bị ốm, mẹ luôn chăm sóc con rất dịu dàng. Mẹ còn nấu cháo cho con ăn để con mau khỏi bệnh. Con rất biết ơn những gì mẹ đã giành cho con.

    Tả mẹ em

    Mẹ em tên là Hà. Năm nay mẹ em bốn mươi tuổi. Mẹ em có dáng người hơi thấp, khuôn mặt mẹ tròn, mái tóc mẹ uốn xoăn. Mẹ em rất xinh đẹp. Mỗi khi mẹ em cười, những nụ cười rạng rỡ làm mọi người thấy mẹ thật tươi trẻ. Mỗi khi đi làm, mẹ thường mặc những bộ váy áo giản dị nhưng vẫn đẹp. Em nhớ khi em còn nhỏ, mẹ thường đưa em đi chơi công viên và mua cho em những món đồ chơi em thích. Em thấy được là con của mẹ thật hạnh phúc biết bao.

    Tả mẹ em

    Trong gia đình, người em yêu nhất là mẹ. Mẹ em tên là …. . Năm nay mẹ ba mươi lăm tuổi. Mẹ em có mái tóc ngắn rất xinh. Khuôn mặt của mẹ hơi tròn. Dáng người mẹ cao và cân đối. Đi làm về mẹ thường vào bếp nấu cơm cho cả nhà. Sau đó, mẹ tưới cây và dạy em học. Em sẽ nhớ mãi hôm sinh nhật em, mẹ đã bỏ nhiều công sức làm bánh lưỡi mèo tặng em. Em rất yêu và biết ơn mẹ em. Em luôn mong muốn mẹ mạnh khỏe và hạnh phúc.

    Tả mẹ em

    Mẹ em tên là DiễmTrang. Năm nay khoảng 35 tuổi. Dáng người mảnh mai, thon thả,huôn mặt hiền hậu, mái tóc đen óng ả, làn da trắng hồng.Mẹ em là nhân viên bán hàng.Mẹ thương em lắm! Tuy công việc rất vất vả, nhưng lúc nào mẹ cũng lo lắng cho em.Chăm sóc cho em từng bữa ăn, giấc ngủ.Ngày hai lần mẹ đều đặn đưa em đến trường và đón em về. Tối đến mẹ còn dạy em học bài, làm bài.Trước khi đi ngủ mẹ thường kể chuyện cổ tích cho em nghe. Những đêm đông lạnh giá mẹ hay thức giấc đắp chăn lại cho em. Khi em ốm đau mẹ thức suốt đêm chăm sóc cho em. Em yêu mẹ lắm! Em hứa sẽ cố gắng học thật giỏi và luôn là đứa con ngoan của mẹ.

    Tả mẹ của em

    Có rất nhiều người thân mà em yêu quý, nhưng người em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ em có một khuôn mặt rất xinh đẹp. Mái tóc mẹ dài mượt mà. Hàng ngày mẹ thường mặc những bộ quần áo kín đáo và lịch sự để đi làm. Buổi sáng mẹ thường dậy sớm để nấu những bữa ăn ngon miệng cho em và bố. Sau một ngày làm việc bận rộn, buổi tối mẹ vẫn dành thời gian quan tâm đến em. Mẹ thường hỏi han tình hình học tập của em và an ủi em mỗi khi em gặp khó khăn. Em rất kính trọng và biết ơn mẹ. Em mong mẹ luôn mạnh khỏe để em và bố có thể tặng mẹ thật nhiều tình yêu thương.

    Người mẹ thân yêu của em

    Bố mẹ em có hai người con: Anh Hùng học lớp 10 và em học lớp 2. Năm nay, mẹ em 39 tuổi, mẹ sống bằng nghề trồng rau, làm vườn. Vườn rau của mẹ em xanh tốt quanh năm. Hầu như ngày nào, mẹ cũng có rau xanh để bán. Mẹ siêng năng, tần tảo sớm hôm. Vườn rau xanh tốt, hai con khỏe, ngoan và học giỏi là mẹ vui. Em rất yêu mẹ em.

    Trần Thị Quỳnh, 2B

    Trường tiểu học Cổ Nhuế B, huyện Từ Liêm, Hà Nội

    Tả ông nội của em

    Ông nội của em năm nay đã ngoài 70 tuổi. Ông là kĩ sư chăn nuôi của Sở nông nghiệp tỉnh Hải Dương. Da mồi, tóc bạc phơ, ông đeo kính khi đọc sách báo. Ông thích uống trà vào buổi sáng. Bạn của ông là các cụ cán bộ trong huyện đã về hưu. Bà con anh em rất kính trọng ông, gọi ông là cụ Điền. Ông vui vẻ và hiền hậu. Các cháu nội, ngoại đều được ông yêu quý, săn sóc việc học hành.

    Lê Văn Khoa, 2B Trường tiểu học Mao Điền, Hải Dương

    Đề bải: Tả ông nội của em

    Ông nội em khoảng 60 tuổi. Trước đây ông là giáo viên dạy ở trường trung học, vừa nghỉ hưu. Ông rất thương em, ngày hai lần đưa em đến trường và đón em về. Mỗi khi đi ngủ, ông còn kể chuyện cổ tích cho em nghe. Em yêu ông lắm!

    Tả ông ngoại của em

    Ông ngoại của em năm nay sáu mươi hai tuổi. Ông làm nghề thợ điện, giờ đã nghỉ hưu. Trước đây, hàng ngày, ông cùng các chú công nhân khác phải trèo lên những cột điện cao để sửa chữa đường dây điện, lắp đặt công tơ. Ông em rất dũng cảm. Nhờ có ông mà những người dân có điện để thắp sáng và ông còn kiếm được tiền để mua quần áo mới, sách vở thưởng cho em mỗi khi em được học sinh giỏi. Em rất yêu quý và tự hào về ông.

    Bà ngoại của em

    Em chỉ còn bà ngoại. Năm nay, bà em vừa tròn 60 tuổi. Bà là y sĩ bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, về hưu đã được 9 năm. Lúc vui, bà vẫn nhắc: “Cháu Hoa ra đời thì bà nhận sổ hưu”. Mái tóc bạc quá nửa, mắt bà vẫn tinh anh, bà làm gì cũng nhanh và khéo. Bà rất hiền từ. Tối nào bà cũng kèm em học. Chữ bà rất đep. Em rất yêu bà em. Em chỉ mong bà khỏe, vui sống đến trăm tuổi cùng con cháu.

    Nguyễn Thị Anh Hoa, 2B Lớp 2A Trường Võ Thị Sáu – Hà Nội

    Bà nội của em

    Bà nội của em là giáo viên đã về hưu. Tuy đã sáu mươi tuổi nhưng bà rất nhanh nhẹn và khỏe mạnh. Hàng ngày, bà đi chợ, nấu ăn, làm việc nhà, đưa đón các cháu đi học rất tận tụy và cần mẫn. Bà có mái tóc ngắn lượn sóng, khuôn mặt phúc hậu, đôi mắt lúc nào cũng như cười. Thức ăn bà làm rất ngon nên cả nhà đều thích về nhà ăn cơm bà nấu. Bà còn kể chuyện rất hay nên các cháu luôn đòi bà kể chuyện mỗi đêm trước khi đi ngủ. Con cháu, nếu ai mắc lỗi, bà nghiêm khắc nhắc nhở, nhưng tất cả rất yêu quý và kính trọng bà.

    Bà nội của em

    Bà nội em năm nay khoảng 60 tuổi. Bà em có dáng người thấp, mái tóc bạc trắng, khuôn mặt hiền hậu. Trước đây bà em là giáo viên dạy ở trường tiểu học. Bà đã nghĩ hưu được mấy năm nay. Bà thương em lắm, bà lo cho em từng bữa ăn, giấc ngủ. Ngày hai lần bà đều đặn đưa em đến trường và đón em về.Tối bà còn dạy em học, kiểm tra bài giúp em. Trước khi đi ngủ bà thường kể chuyện cổ tích cho em nghe. Thỉnh thoảng bà đi chơi đâu về cũng có quà cho em.Em yêu bà lắm.

    Bà ngoại của em

    Bà ngoại của em năm nay đã ngoài sáu mươi tuổi. Trước đây bà làm nghề giáo viên. Dáng người của bà thon thả, khuôn mặt của bà đôn hậu. Bà thường mặc những bộ quần áo bà ba trông rất thướt tha. Bây giờ bà đã nghỉ hưu. Hàng ngày bà thường đi chợ mua thức ăn cho mọi người trong gia đình em. Bà nấu ăn rất ngon. Em nhớ ngày em còn bé, mẹ em nấu cháo em không ăn , bà ngoài nấu thì em mới ăn. Em cảm ơn và yêu quý bà rất nhiều. Em mong bà sống thật lâu với em.

    Tả chị của em

    Gia đình em, ngoài ba mẹ và em ra còn có chị Hằng. Chị năm nay mười ba tuổi, chị đang học lớp bảy trường Đoàn Thị Điểm. Khuôn mặt chị hình trái xoan, mái tóc dài ngang vai. Cái miệng chị cười rất tươi, lô rõ hai lúm đồng tiền duyên dáng. Những năm còn học tiểu học, chị Hằng luôn là học sinh giỏi của trường. Lên cấp hai, chị vẫn duy trì được thành tích học tập đó. Ba mẹ em rất tự hào về chị. Ở nhà, ngoài thời gian học tập, chị còn giúp đỡ mẹ những việc lặt vặt trong nhà. Thỉnh thoảng chị còn giúp em giải những bài toán hóc búa nữa. Em mong muốn mình cũng học giỏi như chị. Em rất yêu chị.

    Tả chị gái của em

    Chị em tên là Nguyễn Thảo Nguyên. Năm nay 10 tuổi, học lớp 5, Trường Tiểu học Nguyễn Trãi. Chị em có dáng người cân đối, khuôn mặt xinh xắn, mái tóc dài đen óng ánh, làn da trắng hồng. Tính tình chị rất vui vẻ, hòa đồng. Chị em là người con hiếu thảo, biết vâng lời cha mẹ, là người chị biết yêu thương, nhường nhịn em. Chị luôn là học sinh giỏi nhất lớp, hay giúp đỡ mọi người.Nên được thầy cô, bạn bè quý mến. Em rất tự hào về chị. Em sẽ noi gương và học tập những phẩm chất tốt của chị mình.

    Tả chị của em

    Chị gái của em tên là Nhuận. Chị 12 tuổi, học sinh lớp 6 trường Trung học cơ sở xã nhà. Chị gái em có cặp má hồng, mái tóc thề xoã ngang vai đen mượt. Hôm thì chị cài nơ màu, hôm thì chị cặp tóc, trông rất gọn gàng, đẹp mắt. Chị rất chăm học và học giỏi. Thi Vở sạch chữ đẹp, chị được giải Nhất năm lớp 5. Thi học sinh giỏi Toán, chị được giải Nhất khối sáu. Chị ngăn nắp, cẩn thận lắm. Bàn học của chị, ngoài sách vở, hộp bút, đồng hồ còn có một lọ hoa xinh cắm hoa giấy do chị làm. Chị là tay nội trợ đắc lực của mẹ: quét nhà, gấp chăn màn, xếp gối, nhặt rau, rửa rau, nấu cơm. Chị lễ phép, chăm ngoan nên được ông bà, bố mẹ rất yêu quý. Em rất tự hào về chị gái của mình. Em nguyện noi gương chị để trở thành học sinh giỏi.

    Tả em gái em

    Người em yêu nhất cũng là thành viên nhỏ tuối nhất trong gia đình em là em Tít. Khuôn mặt em Tít tròn nhìn rất ngộ nghĩnh. Mỗi sáng, em Tít thường mặc những bộ đồ hình con gấu trông rất đáng yêu. Mỗi khi chơi đồ chơi, em Tít thích chơi nhất là xếp hình. Khi xếp được những tòa nhà cao, em lại nói: “cao cao”. Mỗi buổi chiều đi học về, em rất háo hức được gặp Tít. Em vui vì có một người em như Tít.

    Tả em gái

    Mình có một em gái tên là Mỹ Linh. Em mình năm nay một tuổi rưỡi. Khuôn mặt của em tròn tròn trông rất đáng yêu. Mái tóc em Linh ngắn. Mỗi lần em cười, miệng em thật tươi tắn. Trang phục em gái mình thường mặc là váy có nhiều hình ngộ nghĩnh. Trước khi đi ngủ, mình và em thường hay chơi đuổi bắt rất vui vẻ. Mình rất yêu quý em mình. Mình chúc em luôn mạnh khỏe, hay ăn chóng lớn để mình và em có thể đi học chung một trường.

     Tả em gái em

    Bé Ngọc là em gái yêu thương của em. Năm nay bé lên 4 tuổi và vô cùng rất dễ thương. Ngọc có đôi môi hồng, hàm răng đều và trắng nõn. Cặp mắt bé đen huyền, dịu dàng. Bé hát hay, múa đẹp và có trí nhớ rất tốt, em còn thuộc lòng được một số bài đồng dao bà nội dạy cho. Ngọc đang học lớp mẫu giáo. Tới trường, cô giáo thường khen bé là ngoan, rất lễ phép với người lớn. Lần nào cũng vậy, đón anh trai đi học về, Ngọc đều chạy ra khoe: “Anh được mấy điểm mười? Hôm nay em lại được phiếu bé ngoan nhé!”. Có Ngọc, gia đình em lúc nào cũng đầy ắp tiếng cười bởi những cử chỉ ngộ nghĩnh, đáng yêu của em.

    Tả em trai

    Ở nhà em có một em trai rất đáng yêu tên là cu Tí.

    Năm nay em đã lên hai tuổi rồi đấy. Em có đôi mắt to, tròn xoe như hai hòn bi. Cùng đó là khuôn mặt Tí rất tươi, lúc nào cũng cười. Mái tóc em đen nháy giống như tóc mây. Dáng đi trông nặng nề giống như một chú gấu con vì Tí khá mập. Mỗi khi đi học về, Tí liền chạy ra mừng và sà vào lòng em. Em cảm thấy rất sung sướng.

    Tả em trai của em

    Bé Hoàng là em trai của em. Cả nhà đều gọi nó là “Cu Vàng”.

    Chẵn năm, em đã biết đi. Lên hai tuổi, em đã đi nhanh, tập leo trèo, thích lục lọi mọi thứ. Chị gái đi học về, em chạy ra đón, đòi mở cặp của chị ra xem sách vở và hộp bút. Em đang tập nói, tập hát, thích xem ti-vi. Mái tóc em lưa thưa, vàng hoe, mềm mại. Người em tròn mập, chân tay bụ bẫm. Cặp mắt sáng, hàm răng sữa trắng tinh.

    Em hiếu động và nghịch lắm. Cả nhà rất thương em.

    Tả em trai

    Nhà chú em có em Trung, em ấy học ở trường mẫu giáo A Liên Ninh. Trung có dáng người nhỏ nhắn, làn da hơi ngăm ngăm đen, khuôn mặt nhỏ nhỏ xinh xinh nhìn rất yêu.

    Em Trung rất hiếu động nhưng lại ngoan ngoãn lễ phép nên ai cũng yêu quý em ấy. Em học rất chăm chỉ nên em đã học thuộc hết các mặt chữ cái và cũng bắt đầu đánh vần được một số từ rồi. Trên lớp trung chơi với bạn bè rất hòa đồng và vui vẻ nên được cô giáo khen và thưởng phiếu bé ngoan vào cuối tuần. Tối đến sau bữa ăn cơm thì Trung lại xin phép bố mẹ cho sang nhà em chơi với em. Đến giờ về học bài thì em rất tự giác về học mà không cần bố mẹ phải gọi nên em thường được bố mẹ cho đi chơi vào những ngày cuối tuần.

    Viết một đoạn văn ngắn tả về bà ngoại.

    Bà ngoại của em là giáo viên đã về hưu. Tuy đã sáu mươi tuổi nhưng bà rất nhanh nhẹn và khỏe mạnh. Hàng ngày, bà đi chợ, nấu ăn, làm việc nhà, đưa đón các cháu đi học rất tận tụy và cần mẫn. Bà có mái tóc ngắn lượn sóng, khuôn mặt phúc hậu, đôi mắt lúc nào cũng như cười. Thức ăn bà làm rất ngon nên cả nhà đều thích về nhà ăn cơm bà nấu và kể chuyện rất hay nên các cháu luôn đòi bà kể chuyện mỗi đêm trước khi đi ngủ. Con cháu, nếu ai mắc lỗi bà nghiêm khắc nhắc nhở, nhưng tất cả rất yêu quý và kính trọng bà.

    3. Văn mẫu lớp 2: Tả về bốn mùa

    Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh mùa xuân

    Xuân đã về trên mảnh đất quê em. Mùa xuân bắt đầu vào tháng 1 và kết thúc vào tháng 3. Mùa xuân về thiên nhiên như khoác màu áo mới, những cành cây bắt đầu đâm chồi nảy lộc. Xuân sang muôn vàn bông hoa khắp phố phường đều nở rộ. Trong vườn nhà em, ngàn loài hoa đua nhau khoe sắc thắm. Những chú chim cũng hót vang lên bài ca chào mùa xuân đến, góp vui vào không khí xuân đang rộn ràng, náo nức. Em rất yêu mùa xuân vì nó gắn với ngày Tết cổ truyền của dân tộc.

    Tập làm văn lớp 2: Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân thường gắn liền với Tết, thường bắt đầu vào tháng 1 và kết thúc vào tháng 3. Mùa xuân thời tiết êm dịu, ấm áp, vẫn còn se se lạnh nhưng có ánh nắng mặt trời. Cảnh vật mùa xuân luôn tràn đầy sức sống. Những cánh hoa đào của miền bắc và hoa mai của miền nam đua nhau khoe sắc. Cây cối mùa xuân cao vút bắt đầu nhú những mầm non xanh nõn, mượt mà. Buổi sáng mùa xuân thật trong lành, ấm áp, gió chỉ thổi thật khẽ. Bầu trời dường như thoáng đãng, từng đám mây xanh trắng nối đuôi nhau trôi đi thật chậm rãi. Em rất yêu mùa xuân.

    Tả cảnh mùa xuân

    Tháng ba là tháng bắt đầu của mùa xuân. Vào đầu tháng ba, tiết trời mát mẻ và ấm áp. Ông mặt trời rọi những tia nắng vàng rực rỡ xuống mặt đất. Các loại cây cối đua nhau đâm chồi nảy lộc. Các loài hoa cũng đua nhau khoe sắc, tỏa hương vào mùa xuân. Vào những ngày xuân, em thường được ông bà, bố mẹ đưa đi chơi. Em rất thích khung cảnh mùa xuân, vì khung cảnh rất đẹp và thoáng đãng. Em yêu mùa xuân và luôn mong chờ mùa xuân đến với đất trời quê em.

    Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân là mùa bắt đầu của một năm, cũng là mùa đẹp nhất trong năm vì mang đến cho con người không khí ấm áp, vui tươi nhất.

    Mùa xuân thường gắn liền với Tết, thường bắt đầu vào tháng 1 và kết thúc vào tháng 3. Đây là khoảng thời gian thời tiết êm dịu, ấm áp, vẫn còn se se lạnh nhưng có ánh nắng mặt trời. Mọi người vẫn luôn mong chờ mùa xuân đến, vì được đón Tết cổ truyền, được quây quần bên nhau ấm áp.

    Tả cảnh mùa xuân

    Buổi sáng mùa xuân, cảnh vật như vừa lấy lại sức sống mới. Khí trời se lạnh, gió thổi man mác. Từng đợt gió nhẹ thoảng qua, cành lá khẽ lung lay để lộ ra những giọt sương long lanh huyền ảo. Mặt trời vừa mới nhô lên tỏa ánh nắng sưởi ấm vạn vật. Chim hót ríu rít đón chào ngày mới. Trong vườn, chị Hồng chợt tỉnh giấc rồi hòa vào đám bạn đang đua nhau khoe sắc. Các chú bướm bay rập rờn cùng bầy ong thợ chăm chỉ hút mật làm cho khu vườn thêm nhộn nhịp. Những bông hoa mai vàng thắm bừng nở báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến. Khung cảnh khu vườn như một bức tranh thiên nhiên rực rỡ được họa sĩ nào đó vẽ lên.

    Tả cảnh mùa xuân

    Thế là mùa xuân đã đến! Tiết trời ấm áp xua tan cái lạnh giá của mùa đông. Mùa đông, cây cỏ héo khô, muông thú đi tìm nơi tránh rét. Xuân sang, cả đất trời như bừng thức dậy. Trong làn không khí trong lành, tươi mát, thoang thoảng mùi thơm dịu dàng của muôn hoa. Cây cối đâm chồi nảy lộc, chim chóc đua nhau hót líu lo. Mùa xuân thật diệu kì!

    Tả phong cảnh mùa xuân

    Không gì thú vị bằng được thả mình trong chiều xuân ấm áp của quê hương.

    Chiều xuân không mang vẻ xao xác hơi may của chiều thu, cũng không ủ dột như chiều đông, cũng chẳng mang vẻ gay gắt như chiều hè. Chiều xuân không giống chiều nào trong năm mà nó mang một vẻ đẹp rất riêng. Gió thổi nhè nhẹ làm cho khung cảnh chiều xuân thật dịu êm. Những hàng cây thong dong ngắm cảnh mây trời. Thấp thoáng đàn chim én bay về sau cuộc hành trình xa xôi. Lũy tre làng xào xạc trong gió xuân. Tiếng sóng vỗ ì oạp cuối chân trời. màu sắc của chiều xuân thật rực rỡ. Khi ánh hoàng hôn buông xuống, tấm áo trong xanh của biển bỗng thay bằng chiếc áo lụa đào. Trong chiều xuân ấm áp như vậy, ai cũng cảm thấy bâng khuâng.

    Miêu tả cảnh mùa xuân

    Hôm nay là một ngày xuân đẹp trời. Bầu trời trong xanh không gợn chút mây. Những đàn én ríu rít bay về để đón mùa xuân ấm áp. Khi bác mặt trời vừa vươn mình ra khỏi tấm chăn mây thì những ánh nắng tinh nghịch vội chui qua những kẽ lá để nhảy xuống mặt đất. Nhìn từ xa những chị mây trông như những con thú kì lạ. Chị em nhà gió vừa đi vừa hỏi thăm bác mặt trời. Bầu trời trông thật đẹp!

    Tả mùa xuân lớp 2

    Trong bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông em thích nhất là mùa xuân ấm áp. Xuân về mang theo những tia nắng ấm đầu tiên sau một mùa đông lạnh giá, sưởi ấm vạn vật và đất trời. Cây cối đâm chồi nảy lộc, những chiếc lá non xanh mơn mởn hé lộ ra giữa trời xuân. Những chùm hoa nhỏ li ti xuất hiện trên những cây bưởi, cây cam, cây nhãn… Mùa xuân về mang theo những cơn mưa phùn lất phất chỉ đủ để những cành đào nở hoa khoe sắc thắm với tạo vật. Xuân về, Tết đến, ai cũng bận rộn chuẩn bị cho một kỳ nghỉ đáng nhớ. Người người đi chợ xuân mua đồ Tết, nhà nhà cùng nhau gói bánh chưng xanh. Mỗi dịp Tết đến, nhà em lại về quê thăm ông bà và họ hàng. Em được mọi người mừng tuổi cho những phong bao lì xì đẹp mắt. Mẹ em nói những phong bao ấy là lời chúc tốt đẹp nhất của người lớn dành cho em khi em thêm một tuổi mới. Em rất yêu mùa xuân và mong chờ mùa xuân năm nay.

    Tả cảnh mùa xuân

    Từng tia nắng ấm áp dần xuất hiện khiến em chợt nhận ra rằng mùa xuân đã về thật rồi. Thỉnh thoảng em lại nghe thấy tiếng chim oanh hót vang giữa không gian, bầu trời không còn xám xịt như mùa đông nữa, những đám mây trắng lại dần xuất hiện. Cây hoa trước cửa nhà cũng hé lộ những nụ hoa nhỏ xinh cùng những chiếc lá xanh non nhỏ xíu. Cả thảm cỏ cũng tràn ngập một sắc xanh mơn mởn đầy sức sống. Dù tiết trời còn lạnh nhưng đã không còn cái giá buốt mà nàng tiên mùa đông mang đến nữa. Cây đào nhà ai đã điểm những bông hoa nhỏ xinh trên cành lá, đua nhau khoe sắc thắm. Trên con đường đến trường, em đều có thể thấy được những sắc màu khác nhau trong khu vườn của mọi người, hương thơm của hoa, của nắng, của gió, tất cả hòa quyện vào với nhau trong không gian, khiến con người cảm thấy thoải mái và thấy mình như trẻ hơn, khỏe hơn. Ai cũng vui vẻ và cảm thấy hạnh phúc. Mùa xuân kì diệu như vậy đấy! Vậy nên nó chính là mùa đầu tiên trong năm, cũng là mùa được em yêu thích nhất.

    Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân bắt đầu từ tháng giêng đến tháng ba. Thời tiết rất ấm áp. Mặt trời chiếu những tia nắng dịu dàng làm cho cây cối đâm chồi nảy lộc, Mùa xuân có bao nhiêu là hoa đẹp như hoa huệ, hoa hồng, hoa đào, hoa mai. Mùa xuân cũng có rất nhiều loại quả. Ngày tết mùa xuân em được bố mẹ ông bà lì xì. Em rất thích mùa xuân.

    Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân là mùa bắt đầu của một năm, cũng là mùa đẹp nhất trong năm vì mang đến cho con người không khí ấm áp, vui tươi nhất. Vào mùa xuân, cảnh vật như vừa lấy lại sức sống mới. Khí trời se lạnh, gió thổi man mác. Từng đợt gió nhẹ thoảng qua, cành lá khẽ lung lay để lộ ra những giọt sương long lanh huyền ảo. Mặt trời vừa mới nhô lên tỏa ánh nắng sưởi ấm vạn vật. Chim hót ríu rít đón chào ngày mới. Trong vườn, chị Hồng chợt tỉnh giấc rồi hòa vào đám bạn đang đua nhau khoe sắc. Các chú bướm bay rập rờn cùng bầy ong thợ chăm chỉ hút mật làm cho khu vườn thêm nhộn nhịp. Những bông hoa mai vàng thắm bừng nở báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến. Khung cảnh khu vườn như một bức tranh thiên nhiên rực rỡ được họa sĩ nào đó vẽ lên.

    Tả cảnh mùa xuân

    Nếu ai hỏi em thích mùa nào, em sẽ trả lời ngay là mùa xuân. Đây là mùa khởi đầu cho một năm. Nó mang lại cho con người và tất cả muôn loài sức sống tươi mới. Không khí mùa này vừa có chút lành lạnh của mùa đông còn sót lại, vừa có chút ấm áp của những tia nắng ấm áp. Thỉnh thoảng, ngang qua những cơn mưa phùn làm cho cái lạnh hơi buốt giá. Mọi người ai cũng mặc áo ấm khi ra đường. Đến trưa, trời bừng chút nắng ấm. Một bầu không khí thật thoải mái, dễ chịu. Những chú chim cũng góp vào bản hòa ca mừng xuân. Trên những cành lá, những nụ non xanh mơn mởn tràn trề nhựa sống. Những bông hoa đua nhau nở, vạn vật khoan khoái, tràn đầy sinh khí. Em rất thích mùa xuân!

    Tả cảnh mùa xuân

    Mùa xuân đến tự bao giờ. Gió nhè nhẹ thổi mang theo khí xuân ấm áp. Mưa xuân như rắc bụi, cỏ cây hoa lá hân hoan rạo rực đón mừng, cỏ non ven đồi tua tủa mọc lên, chồi non trong vườn hé mắt khoe màu xanh nõn. Nước dâng đầy dòng sông, dòng kênh, lòng máng như cùng mùa xuân đem phù sa tưới tắm cho những cánh đồng. Lứa ngô khoai xanh biếc một màu trải dài, trải rộng đến chân trời xa. Từng đàn chim én bay lượn như dệt nắng xuân hồng. Cuối chân trời xa, những ngọn núi xanh thẫm nhô lên như những bức trường thành ngắm mãi không chán. Núi Thiên Nhẫn, núi Hùng Lĩnh,… nhô lên, hiện lên, hiện lên trập trùng, tím biếc…

    Tả cảnh mùa xuân

    Mỗi năm khi những cơn gió mùa đông Bắc đi qua, là lúc mùa xuân về. Mùa xuân đến trên từng cành cây ngọn cỏ, khiến cho cảnh vật xung quanh em như bừng tỉnh giấc sau một lớp ngủ đông. Trên từng ngõ hẻm tất cả đều khoác lên một sức sống mới tinh khôi. Từng chồi non lộc biếc khẽ nhú mình trên những thân cây để khoe mình trong nắng ấm. Trên những cánh đồng hoa từng bông hoa đang độ xuân thì thi nhau khoe sắc, khoe hương trong ánh nắng mùa xuân thật chan hòa. Khi mùa xuân tới trẻ con cùng vui vẻ tung tăng hơn bình thường, bởi chúng được may nhiều quần áo mới, được tặng những bao lì xì mừng tuổi đầu năm với biết bao nhiêu lời chúc tụng.

    Em yêu mùa xuân an lành, yêu mùa xuân trên quê hương em bởi mùa xuân chính là khởi đầu của một năm mới, và nó mang lại cho con người nhiều hy vọng.

    Tập làm văn lớp 2: Tả cảnh mùa hè

    Ôi! Thế là mùa hè đã đến thật rồi! Mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 6. Mùa hè đến cũng là lúc báo hiệu chúng em sắp nghỉ hè. Mặt trời mùa hè tỏa những tia nắng chói chang xuống mặt đất làm cho không khí vô cùng oi ả và nóng bức. Những bông hoa trong vườn nhà em đã thi nhau đua sắc. Mùa hè đến, hoa phượng nở đỏ rực cả con đường đến trường của em. Những chú chim hót tưng bừng vang rộn khắp nơi. Tất cả tạo nên bức tranh đầy màu sắc với những gam màu nóng của mùa hè. Em rất thích màu sắc rực rỡ đó cùng những âm thanh nhộn nhịp đó của mùa hè.

    Tả cảnh mùa hè

    Bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông mùa nào cũng đáng yêu, nhưng em thích nhất vẫn là mùa Hạ. Mùa Hè về mang theo những tiếng ve làm vui nhộn cả phố phường. Trong vườn nhà em các loại hoa và trái cây đua nhau khoe sắc. Cây Phượng vĩ ở sân trường em cũng nở đỏ rực. Mùa Hè, mặt trời lên từ rất sớm, những tia nắng đã gắt vào buổi sáng sớm. Mặt trời dần tắt, nắng bớt dần vào cuối buổi chiều. Em rất thích mùa hè mặc dù mùa này nóng nhất trong các mùa nhưng nó có rất nhiều điều thú vị. Em còn thích mùa hè vì em sẽ được vui chơi và nghỉ ngơi cùng gia đình.

    Tả cảnh mùa hè

    Mùa hè bắt đầu từ tháng tư trong năm. Mặt trời mùa hè rất chói chang làm cho thời tiết nóng bức. Nắng hè không yên ả, dịu dàng mà gay gắt, rực rỡ như đang căng hết sức lực để làm bừng sáng và ấm nóng không gian sau những tháng ngày lạnh giá. Mỗi khi thấy hoa phượng nở là ai ai cũng biết mùa hè đến rồi. Vào mùa hè, hoa phượng là loài hoa em thích nhất. Những bông hoa, nụ hoa của cây phượng đỏ thắm. Mỗi lần hè về, em thường hay cùng lũ bạn đi câu cá, bắt cua, vi vu cùng tiếng sáo diều du dương. Lòng em bây giờ đang xôn xao vì sắp được nghỉ hè và vui chơi cùng gia đình. Cảm giác đó thật thích thú. Em rất thích mùa hè, thích những gì mà mùa hè có.

    Tả cảnh mùa hè

    Những chùm phượng đỏ rực đã nở trên những chùm cây. Thế là mùa hè đã đến! Những tiếng ve kêu râm ran trong vòm lá như một dàn hợp xướng. Ánh nắng mặt trời nhảy nhót như những chú bé tinh nghịch. Mùa hè là khoảng thời gian nóng nực nhưng cây cối lại thi nhau khoe sắc, kết trái thơm ngon. Những chú,cô chim thi nhau bay lượn tỏ vẻ thích thú khi một mùa mới đến. Mùa hè cũng là khoảng thời gian tụi học sinh được nghỉ sau những giờ học căng thẳng, mệt mỏi. Mùa hè đến kỉ niệm trong tôi lại ùa về, sao lại mơn man quá! Những chiếc lá bàng rơi xuống sân, lũ học trò chũng tôi lại viết lên những dòng tâm sự chia sẻ: Bay đi! Mang những ước mơ của chúng tớ đi nhé!

    Tả cảnh mùa hè

    Khi tiếng ve kêu râm ran trên khắp các vòm cây cũng là khi hè về. Hè đến mang theo những cơn mưa rào, những tia nắng ngọt ngào cùng bầu trời cao trong xanh, những đám mây trắng như đàn cừu non trên thảo nguyên bao la. Cây xanh tỏa bóng mát như chiếc ô khổng lồ che kín cả một góc trời rộng lớn. Các loài hoa đua nhau nở rộ, vườn nhà ai cũng tràn ngập màu sắc, trong không gian luôn thoảng một mùi hương nồng nàn mà chỉ riêng mùa hè mới có. Cây kết trái sai trĩu cành, cam, bưởi, quýt, dưa… tất cả những loại trái cây em thích đều xuất hiện vào mùa hè. Hè về cũng là lúc học sinh chúng em được nghỉ, tạm biệt mái trường, thầy cô, bạn bè để tạm nghỉ ngơi sau một năm học dài. Em rất thích mùa hè bởi đó là khi em được bố mẹ cho về quê ngoại chơi. Mỗi lần về quê là em lại cùng ông chăm sóc cây trong vườn, mỗi sáng theo bà đi chợ, đến chiều lại cùng đám trẻ con trong làng ra hồ sen chơi. Mỗi năm em đều mong hè đến thật nhanh để có thể sớm về quê thăm ông bà.

    Tả cảnh mùa hè

    Mỗi khi hè về là em lại háo hức vô cùng bởi đó là mùa mà em thích nhất. Những tia nắng chói chang cùng bầu trời cao vời vợi là đặc trưng của mùa hạ. Cây phượng nở hoa đỏ rực cả một góc trời như những cây đuốc khổng lồ chiếu sáng khắp nơi. Tiếng tu hú kêu vang nơi đồng quê báo hiệu một mùa quả chín. Hè về mang theo bản hòa ca của những nhạc sĩ ve sầu, luôn là thanh âm sôi động và náo nhiệt nhất. Từng cánh đồng lúa trải dài một màu vàng bát ngát chờ người nông dân đến gặt hái. Mùa hè có những cơn mưa rào trắng xóa cả đất trời chợt đến rồi lại chợt đi, những cơn gió nam mát rượi đưa em vào giấc ngủ mỗi trưa nắng gắt. Hồ sen nở rộ, những bông hoa khoe ra đài cao của mình dưới ánh sáng gọi ong bướm đến. Cây cối trong vườn đón nhận tinh hoa của đất trời để cho những trái chín mọng. Mùa hè rất đẹp, là mùa luôn mang đến cho em những kỉ niệm đáng nhớ cùng gia đình và người thân và cũng là mùa em mong đợi nhất.

    Tả cảnh mùa hè

    Trong bốn mùa xuân, hạ, thu, đông thì em thích nhất là mùa hè. Vì mùa hè có những nét đặc trưng riêng, mùa chúng em không còn bận rộn với sách vở và được vui chơi thoải mái.

    Mùa hè có ánh nắng tháng Năm, tháng Sáu chói chang khiến cho nhiều người khó chịu. Nhưng mùa hè còn có nhiều điều thú vị khác. Mùa hè bắt đầu bằng tiếng ve kêu rộn rã trên cành cây phượng đang nở hoa đỏ chót. Tiếng ve kêu nhức nhối đó như đánh thức giấc ngủ dài của thiên nhiên.

    Mùa hè, học sinh sẽ không phải đến trường học bài, được về quê chơi, được bố mẹ dẫn đi du lịch khắp nơi. Mùa hè đến, sân trường vắng lặng, bác trống nằm im lìm chờ một năm học mới.

    Tả mùa hè

    Buổi sáng mùa hè, ánh mặt trời lên cao, từng tia nắng chiếu xuống mặt đường khiến cho không gian trở nên sáng chói. Nhưng ánh nắng lúc giữa trưa rất gay gắt, ai ra đường cũng phải bịt kín tránh sự xâm hại của nắng. Khi chiều tà, nắng rớt, hoàng hôn bao phủ khắp mọi nơi, gió vi vu trên những cành cây cao.

    Có lẽ không chỉ riêng em thích mùa hè mà rất nhiều người khác thích mùa hè nữa. Đó là khoảng thời gian mọi vật đều bừng tỉnh, tràn đầy sức sống nhất. Mùa hè em được ba mẹ dẫn về quê ngoại chơi, được ngắm những cánh diều bay giữa bầu trời cao trong xanh và lồng lộng gió. Những cánh đồng lúa mênh mông trải dài đến vô tận, mùa hè những người làm nông sẽ bắt đầu thu hoạch lúa, thóc phơi vàng cả góc sân.

    Mùa hè đến, hoa bằng lăng nở tím cả con đường đến trường của em. Những ao sen cũng bắt đầu hé nụ, chờ đến ngày nở hoa. Em rất thích ngắm bình minh khi mùa hè đến, vì lúc đó sẽ kết thúc một ngày, em sẽ được theo ba đạp xe đi khắp xóm làng.

    Mùa hè chúng em sẽ tạm chia tay mái trường và nghỉ ngơi sau một năm học vất vả. Nhưng em ấn tượng và thích nhất khi mùa hè đến sẽ được đi bơi, dòng nước mạt dịu vỗ nhẹ vào mặt. Cảm giác đó thật thích thú.

    Em rất thích mùa hè, thích những gì mà mùa hè có. Bởi rằng mọi vật đều tràn đầy sức sống và niềm vui.

    Tả mùa hè

    Thế là tháng tư đã tới rồi kìa, ngoài sân trường từng cây phượng với những bông hoa đang đổi màu sắc đỏ, ánh nắng mặt trời cũng trở nên rực rỡ và chói chang để báo hiệu cho một mùa hè sẽ và đang tới..

    Mùa hè tới ánh mặt trời trở nên chói mắt, gay gắt và ánh mặt trời làm màu xanh của cây trái nổi bật hơn, vàng tươi như ráng mật. Xuân, hạ, thu, đông mùa nào cũng đẹp cả, mùa nào em cũng rất thích cả. Nhưng em vẫn thích nhất là mùa hè. Bởi vì mùa hè em được nghỉ thư giãn sau những tháng phải đi học thường xuyên, và đó cũng là thời gian mà em sẽ được làm những điều thú vị mà vào những ngày đi học em sẽ không thực hiện được.

    Khi hè tới, em thích được mẹ đưa về quê ngoại chơi, ở đó em sẽ được ở bên vui chơi với ông bà nhiều hơn, giúp đỡ ông bà những công việc nhỏ như tưới cây, quét nhà. Vào ban ngày em sẽ được theo các bạn đi câu cá, đi tắm suối ở những dòng suối trong vắt, mát mẻ. Đêm đến sẽ cũng với mọi người ngồi trước sân nhà để hóng gió và nói chuyện, lúc ấy lũ ve sầu kêu râm ran như muốn cũng hòa đồng vào với niềm vui hè đến của em, làm cho mùa hè của em có nhiều ý nghĩa và những kỉ niệm đẹp.

    Chính những điều ấy làm cho em yêu thích mùa hè, luôn cố gắng học tập tốt để đón chào một mùa hè vui tươi và thích thú.

    Tả mùa hè

    Có bốn mùa trong năm, bắt đầu là mùa xuân, rồi đến mùa hè, tiếp theo là mùa thu và cuối cùng là mùa đông. Mùa hè bắt đầu từ tháng giữa tháng tư, những tia nắng vàng sánh như mật ong xuất hiện, không gian náo nhiệt bởi tiếng ve ngân lên rộn ràng, báo hiệu mùa hè đã đến. Mặt trời đỏ rực, nắng trưa hè thật gay gắt. Thỉnh thoảng những làn gió mát xuất hiện và xua đi không khí nóng nực, oi bức của mùa hè. Em thường được bố mẹ đưa về thăm quê vào mỗi dịp nghỉ hè. Em rất thích ngồi đọc sách dưới những gốc cây có tán lá sum suê, xòe rộng, tỏa bóng mát.

    Tả mùa hè

    Thật vui biết bao khi mùa hè đến phải không các bạn? Khi mùa xuân rảo bước ra đi, mùa hè đầy nắng gió lại tới. Trên bầu trời cao trong xanh không một gợn mây, những tia nắng tinh nghịch nô đùa một cách vui vẻ. Những chú chim từ đâu bay ra thích chí cùng hồn nhiên bay lượn với làn mây biếc. Chị gió cùng hòa mình với mặt trời le lói, len lỏi vào những khe lá tạo nên mầu ngọc bích tươi trẻ. Những chú ve sầu thi nhau ca lên những khúc nhạc lí thú. Người và xe nườm nượp đổ về nhà trong thời tiết khắc nhiệt. Mùa hè đến cho tụi học sinh chúng em một kì nghỉ lí thú. Những màu sắc mùa hè thật là cháy bỏng.

    Tả mùa hè

    Bầu trời cao vút, xanh nhẹ hoà lẫn với màu trắng như bông của những đám mây. Ánh nắng có phần vàng rực, nóng rát hơn. Trong vườn, cây mít ra quả tròn trịa, chi chít toàn gai như con nhím treo trên cành. Mùi hương của nó lan toả trong không gian thật quyến rũ. Hoa táo trắng muốt, một mùi mát rượi làm sảng khoái đầu óc. Mùa hè là mùa chia tay của các thế hệ học trò. Có lẽ em không thể quên được mùa hè năm nay.

    Tả mùa hè

    Hè lại đến khi phố phường đỏ thắm hoa phượng. Hè lại đến khi tiếng ve rộn ràng hát ca. Tạm biệt sách bút thân yêu, tạm biệt mái trường mến yêu. Chúng em chào đón hè đã về, bài hát Hè về Không hiểu tự bao giờ, mùa hè đã gắn liền với tuổi cắp sách đến trường. Mùa hè đến mang theo bao sung sướng của tuổi học trò. Chúng em có thể thở phào nhẹ nhõm và háo hức chờ những chuyến đi chơi xa cùng gia đình. Khi những chú ve sầu bắt đầu hát ca những điệu nhạc du dương, khi những chùm phượng vĩ nở đỏ rực cả góc sân trường,… Đó là hình ảnh báo hiệu mùa hè mới bắt đầu. Ôi! Mùa hè đang về đấy! Hầu hết học sinh ai cũng yêu mùa hè, trong đó có em. Mùa hè – gợi cho em bao cảm xúc thân thương, bao ấn tượng khó phai.

    Tả mùa hè

    Không còn những cơn mưa xuân ấm áp ấy là lúc ta biết nàng Xuân duyên dáng, dịu dàng đã đi qua, thay vào đó là nàng Hạ nhí nhảnh, tươi vui. Hạ đến từ tháng 4 và sẽ nhường chỗ cho nàng Thu qua tháng 6. Mùa hạ về với bầu trời xanh ngắt, những đám mây trắng trong và những tia nắng mặt trời vàng tươi rực rỡ, mang lại nguồn sống dồi dào căng tràn cho muôn loài. Khắp các phố phường, hoa phượng nở đỏ rực, ve kêu râm ran hòa tấu những giai điệu vui tươi, rộn rã. Bức tranh mùa hè thật đẹp và rực rỡ!

    Tả mùa hè

    Em nghĩ không chỉ riêng em thích mùa hè thôi đâu, mà còn rất nhiều các bạn khác cũng yêu mến mùa hè. Với em mùa hè chính là quê ngoại, vì một năm em được về ở với ông bà ngoại lâu nhất vào dịp nghỉ hè, em lại được tận hưởng cảm giác mình được bay bổng thật cao tâm hồn hòa nhịp cùng cánh diều để vi vu giữa bầu trời cao trong xanh và lồng lộng gió. Và rồi em sẽ chạy chân trần trên những đường ruộng, ngắm những cánh đồng lúa trải dài mênh mông, trải dài đến vô tận, tận hưởng mùi hương thơm ngát của những bông lúa vàng để chúng len lỏi vào từng sợi tóc. Mùa hè là mùa gặt ở quê em. Mấy năm liền được mùa, lúa dự, lúa tám thơm, lúa nếp cái hoa vàng, nếp Rồng… phơi đầy sân, chất đầy nhà. Gia đình nào cũng thu hoạch được bốn, năm tấn thóc. Cả làng bao bọc một màu vàng no ấm: thóc vàng giòn, rơm rạ vàng xộng, đàn gà óng mượt vàng tươi… Mẹ sẽ bán thóc, bán lợn mua quần áo mới cho chị em em. Mùa hè còn được bơi lội, tắm mát, được đá bóng, được thả diều, được đi du lịch, được tham quan các danh lam thắng cảnh. Em yêu mùa hè lắm!

    Tả mùa hè

    Em yêu mùa hè hơn tất cả các mùa khác trong năm. Khi tiếng ve kêu báo hiệu hè về, từng chùm hoa phượng vĩ bắt đầu nở rộ, đó cũng là lúc chúng em kết thúc năm học, được vui chơi trong suốt ba tháng hè. Ánh nắng ngày càng rực rỡ hơn, bầu trời xanh cao vời vợi. Em sẽ cùng bạn bè trong xóm đi thả diều, đá bóng, nhảy ngựa trên đồng cỏ, lắng tai nghe tiếng sáo thổi vi vu. Mùa hè mang đến những vườn cây sai trĩu quả như: xoài, ổi, vải, nhãn, mít, na quả nào cũng thơm ngon mà em ăn không bao giờ biết chán. Mùa hè mang lại cho em khoảng thời gian thư giãn để bắt đầu một năm học mới đầy năng lượng.