Category: STEM

  • Giáo án STEM hợp chất của cacbon

    Giáo án STEM hợp chất của cacbon

    GIÁO ÁN MINH HỌA BÀI HỌC STEM

    1. THÔNG TIN CHUNG

    Thực hiện trong dạy môn Hóa học 11 – Nội dung bài Hợp chất của Cacbon

    Thời gian 2 tiết trên lớp

    Thời gian chuẩn bị ở nhà: 1 tuần.

    Yêu cầu cần đạt

    – Trình bày được tính chất hóa học của các hợp chất của cacbon

    – Thực hiện phản ứng về tính chất hóa học của các hợp chất của Cacbon

    Giới thiệu chủ đề

    Tên lửa và việc khám phá tên lửa luôn là vấn đề được quan tâm của con người trong hành trình chinh phục thiên nhiên.

    Tên lửa hoạt động nhờ nguyên tắc phản lực, khi nhiên liệu cháy trong buồng đốt, tạo ra áp suất lên thành buồng đốt cân bằng về mọi hướng, ở vị trí ống thụt, áp suất bị thụt giảm, áp suất ở phía đối diện sẽ đẩy tên lửa về phía trước. Để mô phỏng hoạt động phóng tên lửa của tên lửa một cách đơn giản thì có thể sử dụng các phản ứng hóa học có tạo ra chất khí.

    Sản phẩm: Tên lửa bắn xa (có bệ phóng nghiêng) với năng lượng để phóng tên lửa được cung cấp từ phản ứng hóa học của muối cacbonat

    Các tiêu chí cụ thể:

    – Tên lửa hoạt động nhờ nguyên tắc phản lực, sử dụng phản ứng hóa học của muối cacbonat với axit để sinh khí tạo áp lực.

    – Tên lửa bay xa tối thiểu 4m tính từ điểm xuất phát (cứ xa thêm 0,5m được cộng 1 điểm)

    – Hình dáng cơ bản của tên lửa giống hình dáng cơ bản của tên lửa trong thực tế, giảm tối thiểu lực cản trong không khí

    – Tên lửa được trang trí đẹp độc dáo, các bộ phận gắn kết chắc chắn, dùng lại được nhiều lần.

    Nội dung tích hợp

    – Khoa học: Định luật bảo toàn động lượng và chuyển động ném xiên, phản lực (Môn Vật lí), phương pháp NCKH khảo sát tỉ lệ và lượng chất tối ưu.

    – Công nghệ: Lập bảng thiết kế, sử dụng các công cụ tạo mô hình tên lửa, tìm ra các bước và kĩ thuật phóng tên lửa.

    – Kĩ thuật: Qui trình thiết kế kĩ thuật, các kĩ thuật cho hóa chất và lắc thực hiện phản ứng và nút chai để phóng tên lửa

    – Toán học: Tính toán thống kế, thu thập và xử lí dữ liệu.

    1. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
    2. Mục tiêu

    * Kiến thức

    –  Trình bày được tính chất hóa học của các hợp chất của C, axit cacbonic và muối cacbonat: phản ứng của muối cacbonat với axit.

    – Mô tả được nguyên tắc hoạt động phóng lên cao của tên lửa.

    – Mô hình của tên lửa.

    * Kĩ năng

    – Chế tạo được mô hình tên lửa mini từ chai nhựa, bệ phóng xiên.

    – Làm thí nghiệm hóa học.

    * Phát triển năng lực

    – Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tự học và tự chủ.

    – Năng lực chuyên biệt: năng lực nhận biết hóa học và vật lí, năng lực tính toán.

    * Thái độ

    – Làm việc khoa học

    – Tự giác học tập

    – Hứng thú với việc học tập

    1. Phương pháp

    – Dạy học theo phương pháp giáo dục STEM

    – Dạy học theo nhóm.

    1. Chuẩn bị.

    – Hóa chất: muối xô đa, hoặc baking soda, axit axetic (giấm ăn)

    – Nguyên vật liệu: chai nhựa, ống nhựa, keo dán, bút màu, giấy màu, kéo.

    1. Tiến trình dạy học.

    – Thực hiện 2 tiết trên lớp, 1 tuần ở nhà.

      Thời gian Không gian thực biện
    Hoạt động 1: Xác định vấn đề Tiết 1 ở lớp
    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp Tiết 1 ở lớp
    Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp 1 tuần ở nhà
    Hoạt động 4: Chế tạo mẫu thử nghiệm và đánh giá ở nhà
    Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh. Tiết 2 ở lớp

     

    Hoạt động Nội dung Học liệu Sản phẩm học tập dự kiến
    1. Xác định vấn đề

    (Trên lớp)

    – GV đặt câu hỏi tìm hiểu về cấu tạo và nguyên lí hoạt động của tên lửa,

    – GV dẫn dắt giới thiệu chủ đề

    – Các tiêu chí đánh giá sản phẩm

    – H                                                                                                                                             S tiếp nhận vấn đề cần giải quyêt

    Hình ảnh tên lửa – Câu trả lời các câu hỏi về tên lửa của GV.

    – Tiêu chí đánh tên lửa.

    2. Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp

    (Trên lớp)

    – GV tổ chức cho HS tiến hành TN kiểm chứng, để nghiên cứu tính chất nền, chọn phản ứng hóa học phóng tên lửa

    – Đề xuất giải pháp chọn phản ứng hóa học để phóng tên lửa

    Dụng cụ, hóa chất thực hiện thí nghiệm. Kết luận về tính chất của muối cacbonat

    – Chọn phản ứng hóa học phóng tên lửa theo tiêu chí sản phẩm

    3. Lựa chọn giải pháp – HS làm việc theo nhóm: thảo luận theo hướng dẫn trong PHT

    – HS đề xuất giải pháp.

    – Làm mô hình tên.

    – Tiến hành thí nghiệm khảo sát.

    – Thử nghiệm phóng tên lửa, kết luận phương án tốt nhất.

    PĐG số 1

    Phiếu học tập số 1 (HD đề xuất giải pháp và chế tạo)

    PHT số 2 (Mẫu 2 huận

    – Mô hình tên lửa

    – Phương án phóng tên lửa.

    – Nhật kí chế tạo tên lửa

    4. Chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    (Ở nhà)

    5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh

    (Trên lớp)

    GV tổ chức cho các nhóm thi phóng tên lửa, thảo luận phân tích nguyên nhân thành công thất bại dựa vào kiến thức liên quan PĐG số 1 và số 2

    Móc treo, băng dính, trưng bày thiết kế của các nhóm.

    Phóng tên lửa thành công.

    Đánh giá tên lửa theo tiêu chí

    Phương án cải tiến

    GV cho HS quan sát video thí nghiệm, đặt câu hỏi.

    – HS trả lời câu hỏi.

    – Tổng kết chủ đề

    Video thí nghiệm về phản ứng nhiệt muối cacbonat Kết luận về phản ứng nhiệt phân

     

    Nguyên vật liêu chuẩn bị thử nghiệm và chế tạo tên lửa

     

    STT Nguyên, vật liệu GV chuẩn bị HS chuẩn bị
    1 Dung dịch giấm ăn/ axit axetic 5% (600ml)    
    2 Bột baking soda (10 thìa nhỏ)    
    3 Nút cao su (2 cái)    
    4 Cốc chia độ (1 cái)    
    5 Chai nhựa, giấy màu, bìa cứng, băng dính, giấy ăn, thìa nhựa, kéo, màu, que tre…(HS chuẩn bị theo thiết kế)    
    Lưu ý: GV có thể thống nhất loại chai nhựa

     

    CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

    Hoạt động 1: Xác định vấn đề

    1. Mục đích:

    – Nêu được nguyên tắc phóng tên lửa, có hứng thú tìm hiểu các phản ứng thể hiện tính chất hóa học của muối cacbonat, chọn phản ứng và nguyên liệu sử dụng để phóng tên lửa mini.

    – HS nhận và hiểu rõ các nhiệm vụ, các tiêu chí sản phẩm cần hoàn thành.

    1. Tổ chức hoạt động
    Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS
    Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của tên lửa – Giới thiệu sự ra đời của tên lửa

    – Đặt câu hỏi:

    Cho biết cấu tạo thân tên lửa gồm mấy phần ?

    Nguyên tắc hoạt động của tên lửa là gì ?

    – GV chiếu lại hình ảnh tên lửa, tổng kết lại cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của tên lửa

    Cấu tạo: gồm 3 phần chính là mũi, thân, ống thụt.

    Hoạt động: nhờ nguyên tắc phản lực, khi nhiên liệu cháy trong buồng đốt, tạo ra áp suất lên thành buồng đốt cân bằng về mọi hướng, ở vị trí ống thụt, áp suất bị thụt giảm, áp suất ở phía đối diện sẽ đẩy tên lửa về phí trước (đối diện với ống thụt)

    – Trả lời câu hỏi

     

     

     

    Nghe, ghi, chép

    Xác định nhiệm vụ và yêu cầu của sản phẩm GV đặt câu hỏi: Có thể phóng tên lửa bằng cách thực hiện các phản ứng hóa học khác phản ứng đốt cháy nhiên liệu được không ? Nếu có thì sử dụng phản ứng như thế nào ?

    GV chốt và đặt vấn đề, giới thiệu chủ đề:

    Theo nguyên tắc hoạt động của tên lửa có thể dùng các phản ứng hóa học hay quá trình sinh ra chất khí đều phóng được tên lửa.

    Để mô phỏng hiện tượng phóng tên lửa, GV mở một cuộc thi phóng tên lửa mini tầm xa. HS làm việc nhóm nghiên cứu chế tạo mô hình tên lửa, tính chất hóa học của muối cacbonat để chọn phản ứng hóa học phù hợp, kĩ thuật thực hiện phóng tên lửa tham dự cuộc thi.

    GV nêu nhiệm vụ: Chế tạo tên lửa mini từ chai nhựa và phản ứng hóa học của muối cacbonat.

    – Chế tạo mô hình tên lửa mini từ chai nhựa và bệ phóng

    – Nghiên cứu để tính lượng nguyên liệu, hóa chất và các kĩ thuật phóng tên lửa để tên lửa bay xa.

    GV nêu hoặc tổ chức cho HS thảo luận thống nhất các tiêu chí đánh giá tên lửa về hình dáng, thẩm mĩ, độ xa, kinh phí.

    (phiếu đánh giá số 1)

    HS trả lời câu hỏi

     

    – Phiếu học tập

     

    -Mô hình tên lửa

     

     

     

     

     

     

     

    – Lắng nghe hoặc tham gia thảo luận đề xuất và thống nhất các tiêu chí đánh giá tên lửa.

     

     

    1. Kiểm tra, đánh giá

    Đánh giá thông qua câu trả lời, câu hỏi, thảo luận của HS

     

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp

    1. Mục đích:

    – HS tiến hành thí nghiệm để lĩnh hội các phản ứng hóa học thể hiện tính chất của muối cacbonat, từ đó có cơ sở để chọn phản ứng phóng tên lửa.

    – HS được hướng dẫn cách làm việc nhóm và các lưu ý về chuẩn bị cho việc đề xuất giải pháp và thử nghiệm.

    1. Tổ chức hoạt động
    Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS
    Nghiên cứu tính chất của muối cacbonat và chọn phản ứng hóa học phóng tên lửa – Chia nhóm, phát phiếu học tập số 1, nêu nhiệm vụ, hướng dẫn HS thực hiện.

    – Tổ chức cho HS báo cáo kết quả làm việc nhóm (dự đoán, thí nghiệm và kết luận về tính chất của muối cacbonat).

    1 nhóm đại diện báo cáo, các nhóm khác nhận xét, so sánh và trình bày những điểm khác so với nhóm mình.

    – GV nhận xét, tổng kết.

    – GV hỏi: Dựa trên nguyên tắc hoạt động của tên lửa, có thể chọn những phản ứng nào để tạo phản lực phóng tên lửa ? nguyên liệu lựa chọn là gì ? Vì sao ?

    – GV phân tích sự an toàn của các phản ứng, nguyên liệu sử dụng từ đó tổng kết thống nhất chọn giấm ăn và bột baking soda.

    Đọc phiếu học tập số 1.

    Thảo luận nhóm

    Tiến hành thí nghiệm, chọn phản ứng hóa học và nguyên liệu.

    Đại diện 1 nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung, nhận xét.

    Các nhóm nêu phản ứng hóa học và nguyên liệu chọn để phóng tên lửa, giải thích.

    Nghe, nhận nhiệm vụ.

    Hướng dẫn chế tạo và thử nghiệm GV hướng dẫn HS chế tạo ở nhà theo phiếu học tập số 2, 3, các yêu cầu chuẩn bị để dự thi phóng tên lửa và sản phẩm cần trưng bày (bản vẽ kĩ thuật, nhật kí chế tạo, mô hình tên lửa).

    – Lưu ý các nhiệm vụ chính:

    + Các nhóm cần tiến hành thí nghiệm khảo sát để xác định lượng hóa chất và kĩ thuật phóng tên lửa.

    + Thiết kế và chế tạo mô hình tên lửa, bệ phóng từ từ chai nhựa và các nguyên liệu khác sao cho đảm bảo tiêu chí về hình dáng và khả năng bay xa.

    + Thử nghiệm phóng với mô hình tên lửa hoàn chỉnh

    – Lưu ý đảm bảo an toàn:

    + HS đeo gang tay khi tiến hành thử nghiệm, nên thử nghiệm ở không gian thoáng, rộng (đảm bảo độ rộng và chiều cao 4x4m), không có đường dây điện hay các vật dễ vỡ xung quanh.

    Đây là thí nghiệm đơn gian, an toàn tuy nhiên khi làm thí nghiệm nên đeo găng tay vì một số người có thể dị ứng với giấm.

     
    1. Kiểm tra đánh giá

    – Đánh giá thông qua bài trình bày phiếu học tập số 1 tren giấy A0; nhận xét của học sinh.

     

    Hoạt động 3,4: Lựa chọn giải pháp, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá

    1. Mục đích:

    – Vận dụng kiến thức vật lí để thiết kế hình dạng tên lửa, bệ phóng tối ưu để tên lửa bay xa và chế tạo tên lửa theo mô hình thiết kế.

    – Vẽ được bản thiết kế mô hình và hoạt động của tên lửa

    – Thực hiện kĩ năng nghiên cứu khoa học tiến hành thí nghiệm khảo sát và thử nghiệm để xác định được chất phù hợp và kĩ thuật quan trọng thực hiện phóng tên lửa bay xa và giải thích bằng cách vận dụng kiến thức vật lí, hóa học phù hợp.

    1. Tổ chức hoạt động.

    – Hoạt động này HS thực hiện ở nhà

    – Phần hướng dẫn HS thực hiện hoạt động này thực hiện cuối hoạt động nghiên cứu kiến thức nền.

    Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS
    Đề xuất giải pháp – GV phát phiếu hướng dẫn các nhóm, đôn đốc nhắc nhở và hỗ trợ nếu cần, cung cấp phiếu hỗ trợ chi tiết nếu gặp khó khăn (phiếu số 4)

    – Thảo luận lập bản vẽ kĩ thuật vào giấy A1 (hình dáng, kích thước tên lửa và bệ phóng, lượng hóa chất và kĩ thuật phóng tên lửa), ghi nhật kí, phân công chuẩn bị, thử nghiệm.

     
    Chế tạo và thử nghiệm   Chế tạo mô hình tên lửa, bệ phóng.

    Thử nghiệm phóng tên lửa và điều chỉnh.

    1. Kiểm tra đánh giá.

    Đánh giá dựa trên bản vẽ kĩ thuật, nhật kí chế tạo tên lửa, mô hình tên lửa và bệ phóng của các nhóm.

     

    Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh.

    1. Mục đích

    – Phóng được tên lửa đã chế tạo, giải thích được cơ chế hoạt động của nó, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phóng tên lửa của nhóm mình và các nhóm bạn

    – Đề xuất được các phương án cải tiến để phóng tên lửa xa hơn

    1. Tổ chức hoạt động
    Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS
    Tổ chức thi phóng tên lửa GV tổ chức cho các nhóm đồng loạt phóng tên lửa và ghi lại hiện tượng và độ xa của từng nhóm. Phóng 2-3 lần, lấy kết quả trung bình

    GV yêu cầu các nhóm dọn vệ sinh

    Phóng tên lửa, ghi lại hiện tượng và độ xa tên lửa của nhóm mình, dọn vệ sinh thí nghiệm.
    Thảo luận – Yêu cầu các nhóm mô tả trưng bày mô hình tên lửa. Tổng kết kết quả phóng tên lửa của các nhóm

    Đề nghị nhóm phóng tên lửa không thành công giải thích nguyên nhân, nhóm phóng tên lửa xa nhất chia sẻ kinh nghiệm và kĩ thuật thực hiện.

    GV đặt câu hỏi làm rõ mối liên hệ kiến thức, kĩ thuật thực hiện và kết quả phóng tên lửa như:

    – Chỉ ra các bộ phận của tên lửa chế tạo tương ứng với tên lửa thật

    – Giải thích cơ chế của tên lửa chế tạo

    – Những yếu tố nào ảnh hưởng đến độ xa của tên lửa? Với từng yếu tố đó, điều kiện thực hiện như thế nào thì tên lửa bay xa nhất ?

    – Tại sao lại gói bột baking soda vào giấy ?

    – Làm thế nào tạo được áp xuất lớn nhất trong chai trước khi nút bị bật ra ?

    – Tại sao có trường hợp nút bị bật ra trước khi tên lửa được đặt vào bệ phóng ?

    – Có phải lấy lượng axit và baking soda càng nhiều thì tên lửa bay càng xa không ?

    – Có thể thay phản ứng của axit với NaHCO3 bằng phản ứng hóa học hay quá trình khác được không ?

    – Có thể cải tiến tên lửa như thế nào để bay xa hơn nữa.

     
    1. Kiểm tra đánh giá

    Dựa trên kết quả phóng tên lửa, phần giải thích nguyên nhân, chia sẻ kinh nghiệm phóng tên lửa và trả lời các câu hỏi, đề xuất phương án cải tiến.

     

     Hoạt động 6: Tìm hiểu phản ứng nhiệt phân muối cacbonat và tổng kết.

    1. Mục đích

    – Nêu và viết được phương trình hóa học phản ứng nhiệt phân

    – Hệ thống hóa các tính chất hóa học của muối cacbonat và chỉ ra mối liên hệ giữa cấu tạo và tính chất.

    1. Tổ chức hoạt động

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    GIÁO ÁN MINH HỌA BÀI HỌC STEM

     

    Mời các thầy cô xem thêm giáo án STEM tại

    Tổng hợp giáo án chủ đề STEM trong môn hóa học

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực cho học sinh

    SKKN Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực cho học sinh

     

    MỤC LỤC

    THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN…………………………………………………… 1

    I.ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN……………………………………. 2

    1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP…………………………………………………………………………… 5

    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN……………………………………………………….. 6

    1. Vấn đề dạy học STEM  trên thế giới và tại Việt Nam…………………….. 6
    2. Một số vấn đề về STEM và phát triển năng lực…………………………….. 7
      1. Khái niệm …………………………………………………………….. 7
      2. Giáo dục ………………………………………………………………. 9
      3. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM…………………………………….. 9
      4. Một số vấn đề về phẩm chất và năng lực………………………………. 10
    1. Quy trình xây dựng chủ đề STEM………………………………………. 16
    • Thiết kế tiến trình dạy học STEM………………………………………… 17

    CHƯƠNG II:  MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM

    1. CHỦ ĐỀ STEM THEO PHƯƠNG THỨC HỌC TRÊN LỚP………….. 21

    Chủ đề 1: Chế tạo mô hình bảng tuần hoàn bằng nguyên liệu tái chế ..22 Chủ đề 2: Làm giấm ăn từ hoa quả…………………………………………………….. 36

    1. CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM BẰNG PHƯƠNG THỨC TRẢI NGHIỆM 42 Chủ đề 1: Làm nước tẩy rửa enzym sinh học……………………………………….. 44

    Chủ đề 2: Làm đậu phụ………………………………………………………… 49

    Chủ đề 3:  Làm sữa chua………………………………………………………. 53

    Chủ đề 4: Chế tạo test thử nhận biết hàn the trong thực phẩm……….. 58

    Chủ đề 5: Gói bánh chưng xanh……………………………………………… 67

    • Hiệu quả do sáng kiến đem lại…………………………………………………………… 70

    TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………… 72

     

    BÁO CÁO SÁNG KIẾN I.ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

    Để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biện là Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 thánh 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo , nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế[1] .Ngày 28/12/2018 Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua[2].

    Trong đó chú trọng vào hình thành và phát triển năng lực cũng như phẩm chất của người học. Chương trình vừa được thông qua có sự thay đổi rất lớn ở cấp Trung học phổ thông (THPT), hướng đến định hướng nghề nghiệp từ lớp 10. Cấp THPT được gọi là giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có sự thay đổi khá

    lớn. Trong đó, các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp không chỉ đòi hỏi HS nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống…

    Nhằm tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh[3]

    Ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ  [4]: “…Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”. Và đưa ra nhiệm vụ [4] “…Thúc đẩy triển khai giáo dục về Khoa học, Công   nghệ,

     

    Kỹ thuật và Toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 – 2018…”

    Để thực hiện chỉ thị trên,Ngày 14/08/2020 Bộ GD-ĐT ban hành công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn việc triển khai thực hiện giáo dục STEM  trong giáo dục trung học [5]

    Trong chương trình Trung học phổ thông Hóa học là môn khoa học có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, do đó dạy và học hóa học không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn phải nâng cao tính thực tế của môn học. Chính vì vậy, Giáo dục STEM đòi hỏi người GV dạy học thông qua việc giao các nhiệm vụ cho HS. Khi đó HS được tiến hành thí nghiệm, được vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa  để giải thích các hiện tượng hóa  có trong đời sống, nghiên cứu bản chất hóa học của các quá trình sản xuất. Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học qua đó HS phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành, phát triển phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo.

    Trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 bộ môn hóa học, vai trò trong việc giảng dạy STEM là hết sức quan trọng kết hợp với các bộ môn khác như Toán học, Vật lí, Tin học, Công nghệ nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh

    Vì vậy tôi chọn đề tài “Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng

    STEM nhằm phát triển  năng lực cho học sinh ”

     

    II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

    • Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

    Qua nhiều năm thực tế giảng dạy tôi thấy thực trạng giáo dục ở cơ sở như sau

    • Về phía giáo viên :
      • Hiện nay một số giáo viên chỉ chú trọng đến dạy học truyền thụ kiến thức vì áp lực thi cử mà chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh
      • Có nhiều giáo viên đã tiếp cận với các phương pháp dạy và kỹ thuật dạy học tích cực để giảng dạy trên lớp nhằm phát huy các năng lực của học sinh, tuy nhiên thời lượng có hạn nên các phương pháp chỉ là hình thức mà chưa đi sâu cụ thể để giải quyết một vấn đề cụ thể đặc biệt là vấn đề liên quan đến thực tế , đời sống
      • Trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa tích hợp được với nhiều bộ môn do kiến thức về các bộ môn khác còn hạn chế
      • Trong các bài học nhiều giáo viên còn chưa chú trọng vận dụng những kiến thức để liên hệ và giải quyết các vấn đề thực tiễn
      • Về phía bản thân là một giáo viên hóa học, mặc dù trong có tiết dạy đã sử dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như hoạt động nhóm, chuyên gia, nêu vấn đề, phát vấn học sinh nhưng hiệu quả chưa được cao do thời gian trên lớp hạn chế.
      • Dạy học chưa định hướng được nghề nghiệp cho học sinh
    • Về phía học sinh
      • Nhiều học sinh còn tiếp nhận kiến thức một cách thụ động , không có tính sáng tạo, không giải thích được các hiện tượng tự nhiên, không giải quyết được các tình huống phát sinh trong cuộc sống
      • Nhiều học sinh chưa yêu thích môn hóa học nói riêng và môn khoa học tự nhiên nói chung do tâm lí ngại suy nghĩ, ngại tìm tòi, ngại khám phá

     

    • Nhiều học sinh kiến thức hàn lâm rất tốt nhưng không được thực hành nhiều, do đó khi bắt tay vào làm thì lúng túng, vụng về. Nhiều học sinh mặc dù hiểu biết nhiều nhưng kỹ năng phản biện thuyết trình kém không thể hiện được hết ý tưởng của mình
    • Học sinh chưa chủ động trong công việc, chưa có khả năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch vì vậy khả năng sáng tạo còn hạn chế
    • Học sinh chưa tích hợp được nhiều môn học để giải thích cũng như chế tạo ra những sản phẩm mong muốn
    • Học sinh chưa biết được quy trình nghiên cứu khoa học, thử nghiệm nên thường có tâm lí chán nản, không kiên trì
    • Chưa định hướng được nghề nghiệp, không biết mình thích nghề gì và nghề gì phù hợp với năng lực của mình.

    Như vậy với phương pháp dạy học truyền thống, học sinh khó có thể rèn luyện, phát triển được các năng lực của bản thân.Việc đưa phương pháp giáo dục STEM vào giảng dạy là góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

    2.Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN

    1. Vấn đề dạy học STEM  trên thế giới và tại Việt Nam

    Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay đòi hỏi sức sáng tạo rất lớn của con người. Giáo dục STEM chính là điều kiện thuận lợi nhất giúp học sinh tích hợp kiến thức các môn khoa học, kỹ thuật và công nghệ trên nền tảng toán học nhằm hiện thực hóa các ý tưởng trong sáng tạo khoa học và kỹ thuật. Chính vì vậy, hiện nay STEM đang được phổ biến hơn 70 nước, trong đó có khoảng 40 nước đã đưa mô hình STEM vào chương trình dạy học. Diễn đàn và triển lãm giáo dục STEM quốc tế lần thứ 6 đã quy tụ 120 nước trên khắp thế giới. Tại diễn đàn, các nhà lãnh đạo, nhà nghiên

     

    cứu giáo dục và giáo viên đã thảo luận về những thách thức và triển vọng trong tương lai của giáo dục STEM trên thế giới.

    Tại Việt Nam, từ năm học 2013-2014 đến nay, giáo dục STEM đã được triển khai trong chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan, gắn với  đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thông qua xây dựng và thực hiện các chủ đề/dự án học tập gắn với thực tiễn. Hàng năm, Bộ GD-ĐT tổ chức Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học và chọn cử học sinh tham dự Hội thi khoa học kỹ thuật quốc tế (Intel ISEF) tại Hoa Kỳ. Chính thức tham dự Intel ISEF từ năm 2012 đến nay, năm nào học sinh Việt Nam cũng đoạt giải tại hội thi này. Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014 – 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp giáo dục STEM trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan. Năm 2016 Bộ Giáo dục và Đào  tạo đã phối hợp với Hội Đồng Anh triển khai chương trình thí điểm về giáo dục STEM cho 14 trường THCS và THPT tại các tỉnh thành như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh và Nam Định

    II.   Một số vấn đề về STEM và phát triển năng lực

     

    1. Khái niệm STEM[6]

    STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường  được sử  dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế

     

    công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác

     

    Science

     

    Engineering the STEM cycle

     

     

    Hình 1:Chu trình STEM (theo https://www.knowatom.com)

    “Science” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng trước thực tiễn với “Công nghệ” hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các “Kiến thức” khoa học. Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng “Kiến thức” khoa học để thiết kế, sáng  tạo ra công nghệ mới. Như vậy, trong chu trình STEM, “Science” được hiểu không chỉ là “Kiến thức” thuộc các môn khoa học (như Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm “Quy trình khoa học” để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, “Engineering” trong chu STEM không chỉ là “Kiến thức” thuộc lĩnh vực “Kĩ thuật” mà bao hàm”Quy trình kĩ thuật” để sáng tạo ra “Công nghệ” mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học – kĩ thuật

     

    theo mô hình “xoáy ốc” mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học  tăng

    lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn.

     

    2.   Giáo dục STEM[6]

    Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề thực tiễn (“công nghệ” hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (“công nghệ” mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và  giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Quá  trình đó đòi hỏi học sinh phải thực hiện theo “Quy trình khoa học” (để chiếm lĩnh kiến thức mới) và “Quy trình kĩ thuật” để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp (“công nghệ” mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một môn học.

    Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội.

    3.   Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM[6]

    Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:

    • Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.

     

    • Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM:Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học
    • Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học
    • Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
    • Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

    4.   Một số vấn đề về phẩm chất và năng lực

    Theo từ điển tâm lí học, : “NL là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của  tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều khiển bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.

    “NL là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề    trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề

     

    nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” [7]

    “NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khá như hứng thú, niềm tin, ý chí…NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề  của cuộc sống”.

    Theo Chương trình Giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [8]

    Trong sáng kiến này tôi sử dụng khái niệm NL theo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.

     

     

    Hình 2: Năng lực và phẩm chất của HS

     

    5.Giáo dục STEM với phát triển năng lực của HS

     

    Mục tiêu giáo dục STEM
    Phát triển năng lục cốt lõi

     

    -Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho học sinh đó  là những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học trong đó HS biết liên kết các kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn .Học sinh biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm

    -Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS trong giáo dục STEM  nhằm trang bị cho  HS những cơ hội và thách thức trong nền kinh tế cạch tranh toàn cầu, HS sẽ được phát huy khả năng phản biện, khả năng hợp tác để thành công

    -Giáo dục STEM định hướng nghề nghiệp cho học sinh là tạo cho HS có những kiến thức, kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp tương lai của HS. Từ đó góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực phẩm chất tốt, đặc biệt trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước

    6.Các phương thức giáo dục STEM

    1. Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM

    Đây là phương thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn.

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Tổ chức dạy học chuyên đề theo STEM trong môn hóa học trung học phổ thông

    SKKN Tổ chức dạy học chuyên đề theo STEM trong môn hóa học trung học phổ thông

    “TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ THEO STEM TRONG MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

     

    1. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:

    Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là đột phá trong một số lĩnh vực công nghệ “thông minh” như kỹ thuật số, tự động hóa, công nghệ về kết nối, dữ liệu, in 3D…, vừa là động lực, vừa tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho tiến hành cách   mạng công nghiệp lần thứ                                                 4  gọi là  “Cách mạng Công nghiệp 4.0”. Để chuẩ n bị cho cuộ c cá ch mạ ng nà y thì giá o dụ  c đó  ng vai trò  rấ t quan trọ ng. Ngành giáo dục cần đưa ra giả i phá p là chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai, đặc biệt là  cho “Cách mạng Công nghiệp 4.0”.

    Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 27/7/2017, đã định hướng giáo dục STEM. Các chuyên gia và ban soạn thảo chương trình đều thống nhất: “Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên và Tin học, các môn học về công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.” Hóa học cũng là một trong 4 thành phần của giáo dục STEM. Học sinh sẽ được phát triển khả năng tích hợp kiến thức kỹ năng của các môn học Toán – Kỹ thuật – Công nghệ và Hoá học vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn.

    Tuy nhiên vấn đề lớn nhất trong nền giáo dục truyền thống là sự tách rời giữa bốn lĩnh vực quan trọng: Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering), Toán học (Math). Sự tách rời này tạo ra khoảng cách lớn giữa học và làm; giữa nhà trường (nơi đào tạo nguồn nhân lực) và các doanh nghiệp (nơi sử dụng nguồn nhân lực). HS được đào tạo theo mô hình truyền thống sẽ mất một khoảng thời gian dài để hiểu các cơ sở lý thuyết, nguyên lý, rồi chuyển chúng thành các ứng dụng thực tế trong khi đó kiến thức đã bị mài mòn. Hơn nữa, tư duy liên kết các sự vật hiện tượng với các ứng dụng và kỹ thuật

     

    cũng rất hạn chế. Đây cũng chính là lí do mà HS Việt Nam sau khi tốt nghiệp THPT khó có thể tìm kiếm được công việc phù hợp.

    Mặt khác việc đổi mới phương pháp giảng dạy đang được đặt lên hàng đầu đối với ngành giáo dục. Đó là đổi mới phương pháp, hình thức dạy học phát huy năng lực tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Tăng cường giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng rèn luyện tư duy, kĩ năng sống. Tích hợp liên môn trong dạy-học nhằm vận dụng giải quyết vấn đề thực tiễn. Vì vậy g iáo dục STEM được công nhận rộng rãi trên thế giới và trong nước là hướng đi đúng đắn cho vấn đề này.

    Tháng 8/2018 Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định đã tổ chức tập huấn dạy học STEM cho các giáo viên. Trườ ng THPT A Hả i Hậ u cũng đã triển khai  nhiệm vụ tới các tổ, nhóm chuyên môn về kế hoạch dạy học theo tiếp cận  STEM. Trước nhiệm vụ này chúng tôi đã chủ động tìm hiểu qua các tài liệu tập huấn, trang mạng internet,…về STEM.

    Từ những lí do trên, chúng tôi chọn sáng kiến: “TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ THEO STEM TRONG MÔN HÓ   A HỌ   C TRUNG HỌC PH                   Ổ THÔNG”

    II.   MÔ TẢ GIẢI PHÁP:

    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

    Dạy học từ trước đến nay thườ ng là dạy theo phương pháp truyền thống , truyền thụ cho học sinh kiến thức, cách dạy này có nhiều ưu điểm nhưng cũng có các nhược điểm:

      Ưu điểm Nhược điểm
     

     

     

     

    Đối với giáo viên

    + Thuận tiện cho việc  dạy của GV về thời gian, phương tiện,..

    + Giáo viên đỡ áp lực về việc hướng dẫn học sinh tìm tòi, áp dụng các  kiến

    + Dạy học chưa thực sự gắn liền với thực tiễn

    + Giáo viên phải giảng giải rất nhiều nhưng đôi khi chưa đạt được hiệu quả  cao  vì  lý  thuyết đôi

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     
      thức đã học gắn với thực tiễn.

    + Dạy đúng bộ môn đƣợc đà o tạ o và   nhiệ t huyế t

    vớ  i công việ c giả ng dạ y.

    khi còn trừu tƣợng,…

    + Không biết sở thích, đam mê của từng em với môn học.

    +  Khả năng vận dụng liên môn và o bà i dạ y cò n hạn chế.

    Đối với học sinh + Học sinh hoạt động theo sự định hƣớng của giáo viên nên cách làm đúng và tốn ít thời gian so với việc tự tìm hiểu, khám phá kiến thức. + Học sinh tiếp nhận kiến thức đôi khi còn bị động.

    + Chƣa phát huy  hết đƣợc hết khả năng của học sinh

    + Khả năng ghi nhớ và vận dụng của học sinh chƣa cao.

    + Học sinh không đƣợc thỏa mãn niềm đam mê với môn học.

     

    – Vớ  i họ  c sinh:

    Do trong giờ họ c chí nh khó a vẫ n là phương phá p dạ y học truyền thống truyề n thụ  kiế n thƣ́ c mộ t chiề u nên không gây đượ c hƣ́ ng thú  họ c tậ p chohọc sinh. Do vậ y, học sinh thường ngại suy nghĩ, ngại hoạt động, thườ ng chỉ là ngồ i nghe thầ y giả ng bà i và  ghi ché p lạ i nhƣ̃ ng nộ i dung chí nh mà  giá o viên nhắ c nhơ,̉ ít học sinh mạ nh dạ n trao đổ i vớ i giá o viên và bạ n họ c về những kiến thức đã học hoặc nhƣ̃ ng vấ n đề  mà  chưa tƣ̀  ng giả i quyế.t

    HS cho rằ ng kiế n thƣ́ c môn khoa họ c như Vậ t lí , Hóa học, Sinh họ c… là hoàn toàn tách biệt với nhau.

    HS có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học đặc biệt là việc vận dụng kiến thƣ́ c liên môn và o giả i thí ch cá c hiệ n tượ ng và   giả i quyế t vấ n đề   cò  n hạ n chế .

     

    Hoạt động chủ yếu của học sinh là học thuộc lý thuyết và luyện tập các bài tập tính toán. Học sinh thường chỉ được quan sá t giá o viên mô tả thí nghiệ m qua hì nh vẽ hoặ c video , ít được tham gia thực hành thí nghiệm hay chủ yếu đượ c thƣ̣ c hà nh thí  nghiệ m trong cá c tiế t thƣ̣ c hà nh. Do đó  , cơ hộ  i để   cá c cá c em hiể u sâu kiế n thƣ́ c , rèn luyện kĩ năng thực nhiệm và phát triển năng lực giải quyế t vấ n đề   và   sá ng tạ o gặ p nhiề u hạ n chế  .

    – Vớ  i phương phá p dạ y họ c:

    Qua kế t quả tổ  ng hợ  p cá c phiế u điề u tra ý kiế n củ  a giá o viên  , phỏng vấn  trƣ̣ c tiế p, tham khả o giá o á n, dƣ̣ giờ giả ng dạ y củ a cá c giá o viên Vậ t lí , Hóa học, Sinh họ  c và một số môn học khác chúng tôi nhận thấy:

    Các giáo viên  đã   vậ n dụ  ng cá c phương phá p dạ y họ  c hiệ n đạ i   (dạy học phân hó a, dạy học gắn với thực tiễn ) vào mộ t số tiế t dạ y như dạ y họ c theo trạ m, theo gó c và   dạ y họ c theo dƣ̣   á  n và o tổ   chƣ́ c giả ng dạ y để   phá t huy tí nh tƣ̣  lƣ̣ c             , tích cực và phát triển các năng lực của học sinh                           nhưng còn rất hạn chế . Do mộ t số   nguyên nhân khá   ch quan và   chủ  quan như      :  thờ i gian bó   hẹ p vớ  i mộ  t thờ i lượ ng nhấ t đị nh; áp lực về thi đua , thi cƣ̉ củ a họ c sinh , chỉ tiêu về thành tích để học sinh đạt điểm trên trung bình cuối năm học,…

    Hầ u hế t cá c giá o viên vẫ n thườ ng xu yên vậ n dụ ng phương phá p dạ y họ c truyề n thố ng là   truyề n thụ   mộ  t chiề u . Các giáo án của giáo viên chủ yếu là tóm tắ t nộ  i dung kiế n thƣ́ c ở  sá ch giá o khoa , chưa phân rõ  cá c hoạ t độ  ng và   cá c hoạ t độ ng chưa theo tiế n trì nh  của kiểu dạy học giải quyết vấn đề  . Vai trò  tổ   chƣ́ c , đị nh hướ ng củ a giá o viên chưa thể hiệ n rõ . Trong quá trì nh giả ng dạ y, nhiề u khi giáo viên vẫn làm thay học sinh trong các nhiệm vụ học tập như giảng giải , thuyế t trì nh, giải thích, nhấ n mạ nh nhƣ̃ ng kiế n thƣ́ c cơ bả n , trọng tâm cho học sinh, ngay cả   phầ n ƣ́  ng dụ ng thƣ̣ c tiễ n giá o viên cũ ng trì nh   bày sơ sài do kiến thƣ́ c đó   không vậ n dụ  ng nhiề u trong việ c giả i bà i tậ p.  Như vậ y giá o viên hầ u như

    truyề n đạ t kiế n thƣ́ c mộ t chiề u, học sinh là người tiếp nhận kiến thức một cách thụ độ ng.

    Trong quá  trì nh họ  c tậ p,    học sinh ít được quan sát và tiến hành thí nghiệm do

    giáo viên ngại làm thí nghiệm hoặc do khả năng sdửụng  thiết bị thí nghiệm của giáo

     

    viên cò n hạ n chế . Điề u đó là m cho kĩ năng thƣ̣ c hà nh và sƣ̣ sá ng tạ o củ a họ c sinh không đượ c rè n luyệ n và   phá t triể.n

    Trong quá  trì nh dạ y họ  c,  giáo viên đưa ra các câu hỏi hay tình huống có   vấ n

    đề cho học sinh. Tuy nhiên nhƣ̃ ng câu hỏ  i là m nả y sinh vấ n đê,  hay nhƣ̃ ng câu hỏ i

    phát biểu vấn đề còn rời rạ,clàm cho học sinh không thấy được cái nhìn tổng quát về vấ n đề  cầ n giả i quyế.tDo đó  khả  năng tư duy lgoic sẽ  bị  hạ n chê.́

    Hầ u hế t cá c giá o viên không chế   tạ o thêm dụ  ng cụ   thí  nghiệ m , chưa tậ n dụng hết dụng cụ thí nghiệm có sẵn vì ngại sử dụng và khả năng sử dụng thí nghiệ m trong giả ng dạ y cò n hạ n chế . Mặ t khá c về phí a họ c sinh, giáo viên cũng chưa tậ n dụ  ng đượ c sƣ̣ sá ng tạ o củ  a cá c em để  khuyế n khí ch cá c em trong việ c thiế t kế   và   chế   tạ o cá c dụ  ng cụ   thí  nghiệ m.

    Mặ c dù  , kiế n thƣ́ c về  ƣ́  ng dụ ng thƣ̣ c tế  cũ  ng nhiề u nhưng thờ i lượ ng và   thờ i gian cho dạ y họ  c chí nh khó a là   í t nên                các giáo viên thường ưu tiên nhƣ̃ ng

    kiế n thƣ́ c hà n lâm giú p cho họ c sinh có thể giả i đượ c nhƣ̃ ng bà i tậ p nặ ng về toá n học để có thể vượt qua các bài kiểm tra kiến thức . Do đó , kĩ năng giải quyết vấn đề đặc biệt là những vấn đề thực tiễn của học sinh không được phát triển.

    Theo nghiên cƣ́  u củ  a cá c nhà  khoa họ c:

    Chúng ta nhớ             Những gì ta

    10%                             Đọc

    20%                             Nghe

    30%                             Thấy

    40%                             Nghe và thấy (phương tiện nghe nhìn)

    50%                             Nói (đối thoại với thầy, thảo luận nhóm…)

    60%                             Trải nghiệm (Phát biểu ý kiến, đóng kịch,   sắm vai, thực tập trong phòng thí nghiệm hay hiện trường để áp dụng các điều đã học…)

    90%                            Nói, làm và được lặp đi lặp lại

    Vì vậy dạy học theo STEM là   điề u hế t sức cần thiết và quan trọng.

     

    2.  Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:

    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

    1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC STEM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
      1. Trên thế giới

    Trên toàn thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều nhấn mạnh vai trò của giáo dục STEM.

    Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà Trắng hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)… Chúng ta cần phải ưu tiên đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn mà họ xứng đáng.”

    Giáo sư Steven Chu, người đoạt giải Nobel Vật lý, phát biểu tại đại học SUSTech, ngày 16 tháng 10 năm 2016: “Giáo dục STEM là một loại hình giáo dục hướng dẫn bạn học cách tự học”, Giáo sư Chu đã chỉ ra lợi thế của giáo dục STEM, Tự học là rất quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân. Và học STEM cho phép mọi người tự trang bị cho mình khả năng suy nghĩ hợp lý và khả năng rà soát và tìm kiếm xác nhận như học toán học và có kiến thức sâu rộng. Nó mang đến cho bạn sự tự tin để đi đầu trong lĩnh vực mà chúng ta đang làm, thậm chí nhảy vào một lĩnh vực mới mà chúng ta chưa bao giờ đặt chân vào trước đây. “Bạn sẽ không bao giờ nói rằng bạn không thể chỉ vì thiếu kiến thức đầy đủ, đó là điểm quan trọng nhất của giáo dục STEM”,

    Tháng 11/2016, Giáo sư Dan Shechtman, người đoạt giải Nobel về nghiên cứu hóa học và khoa học vật liệu, cho biết Israel phải làm nhiều hơn nữa để thúc đẩy nghiên cứu khoa học để đảm bảo giữ được công nghệ của mình. “Chính phủ phải khuyến khích các nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ở độ tuổi trẻ”, Shechtman nói trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại vào tuần trước. “Tất cả

     

    trẻ em đều phải học chương trình cốt lõi và chính phủ phải nâng cao trình độ của một số giáo viên”.

    Tháng 9/2013, Thủ tướng Malaysia ông Datuk Seri Najib Razak phát biểu: Malaysia dự kiến 60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia chương trình giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và sự nghiệp cho một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước. Najib cho biết trẻ em và thanh thiếu niên có thể bị cuốn hút bởi khoa học thông qua một phương pháp giảng dạy và học tập thú vị hơn. Đó là hãy cho họ tham gia vào các dự án thực tế và cung cấp cho họ một số dự án đầy thách thức để tìm giải pháp so với cách tiếp cận từ trên xuống mà ông cảm thấy khá là nhàm chán.

    Bên cạnh đó các nước đều đã và đang phát triển mạnh mẽ Giáo dụcSTEM: Mỹ, Úc, Canada, Thổ   Nhĩ Kỳ,…

    2.  Tại Việt Nam

    Nhận thấy tiềm năng và những lợi ích thiết thực của Giáo dục STEM, đặc biệt là tạo một sân chơi sáng tạo cho các em học sinh thuộc độ tuổi từ Tiểu học đến Trunghọc phổ thông nhằm tạo sân chơi trí tuệ, sáng tạo và bổ ích giúp các em có cơ hội được tham gia các hoạt động có tính khoa học, hiện đại và nâng cao, Công ty Cổ phần DTT Eduspec đã lần đầu tên giới thiệu chương trình Giáo dục STEM vào Việt Nam từ năm 2011 tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh, và sau đó là Đà Nẵng vào năm 2013, Cần Thơ 2016. Đến nay, đã có hàng chục ngàn học sinh tại các thành phố này theo học và đã tham dự nhiều cuộc thi Robothon Quốc tế, Khoa học máy tính, Internet vạn  vật  trong suốt những năm qua.

    Năm 2015, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Liên minh STEM tổ chức ngày hội STEM lần đầu tiên, tiếp theo đó là nhiều sự kiện tương tự trên toàn quốc nổi bật là Ngày hội STEM quốc gia đã được tổ chức liên tục hàng năm.

    Vào năm học 2015 – 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khuyến khích nội dung STEM trong chương trình giáo dục đào tạo.

     

    Dự án thí điểm “Áp dụng phương pháp giáo dục STEM của Vương quốc Anh vào bối cảnh Việt Nam 2016- 2017” được triển khai từ tháng 1/2016. Tháng 2 vừa qua, Hội đồng Anh kết hợp với Bộ GD – ĐT tổ chức giai đoạn 4  của dự án – rà soát và đánh giá phương pháp giáo dục theo định hướng STEM (Khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán) tại 15 trường THCS và THPT thuộc Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định và Quảng Ninh.

    Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng đều đã có chỉ đạo: Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học

    – công nghệ – kỹ thuật – toán (Science – Technology – Engineering –  Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.

    Từ năm 2015, các tỉnh thành như Nam Định, Hải Phòng, Nghệ An, Hải Dương, Đồng Tháp đã và đang triển khai nhiều hoạt động về giáo dục STEM.

    Nhiều trường học trong cả nước đã tổ chức đào tạo STEM với hàng ngàn lượt giáo viên và hàng trăm ngàn lượt học sinh từ các khóa ngắn hạn đến đưa vào chương trình chính khóa ví dụ như: Hà Nội, Đà Nẵ ng, Thành Phố Hồ Chí Minh,…

    II.   MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

    1. Khái niệm STEM
      • STEM là các viết lấy chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh của các từ: Science, Technology, Engineering,
      • Science (Khoa học): gồm các kiến thức về Vật lí, Hóa học, Sinh học, và Khoa học Trái đất.
      • Technology (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và đánh giá công nghệ của học
      • Engineering (Kỹ thuật): tích hợp kiến thức của nhiều môn học qua quá trình thiết kế kỹ thuật, từ đó cung cấp cho học sinh những kỹ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và Toán học.

     

    • Maths (Toán học): phát triển ở học sinh khả năng phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các tình huống đặt

    Thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp

    • Đối với ngữ cảnh giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Quan tâm đến việc tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn để nâng cao năng lực cho người học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính sách STEM, bài học STEM, hoạt động
    • Đối với ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học.

    2.  Các kỹ năng STEM

    Giáo dục STEM không phải là để học sinh trở thành những nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà là phát triển cho học sinh các kỹ năng có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đạingày nay. Vâng, đó chính là kỹ năng STEM. Kỹ năng STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng khoa học, kỹ năng công nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học.

    Kỹ năng khoa học: là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và cáccơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề trong thực tế.

    Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sửdụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập đượccông nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất như quạt mo, bút chì đến những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet, mạng lưới điện quốc gia, vệ tinh… Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con người thì được coi là công nghệ.

    Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đềthực tiễn diễn ra trong cuộc sốngbằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy  trình

    sản xuất để tạo ra đối tượng. Hiểu một cách đơn giản, học sinh được trang bị kỹ

     

    năng kỹ thuật là có khả năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh phải có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra, học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.

    Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán họctrong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày.

    3.  Năng lực của học sinh theo STEM

    • Năng lực sáng tạo của học sinh theo STEM. Sáng tạo được hiểu là một quá trình hoạt động của con người trong việc phát hiện ra vấn đề và tìm ra cách thức để giải quyết được vấn đề đó đạt hiệu quả. Căn cứ sơ đồ cấu trúc năng lực sáng tạo, đặc điểm tâm lý nhận thức của học sinh trung học, các tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM, có thể chỉ ra một số biểu hiện sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh như sau:

    + Tự lực phát hiện vấn để mới, tình huống mới từ những tình huống  quen thuộc liên quan đến kỹ thuật

    + Nghiên cứu tổng quan các giải pháp kỹ thuật có sẵn, sau đó đưa ra bình luận, lật đi lật lại vấn đề, trao đổi, chất vấn với các học sinh khác, với giáo viên, với chuyên gia,… Từ đó đề xuất giải pháp kỹ thuật mới, tối ưu trên cơ sở kế thừa các giải pháp kỹ thuật đã có.

    + Tự đề xuất được giải pháp kỹ thuật phù hợp đem lại hiệu quả cao mà không tham khảo các giải pháp đã có.

    + Trong những tình huống mới, với những điều kiện và hoàn cảnh mới có thể tự vận dụng, biến đổi hay sáng tạo tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen thuộc để giải quyết vấn đề.

     

    + Nhìn thấy cấu trúc kỹ thuật, chức năng, bản chất của đối tượng kỹ thuật. Thực chất là bao quát nhanh chóng, đôi khi tức khắc, các bộ phận kỹ thuật hay các yếu tố bản trong mối tương quan giữa chúng.

    + Trong những điều kiện cho trước có thể hình thành mô hình đề xuất hoặc dự đoán hệ quả suy ra từ giả thuyết hay đưa ra phương án kiểm tra giả thuyết và hệ quả suy ra từ giả thuyết với hiệu quả cao nhất.

    + Tự thiết kế sơ đồ nguyên lý, bản vẽ kỹ thuật thể hiện cấu tạo, chức năng của đối tượng kỹ thuật đang nghiên cứu.

    • Năng lực tư duy kỹ thuật của học sinh theo giáo dục STEM. Tư duy kỹ thuật là loại tư duy nhằm giải quyết bài toán có tính chất kĩ thuật xuất hiện trong lĩnh vực lao động kỹ thuật. Năng lực tư duy kỹ thuật có biểu hiện:

    + Sử dụng được và hiểu bản chất của ngôn ngữ kỹ thuật

    + Hình thành khái niệm kỹ thuật trong mối tương quan chặt chẽ với những khái niệm đã lĩnh hội từ trước

    + Hành động thử – tìm tòi, kiểm tra bảo dưỡng khảo sát, đo đạc,…

    + Hành động thiết kế kỹ thuật, vẽ sơ đồ nguyên lý

    + Vận dụng các nguyên lý, quá trình, hay hệ thống kỹ thuật để giải quyết các bài toán nảy sinh trong lĩnh vực lao động kỹ thuật.

    • Trong dạy học STEM, năng lực kĩ thuật và năng lực sáng tạo không tách rời năng lực hướng nghiệp.

    Theo GS. TSKH Đỗ Đức Thái, thành viên Ban Phát triển CT GDPT tổng thể, Chủ biên CT môn Toán cho biết, khi áp dụng STEM, chúng ta được nhiều thứ. Cụ thể  là :

    Thứ nhất, giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.

     

    Thứ hai, giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng  lực giải quyết vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.

    Thứ ba, giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết.

    4.   Mộ t số phương phá p và kĩ  thuậ t tổ chức dạ  y họ  c tích cực trong chuyên đề dạy họctheo STEM

    • Các phương pháp dạy học tích cực

    4.1.1.   Khái niệm dạy học tích hợp

    • Dạy học tích hợp là một giải pháp giáo dục cho việc thực hiện dạy học tiếp cận năng lực dựa trên việc tổ chức dạy học xung quanh một chủ đề yêu cầu sử dụng kiến thức, kĩ năng, phương pháp của nhiều môn học trong tiến trình tìm tòi nghiên cứu.
    • Trong dạ y họ c tí ch hợ p , học sinh dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của giáo viên thực hiện việc chuyển đổi liên tiếp các thông tin từ ngôn ngữ của môn học này sang ngôn ngữ của môn học khác ; học sinh học cách sử dụng phối hợp các kiế n thƣ́ c, kĩ năng và những thao tác để giải quyết một tình huống phức hợp
    • thườ ng gắ n vớ i thƣ̣ c tiễ Nhờ quá trì nh đó , học sinh nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển năng lực và các phẩm chất.

    4.1.2.   Dạy học nêu va ̀ giải quyết vấn đề

    • Khái niệm

    Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự

     

    giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein).

    • Quy trình thực hiện dạ y họ c nêu vấ n đề Bước 1. Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề

    Giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề được đặt ra.

    Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.

    Bước 2. Tìm giải pháp: Theo sơ đồ   sau:

    Bước 3. Trình bày giải pháp

    HS trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề.[4] Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp

    Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả

    Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật ngược vấn đề,… và giải quyết nếu có thể.

     

    4.1.3.   Phương pháp dạy học theo dựán.

    • Một số khái niệm liên quan:

    Dạy học theo dự án (DHTDA) là một phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, trong đó người học dưới sự chỉ đạo của GV thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHTDA.

    • Tiến trình thiết kế quá trình dạy học theo hình thức dự án.

    Bước 1. Xác định chủ đề

    • GV và HS đề xuất ý tưởng, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài.

    Bước 2. Lập kế hoạch thực hiện dự án

    • GV chia lớp thành các nhóm nhỏ và giới thiệu các tài liệu hỗ trợ. Đồng thời GV đưa ra tiêu chí đánh giá dự án.
    • Sau đó các nhóm sẽ bàn bạc thống nhất đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
    • Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định công việc cần làm, người thực hiện, cách thức thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành và sản phẩm tạo được, kinh phí thực hiện dự án.
    Công việc Người thực hiện Cách thức  thực hiện Thời gian hoàn thành Sản phẩm dự kiến
             

    Bước 3. Thực hiện dự án

    • Các thành viên trong nhóm sẽ giải quyết  các  công việc cần làm,    thực

    hiện kế hoạch đề ra, tiến hành thu thập thông tin, chia sẻ và thảo luận trong nhóm. Khi làm việc cá nhân hay nhóm phải chú ý là kết hợp giữa lý thuyết và

     

    thực hành. GV kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện dự án để kịp thời can thiệp sư phạm cần thiết để giúp HS về phương pháp tự học, tự nghiên cứu, hợp tác làm việc nhóm, viết báo cáo,…

    Bước 4. Tổng hợp kết quả và báo cáo sản phẩm

    • GV tổ chức cho các nhóm học sinh báo cáo kết quả và thảo luận. Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng: thu hoạch; báo cáo; trình bày trên Power Point; các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành; những hành động phi vật chất như diễn một vở kịch; tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS, giới thiệu trong trường hay ngoài xã hội.

    Bước 5. Đánh giá

    • Giáo viên và học sinh cùng đánh giá sản phẩm dự án của từng nhóm theo tiêu chí đánh giá đã đề ra (tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá). Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho dự án tiếp
    • Trong thực tế, khi áp dụng quy trình DHTDA, chúng ta có thể xen kẽ các bước tùy theo hoàn cảnh.Vì vậy việc phân chia các bước trong quy trình chỉ mang tính tương đối.

    4.1.4.   Tổ chức dạy học theo trạm

    • Khái niệm cơ bản

    Dạy học theo trạm là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt.

     

    HS có thể bắt đầu từ một nhiệm vụ tại một trạm bất kì

    Việc phân hóa trong dạy học theo trạm khả là linh hoạt, đa dạng. Có thể thực hiện phân hóa theo nội dung bằng cách xây dựng những nhiệm vụ tự chọn với mức độ khó dễ khác nhau. Cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm với sự phân hóa về mức độ hướng dẫn cụ thể, chi tiết hay là khái quát, định hướng chung thông qua hệ thống phiếu trợ giúp.

    • Tiến trình thiết kế quá trình dạy học theo trạ

    Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập

    Mỗi hệ thống trạm gồm các trạm học tập, nhiệm vụ ở các trạm học tập  độc lập với nhau. Nội dung hệ thống trạm có thể là kiến thức của một bài học hoặc một phần kiến thức xác định.

    Các kiến thức độc lập với nhau trong một bài học có thể xây dựng thành một hệ thống trạm.

    Bướ c 2: Xây dựng nội dung các trạm

    Ở mỗi trạm học tập có thể xây dựng các loại nhiệm vụ phong phú. Các nhiệm vụ ở các trạm có thể xây dựng được thể hiện trong bảng sau

    Nhiệm vụ Phiếu học tập Vật liệu đi kèm
     

    Tiến hành thí nghiệm và xử lí kết quả thí nghiệm

    Cần có ảnh chụp các thiết bị, ô dành cho việc vẽ bố trí thí nghiệm, các câu hỏi, câu định hướng việc tiến hành thí nghiệm  

    Các   thiết  bị   thí nghiệm

     

     

    Giải thích hiện tượng

    Có ảnh chụp hiện tượng, yêu cầu giải thích hiện tượng, có thể sử dụng các kĩ thuật ra bài tập dưới dạng điền khuyết Có thể chuẩn bị dụng cụ để tạo ra hiện tượng cần giải thích
    Làm việc mới  máy tính: chạy phần mềm mô  phỏng,  xem  clips, Cần có ảnh chụp màn hình, các hướng dẫn chi tiết cách sử dụng máy tính, nhiệm vụ cần thực    hiện: Máy tính có chứa tư liệu dạy học kĩ thuật số tương ứng

     

     
    sử dụng phần mềm quan sát, mô tả, tóm tắt, ghi số liệu…  
    Giải bài tập Cần có nội dung bài tập, yêu cầu  
    Quan sát một thiết bị kĩ thuật và mô tả lại nguyên tắc cấu tạo của nó  

    Ảnh chụp thiết bị kĩ thuật,

    Ô để vẽ nguyên tắc cấu tạo, khung để viết nguyên tắc hoạt động

     

     

    Thiết bị kĩ thuật

    Đọc các nguồn thông tin và tóm tắt thông tin quan trọng Mô tả rõ ràng nội dung nhiệm vụ: đọc, tóm tắt dưới dạng bảng biểu hay sơ đồ tư duy  

    Văn bản cần đọc

    Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm

    • Chuẩn bị nguyên vật liệu cho từng trạm
    • Thống nhất nội quy làm việc theo trạm với HS
    • HS tiến hành các nhiệm vụ học tập trong từng trạm
    • Tổng kết, hệ thống hóa kiến thức.

    4.1.5. Phương phá p bà  n tay nặ  n bộ t

    Phương pháp Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm tìm tòi- nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.

    Bàn tay nặn bột chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho  các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra…

    Để giảng dạy theo phương pháp BTNB cũng cần phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:

    1. HS cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học. Để đạt được yêu cầu này, bắt buộc học sinh phải tham gia vào bước hình thành các câu hỏi.
    2. Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học.

     

    1. Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏihọc sinhnhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích.
    2. Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm màhọc sinhcòn cần phải biết lập luận, trao đổi; biết viết cho mình và cho người khác hiểu.
    3. Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứu.
    4. Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.

    4.2.   Các kĩ thuật dạy học

    4.2.1.   Kĩ thuật KWL

    KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L. (Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570).

    Mục đích sử dụng biểu đồ KWL: Biểu đồ KWL phục vụ cho các mục đích

    sau:

    • Tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài đọc
    • Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc
    • Giúp học sinh tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em
    • Cho phép học sinh đánh giá quá trình đọc hiểu của các
    • Tạo cơ hội cho học sinh diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc.

    Sử dụng biểu đồ KWL như thế nào?

    • Chọn bài đọc. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích

     

    • Tạo bảng KWL. Giáo viên vẽ một bảng lên bảng, ngoài ra, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng của các em. Có thể sử dụng mẫu
    K W L
    …… …… ……
    • Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho học sinh thảo luận về những gì các em đã ghi nhận.

    4.2.2.   Kĩ thuật “Động não”

    Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.

    Quy tắc của động não

    • Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên;
    • Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
    • Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
    • Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.

    Các bước tiến hành

    1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
    2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
    3. Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
    4. Đánh giá:

    Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng

    • Có thể ứng dụng trực tiếp;
    • Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Định hướng STEM trong dạy học hóa học và thiết kế 1 số dự án định hướng STEM hóa học lớp 11 tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới

    SKKN Định hướng STEM trong dạy học hóa học và thiết kế 1 số dự án định hướng STEM hóa học lớp 11 tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới

     

    MỤC LỤC

    BÁO CÁO SÁNG KIẾN.. 4

    1. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: 4
    2. Mô tả giải pháp: 5
    3. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến. 5
    4. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến. 7

    CHƯƠNG 1: GIÁO DỤC STEM.. 7

    1. Giáo dục STEM là gì?. 7
    2. Môn học STEM là gì?. 8
    3. Những điểm mạnh của giáo dục STEM.. 8
    4. Tổ chức dạy học STEM như thế nào?. 9
    5. Làm thế nào để dạy học STEM có hiệu quả?. 10
    6. Các tiêu chí để đánh giá một bài học có phải là STEM hay không. 15
    7. Các bước thiết kế một hoạt động/dự án dạy học định hướng STEM.. 18

    CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG DỰ ÁN STEM.. 22

    1. Nghiên cứu lí thuyết để xây dựng dự án. 22
    2. Nghiên cứu thực nghiệm.. 22

    3 . Xây dựng dự án STEM trong hóa học. 22

    3.1 Dự án 1 : pH và chế tạo giấy chỉ thị axit- bazơ. 23

    3.2. Dự án 2 : Chế tạo tên lửa. 34

    3.3. Các tiêu chí đánh giá một dự án. 41

    3.3.1.Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm.. 41

    3.3.2.Tiêu chí đánh giá hoạt động cá nhân. 42

    3.3.3.Tiêu chí đánh giá phiếu học tập của các nhóm.. 44

    3.3.4. Tiêu chí đánh giá sản phẩm.. 45

    III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: 47

    1. Trong nhà trường: 47

    1.1.  Kiến thức và kĩ năng. 47

    1.2. Tình cảm thái độ. 47

    1.3 . Phương pháp. 47

    1.4. Dạy học hóa học. 48

    1. Đối với thực tiễn. 49

    MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH THAM GIA DỰ ÁN STEM.. 50

    1. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. 53

    DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO.. 54

     

     

    BÁO CÁO SÁNG KIẾN

    1. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:

    Thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra thách thức rất lớn cho Việt Nam nói chung và ngành giáo dục nói riêng buộc phải có những thay đổi căn bản toàn diện và đột phá để có thể phát triển cùng thời đại.

    Nếu như trước đây, trong giáo dục truyền thống, giáo viên chỉ cung cấp, truyền dạy thông tin tri thức của các bộ môn khoa học một cách đơn thuần thì ngày nay, người máy và các thiết bị thông minh sẽ làm tốt hơn các nhà giáo. Học sinh, sinh viên được đào tạo theo mô hình truyền thống mất một khoảng thời gian trả lời câu hỏi làm thế nào để cơ sở lý thuyết, nguyên lý chuyển thành các ứng dụng thực tế trong khi kiến thức đã bị mài mòn. Hơn nữa, tư duy liên kết các sự vật, hiện tượng với các ứng dụng và kỹ thuật cũng rất hạn chế. Vậy nên, rào cản lớn nhất trong giáo dục truyền thống là sự tách rời giữa bốn lĩnh vực quan trọng: khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Sự tách rời này sẽ đem đến một khoảng cách lớn giữa học và làm, giữa nhà trường và doanh nghiệp.

    Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các người học áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh tế mới. Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu công việc của thế kỷ mới có tác động lớn đến sự thay đổi nền kinh tế.

    Chúng ta đang sống trong thời đại hòa nhập cao giữa các quốc gia có văn hóa khác nhau. Nhu cầu trao đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao. Trong bối cảnh như vậy đòi hỏi ngành giáo dục cũng cần chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng và kiến thức theo chuẩn toàn cầu. Giáo dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho thế kỷ 21 sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế giới. Những người hoạch định chính sách cần có phương pháp nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp về giáo dục STEM từ các bậc cha mẹ, giáo viên, nhà trường, đến các nhà giáo dục các cấp. Cải cách giáo dục là điều tất yếu, triển khai giáo dục STEM để đón đầu được xu hướng phát triển giáo dục của tương lai sẽ là bước đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển đất nước trong tương lai.

    Tuy vậy, khi nhắc đến giáo dục STEM nhiều giáo viên còn mơ hồ hoặc nhầm lẫn một số vấn đề chủ chốt:

    1. Giáo dục liên ngành trong triết lí giáo dục STEM khác gì khái niệm đa ngành?
    2. Giáo dục STEM chỉ dạy về lập trình và robot?
    3. Giáo dục STEM phù hợp cho học sinh nam hơn là học sinh nữ?
    4. Chương trình giáo dục STEM buộc giáo viên phải thay đổi hoàn toàn về nội dung và phương pháp dạy?
    5. Chỉ những môn khoa học, công nghệ, toán học và kĩ thuật mới áp dụng dạy học STEM? Những môn học khác có thể định hướng dạy học STEM không và thiết kế một bài giảng STEM như thế nào?

    Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: Định hướng STEM trong dạy học hóa học và thiết kế 1 số dự án định hướng STEM hóa học lớp 11 tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới để nghiên cứu với mong muốn góp phần vào việc chuẩn bị tốt nhất hành trang cho giáo viên và học sinh trước những thay đổi căn bản toàn diện của chương trình giáo dục phổ thông trong thời gian tới đây.

    II. Mô tả giải pháp:

    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

    Nhiều năm qua, việc xây dựng nội dung sách giáo khoa cũng như các loại sách bài tập tham khảo của giáo dục nước ta nhìn chung còn mang tính hàn lâm, kinh viện nặng về thi cử; chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp cho học sinh; chưa gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội cũng như nhu cầu của người học. Học sinh còn hạn chế về năng lực phản biện, tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp; kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh chưa cao; khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế.

    Những tồn tại mà bản thân tôi gặp phải trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa THPT :

    Tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, kết hợp một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực: dạy học theo nhóm nhỏ, sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, phương pháp đàm thoại gợi mở, kĩ thuật phòng tranh… khai thác kênh hình và kênh chữ sách giáo khoa với các thí nghiệm minh hoạ, sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin, chủ yếu là Powerpoint, sử dụng các video minh họa… để tăng tính trực quan, kích thích tư duy học sinh. Tuy nhiên, học sinh mới chỉ dừng lại ở quan sát và tư duy. Trong các giờ học, giáo viên vẫn đóng vai trò là người truyền thụ kiến thức, là trung tâm của quá trình dạy học; học sinh chủ yếu lắng nghe, tiếp thu các kiến thức một cách thụ động được quy định sẵn, ít được thể hiện các năng lực của bản thân. Học sinh chỉ nắm được kiến thức lí thuyết, nội dung mở rộng, vận dụng, mang tính cập nhật, thời sự… nhiều học sinh chưa nắm được. Học sinh chủ yếu được rèn luyện kĩ năng: nghe, quan sát, đọc chọn lọc ý từ sách giáo khoa, vận dụng kiến thức viết phương trình hoá học, tính toán theo phương trình… Học sinh chưa khám phá hết năng lực của bản thân, chưa chủ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.

      

     

    1. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

    CHƯƠNG 1:  GIÁO DỤC STEM

    1. Giáo dục STEM là gì?

    STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Maths (toán học).

     

     

    Giáo dục STEM là một quan điểm giáo dục trong đó các môn học được tiếp cận liên ngành trong quá trình học, các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các người học áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh kế mới. Cùng với thuật ngữ “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” và “Giáo dục 4.0”, STEM dường như đã trở thành một thuật ngữ thời thượng.

     

     

    1. Môn học STEM là gì?

    STEM là môn học mà học sinh được học các kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học một cách tích hợp. Thông thường, các môn học STEM được thiết kế ở dạng chủ đề và học sinh được học kiến thức tích hợp dựa trên các chủ đề này. Ví dụ, khi học một chủ đề về hệ mặt trời, học sinh không chỉ đơn thuần học về khoa học để nghiên cứu xem hệ mặt trời gồm những thành phần nào hay đặc điểm của chúng ra sao mà còn được học những ý tưởng phát hiện ra kính thiên văn (tức là tìm hiểu Công nghệ), học về giá đỡ cho kính thiên văn (liên quan đến môn Kỹ thuật), hay học cách tính tỷ lệ khoảng cách giữa các ngôi sao hay bán kính của các ngôi sao (chính là môn Toán học). Môn học Robotics chính là môn học điển hình cho giáo dục STEM.

    1. Những điểm mạnh của giáo dục STEM

    Chúng ta cần phải khai thác những điểm mạnh của Giáo dục STEM trong dạy học ở nhà trường phổ thông, trong đó có tính đến hoàn cảnh thực tế của đất nước về trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục; năng lực, điều kiện sống và làm việc của giáo viên; cơ sở vật chất của các nhà trường; điều kiện kinh tế-xã hội của các địa phương,…

    Những điểm mạnh của giáo dục STEM có thể kể đến:

    Thứ nhất: Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.

    Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường làm việc có tính sáng tạo cao với những công việc đòi hỏi trí óc của thế kỷ 21.

    Điều này phù hợp với cách tiếp cận tích hợp trong Chương trình GDPT mới. Vì thế, tư tưởng này của giáo dục STEM cần được khai thác và đưa vào mạnh mẽ trong Chương trình GDPT mới.

    Thứ hai: Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học.

    Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu,  thí nghiệm,  công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.

    Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Tư tưởng này của giáo dục STEM cũng cần được khai thác và đưa vào mạnh mẽ trong Chương trình GDPT mới.

    Thứ ba: Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết.

    Sự thẩm thấu kiến thức theo cách như vậy chính là một trong những định hướng mà giáo dục cần tiếp cận. Tuy vậy, có thể thấy phương thức dạy học như trên là không hề dễ dàng ngay cả đối với thế giới chứ không chỉ riêng trong điều kiện hiện nay của chúng ta.

    1. Tổ chức dạy học STEM như thế nào?

    Việc tổ chức dạy học STEM có nhiều cấp độ khác nhau. Tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của từng trường mà lựa chọn cấp độ để đạt được hiệu quả giáo dục tốt nhất. Có 4 cấp độ dạy học STEM như sau:

    Cấp độ định hướng STEM: Tập trung dạy liên môn, học sinh được cung cấp kiến thức các môn STEM chắc chắn, khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu suất làm việc vượt trội có cơ hội phát triển các kĩ năng mềm toàn diện hơn, có khả năng định hướng nghề nghiệp tương lai. Cấp độ này hiện giờ là phù hợp cho trình độ giáo viên và học sinh ở nhiều trường THPT ở nước ta hiện nay, nhất là các trường ở vùng nông thôn điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế.

    Cấp độ bổ trợ môn học STEM: Dạy các môn công nghệ, Robotics- các môn điển hình cho dạy học STEM. Thông qua lập trình lắp ráp robot, học sinh hiểu được: nguyên lí cơ bản về lập trình và các công nghệ mới hiện nay, có thể tiếp thu các kĩ thuật lắp ráp, đồng thời phát triển tính tư duy kĩ thuật. Học công nghệ thông qua thực hành và thông qua hoạt động dưới dạng trò chơi làm tăng hứng thú, tránh cảm giác nặng nề quá tải.

    Cấp độ bán STEM: Dạy học tích hợp, lồng ghép liên môn của STEM theo một giáo trình được nghiên cứu và thử nghiệm nghiêm túc, hiệu quả. Học sinh được thực hành thông qua xem các video trong không gian ảo. Tuy nhiên cách học này mới đảm bảo được một mặt: những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học công nghệ, kĩ thuật và toán học, lồng ghép và bổ trợ cho  nhau trong một giáo trình có chủ đích. Còn về mặt ứng dụng thực tiễn của STEM chưa được đề cập, học sinh chưa được trực tiếp làm mới được thấy thực tế ở mức độ mô tả, hình dung.

    Cấp độ tiếp cận quan điểm STEM hoàn toàn: Dạy học cấp độ bán STEm kết hợp học sinh được thực hành thông qua các dự án STEM. Dự án ở đây là một bài tập tình huống, một chủ đề mà người học phải giải quyết bằng kiến thức STEM.

    1. Làm thế nào để dạy học STEM có hiệu quả?

    Giáo dục Stem nói chung và dạy học STEM nói riêng không phải là để học sinh trở thành những nhà khoa học mà là xây dựng cho học sinh những năng lực cần thiết để làm việc trong thế giới công nghệ hiện đại, trong tương lai.

    Để đạt được hiệu quả trong dạy học STEM, trước hết giáo viên phải có những nhận thức đúng, chính xác về STEM.

    Sau đây là một số câu hỏi thường gặp trong giáo dục STEM

    • Giáo dục liên ngành trong triết lí giáo dục STEM khác gì khái niệm đa ngành?

    “Liên ngành” khác với “đa ngành”. Mặc dù cũng là có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nhưng “liên ngành” thể hiện sự kết nối và bổ trợ lẫn nhau trong các ngành. Do vậy, nếu một chương trình học, một trường học chỉ có nhiều môn, nhiều giáo viên dạy các ngành khác nhau mà không có sự kết nối và bổ trợ lẫn nhau thì chưa được gọi là giáo dục STEM.

    • Giáo dục STEM chỉ dạy về lập trình và robot?

     

    “Giáo dục STEM không chỉ có các hoạt động liên quan lập trình và lắp ráp robot. STEM có nền tảng từ giáo dục khoa học nên các chủ đề của nó rất đa dạng, từ sinh học, hóa học, vật lý học, đến khoa học môi trường, khoa học vũ trụ, v.v… Dạy học về sử dụng năng lượng mặt trời cũng được xem là một hoạt động giáo dục STEM trong đó học sinh được học về vật lý, hóa học và cách tính toán các nguồn năng lượng”.

    • STEM là GAME?

    Đối với một bài học STEM, chủ đề dạy học là quan trọng nhưng quy trình thực hiện bài học còn quan trọng hơn gấp nhiều lần. Không phải cứ cho học sinh thực hiện một hoạt động thiết kế nào đó thì nó là STEM.

    Các hoạt động như sử dụng mì ý xây tháp hay sử dụng giấy để xây cầu trên internet có rất nhiều. Nhưng nếu không đúng quy trình thì đó chỉ là GAME. Học sinh chơi rất hào hứng, nhưng qua đó học sinh học được gì? Nhiều ý kiến cho rằng: học sinh được rèn luyện kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian…Đúng là học sinh được thực hành những kĩ năng ấy nhưng đây không phải là mục đích duy nhất của STEM. Qua một dự án STEM học sinh học được cách sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn, rèn luyện nhiều kĩ năng phối hợp, xây dựng cho học sinh những năng lực cần thiết để làm việc trong thế giới công nghệ hiện đại

    • STEM là dạy học dự án?

    STEM là một quan điểm dạy học, còn dạy học dự án là một phương pháp dạy học. Trong dạy học STEM có thể sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học. Dạy học dự án có phải là STEM hay không còn phải căn cứ vào những đặc trưng của dự án đó có phù hợp với quan điểm STEM hay không?

    • Giáo dục STEM có thể làm mất nền tảng giáo dục và nhân văn?

    Thực tế giáo dục STEM hỗ trợ tốt hơn cho học sinh trong các môn xã hội và nhân văn. Mỹ là nơi khai sinh ra khái niệm về STEM; họ luôn chú trọng giáo dục hài hòa và toàn diện đối với trẻ. Giáo dục STEM là cách tiếp cận thông qua giáo dục tích hợp và liên ngành, giúp cho học sinh cảm thấy yêu thích và thấy các môn khoa học tự nhiên gần gũi với đời sống xã hội. Từ đó, trẻ hình thành các tư duy suy nghĩ bậc cao (high-order thinking) như tư duy phản biện, sáng tạo, giải quyết vấn đề… Đó cũng chính là những tư duy cần thiết để học tốt kể cả các môn về giáo dục xã hội và nhân văn. Giáo viên khuyến khích học sinh đọc sách, tìm hiểu về các vấn đề trong đời sống xã hội, để đưa ra các ý tưởng và sáng kiến về khoa học và công nghệ giúp cuộc sống tốt đẹp hơn.

     

    • Chương trình giáo dục STEM phù hợp với học sinh nam hơn là học sinh nữ?

    Giáo dục STEM phù hợp cả hai giới tính và đang giúp cho học sinh nữ ngày càng yêu thích các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật.Các môn học khoa học giúp nữ sinh rèn luyện sự khéo léo của đôi bàn tay trong các hoạt động thí nghiệm và thực hành. Các chủ đề giáo dục đa dạng cũng góp phần cho tiếng nói của giới nữ được quan tâm nhiều hơn.

    Khi học về chủ đề về năng lượng, học sinh nữ có thể liên hệ đến các ứng dụng trong nhà bếp hay phòng giặt. Còn khi học về vật liệu thiên nhiên, các em dễ dàng liên hệ đến các sản phẩm mỹ nghệ, trang sức.

    Nhu cầu tuyển dụng nữ kỹ sư tăng lên khi các doanh nghiệp muốn có thêm nhiều góc nhìn sáng tạo trong ngành khoa học và công nghệ truyền thống.

    • Chương trình giáo dục STEM sẽ khiến chương trình giáo dục hiện nay bị xóa sổ và buộc giáo viên phải thay đổi hoàn toàn về nội dung và phương pháp?

    Nhiều người lo ngại rằng giáo dục STEM sẽ làm mất đi các thành tựu đạt được của ngành giáo dục hiện nay và buộc giáo viên phải thay đổi hoàn toàn về nội dung và phương pháp dạy.

     

    Do đó, STEM giúp giáo viên chủ động hơn trong việc dạy học sáng tạo và truyền cảm hứng, một cơ hội giúp giáo dục Việt Nam theo kịp các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.

    • Đường đua với STEM rất tốn kém?

     

    Các chủ đề của STEM thường rất đa dạng, ít hoặc không tốn chút chi phí nào (ví dụ như đi thăm vườn thú, công viên, bảo tàng, trang trại để rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và đánh giá). Học về môi trường, học sinh chỉ cần trồng một cây nhỏ ở nhà và quan sát sự phát triển của cây, hoặc tận dụng các vật liệu có sẵn trong gia đình như hộp giấy, vỏ chai, sử dụng phòng thí nghiệm ở trường…

    Bên cạnh đó, để giáo dục STEM có hiệu quả cần xây dựng được chương trình STEM và nội dung dạy học STEM. Việc đưa STEM vào chương trình giáo dục phổ thông sẽ gặp nhiều khó khăn và là câu chuyện lâu dài. Cần thay đổi căn bản toàn diện từ chương trình, nội dung thi cử, đánh giá chất lượng cho phù hợp và đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy STEM.

     

    1. Các tiêu chí để đánh giá một bài học có phải là STEM hay không

    Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề thực tiễn

    Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm giải pháp

    Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM được thiết kế theo quy trình kĩ thuật hoặc quy trình nghiên cứu khoa học

    Quy trình thiết kế kỹ thuật :

    Thiết kế kỹ thuật là cụ thể hóa ý tưởng của dự án nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.

    Quy trình thiết kế kỹ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ việc xác định một vấn đề hoặc một yêu cầu thiết kế đến sáng tạo và phát triển giải pháp. Trong quy trình thiết kế kỹ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa trên nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm, và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các giải pháp. Một quy trình thiết kế kĩ thuật gồm những bước sau:

     

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • STEM hóa học 9 thiết kế và chế tạo đèn ngủ bằng pin điện hóa

    STEM hóa học 9 thiết kế và chế tạo đèn ngủ bằng pin điện hóa

    CHỦ ĐỀ: TẠO ĐÈN NGỦ BẰNG PIN ĐIỆN HÓA

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: TẠO ĐÈN NGỦ BẰNG PIN ĐIỆN HÓA

    (Số tiết: 02 – Lớp 9)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về đoạn mạch nối tiếp (Bài 4 – Vật lí 9), đo hiệu điện thế, đo cường độ dòng điện vật lý lớp 7, và pin điện hóa để thiết kế và chế tạo những chiếc đèn ngủ với những tiêu chí cụ thể. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm bóng đèn và tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.

    3. MỤC TIÊU

    a. Kiến thức:

    – Vận dụng được các kiến thức về đoạn mạch nối tiếp (Bài 4 – Vật lí 9), đo hiệu điện thế, đo cường độ dòng điện (vật lý lớp 7), và pin điện hóa để chế tạo được đèn ngủ theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể.

    – Vận dụng kiến thức (Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về mạch điện nối tiếp (Bài 4 – Vật lí 9), đo hiệu điện thế , đo cường độ dòng điện vật lý lớp 7, pin điện hóa) một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề tương tự.

    b. Kĩ năng:

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế đèn ngủ đảm bảo các tiêu chí đề ra.

    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế.

    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận.

    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phẩm chất:

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học.

    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao.

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Năng lực:

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của pin điện hóa và Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về đoạn mạch nối tiếp (Bài 4 – Vật lí 9), đo hiệu điện thế , đo cường độ dòng điện vật lý lớp 7, và pin điện hóa. Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo đèn ngủ một cách sáng tạo;

    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;

    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. THIẾT BỊ

    – Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …

    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “Đèn ngủ bằng pin điện hóa”:

    + Các quả chanh, dây đồng, dây kẽm, bóng đèn led

    + Kéo, dao, kẹp đa năng

    + Băng dính cách điện

    5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ ĐÈN NGỦ

    BẰNG PIN ĐIỆN HÓA

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh nắm vững yêu cầu “Thiết kế và chế tạo bóng đèn ngủ bằng pin điện hóa” (do giáo viên cung cấp) theo các tiêu chí:

    + Đèn sáng ổn định trong 2 giờ, diện tích sáng 1m2; Có biện pháp làm tăng độ sáng và thời gian sáng của bóng đèn

    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức về đoạn mạch nối tiếp (Bài 4 – Vật lí 9), đo hiệu điện thế , đo cường độ dòng điện vật lý lớp 7, và pin điện hóa để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Tìm hiểu về một số loại bóng đèn sử dụng pin điện hóa để xác định kiến thức về cách mắc mạch điện và pin điện hóa để làm đèn ngủ bằng pin điện hóa.

    Xác định nhiệm vụ chế tạo đèn ngủ bằng pin điện hóa với các tiêu chí:

    + Đèn sáng ổn định trong 2 giờ, diện tích sáng 1m2; Có biện pháp làm tăng độ sáng và thời gian sáng của bóng đèn

    c. Sản phẩm học tập của học sinh

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí chế tạo bóng đèn

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo bóng đèn ngủ theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về một bóng đèn sử dụng pin điện hóa (mô tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, hình dạng của bóng đèn; giải thích tại sao đèn sáng.

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là cách mắc mạch điện và pin điện hóa và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo thuyền bóng đèn với các tiêu chí đã cho.

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hình thành kiến thức mới về đoạn mạch nối tiếp và cách đo hiệu điện thế, cường độ dòng điện; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế đèn ngủ.

    b. Nội dung hoạt động

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    + Đoạn mạch nối tiếp (Vật lí 9- Bài 4)

    + Cường độ dòng điện, Hiệu điện thế (Vật lí 7)

    + Tìm hiểu về pin điện hóa

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ của đèn ngủ và đưa ra giải pháp có căn cứ.
    Gợi ý:

    + Điều kiện nào để bóng đèn sáng, thời gian sáng được lâu dài? 

    + Những hình dạng, kích thước nào của bóng đèn để đèn sử dụng tiện lợi và đẹp mắt

    + Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế đèn và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint…). Hoàn thành bản thiết kế – Yêu cầu:

    + Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của đèn và các nguyên vật liệu sử dụng…

    + Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh độ sáng và thời gian sáng bằng tính toán cụ thể.

    c. Sản phẩm của học sinh

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về đoạn mạch nối tiếp và nhắc lại được cách đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện, biết được về pin điện hóa

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế đèn đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    + Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: Đoạn mạch nối tiếp, pin điện hóa;

    + Xây dựng bản thiết kế đèn theo yêu cầu;

    + Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    + Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet…

    + Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất

    + Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế đèn ngủ

    + Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích của hoạt động

    Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế đèn ngủ bằng pin điện hóa

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.

    – Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm đèn ngủ.

    c. Sản phẩm của học sinh

    Bản thiết kế đèn ngủ bằng pin điện hóa khi được điều chỉnh và hoàn thiện.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về:

    + Nội dung cần trình bày

    + Thời lượng báo cáo

    + Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.

    – Học sinh báo cáo, thảo luận.

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM BÓNG ĐÈN NGỦ

    BẰNG PIN ĐIỆN HÓA

    a. Mục đích của hoạt động

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo đèn ngủ đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung hoạt động

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (chanh, dây đồng, dây kẽm, kẹp đa năng, giấy màu, kéo, dao) để tiến hành chế tạo pin điện hóa theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh

    c. Sản phẩm của học sinh

    Mỗi nhóm có một sản phầm là một đèn ngủ bằng pin điện hóa đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    + Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo đèn ngủ bằng pin điện hóa theo bản thiết kế

    + Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phẩm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM ĐÈN NGỦ BẰNG PIN ĐIỆN HÓA

    a. Mục đích của hoạt động

    Các nhóm học sinh giới thiệu đèn ngủ bằng pin điện hóa bằng vật liệu trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

    b. Nội dung hoạt động

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:

    + Khả năng phát sáng của bóng đèn

    + Thời gian bóng đèn sáng

    + Hình thức của bóng đèn

    + Chi phí để chế tạo đèn

    – Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    + Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    + Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    + Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo đèn

    c. Sản phẩm của học sinh

    Đèn đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức

    – Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình diễn cách làm đèn ngủ sáng, thử nghiệm để đánh giá khả năng sáng của đèn

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo đèn

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

    Phụ lục

    BẢN THIẾT KẾ
    Nhóm:……………………………………..

    Hình ảnh bản thiết kế:

    Mô tả thiết kế và giải thích:

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:

    STT

    Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

    Số lượng dự kiến

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    Chanh

    Bóng đèn led

    Các que kem

    Hộp cactong

    Công tắc

    Đế

    Dây dẫn

    400g

    1

    50

    1

    1

    1

    0,3m


    Quy trình thực hiện dự kiến:

    Các bước

    Nội dung

    Thời gian dự kiến

    1

    2

    3

    Lắp đặt pin điện hóa, mắc bộ nguồn nối tiếp

    Lắp mạch điện gồm bộ nguồn nối tiếp bằng chanh, 1 công tắc, một bóng đèn led, dây dẫn

    Đặt pin vào hộp các tông, lắp đặt đèn vào đế đèn, hoàn thiện.

    Phân công nhiệm vụ:

    STT

    Thành viên

    Nhiệm vụ

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 21 – TẠO ĐÈN NGỦ BẰNG PIN ĐIỆN HÓA

     

    Xem thêm

  • STEM vẽ tranh từ lá cây

    STEM vẽ tranh từ lá cây

    Chủ đề . VẼ TRANH TỪ LÁ CÂY

    1. Tên chủ đề:

    Vẽ tranh từ lá cây
    (Số tiết: 0
    3 tiết – Lớp 6)

    2. Mô tả chủ đề:

    Dự án “Vẽ tranh từ lá cây” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 6. Bằng việc vẽ tranh từ lá cây, HS sẽ được tìm hiểu công việc của nhà thiết kế từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thiết kế và tạo hình.

    HS sẽ nghiên cứu những kiến thức về hình dạng và cấu tạo ngoài của lá để hoàn thành nhiệm vụ của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra.

    Để thực hiện được dự án này, HS sẽ cần chiếm lĩnh kiến thức của các bài học:

    Sinh học 6: Bài 19: Đặc điểm bên ngoài của lá.

    Đồng thời, HS phải như huy động kiến thức của các môn học liên quan như:

    Mĩ thuật

    Toán học

    3. Mục tiêu:

    Sau khi hoàn thành chủ đề, HS có khả năng:

    a. Kiến thức:

    Học sinh nắm đ­ược những đặc điểm bên ngoài của lá và cách sắp xếp lá trên cây phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng, cần thiết cho việc chế tạo chất hữu cơ.

    – Phân biệt đư­ợc 3 kiểu gân lá, phân biệt đ­ược lá đơn, lá kép.

    b. Kĩ năng:

    Vận dụng được các kiến thức về hình dạng bên ngoài của một số loại lá, cách xếp lá trên thân và cành để tạo thành những bức tranh từ lá cây.

    – Tính toán, thiết kế, vẽ được các sơ đồ mô phỏng của các bức tranh.

    c. Phát triển phẩm chất:

    Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;

    Yêu thích môn học, thích khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống;

    Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật.

    d. Định hướng phát triển năng lực:

    Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về lá cây.

    Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể tạo được các bức tranh từ lá cây một cách sáng tạo;

    Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể cho mỗi thành viên.

    4. Thiết bị:

    Tổ chức dạy học chủ đề, GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau:

    Các loại lá cây.

    Một số vật liệu như: Băng dính hai mặt, keo, giấy A3, thước kẻ, bút màu.

    5. Tiến trình dạy học

    Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU VẼ TRANH TỪ LÁ CÂY
    (Tiết 1 – 45 phút)

    A. Mục đích:

    Học sinh nắm đ­ược những đặc điểm bên ngoài của lá và cách sắp xếp lá trên cây phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng, cần thiết cho việc chế tạo chất hữu cơ.

    – Phân biệt đư­ợc 3 kiểu gân lá, phân biệt đ­ược lá đơn, lá kép.

    – HS nhận thấy được việc vẽ tranh từ lá cây rất thú vị, sinh động, hấp dẫn đối với cuộc sống.

    – HS bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án;

    – HS tiếp nhận được nhiệm vụ vẽ tranh từ lá cây, ghi nhận được các tiêu chí của sản phẩm và các tiêu chí đánh giá sản phẩm này (HS xác định rõ nhiệm vụ mình cần phải làm là vẽ tranh từ lá cây, thỏa mãn những tiêu chí GV đưa ra và mức độ hoàn thành sản phẩm sẽ được đánh giá theo bảng tiêu chí đánh giá).

    B. Nội dung:

    Giáo viên cho HS quan sát các mẫu vật lá cây tại lớp để HS nhận biết được hình dạng của các phiến lá, các loại lá, cách xếp lá trên thân và cành.

    -GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện một dự án học tập “Vẽ tranh từ lá cây” dựa trên những kiến thức về lá mà HS đã tìm hiểu. Kết quả thảo luận, phân công nhiệm vụ của thành viên trong nhóm được ghi vào Phiếu học tập và Bản ghi chép nhiệm vụ của nhóm.

    Các bản tiêu chí: (1) đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá sản phẩm vẽ tranh từ lá cây, (3) đánh giá kế hoạch triển khai dự án được GV tự thiết kế khi xây dựng chủ đề dạy học, trước khi triển khai trong giờ dạy trên lớp. Trong hoạt động này, GV giải thích và thống nhất để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn với các bản tiêu chí đã nêu.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm: Vẽ tranh từ lá cây.

    • Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm theo phiếu học tập số 1.

    Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm và bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm vẽ tranh từ lá cây;

    Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. Đặt vấn đề

    Giáo viên nêu câu hỏi đặt vấn đề:

    Nhận xét về hình dạng, màu sắc, cách sắp xếp của các loại lá lại khác nhau?

    Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta sẽ cùng thực hiện các hoạt động sau.

    Bước 2. HS quan sát khám phá kiến thức.  

    GV tổ chức chia nhóm HS. HS theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm;

    GV nêu rõ những yêu cầu cho HS khi quan sát

    Mỗi nhóm kiểm tra một số mẫu vật đã mang tới lớp

    GV phát cho các nhóm HS “Phiếu hướng dẫn quan sát” và bảng ghi kết quả quan sát theo phiếu học tập số 1:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

    Quan sát các loại lá cây ghi vào bảng sau.

    Tên lá

    Hình dạng phiến lá

    Kiểu lá

    Cách xếp lá trên thân và cành

    Lá mồng tơi

    Lá hoa phượng

    Lá hoa hồng

    Lá rau ngót

    Lá bàng

    .

    Bước 3. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm

    GV nêu vấn đề: Với các loại lá, có thể sáng tạo thành nhiều bức tranh khác nhau.

    GV nêu yêu cầu về dự án: Thầy/cô muốn “đặt hàng” với các em sản phẩm như sau:

    Các nhóm “chào hàng cạnh tranh” cho GV – với tư cách là một nhà đầu tư để sản xuất các bức tranh nghệ thuật. Nhóm nào có thiết kế và sản phẩm đẹp với giá thành hợp lí sẽ được “nhà đầu tư” rót vốn để sản xuất và kinh doanh. Theo đó, sản phẩm của các nhóm cần thoả mãn một số tiêu chí cơ bản sau:

    – Sử dụng các loại lá cây;

    Tạo thành các bức tranh đẹp; sáng tạo.

    Chi phí thấp.

    Với các tiêu chí như trên, khi các nhóm chào hàng về sản phẩm thì sẽ được “nhà đầu tư” đánh giá theo các tiêu chí của Phiếu đánh giá
    số 1.

    Phiếu đánh giá số 1

    TT

    1 điểm

    2,0 điểm

    2,5 điểm

    1

    Sử dụng lá tươi.

    Sử dụng lá khô.

    Sử dụng lá khô vẫn còn nguyên màu sắc ban đầu của lá.

    2

    Bố cục, không gian, độ sáng tối khá hợp lí

    Bố cục, không gian, độ sáng tối hợp lí

    Bố cục, không gian, độ sáng tối đẹp

    3

    Mức độ sinh động ít

    Bức tranh khá độ sinh động

    Mức độ sinh động.

    4

    Chủ đề, thông điệp chưa rõ ràng

    Chủ đề, thông điệp khá rõ ràng

    Chủ đề, thông điệp rõ ràng

    5

    Số lượng sản phẩm: 1

    Số lượng sản phẩm: 2

    Số lượng sản phẩm: từ 3 sản phẩm trở lên

    Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo

    Hoạt động chính

    Thời lượng

    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án

    Tiết 1

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức cần thiết có liên quan để phục vụ cho việc thiết kế và tạo ra sản phẩm (kiến thức nền); chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.

    1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm).

    Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.

    Tiết 2

    Hoạt động 4: Tạo ra các sản phẩm Vẽ tranh từ lá cây

    1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm).

    Hoạt động 5: Chào hàng sản phẩm

    Tiết 3

    GV nhấn mạnh là các nhóm có 1 tuần tiếp theo để nghiên cứu kiến thức liên quan (Xem Hồ sơ học tập của nhóm với các bài tập hướng dẫn HS tự học ở nhà).

    Các nhóm triển khai xây dựng bản thiết kế sản phẩm để báo cáo với “nhà đầu tư” trong tuần tiếp theo.

    – Bài trình bày bản thiết kế sẽ được đánh giá theo các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2.

    Phiếu đánh giá số 2

    TT

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Điểm đạt được

    1

    Trình bày bản thiết kế vẽ tranh từ lá cây.

    2

    2

    Giải thích về bức tranh.

    3

    3

    Nêu rõ được bố cục, không gian, chủ đề bức tranh

    3

    4

    Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn.

    1

    5

    Hiệu quả làm việc nhóm

    1

    Tổng điểm

    10

    Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VỀ HÌNH DẠNG NGOÀI CỦA LÁ ĐỂ THIẾT KẾ BỨC TRANH TỪ LÁ CÂY.
    (HS tự học, tự nghiên cứu và xây dựng bản thiết kế ở nhà trong 1 tuần)

    1. Mục đích:

    HS tự học được kiến thức cần thiết có liên quan (kiến thức nền) thông qua việc nghiên cứu tài liệu,… từ đó đưa ra được các phương án thiết kế cho sản phẩm.

    B. Nội dung:

    Từ yêu cầu tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS tự tìm hiểu các kiến thức nền liên quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet… nhằm hoàn thành câu hỏi, bài tập được giao và từ đó có kiến thức để thiết kế tranh.

    HS sẽ trình bày những kiến thức mình tự học được thông qua việc trình bày báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong Phiếu đánh giá số 2.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Bản ghi chép những kiến thức nền về các loại lá, đặc điểm hình dạng, cách mọc lá.

    Hồ sơ thiết kế:

    + Bản thiết kế bức tranh có bố cục, nội dung, chủ đề… của nhóm

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    HS theo nhóm tự đọc bài 19 Sinh học 6 và hoàn thành câu hỏi, bài tập trong Hồ sơ học tập của nhóm. Các cá nhân hoàn thành nội dung các phiếu trước khi thảo luận để ghi kết quả vào hồ sơ chung của nhóm.

    HS vận dụng kiến thức về các loại lá, đặc điểm hình dạng của lá, làm việc theo nhóm để vẽ phác họa bức tranh của nhóm

    HS trao đổi và tìm sự hỗ trợ của GV các bộ môn liên quan.

    Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VỀ BẢN VẼ TRANH BẰNG LÁ CÂY
    (Tiết 2 – 45 phút)

    A. Mục đích:

    – HS trình bày được bố cục, nội dung, chủ đề của bức tranh thông qua việc báo cáo bản thiết kế của nhóm.

    – Thông qua các hoạt động phản biện, vấn đáp, giáo viên giúp HS nhận ra những thiếu sót (nếu có) khi tự nghiên cứu kiến thức nền hoặc củng cố giúp HS hiểu rõ hơn về việc ứng dụng kiến thức nền trong việc thiết kế bức tranh. GV cần chỉ rõ và khẳng định lại những kiến thức nền quan trọng trước cả lớp; GV gợi ý để HS có thể có ý tưởng về điều chỉnh, cải tiến bản thiết kế phù hợp với những nhận thức đúng đắn về kiến thức nền.

    – HS thực hành được kỹ năng thiết kế và thuyết trình, phản biện; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển bản thiết kế sản phẩm.

    B. Nội dung:

    GV yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày phương án thiết kế

    GV tổ chức HS thảo luận, bình luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến về bản thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế (nếu cần);

    GV chuẩn hoá các kiến thức nền liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa, ghi lại các kiến thức này vào vở.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Hồ sơ thiết kế bản vẽ tranh từ lá cây đã hoàn thiện theo góp ý.

    Bài ghi kiến thức liên quan được chuẩn hoá trong vở của HS.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo phương án thiết kế;

    Bước 2. Các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi;

    Bước 3. GV nhận xét, đánh giá các bài báo cáo (theo phiếu đánh giá 2). Tổng kết, chuẩn hoá các kiến thức liên quan.

    Bước 4. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai thiết kế sản phẩm theo bản thiết kế; ghi lại các điều chỉnh (nếu có) của bản thiết kế sau khi đã hoàn thành sản phẩm và ghi giải thích; gợi ý các nhóm tham khảo thêm các tài liệu phục vụ cho việc chế tạo thử nghiệm sản phẩm (SGK, internet…) và tham khảo thêm ý kiến tư vấn của GV bộ môn (nếu thấy cần thiết).

    Hoạt động 4. TIẾN HÀNH VẼ TRANH TỪ LÁ CÂY
    (HS tự làm ở nhà 1 tuần)

    A. Mục đích:

    – HS hoàn thành bức tranh từ lá cây căn cứ trên bản vẽ thiết kế đã được thông qua;

    – Học được quy trình, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc xác định các vật liệu phù hợp, đảm bảo đúng bản thiết kế.

    – Bổ sung thêm kiến thức nền thông qua việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm.

    B. Nội dung:

    – HS làm việc theo nhóm ở nhà để cùng tạo ra sản phẩm; ghi chép lại công việc của từng thành viên, các điều chỉnh của bản thiết kế (nếu có) và giải thích lí do điều chỉnh

    – GV đôn đốc, hỗ trợ HS (nếu cần) trong quá trình các nhóm tạo ra sản phẩm.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:

    Bức tranh từ lá cây có bố cục, nội dung, chủ đề đúng yêu cầu, đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong phiếu đánh giá số 1.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến;

    Bước 2. HS tiến hành hoàn thành từng phần theo bản thiết kế bằng vật liệu đã có

    Bước 3. HS hoàn thành sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1).

    Bước 4. HS điều chỉnh lại vật liệu và thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lí do (nếu cần phải điều chỉnh);

    Bước 5. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm;

    Bước 6. HS đóng gói và sắp xếp sản phẩm, sẵn sàng cho phần triển lãm sản phẩm; Xây dựng bản báo cáo và tập trình bày, giới thiệu sản phẩm.

    Trong quá trình chế tạo sản phẩm, GV đôn đốc, hỗ trợ, ghi nhận hoạt động của các nhóm HS.

    Hoạt động 5. TRÌNH BÀY BỨC TRANH VẼ TỪ LÁ CÂY
    (Tiết 3 – 45 phút)

    A. Mục đích:

    – HS giới thiệu sản phẩm, phù hợp của với điều kiện thực tế cũng như đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra (Phiếu đánh giá số 1).

    – HS thực hành được kỹ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan; rèn luyện được thói quen giữ gìn vệ sinh chung.

    B. Nội dung:

    – Các nhóm HS giới thiệu về bức tranh đã thiết kế.

    – GV và HS đặt câu hỏi để làm rõ nội dung.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:

    Hoàn thiện bức tranh từ lá cây theo đúng tiêu chí đánh giá.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. Các nhóm HS trưng bày sản phẩm. Có thể dùng giấy màu hoặc các dấu hiệu khác nhau để phân biệt sản phẩm của các nhóm (hoạt động này được thực hiện trước khi vào tiết học);

    Bước 2. Các nhóm lần lượt báo cáo về sản phẩm.

    Nhóm trình bày về bố cục, nội dung, chủ đề sản phẩm; những điều chỉnh trong quá trình tạo ra sản phẩm và giải thích lí do (nếu có); đặt ra giá cho bức tranh

    Đồng thời, “Nhà đầu tư” (các GV) và HS cùng nghiên cứu thêm về bức tranh

    Trong thời gian này, các nhóm HS khác cũng hoàn thành phiếu đánh giá dành
    cho HS.

    Bước 3. “Nhà đầu tư” và các nhóm khác đặt câu hỏi, nhận xét. GV công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí của phiếu đánh giá số 1 (kết quả đánh giá nên được trình chiếu trên màn hình để cả lớp dễ quan sát);

    • GV tổng kết và nhận xét về kết quả chung của các nhóm. GV cần lưu ý những hạn chế, những điểm còn bất cập, chưa chính xác của các nhóm, đặc biệt lưu ý khi các nhóm khai thác và giải thích kiến thức nền trong khi giới thiệu sản phẩm và những ghi chép trong phiếu học tập.

    • Bước 4. GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, phát triển thêm sản phẩm cho HS.

    SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

    PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÔNG SƠN

    HỒ SƠ HỌC TẬP DỰ ÁN:

    VẼ TRANH TỪ LÁ CÂY

    Tên nhóm:…………………………………………….

    Lớp:……………………………………………………

    Giáo viên hướng dẫn:

    Tổ chuyên môn: KHTN

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

    Tên nhóm…………………………………………………………….

    Danh sách và vị trí nhân sự:

    Vị trí

    Mô tả nhiệm vụ

    Tên thành viên

    Nhóm trưởng

    Quản lý các thành viên trong nhóm, hướng dẫn, góp ý, đôn đốc các thành viên trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ

    ………………………………………………

    Thư ký

    ……………

    ………………………………………………

    Thành viên

    ……………

    ………………………………………………

    Thành viên

    ……………

    ………………………………………………

    Thành viên

    ……………

    ………………………………………………

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

    Quan sát các loại lá cây ghi vào bảng sau.

    Tên lá

    Hình dạng phiến lá

    Kiểu lá

    Cách xếp lá trên thân và cành

    Lá mồng tơi

    Lá hoa phượng

    Lá hoa hồng

    Lá rau ngót

    Lá bàng

    .

    Phiếu đánh giá của giáo viên dành cho mỗi phần trình bày của học sinh.

    Các em hãy tham khảo những tiêu chí này để hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình một cách tốt nhất.

    Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá bản thiết kế

    TT

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Điểm đạt được

    1

    Trình bày rõ bản vẽ thiết kế bức tranh từ lá cây.

    3

    2

    Giải thích rõ bố cục, nội dung, chủ đề.

    3

    3

    Nêu rõ được ý nghĩa của bức tranh

    2

    4

    Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn.

    2

    Tổng điểm

    10

    Phiếu đánh giá số 2: Đánh giá sản phẩm

    TT

    1 điểm

    2,0 điểm

    2,5 điểm

    1

    Sử dụng lá tươi.

    Sử dụng lá khô.

    Sử dụng lá khô vẫn còn nguyên màu sắc ban đầu của lá.

    2

    Bố cục, không gian, độ sáng tối khá hợp lí

    Bố cục, không gian, độ sáng tối hợp lí

    Bố cục, không gian, độ sáng tối đẹp

    3

    Mức độ sinh động ít

    Bức tranh khá độ sinh động

    Mức độ sinh động.

    4

    Chủ đề, thông điệp chưa rõ ràng

    Chủ đề, thông điệp khá rõ ràng

    Chủ đề, thông điệp rõ ràng

    5

    Số lượng sản phẩm: 1

    Số lượng sản phẩm: 2

    Số lượng sản phẩm: từ 3 sản phẩm trở lên

    Phiếu đánh giá số 3: Đánh giá triển khai dự án

    Ngày, tháng, năm

    Công việc của nhóm dự định hoàn thành

    Thực tế hoàn thành

    Ghi chú, thay đổi

    Lý giải sự thay đổi của nhóm

    Chưa đạt

    Đạt

    Tốt

    Tốt: Hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả cao.

    Đạt. Hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả

    Chưa đạt: Không hoàn thành đúng thời hạn.

    Một số cảm nhận của nhóm sau khi làm xong dự án

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    Hướng phát triển của dự án

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………

    PHỤ LỤC

    Phiếu đánh giá 1: Đánh giá bản thiết kế (Dành cho học sinh)

    Nhóm đánh giá……………………………………………

    TT

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Điểm đạt được

    1

    Trình bày rõ bản vẽ thiết kế sản phẩm.

    3

    Nhóm:

    Nhóm:

    Nhóm:

    Nhóm:

    Nhóm:

    Nhóm:

    2

    Giải thích rõ bố cục, nội dung, chủ đề.

    3

    3

    Nêu rõ được ý nghĩa của bức tranh

    2

    4

    Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn.

    2

    Tổng điểm

    10

    Đóng góp của con dành cho nhóm bạn đang trình bày

    Lưu ý: Các nhóm bắt buộc hoàn thành tất cả các ô trong phiếu đánh giá.

    Phiếu đánh giá 2: Đánh giá sản phẩm (dành cho học sinh)

    Phiếu này dược sử dụng để đánh giá nhóm khi giới thiệu sản phẩm

    Nhóm đánh giá:……………………………………………….

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Nhóm
    …….

    Nhóm
    …….

    Nhóm
    …….

    Nhóm
    …….

    Nhóm
    …….

    Nhóm
    …….

    Điểm đạt được

    Điểm đạt được

    Điểm đạt được

    Điểm đạt được

    Điểm đạt được

    Điểm đạt được

    Sử dụng lá tươi.

    2,5

    Bố cục, không gian, độ sáng tối khá hợp lí

    2,5

    Mức độ sinh động ít

    2,5

    Chủ đề, thông điệp chưa rõ ràng

    2,5

    Số lượng sản phẩm: 1

    2,5

    Tổng điểm

    2,5

    Theo em, sản phẩm của nhóm bạn đã tốt chưa? Cần thay đỏi, bổ sung thêm gì?

    Lưu ý: Các nhóm bắt buộc hoàn thành tất cả các ô trong phiếu đánh giá.

    Đáp án các phiếu học tập:

    (Đây là một trong những phương án khả thi, học sinh có thê có nhiều phương án khác nhau.)

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 20 – VẼ TRANH TỪ LÁ CÂY

     

    Xem thêm

  • STEM thiết kế nhà nổi chống lũ

    STEM thiết kế nhà nổi chống lũ

    1. TÊN CHỦ ĐỀ: NHÀ NỔI CHỐNG LŨ

    (Số tiết: 3; Lớp: 8)

    2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

    Những năm gần đây thời tiết diễn biết thất thường, nước ta thường xuyên chịu các trận lũ lớn, hàng ngàn ngôi nhà bị nhấn chìm trong biển nước. Trước tình hình đó nhóm 2 có ý tưởng thiết kế và chế tạo nhà nổi chống lũ giúp người dân giảm thiểu thiệt hại trong mùa lũ. Để giải quyết được vấn đề này HS phải nghiên cứu và vận dụng các kiến thức liên quan như:

    Lực đẩy Ác-Si-Mét

    Sự nổi

    Khối lượng riêng, trọng lượng riêng.

    3. MỤC TIÊU

    Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:

    a. Kiến thức

    – Vận dụng được các kiến thức về lực đẩy Ác-si-mét và sự nổi để chế tạo được nhà nổi chống lũ theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể;

    – Vận dụng kiến thức (biểu thức tính lực đẩy Ác-si-mét và điều kiển để vật nổi, vật chìm) một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề tương tự.

    b. Kĩ năng

    – Tính toán, vẽ được bản thiết kế nhà nổi chống lũ đảm bảo các tiêu chí đề ra;

    – Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế;

    – Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận;

    – Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

    c. Phát triển phẩm chất

    – Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;

    – Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;

    – Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;

    – Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm.

    d. Định hướng phát triển năng lực

    – Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của lực đẩy Ác-si-mét;

    – Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo nhà nổi một cách sáng tạo;

    – Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện;

    – Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

    4. Thiết bị

    – Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …

    – Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “nhà nổi chống lũ ”:

    • Các miếng xốp, giấy màu;

    • Kéo, dao rọc giấy;

    • Băng dính, keo, que tăm nhọn;

    • Thước kẻ, bút;

    • Các vật liệu có khối lượng xác định

    5. Tiến trình dạy học

    Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO
    NHÀ NỔI CHỐNG LŨ

    a. Mục tiêu

    – Học sinh nắm vững yêu cầu “Thiết kế và chế tạo nhà nổi chống lũ ” bằng xốp (do giáo viên cung cấp) theo các tiêu chí: Tải trọng của nhà là 3 kg; Có tính ổn định cao khi nổi trên mặt nước; khi có lũ nhà nổi tại vị trí cố định, hết lũ nhà trở về vị trí ban đầu.

    – Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về lực đẩy Ác-si-mét để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm.

    b. Nội dung

    Tìm hiểu về một số phương tiện giao thông đường thuỷ để xác định kiến thức về lực đẩy Ác-si-mét được ứng dụng trong chế tạo nhà nổi chống lũ .

    Xác định nhiệm vụ chế tạo nhà nổi chống lũ bằng xốp với các tiêu chí:

    • Tải trọng của nhà nổi chống lũ
    • Có tính ổn định cao khi nổi trên mặt nước
    • Khi có lũ nhà nổi tại vị trí cố định, hết lũ nhà trở về vị trí ban đầu

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    – Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí chế tạo nhà nổi;

    – Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạo nhà nổi theo các tiêu chí đã cho.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về một ngôi nhà (mô tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, hình dạng của ngôi nhà; giải thích điều kiện để nhà nổi trên mặt nước.

    – Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 học sinh); trình bày và thảo luận chung.

    – Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là lực đẩy Ác-si-mét và giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trong sách giáo khoa để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế tạo nhà nổi với các tiêu chí đã cho.

    Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC TRỌNG TÂM VÀ
    XÂY DỰNG BẢN THIẾT KẾ

    a. Mục đích

    Học sinh hình thành kiến thức mới về Lực đẩy Ác-si-mét và Sự nổi; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế nhà nổi chống lũ.

    b. Nội dung

    – Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:

    + Lực đẩy Ác-si-mét (Vật lí 8- Bài 10 và Bài 11);

    + Sự nổi (Vật lí 8- Bài 12);

    + Khối lượng riêng, trọng lượng riêng (Vật lí 6- Bài 11).

    – Học sinh thảo luận về các thiết kế khả dĩ của nhà nổi và đưa ra giải pháp có căn cứ.
    *Gợi ý:

    + Điều kiện nào để nhà nổi nổi trên mặt nước và chứa được 4 người, chứa được 1,5 m3 nước, chứa lương thực? 

    + Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?

    – Học sinh xây dựng phương án thiết kế nhà nổi và chuẩn bị cho buổi trình bày trước lớp

    * Yêu cầu:

    + Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thước, hình dạng của nhà nổi và các nguyên vật liệu sử dụng…

    + Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh tải trọng của nhà nổi bằng tính toán cụ thể.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    – Học sinh xác định và ghi được thông tin, kiến thức về Lực đẩy Ác-si-mét và Sự nổi.

    – Học sinh đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế nhà nổi đảm bảo các tiêu chí.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    – Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:

    Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: Lực đẩy Ác-si-mét và Sự nổi; Xây dựng bản thiết kế nhà nổi theo yêu cầu; Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

    – Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

    +Tự đọc và nghiên cứu qua các kênh thông tin,đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

    + Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế nhà nổi;

    + Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

    Phiếu học tập số 01 : XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DỰ ÁN

    Tên nhóm: …………………………………………………………………..

    STT

    Thành viên

    Chức vụ

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    1. Tên dự án : ……………………………………………………………………

    2. Mục đích của dự án: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

    3. Hình vẽ mô tả sản phẩm :

    4. Các nguyên vật liệu cần dùng :

    STT

    Vật liệu

    Số lượng

    Đơn vị

    Mục đích sử dụng

    Ghi chú

    1

    2

    3

    4

    5

    Phiếu học tập số 02: KẾ HOẠCH LÀM VIỆC

    Công việc

    Ngày tiến hành

    Phụ trách

    Tiến độ

    Điều chỉnh

    Đạt

    Chậm

    Hoạt động 3: TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ

    (Lựa chọn giải pháp)

    a. Mục đích:Học sinh hoàn thiện được bản thiết kế nhà nổi của nhóm mình.

    b. Nội dung: Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng minh tải trọng của nhà nổi bằng tính toán cụ thể.

    – Thảo luận, phản biện các ý kiến về bản thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

    – Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm nhà nổi.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    – Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là Bản thiết kế nhà nổi.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    – Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5’, các nhóm còn lại chú ý nghe

    – Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét phương án thiết kế của nhóm bạn, nhóm trình bày trả lời, bảo vệ thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp

    – Bước 3: GV nhận xét tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm

    – Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế

    – Giáo viên đưa ra yêu cầu về: Cách trình bày, thời gian trình bày, thảo luận

    – Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.

    Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM NHÀ NỔI CHỐNG LŨ

    (Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá)

    ( HS làm việc ở nhà hoặc trên phòng thí nghiệm 1 tuần)

    a. Mục đích

    – Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo nhà nổi đảm bảo yêu cầu đặt ra.

    – Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

    b. Nội dung

    Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (xốp, tăm, băng dính, giấy màu, kéo, dao rọc giấy, thước kẻ, bút) để tiến hành chế tạo nhà nổi theo bản thiết kế.

    – Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh bằng việc thả nhà nổi của mình xuống nước, thêm các bao đá có khối lượng xác định lên nhà nổi, quan sát, đánh giá và điều chỉnh nếu cần.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    – Mỗi nhóm có một sản phầm là một nhà nổi đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    – Giáo viên giao nhiệm vụ:

    + Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo nhà nổi theo bản thiết kế;

    + Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.

    – Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phầm theo nhóm.

    – Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.

    Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM NHÀ NỔI CHỐNG LŨ

    (Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh)

    a. Mục đích

    Các nhóm học sinh giới thiệu nhà nổi trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

    b. Nội dung

    – Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

    – Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra: Khả năng chịu tải; Mức vững vàng (khi có có nước chảy); Khả năng trở lại vị trí cũ.

    – Chia sẻ, thảo luận điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

    + Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

    + Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

    + Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo nhà nổi.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS

    Nhà nổi đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành thảo luận, chia sẻ.

    – Học sinh trình diễn cho nước vào vị ví ngôi nhà, thử nghiệm để đánh giá khả năng chịu tải, mức vững vàng khi có chấn động và khả năng trở lại chỗ cũ khi hết nước.

    – Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo nhà nổi.

    – Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết.

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 22 – STEM Sự Nổi

    Chủ đề THIẾT KẾ NHÀ NỔI CHỐNG LŨ

     

    Xem thêm

  • STEM hóa học lớp 12 điều chế xà phòng handmade

    STEM hóa học lớp 12 điều chế xà phòng handmade

    CHỦ ĐỀ: ĐIỀU CHẾ XÀ PHÒNG HANDMADE

    (NHÓM KONTUM)

    1. Tên chủ đề: ĐIỀU CHẾ XÀ PHÒNG HANDMADE (Số tiết: 03 tiết – Lớp 9)

    2. Mô tả chủ đề:

    Hiện nay, có rất nhiều loại xà phòng được bán trên thị trường nhưng trong số các loại có chất lượng tốt thì cũng có nhiều sản phẩm gây hại cho da, đặc biệt là loại da nhạy cảm của các em nhỏ. Vậy, làm thế nào để có một sản phẩm xà phòng tốt, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt dành cho những làn da nhạy cảm; được sản xuất từ nguyên liệu sạch, đảm bảo an toàn và thân thiện với môi trường?

    Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện Dự án “Điều chế được xà phòng từ nguyên liệu thiên nhiên (nguyên liệu chính là dầu dừa và NaOH, kết hợp với hương liệu tự nhiên là sả, dâu, chanh, bưởi…..)

    Theo đó, HS phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới:

    – Tính chất hóa học của chất béo (bài 47 hóa học 9)

    – Cách sử dụng các cân để cân nguyên liệu và sử dụng bình chia độ để đo thể tích hương liệu (bài 3 và bài 5 đo thể tích và khối lượng);

    – Cách sử dụng xà phòng vệ sinh (Bài Vệ sinh da – Sinh học 8).

    3. Mục tiêu:

    Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:

    – Học sinh vận dụng được các kiến thức về chất béo để điều chế thành công xà phòng từ các nguyên liệu khác nhau: mỡ động vật, dầu dừa, dầu đậu nành.

    – Biết được vai trò của chất béo với sự sống và trong công nghiệp.

    – Phát triển năng lực thực hành, sử dụng ngôn ngữ khoa học trong cuộc sống, năng lực làm việc theo nhóm.

    c. Phát triển phẩm chất:

    – Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm;

    – Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học;

    – Có ý thức bảo vệ môi trường.

    d. Phát triển năng lực chung

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: kĩ năng thực hành

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất qui trình sản xuất xà phòng và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

    – Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức nền để sản xuất xà phòng rửa tay

    4. Thiết bị:

    – Sách giáo khoa Hóa học 9

    – Giấy A0, A4

    – Máy tính có kết nối internet

    – Hóa chất: mỡ ĐV hoặc dầu TV, NaOH rắn, nước, , cồn 900

    – Dụng cụ: Nồi, khuôn, cốc đong, bếp, đũa khuấy….                          

    GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:

    – Cân khối lượng, bếp cồn, cồn, nồi inoc, thủy tinh;

    – Một số nguyên vật liệu như: dầu dừa NaOH, hương liệu (sả, chanh, bưởi..)

    5. Tiến trình dạy học:

    Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU ĐỐI VỚI QUI TRÌNH
    ĐIỀU CHẾ XÀ PHÒNG HANDMADE (Tiết 1 – 45 phút)

    A. Mục đích:

    Học sinh trình bày được kiến thức về làm thế nào để sản phẩm xà phòng đảm bảo nguyên liệu sạch, an toàn và thân thiện với môi trường .Tiếp nhận được nhiệm vụ qui trình sản xuất xà phòng và hiểu rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

    B. Nội dung:

    – HS trình bày theo nhóm 4 – 6 em (các em tự đăng ký nhóm, gần nhà nhau để tiện trao đổi và thực hiện; cử nhóm trưởng, thư ký)

    – GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm sản phẩm xà phòng đảm bảo nguyên liệu sạch, an toàn và thân thiện với môi trường. Các nhóm được giao các nguyên vật liệu: mỡ ĐV hoặc dầu TV, NaOH rắn, nước, cồn 900, nồi, khuôn, cốc đong, bếp, đũa khuấy….                          

    – Từ thí nghiệm khám phá kiến thức, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án sản xuất sản phẩm xà phòng handmade dựa trên kiến thức về tính chất hóa học của chất béo.

    – GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    – Bản ghi chép kiến thức mới về sản xuất sản phẩm xà phòng handmade

    – Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các yêu cầu đối với sản phẩm trong dự án.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ

    Hiện nay, có rất nhiều loại xà phòng được bán trên thị trường nhưng trong số các loại có chất lượng tốt thì cũng có nhiều sản phẩm gây hại cho da, đặc biệt là loại da nhạy cảm của các em nhỏ. Vậy, làm thế nào để có một sản phẩm xà phòng tốt, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt dành cho những làn da nhạy cảm; được sản xuất từ nguyên liệu sạch, đảm bảo an toàn và thân thiện với môi trường?

    Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu thông tin về – Từng cá nhân trong nhóm đọc bài 47: Chất béo, Sách Giáo Khoa Hóa học 9 để thu nhận các thông tin và kiến thức về các nội dung sau:

    – Khái niệm chất béo, thành phần và tính chất hóa học của chất béo.

    – Vai trò và ứng dụng của chất béo trong đời sống, sản xuất chất béo.

    GV đặt câu hỏi để HS trả lời:

    ? chất béo là gì, vai trò của chất béo, ứng dụng của chất béo…

    GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được: Chất béo là nguyên liệu chính để sản xuất xà phòng

    Bước 2. HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức.

    GV đặt vấn đề giới thiệu thí nghiệm: Hiện nay, có rất nhiều loại xà phòng được bán trên thị trường nhưng trong số các loại có chất lượng tốt thì cũng có nhiều sản phẩm gây hại cho da, đặc biệt là loại da nhạy cảm của các em nhỏ. Vậy làm thế nào để sản phẩm xà phòng đảm bảo nguyên liệu sạch, an toàn và thân thiện với môi trường?

    – GV chia HS thành các nhóm từ 6–8 học sinh (Dành thời gian cho các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí).

    – GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.

    Mục đích:Tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu các nguyên liệu có thể dùng để tạo ra xà phòng. Các nguyên liệu tìm hiểu là – Hóa chất: mỡ ĐV hoặc dầu TV, NaOH rắn, nước, , cồn 900

    GV phát nguyên liệu và phiếu hướng dẫn/phiếu học tậplàm thí nghiệm cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thí nghiệm:

    Nguyên vật liệu: Mỗi nhóm HS sẽ nhận được một số vật liệu và dụng
    cụ sau:

    – Hóa chất: mỡ ĐV hoặc dầu TV, NaOH rắn, nước, , cồn 900

    – Dụng cụ: Nồi, khuôn, cốc đong, bếp, đũa khuấy….                          

    – Bước 1: Các nhóm thống nhất lựa chọn nguyên liệu chính để sản xuất xà phòng của nhóm mình: từ mỡ lợn hoặc từ dầu dừa

    – Bước 2: Phân công từng thành viên chuẩn bị hóa chất, dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm.

    – Bước 3: Cả nhóm thống nhất lựa chọn loại hình trình bày báo cáo: video, hình ảnh. Bản trình chiếu.

    – HS làm thí nghiệm theo nhóm, GV quan sát hỗ trợ nếu cần.

    – Đại diện HS các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm và kết luận.

    – GV nhận xét, chốt kiến thức: các nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm đều có thể sử dụng để làm xà phòng thân thiện với môi trường.

    Bước 3. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập yêu cầu của sản phẩm

    GV nêu nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả thí nghiệm vừa tiến hành, các nhóm sẽ thực hiện dự án “Xà phòng handmade”.

    Sản phẩm Xà phòng handmade cần đạt được các yêu cầu về độ an toàn với người sử dụng và không ảnh hưởng môi trường, tiết kiệm chi phí…

    Bảng yêu cầu đối với sản phẩm Xà phòng handmade

    Tiêu chí

    Xà phòng sử dụng nguyên liệu từ mỡ ĐV hoặc dầu TV, NaOH rắn, nước, , cồn 900

    Mùi hương dễ dùng

    Xà phòng có làm sạch các vết bẩn không

    Xà phòng có hình thức đẹp.

    Chi phí làm Xà phòng tiết kiệm.

    Bước 4.GV thống nhất kế hoạch triển khai

    Hoạt động chính

    Thời lượng

    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án

    Tiết 1

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.

    1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm).

    Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.

    Tiết 2

    Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm

    1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm).

    Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm.

    Tiết 3

    Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của hoạt động 2:

    Nghiên cứu kiến thức liên quan:    Kiến thức về chất béo: chất béo là gì, tính chất của chất béo, vai trò của chất béo với sự sống, ứng dụng của chất béo trong công nghiệp.

    Tiến hành thí nghiệm : lưu ý về cách hòa tan NaOH rắn vào nước cần cẩn thận, đeo kính, găng tay, khẩu trang, và cho từ từ NaOH vào nước.

    Tiến hành thí nghiệm xác định phương án điều chế, tính toán khối lượng các chất

    Các bước tiến hành tạo ra xà phòng để báo cáo trong buổi học kế tiếp.

    Các tiêu chí đánh giá các bước tiến hành tạo ra xà phòng được sử dụng theo Phiếu đánh giá số 2.

    Yêu cầu đối với bài báo cáo và bước tiến hành tạo ra xà phòng

    Tiêu chí

    Các bước tiến hành tạo ra xà phòng có đúng qui trình k?

    Tính thẩm mĩ

    Hiểu được phản ứng xà phòng hóa

    Kiểm tra việc cân đo khối lượng trong quá trình sản xuất có đảm bảo an toàn hay không

    So sánh hiệu suất sản xuất xà phòng từ các nguồn nguyên liệu khác nhau.

    Trình bày rõ ràng, logic, sinh động.

    Hoạt động 2:NGHIÊN CỨU VỀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH LÀM XÀ PHÒNG HANDMADE

    (HS làm việc ở nhà – 1 tuần)

    a. Mục đích:

    Học sinh tự học được kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu về các kiến thức – Học sinh vận dụng được các kiến thức về chất béo để điều chế thành công xà phòng từ các nguyên liệu khác nhau: mỡ động vật, dầu dừa…. vai trò của chất béo với sự sống và trong công nghiệp từ đó tiến hành được các bước làm xà phòng

    b. Nội dung:

    Học sinh tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan, làm thí nghiệm

    H: 1. Để điều chế ra xà phòng sẽ cần những nguyên liệu nào?

    2. Dựa vào đâu để chọn các nguyên liệu đó?

    3. Hãy nêu các bước tiến hành để điều chế xà phòng?

    4. Để taọ ra xà phòng thì các em chọn những loại hợp chất nào? Điều kiện để điều chế?

    5. Chất béo có ở đâu để các em có thể dùng điều chế xà phòng?

    6. Viết PTHH xảy ra?

    GV đôn đốc, hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mắc cho các nhóm khi cần thiết.

    c.Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan;

    HS mô tả lại các bước, quay video hoặc chụp ảnh lại các bước làm (có thể dùng điện thoại của phụ huynh, trình bày trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu powerpoint);

    Bài thuyết trình về các bước làm ra sản phẩm.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Các thành viên trong nhóm xem tài liệu:

    Tính chất hóa học của chất béo (bài 47 hóa học 9)

    Cách sử dụng các cân để cân nguyên liệu và bình chia độ để đo thể tích hương liệu

    ( bài 3 và bài 5 đo thể tích và khối lượng )

    – Cách sử dụng xà phòng vệ sinh. (Bài Vệ sinh da – Sinh học 8)

    Trong đó cần xác định được các kiến thức trọng tâm như sau

    Phản ứng xà phòng hóa

    HS làm việc nhóm:

    • Chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được. Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân.

    • Chuẩn bị bài trình bày

    GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ

    Ví dụ về bản thiết kế của học sinh

    Hoạt động 3:TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN CÁC BƯỚC TIÊN HÀNH LÀM XÀ PHÒNG HANDMADE

    (Tiết 2 – 45 phút)

    a. Mục đích:

    Học sinh tự học được kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu về các kiến thức – Học sinh vận dụng được các kiến thức về chất béo để điều chế thành công xà phòng từ các nguyên liệu khác nhau: mỡ động vật, dầu dừa…. vai trò của chất béo với sự sống và trong công nghiệp từ đó tiến hành được các bước làm xà phòng

    b. Nội dung:

    GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày các bước làm xà phòng;

    GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: các nhóm khác và GV nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện bản thiết kế;

    GV chuẩn hoá các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến thức vào vở và chỉnh sửa phương án thiết kế (nếu có).

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là xà phòng handmade.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động

    Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút. Các nhóm còn lại chú ý nghe.

    Bước 2:GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.

    Một số câu hỏi GV có thể hỏi và định hướng HS thảo luận:

    Câu hỏi kiến thức nền

    ? chất béo là gì, vai trò của chất béo, ứng dụng của chất béo…

    ? So sánh sản xuất xà phòng từ các nguồn nguyên liệu khác nhau.

    Câu hỏi định hướng thiết kế

    1. Điều chế được xà phòng từ nguyên vật liệu là chất béo.

    2. Nêu được vai trò của xà phòng trong cuộc sống và trong công nghiệp.

    3. Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất. Các bước tiến hành.

    Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hoá các kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.

    Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo các bước dự kiến

    Hoạt động 4: TIẾN HÀNH LÀM VÀ THỬ NGHIỆM SẢN PHẨM XÀ PHÒNG HANDMADE

    (HS làm việc ở nhà hoặc trên phòng thí nghiệm – 1 tuần )

    a.Mục đích:

    Các nhóm HS thực hành, chế tạo được xà phòngcăn cứ trên bản thiết kế đã chỉnh sửa.

    b.Nội dung:

    Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo đèn ngủ, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một xà phòngđáp ứng được các yêu cầutrong Phiếu đánh giá số 1.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. HS nghiên cứu, chuẩn bị các hóa chất, dụng cụ làm thí nghiệm.

    Bước 2. HS thực hiện các bước đã nghiên cứu.

    Bước 3. HS thử nghiệm sản phẩm đã thực hiện, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh);

    Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm;

    Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.

    GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.

    Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM

    LÀM XÀ PHÒNG HANDMADE”
    VÀ THẢO LUẬN

    (Tiết 3 – 45 phút)

    a.Mục đích:

    HS biết giới thiệu về sản phẩm xà phòng đáp ứng được các yêu cầu sản phẩm đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; Có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.

    b.Nội dung:

    Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp;

    Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn.

    Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một chiếc xà phòng và bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm.

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Khi các nhóm sẵn sàng, GV yêu cầu các nhóm cùng thử nghiệm sản phẩm.

    Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày, phân tích về tác dụng của sản phẩm, giá thành và thẩm mỹ.

    GV và hội đồng GV tham gia sẽ bình chọn chất lượng, kiểu dáng, thẩm mỹ.

    GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của Phiếu đánh giá số 1.

    Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ việc sử dụng các nguyên liệu để làm nên sản phẩm, khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan.

    Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác.

    GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi:

    + Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình triển khai dự án này?

    + Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này?

    SẢN PHẨM VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM

    Dán các hình ảnh về sản phẩm xà phòngdùng xà phòng từ củ quả, hình ảnh minh hoạ hoạt động nhóm, có thể bao gồm đường link YouTube video mô tả quá trình làm việc nhóm.

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 24 – Sản xuất Chất tẩy rửa

     

    Xem thêm

  • STEM thiết kế và chế tạo hoa cầu vồng

    STEM thiết kế và chế tạo hoa cầu vồng

    CHỦ ĐỀ 5: HOA CẦU VỒNG

    1. Tên chủ đề: HOA CẦU VỒNG

     

    (Số tiết: 01 tiết – Lớp 6)

    2. Mô tả chủ đề:

    Hiện nay, hoa có nhiều loại với nhiều màu sắc. Tuy nhiên, không phải loại hoa nào cũng có màu sắc như chúng ta mong muốn. Do đó, nếu muốn hoa có màu mà mình yêu thích, thậm chí có nhiều màu trên cùng 1 hoa, ta có thể chủ động sáng tạo màu mới cho hoa hay không? Bằng cách nào?

    Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện dự án thiết kế thí nghiệm và tạo được HOA CẦU VỒNG bằng cách sử dụng nhiều loại hoa màu trắng hoặc hồng nhạt và các dung dịch màu có nồng độ khác nhau.

    Theo đó, HS phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới:

    Vận chuyển các chất trong thân (Bài 17 – Sinh học lớp 6);

    Đồng thời, HS phải vận dụng các kiến thức của các môn học khác:

    Áp suất (Bài 7 – Vật lí lớp 8)

    – Nồng độ dung dịch và Pha chế dung dịch (Bài 42, 43 – Hóa học 8)

    3. Mục tiêu:

    Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh đạt được các mục tiêu sau:

    * Năng lực khoa học tự nhiên:

    Mô tả được quá trình nước và muối khoáng vận chuyển từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ

    Áp dụng kiến thức toán thống kê, ghi chép xác định loại màu, nồng độ màu của dung dịch, khả năng dẫn màu của các loại hoa trong quá trình làm thí nghiệm nghiên cứu;

    Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức được cung cấp để thiết kế và tạo được hoa cầu vồng từ nhiều loại hoa màu trắng hoặc hồng nhạt và các dung dịch màu có nồng độ khác nhau để trang trí trong không gian sống.

    Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra cách tạo ra các mẫu hoa cầu vồng theo sở thích cá nhân

    Mô tả tiến trình thí nghiệm tạo ra hoa cầu vồng

    Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác;

    Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

    * Phát triển phẩm chất:

    Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm;

    Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học;

    Giáo dục tính thẩm mỹ;

    • Định hướng phát triển năng lực:

    Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

    Năng lực giao tiếp và hợp tác.

    Năng lực tự chủ và tự học.

    4. Chuẩn bị:

    GV hướng dẫn HS sử dụng một số nguyên vật liệu sau:

    Các loại hoa màu trắng hoặc hồng

    Một số nguyên vật liệu như: Dung dịch màu, cốc đựng dung dịch màu, dao, …

    5. Tiến trình dạy học:

    Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU ĐỐI VỚI THÍ NGHIỆM TẠO RA HOA CẦU VỒNG

    (Hướng dẫn về nhà cuối bài 15(5 phút), cuối bài 16 (10phút) – Sinh học 6.

    A. Mục đích:

    Học sinh trình bày được kiến thức về quá trình nước và muối khoáng vận chuyển từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ; Nhận ra được khả năng tạo ra các màu mới từ các dung dịch màu khác nhau; Tiếp nhận được nhiệm vụ thí nghiệm tạo hoa cầu vồng và hiểu rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

    B. Nội dung:

    HS trình bày về nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu về màu sắc các loại hoa. (từ nhận thức thực tiễn).

    GV hướng dẫn cho HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức để xác định khả năng tạo ra hoa có màu từ các loại hoa màu trắng và dung dịch 1 màu bất kì. Các nhóm tự tìm các nguyên vật liệu như hoa, dung dịch màu…

    GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai thí nghiệm và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

    C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Bản ghi chép kiến thức mới về khả năng nước và muối khoáng vận chuyển lên thân, lá nhờ mạch gỗ.

    Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các yêu cầu đối với sản phẩm trong dự án.

    D. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ

    Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà làm thí nghiệm khám phá, GV đặt câu hỏi để HS trả lời:

    – Bông hoa có màu trắng, nếu muốn hoa có màu khác có được không?

    Bước 2. HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức.

    Tạo ra bông hoa màu từ bông hoa màu trắng như thế nào? Để tạo ra bông hoa màu, các em sẽ làm việc theo nhóm ở nhà để tiến hành thí nghiệm xác định khả năng vận chuyển nước và muối khoáng trong thân, lá từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ.

    GV chia HS thành các nhóm từ 6–8 học sinh (Dành thời gian cho các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí).

    GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.

    Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để tạo ra hoa màu từ hoa trắng và đối chứng

    GV phát phiếu hướng dẫn và nguyên vật liệu làm thí nghiệm cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thí nghiệm:

    Nguyên vật liệu: Mỗi nhóm HS sẽ tự tìm một số vật liệu và dụng cụ sau:

    + Hoa màu trắng (2 bông và loại hoa tùy ý – Nguyên liệu này HS tự chuẩn bị).

    + Cốc đựng dung dịch màu (2 cốc, 1 cốc đựng nước trong, 1 cốc đựng dung dịch màu tùy ý – Vật liệu này HS tự chuẩn bị).

    + Dao, kéo, giấy…

    Phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm:

    + Cắt bớt phần gốc, tỉa bớt phần lá

    + Cắm 2 cành hoa vào 2 cốc nước, 1 cốc nước trong và 1 cốc nước màu, để ra chỗ thoáng

    + Để trong khoảng thời gian ít nhất 2h, quan sát sự thay đổi màu sắc cánh hoa

    HS làm thí nghiệm theo nhóm ở nhà, GV hỗ trợ kiến thức nếu HS cần.

    Cuối tiết bài 16 (10p):

    Đại diện HS các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm và kết luận.

    GV nhận xét, chốt kiến thức: Nước và muối khoáng vận chuyển từ rễ lên thân, lá nhờ mạch gỗ.

    Bước 3. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập yêu cầu của sản phẩm:

    Hiện nay, hoa có nhiều loại với nhiều màu sắc. Tuy nhiên, không phải loại hoa nào cũng có màu sắc như chúng ta mong muốn. Do đó, nếu muốn hoa có nhiều màu trên cùng một bông, ta có thể chủ động sáng tạo màu mới cho hoa hay không?

    GV nêu nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả thí nghiệm đã tiến hành, để tạo ra hoa cầu vồng (hoa nhiều màu), các em sẽ làm việc theo nhóm để tiến hành thí nghiệm tạo ra hoa cầu vồng từ các loại hoa màu trắng (hồng) và các dung dịch màu.

    – Các nhóm sẽ thực hiện dự án “Thiết kế thí nghiệm tạo ra hoa cầu vồng từ hoa có màu trắng (hồng) và các dung dịch màu khác nhau”.

    Sản phẩm HOA CẦU VỒNG cần đạt được các yêu cầu cụ thể như sau:

    Bảng yêu cầu đối với sản phẩm HOA CẦU VỒNG

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Hoa sử dụng từ các loại hoa khác nhau (màu trắng hoặc hồng)

    3

    Dung dịch màu với nồng độ, màu sắc tùy ý (từ 3 màu trở lên)

    3

    Thời gian thí nghiệm: từ 2h trở lên

    1

    Hoa cầu vồng có màu sắc đẹp.

    8

    Chi phí làm hoa cầu vồng tiết kiệm

    3

    Tìm ra chất để giữ được thời gian tươi của hoa lâu hơn

    2

    Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai

    Hoạt động chính

    Thời lượng

    Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án “HOA CẦU VỒNG” cuối bài 15, 16- Sinh học 6 – 15p

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức hoa về vận chuyển các chất trong thân – Đề xuất thí nghiệm tạo hoa cầu vồng

    10p cuối bài 16 – Sinh học 6
    Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế và thảo luận 1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm).
    Hoạt động 4: Tiến hành thí nghiệm tạo hoa cầu vồng
    Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm hoa cầu vồng và thảo luận 1 tiết

     

    Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VỀ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG THÂN – ĐỀ XUẤT THÍ NGHIỆM TẠO HOA CẦU VỒNG

    (10p cuối bài 16 – Sinh học 6)

    a. Mục đích:

    – Từ kết quả của thí nghiệm khám phá, hình thành kiến thức về vận chuyển các chất trong thân.

    – Học sinh tự học được kiến thức liên quan đến thí nghiệm thông qua việc nghiên cứu SGK, tài liệu và kiến thức GV cung cấp về nồng độ dung dịch, áp suất, sự thoát hơi nước qua lá… từ đó thiết kế được thí nghiệm tạo hoa cầu vồng.

    b. Nội dung:

    Học sinh tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan.

    GV đôn đốc, hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mắc cho các nhóm khi cần thiết

    c.Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

    Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan;

    Bản thiết kế thí nghiệm tạo hoa cầu vồng

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Các thành viên trong nhóm đọc bài 17 trong sách giáo khoa Sinh học lớp 6

    Trong đó cần xác định được các kiến thức trọng tâm như sau:

    + Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên thân, lá nhờ mạch gỗ

    + Sự thoát hơi nước ở lá

    HS làm việc nhóm:

    • Chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được. Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân.

    • Thiết kế thí nghiệm

    + Cắt bớt phần gốc, tỉa bớt phần lá

    + Dùng dao bổ cành hoa ra thành các phần theo dự kiến của nhóm (tùy theo số lượng màu nhóm chuẩn bị)

    + Cắm các phần cuống hoa đã chia vào các cốc đựng dung dịch màu khác nhau đã pha

    + Để trong khoảng thời gian ít nhất 2h

    * Lưu ý:

    + Thao tác cắt: vết cắt phải mịn thì các mao mạch còn nguyên càng nhiều

    + Đảm bảo các cành ngập sâu vào nước

    STEM thiết kế và chế tạo hoa cầu vồng 1

    Ví dụ về mô tả thí nghiệm của học sinh

    Hoạt động 3: BÁO CÁO PHƯƠNG ÁN THÍ NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN

    (HS tự làm ở nhà theo nhóm)

    a. Mục đích:

    Học sinh trình bày được phương án thiết kế thí nghiệm tạo hoa cầu vồng và sử dụng các kiến thức nền để giải thích thí nghiệm và phương án thiết kế thí nghiệm mà nhóm đã lựa chọn.

    b. Nội dung:

    GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế thí nghiệm hoa cầu vồng trên nhóm lớp được lập trên Zalo (hoặc gmail, facebook, google…);

    GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: các nhóm khác và GV nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho thí nghiệm; nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện thí nghiệm;

    GV chuẩn hoá các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến thức vào vở và chỉnh sửa thí nghiệm (nếu có).

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là thiết kế thí nghiệm tạo hoa cầu vồng

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1: Lần lượt từng nhóm đăng tải và trình bày thiết kế thí nghiệm. Các nhóm còn lại tải về, thảo luận, góp ý

    Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về thiết kế thí nghiệm của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.

    Một số câu hỏi GV có thể hỏi và định hướng HS thảo luận:

    Câu hỏi kiến thức nền

    KT1. Nước và muối khoáng được vận chuyển từ rễ lên thân nhờ bộ phận nào ?

    KT2. Sự thoát hơi nước ở lá có vai trò gì trong vận chuyển nước trong thân ở cây?

    Câu hỏi định hướng thiết kế

    TK1. Sử dụng những hoa gì, màu gì để tạo được hoa cầu vồng?

    TK2. Có cách nào để tạo ra hoa cầu vồng với màu sắc tươi và đẹp nhanh nhất không?

    TK3. Pha chế các màu theo tỉ lệ, nồng độ như thế nào?

    Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hoá các kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.

    Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai thí nghiệm tạo hoa cầu vồng theo thí nghiệm đã thiết kế

    Hoạt động 4: TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM TẠO HOA CẦU VỒNG

    (HS tự làm ở nhà theo nhóm)

    a.Mục đích:

    Các nhóm HS thực hành, thí nghiệm tạo được hoa cầu vồng căn cứ trên thiết kế thí nghiệm đã thảo luận của nhóm.

    b.Nội dung:

    Học sinh làm việc theo nhóm để thí nghiệm tạo hoa cầu vồng, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là những bông hoa cầu vồng, có nhiều màu sắc khác nhau đáp ứng được các yêu cầu trong “Bảng yêu cầu đối với sản phẩm HOA CẦU VỒNG”

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các nguyên vật liệu dự kiến;

    Bước 2. HS tiến hành thí nghiệm theo thiết kế;

    Bước 3. HS quan sát, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm. HS điều chỉnh lại thí nghiệm, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh);

    Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các nguyên vật liệu và tính giá thành tạo sản phẩm;

    Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.

    GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.

    Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM “HOA CẦU VỒNG”
    VÀ THẢO LUẬN

    (Tiết bài 17 – Sinh học 6 – 45 phút)

    a.Mục đích:

    HS biết giới thiệu về sản phẩm hoa cầu vồng dùng các loại hoa màu trắng hoặc hồng và dung dịch các màu; biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; Có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.

    b.Nội dung:

    Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp;

    Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn.

    Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm.

    c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

    Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là những bông hoa cầu vồng với nhiều màu sắc sinh động được trình bày thẩm mỹ

    d. Cách thức tổ chức hoạt động:

    Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc để quan sát, so sánh.

    Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày, phân tích về hoạt động, giá thành và tính thẩm mỹ của hoa

    GV và các nhóm tham gia sẽ bình chọn sản phẩm hoa đẹp. Song song với quá trình trên là tính toán các chi phí, thao tác thí nghiệm đem đến hiệu quả, để ghi nhận theo tiêu chí đã đưa ra.

    GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của bảng đánh giá.

    Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ tiến trình thí nghiệm, giải thích các hiện tượng xảy ra màu sắc không như mong muốn, đậm nhạt khác nhau, khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan.

    Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác.

    GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi:

    + Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình triển khai dự án này?

    + Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này?

     

    STEM thiết kế và chế tạo hoa cầu vồng 2

    Hoa sau khi thí nghiệm

    STEM thiết kế và chế tạo hoa cầu vồng 3

    Hoa sau thí nghiệm

    Chủ đề: HOA CẦU VỒNG

     

    HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA NHÓM

    NHÓM SỐ:…..……

     

     

     

    THÍ NGHIỆM KHÁM PHÁ KIẾN THỨC

    Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để tạo ra hoa màu từ hoa trắng và đối chứng

    GV phát phiếu hướng dẫn và nguyên vật liệu làm thí nghiệm cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thí nghiệm:

    Nguyên vật liệu: Mỗi nhóm HS sẽ tự tìm một số vật liệu và dụng cụ sau:

    + Hoa màu trắng (2 bông và loại hoa tùy ý – Nguyên liệu này HS tự chuẩn bị).

    + Cốc đựng dung dịch màu (2 cốc, 1 cốc đựng nước trong, 1 cốc đựng dung dịch màu tùy ý – Vật liệu này HS tự chuẩn bị).

    + Dao, kéo, giấy…

    Phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm:

    + Cắt bớt phần gốc, tỉa bớt phần lá

    + Cắm 2 cành hoa vào 2 cốc nước, 1 cốc nước trong và 1 cốc nước màu, để ra chỗ thoáng

    + Để trong khoảng thời gian ít nhất 2h, quan sát sự thay đổi màu sắc cánh hoa

    KẾT LUẬN (về khả năng vận chuyển các chất trong thân)

     

     

    MỘT SỐ GHI CHÚ SAU KHI BÁO CÁO:

     

     

    BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM

    TT

    Họ và tên

    Vai trò

    Nhiệm vụ

    1

    Trưởng nhóm Quản lý, tổ chức chung, phụ trách bài trình bày

    2

    Thư ký Ghi chép, Lưu trữ hồ sơ học tập của nhóm

    3

      Thành viên Phát ngôn viên

    4

      Thành viên Tài liệu học tập

    5

    Thành viên Chụp ảnh, ghi hình minh chứng của nhóm

    6

      Thành viên Mua nguyên vật liệu

    Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của nhóm. Một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc.

     

     

    KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

    Vấn đề/Nhiệm vụ/Dự án cần thực hiện:

     

    Kế hoạch triển khai

    TT

    Hoạt động

    Sản phẩm

    Yêu cầu đánh giá cơ bản

    Thời gian

    Người phụ trách

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    CÁC YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ

    Tiêu chí

    Điểm tối đa

    Hoa sử dụng từ các loại hoa khác nhau (màu trắng hoặc hồng)

    3

    Dung dịch màu với nồng độ, màu sắc tùy ý (từ 3 màu trở lên)

    3

    Thời gian thí nghiệm: từ 2h trở lên

    1

    Hoa cầu vồng có màu sắc đẹp.

    8

    Chi phí làm hoa cầu vồng tiết kiệm

    3

    Tìm ra chất để giữ được thời gian tươi của hoa lâu hơn

    2

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word tài liệu STEM

    Chủ đề 18 – Chế tạo Hoa cầu vồng

     

    Xem thêm