Tag: hóa học

  • Phương pháp bảo toàn khối lượng

    Phương pháp bảo toàn khối lượng

    Phương pháp bảo toàn khối lượng

    CHUYÊN ĐỀ 2: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG

    I. Phương pháp bảo toàn khối lượng

    1. Nội dung phương pháp bảo toàn khối lượng

    – Cơ sở của phương pháp bảo toàn khối lượng là định luật bảo toàn khối lượng : Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành.

    – Hệ quả của của định luật bảo toàn khối lượng :

    Hệ quả 1 : Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất đem phản ứng bằng tổng khối lượng các chất thu được sau phản ứng. Các chất thu được gồm các chất sản phẩm và có thể có cả chất phản ứng còn dư.

    Ví dụ : Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol (rượu) đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn và V lít H2 (đktc). Tính V.

    Ở ví dụ này, chất rắn là muối natri ancolat và có thể có Na còn dư.

    Các hướng tư duy để tính thể tích H2 :

    * Hướng 1 : Tính số mol H2 theo số mol ancol hoặc theo số mol Na phản ứng

    Do chưa biết khối lượng mol trung bình của hai ancol nên không thể tính được số mol ancol; có thể tính được mol Na đem phản ứng nhưng không tính được mol Na phản ứng (do Na có thể còn dư). Như vậy, theo hướng này ta không thể tính được số mol và thể tích của H2.

    * Hướng 2 : Áp dụng hệ quả 1 của định luật bảo toàn khối lượng

    Với hướng này, việc tính số mol và thể tích H2 trở nên dễ dàng hơn nhiều :

    Hệ quả 2 : Tổng khối lượng của các chất trong hỗn hợp bằng tổng khối lượng các thành phần (nguyên tố hoặc nhóm nguyên tố) tạo nên các chất đó.

    Ví dụ 1 : Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp CH4, C3H6, C7H8, thu được 2,464 lít CO2 (đktc) và 1,62 gam nước. Tính m ?

    Theo hướng tư duy thông thường : Muốn tính khối lượng của các chất trong hỗn hợp, ta tính số mol của từng chất rồi suy ra khối lượng của chúng.

    Có ba chất ứng với số mol x, y, z mà chỉ có hai thông tin là số mol CO2 và H2O nên chỉ lập được hệ hai phương trình 3 ẩn : không tính được x, y, z.

    Nếu áp dụng hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng, ta thấy : Ba chất trên đều có thành phần nguyên tố là C và H, vậy chỉ cần tính được khối lượng của C và H là tính được khối lượng của hỗn hợp. Ta có :

    Ví dụ 2 : Dung dịch X chứa 0,2 mol Cu2+, 0,1 mol Na+, 0,15 mol , 0,1 mol , 0,1 mol . Tính khối lượng muối trong X.

    Nếu tư duy theo hướng tính khối lượng của từng muối, sau đó suy ra tổng khối lượng của chúng thì rất phức tạp, vì rất khó để xác định xem dung dịch X được tạo thành từ các muối nào. Còn nếu sử dụng hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng thì vấn đề sẽ được giải quyết đơn giản hơn nhiều. Ta có :

    Phương pháp bảo toàn khối lượng là phương pháp giải bài tập hóa học sử dụng các hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng.

    2. Ưu điểm của phương pháp bảo toàn khối lượng

    a. Xét các hướng giải bài tập sau :

    Câu 38 – Mã đề 132: Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C2H7NO2 tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch Y và 4,48 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối hơi của Z đối với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là :

    A. 16,5 gam. B. 14,3 gam. C. 8,9 gam. D. 15,7 gam.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2007)

    Hướng dẫn giải

    Cách 1 : Sử dụng phương pháp thông thường – Tính toán theo phương trình phản ứng

    Theo giả thiết : Z gồm hai chất khí đều làm xanh giấy quỳ ẩm, nên suy ra Z gồm hai chất có tính bazơ. Vì nên Z chứa một chất là NH3, chất còn lại là amin. Hai chất trong X là CH3COONH4 và HCOOH3NCH3.

    Phương trình phản ứng :

    CH3COONH4 + NaOH CH3COONa + NH3 + H2O (1)

    mol: x x x x

    HCOOH3NCH3 + NaOH HCOONa + CH3NH2 + H2O (2)

    mol: y y y y

    Theo giả thiết và các phản ứng (1), (2), ta có :

    Trong Y chứa CH3COONa và HCOONa. Khi cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là :

    Cách 2 : Sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng

    Những hợp chất phản ứng với dung dịch kiềm tạo ra khí làm xanh giấy quỳ tím thì phải là muối amoni của amin hoặc NH3 với các axit vô cơ hoặc axit hữu cơ.

    Những muối amoni của amin hoặc NH3 có công thức chung CnH2n+3O2N là muối amoni của NH3 hoặc amin với axit hữu cơ no, đơn chức.

    Đặt công thức chung của hai hợp chất trong X là RCOOH3NR’

    Phương trình phản ứng :

    RCOOH3NR’ + NaOH RCOONa + R’NH2 + H2O (2)

    Theo (2), ta có :

    Áp dụng bảo toàn khối lượng đối với (2), ta có :

    b. Nhận xét :

    Với cách 1 : Hướng tư duy là tính gián tiếp khối lượng hỗn hợp muối thông qua việc tính khối lượng của từng muối. Theo hướng tư duy này, ta phải xác định được công thức cấu tạo của từng chất và tính được số mol của chúng. Đối với hỗn hợp X, chứa 2 hợp chất chỉ có 2 nguyên tử C nên dựa vào các thông tin mà đề cho có thể dễ dàng xác định cấu tạo của chúng. Tuy nhiên nếu các hợp chất có nhiều C hơn (C3H9O2N, C4H11O2N,…) thì việc xác định công thức cấu tạo sẽ khó hơn, có khi phải xét nhiều trường hợp mới tìm được cấu tạo đúng của các chất. Và việc phải tính toán để tìm số mol, khối lượng của từng chất cũng sẽ mất nhiều thời gian hơn.

    Với cách 2 : Hướng tư duy là tính trực tiếp tổng khối lượng của hỗn hợp muối. Theo hướng tư duy này, ta chỉ cần tìm công thức cấu tạo tổng quát cho các chất trong hỗn hợp, không cần xác định cấu tạo của từng chất. Hướng tư duy này có ưu điểm là tính toán đơn giản, cho kết quả nhanh, do đó rút ngắn được thời gian làm bài. Kể cả khi đề cho hỗn hợp các chất có số C nhiều hơn và số lượng các chất trong hỗn hợp tăng lên thì ta vẫn có thể tính toán dễ dàng.

    c. Kết luận :

    So sánh 2 cách giải ở trên, ta thấy : Phương pháp bảo toàn khối lượng có ưu điểm hơn hẳn so với phương pháp thông thường khi áp dụng cho các bài tập tính khối lượng hỗn hợp các chất. Mở rộng ra, ta thấy : Phương pháp bảo toàn khối lượng sẽ phát huy hiệu quả cao đối với các bài tập tính tổng lượng chất (khối lượng, số mol, thể tích,…) trong hỗn hợp.

    3. Phạm vi áp dụng :

    Phương pháp bảo toàn khối lượng có thể giải quyết được nhiều dạng bài tập hóa vô cơ hoặc hóa hữu cơ, có thể là phản ứng oxi hóa – khử hoặc phản ứng không oxi hóa – khử.

    Một số dạng bài tập thường dùng bảo toàn khối lượng là :

    + Tính khối lượng hỗn hợp các chất trong phản ứng.

    + Tính nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch.

    + Bài tập đốt cháy hợp chất hữu cơ.

    + Bài tập liên quan đến phản ứng crackinh, đề hiđro (tách hiđro), hiđro hóa (cộng hiđro).

    + Bài tập thủy phân este của phenol, thủy phân hoàn toàn peptit.

    II. Phân dạng bài tập và các ví dụ minh họa

    Dạng 1 : Tính lượng chất trong phản ứng

    Phương pháp giải

    – Bước 1 : Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất, để thấy rõ bản chất hóa học của bài toán.

    – Bước 2 : Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập : Khi gặp 1 trong các dạng bài tập sau đây thì ta nên sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng : (1) tính khối lượng của hỗn hợp các chất đem phản ứng hoặc khối lượng hỗn hợp chất thu được sau phản ứng; (2) tính khối lượng chất phản ứng hoặc tạo thành ở dạng tổng quát;(3) tính nồng độ mol của chất lỏng, thể tích của chất khí nhưng việc tính trực tiếp số mol của các chất này gặp khó khăn, (4) đốt cháy hợp chất hữu cơ, trong đó đề bài cho biết thông tin về số mol của oxi hoặc không khí tham gia phản ứng.

    – Bước 3 : Căn cứ vào các giả thiết, phân tích, đánh giá để lựa chọn hướng giải theo hệ quả 1 hay hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng thì tối ưu hơn.

    – Bước 4 : Thiết lập phương trình bảo toàn khối lượng. Ngoài ra, kết hợp với các giả thiết khác để lập các phương trình toán học có liên quan. Từ đó suy ra lượng chất cần tính.

    Các ví dụ minh họa ◄

    Ví dụ 1: Cho m gam một oxit sắt phản ứng vừa đủ với 0,75 mol H2SO4, thu được dung dịch chỉ chứa một muối duy nhất và 1,68 lít khí SO2 (đktc, sản phẩm khử duy nhất của S+6). Giá trị của m là

    A. 24,0. B. 34,8. C. 10,8. D. 46,4.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2013)

    Hướng dẫn giải

    Bước 1 : Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất, để thấy rõ bản chất hóa học của bài toán

    Sơ đồ phản ứng :

    FexOy + H2SO4 Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O

    Bước 2 : Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập

    Bài tập yêu cầu tính khối lượng của oxit sắt ở dạng tổng quát FexOy. Đây là dấu hiệu (2), chứng tỏ bài tập này sẽ sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng.

    Bước 3 : Căn cứ vào các giả thiết, phân tích, đánh giá để lựa chọn hướng giải theo hệ quả 1 hay hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng thì tối ưu hơn

    Nhận thấy : Đề bài đã cho thông tin về số mol của H2SO4 và số mol của SO2, nên có thể tính được số mol của Fe2(SO4)3 dựa vào bảo toàn nguyên tố S, tính được số mol H2O dựa vào bảo toàn nguyên tố H. Như vậy, ta sẽ tính được khối lượng của H2SO4, Fe2(SO4)3, SO2 và H2O. Vậy ta lựa chọn hướng giải theo hệ quả 1 của định luật bảo toàn khối lượng.

    Bước 4 : Thiết lập phương trình bảo toàn khối lượng. Ngoài ra, kết hợp với các giả thiết khác để lập các phương trình toán học có liên quan. Từ đó suy ra lượng chất cần tính

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố S và H, ta có :

    Áp dụng bảo toàn khối lượng, ta có :

    Ngoài ra có thể lựa chọn các hướng giải sau : Viết phương trình phản ứng, tìm công thức và số mol của FexOy, rồi suy ra khối lượng của nó (1); Dựa vào hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng (2).

    Nếu lựa chọn hướng (1) thì việc tính toán sẽ phức tạp và mất nhiều thời gian (bạn đọc có thể kiểm chứng).

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf

    PP2 – BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

  • Tổng hợp 23 phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp 23 phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp 23 phương pháp giải bài tập môn hoá học

     

    Mời các thầy cô truy cập vào các link sau để xem chi tiết và download file các phương pháp giải bài tập môn hoá học

     

    PP1 – Bảo toàn nguyên tố

    PP2 – Bảo toàn khối lượng

    PP3 – Tăng giảm khối lượng

    PP4 – Bảo toàn điện tích

    PP5 – Bảo toàn electron

    PP6 – Đồ thị

    PP7 – Quy đổi

    PP8 – Khai thác độ bất bão hoà

    PP9 – Đường chéo

    PP10 – Sử dụng hỗn hợp ảo

    PP11 – Phương pháp trung bình

    PP12 – Tự chọn lượng chất

    PP13 – Tìm khoảng giới hạn

    PP14 – Vận dụng linh hoạt các định luật bảo toàn

    PP15 – Phân tích đánh giá

    PP16 – Bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối

    PP17 – Quy đổi peptit

    PP18 – Bài tập phản ứng tạo muối amoni

    PP19 – Bài tập điện phân

    PP20 – Quy đổi oxit nitơ

    PP21 – Quy đổi gốc axit

    PP22 – Quy đổi este

    PP23 – Đồng đẳng hoá

    PP 24 – Phương pháp tư duy dồn chất xếp hình giải bài tập hóa học hữu cơ

    PP25 – Tổng hợp kĩ thuật phương pháp giải bài tập peptit đầy đủ chi tiết

    Giải bài tập chất béo theo phương pháp dồn chất

    Tổng hợp 50+ bài tập chất béo có lời giải chi tiết

     

     

     

    Phương pháp giải bài tập cho HS lớp 10

     

    Các thầy cô và các em có thể xem thêm các tài liệu khác của môn hóa

  • Phương pháp bảo toàn nguyên tố

    Phương pháp bảo toàn nguyên tố

    Phương pháp bảo toàn nguyên tố

    CHUYÊN ĐỀ 1: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ

    I. Phương pháp bảo toàn nguyên tố

    1. Nội dung phương pháp bảo toàn nguyên tố

    – Cơ sở của phương pháp bảo toàn nguyên tố là định luật bảo toàn nguyên tố : Trong phản ứng hóa học, các nguyên tố được bảo toàn.

    – Hệ quả của của định luật bảo toàn nguyên tố : Trong phản ứng hóa học, tổng số mol của một nguyên tố tham gia phản ứng bằng tổng số mol nguyên tố đó tạo thành sau phản ứng.

    Ví dụ : Đốt cháy hoàn toàn 6 gam axit axetic cần vừa đủ V lít O2 (đktc). Sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng NaOH dư, thấy khối lượng bình tăng m gam. Tính V và m ?

    Các hướng tư duy để tính V và m :

    * Hướng 1 : Dựa vào số mol của axit axetic (CH3COOH) và phương trình phản ứng để tính số mol của O2 cần dùng, số mol CO2 và số mol H2O tạo thành. Từ đó suy ra thể tích O2 và khối lượng bình NaOH tăng.

    Theo giả thiết :

    Phương trình phản ứng :

    CH3COOH + 2O2 2CO2 + 2H2O

    mol: 0,1 0,2 0,2 0,2

    Theo phương trình và giả thiết, ta có :

    * Hướng 2 : Dựa vào hệ quả của định luật bảo toàn nguyên tố và số mol axit CH3COOH (0,1 mol) để tính số mol CO2 và số mol H2O tạo thành; số mol O2 tham gia phản ứng. Từ đó suy ra thể tích O2 và khối lượng bình NaOH tăng.

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với C và H, ta có :

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố O, ta có :

    Suy ra :

    – Phương pháp bảo toàn nguyên tố là phương pháp giải bài tập hóa học sử dụng hệ quả của định luật bảo toàn nguyên tố.

    2. Ưu điểm của phương pháp bảo toàn nguyên tố

    a. Xét các hướng giải bài tập sau :

    Câu 25 – Mã đề 231: Dẫn V lít (đktc) hỗn hợp X gồm axetilen và hiđro có khối lượng là m gam đi qua ống sứ đựng bột niken nung nóng, thu được khí Y. Dẫn Y vào lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3 thu được 12 gam kết tủa. Khí đi ra khỏi dung dịch phản ứng vừa đủ với 16 gam brom và còn lại khí Z. Đốt cháy hoàn toàn khí Z được 2,24 lít khí CO2 (đktc) và 4,5 gam H2O. Giá trị của V là:

    A. 11,2. B. 13,44. C. 5,60. D. 8,96.

    (Đề thi tuyển sinh Cao đẳng khối A năm 2007)

    Hướng dẫn giải

    Cách 1 : Phương pháp thông thường – Tính toán theo phương trình phản ứng

    Theo giả thiết ta suy ra Y gồm H2 dư, C2H2 dư, C2H4 và C2H6.

    Số mol của các chất :

    Phương trình phản ứng :

    C2H2 + H2 C2H4 (1)

    mol: 0,1 0,1 0,1

    C2H2 + 2H2 C2H6 (2)

    mol: 0,05 0,1 0,05

    C2H2 + 2AgNO3 + 2NH3 C2Ag2 + 2NH4NO3 (3)

    mol: 0,05 0,05

    C2H6 + O2 2CO2 + 3H2O (4)

    mol: 0,05 0,1 0,15

    2H2 + O2 2H2O (5)

    mol: 0,1 (0,25 – 0,15) = 0,1

    Theo các phản ứng ta thấy :

    Cách 2 : Sử dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với H, ta có :

    b. Nhận xét :

    Với cách 1 : Viết nhiều phản ứng, mối liên quan về số mol của các chất được tính toán dựa trên phản ứng. Tuy dễ hiểu nhưng phải trình bày dài dòng, mất nhiều thời gian, chỉ phù hợp với hình thức thi tự luận trước đây.

    Với cách 2 : Mối liên quan về số mol của các chất được tính toán trực tiếp dựa vào sự bảo toàn các nguyên tố nên không phải viết phương trình phản ứng.

    c. Kết luận :

    So sánh 2 cách giải ở trên, ta thấy : Phương pháp bảo toàn nguyên tố có ưu điểm là trong quá trình làm bài tập học sinh không phải viết phương trình phản ứng, tính toán đơn giản dựa vào sự bảo toàn nguyên tố cho kết quả nhanh hơn so với việc tính toán theo phương trình phản ứng.

    Như vậy : Nếu sử dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố một cách hiệu quả thì có thể tăng đáng kể tốc độ làm bài so với việc sử dụng phương pháp thông thường.

    3. Phạm vi áp dụng :

    Phương pháp bảo toàn nguyên tố có thể giải quyết được nhiều dạng bài tập liên quan đến phản ứng trong hóa vô cơ cũng như trong hóa hữu cơ.

    Một số dạng bài tập thường dùng bảo toàn nguyên tố là :

    +Ion Al3+, Zn2+ tác dụng với dung dịch kiềm (NaOH, Ba(OH)2,…).

    + Khí CO2 tác dụng với dung dịch kiềm.

    + Tính số mol HNO3, H2SO4 tham gia phản ứng.

    + Đốt cháy hợp chất, thường là hợp chất hữu cơ.

    + Thủy phân không hoàn toàn peptit.

    4. Bảng tính nhanh số mol nguyên tố, nhóm nguyên tố trong phản ứng

    Từ ví dụ ở trên ta thấy : Có thể tính nhanh số mol nguyên tố, nhóm nguyên tố như sau :

    Số mol nguyên tố X hoặc nhóm nguyên tố X = số nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử X trong đơn chất, hợp chất số mol chất đó.

    Bảng tính nhanh số mol nguyên tố, nhóm nguyên tố

    Chất

    Số mol chất

    Số mol nguyên tố, nhóm nguyên tố

    Ba(OH)2

    H2SO4

    Fe2(SO4)3

    Al2O3

    CxHyOzNt

    Ala-Ala-Ala

    Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val

    Đối với các chất khác ta tính tương tự.

    II. Phân dạng bài tập và các ví dụ minh họa

    1. Dạng 1: Tính lượng chất trong phản ứng

    Phương pháp giải

    – Bước 1 : Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất, để thấy rõ bản chất hóa học của bài toán.

    – Bước 2 : Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập : Khi gặp bài tập mà giữa lượng chất cần tính và lượng chất đề bài cho đều có chứa cùng 1 nguyên tố hay một nhóm nguyên tố thì ta nên dùng phương pháp bảo toàn nguyên tố.

    – Bước 3 : Xác định áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với nguyên tố, nhóm nguyên tố nào.

    – Bước 4 : Thiết lập phương trình bảo toàn nguyên tố. Ngoài ra, kết hợp với các giả thiết khác để lập các phương trình toán học có liên quan. Từ đó suy ra lượng chất cần tính.

    PS :

    – Trong phương pháp bảo toàn nguyên tố, nếu xác định sai hoặc thiếu các chất chứa nguyên tố mà ta sử dụng để tính lượng chất thì bảo toàn nguyên tố không còn đúng nữa.

    Các ví dụ minh họa ◄

    a. Phản ứng một giai đoạn

    Ví dụ 1: Điện phân nóng chảy Al2O3 với các điện cực bằng than chì, thu được m kilogam Al ở catot và 89,6 m3 (đktc) hỗn hợp khí X ở anot. Tỉ khối của X so với H2 bằng 16,7. Cho 1,12 lít X (đktc) phản ứng với dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 1,5 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là

    A. 115,2. B. 82,8 . C. 144,0. D. 104,4.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2013)

    Hướng dẫn giải

    Bước 1 : Lập sơ đồ phản ứng :

    Trong phản ứng điện phân nóng chảy Al2O3 với các điện cực làm bằng than chì (C), Al sinh ra ở catot, O2 sinh ra ở anot và như vậy anot sẽ bị O2 oxi hóa thành CO, CO2, ngoài ra vẫn có thể còn O2 dư.

    Sơ đồ phản ứng :

    CO2 + CaCO3 CaCO3 + H2O

    Bước 2 : Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập

    Bài tập yêu cầu tính khối lượng của Al khi điện phân nóng chảy oxit Al2O3, trong khi lại cho thông qua thông tin về số mol của CO2, CO, O2. Nhận thấy : Giữa hỗn hợp (CO, CO2, O2) và Al2O3 đều có chứa nguyên tố O; Giữa Al và Al2O3 đều có nguyên tố Al. Đây là dấu hiệu chứng tỏ bài tập này sẽ sử dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố.

    Bước 3 : Xác định áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với nguyên tố, nhóm nguyên tố nào

    Dựa vào giả thiết tính được số mol của CO2, CO, O2. Từ đó tính được số mol của Al2O3 dựa vào bảo toàn nguyên tố O. Biết được số mol của Al2O3 sẽ tính được số mol của Al dựa vào bảo toàn nguyên tố Al.

    Bước 4 : Thiết lập phương trình bảo toàn nguyên tố. Từ đó suy ra lượng chất cần tính.

    Theo giả thiết, ta có :

    Thay (3) vào (1), (2), ta được hệ hai phương trình hai ẩn. Giải hệ phương trình ta có :

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với O và Al, ta có :

    Ví dụ 2: Đốt 5,6 gam Fe trong không khí, thu được hỗn hợp chất rắn X. Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là:

    A. 18,0. B. 22,4. C. 15,6. D. 24,2.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2012)

    Hướng dẫn giải

    Vì dung dịch HNO3 dư nên Fe phản ứng hết, muối sắt tạo thành là Fe(NO3)3.

    Giữa lượng chất cần tính là khối lượng Fe(NO3)3 và lượng chất đã biết là Fe đều có nguyên tố Fe, nên áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với Fe, ta có :

    Xét bài tập sau : Sục hoàn toàn khí CO2 vào dung dịch Ba(OH)2, tạo ra cả hai muối Ba(HCO3)2 và BaCO3. Tìm mối quan hệ về số mol của CO2, Ba(OH)2 và BaCO3.

    Hướng dẫn giải

    Theo bảo toàn nguyên tố đối với C và Ba, ta có :

    Nếu thay bằng Ca(OH)2 thì ta có :

    Bây giờ ta sẽ sử dụng kết quả trên để giải bài tập ở ví dụ 3 :

    Ví dụ 3: Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít khí CO2 (ở đktc) vào 2,5 lít dung dịch Ba(OH)2 nồng độ a mol/l, thu được 15,76 gam kết tủa. Giá trị của a là:

    A. 0,032. B. 0,048. C. 0,06. D. 0,04.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2007)

    Hướng dẫn giải

    nên phản ứng còn tạo ra cả muối Ba(HCO3)2 và BaCO3.

    Từ kết quả trên, ta có :

    Ví dụ 4: Hấp thụ hoàn toàn V lít CO2 (đktc) vào bình đựng 200 ml dung dịch X gồm NaOH 1M và Na2CO3 0,5M, thu được dung dịch Y. Kết tinh dung dịch Y (chỉ làm bay hơi nước) thu được 19,9 gam chất rắn khan. Giá trị V là:

    A. 2,24. B. 3,36. C. 5,6. D. 1,12.

    (Đề thi thử đại học lần 5 – THPT Chuyên – Đại học SPHN, năm học 2011 – 2012)

    Hướng dẫn giải

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với Na ta thấy :

    Nếu trong dung dịch Y chỉ có Na2CO3 thì số mol Na2CO3 là 0,2 mol, khi đó khối lượng chất rắn là 21,2 gam; nếu Y chỉ chứa NaHCO3 thì số mol NaHCO3 là 0,4 mol, khi đó khối lượng chất rắn là 33,6; còn nếu Y chứa cả hai muối thì khối lượng chất rắn thuộc khoảng (21,2 ; 33,6). Trên thực tế khối lượng chất rắn chỉ là 19,9 gam nên xảy ra trường hợp NaOH dư. Như vậy chất rắn gồm NaOH dư và Na2CO3.

    Theo giả thiết và bảo toàn nguyên tố Na, ta có :

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố C, ta có :

    Xét bài tập sau : Cho dung dịch chứa ion vào dung dịch chứa ion Al3+, sau phản ứng thấy kết tủa Al(OH)3 đã bị tan một phần. Tìm mối liên hệ về số mol giữa các ion , Al3+ và kết tủa Al(OH)3.

    Hướng dẫn giải

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với Al và bảo toàn nhóm , ta có :

    Nếu thay ion Al3+ bằng ion Zn2+, ta có :

    Bây giờ ta sẽ vận dụng kết quả trên để giải bài tập ở các ví dụ 5, 6 :

    Ví dụ 5: Cho 200 ml dung dịch AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch NaOH 0,5M, lượng kết tủa thu được là 15,6 gam. Giá trị lớn nhất của V là:

    A. 1,2. B. 1,8. C. 2,4. D. 2.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2007)

    Hướng dẫn giải

    Vì nên còn một phần ion nhôm nằm trong dung dịch sau phản ứng.

    Phản ứng có thể xảy ra theo hai hướng khác nhau :

    Theo hướng (1) : AlCl3 dư, nên lượng NaOH dùng trong trường hợp này là ít nhất.

    Theo hướng (2) : AlCl3 chuyển hết vào kết tủa Al(OH)3, sau đó kết tủa bị hòa tan một phần. Trường hợp này lượng NaOH dùng nhiều nhất. Vậy ta phải tính lượng NaOH theo hướng (2).

    Từ kết quả trên, ta có :

    PS : Ở bài này, nếu đề chỉ nói “Giá trị của V là : …” thì phản ứng có thể xảy ra theo hướng (1) hoặc (2). Khi đó sẽ có hai giá trị của V thỏa mãn là V(min) ứng với hướng (1) và V(max) ứng với hướng (2).

    Ví dụ 6: Hoà tan hoàn toàn m gam ZnSO4 vào nước được dung dịch X. Nếu cho 110 ml dung dịch KOH 2M vào X thì thu được 3a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 140 ml dung dịch KOH 2M vào X thì thu được 2a gam kết tủa. Giá trị của m là:

    A. 32,20. B. 24,15. C. 17,71. D. 16,10.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2010)

    Hướng dẫn giải

    Bản chất phản ứng :

    Cho 110 ml KOH 2M (0,22 mol) vào dung dịch X (TN1), thu được 3a gam Zn(OH)2. Cho 140 ml dung dịch KOH 2M (0,28 mol) vào dung dịch X (TN2), thu được 2a gam kết tủa. Chứng tỏ ở trường hợp (TN2) kết tủa đã bị hòa tan một phần. Ở TN1 kết tủa có thể bị hòa tan một phần hoặc chưa bị hòa tan.

    Nếu ở TN1 kết tủa chưa bị hòa tan, áp dụng bảo toàn nhóm ở TN1 và sử dụng kết quả ở trên cho TN2, ta có :

    Trường hợp này không thỏa mãn vì ở TN1 : nên kết tủa đã bị hòa tan.

    Vậy ở TN1 kết tủa đã bị hòa tan một phần, vận dụng kết quả ở trên, ta có :

    Ví dụ 7: Hòa tan hết hỗn hợp chứa 10 gam CaCO3 và 17,4 gam FeCO3 bằng dung dịch HNO3 loãng, nóng. Số mol HNO3 đã tham gia phản ứng là:

    A. 0,8 mol. B. 0,5 mol. C. 0,7 mol. D. 0,2 mol.

    (Đề thi thử Đại học lần 1 – THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ, năm học 2011 – 2012)

    Hướng dẫn giải

    Sơ đồ phản ứng :

    FeCO3 + CaCO3 + HNO3 Fe(NO3)3 + Ca(NO3)2 + NO + CO2 + H2O

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố Ca, Fe và bảo toàn electron, ta tính được số mol của Ca(NO3)2, Fe(NO3)3 và NO. Sau đó áp dụng bảo toàn nguyên tố N, ta tính được số mol của HNO3 :

    Ví dụ 8: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,18 mol FeS2 và a mol Cu2S bằng dung dịch HNO3 vừa đủ thu được dung dịch X chỉ chứa muối sunfat và V lít NO (đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Giá trị của V là:

    A. 44,8 lít. B. 22,4 lít. C. 26,88 lít. D. 33,6 lít.

    (Đề thi thử đại học lần 3 – THPT Chuyên Nguyễn Huệ – Hà Nội, năm học 2010 – 2011)

    Hướng dẫn giải

    Vì phản ứng chỉ tạo ra muối sunfat nên suy ra trong X có hai muối là CuSO4 và Fe2(SO4)3.

    Sơ đồ phản ứng :

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với Cu, Fe, S, ta có :

    Cu2S + 2FeS2 2CuSO4 + Fe2(SO4)3

    mol: 0,09 0,18 0,18 0,09

    Áp dụng bảo toàn electron cho phản ứng của FeS2 và Cu2S với HNO3, ta có :

    Ví dụ 9: X là hỗn hợp 2 hiđrocacbon mạch hở, cùng dãy đồng đẳng. Để đốt cháy hết 2,8 gam X cần 6,72 lít O2 (đktc). Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư được m gam kết tủa. Giá trị m là:

    A. 30 gam. B. 20 gam. C. 25 gam. D. 15 gam.

    Hướng dẫn giải

    Sơ đồ phản ứng đốt cháy hai hiđrocacbon trong X :

    Áp dụng bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố O cho phản ứng (1), ta có :

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố C, ta có :

    Ví dụ 10: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacboxylic đơn chức, cần vừa đủ V lít O2 (ở đktc), thu được 0,3 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Giá trị của V là:

    A. 8,96. B. 11,2. C. 6,72. D. 4,48.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2007)

    Hướng dẫn giải

    Công thức phân tử của axit cacboxylic đơn chức có dạng là CxHyO2.

    Sơ đồ phản ứng :

    CxHyO2 + O2 CO2 + H2O (1)

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố O cho phản ứng (1), ta có :

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf đầy đủ

    PP1 – BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

  • Đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá tỉnh Nam Định năm học 2018-2019

    Đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá tỉnh Nam Định năm học 2018-2019

    Đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá tỉnh Nam Định năm học 2018-2019

     

    SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

    NAM ĐỊNH

    ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II

    NĂM HỌC 2018 – 2019

    Môn: Hoá học – lớp 10

    (Thời gian làm bài: 45 phút)

     

    I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm). Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây

    Câu 1: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm oxi – lưu huỳnh là

    A. ns2np4 B. ns2np3 C. (n-1)d10ns2np4 D. ns2np5

    Câu 2: Phản ứng hoá học chứng tỏ rằng HCl có tính khử là

    A. 2HCl + CuO CuCl2 + H2O B. 2HCl + Zn ZnCl2 + H2

    C. 2HCl + Mg(OH)2 MgCl2 + 2H2O D. 6HCl + KClO3 KCl + 3Cl2 + 3H2O

    Câu 3: Ứng dụng nào sau đây không phải của ozon?

    A. Tẩy trắng tinh bột, dầu ăn. B. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.

    C. Sát trùng nước sinh hoạt D. Chữa sâu răng

    Câu 4: Tác nhân chủ yếu gây mưa axit là

    A. CO và CH4 B. CO và CO2 C. SO2 và NO2 D. CH4 và NH3

    Câu 5: Cho phương trình hoá học của của phản ứng tổng hợp amoniac:

    N2 (k) + 3H2 (k) 2NH3 (k)

    Khi tăng nồng độ của hiđro lên 3 lần, tốc độ phản ứng thuận

    A. tăng lên 27 lần B. giảm đi 18 lần

    C. tăng lên 9 lần D. tăng lên 18 lần

    Câu 6: Dung dịch H2SO4 loãng phản ứng được với tất cả các chất trong dãy nào sau đây?

    A. Al2O3, Ba(OH)2, Ag B. CuO, NaCl, H2SO4

    C. Fe(OH)2, MgO, Cu D. BaCl2, Na2CO3, Fe

    Câu 7: Để nhận biết các dung dịch: NaCl, NaBr, NaI đựng trong các lọ mất nhãn, ta có thể dùng hoá chất nào sau đây?

    A. dung dịch AgNO3 B. dung dịch BaCl2

    C. Quỳ tím D. dung dịch H2SO4 loãng

    Câu 8: Cho một oleum A có công thức là H2SO4.3SO3. Phần trăm về khối lượng nguyên tố lưu huỳnh trong oleum trên là

    A. 32,65% B. 37,87% C. 35,82% D. 18,93%

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm):

    Câu 1: (2,0 điểm) Hãy viết phương trình phản ứng hoá học xảy ra khi:

    1. Sục khí Cl2 vào ống nghiệm có chứa dung dịch KI dư.
    2. Nhỏ dung dịch HCl loãng dư vào ống nghiệm có chứa một ít bột CaCO3.
    3. Sục khí SO2 đến dư vào ống nghiệm có chứa dung dịch Br2.
    4. Nhỏ dung dịch AgNO3 vào ống nghiệm có chứa dung dịch Na2S.

    Câu 2: (2,0 điểm) Cho 10,44 gam MnO2 tác dụng với dung dịch HCl đặc nóng, dư đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được V lít khí Cl2 (ở đktc). Lượng khí Cl2 thoát ra được hấp thụ hết vào 200ml dung dịch NaOH 1,5M (ở nhiệt độ thường) thu được dung dịch A.

    a) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

    b) Tính giá trị của V

    c) Xác định nồng độ mol/lít của các chất tan trong A, coi thể tích dung dịch A thay đổi không đáng kể.

    Câu 3: (2,5 điểm) Hoà tan hoàn toàn 15,2 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Fe và Cu trong dung dịch H2SO4 80% đặc nóng vừa đủ, thu được dung dịch Y và 6,72 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc).

    a) Tính % theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp X.

    b) Tính khối lượng của dung dịch H2SO4 80% cần dùng

    Câu 4: (1,5 điểm)

    1. Hãy nêu một số nguồn sinh ra H2S trong tự nhiên? Tại sao có nhiều nguồn sinh ra H2S, nhưng nó lại không bị tích tụ lâu ngoài không khí?

    2. Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế và thu khí O2 theo sơ đồ sau:

    Đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá tỉnh Nam Định năm học 2018-2019 1

    1. Viết phương trình điều chế khí O2 từ chất X là KMnO4.
    2. Hãy giải thích tại sao trong thí nghiệm trên:
    • Khí O2 lại thu được qua nước?
    • Khi kết thúc thí nghiệm phải tháo ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn

    ———-HẾT———-

    Cho khối lượng mol nguyên tử của các nguyên tố:

    H = 1; O = 16; S = 32; Na = 23; Mn = 55; Cl = 35,5; Fe = 56; Cu = 64.

    ———-HẾT———-

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word:

    Đề thi HKII lớp 10 môn hoá năm học 2018-2019

     

    Xem thêm

    Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 môn hóa học

    Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 11 môn hóa học

    Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá học

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Tổng hợp đề thi giữa học kì 2 cả ba khối 10 11 12

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi HSG lớp 12 môn hoá học

  • Đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá tỉnh Nam Định năm học 2015-2016

    Đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá tỉnh Nam Định năm học 2015-2016

    Đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá tỉnh Nam Định năm học 2015-2016

     

    SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

    NAM ĐỊNH

    ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II

    NĂM HỌC 2015 – 2016

    Môn: Hoá học – lớp 10

    (Thời gian làm bài: 45 phút)

    I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

    Câu 1: Khí X có trong thành phần của khí thải công nghiệp do sử dụng nhiên liệu hoá thạch. Khí X gây ra hiện tượng mưa axit làm phá huỷ các công trình kiến trúc bằng đá vôi hay kim loại, phá huỷ môi trường sống của các loài thuỷ sinh, làm đất chua và cây cối cằn cỗi, kém phát triển… Khí X là

    A. Cl2 B. H2S C. CO2 D. SO2

    Câu 2: Các nguyên tố nhóm halogen (nhóm VIIA) có số electron thuộc lớp ngoài cùng là

    A. 7 B. 2 C. 6 D. 1

    Câu 3: Phản ứng nào sau đây là phản ứng oxi hoá khử?

    A. NaOH + HCl NaCl + H2O. B. CaCO3 CaO + CO2.

    C. SO3 + H2O H2SO4. D. 2KClO3 2KCl + 3O2.

    Câu 4: Khi xác các động vật phân huỷ sinh ra một chất khí mùi rất thối, gây ô nhiễm môi trường. Công thức hoá học của chất khí đó là

    A. SO2 B. CO2 C. H2S D. Cl2

    Câu 5: Khi làm thí nghiệm với H2SO4 đặc, nóng thường sinh ra khí SO2. Để hạn chế tốt nhất khí SO2 thoát ra gây ô nhiễm môi trường, người ta nút ống nghiệm bằng bông tẩm dung dịch nào sau đây?

    A. Muối ăn B. Xút C. Giấm ăn D. Cồn

    Câu 6: Cho sơ đồ điều chế khí X trong phòng thí nghiệm:

    Đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá tỉnh Nam Định năm học 2015-2016 2

    Khí X là:

    A. Cl2 B. O2 C. HCl D. SO2

    Câu 7: Khí O2 không phản ứng với chất nào sau đây?

    A. H2S B. Cl2 C. H2 D. Na

    Câu 8: Phát biểu đúng là

    A. Cl2 là chất lỏng màu vàng lục, mùi xốc, rất độc

    B. Ozon là chất khí có tính oxi hoá yếu hơn oxi

    C. Khi pha loãng axit sunfuric đặc, người ta cho từ từ axit vào nước rồi khuấy đều

    D. Tất cả các muối sunfua đều tan trong dung dịch axit

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm):

    Câu 9: (2,0 điểm) Hoàn thành các phương trình hoá học trong sơ đồ:

    S H2S SO2 H2SO4 HCl

    Câu 10: (3,0 điểm) Viết các phương trình hoá học để chứng minh các nhận định sau:

    a) Axit clohiđric (HCl) có tính axit mạnh hơn axit cacbonic, có tính oxi hoá và có tính khử.

    b) Khí sunfurơ (SO2) là một oxit axit, có tính oxi hoá và có tính khử.

    Câu 11: (2,0 điểm) Hoà tan hết 7,6 gam hỗn hợp X gồm Mg và MgO trong 300 ml dung dịch H2SO4 1M, thu được dung dịch Y và 3,36 lít khí H2 (đktc).

    a) Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp X.

    b) Cho dung dịch Y tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa. Tính m.

    Câu 12: (1,0 điểm) Sục V lít khí Cl2 (đktc) vào 200 ml dung dịch X chứa NaBr 0,5M và NaI 0,6M, kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 15,54 gam muối khan. Tính V.

    Cho biết nguyên tử khối của các nguyên tố:

    H = 1; O = 16; Na = 23; Mg = 24; S = 32; Cl = 35,5; Br = 80; I = 127; Ba = 137

    ———-HẾT———-

    O2 Education gửi các thầy cô link download file word:

    Đề thi HKII lớp 10 môn hoá năm học 2015-2016

     

    Xem thêm

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

     

    Đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá năm học 2018-2019

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 1

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 2

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 3

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 4

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 5

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 6

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 7

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 8

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 9

    Đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết đề số 10

  • Phân dạng bài tập anken

    Phân dạng bài tập anken

    Phân dạng bài tập anken

     

    CHUYÊN ĐỀ ANKEN

    ( CTPT: CnH2n n ≥ 2 )

    I. LÍ THUYẾT ANKEN:

    I- Tính chất vật lí:

    – Tương tự ankan, nhiều tính chất vật lí của anken biến đổi tương tự ankan theo độ dài của mạch cũng như sự phân nhánh.

    – Ơ các đồng phân hình học, dạng trans có điểm nóng chảy cao hơn và điểm sôi thấp hơn so với dạng Cis.

    II- Tính chất hoá họC.

    – Tính chất đặc trưng nhất của anken là khuynh hướng đi vào phản ứng cộng, ở các phản ứng này liên kết đứt ra để hai nhóm mới gắn vào và cho một hợp chất no:

    – Một đặc điểm nổi bật của anken là mật độ electron tập trung tương đối cao giữa hai nguyên tử cacbon của nối đôi C = C và trải rộng ra theo hai phía của liên kết .Vì vậy các tác nhân mang điện dương tác dụng đặc biệt dễ dàng vào nối đôi C = C. .Phản ứng cộng vào nối đôi chủ yếu là tác nhân mang điện dương và sau nữa là cộng theo cơ chế gốc

    1. Các phản ứng cộng.

    A. Phản ứng công tác nhân đối xứng (H2 , X2 …)

    + Cộng H2 : Tạo thành ankan tương ứng (Anken có mạch C dàng nào thì ankan có dạng mạch đó)

    CnH2n + H2 CnH2n+2 Chú ý dạng :

    + Cộng X2 : CnH2n + Br2 CnH2nBr2 Chú ý phải viết dạng công thức cấu tạo

    Phản ứng này được dùng để nhận biệt các hợp chất có liên kết đôi.

    +) Cộng tác nhân bất đối xứng HX ( Với X là Halozen, – OH ….)

    Nếu anken đối xứng thì sản phẫm chỉ có 1 sản phẫm Khi 1 anken cộng HX thu được 1 sản phẫm thì anken có cấu tạo đối xứng

    + Nếu anken bất đối xứng R1 – CH = CH – R2

    Khi cộng tác nhân bất đối xứng vào anken bất đối xứng thì tuân theo quy tắc Maccopnhicop:

    Khi cộng tác nhân bất đối xứng vào anken bất đối xứng thì phần mang điện tích dương (H+) ưu tiên cộng vào cacbon bậc thấp ( nhiều hiđro hơn) còn tác nhân mang điện tích âm ưu tiên cộng vào cacbon còn lại của liên kết đôi ( ít hiđro hơn).

    * Cộng nước:

    Phân dạng bài tập anken 3

    * Cộng axit HX

    Phân dạng bài tập anken 4

    * Cộng axit HXO : Axit hipohalogenơ cộng hợp vào nối đôi C = C của anken cho ta ankylclohiđrin

    Phân dạng bài tập anken 5

    2. Phản ứng trùng hợp.

    Đn: Là quá trình cộng hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ (monome) tạo thành chất có khối lượng phân tử rất lớn (polime) Với n là hệ số trùng hợp hay hệ số polime hóa

    n CH2=CH2 (- CH – CH2 -)n Mpolime = 28n

    n R1 – CH =CH – R2 Viết phương trình chỉ quan tâm nguyên tử C mang liên kết đôi

    n H=H (-H2 H -)n

    R1 R2 R1 R2

    3- Phản ứng oxi hoá:

    * Phản ứng với dung dịch KMnO4 loãng tạo thành điol: Làm mất màu dung dịch KMnO4

    Phân dạng bài tập anken 6

    Phân dạng bài tập anken 7

    • Phản ứng làn đứt liên kết đôi:

    * Phản ứng với dung dịch KMnO4 nóng:

    Sản phẩm phụ thuộc vào anken (mức độ thế anken) mà tạo thành axit, xeton hay CO2

    Phân dạng bài tập anken 8

    • Phản ứng tạo thành anken oxit ( phản ứng epoxyl hoá).

    * Oxi không khí, xúc tác Ag, thời gian tiếp xúc 1 – 4 giây.

    Phân dạng bài tập anken 9

    * Phản ứng cháy : CnH2n + 1,5n O2 n CO2 + n H2O ta có: = .

    O2 education gửi các thầy cô link download file đầy đủ

    Phân dạng bài tập anken

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Câu hỏi trắc nghiệm ankan

    Phân dạng bài tập ankan

    Bài tập trắc nghiệm ankan

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon không no

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon thơm

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Câu hỏi trắc nghiệm anken

    Phân dạng bài tập anken

  • Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

     

    D. HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬN DỤNG

    1. Phản ứng thế (phản ứng clo hóa, brom hóa, nitro hóa)

    * Mức độ vận dụng

    Câu 1: Lượng clobenzen thu được khi cho 15,6 gam C6H6 tác dụng hết với Cl2 (xúc tác bột Fe) với hiệu suất phản ứng đạt 80% là :

    A. 14 gam. B. 16 gam. C. 18 gam. D. 20 gam.

    Câu 2: Các quá trình dưới đây được tiến hành với 1 mol benzen. Khi benzen phản ứng hết thì trường hợp nào khối lượng sản phẩm thơm thu được lớn nhất?

    A. monobrom hoá. B. monoclo hoá.

    C. mononitro hoá. D. điclo hoá.

    Câu 3: Hiđrocacbon X là đồng đẳng của benzen có phần trăm khối lượng cacbon bằng 90,56%. Biết khi X tác dụng với brom có hoặc không có mặt bột sắt trong mỗi trường hợp chỉ thu được một dẫn xuất monobrom duy nhất. Tên của X là :

    A. Toluen. B. 1,3,5-trimetyl benzen.

    C. 1,4-đimetylbenzen. D. 1,2,5-trimetyl benzen.

    Câu 4: Một hợp chất hữu cơ X có vòng benzen có CTĐGN là C3H2Br và M = 236. Gọi tên hợp chất này biết rằng hợp chất này là sản phẩm chính trong phản ứng giữa C6H6 và Br2 (xúc tác Fe).

    A. o- hoặc p-đibrombenzen. B. o- hoặc p-đibromuabenzen.

    C. m-đibromuabenzen. D. m-đibrombenzen.

    Câu 5: Nitro hóa benzen được 14,1 gam hỗn hợp hai chất nitro có khối lượng phân tử hơn kém nhau 45 đvC. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai chất nitro này được 0,07 mol N2. Hai chất nitro đó là:

    A. C6H5NO2 và C6H4(NO2)2. B. C6H4(NO2)2 và C6H3(NO2)3.

    C. C6H3(NO2)3 và C6H2(NO2)4. D. C6H2(NO2)4 và C6H(NO2)5.

    Câu 6: Nitro hoá benzen bằng HNO3 thu được hai chất hữu cơ A, B hơn kém nhau một nhóm -NO2. Đốt cháy hoàn toàn 2,34 gam hỗn hợp A và B tạo thành CO2, H2O và 255,8 ml N2 (đo ở 270C và 740 mmHg). A và B là:

    A. nitrobenzen và o-đinitrobenzen.

    B. nitrobenzen và m-đinitrobenzen.

    C. m-đinitrobenzen và 1,3,5-trinitrobenzen.

    D. o-đinitrobenzen và 1,2,4-trinitrobenzen.

    Câu 7: Cho benzen tác dụng với hỗn hợp HNO3 và H2SO4 đặc thu được hỗn hợp A gồm nitrobenzen và m-đinotrobenzen. Đốt cháy hoàn toàn 4,15 gam A trong oxi nguyên chất cho 511,6 cm3 khí N2 (ở 270C và 740 mmHg). Thành phần phần trăm về khối lượng của nitrobenzen và m-đinitrobenzen trong hỗn hợp A lần lượt là:

    A. 59,4% và 40,6%. B. 29,7% và 70,3%.

    C. 70,3% và 29,7%. D. 44,56% và 55,44%.

    * Mức độ vận dụng cao

    Câu 8: X có công thức đơn giản nhất là C2H3 và 150 < MX < 170. X không làm mất màu dung dịch brom, không tác dụng với clo khi có bột sắt xúc tác, đun nóng, nhưng tác dụng với clo theo tỉ lệ mol 1 : 1 có chiếu sáng thì cho 1 sản phẩm hữu cơ duy nhất. Có bao nhiêu chất thỏa mãn điều kiện bài toán trên?

    A. 4 B. 1 C. 3 D. 2

    Câu 9: Người ta điều chế 2,4,6-trinitrotoluen qua sơ đồ sau:

    Để điều chế được 1 tấn sản phẩm 2,4,6-trinitrotoluen dùng làm thuốc nổ TNT cần dùng khối lượng heptan là:

    A. 431,7 kg. B. 616,7 kg. C. 907,4 kg. D. 1573 kg.

    Câu 10: Đun nóng nhẹ metylbenzen với hỗn hợp HNO3 trong H2SO4 đậm đặc thu được ba sản phẩm ortho, parameta theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng là 56%; 41% và 3%. Khả năng thế tương đối nguyên tử hiđro ở các vị trí ortho, parameta có tỉ lệ theo thứ tự là:

    A. 18,7; 13,7; 1. B. 1; 13,7; 18,7.

    C. 18,7; 27,3; 1. D. 13,7; 18,7; 1.

    2. Phản ứng cộng và phản ứng trùng hợp

    * Mức độ vận dụng

    Câu 1: Cho 13 gam hỗn hợp gồm benzen và stiren làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 8 gam brom. Tỉ lệ mol benzen và stiren trong hỗn hợp ban đầu là:

    A. 1: 1. B. 1: 2. C. 2: 1. D. 2: 3.

    Câu 2: Biết khối lượng mol phân tử trung bình của một loại polistiren bằng 624000 đvC. Hệ số trùng hợp của loại polime này là:

    A. 5150. B. 5500. C. 6000. D. 7000.

    Câu 3: Trùng hợp 83,2 gam stiren thu được hỗn hợp sản phẩm X. X có khả năng làm mất màu dung dịch chứa 16 gam brom. Polime thu được có phân tử khối bằng 111300 đvC. Hiệu suất phản ứng trùng hợp và hệ số trùng hợp của polime trên là:

    A. 12,5% và 1050. B. 87,5% và 1060.

    C. 87,5% và 1070. D. 90% và 1080.

     

    O2 education gửi các thầy cô link download file đầy đủ

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Câu hỏi trắc nghiệm ankan

    Phân dạng bài tập ankan

    Bài tập trắc nghiệm ankan

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon không no

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon thơm

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Câu hỏi trắc nghiệm anken

    Phân dạng bài tập anken

  • Phân dạng bài tập hiđrocacbon thơm

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon thơm

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon thơm

     

    C. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ HIĐROCACBON THƠM

    I. Phản ứng thế (phản ứng clo hóa, brom hóa, nitro hóa)

    Ví dụ 1: Khối lượng dung dịch HNO3 65% cần sử dụng để điều chế 1 tấn TNT , với hiệu suất 80% là:

    A. 0,53 tấn. B. 0,83 tấn. C. 1,04 tấn. D. 1,60 tấn.

    Ví dụ 2: Cho 6,9 gam một ankylbenzen X phản ứng với brom (xúc tác Fe) thu được 10,26 gam hỗn hợp 2 dẫn xuất monobrom là Y và Z. Biết mỗi dẫn xuất monobrom đều chứa 46,784% brom trong phân tử.

    a. X, Y, Z lần lượt là:

    A. toluen, p-bromtoluen và m-bromtoluen.

    B. toluen, p-bromtoluen và o-bromtoluen.

    C. etylbenzen, p-brometylbenzen và m-bromtoluen.

    D. etylbenzen, p-brometylbenzen và o-bromtoluen.

    b. Hiệu suất chung của quá trình brom hoá là:

    A. 60%. B. 70%. C. 80%. D. 85%.

    Ví dụ 3: Cho sơ đồ: C6H6 (X), (Y). Biết phân tử (X) chứa 11,382% nitơ; (Y) chứa 16,670% nitơ. Tên gọi của X, Y lần lượt là:

    A. nitrobenzen, o-đinitrobenzen.

    B. nitrobenzen, m-đinitrobenzen.

    C. 1,2-đinitrobenzen; 1,3,5-trinitrobenzen.

    D. 1,3-đinitrobenzen; 1,3,5-trinitrobenzen.

    Ví dụ 4: Nitro hóa benzen được hỗn hợp hai chất nitro X, Y có khối lượng phân tử hơn kém nhau 45 đvC. Đốt cháy hoàn toàn 19,4 gam hỗn hợp X, Y thu được CO2, H2O và 2,24 lít N2 (đktc). Biết (MX < MY).

    a. Hai chất nitro đó là:

    A. C6H5NO2 và C6H4(NO2)2. B. C6H4(NO2)2 và C6H3(NO2)3.

    C. C6H3(NO2)3 và C6H2(NO2)4. D. C6H2(NO2)4 và C6H(NO2)5.

    b. Phần trăm về số mol của X trong hỗn hợp là:

    A. 25%. B. 75%. C. 50%. D. 60%.

    Ví dụ 5: Hỗn hợp gồm 1 mol C6H63 mol Cl2. Trong bình kín0,5 mol bột Fe, to, hiệu suất 100%. Sau phản ứng thu được những chất hữu cơ gì ? bao nhiêu mol ?

    A. 1 mol C6H5Cl ; 1 mol HCl ; 1 mol C6H4Cl2.

    B. 1,5 mol C6H5Cl ; 1,5 mol HCl ; 0,5 mol C6H4Cl2.

    C. 1 mol C6H5Cl ; 1,5 mol HCl ; 0,5 mol C6H4Cl2.

    D. 0,5 mol C6H5Cl ; 1,5 mol HCl ; 0,5 mol C6H4Cl2.

    .

    II. Phản ứng cộng và phản ứng trùng hợp

    Ví dụ 1: Đề hiđro hoá 13,25 gam etylbenzen thu được 10,4 gam stiren. Trùng hợp lượng stiren này thu được hỗn hợp A gồm polistiren và stiren dư. Lượng A thu được tác dụng đủ với 100 ml dung dịch brom 0,3M.

    a. Hiệu suất phản ứng đề hiđro hoá là:

    A. 75%. B. 80%. C. 85%. D. 90%.

    b. Hiệu suất của phản ứng trùng hợp là:

    A. 60%. B. 70%. C. 75%. D. 85%.

    c. Khối lượng polistiren thu được là:

    A. 6,825 gam. B. 7,28 gam. C. 8,16 gam. D. 9,36 gam.

    d. Biết khối lượng mol trung bình của polistiren bằng 312000 đvC. Hệ số trùng hợp của polistiren là:

    A. 2575. B. 2750. C. 3000. D. 3500.

    Ví dụ 2: Hiđro hoá hoàn toàn 12,64 gam hỗn hợp etylbenzen và stiren cần 8,96 lít H2 (đktc). Thành phần về khối lượng của etylbenzen trong hỗn hợp là:

    A. 32,9%. B. 33,3%. C. 66,7%. D. 67,1%.

    III. Phản ứng oxi hóa

    Ví dụ 1: Để oxi hoá hết 10,6 gam o-xylen (1,2-đimetylbenzen) cần bao nhiêu lít dung dịch KMnO4 0,5M trong môi trường H2SO4 loãng. Giả sử dùng dư 20% so với lượng phản ứng.

    A. 0,48 lít. B. 0,24 lít. C. 0,12 lít. D. 0,576 lít.

    Ví dụ 2: Đốt cháy m gam một đồng đẳng của benzen thu được m gam H2O. Công thức phân tử của đồng đẳng đó là:

    A. C9H12. B. C12H18. C. C10H8. D. C14H32.

    Ví dụ 3: Đun nóng 3,18 gam hỗn hợp p-xilen và etylbenzen với dung dịch KMnO4 thu được 7,82 gam muối. Thành phần phần trăm về khối lượng của etylbenzen trong hỗn hợp là:

    A. 33,33%. B. 44,65%. C. 55,35%. D. 66,67%.

    Ví dụ 4: Đốt cháy hết 9,18 gam 2 đồng đẳng kế tiếp thuộc dãy của benzen A, B thu được H2O và 30,36 gam CO2. Công thức phân tử của A và B lần lượt là:

    A. C6H6 ; C7H8. B. C8H10 ; C9H12.

    C. C7H8 ; C9H12. D. C9H12 ; C10H14.

    Ví dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn 2,65 gam một ankylbenzen X cần 29,4 lít không khí (đktc). Oxi hoá X thu được axit benzoic. Giả thiết không khí chứa 20% O2 và 80% N2. Công thức cấu tạo X là:

    O2 education gửi các thầy cô link download file đầy đủ

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon thơm

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Câu hỏi trắc nghiệm ankan

    Phân dạng bài tập ankan

    Bài tập trắc nghiệm ankan

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon không no

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon thơm

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Câu hỏi trắc nghiệm anken

    Phân dạng bài tập anken

  • Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    B. HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

    1. Mức độ nhận biết

    Câu 1: Benzen có rất nhiều ứng dụng thực tế, là một hoá chất quan trọng trong hoá học, tuy nhiên khi benzen đi vào cơ thể, nhân thơm bị oxi hoá theo những cơ chế phức tạp tạo hợp chất có thể gây ung thư. Vì vậy, ngày nay người ta thay benzen bằng toluen làm dung môi trong các phòng thí nghiệm hữu cơ. Công thức của toluen là:

    A. C6H6. B. C6H5CH3.

    C. C6H5CH=CH2. D. CH3-C6H4-CH3.

    Câu 2: Công thức chung của ankylbenzen là:

    A. CnH2n+1C6H5. B. CnH2n+6 với n ≥ 6.

    C. CxHy với x ≥ 6. D. CnH2n-6­ với n ≥ 6.

    Câu 3: Ankylbenzen là hiđrocacbon có chứa :

    A. vòng benzen. B. gốc ankyl và vòng benzen.

    C. gốc ankyl và 1 benzen. D. gốc ankyl và 1 vòng benzen.

    Câu 4: Gốc C6H5-CH2– và gốc C6H5– có tên gọi là:

    A. phenyl và benzyl. B. vinyl và anlyl.

    C. anlyl và Vinyl. D. benzyl và phenyl.

    Câu 5: Điều nào sau đâu không đúng khí nói về 2 vị trí trên 1 vòng benzen ?

    A. vị trí 1, 2 gọi là ortho. B. vị trí 1,4 gọi là para.

    C. vị trí 1,3 gọi là meta. D. vị trí 1,5 gọi là ortho.

    Câu 6: Khi trên vòng benzen có sẵn nhóm thế -X, thì nhóm thứ hai sẽ ưu tiên thế vào vị trí o- và p- . Vậy -X là những nhóm thế nào ?

    A. CnH2n+1, -OH, -NH2. B. -OCH3, -NH2, -NO2.

    C. -CH3, -NH2, -COOH D. -NO2, -COOH, -SO3H.

    Câu 7: Xét một số nhóm thế trên vòng benzen: CH3-, -COOH, -OCH3, -NH2, -COCH3, -COOC2H5, -NO2, -Cl và -SO3H. Trong số này có bao nhiêu nhóm định hướng trên nhân thơm vào vị trí meta?

    A. 3. B. 4. C. 5. D. 6.

    Câu 8: Cho benzen + Cl2 (as) ta thu được dẫn xuất clo A. Vậy A là:

    A. C6H5Cl. B. p-C6H4Cl2. C. C6H6Cl6. D. m-C6H4Cl2.

    Câu 9: Tính chất nào không phải của benzen

    A. Tác dụng với Br2 (to, Fe).

    B. Tác dụng với HNO3 (đ) /H2SO4(đ).

    C. Tác dụng với dung dịch KMnO4.

    D. Tác dụng với Cl2 (as).

    2. Mức độ thông hiểu

    Câu 10: Cho các công thức :

    (1) (2) (3)

    Cấu tạo nào là của benzen ?

    A. (1) và (2). B. (1) và (3). C. (2) và (3). D. (1) ; (2) và (3).

    Câu 11: Xét các chất : (a) toluen; (b) o-xilen; (c) etylbenzen; (d) m-đimetylbenzen; (e) stiren. Đồng đẳng của benzen là:

    A. (a), (d). B. (a), (e).

    C. (a), (b), (c), (d). D. (a), (b), (c), (e).

    Câu 12: Chất CH3C6H4C2H5 có tên gọi là:

    A. etylmetylbenzen. B. metyletylbenzen.

    C. p-etylmetylbenzen. D. p-metyletylbenzen.

    Câu 13: (CH3)2CHC6H5 có tên gọi là:

    A. propylbenzen. B. n-propylbenzen.

    C. iso-propylbenzen. D. đimetylbenzen.

    Câu 14: iso-propylbenzen còn gọi là:

    A.Toluen. B. Stiren. C. Cumen. D. Xilen.

    Câu 15: Chât cấu tạo như sau có tên gọi là gì ?

    A. o-xilen. B. m-xilen. C. p-xilen. D. 1,5-đimetylbenzen.

    Câu 16: Chất X có công thức cấu tạo :

    Tên gọi nào sau đây không phải của X?

    A. 3-metyl-1-vinylbenzen. B. p-metylphenyleten.

    C. p-vinyltoluen. D. benzyleten.

    Câu 17: Chất nào sau đây không thể chứa vòng benzen ?

    A. C8H10. B. C6H8. C. C8H8. D. C9H12.

    Câu 18: Chất nào sau đây có thể chứa vòng benzen ?

    A. C10H16. B. C9H14BrCl. C. C8H6Cl2. D. C7H12.

    Câu 19: Ứng với công thức phân tử C7H8 có số đồng phân thơm là:

    A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

    Câu 20: Số đồng phân hiđrocacbon thơm ứng với công thức phân tử C8H10 là :

    A. 5. B. 3. C. 4. D. 2.

     

    O2 education gửi các thầy cô link download file đầy đủ

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11

    Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12

    Câu hỏi trắc nghiệm ankan

    Phân dạng bài tập ankan

    Bài tập trắc nghiệm ankan

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon không no

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon không no

    Câu hỏi trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Phân dạng bài tập hiđrocacbon thơm

    Bài tập trắc nghiệm hiđrocacbon thơm

    Câu hỏi trắc nghiệm anken

    Phân dạng bài tập anken