Category: SKKN

  • Luận án tổ chức dạy học hóa học theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh THCS

    Luận án tổ chức dạy học hóa học theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh THCS

    MỤC LỤC
    LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………… ii
    MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………..iii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ……………………….. vi
    DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………………………. vii
    DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ …………………………………………………………… ix
    MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………….. 1
    1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………………………………….. 1
    2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………………………. 2
    3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu………………………………………………………. 3
    4. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………………… 3
    5. Giả thuyết khoa học …………………………………………………………………………… 3
    6. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………………………. 3
    7. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………………………….. 4
    8. Những điểm mới của luận án ………………………………………………………………. 4
    9. Cấu trúc của luận án…………………………………………………………………………… 5
    CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
    DẠY HỌC HÓA HỌC THEO TIẾP CẬN TÍCH HỢP NHẰM PHÁT
    TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHO HỌC SINH
    TRUNG HỌC CƠ SỞ
    …………………………………………………………………………… 6
    1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………………………………. 6
    1.1.1.Trên thế giới …………………………………………………………………………… 6
    1.1.2.Ở Việt Nam ………………………………………………………………………….. 11
    1.2. Cơ sở khoa học của việc tổ chức dạy học hoá học ở THCS theo tiếp
    cận tích hợp
    ……………………………………………………………………………………….. 14
    1.2.1.Cơ sở triết học ………………………………………………………………………. 14
    1.2.2.Cơ sở tâm lý học……………………………………………………………………. 15
    1.2.3.Cơ sở giáo dục học ………………………………………………………………… 17
    1.2.4.Đặc điểm tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh THCS………. 18
    1.3. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng ………………………….. 18
    1.3.1.Năng lực………………………………………………………………………………. 18
    1.3.2.Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh …………………….. 24
    1.4. Tích hợp và dạy học tích hợp theo chủ đề ………………………………………. 27
    1.4.1.Khái niệm tích hợp ………………………………………………………………… 27
    1.4.2.Phân loại tích hợp ………………………………………………………………….. 28
    1.4.3.Dạy học tích hợp và bản chất của dạy học tích hợp……………………… 30

    iv
    1.4.4.Dạy học tích hợp theo chủ đề cốt lõi với việc hình thành, phát triển
    năng lực của học sinh …………………………………………………………………….. 33
    1.5. Tổ chức dạy học theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển năng lực vận
    dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh THCS
    …………………………………………. 36
    1.5.1.Tổ chức dạy học theo tiếp cận tích hợp là gì? …………………………….. 36
    1.5.2.Hình thức và phƣơng pháp tổ chức dạy học theo tiếp cận tích hợp…. 37
    1.5.3.Bài tập định hƣớng phát triển năng lực ……………………………………… 41
    1.5.4.Khung lý thuyết tổ chức dạy học Hoá học theo tiếp cận tích hợp …… 43
    1.6. Cơ sở thực tiễn của dạy học Hóa học ở trƣờng THCS theo tiếp cận tích hợp 43
    1.6.1.Mục tiêu khảo sát ………………………………………………………………….. 43
    1.6.2.Nội dung khảo sát………………………………………………………………….. 43
    1.6.3.Mẫu khảo sát, phiếu khảo sát, xử lý số liệu………………………………… 44
    1.6.4.Kết quả nghiên cứu thực trạng …………………………………………………. 44
    TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ……………………………………………………………………… 56
    CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ CỐT LÕI VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
    HÓA HỌC Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO TIẾP CẬN TÍCH HỢP
    NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
    CHO HỌC SINH
    ……………………………………………………………………………….. 57
    2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung chƣơng trình môn Hoá học ở THCS hiện hành57
    2.2. Phân tích mục tiêu, nội dung chƣơng trình môn Khoa học tự nhiên
    trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới
    …………………………………………. 59
    2.3. Xây dựng tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức,
    kĩ năng của học sinh THCS
    …………………………………………………………………. 60
    2.3.1.Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh THCS .. 60
    2.3.2.Tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
    của học sinh THCS ………………………………………………………………………… 60
    2.3.3.Thiết kế công cụ đánh giá sự phát triển năng lực vận dụng kiến
    thức, kĩ năng cho học sinh THCS……………………………………………………… 62
    2.4. Xây dựng chủ đề cốt lõi để tổ chức dạy học hoá học ở THCS theo tiếp
    cận tích hợp
    ……………………………………………………………………………………….. 65
    2.4.1.Nguyên tắc xây dựng chủ đề cốt lõi ………………………………………….. 65
    2.4.2.Quy trình xây dựng chủ đề cốt lõi để tổ chức dạy học hoá học theo
    tiếp cận tích hợp ……………………………………………………………………………. 66
    2.5. Tổ chức dạy học hoá học ở THCS theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển
    năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh
    …………………………………….. 78
    2.5.1.Nguyên tắc tổ chức dạy học …………………………………………………….. 78
    2.5.2.Quy trình tổ chức dạy học hoá học ở THCS theo tiếp cận tích hợp … 79

    v
    2.5.3.Xây dựng và sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng
    kiến thức, kĩ năng cho học sinh………………………………………………………… 81
    2.5.4.Thiết kế kế hoạch dạy học để tổ chức dạy học môn Hoá học ở
    THCS theo tiếp cận tích hợp……………………………………………………………. 83
    TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ……………………………………………………………………. 125
    CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM …………………………………………. 126
    3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm……………………………………………………… 126
    3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ……………………………………………….. 126
    3.3. Nội dung các bài thực nghiệm sƣ phạm……………………………………………. 126
    3.4. Đối tƣợng, địa bàn thực nghiệm sƣ phạm…………………………………………. 127
    3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ……………………………………………….. 127
    3.5.1. Thiết kế thực nghiệm ……………………………………………………………… 127
    3.5.2. Tiến hành triển khai thực nghiệm ………………………………………………. 128
    3.5.3. Xử lý kết quả thực nghiệm ………………………………………………………. 129
    3.6. Một số hình ảnh thực nghiệm sƣ phạm qua các vòng …………………………. 130
    3.7. Kết quả xin ý kiến chuyên gia ………………………………………………………… 132
    3.7.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về quy trình xây dựng chủ đề cốt lõi và hệ
    thống các chủ đề cốt lõi…………………………………………………………………… 132
    3.7.2. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về quy trình tổ chức dạy học hoá học theo
    tiếp cận tích hợp ……………………………………………………………………………. 133
    3.8. Kết quả thực nghiệm sư phạm về tổ chức dạy học Hoá học ở THCS theo
    tiếp cận tích hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho
    học sinh
    ……………………………………………………………………………………………. 135
    3.8.1. Kết quả định tính …………………………………………………………………… 135
    3.8.2. Kết quả định lƣợng ………………………………………………………………… 137
    TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ……………………………………………………………………. 154
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………………………. 155
    1. Kết luận………………………………………………………………………………………… 155
    2. Khuyến nghị ………………………………………………………………………………….. 156
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
    ĐẾN LUẬN ÁN
    ………………………………………………………………………………… 157
    TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 159
    PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………… 168
    vi
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

    Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
    CĐCL Chủ đề cốt lõi MTCT Mục tiêu cuối thời đoạn
    Chủ đề NL Năng lực
    CHCL Câu hỏi cốt lõi NLVDKTKN Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
    CT Chƣơng trình NTK Nguyên tử khối
    CTHH Công thức hoá học PT Phổ thông
    DHTH Dạy học tích hợp PTK Phân tử khối
    ĐC Đối chứng PP Phƣơng pháp
    ĐLC Độ lệch chuẩn PPDH Phƣơng pháp dạy học
    ĐTB Điểm trung bình PTHH Phƣơng trình hoá học
    ĐLC Độ lệch chuẩn SGK Sách giáo khoa
    ĐHSP Đại học Sƣ phạm STĐ Sau tác động
    ĐG Đánh giá TC Tiêu chí
    GD Giáo dục TN Thí nghiệm
    GDPT Giáo dục phổ thông TCDH Tổ chức dạy học
    GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THCS Trung học cơ sở
    GQVĐ Giải quyết vấn đề TH Tích hợp
    GV Giáo viên TN Thực nghiệm
    Hoạt động TTĐ Trƣớc tác động
    HS Học sinh TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
    KT Kiến thức Vấn đề
    KN Kĩ năng VĐHT Vấn đề học tập
    KTĐG Kiểm tra, đánh giá VD Ví dụ
    KHTN Khoa học tự nhiên

    vii
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 1.1. Bảng mục tiêu……………………………………………………………………….. 20
    Bảng 1.2. Khung cấu trúc NLVDKTKN cho HS……………………………………….. 26
    Bảng 1.3. Bảng mục tiêu cần lập ………………………………………………………………. 37
    Bảng 1.4. Các PPDH thƣờng đƣợc sử dụng trong các dạng bài học ……………… 40
    Bảng 1.5. Chuyên môn, giới tính, dân tộc, trình độ GV tham gia khảo sát ……. 44
    Bảng 1.6. Giới tính, lớp, học lực và hạnh kiểm HS tham gia khảo sát………….. 44
    Bảng 1.7. Khó khăn trong tổ chức DHTH………………………………………………… 54
    Bảng 2.1. Mô tả các mức độ tiêu chí NL VDKTKN của HS THCS vận động
    phát triển của thế giới tự nhiên ………………………………………………… 61
    Bảng 2.2. Các nguyên lý vận động phát triển chung của tự nhiên ………………… 68
    Bảng 2.3. Mô tả chủ đề cốt lõi bậc 1……………………………………………………….. 70
    Bảng 2.4. Chủ đề cốt lõi bậc 2 trong chƣơng trình hoá học ở THCS …………….. 71
    Bảng 2.5. Chủ đề cốt lõi bậc 3 và mạch nội dung của CĐCL bậc 2 với bậc 3
    trong chƣơng trình hoá học ở THCS…………………………………………. 73
    Bảng 2.6. Nội dung cụ thể trong chủ đề ………………………………………………………… 81
    Bảng 3.1. Nội dung TNSP ở các lớp 8 và lớp 9……………………………………….. 127
    Bảng 3.2. Danh sách các trƣờng trung học cơ sở thực nghiệm sƣ phạm vòng 1
    Năm học 2015 – 2016 …………………………………………………………… 128
    Bảng 3.3. Danh sách các trƣờng trung học cơ sở thực nghiệm sƣ phạm vòng 2
    Năm học 2016 – 2017 ………………………………………………………….. 128
    Bảng 3.4. Danh sách các trƣờng trung học cơ sở thực nghiệm sƣ phạm vòng 3
    Năm học 2017 – 2018 ………………………………………………………….. 129
    Bảng 3.5. Kết quả phiếu hỏi ý kiến chuyên gia về quy trình xây dựng CĐCL và hệ
    thống các CĐCL……………………………………………………………………. 132
    Bảng 3.6. Kết quả phiếu hỏi ý kiến chuyên gia về nguyên tắc và quy trình tổ
    chức dạy học hoá học theo tiếp cận tích hợp…………………………….. 134
    Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của lớp TN và ĐC Xử lí với
    bài kiểm tra số 1 lớp 8 vòng 1 ……………………………………………….. 138
    Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của lớp TN và ĐC Xử lí với
    bài kiểm tra số 2 lớp 9 vòng 1 ……………………………………………….. 139
    Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của lớp TN và ĐC Xử lí với
    bài kiểm tra lớp 8 vòng 2……………………………………………………… 140
    Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của lớp TN và ĐC Xử lí với
    bài kiểm tra số 2 lớp 9 vòng 2 ………………………………………………. 140

    viii
    Bảng 3.11. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của lớp TN và ĐC Xử lí với
    bài kiểm tra lớp 8 vòng 3……………………………………………………. 141
    Bảng 3.12. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của lớp TN và ĐC Xử lí với
    bài kiểm tra lớp 9 vòng 3…………………………………………………….. 142
    Bảng 3.13. Tổng hợp độ chênh lệch
    X TN X ĐC qua vòng 2 và vòng 3 …………. 143
    Bảng 3.14. Kết quả hệ số tƣơng quan giữa bài kiểm tra số 1 và số 2 của lớp TN và ĐC 143
    Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả đạt đƣợc của các tiêu chí NLVDKTKN của
    nhóm HS TN thông qua phiếu đánh giá lớp 8 vòng 1 ………………. 144
    Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả đạt đƣợc của các tiêu chí NLVDKTKN của
    nhóm HS TN thông qua phiếu đánh giá lớp 9 vòng 1 ………………. 145
    Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả đạt đƣợc của các tiêu chí NLVDKTKNcủa nhóm
    HS TN thông qua phiếu đánh giá lớp 8 vòng 2 ……………………….. 147
    Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả đạt đƣợc của các tiêu chí NLVDKTKN của
    nhóm HS TN thông qua phiếu đánh giá lớp 9 vòng 2 ………………. 148
    Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả đạt đƣợc của các tiêu chí NLVDKTKN của
    nhóm HS TN thông qua phiếu đánh giá lớp 8 vòng 3 ………………. 149
    Bảng 3.20. Tổng hợp kết quả đạt đƣợc của các tiêu chí NLVDKTKN của
    nhóm HS TN thông qua phiếu đánh giá lớp 9 vòng 3 ……………… 150
    Bảng 3.21. Tổng hợp so sánh kết quả đạt đƣợc của các tiêu chí NLVDKTKN
    của nhóm HS TN lớp 8 vòng 2 và lớp 9 vòng 3……………………… 151
    Bảng 3.22. Kết quả tự đánh giá của HS nhóm TN về mức độ phát triển
    NLVDKTKN sau khi học các CĐCL vòng 2 và vòng 3……………. 152

    ix
    DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
    Sơ đồ 1.1. Phân loại kiểu/dạng bài hoá học ……………………………………………………..39
    Sơ đồ 1.2. Quy trình TCDH theo tiếp cận TH ………………………………………………….43
    Sơ đồ 2.1. Mô tả phân bố chƣơng trình Hoá học THCS hiện hành ……………………..58
    Sơ đồ 2.2. Cấu trúc NLVDKTKN cho HS THCS …………………………………………….60
    Sơ đồ 2.3. Quy trình xây dựng CĐCL …………………………………………………………….67
    Sơ đồ 2.4: Mô tả các môn học quấn quanh trục là lõi các nguyên lý vận động
    phát triển của thế giới tự nhiên……………………………………………………….68
    Hình 1.1 . Biểu đồ nhận thức của giáo viên về tích hợp …………………………………….45
    Hình 1.2. Biểu đồ nhận thức của GV về CĐCL trong nội dung KHTN……………….45
    Hình 1.3. Biểu đồ nhận thức của GV về CĐCL trong nội dung hoá học ……………..46
    Hình 1.4. Biểu đồ nhận thức của GV về DHTH theo CĐCL ……………………………..46
    Hình 1.5. Biểu đồ về vai trò, ý nghĩa của DHTH theo CĐCL……………………………47
    Hình 1.6. Biểu đồ thể hiện mức độ vận dụng quan điểm DHTH của GV …………….49
    Hình 1.7. Biểu đồ thể hiện mức độ các hình thức TH của GV trong TCDH Hoá
    học ở trƣờng THCS ……………………………………………………………………..49
    Hình 1.8. Biểu đồ thể hiện mức độ nhận thức của HS khi nhận định về một số
    cách học diễn ra ở trƣờng THCS…………………………………………………….50
    Hình 1.9. Biểu đồ thể hiện mức độ nhận thức của HS khi nhận định về một số
    cách dạy diễn ra ở trƣờng THCS…………………………………………………….51
    Hình 1.10. Biểu đồ thể hiện mức độ phát triển NL đặc thù của HS …………………….51
    Hình 1.11. Biểu đồ thể hiện mức độ vận dụng KT, KN vào giải quyết vấn đề thực tiễn 52
    Hình 3.1. Đồ thị đƣờng luỹ tích bài kiểm tra số 1 lớp 8 vòng 1………………….. 138
    Hình 3.2. Đồ thị đƣờng luỹ tích bài kiểm tra số 2 lớp 9 vòng 1………………….. 138
    Hình 3.3. Đồ thị đƣờng luỹ tích bài kiểm tra lớp 8 vòng 2 ………………………… 139
    Hình 3.4. Đồ thị đƣờng luỹ tích bài kiểm tra số 2 lớp 9 vòng 2………………….. 140
    Hình 3.5. Đồ thị đƣờng luỹ tích bài kiểm tra lớp 8 vòng 3 ……………………….. 141
    Hình 3.6. Đồ thị đƣờng luỹ tích bài kiểm tra lớp 9 vòng 3 ………………………… 142
    Hình 3.7. Biểu đồ mô tả điểm trung bình của các tiêu chí qua 3 lần đánh giá
    của HS lớp 8 vòng 1…………………………………………………………….. 145
    Hình 3.8. Biểu đồ mô tả điểm trung bình của các tiêu chí qua 3 lần đánh giá của HS
    lớp 9 vòng 1 ……………………………………………………………………….. 146

    x
    Hình 3.9. Biểu đồ mô tả điểm trung bình của các tiêu chí qua 3 lần đánh giá
    của HS lớp 8 vòng 2 …………………………………………………………… 147
    Hình 3.10. Biểu đồ mô tả điểm trung bình của các tiêu chí qua 3 lần đánh giá
    của HS lớp 9 vòng 2 …………………………………………………………… 148
    Hình 3.11. Biểu đồ mô tả điểm trung bình của các tiêu chí qua 3 lần đánh giá
    của HS lớp 8 vòng 3 …………………………………………………………… 149
    Hình 3.12. Biểu đồ mô tả điểm trung bình của các tiêu chí qua 3 lần đánh giá
    của HS lớp 9 vòng 3 …………………………………………………………… 150
    Hình 3.13. Biểu đồ mô tả điểm trung bình của các tiêu chí qua 5 lần đánh giá
    của HS lớp 8 vòng 2 và lớp 9 vòng 3 ở 147 HS……………………….. 151

    1
    MỞ ĐẦU
    1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Mục tiêu của giáo dục ở thế kỷ 21 là hình thành và phát triển năng lực (NL) cho
    ngƣời học để họ thích ứng với cuộc sống luôn biến đổi đa dạng về mọi mặt; giúp cho họ
    biết tổ hợp các tri thức, kĩ năng (KN) ở nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết những
    nhiệm vụ phức tạp, đa dạng thƣờng xuyên xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Trƣớc tình
    hình nói trên, chức năng truyền thống của ngƣời giáo viên (GV) là truyền đạt kiến thức
    (KT), đặc biệt là những KT của từng môn khoa học riêng rẽ ngày càng mất ý nghĩa và
    buộc phải xem xét và định hƣớng lại. GV phải giúp học sinh (HS) có khả năng tìm kiếm
    thông tin, quản lý thông tin và vận dụng vào giải quyết những tình huống có ý nghĩa đối
    với HS hay nói cách khác, nhà trƣờng cần phát triển những NL ở HS.
    Xu hƣớng chung của các nƣớc trên thế giới là đổi mới giáo dục phổ thông
    (GDPT) theo định hƣớng phát triển NL ở ngƣời học; giúp cho ngƣời học có những
    NL thích ứng với thời đại cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp
    4.0 [2]. Tích hợp (TH) là một trong những con đƣờng chủ đạo trong phát triển
    chƣơng trình giáo dục theo định hƣớng phát triển NL cho HS. Dạy học tích hợp
    (DHTH) chính là hƣớng tới đào tạo lực lƣợng lao động tƣơng lai sống hòa nhập và
    biết phối hợp những KT, KN đã học để giải quyết những tình huống nảy sinh trong
    cuộc sống hiện đại [59,60]. Quan điểm này đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới đã vận
    dụng để xây dựng và phát triển CT GDPT và tổ chức quá trình dạy học, đặc biệt ở
    cấp Tiểu học và Trung học cơ sở (THCS). Thông qua những nhiệm vụ mang tính
    mở, dạy học tích hợp giúp ngƣời học phát triển KT, KN; khuyến khích ngƣời học
    tìm tòi, hiện thực hoá những KT đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những
    sản phẩm của chính mình; gắn lí thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà
    trƣờng và xã hội; hình thành và phát triển một số NL chung và đặc thù của HS và
    làm cho quá trình học tập của HS có ý nghĩa hơn; giúp HS giải quyết các vấn đề
    (VĐ) phức hợp, phát huy tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc [58].
    Cùng với xu hƣớng chung của Thế giới về phát triển chƣơng trình và TCDH
    theo quan điểm TH, ngày 8/10/2014 Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn số 5555 về
    việc xây dựng CĐ dạy học để đổi mới sinh hoạt chuyên môn [5]. Quốc hội đã ban
    hành Nghị quyết 88 về đổi mới CT, sách giáo khoa (SGK) theo định hƣớng phát
    triển NL ở HS [6]. Triển khai Nghị quyết đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã
    ban hành chƣơng trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể năm 2018 theo hƣớng
    tiếp cận phát triển ở HS NL chung: giải quyết vấn đề (GQVĐ) và sáng tạo, tự chủ
    và tự học, giao tiếp và hợp tác và NL đặc thù của môn học trong đó có năng lực vận

    2
    dụng kiến thức, kĩ năng (NLVDKTKN) cho HS. CT định hƣớng tích hợp mạnh ở
    cấp Tiểu học và THCS và tiến đến phân hoá ở cấp THPT; DHTH đƣợc coi là
    phƣơng thức để triển khai CT trong việc hình thành và phát triển NL cho HS [21].
    Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng là một trong ba thành phần của NL
    khoa học tự nhiên (KHTN) và là một trong những NL đặc thù, cốt lõi cần phát
    triển cho HS PT thông qua dạy học các môn KHTN nói chung và môn Hoá học
    nói riêng [21]. Vậy nên tổ chức dạy học (TCDH) Hoá học giúp cho HS vận dụng
    TH KT, KN để giải quyết những VĐ trong học tập, trong thực tiễn qua đó phát
    triển NLVDKTKN là mục tiêu của giáo dục.
    Với mục tiêu phát triển tiềm lực trí tuệ cho HS, môn Hóa học có thể góp phần rèn
    luyện các thao tác tƣ duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa…
    đặc biệt là góp phần hình thành và phát triển các NL chung và NL đặc thù cho HS. Tuy
    nhiên, chƣơng trình môn Hoá học hiện hành chủ yếu xây dựng theo hƣớng coi trọng việc
    trang bị KT, KN mà chƣa hƣớng đến mục tiêu phát triển NL ở HS [23]. Đặc biệt trong
    bối cảnh hiện nay trong chƣơng trình GDPT mới, khi môn Hoá học cùng với môn Vật lí,
    Sinh học, Khoa học Trái Đất là nền tảng để xây dựng nên môn KHTN thì phát triển
    chƣơng trình và TCDH môn học này cũng phải theo tiếp cận các sự vật, hiện tƣợng, quá
    trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Việc TCDH
    hợp phần Hoá học trong môn KHTN phải TH theo nguyên lý của tự nhiên, đồng thời
    đảm bảo logic bên trong của từng mạch nội dung KT hoá học.
    Trên thực tế hiện nay cán bộ quản lý và GV chƣa hiểu và nắm đƣợc bản chất
    của TH và DHTH. Việc vận dụng quan điểm TH thƣờng đƣợc thực hiện theo tinh
    thần công văn chỉ đạo và triển khai dƣới hình thức kinh nghiệm mà chƣa có cơ sở nào
    để xây dựng CĐ cũng nhƣ TCDH TH. GV chƣa biết làm thế nào để HS có đƣợc NL
    thông qua tổ chức hoạt động dạy học cũng nhƣ chƣa biết đánh giá NL HS. Đứng
    trƣớc bối cảnh chƣơng trình GDPT mới đƣợc ban hành và thực hiện ở cấp THCS từ
    năm 2021, cũng nhƣ trong một vài năm tới các nhà trƣờng THCS vẫn phải tiếp tục
    thực hiện chƣơng trình hiện hành thì vấn đề sắp xếp lại chƣơng trình môn học hiện
    hành và TCDH theo tiếp cận TH sẽ chuẩn bị tâm thế tốt cho cán bộ quản lý, GV khi
    phải triển khai thực hiện chƣơng trình mới.
    Chính vì những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
    “Tổ chức dạy
    học hóa học theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức,
    kĩ năng cho học sinh THCS”.
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
    Nghiên cứu xây dựng chủ đề cốt lõi (CĐCL) và đề xuất quy trình TCDH hoá
    học ở THCS theo tiếp cận TH nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS.

    3
    3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
    3.1. Khách thể nghiên cứu
    Quá trình dạy học môn Hoá học ở cấp THCS.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu
    Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng; CĐCL; quy trình TCDH Hoá học ở
    THCS theo tiếp cận TH.
    4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    4.1. Nội dung nghiên cứu
    – Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng trong đề tài luận án để GQVĐ trong
    học tập và trong thực tiễn.
    – Phát triển NLVDKTKN cho HS THCS thông qua TCDH theo tiếp cận tích
    hợp bộ môn Hoá học ở lớp 8 và lớp 9 CT, SGK hiện hành.
    4.2. Địa bàn nghiên cứu
    Các trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh/thành phố: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định,
    Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Ninh, Hƣng Yên, Ninh Bình, Thanh Hoá, Thừa Thiên –
    Huế, Gia Lai, Quy Nhơn, Khánh Hoà, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa –
    Vũng Tàu, An Giang, Bạc Liêu.
    4.3. Thời gian nghiên cứu
    Từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2019.
    5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
    Nếu xây dựng đƣợc các CĐCL, đề xuất đƣợc quy trình TCDH CĐ theo tiếp
    cận tích hợp một cách phù hợp trong dạy học hoá học THCS thì sẽ phát triển
    NLVDKTKN cho HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Hoá học ở nhà
    trƣờng THCS.
    6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

    6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc TCDH hoá học ở THCS theo tiếp cận TH:
    cơ sở khoa học của DHTH, NL và NLVDKTKN, TH và DHTH theo CĐCL,
    TCDH theo tiếp cận TH.
    Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng về việc TCDH Hoá học ở
    THCS theo tiếp cận TH nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS.
    Xác định cấu trúc và xây dựng tiêu chí đánh giá NLVDKTKN của HS THCS
    thông qua dạy học bộ môn Hoá học theo tiếp cận TH.
    Đề xuất nguyên tắc, quy trình xây dựng CĐCL bậc 1, bậc 2, bậc 3.
    Đề xuất nguyên tắc, quy trình TCDH hoá học ở THCS theo tiếp cận TH; đề
    xuất nguyên tắc và các bƣớc xây dựng bài tập phát triển NLVDKTKN; thiết
    kế đƣợc một số kế hoạch dạy học dựa trên CĐCL bậc 3 để tổ chức TNSP.
    Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của giả thuyết
    6.2.
    6.3.
    6.4.
    6.5.
    6.6.

    khoa học nêu ra.
    4
    7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
    Nhóm phƣơng pháp này gồm: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá,…
    đƣợc dùng trong tổng quan tài liệu nghiên cứu về lý luận có liên quan đến luận án.
    7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    * Phương pháp quan sát đƣợc sử dụng trong quá trình dự giờ của GV để tìm
    hiểu việc TCDH Hóa học ở THCS theo tiếp cận TH.
    *
    Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi đƣợc sử dụng để thu thập thông tin từ
    phía GV, HS về TCDH Hóa học ở THCS theo tiếp cận TH cũng nhƣ việc phát triển
    NLVDKTKN cho HS; những yếu tố tác động đến thực trạng dạy học Hóa học ở
    THCS theo tiếp cận TH.
    *
    Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn chuyên gia đƣợc sử dụng để thu thập
    những ý kiến và quan điểm của GV, nhà quản lý và chuyên gia về quy trình xây
    dựng CĐCL, quy trình TCDH Hóa học theo tiếp cận TH; cấu trúc NLVDKTKN của
    HS thông qua dạy học Hoá học ở THCS theo tiếp cận TH.
    * Phương pháp tổng kết kinh nghiệm về vận dụng các quan điểm, định hƣớng về
    TH, DHTH trong nghiên cứu và thực tiễn GDPT, dạy học hoá học ở THCS.
    * Phương pháp thực nghiệm đƣợc sử dụng để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn, tính
    khả thi và hiệu quả của các kết quả nghiên cứu.
    7.3. Phương pháp xử lý thông tin
    Áp dụng xác suất thống kê và phần mềm ứng dụng nghiên cứu khoa học sƣ
    phạm ứng dụng SPSS để xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm nhằm xác nhận giả
    thuyết khoa học và đánh giá tính hiệu quả, khả thi của đề tài.
    8. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
    8.1.Về mặt lí luận
    Góp phần hệ thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm về TH,
    DHTH, CĐCL, câu hỏi cốt lõi (CHCL), NLVDKTKN làm cơ sở lí luận về TCDH
    Hoá học ở THCS theo tiếp cận TH nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS.
    8.2. Về mặt thực tiễn
    – Nghiên cứu và đề xuất khái niệm, cấu trúc NLVDKTKN cho HS THCS,
    xây dựng và sử dụng bộ công cụ đánh giá NLVDKTKN cho làm cơ sở để TCDH và
    đánh giá kết quả phát triển NL đó của HS.
    – Đề xuất đƣợc nguyên tắc, quy trình xây dựng CĐCL trong dạy học Hoá học
    ở THCS theo tiếp cận TH và hệ thống các CĐCL bậc 1, bậc 2 và bậc 3 vừa đảm bảo
    mục tiêu CT hiện hành, vừa tiếp cận với CT GDPT mới 2018.

    5
    – Xây dựng quy trình TCDH hoá học ở THCS theo tiếp cận TH nhằm phát
    triển NLVDKTKN cho HS.
    – Thiết kế 4 kế hoạch bài dạy chủ đề thực nghiệm: (1) Oxi – Không khí
    quanh ta; (2) Dẫn xuất hiđrocacbon và nguồn dinh dƣỡng; (3) Nƣớc và sự sống; (4)
    Nguồn nguyên liệu tự nhiên.
    – Xây dựng 75 bài tập kèm đáp án và sử dụng một số bài tập để phát triển
    NLVDKTKN cho HS trong TCDH CĐ học tập cũng nhƣ trong xây dựng các đề
    KTĐG trong quá trình TNSP.
    9. CẤU TRÖC CỦA LUẬN ÁN
    Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
    luận án có 3 chƣơng trình bày kết quả nghiên cứu.
    Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc TCDH hoá học theo tiếp cận
    TH nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS THCS (51 trang).
    Chương 2: Xây dựng CĐCL và TCDH hoá học ở THCS theo tiếp cận TH
    nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS (69 trang).
    Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm (29 trang).
    6
    CHƢƠNG 1.
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
    TỔ CHỨC DẠY HỌC HÓA HỌC THEO TIẾP CẬN TÍCH HỢP
    NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC,
    KĨ NĂNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
    1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
    1.1.1. Trên thế giới
    Trong lĩnh vực GD và dạy học, các nghiên cứu về DHTH đã và đang thu hút
    nhiều công trình nghiên cứu với quy mô khác nhau, cả trên bình diện lý luận lẫn
    trên bình diện thực tiễn dạy học.
    1.1.1.1. Nghiên cứu về lý thuyết tích hợp
    Lý thuyết TH đƣợc ứng dụng vào GD trở thành một quan điểm lý luận dạy
    học phổ biến trên thế giới hiện nay. Xu hƣớng TH còn đƣợc gọi là xu hƣớng liên hội
    đang đƣợc thực hiện ở nhiều cấp độ trong quá trình phát triển các CT GD [dẫn theo
    128]. Nghiên cứu về VĐ này có công trình nghiên cứu của Cepec (1991) nhấn mạnh
    sự phát triển các PP xuyên môn trong các quá trình học tập; công trình nghiên cứu
    của Foruez (1994) đề nghị tổ chức các quá trình học tập xung quanh các dự án có
    mục đích cho phép giới hạn các thông tin cần lƣu ý; công trình nghiên cứu của Delete
    (1989) cho rằng khoa sƣ phạm TH xoay quanh khái niệm mục tiêu TH; còn công
    trình nghiên cứu của Roogiers (1996) đã đƣa ra việc xây dựng CT theo quan điểm
    TH, trƣớc hết dựa trên quan điểm GD nhằm phát triển NL ngƣời học [134]. Theo
    Xavier Roegiers, sƣ phạm TH là một quan niệm về quá trình học tập, trong đó toàn
    bộ quá trình học tập góp phần hình thành ở HS những NL cụ thể có dự tính trƣớc
    những điều kiện cần thiết cho HS, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau này
    hoặc nhằm hoà nhập HS vào cuộc sống lao động [134,169]. Theo công trình nghiên
    cứu của Esbjörn-Hargens (2010), lý thuyết TH đã đƣợc nhiều nhà thực hành lý
    thuyết áp dụng trong hơn 35 lĩnh vực chuyên môn và học thuật khác nhau [147].
    Nghiên cứu của Clacrk (2002) về TH và học tập đã khằng định quy luật TH
    tất yếu của tiến trình học tập chân chính. Cụ thể, sự thâm nhập có tính chất tìm tòi
    khám phá của HS vào quá trình kiến tạo KT, học tập có ý nghĩa (meaningful
    learning), học sâu sắc và ứng dụng (deep learning) đƣợc xem là chủ yếu đối với
    việc dạy và học hiệu quả [143]. Nghiên cứu của Hamston và Murdoch (1996) đã
    khẳng định cách tiếp cận tìm tòi-khám phá này khuyến khích HS thông qua quá
    trình tìm kiếm tích cực hơn là
    mở rộng các KT rời rạc [dẫn theo 128].
    7
    1.1.1.2. Nghiên cứu về chương trình giáo dục tích hợp và xu hướng phát triển
    chương trình theo tiếp cận tích hợp
    Các lý thuyết học tập TH đã chi phối định hƣớng xây dựng CT GD TH. Theo
    đó quan niệm về CT TH đƣợc mở rộng toàn diện.
    Hainaut (1977, 1988) căn cứ theo mức độ và cách thức kết hợp, việc phát triển CT
    theo hƣớng TH có thể đƣợc thực hiện theo những kiểu nhƣ: tích hợp trong nội bộ môn
    học, tích hợp đa môn, tích hợp liên môn, tích hợp xuyên môn
    . Trong đó TH liên môn và
    xuyên môn là hai kiểu TH phổ biến của các CT GD của các nƣớc hiện nay. Cả hai kiểu
    TH này đều có chung một cấu trúc hình thức đó là các bài học đƣợc kiên kết với nhau theo
    CĐ. Vì vậy, thuật ngữ
    TH theo CĐ còn đƣợc dùng thay thế cho hai kiểu TH liên môn và
    xuyên môn [dẫn theo 134]. Forgaty và Stoehr (1991) đƣa ra một hệ thống phân loại các
    cấp độ TH chi tiết và phức tạp hơn. Hệ thống phân loại – miêu tả này cho phép các nhà
    phát triển CT biết đƣợc tính chất TH của CT đào tạo mà mình thực hiện đang ở những
    mức độ cao hay thấp. Hệ thống phân loại các cấp độ TH của Forgaty và Stoehr bao gồm:
    kết nối (connected), kết chuỗi (Sequenced), kết mạng (Webbed), tích hợp (Integrated), nối
    mạng (Networked). Có thể nói hệ thống phân loại các mức độ TH của Forgaty và Stoehr
    đƣợc sắp xếp từ cấp độ Liên hệ (Permeation)
    Kết hợp (Combination) Phối hợp
    (Coordination)
    TH (Integration) [148,149]. Drake and Burns (2004), đề xuất các định
    nghĩa của mình về các định hƣớng TH tƣơng thích với các định nghĩa đã đƣợc các nhà GD
    đề ra qua nhiều thập kỷ vừa rồi; cung cấp điểm khởi đầu cho việc hiểu các cách tiếp cận
    TH khác nhau:
    TH đa môn (Multidisciplinary Integration); TH liên môn: Interdisciplinary
    Integration;
    TH xuyên môn (Transdisciplinary Integration) [144].
    CT GDPT của các nƣớc ngày càng quan tâm đúng mức đến mục tiêu cần đạt, các
    NL cần phát triển ở HS, cách thức và phƣơng tiện phát triển các NL ấy, cách thức kiểm
    soát và đánh giá kết quả học tập của HS. Các CT mới xây dựng cuối thế kỷ XX, đầu
    thế kỷ 21 đều coi trọng thực hành, vận dụng, nên nói chung thƣờng tinh giản nội dung
    rời rạc, đơn lẻ mà tập trung vào các KT, kĩ năng cơ bản và thiết thực, TH nhiều mặt
    GD [25, 137, 139, 142, 162]. Hầu hết các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á đã thực
    hiện quan điểm TH ở những mức độ nhất định. Trong những năm 70 và 80 của thế kỉ
    20, UNESCO đã có những cuộc hội thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm
    TH trong xây dựng và phát triển CT GDPT. Trong những CT mới nhất của một số
    nƣớc, quan điểm TH đã đƣợc ghi rõ, chẳng hạn nhƣ trong CT của Pháp, Hoa Kỳ,
    Malaysia, Indonesia,… Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm 1974 đã
    có 208/392 CT môn khoa học thể hiện những quan điểm TH ở những mức độ khác
    nhau về logic (kết hợp, tích hợp về phạm vi nội dung). Ở THCS, việc xây dựng môn

    8
    KHTN theo những cách TH khác nhau: TH tạo thành môn học mới và TH không tạo
    thành môn học mới (TH liên môn và xuyên môn) [58, 60].
    Điều đó cho thấy TH là một trong những quan điểm xây dựng CT của nhiều
    nƣớc. Quan điểm này không chỉ thể hiện ở những môn gần gũi nhau nhƣ Vật lý,
    Hoá học, Sinh học; Lịch sử và Địa lý mà còn đƣợc thực hiện ở nhiều môn khác nhƣ
    Toán, Khoa học, Tin học, Tiếng mẹ đẻ…
    1.1.1.3. Nghiên cứu về chủ đề và tổ chức dạy học tích hợp theo chủ đề
    Chủ đề tích hợp là VĐ cốt lõi trong TCDH tích hợp, CĐ càng rộng thì khả
    năng tích hợp càng cao. Nghiên cứu của B.P.Exipop (2003) cho rằng khi TCDH
    theo CĐ có hiệu quả cao trong việc ôn tập, hệ thống hoá, củng cố và làm sâu sắc KT
    của HS, qua đó giúp HS linh hoạt vận dụng KT giải quyết tình huống học tập và
    trong cuộc sống [50]. Mumford, Diana (2000) cho rằng việc xây dựng CĐ để
    TCDH giúp hình thành các KN và KT thông qua giải quyết các đơn vị học tập trong
    tình huống nhất định [158]. Halimah Tussa’diah, Kiki Nurfadillah (2018) chỉ ra việc
    xây dựng CĐ đã phát triển ở HS KT, KN, thái độ cũng nhƣ kinh nghiệm sống cần
    thiết; GV trong dạy học CĐ trở thành ngƣời điều phối, duy trì thông qua các hoạt
    động học tập [155]. Brown, H.D.(2001) cũng nhấn mạnh rằng thiết kế các đơn vị
    học tập xoay quanh một hoặc một số CĐ có thể thúc đẩy HS quan tâm và tập trung
    vào CĐ đã đƣợc chọn [141]; cùng quan điểm đó Yang, Chi C.R. (2009) nhấn mạnh
    khi thiết kế CĐ để dạy học các đơn vị kiến thức và hoạt động giảng dạy sẽ đƣợc
    tích hợp và tổ chức tốt hơn so với dạy học thông thƣờng [170].
    Dạy học tích hợp các khoa học đƣợc UNESCO định nghĩa là “một cách trình
    bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản
    của tƣ tƣởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh
    vực khoa học khác nhau” (Hội nghị phối hợp trong CT của UNESCO, Paris 1972).
    Định nghĩa này nhấn mạnh cách tiếp cận (approach) các khái niệm và nguyên lí
    khoa học chứ không phải là hợp nhất nội dung. Trong bối cảnh nhƣ vậy, việc giảng
    dạy khoa học không thể chỉ xem là việc trang bị các KT mở đầu, chuẩn bị cho các
    cấp học trên mà còn là kết thúc, chuẩn bị cho đời sống trƣởng thành [58, 60].
    Cũng theo hƣớng TH dạy học các khoa học với công nghệ, gắn học và hành,
    Xavier Roegiers (1996) cho rằng GD nhà trƣờng phải chuyển từ đơn thuần dạy KT
    sang phát triển ở HS các NL hành động, xem NL là khái niệm cơ sở của khoa sƣ
    phạm TH. Ngày nay không còn là lúc đặt VĐ thảo luận DHTH các khoa học là cần
    hay không cần, nên hay không nên [134]. Câu trả lời là khẳng định cần phải TH các
    môn học, nhƣng thực hiện DHTH nhƣ thế nào? Đây cũng là ý kiến kết luận của Hội

    9
    đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với sự bảo trợ của UNESCO tổ chức tại
    Vana (Bungari) – Hội nghị TH giảng dạy các khoa học, tháng 9/1968 [60].
    Hội thảo quốc tế đón chào thế kỷ 21 có tên “Kết nối hệ thống tri thức trong một
    thế giới học tập” với sự tham gia của gần 400 nhà GD thuộc 18 quốc gia đƣợc tổ
    chức từ ngày 6- 8/12/2000 tại Manila (Philippines) cho rằng muốn đáp ứng đƣợc nhu
    cầu kết nối hệ thống tri thức trong một thế giới học tập, đòi hỏi tƣ duy liên hội đƣợc
    thiết kế ngay trong nội dung, phƣơng tiện nghiên cứu và PP giảng dạy. Khi đứng
    trƣớc nhu cầu giải quyết mâu thuẫn KT của tình huống học tập, ngƣời học không chỉ
    giải quyết theo hƣớng trực tuyến hay nội suy mà có thể còn giải quyết bằng cách ứng
    dựng một cách linh hoạt khả năng liên hội KT. Xu hƣớng liên hội trên còn đƣợc gọi
    là xu hƣớng TH đang đƣợc thực hiện trên nhiều bình diện, cấp độ trong quá trình phát
    triển các CT GD [60].
    1.1.1.4. Nghiên cứu về phát triển năng lực, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
    cho học sinh và vấn đề đánh giá năng lực
    Vấn đề NL, dạy học phát triển NL đã đƣợc nhiều nghiên cứu của các nhà tâm
    lý học, GD học quan tâm và tìm kiếm cách triển khai thực hiện trong nhà trƣờng
    PT. NL là khái niệm đã có từ lâu, có thể thấy lần xuất hiện đầu tiên vào năm 380
    TCN [159],[172]. Tuy nhiên, vào những năm 70 của thế kỷ XX NL mới đƣợc tập
    trung nghiên cứu. Khái niệm về NL đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
    John Erpenbeck, 1998 định nghĩa NL đƣợc xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết
    lập qua giá trị, cấu trúc nhƣ là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố
    qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí. Nghiên cứu của Weinert, 2001 cho rằng
    NL là các khả năng và kĩ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học đƣợc…
    để giải quyết các VĐ đặt ra trong cuộc sống; NL cũng hàm chứa trong nó tính sẵn
    sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách
    thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống thay đổi;
    Trong đó khẳng định NL của HS là sự kết hợp hợp lý KT, kĩ năng và sự sẵn sàng
    tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hƣớng tới
    giải pháp cho các VĐ [172]. OECD, 2002 chỉ ra NL là khả năng cá nhân đáp ứng
    các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể
    [159]. Tremblay, 2002 khẳng định NL là khả năng hành động, đạt đƣợc thành công
    và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều
    nguồn lực TH của cá nhân khi giải quyết các VĐ của cuộc sống. Nghiên cứu của
    Québec- Ministere de l’Education, 2004 đƣa ra khái niệm NL là khả năng vận dụng

    10
    những KT, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù
    hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. Trên bình diện
    chung, quan niệm đƣợc phản ánh trong hầu hết các định nghĩa về NL đều cho rằng
    đó là sự TH kiến thức, kĩ năng và thái độ và tham chiếu chúng trong một bối cảnh
    công việc hoặc tình huống công việc nào đó.
    Vấn đề dạy học phát triển NL cũng đƣợc nhiều tác giả trên thế giới quan tâm
    nghiên cứu ở nhiều VĐ trong đó có có hai nội dung chính là phát triển NL và đánh
    giá sự phát triển NL. VĐ phát triển NL đã đƣợc Xavier Roegiers (1996) chỉ ra rằng
    việc DHTH phát triển NL làm cho quá trình học tập có ý nghĩa, giúp phân biệt cái
    quan trọng và ít quan trọng hơn, biết sử dụng KT trong tình huống, lập mối liên hệ
    giữa các khái niệm đã học [134].
    Theo định hướng phát triển NL trong GD, việc đánh giá HS không phân chia
    KT, kĩ năng và thái độ ra từng mảng riêng rẽ mà nối chúng lại với nhau và đƣa
    ngƣời học vào việc giải quyết nhiệm vụ trong những tình huống thực tế. Và cách
    đánh giá đó đƣợc gọi là đánh giá xác thực (Authentic Assessment). Wiggins (1992)
    chỉ ra đánh giá phải xác thực và có ý nghĩa. Do đó bài tập phải tạo đƣợc hứng thú và
    khơi gợi trí tuệ, giáo viên phải đƣa ra các tiêu chí đánh giá phù hợp và HS phải có
    quyền đƣợc biết các tiêu chí đánh giá đó. Dierick và Dochy (2001) đã xác định đánh
    giá phải rõ ràng và phù hợp với hoàn cảnh, đánh giá phải nhằm mục đích phát triển
    khả năng học tập của HS chứ không chỉ là khâu cuối cùng của quá trình GD và thực
    hiện mục đích giải trình [dẫn theo 74]. Mueller cho rằng, đánh giá ngƣời học phải
    dựa trên bối cảnh [dẫn theo 74]. Wiggins và McTighe đã đƣa ra quan điểm việc
    thiết kế đánh giá phải dựa trên chuẩn đầu ra (kết quả mong muốn) và biên soạn CT
    học tập để ngƣời học đạt đƣợc mục tiêu đánh giá [dẫn theo 75].
    Về các nghiên cứu liên quan đến NLVDKTKN cho HS có thể nhận thấy nhƣ
    sau: NL vận dụng, KT KN là một hợp phần của một số NL nhƣ NL nghiên cứu khoa
    học, NL tìm tòi khám phá khoa học, NL KHTN,… Về VĐ này có các công trình nghiên
    cứu ở nhiều phƣơng diện nhƣ: khái niệm, phân loại hay cấu trúc. Cấu trúc NL GQVĐ
    nói chung, NLVDKTKN nói riêng trong CT GD các nƣớc đƣa ra trong hệ thống
    chuẩn. Ở Úc, Nhật Bản và Hoa Kỳ, CT và hệ thống chuẩn đều nhấn mạnh đến sự tham
    gia của HS vào việc
    đặt câu hỏi/VĐ thiết kế quy trình để thực hiện điều tra, tìm hiểu
    VĐ/câu hỏi
    đó [137]. Ở Hoa Kỳ, chuẩn GD khoa học quốc gia (NRC 1996) cũng xác
    định những kĩ năng cần thiết để tìm hiểu khoa học mà HS lớp 8 cần phải trang bị bao
    gồm:
    thu thập dữ liệu; phân tích và hiểu về dữ liệu; mô tả, luận giải, dự đoán và xây
    11
    dựng mô hình dựa trên dữ liệu, bằng chứng thu được; trình bày và thảo luận với bạn
    của mình về hoạt động nghiên cứu đó
    . CT của Oxtraylia cũng đã xác định “thực hành
    một cách khoa học”
    là một thành phần quan trọng của CT giảng dạy khoa học và đã
    xây dựng cấu trúc NL tìm hiểu khoa học của HS bao gồm:
    KT và hiểu biết khoa học;
    các KN nghiên cứu khoa học; thái độ và đạo đức khoa học
    [137]. Cùng với đó, Nhật
    Bản cũng ƣu tiên
    hoạt động thực nghiệm và quan sát khoa học nhằm đáp ứng mục tiêu
    chung giúp HS có thể
    “phát triển khả năng thực hiện tìm hiểu một VĐ khoa học nhất
    định”
    . Bộ GD, Văn hoá và Khoa học Hà Lan xác định mục tiêu “thiết kế hệ thống bài
    trắc nghiệm để tìm hiểu các VĐ đơn giản”
    nhƣ là một mục tiêu thuộc về môn Vật lý và
    Hoá học. Mặc dù nhấn mạnh hơn đến mục tiêu trang bị nội dung học tập, Bộ GD Séc
    cũng đặt ra mong đợi ở HS phải biết cách thức
    tiến hành những thí nghiệm cơ bản, đơn
    giản và phát triển những kĩ năng như quan sát hay sử dụng các công cụ khoa học
    (ví
    dụ nhƣ kính lúp).
    Tóm lại: Các công trình nghiên cứu về lý thuyết TH, quan điểm về TH,
    DHTH, NL và phát triển NL đã được nghiên cứu kỹ và áp dụng rộng rãi ở các nước
    trên thế giới. Các hình thức TH, phát triển CT các môn học theo hướng TH, TCDH
    theo tiếp cận TH là xu hướng của GD các nước đặc biệt là các nước đang phát
    triển. Chính những kết quả nghiên cứu về TH và DHTH đã được tổng quan sẽ được
    kế thừa định hướng vận dụng nghiên cứu giải quyết những nhiệm vụ của đề tài.
    1.1.2. Ở Việt Nam
    1.1.2.1. Nghiên cứu về chương trình giáo dục tích hợp và xu hướng phát triển
    chương trình theo tiếp cận tích hợp
    Ở Việt Nam đã vận dụng lý thuyết TH vào phát triển CT và biên soạn SGK,
    TCDH theo tiếp cận TH trong GDPT Miền Nam giai đoạn 1954-1975. Nghiên cứu
    khảo sát của Ngô Minh Oanh (2012) chỉ ra: quan điểm TH thể hiện rõ trong từng
    mục tiêu, CT, nội dung, PP dạy học, kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS.

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Khóa luận thiết kế và sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 thpt

    Khóa luận thiết kế và sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11 thpt

    MỤC LỤC
    LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………………………………… i
    MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………. ii
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………………………………v
    DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………………………………………….. vi
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ………………………………………………………….. vii
    MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………….1
    Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI………………………………..5
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước…………………………………………………5
    1.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường THPT ………………………..8
    1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học…………………………………………….8
    1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học……………………………………………..10
    1.2.3. Một số phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường THPT…………………..11
    1.2.4. Những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường
    THPT ……………………………………………………………………………………………………….13
    1.3. Thí nghiệm hóa học gắn kết với cuộc sống…………………………………………………15
    1.3.1. Khái niệm thí nghiệm hóa học…………………………………………………………….15
    1.3.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học môn Hóa học ở trường THPT………..15
    1.3.3. Phân loại và sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn Hoá học ở trường
    THPT ……………………………………………………………………………………………………….17
    1.3.4. Khái niệm thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống………………………………….21
    1.3.5. Yêu cầu cần đạt của thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống ……………………21
    1.4. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn Hóa học ở một số trường
    THPT tại Tp.HCM và Tp. Vũng Tàu……………………………………………………………….23
    1.4.1. Mục đích điều tra ………………………………………………………………………………23
    1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra……………………………………………………..23
    1.4.3. Kết quả điều tra…………………………………………………………………………………23
    TIỂU KẾT CHƯƠNG 1……………………………………………………………………………………38
    Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC GẮN KẾT CUỘC
    SỐNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC PHẦN VÔ CƠ LỚP 11 …………………………..39

    iii
    2.1. Phân tích nội dung chương trình Hóa học phần Vô cơ lớp 11……………………….39
    2.1.1. Cấu trúc và nội dung chương trình phần Hóa học phần Vô cơ lớp 11………39
    2.1.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng phần Hóa học Vô cơ lớp 11…………………………….40
    2.1.3. Các phương pháp dạy học phần Hóa học Vô cơ lớp 11 ………………………….43
    2.2. Các nguyên tắc thiết kế các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống ……………….44
    2.3. Quy trình thiết kế các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống ……………………….45
    2.4. Giới thiệu các thí nghiệm gắn kết cuộc sống đã thiết kế và cách sử dụng các thí
    nghiệm này vào quá trình dạy học Hóa học phần Vô cơ lớp 11…………………………..45
    2.4.1. Thí nghiệm 1: Một số chất chỉ thị quen thuộc trong cuộc sống ……………….46
    2.4.2. Thí nghiệm 2: Kiểm tra môi trường của một số dung dịch quen thuộc……..50
    2.4.3. Thí nghiệm 3: Phản ứng trao đổi ion ……………………………………………………53
    2.4.4. Thí nghiệm 4: Phản ứng trung hòa giữa axit và bazơ……………………………..55
    2.4.5. Thí nghiệm 5: Đốt than trong khí oxi nguyên chất…………………………………58
    2.4.6. Thí nghiệm 6: Thiết kế bình lọc nước đơn giản tại nhà ………………………….60
    2.4.7. Thí nghiệm 7: Mô phỏng bình chữa cháy……………………………………………..62
    2.4.8. Thí nghiệm 8: Nước vôi trong gặp 7up ………………………………………………..64
    2.4.9. Thí nghiệm 9: Ngọn nến nào sẽ tắt trước?…………………………………………….66
    2.4.10. Thí nghiệm 10: Ảo thuật: Tắt nến………………………………………………………68
    2.4.11. Thí nghiệm 11: Vỏ trứng gặp giấm ……………………………………………………70
    2.5. Giới thiệu giáo án có sử dụng các thí nghiệm gắn kết cuộc sống đã thiết kế …..71
    2.5.1. Giáo án bài 15: Cacbon………………………………………………………………………71
    2.5.2. Giáo án bài 16: “Hợp chất của cacbon”………………………………………………..81
    TIỂU KẾT CHƯƠNG 2……………………………………………………………………………………89
    Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM …………………………………………………………….90
    3.1. Mục đích thực nghiệm …………………………………………………………………………….90
    3.2. Đối tượng thực nghiệm ……………………………………………………………………………90
    3.3. Nội dung thực nghiệm……………………………………………………………………………..91
    3.4. Tiến trình thực nghiệm…………………………………………………………………………….91
    3.5. Kết quả và xử lí số liệu thực nghiệm …………………………………………………………93
    3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của học sinh………………………………………………………..93

    iv
    3.5.2. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của học sinh…………………………………….103
    3.5.3. Ý kiến của giáo viên bộ môn giảng dạy tại lớp thực nghiệm…………………107
    TIỂU KẾT CHƯƠNG 3………………………………………………………………………………….109
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………….110
    TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………….112
    PHỤ LỤC

    v
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
    – ĐC : Đối chứng
    – IGCSE : International General Certificate of Secondary Education
    (Chứng chỉ giáo dục trung học Quốc tế)
    – NQ : Nghị quyết
    – NXB : Nhà xuất bản
    – PGS : Phó giáo sư
    – PTCS : Phổ thông cơ sở
    – THCS : Trung học cơ sở
    – THPT : Trung học phổ thông
    – ThS : Thạc sĩ
    – TN : Thực nghiệm
    – Tp : Thành phố
    – Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
    – TS : Tiến sĩ
    – TW : Trung ương

    vi
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Bảng 1.1. Ưu điểm và hạn chế của thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống ………… 22
    Bảng 1.2. Ý kiến của học sinh về lợi ích của thí nghiệm hóa học …………………….. 26
    Bảng 1.3. Mong muốn của học sinh trong tiết học hóa học ……………………………… 27
    Bảng 1.4. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của thí nghiệm gắn kết cuộc sống
    trong dạy học hóa học ………………………………………………………………….. 33
    Bảng 1.5. Đánh giá của giáo viên về các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả sử
    dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học THPT………………………………… 34
    Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung chương trình Hóa học phần Vô cơ lớp 11 Cơ bản …. 39
    Bảng 2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương 1 “Sự điện li” và phần Cacbon và
    hợp chất của cacbon ở chương 3 “Cacbon – Silic” ở chương trình Hóa
    học lớp 11…………………………………………………………………………………… 40
    Bảng 2.3. Các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống đã thiết kế ……………………… 45
    Bảng 3.1. Danh sách các trường lớp và giáo viên tham gia thực nghiệm sư phạm 90
    Bảng 3.2. Giáo án thực nghiệm và thí nghiệm được sử dụng trong giáo án ……….. 91
    Bảng 3.3. Bảng phân phối kết quả thực nghiệm……………………………………………… 93
    Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy kết quả kiểm tra
    của học sinh lớp TN1 và ĐC1……………………………………………………….. 94
    Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy kết quả kiểm tra
    của học sinh lớp TN2 và ĐC2……………………………………………………….. 94
    Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy kết quả kiểm tra
    của học sinh lớp TN3 và ĐC3……………………………………………………….. 95
    Bảng 3.6. Phân loại kết quả kiểm tra của học sinh………………………………………….. 97
    Bảng 3.7. Các tham số mô tả kết quả kiểm tra của các lớp TN – ĐC………………… 99
    Bảng 3.8. Ý kiến đánh giá của học sinh về ưu điểm của thí nghiệm hoá học gắn
    kết cuộc sống…………………………………………………………………………….. 103
    Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của học sinh về hiệu quả của thí nghiệm hoá học gắn
    kết cuộc sống…………………………………………………………………………….. 104

    vii
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
    Hình 1.1. Biểu đồ thái độ, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Hóa học……….. 23
    Hình 1.2. Biểu đồ nhận xét của học sinh về chương trình Hóa học hiện tại……….. 24
    Hình 1.3. Biểu đồ mức độ thường xuyên học với các thí nghiệm hóa học của
    học sinh ……………………………………………………………………………………… 25
    Hình 1.4. Biểu đồ tiết học học sinh thường được học với thí nghiệm……………….. 25
    Hình 1.5. Biểu đồ mức độ thường xuyên học với các thí nghiệm hóa học gắn
    kết cuộc sống của học sinh……………………………………………………………. 28
    Hình 1.6. Biểu đồ thái độ, hứng thú của học sinh đối với thí nghiệm gắn kết
    cuộc sống……………………………………………………………………………………. 28
    Hình 1.7. Biểu đồ mức độ thường xuyên sử dụng thí nghiệm trong dạy học
    hóa học của giáo viên…………………………………………………………………… 30
    Hình 1.8. Biểu đồ những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá
    học…………………………………………………………………………………………….. 31
    Hình 1.9. Biểu đồ mức độ thu hút của thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống
    so với thí nghiệm hóa học truyền thống do giáo viên đánh giá ………….. 32
    Hình 1.10. Biểu đồ mức độ thường xuyên sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc
    sống trong dạy học hóa học của giáo viên ………………………………………. 32
    Hình 1.11. Biểu đồ cách sử dụng thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống trong
    khi dạy học hóa học …………………………………………………………………….. 33
    Hình 2.1. Dung dịch chất chỉ thị màu theo thứ tự lần lượt là nước ngâm đậu
    đen, dung dịch bắp cải tím, nước hoa hồng …………………………………….. 48
    Hình 2.2. Màu sắc của nước ngâm đậu đen trong các môi trường ……………………. 48
    Hình 2.3. Màu sắc của dung dịch bắp cải tím trong các môi trường …………………. 48
    Hình 2.4. Màu sắc của nước hoa hồng trong các môi trường …………………………… 48
    Hình 2.5. Màu của chất chỉ thị vạn năng (thuốc thử MERCK của Đức) ở các
    giá trị pH khác nhau…………………………………………………………………….. 50
    Hình 2.6. Môi trường của một số dung dịch quen thuộc …………………………………. 52
    Hình 2.7. Hiện tượng khi cho dung dịch phèn xanh vào dung dịch bột thông
    cống…………………………………………………………………………………………… 54

    viii
    Hình 2.8. Hiện tượng khi cho dung dịch bột nở vào dung dịch nước vôi trong ….. 54
    Hình 2.9. Hiện tượng khi cho nước vôi trong lần lượt vào các dung dịch chỉ
    thị ……………………………………………………………………………………………… 56
    Hình 2.10. Hiện tượng khi cho thêm chanh lần lượt vào các ly chứa nước vôi
    trong và dung dịch chỉ thị …………………………………………………………….. 57
    Hình 2.11. Than cháy ở ngoài không khí………………………………………………………… 59
    Hình 2.12. Than cháy trong bình thủy tinh chứa khí oxi nguyên chất ………………… 59
    Hình 2.13. Nước sau khi lọc …………………………………………………………………………. 61
    Hình 2.14. Hiện tượng của mô phỏng bình chữa cháy ……………………………………… 63
    Hình 2.15. Kết tủa trắng tạo thành khi 7up tác dụng với nước vôi trong …………….. 65
    Hình 2.16. Kết tủa trắng tan trong 7up dư ………………………………………………………. 65
    Hình 2.17. Cây nến cao nhất tắt trước…………………………………………………………….. 67
    Hình 2.18. Cây nến cao nhì tắt, còn cây nến thấp nhất vẫn cháy ……………………….. 67
    Hình 2.19. Hiện tượng vừa cho bột nở vào ly giấm………………………………………….. 69
    Hình 2.20. Khí sinh ra làm tắt nến …………………………………………………………………. 69
    Hình 2.21. Bọt khí li ti trên bề mặt vỏ trứng được ngâm trong giấm ………………….. 70
    Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích kết quả kiểm tra của học sinh ở lớp TN1 và
    lớp ĐC1……………………………………………………………………………………… 95
    Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích kết quả kiểm tra của học sinh ở lớp TN2 và
    lớp ĐC2……………………………………………………………………………………… 96
    Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích kết quả kiểm tra của học sinh ở lớp TN3 và
    lớp ĐC3……………………………………………………………………………………… 96
    Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra của học sinh ở lớp TN1 và lớp
    ĐC1 …………………………………………………………………………………………… 97
    Hình 3.5. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra của học sinh ở lớp TN2 và lớp
    ĐC2 …………………………………………………………………………………………… 98
    Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra của học sinh ở lớp TN3 và lớp
    ĐC3 …………………………………………………………………………………………… 99
    Hình 3.7. Học sinh lớp 11B2 trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh làm thí
    nghiệm trong bài 15 “Cacbon” ……………………………………………………. 101

    ix
    Hình 3.8. Học sinh lớp 11A8 trường THPT Nguyễn Công Trứ làm thí
    nghiệm trong bài 15 “Cacbon” ……………………………………………………. 102
    Hình 3.9. Học sinh lớp 11B15 trường THPT Bình Hưng Hòa làm thí nghiệm
    trong bài 15 “Cacbon” ……………………………………………………………….. 102
    Hình 3.10. Học sinh lớp 11B2 trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh làm thí
    nghiệm trong bài 16 “Hợp chất của cacbon” …………………………………. 104
    Hình 3.11. Học sinh lớp 11A8 trường THPT Nguyễn Công Trứ làm thí
    nghiệm trong bài 16 “Hợp chất của cacbon” …………………………………. 106
    Hình 3.12. Biểu đồ mong muốn của học sinh về tiết học sử dụng các thí
    nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống ………………………………………………. 106
    Hình 3.13. Học sinh lớp 11B15 trường THPT Bình Hưng Hòa làm thí nghiệm
    trong bài 16 “Hợp chất của cacbon” …………………………………………….. 107

    1
    MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài
    Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, vì vậy nếu muốn đổi mới phương
    pháp dạy học hóa học giúp học sinh hứng thú hơn với môn học này thì thí nghiệm hóa
    học là một phần không thể thiếu. Trước đây, quá trình dạy học hóa học ở nước ta vẫn
    mang nặng lí thuyết, học sinh chỉ quen học những phản ứng hóa học thông qua sách vở
    và lời giảng của giáo viên nên khi vô phòng thí nghiệm thực hành các em tuy rất hứng
    thú với thí nghiệm, nhưng lại khá lúng túng và không biết nên tiến hành thí nghiệm thế
    nào, không biết nên mô tả hiện tượng xảy ra như thế nào, từ đó làm cho các em ngại
    làm thí nghiệm tìm hiểu bài học. Bên cạnh đó, vào những năm gần đây, các kỳ thi
    Olympic quốc tế cũng có phần thi thực hành đối với một số môn như Vật lí, Hóa học,
    Sinh học; điều này cho ta thấy, thí nghiệm hóa học là một phần không thể thiếu trong
    dạy học hóa học.
    Để bắt kịp xu hướng toàn cầu hóa, không để nền giáo dục nước nhà bị chậm
    nhịp so với thế giới, Đại hội Đại biểu toàn quốc đã đề ra nhiệm vụ “
    Phát triển, nâng
    cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học,
    công nghệ và kinh tế tri thức
    ”[8]. Nhằm thực hiện nhiệm vụ trên, Bộ Giáo dục và Đào
    tạo đã đưa ra Nghị quyết 29_NQ/TW với giải pháp “
    Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
    đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
    chất, năng lực của người học
    ” [4], định hướng đổi mới nền giáo dục nước ta từ chủ
    yếu trang bị kiến thức sang hình thành và phát triển năng lực người học. Với định
    hướng đổi mới trên, một số giáo viên đã quyết định đưa các thí nghiệm hóa học vào
    bài giảng của mình nhằm giúp học sinh hiểu kiến thức sâu hơn, khơi dậy tính tò mò
    khoa học, rèn luyện kĩ năng thực hành, quan sát hiện tượng và thói quen giải quyết vấn
    đề bằng khoa học.
    Tuy nhiên, chỉ thí nghiệm hóa học không chưa đủ vì học sinh vẫn còn thấy Hóa
    học là một môn học khô khan, khó hiểu, không gắn liền với cuộc sống hàng ngày. Các
    em vẫn chỉ biết về các chất hóa học và thấy hiện tượng xảy ra qua mô tả của sách giáo
    khoa, của giáo viên, hoặc ngay cả khi được vô phòng thí nghiệm, các em vẫn chỉ thấy

    2
    dung dịch riêng biệt của từng chất mà không biết được chất này có ở đâu trong môi
    trường xung quanh các em. Và hơn hết, thời gian lên phòng thí nghiệm thực hành
    trong một năm học của các em chỉ chiếm khoảng 10% tổng số tiết theo phân phối
    chương trình, và các thí nghiệm này cũng khó thực hiện lại tại nhà làm cho kĩ năng
    thực hành và khả năng vận dụng kiến thức của các em không được rèn luyện nhiều.
    Từ những lí do trên, với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy hóa
    học ở trường Trung học phổ thông (THPT) và nhằm phát triển năng lực cho học sinh,
    giúp các em có thể dễ dàng thực hiện lại thí nghiệm tại nhà, chúng tôi đã chọn đề tài:
    “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM GẮN KẾT CUỘC SỐNG TRONG
    DẠY HỌC HÓA HỌC PHẦN VÔ CƠ LỚP 11 THPT”
    2. Mục đích nghiên cứu
    Thiết kế và sử dụng các thí nghiệm gắn kết cuộc sống hàng ngày trong dạy học
    môn Hóa học phần Vô cơ lớp 11 nhằm góp phần nâng cao khả năng vận dụng kiến
    thức hóa học vào thực tiễn của học sinh và đồng thời nâng cao chất lượng dạy học hóa
    học ở trường THPT.
    3. Nhiệm vụ của đề tài
    – Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường
    THPT.
    – Nghiên cứu cơ sở lí luận về thí nghiệm hóa học và thí nghiệm hóa học gắn kết
    cuộc sống ở trường THPT.
    – Phân tích cấu trúc và nội dung chương trình Hóa học phần Vô cơ lớp 11
    THPT.
    – Đề xuất nguyên tắc thiết kế thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống.
    – Thiết kế và đề xuất cách sử dụng các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống
    trong chương trình Hóa học phần Vô cơ lớp 11 THPT.
    – Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá hiệu quả và khả năng sử
    dụng của đề tài.
    4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    4.1. Khách thể nghiên cứu
    3
    Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
    4.2. Đối tượng nghiên cứu
    Thiết kế và sử dụng các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống trong việc dạy
    học môn Hóa học phần Vô cơ lớp 11 THPT.
    5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
    – Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống.
    – Nội dung nghiên cứu: chương trình Hóa học phần Vô cơ lớp 11 THPT,
    chương trình cơ bản.
    – Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
    (Tp.HCM) và trường THPT Vũng Tàu, Tp. Vũng Tàu.
    6. Giả thuyết khoa học
    Nếu thiết kế và sử dụng các thí nghiệm gắn kết cuộc sống đảm bảo tính khoa
    học, trực quan, sinh động trong dạy học môn Hóa học phần Vô cơ lớp 11 THPT thì
    góp phần nâng cao khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh.
    7. Phương pháp nghiên cứu
    7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
    – Thu thập, đọc và phân tích, tổng hợp các tài liệu trong nước và ngoài nước về
    lí luận dạy học và các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
    – Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống
    hóa, khái quát hóa,… trong nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới sử dụng thí nghiệm
    hóa học và thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong chương trình Hóa học phần Vô cơ lớp
    11 THPT.
    7.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    – Điều tra bằng bảng hỏi đối với học sinh và giáo viên về thực trạng sử dụng thí
    nghiệm hóa học và thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học hóa học ở trường
    THPT.
    – Trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến của các chuyên gia, giảng viên về các đề
    xuất trong đề tài.

    4
    – Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn, tính khả thi và hiệu
    quả của các kết quả nghiên cứu.
    7.3. Nhóm các phương pháp xử lí thông tin
    Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học sư phạm
    ứng dụng để xử lí định lượng các số liệu, kết quả của việc điều tra và quá trình thực
    nghiệm sư phạm nhằm minh chứng cho những nhận xét, đánh giá và tính hiệu quả của
    đề tài.
    8. Đóng góp
    8.1. Về lí luận
    – Đề xuất nguyên tắc thiết kế thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống.
    8.2. Về thực tiễn
    – Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng thí nghiệm hóa học và thí nghiệm hóa
    học gắn kết cuộc sống ở trường THPT.
    – Thiết kế và quay phim lại các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống trong
    chương trình Hóa học phần Vô cơ lớp 11 THPT nhằm cung cấp thêm nguồn tài liệu
    cho các giáo viên hóa học THPT tham khảo.
    – Đề xuất một số biện pháp sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học
    môn Hóa học phần Vô cơ lớp 11 THPT.
    – Xây dựng một số giáo án có sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy
    học môn Hóa học phần Vô cơ lớp 11 THPT
    – Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá hiệu quả và khả năng sử
    dụng của đề tài.

    5
    Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
    Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, do đó thí nghiệm hoá học là
    phương tiện dạy học trực quan, có vai trò quan trọng trong quá trình dạy và học môn
    Hoá học. Thí nghiệm hoá học chính là cấu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là mô hình
    đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở và điểm xuất phát cho quá trình học tập –
    nhận thức của học sinh. Thí nghiệm hóa học còn giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng
    thực hành, phát triển tư duy, năng lực và góp phần nâng cao hứng thú học tập.
    Do đó, với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học thì không thể bỏ qua nghiên
    cứu về thí nghiệm hóa học, tăng cường thí nghiệm vào bài học nhằm nâng cao sự hứng
    thú của học sinh đối với môn học. Nhiều tác giả đã nghiên cứu đề tài liên quan đến sử
    dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học như:
    Luận án Phó Tiến sĩ “
    Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất
    lượng dạy – học ở trường PTCS Việt Nam
    ” của tác giả Trần Quốc Đắc (1992) [9] đã
    hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường THCS bao gồm 105 thí nghiệm biểu
    diễn và 27 thí nghiệm thực hành. Tuy phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nằm trong
    chương trình Hóa học THCS nhưng luận án có tính khoa học cao và có thể vận dụng
    một phần nào kết quả nghiên cứu vào chương trình THPT của đề tài.
    Khóa luận tốt nghiệp “
    Nâng cao chất lượng dạy học phần: Halogen – Oxi –
    Lưu huỳnh thông qua việc kết hợp sử dụng phương pháp dạy học thích hợp với thí
    nghiệm hóa học
    ” của tác giả Nguyễn Ngọc Quế Hương (2001) [15] đã thiết kế được
    11 giáo án sử dụng các phương pháp dạy học phối hợp với 25 thí nghiệm hóa học
    nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển tư duy, hứng thú của học sinh đối với
    bài giảng của giáo viên ở phần Halogen – Oxi – Lưu huỳnh của chương trình hóa học
    lớp 10.
    Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học “
    Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện kỹ
    thuật dạy học để nâng cao tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập Hóa học
    lớp 10, lớp 11 trường Trung học phổ thông ở Hà Nội
    ” của tác giả Nguyễn Thị Hoa
    (2003) [13] đã đề xuất các giải pháp tăng cường sử dụng thí nghiệm và biện pháp tiết

    6
    kiệm thời gian và công sức khi chuẩn bị thí nghiệm cho một giờ lên lớp; xác định danh
    mục thí nghiệm do học sinh tự làm khi học bài mới, xác định danh mục thí nghiệm do
    giáo viên biểu diễn khi dạy bài mới; kiến nghị về các bài thực hành và bảo đảm an
    toàn, phòng độc khi làm thí nghiệm. Bên cạnh đó, đề tài đã đưa ra 5 giáo án có sử
    dụng thí nghiệm thể hiện các giải pháp được đề xuất và đã được thử nghiệm có hiệu
    quả.
    Khóa luận tốt nghiệp “
    Những thí nghiệm hóa học vui” của tác giả Trần Thị
    Ngọc Diễm (2007) [7] đã chọn lọc và thiết kế 35 thí nghiệm vui trong chương trình
    hóa học phổ thông. Đồng thời, tác giả đã dựng lại các thí nghiệm bằng phần mềm
    Adobe Premiere pro 1.5 và ghi lại các thí nghiệm thành đĩa DVD để làm tư liệu cho
    giáo viên sử dụng vào các buổi ngoại khóa.
    Khóa luận tốt nghiệp “
    Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm hóa học gây hứng
    thú cho học sinh Trung học phổ thông”
    của tác giả Trần Thị Quỳnh Mai (2010) [16]
    đã thiết kế và đề xuất cách sử dụng 12 thí nghiệm gây hứng thú cho học sinh trong quá
    trình dạy học hóa học THPT. Kết quả thực nghiệm của đề tài cũng cho thấy tỉ lệ học
    sinh yêu thích môi hóa tăng lên rất nhiều (thích hơn 69,89%, rất thích 16,12%) khi sử
    dụng thí nghiệm hóa học gây hứng thú cho học sinh.
    Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học “
    Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức hoạt
    động học tập tích cực cho học sinh lớp 11 Trung học phổ thông”
    của tác giả Nguyễn
    Thị Trúc Phương (2010) [20] đã đề ra 6 nguyên tắc xây dựng quy trình sử dụng thí
    nghiệm để tổ chức hoạt động cho học sinh gồm 4 bước. Tác giả còn tiến hành thiết kế
    và tổ chức 26 hoạt động học tập tích cực cho học sinh sử dụng trong quá trình dạy học
    các bài chương trình Hoá học lớp 11 cơ bản và nâng cao, trong đó có sử dụng 30 thí
    nghiệm. Bên cạnh đó, đề tài còn xây dựng kho tư liệu hỗ trợ giáo viên sử dụng thí
    nghiệm bao gồm 26 phim thí nghiệm biểu diễn, 12 phim bài tập thực nghiệm, 7 mô
    phỏng thí nghiệm, 10 hình ảnh thực nghiệm và 6 giáo án minh họa cho việc sử dụng đa
    dạng các hình thức thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực.
    Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học “
    Sử dụng thí nghiệm hóa học phần phi kim lớp
    10 Trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực
    ” của tác giả Hoàng Thị Thu Hà
    (2011) [11] đã đề xuất 6 biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học

    7
    tích cực và thiết kế được 6 giáo án sử dụng thí nghiệm ở lớp 10 THPT theo hướng tích
    cực. Qua kết quả thực nghiệm, đề tài cũng rút ra được kết luận nếu giáo viên tiến hành
    dạy học có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực thì kết quả dạy học được
    nâng cao.
    Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học “
    Sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn
    đề trong dạy học Hóa học ở trường Trung học phổ thông
    ” của tác giả Khúc Thị Thanh
    Huê (2012) [14] đã đề xuất được hệ thống gồm 32 thí nghiệm tạo tình huống có vẫn đề
    và quy trình dạy học sinh giải quyết vấn đề cho 32 thí nghiệm đó. Bên cạnh đó, đề tài
    còn phân tích vai trò của thí nghiệm trong việc xây dựng tình huống có vấn đề, đề xuất
    những định hướng khi lựa chọn và các bước sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn
    đề.
    Khóa luận tốt nghiệp “
    Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thông
    qua các thí nghiệm hóa học lớp 10 chương trình Nâng cao
    ” của tác giả Vũ Thị Cẩm
    Nga (2015) [17] đã đề xuất 5 biện pháp và 6 phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học
    theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học ở
    trường phổ thông. Mặt khác, đề tài cũng đã giới thiệu 5 giáo án sử dụng thí nghiệm ở
    lớp 10 THPT chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực hóa hoạt động nhận
    thức của học sinh.
    Khóa luận tốt nghiệp “
    Sử dụng thí nghiệm liên hệ đời sống trong dạy học Hóa
    học bằng tiếng Anh (Chương trình THPT Quốc tế IGCSE)
    ” của tác giả Nguyễn Thị
    Thành Nhơn (2016) [18] đã đề xuất những nguyên tắc, các bước trong quy trình thiết
    kế thí nghiệm hóa học liên hệ đời sống. Đồng thời, đề tài cũng đã thiết kế 18 thí
    nghiệm liên hệ đời sống thuộc 5 chủ đề và 3 bộ hồ sơ bài dạy có sử dụng thí nghiệm
    liên hệ đời sống trong quá trình dạy môn Hoá học bằng tiếng Anh theo chương trình
    THPT quốc tế IGCSE. Kết quả cho thấy đa số học sinh có hứng thú hơn với tiết học có
    sử dụng thí nghiệm liên hệ đời sống, hiểu bài và làm bài tốt hơn.
    Các đề tài trên nhìn chung đã đề cập đến việc sử dụng thí nghiệm hoá học trong
    quá trình dạy học nhằm nâng cao hứng thú của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và
    học môn Hoá học ở trường THPT. Nhưng ngoại trừ đề tài của Nguyễn Thị Thành
    Nhơn thì trước đó chưa có đề tài nào nghiên cứu vận dụng các thí nghiệm gắn kết với

    8
    cuộc sống vào quá trình dạy học hoá học ở trường THPT nhằm gắn kết lí thuyết với
    thực tiễn cuộc sống, giúp học sinh khắc sâu kiến thức và vận dụng được kiến thức vào
    cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, đề tài của Nguyễn Thị Thành Nhơn cũng chỉ mới đặt
    những bước đi đầu tiên về quy trình thiết kế thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống và
    thiết kế hồ sơ bài dạy sử dụng những thí nghiệm đó trong quá trình dạy hóa bằng tiếng
    Anh chứ chưa đi sâu nghiên cứu việc ứng dụng thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống
    vào dạy học hóa học ở trường THPT.
    1.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường THPT
    1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
    Trong tài liệu học tập “Các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả”,
    PGS.TS. Trịnh Văn Biều [1] đã chỉ ra giáo dục trong thế kỉ 21 đang chịu tác động của
    nhiều yếu tố như: sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, nhất là sự phát triển
    của công nghệ thông tin; sự tương tác ở mức độ cao của các hệ thống kinh tế, chính trị,
    xã hội; nhu cầu tự khẳng định của từng cộng đồng, vùng, lãnh thổ và quá trình toàn
    cầu hóa. Các yếu tố trên đã dẫn đến 7 biến đổi cơ bản sau:
    1. Mục tiêu giáo dục thay đổi từ chủ yếu trang bị kiến thức và kĩ năng sang hình
    thành năng lực, phẩm chất, nhân cách của người học.
    2. Xu hướng giáo dục toàn diện được đề cao. Các môn học thiên về nghệ thuật,
    thể thao, văn hóa, ngôn ngữ và kĩ năng sống được coi trọng hơn trước.
    3. Sự giao thoa giữa các môn học và ngành học ngày càng lớn.
    4. Internet trở thành một phương tiện giáo dục quan trọng. Nhờ internet người
    học và người dạy dễ dàng tìm kiếm, trao đổi thông tin hơn trước. Tiếng Anh sẽ tiếp tục
    đóng vai trò là ngôn ngữ giao tiếp chính trên thế giới.
    5. Sự thay đổi các phương tiện và phương pháp dạy học: phương pháp thuyết
    giảng của giáo viên sẽ dần thay thế bởi các phương pháp dạy học mới như phương
    pháp hoạt động nhóm, dạy học dự án, sử dụng phương tiện trực quan,… được hệ thống
    và kết hợp nhuần nhuyễn, đa dạng với nhau.
    6. Không gian giáo dục và các loại hình đào tạo được mở rộng. Trước kia học
    sinh muốn đi học thì phải đi đến trường, thì bây giờ học sinh có thể ngồi ở nhà và học

    9
    trực tuyến với giáo viên giúp cho những học sinh có khó khăn về đi lại vẫn có thể tiếp
    cận được kiến thức. Nếu như trước kia học sinh chỉ có những tiết học trên lớp, học
    thông qua bài giảng của thầy cô thì giờ đây học sinh còn có những tiết học ngoại khóa,
    giúp học sinh được tiếp xúc nhiều hơn với môi trường xung quanh.
    7. Xuất khẩu giáo dục là một lợi thế đem lại nguồn thu nhập cao cho các cường
    quốc giáo dục.
    Đứng trước sự biến đổi của giáo dục ở thế kỉ 21, Ban chấp hành Trung ương
    Đảng đã ra Nghị quyết số 29-NQ/TW (2013) nhằm định hướng đổi mới căn bản, toàn
    diện giáo dục và đào tạo, đã chỉ rõ: “
    Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
    học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
    thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
    móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học
    tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
    trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
    khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
    trong dạy và học.
    ”[4]
    Và trong tài liệu “
    Hỏi – Đáp về một số nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo
    dục và đào tạo
    ”, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng giải thích rõ về mục tiêu giáo dục toàn
    diện: “
    Trước đây mục tiêu giáo dục toàn diện thường được hiểu đơn giản là: Học sinh
    phải học đầy đủ tất cả các môn học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã
    hội và nhân văn, nghệ thuật, thể dục thể thao…
    ”, “Mục tiêu giáo dục theo tinh thần
    đổi mới là: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Toàn diện ở đây
    được hiểu là chú trọng phát triển cả phẩm chất và năng lực con người, cả dạy chữ,
    dạy người, dạy nghề
    ” [5].
    Như vậy, nhằm bắt kịp xu thế thay đổi của giáo dục, phương pháp dạy học cũng
    phải được chuyển đổi từ lối dạy truyền thụ kiến thức một chiều sang hướng phát triển
    toàn diện năng lực và phẩm chất người học nhằm thay đổi toàn diện quá trình dạy và
    học. Từ đó, người học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tăng cường khả năng
    tự học, tự tìm tòi kiến thức; vận dụng các kiến thức vào cuộc sống. Tạo ra những con
    người hiện đại có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng các nhu cầu cần thiết của xã hội.

    10
    1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
    Trên thế giới và ở nước ta, các nhà giáo dục học không ngừng nghiên cứu, thử
    nghiệm đổi mới phương pháp dạy học để bắt kịp với xu thế của thế giới, không để nền
    giáo dục nước nhà bị tụt hậu. Trong tài liệu học tập “
    Các phương pháp dạy học tích
    cực và hiệu quả
    ”, PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã chỉ ra xu hướng đổi mới phương pháp
    dạy học cơ bản gồm 8 xu hướng cụ thể như sau:
    1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Theo
    PGS.TS. Trịnh Văn Biều thì đây là xu hướng quan trọng nhất. Nếu trước kia, trọng
    tâm hoạt động trong quá trình dạy học chủ yếu là giáo viên, thì bây giờ, trọng tâm này
    phải chuyển về phía học sinh, tạo thêm nhiều điều kiện giúp cho học sinh tích cực, chủ
    động, sáng tạo trong tiết học.
    2. Trang bị cho học sinh phương pháp tự học để thực hiện phương châm học
    suốt đời bằng cách đổi mới phương pháp dạy chuyển từ chỉ trang bị kiến thức sang
    trang bị cho học sinh cách học, phương pháp học tập.
    3. Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào
    cuộc sống. Chuyển từ yêu cầu học sinh tiêu hóa một lượng lớn kiến thức như trước kia
    sang yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức được học vào cuộc sống, giải quyết
    những vấn đề thực tiễn.
    4. Cá thể hóa việc dạy học: chia nhỏ lớp, dạy học theo nhóm nhỏ,… nhằm mục
    dích dạy học thích ứng với năng lực và điều kiện của từng người học ở mức độ từ thấp
    tới cao.
    5. Dạy học hợp tác. Tăng cường quan hệ giữa các thành viên trong lớp học với
    nhau nhằm giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác.
    6. Tăng cường sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học và
    công nghệ thông tin nhằm cải thiện bài giảng, giúp học sinh tích cực hơn trong học
    tập.
    7. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm kiểm tra trí nhớ đơn thuần mà thêm vào
    kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức nhằm giúp học sinh phát triển năng lực
    tư duy, năng lực giải quyết vấn đề và giảm bớt tình trạng học sinh chỉ thuộc lí thuyết
    nhưng không vận dụng được lí thuyết đó vào cuộc sống.

    11
    8. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao.
    Trong 8 xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thì xu hướng phát huy
    tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học tuy là quan trọng nhất, nhưng
    đối với quá trình dạy học môn Hóa học thì xu hướng tăng cường sử dụng tối ưu các
    phương tiện dạy học cũng quan trọng không kém. Các phương tiện dạy học có thể là
    những phương tiện trực quan như hình ảnh, biểu đồ, … cũng có thể là thí nghiệm hóa
    học. Hóa học là môn học thực nghiệm, lại có nhiều lí thuyết nên nếu không sử dụng
    những phương tiện trực quan, thí nghiệm hóa học thì có thể gây khó khăn cho việc tiếp
    thu bài mới của học sinh, nhất là những bài về định luật, học thuyết và nghiên cứu chất
    mới.
    1.2.3. Một số phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường THPT
    Phương pháp là cách thức, phương tiện, là hỗ trợ mà trí tuệ phải đi theo để tìm
    ra và chứng minh chân lí. Phương pháp là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc dùng để
    chỉ đạo hành động. Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động, làm việc của
    giáo viên và học sinh trong sự phố hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của giáo viên nhằm
    thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học và làm cho học sinh tự giác, tích cực, tự lực đạt tới
    mục đích học tập.
    Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong đời sống
    và chương trình Hóa học hiện nay của nước ta khá nặng về lí thuyết nên người giáo
    viên hóa học sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học được chia thành 3 nhóm
    nhỏ sau (theo tài liệu hỗ trợ học tập học phần “
    Lí luận và phương pháp dạy học hóa
    học 1
    ” do ThS. Đào Thị Hoàng Hoa, ThS. Thái Hoài Minh[12] và tài liệu học tập “Các
    phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả
    ” do PGS.TS. Trịnh Văn Biều[1] biên soạn):
    – Nhóm phương pháp dùng lời: nhóm này gồm 3 phương pháp:
    + Phương pháp thuyết trình: Giáo viên sẽ truyền đạt kiến thức cho học
    sinh theo cách thức thông báo – tái hiện. Phương pháp này có ưu điểm là truyền
    đạt được lượng thông tin lớn, tốn ít thời gian. Bên cạnh đó, khuyết điểm của nó
    lại khá nghiêm trọng do học sinh tương đối thụ động, tập trung ngắn, mau quên
    và phương pháp này khó áp dụng với bài dạy có kiến thức trừu tượng.

    12
    + Phương pháp đàm thoại (hay còn gọi là phương pháp vấn đáp, hỏi –
    đáp): đây là phương pháp trao đổi giữa giáo viên và học sinh. Có 2 phương
    pháp đàm thoại: phương pháp đàm thoại phát hiện và phương pháp đàm thoại
    tái hiện. Ở đây, tôi xin phân tích về phương pháp đàm thoại phát hiện do
    phương pháp đàm thoại tái hiện không có giá trị nhiều về mặt sư phạm. Trong
    phương pháp đàm thoại phát hiện, giáo viên sẽ nêu ra hệ thống câu hỏi “dẫn
    dắt” có logic chặt chẽ với nhau để học sinh suy nghĩ, phán đoán, quan sát, tự đi
    đến kết luận và lĩnh hội kiến thức. Ưu điểm của phương pháp này là học sinh
    hoạt động tích cực, độc lập, tiếp thu tốt, thông tin hai chiều. Song, phương pháp
    này lại khá tốn thời gian và giáo viên dễ bị động khi học sinh hỏi lại nếu chưa
    chuẩn bị trước những câu hỏi mà học sinh có thể hỏi.
    + Phương pháp dùng sách giáo khoa và các nguồn tài liệu học tập khác:
    học sinh sẽ tìm hiểu sách giáo khoa và một số tài liệu học tập để rút ra được
    kiến thức bài học. Ưu điểm của phương pháp này là học sinh có thể rèn luyện
    khả năng tự học của bản thân bằng cách tự tổng hợp và tìm kiếm tại liệu. Tuy
    nhiên, nếu giáo viên không cung cấp đúng nguồn tài liệu cho học sinh thì học
    sinh có thể hiểu sai kiến thức bài học.
    – Nhóm phương pháp trực quan: giáo viên sẽ sử dụng các phương tiện trực quan
    – bao gồm dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp – trong quá
    trình dạy học để làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kĩ
    năng, kĩ xảo của học sinh. Trong phương pháp này, thí nghiệm hóa học là dạng
    phương tiện trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trò quyết định trong
    quá trình dạy học Hóa học. Ưu điểm của nhóm phương pháp này là nâng cao sự tập
    trung của học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu bài, nhớ lâu và học sinh còn được rèn kĩ
    năng quan sát, thực hành. Song, khuyết điểm là nhóm phương pháp này lại phụ thuộc
    khá nhiều vào điều kiện vật chất, trang thiết bị tại cơ sở dạy học và tốn thời gian chuẩn
    bị.
    – Nhóm phương pháp thực hành: trong nhóm phương pháp này, giáo viên sẽ
    cho học sinh làm thí nghiệm, nghiên cứu và làm bài tập. Ưu điểm của phương pháp
    này là học sinh tự lực, tích cực, sáng tạo, ghi nhớ kiến thức lâu; học sinh tiếp thu kiến

    13
    thức sâu sắc và vững chắc; học sinh còn được rèn kĩ năng vận dụng kiến thức và giải
    quyết vấn đề. Song, khuyết điểm của phương pháp này là khá tốn thời gian; phương
    pháp nghiên cứu thì chỉ áp dụng được với một số nội dung bài học; phương pháp làm
    bài tập thì ít được sử dụng khi dạy kiến thức mới.
    Bên cạnh 3 nhóm phương pháp trên thì dạy học hóa học còn có phương pháp
    hợp tác nhóm. Trong phương pháp này, giáo viên tổ chức lớp thành các nhóm nhỏ và
    giao công việc cho nhóm thực hiện trong một thời gian nhất định. Có nhiều cấu trúc
    dạy học hợp tác nhóm như cấu trúc Jigsaw, cấu trúc STAD, cấu trúc Kagan; mỗi loại
    cấu trúc đều có những ưu điểm và khuyết điểm riêng, tuy nhiên chúng đều có chung
    một ưu điểm đó là nâng cao khả năng hợp tác và khả năng giao tiếp của học sinh.
    Các phương pháp trên là những phương pháp được người giáo viên hóa học sử
    dụng thường xuyên, bên cạnh những phương pháp này, hiện nay người giáo viên hóa
    học còn có những phương pháp như dạy học tình huống, dạy học dự án, dạy học giải
    quyết vấn đề,… để nâng cao chất lượng dạy và rèn luyện năng lực cho học sinh. Và
    nhằm đạt được hiệu quả dạy – học tốt nhất, giúp học sinh khắc sâu được kiến thức,
    phát triển năng lực, người giáo viên thường kết hợp đa dạng phương pháp dạy học với
    nhau, chứ không thiên về sử dụng chuyên một phương pháp dạy học nào trong bài
    giảng của mình.
    1.2.4. Những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường
    THPT
    Trong tài liệu “Hỏi – Đáp về một số nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo
    dục và đào tạo
    ”, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ mục tiêu cụ thể đổi mới căn
    bản, toàn diện giáo dục phổ thông là “
    Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
    phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
    nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí
    tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực
    hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
    khích học tập suốt đời
    ” [5]

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

  • Luận án phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên sư phạm hoá học

    Luận án phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên sư phạm hoá học

     

     

    MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài
    Trong kỉ nguyên của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ngành nghề STEM (là từ viết
    tắt cho Khoa học (S – Science), Công nghệ (T – Technology), Kĩ thuật (E – Engineering) và
    Toán học (M – Maths)) có độ tăng trưởng cao nhất và không ngừng phát triển trong tất cả các
    lĩnh vực dựa theo số liệu thống kê của Hoa kì. Giáo dục STEM đóng một vai trò rất quan
    trọng trong việc tăng sự hứng thú, đam mê khoa học cho học sinh (HS) đối với ngành nghề
    STEM và học STEM từ đó góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực cho các quốc gia. Mặt khác,
    giáo dục STEM là một giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững (Sustainable
    Development Goals) như giải quyết các vấn đề về nghèo đói, biến đổi khí hậu, thiếu lương
    thực… để đảm bảo rằng tất cả các cá nhân được hưởng hòa bình, thịnh vượng và tất cả mọi
    người có cuộc sống tốt đẹp. Do đó, giáo dục STEM đang là xu hướng và đang được triển khai
    mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Phần
    Lan,… Việt Nam là quốc gia đang trong thời kì quá độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
    nhập quốc tế, do vậy giáo dục Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung của thế giới.
    Ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường NL
    tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, trong đó Thủ tướng đã giao nhiệm vụ cho Bộ
    Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) thúc đẩy giáo dục STEM trong Chương trình giáo dục phổ
    thông (CTGDPT). Vai trò của giáo dục STEM trong CTGDPT 2018 được thể hiện thông qua
    các định hướng gồm chương trình (CT) có đầy đủ các môn học thuộc lĩnh vực STEM, yêu cầu
    dạy học tích hợp và đổi mới phương pháp (PP) giáo dục tạo điều kiện tổ chức các chủ đề STEM
    trong CT môn học và hoạt động giáo dục, CT địa phương, kế hoạch giáo dục của nhà trường và
    những hoạt động giáo dục định hướng nghề nghiệp sẽ tạo điều kiện cho việc triển khai giáo dục
    STEM trong nhà trường phổ thông. Phong trào dạy học STEM trong nhà trường trung học
    càng được lan tỏa hơn khi Chỉ thị 16 tiếp tục được tăng cường qua công văn số
    3089/BGDĐT-GDTrH kí ngày 14/8/2020.
    Hoá học là ngành khoa học thuộc Science trong STEM. Kiến thức hóa học được vận
    dụng để giải quyết nhiều vấn đề trong thực tiễn. Do đó dạy học hóa học ở trường phổ thông
    có cơ hội tổ chức các hoạt động giáo dục STEM. Thông qua dạy học STEM, HS được học và
    vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn trong một chỉnh thể có tích hợp với Toán học, Công
    nghệ, Kĩ thuật và các môn Khoa học khác, HS được trải nghiệm, tương tác với xã hội… Từ đó
    kích thích sự hứng thú, tự tin, chủ động trong học tập của HS, hình thành và phát triển các
    năng lực (NL) chung và NL đặc thù, tạo ra sản phẩm giáo dục đáp ứng với nhu cầu nguồn
    nhân lực hiện đại.
    Như vậy, trong nhà trường phổ thông việc dạy và học STEM là cần thiết. Để thực hiện
    thành công và đồng bộ giáo dục STEM, ngoài các yếu tố như CT và cán bộ quản lí, thì giáo
    viên (GV) là người có vai trò quyết định. GV cần có hiểu biết về giáo dục STEM, có khả

    2
    năng thiết kế kế hoạch dạy học (KHDH), xây dựng nội dung và các học liệu cho việc dạy học
    STEM; truyền cảm hứng, hỗ trợ HS học tập, nghiên cứu, chế tạo và đôi khi là bạn cùng học,
    cùng chế tạo với HS… đó chính là năng lực dạy học (NLDH) STEM. Tuy nhiên, qua kết quả
    khảo sát thực tế cho thấy sinh viên sư phạm hóa học (SVSPHH) trên cả nước chưa có hiểu
    biết rõ ràng, chính xác về giáo dục STEM và việc dạy học STEM, chưa có NL thiết kế và tổ
    chức dạy học cũng như NL đánh giá trong dạy học STEM; trong CT của đại đa số trường đào
    tạo SVSPHH hiện nay chưa có học phần riêng về giáo dục STEM hoặc trong các học phần
    hiện hành chưa có nội dung nào liên quan đến giáo dục STEM, một số ít trường chỉ có một
    phần nhỏ nội dung này trong học phần phương pháp dạy học (PPDH). Thực tế này cho thấy
    cần thiết bồi dưỡng, trang bị nền tảng tri thức về dạy học STEM, kĩ năng thiết kế, tổ chức
    thực hiện và đánh giá trong dạy học STEM để SVSPHH đón đầu thực hiện tốt CTGDPT mới.
    Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục STEM, đào tạo GV dạy các môn STEM
    trên thế giới cũng như nghiên cứu vận dụng giáo dục STEM vào trong bối cảnh của Việt Nam.
    Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu nào đề cập một cách chi tiết, nghiên cứu đến vấn đề
    phát triển NLDH STEM cho SVSPHH ở Việt Nam. Từ vai trò của giáo dục STEM và sự cần
    thiết trong việc đào tạo GV phù hợp với công cuộc đổi mới giáo dục đáp ứng xu thế phát triển
    của xã hội, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
    Phát triển năng lực dạy học STEM cho
    sinh viên sư phạm hoá học”.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Nghiên cứu xây dựng quy trình và một số biện pháp phát triển NLDH STEM cho
    SVSPHH góp phần đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL.
    3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
    3.1. Khách thể nghiên cứu
    Quá trình đào tạo SVSPHH.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu
    NLDH STEM và các biện pháp phát triển NL này trong quá trình đào tạo SVSPHH tại
    các trường ĐH.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    4.1. Về nội dung
    Phát triển NLDH STEM cho SVSPHH thông qua dạy học một số học phần thuộc
    chuyên ngành Lí luận và PPDH Hoá học (LL&PPDHHH) gồm Hoạt động trải nghiệm,
    PPDH Hóa học, thực hành dạy học tại trường sư phạm.
    4.2. Về địa bàn
    Một số trường ĐH đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam là ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà
    Nội 2, ĐHSP – ĐH Huế, ĐH Quy Nhơn, ĐHSP TP.HCM.
    5. Giả thuyết khoa học
    Nếu
    vận dụng mô hình Blended Learning kết hợp với việc sử dụng tài liệu hỗ trợ SVSP
    về dạy học STEM trong môn Hóa học và PPDH vi mô một cách hợp lí, phù hợp với đối

    3
    tượng SV trong dạy học một số học phần thuộc chuyên ngành LL&PPDHHH thì sẽ phát triển
    được NLDH STEM cho SVSPHH góp phần đổi mới PPDH ở các trường ĐH.
    6. Nhiệm vụ nghiên cứu
    6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn
    + Nghiên cứu cơ sở lí luận về: Các lí thuyết, mô hình và PPDH theo hướng phát triển
    NL ở ĐH; giáo dục STEM, NL, NLDH, NLDH tích hợp, NLDH STEM.
    + Điều tra thực trạng của việc phát triển NLDH STEM cho SVSPHH ở một số trường
    ĐHSP.
    6.2. Nghiên cứu và đề xuất khái niệm NLDH STEM, khung NLDH STEM, công cụ
    đánh giá NLDH STEM của SVSPHH.
    6.3. Xây dựng tài liệu hỗ trợ SVSP về dạy học STEM trong môn Hóa học.
    6.4. Xây dựng quy trình và các biện pháp (vận dụng mô hình Blended Learning và
    PPDH vi mô) phát triển NLDH STEM cho SVSPHH trong một số học phần thuộc chuyên
    ngành LL&PPDHHH.
    6.5. Thiết kế KHDH trong dạy học một số học phần thuộc chuyên ngành
    LL&PPDHHH nhằm phát triển NLDH STEM cho SVSPHH.
    6.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để kiểm nghiệm, rút ra kết luận về tính
    khả thi và hiệu quả của những biện pháp đã đề xuất trong luận án.
    7. Phương pháp nghiên cứu
    Sử dụng phối hợp các phương pháp (PP) nghiên cứu trong các nhóm PP sau:
    7.1. Nhóm các PP nghiên cứu lí thuyết
    :
    Sử dụng PP phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa… trong nghiên cứu tài liệu lí
    luận có liên quan và đề xuất biện pháp.
    7.2. Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn:
    – Sử dụng PP điều tra để khảo sát thực trạng việc phát triển NLDH STEM cho
    SVSPHH tại một số trường ĐH.
    – Sử dụng PP chuyên gia để trao đổi, xin ý kiến về khái niệm, khung NLDH STEM
    của SVSPHH; đánh giá sự phù hợp, giá trị của tài liệu hỗ trợ SVSP về dạy học STEM trong
    môn Hóa học.
    – Sử dụng PP TNSP để kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của quy trình, biện pháp
    phát triển NLDH STEM cho SVSPHH đã đề xuất trong luận án.
    7.3. PP thống kê toán học:
    – Sử dụng PP thống kê toán học để xử lí, phân tích kết quả TNSP nhằm khẳng định
    tính hiệu quả, khả thi của quy trình và các biện pháp đề xuất với việc phát triển NLDH
    STEM cho SVSPHH.
    8. Đóng góp mới của luận án
    (1) Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lí luận về dạy học STEM, NLDH, NLDH tích hợp và
    NLDH STEM.

    4
    (2) Thiết kế được công cụ điều tra và đánh giá thực trạng việc phát triển NLDH STEM
    của SVSPHH.
    (3) Đề xuất được khái niệm NLDH STEM, xây dựng được khung NL và bộ công cụ
    đánh giá NLDH STEM của SVSPHH.
    (4) Xây dựng được tài liệu hỗ trợ SVSP về dạy học STEM trong môn Hóa học.
    (5) Đề xuất quy trình và hai biện pháp phát triển NLDH STEM cho SVSPHH thông
    qua một số học phần thuộc chuyên ngành LL&PPDHHH. Cụ thể:
    – Quy trình gồm 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn tập trung phát triển một số NL thành phần
    của NLDH STEM ứng với các biện pháp phù hợp.
    – Biện pháp 1. Vận dụng mô hình Blended Learning để phát triển NLDH STEM cho
    SVSPHH.
    – Biện pháp 2. Vận dụng PPDH vi mô để phát triển NLDH STEM cho SVSPHH.
    9. Cấu trúc của luận án
    Ngoài các phần mở đầu (5 trang), kết luận và khuyến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo
    (130 tài liệu) và phụ lục (142 trang), luận án gồm có 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực dạy học STEM cho
    sinh viên sư phạm hoá học (48 trang).
    Chương 2: Phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên sư phạm hoá học (70
    trang).
    Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (31 trang).
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
    LỰC DẠY HỌC STEM CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HOÁ HỌC
    1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về giáo dục STEM và việc phát triển năng lực dạy
    học STEM cho sinh viên sư phạm hoá học
    1.1.1. Trên thế giới
    Qua việc đã tổng quan các tài nghiên cứu về giáo dục STEM trên thế giới, cho thấy
    các vấn đề sau được quan tâm nghiên cứu, gồm: Nghiên cứu xu hướng, tầm quan trọng của
    giáo dục STEM – Đây là cơ sở cho thấy sự cần thiết thực hiện dạy học STEM ở nhà trường
    phổ thông; Nghiên cứu về lí thuyết giáo dục STEM, hình thức và PPDH tích cực chủ yếu
    trong dạy học STEM, xây dựng một số chủ đề STEM – Đây là cơ sở để chúng tôi tham
    khảo, vận dụng và xây dựng thành tài liệu hỗ trợ SVSPHH phát triển NLDH STEM phù hợp
    với bối cảnh của Việt Nam; Nghiên cứu, chuẩn hóa công cụ điều tra và đánh giá nhận thức
    của GV về giáo dục STEM – Đây là cơ sở để chúng tôi kế thừa, bổ sung và chuẩn hóa lại
    công cụ điều tra thực tiễn phát triển NLDH STEM của SVSPHH phù hợp với Việt Nam;
    Nghiên cứu về các rào cản gây trở ngại trong quá trình thực hiện dạy học STEM – Đây là cơ

    5
    sở để chúng tôi đề ra các giải pháp cải thiện và tăng cường trong dạy học STEM cho
    SVSPHH; Nghiên cứu về khung NL sư phạm cho GV dạy học STEM – Các khung NL này
    không tập trung vào NLDH, còn mang tính cục bộ địa phương, có nhiều vấn đề chưa phù
    hợp với thực tiễn của Việt Nam. Đây là căn cứ quan trọng trong việc xác định khung NLDH
    STEM cho SVSPHH.
    1.1.2. Ở Việt Nam
    Dạy học STEM ở Việt Nam đã được Đảng, Nhà nước, BGD&ĐT quan tâm, cụ thể hoá
    bằng các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị. Đã có các hoạt động bồi dưỡng GV về thực hiện giáo
    dục STEM. Đã có các sách, tạp chí, luận án nghiên cứu về giáo dục STEM, nghiên cứu thực
    hiện giáo dục STEM trong nhiều môn học. Đây là cơ sở, là nguồn tài liệu tham khảo quý để
    chúng tôi vận dụng, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với luận án. Tuy nhiên, các nghiên cứu
    này chưa đề cập cụ thể đến khung NLDH STEM của SVSPHH và các biện pháp phù hợp để
    phát triển NL này cho SVSPHH, đây cũng là một yêu cầu quan trọng nhằm đáp ứng
    CTGDPT 2018.
    1.2. Dạy học ở đại học theo định hướng phát triển năng lực
    1.2.1. Một số lí thuyết học tập làm cơ sở cho dạy học phát triển năng lực
    Để xác định cơ sở lí luận để phát triển NLDH STEM cho SVSPHH, chúng tôi dựa trên 4
    lí thuyết học tập được áp dụng rộng rãi trong giáo dục, đó là (1) thuyết hành vi
    (behavorism), (2) thuyết nhận thức (cognitivism), (3) thuyết kiến tạo (constructivism) và (4)
    thuyết kết nối (connectivism).
    1.2.2. Một số mô hình, phương pháp dạy học tích cực ở Đại học
    Có nhiều mô hình và PPDH tích cực vận dụng ở trường ĐH, để đề xuất các biện pháp
    phù hợp trong việc phát triển NLDH STEM cho SVSPHH, luận án vận dụng một số mô
    hình và PPDH như mô hình Blended learning, dạy học vi mô.
    1.3. Giáo dục STEM
    1.3.1. Khái niệm giáo dục STEM
    Có nhiều định nghĩa khác nhau về giáo dục STEM, nhưng các khái niệm đó đều có
    chung các từ khóa là liên ngành, thực tiễn và bối cảnh cụ thể. Trong luận án này, chúng tôi
    đã định nghĩa giáo dục STEM vẫn đảm bảo ba từ khóa trên và bổ sung thêm cách thức HS
    giải quyết vấn đề STEM như sau:
    Giáo dục STEM là một PP học tập tiếp cận liên ngành, ở
    đó những kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học
    thực tế thông qua việc
    HS áp dụng các kiến thức khoa học và toán học để tạo ra công nghệ bằng con đường kĩ
    thuật trong những
    bối cảnh cụ thể.
    1.3.2. Các mức độ tích hợp và mô hình giáo dục STEM
    Đã có nhiều tranh cãi về mô hình giáo dục STEM cũng như mức độ tích hợp của nó,
    có thể kể đến các mô hình mô tả các mức độ tích hợp trong giáo dục STEM của tác giả
    Vasquez, Delaforce
    , Bybee, Hobbs, Todd R. Kelley, Lyn English. Tuy nhiên, không có mô
    6
    hình nào là tối ưu, giáo dục STEM không nhất thiết luôn phải tích hợp đầy đủ 4 lĩnh vực.
    Dựa trên mục tiêu (cần phát triển NL, phẩm chất, yêu cầu cần đạt) và dựa trên mục đích
    (hướng nghiệp, trang bị kiến thức mới, nâng cao hứng thú cho người học, …) để lựa chọn
    mô hình cho phù hợp.
    1.3.3. Mục tiêu giáo dục STEM
    J.F.Kalolo (2016) đã tổng kết giáo dục STEM trên toàn thế giới gồm 7 mục tiêu.
    Dưới góc độ giáo dục và vận dụng trong bối cảnh Việt Nam, giáo dục STEM một mặt
    thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong CTGDPTTT, mặt khác giáo dục STEM
    nhằm góp phần phát triển NL chung; NL đặc thù STEM đó là thông qua CT giáo dục, HS
    hình thành và phát triển khả năng hiểu biết và vận dụng các kiến thức trong bốn lĩnh vực
    STEM; định hướng nghề nghiệp cho HS.
    1.3.4. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM
    J.F.Kalolo (2016) trình bày 4 vai trò của giáo dục STEM đối với HS.
    GD STEM triển khai được với nhiều đối tượng HS có trình độ, NL khác nhau, chính
    khoá hoặc ngoại khoá, thời lượng triển khai linh hoạt. Việc đưa giáo dục STEM vào trường
    trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông, cụ
    thể là: Đảm bảo giáo dục toàn diện; Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM; Hình
    thành và phát triển NL, phẩm chất cho HS; Kết nối trường học với cộng đồng; Hướng
    nghiệp, phân luồng; Thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • Khóa luận Thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM Chương Oxi Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng cao nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề

    Khóa luận Thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM Chương Oxi Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng cao nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề

    MỤC LỤC

    LỜI CẢM ƠN

    DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG

    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

     

    PHẦN I: MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………. 3

    PHẦN II: NỘI DUNG……………………………………………………………………………………………. 5

    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………………….. 5

    1.6.2. Kết quả điều tra và đánh giá kết quả điều tra………………………………………………… 25

    Tiểu kết chương 1…………………………………………………………………………………………………. 30

    CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH, HÓA HỌC 10 NÂNG CAO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH.31

    – Lưu huỳnh nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề…………………………………. 39

    Tiểu kết chương 2…………………………………………………………………………………………………. 75

    CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………………………………………………………… 76

    Tiểu kết chương 3…………………………………………………………………………………………………. 86

    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………………………………………. 87

    TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………………. 89

    PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………………………………… 91

     

    DANH MỤC CÁC BẢNG

     

    Bảng 1.1. Ý kiến của HS về sự yêu thích đối với việc học môn hóa học……………………… 26

    Bảng 1.2. Mức độ gây hứng thú cho HS trong tiết học theo sách giáo khoa…………………. 26

    Bảng 1.3. Những thuận lợi khi được học các kiến thức của nhiều môn trong một chủ đề của một tiết học……………………………………………………………………………………………………………………………… 27

    Bảng 1.4. Kết quả khảo sát giáo viên giảng dạy môn hóa học……………………………………… 28

    Bảng 2.1. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực GQVD……………………………………………………….. 70

    Bảng 2.2. Bảng kiểm quan sát sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS……………. 72

    Bảng 2.3. Phiếu hỏi cá nhân về mức độ đạt được của năng lực GQVD………………………… 73

    Bảng3.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích trường THPT Việt Đức……… 81

    Bảng3.2. Các thông số thống kê của bài kiểm tra………………………………………………………… 82

    Bảng 3.3. Phân loại kết quả học tập của học sinh (%)………………………………………………….. 82

    Bảng 3.4. Kết quả tự đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh……………………….. 84

    Bảng 3.5. Kết quả bảng kiểm quan sát………………………………………………………………………… 84

     

    DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

    Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cấu trúc năng lực GQVD………………………………………………………………….. 14

    Biểu đồ 1.1. Mức độ gây hứng thú của HS khi được tham gia học hóa học theo chủ đề .26 Biểu đồ 1.2. Tần suất HS được học theo định hướng giáo dục STEM………………………………………. 27

    Biều đồ 3.1. Đường lũy tích bài kiểm tra…………………………………………………………………….. 82

    Biểu đồ 3.2. Đồ thị cột biểu diễn kết quả bài kiểm tra…………………………………………………. 83

     

    DANH MỤC HÌNH ẢNH

     

    Hình ảnh 3.1. Nhóm học sinh thảo luận về vấn đề được giao nhiệm vụ……………………….. 77

    Hình ảnh 3.2. Nhóm học sinh trình bày sản phẩm……………………………………………………….. 78

    Hình ảnh 3.3. Học sinh làm bài kiểm tra 15 phút…………………………………………………………. 78

     

    PHẦN I: MỞ ĐẦU

    1. Lý do chọn đề tài

    Năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị về việc tăng cường  năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng 4.0, trong đó chỉ thị cũng giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo đó là thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông và tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông. Các năng lực mà con người cần có để đáp ứng được những đòi hỏi của sự phát triển khoa học – công nghệ trong cuộc Cách mạng 4.0 cũng chính là những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh và đã được mô tả trong chương trình giáo dục phổ thông mới.

    Giáo dục STEM được hiểu là trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán. Các kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và hỗ trợ nhau giúp học sinh không chỉ hiểu về nguyên lý mà còn có thực hành, tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày.

    Thực tế cho thấy việc tổ chức thực hiện các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM vẫn chưa chú trọng khâu “thiết kế”, chỉ tập trung nhiều vào “thi công”. Qua đó, việc thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM là cấp thiết, mang lại những lợi ích thiết thực cả về mặt kiến thức lẫn các kĩ năng giải quyết vấn đề cho học sinh. Ngoài ra, trong bối cảnh và yêu cầu về con  người của thế kỉ XXI, kĩ năng giải quyết vấn đề là kĩ năng cần thiết cho học sinh hơn bao giờ hết. Thế kỉ XXI là thế kỉ mà số lượng các công việc có tính chất  sáng tạo và không lặp đi lặp lại tăng mạnh, đòi hỏi người lao động phải chủ  động trang bị năng lực giải quyết vấn đề. Như vậy thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM gắn với nội dung chương trình giáo dục phổ thông giúp học sinh vừa tích lũy được kiến thức các môn học vừa vận dụng kiến thức một cách linh hoạt để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ngoài ra, việc học đi đôi với hành này sẽ kích thích, gây hứng thú cho học sinh tham gia các hoạt động từ đó giúp các em phát triển được các năng lực cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả học tập. Vì những lí do trên em chọn đề tài “Thiết kế chủ đề dạy học theo

     

    định hướng giáo dục STEM Chương Oxi – Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng cao nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh” để nghiên cứu.

    1. Mục đích nghiên cứu

    Nghiên cứu và thiết kế một số chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM Chương Oxi – Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng cao nhằm phát triển năng  lực GQVD cho HS, đồng thời rèn luyện tính chủ động và độc lập ở học sinh THPT, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường THPT.

    3.     Nhiệm vụ nghiên cứu

    • Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài bao gồm: cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng giáo dục STEM và năng lực giải quyết vấn đề.
    • Thực trạng của dạy và học hóa học phổ thông hiện nay theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
    • Nghiên cứu nội dung kiến thức, bài tập và các ứng dụng thực tiễn của Chương Oxi – Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng
    • Thiết kế một số chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM Chương Oxi

    – Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng cao.

    • Thiết kế một số kế hoạch dạy học các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
    • Thiết kế bộ công cụ đánh giá kết quả học tập STEM và năng lực giải quyết vấn đề của học
    • Triển khai thực nghiệm sư phạm và phân tích các dữ liệu thực nghiệm để từ đó đánh giá tính khả thi của đề tài.

    4.   Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    4.1.   Khách thể nghiên cứu

    • Quá trình dạy học hóa học tại trường THPT và năng lực GQVD của học

    4.2.   Đối tượng nghiên cứu

    • Chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM và kế hoạch dạy học để triển khai các chủ đề dạy học này tại trường THPT.

    4.3.   Phạm vi nghiên cứu

    • Nội dung nghiên cứu: Nhóm oxi – lưu huỳnh Hóa học 10

     

    • Địa điểm:

    + Khảo sát: 23 giáo viên trường Trường THPT Đan Phượng, trường THPT Hồng Thái và Trường THPT Việt Đức và 316 học sinh trường THPT Việt Đức.

    + Thực nghiệm: 50 học sinh lớp 10A2, trường THPT Việt Đức.

    + Đôi chứng: 50 học sinh lớp 10A1, trường THPT Việt Đức.

    5.   Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

    5.1.   Câu hỏi nghiên cứu

    • Thiết kế các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM Chương Oxi – Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng cao như thế nào để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh?

    5.2.   Giả thuyết nghiên cứu

    • Nếu GV biết cách thiết kế các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM một cách hiệu quả trong Chương Oxi – Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng cao thì sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường

    6.   Phương pháp nghiên cứu

    6.1.   Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

    • Nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa các vấn đề lý luận được trình bày trong sách, báo, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Dạy học theo định hướng giáo dục STEM, năng lực giải quyết vấn đề, các kiến thức liên quan đến chương oxi – lưu huỳnh, …

    6.2.   Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

    • Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát phiếu thăm dò cho HS và GV để điều tra thực trạng của việc dạy học hóa học phổ thông hiện
    • Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để triển khai kế hoạch dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực GQVD cho
    • Phương pháp quan sát: Thu nhập thông tin về hứng thú, thái độ của học sinh trước và trong quá trình thực nghiệm.
    • Phương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích số liệu.
    • Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Hỏi ý kiến các giảng viên khoa sư phạm và giáo viên hóa học ở trường

     

    7.   Dự kiến đóng góp mới của đề tài

    Điều tra, đánh giá thực trạng việc dạy và học hóa học phổ thông hiện nay theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực GQVD của HS ở một trường THPT ở Hà Nội.

    • Nguyên tắc, quy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM.
    • Nguyên tắc, quy trình thiết kế kế hoạch dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực GDVD cho học
    • Thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM Chương Oxi – Lưu huỳnh, Hóa học 10 nâng
    • Thiết kế kế hoạch dạy học các chủ đề này theo định hướng giáo dục
    • Thiết kế bộ công cụ đánh giá kết quả học tập STEM và năng lực giải quyết vấn đề của học

    8.   Cấu trúc của khóa luận

    Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:

    Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

    Chương 2. Thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.

    Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

     

    PHẦN II: NỘI DUNG

    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    1.1.            Định hướng đổi mới giáo dục hiện nay

    Cách đây 20 năm, Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII “Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.

    Từ đó đến nay, các đại hội IX, X, XI của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 29

    -NQ/TW của Trung ương Đảng, khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế  thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi  trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội”. Đây là quan điểm được đặt ở vị trí đầu tiên trong 7 quan điểm về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), thể hiện tinh thần nhất quán của Đảng ta là xác định GD&ĐT không chỉ là quốc sách hàng đầu, mà còn là một trong những kế sách được ưu tiên đi trước tạo tiền đề, động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển.

    Trên cơ sở Nghị quyết số 29 – NQ/TW, Đại hội XII của Đảng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ với 8 vấn đề lớn: Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ  yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học; đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc  dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lý GD&ĐT, bảo đảm dân chủ, thống nhất; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.

     

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • Luận văn phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần kim loại hóa học 12

    Luận văn phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần kim loại hóa học 12

     

    MỤC LỤC
    I. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………. 1
    1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………………………….. 1
    2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………………………. 2
    3. Lịch sử nghiên cứu……………………………………………………………………………. 3
    4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ……………………………………. 5
    5. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………………… 5
    6. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………………… 6
    7. Giả thuyết khoa học ………………………………………………………………………….. 7
    8. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………. 7
    9. Những đóng góp mới của luận văn……………………………………………………… 8
    10. Cấu trúc luận văn ……………………………………………………………………………. 8
    II. NỘI DUNG ……………………………………………………………………………………. 9
    Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học phát triển năng lực hợp
    tác giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học hóa học …………………….. 9
    1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực cho học sinh Trung học phổ thông …. 9
    1.1.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực……………………………………………………… 9
    1.1.2. Những năng lực cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông ……. 11
    1.2. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề…………………………………………………. 12
    1.2.1. Khái niệm năng lực hợp tác giải quyết vấn đề (GQVĐ) …………………. 12
    1.2.2. Cấu trúc của năng lực hợp tác GQVĐ ………………………………………….. 13
    1.2.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến phát triển năng lực hợp tác GQVĐ ………… 19
    1.2.4. Sự khác nhau giữa việc hợp tác GQVĐ và GQVĐ theo nhóm truyền
    thống…………………………………………………………………………………………………. 19
    1.2.5. Phương pháp đánh giá NL HT GQVĐ …………………………………………. 21
    1.3. Các phương pháp đánh giá năng lực ……………………………………21
    1.3.1. Đánh giá qua quan sát ………………………………………………………………… 21

    1.3.2. Đánh giá qua hồ sơ…………………………………………………………………….. 23
    1.3.3. Tự đánh giá……………………………………………………………………………….. 24
    1.3.4. Đánh giá đồng đẳng …………………………………………………………………… 25
    1.3.5. Đánh giá qua bài kiểm tra …………………………………………………………… 25
    1.4. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng
    lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh…………………………………..26
    1.4.1. Dạy học giải quyết vấn đề…………………………………………………………… 26
    1.4.2. Dạy học hợp tác nhóm ……………………………………………………………….. 29
    1.4.3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực …………………………………………………. 31
    1.5. Thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào phát triển
    năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học ở các trường
    THPT tỉnh Phú Thọ…………………………………………………………………………….. 36
    1.5.1. Mục đích điều tra ………………………………………………………………………. 36
    1.5.2. Đối tượng điều tra ……………………………………………………………………… 36
    1.5.3. Nhiệm vụ………………………………………………………………………………….. 36
    1.5.4. Phương pháp điều tra …………………………………………………………………. 37
    1.5.5. Kết quả điều tra và bàn luận………………………………………………………… 37
    Tiểu kết chương 1……………………………………………………………………………… 40
    Chương 2. Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề trung học phổ
    thông qua dạy học phần kim loại hóa học 12 ……………………………………… 41
    2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình phần kim loại- hóa
    học 12 chương trình chuẩn ở trường Trung học phổ thông………………………. 41
    2.1.1. Mục tiêu của chương trình phần kim loại hóa học lớp 12. ………………. 41
    2.1.2. Cấu trúc nội dung của phần kim loại hóa học lớp 12 ……………………… 42
    2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học để phát triển năng lực hợp tác giải
    quyết vấn đề của học sinh Trung học phổ thông …………………………………….. 45
    2.2.1. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học hóa học45

    2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức để phát triển năng lực hợp tác
    giải quyết vấn đề cho học sinh ……………………………………………………………. 455
    2.2.3. Những nội dung kiến thức trong phần kim loại hóa học lớp 12 có thể
    lựa chọn để thiết kế hoạt động dạy học phát triển năng lực hợp tác giải quyết
    vấn đề cho học sinh…………………………………………………………………………….. 46
    2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học
    sinh trong dạy học hóa học phần kim loại hóa học 12 trường Trung học phổ
    thông…………………………………………………………………………………………………. 47
    2.3.1. Biện pháp 1. Sử dụng dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng
    lực năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông
    (THPT) trong dạy học phần kim loại hóa học lớp 12. ……………………………… 47
    2.3.2. Biện pháp 2. Sử dụng dạy học hợp tác nhóm nhằm phát triển năng lực
    hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học
    phần kim loại hóa học lớp 12……………………………………………………………….. 49
    2.4. Thiết kế một số kế hoạch bài dạy minh họa cho các biện pháp phát triển
    năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh …………………………………….. 53
    2.4.1. Bài Điều chế kim loại…………………………………………………………………. 53
    2.4.2. Bài Nhôm và hợp chất của nhôm…………………………………………………. 64
    2.4.3. Bài 3. Sắt và hợp chất của sắt…………………………………………85
    2.5. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học
    sinh …………………………………………………………………………………………………… 85
    2.5.1. Thiết kế bảng kiểm quan sát ……………………………………………………….. 85
    2.5.2. Thiết kế phiếu hỏi………………………………………………………………………. 89
    2.5.3. Thiết kế bài kiểm tra…………………………………………………..90
    Tiểu kết chương 2……………………………………………………………………………… 91
    Chương 3. Thực nghiệm sư phạm ……………………………………………………… 92
    3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm……………………………………………………… 92
    3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm …………………………………………………….. 92
    3.3. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm……………………………………. 92
    3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm………………………………………….. 92
    3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm…………………………………………………… 92
    3.3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm…………………………………………………….. 93
    3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ……………………………………………………….. 93
    3.4.1. Cách xử lí và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm …………………….. 93
    3.4.2. Kết quả đánh giá trước khi thực hiện các biện pháp……………………….. 95
    3.4.3. Kết quả đánh giá sau khi thực hiện các biện pháp………………………….. 96
    3.4.4. Phân tích hiệu quả của các biện pháp …………………………………………. 104
    3.4.5. Kết quả phản hồi của học sinh và giáo viên…………………………………. 106
    Tiểu kết chương 3
    ……………………………………………………………………………… 114
    III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………….. 115
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    TN Thực nghiệm
    ĐC Đối chứng
    GV Giáo viên
    HS Học sinh
    GQVĐ Giải quyết vấn đề
    NL HT GQVĐ Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
    THPT Trung học phổ thông
    TN Thực nghiệm
    TNSP Thực nghiệm sư phạm
    PPDH Phương pháp dạy học
    KTDH Kỹ thuật dạy học
    KT Kiến thức
    NL Năng lực
    TN Trắc nghiệm
    TL Tự luận
    PP Phương pháp
    GQVĐ Giải quyết vấn đề
    TB Trung bình
    NXB Nhà xuất bản
    CT GDPT TT Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
    ND Nội dung
    TTĐ Trước tác động

     


    I. MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài
    Với xu thế thời đại ngày nay để đảm bảo phát triển bền vững của đất
    nước yêu cầu mục tiêu giáo dục phải thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo
    dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để mỗi cá nhân có năng
    lực thích ứng cao trước những thay đổi của tự nhiên và xã hội. Đổi mới giáo
    dục là nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Để cụ thể hóa mục tiêu
    về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
    4/11/2013: “
    Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
    dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
    học”.
    Một trong những định hướng cơ bản của đổi mới giáo dục chuyển từ
    chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực, phát huy tính
    chủ động, sáng tạo của người học.
    Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) lấy người học làm trung tâm là
    rất cần thiết. “Chương trình giáo dục phổ thông (CT GDPT) hình thành và phát
    triển cho học sinh những năng lực cốt lõi gồm năng lực chung, năng lực chuyên
    môn. Trong năng lực chung gồm các năng lực: năng lực tự chủ và tự học, năng
    lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo” [4].
    Giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác là năng lực
    quan trọng cần được hình thành và phát triển cho cá nhân mỗi học sinh trung học
    phổ thông trong xã hội hiện nay. Trong đó năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
    (NL HT GQVĐ) là một trong những năng lực (NL) rất quan trọng của con người
    trong xã hội hiện đại. Năng lực HT GQVĐ được hình thành và phát triển sẽ tạo
    điều kiện cho người học có kỹ năng tự nhận biết được năng lực của bản thân để
    từ đó có thể điều chỉnh hoặc hợp tác để cùng giải quyết vấn đề học tập nhằm
    mang lại hiệu quả mong muốn. Như vậy, mục tiêu giáo dục ngoài yêu cầu về
    kiến thức, kĩ năng, thái độ mà còn hướng đến năng lực hành động, trong đó đặc
    biệt chú ý đến năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề ở từng cá nhân trên
    cơ sở phát huy tối đa tiềm năng sẵn có trong mỗi con người để người học có

    2
    điều kiện bộc lộ, phát triển khả năng của mình, cần đặt họ vào môi trường học
    tập hợp tác trong các mối quan hệ thầy – trò, trò – trò. Trong mối quan hệ
    tương tác đó, người học không chỉ được học qua thầy mà còn được học qua
    bạn.
    Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, hóa học
    học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, từng cá nhân có thể tự
    hoặc hợp tác nhóm cùng nghiên cứu tìm tòi, khám phá, lĩnh hội kiến thức.
    Tuy nhiên để học tập có hiệu quả, giáo viên cần hình thành cho người học
    thói quen tự giác, tôn trọng, giúp đỡ nhau qua hoạt động học hợp tác bằng
    việc sử dụng các PPDH tích cực linh hoạt, phù hợp nội dung – kiểu bài và đối
    tượng học sinh. Sự hợp tác nhằm phát triển ở học sinh những kĩ năng, nhận
    thức, kĩ năng giao tiếp xã hội, tích cực hóa hoạt động học tập và tạo cơ hội
    bình đẳng trong học tập, qua đó tạo hứng thú, yêu, thích nghiên cứu học tập
    môn hóa học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ
    thông.
    Ở nước ta có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về năng lực giải
    quyết vấn đề, năng lực hợp tác. Trong đó năng lực HT GQVĐ hiện tại vẫn
    còn mới lạ, cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về năng lực này nhằm góp phần
    hình thành cho cá nhân có khả năng, kỹ năng đáp ứng được điều kiện trong
    môi trường làm việc và môi trường xã hội hiện nay và tương lai. Đã có luận
    văn nghiên cứu về việc phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học
    sinh trung học phổ thông, nhưng chưa có nghiên cứu kỹ về phát triển năng lực
    hợp tác giải quyết vấn đề phần kim loại hóa học 12.
    Vì vậy, chúng tôi xác định việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài này là
    cần thiết. Với những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
    Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông
    qua dạy học phần kim loại hóa học 12
    ”.
    3
    2. Mục đích nghiên cứu
    Nghiên cứu, vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy
    học phần kim loại hóa học 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết
    vấn đề của học sinh, qua đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng
    cao chất lượng dạy học hoá học ở trường phổ thông theo định hướng phát
    triển năng lực học sinh.
    3. Lịch sử nghiên cứu
    Hiện nay trong nước và nước ngoài đã có nhiều công trình đã nghiên
    cứu về việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cũng như
    năng lực hợp tác như:
    – Nguyễn Thị Khánh Chi (2011), “
    Vận dụng phương pháp dạy học hợp
    tác theo nhóm trong các bài luyện tập, ôn tập hóa học lớp 11 trung học phổ
    thông
    ”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
    – Trần Thị Cúc (2017), “
    Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
    cho học sinh thông qua dạy học phần phi kim- hóa học 10 nâng cao”
    , luận
    văn thạc sĩ, trường đại học sư phạm Hà Nội.
    – Khiếu Mạnh Cường (2016),
    “ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
    cho học sinh thông qua dạy học tích hợp phần dẫn xuất hiđrocabon hóa học
    11 trường THPT theo mô hình nghiên cứu bài học
    ”, luận văn thạc sĩ, trường
    đại học sư phạm Hà Nội.
    – Phạm Thị Hồng Dịu (2016), “
    Phát triển năng lực hợp tác cho học
    sinh thông qua bài tập phân hóa phần dẫn xuất hiđrocacbon- hóa học 11
    THPT”
    , luận văn thạc sĩ, trường đại học sư phạm Hà Nội.
    – Triệu Thị Kim Dung (2015),
    “ Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài
    tập hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong
    dạy học phần phi kim- hóa học 10 THPT”
    , luận văn thạc sĩ, trường đại học
    sư phạm Hà Nội.

    4
    – Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng Hà, Dương Thị Anh (2016),
    Năng lực
    hợp tác giải quyết vấn đề trong dạy học và đánh giá bậc trung học ở Việt
    Nam,
    Tạp chí quản lý giáo dục Số chuyên đề 80/2016.
    – Kiều Phương Hảo, Đặng Thị Oanh (2015),
    Hình thành kĩ năng thiết kế
    kế hoạch bài học cho sinh viên sư phạm hóa học ở trường Đại học sư phạm,
    Tạp chí khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội, Vol 60, No.8, (Tr.59– 66).
    – Tưởng Duy Hải, Đỗ Hương Trà (2016),
    Tổ chức dạy học chủ đề tích
    hợp phát triển năng lực huy động kiến thức ở người học,
    Tạp chí khoa học
    Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội, No 1. (Tr. 3-11)
    – Phó Đức Hòa (2016),
    Lí thuyết dạy học hiện đại và cách tiếp cận dạy
    học khám phá trong giáo dục,
    Tạp chí khoa học Giáo dục. Trường ĐHSP Hà
    Nội, Vol 61, No. 8A (Tr. 77 – 87).
    – Phan Thị Hà (2016), “
    Phát triển năng lực giả quyết vấn đề cho học
    sinh thông qua hệ thống bài tập phần hóa học vô cơ- hóa học 10
    ”, luận văn
    thạc sĩ, trường đại học sư phạm Hà Nội.
    – Nguyễn Thị Huế (2017), “
    Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn
    đề cho học sinh thông qua dạy học dự án phần phi kim – hóa học 10 Trung
    học phổ thông”,
    luận văn thạc sĩ, trường đại học sư phạm Hà Nội 2.
    – Nguyễn Thị Huyền ( 2016), “
    Xây dựng và sử dụng bài tập tình huống
    nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần
    hóa học phi kim lớp 10 trung học phổ thông”,
    luận văn thạc sĩ, trường đại học
    sư phạm Hà Nội.
    – Vũ Thị Bích Ngọc (2015), “
    Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
    học sinh tỉnh Điện Biên thông qua bài tập hóa học phần phi kim lớp 10
    THPT”
    , luận văn thạc sĩ, trường đại học sư phạm Hà Nội.
    – Hồ Văn Quân (2015),
    “ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
    sinh thông qua bài toán nhận thức chương Nitơ- Photpho -hóa học 11,
    THPT”
    , luận văn thạc sĩ, trường đại học sư phạm Hà Nội.
    5
    – Chu Văn Tiềm, Đào Thị Việt Anh (2017),
    Thực trạng phát triển năng
    lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học tích hợp các môn khoa học tự nhiên
    ở trường Trung học cơ sở,
    Tạp chí khoa học Giáo dục. Trường ĐHSP Hà Nội
    2. Vol 62, No 1. (Tr. 65 – 75).
    – Tống Thị Trang ( 2015), “
    Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
    học sinh thông qua hệ thống bài tập hóa học phần đại cương và hữu cơ hóa
    học 11 nâng cao
    ”, luận văn thạc sĩ, trường đại học sư phạm Hà Nội.
    Hiện nay chưa có nghiên cứu kỹ về phát triển năng lực hợp tác giải
    quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần kim loại hóa học 12. Vì
    vậy, chúng tôi xác định việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài này là cần thiết.
    4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
    4.1. Khách thể nghiên cứu
    Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT Việt Nam
    4.2. Đối tượng nghiên cứu
    Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh và các biện pháp phát
    triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh.
    5. Nhiệm vụ nghiên cứu
    – Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài: Đổi mới phương
    pháp dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, các
    phương pháp dạy học tích cực (phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết
    vấn đề, phương pháp dạy học hợp tác nhóm…), năng lực và phát triển năng
    lực cho học sinh, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác giải quyết vấn
    đề (khái niệm, cấu trúc, thang đánh giá).
    – Điều tra, đánh giá thực trạng việc dạy học môn Hóa học ở một số
    trường Trung học phổ thông hiện nay về vấn đề phát triển năng lực hợp tác
    giải quyết vấn đề cho học sinh. Khảo sát được thực hiện qua học sinh, ý kiến
    của giáo viên tại các trường Trung học phổ thông.

    6
    – Nghiên cứu năng lực cần hình thành cho học sinh; nội dung, cấu trúc
    chương trình hoá học Trung học phổ thông (THPT), chương trình hóa học lớp
    12, đặc biệt đi sâu nghiên cứu phần kim loại. Cụ thể hoá năng lực hợp tác giải
    quyết vấn đề của học sinh trong môn Hoá học.
    – Nghiên cứu những biện pháp để hình thành và phát triển năng lực hợp
    tác giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần kim loại – hóa học lớp
    12 THPT.
    + Vận dụng một số phương pháp dạy học (PPDH) tích cực trong dạy
    học hóa học theo tiếp cận phát triển năng lực.
    – Thiết kế một số kế hoạch bài dạy học trong phần kim loại hóa học 12
    sử dụng các chủ đề, nhiệm vụ học tập và công cụ đánh giá/hỗ trợ để hình
    thành và phát triển năng lực năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh
    THPT.
    – Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác GQVĐ của học sinh.
    – Thực nghiệm sư phạm: triển khai một số kế hoạch bài dạy; đánh giá
    kết quả học tập, đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề trước và sau khi
    thực hiện kế hoạch bài dạy; quan sát ghi chép; khảo sát phản hồi của giáo viên
    và học sinh.
    – Phân tích kết quả bằng Toán thống kê, mô tả, phân tích, so sánh, suy
    diễn nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của những biện pháp và
    những đề xuất trong luận văn.
    6. Phạm vi nghiên cứu
    Nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng
    lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh qua phần kim loại hóa học 12.
    Thực nghiệm tại 2 trường THPT Thạch Kiệt, THPT Minh Đài tại huyện
    Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ năm học 2017- 2018.

    7
    7. Giả thuyết khoa học
    Nếu vận dụng phương pháp dạy học tích cực phối hợp hợp lí với triển
    khai các nhiệm vụ học tập theo nhóm trong dạy học thì sẽ phát triển năng lực
    hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
    hoá học ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực.
    8. Phương pháp nghiên cứu
    8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
    Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, các văn bản, tài liệu về quan điểm
    dạy học tích cực, năng lực và phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề,
    luật giáo dục, các chủ trương của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục phổ
    thông, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: phương pháp
    dạy học giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh
    ghép,…;
    Nghiên cứu và phân tích nội dung chương trình sách giáo khoa Hóa học
    12, các nguồn tài liệu khác như: internet, tạp chí, sách báo…
    8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    Điều tra thực tiễn về việc vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực
    để phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề (GQVĐ) cho học sinh ở một
    số trường THPT huyện Tân Sơn và huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
    Lấy ý kiến chuyên gia về tính phù hợp của các biện pháp đề xuất, tính
    hiệu quả của việc áp dụng một số phương pháp dạy học (PPDH) tích cực
    trong dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực hợp tác GQVĐ cho học sinh.
    Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính
    phù hợp và khả thi của các đề xuất.

    8
    8.3. Phương pháp thống kê
    Áp dụng phương pháp Thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học
    giáo dục để xử lí phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm xác định các
    tham số thống kê có liên quan để rút ra những nhận xét, kết luận.
    9. Những đóng góp mới của luận văn
    Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số khái niệm, vấn đề có liên quan,
    làm cơ sở lí luận và thực tiễn để phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
    cho học sinh thông qua dạy học phần kim loại – hóa học 12.
    Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
    cho học sinh và vận dụng chúng trong dạy học phần kim loại – hóa học 12.
    Kết quả thực nghiệm sư phạm một số nội dung (có kế hoạch bài dạy minh
    họa) để kiểm chứng giả thuyết, xác định tính hiệu quả và khả thi của các biện
    pháp đã đề xuất.
    Xây dựng, sử dụng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn
    đề của học sinh.
    10. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
    được chia thành 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học phát triển năng lực hợp tác
    giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học hóa học.
    Chương 2: Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh trung
    học phổ thông thông qua dạy học phần kim loại hóa học 12 THPT.
    Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
    9
    II. NỘI DUNG
    Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học phát triển năng lực hợp
    tác giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học hóa học
    1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực cho học sinh Trung học phổ thông
    1.1.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực
    Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm năng lực được xác định là “ khả
    năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động
    nào đó, phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành
    một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Năng lực được tiếp cận và
    định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau.
    Hội nghị chuyên đề về năng lực cơ bản của các nước phát triển (OECD),
    F.E.Weinert (2001) đã đưa ra định nghĩa về khái niệm NL của HS trong quá
    trình học tập các môn học: “Năng lực của HS là sự kết hợp hợp lí kiến thức,
    kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết
    phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề”.
    Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2011) xác định: “Năng lực là khả
    năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động giải quyết các
    nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề
    nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
    nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”. Theo các tác giả này thì năng lực
    là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như kiến
    thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách
    nhiệm [20].
    Weinert đưa ra một định nghĩa thực tiễn hơn, “năng lực” chỉ đến sự kết
    hợp của những kỹ năng xã hội, đạo đức, động cơ và năng lực nhận thức ma
    người học sở hữu (hoặc có thể học hỏi được),… giúp người học làm chủ được
    kiến thức bằng cách tìm hiểu và thực hiện các nhiệm vụ, giải quyết vấn đề, để
    dạt được mục tiêu học tập [15].

    10
    Theo chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể (CT GDPT
    TT), (2017, trang 36) : “
    Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát
    triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người
    huy động tổng hợp các kiến thức kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
    hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định,
    đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể
    ” [4].
    Như vậy, chúng tôi hiểu: “
    Năng lực là khả năng thực hiện thành
    công trách nhiệm và hiệu quả các hoạt động trong một bối cảnh nhất định
    trên cơ sở sử dụng các kiến thức, kỹ năng của cá nhân giải quyết các vấn
    đề của cuộc sống”.
    Theo Tài liệu tập huấn về phương pháp và KTDH tích cực (Dự án Việt –
    Bỉ, 2010, trang 126): “Năng lực không phải là một thuộc tính đơn nhất. Đó là
    một tổng thể của nhiều yếu tố có liên hệ tác động qua lại và hai đặc điểm phân
    biệt cơ bản của năng lực là: (1) tính vận dụng; (2) tính có thể chuyển đổi và
    phát triển. Đó cũng chính là các mục tiêu mà dạy và học tích cực muốn hướng
    tới. Theotài liệu tập huấn về phương pháp và KTDH tích cực”
    1.1.1.1. Năng lực chung
    Năng lực chung (năng lực cốt lõi)
    là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ
    ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả (CT GDPTTT, 2017
    trang 36).
    1.1.1.2. Năng lực đặc thù
    Năng lực đặc thù (hay năng lực chuyên biệt):
    là những năng lực (NL)
    được hình thành và phát triển trên cơ sở những NL chung theo hướng chuyên
    sâu, riêng biệt trong những loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống,
    môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu
    cầu cao và sâu hơn của một môn học/hoạt động nào đ

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • Luận văn phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học chương Nhóm nitơ, Hóa học 11 nâng cao

    Luận văn phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học chương Nhóm nitơ, Hóa học 11 nâng cao

     

    MỤC LỤC
    Trang
    MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………….. ….1
    1.Lí do chọn đề tài………………………………………………………………………………………. ….1
    2.Lịch sử vấn đề nghiên cứu…………………………………………………………………………. ….1
    3.Mục đích nghiên cứu………………………………………………………………………………… ….3
    4.Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………………………….. ….3
    5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………… ….4
    6. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………………………. ….4
    7. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………………………………. ….4
    8. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………. ….4
    9. Đóng góp của luận văn…………………………………………………………………………….. ….5
    10. Cấu trúc luận văn…………………………………………………………………………………… ….5
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
    GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
    THÔNG
    ……………………………………………………………………………………………………. ….6
    1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay ở Việt Nam………………. ….6
    1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ………………………………………………… ….6
    1.2.1. Năng lực …………………………………………………………………………………………… ….6
    1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo…………………………………………………. ….7
    1.2.3. Nghiên cứu về sáng tạo, năng lực GQVĐ và ST trong giáo dục hiện nay …. ….8
    1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là gì?……………………………… ….9
    1.3.1. Khái niệm …………………………………………………………………………………………. ….9
    1.3.2. Bản chất và đặc điểm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực……. ..10
    1.4. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển năng
    lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
    …………………………………. ..10
    1.4.1. Một số PPDH góp phần phát triển năng lực GQVĐ và ST ……………………… ..10
    1.4.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực [7]……………………………………………………… ..14
    1.5. Thực trạng dạy học hóa học chương nhóm nitơ, Hóa học 11 theo hướng
    phát triển năng lực GQVĐ và ST của học sinh THPT
    ………………………………… ..18
    1.5.1. Mục đích điều tra……………………………………………………………………………….. ..18
    1.5.2. Nội dung điều tra……………………………………………………………………………….. ..18
    1.5.3. Địa bàn và đối tượng điều tra………………………………………………………………. ..18

    1.5.4. Kết quả điều tra và phân tích kết quả điều tra………………………………………… ..18
    Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………………………………………… ..24
    CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG
    TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG NHÓM NITƠ HÓA
    HỌC 11 Ở TRƯỜNG THPT
    ……………………………………………………………………… ..25
    2.1. Phân tích nội dung cấu trúc chương: Nhóm nitơ, Hóa Học 11……………… ..25
    2.1.1. Mục tiêu của chương………………………………………………………………………….. ..25
    2.1.2. Cấu trúc chương “Nhóm nitơ, Hóa học 11 (NC) ……………………………………. ..26
    2.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học
    sinh trung học phổ thông trong dạy học hóa học
    ………………………………………… ..28
    2.2.1. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh THPT …. ..28
    2.2.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học
    sinh trung học phổ thông trong dạy học chương nhóm nitơ, Hóa học 11……………. ..32
    2.3. Định hướng, nguyên tắc và quy trình dạy học nhằm phát triển năng lực
    GQVĐ và ST của học sinh THPT
    ………………………………………………………………. ..35
    2.3.1. Định hướng……………………………………………………………………………………….. ..35
    2.3.2. Nguyên tắc………………………………………………………………………………………… ..35
    2.3.3. Quy trình dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ và ST của học sinh THPT ..37
    2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học
    sinh THPT trong dạy học chương nhóm nitơ – Hóa học 11.
    ………………………… ..37
    2.4.1. Định hướng xác định các biện pháp……………………………………………………… ..37
    2.4.2. Sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy một số nội
    dung trong chương nhóm nitơ, Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực GQVĐ và ST
    cho học sinh THPT……………………………………………………………………………………… ..37
    2.5. Thiết kế một số kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển năng lực giải quyết
    vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT trong dạy học chương nhóm nitơ – Hóa
    học 11
    . ………………………………………………………………………………………………………. ..61
    2.5.1. Kế hoạch dạy bài 11: amoniac và muối amoni ………………………………………. ..61
    2.5.2.Kế hoạch dạy bài 13: Luyện tập nitơ và hợp chất của nitơ……………………….. ..70
    2.5.3.Kế hoạch dự án: Phân bón hóa học và vấn đề phát triển nông nghiệp ……….. ..77
    Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………………………………………… ..85
    Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………………………………. ..86
    3.1.Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.…………………………………. ..86
    3.1.1.Mục đích của thực nghiệm sư phạm ……………………………………………………… ..86
    3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ………………………………………………………….. ..86
    3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm…………………………………………. ..86
    3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm …………………………………………………………. ..87
    3.3.1. Tổ chức thực nghiệm:…………………………………………………………………………. ..87
    3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm …………………………………………………………… ..87
    3.4.Kết quả thực nghiệm sư phạm – xử lí và đánh giá số liệu………………………. ..92
    3.4.1.Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm……………………………………. ..92
    3.4.2.Kết quả các bài kiểm tra được thống kê ở bảng dưới đây:………………………… ..93
    3.4.3. Xử lí kết quả theo tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (dự án Việt
    – Bỉ)………………………………………………………………………………………………………….. 96
    3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm qua các bài kiểm tra ……………………………….. 96
    3.5. Kết quả – đánh giá bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi tự đánh giá của giáo viên
    và học sinh
    ………………………………………………………………………………………………… 97
    3.5.1. Kết quả bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi tự đánh giá của giáo viên và học sinh. ……… 97
    3.5.2. Kết quả phiếu hỏi học sinh…………………………………………………………………. 101
    3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm qua bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi tự đánh giá
    của giáo viên và học sinh …………………………………………………………………………….. 104
    Tiểu kết chương 3 ……………………………………………………………………………………… 105
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………… 106
    TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………. 112
    PHỤ LỤC
    DANH MỤC BẢNG
    Trang
    Bảng 1.1. Những biểu hiện/ tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của
    học sinh trung học phổ thông ……………………………………………………………………….. ….8
    Bảng 2.1. Cấu trúc chương nhóm nitơ …………………………………………………………… ..26
    Bảng 2.2. Xây dựng tiêu chí và mức độ đánh giá NL GQVĐ và ST………………….. ..28
    Bảng 2.3. Bảng kiểm quan sát các mức độ của NL GQVĐ và ST (dành cho GV).. ..33
    Bảng 2.4. Phiếu hỏi HS về mức độ đạt được của NL GQVĐ và ST ………………….. ..34
    Bảng 2.5. Đề xuất một số tình huống có vấn đề chương nhóm nitơ…………………… ..37
    Bảng 2.6. Đề xuất một số danh mục dự án chương nhóm nitơ………………………….. ..44
    Bảng 3.1. Danh sách lớp đối chứng và lớp thực nghiệm …………………………………. ..86
    Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra trước tác động của lớp thực nghiệm và đối chứng. ..87
    Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số học sinh đạt điểm Xi ……………………………………. ..93
    Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất % số học sinh đạt điểm Xi …………………………. ..93
    Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất lũy tích % số học sinh đạt điểm Xi trở xuống.. ..93
    Bảng 3.6. Phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPT Phan Huy Chú…. ..95
    Bảng 3.7. Phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPT Lê Qúy Đôn ……. ..95
    Bảng 3.9. Kết quả phân tích điểm các bài kiểm tra………………………………………….. ..96
    Bảng 3.10. Kết quả bảng kiểm quan sát của GV Trường THPT Chất lượng cao Phan
    Huy Chú – Đống Đa – Hà Nội ……………………………………………………………………… ..97
    Bảng 3.11. Kết quả bảng kiểm quan sát của GV Trường THPT Lê Quý Đôn – Đống
    Đa – Hà Nội……………………………………………………………………………………………….. ..98
    Bảng 3.12. Kết quả phiếu tự đánh giá sản phẩm dự án lớp 11A3 –…………………… ..98
    Trường THPT Phan Huy Chú – Đống Đa – Hà Nội………………………………………… ..98
    Bảng 3.13. Kết quả phiếu tự đánh giá sản phẩm dự án lớp 11A3 –…………………… ..99
    Trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa – Hà Nội……………………………………………. ..99
    Bảng 3.14. Kết quả phiếu tự đánh giá về mức độ phát triển NL GQVĐ và ST của HS
    Trường THPT Phan Huy Chú – Đống Đa – Hà Nội………………………………………… 100
    Bảng 3.15. Kết quả phiếu tự đánh giá về mức độ phát triển NL GQVĐ và ST của HS
    Trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa – Hà Nội……………………………………………. 100

    DANH MỤC HÌNH
    Trang
    Hình 3.1. Đường lũy tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 1– THPT Phan Huy
    Chú – Đống Đa………………………………………………………………………………………………….94
    Hình 3.2. Đường lũy tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 1 – THPT Lê Qúy
    Đôn ………………………………………………………………………………………………………………….94
    Hình 3.3. Đường lũy tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 2 – THPT Phan Huy
    Chú ………………………………………………………………………………………………………………….94
    Hình 3.4. Đường lũy tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 2 – THPT Lê Qúy Đôn 94
    Hình 3.5. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPT Phan Huy
    Chú – bài kiểm tra số 1……………………………………………………………………………………….95
    Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPT Lê Qúy Đôn –
    bài kiểm tra số 1 ………………………………………………………………………………………………..95
    Hình 3.7. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPT Phan Huy
    Chú – bài kiểm tra số 2……………………………………………………………………………………….95
    Hình 3.8. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPT Lê Qúy Đôn
    – bài kiểm tra số 2 ……………………………………………………………………………………………..95

    1
    MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài
    Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của trí tuệ và sáng tạo. Tình hình
    thế giới có nhiều biến động: sự bùng nổ trí thức, khoa học và công nghệ phát triển
    như vũ bão. Sự phát triển của thời đại đòi hỏi nguồn nhân lực Việt Nam phải có đủ
    trình độ và đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Trước biến động trên
    ngành giáo dục và đào tạo nước ta phải có chiến lược đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và
    toàn diện để đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trình độ chuyên môn
    đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong thời kì đổi mới và từng bước đưa Việt Nam
    hòa nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, theo nhiều nhà khoa
    học, chất lượng giáo dục Việt Nam còn thấp, chưa thực sự hội nhập vào nền giáo dục
    thế giới cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực trong bối cảnh gia
    nhập WTO. Điều này gây khó khăn cho học sinh và người lao động Việt Nam khi
    làm việc và học tập ở trong và ngoài nước. Chính vì vậy cùng với xu thế phát triển
    chung của thế giới, giáo dục Việt Nam đang “C
    huyển mạnh quá trình giáo dục từ
    chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
    học…”,
    theo Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương 8, khoá XI (2013).
    Một trong những năng lực cốt lõi của thế kỉ 21 mà giáo dục nhiều Quốc gia hướng tới
    đó là năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) và sáng tạo (ST).
    Thực tế hiện nay cho thấy các nội dung và phương pháp dạy học (PPDH) mà
    giáo viên (GV) sử dụng chưa tập trung vào yêu cầu tổ chức cho học sinh (HS) hoạt
    động, chưa làm cho HS trở thành chủ thể hoạt động, do đó HS thường chỉ chú ý tới
    việc tiếp thu và tái hiện lại những kiến thức GV dạy học trên lớp hoặc kiến thức có
    trong sách giáo khoa (SGK), GV chưa quan tâm nhiều đến rèn luyện cho HS năng
    lực GQVĐ và ST khi đứng trước một nhiệm vụ hay một tình huống mới. Môn Hóa
    học là môn học vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực nghiệm, Hóa học có
    nhiều kiến thức được gắn và ứng dụng trong cuộc sống thực tiễn. Môn Hóa học có
    nhiều cơ hội và khả năng góp phần phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS
    trong đó có năng lực GQVĐ và ST.
    Chính vì những lí do trên, với suy nghĩ và mong muốn được đóng góp và
    làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình trong quá trình dạy học, tôi tiến hành nghiên
    cứu đề tài “
    Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong
    dạy học chương: Nhóm nitơ, Hóa học 11 nâng cao”.
    2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
    Trong những năm gần đây các nghiên cứu về đổi mới giáo dục theo định
    hướng phát triển năng lực cũng đã được nhiều nhà giáo dục, nhiều nghiên cứu sinh,
    học viên cao học… quan tâm nghiên cứu.

    2
    Điều đó được thể hiện qua các công trình nghiên cứu của các chuyên gia
    nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam như nhóm nghiên cứu của tác giả
    Nguyễn Minh Phương (2007),
    Tổng quan về các khung năng lực cần đạt ở HS trong
    mục tiêu giáo dục phổ thông.
    (Đề tài NCKH của Viện KHGD Việt Nam)
    – Luận án Tiến sĩ:
    “Phát triển một số năng lực của học sinh THPT thông qua phương
    pháp và thiết bị trong dạy học hóa học vô cơ”.
    Tác giả Trần Thị Thu Huệ, Viện
    Khoa học Giáo dục Việt Nam, năm 2011.
    – Luận án Tiến sĩ:
    “Phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên thông qua dạy học phần
    hóa vô cơ và lí luận – phương pháp dạy học hóa học ở trường cao đẳng sư phạm”.
    Tác
    giả Nguyễn Thị Hồng Gấm, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, năm 2012. Tác giả
    nghiên cứu sâu về phát triển năng lực sáng tạo cho đối tượng là sinh viên các trường Cao
    đảng Sư phạm.
    – Luận án Tiến sĩ của Trần Ngọc Huy: “
    Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức
    nhằm phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo cho học
    sinh thông qua dạy học phần hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao”
    , năm 2014. Tác giả
    đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
    năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua hệ thống “Bài toán nhận thức”
    – Luận án Tiến sĩ của Đỗ Thị Quỳnh Mai
    “Vận dụng một số phương pháp dạy học
    tích cực theo quan điểm dạy học phân hóa trong dạy học phần hoá học phi kim ở
    trường Trung học phổ thông
    ”, năm 2015. Tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ
    sở của việc phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy
    học phần hóa học phi kim THPT.
    Khá nhiều các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực như
    năng lực hợp tác, năng lực tự học …. đặc biệt là năng lực GQVĐ và năng lực ST
    thông qua dạy học hóa học như:

    – Vũ Hồng Nhung: Phát triển năng lực nhận thức và tư duy HS qua hệ thống câu hỏi
    và bài tập hóa học (phần Phi kim – Hóa học 10 – chương trình cơ bản)
    . Luận văn
    thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006.
    – Nguyễn Thị Như Quỳnh:
    Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của HS thông qua
    hệ thống câu hỏi và bài tập hoá học (Phần phi kim – Hoá học lớp 10 – chương trình
    nâng cao)
    . Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006.
    – Trần Thị Thanh Tâm:
    Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa
    học chương Oxi – Lưu huỳnh (lớp 10 – Ban nâng cao)
    . Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
    ĐHSP Tp.HCM, 2008.
    – Luận văn thạc sĩ của Dương Thị Hồng Hạnh:
    “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
    cho học sinh thông qua dạy học chương Sự điện li – Hóa học lớp 11 nâng cao”,
    trường Đại học Sư phạm Hà Nội ,2011.

    3

    – Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Vụ: “Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết
    vấn đề thông qua việc sử dụng các bài tập phần hiđrocacbon- hóa học hữu cơ lớp
    11
    ”, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2012.
    – Luận văn thạc sĩ của Hồ Văn Quân “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
    sinh thông qua bài toán nhận thức phần hóa học phi kim lớp 11 THPT”, trường Đại
    học Sư phạm Hà Nội, 2014.
    – Phan Thiên Thanh:
    Hình thành và phát triển một số năng lực học tập của học sinh
    trong dạy học các hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11 THPT
    . Luận văn Thạc sĩ.
    ĐHSP Tp.HCM, 2014.
    – Nguyễn Thị Ngọc Tuyết. Dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học 10 với học
    sinh trung bình – yếu theo định hướng phát triển năng lực
    . Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP
    Tp.HCM, 2014.

    Các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu về các phương pháp dạy học tích cực hóa
    hoạt động của HS, hoặc nghiên cứu phát triển các năng lực học tập nói chung và
    năng lực tư duy, năng lực hợp tác, năng lực GQVĐ hoặc năng lực ST. Hai năng lực
    GQVĐ và năng lực ST được nghiên cứu tách riêng .
    Tuy nhiên một trong những năng lực cốt lõi của học sinh THPT trong dự
    thảo “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” của Bộ Giáo dục và Đào tạo
    (tháng 4/2017) đã lựa chọn đó là
    năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Như vậy
    đề tài:
    “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy
    học chương : Nhóm nitơ, Hóa Học 11 nâng cao”
    được chúng tôi nghiên cứu có
    sự kế thừa và phát triển của các nghiên cứu trước đây về năng lực GQVĐ và năng
    lực ST, … phù hợp với định hướng về đổi mới giáo dục phổ thông.
    3. Mục đích nghiên cứu
    Sử dụng kết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
    chương: nhóm nitơ, Hóa Học 11 nhằm phát triển năng lực GQVĐ và ST cho học
    sinh, từ đó góp phần đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
    phổ thông.
    4. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Trên cơ sở mục đích đã nêu, đề tài tiến hành với các nhiệm vụ sau:
    4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học hoá học, về
    những biểu hiện của năng lực, biện pháp rèn luyện năng lực GQVĐ và ST cho HS
    THPT.
    4.2. Điều tra thực tiễn dạy và học chương nhóm nitơ, Hoá học 11, trong việc
    rèn luyện năng lực GQVĐ và ST cho học sinh.

    4
    – Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực GQVĐ và ST cho học sinh
    trong dạy học hóa học và đặc biệt là dạy học chương nhóm nitơ, Hóa học 11.
    – Sử dụng một số PPDH hóa học tích cực (dạy họcGQVĐ, dạy học dự án, dạy
    học hợp tác, bài tập hóa học..) kết hợp với một số kĩ thuật dạy học (KTDH) tích cực
    vào dạy một số nội dung trong chương nhóm nitơ, Hóa học 11 nhằm phát triển năng
    lực GQVĐ và ST cho học sinh.
    4.3. Thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ và ST trong dạy
    học chương nhóm nitơ, Hóa học 11 ở trường THPT
    4.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
    các biện pháp đề xuất.
    5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    5.1. Khách thể nghiên cứu
    Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
    5.2. Đối tượng nghiên cứu
    Năng lực GQVĐ và ST của học sinh THPT thông qua dạy học phần hóa học
    chương: nhóm nitơ, Hóa học 11.
    6. Phạm vi nghiên cứu
    Chương “Nhóm nitơ” Hóa học 11, chương trình nâng cao ở trường THPT.
    PPDH tập trung vào 3 PPDH chính là DH GQVĐ, DH dự án, BTHH, kết hợp
    với một số PPDH khác như: DH hợp tác theo nhóm, đàm thoại tìm tòi (gợi mở), PP
    trực quan…và một số KTDH .
    7. Giả thuyết khoa học
    Nếu vận dụng một cách hợp lý các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với
    một số kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, hiệu quả phù hợp với đối tượng học
    sinh, thì sẽ phát triển được năng lực GQVĐ và ST cho học sinh, góp phần nâng cao
    chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
    8. Phương pháp nghiên cứu
    8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp đọc và nghiên cứu
    các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài. Phương pháp phân tích, tổng hợp.
    Phương pháp phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa.
    8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phối hợp các phương pháp
    sau: Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn, điều tra. Phương pháp chuyên
    gia. Phương pháp TNSP.
    8.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm.
    5
    9. Đóng góp của luận văn
    – Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số khái niệm, vấn đề liên quan làm cơ sở
    lí luận và thực tiễn để phát triển năng lực GQVĐ và ST cho HS trong dạy học hóa
    học đặc biệt là chương nhóm nitơ, Hóa học 11.
    – Khảo sát thực tiễn và rút ra một số nhận xét về thực trạng phát triển năng
    lực GQVĐ và ST trong dạy học nói chung và dạy học hóa học chương nhóm nitơ
    Hóa học 11.
    – Đề xuất việc lựa chọn và sử dụng phối hợp một số phương pháp và kĩ thuật
    dạy học tích cực: dạy học GQVĐ, dạy học dự án, dạy học hợp tác, bài tập hóa học…
    trong chương nhóm nitơ, Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực năng lực GQVĐ và
    ST cho HS.
    – Thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá năng lực GQVĐ và ST trong dạy học
    hóa học chương nhóm nitơ, Hóa học 11 theo các PPDH đã đề xuất.
    10. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo. Luận văn
    gồm 3 chương:
    Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển năng lực GQVĐ và ST cho HS
    THPT.
    Chương 2. Phát triển năng lực GQVĐ và ST cho HS trong dạy học hóa học chương
    nhóm nitơ, Hóa học 11 ở trường THPT.
    Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
    Kết luận và khuyến nghị

    6
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
    GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
    TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
    1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay ở Việt Nam
    Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành TW Đảng khóa XI đã nhấn
    mạnh
    :“Đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
    hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
    nhập quốc tế”; “Phát triển phẩm chất, năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa
    dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp”
    [14].
    Trong dự thảo “Đề án đổi mới giáo dục phổ thông mới” (Bộ GD và ĐT đăng
    trên mạng 4-2017) [11] đã đề xuất các phẩm chất và năng lực chung mà HS phổ
    thông cần được hình thành và phát triển đó là:
    Về phẩm chất gồm 3 cặp phẩm chất là: Yêu đất nước – Yêu con người; Chăm
    học – Chăm làm; Tự tin – Trách nhiệm;
    Về năng lực chung gồm 3 nhóm năng lực: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực
    giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
    Như vậy NL GQVĐ và ST là một trong nhóm NL chung cần được hình thành
    và phát triển cho HS THPT trong quá trình DH nói chung và trong quá trình DH Hóa
    học nói riêng.
    1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
    1.2.1. Năng lực
    Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh: “Competentia” có nghĩa là
    “gặp gỡ”. Ngày nay, khái niệm NL được hiểu dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
    Với góc độ tiếp cận tích hợp, tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn
    đã nêu trong cuốn Tâm lý học đại cương, NXB Giáo dục năm 1988: “Năng lực là
    tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
    một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực
    hoạt động ấy” [20].
    Theo từ điển tiếng Việt: “Năng lực là khả năng làm tốt công việc” [21].
    Theo Bernd Meiner – Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là khả năng thực hiện
    có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các
    tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
    hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động” [2].
    Theo [11]
    “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một
    bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc
    tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… Năng lực của cá nhân được đánh
    giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề

    7
    của cuộc sống”
    Năng lực của con người không phải sinh ra đã có mà được hình thành và phát
    triển trong quá trình vận động và giao tiếp.
    Như vậy, năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều
    yếu tố như tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Hai
    đặc điểm phân biệt cơ bản của năng lực là: (1) tính vận dụng; (2) tính chuyển đổi và
    phát triển. Đó cũng chính là các mục tiêu mà dạy học tích cực hướng đến.
    1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
    1.2.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề
    * Vấn đề là gì?
    – Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa
    có quy luật cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó
    khăn, cản trở cần vượt qua.
    – Một vấn đề thường được đặc trưng bởi ba thành phần như: Trạng thái xuất
    phát (không mong muốn), trạng thái đích (trạng thái mong muốn), sự cản trở (cần
    vượt qua).
    Có thể thấy vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn
    đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa
    đủ phương tiện để giải quyết. Khi đó tư duy sẽ trở nên cần thiết.
    * Giải quyết vấn đề, năng lực GQVĐ
    Giải quyết vấn đề là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống
    không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn
    . Người GQVĐ có thể ít
    nhiều xác định được mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách
    làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề, và lý giải dần để đạt mục
    tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo thành quá trình GQVĐ.
    Có thể thấy, GQVĐ là quá trình tư duy phức tạp, bao gồm sự hiểu biết, đưa ra
    luận điểm, suy luận, đánh giá, giao tiếp… để đưa ra một hoặc nhiều giải pháp khắc
    phục khó khăn, thách thức của vấn đề. Trong quá trình GQVĐ, chủ thể thường phải
    trải qua hai giai đoạn cơ bản: (i) khám phá vấn đề và tổ chức nguồn lực của chính
    mình (tìm hiểu vấn đề; tìm hướng đi, thủ pháp, tiến trình… để dần tiến tới một giải
    pháp cho vấn đề); (ii) thực hiện giải pháp (giải quyết các vấn đề nhỏ hơn ở từng lĩnh
    vực/nội dung cụ thể; chuyển đổi ý nghĩa của kết quả thu được về bối cảnh thực tiễn);
    và đánh giá giải pháp vừa thực hiện, hoặc tìm kiếm giải pháp khác.
    Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực hoạt động trí tuệ của con người trước
    những vấn đề, những tình huống cụ thể, có mục tiêu và có tính định hướng cao đòi
    hỏi phải huy động khả năng tư duy và sáng tạo để tìm ra lời giải của vấn đề.
    Theo tiếp cận tiến trình giải quyết vấn đề và sự chuyển đổi nhận thức của chủ
    thể thì có thể hiểu năng lực GQVĐ là khả năng của con người nhận ra vấn đề cần giải
    quyết và biết vận dụng nững kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng
    hành động để giải quyết tốt vấn đề cần đặt ra.

    8
    Theo lý thuyết thông tin, năng lực GQVĐ được tiếp cận từ quá trình xử lí
    thông tin, nhấn mạnh tới suy nghĩ của người GQVĐ hay “hệ thống xử lí thông tin”,
    vấn đề và không gian vấn đề thì năng lực GQVĐ thể hiện khả năng của cá nhân (làm
    việc độc lập hoặc làm việc nhóm) để tư duy, suy nghĩ về tình huống vấn đề và tìm
    kiếm, thực hiện giải pháp cho vấn đề đó.
    Vì vậy, năng lực GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình
    nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn
    đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường
    [10].
    1.2.2.2. Sáng tạo, năng lực sáng tạo
    Có rất nhiều quan niệm về sáng tạo. Theo từ điển Tiếng Việt thì: Sáng tạo
    nghĩa là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có.
    Sáng tạo là nhìn một vấn đề, một câu hỏi theo những cách khác với thông thường.
    Theo tâm lý học thì: Sáng tạo đó là năng lực tạo ra những giải pháp mới hoặc
    duy nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích.
    Từ những kết quả nghiên cứu một số nhà tâm lý học đã cho biết: Sáng tạo là
    tiềm năng vốn có của mỗi người, khi gặp dịp thì bộc lộ. Chính vì vậy mà trong quá
    trình dạy học cần tạo cho học sinh có những cơ hội để phát huy năng lực sáng tạo.
    Vậy năng lực sáng tạo là gì?
    Đối với HS: “
    Năng lực sáng tạo là các khả năng của học sinh hình thành ý
    tưởng mới, đề xuất được các giải pháp mới hay cải tiến cách làm mới một sự vật, có
    các giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề, sự tò mò, thích đặt các câu hỏi để
    khám phá sự thật xung quanh, năng lực tưởng tượng và tư duy sáng tạo…”
    [10].
    Trên cơ sở những khái niệm nêu ở trên, theo chúng tôi NL GQVĐ và ST đối
    với HS THPT có thể hiểu như sau:
    Là khả năng cá nhân giải quyết tình huống có vấn đề mà ở đó không có sẵn
    quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn, hoặc có thể giải quyết một cách
    thành thạo với những nét độc đáo riêng, theo chiều hướng luôn đổi mới, phù hợp với
    thực tế.
    1.2.3. Nghiên cứu về sáng tạo, năng lực GQVĐ và ST trong giáo dục hiện nay
    Theo [11], nghiên cứu những biểu hiện của NL GQVĐ và ST của HS THPT
    hiện nay được thể hiện qua bảng 1.1 dưới đây:
    Bảng 1.1. Những biểu hiện/ tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
    của học sinh trung học phổ thông

    NL thành phần Biểu hiện/ Tiêu chí
    Phát hiện và làm rõ vấn
    đề
    Phân tích được tình huống trong học tập, trong thực
    tiễn; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề
    (THCVĐ).

    9

    Đề xuất, lựa chọn giải
    pháp
    Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề;
    đề xuất và phân tích được một số giải pháp GQVĐ; Lựa
    chọn được giải pháp phù hợp nhất.
    Thực hiện và đánh giá
    giải pháp GQVĐ
    Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; Suy ngẫm về
    cách thức và tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng
    trong bối cảnh mới.
    Nhận ra ý tưởng mới Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ
    các nguồn thông tin khác nhau; Phân tích các nguồn thông
    tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý
    tưởng mới.
    Hình thành và triển khai ý
    tưởng mới
    Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và thực tiễn;
    Suy nghĩ không theo lối mòn; Tạo ra yếu tố mới dựa trên
    những ý tưởng khác nhau; Hình thành và kết nối các ý
    tưởng; Nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi
    của bối cảnh; Đánh giá rủi do và có dự phòng.
    Tư duy độc lập Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp
    nhận thông tin một chiều; Không thành kiến khi xem xét,
    đánh giá vấn đề; Quan tâm tới các lập luận và minh chứng
    thuyết phục; Sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.

    Để đánh giá năng lực GQVĐ và ST của học sinh THPT hiện nay, ngoài phương
    pháp đánh giá truyền thống như đánh giá chuyên gia (giáo viên đánh giá học sinh), đánh
    giá định kì bằng bài kiểm tra từ giáo viên cần chú ý các hình thức đánh giá khác như:
    Đánh giá bằng quan sát; Đánh giá bằng phỏng vấn sâu (vấn đáp); Đánh giá bằng hồ sơ
    học tập; Đánh giá bằng sản phẩm học tập (powerpoint, tập san,…); Đánh giá bằng phiếu
    hỏi học sinh
    Tuy nhiên tất cả các phương pháp đánh giá trên đều có yêu cầu phải chú trọng
    đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống học tập (hoặc tình huống
    thực tế) và chú trọng đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
    1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là gì?
    1.3.1. Khái niệm
    DH theo định hướng phát triển NLHS là chú trọng tổ chức cho HS hoạt động
    học. Trong DH định hướng phát triển NLHS, HS là chủ thể nhận thức, GV có vai trò
    tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của HS theo một tiến trình sư phạm
    hợp lý sao cho HS tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức.

    10
    1.3.2. Bản chất và đặc điểm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
    * Bản chất:
    – Tạo hứng thú nhận thức thông qua việc tổ chức cho HS bộc lộ những hiểu
    biết ban đầu, … về cái mới sẽ được học trong bài.
    – Tổ chức cho HS tìm hiểu/nghiên cứu về cái mới/kiến thức mới thông qua
    việc sử dụng các KTDH học tích cực để HS nghiên cứu tài liệu khoa học; nghiên cứu
    thực nghiệm; tiến hành thí nghiệm…
    – Yêu cầu HS vận dụng/ứng dụng cái mới học được vào giải quyết các tình
    huống/vấn đề trong thực tiễn.
    * Đặc điểm:
    – DH là tổ chức các hoạt động học tập của HS.
    – DH chú trọng rèn luyện PP tự học.
    – DH tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
    – DH có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
    1.4. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển năng
    lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
    1.4.1. Một số PPDH góp phần phát triển năng lực GQVĐ và ST
    1.4.1.1. Dạy học giải quyết vấn đề
    a. Khái niệm
    DH phát hiện & GQVĐ, GQVĐ, nêu và GQVĐ là những thuật ngữ khác nhau
    dùng trong lí luận dạy học các môn học nhưng đều có đặc điểm chung.
    DH GQVĐ dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức và có vai trò đặc biệt quan
    trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người
    DH GQVĐ không phải là PPDH riêng biệt mà là một tập hợp nhiều PPDH
    liên kết chặt chẽ với nhau và tương tác với nhau, trong đó phương pháp xây dựng
    tình huống có vấn đề và dạy học sinh giải quyết vấn đề giữ vai trò trung tâm.
    b. Đặc điểm của PPDH GQVĐ

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Dạy học theo định hướng giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

    SKKN Dạy học theo định hướng giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

     

    MỤC LỤC
    LỜI CẢM ƠN
    ……………………………………………………………………………………………… i
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………………. ii
    DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………………………… iii
    DANH MỤC BIỂU, HÌNH……………………………………………………………………………v
    MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1
    1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………………………………1
    2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………………………………..6
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………………………….6
    4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu …………………………………………………….7
    5. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………………………………….7
    6. Giả thuyết khoa học ……………………………………………………………………………………8
    7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………………..8
    8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài ………………………………………………………………….8
    9. Cấu trúc của luận văn………………………………………………………………………………….8
    CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG
    LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC THEO ĐỊNH
    HƢỚNG GIÁO DỤC STEM
    ……………………………………………………………………….10
    1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay ……………………………………..10
    1.2. Năng lực và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông ………………11
    1.2.1. Khái niệm năng lực ……………………………………………………………………………..11
    1.2.2. Cấu trúc và phân loại năng lực………………………………………………………………11
    1.2.3. Các năng lực đặc thù ……………………………………………………………………………12
    1.3. Năng lực hợp tác ……………………………………………………………………………………13
    1.3.1. Khái niệm năng lực hợp tác ………………………………………………………………….13
    1.3.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác ……………………………………………………………..13
    1.3.3 Các phương pháp đánh giá năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông .14
    1.4. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM…………………………………………………14
    1.4.1. Khái niệm STEM ………………………………………………………………………………..14

    vii
    1.4.2. Những đặc điểm cơ bản của dạy học theo định hướng giáo dục STEM ……..16
    1.4.3. Các hình thức dạy học theo định hướng giáo dục STEM ………………………….17
    1.4.4.Chủ đề STEM………………………………………………………………………………………18
    1.4.5. Vai trò của dạy học STEM trong việc phát triển năng lực học sinh ……………20
    1.5. Các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học thường sử dụng trong các chủ đề
    STEM …………………………………………………………………………………………………………21
    1.5.1. Dạy học theo dự án ……………………………………………………………………………..21
    1.5.2. Kỹ thuật dạy học theo nhóm nhỏ …………………………………………………………..22
    1.6. Điều tra thực trạng dạy học STEM và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh…23
    1.6.1. Mục đích điều tra ………………………………………………………………………………..23
    1.6.2. Đối tượng điều tra ……………………………………………………………………………….23
    1.6.3. Phương pháp điều tra …………………………………………………………………………..23
    1.6.4. Kết quả điều tra thực trạng dạy học STEM đối với giáo và học sinh…………24
    Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………………………………………………….32
    CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ STEM
    NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
    ……………….33
    2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung chương trình …………………………………………………33
    2.1.1. Mục tiêu chương trình Hóa học 12 ………………………………………………………..33
    2.1.2. Cấu trúc và nội dung của chương trình hóa học 12 ………………………………….34
    2.1.3. Những điểm cần lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học trong chương
    trình hóa học 12……………………………………………………………………………………………36
    2.2. Xây dựng hệ thống chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM phát triển
    năng lực hợp tác cho học sinh………………………………………………………………………..36
    2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục
    STEM phát triển năng lực hợp tác cho học sinh……………………………………………….36
    2.2.2. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM phát
    triển năng lực hợp tác cho học sinh…………………………………………………………………37
    2.2.3. Hệ thống chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển
    năng lực hợp tác cho học sinh……………………………………………………………………….38
    2.3. Đề xuất tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng hợp tác…………………………………52

    viii
    2.3.1. Tiêu chí đánh giá…………………………………………………………………………………52
    2.3.2. Bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác ……………………………………………………48
    2.4. Một số kế hoạch chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM chương trình
    hóa học 12 …………………………………………………………………………………………………..52
    2.4.1. Chủ đề 1: Làm bánh Flan thơm ngon……………………………………………………..52
    2.4.2. Chủ đề 2: Mâm xôi ngũ sắc…………………………………………………………………..77
    2.4.3. Chủ đề 3: Tái chế nhựa ………………………………………………………………………..77
    Tiểu kết chƣơng 2……………………………………………………………………………………….96
    CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM………………………………………………….97
    3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm……………………………………………………………….97
    3.2. Nhiệm vụ và nội dung thực nghiệm sư phạm …………………………………………….97
    3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm……………………………………………………………….97
    3.3.1. Thời gian, đối tượng thực nghiệm………………………………………………………….97
    3.3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm………………………………………………98
    3.4. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm………………………………………….98
    3.4.1. Đánh giá qua bảng đánh giá của giáo viên, học sinh và phiếu hỏi …………….98
    3.4.2. Kết quả phiếu khảo sát ý kiến của học sinh …………………………………………..102
    Tiểu kết chƣơng 3……………………………………………………………………………………..106
    KẾT LU N VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………………………………..107
    TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………109
    PHỤ LỤC
    1
    MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài
    Hiện nay, thế giới đang hướng đến cách mạng công nghiệp 4.0 bao gồm một
    số công nghệ chính nhu trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, Big Data, công nghẹ in
    3D, và công nghệ nano trên nền tảng của các cuộc cách mạng công nghiệp trước
    nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng cuộc sống. Con người là
    yếu tố quan trọng nhất và cũng là động lực của mọi cuộc cách mạng. Trong cách
    mạng công nghiệp nói chung và cách mạng công nghiệp 4.0 nói riêng, việc đào tạo
    nguồn nhân lực để thực hiện cuộc cách mạng đóng một vai trò then chốt. Với sự
    thay đổi nhanh chóng của công nghệ, đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho người học
    cả tư duy những kiến thức kỹ năng mới, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức
    và những yêu cầu mới mà các phương pháp giáo dục truyền thống không thể đáp
    ứng. Giáo dục STEM có thể giúp học sinh chiếm lĩnh các năng lực STEM và các kĩ
    năng thiết yếu để theo đuổi các ngành nghề STEM cũng như giải quyết những thách
    thức lớn mà thế kỉ 21 đặt ra – Kỉ nguyên của khoa học công nghệ – CMCN 4.0.
    Giáo dục STEM đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai, là cơ hội để tiến hành cải
    cách xã hội, xây dựng xã hội học thực làm thực. Giáo dục STEM trang bị cho người
    học: Kỹ năng giả quyết vấn đề, vấn đề phức tạp, kỹ năng tư duy hệ thống, hợp tác
    giao tiếp, tư duy điện toán, kỹ năng nghiên cứuvà tư duy khoa học. Trong đó, năng
    lực hợp tác làm việc nhóm là cách thức nhiều người cũng thực hiện tốt một nhiệm
    vụ và hướng đến mục tiêu chung, qua đó giúp đỡ mỗi cá nhân nhận ra thiếu sót của
    mình để khắc phục, trở nên hoàn thiện hơn.
    Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào
    tạovề việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định giáo dục
    STEM là một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế
    giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ
    cho giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đồng thời nhấn mạnh vai
    trò thúc đẩy STEM trong nhà trường của các môn Toán, Công nghệ, Tin học, Khoa
    học tự nhiên. Từ năm học 2020-2021, Chương trình giáo dục phổ thông chính thức

    2
    được áp dụng, giáo dục STEM trong trường cũng được triển khai rộng và sâu hơn
    trong các trường phổ thông trên cả nước.
    Chúng ta đang sống trong thời đại diễn ra hòa nhập cao giữa các quốc gia có
    nền văn hóa khác nhau, nhu cầu trao đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao,
    đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra các công dân đáp ứng chuẩn toàn cầu. Giáo
    dục STEM là một mô hình giáo dục mới đã được triển khai tại các nước châu Âu,
    châu Mỹ và được chứng minh là một mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại. Dạy học
    theo định hướng STEM là giảng dạy tích hợp bốn lĩnh vực: khoa học, công nghệ, kỹ
    thuật và toán học, theo nguyên tắc giảng dạy thông qua thực hành, trên những thí
    nghiệm thiết thực và sinh động có thể ứng dụng ngay trong thực tiễn hàng ngày.
    Tuy vậy, ở mô hình giáo dục STEM còn khá mới mẻ nên cần được quan tâm và
    nhận thức của toàn xã hôi, công nghẹ, kỹ thuạt và toán học, theo nguyên tắc giảng
    dạy thông qua thực hành, trên những thí nghiẹm thiết thực và sinh đọng có thể ứng
    dụng ngay trong thực tiễn hàng ngày.
    Giáo dục STEM xuất hiện ở Việt Nam trong vài năm trở lại đây tuy chưa
    thực sự trở thành một hoạt động chính thức trong trường phổ thông. Nhưng giáo
    dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kĩ năng cần thiết cho HS thế kỉ
    21 sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của cả thế giới. Gần đây ở
    Việt Nam, STEM và giáo dục STEM nói riêng đã bắt đầu được nghiên cứu, tuy
    nhiên trong môn Hóa học còn chưa nhiều. Ngoài ra, Hóa học là môn học liên quan
    nhiều đến những hiện tượng, sự vật trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, hiện nay
    việc giảng dạy vẫn còn đặt nặng mặt lí thuyết, dạy học theo chủ đề STEM trong dạy
    học Hóa học là một phương pháp mới giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách dễ
    dàng và thú vị nhất, không khô khan và khó hiểu như cách học lí thuyết cũ. Xuất
    phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài:
    “Dạy học theo định hƣớng
    giáo dục STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác
    cho học sinh”
    với mong muốn giúp học sinh không chỉ lĩnh hội tốt kiến thức mà
    còn tích cực say mê tự tìm kiếm và chọn lọc kiến thức, vận dụng kiến thức vào đời
    sống thực tế, phát triển các NL của người học, nâng cao chất lượng dạy và học ở
    trường phổ thông nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng.

    3
    1.1. Tổng quan nghiên cứu giáo dục STEM
    1.1.1. Giáo dục STEM trên thế giới
    Giáo dục STEM trên bình diện quốc tế đã đuợc quan tâm và triển khai ở
    nhiều quốc gia trên thế giới với sự đa dạng về quan điểm, mục tiêu, phuong pháp và
    hình thức triển khai. Tại nh, mục tiêu giáo dục STEM là tạo ra nguồn nhân lực
    nghiên cứu khoa học chất luợng cao. Còn tại Mỹ, ba mục tiêu co bản cho giáo dục
    STEM là: 1 . trang bị cho tất cả các công dân những kĩ nang về STEM; 2 . mở
    rọng lực luợng lao đọng trong lĩnh vực STEM; 3 tang cuờng số luợng HS sẽ theo
    đuổi và nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực STEM. Tại c, mục tiêu của giáo
    dục STEM là xây dựng kiến thức nền tảng của quốc gia nhằm đáp ứng các thách
    thức đang nổi lên của viẹc phát triển mọt nền kinh tế cho thế kỉ 21. Đề cạp tới giáo
    dục STEM, Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà Trắng
    hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi
    làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện
    cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)… Chúng ta cần phải ưu tiên
    đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất
    cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn
    mà họ xứng đáng. Bill Gates, trong mọt bài phát biểu truớc thuợng nghị viẹn Mỹ đã
    từng nói: Chúng ta không thể duy trì mọt nền kinh tế trên nền tảng của sự đổi mới
    trừ khi tạo ra đuợc những công dân đuợc giáo dục tốt về toán học, khoa học và kỹ
    thuạt. Nếu không làm đuợc điều này chúng ta không thể cạnh tranh đuợc trong nền
    kinh tế toàn cầu . Tuy các phát biểu về mục tiêu giáo dục STEM có những điểm
    khác biẹt nhung các Quốc gia đều coi giáo dục STEM nhu là mọt giải pháp trong
    cải cách giáo dục nhằm huớng tới phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các mục tiêu
    phát triển kinh tế, phát triển quốc gia trong thời đại toàn cầu hóa đầy cạnh tranh.
    i ụ i
    Giáo dục STEM ở Việt Nam đuợc đề cạp tới khoảng nam 2010 thông qua
    các công ty về Công nghẹ và Giáo dục trong và ngoài nuớc. Nhiều hoạt đọng truyền
    thông về STEM cũng nhu tổ chức giáo dục STEM cho HS thông qua các hoạt đọng

    4
    trải nghiẹm với Robotics, khám phá khoa học đã đuợc triển khai. Tuy nhiên, các
    hoạt đọng giáo dục STEM này mới chỉ dừng lại ở những hoạt đọng đon lẻ, thiếu
    tính kết nối và đồng bọ. Gần đây, Bọ Giáo dục và Đào tạo đang phối hợp với Họi
    Đồng nh triển khai chuong trình thí điểm về giáo dục STEM cho mọt số truờng
    Trung học tại mọt số tỉnh thành nhu Hà Nọi, Hải Duong, Hải Phòng, Quảng Ninh
    và Nam Định. Đây là những buớc đi quan trọng nhằm phát triển mọt chuong trình
    giáo dục theo định huớng STEM mang tầm quốc gia.
    Nghị quyết Số: 29-NQ T “về đổi mới can bản, toàn diẹn giáo dục và đào
    tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiẹp hóa, hiẹn đại hóa trong điều kiẹn kinh tế thị
    truờng định huớng xã họi chủ nghĩa và họi nhạp quốc tế họi nghị trung uong 8
    (khóa XI) nêu rõ:
    “Đối với giáo dục phổ thông, tạp trung phát triển trí tuẹ, thể chất, hình thành
    phẩm chất, nang lực công dân, phát hiẹn và bồi duỡng nang khiếu, định huớng nghề
    nghiẹp cho học sinh. Nâng cao chất luợng giáo dục toàn diẹn, chú trọng giáo dục lý
    tuởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, nang lực và kỹ nang thực
    hành, vạn dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả nang sáng tạo, tự học,
    khuyến khích học tạp suốt đời. Hoàn thành viẹc xây dựng chuong trình giáo dục
    phổ thông giai đoạn sau nam 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình đọ trung học co
    sở hết lớp 9 có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau
    trung học co sở; trung học phổ thông phải tiếp cạn nghề nghiẹp và chuẩn bị cho giai
    đoạn học sau phổ thông có chất luợng. Nâng cao chất luợng phổ cạp giáo dục, thực
    hiẹn giáo dục bắt buọc 9 nam từ sau nam 2020.
    Nghị quyết số 88 2014 QH13 ngày 28 11 2014 của Quốc họi về đổi mới
    chuong trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404 QĐ- TTg ngày
    27 3 2015 của Thủ tuớng Chính phủ về phê duyẹt Đề án đổi mới chuong trình, sách
    giáo khoa giáo dục phổ thông nêu r : “Chuong trình mới, sách giáo khoa mới đuợc
    xây dựng theo huớng coi trọng dạy nguời với dạy chữ, rèn luyẹn, phát triển cả về
    phẩm chất và nang lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nuớc, lòng tự hào dân tọc,
    đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiẹn, bồi duỡng nang khiếu và định huớng nghề

    5
    nghiẹp cho mỗi học sinh; tang cuờng nang lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ nang
    sống, làm viẹc trong điều kiẹn họi nhạp quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát huy
    thành quả khoa học công nghẹ thế giới, nhất là công nghẹ giáo dục và công nghẹ
    thông tin.”
    Chỉ thị số 16 CT-TT ngày 4 5 2017 của Thủ tuớng chính phủ về viẹc tang
    cuờng tiếp cạn cuọc cách mạng công nghiẹp lần thứ 4 trong đó có nọi dung:
    Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nọi dung, phuong pháp giáo dục và dạy
    nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả nang tiếp nhạn các xu thế công nghẹ sản
    xuất mới, trong đó cần tạp trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghẹ, kỹ
    thuạt và toán học STEM , ngoại ngữ, tin học trong chuong trình giáo dục phổ
    thông; đẩy mạnh tự chủ đại học, dạy nghề; thí điểm quy định về đào tạo nghề, đào
    tạo đại học đối với mọt số ngành đạc thù. Biến thách thức dân số cùng giá trị dân số
    vàng thành lợi thế trong họi nhạp và phân công lao đọng quốc tế.
    Bọ Giáo dục và Đào tạo thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghẹ,
    kỹ thuạt và toán học STEM trong chuong trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí
    điểm tại mọt số truờng phổ thông ngay từ nam học 2017 – 2018. Nâng cao nang lực
    nghiên cứu, giảng dạy trong các co sở giáo dục đại học; tang cuờng giáo dục những
    kỹ nang, kiến thức co bản, tu duy sáng tạo, khả nang thích nghi với những yêu cầu
    của cuọc Cách mạng công nghiẹp lần thứ 4.
    Chuong trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức đuợc thông qua ngày
    17 8 2017 nêu r : Giáo dục công nghẹ đuợc thực hiẹn thông qua nhiều môn học,
    trong đó cốt l i là các môn Thế giới công nghẹ lớp 1, lớp 2 và lớp 3 và Tìm hiểu
    công nghẹ lớp 4 và lớp 5 ; Công nghẹ và Huớng nghiẹp trung học co sở ; Thiết kế
    và Công nghẹ trung học phổ thông . Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên và Tin
    học, các môn học về công nghẹ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, mọt trong
    những xu huớng giáo dục đang đuợc coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
    Văn bản số 4228 BGDĐT-GDTrH ngày 18/9/2019 của Bộ GD&ĐT về việc
    hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp quốc gia học
    sinh trung học năm học 2019-2020

    6
    Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
    trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
    Trong nội dung 5 có đề cập đến Chính sách phát triển nguồn nhân lực STEM cho
    cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 liên quan đến giáo dục STEM.
    Cho đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về những phương pháp dạy học mới
    có tính hiệu quả và khả năng áp dụng rộng rãi, phù hợp với điều kiện của giáo dục
    Việt Nam. Xây dựng các chủ đề STEM trong dạy học cũng là một hướng nghiên
    cứu mới và có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, hiện nay số lượng công trình nghiên
    cứu về vấn đề này chưa nhiều. Một số đề tài nghiên cứu về sử dụng các chủ đề
    STEM trong dạy học Hóa học như:
    – Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục của Lê Thị Ánh Tuyết [24] đã thiết kế
    và tổ chức được các chủ đề dạy học STEM trong chương trình hóa vô cơ lớp 11
    nhằm phát triển NL cho HS.
    – Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục của Nông Thủy Kiều [10] Tác giả đã
    vận dụng mô hình STEM qua dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon, hóa học 11 nhằm
    phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
    – Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục của Trần Thế Sang [19] đã xây dựng
    và sử dụng một số chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
    tạo cho HS lớp 10.
    Còn một số công trình nghiên cứu khác về STEM và việc phát triển NLHT
    cho HS. Tuy nhiên, chưa có đề tài sử dụng mô hình STEM để phát triển NLHT cho
    HS thông qua dạy học phần Hóa học hữu cơ 12. Như vậy đề tài tác giả nghiên cứu
    có sự kế thừa và phát triển của các nghiên cứu trước đây, phù hợp với định hướng
    về đổi mới giáo dục phổ thông và rất cần thiết.
    2 Mục đ ch nghiên cứu
    Xây dựng và tổ chức dạy họccác chủ đề STEM trong dạy học Hóa học hữu
    cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
    3 Nhiệ vụ nghiên cứu
    – Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
    7
    Tổng quan về các vấn đề: định hướng đổi mới giáo dục, xây dựng chủ đề
    dạy học STEM, năng lực và năng lực hợp tác.
    Điều tra, đánh giá thực trạng việc sử dụng dạy học STEM và việc phát
    triển năng lực hợp tác cho HS ở một số trường THPT.
    – Phân tích chương trình Hóa học lớp 12 THPT.
    – Đề xuất nguyên tắc và quy trình lựa chọn, xây dựng chủ đề STEM.
    – Xây dựng một số chủ đề dạy học STEM và nghiên cứu phương pháp tổ
    chức dạy học các chủ đề này.
    – Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho HS thông qua dạy học
    STEM.
    – Thực nghiệm sư phạm:
    Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các đề xuất trong luận văn.
    Đánh giá tính phù hợp của các chủ đề dạy học STEM đã đưa ra.
    4 hách thể đối tƣợng phạ vi nghiên cứu
    h h h ghi
    Dạy học Hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường THPT.
    i g ghi
    Tổ chức dạy học chủ đề STEM trong dạy học Hóa học hữu cơ lớp 12 THPT
    nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
    h i ghi
    Nội dung: Nghiên cứu và xây dựng chủ đề STEM và sử dụng chúng trong
    dạy học Hóa học hữu cơ lớp 12 THPT
    Địa bàn thực nghiệm: trường THPT Nguyễn Gia Thiều, trường THPT ên
    Viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
    Thời gian thực hiện: Từ tháng 01 2020 đến tháng 11 2020.
    5 C u h i nghiên cứu
    Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề STEM Hóa học hữu cơ lớp 12 như thế
    nào để phát triển được năng lực hợp tác cho học sinh

    8
    6 Giả thuyết hoa học
    Nếu giáo viên xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề STEM một cách khoa
    học, hiệu quả thì sẽ phát triển được năng lực hợp tác cho HS và nâng cao chất
    lượng học tập Hóa học ở trường THPT.
    7 Phƣơng pháp nghiên cứu
    h h g h ghi
    Thu thập tài liệu và sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, hệ
    thống hóa,… các tài liệu có liên quan đến đề tài.
    h h g h ghi h i
    – Sử dụng phiếu điều tra, thu thập thông tin, để đánh giá sự hiểu biết về STEM
    của giáo viên, thực trạng sự dụng STEM trong dạy học; đánh giá nhận thức của giáo
    viên về vài trò dạy học STEM nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh.
    – Hỏi ý kiến các chuyên gia, các giảng viên khoa sư phạm và các giáo viên
    Hóa học ở trường THPT.
    – Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kiểm chứng giả thiết khoa học của đề tài.
    h g h h g i
    Sử dụng phương pháp thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu khoa học
    Giáo dục để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
    8. Đ ng g p ới của đề tài
    – Tổng quan và làm r cơ sở lý luận dạy học STEM và đánh giá sự phát triển
    năng lực hợp tác thông qua dạy học STEM.
    – Xây dựng được một số các chủ đề dạy học STEM trong chương trình Hóa
    học lớp 12 THPT.
    – Đề xuất một số phương pháp tổ chức dạy học các chủ đề STEM.
    – Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học STEM.
    Cấu tr c của lu n văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung
    của luận văn gồm có 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển năng lực hợp tác cho học
    sinh thông qua dạy học theo định hướng giáo dục STEM.

    9
    Chương 2: Xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề STEM nhằm phát triển
    năng lực hợp tác cho học sinh.
    Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

    10
    CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG
    LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC THEO ĐỊNH
    HƢỚNG GIÁO DỤC STEM
    1 1 Định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay
    Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học
    trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
    động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
    khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển
    năng lực.
    Để phát triển toàn diện hệ thống phẩm chất, năng lực cho HS THPT, người
    GV phải đổi mới từ phương pháp dạy học tới cách kiểm tra, đánh giá HS theo cách
    tiếp cận năng lực. Người GV không thể sử dụng cách dạy như trước đây là chủ yếu
    tổ chức cho HS ghi nhớ khối kiến thức hàn lâm, rời rạc mà thay vào đó là các kế
    hoạch bài dạy theo các chủ đề học tập được kết cấu lại từ các bài học sẵn có trong
    chương trình và sách giáo khoa hiện hành theo hướng cho HS được trải nghiệm,
    được tiếp cận với thế giới tự nhiên sống động bằng các hoạt động đóng vai, trải
    nghiệm, được làm dự án học tập tích hợp liên môn với thực tiễn… đổi mới cách
    đánh giá theo hướng đánh giá quá trình, đánh giá qua quan sát, qua bảng hỏi, các
    tình huống thực, qua phiếu nhìn lại quá trình… để hướng đến đánh giá năng lực HS.
    Theo công văn số : 3089 BGDĐT-GDTrH V/v triển khai thực hiện giáo dục
    STEM trong giáo dục trung học: Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg
    ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận
    cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nhằm hỗ trợ các trường phổ thông triển
    khai thực hiện có hiệu quả giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học
    (STEM), Bộ Giáo dục và Đào tạo GDĐT hướng dẫn một số nội dung thực hiện
    giáo dục STEM và tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục STEM trong trường trung
    học
    Từ các lí do trên tác giả đã chọn đề tài: “Dạy học theo định hƣơng giáo dục
    STEM phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học

    11
    sinh”nhằm phát triển các NL của người học, nâng cao chất lượng dạy và học ở
    trường phổ thông nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng.
    1.2. Năng lực và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông
    1.2.1. Khái ni ă g c
    Khái niệm năng lực (NL) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy
    thuộc vào cách tiếp cận và bối cảnh cụ thể khác nhau.
    Theo Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ
    GD&ĐT: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
    và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
    thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí , thực
    hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
    điều kiện cụ thể”. [5]

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Thiết kế câu hỏi, bài tập thí nghiệm, thực hành môn Hóa học lớp 11, 12 theo các cấp độ tư duy trên cơ sở tường minh hóa một số thí nghiệm

    SKKN Thiết kế câu hỏi, bài tập thí nghiệm, thực hành môn Hóa học lớp 11, 12 theo các cấp độ tư duy trên cơ sở tường minh hóa một số thí nghiệm

     

    3

    MỤC LỤC

    I.  ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN………………………………. 1

    II.   MÔ TẢ GIẢI PHÁP………………………………………………………………………… 2

    1.  Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến…………………………………………… 2

    2.  Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến…………………………………………………… 2

    2.1.   Các hình vẽ tổng quan thường sử dụng trong chương trình THPT…….. 5

    2.2.   Câu hỏi, bài tập thí nghiệm, thực hành theo các cấp độ………………….. 10

    2.2.1.   Chuyên đề 1: Một số phi kim tiêu biểu và hợp chất…………………… 10

    2.2.1.1.    Nitơ và hợp chất của nitơ:………………………………………………… 10

    Thí nghiệm minh họa…………………………………………………………………. 10

    *   Phân tích thí nghiệm……………………………………………………………….. 11

    *   Hệ thống câu hỏi liên quan………………………………………………………. 11

    Các câu hỏi khác……………………………………………………………………….. 13

    2.2.1.2.    Cacbon và hợp chất của cacbon:……………………………………….. 18

    Thí nghiệm minh họa…………………………………………………………………. 19

    *   Phân tích thí nghiệm……………………………………………………………….. 19

    *   Hệ thống câu hỏi liên quan:……………………………………………………… 20

    Các câu hỏi khác:………………………………………………………………………. 22

    2.2.2.   Chuyên đề 2: Kim loại và hợp chất…………………………………………. 27

    Thí nghiệm minh họa…………………………………………………………………. 28

    *   Phân tích thí nghiệm……………………………………………………………….. 28

    *   Hệ thống câu hỏi liên quan:……………………………………………………… 29

    Các câu hỏi khác……………………………………………………………………….. 31

    2.2.3.   Chuyên đề 3: Hữu cơ…………………………………………………………….. 42

    Thí nghiệm minh họa 1:……………………………………………………………… 43

    *   Phân tích thí nghiệm……………………………………………………………….. 43

    *   Hệ thống câu hỏi liên quan………………………………………………………. 44

    Thí nghiệm minh họa 2:……………………………………………………………… 47

    *   Phân tích thí nghiệm……………………………………………………………….. 47

     

     

    Thí nghiệm minh họa 3:……………………………………………………………… 51

    Các câu hỏi khác:………………………………………………………………………. 56

    Lần 1…………………………………………………………………………………………… 73

    Lần 2…………………………………………………………………………………………… 76

    1. Hiệu quả kinh tế…………………………………………………………………………….. 78
    2. Hiệu quả về mặt xã hội……………………………………………………………………. 78
    3. Khả năng áp dụng và nhân rộng………………………………………………………. 80
    4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền…………………………….. 81

    CÁC PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………. 83

    PHỤ LỤC 1: PHIẾU HỎI Ý KIẾN GIÁO VIÊN……………………………………. 83

    PHỤ LỤC 2: PHIẾU HỎI Ý KIẾN HỌC SINH…………………………………….. 84

    PHỤ LỤC 3: MA TRẬN – ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN…………………………. 85

    Bài kiểm tra số 1: Kiểm tra 20 phút THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VÔ CƠ

    ……………………………………………………………………………………………………………… 85

    Bài kiểm tra số 2: Kiểm tra 20 phút THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH HỮU CƠ

    ……………………………………………………………………………………………………………… 90

     

    5

     

     

     

    BÁO CÁO SÁNG KIẾN

     

    1. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

    Hòa mình vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục có sứ mệnh lớn lao trong việc đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, làm chủ công nghệ, làm chủ cuộc sống. Muốn làm được điều đó, chúng ta cần lựa chọn nghề phù hợp với điểm mạnh, sở thích của mỗi người. Nhiều quốc gia trên thế giới hiện đã và đang quan tâm sâu sắc đến việc định hướng nghề nghiệp tương lai đi từ sở thích – tính cách theo thuyết Mật mã Holland.

    Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Một trong những hướng đổi mới của giáo dục hiện nay là “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và  phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân”. Để đạt được điều đó, một trong những yêu cầu quan trọng cần được thực hiện là đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

    Khi người học đã có hứng thú và niềm say mê với môn Khoa học tự nhiên nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng, thì nhiệm vụ của chúng ta – những người thầy là làm thế nào để tăng sự ham mê, lòng yêu thích, niềm hứng thú của người học đối với môn học ?

    Ở đây, chúng tôi đưa ra một giải pháp giải quyết vấn đề trên chính là tận dụng việc tham gia làm thí nghiệm, thực hành hay giải bài tập liên quan đến thí nghiệm, thực hành cho học sinh trung học phổ thông.

    Trong đề thi đại học và cao đẳng những năm học trước và đề thi THPT quốc gia những năm gần đây đã có những câu hỏi về thí nghiệm thực hành, đây đều là những câu hỏi ở mức độ dễ nhưng hầu hết học sinh đều không trả lời đúng. Bởi vì trong quá trình học ở trường THPT các em ít được tiếp xúc với thực tế thí nghiệm thực hành và trong quá trình giảng dạy hầu hết giáo viên đều không đi sâu vào các câu hỏi dạng này.

    Trong khi đó, ít có sách đề cập đến loại bài tập trắc nghiệm liên quan tới thí nghiệm, thực hành; điều đó chưa cho thấy được vấn đề thực nghiệm trong bộ môn.

     

     

    Với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và hướng người học làm quen nhiều hơn với thực nghiệm thì việc cho người học tiếp xúc với các loại bài tập bằng thí nghiệm thực hành rất quan trọng. Điều này giúp cho người học có thể hiểu được bản chất của sự biến đổi các chất, cách tổng hợp ra chúng trong phòng thí nghiệm hay trong công nghiệp như thế nào và cần những dụng cụ, hóa chất  gì. Với loại bài tập này, tính đặc thù bộ môn Hóa Học được thể hiện rất rõ.

    Từ thực tế đó, chúng tôi lựa chọn đề tài:

    “ Thiết kế câu hỏi, bài tập thí nghiệm, thực hành môn Hóa học lớp 11, 12 theo các cấp độ tư duy – trên cơ sở tường minh hóa một số thí nghiệm”

    1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
      1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

    Khi nghiên cứu thực trạng quá trình dạy học ở trường phổ thông về việc sử dụng bài tập thí nghiệm, thực hành, chúng tôi nhận thấy:

    • Về phía giáo viên: giáo viên đã sử dụng bài tập thí nghiệm, thực hành; song câu hỏi và bài tập về thí nghiệm, thực hành còn ít, nhìn chung đơn giản, chưa hệ thống.
    • Về phía học sinh: Kiến thức về thao tác, an toàn thí nghiệm, thực hành trong chương trình phổ thông chưa được cọ xát nhiều, nên chưa nắm được một cách chắc chắn, đầy đủ.

    Mặt khác, trong quá trình ôn tập, các em thường có tâm lí ngại ngần, e dè, chưa đủ tự tin trước các câu hỏi liên quan đến thí nghiệm, thực hành; trong khi, đó mới là những câu hỏi mang tính cốt lõi nhất của Hóa học và lại không bị nặng nề về tính toán.

    2.  Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:

    • Nghiên cứu kĩ nội dung chương trình trung học phổ thông, nội dung sách giáo khoa về các thí nghiệm thực hành; chúng tôi tiến hành sàng lọc và sưu tầm các bài tập thí nghiệm trong hệ thống đề thi học sinh giỏi tỉnh Nam Định và các tỉnh bạn, bài tập trong các đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đề thi đại học các năm từ 1994 đến 2014, đề thi Trung học phổ thông Quốc gia từ 2015 đến 2019,  đề

     

     

    thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2020, kết hợp với nguồn tài liệu trên internet.

    • Nghiên cứu về các mức độ cần đạt trong câu hỏi thí nghiệm thực hành:

     

    Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
     

     

    Căn cứ  vào kết quả thí nghiệm đã tiến hành,  nêu được mục đích và các dụng cụ thí nghiệm.

    Căn cứ vào kết quả thí  nghiệm đã tiến hành, trình bày được mục đích, dụng cụ, các bước tiến hành và phân tích kết quả rút ra kết luận. Căn cứ vào phương án thí nghiệm, nêu được mục đích, lựa chọn dụng cụ và bố trí thí nghiệm; tiến hành thí  nghiệm và phân tích kết quả để rút ra kết luận. Căn cứ vào yêu cầu thí nghiệm, nêu được mục đích, phương án thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ và bố trí thí nghiệm; tiến hành thí nghiệm và phân tích kết quả  để rút ra kết luận.

    Nghiên cứu về nội dung thí nghiệm thực hành, chúng tôi nhận thấy các câu hỏi có thể xuất hiện ở dạng đơn giản, ví như: thí nghiệm điều chế, cách thu khí, thí nghiệm thử tính chất, phân tích chất hoặc phức tạp hơn là thí nghiệm kết hợp điều chế và thử tính chất. Cụ thể, chúng đề cập các vấn đề như:

    + Hóa chất: Hóa chất sử dụng là những chất gì, chất lỏng hay rắn ? Hóa chất có tác dụng gì, điều chế, xúc tác, tinh chế, thử tính chất hay xử lí hóa chất thừa.

    + Dụng cụ: các dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm, cách lắp đặt, chú ý vai trò ống nghiệm khi đặt nằm nghiêng chúc lên hay chúc xuống; thu khí bằng cách nào ?

     

     

    giải thích.

    + Tiến hành thí nghiệm: nêu cách thức và quan sát hiện tượng;    từ đó

     

     

    + Những điều cần lưu ý: như điều kiện phản ứng, yêu cầu hóa chất

     

    đặc, loãng, rắn hay lỏng; có cần đun nóng không ? …

    • Qua đó, chúng tôi tiếp cận vấn đề theo hai dạng bài sau:

    + Dạng 1: Câu hỏi sử dụng hình vẽ thí nghiệm.

     

     

    + Dạng 2: Câu hỏi thí nghiệm, thực hành không sử dụng hình vẽ.

    Đây là dạng bài truyền thống, yêu cầu học sinh mô tả hiện tượng, phân biệt các chất, hoặc đề cập đến cách thức tiến hành thí nghiệm.

    Ở dạng câu hỏi này, chúng tôi đi sâu vào vấn đề trình bày các bước tiến  hành thí nghiệm, xác nhận các vấn đề liên quan đến thí nghiệm là đúng hay sai.

    Trên cơ sở đó, chúng tôi đã khai thác các câu hỏi thí nghiệm, thực hành theo các cấp độ trong một số chuyên đề sau:

    + Chuyên đề 1: Một số phi kim tiêu biểu và hợp chất.

    + Chuyên đề 2: Kim loại và hợp chất.

    + Chuyên đề 3: Hữu cơ.

    Mặc dù mỗi thí nghiệm là một cá thể riêng biệt, tuy nhiên chúng vẫn có  điểm chung như thao tác, kĩ năng hay những điều cần lưu ý … Do đó, trong mỗi chuyên đề, chúng tôi thực hiện:

    • Lựa chọn một số thí nghiệm minh họa, là thí nghiệm tiêu biểu, có tính tổng quát;

    + Đi sâu phân tích thí nghiệm;

    + Từ đó xây dựng bộ câu hỏi liên quan theo các cấp độ tư duy;

    • Sau đó phát triển tiếp vấn đề qua hệ thống câu hỏi khác, cùng chuyên đề.

     

     

     

    2.1.

    Các hình vẽ tổng quan thường sử dụng trong chương trình THPT Hình vẽ 1: Quy tắc sử dụng các dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm:

     

     

     

    Hình vẽ 2:  Các phương pháp thu khí:

     

     

     

    (1)  Thu  dời  không  khí:

     

     

    (2)  Thu  dời  không  khí:

     

     

     

    (3)  thu  dời  nước: Dùng

    Dùng để thu các khí  nhẹ Dùng để thu các khí nặng để thu các khí ít tan trong
    hơn   không   khí:   NH3, hơn   không   khí:   CO2, nước:          N2,          O2,
    CH4, H2… SO2, HCl, Cl2…. hiđrocacbon, H2….

    Hình vẽ 3: Thí nghiệm điều chế khí từ phản ứng của chất lỏng và chất rắn (điều chế Cl2, SO2, HCl, HNO3, NH3, H2, hidrocacbon (CH4, C2H2…)

    Khí thoát ra nếu độc thì sau khi thu khí vào bình, phải xử lí khí thừa bằng cách nhúng đầu ống dẫn khí vào hóa chất phù hợp. Ví dụ, khí được điều chế là  HCl, NO2, SO2, Cl2… thì hóa chất cần dùng là dung dịch kiềm.

    Hình vẽ 4: Thí nghiệm điều chế khí nhờ phản ứng nhiệt phân chất rắn: dùng để điều chế các khí : O2, CH4, H2….:

    1

     

     

    Lắp ống nghiệm hơi chúc xuống tránh hơi nước ngưng tụ trên đầu ống nghiệm chảy xuống làm vỡ ống, khi ngừng thí nghiệm cần tháo hệ thống trước khi tắt đèn cồn, tránh hiện tượng nước trào ngược vào ống nghiệm.

    Hình vẽ 5: Thí nghiệm điều chế khí (N2, C2H4, NH3 …) nhờ phản ứng nhiệt phân chất lỏng

     

    Hình vẽ 6: Thí nghiệm thử tính tan của HCl, NH3

     

     

    Hình vẽ 7: Thí nghiệm về thử tính dẫn điện:

     

      

    Hình vẽ 8: Thí nghiệm: Hữu cơ:

      

     

    Bông và CuSO4(khan)

    Hợp chất hữu cơ

     

    dd Ca(OH)2

     

     

    • Xác định nguyên tố C,

    Hình vẽ điển hình về hidrocacbon

    • Điều chế và thử tính chất của khí metan

     

     

    • Điều chế và thử tính chất của khí etilen
    • Điều chế và thử tính chất của khí axetilen

    h) Thí nghiệm: thử tính chất của các hợp chất sắt và crom:

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực cho học sinh

    SKKN Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực cho học sinh

     

    MỤC LỤC

    THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN…………………………………………………… 1

    I.ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN……………………………………. 2

    1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP…………………………………………………………………………… 5

    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN……………………………………………………….. 6

    1. Vấn đề dạy học STEM  trên thế giới và tại Việt Nam…………………….. 6
    2. Một số vấn đề về STEM và phát triển năng lực…………………………….. 7
      1. Khái niệm …………………………………………………………….. 7
      2. Giáo dục ………………………………………………………………. 9
      3. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM…………………………………….. 9
      4. Một số vấn đề về phẩm chất và năng lực………………………………. 10
    1. Quy trình xây dựng chủ đề STEM………………………………………. 16
    • Thiết kế tiến trình dạy học STEM………………………………………… 17

    CHƯƠNG II:  MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM

    1. CHỦ ĐỀ STEM THEO PHƯƠNG THỨC HỌC TRÊN LỚP………….. 21

    Chủ đề 1: Chế tạo mô hình bảng tuần hoàn bằng nguyên liệu tái chế ..22 Chủ đề 2: Làm giấm ăn từ hoa quả…………………………………………………….. 36

    1. CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM BẰNG PHƯƠNG THỨC TRẢI NGHIỆM 42 Chủ đề 1: Làm nước tẩy rửa enzym sinh học……………………………………….. 44

    Chủ đề 2: Làm đậu phụ………………………………………………………… 49

    Chủ đề 3:  Làm sữa chua………………………………………………………. 53

    Chủ đề 4: Chế tạo test thử nhận biết hàn the trong thực phẩm……….. 58

    Chủ đề 5: Gói bánh chưng xanh……………………………………………… 67

    • Hiệu quả do sáng kiến đem lại…………………………………………………………… 70

    TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………… 72

     

    BÁO CÁO SÁNG KIẾN I.ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

    Để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biện là Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 thánh 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo , nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế[1] .Ngày 28/12/2018 Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua[2].

    Trong đó chú trọng vào hình thành và phát triển năng lực cũng như phẩm chất của người học. Chương trình vừa được thông qua có sự thay đổi rất lớn ở cấp Trung học phổ thông (THPT), hướng đến định hướng nghề nghiệp từ lớp 10. Cấp THPT được gọi là giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có sự thay đổi khá

    lớn. Trong đó, các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp không chỉ đòi hỏi HS nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống…

    Nhằm tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh[3]

    Ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ  [4]: “…Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”. Và đưa ra nhiệm vụ [4] “…Thúc đẩy triển khai giáo dục về Khoa học, Công   nghệ,

     

    Kỹ thuật và Toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 – 2018…”

    Để thực hiện chỉ thị trên,Ngày 14/08/2020 Bộ GD-ĐT ban hành công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn việc triển khai thực hiện giáo dục STEM  trong giáo dục trung học [5]

    Trong chương trình Trung học phổ thông Hóa học là môn khoa học có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, do đó dạy và học hóa học không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn phải nâng cao tính thực tế của môn học. Chính vì vậy, Giáo dục STEM đòi hỏi người GV dạy học thông qua việc giao các nhiệm vụ cho HS. Khi đó HS được tiến hành thí nghiệm, được vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa  để giải thích các hiện tượng hóa  có trong đời sống, nghiên cứu bản chất hóa học của các quá trình sản xuất. Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học qua đó HS phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành, phát triển phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo.

    Trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 bộ môn hóa học, vai trò trong việc giảng dạy STEM là hết sức quan trọng kết hợp với các bộ môn khác như Toán học, Vật lí, Tin học, Công nghệ nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh

    Vì vậy tôi chọn đề tài “Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng

    STEM nhằm phát triển  năng lực cho học sinh ”

     

    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

    • Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

    Qua nhiều năm thực tế giảng dạy tôi thấy thực trạng giáo dục ở cơ sở như sau

    • Về phía giáo viên :
      • Hiện nay một số giáo viên chỉ chú trọng đến dạy học truyền thụ kiến thức vì áp lực thi cử mà chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh
      • Có nhiều giáo viên đã tiếp cận với các phương pháp dạy và kỹ thuật dạy học tích cực để giảng dạy trên lớp nhằm phát huy các năng lực của học sinh, tuy nhiên thời lượng có hạn nên các phương pháp chỉ là hình thức mà chưa đi sâu cụ thể để giải quyết một vấn đề cụ thể đặc biệt là vấn đề liên quan đến thực tế , đời sống
      • Trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa tích hợp được với nhiều bộ môn do kiến thức về các bộ môn khác còn hạn chế
      • Trong các bài học nhiều giáo viên còn chưa chú trọng vận dụng những kiến thức để liên hệ và giải quyết các vấn đề thực tiễn
      • Về phía bản thân là một giáo viên hóa học, mặc dù trong có tiết dạy đã sử dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như hoạt động nhóm, chuyên gia, nêu vấn đề, phát vấn học sinh nhưng hiệu quả chưa được cao do thời gian trên lớp hạn chế.
      • Dạy học chưa định hướng được nghề nghiệp cho học sinh
    • Về phía học sinh
      • Nhiều học sinh còn tiếp nhận kiến thức một cách thụ động , không có tính sáng tạo, không giải thích được các hiện tượng tự nhiên, không giải quyết được các tình huống phát sinh trong cuộc sống
      • Nhiều học sinh chưa yêu thích môn hóa học nói riêng và môn khoa học tự nhiên nói chung do tâm lí ngại suy nghĩ, ngại tìm tòi, ngại khám phá

     

    • Nhiều học sinh kiến thức hàn lâm rất tốt nhưng không được thực hành nhiều, do đó khi bắt tay vào làm thì lúng túng, vụng về. Nhiều học sinh mặc dù hiểu biết nhiều nhưng kỹ năng phản biện thuyết trình kém không thể hiện được hết ý tưởng của mình
    • Học sinh chưa chủ động trong công việc, chưa có khả năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch vì vậy khả năng sáng tạo còn hạn chế
    • Học sinh chưa tích hợp được nhiều môn học để giải thích cũng như chế tạo ra những sản phẩm mong muốn
    • Học sinh chưa biết được quy trình nghiên cứu khoa học, thử nghiệm nên thường có tâm lí chán nản, không kiên trì
    • Chưa định hướng được nghề nghiệp, không biết mình thích nghề gì và nghề gì phù hợp với năng lực của mình.

    Như vậy với phương pháp dạy học truyền thống, học sinh khó có thể rèn luyện, phát triển được các năng lực của bản thân.Việc đưa phương pháp giáo dục STEM vào giảng dạy là góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

    2.Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN

    1. Vấn đề dạy học STEM  trên thế giới và tại Việt Nam

    Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay đòi hỏi sức sáng tạo rất lớn của con người. Giáo dục STEM chính là điều kiện thuận lợi nhất giúp học sinh tích hợp kiến thức các môn khoa học, kỹ thuật và công nghệ trên nền tảng toán học nhằm hiện thực hóa các ý tưởng trong sáng tạo khoa học và kỹ thuật. Chính vì vậy, hiện nay STEM đang được phổ biến hơn 70 nước, trong đó có khoảng 40 nước đã đưa mô hình STEM vào chương trình dạy học. Diễn đàn và triển lãm giáo dục STEM quốc tế lần thứ 6 đã quy tụ 120 nước trên khắp thế giới. Tại diễn đàn, các nhà lãnh đạo, nhà nghiên

     

    cứu giáo dục và giáo viên đã thảo luận về những thách thức và triển vọng trong tương lai của giáo dục STEM trên thế giới.

    Tại Việt Nam, từ năm học 2013-2014 đến nay, giáo dục STEM đã được triển khai trong chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan, gắn với  đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thông qua xây dựng và thực hiện các chủ đề/dự án học tập gắn với thực tiễn. Hàng năm, Bộ GD-ĐT tổ chức Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học và chọn cử học sinh tham dự Hội thi khoa học kỹ thuật quốc tế (Intel ISEF) tại Hoa Kỳ. Chính thức tham dự Intel ISEF từ năm 2012 đến nay, năm nào học sinh Việt Nam cũng đoạt giải tại hội thi này. Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014 – 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp giáo dục STEM trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan. Năm 2016 Bộ Giáo dục và Đào  tạo đã phối hợp với Hội Đồng Anh triển khai chương trình thí điểm về giáo dục STEM cho 14 trường THCS và THPT tại các tỉnh thành như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh và Nam Định

    II.   Một số vấn đề về STEM và phát triển năng lực

     

    1. Khái niệm STEM[6]

    STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường  được sử  dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế

     

    công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác

     

    Science

     

    Engineering the STEM cycle

     

     

    Hình 1:Chu trình STEM (theo https://www.knowatom.com)

    “Science” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng trước thực tiễn với “Công nghệ” hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các “Kiến thức” khoa học. Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng “Kiến thức” khoa học để thiết kế, sáng  tạo ra công nghệ mới. Như vậy, trong chu trình STEM, “Science” được hiểu không chỉ là “Kiến thức” thuộc các môn khoa học (như Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm “Quy trình khoa học” để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, “Engineering” trong chu STEM không chỉ là “Kiến thức” thuộc lĩnh vực “Kĩ thuật” mà bao hàm”Quy trình kĩ thuật” để sáng tạo ra “Công nghệ” mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học – kĩ thuật

     

    theo mô hình “xoáy ốc” mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học  tăng

    lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn.

     

    2.   Giáo dục STEM[6]

    Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề thực tiễn (“công nghệ” hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (“công nghệ” mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và  giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Quá  trình đó đòi hỏi học sinh phải thực hiện theo “Quy trình khoa học” (để chiếm lĩnh kiến thức mới) và “Quy trình kĩ thuật” để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp (“công nghệ” mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một môn học.

    Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội.

    3.   Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM[6]

    Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:

    • Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.

     

    • Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM:Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học
    • Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học
    • Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
    • Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

    4.   Một số vấn đề về phẩm chất và năng lực

    Theo từ điển tâm lí học, : “NL là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của  tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều khiển bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.

    “NL là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề    trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề

     

    nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” [7]

    “NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khá như hứng thú, niềm tin, ý chí…NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề  của cuộc sống”.

    Theo Chương trình Giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [8]

    Trong sáng kiến này tôi sử dụng khái niệm NL theo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.

     

     

    Hình 2: Năng lực và phẩm chất của HS

     

    5.Giáo dục STEM với phát triển năng lực của HS

     

    Mục tiêu giáo dục STEM
    Phát triển năng lục cốt lõi

     

    -Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho học sinh đó  là những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học trong đó HS biết liên kết các kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn .Học sinh biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm

    -Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS trong giáo dục STEM  nhằm trang bị cho  HS những cơ hội và thách thức trong nền kinh tế cạch tranh toàn cầu, HS sẽ được phát huy khả năng phản biện, khả năng hợp tác để thành công

    -Giáo dục STEM định hướng nghề nghiệp cho học sinh là tạo cho HS có những kiến thức, kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp tương lai của HS. Từ đó góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực phẩm chất tốt, đặc biệt trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước

    6.Các phương thức giáo dục STEM

    1. Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM

    Đây là phương thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn.

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa