Tag: lớp 11

  • Câu hỏi trắc nghiệm ankan

    Câu hỏi trắc nghiệm ankan

    Câu hỏi trắc nghiệm ankan

    B. HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

    1. Mức độ nhận biết

    Câu 1: Ankan là những hiđrocacbon no, mạch hở, có công thức chung là

    A. CnH2n+2 (n ≥1). B. CnH2n (n ≥2).

    C. CnH2n-2 (n ≥2). D. CnH2n-6 (n ≥6).

    Câu 2: Trong các nhận xét dưới đây, nhận xét nào sai ?

    A. Tất cả các ankan đều có công thức phân tử CnH2n+2.

    B. Tất cả các chất có công thức phân tử CnH2n+2 đều là ankan.

    C. Tất cả các ankan đều chỉ có liên kết đơn trong phân tử.

    D. Tất cả các chất chỉ có liên kết đơn trong phân tử đều là ankan.

    Câu 3: Ở điều kiện thường hiđrocacbon nào sau đây ở thể lỏng ?

    A. C4H10. B. C2H6. C. C3H8. D. C5H12.

    Câu 4: Ankan hòa tan tốt trong dung môi nào sau đây ?

    A. Nước. B. Benzen.

    C. Dung dịch axit HCl. D. Dung dịch NaOH.

    Câu 5: Phản ứng đặc trưng của hiđrocacbon no là :

    A. Phản ứng tách. B. Phản ứng thế.

    C. Phản ứng cộng. D. Phản ứng oxi hóa.

    Câu 6: Các ankan không tham gia loại phản ứng nào ?

    A. Phản ứng thế. B. Phản ứng cộng.

    C. Phản ứng tách. D. Phản ứng cháy.

    Câu 7: Thành phần chính của “khí thiên nhiên” là :

    A. metan. B. etan. C. propan. D. n-butan.

    2. Mức độ thông hiểu

    Câu 8: Phân tử metan không tan trong nư­ớc vì lí do nào sau đây ?

    A. Metan là chất khí. B. Phân tử metan không phân cực.

    C. Metan không có liên kết đôi. D. Phân tử khối của metan nhỏ.

    Câu 9: Trong các chất dư­ới đây, chất nào có nhiệt độ sôi thấp nhất ?

    A. Butan. B. Etan. C. Metan. D. Propan.

    Câu 10: Trong số các ankan đồng phân của nhau, đồng phân nào có nhiệt độ sôi cao nhất ?

    A. Đồng phân mạch không nhánh.

    B. Đồng phân mạch phân nhánh nhiều nhất.

    C. Đồng phân isoankan.

    D. Đồng phân tert-ankan.

    Câu 11: Cho các chất sau :

    C2H6 (I); C3H8 (II); n-C4H10 (III); i-C4H10 (IV)

    Nhiệt độ sôi tăng dần theo dãy là :

    A. (III) < (IV) < (II) < (I). B. (III) < (IV) < (II) < (I).

    C. (I) < (II) < (IV) < (III). D. (I) < (II) < (III) < (IV).

    Câu 12: Cho các chất sau :

    CH3CH2CH2CH2CH3 (I)

    Thứ tự tăng dần nhiệt độ sôi của các chất là :

    A. I < II < III. B. II < I < III.

    C. III < II < I. D. II < III < I.

    Câu 13: Cho các chất :

    Thứ tự tăng dần nhiệt độ sôi của các chất là :

    A. (I) < (II) < (III). B. (II) < (I) < (III).

    C. (III) < (II) < (I). D. (II) < (III) < (I).

    Câu 14: Cho các chất sau :

    CH3CH2CH2CH3 (I); CH3CH2CH2CH2CH2CH3 (II)

    Thứ tự giảm dần nhiệt độ sôi của các chất là :

    A. (I) > (II) > (III) > (IV). B. (II) > (III) > (IV) > (I).

    C. (III) > (IV) > (II) > (I). D. (IV) > (II) > (III) > (I).

    Câu 15: Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo có công thức phân tử là C5H12 ?

    A. 3 đồng phân. B. 4 đồng phân. C. 5 đồng phân. D. 6 đồng phân.

    Câu 16: Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo có công thức phân tử là C6H14 ?

    A. 3 đồng phân. B. 4 đồng phân. C. 5 đồng phân. D. 6 đồng phân.

    Câu 17: Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo có công thức phân tử là C4H9Cl ?

    A. 3 đồng phân. B. 4 đồng phân. C. 5 đồng phân. D. 6 đồng phân.

    Câu 18: Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo có công thức phân tử là C5H11Cl ?

    A. 6 đồng phân. B. 7 đồng phân.

    C. 5 đồng phân. D. 8 đồng phân.

    Câu 19: Hợp chất X có công thức cấu tạo thu gọn nhất là :

    Hãy cho biết trong phân tử X các nguyên tử C dùng bao nhiêu electron hoá trị để tạo liên kết CH.

    A. 10. B. 16. C. 14. D. 12.

    Câu 20: Phần trăm khối lượng cacbon trong phân tử ankan Y bằng 83,33%. Công thức phân tử của Y là :

    A. C2H6. B. C3H8. C. C4H10. D. C5H12.

    Câu 21: Cho các ankan sau :

    Tên thông thường của các ankan sau đây có tên tương ứng là :

    A. (1) : iso-pentan; (2) : tert-butan; (3) : iso-propan ; (4) : n-butan; (5) : neo-hexan.

    B. (1) : iso-pentan; (2) : neo-pentan; (3) : iso-propan ; (4) : n-butan; (5) : neo-hexan.

    C. (1) : iso-pentan; (2) : neo-pentan; (3) : sec-propan; (4) : n-butan; (5) : neo-hexan.

    D. (1) : iso-pentan; (2) : neo-pentan; (3) : iso-butan; (4) : n-butan; (5) : neo-hexan.

    Câu 22: Ankan X có công thức cấu tạo như sau :

    Tên của X là

    A. 1,1,3-trimetylheptan. B. 2,4-đimetylheptan.

    C. 2-metyl-4-propylpentan. D. 4,6-đimetylheptan.

    Câu 23: Ankan X có công thức cấu tạo như sau :

    Tên gọi của X là :

    A. 3,4-đimetylpentan. B. 2,3-đimetylpentan.

    C. 2-metyl-3-etylbutan. D. 2-etyl-3-metylbutan.

     

    O2 education gửi các thầy cô link download file đầy đủ

    Câu hỏi trắc nghiệm ankan

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Câu hỏi trắc nghiệm ankan

    Phân dạng bài tập ankan

    Bài tập trắc nghiệm ankan

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon không no

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon thơm

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Câu hỏi trắc nghiệm anken

    Phân dạng bài tập anken

  • Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Tiết thứ 1: SỰ ĐIỆN LI

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Phân loại các loại hợp chất vô cơ

    • Cân bằng hoá học

    – Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được :

    Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li.

    2.Kĩ năng:

    – Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li.

    – Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

    – Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

    3.Thái độ:

    – Xây dựng thái độ học tập tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch

    – Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    – Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống

    II TRỌNG TÂM:

     Bản chất tính dẫn điện của chất điện li (nguyên nhân và cơ chế đơn giản)

     Viết phương trình điện li của một số chất.

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ:

    *Giáo viên: Hình 11(sgk) để mô tả thí nghiệm hoặc chuẩn bị dụng cụ và hoá chất để biểu diễn TN sự điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu

    *Học sinh: Xem lại hiện tượng dẫn điện đã học ở chương trình vật lí lớp 7

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: Không

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Vì sao nước tự nhiên có thể dẫn điện được, nước cất thì không? Để tìm hiểu vê điều này chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên nhân dẫn điện của các chất Vào bài

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Hiện tượng điện li

    Mục tiêu: Học sinh biết được khái niệm về sự điện li, chất điện li

    Gv: Lắp hệ thống thí nhgiệm như sgk và làm thí nghiệm biểu diễn.

    Hs: Quan sát, nhận xét và rút ra kết luận.

    Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd này dẫn điện được mà dd khác lại không dẫn điện được?

    Hs: Vận dụng kiến thức dòng điện đã học lớp 9 và nguyên cứu trong sgk về nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axít, bazơ, muối trong nước để trả lời.

    Gv: Giới thiệu khái niệm: sự điện li, chất điện li, biểu diễn phương trình điện li Giải thích vì sao nước tự nhiên dẫn được điện

    -Hướng dẫn hs cách viết phương trình điện li của NaCl, HCl, NaOH.

    Hs: Viết pt điện li của axit, bazơ, muối.

    I/ Hiện tượng điện li:

    1/ Thí nghiệm: sgk

    *Kết luận:

    -Dung dịch muối, axít, bazơ: dẫn điện.

    -Các chất rắn khan: NaCl, NaOH và 1 số dung dịch rượu, đường: không dẫn điện.

    2/ Nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axít, bazơ, muối trong nước:

    -Các muối, axít, bazơ khi tan trong nước phân li ra các ion làm cho dd của chúng dẫn điện.

    -Quá trình phân li các chất trong H2O ra ion là sự điện li.

    -Những chất tan trong H2O phân li thành các ion gọi là chất điện li.

    -Sự điện li được biểu diễn bằng pt điện li: NaCl Na+ + Cl

    HCl H+ + Cl

    NaOH Na+ + OH

    Hoạt động 2: Phân loại các chất điện li

    Mục tiêu: Học sinh biết được chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li

    Gv: Biểu diễn TN 2 của 2 dd HCl và CH3COOH ở sgk và cho hs nhận xét và rút ra kết luận.

    Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd HCl 0,1M dẫn điện mạnh hơn dd CH3COOH 0,1M?

    Hs: Nghiên cứu sgk để trả lời: Nồng độ các ion trong dd HCl lớn hơn nồng độ các ion trong dd CH3COOH, nghĩa là số phân tử HCl phân li ra ion nhiều hơn số phân tử CH3COOH phân li ra ion.

    Gv: Gợi ý để hs rút ra các khái niệm chất điện li mạnh.

    Gv: Khi cho các tính thể NaCl vào nước có hiện tượng gì xảy ra ?

    Hs: Viết pt biểu diễn sự điện li.

    Gv: Kết luận về chất điện li mạnh gồm các chất nào.

    Gv: Lấy ví dụ CH3COOH để phân tích, rồi cho hs rút ra định nghĩa về chất điện li yếu.

    -Cung cấp cho hs cách viết pt điện li của chất điện li yếu.

    Gv: Yêu cầu hs nêu đặc điểm của quá trình thuận nghịch và từ đó cho hs liên hệ với quá trình điện li.

    II/ Phân loại các chất điện li:

    1/ Thí nghiệm: sgk

    *Nhận xét: ở cùng nồng độ thì HCl phân li ra ion nhiều hơn CH3COOH .

    2/ Chất điện li mạnh và chất điện li yếu:

    a/ Chất điện li mạnh:

    -Khái niệm: Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân li ra ion.

    -Phương trình điện li NaCl:

    NaCl Na+ + Cl

    100 ptử 100 ion Na+ và 100 ion Cl

    -Gồm:

    + Các axít mạnh HCl, HNO3, H2SO4

    + Các bazơ mạnh:NaOH, KOH, Ba(OH)2

    + Hầu hết các muối.

    b/ Chất điện li yếu:

    -KN: Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước, chỉ có 1 phần số phân tử hoà tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.

    -Pt điện li: CH3COOH CH3COO + H+

    -Gồm:

    + Các axít yếu: H2S , HClO, CH3COOH, HF, H2SO3, HNO2, H3PO4, H2CO3, …

    + Bazơ yếu: Mg(OH)2, Bi(OH)3

    *Quá trình phân li của chất điện li yếu là quá trình cân bằng động, tuân theo nguyên lí Lơ Satơliê.

    4. Củng cố: Viết phương trình điện li của một số chất

    5. Dặn dò: – Làm bài tập SGK

    – Soạn bài “Axit, bazơ và muối”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Chủ đề 1 – tiết thứ 2: AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Sự điện li, chất điện li

    • Phân loại chất điện li

    • Định nghĩa: Axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo A-rê-ni-ut

    • Axit một nấc, nhiều nấc; muối axit, muối trung hoà

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được :

    Định nghĩa : axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo thuyết A-rê-ni-ut.

    Axit một nấc, axit nhiều nấc, muối trung hoà, muối axit.

    2.Kĩ năng:

    Phân tích một số thí dụ về axit, bazơ, muối cụ thể, rút ra định nghĩa.

    Nhận biết được một chất cụ thể là axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính, muối trung hoà, muối axit theo định nghĩa.

    Viết được phương trình điện li của các axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính cụ thể.

    Tính nồng độ mol ion trong dung dịch chất điện li mạnh.

    3.Thái độ: Học sinh nhiệt tình, chủ động tiếp thu kiến thức

    4. Phát triển năng lực

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực tự học

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

    II TRỌNG TÂM:

    Viết được phương trình điện li của axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính theo A-re-ni-ut

    Phân biệt được muối trung hòa và muối axit theo thuyết điện li

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Thí nghiệm Zn(OH)2 có tính chất lưỡng tính

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: Viết phương trình điện li của các chất sau:

    a) Ca(NO3)2; H2SO4; HClO; BaCl2; KOH

    b) MgCl2; NaOH; HCl; Ba(NO3)2; H3PO4

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Chúng ta đã học về axit, bazơ, muối trong chương trình lớp 9, bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu xem A-rê-ni-ut đưa ra khái niệm về chúng như thế nào?

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Axit

    Mục tiêu: Khái niệm axit của A- rê-ni-ut, axit một nấc, axit nhiều nấc

    Gv: Cho hs nhắc lại các khái niệm về axít đã học ở các lớp dưới và cho ví dụ.

    Gv: Dựa vào bài cũ, xác định axit?

    Nhận xét về các ion do axít phân li?

    Gv: Theo A-rê-ni-ut, axit được định nghĩa như thế nào?

    Hs: Kết luận

    Gv: Dựa vào pt điện li hs viết trên bảng cho hs nhận xét về số ion H+ được phân li ra từ mỗi phân tử axít.

    Gv: Phân tích cách viết pt điện li 2 nấc của H2SO4 và 3 nấc của H3PO4.

    Gv: Dẫn dắt hs hình thành khái niệm axít 1 nấc và axít nhiều nấc.

    Hs: Nêu khái niệm axít.

    Gv: Lưu ý cho hs: đối với axít mạnh và bazơ mạnh nhiều nấc thì chỉ có nấc thứ nhất điện li hoàn toàn.

    I/ Axít

    1/ Định nghĩa: (theo A-rê-ni-ut)

    -Axít là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.

    Vd: HCl H+ + Cl

    CH3COOH CH3COO + H+.

    2/ Axít nhiều nấc :

    -Axít mà 1 phân tử chỉ phân li 1 nấc ra ion H+ là axít 1 nấc.

    Vd: HCl, CH3COOH , HNO3

    -Axít mà 1 phân tử phân li nhiều nấc ra ion H+ là axít nhiều nấc.

    Vd: H2SO4, H3PO4

    H2SO4 H+ + HSO4

    HSO4 H+ + SO4 2-

    H3PO4 H+ + H2PO4

    H2PO4 H+ + HPO4 2-

    HPO4 2- H+ + PO4 3-

    Hoạt động 2: Bazơ

    Mục tiêu: Nắm được khái niệm bazơ và viết phương trình điện li của bazơ

    Gv: Cho hs nhắc lại các khái niệm về bazơ đã học ở lớp dưới.

    Gv: Bazơ là những chất điện li.

    -Hãy viết pt điện li của NaOH, KOH.

    -Nhận xét về các ion do bazơ phân li ra

    -Hs: Nêu khái niệm về bazơ.

    II/ Bazơ:

    -Định nghĩa (theo thuyết a-rê-ni-út): Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH

    Vd: NaOH Na+ + OH

    KOH K+ + OH

    Hoạt động 3: Hiđroxit lưỡng tính

    Mục tiêu: Định nghĩa hiđroxit lưỡng tính và đặc tính của chúng

    – Gv: Làm thí nghiệm, HS quan sát

    + Cho d2 HCl vào ống nghiệm đựng Zn(OH)2

    + Cho d2 NaOH vào ống nghiệm đựng Zn(OH)2.

    – Hs: Zn(OH)2 trong 2 ống nghiệm đều tan vậy Zn(OH)2 vừa phản ứng với axít vừa phản ứng với bazơ.

    – Gv: Kết luận:Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính.

    – Gv: Tại sao Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính?

    – Gv: Giải thích: vì Zn(OH)2 có thể phân li theo kiểu axít, vừa phân li theo kiểu bazơ

    Gv: Lưu ý thêm về đặc tính hiđroxít lưỡng tính: Những hiđroxit lưỡng tính thường gặp và tính axit, bazơ của chúng

    III/ Hiđroxít lưỡng tính:

    *Định nghĩa: Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ

    Vd: Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính

    + Phân li kiểu bazơ:

    Zn(OH)2 Zn 2+ + 2 OH

    + Phân li kiểu axit:

    Zn(OH)2 ZnO2 2- + 2 H+

    *Đặc tính của hiđroxít lưỡng tính.

    -Thường gặp: Al(OH)3, Cr(OH)3, Pb(OH)2

    – Ít tan trong H2O

    – Lực axít và bazơ của chúng đều yếu

    Hoạt động 4: Muối

    Mục tiêu: Định nghĩa muối, phân loại muối và sự điện li của muối

    Gv: Yêu cầu hs viết phương trình điện li của NaCl, K2SO4, (NH4)2SO4

    Hs nhận xét các ion tạo thành Định nghĩa muối

    GV bổ sung một số trường hợp điện li của muối NaHCO3 Muối axit, muối trung hoà

    Gv: Lưu ý cho hs: Những muối được coi là không tan thì thực tế vẫn tan 1 lượng rất nhỏ, phần nhỏ đó điện li.

    IV/ Muối:

    1/ Định nghĩa: sgk

    2/ Phân loại:

    -Muối trung hoà: Muối mà anion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+: NaCl, Na2SO4, Na2CO3

    -Muối axít : Muối mà anion gốc axit vẫn còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+:NaHCO3, NaH2PO4

    3/ Sự điện li của muối trong nước.

    -Hầu hết muối tan đều phân li mạnh.

    -Nếu gốc axít còn chứa H có tính axít thì gốc này phân ly yếu ra H+.

    Vd: NaHSO3 Na+ + HSO3

    HSO3 H+ + SO3 2-.

    4. Củng cố: Phân loại các hợp chất sau và viết phương trình điện li: Na2SO4, NH4Cl, NaHSO3, H2SO3, Ba(OH)2

    5. Dặn dò:

    – Học bài, làm bài tập SGK

    – Chuản bị bài “ Sự điện li của nước- pH- Chất chỉ thị axit – bazơ”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    ………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Tiết thứ 3: SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC – PH – CHẤT CHỈ THỊ AXIT-BAZƠ

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Sự điện li

    • Axit, bazơ

    • Sự điện li của nước

    • pH

    • Chất chỉ thị axit-bazơ

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được:

    – Tích số ion của nước, ý nghĩa tích số ion của nước.

    – Khái niệm về pH, định nghĩa môi trường axit, môi trường trung tính và môi trường kiềm.

    – Chất chỉ thị axit – bazơ : quỳ tím, phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng

    2.Kĩ năng:

    – Tính pH của dung dịch axit mạnh, bazơ mạnh.

    – Xác định được môi trường của dung dịch bằng cách sử dụng giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein.

    3.Thái độ: Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    – Năng lực tính toán

    II TRỌNG TÂM:

    Đánh giá độ axit và độ kiềm của các dung dịch theo nồng độ ion H+ và pH

    – Xác định được môi trường của dung dịch dựa vào màu của giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ và dung dịch phenolphtalein

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – Phát vấn – Trực quan

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Các dung dịch để xác định độ pH dựa vào bảng màu chuẩn

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: (7 phút) Xác định axit, bazơ, muối và viết phương trình điện li của:

    a) H2CO3; Ba(OH)2; HF; NaNO3

    b) H3PO4; KOH; CuCl2; HNO3

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Liên hệ thí nghiệm bài sự điện li “Nước cất có dẫn điện không? Vì sao?”. Trên thực tế nước có điện li nhưng điện li rất yếu

    2. Triển khai bài:

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Sự điện li của nước

    Mục tiêu: Biết sự điện li của nước

    Gv: Nêu vấn đề: Thực nghiệm đã xác nhận rằng, nước là chất điện li rất yếu hãy biểu diễn quá trình điện li của nước theo thuyết arêniút.

    Hs: Theo thuyết A-rê-ni-ut: H2O H+ + OH

    I/ Nước là chất điện li rất yếu.

    1/ Sự điện li của nước

    -Nước là chất điện rất yếu.

    Pt điện li: H2O H+ + OH

    Hoạt động 2: Tích số ion của nước

    Mục tiêu: Biết tích số ion của nước

    Gv: Yêu cầu hs viết biểu thức tính hằng số cân bằng của H2O.

    Hs: (3)

    Gv: là hằng số cân bằng ở nhiệt độ xác định gọi là tích số ion của nướcỞ 25OC: = 10 -14

    Gv gợi ý: Dựa vào tích số ion của nước. Hãy tính nồng độ ion H+ và OH?

    Hs: [H+] = [OH] = 10-7 M

    Gv KL : Nước là môi trường trung tính nên môi trường trung tính là môi trường có [H+]=[OH ]=10-7 M.

    2/ Tích số ion của nước

    -Ở 25OC, hằng số gọi là tích số ion của nước.

    = [H+]. [OH ] = 10-14

    [H+] = [OH ] = 10-7

    -Nước là môi trường trung tính, nên môi trường trung tính là môi trường trong đó

    [H+] = [OH] = 10-7

    Hoạt động 3: Ý nghĩa tích số ion của nước

    Mục tiêu: Xác định được môi trường axit, bazơ, trung tính dựa vào nồng độ H+

    Gv: Kết hợp giảng và cùng hs giải toán, hướng dẫn các em so sánh kết quả để rút ra kết luận, dựa vào nguyên lí chuyển dịch cân bằng.

    Gv: Tính [H+] và [OH ] của dung dịch HCl 10-3 M.

    Hs: Tính toán cho KQ: [H+] =10-3 M; [OH ]= 10-11 M.

    =>[H+] >[OH ] hay [H+] >10-7 M.

    Gv: Tính [H+] và [OH ] của dung dịch NaOH 10-5 M.

    Hs: Tính toán cho KQ:[H+]= 10-9 M, [OH ] = 10-5 M

    =>[H+] < [OH ] hay [H+] < 10-7 M.

    Gv tổng kết : Từ các vd trên: [H+] là đại lượng đánh giá độ axít, độ bazơ của dung dịch:

    MTTT: [H+] = 10-7 M;

    Mt bazơ : [H+] < 10-7 M;

    Mt axít : [H+] > 10-7 M.

    3/ Ý nghĩa tích số ion của nước.

    a) Trong mt axít.

    -Vd: tính [H+] và [OH ] của dd HCl

    HCl H+ + Cl

    10-3 M 10-3 M

    => [H+] = [HCl] = 10-3 M

    =>[OH] = = 10-11M

    => [H+] > [OH] hay [H+] >10-7 M.

    b) Trong mt bazơ .

    -Vd: Tính [H+] và [OH] của dung dịch NaOH 10-5 M

    NaOH Na+ + OH

    10-5 M 10-5 M

    => [OH] = [NaOH] = 10-5 M

    => [H+] = = 10-9 M

    =>[OH] > [H+]

    *Vậy [H+] là đại lượng đánh giá độ axít, dộ bazơ của dung dịch.

    Mt trung tính: [H+] = 10-7 M

    Mt bazơ : [H+] <10-7 M

    Mt axít: [H+] > 10-7 M

    Hoạt động 4: Khái niệm về pH

    Mục tiêu: Biết khái niệm về pH

    Gv: Giảng cho hs hiểu tại sao cần dùng pH ?

    Dung dịch được sử dụng nhiều thường có [H+] trong khoảng 10 -1 10-14 M. Để tránh ghi giá trị [H+] với số mũ âm, người ta dùng pH.

    Gv: Yêu cầu hs nghiên cứu sgk và cho biết pH là gì ?

    Hs: [H+] = 10-pH M. Nếu [H+] = 10-a M => pH = a.

    Gv: Giúp hs nhận biết về mối liên hệ giữa pH và [H+] khi đã biết [H+] .

    Hs: Kết luận về mối liên hệ giữa [H+] và pH

    II/ Khái niệm về PH chất chỉ thị axít – bazơ.

    1/ Khái niệm pH:

    [H+] = 10-PH M hay pH= -lg [H+]

    Nếu [H+] = 10-a M thì pH = a

    Vd: [H+] = 10-3 M => pH=3 mt axít

    [H+] = 10-11 M => pH = 11: mt bazơ

    [H+]= 10-7 M => pH = 7:môi trường trung tính.

    Hoạt động 5: Chất chỉ thị axit- bazơ

    Mục tiêu: Xác định được môi trường của dung dịch dựa vào màu của chất chỉ thị

    Gv: Cho các hs nhìn vào bảng 11 sgk, cho biết màu của quỳ và Phenolphtalein (ở các giá trị pH khác nhau) thay đổi thế nào ?

    Hs: Màu quỳ và Phenolphtlein trong dung dịch ở các khoảng pH giống nhau thì màu giống nhau.

    Gv bổ sung: Khi ta gọi những chất như quỳ, Phenolphtalein có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch là chất chỉ thị axit-bazơ

    Gv: Yêu cầu hs dùng chất chỉ thị đã học nhận biết các chất trong 3 ống nghiệp đựng dung dịch axít loãng, H2O nguyên chất, dung dịch kiềm loãng.

    Gv: Hướng dẫn hs nhúng giấy pH vào từng dung dịch, rồi đem so sánh với bảng màu chuẩn để xđ PH.

    Gv bổ sung thêm: Để xác định giá trị tương đối chính xác của pH, người ta dùng máy đo pH.

    2/ Chất chỉ thị axít – bazơ :

    -Là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch

    Vd: Quỳ tím, phenolphtalein chỉ thị vạn năng.

    4. Củng cố:

    – Giá trị pH của môi trường axit, bazơ, trung tính?

    – Cách tính pH

    5. Dặn dò:

    – Học bài, làm bài tập SGK

    – Soạn bài “Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    ………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

     

    Mời các thầy cô download file đầy đủ tại đây

    Giao an 11cb HKII

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

  • Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

     

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Tiết thứ 1: SỰ ĐIỆN LI

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Phân loại các loại hợp chất vô cơ

    • Cân bằng hoá học

    – Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được :

    Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li.

    2.Kĩ năng:

    – Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li.

    – Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

    – Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.

    3.Thái độ:

    – Xây dựng thái độ học tập tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch

    – Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    – Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống

    II TRỌNG TÂM:

     Bản chất tính dẫn điện của chất điện li (nguyên nhân và cơ chế đơn giản)

     Viết phương trình điện li của một số chất.

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ:

    *Giáo viên: Hình 11(sgk) để mô tả thí nghiệm hoặc chuẩn bị dụng cụ và hoá chất để biểu diễn TN sự điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu

    *Học sinh: Xem lại hiện tượng dẫn điện đã học ở chương trình vật lí lớp 7

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: Không

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Vì sao nước tự nhiên có thể dẫn điện được, nước cất thì không? Để tìm hiểu vê điều này chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên nhân dẫn điện của các chất Vào bài

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Hiện tượng điện li

    Mục tiêu: Học sinh biết được khái niệm về sự điện li, chất điện li

    Gv: Lắp hệ thống thí nhgiệm như sgk và làm thí nghiệm biểu diễn.

    Hs: Quan sát, nhận xét và rút ra kết luận.

    Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd này dẫn điện được mà dd khác lại không dẫn điện được?

    Hs: Vận dụng kiến thức dòng điện đã học lớp 9 và nguyên cứu trong sgk về nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axít, bazơ, muối trong nước để trả lời.

    Gv: Giới thiệu khái niệm: sự điện li, chất điện li, biểu diễn phương trình điện li Giải thích vì sao nước tự nhiên dẫn được điện

    -Hướng dẫn hs cách viết phương trình điện li của NaCl, HCl, NaOH.

    Hs: Viết pt điện li của axit, bazơ, muối.

    I/ Hiện tượng điện li:

    1/ Thí nghiệm: sgk

    *Kết luận:

    -Dung dịch muối, axít, bazơ: dẫn điện.

    -Các chất rắn khan: NaCl, NaOH và 1 số dung dịch rượu, đường: không dẫn điện.

    2/ Nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axít, bazơ, muối trong nước:

    -Các muối, axít, bazơ khi tan trong nước phân li ra các ion làm cho dd của chúng dẫn điện.

    -Quá trình phân li các chất trong H2O ra ion là sự điện li.

    -Những chất tan trong H2O phân li thành các ion gọi là chất điện li.

    -Sự điện li được biểu diễn bằng pt điện li: NaCl Na+ + Cl

    HCl H+ + Cl

    NaOH Na+ + OH

    Hoạt động 2: Phân loại các chất điện li

    Mục tiêu: Học sinh biết được chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li

    Gv: Biểu diễn TN 2 của 2 dd HCl và CH3COOH ở sgk và cho hs nhận xét và rút ra kết luận.

    Gv: Đặt vấn đề: Tại sao dd HCl 0,1M dẫn điện mạnh hơn dd CH3COOH 0,1M?

    Hs: Nghiên cứu sgk để trả lời: Nồng độ các ion trong dd HCl lớn hơn nồng độ các ion trong dd CH3COOH, nghĩa là số phân tử HCl phân li ra ion nhiều hơn số phân tử CH3COOH phân li ra ion.

    Gv: Gợi ý để hs rút ra các khái niệm chất điện li mạnh.

    Gv: Khi cho các tính thể NaCl vào nước có hiện tượng gì xảy ra ?

    Hs: Viết pt biểu diễn sự điện li.

    Gv: Kết luận về chất điện li mạnh gồm các chất nào.

    Gv: Lấy ví dụ CH3COOH để phân tích, rồi cho hs rút ra định nghĩa về chất điện li yếu.

    -Cung cấp cho hs cách viết pt điện li của chất điện li yếu.

    Gv: Yêu cầu hs nêu đặc điểm của quá trình thuận nghịch và từ đó cho hs liên hệ với quá trình điện li.

    II/ Phân loại các chất điện li:

    1/ Thí nghiệm: sgk

    *Nhận xét: ở cùng nồng độ thì HCl phân li ra ion nhiều hơn CH3COOH .

    2/ Chất điện li mạnh và chất điện li yếu:

    a/ Chất điện li mạnh:

    -Khái niệm: Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân li ra ion.

    -Phương trình điện li NaCl:

    NaCl Na+ + Cl

    100 ptử 100 ion Na+ và 100 ion Cl

    -Gồm:

    + Các axít mạnh HCl, HNO3, H2SO4

    + Các bazơ mạnh:NaOH, KOH, Ba(OH)2

    + Hầu hết các muối.

    b/ Chất điện li yếu:

    -KN: Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước, chỉ có 1 phần số phân tử hoà tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.

    -Pt điện li: CH3COOH CH3COO + H+

    -Gồm:

    + Các axít yếu: H2S , HClO, CH3COOH, HF, H2SO3, HNO2, H3PO4, H2CO3, …

    + Bazơ yếu: Mg(OH)2, Bi(OH)3

    *Quá trình phân li của chất điện li yếu là quá trình cân bằng động, tuân theo nguyên lí Lơ Satơliê.

    4. Củng cố: Viết phương trình điện li của một số chất

    5. Dặn dò: – Làm bài tập SGK

    – Soạn bài “Axit, bazơ và muối”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Chủ đề 1 – tiết thứ 2: AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Sự điện li, chất điện li

    • Phân loại chất điện li

    • Định nghĩa: Axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo A-rê-ni-ut

    • Axit một nấc, nhiều nấc; muối axit, muối trung hoà

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được :

    Định nghĩa : axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo thuyết A-rê-ni-ut.

    Axit một nấc, axit nhiều nấc, muối trung hoà, muối axit.

    2.Kĩ năng:

    Phân tích một số thí dụ về axit, bazơ, muối cụ thể, rút ra định nghĩa.

    Nhận biết được một chất cụ thể là axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính, muối trung hoà, muối axit theo định nghĩa.

    Viết được phương trình điện li của các axit, bazơ, muối, hiđroxit lưỡng tính cụ thể.

    Tính nồng độ mol ion trong dung dịch chất điện li mạnh.

    3.Thái độ: Học sinh nhiệt tình, chủ động tiếp thu kiến thức

    4. Phát triển năng lực

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực tự học

    – Năng lực giải quyết vấn đề

    – Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học

    II TRỌNG TÂM:

    Viết được phương trình điện li của axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính theo A-re-ni-ut

    Phân biệt được muối trung hòa và muối axit theo thuyết điện li

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – phát vấn

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Thí nghiệm Zn(OH)2 có tính chất lưỡng tính

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: Viết phương trình điện li của các chất sau:

    a) Ca(NO3)2; H2SO4; HClO; BaCl2; KOH

    b) MgCl2; NaOH; HCl; Ba(NO3)2; H3PO4

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Chúng ta đã học về axit, bazơ, muối trong chương trình lớp 9, bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu xem A-rê-ni-ut đưa ra khái niệm về chúng như thế nào?

    2. Triển khai bài

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Axit

    Mục tiêu: Khái niệm axit của A- rê-ni-ut, axit một nấc, axit nhiều nấc

    Gv: Cho hs nhắc lại các khái niệm về axít đã học ở các lớp dưới và cho ví dụ.

    Gv: Dựa vào bài cũ, xác định axit?

    Nhận xét về các ion do axít phân li?

    Gv: Theo A-rê-ni-ut, axit được định nghĩa như thế nào?

    Hs: Kết luận

    Gv: Dựa vào pt điện li hs viết trên bảng cho hs nhận xét về số ion H+ được phân li ra từ mỗi phân tử axít.

    Gv: Phân tích cách viết pt điện li 2 nấc của H2SO4 và 3 nấc của H3PO4.

    Gv: Dẫn dắt hs hình thành khái niệm axít 1 nấc và axít nhiều nấc.

    Hs: Nêu khái niệm axít.

    Gv: Lưu ý cho hs: đối với axít mạnh và bazơ mạnh nhiều nấc thì chỉ có nấc thứ nhất điện li hoàn toàn.

    I/ Axít

    1/ Định nghĩa: (theo A-rê-ni-ut)

    -Axít là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.

    Vd: HCl H+ + Cl

    CH3COOH CH3COO + H+.

    2/ Axít nhiều nấc :

    -Axít mà 1 phân tử chỉ phân li 1 nấc ra ion H+ là axít 1 nấc.

    Vd: HCl, CH3COOH , HNO3

    -Axít mà 1 phân tử phân li nhiều nấc ra ion H+ là axít nhiều nấc.

    Vd: H2SO4, H3PO4

    H2SO4 H+ + HSO4

    HSO4 H+ + SO4 2-

    H3PO4 H+ + H2PO4

    H2PO4 H+ + HPO4 2-

    HPO4 2- H+ + PO4 3-

    Hoạt động 2: Bazơ

    Mục tiêu: Nắm được khái niệm bazơ và viết phương trình điện li của bazơ

    Gv: Cho hs nhắc lại các khái niệm về bazơ đã học ở lớp dưới.

    Gv: Bazơ là những chất điện li.

    -Hãy viết pt điện li của NaOH, KOH.

    -Nhận xét về các ion do bazơ phân li ra

    -Hs: Nêu khái niệm về bazơ.

    II/ Bazơ:

    -Định nghĩa (theo thuyết a-rê-ni-út): Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH

    Vd: NaOH Na+ + OH

    KOH K+ + OH

    Hoạt động 3: Hiđroxit lưỡng tính

    Mục tiêu: Định nghĩa hiđroxit lưỡng tính và đặc tính của chúng

    – Gv: Làm thí nghiệm, HS quan sát

    + Cho d2 HCl vào ống nghiệm đựng Zn(OH)2

    + Cho d2 NaOH vào ống nghiệm đựng Zn(OH)2.

    – Hs: Zn(OH)2 trong 2 ống nghiệm đều tan vậy Zn(OH)2 vừa phản ứng với axít vừa phản ứng với bazơ.

    – Gv: Kết luận:Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính.

    – Gv: Tại sao Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính?

    – Gv: Giải thích: vì Zn(OH)2 có thể phân li theo kiểu axít, vừa phân li theo kiểu bazơ

    Gv: Lưu ý thêm về đặc tính hiđroxít lưỡng tính: Những hiđroxit lưỡng tính thường gặp và tính axit, bazơ của chúng

    III/ Hiđroxít lưỡng tính:

    *Định nghĩa: Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ

    Vd: Zn(OH)2 là hiđroxít lưỡng tính

    + Phân li kiểu bazơ:

    Zn(OH)2 Zn 2+ + 2 OH

    + Phân li kiểu axit:

    Zn(OH)2 ZnO2 2- + 2 H+

    *Đặc tính của hiđroxít lưỡng tính.

    -Thường gặp: Al(OH)3, Cr(OH)3, Pb(OH)2

    – Ít tan trong H2O

    – Lực axít và bazơ của chúng đều yếu

    Hoạt động 4: Muối

    Mục tiêu: Định nghĩa muối, phân loại muối và sự điện li của muối

    Gv: Yêu cầu hs viết phương trình điện li của NaCl, K2SO4, (NH4)2SO4

    Hs nhận xét các ion tạo thành Định nghĩa muối

    GV bổ sung một số trường hợp điện li của muối NaHCO3 Muối axit, muối trung hoà

    Gv: Lưu ý cho hs: Những muối được coi là không tan thì thực tế vẫn tan 1 lượng rất nhỏ, phần nhỏ đó điện li.

    IV/ Muối:

    1/ Định nghĩa: sgk

    2/ Phân loại:

    -Muối trung hoà: Muối mà anion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+: NaCl, Na2SO4, Na2CO3

    -Muối axít : Muối mà anion gốc axit vẫn còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+:NaHCO3, NaH2PO4

    3/ Sự điện li của muối trong nước.

    -Hầu hết muối tan đều phân li mạnh.

    -Nếu gốc axít còn chứa H có tính axít thì gốc này phân ly yếu ra H+.

    Vd: NaHSO3 Na+ + HSO3

    HSO3 H+ + SO3 2-.

    4. Củng cố: Phân loại các hợp chất sau và viết phương trình điện li: Na2SO4, NH4Cl, NaHSO3, H2SO3, Ba(OH)2

    5. Dặn dò:

    – Học bài, làm bài tập SGK

    – Chuản bị bài “ Sự điện li của nước- pH- Chất chỉ thị axit – bazơ”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    ………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soạn:

    CHỦ ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

    Tiết thứ 3: SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC – PH – CHẤT CHỈ THỊ AXIT-BAZƠ

    Kiến thức cũ có liên quan

    Kiến thức mới trong bài cần hình thành

    • Sự điện li

    • Axit, bazơ

    • Sự điện li của nước

    • pH

    • Chất chỉ thị axit-bazơ

    I. MỤC TIÊU:

    1.Kiến thức: Biết được:

    – Tích số ion của nước, ý nghĩa tích số ion của nước.

    – Khái niệm về pH, định nghĩa môi trường axit, môi trường trung tính và môi trường kiềm.

    – Chất chỉ thị axit – bazơ : quỳ tím, phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng

    2.Kĩ năng:

    – Tính pH của dung dịch axit mạnh, bazơ mạnh.

    – Xác định được môi trường của dung dịch bằng cách sử dụng giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein.

    3.Thái độ: Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh

    4. Phát triển năng lực

    4. Phát triển năng lực

    – Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

    – Năng lực tính toán

    II TRỌNG TÂM:

    Đánh giá độ axit và độ kiềm của các dung dịch theo nồng độ ion H+ và pH

    – Xác định được môi trường của dung dịch dựa vào màu của giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ và dung dịch phenolphtalein

    III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Diễn giảng – Phát vấn – Trực quan

    IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

    *Giáo viên: Các dung dịch để xác định độ pH dựa vào bảng màu chuẩn

    *Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

    V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

    1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục…

    2.Kiểm tra bài cũ: (7 phút) Xác định axit, bazơ, muối và viết phương trình điện li của:

    a) H2CO3; Ba(OH)2; HF; NaNO3

    b) H3PO4; KOH; CuCl2; HNO3

    3.Bài mới:

    1. Đặt vấn đề: Liên hệ thí nghiệm bài sự điện li “Nước cất có dẫn điện không? Vì sao?”. Trên thực tế nước có điện li nhưng điện li rất yếu

    2. Triển khai bài:

    HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

    NỘI DUNG KIẾN THỨC

    Hoạt động 1: Sự điện li của nước

    Mục tiêu: Biết sự điện li của nước

    Gv: Nêu vấn đề: Thực nghiệm đã xác nhận rằng, nước là chất điện li rất yếu hãy biểu diễn quá trình điện li của nước theo thuyết arêniút.

    Hs: Theo thuyết A-rê-ni-ut: H2O H+ + OH

    I/ Nước là chất điện li rất yếu.

    1/ Sự điện li của nước

    -Nước là chất điện rất yếu.

    Pt điện li: H2O H+ + OH

    Hoạt động 2: Tích số ion của nước

    Mục tiêu: Biết tích số ion của nước

    Gv: Yêu cầu hs viết biểu thức tính hằng số cân bằng của H2O.

    Hs: (3)

    Gv: là hằng số cân bằng ở nhiệt độ xác định gọi là tích số ion của nướcỞ 25OC: = 10 -14

    Gv gợi ý: Dựa vào tích số ion của nước. Hãy tính nồng độ ion H+ và OH?

    Hs: [H+] = [OH] = 10-7 M

    Gv KL : Nước là môi trường trung tính nên môi trường trung tính là môi trường có [H+]=[OH ]=10-7 M.

    2/ Tích số ion của nước

    -Ở 25OC, hằng số gọi là tích số ion của nước.

    = [H+]. [OH ] = 10-14

    [H+] = [OH ] = 10-7

    -Nước là môi trường trung tính, nên môi trường trung tính là môi trường trong đó

    [H+] = [OH] = 10-7

    Hoạt động 3: Ý nghĩa tích số ion của nước

    Mục tiêu: Xác định được môi trường axit, bazơ, trung tính dựa vào nồng độ H+

    Gv: Kết hợp giảng và cùng hs giải toán, hướng dẫn các em so sánh kết quả để rút ra kết luận, dựa vào nguyên lí chuyển dịch cân bằng.

    Gv: Tính [H+] và [OH ] của dung dịch HCl 10-3 M.

    Hs: Tính toán cho KQ: [H+] =10-3 M; [OH ]= 10-11 M.

    =>[H+] >[OH ] hay [H+] >10-7 M.

    Gv: Tính [H+] và [OH ] của dung dịch NaOH 10-5 M.

    Hs: Tính toán cho KQ:[H+]= 10-9 M, [OH ] = 10-5 M

    =>[H+] < [OH ] hay [H+] < 10-7 M.

    Gv tổng kết : Từ các vd trên: [H+] là đại lượng đánh giá độ axít, độ bazơ của dung dịch:

    MTTT: [H+] = 10-7 M;

    Mt bazơ : [H+] < 10-7 M;

    Mt axít : [H+] > 10-7 M.

    3/ Ý nghĩa tích số ion của nước.

    a) Trong mt axít.

    -Vd: tính [H+] và [OH ] của dd HCl

    HCl H+ + Cl

    10-3 M 10-3 M

    => [H+] = [HCl] = 10-3 M

    =>[OH] = = 10-11M

    => [H+] > [OH] hay [H+] >10-7 M.

    b) Trong mt bazơ .

    -Vd: Tính [H+] và [OH] của dung dịch NaOH 10-5 M

    NaOH Na+ + OH

    10-5 M 10-5 M

    => [OH] = [NaOH] = 10-5 M

    => [H+] = = 10-9 M

    =>[OH] > [H+]

    *Vậy [H+] là đại lượng đánh giá độ axít, dộ bazơ của dung dịch.

    Mt trung tính: [H+] = 10-7 M

    Mt bazơ : [H+] <10-7 M

    Mt axít: [H+] > 10-7 M

    Hoạt động 4: Khái niệm về pH

    Mục tiêu: Biết khái niệm về pH

    Gv: Giảng cho hs hiểu tại sao cần dùng pH ?

    Dung dịch được sử dụng nhiều thường có [H+] trong khoảng 10 -1 10-14 M. Để tránh ghi giá trị [H+] với số mũ âm, người ta dùng pH.

    Gv: Yêu cầu hs nghiên cứu sgk và cho biết pH là gì ?

    Hs: [H+] = 10-pH M. Nếu [H+] = 10-a M => pH = a.

    Gv: Giúp hs nhận biết về mối liên hệ giữa pH và [H+] khi đã biết [H+] .

    Hs: Kết luận về mối liên hệ giữa [H+] và pH

    II/ Khái niệm về PH chất chỉ thị axít – bazơ.

    1/ Khái niệm pH:

    [H+] = 10-PH M hay pH= -lg [H+]

    Nếu [H+] = 10-a M thì pH = a

    Vd: [H+] = 10-3 M => pH=3 mt axít

    [H+] = 10-11 M => pH = 11: mt bazơ

    [H+]= 10-7 M => pH = 7:môi trường trung tính.

    Hoạt động 5: Chất chỉ thị axit- bazơ

    Mục tiêu: Xác định được môi trường của dung dịch dựa vào màu của chất chỉ thị

    Gv: Cho các hs nhìn vào bảng 11 sgk, cho biết màu của quỳ và Phenolphtalein (ở các giá trị pH khác nhau) thay đổi thế nào ?

    Hs: Màu quỳ và Phenolphtlein trong dung dịch ở các khoảng pH giống nhau thì màu giống nhau.

    Gv bổ sung: Khi ta gọi những chất như quỳ, Phenolphtalein có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch là chất chỉ thị axit-bazơ

    Gv: Yêu cầu hs dùng chất chỉ thị đã học nhận biết các chất trong 3 ống nghiệp đựng dung dịch axít loãng, H2O nguyên chất, dung dịch kiềm loãng.

    Gv: Hướng dẫn hs nhúng giấy pH vào từng dung dịch, rồi đem so sánh với bảng màu chuẩn để xđ PH.

    Gv bổ sung thêm: Để xác định giá trị tương đối chính xác của pH, người ta dùng máy đo pH.

    2/ Chất chỉ thị axít – bazơ :

    -Là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch

    Vd: Quỳ tím, phenolphtalein chỉ thị vạn năng.

    4. Củng cố:

    – Giá trị pH của môi trường axit, bazơ, trung tính?

    – Cách tính pH

    5. Dặn dò:

    – Học bài, làm bài tập SGK

    – Soạn bài “Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li”

    VI. RÚT KINH NGHIỆM

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………………………..

    ………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

     

    Mời các thầy cô download file đầy đủ tại đây

    Giao an 11cb HKI

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

  • SKKN Phát triển năng lực tư duy và thực hành cho học sinh lớp 11 THPT thông qua dạy học tích hợp chuyên đề Nitơ và Photpho

    SKKN Phát triển năng lực tư duy và thực hành cho học sinh lớp 11 THPT thông qua dạy học tích hợp chuyên đề Nitơ và Photpho

    SKKN Phát triển năng lực tư duy và thực hành cho học sinh lớp 11 THPT thông qua dạy học tích hợp chuyên đề Nitơ và Photpho

    1. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

    Để đáp ứng các yêu cầu đổi mới của thời đại và đất nước, đặc biệt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Bên cạnh năng lực về chuyên môn, người lao động phải có năng lực hành động, tự chủ, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp và luôn luôn theo kịp được với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, có đạo đức, biết giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc.

    Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 được thủ tướng chính phủ ban hành theo quyết định số 711/QĐ – TTg ngày 13/06/2012 đã ghi rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế và thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa …, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt là chất lượng giáo dục, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,…”.

    Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông  nói chung và dạy học phần Hóa học vô cơ 11 nói riêng là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, thực hành rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui hứng thú trong học tập.

    Hiện nay khoa học và công nghệ phát triển với sức mạnh thần tốc, kỳ diệu, đó là sự ra đời của máy tính và internet. Nhưng bộ não là một phần lãnh thổ lớn nhất chưa được khám phá hết trên thế giới. Bộ não giúp chúng ta tự học và học tập suốt đời, từ khi sinh ra cho đến khi không còn có mặt trên trái đất này. Do đó việc phát triển năng lực sáng tạo và thực hành cho học sinh ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường là điều rất cần thiết. Sự thực hành và sáng tạo trong cuộc sống chính là biết đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù hợp với hoàn cảnh. Nói cách khác là dám thách thức những ý kiến và phương pháp đã được mọi người chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm mới có tính đột biến cao hoặc mang tính kế thừa tích cực trên nền tảng cái cũ. Cũng có thể hiểu đơn giản sáng tạo chỉ là tìm ra một cách mới để làm việc hoặc làm cho công việc đó trôi chảy hơn. Một trong hai bán cầu não chi phối tới hoạt động thực hành và sáng tạo có cơ sở sinh lý thần kinh và tư duy của con người. Tâm lý học đã nghiên cứu và đi đến kết luận rằng tất cả mọi người đều có khả năng sáng tạo và thực hành, sáng tạo nhỏ hay lớn. Nếu được rèn luyện thì sự sáng tạo sẽ phát triển không ngừng cùng với năng lực thực hành khoa học và ngược lại nếu không rèn luyện thì sự sáng tạo và những kỹ năng thực hành sẽ dần bị mai một đi.

    Năng lực thực hành của học sinh chính là khả năng các em thực hiện được những điều mới mẻ trong bài học và thực tiễn cuộc sống. Đó là biết làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng  phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa được học, nghe giảng, đọc tài liệu hay tham quan về việc đó nhưng vẫn đạt kết quả cao. Vì thế đối với học sinh nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng, tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra“ khi giáo viên chưa dạy, học sinh chưa biết từ các nguồn khác nhau thì đều được coi là sáng tạo thực nghiệm. Sáng tạo và thực hành trong cuộc sống là bước nhảy vọt trong sự phát triển nhận thức của học sinh. Không có con đường logic để dẫn đến sự thực nghiệm, bản thân mỗi học sinh phải tự tìm lấy kinh nghiệm thông qua các hoạt động thực tiễn của mình hoặc dưới sự hướng dẫn của giáo viên, gia đình, nhà trường và xã hội. Do đó, để phát triển năng lực nhận thức, sự chủ động thực hành và sáng tạo của học sinh thì người giáo viên phải biết đặt học sinh vào vị trí chủ thể để các em phải tự lực, chủ động, tự giác, tích cực, cố gắng để chiếm hữu được tri thức, rèn luyện đạo đức, phát triển tư duy sáng tạo thực hành của bản thân. Trách nhiệm này đặt ra cho người giáo viên phải tìm ra được giải pháp hữu hiệu để rèn luyện năng lực cho học sinh ngay từ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường. Ở đây thì học sinh cần phải  làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ… phù hợp với lứa tuổi và kết nối chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực thực hành sáng tạo của người học chính là mục tiêu của quá trình dạy học. Vì thế vai trò quan trọng nhất của giáo dục chính là định hướng và giúp cho học sinh phát triển toàn diện các năng lực để giải quyết vấn đề một cách tư duy độc lập, có định hướng và tính sáng tạo trong thực nghiệm đột biến mà đặc biệt là đối với học sinh giỏi.

    Từ những lý do trên, với mong ước góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học môn Hóa học nói riêng đồng thời góp phần đào tạo cho đất nước một thế hệ trẻ năng động, thực hành sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện nay, tôi đã chọn đề tài: Phát triển năng lực tư duy và thực hành cho học sinh lớp 11 THPT thông qua dạy học tích hợp chuyên đề Nitơ và Photpho

    1. Mô tả giải pháp
    2. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

    Hiện nay việc dạy và học cũng như quá trình đào tạo ở nước ta vẫn còn mang nặng tính hàn lâm kinh viện về lý thuyết mà thiếu đi tính thực tiễn, chưa hình thành được năng lực hành động và sáng tạo linh hoạt cho học sinh. Vì thế các em lĩnh hội tri thức một cách thụ động chỉ qua bài vở do thầy cô giảng dạy mà xa vời với đời sống thực tiễn và sản xuất. Cách học này sẽ khiến cho bài học thiếu sôi động, cứng nhắc và hiệu quả của việc phát huy tính tích cực, chủ động và thực hành sáng tạo của học sinh rất hạn chế. Do đó việc đổi mới một cách triệt để và mạnh mẽ cả chương trình cũng như phương pháp dạy và học là chìa khóa mấu chốt nhất đối với kết quả của sự nghiệp giáo dục nước nhà. Với tinh thần cải cách giáo dục thật triệt để và toàn diện cả trong dạy và học cùng với việc đổi mới cách thức kiểm tra và đánh giá hiện nay trong kỳ thi THPT quốc gia (bao gồm cả xét tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đầu vào đại hoc) bắt đầu từ năm học 2010 – 2011 cũng như trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp thì môn Hóa học luôn hướng người học tới khả năng vận dụng, suy luận, áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế đời sống và sản xuất, các kỹ năng thực hành của học sinh chứ không nặng nề tính toán, đánh đố học sinh, không yêu cầu học sinh “học tủ, học vẹt” các dạng bài tập. Sự liên hệ thực tế cùng khả năng thực hành sáng tạo của các em là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả của quá trình dạy và học.

    Thực tế hiện nay tôi thấy rằng học sinh Việt Nam đi thi thì rất giỏi, đạt kết quả rất cao trong các kỳ thi trong nước, khu vực và quốc tế nhưng kĩ năng vận dụng thực hành trong thực tiễn thì kém hơn học sinh, sinh viên các nước đã và đang phát triển rất nhiều Vì thế khi các em ra trường rồi đi làm thường bỡ ngỡ, thụ động, máy móc, kỹ năng lao động và làm việc cực kỳ hạn chế. Đây cũng là tình trạng chung về chất lượng nguồn nhân lực của nước ta hiện nay. Chính vì thế để đào tạo ra một lực lượng lao động tốt, có năng lực làm việc đạt hiệu quả cao, sáng tạo thì nhất thiết phải thay đổi toàn diện, triệt để các cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo. Người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các phương pháp tích cực để rèn luyện cho học sinh các kĩ năng vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tế trong mọi tình huống. Kĩ năng này rất cần thiết và quan trọng khi các em trưởng thành. Để đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh thì giáo viên cần tạo ra môi trường học tập thật thoải mái để mỗi học sinh có thể phát huy tối đa được tính tích cực, chủ động thực hành sáng tạo, tăng khả năng tự học, sự tự tin làm chủ các vấn đề phát sinh và nâng cao khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Phần Hóa học 11 THPT là cầu nối rất quan trọng cho học sinh học tiếp lên lớp 12 và cũng có ứng dụng thực tiễn vô cùng to lớn bởi dân số nước ta chủ yếu làm nông nghiệp nên nhu cầu về lượng phân bón để cung cấp cho cây trồng là rất lớn. Việc nghiên cứu học phần Nitơ và Photpho là đòn bẩy để phát triển công nghiệp sản xuất phân bón hiện nay. Việc dậy và học tốt phần này gây nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh bởi lượng kiến thức là rất phong phú và có phần trừu tượng. Các thầy cô giáo thường phải dậy theo phân phối chương trình trong thời lượng có hạn trong khi phần Nitơ và Photpho có nhiều ứng dụng thực tiễn và kiến thức quan trọng mà bất kỳ đề thi nào cũng thường xuyên hỏi tới, đặc biệt về axit HNO3, muối nitrat, phân bón Hóa học, độ dinh dưỡng của phân đạm, phân lân …. Với các em học sinh, để tiếp thu lượng kiến thức thực tiễn này cần phải có thời gian nhất định trải nghiệm, suy nghĩ, phân tích, đánh giá rồi vận dụng và vận dụng thành thạo trong khi giải các bài tập Hóa học. Vì vậy với cách dạy và học có phần cứng nhắc, thiếu sự sáng tạo linh hoạt và thực nghiệm như hiện nay thì kết quả thu được còn rất hạn chế. Các em thường chỉ nắm được phần nào lý thuyết còn phần thực nghiệm rất sơ sài và chung chung, khi làm những bài tập vận dụng và vận dụng mức độ nâng cao còn thiếu tính tổng quát, thực hành sáng tạo độc lập. Để đạt kết quả cao nhất đòi hỏi cả người dạy và người học cần phải chủ động và có những giải pháp linh hoạt và sáng tạo.

    Qua nhiều năm công tác giảng dạy và học tập, tôi mạnh dạn được viết ra sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy này để nâng cao năng lực tư duy và thực hành sáng tạo cho các em học sinh lớp 11 THPT mà đặc biệt là các em học sinh giỏi để giúp các em đạt kết quả cao trong kỳ thi học sinh giỏi toàn tỉnh, thi quốc gia, quốc tế và thi THPT quốc gia năm lớp 12.

    1. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

    Trước hết chúng ta cần xem xét và đón nhận những xu hướng đổi mới về phương pháp dạy học hiện nay gồm:

    + Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tìm tòi sáng tạo, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung ở người học, khả năng thích ứng với thực tiễn cuộc sống luôn đổi mới.

    + Hướng 2: Tăng cường khả năng tự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn luôn biến đổi.

    + Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hoá cá thể cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. Hướng 1, 2, 3 để hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có.

    + Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng rẽ thành tổ hợp phương pháp dạy học phức hợp.

    + Hướng 5: Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại như phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,…để tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có dùng kỹ thuật.

    + Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù của môn học, dạy học tích hợp và liên môn . . .

    + Hướng 7: Đa dạng hóa các phương pháp dạy học, cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học. Hướng 4, 5, 6, 7 để thực hành sáng tạo nên những phương pháp dạy học mới.

    Việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Hóa học cũng tuân theo bẩy hướng nêu trên, nhưng trước mắt là tập trung vào hai hướng chính là dạy học lấy người học làm trung tâm (dạy học định hướng vào người học) và dạy học theo hướng hoạt động hóa người học. Phương pháp dạy học Hoá học phải đặt người học vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho học sinh tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động, thực hành sáng tạo. Do đặc thù bộ môn Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm nên phương pháp dạy học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hoá, giải thích chứng minh các quá trình hoá học để phát huy tính tích cực, sáng tạo, nâng cao hứng thú của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của học sinh, làm sao trong quá trình học tập, người học được hoạt động nhiều hơn, thảo luận cùng nhau nhiều hơn và quan trọng hơn là được suy nghĩ nhiều hơn. Trong phương pháp dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, qua đó tự lực khám phá những kiến thức mới. Được đặt vào những tình huống thì người học sẽ trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm và giải quyết các vấn đề đặt ra. Nhờ vậy, học sinh vừa khám phá ra kiến thức kĩ năng mới, vừa biết được phương pháp “tìm ra” kiến thức, kĩ năng đó mà không rập theo những khuôn mẫu sẵn có. Dạy học theo hướng này thì giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động và học sinh được bộc lộ, phát huy hết tiềm năng sáng tạo của mình.

    Dạy học tích hợp và tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong họ, kết quả học tập sẽ được nhân lên, giúp họ dễ dàng thích ứng với cuộc sống của xã hội phát triển. Vì vậy, hiện nay, người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.

    Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.

    Trong phạm vi của đề tài này tôi xin mạnh dạn đề cập tới một số biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy và thực hành sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần Nitơ và Photpho lớp 11 THPT. Hi vọng rằng từ đây các quý thầy (cô) giáo có thể tham khảo để  thay đổi cách thức truyền tải kiến thức tới các em học sinh nhằm hình thành năng lực tư duy và hoạt động thực hành sáng tạo để phát huy tính tích cực, chủ động, thực hành sáng tạo và linh hoạt của các em.

    2.1. Tích hợp liên môn cho học sinh phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong khi nghiên cứu bài mới khi không sử dụng thí nghiệm hóa học.

    Mở đầu, giáo viên có thể thuyết trình nêu vấn đề, giới thiệu hoặc cho học sinh xem phim về thí nghiệm hóa học hay phim về hiện tượng thức tế, về một vấn đề nào đó để dẫn dắt học sinh vào các tình huống có vấn đề. Các em sẽ nhận được vấn đề mà mình hoặc nhóm học tập của mình phải giải quyết. Sau đó giáo viên để thời gian cho các nhóm thảo luận thực nghiệm. Đối với những bài không sử dụng thí nghiệm giáo viên cần hướng dẫn, rèn luyện cho học sinh biết phân tích, so sánh, đối chiếu để nêu bật được mối liên hệ bản chất của các kiến thức để dẫn đến tình huống có vấn đề mà việc giải quyết vấn đề sẽ hình thành được những hiểu biết và kiến thức mới.

    Quy trình dạy học sinh nêu và giải quyết vấn đề đối với những bài học nghiên cứu về chất mà không sử dụng thí nghiệm hóa học.

     

    Bước 1: Đặt vấn đề

    Thông qua hệ thống kiến thức đã học, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích và so sánh về các mối quan hệ giữa cấu tạo với tính chất vật lý và tính chất hóa học, mối quan hệ giữa cấu tạo – tính chất – điều chế, tính chất hóa học – hiện tượng tự nhiên,… để phát hiện ra mâu thuẫn, lôi cuốn học sinh vào vấn đề nghiên cứu một cách tự giác.

    Bước 2: Phát biểu vấn đề

    Giáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu các vấn đề cần giải quyết.

    Bước 3: Xác định phương hướng giải quyết – đề xuất giả thuyết

    Giáo viên đưa ra phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết hoặc đưa ra các câu hỏi để học sinh tự đề xuất giả thuyết.

    Bước 4+5: Lập kế hoạch giải và giải theo giả thuyết

    Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh, và trả lời các câu hỏi, phủ nhận điều này, xác định điều kia để đi đến thống nhất một vấn đề.

    Bước 6: Đánh giá kế hoạch giải quyết

    Kiểm tra hệ thống câu trả lời về nội dung và logic lập luận để xác định xem giả thuyết đúng hay sai.

    Bước 7: Kết luận về lời giải

    Giáo viên nêu lên các kiến thức cần lĩnh hội, kiến thức cần hệ thống và ghi nhớ.

    Bước 8: Kiểm tra lại kiến thức vừa tiếp thu ở các ví dụ khác

    Trong chương trình hóa học vô cơ lớp 11 THPT có nhiều bài học không thể nêu vấn đề thông qua việc tiến hành các thí nghiệm thực hành được do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chẳng hạn như có thể tạo ra các hợp chất không có lợi cho cơ thể con người và môi trường như NH3, N2O; NO2, NO, CO2, CO,…nhiều phản ứng không xảy ra được ở nhiệt độ thường mà yêu cầu nhiệt độ rất cao, điều kiện khắc nghiệt, thời gian lâu mới xảy ra phản ứng… Vì thế có thể sử dụng những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên để nêu vấn đề cho học sinh, giúp các em giải thích được các hiện tượng thực tế, trong các câu ca dao, tục ngữ, tránh mê tín dị đoan (hiện tượng ma chơi, mưa axit,…).

    VÍ DỤ 1: Trong tục ngữ Việt Nam có câu

    “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

    Nghe thấy tiếng sấm phất cờ mà lên”

    Câu này mang ý nghĩa về hóa học như thế nào?

    Giáo viên có thể đặt câu hỏi này khi dạy bài “ Nitơ” hoặc khi giải thích phần chu trình của Nitơ trong tự nhiên ở bài giảng “axit HNO3”  hoặc trong bài “ Phân bón hóa học” tạo tình huống có vấn đề cho học sinh và hướng dẫn các em cách giải quyết.

    Bước 1: Đặt vấn đề

    Giáo viên đặt vấn đề: tại sao vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng mà có sấm chớp, kèm theo mưa rào sẽ rất tốt và cho năng xuất mùa màng cao?

    Bước 2: Xác định phương hướng giải quyết

    – Trong không khí có những chất khí nào? Các chất khí này có phản ứng được với nhau không?

    – Tại sao có sấm chớp, kèm mưa rào thì năng suất lúa lại cao?

    – Ta đã biết lúa tốt nhờ có các chất dinh dưỡng, vậy có gì chứng tỏ sấm chớp tạo ra chất dinh dưỡng?

    Bước 3: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề

    – Học sinh: trong không khí khoảng 80% là khí N2 và khoảng 20% khí O2. Trong điều kiện thường thì các chất này không phản ứng với nhau.Trong bài tính chất hóa học của N2 thì N2 chỉ phản ứng với O2 nếu trong điều kiện khoảng 30000C hoặc tia lửa điện. Trong cơn giông gió, sấm sét đã tạo ra năng lượng cho phản ứng giữa Nitơ và oxi tạo khí NO:     N2 + O2 → 2NO

    – Trong không khí có sẵn oxi nên khí NO không màu sinh ra hoàn toàn có thể phản ứng ngay với oxi trong không khí tạo nitơ đioxit (NO2), sau đó NO2 hóa hợp với oxi và nước tạo ra axit HNO3.

    2NO + O2 → 2NO2

    4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3

    HNO3 → H+ + NO3

    – Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giông mà mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất được cung cấp 6 – 7 kg Nitơ. Ion NO3 tạo ra chính là phân đạm cung cấp dưỡng chất cho cây.

    ớc 4 : Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải:

    Việc thực hiện kế hoạch giải dựa trên tính chất hóa học của N2, NO, NO2 và dựa vào thuyết điện ly để áp dụng cho HNO3  là đúng đắn và logic.

    ớc 5: Mở rộng hướng phát triển vấn đề

    Trong thực tế, người ta đã điều chế đạm Ure [(NH2)2CO] từ CO2 và NH3 ở nhiệt độ và áp suất cao để chủ động bón cho cây trồng theo phương trình:

    2NH3 + CO2 → (NH2)2CO + H2O

    (NH2)2CO + 2H2O → (NH4)2CO3.

    (NH4)2CO3 → 2NH4+ + CO32-

    Như vậy khi bón đạm Ure cho cây thì (NH2)2CO bị hòa tan trong nước tạo ra ion NH4+ và ion CO32-. Cây trồng sẽ hấp thụ được ion NH4+ để sinh trưởng và phát triển còn gốc axit yếu CO32- sẽ không làm thay đổi môi trường của đất và nước. Do đó đạm Ure hay được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất. Người ta thường bón đạm Ure vào lúc buổi chiều tối mặt trời vừa lặn và thường bón cùng với phân lân và phân hữu cơ để tạo ra hiệu quả cao nhất,  tránh cho đất không bị rửa trôi và bạc màu. Với nước ta thì gần 70% dân số làm nông nghiệp nên vai trò và tầm ảnh hưởng của ngành công nghiệp sản xuất phân bón với nông nghiệp là vô cùng to lớn bởi nó sẽ quyết định trực tiếp đến năng xuất của cây trồng. Trong nền nông nghiệp hiện đại ngày nay cần phải đặc biệt quan tâm tới câu nói “ nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Thực tế thì nhu cầu sử dụng phân bón là rất lớn mà cung không đủ cầu nên nước ta thường phải nhập khẩu phân bón từ  Indonesia, Malaysia, Thailand, Trung quốc …. Từ đây giáo viên có thể gợi mở cho học sinh hiểu rõ hơn vai trò của nước, phân bón, giống cây trồng và các hóa chất sử dụng để bảo vệ và chăm sóc cho cây trồng trong ngành nông nghiệp. Các em sẽ nhận thức được trách nhiệm cũng như có ý chí vươn lên, đóng góp công sức để nghiên cứu, phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của nước nhà.

    VÍ DỤ 2:  Khi dạy phần “Luyện tập về Nitơ và hợp chất của Nitơ” hoặc bài “phân bón hóa học”  để tiết dạy thêm phần thực tế, thực hành sáng tạo và đặc biệt tạo sự hứng thú, sôi động cùng với việc tăng cường tính chất liên môn. Giáo viên có thể cho học sinh đọc “ Chuyện tình cô gái Nitơ”, sau đó yêu cầu từng nhóm giải thích và viết các phương trình phảhanhfn thực nghiệm đã xảy ra:

    Chuyện tình cô gái Nitơ
    Em là cô gái Nitơ
    Tên thật Azốt anh ngờ làm chi?
    Không mùi cũng chặng vị gì
    Sự cháy, sự sống chẳng duy trì trong em
    Cho dù không giống Halogen
    Mà ai cũng bảo sao hiền thế em?
    Nhà em ở chu kì hai
    Có năm điện tử  ngoài cùng bao che
    Mùa đông cũng như mùa hè
    Nhớ ô số bảy, nhớ về thăm em.
    Bình thường em ít người quen
    Người ta cứ bảo em hiền thế cơ?
    Cứ như dòng họ khí trơ
    Ai mà ngỏ ý làm ngơ sao đành.
    Tuổi em mười bốn xuân xanh
    Nghĩ chi tới chuyện ái ân làm gì?
    Thế rồi ngày tháng qua đi,
    Có anh bạn trẻ Oxi gần nhà
    Bình thường anh chẳng lân la
    Những khi giông tố đến nhà tìm em
    Dần lâu rồi cũng sinh quen,
    Nitơ Oxit sinh liền ra ngay.
    Không màu là chất khí này,
    Bị oxi hoá liền ngay tức thì.
    Thêm một nguyên tử oxi,
    Thêm màu nâu đỏ, chất nào đậm hơn?
    Bơ vơ cuộc sống cô đơn,
    Thuỷ Tề thấy vậy rước ngay về nhà.
    Gọi ngay hoàng tử nước ra
    Ghép luôn chồng vợ thật là ác thay.
    Hờn căm, khói bốc dâng đầy,
    Nên tim em chịu chua cay trăm bề.
    Những khi gió rét, đêm về,
    Oxi chẳng được gần kề bên em.
    Vì chung dòng họ Á Kim,
    Cho nên cô bác hai bên bực mình.
    Oxi từ đó buồn tình,
    Bỏ em cô độc, một mình bơ vơ.
    Đầu xóm có anh Hidrô,
    Một hôm nắng đẹp viết thư tỏ tình.
    Phòng riêng lạnh lẽo một mình,
    Nhìn gương chỉ thấy bóng mình trong gương.
    Hidrô tỏ ý muốn thương,
    Làm sao nỡ để đôi đường cách xa?
    Sớm đào tối mận lân la,
    Hidrô thường đến chơi nhà em luôn.
    Thấy em vẫn tỏ ý buồn,
    Rủ luôn anh Sắt cùng trường sang chơi.
    Anh Sắt miệng lưỡi nhất đời,
    Đến chơi hôm ấy thì trời nóng ran.
    Lựa lời khuyên nhủ hỏi han,
    Bảo em nên sánh cùng chàng Hidrô.
    Chuyện tình hò hẹn mấy khi,
    Để người nhòm ngó làm chi cho phiền.
    Từ đây chồng thảo vợ hiền,
    Cùng em ra đồng để lúa tốt xanh.
    Đừng quên em nhé các anh,
    Amoniac chính danh chất này.
    Đành rằng em có mùi khai,
    Làm phân bón ruộng chẳng ai phiền lòng.

    Sau khi cho từng nhóm trình bầy thì giáo viên sẽ cho các em tự đánh giá nhau rồi củng cố và khắc sâu cho các em nắm vững hơn kiến thức thực tiễn trong đời sống hằng ngày. Tại sao người ta có thể dùng nước tiểu để tưới cho cây và nên tưới phân vào thời điểm nào là tốt nhất?

    VÍ DỤ 3: Khi dạy phần tính chất và ứng dụng của muối amoni trong bài Amoniac và muối amoni”, giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề liên quan đến thực tế và dạy học sinh quy trình giải quyết vấn đề: Tại sao trên thực tế người ta dùng muối amoni clorua để tẩy sạch bề mặt của kim loại trước khi hàn?

    Bước 1: Nêu vấn đề

    GV đặt vấn đề: Tại sao trên thực tế người ta dùng muối amoni clorua để tẩy sạch bề mặt của kim loại trước khi hàn?

    Bước 2: Xác định phương hướng giải quyết

    GV có thể hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề bằng hệ thống câu hỏi:

    * Tại sao phải tẩy sạch bề mặt kim loại trước khi hàn?

    * Khi ở nhiệt độ cao, muối NH4Cl bị phân hủy thành các chất gì?

    * Các chất thu được phản ứng như thế nào với oxit kim loại?

    Bước 3: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề

    HS giải quyết vấn đề dựa trên những gợi ý trên:

    * Vì bề mặt kim loại luôn luôn có một lớp gỉ là các oxit, các muối bazơ của kim loại, bởi nó bị oxi hóa khi để trong không khí. Khi hàn kim loại ta phải loại bỏ lớp gỉ này để cho mối hàn được chắc và bền hơn.

    * Khi ở nhiệt độ cao thì muối NH4Cl bị phân hủy thành NH3 và HCl

    NH4Cl → NH3 (k) + HCl (k)

    * HCl tác dụng được với các oxit và các muối của kim loại, NH3 có tính khử mạnh có thể khử được oxit kim loại thành kim loại.

    Bước 4: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải

    Việc thực hiện kế hoạch giải dựa trên tính chất hóa học của muối NH4Cl, NH3 và  HCl là đúng đắn, hợp logic.

    Bước 5: Mở rộng hướng phát triển vấn đề

    Trên thực tế người ta còn có những cách nào để tẩy gỉ trên bề mặt kim loại nữa? Liệu có thể dùng dung dịch nào để thay thế, giải thích? Các em hãy trao đổi tìm hiểu, giải thích các cách làm đó để thảo luận trong tiết học sau. Như vậy, người giáo viên có thể sử dụng các bài tập thực nghiệm khi nghiên cứu tài liệu mới để hình thành một số khái niệm, giải quyết một số tình huống có vấn đề, để củng cố, khắc sâu kiến thức, tạo niềm tin cho học sinh vào những gì đã được học.

    VÍ DỤ 4: Khi dạy về bài Photpho (Hóa học  lớp 11 THPT), giáo viên có thể liên hệ thực tế khi mở bài như sau :

    +  GV: Trong “Văn tế thập loại chúng sinh”, đại thi hào Nguyễn Du đã viết:

    “Lập lòe ngọn lửa ma chơi

    Tiếng oan văng vẳng tối trời còn thương”

    Thế “ma chơi” là cái gì vậy ? Các nhà văn tưởng tượng ra chăng ? Không phải, “ma chơi” quả là có thật. Nếu các em có dịp đi qua các nghĩa trang vào ban đêm thì các em sẽ thấy tại một số ngôi mộ tỏa ra những ngọn lửa màu xanh lãng đãng lập lòe mà dân gian thường gọi là “ma chơi”. Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em hiểu được hiện tượng này. Đó là bài Photpho.

    + Sau khi học xong bài Photpho giáo viên sẽ giúp học sinh hiểu được hiện tượng trên là do: Trong cơ thể (xương động vật) có chứa một hàm lượng photpho, khi chết phân hủy tạo một phần thành khí PH3 (photphin), khi có lẫn một chút khí P2H4 (điphotphin). Khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường tạo thành khối cầu khí (lửa “ma chơi”) bay trong không khí. Bất kể ngày hay đêm đều có PH3 bay ra ở các nghĩa trang, chỉ có điều là ban ngày ánh sáng mặt trời quá mạnh nên ta không thấy được ma chơi.

    2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O

    Điều trùng lặp ngẫu nhiên là : Người ta thường gặp “ma chơi” ở các nghĩa địa vào ban đêm càng tăng thêm tính thần bí và sự mê tính dị đoan.

    2.2 . Giáo viên hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh phát hiện, giải quyết các vấn đề thực nghiệm trong các bài học có sử dụng thí nghiệm hóa học.

            Với đặc thù của môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có ứng dụng rất phổ biến trong đời sống và thực tiễn nên việc giảng dạy môn này nhất thiết phải gắn liền với các thí nghiệm thực hành trong một số bài học cụ thể. Thông qua các ví dụ về sử dụng thí nghiệm để giải quyết các tình huống có vấn đề sẽ giúp cho học sinh học tập chủ động, tích cực, hiểu rõ hơn bản chất lí thuyết và thực nghiệm để từ đó hình thành năng lực hành động, giải quyết sáng tạo thực tế trong mọi tình huống mà các em gặp trong đời sống thường ngày.

    VÍ DỤ 1: Vấn đề cho dung dịch amoniac tác dụng với muối

    GV nêu vấn đề: Tại sao khi cho dung dịch muối nhôm tác dụng với dung dịch amoniac thì thấy sản phẩm tạo thành có xuất hiện kết tủa? còn khi cho dung dịch muối đồng tác dụng với dung dịch amoniac có tạo thành kết tủa hay không? Nếu không thì sản phẩm tạo thành sẽ như thế nào?

    Bước 1: Đặt vấn đề để cho HS hiểu rõ bản chất.

    – GV làm 2 thí nghiệm biểu diễn: Ống nghiệm 1 đựng dung dịch nhôm clorua

    (AlCl3). Ống nghiệm 2 đựng dung dịch đồng sunfat (CuSO4), và lọ đựng dung dịch amoniac NH3.

    GV lần lượt nhỏ từ từ dung dịch NH3 vào 2 ống nghiệm trên và yêu cầu học sinh quan sát 2 ống nghiệm và cho biết hiện tượng gì xảy ra? Sản phẩm như thế nào? Có màu gì? GV tiếp tục nhỏ NH3 vào 2 ống nghiệm trên thì thấy sản phẩm ở ống 1 và ống 2 thay đổi so với sản phẩm ban đầu hay không?

    HS: phát hiện khi nhỏ từ từ dung dịch NH3 vào 2 ống nghiệm thì: ống nghiệm 1 có xuất hiện kết tủa keo trắng, ống nghiệm 2 xuất hiện kết tủa màu xanh lam. Khi tiếp tục nhỏ dung dịch NH3 đến dư vào 2 ống nghiệm trên thì: ống nghiệm 1 vẫn còn kết tủa keo trắng, ống nghiệm 2 kết tủa tan tạo ra dung dịch màu xanh lam thẫm. HS ngạc nhiên và thắc mắc tại sao có hiện tượng khác nhau đó?

    Bước 2: Phát hiện vấn đề

    GV nêu câu hỏi:

    – Khi tiếp tục nhỏ dung dịch NH3 vào 2 ống nghiệm trên thì xảy ra hiện tượng khác như thế nào so với lúc đầu nhỏ từ từ dung dịch NH3?

    – Nếu khác nhau thì chất tạo thành là gì?

    – Ngoài những tính chất đã biết thì NH3 còn có thêm tính chất nào nữa?

    Bước 3: Xác định phương hướng giải quyết – nêu giả thuyết

    – GV yêu cầu HS so sánh 2 ống nghiệm lúc đầu khi cho từ từ dung dịch NH3 vào.

    – Để giải quyết câu hỏi NH3 còn có thêm tính chất nào nữa không thì GV cho HS lập luận theo các hướng sau:

    + Màu sắc và hiện tượng giữa 2 ống nghiệm thay đổi như thế nào khi tiếp tục cho dung dịch NH3 vào?

    + Sản phẩm lúc sau có dạng dung dịch hay kết tủa

    + HS viết phương trình phản ứng. Xác định vai trò của NH3 trong phản ứng?

    Bước 4: Xác định giả thuyết đúng

    – Khi nhỏ từ từ dung dịch NH3 vào 2 ống nghiệm trên thì thấy ở cả 2 ống nghiệm đều xuất hiện kết tủa. Ống nghiệm 1 xuất hiện kết tủa keo trắng, đó là Al(OH)3. Ống nghiệm 2 xuất hiện kết tủa xanh lam, đó là Cu(OH)2.

    – Khi ta tiếp tục nhỏ dung dịch NH3 vào thì ống nghiệm 1 thì kết tủa không bị tan đi, còn ống nghiệm 2 kết tủa bị tan ra tạo thành dung dịch màu xanh lam thẫm có dạng phức. Sau đó GV gợi ý cho HS biết dạng phức tạo thành là [Cu(NH3)4]2+.

    – HS viết phương trình phản ứng:

    AlCl3 + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3NH4Cl

    CuSO4 + 2NH3 + 2H2O → Cu(OH)2↓ + (NH4)2SO4

    Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH3)4]2+ + 2OH

    – HS: Vậy NH3 có khả năng tạo phức với một số các ion.

    Bước 5: Kết luận về lời giải

    Ngoài tính chất bazơ yếu ra thì NH3 còn có khả năng tạo phức. Nhưng dung dịch NH3 chỉ có khả năng hòa tan một số hidroxit của kim loại Zn, Cu và muối Ag+ mà thôi. Sự tạo thành các ion phức [Cu(NH3)4]2+ , [Zn(NH3)4]2+, [Ag(NH3)2]+ xảy ra do phân tử amoniac kết hợp với các ion kim loại Cu2+, Zn2+, Ag+ bằng các liên kết cho nhận giữa các cặp electron chưa tham gia liên kết của Nitơ với obitan trống của kim loại.

    VÍ DỤ 2: Giải quyết vấn đề tính oxi hóa mạnh của axit nitric HNO3

    Trước hết GV nêu vấn đề lớn cho cả bài học: Axit nitric loãng có tác dụng với

    kim loại đứng sau hidro trong dãy điện hóa của kim loại không? Nếu xảy ra thì cần điều kiện gì? Axit nitric đặc thì có phản ứng được với kim loại đứng sau hidro không? Nếu có thì điều kiện phản ứng và sản phẩm tạo thành có gì khác so với phản ứng của axit nitric loãng?

    Bước 1: Đặt vấn đề để HS hiểu rõ nội dung.

    – GV làm thí nghiệm biểu diễn: Ống nghiệm 1 đựng dung dịch HNO3 loãng

    Ống nghiệm 2 đựng dung dịch HNO3 đặc

    Và ống nghiệm 3 đựng đồng kim loại, GV nêu câu hỏi: Hãy quan sát lá đồng khi chưa cho vào axit thì có màu gì? Màu sắc của hai dung dịch axit?

    – HS trả lời: lá đồng màu đỏ, dung dịch axit không màu.

    – GV lần lượt cho hai lá đồng vào trong hai ống nghiệm, yêu cầu HS quan sát hiện tượng trong hai ống nghiệm, màu sắc của lá đồng và dung dịch có thay đổi gì không?

    – HS: quan sát thấy ở ống nghiệm 1 thì không thấy hiện tượng gì, nhưng ở ống nghiệm 2 thì lá đồng bị xám đen dần, có khí thoát ra màu nâu đỏ, dung dịch chuyển sang màu xanh.

    – GV: đun nóng ống nghiệm 1, yêu cầu HS quan sát màu của lá đồng có thay đổi như thế nào? Dung dịch axit có đổi màu gì không?

    – HS: quan sát thấy màu dung dịch cũng chuyển dần sang màu xanh giống ống nghiệm 2, lá đồng cũng bị xám đen dần, nhưng khí thoát ra lại không màu, bị hóa nâu ngoài không khí.

    Bước 2: Nêu vấn đề: GV nêu các câu hỏi:

    – Ở nhiệt độ thường dung dịch HNO3 loãng có tác dụng với Cu không? ở điều kiện nào thì phản ứng xảy ra? Còn đối với dung dịch HNO3 đặc thì sao?

    – Khí tạo thành có phải là khí H2 không? Nếu không phải thì là khí nào?

    – Ngoài tính chất đã biết thì HNO3 còn có thêm tính chất nào khác?

    Bước 3: Xác định phương hướng giải –  nêu giả thuyết

    – GV yêu cầu HS so sánh 2 ống nghiệm khi tác dụng với Cu khi không đun nóng và đun nóng?

    – Hãy xác định khí sinh ra là khí gì mà có màu nâu đỏ khi cho Cu tác dụng với dung dịch HNO3 đặc, và khí nào không màu lại hóa nâu ngoài không khí khi cho Cu tác dụng với dung dịch HNO3 loãng?

    – Dung dịch trong hai ống nghiệm đều có màu gì? Đó có phải màu đặc trưng của dung dịch muối đồng không?

    – Hãy viết phương trình phản ứng? nhận xét bản chất của phản ứng? Chất nào là chất khử? Chất nào là chất oxi hóa? Từ đó, kết luận gì thêm về tính chất của dung dịch HNO3?

    Bước 4: Xác định một giả thuyết đúng

    – Dung dịch axit HNO3 loãng không tác dụng được với Cu, chỉ tác dụng khi đun nóng còn dung dịch HNO3 đặc có thể tác dụng với Cu kể cả khi không đun nóng.

    – Chất khí sinh ra ở ống nghiệm 1 là khí không màu, bị hóa nâu trong không khí không phải là khí H2 mà là khí NO. Còn khí sinh ra ở ống nghiệm 2 có màu nâu đỏ là khí NO2.

    – Dung dịch tạo thành màu xanh là dung dịch đồng nitrat Cu(NO3)2.

    – HS viết phương trình phản ứng:

    3Cu + 8HNO3 loãng, nóng → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O

    Cu + 4HNO3 đặc → Cu(NO3)2 + 2NO2↑ + 2H2O

    Trong cả 2 phương trình phản ứng thì Cu đóng vai trò là chất khử, HNO3 đóng vai trò là chất oxi hóa.

    GV: dung dịch HNO3 là một trong những axit có tính oxi hóa mạnh. Đây là tính chất mới, khác với những tính chất của axit mà chúng ta đã biết. Phản ứng giữa kim loại với axit nitric là phản ứng oxi hóa – khử.

    Bước 5: Kết luận về lời giải

    GV chỉnh lý, bổ sung và đưa ra những kiến thức cần lĩnh hội:

    – Ngoài tính axit mạnh thì HNO3 còn có tính oxi hóa mạnh, nó có thể oxi hóa hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt), khi đó kim loại sẽ bị oxi hóa đến mức hóa trị cao nhất tạo thành muối nitrat.

    – Tùy nồng độ axit và bản chất của chất khử mà axit HNO3 có thể bị khử đến các sản phẩm khác nhau của nitơ. Chẳng hạn: tác dụng với các kim loại có tính khử yếu như Cu, Ag,… axit HNO3 đặc bị khử đến NO2, còn axit HNO3 loãng thì bị khử đến NO. Còn đối với những kim loại mạnh hơn như Mg, Al, Zn,.. axit HNO3 loãng có thể bị khử tới N2O (khí gây cười), N2 (khí không duy trì sự cháy, nhẹ hơn không khí), NH4NO3 (không sinh ra khí, nhưng khi cho kiềm vào dung dịch sản phẩm thì có khí mùi khai thoát ra).

    – Sản phẩm khí của nitơ thường rất độc nên phải dùng miếng bông tẩm xút để đậy lọ ống nghiệm.

    – Đặc biệt Fe, Al, Cr bị thụ động hóa trong dung dịch axit HNO3 đặc, nguội.

    Bước 6: Kiểm tra lại kiến thức cần tiếp thu và dạy cho HS vận dụng kiến thức.

    – Cho HS kiểm tra vấn đề đã tiếp thu bằng cách cho HS thực hiện các thí nghiệm: Cho axit HNO3 loãng, axit HNO3 đặc tác dụng với Zn, Mg, Al. Giải thích hiện tượng và viết phương trình phản ứng.

    – So sánh tính chất của axit HNO3 với axit H2SO4  đã học.

    VÍ DỤ 3: Giải quyết vấn đề về sự nhiệt phân của một số muối nitrat

    Bước 1: Đặt vấn đề

    Muối nitrat dễ bị nhiệt phân, nhưng có phải nhiệt phân muối nào cũng cho sản phẩm như nhau?

    – GV tiến hành 2 Thí nghiệm:

    Thí nghiệm 1: Nung nóng ống nghiệm 1 đựng muối rắn NaNO3

    Thí nghiệm 2: Nung nóng ông nghiệm 2 đựng muối rắn Cu(NO3)2

    Sau đó đặt lên miệng 2 ống nghiệm que đóm đỏ, tiếp tục cho một ít axit H2SO4 loãng vào 2 ống nghiệm. GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra ở 2 ống nghiệm.

    – HS: Cả 2 ống nghiệm đều có khí thoát ra. Ống nghiệm thứ 2 có kết tủa đen, có khí thoát ra màu nâu đỏ bay lên và que đóm đỏ bùng cháy. Khi cho một ít dung dịch axit H2SO4 loãng vào ống nghiệm 1 thì thấy có khí màu nâu đỏ thoát ra. Còn ở ống nghiệm thứ 2 thì ta thấy kết tủa đen tan ra và dung dịch có màu xanh.

    Bước 2: Phát biểu vấn đề

    – Khi đun nóng 2 ống nghiệm có đựng 2 muối trên và đặt que đóm đỏ trên miệng ống nghiệm thì thấy có hiện tượng gì?

    – Sản phẩm tạo thành có kết tủa không? Nếu không thì dung dịch có màu gì?

    – Khí thoát ra có màu gì?

    – Tại sao phải cho H2SO4 loãng vào để chứng tỏ thêm điều gì?

    Bước 3: Xác định phương hướng giải quyết –  nêu giả thuyết

    – GV yêu cầu HS so sánh xem sự nhiệt phân của 2 muối thì sản phẩm tạo thành có giống nhau không?

    – Chất khí bay ra làm que đóm đỏ bùng cháy, đó là khí gì? Có phải khí oxi không? Khí khác tạo thành có màu nâu đỏ đó là khí gì?

    – Kết tủa tạo thành ở thí nghiệm 2 là kết tủa nào? Màu gì?

    – Khi cho một ít dung dịch axit H2SO4 loãng vào 2 ống nghiệm thì:

    + Ống nghiệm 1: xuất hiện chất khí màu nâu đỏ? Đó là khí nào?

    + Ống nghiệm 2: dung dịch có màu xanh là dung dịch gì? Có phải màu xanh đặc trưng của dung dịch muối đồng không?

    Bước 4: Xác định một giả thuyết đúng

    – HS: Muối nitrat khi nhiệt phân đều tạo ra 1 khí làm que đóm đỏ bùng cháy, khí đó chính là khí oxi.

    – HS: Khí sinh ra có màu nâu đỏ chính là khí NO2, kết tủa đen trong ống nghiệm thứ 2 là CuO, CuO tan trong dung dịch H2SO4 loãng tạo dung dịch muối có màu xanh là muối đồng sunfat CuSO4

    CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O

    – HS: Sau khi nung nóng ở thí nghiệm 1 ta cũng cho thêm một ít axit H2SO4 thì cũng thấy xuất hiện khí màu nâu đỏ NO2 xuất hiện trên miệng ống nghiệm.

    6NaNO2 + 3H2SO4 → 3Na2SO4 + 6HNO2

    6HNO2 → 2HNO3 + 4NO + 2H2O

    2NO + O2 → 2NO2

    – HS viết phương trình phản ứng đầy đủ:

    2NaNO3 → 2NaNO2 + O2

    2Cu(NO3)2 → 2CuO + 4NO2 + O2

    Đây là tính chất nhiệt phân của muối nitrat

    Bước 5: Kết luận về lời giải

    GV nêu ra lý thuyết cần lĩnh hội: Muối nitrat dễ bị nhiệt phân, sản phẩm của phản ứng tùy thuộc vào bản chất của cation tạo muối đó:

    – Muối nitrat của kim loại hoạt động mạnh (đứng trước Mg) phân hủy tạo thành muối nitrit và khí oxi.

    – Muối nitrat của kim loại hoạt động (Mg, Al,…, Cu) phân hủy tạo oxit kim loại, nitơ đi oxit, khí oxi.

    – Muối nitrat của kim loại kém hoạt động (Hg, Ag,…) phân hủy tạo thành kim loại, nitơ đioxit và khí oxi.

    Bước 6: Kiểm tra kiến thức vừa tiếp thu và dạy HS vận dụng kiến thức

    GV cho HS tiến hành thí nghiệm với một số muối khác với cùng điều kiện phản ứng với thí nghiệm trên, ví dụ như KNO3, Mg(NO3)2, AgNO3,… HS quan sát hiện tượng và viết phương trình phản ứng.

    VÍ DỤ 4: Nhận biết ion nitrat

    Bước 1: Đặt vấn đề

    Như chúng ta đã biết, axit HNO3 có tính oxi hóa mạnh do nguyên tử nitơ có độ âm điện lớn và có số oxi hóa cao nhất (+5). Vậy ion NO3 có tính oxi hóa mạnh hay không?

    Bước 2: Nêu tình huống có vấn đề

    + Cho Cu tác dụng với dung dịch HCl → không xảy ra (do Cu là kim loại đứng sau H nên không khử được H+).

    + Cho Cu tác dụng với dung dịch NaNO3không xảy ra (do Cu là kim loại đứng sau Na nên không khử được Na+.

    + Cho Cu tác dụng với hỗn hợp dung dịch HCl và dung dịch NaNO3có xảy ra phản ứng

    Bước 3: Hướng dẫn HS tự giải quyết vấn đề

    GV yêu cầu HS viết dạng phương trình phân tử và phương trình ion thu gọn của phản ứng Cu tác dụng với dung dịch HNO3.

    3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O

    3Cu + 8H+ + 2NO3 → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O

    GV yêu cầu HS nêu các thành phần của phản ứng:

    Cu + NaNO3 + HCl = Cu + Na+ + NO3 + H+ + Cl.

    HS nhận thấy cũng có Cu, NO3, H+ nên có xảy ra phương trình:

    3Cu + 2NaNO3 + 8HCl → 3CuCl2 + 2NaCl + 2NO + 4H2O

    Bước 4: Kết luận

    Trong môi trường axit thì ion NO3 có khả năng oxi hóa mạnh như HNO3

    2.3. Giáo viên lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập có nhiều cách giải và có cách giải ngắn gọn, độc đáo nhất trong các tiết luyện tập, ôn tập cuối chương và trong kiểm tra đánh giá.

    Việc sử dụng bài tập Hóa học nhiều cách giải trong các tiết học không những giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập Hóa học mà còn góp phần rèn luyện một số kỹ năng mềm cho học sinh như kỹ năng tư duy độc lập, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng trình bày, thuyết trình một vấn đề,… Qua thực tế giảng dạy tôi thấy rằng các tiết học sử dụng bài tập có nhiều cách giải giúp cho lớp học có không khí học tập sôi nổi, tập trung hơn và chất lượng bài dạy cao hơn. Có thể sử dụng loại bài tập này trong việc kiểm tra miệng và kiểm tra viết một tiết. Khi kiểm tra miệng, giáo viên yêu cầu học sinh giải một bài tập nào đó, sau khi hoàn thành giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi: Bài này còn có cách giải nào khác không? Qua đó giúp giáo viên đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức và khả năng tư duy của học sinh, tránh tình trạng đánh giá sai lệch do học sinh học thuộc một bài giải rồi lên bảng chép lại một cách máy móc.

    Đối với bài kiểm tra viết một tiết, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trình bày việc giải bài toán ít nhất 2 cách khác nhau. Đối với học sinh xuất sắc, khi làm bài kiểm tra thường làm bài xong sớm hơn nên sử dụng yêu cầu này bắt buộc học sinh phải tiếp tục tư duy và làm bài, qua đó hạn chế được sự không nghiêm túc trong kiểm tra như chỉ bài cho bạn bên cạnh. Điều này giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của mỗi học sinh chính xác và toàn diện hơn.

    Ví dụ minh họa: Kiểm tra 15 phút phần axit HNO3 ( Hóa 11 THPT)

    Đề bài:

    Cho 3,90 gam hỗn hợp A gồm Mg và Al tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO3

    loãng  thì thu được dung dịch X và 0,896 lít khí N2 (là sản phẩm khử duy nhất, đo

    ở  đktc).

    1. Viết phương trình phản ứng xảy ra? (2,0 điểm)
    2. Tính % khối lượng của Mg và Al trong A? (3,0 điểm)
    3. Cho dung dịch X tác dụng với 400 ml dung dịch KOH 1,05M, tính khối lượng kết tủa thu được sau phản ứng? (3,0 điểm)
    4. Giải bài tập trên theo các cách khác nhau? (2,0 điểm)

    Đáp án:

     Các ý:

     

     

    a.     Viết phương trình phản ứng

    b.     Đặt ẩn, lập hệ phương trình và giải

    Tính được %Mg và %Al

    c.      Khối lượng kết tủa

    – Cách 1: giải theo phương trình phản ứng

    – Cách 2: cách giải nhanh áp dụng định luật bảo toàn electron.

    – Cách 3: áp dụng phương pháp quy đổi.

    d.      Cách khác

     

    2,0 đ

     

    3,0 đ

    3,0 đ

     

     

     

     

    2,0 đ

    * Nhận xét: Với bài toán nhiều cách giải như trên ta có thể đánh giá được trình độ của học sinh. Học sinh trung bình có thể giải được cách 1, học sinh khá có thể giải được cách 2 hoặc cách khác, học sinh giỏi có thể giải được nhiều cách, ít nhất là 3 cách. Vì vậy kết quả điểm bài kiểm tra sẽ đánh giá đúng năng lực của học sinh, có độ tin cậy cao.

    Trong các tiết tự chọn, giáo viên có thể tổ chức dạy học bằng cách sử dụng bài tập có nhiều cách giải dưới dạng tổ chức một trò chơi hoặc một cuộc thi. Chẳng hạn, giáo viên có thể sử dụng hai hình thức. Hình thức thứ nhất là trò chơi “thách đố”: Giáo viên đưa ra một bài tập, lần lượt cho học sinh “thách đố” có thể giải được bài toán đó bao nhiêu cách, học sinh giải được nhiều cách nhất sẽ thắng cuộc và được giáo viên đánh giá bằng điểm số tối đa. Hoặc có thể cho mỗi học sinh chỉ đưa ra một cách giải mà cho là hay nhất, sau đó giáo viên tổ chức cho cả tập thể bình chọn ai là người đưa ra cách giải nhanh và hay nhất.

    Hình thức thứ hai là giáo viên chia lớp học thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm là về nhà sưu tầm hoặc biên soạn bài tập có nhiều cách giải theo chủ đề kiến thức cho trước. Khi đến tiết học, lần lượt từng nhóm đưa ra bài tập và yêu cầu các nhóm còn lại giải. Giáo viên đánh giá, nhận xét về việc chuẩn bị bài tập của từng nhóm, về các cách giải khác nhau và có hình thức động viên khen thưởng phù hợp.

    Ở trường phổ thông hiện nay, trong chương trình học có tổ chức dạy học các chủ đề tự chọn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tổ chức dạy học tự chọn của nhiều GV còn đơn giản và nhàm chán. Chẳng hạn như GV chỉ ra đề bài tập rồi yêu cầu học sinh giải hoặc giáo viên hướng dẫn giải. Việc làm này lặp đi lặp lại trong một tiết và qua nhiều tiết gây chán nản cho HS. Bởi vậy, việc tổ chức dạy học tự chọn kết hợp với trò chơi như trên sẽ giúp HS hứng thú, phấn khởi và qua đó hiệu qủa đạt được cao hơn. Việc lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập có nhiều cách giải về Nitơ – Photpho góp phần phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho HS, đặc biệt là đối tượng học sinh giỏi. Sau đây tôi xin được giới thiệu một số ví dụ minh họa cụ thể.

    Bài tập 1: Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 bằng dung dịch HNO3 đặc nóng dư thu được 4,48 lit khí NO2 ( đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được 145,2 gam muối khan. Tính m?

    Các cách giải:

    Cách 1: Giải theo phương trình phản ứng:

    Gọi x, y, z lần lượt là số mol của FeO, Fe3O4, Fe2O3 trong m gam hỗn hợp X

    Các phản ứng xảy ra :

    FeO + 4HNO3  → Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O       (1)

    Fe3O4 + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO2 + 5H2O (2)

    Fe2O3 + 6HNO3 → 2Fe(NO3)3 + 3H2O               (3)

    Giả thiết cho số mol NO2 = 0,2 mol và số mol Fe(NO3)3 = 0,6 mol

    Theo phương trình (1) ; (2) ; (3) ta có :

    x + 3y + 2z = 0,6 => 10x + 30 y + 20 z = 6 (1)     và x + y = 0,2 (2)

    Lấy (1) – (2), ta được : 9x + 29 y + 20 z = 5,8

    => 72x + 232 y + 160 z = 46,4 g.

    Vậy m = 46,4 gam

    Cách 2: Áp dụng định luật bảo toàn mol electron và bảo toàn khối lượng đối với hỗn hợp X :

    Theo định luật bảo toàn khối lượng : mX = mFe + mO

    Mặt khác, ta có   nFe = 0,6 mol => mFe = 0,6 . 56 = 33,6 (g)

    => mX = mO + 33,6 (g) => mO = m – 33,6 (g)  => số mol O = (m- 33,6)/16 mol

    Áp dụng định luật bảo toàn mol e : số mol e nhường = số mol e nhận ta có

    Fe – 3e à Fe3+                                       O + 2e à O2-

    N+5 + 1e à N+4 (NO2)

    => 0,6 . 3 = (m- 33,6)/16.2 + 0,2.1

    => m = 46,4 gam

    Cách 3: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng đối với toàn bộ quá trình và bảo toàn nguyên tố H

    Ta có  X + HNO3 → Fe(NO3)3 + NO2 + H2O

    Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có :

    =>

    Theo bảo toàn nguyên tố H, ta lại có :

     

    → mX = 145,2 + 0,2.46 + 18 – 126 = 46,6 gam

    Cách 4: Qui đổi hỗn hợp X thành hỗn hợp X’ : FeO và Fe2O3 hoặc Fe và Fe2O3 hoặc FeO và Fe3O; hoặc Fe và FeO hoặc Fe và Fe3O4.

    Ở đây ta qui đổi hỗn hợp X thành hỗn hợp X’ gồm FeO và Fe2O3.

    Gọi x, y lần lượt là số mol của FeO và Fe2O3 trong X’. Phản ứng xảy ra :

    FeO + 4 HNO3  → Fe(NO3)3 + NO2 + 2 H2O (1)

    x                            → x          →  x

    Fe2O3 + 6 HNO3 → 2 Fe(NO3)3 + 3 H2O (2)

    y                              → 2y

    Từ phương trình, ta có x + 2y = 0,6  và x = 0,2

    suy ra x = 0,2 mol và y = 0,2 mol.

    Vậy  m = 72 x + 160 y = 0,2.72 + 160.0,2 = 46,4 gam

    Cách 5: Sử dụng công thức kinh nghiệm :

     

    Sử dụng công thức kinh nghiệm, ta có :

    mX = (10mFe – 56ne)/7 = (10.0,6.56 – 56.0,2)/7 = 46,4 gam

    Cách 6: Giải bằng phương pháp trung bình :

    Gọi công thức chung của các oxit là : Fex Oy , ta có :

    Fex Oy + (2 + 2y)H+ + NO3 → xFe3+  + NO2 + (y + 1) H2O

    Áp dụng định luật bảo toàn điện tích 2 vế ta có :

    2 + 2y – 1 = 3x → 3x – 2y = 1 (1)

    Ta lại có : số mol Fe3+  = x. số mol NO2 → 0,6 = 0,2x → x = 3 (2)

    Từ (1) và (2) suy ra x = 3 và y = 4,   Vậy  mX = (56x + 16y). 0,2 = 46,4 gam

    Cách 7: Giải theo hóa trị trung bình của sắt :

    Gọi hóa trị trung bình của sắt trong cả hỗn hợp X là x.  Khi đó công thức của X là : Fe2Ox

    Áp dụng định luật bảo toàn mol- e cho phản ứng của X với HNO3, ta có:

    Fe+x → Fe+3 + (3 – x )e  và N+5 + 1e → N+4

    Ta lại có : số mol Fe+3 = 0,6 mol suy ra  0,6.(3 – x ) = 0,2.1 → x = 8/3

    Mặt khác, theo bảo toàn nguyên tố Fe, ta có:

    Số mol Fe2Ox = ½ .số mol Fe3+  = 0,3 mol

    Vậy  mX = 0,3. (56.2 + 16.8/3) = 46,4 gam

    Cách 8: Giải theo bảo toàn nguyên tố oxi

    Ta có số mol Fe(NO3)3 = 0,6 mol và số mol NO2 = 0,2 mol

    Suy ra số mol HNO3 phản ứng = 0,6.3 + 0,2 = 2 mol → số mol H2O = 1 mol

    Hỗn hợp X ( FeO,Fe2O3, Fe3O4) + HNO3  Fe(NO3)3 + NO2 + H2O

    Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O, ta có:

    Số mol O trong X = số mol O trong Fe(NO3)3 + số mol O trong NO2 + số mol O trong H2O –  số mol O trong HNO3

    Suy ra : mX – mFe = 0,6.9.16 + 0,2.2.16 +1.16 – 2.3.16 = 12,8

    => mX  = 12,8 + 0,6.56 = 46,4 gam

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • SKKN Xây dựng hệ thống bài tập hướng dẫn học sinh học môn hoá bằng tiếng anh

    SKKN Xây dựng hệ thống bài tập hướng dẫn học sinh học môn hoá bằng tiếng anh

    SKKN Xây dựng hệ thống bài tập hướng dẫn học sinh học môn hoá bằng tiếng anh

     

     

    XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN BẰNG TIẾNG ANH TRONG BỘ MÔN HÓA HỌC

    XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN BẰNG TIẾNG ANH TRONG BỘ MÔN HÓA HỌC

    Giáo viên: Phạm Thị Dung Tổ Vật lí –Hóa Học- Công nghệ, trường THPT Nguyễn Khuyến

     

     

    1. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

     

    • Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11  năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào  tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc  tế.
    • Theo công văn số 1327/SGDĐT-GDTrH ngày 27/10/2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh năm học 2014-    2015; công  văn số  32/SGDĐT-GDTrH ngày 15/01/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo về  việc hướng dẫn Hội thảo các môn khoa học tự nhiên (Toán, Lý, Hóa hoặc Sinh) bằng tiếng Anh năm học 2014-2015. Các giáo viên tham gia phải hoàn thành 2 nội dung: Báo cáo về kinh nghiệm soạn giảng, khai thác tài liệu, sử dụng phần mềm, bồi dưỡng năng lực tiếng Anh,…và dạy minh họa 01 tiết học (45 phút) bằng tiếng
    • Tiếp theo đó, ngày 12/11/2015 Sở Giáo dục và Đào tạo ra công văn số 1304/SGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn giảng dạy, tổ chức Hội giảng và Hội thi Toán và các môn KHTN bằng tiếng Anh năm học 2015-2016. Và đặc biệt, ngày 04/12/2015 Sở Giáo dục và Đào tạo ra công văn số 1413/SGDĐT-GDTrH về việc triển khai dạy Toán và các  môn Khoa học khác bằng tiếng Anh từ năm học 2015-2016 hướng đến phát triển lâu dài và bền vững, các nhà trường và thầy cô giảng  dạy có thể thực  hiện nâng dần theo từng năm  học các mức độ giảng dạy, cụ thể là:

    + Mức 1: giáo viên giảng dạy trên lớp, giao tiếp bằng tiếng Việt là chủ yếu; giao bài tập về nhà hay bài tập nhóm để học sinh thực hành bằng tiếng Anh; giáo viên sửa  bài tập, từng bước giao tiếp bằng tiếng  Anh.

    + Mức 2: giáo viên giảng dạy trên lớp kết hợp tiếng Việt với tiếng Anh khi  giao tiếp với học sinh; trao đổi, tổ chức hoạt động bằng tiếng Anh; học sinh dùng tiếng Anh để ghi chép và thực hiện giải các bài tập, giáo viên sửa bài tập bằng tiếng  Anh.

    + Mức 3: thực hiện giảng dạy và tổ chức các hoạt động hoàn toàn bằng tiếng Anh.

     

    • Theo công văn số 1367/SGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2018 về việc tổ  chức Hội  thảo- Hội thi giải Toán và các môn KHTN bằng tiếng Anh năm học 2018-2019 của Sở  GDĐT Nam Định
    • Như vậy, có thể nói Sở GDĐT Nam Định đã rất quan tâm, hướng dẫn và khuyến khích các trường TH, THCS, THPT trong toàn tỉnh triển khai giảng dạy song ngữ Việt-Anh. Tuy vậy, việc thực hiện vẫn còn mang tính đơn lẻ, chuyên biệt ở một số trường trọng điểm.
    1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

     

    1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

     

    • Vấn đề sử dụng tiếng anh trong việc giảng dạy các môn khoa học trên thế giới và tại Việt Nam
      • Trên thế giới hiện có khoảng 60 nước và vùng lãnh thổ sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức. Trong đó có nhiều nước sử dụng tiếng Anh cho việc dạy học các môn khoa học ở nhà trường phổ thông như Ấn Độ, Trung Quốc, Hồng Kông, Philippines, Singapore, Ireland, Wales, Scotland, Canada, Jamaica, Mỹ, Peurto Rico, Liberia, Nam Phi, Zimbabwe, New Zealand, Úc, Isarel, Malaysia, Brunei, Costa Rica, Sri Lanka, … Trường Đại học Nanchang (Trung Quốc) đã nghiên cứu sử dụng chiến lược dạy học hoá học hữu cơ bằng tiếng Anh. Trường Đại học Sydney đã có nhiều nghiên cứu phương pháp dạy học khoa học bằng tiếng
      • Ở Việt Nam, chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo năm 2012–2015 đã được thực hiện hiệu quả. Việt Nam hiện đang triển khai các chương trình đào tạo tiếng nước ngoài, với mục tiêu đến năm 2020, sinh viên tốt nghiệp đại học có thể giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ thành thạo. Điều này sẽ mở thêm cơ hội việc làm cho thanh niên Việt Nam không chỉ ở trong nước mà còn tại các quốc gia cộng đồng
      • Theo Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên và Đề án dạy ngoại ngữ các trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường THPT chuyên sẽ dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh. Bắt đầu năm học 2011–2012, dạy bằng tiếng Anh môn Tin học và Toán học, sau năm 2015 là các môn Vật lí, Hoá học và Sinh học. Mục tiêu đến năm 2020, có 50% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí của Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu.

     

    • Vấn đề học dạy Toán và các môn KHTN bằng Tiếng Anh ở tỉnh Nam Định

     

    Ở tỉnh Nam Định, trường THPT chuyên Lê Hồng Phong là một trong những trường tiên phong trong cả nước về việc dạy học các môn khoa học bằng tiếng Anh. Ở đây, có rất nhiều giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi, lại có trình độ tiếng Anh chuyên ngành tốt. Đây là một điều kiện thuận lợi để các giáo viên trong tỉnh có thể học tập kinh   nghiệm.

    Mặt khác, Sở GD – ĐT Nam Định đã và đang rất quan tâm đến việc thực hiện đề án dạy môn KHTN bằng tiếng Anh. Liên tiếp trong các năm học 2014-2015; 2015-2016 và 2017-2018 Sở GDĐT Nam Định đã tổ chức các Hội thi dạy và học Toán và các môn KHTN bằng Tiếng Anh ở cả giáo viên và học sinh cho trường THPT chuyên và các trường THPT không chuyên trong cả tỉnh. Điều này đã thúc đẩy quá trình nghiên cứu môn tiếng Anh chuyên ngành và áp dụng vào trong thực tiễn giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn của các giáo viên đồng thời thúc đẩy, tạo động lực cho các học sinh giỏi các môn KHTN có nhu    cầu, mong muốn học tiếng Anh chuyên nghành, muốn sử dụng tiếng Anh là công cụ để học tập môn học mà mình yêu thích.

    Trường THPT Nguyễn Khuyến là một trong những trường có chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh tương đối tốt. Ban lãnh đạo nhà trường luôn tạo điều kiện về vật chất và thời gian cho việc nâng cao chuyên  môn.

    Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, việc giảng dạy các môn khoa học bằng tiến anh nói chung và môn hóa học bằng tiến anh nói riêng còn gặp nhiều khó khăn.  Khó khăn trước hết là  ở tài liệu hướng dẫn. Tính đến thời điểm hiện tại, các tài liệu dùng để dạy học Khoa học nói chung và Hoá học nói riêng bằng tiếng Anh ở các trường THPT và Đại học, gần như chưa được xuất bản ở Việt Nam. Kiến thức môn Hóa Học ở các trường THPT không chuyên khác với ở trường THPT chuyên nên việc sử dụng các tài liệu của trường chuyên chỉ có tính tham khảo không thể áp dụng được. Các tài liệu trên mạng internet còn rất ít, chủ yếu là sách nước ngoài. Việc tham khảo ý kiến của các giáo viên dạy môn tiếng Anh cũng bị hạn chế vì lĩnh vực  chuyên ngành Hóa học có nhiều thuật ngữ khó hiểu và đặc thù riêng.

    Tiếp theo, trình độ tiếng Anh của giáo viên còn yếu, chưa đáp ứng sự trôi chảy,    mạch lạc khi giảng dạy; trình độ tiếng Anh của học sinh cũng không đồng đều. Học sinh và phụ huynh học sinh chỉ có mục đích chính là học để thi đỗ Đại Học nên với các học sinh  chọn khối A hay B thì việc học tiếng Anh ít được đầu tư công sức. Hơn nữa việc học các  môn KHTN bằng tiếng Anh có tính phức tạp hơn tiếng Anh thông dụng nên đa  phần học  sinh ngại khó.

     

    Các giáo viên chưa thật mạnh dạn biên soạn và dạy theo chuyên đề vì e  ngại  sự không tương thích với chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban  hành.

    Cuối cùng, thời gian giành cho việc dạy học các môn khoa học bằng tiếng Anh chưa có trong chương trình qui định. Việc đảm bảo các kiến thức cơ bản và các kĩ năng cần thiết trong dạy học môn Hóa học bằng tiếng Việt vẫn là yêu cầu cơ  bản

    Trước những vấn đề trên và cũng qua 2 đợt hướng dẫn học sinh cùng một số tiết dự giờ đồng nghiệp tôi xin đưa ra một số nội dung nhằm định hướng và giúp đỡ giáo viên và  học sinh có niềm đam mê trong việc học Hóa học bằng tiếng  Anh.

    1. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến

     

    Có thể nói rằng dạy và học các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn hóa là vấn   đề cực kì khó khăn đối với cả giáo viên và học sinh, nên cần có một lộ trình rõ ràng, từng  giai đoạn, từ những cái đơn giản nhất đến những cái phức tạp. Để làm được điều đó, tôi đã thực hiện qua các giai đoạn.

    • Giai đoạn một (Làm quen với tiếng Anh trong Hóa  học)

    Trước hết, giáo viên cung cấp cho học sinh một số nội dung cơ bản như: Ngôn ngữ toán học, các từ vựng trong Hóa học tạo cho  các em nền tảng về ngôn ngữ hóa học: cách   đọc tên các chất, các thao tác thí nghiệm, các dụng cụ trong phòng thực hành, cách đọc tên phương trình phản ứng, mô tả các thí nghiệm hóa học và cách giải thích các hiện   tượng.

    Mục đích cho học sinh làm quen với tiếng Anh trong Hóa  học.

    Dưới đây là bảng về các thuật ngữ cơ bản của Hóa học và tên một số chất vô cơ giúp giáo viên và học sinh dễ tra cứu trong quá trình dạy và  học.

    2.1.1 Ngôn ngữ toán học

     

    2.1.1.1 Cách đọc số

     

    1. Cách đọc số đếm

     

    22 twenty – two
    131 onehundred and thirty – one
    1. Cách đọc năm, tháng

     

    2018 twenty eighteen
    30 April, 2018 The thirty of April, twenty eighteen

     

    1. Cách đọc phân số

     

    ½ a half; one half 3/4 three – fourths; three quarters
    1/25 a (one) twenty – fifth 7/18 seven – eighteenths
    1/100 a (one) hundredth 1/1225 a (one) thousand two hundred and twenty – fifth
    1. Cách đọc các thập phân

     

    0.2 (nought, zero) point two point two
     

     

    0.02

    nought point nought two zero point zero two  point nought two

    point zero two

    0.75 nought point seventy – five point seven five
    1.5 one point five
    25.34 twenty – five point three four two five point three four
    • Cách đọc, viết các phép tính cơ bản

     

    Phép tính Ví dụ Cách diễn đạt
    Cộng (Addition) 3 + 5 = 8 Three plus five equals (to) eight
    Trừ (Substraction) 10 – 7 = 3 Ten minus seven equal (to)  three
    Nhân (Multiplication) 3 x 5 = 15 Three times five equal (to)/is/make fifteen
    Chia (Division) 21 : 3 = 7 Twenty one divided by three equal (to)  seven
    • Cách đọc, viết các kí hiệu toán học

     

    Dm3( L) Cubic decimetre (liter) Rightward arrow
    Cm3 (mL) Cubic cetimetre (milliliter) Leftward arrow
    < Less than Upward arrow
    > More than (greater than) downward arrow
    Less than or equal to Reversible arrow
    More (greater) than or equal to A > 0 A is positive number
    x>>y X much greater than y A < 0 A is negative number
    X<<y X  much less than y

     

    • Ngôn ngữ hóa học cơ bản

     

    • Tên các nguyên tố trong tiếng anh

     

    Atomic number  

    Symbol

    Name of element Relative atomic mass Atomic number  

    Symbol

     

    Name

    Relative atomic mass
    1 H Hydrogen 1.008 19 K Potassium 39.01
    2 He Helium 4.003 20 Ca Calcium 40.08
    3 Li Lithium 6.94 24 Cr Chromium 52.01
    4 Be Beryllium 9.01 25 Mn Manganese 54.94
    5 B Boron 10.81 26 Fe Iron 55.85
    6 C Carbon 12.01 29 Cu Copper 63.54
    7 N Nitrogen 14.01 30 Zn Zinc 65.37
    8 O Oxygen 16.00 35 Br Bromine 79.91
    9 F Flourine 19.00 38 Sr Strontium 87.62
    10 Ne Neon 20.18 46 Pd Palladium 105.40
    11 Na Sodium 22.99 47 Ag Silver 107.87
    12 Mg Magnesium 24.31 48 Cd Cadmium 112.40
    13 Al Aluminium 26.98 53 I Iodine 16.90
    14 Si Silicon 28.09 56 Ba Barium 137.34
    15 P Phosphorus 30.97 78 Pt Plantium 195.09
    16 S Sulfur 32.06 79 Au Gold 196.97
    17 Cl Chlorine 35.45 80 Hg Mercury 200.59
    18 Ar Argon 39.95 82 Pb Lead 207.20
    • Tên các axit và các ion tương ứng.

     

    Acid Name Anion Name
    HF Hydrofluoric acid (aq) Hydrogen fluoride (g) F- Flouride ion
    HCl Hydrochloric acid (aq) Hydrogen chloride (g) Cl- chloride ion
    HBr Hydrobromic acid (aq) Hydrogen bromide (g) Br- bromide ion

     

    HI Hydroiodic acid (aq) Hydrogen iodide (g) I- iodide ion
    HNO3 Nitric acid NO3- Nitrate ion
    H2SO4 Sulfuric acid S O 2 

    4

    Sulfate ion
    H S O 

    4

    Hydrosulfate ion
    H3PO4 Phosphoric acid 3-

    PO4

    Phosphate ion
    H P O 2 

    4

    Hydrophosphate  ion
    H  PO 

    2            4

    Dihydrophosphate ion
    Acid Name Anion Name
    H2S Hydrosunfuric acid (aq) Hydrogen sulfide (g) S 2  Sulfide ion
    H S  Hydrosulfide ion
    H2SO3 Sulfurous acid 2 

    SO 3

    Sulfite ion

    H S O 3

    Hydrosulfite ion
    H2CO3 Carbonic acid C O 2 

    3

    Carbonate ion
    H C O 

    3

    Hydrocarbonate ion
    H2SiO3 Silicic acid S iO 2 

    3

    Silicate ion
    H S iO 

    3

    Hydrosilicate ion
    HNO2 Nitrous acid NO2- Nitrite ion
    HClO Hypochlorous acid C lO  Hypochlorite ion
    HClO2 Chlorous acid C lO 

    2

    Chlorite ion
    HClO3 Chloric acid C lO 

    3

    Chlorate ion
    HClO4 Perchloric acid C lO 

    4

    Perchlorate ion
    CH3COOH Acetic acid CH3COO- Acetate ion
    HCOOH Formic acid HCOO- Formate ion
    C6H5COOH Benzoic acid C6H5COO- Benzoate ion
    • Tên các bazo , các ion tương ứng và một số chất điển hình.

     

    Base Name Ion Name
    NaOH Sodium hydroxide AlO2- Aluminate ion
    KOH Potassium hydroxide 2-

    ZnO2

    Zincate ion
    LiOH Lithium hydroxide H+(H3O+) Hydronium ion

     

     

    RbOH Rubidium hydroxide MnO4- Permanganate ion
    CsOH Cesium hydroxide 2-

    CrO4

    Chromate ion
    Mg(OH)2 Manganese hydroxide Cr2O72- dichromate
    Ba(OH)2 Barium hydroxide O2- Oxide ion
    Ca(OH)2 Calcium hydroxide 2-

    O2

    Peroxide
    Fe(OH)2 Iron(II) hydroxide K2SO3 Potatium sulfite
    Fe(OH)3 Irom(III) hydroxide CuS Copper (II) sulphide
    Cu(OH)2 Copper hydroxide FeO Iron (II) oxide
    Cr(OH)2 Chromium (II) hydroxide Fe2O3 Iron(III) oxxide
    Cr(OH)3 Chromium (III) hydroxide N2O5 Dinitrogen pentaoxide
    Be(OH)2 Berium hydroxide Na2SO4 Sodium sulfate
    Al(OH)3 Aluminum hydroxide NaH2PO4 Sodium dihidrophophate
    Zn(OH)2 Zinc hydroxide Li3N Litium nitride
    AgOH Silver hydroxide NH3 ammonia
    Pb(OH)2 Lead  hydroxide NH4+ ammonium
    • Các thuật ngữ trong phòng thí nghiệm hóa học.

     

    • Một số dụng cụ hóa học hay dùng trong phòng thí  nghiệm

     

    Test tube Ống nghiệm
    Level tube ống định mức
    Burette Ống buret
    Pipette Ống pipet
    Beaker Cốc
    Flask/vessel Bình
    Level vessel/volumetric flask Bình định mức
    Reaction vessel Bình phản ứng
    Erlenmeyer flask ( conical) Bình tam giác
    Graduated flask Bình đong
    Graduated cylinder Ống chia độ
    Thermometer Nhiệt kế
    Stirring rod Que khuấy
    Alcohol lamp Đèn cồn

     

    • Một số thao tác thí nghiệm

     

    Identify Nhận biết
    Distinguish Phân biệt
    Separate Tách
    Refine Tinh chế
    Distillation Chưng cất
    Condensate Ngưng tụ
    Pyrolysis/ decompose Phân hủy
    Combust/ burn Đốt cháy
    Absorbed Hấp thụ
    Dry Làm khô, sấy
    Heat up Đun nóng
    Aeration of CO2  into lime water solution Sục khí CO2  vào dung dịch nước vôi
    Slowly pour A solution into B solution Nhỏ từ từ dung dịch A vào dung dịch  B
    • Các phương pháp thu khí

     

    Downward delivery should be used to collect gases that are soluble in water and denser than air, such as chlorine and hydrogen chlorine. Phương pháp đẩy không khí và để ngửa ống nghiệm dùng để thu những khí tan trong nước và nặng hơn không khí, ví dụ như khí clo, hidroclorua
    Phương pháp đẩy không
    khí và để úp ống nghiệm
    dùng để thu những khí tan
    trong nước và nhẹ hơn
    không khí, ví dụ như khí
     

    Upward delivery should be used to collect gases that  are

    amoniac
    soluble in water and less denser than air, such as  amonia.

     

     

    Phương pháp đẩy nước
    dùng để thu những khí
    không ta hoặc ót tan trong
    nước. Các khí: cacbonic,
    hidro, oxi được thu bằng
     

    Displacement of water is suitable for collecting gases  that

    phương pháp này
    are insoluble of slightly soluble in water. Carbon  dioxide,
    hydrogen or oxygen can be collected by this  method.

    Example

     

    Gas Solubility in waater Density comparred to air The method of collected gases
    Ammonia Extremely soluble Less dense Upward delivery
    Carbon dioxide Slightly soluble Denser Displacement of water
    Chlorine Soluble Denser Downward delivery
    Hydrogen Not soluble Less dense Displacement of water
    Hydrogen chlorine Very soluble Denser Downward delivery
    Oxygen Very slightly soluble Slightly dense Displacement of water
    Sulphur dioxide Soluble Denser Downward delivery
    • Một số loại phản ứng hay gặp

     

    Phản ứng hóa học Chemical reaction
    Phản ứng trao đổi exchange reaction
    Phản ứng phân hủy decomposition
    Phản ứng hóa hợp Combination/conjugate reaction
    Phản ứng thế Displacement reaction
    Phản ứng oxi hóa khử Oxidation Reduction Reactions (Redox  Reactions)
    Phản ứng thuận nghịch reversible reaction
    Phản ứng thuận Forward reaction
    Phản ứng nghịch Backward/ reverse reaction
    Phản ứng một chiều Irreversible reaction
    Phản ứng tỏa nhiệt exothermic reaction

     

     

    Phản ứng thu nhiệt endothermic reaction
    Phản ứng trung hòa neutralization reaction
    Phản ứng axit-bazơ Acid-base reaction
    Phương trình ion thu gọn Net ionic equation
    Phản ứng trao đổi ion Ion- exchange reaction
    • Một số khái niệm chung hay dùng

     

    Chất phản ứng Reactant
    Chất sản phẩm Product
    Chất xúc tác Catalys
    Chất lỏng Liquid
    Chất rắn Solid
    Chất khí Gases
    Chất tan Solute
    Chất không tan Insoluble
    Chất ít tan Slightly soluble
    Chất kết tủa Precipitate
    Chất chỉ thị axit-bazơ Acid- base indicators
    Quỳ tím litmus
    Phenolphtalein Phenolphtalein
    Chất chỉ thị vạn năng Universal indicator
    Điều kiện tiêu chuẩn Standar temperature and pressure (  STP)
    Nồng độ concentrate
    Nồng độ mol/lit Molar concentration/ molarity
    Nồng độ C% Percent concentration
    Dung dịch bão hòa Saturated solution
    Dung dịch chưa bão hòa Unsaturated solution
    Độ tan Solubility
    Dung dịch quá bão hòa Supersaturated solution
    Dung môi Slovent
    Dung dịch đặc Dilute solution

     

     

    Dung dịch đậm đặc Concentrated solution
    Hợp chất Compound
    Đơn chất Element
    Hóa chất chemical
    thuốc thử reagent
    Chất điện li yếu/ mạnh Weak/ strong electrolytes
    Chất khí không màu, không mùi, không  vị Colorless, odorless, tasteless gas
    mùi xốc pungent  smell
    Độc Toxic /poison
    Chất lỏng Liquid
    Chất rắn Solid
    Chất khí Gas
    Tinh thể Crystal
    • Một số lời dẫn thường dùng

     

    Giả sử… Suppose that…/asume that…
    Gọi số mol của chất A là x Let  the nuber of mole of A be x
    Thay…vào…, ta được Replace… in…, we get
    Suy ra Hence /we infer
    Mặt khác, ta có On the other hand, we have
    Vậy Therefore
    Khi đó Then
    Tương tự ta có/tương tự Similarly (likewise) ,we have
    Nhận xét Remark
    Do đó Thus
    Khi và chỉ khi If and only if
    Trường hợp …. When +clause
    Xét thí nghiệm 1 Consider experiment 1
    Chuyển đổi hỗn hợp A thành hỗn hợp  B Convert  A mixture to B mixture
    Giai đoạn 1, 2, 3… The first/second/… stage

     

     

    Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta  có According to the law of mass conservation, we have
    Thành phần phần trăm theo khối lượng của chất A trong hỗn hợp X là Mass percent of A in X mixture is ( or the percent by mass of A in X  mixture)
    • Giai đoạn 2 (Giới thiệu cho học sinh một số bài tập hóa học cơ bản và cách trình bày một bài tập hóa học trong tiếng anh)
      • Một số ví dụ về bài tập nêu hiện tượng.

    Example 1. What phenomenon will happen when aeration of residual CO2 gas into lime solution

    Solution: initially, a white precipitate appears, then the precipitate is dissolved CO2   +  Ca(OH)2   CaCO3  +  H2O

    CaCO3   +  CO2   +  H2O   Ca(HCO3)2

    Example 2. What phenomenon will happen when slowly pour NaOH solution into AlCl3 solution

    Solution:  initially,     a white,  glue  precipitate  appears,  then the precipitate is    dissolved if NaOH is residual

    AlCl3 + 3NaOH  Al(OH)3 + 3NaCl Al(OH)3   +  NaOH   NaAlO2     +   2H2O

    Example 3. What phenomenon will happen when drop NaOH solution into NH4Cl    solution

    Solution: A colorless gas with a pungent odor is escaped NaOH   +  NH4Cl     NH3   +  NaCl   +   H2O

    • Một số ví dụ về bài tập định lượng.

    Example 1. For  m  grams  of  sodium  in  water,  we  obtain  1.5  liters  solution  which      has  pH  =  13. What is the value of m?

    Solution:

    We have the chemical reaction 2Na   + 2H2O  2NaOH  +  H2

     

    The after solution has pH =13, hence

     H   = 10-13M  OH   = 10-1M

     

    • the number of mole of OH- is: 10-1(mole/l) x 1.5(l)= 15mole
    • the number of mole of NaOH is: 0.15 mole
    • the number of mole of Na is: 0.15 mole
    • m = 0.15 (mole) x23 (grams/mole)= 3.45 grams

     

    Example 2. We mix 200 mL and 0,25M H2SO4 solution with 300 mL and 0,50M NaOH solution, find pH of this mixture?

    Solution:

    Mole of H2SO4: nH2SO4=V.M=(0.2)x(0.25)=0,05  mole

    Since H2SO4 is strong acid it gives 2 x 0.05=0.1mol H+ ion to solution. Mole of NaOH:   nNaOH=V.M=(0.3)x(0.5)=0.15  mole

    Since NaOH is strong base it gives 0.15mol OH- ion to solution. Neutralization reaction becomes                H+ + OH-  → H2O (l)

    0.1 → 0.15                     mole After reaction there are: 0.15 – 0.10 = 0.05mol OH-  ion.

    Volume of mixture:         V=0.2 + 0.3 =0.5 L

    Molar concentration of OH-  ion after reaction becomes;

    [OH-]= nOH     0.05  0.1M

    V       0.5

    Molar concentration of H+  ion after reaction becomes

     

    [H+]=

    1014

    OH  

    1014

              10

    0.1

    13 M

     pH=-log(10-13) =13

     

    Example 3. 1 L and 2M NaBr is mixed with 4 L and 0,5 M NaBr. Find final concentration    of this mixture?

    Solution:

    M1.V1  + M2.V2  = Mfinal.Vfinal

    2.1 + 0,5.4=Mfinal x 5 Mfinal= 0,8 M

    Example 4.  0.4 mol MgCl2  and 0.6 mol AlCl3  are dissolved in water and 250 mL solution   is prepared. Find molar concentration of [Cl-] in this  solution.

    Solution:

    We write ionization reactions of both salts and find number of moles of ions; MgCl2(s) → Mg+2(aq) + 2Cl-(aq)

    0,4mol  0,4mol  0,8mol AlCl3(s) → Al+3(aq) + 3Cl-(aq) 0,6mol     0,6mol        1,8mol

    Mole of Cl- ion = 0,8 + 1,8 =2,6mol Volume of Solution=250mL=0,25L

     

    Trang 17

     

    Example 5. Solubility of X solid in water vs. temperature graph is given below. When we heat 300  g  saturated solution at 15 0C to 35 0C, 0.6 mol X is crystallized, find molar mass of X.

     

     

     

    Solution:

    As you can see from the graph

    at 15 0C:  100 g water can dissolve 50 g X.

    Thus, at this temperature there are 100 g water in 150 g saturated solution. At 15 0C:

    150 g saturated solution has 100 g water

    300 g saturated solution has a g water                a=200  g water

    According to graph, 100 g water can dissolve 50 g X at 15 0C and 20 g X at 35 0C. Then, when solution prepared by using 100 g water at 15 0C is heated to 35  0C;

    50 – 20 = 30 g X is crystallized.

    15 0C → 35 0C;

    In 100 g water 30 g X is crystallized

    In 200 g water b g X is crystallized   b=60 g X is   crystallized.

    Mole of crystallized X is 0,6 so: 0.6 mol X is 60 gMx =  m   60   100 grams/mole

    n     0.6

    The molar mass of X is 100  grams

    Example 6. A solution of ethanol (C2H5OH) in water is prepared by dissolving 115.0 mL of ethanol (density 0.79 g/cm3) in enough water to make 250.0 mL of solution. What is the molarity of the ethanol in this solution?

    Solution:

    Molar mass of C2H5OH: 2×12+5×6+16×1= 46g/mole  The mass of ethanol: 75(mL)x0.79(g/mL) = 90.85 grams Mole of ethanol: 90.85:46=1.975mole

    The molarity of the ethanol in obtained solution is: 1.975 :   250  = 7.9  M

    1000

    1. Phần hai: Các chuyên đề bài tập

    Thiết kế bài giảng theo cấp độ song ngữ Việt – Anh (cấp độ 1) theo các  bước

    +) Bước 1: Cung cấp các từ mới trong chuyên  đề

     

    +) Đưa ra các bài tập đặc trưng của chuyên  đề

    +) Cung cấp hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự luận để học sinh ôn  tập

    • Các chuyên đề thuộc chương trình lớp
      • Chuyên đề 1. Atoms – The periodic table of chemical element and the periodic law- Chemical bonding (Nguyên tử- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học- Liên kết hóa học)

    Bước 1: Cung cấp các từ mới trong chuyên đề

     

    Nguyên tử Atom Bán kinh Radius
    Phân tử Molecule Đường kính Diameter
    Hạt nhân nguyên tử Atomic nucleus Bảng tuần hoàn các nguển tố hóa học The periodic table of chemical elements
    Vỏ nguyên tử Atomic shell Định luật tuần hoàn The periodic law
    Lớp e Electron shell Độ âm điẹn Electronegativity
    Phân lớp e Electron subshell Hiệu độ âm điện Electronegativity Difference
    Điện tích hạt nhân Nuclear charge Ô nguyên tố ( số thư tự ô nguyên tố) Element cell (odinal of Element cell)
    Số hiệu nguyên tử Atomic number Chu kì Period
    Số đơn vị điện tích hạt nhân The number of atomic nucleu charge Nhóm Group
    Kí hiệu nguyên tử Atom symbol/ Atomic notation Hóa trị Valence of element
    Nguyên tử khối/khối lượng nguyên tử Atomic mass Hợp chất oxit The oxides compound
    Nguyên tử khối trung bình Average Atomic mass Hợp chất với hidro The hydrogen compound
    Số khối Mass number The hidroxides Hidroxit
    Cấu tạo nguyên tử Atomic structure Axit Acid
    Kim loại kiềm thổ Alkaline earth metals bazo base
    Kim loại kiềm Alkaline metals lưỡng tính Amphoteric
    Điện tích âm Negative charge/ minus charge Phi kim/ Tính phi kim Nonmetal element/ Nonmetalic property

     

     

    Điện tích dương Positive charge/ plus charge Kim loại/Tính kim loại Metal element

    /meltalic property

    Hạt mang điện Charge particle Khí hiếm Noble
    Cấu hình electron Electron configuration Trơ, khó pư Unreactive/ chemically inert
    Electron lớp ngoài cùng Outermost electron shell Hoạt động hóa học mạnh Reactive chemical
    Đồng vị ( đồng vị bền) Isotope (stable isotope) Kim loại hoạt động Reactive metal
    Nhiệt độ nóng chảy Melting point Liên kết hóa học Chemical bond
    Nhiệt độ sôi Boiling point Liên kết đôi Double bond
    Liên kết  đơn Single bond
    Phân tử trung hòa Neutral molecule Liên kết ba Triple bond
    Tinh thể nguyên tử/phân tử/ion Atomic/molecular/ion ic crystal Liên kết cộng hóa trị Covalent bond
    Cộng hóa trị Covalence Liên kết cộng hóa trị cho nhận Coordinate covalent bond
    Điện hóa trị Electrovalence Liên kết ion Ionic bond
    Công thức electron Electron fomula qui tắc bát tử Octet rule
    Công thức cấu tạo Structural formula Liên kết cộng hóa trị có cực Polar covalent bond
    Ion đanguyên tử Polyatomic ion Liên kết cộng hóa trị không cực Nonpolar covalent bond
    Ion đơn nguyên tử Monatomic ion Cặp electron dùng chung Shared electron pair
    Gốc axit Acidic radical Muối ăn Table salt

    Bước 2: Một số bài tập điển hình trong chuyên đề

    Exercise 1:     An ion with mass number 37  contains one unit of negative charge  and 11.1% more neutrons than electrons. Find the symbol of the  ion.

    Solution

    Suppose the symbol of atom is X  ion of X with one unit negative charge is: X1- Let the number of protons in X be Z, the number of notrons be  N

    • The number of electrons is Z ( because X atom is neutral)

     

    Hoặc xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

     

    Các thầy cô cần file word liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

    Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

     

    Hoặc xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • Giáo án dạy thêm môn hóa lớp 11 học kì 2

    Giáo án dạy thêm môn hóa lớp 11 học kì 2

    Giáo án dạy thêm môn hóa lớp 11 học kì 2

     

    Ngày soan:

    Tuần 20: ÔN TẬP ANKAN

    A. MỤC TIÊU

    Kiến thức

    Định nghĩa hiđrocacbon, hiđrocacbon no và đặc điểm cấu tạo phân tử của chúng.

    Công thức chung, đồng phân mạch cacbon, đặc điểm cấu tạo phân tử và danh pháp.

    Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về trạng thái, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan).

    Tính chất hoá học (phản ứng thế, phản ứng cháy, phản ứng tách hiđro, phản ứng crăckinh).

    Phương pháp điều chế metan trong phòng thí nghiệm và khai thác các ankan trong công nghiệp. ứng dụng của ankan.

    Kĩ năng

    Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử rút ra được nhận xét về cấu trúc phân tử, tính chất của ankan.

    Viết được công thức cấu tạo, gọi tên một số ankan đồng phân mạch thẳng, mạch nhánh.

    Viết các phương trình hoá học biểu diễn tính chất hoá học của ankan.

    Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên.

    Tính thành phần phần trăm về thể tích và khối lượng ankan trong hỗn hợp khí, tính nhiệt lượng của phản ứng cháy.

    B. NỘI DUNG

    Lập công thức phân tử của hợp chất hữu cơ dựa vào kết quả của quá trình phân tích định lượng.

    Cách 1 : Từ các giả thiết của đề bài, ta tiến hành lập CTĐGN rồi từ đó suy ra CTPT.

    Phương pháp giải

    – Bước 1 : Từ giả thiết ta tính được nC, nH, nN mC, mH, mN. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ (hchc), suy ra mO (trong hchc)= mhchc­ – mC – mH – mN nO (trong hchc)

    – Bước 2 : Lập tỉ lệ mol của các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ :

    (1)

    – Bước 3 : Biến đổi tỉ lệ trên thành tỉ lệ của các số nguyên đơn giản nhất (thường ta lấy các số trong dãy (1) chia cho số bé nhất của dãy đó. Nếu dãy số thu được vẫn chưa phải là dãy số nguyên tối giản thì ta biến đổi tiếp bằng cách nhân với 2 ; 3 ;…), suy ra công thức đơn giản nhất.

    – Bước 4 : Đặt CTPT = (CTĐGN)n

    n.MCTĐGN = M (M là KLPT của hợp chất hữu cơ) n CTPT của hợp chất hữu cơ.

    Các ví dụ minh họa ◄

    Ví dụ 1: Khi đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, thu được 16,80 lít khí CO2 ; 2,80 lít N2 (các thể tích đo ở đktc) và 20,25 gam H2O. CTPT của X là :

    A. C4H9N. B. C3H7N. C. C2H7N. D. C3H9N.

    Hướng dẫn giải

    Ta có :

    .

    Căn cứ vào các phương án ta thấy CTPT của X là C3H9N.

    Đáp án D.

    Ví dụ 2: Oxi hóa hoàn toàn 4,02 gam một hợp chất hữu cơ X chỉ thu được 3,18 gam Na2CO3 và 0,672 lít khí CO2. CTĐGN của X là :

    A. CO2Na. B. CO2Na2. C. C3O2Na. D. C2O2Na.

    Hướng dẫn giải

    Ta có :

    Vậy CTĐGN của X là : CNaO2.

    Đáp án A.

    Trên đây là những ví dụ đơn giản. Ngoài ra có những bài tập để tìm công thức phân tử của hợp chất hữu cơ ta phải áp dụng một số định luật như : định luật bảo toàn nguyên tố, định luật bảo toàn khối lượng. Đối với những bài tập mà lượng chất phản ứng và lượng sản phẩm thu được là những đại lượng có chứa tham số, khi đó ta sử dụng phương pháp tự chọn lượng chất để chuyển bài tập phức tạp thành bài tập đơn giản.

    Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin X bằng lượng không khí vừa đủ thu được 17,6 gam CO2, 12,6 gam H2O và 69,44 lít N2 (đktc). Giả thiết không khí chỉ gồm N2 và O2 trong đó oxi chiếm 20% thể tích không khí. X có công thức là :

    A. C2H5NH2. B. C3H7NH2. C. CH3NH2. D. C4H9NH2.

    Hướng dẫn giải

    Ta có : .

    Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với oxi suy ra :

    Do đó :

    Căn cứ vào các phương án ta thấy công thức của X là C2H5NH2.

    Đáp án A.

    Ví dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn 1,47 gam chất hữu cơ X (chỉ chứa C, H, O) bằng 1,0976 lít khí O2 (ở đktc) lượng dùng vừa đủ thì sau thí nghiệm thu được H2O, 2,156 gam CO2. Tìm CTPT của X, biết tỉ khối hơi của X so với không khí nằm trong khoảng 3< dX < 4.

    A. C3H4O3. B. C3H6O3. C. C3H8O3. D. Đáp án khác.

    Hướng dẫn giải

    Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :

    CTĐGN của X là : CH2O

    Đặt công thức phân tử của X là (CH2O) n. Theo giả thiết ta có :

    3.29 < 30n < 4.29 2,9 < n < 3,87 n =3

    Vậy CTPT của X là C3H6O3.

    Đáp án B.

    Trắc nghiệm

    Câu 1: Hãy chọn phát biểu đúng nhất về hoá học hữu cơ trong số các phát biểu sau :

    A. Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất của cacbon.

    B. Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất của cacbon, trừ cacbon (II) oxit, cacbon (IV) oxit, muối cacbonat, xianua, cacbua.

    C. Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất của cacbon, trừ cacbon (II) oxit, cacbon (IV) oxit.

    D. Hoá học hữu cơ là ngành hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất của cacbon trừ muối cacbonat.

    Câu 2: Thành phần các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ

    A. nhất thiết phải có cacbon, th­ường có H, hay gặp O, N sau đó đến halogen, S, P…

    B. gồm có C, H và các nguyên tố khác.

    C. bao gồm tất cả các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

    D. th­ường có C, H hay gặp O, N, sau đó đến halogen, S, P.

    Câu 3: Cặp hợp chất nào sau đây là hợp chất hữu cơ ?

    A. CO2, CaCO3. B. CH3Cl, C6H5Br.

    C. NaHCO3, NaCN. D. CO, CaC2.

    Câu 4: Dãy chất nào sau đây là hợp chất hữu cơ ?

    A. (NH4)2CO3, CO2, CH4, C2H6. B. C2H4, CH4, C2H6O, C3H9N.

    C. CO2, K2CO3, NaHCO3, C2H5Cl. D. NH4HCO3, CH3OH, CH4, CCl4.

    Câu 5: Cho các chất: CaC2, CO2, HCOOH, C2H6O, CH3COOH, CH3Cl, NaCl, K2CO3. Số hợp chất hữu cơ trong các chất trên là bao nhiêu ?

    A. 4. B. 5. C. 3. D. 2.

    Câu 6: Cho dãy chất : CH4 ; C6H6 ; C6H5OH ; C2H5ZnI ; C2H5PH2. Nhận xét nào sau đây đúng ?

    A. Các chất trong dãy đều là hiđrocacbon.

    B. Các chất trong dãy đều là dẫn xuất của hiđrocacbon.

    C. Các chất trong dãy đều là hợp chất hữu cơ.

    D. Có cả chất vô cơ và hữu cơ nh­ưng đều là hợp chất của cacbon.

    Câu 7: Đặc điểm chung của các phân tử hợp chất hữu cơ là :

    1) Thành phần nguyên tố chủ yếu là C và H.

    2) Có thể chứa nguyên tố khác như Cl, N, P, O.

    3) Liên kết hóa học chủ yếu là liên kết cộng hoá trị.

    4) Liên kết hoá học chủ yếu là liên kết ion.

    5) Dễ bay hơi, khó cháy.

    6) Phản ứng hoá học xảy ra nhanh.

    Nhóm các ý đúng là :

    A. 4, 5, 6. B. 1, 2, 3. C. 1, 3, 5. D. 2, 4, 6.

    Câu 8: Nhận xét nào đúng về các chất hữu cơ so với các chất vô cơ ?

    A. Độ tan trong nư­ớc lớn hơn. B. Độ bền nhiệt cao hơn.

    C. Tốc độ phản ứng nhanh hơn. D. Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp hơn.

    Câu 9: Phản ứng hóa học của các hợp chất hữu cơ có đặc điểm là :

    A. thường xảy ra rất nhanh và cho một sản phẩm duy nhất.

    B. thường xảy ra chậm, không hoàn toàn, không theo một hướng nhất định.

    C. thường xảy ra rất nhanh, không hoàn toàn, không theo một hướng nhất định.

    D. thường xảy ra rất chậm, nhưng hoàn toàn, không theo một hướng xác định.

    Câu 10: Thuộc tính nào sau đây không phải là của các hợp chất hữu cơ ?

    A. Khả năng phản ứng hoá học chậm, theo nhiều hướng khác nhau.

    B. Không bền ở nhiệt độ cao.

    C. Liên kết hoá học trong hợp chất hữu cơ thường là liên kết ion.

    D. Dễ bay hơi và dễ cháy hơn hợp chất vô cơ.

    Câu 11: Hợp chất hữu cơ được phân loại như sau :

    A. Hiđrocacbon và hợp chất hữu cơ có nhóm chức.

    B. Hiđrocacbon và dẫn xuất của hiđrocacbon.

    C. Hiđrocacbon no, không no, thơm và dẫn xuất của hiđrocacbon.

    D. Tất cả đều đúng.

    Câu 12: Các chất trong nhóm chất nào dưới đây đều là dẫn xuất của hiđrocacbon ?

    A. CH2Cl2, CH2BrCH2Br, NaCl, CH3Br, CH3CH2Br.

    B. CH2Cl2, CH2BrCH2Br, CH3Br, CH2=CHCOOH, CH3CH2OH.

    C. CH2BrCH2Br, CH2=CHBr, CH3Br, CH3CH3.

    D. HgCl2, CH2BrCH2Br, CH2=CHBr, CH3CH2Br.

    Câu 13: Hợp chất (CH3)2C=CHC(CH3)2CH=CHBr có danh pháp IUPAC là :

    A. 1-brom-3,5-trimetylhexa-1,4-đien. B. 3,3,5-trimetylhexa-1,4-đien-1-brom.

    C. 2,4,4-trimetylhexa-2,5-đien-6-brom. D. 1-brom-3,3,5-trimetylhexa-1,4-đien.

    Câu 14: Hợp chất (CH3)2C=CHC(CH3)3 có danh pháp IUPAC là :

    A. 2,2,4-trimetylpent-3-en. B. 2,4-trimetylpent-2-en.

    C. 2,4,4-trimetylpent-2-en. D. 2,4-trimetylpent-3-en.

    Câu 15: Hợp chất CH2=CHC(CH3)2CH2CH(OH)CH3 có danh pháp IUPAC là :

    A. 1,3,3-trimetylpent-4-en-1-ol. B. 3,3,5-trimetylpent-1-en-5-ol.

    C. 4,4-đimetylhex-5-en-2-ol. D. 3,3-đimetylhex-1-en-5-ol.

    Câu 16: Ghép tên ở cột 1 với công thức ở cột 2 cho phù hợp ?

     

    Cột 1

    Cột 2

    1) phenyl clorua

    2) metylen clorua

    3) anlyl clorua

    4) vinyl clorua

    5) clorofom

    a. CH3Cl

    b. CH2=CHCl

    c. CHCl3

    d. C6H5Cl

    e. CH2=CHCH2Cl

    f. CH2Cl2

     

    A. 1-d, 2-c, 3-e, 4-b, 5-a. B. 1-d, 2-f, 3-b, 4-e, 5-c.

    C. 1-d, 2-f, 3-e, 4-b, 5-a. D. 1-d, 2-f, 3-e, 4-b, 5-c.

    Câu 17: Ghép tên ở cột 1 và CTCT ở cột 2 cho phù hợp :

     

    Cột 1

    Cột 2

    1. isopropyl axetat

    2. allylacrylat

    3. phenyl axetat

    4. sec-butyl fomiat

    a. C6H5OOCCH3

    b. CH3COOCH(CH3)2

    c. CH2=CHCOOCH=CH2

    d. CH2=CHCOOCHCH=CH2

    e. HCOOCH(CH3)CH2CH3

     

    A. 1-b, 2-d, 3-a, 4-e. B. 1-b, 2-c, 3-a, 4-e.

    C. 1-d, 2-d, 3-a, 4-e. D. 1-b, 2-d, 3-a, 4-c.

    Câu 18: Cho hỗn hợp các ankan sau : pentan (sôi ở 36oC), heptan (sôi ở 98oC), octan (sôi ở 126oC), nonan (sôi ở 151oC). Có thể tách riêng các chất đó bằng cách nào sau đây ?

    A. Kết tinh. B. Chưng cất. C. Thăng hoa. D. Chiết.

    Câu 19: Nguyên tắc chung của phép phân tích định tính các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ là gì ?

    A. Đốt cháy chất hữu cơ để phát hiện hiđro dưới dạng hơi nước.

    B. Đốt cháy hợp chất hữu cơ để phát hiện nitơ có mùi của tóc cháy.

    C. Đốt cháy chất hữu cơ để phát hiện cacbon dưới dạng muội than.

    D. Chuyển hóa các nguyên tố C, H, N thành các chất vô cơ đơn giản dễ nhận biết.

    Câu 20: Muốn biết hợp chất hữu có có chứa hiđro hay không, ta có thể :

    A. đốt chất hữu cơ xem có tạo chất bã đen hay không.

    B. oxi hóa hợp chất hữu cơ bằng CuO, sau đó cho sản phẩm đi qua nước vôi trong.

    C. cho chất hữu cơ tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc.

    D. oxi hóa hợp chất hữu cơ bằng CuO, sau đó cho sản phẩm đi qua CuSO4 khan.

    C. RÚT KINH NGHIỆM

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Ngày soan:

    Tuần 21: ÔN TẬP ANKEN

    A. MỤC TIÊU

    Kiến thức

    Công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, đồng phân cấu tạo và đồng phân hình học.

    Cách gọi tên thông thường và tên thay thế của anken.

    Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan) của anken.

    Phương pháp điều chế anken trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. ứng dụng.

    Tính chất hoá học : Phản ứng cộng brom trong dung dịch, cộng hiđro, cộng HX theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp ; phản ứng trùng hợp ; phản ứng oxi hoá.

    Kĩ năng

    Quan sát thí nghiệm, mô hình rút ra được nhận xét về đặc điểm cấu tạo và tính chất.

    Viết được công thức cấu tạo và tên gọi của các đồng phân tương ứng với một công thức phân tử (không quá 6 nguyên tử C trong phân tử).

    Viết các phương trình hoá học của một số phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp cụ thể.

    Phân biệt được một số anken với ankan cụ thể.

    Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo, gọi tên anken.

    Tính thành phần phần trăm về thể tích trong hỗn hợp khí có một anken cụ thể.

    B. NỘI DUNG

    TRẮC NGHIỆM

    Câu 1: Chọn khái niệm đúng về anken :

    A. Những hiđrocacbon có 1 liên kết đôi trong phân tử là anken.

    B. Những hiđrocacbon mạch hở có 1 liên kết đôi trong phân tử là anken.

    C. Anken là những hiđrocacbon có liên kết ba trong phân tử.

    D. Anken là những hiđrocacbon mạch hở có liên kết ba trong phân tử.

    Câu 2: Hợp chất C5H10 mạch hở có bao nhiêu đồng phân cấu tạo ?

    A. 4. B. 5. C. 6. D. 10.

    Câu 3: Hợp chất C5H10 có bao nhiêu đồng phân anken ?

    A. 4. B. 5. C. 6. D. 7.

    Câu 4: Số đồng phân của C4H8 là :

    A. 7. B. 4. C. 6. D. 5.

    Câu 5: Hợp chất C5H10 có bao nhiêu đồng phân cấu tạo ?

    A. 4. B. 5. C. 6. D. 10.

    Câu 6: Hiđrocacbon A thể tích ở điều kiện thường, công thức phân tử có dạng Cx+1H3x. Công thức phân tử của A là :

    A. CH4. B. C2H6. C. C3H6. D. C4H8.

    Câu 7: Anken X có đặc điểm : Trong phân tử có 8 liên kết xích ma ( ). CTPT của X là :

    A. C2H4. B. C4H8. C. C3H6. D. C5H10.

    Câu 8: Tổng số liên kết đơn trong một phân tử anken (công thức chung CnH2n) là :
    A. 3n. B. 3n +1. C. 3n–2. D. 4n.

    Câu 9: Ba hiđrocacbon X, Y, Z là đồng đẳng kế tiếp, khối lượng phân tử của Z bằng 2 lần khối lượng phân tử của X. Các chất X, Y, Z thuộc dãy đồng đẳng

    A. ankin. B. ankan. C. ankađien. D. anken.

    Câu 10: Những hợp chất nào sau đây có đồng phân hình học (cis-trans) ?

    (I) CH3CH=CH2 (II) CH3CH=CHCl (III) CH3CH=C(CH3)2

    (IV) C2H5–C(CH3)=C(CH3)–C2H5 (V) C2H5–C(CH3)=CCl–CH3

    A. (I), (IV), (V). B. (II), (IV), (V).

    C. (III), (IV). D. (II), III, (IV), (V).

    Câu 11: Cho các chất sau :

    (I) CH2=CHCH2CH2CH=CH2 (II) CH2=CHCH=CHCH2CH3

    (III) CH3C(CH3)=CHCH2 (IV) CH2=CHCH2CH=CH2

    (V) CH3CH2CH=CHCH2CH3 (VI) CH3C(CH3)=CHCH2CH3

    (VII) CH3CH=CHCH3 (VIII) CH3CH2C(CH3)=C(C2H5)CH(CH3)2

    Số chất có đồng phân hình học là :

    A. 4. B. 1. C. 2. D. 3.

    Câu 12: Hợp chất nào sau đây có đồng phân hình học ?

    A. 2-metylbut-2-en. B. 2-clo-but-1-en.

    C. 2,3-điclobut-2-en. D. 2,3-đimetylpent-2-en.

    Câu 13: Cho các chất sau :

    (1) 2-metylbut-1-en (2) 3,3-đimetylbut-1-en

    (3) 3-metylpent-1-en (4) 3-metylpent-2-en

    Những chất nào là đồng phân của nhau ?

    A. (3) và (4). B. (1), (2) và (3). C. (1) và (2). D. (2), (3) và (4).

    Câu 14: Anken X có công thức cấu tạo: CH3–CH­2–C(CH3)=CH–CH3. Tên của X là :

    A. isohexan. B. 3-metylpent-3-en.

    C. 3-metylpent-2-en. D. 2-etylbut-2-en.

    Câu 15: Hợp chất 2,4-đimeylhex-1-en ứng với CTCT nào dưới đây ?

    A. B.

    C. D.

    Câu 16: Cho các chất: xiclobutan, 2-metylpropen, but-1-en, cis-but-2-en, 2-metylbut-2-en. Dãy gồm các chất sau khi phản ứng với H2 (dư, xúc tác Ni, to), cho cùng một sản phẩm là :

    A. xiclobutan, cis-but-2-en và but-1-en. B. but-1-en, 2-metylpropen và cis-but-2-en.

    C. xiclobutan, 2-metylbut-2-en và but-1-en. D. 2-metylpropen, cis -but-2-en và xiclobutan.

    Câu 17: Hai chất X, Y có CTPT C3H6 C4H8 và đều tác dụng được với nước brom. X, Y là :

    A. Hai anken hoặc xicloankan có vòng 3 cạnh.

    C. Hai anken hoặc hỗn hợp gồm một anken và một xicloankan có vòng 4 cạnh.

    B. Hai anken hoặc hai ankan.

    D. Hai xicloankan : 1 chất có vòng 3 cạnh, một chất có vòng 4 cạnh.

    Câu 18: Có hai ống nghiệm, mỗi ống chứa 1 ml dung dịch brom trong nước có màu vàng nhạt. Thêm vào ống thứ nhất 1 ml hexan và ống thứ hai 1 ml hex-1-en. Lắc đều cả hai ống nghiệm, sau đó để yên hai ống nghiệm trong vài phút. Hiện tượng quan sát được là :

    A. Có sự tách lớp các chất lỏng ở cả hai ống nghiệm.

    B. Màu vàng nhạt vẫn không đổi ở ống nghiệm thứ nhất

    C. Ở ống nghiệm thứ hai cả hai lớp chất lỏng đều không màu.

    D. A, B, C đều đúng.

    Câu 19: Áp dụng quy tắc Maccopnhicop vào trường hợp nào sau đây ?

    A. Phản ứng cộng của Br2 với anken đối xứng.

    C. Phản ứng cộng của HX vào anken đối xứng.

    B. Phản ứng trùng hợp của anken.

    D. Phản ứng cộng của HX vào anken bất đối xứng.

    Câu 20: Khi cho but-1-en tác dụng với dung dịch HBr, theo quy tắc Maccopnhicop sản phẩm nào sau đây là sản phẩm chính ?

    A. CH3CH2CHBrCH2Br. C. CH3CH2CHBrCH3.

    B. CH2BrCH2CH2CH2Br. D. CH3CH2CH2CH2Br.

    Câu 21: Anken C4H8 có bao nhiêu đồng phân khi tác dụng với dung dịch HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất ?

    A. 2. B. 1. C. 3. D. 4.

    Câu 22: Có bao nhiêu anken ở thể khí (đkt) mà khi cho mỗi anken đó tác dụng với dung dịch HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất ?

    A. 2. B. 1. C. 3. D. 4.

    Câu 23: Cho 3,3-đimetylbut-1-en tác dụng với HBr. Sản phẩm của phản ứng là :

    A. 2-brom-3,3-đimetylbutan. B. 2-brom-2,3-đimetylbutan.

    C. 2,2 -đimetylbutan. D. 3-brom-2,2-đimetylbutan.

    Câu 24: Hiđrat hóa 2 anken chỉ tạo thành 2 ancol (rượu). Hai anken đó là :

    A. 2-metylpropen và but-1-en (hoặc buten-1).

    B. propen và but-2-en (hoặc buten-2).

    C. eten và but-2-en (hoặc buten-2).

    D. eten và but-1-en (hoặc buten-1).

    Câu 25: Anken thích hợp để điều chế ancol sau đây (CH3–CH2)3C–OH là :

    A. 3-etylpent-2-en. B. 3-etylpent-3-en.

    C. 3-etylpent-1-en. D. 3,3- đimetylpent-1-en. 

    Câu 26: Hiđrat hóa hỗn hợp X gồm 2 anken thu được chỉ thu được 2 ancol. X gồm các chất :

    A. CH2=CH2 và CH2=CHCH3. B. CH2=CH2 và CH3CH=CHCH3.

    C. B hoặc D. D. CH3CH=CHCH3 và CH2=CHCH2CH3.

    Câu 27: Cho etilen tác dụng với dung dịch H2SO4 ở nhiệt độ thư­ờng. Sản phẩm là :

    A. CH3CH2OH. B. CH3CH2OSO3H.

    C. CH3CH2SO3H. D. CH2=CHSO4H.

    Câu 28: Cho etilen tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, nóng, sản phẩm chính là :

    A. CH3CH2OH. B. CH3CH2SO4H.

    C. CH3CH2SO3H. D. CH2=CHSO4H.

    Câu 29: Cho hỗn hợp tất cả các đồng phân mạch hở của C4H8 tác dụng với H2O (H+, to) thu được tối đa bao nhiêu sản phẩm cộng ?

    A. 2. B. 4. C. 6. D. 5

    Câu 30: Số cặp anken ở thể khí (đkt) (chỉ tính đồng phân cấu tạo) thoả mãn điều kiện : Khi hiđrat hoá tạo thành hỗn hợp gồm ba ancol là :

    A. 6. B. 3. C. 5. D. 4.

    C. RÚT KINH NGHIỆM

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………………

    Ngày

    Tổ trưởng kí duyệt

    Nguyễn Thị Hương

    Mời thầy cô download bản đầy đủ file word tại link sau

    Giáo án dạy thêm 11 HKII (2020-2021)

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 10 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 11 học kì 2

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 1

    Giáo án môn hoá học lớp 12 học kì 2

  • Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

     

    Stem chế tạo giấy chỉ thị axit bazo hóa học 11

    Xem thêm

    STEM chế tạo bình điện phân hóa học lớp 10

    Stem chế tạo gương soi hóa học lớp 12

    CHỦ ĐỀ STEM HÓA HỌC 11

    CHỦ ĐỀ: CHẾ TẠO GIẤY CHỈ THỊ AXIT – BAZO TỪ HOA CHIỀU TÍM

    * Lí do chọn chủ đề: Trong tự nhiên, có nhiều loại thực vật có thể làm chỉ thị màu hiệu quả như bắp cải tím, hoa dâm bụt, hoa chiều tím, nghệ, hoa cẩm tú cầu,…Trong đó, hoa chiều tím được trồng rộng rãi ở hai bên đường đi nên các em có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu, ngoài ra nó có dải màu thay đối rộng đối với pH từ 1 đến 14, sự thay đổi màu của anthocyanin rất rõ rệt (từ đỏ sang xanh) khi chuyển từ môi trường axit sang môi trường bazo. Do đó, hoa chiều tím thích hợp với ứng dụng chế tạo giấy chỉ thị phát hiện nhanh pH môi trường, là chất chỉ thị an toàn và phù hợp với lứa tuổi của các em.

    * Tình huống dạy học: Tại phòng thí nghiệm, để đo pH của một chất ta dùng hoá chất hoặc giấy chỉ thị. Vậy để giúp nhà nông xác định được môi trường đất chua, đất kiềm từ đó có phưong pháp cải tạo đất sớm và lựa chọn cây trồng phù hợp với môi trường đất mà không phải phụ thuộc vào quá trình phát triển của cây hoặc để nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazo của các chất trong gia đình,..thì ta nên làm thế nào? Em hãy tìm hiểu và tạo cho mình giấy chỉ thị từ dịch chiết hoa chiều tím để xác định pH.

    * Nhiệm vụ chung/sản phẩm của chủ đề: Chế tạo giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    VỊ TRÍ CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH

    Chương I / Bài 3: SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. pH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT – BAZO /HÓA HỌC 11

    Môn học chủ đạo

    Hóa học

    Nội dung chủ yếu và yêu cầu cần đạt

    Nội dung

    Yêu cầu cần đạt

    1. Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bzo

    – Tích số ion của nước, ý nghĩa tích số ion của nước.

    – Khái niệm về pH, định nghĩa môi trường axit, môi trường trung tính và môi trường kiềm.

    – Chất chỉ thị axit – bazơ : quỳ tím, phenolphtalein và giấy chỉ thị vạn năng

    – Tính pH của dung dịch axit mạnh, bazơ mạnh.

    – Xác định được môi trường của dung dịch bằng cách sử dụng giấy chỉ thị vạn năng, giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein.

    Các kiến thức được tích hợp

    Kiến thức đã học

    – Axit, bazo và muối – Hoá học 11

    – Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazo (Hoá học 11)

    Kiến thức mới:

    Thống kê (Toán 10)

    – Thiết kế và trang trí (Công nghệ)

    Thời gian thực hiện

    Trên lớp: 2 tiết

    Ở nhà: 2 ngày (Tùy học sinh bố trí).

    I. Mục tiêu chủ đề:

    1. Mục tiêu chung:

    – HS nêu được nguyên liệu chính để sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo.

    – Trình bày được các bước tiến hành sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    – Đặt được các câu hỏi cho vấn đề cần nghiên cứu, lập kế hoạch thực hiện và GQVĐ.

    – Sử dụng được các phần mềm tin học để thiết kế bao bì sản phẩm, lựa chọn slogan cho sản phẩm.

    2. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển năng lực:

    a, Kiến thức:

    – Hóa học:

    + Trình bày được các nguyên liệu sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ nguyên liêu thiên nhiên

    + Xác định được môi trường của các chất trong đời sống hàng ngày, của đất.

    – Sinh học:

    + Nhận biết, tách chiết các sắc tố caratene trong cây.

    – Tin học:

    + Tra cứu các thông tin cần thiết để tìm hiểu về sắc tố.

    + Sử dụng máy tính, trình chiếu powerpoint.

    + Sử dụng các phần mềm hỗ trợ thực hiện dự án, thiết kế mẫu bao bì sản phẩm.

    + Quay phim hoặc làm video về quá trình thực hiện dự án.

    – Công nghệ:

    + Có thể sử dụng được các nguyên vật liệu để sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    + Tự làm được giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tìm

    – Kĩ thuật: Mô tả hoặc vẽ được quy trình sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    – Toán học: Tính toán được lượng nguyên liệu cần để sản xuất 10 tệp giấy chỉ thị axit – bazo

    b, Kĩ năng:

    – Phát hiện và nêu được một số vấn đề thực tiễn, giải quyết các vấn đề thực tiễn qua các kiến thức đã biết.

    – Biết thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách báo, biết cách xử lí thông tin).

    – Hợp tác làm việc, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

    – Lên ý tưởng, thiết kễ mẫu bao bì sản phẩm.

    – Trình bày, thuyết trình sản phẩm và phản biện.

    c, Thái độ:

    HS hứng thú say mê học tập, yêu thích môn học, ham tìm tòi, học hỏi.

    Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, làm việc khoa học, chính xác.

    Quý trọng các sản vật thiên nhiên, có ý thức sản xuất an toàn.

    Có ý thức giữ gìn sức khỏe, bảo vệ môi trường sống.

    Hình thành thói quen tận dụng những nguyên vật liệu đã qua sử dụng tạo thành những sản phẩm có ích, hạn chế rác thải hoặc gây ô nhiễm môi trường.

    d, Phát triển năng lực:

    (1)NL GQVĐ & ST

    – Đề xuất quy trình sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    – Đề xuất thang đo pH của giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    – Thiết kế mẫu bao bì đẹp, sáng tạo.

    – Bài thuyết trình về sản phẩm ấn tượng, nêu được đặc tính của sản phẩm.

    (2) NL sử dụng ngôn ngữ Hóa học

    – Viết các phương trình hóa học.

    (3) NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

    – Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị CNTT&TT để hoàn thành nhiệm vụ: khai thác thông tin trên mạng, sử dụng máy vi tính để thiết kế mẫu bao bì sản phẩm, pano giới thiệu sản phẩm, bài thuyết trình,…

    – Tìm kiếm, lưu trữ, xử lí thông tin hỗ trợ giải quyết nhiệm vụ dự án.

    (4) NL giao tiếp

    – Trao đổi ý tưởng, thảo luận về câu hỏi của mỗi nhóm.

    – Thuyết trình về sản phẩm của nhóm.

    (5) NL tự học

    – Tự nghiên cứu tài liệu, thu thập và xử lí thông tin liên quan đến bài học và dự án.

    (6) NL thực hành hóa học

    – Tách, chiết được anthocyanin từ hoa chiều tím

    – Làm thí nghiệm sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím và giải thích các hiện tượng thí nghiệm, từ đó rút ra những kết luận cần thiết.

    (7) NL hợp tác

    – Chia nhóm, phân tổ, làm việc nhóm để thực hiện trả lời câu hỏi.

    – Các thành viên nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác, biết góp ý xây dựng cũng như biết lắng nghe và tiếp thu sự góp ý của các bạn.

    (8) NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

    – Tìm hiểu các nguồn thiên nhiên thân thuộc với con người để xác định được pH của sản phẩm trong cuộc sống, từ đó HS thêm quý trọng những sản vật từ tự nhiên.

    – Giúp xác định được pH của đất từ đó giúp tìm ra những loại cây trồng phù hợp hoặc cải tạo đất, góp phần xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

    – Quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.

    (9) NL tính toán

    – Tính toán lượng hoa chiều tím, nước để làm thí nghiệm

    II. Xác định kiến thức STEM trong chủ đề:

    Sản phẩm

    Khoa học

    (S)

    Công nghệ

    (T)

    Kĩ thuật

    (E)

    Toán học

    (M)

    Giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    Mẫu bao bì sản phẩm

    Poster; bài trình chiếu hoặc video thuyết trình về sản phẩm

    Thành phần hóa học của hoa chiều tím.

    Khái niệm pH, chất chỉ thị axit – bazơ

    Hợp chất màu tự nhiên anthocyanin có trong các loài hoa, rau như hoa dâm bụt, hoa chiều tím, lá của bắp cải tím, …

    Các thiết bị; dụng cụ , Quy trình chiết xuất chất hữu cơ, chế tạo

    giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím

    Bản vẽ hoặc thiết kế powerpoint mô tả quy trình sản xuất giấy chỉ thị axit – bazo từ hoa chiều tím.

    Các phần mềm tin học thiết kế mẫu bao bì sản phẩm.

    – Xác định lượng nguyên liệu cần để chế tạo giấy chỉ thị axit – bazo thành phẩm.

    – Tính toán giá thành và hiệu quả sản phẩm.

    III. Chuẩn bị:

    1. Của giáo viên:

    – Phương pháp dạy học dự án; dạy học nhóm;

    – Phiếu đánh giá dự án của GV và HS; Nguồn tài liệu tra cứu;

    – Tiêu chí đánh giá sản phẩm: bài thuyết trình, giấy chỉ thị axit – bazo thành phẩm, bao bì sản phẩm, poster hoặc brochure giới thiệu về sản phẩm;

    – Nội dung kiến thức chốt sau dự án hoàn thành;

    – Trang thiết bị dạy học cần thiết để thực hiện dự án, nguyên liệu cần dùng để làm thí nghiệm thực hành;

    – Các tài liệu liên quan đến chất chỉ thị axit – bazo.

    2. Học sinh:

    – Sách giáo khoa, sách tham khảo, máy tính,…;

    – Kiến thức liên quan đến pH;

    – Thiết bị hỗ trợ học tập và các phần mềm khác (nếu có, khi cần thiết);

    – Sổ nhật kí thực hiện dự án;

    – Điện thoại (có chức năng quay phim) hoặc máy quay phim;

    IV. Dự kiến sản phẩm:

    – Sản phẩm của HS:

    Giấy chỉ thị màu bắp cải tím đo pH của môi trường đạt các yêu cầu sau:

    + Màu rõ, đều màu

    + Thay đổi màu rõ trong các môi trường

    + Cho kết quả nhanh

    + Chi phí thấp

    V. Kế hoạch thực hiện:

    1. Thời gian thực hiện chủ đề: Từ ngày ………………. Đến ngày………………..

    Nội dung thực hiện

    Giáo viên

    Học sinh

    Chuẩn bị dự án

    .

    1. Lập kế hoạch dự án;

    2. Soạn giảng; chuẩn bị nội dung phân công nhiệm vụ thực hiện tới từng HS thông qua hướng dẫn và yêu cầu thực hiện dự án (phiếu học tập, sổ nhật kí).

    Thực hiện dự án

    …..

    1. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức nền tại lớp.

    2. Tổ chức, thống nhất tên dự án và hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.

    3. Hướng dẫn cho HS các kĩ năng tra cứu thông tin, nguồn tra cứu thông tin.

    4. Thành lập nhóm HS, cung cấp bộ câu hỏi định hướng.

    1. Thành lập nhóm.

    2. Nhận nhiệm vụ, phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm.

    3. Thảo luận thống nhất tên dự án; nghiên cứu kiến thức nền.

    ..

    Thường xuyên đôn đốc, trợ giúp để đảm bảo tiến độ, hiệu quả làm việc của mỗi nhóm.

    1. HS tiếp tục nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu những vấn đề, thực hiện nội dung được phân công.

    2. HS tự tổ chức những cuộc họp nhóm thảo luận thống nhất thực hiện

    Nhóm trưởng quán xuyến, điều hành công việc nhóm đảm bảo hiệu quả và tiến độ.

    3. HS trải nghiệm chế tạo giấy chỉ thị axit – bazo theo định hướng của nhóm (quay video quá trình làm).

    4. HS thiết kế mẫu bao bì sản phẩm, poster quảng bá cho sản phẩm.

    .

    Thu sản phẩm.

    Nộp sản phẩm.

    Báo cáo dự án

    .

    1. Nhận xét, “chốt” kiến thức.

    2. Đánh giá sản phẩn.

    3. Thu và hoàn thiện hồ sơ dự án học tập.

    1. Báo cáo sản phẩm dự án.

    2. Đánh giá sản phẩm dự án.

    3. Nộp lại đầy đủ bộ hồ sơ học tập.

    2. Tổ chức nhóm

    – GV chia lớp thành 4 nhóm HS, mỗi nhóm khoảng 8-10 HS, trong đó bầu 01 nhóm trưởng, 01 thư kí .

    – Nhóm trưởng phân công, điều hành thực hiện nhiệm vụ.

    – Các thành viên trong nhóm hỗ trợ lẫn nhau làm việc để đạt hiệu quả cao nhất.

    – Nhiệm vụ cần thực hiện: Trả lời bộ câu hỏi định hướng của giáo viên; lên ý tưởng thiết kế sản phẩm; chế tạo ra giấy chỉ thị và thang đo giá trị pH theo giấy chỉ thị đó cùng với mẫu bao bì cũng như poster quảng bá cho sản phẩm; viết sổ nhật kí thực hiện dự án.

    3. Tiến trình thực hiện các hoạt động dạy học

    Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề

    Mục đích của hoạt động:

    – HS xác định rõ nhiệm vụ là làm việc theo nhóm nghiên cứu kiến thức và làm ra giấy chỉ thị axit bazo từ bắp cải tím đảm bảo các tiêu chí đánh giá mà GV yêu cầu.

    Cách thức tổ chức hoạt động:

    Lịch trình hoạt động

    Hoạt động của GV

    Hoạt động của HS

    Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề

    (10 phút)

    Gọi 1 HS trả lời: ớ các lớp học dưới, để xác định môi trường axit bazo thì các em thường dùng chất chỉ thị nào? Yêu cầu thêm nhận xét từ 2 HS khác.

    Đặt vấn đề: Chỉ thị thường dùng đế nhận biết axit – bazo là giấy quỳ tím hoặc phenolphthalein. Tuy nhiên, các chỉ thị này chỉ có ở phòng thí nghiệm. Vậy để giúp nhà nông xác định được môi trường đất chua, đất kiềm từ đó có phương pháp cải tạo đất sớm và lựa chọn cây trồng phù hợp với môi trường đất mà không phải phụ thuộc vào quá trình phát triển của cây hoặc để nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazo của các chất trong gia đình trong trường hợp chúng ta không có công cụ hoặc các chất chỉ thị trên đế kiếm tra thì ta nên làm thế nào?

    Giới thiệu: Trong tự nhiên, có nhiều loại thực vật có thể làm chỉ thị màu hiệu quả như bắp cải tím, hoa dâm bụt, hoa chiều tím, nghệ, hoa cẩm tú cầu,…Trong đó, hoa chiều tím được trồng rộng rãi ở hai bên đường đi nên các em có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu, ngoài ra nó có dải màu thay đối rộng đối với pH từ 1 đến 14, sự thay đổi màu của anthocyanin rất rõ rệt (từ đỏ sang xanh) khi chuyển từ môi trường axit sang môi trường bazo. Do đó, hoa chiều tím thích hợp với ứng dụng chế tạo giấy chỉ thị phát hiện nhanh pH môi trường, là chất chỉ thị an toàn và phù hợp với lứa tuổi của các em.

    Đặt hàng sản phẩm: Làm giấy chỉ thị axit – bazo từ nguyên liệu thiên nhiên hoa chiều tím đáp ứng các yêu cầu.

    Chia nhóm, thảo luận từng yêu cầu đánh giá sản phẩm và thời gian thực hiện.

    Trả lời: giấy quỳ tím hoặc phenolphthalein

    Huy động ý tưởng, trao đổi thảo luận

    Ghi nhận nhiệm vụ

    Chia lớp thành các nhóm học tập

    Thảo luận các yêu cầu sản phẩm

    Đánh giá: Dựa trên các hành vi: Thảo luận, trao đổi, huy động ý tưởng

    Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

    (Nghiên cứu một phần tính chất tại lớp, tìm hiểu mở rộng tại nhà)

    Mục đích của hoạt động:

    Viết được biểu thức tính pH. Vận dụng công thức tính pH để thực hiện được một số bài tập đơn giản.

    Sử dụng được các chất chỉ thị thông thường để xác định pH của các môi trường axit, bazo, trung tính.

    Cách thức tổ chức hoạt động

    Lịch trình hoạt động

    Hoạt động của GV

    Hoạt động của HS

    Lí thuyết pH (nghiên cứu tại lớp –

    Tô chức cho HS thảo luận theo nhóm thực hiện nội dung 1 trong PHT.

    Gọi đại diện 1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.

    Kết luận:

    pH biểu thị độ axit hay độ kiềm cua dung dịch

    pH dùng để đánh giá độ axit hay độ kiềm cua dung dịch

    pH = -log[H+]

    Thang đo pH thường dùng là từ: 1 14

    pH < 7: môi trường axit; pH = 7: môi trường trung tính; pH> 7: môi trường bazo

    Thảo luận và trình bày kết quả về nội dung 1 trong PHT

    Chất chỉ thị axit – bazo đã nghiên cứu ở nhà

    Yêu cầu HS nhắc lại màu sắc thay đổi trong các môi trường của 2 loại chỉ thị thông thường là giấy quỳ tím và phenolphtalein

    Bổ sung : Để xác định chính xác giá trị pH dùng máy đo pH

    Thảo luận trả lời :

    – Quỳ tím : pH≤ 6 : Đỏ ; pH = 7 : Tím ; pH ≥ 8 : Xanh

    – Pheneolphtalein : pH ≥ 8,3 : Hồng

    Đánh giá : Dựa vào việc nghiên cứu lí thuyết

    Hoạt động 3: Đề xuất và báo cáo phưong án thiết kế

    Mời các thầy cô và các em tải bản word đầy đủ tại đây

    STEM 11 giấy chỉ thị axit – bazo

     

    Xem thêm

  • Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ

    Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ

    Xác đinh công thức phân tử hợp chất hữu cơ

    Lập công thức khi biết thông tin về lượng chất

    * Mức độ vận dụng

    Câu 1: Hợp chất X có thành phần phần trăm về khối lượng: C (85,8%) và H (14,2%). Hợp chất X là :

    A. C3H8. B. C4H10. C. C4H8. D. CH2.

    Câu 2: Tỉ lệ phần trăm khối lượng của cacbon và hiđro trong hiđrocacbon X là 92,3 : 7,7. Khối lượng phân tử của X lớn gấp 1,3 lần khối lượng của axit axetic. CTPT của X là :

    A. C6H6. B. C4H4. C. C6H12. D. C5H10.

    Câu 3: Hợp chất X có %C = 54,54%; %H = 9,1%, còn lại là oxi. Khối lượng phân tử của X bằng 88. CTPT của X là :

    A. C4H10O. B. C5H12O. C. C4H10O2. D. C4H8O2.

    Câu 4: Một chất hữu cơ X có 51,3% C; 9,4% H; 12% N; 27,3% O. Tỉ khối hơi của X so với không khí là 4,034. CTPT của X là :

    A. C5H12O2N. B. C5H11O2N. C. C5H11O3N. D. C5H10O2N.

    Câu 5: Từ tinh dầu hồi, người ta tách được anetol là một chất thơm được dùng sản xuất kẹo cao su. Anetol có tỉ khối hơi so với N2 là 5,286. Phân tích nguyên tố cho thấy, anetol có phần trăm khối lượng cacbon và hiđro tương ứng là 81,08%; 8,10%, còn lại là oxi. Công thức phân tử của anetol là

    A. C10H12O. B. C5H6O. C. C3H8O. D. C6H12O.

    (Đề thi minh họa kì thi THPT Quốc Gia, năm 2015)

    Câu 6: Geraniol là dẫn xuất chứa 1 nguyên tử oxi của teepen có trong tinh dầu hoa hồng, nó có mùi thơm đặc trưng và là một đơn hương quý dùng trong công nghiệp hương liệu và thực phẩm. Khi phân tích định lượng geraniol người ta thu được 77,92%C, 11,7%H về khối lượng và còn lại là oxi. Công thức của geraniol là:

    A. C20H30O. B. C18H30O. C. C10H18O. D. C10H20O.

    Câu 7: Phân tích hợp chất hữu cơ X thấy cứ 3 phần khối lượng cacbon lại có 1 phần khối lượng hiđro, 7 phần khối lượng nitơ và 8 phần lưu huỳnh. Trong CTPT của X chỉ có 1 nguyên tử S, vậy CTPT của X là :

    A. CH4NS. B. C2H2N2S. C. C2H6NS. D. CH4N2S.

    Câu 8: Chất hữu cơ X có khối lượng phân tử bằng 123 và khối lượng của C, H, O, N trong phân tử tỉ lệ với nhau theo thứ tự là 72 : 5 : 32 : 14. CTPT của X là :

    A. C6H14O2N. B. C6H6ON2. C. C6H12ON. D. C6H5O2N.

    Câu 9: Một hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O), trong đó cacbon chiếm 61,22% về khối lượng. Công thức phân tử của hợp chất X là :

    A. C3H6O2. B. C2H2O3. C. C5H6O2. D. C4H10O.

    Câu 10: Đốt cháy hoàn toàn 1,18 gam một amin mạch hở, no, đơn chức Y sau đó dẫn toàn bộ sản phẩm sau phản ứng vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 6 gam kết tủa. CTPT của Y là :

    A. C2H5N. B. C2H7N. C. C3H9N. D. C4H11N.

    II. Lập công thức khi biết kết quả phân tích định lượng

    Dạng 1 : Đi từ công thức đơn giản nhất

    * Mức độ vận dụng

    Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức thì sản phẩm thu được có tỉ lệ mol Công thức phân tử của amin là

    A. C4H11N. B. C4H9N. C. C3H9N. D. C3H7N.

    Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn amin đơn chức X, thu được 1,68 lít CO2, 2,025 gam H2O và 0,28 lít N2 (đktc). Vậy công thức phân tử của X là:

    A. C2H7N. B. CH5N. C. C6H7N. D. C3H9N.

    Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X trong khí oxi dư, thu được khí N2; 13,44 lít khí CO2 (đktc) và 18,9 gam H2O. Số công thức cấu tạo của X là

    A. 2 B. 4 C. 1. D. 3

    Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 1,605 gam hợp chất hữu cơ X, thu được 4,62 gam CO2; 1,215 gam H2O và 168 ml N2 (đktc). Tỉ khối hơi của X so với không khí không vượt quá 4. Công thức phân tử của X là :

    A. C2H5NO2. B. C4H9NO2. C. C7H9N. D. C6H7N.

    Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn m gam hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, Cl) sinh ra 0,22 gam CO2, 0,09 gam H2O. Mặt khác, khi xác định clo trong m gam hợp chất đó bằng dung dịch AgNO3 người ta thu được 1,435 gam AgCl. Tỉ khối hơi của hợp chất so với hiđro bằng 42,5. Công thức phân tử của hợp chất là :

    A. CH3Cl. B. C2H5Cl. C. CH2Cl2. D. C2H4Cl2.

    Câu 6: Xác định CTPT của hiđrocacbon X, biết trong phân tử của X

    A. C2H6. B. C3H8. C. C4H10. D. C6H6.

    Câu 7: Phân tích a gam chất hữu cơ X, thu được m gam CO2 và n gam H2O. Cho biết 9m = 22n và 31a = 15(m + n). Nếu đặt d là tỉ khối hơi của X đối với không khí thì 2 < d <3. Công thức phân tử của X là :

    A. CH2O. B. C3H6O2. C. C2H4O2. D. C2H4O.

    Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn 5,80 gam chất X thu được 2,65 gam Na2CO3; 2,25 gam H2O và 12,10 gam CO2. Công thức phân tử của X là

    A. C6H5ONa. B. C6H5O2Na. C. C7H7O2Na. D. C7H7ONa.

    Câu 9: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hợp chất hữu cơ X cần 7,84 lít O2, thu được 5,6 lít khí CO2 (đktc), 4,5 gam H2O và 5,3 gam Na2CO3. CTPT của X là :

    A. C2H3O2Na. B. C3H5O2Na. C. C3H3O2Na. D. C4H5O2Na.

    Câu 10: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol chất X cần 6,16 lít khí O2 (đktc), thu được 13,44 lít (đktc) hỗn hợp CO2, N2 và hơi nước. Sau khi ngưng tụ hết hơi nước, còn lại 5,6 lít khí (đktc) có tỉ khối so với hiđro là 20,4. Công thức phân tử của X là :

    A. C2H7O2N. B. C3H7O2N. C. C3H9O2N. D. C4H9N.

    Câu 11: Đốt cháy hoàn toàn một amin X bằng lượng không khí vừa đủ, thu được 17,6 gam CO2, 12,6 gam H2O và 69,44 lít khí N2 (đktc). Giả thiết không khí chỉ gồm N2 và O2, trong đó oxi chiếm 20% thể tích không khí. Số đồng phân cấu tạo của X là

    A. 4. B. 5. C. 3. D. 2.

    Câu 12: Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X bằng một lượng không khí (chứa 80% thể tích N2, còn lại là O2) vừa đủ, chỉ thu được 0,15 mol CO2; 0,175 mol H2O và 0,975 mol N2. Công thức phân tử của X là

    A. C2H7N. B. C9H21N. C. C3H9N. D. C3H7N.

    Câu 13: Đốt cháy hoàn toàn 5,8 gam một hợp chất hữu cơ đơn chức X cần 8,96 lít khí O2 (đktc), thu được CO2 và H2O có số mol bằng nhau. CTĐGN của X là :

    A. C2H4O. B. C3H6O. C. C4H8O. D. C5H10O.

    Câu 14: Đốt cháy hoàn toàn 7,6 gam chất hữu cơ X cần 8,96 lít O2 (đktc). Biết . CTPT của X là :

    A. C3H8O. B. C3H8O2. C. C3H8O3. D. C3H8.

    Câu 15: Phân tích 0,31gam hợp chất hữu cơ X chỉ chứa C, H, N tạo thành 0,44 gam CO2. Mặt khác, nếu phân tích 0,31 gam X để toàn bộ N trong X chuyển thành NH3 rồi dẫn NH3 vừa tạo thành vào 100 ml dung dịch H2SO4 0,4M thì phần axit dư được trung hòa bởi 50 ml dung dịch NaOH 1,4M. Biết 1 lít hơi chất X (đktc) nặng 1,38 gam. CTPT của X là :

    A. CH5N. B. C2H5N2. C. C2H5N. D. CH6N.

    Câu 16: Đốt cháy 1,18 gam một chất hữu cơ X, thu được 2,64 gam CO2 và 1,62 gam H2O. Khi phân tích 2,36 gam X bằng phương pháp Kenđan, nitơ được chuyển toàn bộ thành NH3. Toàn bộ lượng NH3 thu được cho phản ứng với 60 ml dung dịch H2SO4 1M. Để trung hòa H2SO4 dư cần 100 ml dung dịch NaOH 0,8M. Công thức phân tử của X là

    A. C3H9N. B. C2H8N2. C. C2H5NO2. D. C3H7NO2.

    Câu 17: Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hiđrocacbon X. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong được 20 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa rồi đun nóng phần nước lọc lại có 10 gam kết tủa nữa. Vậy X không thể là :

    A. C2H6. B. C2H4. C. CH4. D. C2H2.

    Câu 18: Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol chất hữu cơ X mạch hở cần dùng 10,08 lít khí O2 (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (gồm CO2, H2O và N2) qua bình đựng dung dịch Ba(OH)2 dư, thấy khối lượng bình tăng 23,4 gam và có 70,92 gam kết tủa. Khí thoát ra khỏi bình có thể tích 1,344 lít (đktc). Công thức phân tử của X là :

    A. C2H5O2N. B. C3H5O2N. C. C3H7O2N. D. C2H7O2N.

    * Mức độ vận dụng cao

    Câu 19*: Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ X (C, H, N) bằng lượng không khí vừa đủ (gồm 1/5 thể tích O2, còn lại là N2) được khí CO2 , H2O và N2. Cho toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ba(OH)2 dư thấy có 39,4 gam kết tủa, khối lượng dung dịch giảm đi 24,3 gam. Khí thoát ra khỏi bình có thể tích 34,72 lít (đktc). Biết < 2. CTPT của X là :

    A. C2H7N. B. C2H8N. C. C2H7N2. D. C2H4N2.

    Câu 20*: Đốt cháy hoàn toàn 4,3 gam một chất hữu cơ X chỉ chứa một nhóm chức, sau đó dẫn toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ vào dung dịch Ca(OH)2 dư. Sau phản ứng thu được 20 gam kết tủa và khối lượng dung dịch còn lại giảm 8,5 gam so với trước phản ứng. Biết MX < 100. CTPT của X là :

    A. C4H8O2. B. C3H6O2. C. C4H10O2. D. C4H6O2.

    Câu 21*: Phân tích 1,47 gam chất hữu cơ Y (C, H, O) bằng CuO dư, thu được 2,156 gam CO2 và khối lượng chất rắn giảm 1,568 gam. CTĐGN của Y là :

    A. CH3O. B. CH2O. C. C2H3O. D. C2H3O2.

    Câu 22*: Đốt cháy hoàn toàn 13,4 gam hợp chất hữu cơ X bằng không khí vừa đủ (chứa 80% N2 và 20% O2 về thể tích), thu được 22 gam CO2, 12,6 gam H2O và 69,44 lít N2 (đktc). Xác định công thức phân tử của X biết X có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất.

    A. C5H14N2. B. C5H14O2N. C. C5H14ON2. D. C5H14O2N2.

    Dạng 2 : Sử dụng bảo toàn nguyên tố

    * Mức độ vận dụng

    Câu 23: Đốt cháy 1 lít hợp chất hữu cơ X cần 5 lít O2, sau phản ứng thu được 3 lít CO2 và 4 lít hơi nước. Biết các khí đo cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. CTPT của X là :

    A. C2H6O. B. C3H8O. C. C3H8. D. C2H6.

    Câu 24: Khi đốt 1 lít hơi chất hữu cơ X cần 6 lít O2, thu được 4 lít CO2 và 5 lít hơi H2O (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). CTPT của X là :

    A. C4H10O. B. C4H8O2. C. C4H10O2. D. C3H8O.

    Câu 25: Đốt 0,15 mol một hợp chất hữu cơ, thu được 6,72 lít CO2 (đktc) và 5,4 gam H2O. Mặt khác, đốt 1 thể tích hơi chất đó cần 2,5 thể tích O2. Các thể tích đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất. CTPT của hợp chất đó là :

    A. C2H6O2. B. C2H6O. C. C2H4O2. D. C2H4O.

    Câu 26: Đốt cháy hoàn toàn 20 ml hơi hợp chất hữu cơ X (chỉ gồm C, H, O) cần vừa đủ 110 ml khí O2 thu được 160 ml hỗn hợp Y gồm khí và hơi. Dẫn Y qua dung dịch H2­SO4 đặc (dư), còn lại 80 ml khí Z. Biết các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện. Công thức phân tử của X là

    A. C4H8O2. B. C4H10O. C. C3H8O. D. C4H8O.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2012)

    Câu 27: Đốt cháy 200 ml hơi một hợp chất hữu cơ X chứa C, H, O trong 900 ml O2, thể tích hỗn hợp khí thu được là 1,3 lít. Sau khi ngưng tụ hơi nước chỉ còn 700 ml. Tiếp theo cho qua dung dịch KOH dư chỉ còn 100 ml khí bay ra. Các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất. CTPT của Y là :

    A. C3H6O. B. C3H8O2. C. C3H8O. D. C3H6O2.

    Câu 28: Đốt cháy hoàn toàn 0,6 gam hợp chất hữu cơ X, rồi cho sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 2 gam kết tủa và khối lượng bình tăng thêm 1,24 gam. Tỉ khối của X so với H2 bằng 15. CTPT của X là :

    A. C2H6O. B. CH2O. C. C2H4O. D. CH2O2.

    Câu 29: Đốt cháy hoàn toàn 3 gam hợp chất hữu cơ X, thu được 4,4 gam CO2 và 1,8 gam H2O. Biết tỉ khối của X so với He (MHe = 4) là 7,5. CTPT của X là :

    A. CH2O2. B. C2H6. C. C2H4O. D. CH2O.

    Câu 30: Phân tích 1,5 gam chất hữu cơ X thu được 1,76 gam CO2; 0,9 gam H2O và 112 ml N2 đo ở 0oC và 2 atm. Nếu hóa hơi cũng 1,5 gam chất X ở 127oC và 1,64 atm người ta thu được 0,4 lít khí chất X. CTPT của X là :

    A. C2H5ON. B. C6H5ON2. C. C2H5O2N. D. C2H6O2N.

    Câu 31: Đốt cháy 0,282 gam hợp chất hữu cơ X chỉ chứa C, H, N, cho sản phẩm đi qua các bình đựng CaCl2 khan và KOH dư. Thấy bình đựng CaCl2 tăng thêm 0,194 gam còn bình đựng KOH tăng thêm 0,8 gam. Mặt khác nếu đốt cháy 0,186 gam chất X thì thu được 22,4 ml khí N2 (ở đktc). Biết rằng hợp chất X chỉ chứa một nguyên tử nitơ. Công thức phân tử của hợp chất X là :

    A. C6H6N2. B. C6H7N. C. C6H9N. D. C5H7N.

    Câu 32: Đốt cháy hoàn toàn 0,356 gam chất hữu cơ X, thu được 0,2688 lít khí CO2 (đktc) và 0,252 gam H2O. Mặt khác, nếu phân huỷ 0,445 gam chất X thì thu được 56 ml khí N2 (đktc). Biết rằng trong X có một nguyên tử nitơ. CTPT của X là:

    A. C2H5O2N. B. C3H5O2N. C. C3H7O2N. D. C2H7O2N.

    * Mức độ vận dụng cao

    Câu 33*: Cho 0,5 lít hỗn hợp gồm hiđrocacbon và khí cacbonic vào 2,5 lít oxi (lấy dư) rồi đốt. Thể tích của hỗn hợp thu được sau khi đốt là 3,4 lít. Cho hỗn hợp qua thiết bị làm lạnh, thể tích hỗn hợp khí còn lại 1,8 lít và cho lội qua dung dịch KOH chỉ còn 0,5 lít khí. Thể tích các khí được đo trong cùng điều kiện. Tên gọi của hiđrocacbon là :

    A. propan. B. axetilen. C. propen. D. etilen.

    Câu 34*: Cho 400 ml một hỗn hợp gồm nitơ và một hiđrocacbon vào 900 ml oxi (dư) rồi đốt. Thể tích hỗn hợp thu được sau khi đốt là 1,4 lít. Sau khi cho nước ngưng tụ còn 800 ml hỗn hợp, người ta cho lội qua dung dịch KOH thấy còn 400 ml khí. Các thể tích khí đều đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất. Công thức phân tử của chất hữu cơ là :

    A. C3H8. B. C2H4. C. C2H2. D. C2H6.

    Câu 35*: Đốt cháy hoàn toàn 0,4524 gam hợp chất X sinh ra 0,3318 gam CO2 và 0,2714 gam H2O. Đun nóng 0,3682 gam chất X với vôi tôi xút để chuyển tất cả nitơ trong X thành amoniac, rồi dẫn khí NH3 vào 20 ml dung dịch H2SO4 0,5 M. Để trung hoà axit còn dư sau khi tác dụng với NH3 cần dùng 7,7 ml dung dịch NaOH 1M. Biết MX = 60. Công thức phân tử của X là :

    A. CH4ON2. B. C2H7N. C. C3H9N. D. CH4ON.

    Câu 36*: Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol chất X chứa (C, H, O) và cho sản phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 chứa 100 gam dung dịch H2SO4 96,48% và bình 2 chứa dung dịch KOH dư. Sau thí nghiệm thấy nồng độ H2SO4 ở bình 1 giảm còn 90%. Trong bình 2 tạo ra 55,2 gam muối. CTPT của X là (biết X có chứa 2 nguyên tử oxi) :

    A. CH2O2. B. C3H6O2. C. C3H8O2. D. C2H4O2.

    Mời các thầy cô và các em tải bản pdf đầy đủ tại đây

    Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

  • Bài toán CO2 tác dụng với dung dịch kiềm

    Bài toán CO2 tác dụng với dung dịch kiềm

    bài toán co2 tác dụng với dung dịch kiềm

    Khí CO2 tác dụng với dung dịch kiềm

    Mức độ vận dụng

    Ví dụ minh họa

    Ví dụ 1: Dẫn 8,96 lít CO2 (đktc) vào 600 ml dung dịch Ca(OH)2 0,5M, kết thúc phản ứng thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là

    A. 40. B. 30. C. 25. D. 20.

    Ví dụ 2: Hấp thụ toàn bộ 0,3 mol CO2 vào dung dịch chứa 0,25 mol Ca(OH)2. Khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng hay giảm bao nhiêu gam?

    A. giảm 6,8 gam. B. tăng 13,2 gam. C. giảm 16,8 gam. D. tăng 20 gam.

    Ví dụ 3: Dẫn V lít (đktc) khí CO2 qua 100 ml dung dịch Ba(OH)2 1,0M, thu được 11,82 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, đun nóng nước lọc lại thu được kết tủa. Giá trị của V là

    A. 3,584. B. 3,36. C. 1,344. D. 3,136.

    Ví dụ 4: Sục 4,48 lít CO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch chứa Na2CO3 0,5M và NaOH 0,75M, thu được dung dịch X. Cho dung dịch BaCl2 dư vào dung dịch X, khối lượng kết tủa thu được

    A. 39,4 gam. B. 19,7 gam. C. 29,55 gam. D. 9,85 gam.

    Ví dụ 5: Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít khí CO2 (điều kiện tiêu chuẩn) vào dung dịch chứa 0,05 mol KOH và 0,2 mol Ca(OH)2 thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là

    A. 20,0. B. 30,0. C. 10,0. D. 15,0.

    Ví dụ 6: hấp thụ hoàn toàn 3,36 lít khí CO2 (điều kiện tiêu chuẩn) vào dung dịch chứa 0,15 mol NaOH và 0,1 mol Ba(OH)2 thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là

    A. 14,775.   B. 9,850.  C. 29,550. D. 19,700.

    Ví dụ 7: Cho 24,64 lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm CO, CO2, N2 có tổng khối lượng là 32,4 gam đi qua 100 ml dung dịch chứa NaOH 0,4M và Ba(OH)2 0,4M, sau khi các phản ứng hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là

    A. 15,76. B. 19,70. C. 3,94. D. 7,88.

    Ví dụ 8: Hấp thụ hết 1,12 lít (đktc) khí CO2 vào 100 ml dung dịch gồm Na2CO3 0,1M và NaOH x mol/lít, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y. Cho toàn bộ dung dịch Y tác dụng với dung dịch BaCl2 (dư) thu được 5,91 gam kết tủa. Giá trị của x là

    A. 1,2. B. 0,8. C. 0,5. D. 0,7.

    Bài tập vận dụng

    Câu 1: Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít khí CO2 (đktc) vào dung dịch chứa a mol KOH, thu được dung dịch chứa 33,8 gam hỗn hợp muối. Giá trị của a là

    A. 0,5. B. 0,6. C. 0,4. D. 0,3.

    Câu 2: Nung 13,4 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại hóa trị II, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 6,8 gam chất rắn và khí X. Lượng khí X sinh ra cho hấp thụ vào 75 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là 

    A. 4,2 gam. B. 6,5 gam. C. 6,3 gam. D. 5,8 gam.

    Câu 3: Cho 5,6 lít CO2 (đktc) đi qua 164 ml dung dịch NaOH 20% (d = 1,22 g/ml), thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì thu được bao nhiêu gam chất rắn?

    A. 26,5 gam. B. 15,5 gam. C. 46,5 gam. D. 31 gam.

    Câu 4: Cho 16,8 lít CO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 600 ml dung dịch NaOH 2M, thu được dung dịch X. Nếu cho một lượng dư dung dịch BaCl2 vào dung dịch X thì thu được lượng kết tủa là

    A. 19,7 gam. B. 88,65 gam. C. 118,2 gam. D. 147,75 gam.

    Câu 5: Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít CO2 (đktc) vào dung dịch nước vôi trong có chứa 0,25 mol Ca(OH)2. Sản phẩm muối thu được sau phản ứng

    A. Chỉ có CaCO3.

    B. Chỉ có Ca(HCO3)2.

    C. Có cả CaCO3 và Ca(HCO3)2.

    D. Không có cả 2 chất CaCO3 và Ca(HCO3)2.

    Câu 6: Sục 0,15 mol khí CO2 vào 200 ml dung dịch Ba(OH)2 1M, kết thúc phản ứng thu được m gam kết tủa. Giá trị m là

    A. 29,55. B. 39,40. C. 23,64. D. 19,70.

    Câu 7: Cho 10 lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO2 và 68,64% CO về thể tích đi qua 100 gam dung dịch Ca(OH)2 7,4%, thấy tách ra m gam kết tủa. Giá trị của m là

    A. 10 gam. B. 8 gam. C. 6 gam. D. 12 gam.

    Câu 8: Cho 4,48 lít CO2 vào 150 ml dung dịch Ca(OH)21M, cô cạn hỗn hợp các chất sau phản ứng ta thu được chất rắn có khối lượng là

    A. 18,1 gam. B. 15 gam. C. 8,4 gam. D. 20 gam.

    Câu 9: Sục V lít CO2 (đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH)2 1M, sau phản ứng thu được 19,7 gam kết tủa. Giá trị của V là

    A. 2,24 lít; 4,48 lít. B. 2,24 lít; 3,36 lít.

    C. 3,36 lít; 2,24 lít. D. 22,4 lít; 3,36 lít.

    Câu 10: Dẫn 10 lít hỗn hợp khí gồm N2 và CO2 (đktc) sục vào 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,02M, thu được 1 gam kết tủa. Tính % theo thể tích CO2 trong hỗn hợp khí

    A. 2,24% và 15,68%. B. 2,4% và 15,68%.

    C. 2,24% và 15,86%. D. 2,8% và 16,68%.

    Câu 11: Sục V lít CO2 (đktc) vào dung dịch Ba(OH)2, thu được 9,85 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa rồi cho dung dịch H2SO4 dư vào nước lọc, thu thêm 1,65 gam kết tủa nữa. Giá trị của V là

    A. 11,2 lít hoặc 2,24 lít. B. 3,36 lít.

    C. 3,36 lít hoặc 1,12 lít. D. 1,12 lít hoặc 1,437 lít.

    Câu 12: Hấp thụ V lít CO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch NaOH 1M, thu được dung dịch X. Khi cho BaCl2 dư vào dung dịch X được kết tủa và dung dịch Y, đun nóng Y lại thấy có kết tủa xuất hiện. Khoảng giá trị của V là

    A. V ≤ 1,12. B. 2,24 < V < 4,48.  

    C. 1,12 < V < 2,24.    D. 4,48≤ V ≤ 6,72.

    Câu 13: Sục khí CO2 từ từ đến dư vào 100 ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,6M và Ba(OH)2 0,5M, thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X rồi nung đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là

    A. 10,83. B. 9,51. C. 13,03. D. 14,01.

    Câu 14: Cho 2,24 lít khí CO2 (đktc) vào 20 lít dung dịch Ca(OH)2, ta thu được 6 gam kết tủa.Vậy nồng độ mol/l của dung dịch Ca(OH)2

    A. 0,004M. B. 0,002M. C. 0,006M. D. 0,008M.

    Câu 15: Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít khí CO2 (đktc) vào 2,5 lít dung dịch Ba(OH)2 nồng độ a mol/lít, thu được 15,76 gam kết tủa. Giá trị của a là

    A. 0,032. B. 0,048. C. 0,06. D. 0,04.

     

    Mời các thầy cô và các em tải bản pdf đầy đủ tại đây

    Bài toán CO2 tác dụng với dung dịch kiềm

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12