SKKN Vận dụng mô hình giáo dục STEM trong dạy học môn Hóa học 9 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới
Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong chuyên đề liên kết hóa học chương trình GDPT 2018
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Ðổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực của người học là vấn đề đang được các nhà giáo dục quan tâm. Ðịnh hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị Quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996) và được thể chế hóa trong Luật Giáo dục sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005, điều 2.4: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi duỡng phương pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Và gần đây nhất nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW được Tổng Bí Thư ký ngày 4 tháng 11 năm 2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có đủ khả năng phục vụ cho xã hội phát triển trong tương lai, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu bức thiết hiện nay. Phương pháp giảng dạy tích cực lấy người học làm trung tâm là một trong những mục tiêu giáo dục được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn và xây dựng thành những lý luận mang tính khoa học và hệ thống. Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực chưa phải là cách dạy học tích cực độc lập mà chỉ là là những đơn vị nhỏ nhất của các phương pháp dạy học. Với cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và kiên trì xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Thầy cô giảng dạy trong nhà trường hay các giảng viên đào tạo doanh nghiệp, chương trình public đều có thể áp dụng những phương pháp này giúp các em học sinh hào hứng hơn khi học, nhưng phải áp dụng một cách linh hoạt, đúng với thực tế để phụ vụ việc giảng dạy. Bởi việc truyền đạt kiến thức tới học sinh một cách thụ động, không bài bản, không có phương pháp cụ thể sẽ khiến học sinh gặp phải khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức, giáo viên giảng dạy cũng không thể truyền tải hết kiến thức cho học sinh. Chính vì vậy, để giúp giáo viên và học sinh có thể truyền tải và tiếp thu kiến thức tốt nhất Trong quá trình giảng dạy chương trình GDPT 2018 chúng tôi nhận thấy mỗi chuyên đề dạy học sẽ thích hợp với một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Việc lặp đi lặp lại một phương pháp, kĩ thuật dạy học cho một chuyên đề có thể dẫn tới sự nhàm chán mệt mỏi cho người học. Trong một chuyên đề chúng ta nên lựa chọn các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực cho đa dạng, phong phú hấp dẫn 3 học sinh. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, ứng dụng vào các bài giảng và cũng đã thấy được hiệu quả cao của việc lựa chọn, phối hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong chuyên đề “Liên kết hóa học” chương trình GDPT 2018. Chúng tôi xin được chia sẻ kinh nghiệm nhỏ của mình qua đề tài: “VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHUYÊN ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018” II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP A. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1. Đối với giáo viên a. Thuận lợi – Sau khi được tham gia các lớp tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và các trường tổ chức, đa số giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học. Đa số giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá trong chương trình GDPT 2018. – Nhiều giáo viên đã vận dụng được các phương pháp, kĩ thuật dạy học, kiểm tra đánh giá tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao; vận dụng được quy trình kiểm tra, đánh giá mới trong chương trình GDPT 2018. b. Khó khăn – Cách dạy của GV chưa thật sự đổi mới về bản chất. Mặc dù hiện tượng đọc chép đã hạn chế rất nhiều, nhưng giáo án của GV ở nhiều bộ môn chưa thể hiện rõ dạy học theo hướng phân hóa. – GV đã cố gắng theo hướng đổi mới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn, chưa triệt để (chủ yếu còn mang tính trình diễn ở các buổi thao giảng). Còn nhiều GV lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp với từng chuyên đề, từng bài và từng nhóm trình độ của HS. – GV chưa thật chú trọng và còn lúng túng trong việc dạy cách tự học cho HS. 2. Đối với học sinh a. Thuận lợi – Một bộ phận học sinh đã thể hiện được tính chủ động, sáng tạo. – HS có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và Internet. – Kĩ năng làm việc nhóm,học nhóm đã có tiến bộ. b. Khó khăn – Một số học sinh chưa chủ động như mong đợi. Đối với những môn học mà các em cho là phụ, sự thụ động thể hiện rất rõ. – Nhiều học sinh chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu. B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tuỳ vào bài học 4 để chọn được kỹ thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học. 1.1. KỸ THUẬT “CÁC MẢNH GHÉP” (JIGSAW) Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm: • Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề • Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh • Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2) Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. Thực hiện: • Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng • Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm. • Các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu cầu từng thành viên trong nhóm đều có khả năng trình bày kết quả. • Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ. • Lần lượt từng thành viên trình bày kết quả thảo luận. Lưu ý: • Các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc lập với nhau. • Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên. Ưu điểm: • Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm. • Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân. • Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc. • Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực. Hạn chế: • Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả. • Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều. • Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau. 1.2. KỸ THUẬT “KHĂN TRẢI BÀN” Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm: • Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh • Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh • Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm. Thực hiện: • Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ. • Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy. 5 • Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy. Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình. Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học. Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả. 1.3. KỸ THUẬT “ĐỘNG NÃO” (BRAINSTORMING) Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. Là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các thành viên tham gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng. Dụng cụ: • Sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến. • Hệ thống máy tính kết nối mạng. Thực hiện: • Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký. • Giao vấn đề cho nhóm. • Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận chung của cả nhóm trong một thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi nhận, khuyến khích thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt. • Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả. Lưu ý: Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận Ưu điểm: • Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian. • Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ. • Khuyến khích các thành viên nhóm tham gia hoạt động. Hạn chế: • Dễ xảy ra tình trạng lạc đề nếu chủ đề không rõ ràng. • Mất thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất. • Có tình trạng một số thành viên quá năng động nhưng một số khác không tham gia. • Lưu trữ kết quả thảo luận khá khó khăn và lãng phí. 1.4. KỸ THUẬT “BỂ CÁ” Kỹ thuật “Bể cá” thường dùng để thảo luận nhóm, học sinh sẽ ngồi thành một nhóm và thảo luận với nhau. Số học sinh còn lại trong lớp ngồi xung quanh theo vòng bên ngoài để theo dõi cuộc thảo luận và khi kết thúc thảo luận sẽ đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh thảo luận. Vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận như xem những con cá trong bể cá nên được gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”. Lưu ý trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi để những học sinh tham gia quan sát có thể ngồi vào đó và đóng góp ý kiến cho cuộc thảo luận. Trong quá trình thảo luận, có thể thay đổi vai trò của những người quan sát và những người thảo luận với nhau. Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. 6 Thực hiện: • Giáo viên đưa ra chủ đề thảo luận cho một nhóm trung tâm. • Nhóm này sẽ tiến hành thảo luận với nhau • Các thành viên còn lại của lớp sẽ ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm đang thảo luận. Ưu điểm: Kỹ thuật này vừa giải quyết được vấn đề vừa phát triển kỹ năng quan sát và giao tiếp của học sinh. Hạn chế: • Yêu cầu phải có không gian tương đối rộng. • Trong quá trình thảo luận cần có thiết bị âm thanh, hoặc phải nói to để mọi người nghe rõ. • Những thành viên nhóm quan sát rất dễ có xu hướng không tập trung vào chủ đề thảo luận. 1.5. KỸ THUẬT “TIA CHỚP” Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. Yêu cầu các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình. Thực hiện: • Kỹ thuật có thể áp dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị. • Từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1- 2 câu về câu hỏi đã thoả thuận. • Tiến hành thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến. 1.6. KỸ THUẬT “XYZ” (KỸ THUẬT 365) Kỹ thuật “XYZ” sử dụng với mục đích phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. Trong đó, X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người. Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. Do vậy, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635. Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. Thực hiện: • Giáo viên chia nhóm và đưa ra chủ đề cho nhóm, quy định số lượng ý tưởng và thời gian theo đúng quy tắc XYZ. • Các thành viên trong nhóm trình bày ý kiến của mình, hoặc đưa ý kiến cho thư ký tổng hợp lại để tiến hành đánh giá và lựa chọn. Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và theo dõi thời gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm. Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên trong nhóm đều phải làm việc. Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp và đánh giá ý kiến. 1.7. KỸ THUẬT “SƠ ĐỒ TƯ DUY” 7 Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy. Thực hiện: • Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm • Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. Lưu ý: • Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi • Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ. • Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt. Ưu điểm: • Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình. • Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế. • Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu. Hạn chế: • Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí. • Sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến học sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm. 1.8. KỸ THUẬT “CHIA SẺ NHÓM ĐÔI” (THINK, PAIR, SHARE) Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng nghe và nói của học sinh Thực hiện: • Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy nghĩ. • Học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại với nhau • Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp. Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân. Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt. Hạn chế: Giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học. 1.9. KỸ THUẬT KIPLING (5W1H) Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển. 8 Dụng cụ : Giấy bút cho học sinh Thực hiện: Giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao. Lưu ý: Các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ đề và bám sát vào hệ thống từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how). Ưu điểm: • Không mất thời gian, mang tính logic cao. • Có thể sử dụng cho nhiều tình huống khác nhau. • Áp dụng được cho cá nhân. Hạn chế: • Sự phối hợp của các thành viên bị hạn chế • Dễ xảy ra tình trạng “9 người 10 ý” • Có thể tạo cảm giác bị điều tra. 1.10. KỸ THUẬT “TRÌNH BÀY MỘT PHÚT” Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào. Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau: • Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?… • HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. • Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm. 1.11. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH PHIM VIDEO Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem. • Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn. • HS xem phim • Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem. 1.12. KỸ THUẬT ĐÓNG VAI Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. 9 Quy trình thực hiện • Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. • Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. • Các nhóm lên đóng vai. • Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử. • GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho. Một số lưu ý • Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. • Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép • Tình huống phải có nhiều cách giải quyết • Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước “ kịch bản”, lời thoại. • Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai • Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai • Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm • Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết • Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận • Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia. • Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai. 1.13. KỸ THUẬT TRÒ CHƠI Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Quy trình thực hiện • GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS • Chơi thử ( nếu cần thiết) • HS tiến hành chơi • Đánh giá sau trò chơi • Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi Một số lưu ý • Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. • HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. • Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. 10 • Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. • Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. • Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 1.14. KỸ THUẬT DỰ ÁN HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Quy trình thực hiện Bước 1: Lập kế hoạch • Lựa chọn chủ đề • Xây dựng tiểu chủ đề • Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập Bước 2: Thực hiện dự án • Thu thập thông tin • Thực hiện điều tra • Thảo luận với các thành viên khác • Tham vấn giáo viên hướng dẫn Bước 3: Tổng hợp kết quả • Tổng hợp các kết quả • Xây dựng sản phẩm • Trình bày kết quả • Phản ánh lại quá trình học tập Một số lưu ý • Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. • Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. • HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. • Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. • Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. • Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.15. KỸ THUẬT GIAO NHIỆM VỤ Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: 11 • Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? • Nhiệm vụ là gì? • Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? • Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? • Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? • Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? • Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị. 1.16. KỸ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI Trong dạy học theo phương pháp này, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn. Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để: • Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham gia vào quá trình dạy học • Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với ND học tập • Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau: • Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học • Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu • Đúng lúc, đúng chỗ • Phù hợp với trình độ HS • Kích thích suy nghĩ của HS • Phù hợp với thời gian thực tế • Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. • Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính • Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc 1.17. KỸ THUẬT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. Quy trình thực hiện • Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống; • Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra; • Liệt kê các cách giải quyết có thể có ; • Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ; 12 • So sánh kết quả các cách giải quyết ; • Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất; • Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn; • Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác. Một số lưu ý • Phù hợp với chủ đề bài học • Phù hợp với trình độ nhận thức của HS • Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS • Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS • Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải • Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề. Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý: • Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động. • HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề. • Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có. • Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau. 1.18. KỸ THUẬT PHÒNG TRANH Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. • GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. • Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. • HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. • Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. 1.19. KỸ THUẬT CÔNG ĐOẠN HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,… Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1 Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 1.20. KỸ THUẬT “HỎI CHUYÊN GIA” 13 HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. 1.21. KỸ THUẬT KWL (KWLH) Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc hiểu được Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy nghĩ về chủ đề bài đọc và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L. Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích học sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở rộng sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm. Dụng cụ: Bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và học sinh. Thực hiện: • Chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích • Tạo bảng KWL (KWLH) • Giáo viên vẽ lên bảng, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng riêng. • Yêu cầu học sinh suy nghĩ nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận vào cột K. Kết thúc hoạt động khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng và tổ chức cho các em thảo luận về những gì đã ghi nhận. • Giáo viên gợi mở cho học sinh xem muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Khi học sinh nêu ra tất cả các ý tưởng thì giáo viên và học sinh cùng ghi nhận câu hỏi vào cột W. • Bắt buộc học sinh đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W. Lưu ý : • Giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh động não. • Khuyến khích học sinh giải thích về những điều các em nêu ra. • Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi mở. • Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng để bổ sung vào cột W. • Khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Ưu điểm: • Những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức nên tạo hứng thú học tập cho các em. • Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh • Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động tiếp. 14 Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện. 1.22. KỸ THUẬT “Ổ BI” Đây là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác. Cách thực hiện: • Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác; • Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới. 1.23. KỸ THUẬT TRANH LUẬN ỦNG HỘ – PHẢN ĐỐI Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau. Cách thực hiện: • Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối. • Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận. • Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận. • Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh giá, kết luận thảo luận. 1.24. KỸ THUẬT THÔNG TIN PHẢN HỒI TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học. Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là: • Có sự cảm thông; • Có kiểm soát; • Được người nghe chờ đợi; • Cụ thể; • Không nhận xét về giá trị; • Đúng lúc; • Có thể biến thành hành động; 15 • Cùng thảo luận, khách quan. Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi: • Diễn đạt ý kiến của Ông/Bà một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá nhiều); • Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã); • Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng; • Giải thích những quan điểm không đồng nhất; • Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác; • Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế; • Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến; • Chỉ ra các khả năng để lựa chọn. Có nhiều kỹ thuật khác nhau trong việc thu nhận thông tin phản hồi trong dạy học. Ngoài việc sử dụng các phiếu đánh giá, sau đây là một số kỹ thuật có thể áp dụng trong dạy học nói chung và trong thu nhận thông tin phản hồi. 1.25. KỸ THUẬT “3 LẦN 3” Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS. Cách thực hiện như sau: • HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận…) • Mỗi người cần viết ra: – 3 điều tốt; – 3 điều chưa tốt; – 3 đề nghị cải tiến. • Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi. 1.26. KỸ THUẬT CHIA NHÓM Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm: Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm…: • GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…) • Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm. Chia nhóm theo hình ghép • GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có. • HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt. • HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh. • Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm. Chia nhóm theo sở thích 16 • GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,… Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm. Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính… 1.27. KỸ THUẬT “CHÚNG EM BIẾT 3” • GV nêu chủ đề cần thảo luận. • Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này. • HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp. • Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên. 1. 28. KỸ THUẬT “VIẾT TÍCH CỰC” Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai. 1.29. KỸ THUẬT “ĐỌC TÍCH CỰC” Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS. Cách tiến hành như sau: • GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc. • HS làm việc cá nhân: o Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng. o Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra. o Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý quan trọng theo cách hiểu của mình. o Tóm tắt ý chính. • HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc. • HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có). Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính: • Em có chú ý gì khi đọc ………… ? • Em nghĩ gì về ………………. ? • Em so sánh A và B như thế nào? • A và B giống và khác nhau như thế nào? • … 17 1.30. KỸ THUẬT “HỎI VÀ TRẢ LỜI” Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau: • GV nêu chủ đề. • GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó. • HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời. • HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,… Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại. 1.31. KỸ THUẬT “NÓI CÁCH KHÁC” • GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kê ra giấy khổ lớn 10 điều không hay mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó. • Tiếp theo, yêu cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn. • Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay đổi cách nói theo hướng tích cực. 1.32. KỸ THUẬT TÓM TẮT NỘI DUNG TÀI LIỆU THEO NHÓM Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau: • HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc. • Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp. • Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc PHẦN 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHUYÊN ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018. 2.1. NỘI DUNG BÀI GIẢNG 2.1.1. Nội dung bài giảng power point từ bài 9 – bài 12 SGK Hóa học 10 bộ Cánh diều Link tải: https://drive.google.com/drive/folders/14wQHWwhDLlAB62H0o5cQnCrqTAJwY WyS?usp=drive_link 2.1.2. Nội dung bài giảng Word từ bài 9 – bài 12 SGK HH CD Tiết 26: Bài 9: Quy tắc Octet Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10. Thời gian thực hiện: 1 tiết I. Mục tiêu bài học 1. Năng lực 1.1. Năng lực chung 18 – Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm hiểu về quy luật để các nguyên tử trở nên bền vững khi chúng liên kết hóa học với nhau tạo thành phân tử. (1) – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải quyết các hiện tượng trong tự nhiên và giải quyết các câu hỏi bài tập. (2) – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc. Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin thuyết trình trước đám đông. (3) 1.2. Năng lực Hóa học – Năng lực nhận thức kiến thức hóa học: + HS trình bày được quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A. (4) – Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học + Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A. (5) 2. Phẩm chất – Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (6) – Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. (6) II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Giáo viên: – Kế hoạch dạy học. – Bài giảng powerpoint. 2. Học sinh: – Sách giáo khoa. – Đọc trước bài ở nhà. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Mở đầu
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu – Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học. b. Nội dung – Dẫn dắt vào nội dung bài học. c. Sản phẩm – Phiếu học tập. d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– Ổn định lớp. – Dẫn dắt vào nội dung: Quan sát đoạn phim: Đặt ra tình huống có vấn đề: Na, F làm thế nào để được như Ne? Phần thảo luận số 1: 11Na, 9F, 10Ne
– HS quan sát và lắng nghe câu hỏi.
19
– Dựa vào cấu hình e nêu tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố? – Nguyên tử của nguyên tố nào có cấu hình e bền vững, giải thích?
– HS trả lời câu hỏi. – HS lắng nghe.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1. Quy tắc octet
a. Mục tiêu – HS trình bày được quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A. b. Nội dung – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để tìm hiểu về quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A. c. Sản phẩm Những nguyên tử có lớp electron ngoài cùng bền vững là Ne (Z = 10), Ar (Z = 18). d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS – GV giới thiệu: “Quy tắc octet lần đầu được đưa ra bởi Lewis (Lê-uýt, nhà hóa học, vật lý người Mỹ) để lý giải xu hướng các nguyên tử trở nên bền vững hơn trong phản ứng hóa học.” – Các nguyên tử khí hiếm bền vững hơn rất nhiều so với các nguyên tử nguyên tố khác trong cùng chu kì nên khó tham gia các phản ứng hóa học. => Điều này là do chúng có lớp electron ngoài cùng đã bão hòa với 8 electron (ngoại lệ là He với lớp electron ngoài cùng đã bão hòa 2 electron). Kết luận: “Trong phản ứng hóa học, các nguyên tử có xu hướng hình thành lớp vỏ bền vững như của khí hiếm.” – HS trả lời câu hỏi. – Lắng nghe và ghi chép kiến thức. – Lắng nghe và ghi bài vào vở.
Hoạt động 2.2. Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học của các nguyên tố nhóm A
a. Mục tiêu – Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A. (5)
20
b. Nội dung – Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học của các nguyên tố nhóm A. c. Sản phẩm – Phiếu học tập của HS
Kết luận – Các phi kim với 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhận thêm electron để đạt 8 electron ở lớp ngoài cùng. Trong cùng chu kì, các nguyên tố có lớp ngoài cùng với 7 electron (các halogen) dễ nhận thêm electron hơn nên có tính phi kim mạnh nhất. – Các kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài có xu hướng nhường bớt toàn bộ các electron này để tạo thành ion dương tương ứng với 8 electron ở lớp ngoài cùng. Trong chu kì, nguyên tử có 2 electron ở lớp ngoài cùng (các kim loại kiềm) dễ nhường electron hơn nên có tính phi kim mạnh nhất. – Phân tử H2 được hình thành từ hai nguyên tử H bởi sự góp chung electron. Sau khi hình thành liên kết, Xung quanh mỗi nguyen tử H có 1 đôi electron chung, giống lớp vỏ bền vững của khí hiếm He. – các khí hiếm thường có 8 electron ở lớp ngoài cùng ( trừ He )
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Chia lớp thành 3 nhóm thực hiện kỹ thuật mảnh ghép Thảo luận nhóm mảnh ghép trong 3 phút Nhóm chuyên gia 1 Cho các nguyên tử : 13 Al a/ Viết Cấu hình b/ Cho biết xu hướng cơ bản của các nguyên tử khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ sơ đồ minh họa quá trình đó. c/ Nêu kết luận chung. Nhóm chuyên gia 2 Cho các nguyên tử : 8 O a/ Viết Cấu hình b/ Cho biết xu hướng cơ bản của các nguyên tử khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ sơ đồ minh họa quá trình đó. c/ Nêu kết luận chung. Nhóm chuyên gia 3 Cho các nguyên tử : 1 H a/ Viết Cấu hình b/ Hãy vẽ sơ đồ góp chung e của các nguyên tử trong phân tử H 2 .
– HS thảo luận nhóm:
21
c/ Nêu kết luận chung. Thời gian thực hiện nhóm mảnh ghép: 8 phút Nhóm mảnh ghép 1: ( que tính màu xanh) Nhóm mảnh ghép 2 : ( que tính màu đỏ) Nhóm mảnh ghép 3 : ( que tính màu vàng) – GV Nhận xét và chốt kết thức.
– Lắng nghe và ghi bài vào vở.
Hoạt động 3: Luyện tập
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu – Ôn luyện những kiến thức đã học. b. Nội dung – Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. c. Sản phẩm Câu trả lời của HS d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV cùng HS tham gia trò chơi đấu trường 100 Câu 1 : Nguyên tử Li (Z=3) có xu hướng nào sau đây để lớp vỏ thỏa mãn quy tắc octet A. Nhường 2 electron. B. Nhận 7 electron. C. Nhận 1 electron. D. Nhường 1 electron. Câu 2 : Nguyên tử nào trong các nguyên tử sau đây không có xu hướng nhường electron để đạt được lớp vỏ thỏa mãn quy tắc octet? A. Calcium. B. Magnesium. C. Chlorine D. Potassium Câu 3 : Anion X – có cấu hình electron 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 6 . Nguyên tử X là: A. P B. Cl C. F D. Ca
– HS nhận nhiệm vụ. – HS Trả lời các câu hỏi.
22
Câu 4 : Vì sao các nguyên tử (không xét các nguyên tử khí hiếm) lại thường có xu hướng liên kết với nhau thành phân tử? A. Để đạt được cơ cấu e ổn định, bền vững. B. Để đạt được CH e bền vững ở lớp ngoài cùng. C. Để tổng số e ngoài cùng là 8 D. Để có nhiều electron độc thân nhất. Câu 5: Nguyên tử của nguyên tố nào sau đây có xu hướng đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm neon khi tham gia hình thành liên kết hoá học? A. S B. O C. H D. Cl Câu 6: Cho nguyên tố Mg và nguyên tố P tác dụng với nhau .Xu hướng tạo lớp vỏ bền vững hơn của các nguyên tử Mg và P lần lượt thể hiện như thế nào khi phản ứng xảy ra ? A. P nhận 1 e, Mg nhường 1 e. B. P góp chung 1 e, Mg nhường 1 e C. P nhận 3 e, Mg nhường 2 e. D. P nhận 3 e, Mg nhường 2 e. Câu 7:Trong phân tử iodine (I 2 ), mỗi nguyên tử iodine đã góp một electron để tạo cặp electron chung. Khi đó, mỗi nguyên tử I trong I 2 đã đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm nào dưới đây? A. Ne B. Ar C. Kr D. Xe
Hoạt động 4: Tổng kết
Hoạt động 4: Tổng kết
a. Mục tiêu – Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A. b. Nội dung
23
– GV củng cố lại kiến thức. c. Sản phẩm
“Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhườn nhận hoặc góp chung electron để đặt được cấu hình bền vững như của khí hiế với 8 electron ở lớp ngoài cùng (hoặc 2 electron ở lớp ngoài cùng như củ helium.”
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV chốt kiến thức: “Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đặt được cấu hình bền vững như của khí hiếm với 8 electron ở lớp ngoài cùng (hoặc 2 electron ở lớp ngoài cùng như của helium.”
– HS lắng nghe tổng kết
Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà.
a. Mục tiêu – Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục. – Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học. b. Nội dung – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT ION” c. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV nhận xét tiết học và giao BTVN. – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT ION”.
– HS lắng nghe nhiệm vụ về nhà.
IV. PHỤ LỤC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC QUA TIẾT HỌC: QUY TẮC OCTET
STT
Họ và tên
Điểm năng lực tự học (Mức 1/2/3/4)
Tổng điểm, xếp loại.
1
2
3
4
1
2
3
Đánh giá: Loại tốt: Tổng điểm từ 32 – 40 Loại đạt: Tổng điểm từ 17 – 31 24 Chưa đạt: Tổng điểm < 17 GV giới thiệu các tiêu chí đánh giá ở tiết học trước. HS tự đánh giá. GV đánh giá qua quá trình học tập của HS. Chủ đề 3: LIÊN KẾT HÓA HỌC Bài 10: Liên kết ion Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10. Thời gian thực hiện: 2 tiết I. Mục tiêu bài học 1. Năng lực 1.1. Năng lực chung – Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm hiểu về loại liên kết hóa học giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình khi chúng phản ứng với nhau. (1) – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải quyết các hiện tượng trong tự nhiên và giải quyết các câu hỏi bài tập. (2) – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc. Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin thuyết trình trước đám đông. (3) 1.2. Năng lực Hóa học – Năng lực nhận thức kiến thức hóa học: + HS trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion (nêu một số ví dụ điển hình tuân theo quy tắc octet). (4) + HS nêu được cấu tạo tinh thể NaCl. (5) – Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học + Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường (dạng tinh thể ion). (6) 2. Phẩm chất – Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (7) – Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. (8) II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Giáo viên: – Kế hoạch dạy học. – Bài giảng powerpoint. – Mô hình lắp ráp tinh thể NaCl. 2. Học sinh: – Sách giáo khoa. – Đọc trước bài ở nhà. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
STT Tiết
Hoạt động dạy và học
25
1
Hoạt động 1: Mở đầu Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1. Khái niệm và sự hình thành liên kết ion Hoạt động 2.2. Tinh thể ion
2
Hoạt động 3: Tổng kết Hoạt động 4: Giao dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn” Hoạt động 5: Luyện tập
Hoạt động 1: Mở đầu
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu – Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học. b. Nội dung – Dẫn dắt vào nội dung bài học. c. Sản phẩm – Nguyên tử Na nhường, nguyên tử Cl nhận electron để trở thành các ion. d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– Ổn định lớp. – Dẫn dắt vào nội dung: Phát biểu nào sau đây phù hợp với sơ đồ phản ứng ở Hình 10.1? 1. Nguyên tử Na nhường, nguyên tử Cl nhận electron để trở thành các ion. 2. Nguyên tử Na và Cl góp chung electron để trở thành các ion. => Phát biểu 1. – Mời HS trả lời câu hỏi. – Nhận xét và chốt đáp án. – GV dẫn dắt vào bài.
– HS quan sát và lắng nghe câu hỏi. – HS trả lời câu hỏi. – HS lắng nghe.
26 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1. Khái niệm và sự hình thành liên kết ion
Hoạt động 2.1. Khái niệm và sự hình thành liên kết ion
a. Mục tiêu – HS trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion (nêu một số ví dụ điển hình tuân theo quy tắc octet). (4) b. Nội dung – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và thảo luận nhóm để tìm hiểu khái niệm và sự hình thành liên kết ion (nêu một số ví dụ điển hình tuân theo quy tắc octet). c. Sản phẩm Liên kết ion là một loại liên kết phổ biến trong hóa học, đặc biệt trong các hợp chất được tạo nên từ kim loại điển hình và phi kim điển hình. d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV: “Như các em đã biết, nam châm có hai cực: Cực dương và cực âm. Nếu để hai cực này ở gần nhau chúng sẽ hút nhau, nếu để cực dương với cực dương hoặc cực âm với cực âm thì chúng sẽ đẩy nhau. Và ở đây liên kết ion nó cũng tương tự như việc nam châm có hai cực trái dấu hút nhau.” 1. Khái niệm + Liên kết ion là một loại liên kết phổ biến trong hóa học, đặc biệt trong các hợp chất được tạo nên từ kim loại điển hình và phi kim điển hình. + Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. Thảo luận nhóm đôi: Phát biểu nào sau đây là đúng? a) Liên kết ion chỉ có trong đơn chất. b) Liên kết ion chỉ có trong hợp chất. c) Liên kết ion có trong cả đơn chất và hợp chất. => phát biểu B. Ví dụ: Liên kết ion trong hợp chất NaCl tạo bởi lực hút tĩnh điện giữa ion dương Na+ và ion âm Cl-. Na+ + Cl- → NaCl Liên kết ion cũng có thể được hình thành từ ion đa nguyên tử, ví dụ như quá trình:
– HS trả lời câu hỏi. – Lắng nghe và ghi chép kiến thức. – Lắng nghe và ghi bài vào vở. – HS làm bài. – Lắng nghe và ghi bài vào vở. – HS làm bài.
27
K+ + NO3- → KNO3 NH4+ + NO3- → NH4NO3 Mg2+ + CO32- → MgCO3 Các hợp chất được tạo nên từ cation và anion gọi là hợp chất ion. Vận dụng: Em hãy nêu một số hợp chất ion: a) Tạo nên bởi các ion đơn nguyên tử. b) Tạo nên bởi ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử. c) Tạo nên bởi các ion đa nguyên tử. 2. Sự hình thành liên kết ion từ phản ứng giữa các nguyên tử Các nguyên tử trung hòa về điện để hình thành liên kết ion, cần trải qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: Hình thành các ion trái dấu từ các quá trình kim loại nhường electron và phi kim nhận electron theo quy tắc octet. Nguyên tử kim loại điển hình nhường electron tạo thành cation. Nguyên tử phi kim điển hình nhận electron tạo thành anion. Cl + 1e → Cl Na → Ca+ + 1e Giai đoạn 2: Các ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện tạo nên hợp chất ion. Các ion trái dấu kết hợp với nhau theo tỉ lệ sao cho tổng diện tích của các ion trong hợp chất phải bằng không. Ví dụ: Na+ + Cl- → NaCl Nhận xét: Liên kết ion được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình. Vận dụng: Thảo luận và làm việc nhóm đôi Viết 2 giai đoạn của sự hình thành CaO từ các nguyên tử tương ứng (kèm theo cấu hình electron). O + 2e → O2- Ca → Ca+ + 1e Ca2+ + O2-→ CaO – Chia lớp thành 8 nhóm, làm việc trong vòng 5 phút để hoàn thành phiếu học tập số 1.
– Lắng nghe và ghi chép kiến thức. – Lắng nghe và ghi bài vào vở. – HS làm bài. – HS làm bài. – HS trả lời câu hỏi. – HS lắng nghe và chỉnh sửa.
28
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Cho các ion: Li+, Ca2+, Al3+, F-, O2- , PO3+. Hãy viết công thức tất cả các hợp chất ion (tạo nên từ một loại cation và một loại anion) có thể được tạo thành từ các ion đã cho. Biết rằng tổng điện tích của các ion trong hợp chất bằng 0. Câu 2: Cho các chất sau: SiO2 là thành phần chính của thạch anh, CaCO3 là thành phần của đá vôi. Hãy cho biết chất nào được tạo nên bởi liên kết ion? Giải thích.
– Mời đại diện một số nhóm lên trình bày bài làm. Các nhóm còn lại theo dõi và nhận xét. – GV nhận xét và chốt đáp án
Hoạt động 2.2. Tinh thể ion
Hoạt động 2.2. Tinh thể ion
a. Mục tiêu – HS nêu được cấu tạo tinh thể NaCl. (5) – Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường (dạng tinh thể ion). (6) b. Nội dung – Lắp ráp mô hình và đàm thoại gợi mở để tìm hiểu cấu tạo tinh thể. c. Sản phẩm Kết luận Ở điều kiện thường, các hợp chất ion tồn tại ở dạng tinh thể, đó là các chất rắn mà sự sắp xếp các cation và anion trong không gian tuân theo một trật tự nhất định tạo nên tinh thể ion Tinh thể ion là loại tinh thể được tạo nên bởi các cation và anion. d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Khái niệm – GV: “Ở điều kiện thường, các hợp chất ion tồn tại ở dạng tinh thể, đó là các chất rắn mà sự sắp xếp các cation và anion trong không gian tuân theo một trật tự nhất định tạo nên tinh thể ion.” Tinh thể ion là loại tinh thể được tạo nên bởi các cation và anion. – Lắp ráp mô hình tinh thể NaCl Ví dụ: Tinh thể muối ăn NaCl được hình thành từ các ion Na+ và Cl- sắp xếp cạnh nhau một cách luân phiên
– Lắng nghe và ghi chép kiến thức. – HS lắp ráp mô hình
29
2. Đặc điểm của hợp chất ion – GV Nhận xét và chốt kết thức.
– Lắng nghe và ghi bài vào vở.
Hoạt động 3: Tổng kết
Hoạt động 3: Tổng kết
a. Mục tiêu – Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần liên kết ion. b. Nội dung – GV củng cố lại kiến thức. c. Sản phẩm Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu. Liên kết dược hình thành giữa kim loại diển hình và phi kim điển hình. Hợp chất ion được tạo nên từ cation và anion. Ở điều kiện thường, hợp chất ion thường tồn tại ở dạng tinh thể rắn. d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV chốt kiến thức: Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu. Liên kết dược hình thành giữa kim loại diển hình và phi kim điển hình. Hợp chất ion được tạo nên từ cation và anion. Ở điều kiện thường, hợp chất ion thường tồn tại ở dạng tinh thể rắn.
– HS lắng nghe tổng kết
Hoạt động 4: Giao dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”
Hoạt động 4: Giao dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”
a. Mục tiêu – Vận dụng kiến thức đã học và tìm hiểu kiến thức SGK để nuôi tinh thể muối ăn. b. Nội dung – Thực hiện dự án “Nuôi tinh thể muối ăn”. c. Sản phẩm – Tinh thể muối ăn của HS. d. Tổ chức hoạt động
30
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV triển khai dự án: Nội dung dự án: Nuôi tinh thể từ muối ăn. Yêu cầu: + Thuyết trình: các thao tác thực hiện nuôi tinh thể, chụp ảnh quá trình tinh thể hình thành theo thời gian
– HS lắng nghe, nhận nhiệm vụ.
Hoạt động 5: Luyện tập
Hoạt động 5: Luyện tập
a. Mục tiêu – Ôn luyện những kiến thức đã học. b. Nội dung – Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. c. Sản phẩm
Câu 1: Chọn ý b và c Câu 2: Chọn ý b và c Câu 3: a) Nguyên tử kim loại có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng, có xu hướng nhường 1, 2, 3 electron này để đạt cấu hình bền vững giống như khí hiếm. Khi nhường electron các ion kim loại mất đi 1 lớp electron ngoài cùng. Do đó bán kính ion kim loại nhỏ hơn bán kính nguyên tử kim loại tương ứng. – Nguyên tử Na có 3 lớp electron, 1 electron lớp ngoài cùng. Nguyên tử Na đã nhường đi 1 electron ở lớp thứ 3 để trở thành ion Na+. Khi đó ion Na+ chỉ còn 2 lớp electron ⇒ Bán kính Na+ nhỏ hơn bán kính nguyên tử Na. – Nguyên tử Mg có 3 lớp electron, 2 electron lớp ngoài cùng. Nguyên tử Mg đã nhường đi 2 electron ở lớp thứ 3 để trở thành ion Mg2+. Khi đó ion Mg2+ chỉ còn 2 lớp electron. ⇒ Bán kính Mg2+ nhỏ hơn bán kính nguyên tử Mg2+.
31
b) Mỗi nguyên tử Na đã nhường 1 electron, nguyên tử O nhận 2 electron từ nguyên tử Na để hình thành hợp chất ion Na2O. 2Na+ + O2- → Na2O Vì Na2O là hợp chất ion ⇒ Ở điều kiện thường Na2O tồn tại ở thể rắn. Nguyên tử Mg nhường 2 electron, nguyên tử O nhận 2 electron từ nguyên tử Mg để hình thành hợp chất ion MgO. Mg2+ + O2- → MgO Vì MgO là hợp chất ion ⇒ Ở điều kiện thường MgO tồn tại ở thể rắn. c) Ta có: + Bán kính ion Na+ > bán kính ion Mg2+ + Điện tích ion Mg2+ > điện tích ion Na+ Vậy nhiệt độ nóng chảy của MgO (2852oC) cao hơn rất nhiều so với Na2O (1132oC) do năng lượng phân li tỉ lệ thuận với điện tích ion và tỉ lệ nghịch với bán kính ion.
d. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV giao bài tập cho HS. HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm đôi để hoàn thành bài tập. Câu 1: Những phát biểu nào sau đây là đúng: Hợp chất tạo nên bởi Al3+ và O2- là hợp chất (a) cộng hóa trị. (b) ion. (c) có công thức Al2O3. (d) có công thức Al3O2. Câu 2: Những tinh chất nào sau đây là tinh chất điển hình của hợp chất ion? (a) Tồn tại ở thể khí trong điều kiện thường. (b) Có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao. (c) Thường tồn tại ở thể rắn trong điều kiện thường. (d) Có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp.
– HS nhận nhiệm vụ. – HS làm bài.
32
Câu 3: a) Giải thích vì sao bán kính nguyên tử Na, Mg lớn hơn bán kính ion các kim loại tương ứng. b) Vì sao cả Na2O và MgO đều là chất rắn ở nhiệt độ thường? c) Vì sao nhiệt độ nóng chảy của MgO (2852oC) cao hơn rất nhiều so với Na2O (1132oC)? – GV mời một số nhóm lên trả lời câu hỏi. – Mời các nhóm nhận xét. – GV chốt đáp án.
– HS lắng nghe nhận xét bài làm.
Hoạt động 6: Báo cáo dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”.
Hoạt động 6: Báo cáo dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”.
a. Mục tiêu – HS luyện kĩ năng thao tác thí nghiệm hóa học. – HS rèn luyện kỹ năng tự tìm kiếm, chắt lọc thông tin qua nhiều nguồn tài liệu: sách, báo, đặc biệt là internet. – Rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông. – Báo cáo bài làm của nhóm. b. Nội dung – GV tổ chức hoạt động báo cáo sản phẩm. c. Sản phẩm – Video thí nghiệm của HS. d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– GV tổ chức hoạt động báo cáo sản phẩm. – Lần lượt các nhóm lên báo cáo. Các nhóm còn lại nhận xét, phản biện về phần báo cáo của nhóm bạn. – Kết thúc phần báo cáo, các nhóm đánh giá sản phẩm lẫn nhau thông qua phiếu đánh giá. – GV nhận xét và đánh giá kết quả của từng nhóm.
– Các nhóm tiến hành báo cáo dự án của mình. – HS nhận xét, phản biện.
Hoạt động 7: Giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động 7: Giao nhiệm vụ về nhà.
a. Mục tiêu – Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục. – Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học. b. Nội dung – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ”
33
c. Tổ chức hoạt động học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
– GV nhận xét tiết học và giao BTVN. – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ”.
– HS lắng nghe nhiệm vụ về nhà.
IV. PHỤ LỤC 1. Phiếu đánh giá dự án: “Nuôi tinh thể muối ăn”.
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Xây dựng một số chuyên đề dạy học trải nghiệm môn hóa học gắn với nghề truyền thống tại địa phương tiếp cận chương trình GDPT 2018
ĐIỀUKIỆNTẠORASÁNGKIẾN Đổimớicănbảnvàtoàndiệngiáodụcvàđàotạođápứngyêucầucông nghiệphóa,hiệnđạihóatrongđiềukiệnkinhtếthịtrườngđịnhhướngxãhộichủ nghĩa vàhộinhậpquốctế đãđượcthôngquaở Nghịquyết29,HộinghịTrung ương8,khóaXIcủaĐảng. Chươngtrìnhgiáodụcphổthông2018đãđưaramục tiêucủacấpTHPTđólà“Giúphọcsinhtiếptụcpháttriểnnhữngphẩmchất, nănglIccầnthiếtđốivớingườilaođộng,ýthứcvànhâncáchcôngdân;khả năngtIhọcvàýthứchọctậpsuốtđời;khảnănglIachọnnghềnghiệpphùhợp vớinănglIcvàsởthích,điềukiệnvàhoàncảnhcủabảnthânđểtiếptụchọclên, họcnghềhoặcthamgiavàocuộcsốnglaođộng;khảnăngthíchứngvớinhững thayđổitrongbốicảnhtoàncầuhóavàcáchmạngcôngnghiệpmới”. ThIchiệnđổimớigiáodục bêncạnhviệcnângcaochấtlượngđộingũ giáo viên, đầutưtrangthiếtbịdạyhọctrongcácnhàtrường,cáccơsởgiáodục, chúngtađãvàđangtiếnhànhđổimớiphươngphápdạyhọc,kiểmtrađánhgiá vớirấtnhiềuhìnhthứckhácnhau.Mộttrongnhữnghìnhthứcđólàdạyhọcngoài khônggianlớphọc,tăngcườngviệcgắnliềndạyhọctrongnhàtrườngvớithIc tiễncuộcsốngvàgópphầnhìnhthànhnănglIcgiảiquyếtvấnđềcủahọcsinh THPT, đặcbiệt là dạyhọctrảinghiệm gắnvớisảnxuất làngnghề truyềnthống tạiđịaphương. Từngày14/05/2018, ThủtướngChínhphủphêduyệtđềán“Giáodục hướngnghiệpvàđịnhhướngphânluồnghọcsinhtronggiáodụcphổthônggiai đoạn2018-2025”.Từđó việcdạyhọcngoàikhônggianlớphọcđặcbiệtlàcógắn vớisảnxuất làngnghềtruyềnthốngtạiđịaphươngđãđượcápdụngởmộtsố trườngtrêncảnướctrongđócótrườngTHPTAHảiHậuchúngtôi. TrongchươngtrìnhTHPTtổngthể2018 đãđềcao chươngtrìnhhọctập trảinghiệmchoHSTHPT.Hóa họclàbộmônkhoahọctInhiêngắnvớithIc nghiệm,việcdạyHóahọcgắnvớicáchoạtđộngsảnxuấtlàngnghềtruyềnthống sẽgópphầnthIchiệnnguyênlígiáodục:“Họcđiđôivớihành,giáodụckếthợp vớilaođộngsảnxuất,líluậngắnliềnvớithIctiễn”. Ởnhiềubộmônđãtiếnhành 4 triểnkhaitheohướngtrên,trongđómônHóahọcđóngvaitròkhôngnhỏtrong việcdạyhọcgắnliềnvớisảnxuất làngnghềtruyềnthống giúp giáodụchọcsinh ýthứctráchnhiệm,niềmt-hàovềnghềtruyềnthốngquêhương,đồngthờiphát triểnnghềtruyềnthốngcủaquêhương,quađócũngđịnhhướngnghềnghiệpcho họcsinh. MặtkháchuyệnHảiHậulàhuyệncónhiềulàngnghềtruyềnthống:đồgỗ mỹnghệ,làmbánhnhãn,làmnướcmắm,….Nênviệcdạyhọcgiáodụcgắnvới sảnxuấtlàngnghềtruyềnthốnglạicàngđóngvaitròquantrọng. Tuy nhiên trong th-ctếhiệnnay,dạyhọcgắnvớisảnxuất làngnghềtruyềnthống tạiđịaphương vẫncònkhámớimẻkhôngchỉđốivớicácemhọcsinhmàcònđốivớicảcácthầy côgiáo.Từnhữnglýdotrênchúngtôichọnđềtài: “Xây dựng một số chuyên đề dạy học trải nghiệm môn hóa học gắn với nghề truyền thống tại địa phương tiếp cận chương trình GDPT 2018” II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP A. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Đổi mớiphươngphápgiảng dạy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, tuy nhiên dạy học từ trướcđếnnaythường trong không gian lớp học, là dạy theo cho học sinh kiến thức, cách dạy này có nhiềuưuđiểmnhưngcũngcómột số nhượcđiểm:
Ưu điểm
Nhược điểm
Đối với giáo viên
+ Thuận tiện cho việc dạy của GV về thờigian,phươngtiện,.. +Giáoviênđỡ áp l-c về việc hướng dẫn học sinh tìm tòi, áp dụng các kiến thứcđãhọc gắn với th-c tiễn.
+ Dạy học chưa th-c s- gắn liền lí luận với th-c tiễn. + Giáo viên phải giảng giải rất nhiềunhưngđôikhichưađạt được hiệu quả cao vì lý thuyết đôikhicòntrừutượng,… + Khả năngvận dụng liên môn vào bài dạy còn hạn chế.
5
Đối với học sinh
+ Học sinh hoạtđộng theo s- địnhhướng của giáo viên nên cách làm đúng và tốn ít thời gian so với việc t- tìm hiểu, khám phá kiến thức.
+Chưapháthuyhếtđược hết khả năngcủa học sinh + HSchưađược áp dụng kiến thức vào th-c tế nên khả năng ghi nhớ và vận dụng của học sinhchưacao. + Học sinh không được thỏa mãn niềm đam mê với môn học.
Qua kết quả tổng hợp các phiếuđiều tra ý kiến của giáo viên, phỏng vấn tr-c tiếp, tham khảo giáo án, d- giờ giảng dạy của các giáo viên Vật lí, Hóa học, Sinh học và một số môn học khác chúng tôi nhận thấy: Trong quá trình giảng dạyGVđã đổi mớiphươngphápgiảng dạy, vận dụng cácphươngpháp dạy học hiệnđại: dạy học góc, dạy học d- án,….vào các tiết dạy để phát huy tính t- l-c, tích c-c và phát triển cácnăngl-c của họcsinhnhưng còn rất hạn chế. Chưacós- gắn kết nhiều giữa lí luận và th-c tiễn,chưaápdụng được nhiều tiết dạy ngoài không gian lớp học. Do một số nguyên nhân khách quan và chủ quannhư:thời gian bó hYp với một thờilượng nhấtđịnh; áp l-c về thiđua, thi cZ của học sinh, chỉ tiêu về thành tíchđể họcsinhđạtđiểm trên trung bình cuốinămhọc,… Trong quá trình học tập, học sinh đãđược quan sát, t- tìm ra kiến thức, tiến hành thí nghiệm,….Tuynhiênchưađược vận dụng nhiều vào th-c tiễn. Điềuđó làm cho kĩ năngth-c hành và s- sáng tạo của học sinh bị hạn chế r]n luyện và phát triển, đồng thờicũng chưađịnhhướngđược nhiều cho nghề nghiệptươnglaicủa học sinh. Đặc thù của bộ môn hóa học là kiến thức về ứng dụng th-c tế cũng nhiều nhưngthờilượng và thời gian cho dạy học chính khóa là ít.Dođó, kĩ nănggiải quyết vấnđề đặc biệt là những vấnđề th-c tiễn của học sinh bị hạn chế phát triển. 6 Theo nghiên cứu của các nhà khoa học:
Những gì ta
Chúng ta nhớ
Đọc
10%
Nghe
20%
Thấy
30%
Nghe và thấy(phươngtiện nghe nhìn)
40%
Nói(đối thoại với thầy, thảo luậnnhóm…)
50%
Trải nghiệm (Phát biểu ý kiến,đóngkịch, sắm vai, th-c tập trong phòng thí nghiệm hay hiệntrườngđể áp dụngcácđiềuđãhọc…)
60%
Nói,làmvàđược lặpđilặp lại
90%
Vì vậy dạy họcđiđôivới hành, lí luận gắn với th-c tiễn đặc biệt gắn với sản xuất nghề truyền thống ở địaphương là điều hết sức cần thiết với học sinh giúp địnhhướng nghề nghiệptươnglaichoHS. B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: PHẦN 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN I. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Một số phương pháp dạy học 1.1.Phươngphápdạy học theo dự án. 1.1.1. Một số khái niệm liên quan: Dạy học theo d- án (DHTDA) là mộtphươngphápdạy học, lấyhọcsinh làm trung tâm, trongđóngười học dướisựchỉđạocủaGVth-c hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có s- kết hợp giữa lý thuyết và th-c hành, tạo ra các sản phẩm. Nhiệm vụ nàyđượcngười học th-c hiện với tính t- l-c cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việcxácđịnh mụcđích,lập kế họach,đến việc th-c hiện d- án, kiểmtra,điều chỉnh,đánhgiáquátrìnhvàkết quả th-c hiện. Làm việc nhóm là hình thứccơbản của DHTDA. 7 1.1.2. Tiến trình thiết kế quá trình dạy học theo hình thức dự án. Bước 1. Xác định chủ đề – GV và HS đềxuấtýtưởng,xácđịnhđềtàivàmụcđíchcủad-án.Cần tạoramộttìnhhuốngchứađ-ngmộtvấnđề,hoặcđặtmộtnhiệmvụcầngiải quyết, trongđóchúýđếnviệcliênhệvớihoàncảnhth-ctiễnxãhộivàđờisống. Cầnchúýđếnhứngthúcủangườihọccũngnhưýnghĩaxãhộicủađềtài. Bước 2. Lập kế hoạch thực hiện dự án – GVchialớpthànhcácnhómnhỏvàgiớithiệucáctàiliệuhỗtrợ.Đồng thờiGVđưaratiêuchíđánhgiád-án. – Sauđócácnhómsẽbànbạcthốngnhấtđềcươngcũngnhưkếhoạchcho việcth-chiệnd-án. – Trongviệcxâyd-ngkếhoạchcầnxácđịnhcôngviệccầnlàm,ngườith-c hiện,cáchthứcth-chiện,thờigiand-kiếnhoànthànhvàsảnphẩmtạođược, kinh phí th-chiệnd-án.
Công việc
Người th-c hiện
Cách thức th-c hiện
Thời gian hoàn thành
Sản phẩm d- kiến
Bước 3. Thực hiện dự án – Cácthànhviêntrongnhómsẽgiảiquyếtcáccôngviệccầnlàm,th-chiện kếhoạchđềra,tiếnhànhthuthậpthôngtin,chiasẻvàthảoluậntrongnhóm.Khi làmviệccánhânhaynhómphảichúýlàkếthợpgiữalýthuyếtvàth-chành.GV kiểmtra,theodõi,đônđốcviệcth-chiệnd-ánđểkịpthờicanthiệpsưphạmcần thiếtđểgiúpHSvềphươngpháp t-học,t-nghiêncứu,hợptáclàmviệcnhóm, viếtbáocáo,… Bước 4. Tổng hợp kết quả và báo cáo sản phẩm -GVtổchứcchocácnhómhọcsinhbáocáokếtquảvàthảoluận.Kếtquả th-chiệnd-áncóthểđượcviếtdướidạng: thuhoạch; báo cáo; trình bày trên Power Point; cácsảnphẩmvậtchấtđượctạoraquahoạtđộngth-chành; những hànhđộngphivậtchấtnhư diễnmộtvởkịch; tổchứcmộtsinhhoạtnhằmtạora 8 cáctácđộngxãhội.Sảnphẩmcủad-áncóthểđượctrìnhbàygiữacácnhómHS, giớithiệutrongtrườnghayngoàixãhội. Bước 5. Đánh giá – Giáoviênvàhọcsinhcùngđánhgiásảnphẩmd-án củatừngnhómtheo tiêuchíđánhgiáđãđềra(t-đánhgiá,đánhgiálẫnnhau,GVđánhgiá).Từđórút ranhữngkinhnghiệmchod-án tiếptheo. – Trongth-ctế,khiápdụngquytrìnhDHTDA,chúngtacóthểxenkẽcác bướctùytheohoàncảnh. Vìvậyviệcphânchiacácbướctrongquytrìnhchỉmang tínhtươngđối. 1.2. Phươngpháp“Học tập qua trải nghiệm” Phươngpháp“Học tập qua trải nghiệm”được thừa nhậnlàphươngpháp cốt lõi của“Giáodục trải nghiệm”.Chitiết về phươngphápđược giới thiệu dưới đây. 1.2.1. Địnhnghĩa “Học tập qua trải nghiệm” xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lạivàđánhgiá,xácđịnh cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ, và sZ dụng nhữngđiềunàyđể th-c hiện các hoạtđộngkháctrongtươnglai. 1.2.2.Quytrìnhnămbước khép kín củaphươngphápdạy học trải nghiệm: Phươngpháp“Học tập qua trải nghiệm”thể hiệntheomôhình5bước khép kínnhưdướiđây: Vòng tuầnhoàn“Học tập qua trải nghiệm” Bước 1 – Trải nghiệm 9 Học sinh làm, th-c hiện một hoạtđộngtuântheocáchướng dẫncơbản về an toàn, tổ chức hoặcquyđịnh về thời gian, họcsinhlàmtrướckhiđược chỉ dẫn cụ thể về cách làm. Bước 2 – Chia sẻ Học sinh chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và nhữngđiều quan sát, cảm nhậnđược trong phần hoạtđộngđãth-c hiện của mình. Học sinh học cách diễn đạt và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mốitươngquancủa chúng. Bước 3 – Phân tích Học sinh cùng thảo luận, nhìn lại cả quá trình trải nghiệm, phân tích và phản ánh lại. Học sinh sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạtđộng và các kỹ năngsống họcđược. Bước 4 – Tổng quát Liên hệ những kết quả vàđiều họcđược từ trải nghiệm với các ví dụ trong cuộc sống th-c tế.Bướcnàythúcđẩy học sinh suy nghĩvề việc có thể áp dụng nhữngđiều họcđược vào các tình huốngkhácnhưthế nào. Bước 5 – Áp dụng Học sinh sZ dụng những kỹ năng,hiểu biết mới vào cuộc sống th-c tế của mình. Học sinh tr-c tiếp áp dụng nhữngđiều họcđược vào tình huốngtươngthoặc các tình huống khác – th-c hành. S- khác biệt củaphươngpháp“Học tập qua trải nghiệm”với việcđơngiản chỉ học từ việclàmhàngngàyđólàcácbướcđúckết sau quá trình trải nghiệm. Mỗibước bao gồm các câu hỏi mở đượcđưarađể học sinh trả lời, khiến học sinh phải th-c s- động não, từ đót- rút ra bài học cho bảnthân.Đâycũnglàlúcđể đánhgiálại quá trình trải nghiệm củangười học. Các câu hỏi rấtđadạng tùy theo từng hoạtđộng cụ thể.Phươngphápvàcácbước có thể áp dụng với tất cả các chủ đề,lĩnhv-c,tùytheođịnhhướng củangười thiết kế. 10 2. Một số kĩthuật dạy học 2.1. Kĩthuật chia nhóm Kỹ thuậtnàydùngđể dạy HS học tập hợp tác. Nó có thể được dùng trong nhiềuđoạn của bài học (chia sẻ những trải nghiệm, khám phá kiến thức / kỹ năng mới, Luyện tập thc hành, Vận dụng) KhitổchứcchoHShoạtđộngtheonhóm,GVnêns/dụngnhiềucáchchia nhómkhácnhauđểgâyhứngthúchoHS,đồngthờitạocơhộichocácemđược họchỏi,giaolưuvớinhiềubạnkhácnhautronglớp.Dướiđâylàmộtsốcáchchia nhóm: – Chia nhóm theo sở thích: GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thíchđể các em có thể cùng thc hiện một công việc yêu thích hoặc biểuđạt kết quả công việc củanhómdưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họasĩ,NhómNhàthơ,NhómHùngbiện,… – Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùatrongnăm,…:GVyêucầuHSđiểm danh từ 1đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặcđiểm danhtheocácmàu(xanh,đỏ, tím, vàng,…); hoặcđiểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ,cúc,…);hayđiểm danh theo các mùa (xuân, hạ,thu,đông,…) YêucầucácHScócùngmộtsốđiểmdanhhoặccùngmộtmầu/cùngmột loàihoa/cùngmộtmùasẽvàocùngmộtnhóm. – Chia nhóm theo hình ghép: GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… HS trong mỗinhóm.Lưuýlàsố bức hình cầntươngứng với số nhóm mà GV muốn có. HSbốcngẫunhiênmỗiemmộtmảnhcắt. HSphảitìmcácbạncócácmảnhcắtphùhợpđểghéplạithànhmộttấm hìnhhoànchỉnh. NhữngHScómảnhcắtcủacùngmộtbứchìnhsẽtạothànhmộtnhóm. – Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm. 11 Ngoàiracòncónhiềucáchchianhómkhácnhư:nhómcùngtrìnhđộ,nhóm hỗnhợp,nhómtheogiớitính,…. 2.2.Kĩthuật“Hỏivàtrảlời” Đâylàkĩthuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đãhọc thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Kĩthuật này có thể tiếnhànhnhưsau: – GV nêu chủ đề. – GV (hoặc 1 HS) sẽ bắtđầuđặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏiđó. – HS vừa trả lời xong câu hỏiđầu tiên lạiđượcđặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời. – HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lờivàđặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp. Cứ nhưvậychođến khi GV quyếtđịnh dừng hoạtđộng này lại. II. TÌM HIỂU VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 1. Khái niệm về làng nghề truyền thống Nghề truyền thống là nghề đãđược hình thành từ lâuđời, tạo ra những sản phẩmđộcđáo,cótínhriêngbiệt,đượclưutruyền và phát triểnđến ngày nay hoặc cónguycơbị mai một, thất truyền. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống: Cụ thể tại khoản2Điều 5 Nghị định 52/2018/NĐ-CP, nghề được công nhận là nghề truyền thống phảiđạt cả 03 tiêu chí sau: – Nghềđãxuấthiệntạiđịaphươngtừtrên50nămvàhiệnđangtiếptục pháttriểntínhđếnthờiđiểmđềnghịcôngnhận. – Nghềtạoranhữngsảnphẩmmangbảnsắcvănhóadântộc. – Nghềgắnvớitêntuổicủamộthaynhiềunghệnhânhoặctêntuổicủalàng nghề. Tiêuchícôngnhậnnghềtruyềnthốngđượcápdụngđốivớicácnghềtruyền thốngđượcUBNDcấptỉnhcôngnhậncóhoạtđộngtronglĩnhvcngànhnghề nôngthôn,baogồm: – Chếbiến,bảoquảnnông,lâm,thủysản. 12 – Sảnxuấthàngthủcôngmỹnghệ. – X/lý,chếbiếnnguyênvậtliệuphụcvụsảnxuấtngànhnghềnôngthôn. – Sảnxuấtđồgỗ,mâytređan,gốmsứ,thủytinh,dệtmay,sợi,thêuren,đan lát,cơkhínhỏ. – Sảnxuấtvàkinhdoanhsinhvậtcảnh. – Sảnxuấtmuối. – Cácdịchvụphụcvụsảnxuất,đờisốngdâncưnôngthôn. 2.GiớithiệulàngnghềtruyềnthốngởHuyệnHảiHậu HảiHậulàvùngđấttứtínhc/utộcvàrất đanghề.Cùngvớisảnxuấtnông nghiệptừlâu,cáclàngnghềởHảiHậuđãtồntạicùngvớispháttriểncủaxã hội,đờisốngcộngđồnglàngxã.Đếnnay,toànhuyệncó44làngnghềở33/35 xã,thịtrấn trongđócónhiềulàngnghềtruyềnthống.Tiêubiểulàcáclàngnghề: ĐồgỗmỹnghệởxãHảiMinh,nghềlàmbánhnhãnởxãHảiBắc,nghềdệtlưới, kéosợiởThịtrấnThịnhLong,nghềtrồnglúatámxoanởxãHảiĐường,… Nhữngngườithợlàngnghềvớiđôibàntaykhéoléo,tỉmỉ,vớikinhnghiệm lâuđờichatruyềnconnối đãtạoracácsảnphẩmphụcvụngườitiêudùngkhông nhữngtrongnướcmàcòncảnướcngoài. Gìngiữvàpháttriểncáclàngnghềtruyềnthốngtrongcuộcsốnghiệnđại khôngchỉlàgiảiphápđểhuyệnHảiHậupháttriểnkinhtế,tạoviệclàmnângcao đờisốngchongườilaođộngmàcònmangmộtýnghĩahếtsứcquantrọnglàgìn giữnétđnpvănhóacủaquêhương.Pháttriểnlàngnghềgắnvớibảotồnvàphát huygiátrịdisảnvănhóacủacáclàngnghềcầnđượccáccấpủyĐảng,chính quyềnhuyệnHảiHậuquantâmchỉđạođểcáclàngnghềpháttriểnbềnvững. Trẻ emlàthếhệtươnglạicủađấtnước đặcbiệtlàHScấp3đóngvaitròquantrọng trongviệcgìngiữvàpháttriểnlàngnghềtruyềnthống.Vìvậycácemcầnđược tiếpcận,giáodụctìmhiểuvềcáclàngnghềtruyềnthốngcủaquêhươngđểtừđó cácemcóýthức,tráchnhiệmvớiquêhươngđấtnước,đồngthờithôngqua cũng địnhhướngnghềnghiệptươnglạichocácem. 13 MỘTSỐHÌNHẢNHVỀLÀNGNGHỀTRUYỀNTHỐNGHẢIHẬU Hình ảnh-LàngnghềđồgỗmỹnghệtạiXãHảiMinh Hìnhảnh-LàngnghềtrồnglúatámxoantạiXãHảiĐường 14 Hìnhảnh-LàngnghềlàmbánhnhãntạiXãHảiBắc III.QUYTRÌNHTHIẾT KẾCHUYÊNĐỀDẠYHỌCTRẢINGHIỆM MÔNHÓAHỌCGẮNVỚINGHỀTRUYỀNTHỐNGTẠIĐỊAPHƯƠNG Da trên mục tiêu giáo dục gắn với sản xuất kinh doanh và các tiêu chí của mộtchuyênđề dạy học, quy trình thiết kế chuyênđề dạy học gắn với sản xuất cho học sinh Trung họcđược thc hiệnnhưsau: 1.Giaiđoạn 1: Chọn chủ đề Đâylàbướcđầutiêncũnglàbướcđặtnềnmóngcho quytrìnhdạyhọc trảinghiệm ngoàikhônggianlớphọc.Khácvớicáchdạytruyềnthống,giáo viênchỉcónhiệmvụgiảngbài,hướngdẫnhọcsinhlàmbàitậpcònhọcsinh chỉ cần nghe giảng và chép bài thì ở phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm,nhiệmvụcủagiáoviênlẫnhọcsinhđềubịthayđổi. Chọnchủ đề Chuẩnbị hồsơ Thực hiệnchủ đề Báo cáo 15 – Nhiệmvụhọcsinh:chủđộngtiếpcận,khámphákiếnthứcthôngqua quan sát, phân tích, tìm hiểu,đánhgiácáchiệntượng,thínghiệmkhoahọc haycáchoạtđộngkhác. – Nhiệmvụgiáoviên:Làngườihướngdẫn,hỗtrợhọcsinhcónhững hướngđiđúngtrongviệctiếpcậnkiếnthứcvàgiảithíchcácthắcmắcxung quanhbàihọc. D6a vào kiến thức của chủ đề môn học, GV l6a chọn nghề truyền thống có tạiđịaphươngcóliênquanđến chủ đề môn học sao cho phù hợp HS và GV, môn học,địaphươngvàbáocáovới ban giám hiệu. 2. Giaiđoạn2:Chuẩnbịhồsơ Tạigiaiđoạn này, GV hoàn thiệnđầyđủ hồ sơ: GV đóngvaitròlàngười trung gian liên hệ vớicơsở làng nghề truyền thống.Đồng thờisaukhiđược s6 đồng ý củacơsở, GV lập d6 trù kinh phí; liên hệ gặp phụ huynhđể traođổi thống nhất kế hoạch: thờigian,địađiểm,phương tiện di chuyển,kinhphí,…cho buổi dạy học. GV giao nhiệm vụ cho HS: chuẩn bị kiến thức liên quan, tìm hiểutrước về làng nghề truyền thống. HS tìm hiểutrước về làng nghề truyền thống mà mình chuẩn bị học tập; chuẩn bị các kiến thức, vật dụng liên quan đến buổi học. 3. Giai đoạn3:Thựchiệnchủđề Đâylàbướcquantrọngnhấtquyếtđịnhđếncả quytrìnhdạyhọctrải nghiệm.Trảinghiệmphảidohọcsinhđóngvaitròchủđạoth6chiện.Đểth6c hiệnbướcbướcdạynày,trướcmỗibuổihọc,giáoviênsẽđưaramộtsốnhiệm vụđểhọcsinhchuẩnbị.Giáoviêncũngcóthểchialớpthànhnhiềunhóm khácnhauđểcácemcùngnhauth6chiệnhoạtđộngtrảinghiệm.Quátrình nàysẽgiúphọcsinhbướcđầutiếpcậnkiếnthức,t6đưaranhữngphântích, đánhgiávềbàihọcd6atrêntưduycủamình.Hơnnữa,cácemcũngtậplàm quenvớicáchlàmviệctheonhóm,lênkếhoạchlàmviệc. 16 4. Giai đoạn4:Báocáo Sau buổi học trải nghiệm, GV tiến hành cho HS báo cáo kết quả đãthu hoạch được. HS các nhóm trình bày những hiểu biết về kiến thức hóa học liên quan về cácgiaiđoạn tìm ra sản phẩmvàđưaracácđịnhhướng phát triển nghề trong tươnglai. Qua hoạtđộng này, HS phát triểnđượccáckĩnăng:Làmviệc nhóm, thuyết trình, giao tiếp,…. HSđóngvaitròtrungtâm,GVđóngvaitròlàngườihướng dẫn và quan sát,quađónhậnxétđược từngHSvàcóphươngángiáodục phù hợp. 17 PHẦN2:CƠSỞ THỰC TIỄN A. QUY TRÌNH 1 BUỔI HỌC TẬP PHÁT TRIỂN NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở HẢI HẬU Giaiđoạn 1: CHỌN CHỦ ĐỀ a) Mục tiêu – Chọn nghề truyền thống có tạiđịaphươngcóliênquanđến chủ đề môn học sao cho phù hợp HS và GV, môn học,địaphươngvàbáocáovới ban giám hiệu. – Phát triểnnăngl6c giao tiếp,chămchỉ, giải quyết vấnđề; phẩm chất t6 chủ, t6 tin. b) Nội dung – Giáo viên tìm hiểuđược một số làng nghề truyền thống tại Hải Hậu có liênquanđến chủ đề môn học. – HS hoàn thành phiếu khảo sát (Phụ lục 1) tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tại Hải Hậu. c) Sản phẩm Sau khi thống kê phiếu khảo sát của HS, GV hệ thống các nghề truyền thống ở đạiphương:
TT
Chủ đề
Ngành nghề truyền thống
Địaphương
1
Halogen
Làm muối
Hải Lý
2
Tinh bột
Làm bánh nhãn
ĐôngBiên
3
Xenlulozo
Đồ gỗ mỹ nghệ
Hải Minh
4
Ancol, tinh bột, glucozo
Nấurượu
Hải Minh
5
Protein
Làmđậu hũ
Hải Bắc
6
Xenlulozo
Dệtlưới, kéo sợi
Thịnh Long
7
Tinh bột
Trồng lúa tám xoan
Hải Đường
8
Si và hợp chất
Làm gạch tuynen
Hải Quang
18 d) Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Hướng dẫn HS hoàn thành phiếu khảo sát tìm hiểu về nghề truyền thống. 2. Tổng hợp kết quả của HS và tìm hiểu củaGVđể thốngkêđược các ngành nghề truyền thống tạiđịaphương. 3. L6a chọn các nghề truyền thống liên quanđến môn Hóa học. 4. Quyếtđịnhđịađiểm làng nghề phù hợp với th6c tế dạy học, kinh phí,phương tiệnđilại.
1. Th6c hiện phiếu khảo sát 2. Hiểuđươcmụcđíchcủa buổi họcđể từ đólàmtăngquyết tâm học tập, thêm t6 hào vớiquêhương.
Giaiđoạn 2: CHUẨN BỊ HỒ SƠ a) Mục tiêu – GV phụ trách liên hệ với phụ huynhvàcơsở làng nghề truyền thống, lập dụ trùkinhphíbáochonhàtrường, giao nhiệm vụ cho học sinh. – HS chuẩn bị các kiến thức, vật dụng liên quan. – Phát triểnnăngl6c t6 học. b) Nội dung GV chuẩn bị các biên bản và kế hoạch: – Kế hoạch dạy học tạicơsở làng nghề (Phụ lục 2+4) – Biên bản gặp gỡ phụ huynh (Phụ lục 3+5) – Phiếu thu hoạch của học sinh (Phụ lục 6+7) c) Sản phẩm Các phụ lục liên quan.
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức hóa học nhằm nâng cao chất lượng trong kì thi đánh giá năng lực và đánh giá tư duy cho học sinh
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạođãnêurõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng củangười học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,$phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh$giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình$và của xã hội”. Để đưaNghị quyết vào cuộc sống và nâng cao chấtlượng giáo dục, trong nhữngnămquaBộ Giáo dụcvàĐàotạođãtập trung chỉ đạođổi mới các hoạtđộng dạy học và kiểmtra,đánhgiákết quả học tậptheođịnhhướng phát triểnnănglực học sinh. Nhiềutrườngđại họctopđầu hiệnnayđãsử dụng kết quả củakìthiđánhgiá nănglựcvàđánhgiátưduyđể tuyển sinh.Đâylàlàxuhướng tuyển sinh mới, có hiệu quả trong công tác tuyển sinh sinh viên. Nhằm tuyển chọnđược những sinh viêncónănglực toàn diện về mọi mặt,đápứngđược những yêu cầu của xã hội trong thờiđại mới. Thực hiện chủ trươngcủaĐảng và chỉ đạo của Bộ Giáo dụcvàĐàotạo, Sở Giáo dụcvàĐàotạoNamĐịnh, Ban giám hiệutrường THPT Giao Thủy đãchỉ đạo thực hiện việcđổi mớichươngtrìnhgiáodụcđịnhhướng nộidungsangchương trìnhđịnhhướngnănglực tới từng giáo viên và yêu cầu triển khai thực hiện trong quá trình dạy và học. Hóa học là môn khoa học gắn liền với các vấnđề thực tiễn cuộc sống. Trên tráiđất từ những vi sinh vật nhỏ nhấtđến cấu trúc của khí quyển,tráiđấtvàvũtrụ đềuđược tạo thành từ các nguyên tố hóa học. Trong quá trình sống, vậnđộng và phát triển,trongcơthể chúng luôn có những biếnđổi, luôn có những phản ứng hóa học, quá trình hóa học…Dạy học hóa họccũngcần gắn môn học với thực tiễn cuộc sống. Với việc dạy học truyền thống, giáo viên chỉ cung cấp, truyền dạy thông tin tri 2 thức không còn phù hợp nữa. Giáo viên phải coi họcsinhlàtrungtâm,hướng dẫn để học sinh chủ động chiếmlĩnhtrithức, gắn bài học với thực tiễnđể giải quyết các vấnđề của bài họccũngnhưtrongcuộc sống. Cùng với sự phát triểnvượt bậc của khoa học công nghệ và sự bùng nổ thông tin, họcsinhđược tiếp cận mộtlượng tri thức phong phú từ nhiều nguồn khác nhau, từ đónảy sinh ở các em nhu cầu nhận thức khám phá thế giới xung quanh. Vì vậy việc dạy học không thể cung cấp cho học sinh tất cả tri thức các em mong muốn mà chỉ có thể vạchraconđường, cách thức khám phá, chiếmlĩnhtrithức ấy. Việc dạychocácemphươngpháphọc tập, giúp các em phát triểnnănglực sáng tạo, tự chủ, tự họcđóngmột vai trò rất quan trọng. Trong đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông, phần câu hỏi thực nghiệm, câu hỏi giải quyết vấnđề, bám sát vào bản chất môn học nhằmđánhgiáthực chấtnăng lực của người họcngàycàngđược chú trọng và chiếm phần lớntrongđề thi.Đặc biệttrongkìthiđánhgiánănglựcvàđánhgiátưduythìcáccâuhỏi phần Hóa học đều tập trung theo hướngđánhgiánănglựctưduycủangười học. Vớichươngtrình GD THPT 2018, tuyển sinh theo hướngđánhgiánănglực,đánhgiá tưduy có thể là phươngánchiếm tỉ trọng lớn củacáctrườngđại họctheophươngántự chủ. Vì vậy để nângcaonănglực cho học sinh chúng tôiđãtìmtòi,thamkhảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và viết sáng kiến: “Bồidưỡngnănglực vận dụng kiến thức Hóa học nhằm nâng cao chấtlượngtrongkìthiđánhgiánănglựcvàđánhgiátưduy cho học sinh”. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giảipháptrước khi tạo ra sáng kiến Trong quá trình dạy học truyền thống, học sinh giốngnhưnhữngngười thợ giải bài. Các em chỉ sử dụng các công thức tính toán rồi áp dụng máy móc vào việc giải bài tập hóa học theo những dạngbàiđãđược ôn rấtkĩcàng.Cácemchỉ cần làm đượcbàitoánđónhưngđôikhikhônghiểu bản chất vấnđề,ratrường phổ thông rồi nhưngcũngkhôngbiếtmìnhđãhọcđược những gì và vận dụngđược nhữngđơnvị kiến thức nào vào cuộc sống. Môn Hóa họccũngkhôngphải là ngoại lệ, dẫnđến tình trạng thừa thầy thiếu thợ, nguồn nhân lực thì dồidàonhưngnguồn nhân lực chất lượng cao thì hạn chế.Điều này ảnhhưởng rất lớnđếnkĩnăng,nănglực củangười laođộngtrước nhu cầu của xã hội hiện nay. Trong công tác ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông,cũngnhưôntập kiến thức nềnđể họcsinhthamgiacáckìthiđánhgiánănglực,đánhgiátưduy,tôinhận thấy một số học sinh không hiểu bản chất hóa học của các câu hỏi, không biết gắn hóa học với thực tiễn cuộc sống, ôn tập không có hệ thống…Đến khi các dạng câu hỏitrongcácđề thithayđổitheohướng gắn liềnhơnvới bản chất môn học mà xa rời với việc chỉ áp dụng công thức hay các vấnđề thực tiễn, thực hành, thí nghiệm… 3 làm cho học sinh lúng túng và không biết cách giải quyết vấnđề.Điều này dẫn tới học sinh làm mấtđimột số điểm nhấtđịnh trong bài thi. Với những học sinh có nhu cầuthamgiathibàithiđánhgiánănglựcvàđánh giátưduycủacáctrườngđại học QuốcGia,Báchkhoa….Họcsinhđều tự ôn tập, mày mò, tự tìm hiểu, tự tìm kiếm tài liệu,đăngkícáckhóahọc trên mạng…. Dẫn đến ôn tập không theo hệ thống, kiến thức không liên tục, dò dẫm…Tốn thời gian, tiền bạc,cũngảnhhưởng không nhỏ đến việc tập trung ôn thi tốt nghiệp THPT. Kết quả thikhôngcao.Khócócơhội xét tuyểnvàocáctrườngđại học theo kết quả của bài thi này. Trêncơsở thực tế qua những lần thi, trong quá trình dạy và ôn tập cho học sinhtôiđãtíchcực nghiên cứu, tìm hiểuđể đưaracácgiải pháp nhằm hỗ trợ kịp thời việc ôn tập, bổ sung kiến thứcđể các em tự tinthamgiacáckìthiđạt kết quả cao nhất. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Sau khi tham khảocácđề thi minh họa,đề thi mà họcsinhđãthiquanhững nămhọctrước.Tôiđãsắp xếp và lọc các bài tậpvàochuyênđề, tôi tiếnhànhhướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học, tìm hiểu bản chất vấnđề,cơsở khoa học, tìm tòi phát hiện những kiến thức quan trọng,đồng thờiđịnhhìnhphươngphápgiải quyết các vấnđề lí thuyếtcũngnhưgiải các bài toán Hóa học có liên quan. Xácđịnhđược những yêu cầu cầnđạt của các bài học có liên quan, tích cực sưutầm và tìm hiểu, nghiên cứucácđề thi chính thức của Bộ nhiềunămqua,tìm hiểu cấutrúcđề thi của cáckìthiđánhgiánănglựccũngnhưđánhgiátưduy, đề thi Olympic Hóa học của Việt Namvàcácnước bạn, kết hợp vớicácđề thi thử tốt nghiệp, thi học sinh giỏi của các tỉnhtrongnước và các nguồn tài liệu khác, tôi dần địnhhướng những nội dung trọng tâm nhất,cơbản nhất cần rèn luyện cho học sinh. Cụ thể trongnămhọctôiđãthực hiện các công việcsauđây: 2.1. Nghiên cứu kỹ kế hoạch dạy học của bộ môn Trước khi cung cấpvàhướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ đối với từng đơnvị kiến thức, tôiđã nghiên cứuđầyđủ vàchínhxácđối với các yêu cầu cầnđạt của bài họcđể từ đóxâydựng bộ khunglàcácđơnvị kiến thức học sinh cần nắm được. 2.2. Nghiên cứu, phân tích cấutrúcđề thiđánhgiánănglựcvàđánhgiátưduy Nghiên cứu,phântích,đánhgiáđề thi nhữngnămtrước,đề thi tham khảo,đề thi minh họa… là công việccóýnghĩarất quan trọng. Từ nhữngphântíchđógiúp tôixácđịnhđược số điểm của từng nội dung trong bài thi, mứcđộ nhận thứcđề thi hướng tới,cáchđặt câu hỏi và nhất là những nộidungmàmìnhchưađầutư,chúý. Từ đó,tôilênkế hoạch giảng dạy, nghiên cứu, tìm hiểu các nộidungvàđịnhhướng phươngphápdạy họccũngnhưsưutầm tài liệu cho hợp lí. 4 Trong quá trình giảng dạytôiđãsưutầm và sử dụng những tài liệu chính sau đây: + Sách giáo khoa là tài liệu tham khảo quan trọng nhất bởiđólànguồn cung cấp kiến thứccơbản và chính thống nhất. + Sách giáo khoa Hóa họcnước ngoài: tìm hiểu các thuật ngữ chuyên ngành, cách xây dựng và giải quyếtcácđơnvị kiến thức,cũngnhưthamkhảo các câu hỏi, yêu cầu cầnđạt củacácnước bạn. + Các tài liệu thực tiễn, các vấnđề môitrường, biếnđổi khí hậu, an toàn thực phẩm…cácvấnđề mang tính thời sự và cần môn hóa họcđể tìm hiểu bản chất. Tuynhiên,để giúp học sinh hiểuđược bản chất của các nội dung và phân tích được mối quan hệ giữa chúng tôi đãsưutầm, nghiên cứu thêm các tài liệukhácnhư: + Đề thi minh họa,đề thi củabàithitưduy,bàithiđánhgiánănglực. + Đề thi học sinh giỏi của tỉnh,đề thi tốt nghiệp THPT trong nhữngnămhọc trước. + Đề thi học sinh giỏi quốcgia,đề thi học sinh giỏi, đề SAT,đề Olympic, đề tham khảo của các tỉnhkháctrongnướcsưutầm qua mạng Internet. 2.2.1. Cấutrúcđề củakìthiđánhgiátưduy Hình thức thi: 100% máy tính Vị trí: Tưduykhoahọc/ giải quyết vấnđề Dunglượng: Chiếm khoảng 2, 3 câu trên 6, 7chùmcâuliênquanđến chủ đề lí, hóa, sinh. MỗichùmcâutưduyHóa học sẽ gồm khoảng 5, 6, 7 câu xoay quanh vấnđề, dữ liệuđãđượcđề cập sẵntrongcâuđó. Mứcđộ: + Mứcđộ 1:Tưduytáihiện Thể hiện khả năngnhớ lại kiến thức, thực hiệntưduytheonhữngquytrìnhđã biết. Khuyến nghị cáchànhđộngtưduy:xácđịnh, tìm kiếm, lựa chọn, nhắc lại,đặt tên, ghép nối, so sánh… + Mứcđộ 2:Tưduysuyluận Thể hiện khả năng lập luậncócăncứ, thực hiệntưduyphântích,tổng hợp dựa theo vận dụng quy trình thích ứng vớiđiều kiện. Khuyến nghị cáchànhđộngtư duy: phân loại, so sánh, chỉ được minh chứng, tổng hợp, vận dụng,đưaralílẽ, suy luận, giải thích, áp dụng, tóm tắt… + Mứcđộ 3:Tưduybậc cao Thiết lập và thực hiệnđượccácmôhìnhđánhgiá,giải thích dựa trên bằng chứng. Khuyến nghị cáchànhđộngtưduy:phântích,đánhgiá,phânbiệt,phánđoán,lập luận (nhiềubước), kiểm tra giả thuyết… Các hình thức trả lời: + Chọnđápánđúng. + Kéo thả đápánvàoôtrống. 5 +Điềnđápánvàochỗ trống. 2.2.2. Cấutrúcđề củakìthiđánhgiánănglực củaĐại học quốc gia Hà Nội (HSA) Cấu trúc bài thi HSA BàithiHSAgồm03phầnthi: Phần1:Tưduyđịnhlượng(Toánhọc,50câuhỏi– 75 phút). Phần2:Tưduyđịnhtính(Ngữvăn– Ngônngữ,50câuhỏi– 60 phút). Phần3: Khoahọc(Tựnhiên- Xãhội,50câuhỏi– 60 phút). Tổngsốcâuhỏichấmđiểmlà150câuhỏitrongđócó132câuhỏitrắcnghiệm bốnlựachọnvới01đápánđúngduynhất,15câuhỏiđiềnđápánlĩnhvựcToán học,03câuhỏiđiềnđápánlĩnhvựcVậtlý,Hóahọc,Sinhhọc. Trongmỗiphầncó50câuhỏichấmđiểmnhưngcóthểkèmthêm1-4câuhỏi thửnghiệmkhôngtínhđiểm.Cáccâuhỏithửnghiệm(khôngtínhđiểm)đượctrộn vàomộtcáchngẫunhiên.Bàithicócâuhỏithửnghiệmthờigianlàmbàisẽkéodài thêm 2-4 phút. Kiếnthứctrongphần1và2đượcphânbổnhưsau:Phần1vàphần2:Kiến thứctrongchươngtrìnhlớp10:10%,kiếnthứctrongchươngtrìnhlớp11:20%,kiến thứctrongchươngtrìnhlớp12:70%. Phần3:Kiếnthứctrongchươngtrìnhlớp11:30%,kiếnthứctrongchương trìnhlớp12:70%. Hìnhthức thi: Thísinhlàmbàithitrựctiếptrênmáytínhtạicácphòngthiđủtiêu chuẩn. Phương pháp làm bài: Thí sinh thực hiện bài thi theo hướng dẫn làm bài của ĐHQGHN:Đốivớicáccâuhỏitrắcnghiệmkháchquan04lựachọn:Thísinhlựa chọnmộtđápánđúng duynhất(A,B,C,D)chomỗicâuhỏi. Đốivớicáccâuhỏiđiềnđápán: Thísinhđiềnđápántìmđượcvàoôtrốngcósẵn tươngứngcủacâuhỏithi. Phươngphápchấmđiểm: Điểmcủabàithiđượcchấmtựđộngbằngphầnmềm thiĐánhgiánănglực.Kếtquảbàithiđượchiểnthịtrênmànhìnhmáytínhsaukhi thísinhkếtthúcbàilàmhoặchếtthờigianthitheoquyđịnh.Tổngđiểmcủatoàn bàithilà150điểmdựatrêntổngsốcâutrảlờiđúngcủathísinh. Mỗicâutrảlờiđúngđược01điểm,câutrảlờisaihoặckhôngtrảlờikhôngđược tínhđiểm(cáccâuhỏithửnghiệmkhôngtínhđiểm).Điểmcủabàithilàtổngđiểm củabaphầnthi,trongđómỗiphầnthitốiđa50điểm. Bảngđiểmkếtquảbaogồmđiểmtổng(tốiđa150điểm)và3đầuđiểmthànhphần: Tưduyđịnhlượng,Tưduyđịnhtính,Khoahọc. Nội dung phần hóa học: Thôngqualĩnhvực Hóa họcđánhgiánănglực tìm hiểu, khám phá và ứng dụng khoa học: khả nănggiải quyết vấnđề và sáng tạo,tưduy,lập luận, tổng hợp, ứng dụng, nghiên cứu và thực nghiệm. 6 Cấpđộ câu hỏi: Gồm 3 cấpđộ,tăngdần từ 1đến 3. + Cấpđộ 1: 20%. + Cấpđộ 2: 60%. + Cấpđộ 3: 20%. Định dạngvănbảncótrongđề thi: + Các hình ảnh thí nghiệm hóa học. +Đồ thị,sơđồ, bảng số liệu. + Các câu hỏi lí thuyếtcơbản giống vớiđề thi TNTHPT. 2.2.3. Cấutrúcđề củakìthiđánhgiánănglực củaĐại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. CấutrúcbàithiĐGNLcủaĐHQG-HCMtíchhợpđượccáckỹnăngvềđọc hiểu,phântíchvốnđượcnhấnmạnhởbàithiSATvàkỹnăngtưduyphảnbiệnvà giảiquyếtvấnđềcủabàithiTSA.Cụthể,bàithiĐGNLcủaĐHQG-HCMđánhgiá cácnănglựccơbảnđểhọcđạihọccủathísinhnhư:sửdụngngônngữ,tưduylogic, xửlýsốliệu,giảiquyếtvấnđề.Nộidungbàithiđượctíchhợpđầyđủcảvềkiến thức lẫntưduydướihình thứccungcấpsốliệu,dữkiệnvàcáccôngthứccơbản. BàithiĐGNLcủaĐHQG-HCMgồm120câuhỏitrắcnghiệmvớithờigian làmbàilà150phút.Cấutrúcđềthinhưsau:
Mụctiêuđánhgiá
Sốcâu
Nộidung
Phần1.Sửdụngngônngữ
1.1.TiếngViệt
20
Các câuhỏi,bàiđọcđánhgiá kiếnthứcvănhọc khảnăng dùngtừ,khảnăngđọchiểu, khảnăngphântíchbàiviết TiếngViệtvàTiếngAnh
KếtquảthiĐGNLđượcxácđịnhbằngphươngpháptrắcnghiệmhiệnđạitheo LýthuyếtỨngđápCâuhỏi (Item Response Theory – IRT).Điểmcủatừngcâuhỏi cótrọngsốkhácnhautùythuộcvàođộkhóvàđộphânbiệtcủacâuhỏi.Điểmsốtối đacủabàithilà1.200điểm,trongđóđiểmtốiđaphầnSửdụngngônngữlà400 điểm, phầnToánhọc,tưduylogicvàphântíchsốliệulà300điểm,phầngiảiquyết vấnđềlà500điểm. Nguồn tài liệu,nơicóthể lấyđể áp dụng vảo bài thi: các bài báo khoa học, sách giáo khoa, sách khoa học công nghệ,… Đặcđiểm nổi bật so với thi môn hóa THPT: Đánhgiákhả năngsuyluận dữ liệu, giải thích, biếnđổi thay vì khả nănghọc thuộc. Mụcđích:Nhằmđolường khả năngtính,giảithíchđược dữ liệu, chỉ rađược phươngánphùhợp với thông tin khoa học. Thiết lập và thực hiệnđược các mô hình đánhgiá,suyluận và kết quả thử nghiệm. Thông tin khoa họcđược truyền tải theo mộttrongbađịnh dạng khác nhau: biểu diễn dữ liệu(đồ thị khoa học, bảng biểu và sơđồ), tóm tắt nghiên cứu (mô tả một hoặc nhiều thí nghiệm liên quan) hoặc quan điểmxungđột (hai hoặc nhiều tóm tắt mô hình lý thuyết, hiệntượng không phù hợp với nhau). Định dạngvănbản có thể cótrongđề thi: + Các thông tin hóa họcdưới dạng: biểuđồ, bảng,đồ thị,sơđồ,… + Các báo cáo hóa học: Các thiết kế thí nghiệm,cácbước tiến hành và kết quả của một hoặc nhiều thí nghiệm,… + Dạngvănbản tranh luận về một vấnđề, một hiệntượng hóa học,… 2.2.4. Cấutrúcđề củakìthiđánhgiánănglực củaĐại họcsưphạm. Đềthiđượcxâydựngdựatrêntríchxuấtngẫunhiêntừngânhàngcâuhỏi chuẩnhóađủlớn,hoặcđượcxâydựngmớitheoquytrìnhbảomậttuyệtđối.Trong trườnghợptổchứcnhiềuđợtthi,hoặcmộtđợtthicónhiềuđềthithìcácđềthiphải bảođảmtínhtươngđương.Câuhỏithiphảiđượcdiễnđạtrõràng,khôngđanghĩa. Đềthi đượcmộthộiđồngrađềthichịutráchnhiệmxâydựngvàphảiđược mộthộiđồngthẩmđịnhđềthichịutráchnhiệmthẩmđịnh.Tổchứcvàhoạtđộng củahộiđồngrađềthivàhộiđồngthẩmđịnhđềthiphảiđộclậpvớinhauvàđộclập vớicácnhómxâydựngngânhàngcâuhỏithi(nếucó). KếtquảkỳthiĐánhgiánănglựcnăm2023củaTrườngĐạihọcSưphạmHà Nộisẽđược9trườngĐạihọccôngnhậnvàsửdụngđểxéttuyểnđạihọcchínhquy, 8 baogồm:TrườngĐạihọcSưTrườngĐạihọcSưphạmHàNội,TrườngĐạihọcSư phạmThànhphốHồChíMinh,TrườngĐạihọcSưphạm- ĐạihọcHuế,Trường ĐạihọcSưphạm- ĐạihọcĐàNẵng,TrườngĐạihọcSưphạm – ĐạihọcThái Nguyên,TrườngĐạihọcVinh,TrườngĐạihọcQuyNhơn,TrườngĐạihọcSư phạmHàNội2. Câu trúc:
Bài thi
Hìnhthức
Thờigian (phút)
Trắcnghiệm
Tựluận
Toán
70%
30%
90 phút
Vậtlí
70%
30%
60 phút
Hoáhọc
70%
30%
60 phút
Sinhhọc
70%
30%
60 phút
Ngữvăn
30%
70%
90 phút
Lịchsử
70%
30%
60 phút
Địalí
70%
30%
60 phút
TiếngAnh
80%
20%
60 phút
2.2.5. Cấutrúcđề củakìthiđánhgiánănglực của Bộ công an. BàithiđánhgiánănglựcBộCôngangồmcó2phầnthi(trắcnghiệm,tựluận). Thí sinh hoàn thành bài thi trong 180 phút (1buổi),trongđócả2phầntrắcnghiệm vàphầntựluậnđềucóthờigianlàmbàilà90phút. * Đốivớiphầnthitrắcnghiệm Phầnthitrắcnghiệmđánhgiákiếnthứccủacácthísinhở3lĩnhvực: – Khoahọctựnhiên: gồm25câuhỏi(25điểmtươngứngmỗicâu1điểm). – Khoahọcxãhội: gồm25câuhỏi(25điểmtươngứngmỗicâu1điểm). – Ngônngữ: thísinhđượclựachọn1trong2ngônngữlàtiếngAnhhoặctiếng Trungvới20câu(10điểmtươngứngmỗicâu0,5điểm). *Đốivớiphầnthitựluận Thísinhchọn mộttronghaiđề:toánhoặcngữvănđểlàm. 2.3. Nghiên cứuđề thi minh họa,đề thi tốt nghiệpTHPTcácnăm Cấutrúcđề thi THPT Quốc gia môn Hóa học trọng tâm kiến thức chủ yếu là lớp 12 và một số câu thuộc về kiến thức lớp 11. Hình thức thi vẫn là trắc nghiệm với thời gian làm bài 50 phút/ 40 câu hỏi theo mứcđộ tưduytăngdần với24mãđề khác nhau.
STT
Chương
Nbiết hận
Thông hiểu
Vậthấp ndụng
dụVngậncao
9
1
Sựđiệnly
0
1
0
0
2
Cacbon – Silic
1
0
0
0
3
Đạicươnghóahữucơvà Hidrocacbon
0
1
2
0
4
Ancol – Phenol
0
0
1
0
5
Andehit – Axit cacboxylic
0
0
0
1
6
Este – Lipit
1
0
3
1
7
Cacbohidrat
0
1
1
0
8
Amin, Aminoaxit, Peptit, Protein
1
1
0
1
9
Polime
1
1
0
0
10
Đạicươngkimloại
1
1
1
2
11
Kimloạikiềm,kiềmthổvà nhôm
2
1
2
1
12
Sắtvà Crom – Hợpchấtcủa chúng
2
0
1
0
13
Phânbiệt– Nhậnbiết
1
0
2
0
14
Tổnghợphóahữucơ/vôcơ
1
0
1
0
15
Hìnhvẽthínghiệm
0
0
1
0
16
Bàitoánđồthị
0
0
1
0
2.4. Kết quả nghiên cứu Sau khi phân tích cấutrúcđề của các bài thi và tham khảo các đề minh họa, tôi nhận thấy phần thi hóa học gồm các vấnđề cốt lõi sau: 2.4.1. Các mạch nội dung Hóa họcvôcơ:Gồm kim loại, phi kim, các hợp chấtvôcơđãhọc trong chươngtrình. 10 Hóa học hữucơ:Gồmđạicươnghóahọc hữucơ,hidrocacbon và các hợp chất có nhóm chức. Cơsở hóa học chung: Cấu tạo nguyên tử, phân tử, phản ứng hóa học, quá trình xảy ra trong dung dịch,… 2.4.2. Cấu trúc câu hỏitrongđề Vănbản khoa học: Cung cấp thông tin chung sử dụngđể trả lời các câu hỏi, các loại phản ứng hóa học hữu cơ,tốiđa800tiếng,thường chủ yếu xoay quanh nội dung/ vấnđề thuộc một nội dung,…Có thể đượctrìnhbàydưới dạng chữ,sơđồ, bảng biểu, hình ảnh hoặc tổng hợp các dạng.Thôngtinđượcđề cập trong bài thi có thể là các thí nghiệm hóa học về thiết kế, tiến trình thực hiện, kết quả, …; các lí thuyết, giả thuyết,quanđiểm khác nhau về một vấnđề hóa học, …; chất và sự biếnđổi của chất dưới dạng bảng, biểuđồ,đồ thị, … Các vấnđề trong bài thi có thể họcsinhchưa được họctrongchươngtrìnhTHPTnhưngvẫn có thể trả lờiđược bằngtưduy,định hướng, nhậnđịnh, … Câu hỏiđơn: Giốngnhưthitốt nghiệpTHPTđược chia thành 4 cấpđộ, trong đónội dung gắn liền với thực tiễn, thực hành, bản chất môn học nhằmđánhgiánăng lực củangười học, giảm các bài toán nặng về tính toán và phi thực tiễn. 2.4.3. Hình thức trả lời Gồm 3 mứcđộ: tái hiện,tưduyvàbậc cao, tỉ lệ 3:2:2. Có 4 dạng câu hỏi: đúng/sai,lựa chọnđápánđúng,kéothả hoặc trả lời ngắn (thường sẽ chứa ít nhất 2 trong 4 dạng). 2.4.4. Kết luận Ôn tậpđể nắm chắc các kiến thứccơbản về hóa học •Cáckháiniệmcơbản về nguyên tử, phân tử, các loại chất, kí hiệu nguyên tố. •Côngthức hóa học và tính chất vật lí, hóa họccơbản của các loại chấtvôcơ, hữucơcơbản. •Kĩnăngtínhtheophương trình hóa học. •Cáchtiến hành các thí nghiệmcơbản và mô tả hiện thực liên quan trong chươngtrìnhở cấp THCS, THPT. Tìmđọc các tài liệu về chủ đề đạicương,chất và sự biếnđổi của chất •Cácbàitrongsáchgiáokhoalớp 10, 11, 12. •Cácthôngtin khoa họcliênquanđến thực tiễn về chủ đề hóa học, các ứng dụng của hóa họctrongđời sống,… •Cácbàibáochuyênngànhhóahọc, sách chuyên ngành hóa họcnhư:hóađại cương,hóavôcơ,hóahữucơ,… Học cách luyện tậpđọc hiểu nhanh •Đọc các bài báo, bài viết về hóa học. •Làmquenvớicáchđọc và hiểu thông tin nhanh chóng và chính xác, cách phản biện thông tin nhiều chiều. Làm quen với các dạng câu hỏithường gặp 11 •Đọcđồ thị,xácđịnh kết quả thí nghiệm, phân tích dữ liệuvàđưarakết luận. •Làmcácđề thi mẫuvàđề thi thực tế. 2.5. Rèn luyệnkĩnănglàmbàichohọc sinh Saukhiđãnắmtươngđối chắc các nội dung về lí thuyết, việc cung cấp cho học sinh hệ thống câu hỏi luyện tập giúp học sinh củng cố chắc chắn về kiến thức, quađóphát hiệncác“lỗ hổng”về kiến thức học sinh gặp phảiđể kịp thời bổ sung cho học sinh. Dướiđâylàmột số dạng câu hỏi tôi sử dụng cho khâu củng cố kiến thức cũng nhưchohọc sinh dần tiếp cận với các câu hỏitrongđề thitưduyvàđánhgiánăng lực. Dạng 1: Khai thác vănbản khoa học Phươngpháplàm bài Đọcđoạnđầuđể xácđịnh thông tin cung cấp về nội dung gì? Quản lí, phân bố thời gian phù hợp cho từng mứcđộ của câu hỏi. Đọclướt nhanh phần thông tin khoa học và các câu hỏi. Xem câu hỏi cung cấpthôngtin,đề cập về nội dung gì ? Nhanh chóng nhận ra các từ khóanhưcácquátrình,hiệntượng, loại phản ứng, chất hóa học,… Đọc nhanh các phần câu hỏiđể xem mứcđộ của từng câu. Trả lời các câu hỏi tái hiệntrước:đọckĩcácyêucầu trong câu hỏi, chú ý từ khóa, các từ phủ định.Xácđịnhđượcđoạn chứa thông tin có trong câu hỏi,đọckĩ, đối chiếu, so sánh vớicácphươngánđể tìmrađápánđúng. Khi trả lời các câu hỏi suy luậnvàtưduybậccao:đọckĩyêucầu của câu hỏi, chú ý các từ khóa quan trọng.Đọc lại, tìm và xâu chuỗicácthôngtinliênquanđến câu hỏicótrongvănbản từ đósuyluận, tính toán, biếnđổi, dự đoán,phântích,… Đối vớicácvănbảnđưaracácthôngtincónhiềutrường hợp,đốitượng nên viếtsơđồ ranhápđể có cái nhìn tổng thể, tránh nhầm lẫn,… Lưuýlàmcácdạng câu hỏi: + Câu hỏi chọnđúng/sai •Đọckĩcácphátbiểuđể đảm bảo không hiểungược (trong câu phát biểu có thể có các từ phủ định:không,chưa,…). •Đánhgiátoànbộ các phát biểu. + Câu lựa chọn đápánđúng •Chỉ có mộtđápánđúng:Ôtíchđápánsẽ là ô tròn, cầnđọckĩ,sosánhcác đápánvới nhau, sử dụngphươngpháploại trừ để đưarađápánđúngnhất,… •Lớnhơn1đápánđúng:Ôtíchđápánsẽ là ô vuông. Cầntíchđủ đápánđúng tránh tích thiếu vì làm quen với dạng câu hỏi chỉ có mộtđápánđúng.Cóthể tất cả cácđápánđềulàđápánđúng,… + Câu hỏi kéo thả đápán •Đảm bảo chuột máy tính tốtđể có thể kéo thả. 12 •Nênđọc lại một lần sau khi hoàn thành việc kéo thả để đảm bảo sự hợp lí của cácđoạnvăn. •Số từ chotrước có thể nhiềuhơnsố ô trống. + Câu hỏiđiềnđápán •Đọckĩyêucầu của câu hỏi. •Đánhchữ đúngchínhtả;điềnđúngcácthuật ngữ Hóa học, các thuật ngữ đó có thể đãxuất hiệntrongvănbản. •Khôngđánhmáythừa kí tự. Ví dụ mẫu Ví dụ 1 (thi thử tưduyĐại học Bách khoa Hà Nội): Dựavàothôngtindướiđâytrả lời câu hỏi từ 1- 7 Kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn, gồm các nguyên tố Be, Mg, Ca, Sr, Ba và Ra. Nguyên tử của các kim loại kiềm thổ đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2 với n là số thứ tự lớp electron ngoài cùng. Các kim loại kiềm thổ có màu trắng bạc, có thể dát mỏng. Bảngdướiđâylàmột số đạilượngđặctrưngvàmột số hằng số vật lí quan trọng của kim loại kiềm thổ.
Nguyên tố
Số hiệu nguyên tử
Bán kính (nm)
Năng lượng ion hóa I2
Kiểu mạng tinh thể
Nhiệt độ nóng chảy (ºC)
Nhiệt độ sôi (ºC)
Khối lượng riêng (g/cm3)
Be
4
0,122
1800
Lục phương
1280
2770
1,85
Mg
12
0,160
1450
Lục phương
650
1110
1,74
Ca
20
0,197
1150
Lập phương tâm diện
838
1440
1,55
Sr
38
0,215
1060
Lập phương tâm diện
768
1380
2,6
Ba
56
0,217
970
Lập phương tâm khối
714
1640
3,5
Câu 1. TrongnhómIIAkhiđitừ trên xuốngdưới (từ Beđến Ba) bán kính nguyên tử A. Tăngdần. B. Giảm dần. C. Giảm từ BeđếnMgsauđótăngtừ Mgđến Ba. D. Tăngtừ BeđếnMgsauđógiảm từ Mgđến Ba. 13 Hướng dẫn: Học sinh chỉ cần quan sát kĩ lại cột số 3 của bảng và dễ dàng thấy: bán kính các nguyên tử nhóm IIA tăng dần. Chọn đáp án: A. Câu 2. Nguyên tố nằmngoàixuhướng biếnđổi về nhiệtđộ nóng chảy của các nguyên tố nhóm IIA là A. Be. B. Mg. C. Ca. D. Sr. Hướng dẫn: Học sinh chỉ cầnquansátkĩlại cột số 6 của bảng và dễ dàng thấy: Nhiệtđộ nóng chảy giảm dần, trừ Mg nằm ngoài qui luật. Chọn đáp án: B. Câu 3. Đặt các cụm từ trong khung sau vào chỗ trống
Bán kính
Khốilượng riêng
Số hiệu nguyên tử
Nhiệtđộ nóng chảy
Kim loại kiềm thổ
Kim loại
Ở nguyên tố nhóm II các hằng số về …………. và nhiệtđộ nóng chảy không biếnđổi theo 1 quy luật nhấtđịnh là do……… có kiểu mạng tinh thể không giống nhau. Hướng dẫn: Để trả lời câu hỏi này, học sinh cần quan sát tổng thể bảng, sau đósosánhtừng thông số về các giá trị.Sauđókéothả đápán Chọn đáp án: Khối lượng riêng- Kim loại kiềm thổ. Câu 4. Radi (Ra) là nguyên tố phóng xạ thuộc nhóm IIA có số hiệu nguyên tử là 88 . Kết luận“Bánkínhnguyêntử của Ra lớnhơnBa”làđúnghaysai? A. Sai. B. Đúng. Hướng dẫn: Đâylàcâuhỏi suy luận, cần tìm và vận dụng quy luật biếnđổi về bán kính trong một nhóm A. Thấy bán kính nguyên tử tăngdần. Nên bán kính của Ra lớn hơnbánkínhBalàđúng. Chọn đáp án: B. Câu 5. Hình vẽ nàodướiđâymôtả mối liên hệ giữa bán kính nguyên tử (r) và số hiệu nguyên tử (Z) trong nhóm IIA? 14
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Xây dựng hệ thống câu hỏi chủ đề năng lượng Hoá học trong chương trình hoá học 10
I. ĐIỀUKIỆN HOÀNCẢNHTẠORASÁNGKIẾN Trongsựnghiệpđổimớitoàndiệncủađấtnước,mộtyêucầuđangđặtra vớinềngiáodục nướctalàphảiliêntụcđổimới,hiệnđạihóanộidungvàphương phápdạyhọc.Mụcđíchcuốicùnglàđểtừngcánhân,mỗicôngdântựmình có ý thứctạođượcmộtphongcáchhọctậpsuốtđời. Phươngphápgiáodụcphổthôngphảipháthuytínhtíchcực,tựgiác,chủ độngtưduysángtạocủahọcsinh,phùhợpvớiđặcđiểmtừnglớphọc,từngmôn học,bồidưỡngnănglựctựhọc,rènluyệnkỹnăngvậndụngkiếnthứcvàothực tiễn,tácđộngđếntìnhcảmđemlạiniềmvuihứngthúhọctậpchohọcsinh. MônHoáhọchìnhthành,pháttriểnởhọcsinhnănglựchoáhọc;đồng thờigópphầncùngcácmônhọc,hoạtđộnggiáodụckháchìnhthành,phát triểnởhọcsinhcácphẩmchấtchủyếuvànănglựcchung,đặcbiệtlàthếgiớiquan khoahọc;hứngthúhọctập,nghiêncứu;tínhtrungthực;tháiđộtôntrọngcácquy luậtcủathiênnhiên,ứngxửvớithiênnhiênphùhợpvớiyêucầupháttriểnbền vững;khảnănglựachọnnghềnghiệpphùhợpvớinănglựcvàsởthích,điềukiện vàhoàncảnhcủabảnthân. II. MÔTẢGIẢIPHÁP 1.Môtảgiảipháptrướckhitạorasángkiến ChủđềliênquanNănglượnghoáhọc trongchươngtrìnhhoáhọcphổthông 2006chưađượcđềcậpnhiềuvàchưađưavàosáchgiáokhoathànhmộtchủđề haymộtbàihọccụthểmàchỉđượcgiảngdạyvớicácđốitượnghọcsinhchuyên. 2. Môtảgiảiphápsaukhicósángkiến: Chươngtrìnhgiáodụcphổthông2018đượcthựchiệnvớikhốilớp10từ năm học 2022-2023 và được bổ sung một số chuyên đề mới và thực tiễn hơn chươngtrình2006dùcónhiềuưuđiểmhơntrongmụctiêugiáodụcnhưngbên cạnhđócũngđặtranhiềuthửtháchvớicácnhàtrường,cácbộmônđặcbiệtlàbộ mônHoáhọc.ChủđềNănglượnghoáhọcđượcđưavàochươngtrìnhmớiđãít nhiềutạonhữngkhókhăntrongcôngtáchọctậpvàgiảngdạy.Dođóvớimong muốncómộttàiliệuhữuíchhỗtrợhọcsinhvàgiáoviêntrongcôngtáchọctậpvà giảngdạy,SKKNđượcxâydựngvàthửnghiệmđãmanglạihiệuquảtrongcông tácgiảngdạyvàlàmộttàiliệuhữuíchđượcđồngnghiệpđánhgiácao. 2 2.1.NộidụngSKKN XÂYDỰNGHỆTHỐNGCÂUHỎIÔNTẬPCHỦĐỀ NĂNGLƯỢNGHOÁHỌCTRONGCHƯƠNGTRÌNHHOÁHỌC10 2.1.1. Cơsởlýluận 2.1.1.1. Kháiniệmphảnứng toảnhiệt,thunhiệt,điềukiệnchuẩn. a.Phảnứngtoảnhiệtvàthunhiệt
Phảnứngtoảnhiệt
Phảnứngthunhiệt
Vídụ
Ví dụ: Cho một mẩu CaO vàocốcnướcthấynhiệtđộ cốctănglên.
Ví dụ: Để thu được Cao từ CaCO3 người ta tiến hành nung CaCO3 ở9000C.
Kháiniệm
Phản ứng giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt gọi làphảnứngtoảnhiệt
Phảnứnghấpthụnănglượng dưới dạng nhiệt gọi là phản ứngthunhiệt
b.Điềukiệnchuẩnvàđiềukiệntiêuchuẩn
Điềukiệntiêuchuẩn
Điềukiệnchuẩn
Ápsuất(p)
P = 1atm
P= 1 bar = 0.9869 atm
Nhiệtđộ
T= 00C = 273K
T = 250C = 298K
R
R = 0,082
R = 0,082
Thể tích 1 mol khí
1molkhíởđktccó V = 22,4 lít
1molkhíởđkccó V = 24,79 lít.
2.1.1.2. Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học a. Enthalpy tạo thành chuẩn của một chất hoá học Enthalpytạothànhchuẩncủamộtchấthoáhọc,kíhiệulà fH0298 làlượng nhiệtkèmtheophảnứngtạothành1molchấtđótừcácđơnchấtởdạngbềnnhất trongđiềukiệnchuẩn. Chú ý: Enthalpy tạo thành chuẩn của một đơn chất bền bằng 0 +Phảnứngtoảnhiệtkhi fH0298 < 0 3 +Phảnứngthunhiệtkhi fH0298 >0 +Kíhiệutrạngtháichất: g (gas): Chất khí. s (solid): Chất rắn. l (liquid): Chất lỏng. aq (aquecous): Chất tan trong nước. Vídụ 1: Ởđiềukiệnchuẩn,phảnứngNavớiO2 thuđượcNa2Ovàđược biểudiễnnhưsau 2Na(s) + O2(g) Na2O(s) rH0298 = -418,0 kJ Chúngtahiểurằng:Phảnứnggiữa2molNaởthểrắnvới mol O2 ởthể khítạothành1molNa2Ovàtoảranhiệtlượnglà418,0kJ. Vídụ2: Phảnứngnhiệtphânhoàntoàn1molCu(OH)2 biểudiễnbằng phươngtrìnhnhiệthoáhọcnhưsau: Cu(OH)2(s) CuO(s) + H2O(l) = +9,0 kJ. Chúngtahiểurằngđểnhiệtphânhoàntoàn1molCu(OH)2 tạothành1mol CuO và 1 mol H2Othìcầnthuvàonănglượnglà9kJ. Vídụ3: Phảnứnggiữa1molH2SO4(aq)với2molNaOH(aq)tạothành1 mol Na2SO4(aq) và 2 mol H2O(l)toảranănglượng11,68kJđượcmôtảtheođồ thịsau 4 b.Nănglượngliênkết Nănglượngliênkết lànănglượngcầnthiếtđểphávỡliênkếtđótrongphân tửvàtạothànhcácnguyêntửởtrạngtháikhí,kíhiệulà Eb và Eb > 0. Mỗiliênkết cógiátrịnănglượngriêng.
L iê n kế t
E b ( k J / m o l )
L iê n kế t
E b ( k J / m o l )
H – H
4 3 2
C – C l
3 3 9
H – C l
4 2 7
C – O
3 5 8
H – F
5 6 5
C = O
7 4 5
H – N
3 9 1
N – O
2 0 1
H – C
4 1 3
N = O
6 0 7
H – O
4 6 7
N ≡ O
6 3 1
O – O
2 0 4
N = N
4 1 8
O = O
4 9 8
N ≡ N
9 4 5
C – C
3 4 7
F – F
1 5 9
C = C
6 1 4
C l – C l
2 4 3
C≡ C
8 3 9
B r – B r
1 9 3
c.Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứnghoáhọc Biếnthiênenthalpychuẩncủaphảnứnghoáhọc,kíhiệulà fH0298 chính là lượngnhiệttoảrahoặcthuvàocủaphảnứngđóởđiềukiệnchuẩn.
Tínhbiếnthiênenthalpy theonhiệttạothành Biếnthiênenthalpycủaphảnứng(hay nhiệtphảnứng)bằngtổngenthalpytạo thành của các sản phẩm trừ tổng enthalpytạothànhcủacácchấtđầu.
Tínhbiếnthiênenthalpy theonănglượngliênkết Biến thiên enthalpy của phản ứng bằngtổngnănglượngliênkếtcủacác chất đầu trừ tổng năng lượng liên kết củacácchấtsảnphẩm.
2.Cáccâuhỏilýthuyết Câu 1: Phảnứngthunhiệtlàgì? A. Làmộtloạiphảnứnghóahọctrongđóxảyrasựtruyềnnănglượng,chủyếu dướidạnggiảiphóngnhiệthoặcánhsángramôitrườngbênngoài. B. Làtổngnănglượngliênkếttrongphântửcủachất đầuvàsảnphẩmphảnứng. C. Làmộtloạiphảnứnghóahọctrongđóxảyrasựhấpthụnănglượngthườnglà nhiệtnăngtừmôitrườngbênngoàivàobêntrongquátrìnhphảnứng. D. Lànănglượngcầnthiếtđểphávỡliênkếtđótạothànhnguyêntửởthểkhí. HD ĐápánC Câu 2: Phảnứnghóahọctrongđócósựtruyềnnănglượngtừhệsangmôitrường xungquanhnóđượcgọilà A. Phảnứngtỏanhiệt. B. Phảnứngtrunghòa. C. Phảnứngtraođổi. D. Phảnứngthunhiệt. HD ĐápánA Câu 3: Phátbiểunàodướiđây là sai khinóivềphảnứngtỏanhiệt? A. Phảnứngtỏanhiệtcógiátrịbiếnthiênenthalpynhỏhơn0. B. Phảnứngtỏanhiệtlàphảnứngtrongđócósựhấpthunhiệtnăngtừmôitrường. C. Phảnứngtỏanhiệtthườngdiễnrathuậnlợihơnsovớiphảnứngthunhiệt. D. Phảnứngtỏanhiệtnănglượngcủahệchấtphảnứngcaohơnnănglượngcủahệ sảnphẩm. HD 12 ĐápánB Câu 4: Trongphảnứngtỏanhiệt,biếnthiênenthalpychuẩnluônnhậngiátrị A. Dương. B. Âm. C. Cóthểâmcóthểdương. D. Không xácđịnhđược. HD ĐápánB Câu 5: Trongcácquátrìnhsau,quátrìnhnàochogiátrịbiếnthiênenthalpylà dương? 1,Nhiệtđộtăngkhihòatancalciumchloridevàonước. 2,Đốtcháyacetylentrongđènhànxì. 3,Nướcsôi. 4,Sựthănghoacủađákhô. A. Quá trình 4. B. Quá trình 3 và 4. C. Quá trình 1. D. Quá trình 2 và 3. HD ĐápánB Câu 6: Enthalpytạothànhchuẩn ( )đượcđịnhnghĩalà A. Lượngnhiệtkèmtheophảnứngkhingâm1molionởthểkhítrongnướcở 25oC và 1 bar. B. Lượngnhiệtkèmtheophảnứngtạothành1molhợpchấttừcácđơnchấtbền nhấtở25oC và 1 bar. C. Lượngnhiệtkèmtheophảnứngkhi1molnguyêntửkhíđượctạothànhtừcác nguyêntốcủanóở25oC và 1 bar. D. Lượngnhiệtkèmtheophảnứngkhi1molelectronbứtrakhỏi1molnguyêntử thểkhíởtrạngtháicơbảnở25oC và 1 bar. HD ĐápánB Câu 7: Điềukiệnchuẩnlà A. Ápsuất1bar,25oC,nồngđộ1mol/L. B. Ápsuất1bar,0oC,nồngđộ1mol/L. C. Ápsuất0bar,0oC,nồngđộ1mol/L. 13 D. Ápsuất0bar,25oC,nồngđộ1mol/L. HD ĐápánA Câu 8: làkíhiệucho……………….củamộtphảnứnghóahọc. A. Nhiệttạothànhchuẩn. B. Nănglượnghoạthóa. C. Nănglượngtựdo. D. Biếnthiênenthalpychuẩn. HD ĐápánD Câu 9: Khẳngđịnhnàosauđâylàđúngđốivớiphảnứngthunhiệt? A. Tổnggiátrịnhiệttạothànhchuẩncủacácchấtphảnứngvàsảnphẩmbằng nhau. B. Tổnggiátrịnhiệttạothànhchuẩncủacácchấtthamgialớnhơntổnggiátrị nhiệttạothànhchuẩncủacácsảnphẩm. C. Tổnggiátrịnhiệttạothànhchuẩncủacácsảnphẩmlớnhơntổnggiátrịnhiệt tạothànhchuẩncủacácchấtthamgia. D. Tùyvàophảnứngthunhiệtmàtổnggiátrịnhiệttạothànhchuẩnsảnphẩmcó thểbằng,nhỏhơnhoặclớn hơnnhiệttạothànhchuẩncủachấtthamgia. HD ĐápánC Câu 10: Phảnứngcủabariumhydroxidevàammoniumchloridelàmchonhiệtđộ của hỗn hợp giảm. Phản ứng của barium hydroxide và ammonium chloride là phảnứng A. Thunhiệt. B. Hóahợp. C. Tỏanhiệt. D. Phânhủy. HD ĐápánA Câu 11: Khicalciumphảnứngvớinước,nhiệtđộthayđổitừ18°Cđến39°C. Phảnứngcủacalciumvớinướclà A. phảnứngthunhiệt. B. phảnứngphânhủy. C. phảnứngtỏanhiệt. D. phảnứngthuậnnghịch. 14 HD ĐápánC Câu 12: Mộtphảnứngcó = -890,3kJ/mol.Đâylàphảnứng A. Thunhiệt. B. Tỏanhiệt. C. Phânhủy. D. Traođổi. HD ĐápánB Câu 13: Tiếnhànhhòatanzincoxidevàodungdịchhydrochloricacidnhưhìnhvẽ Phátbiểunàodướiđâylàsai? A. Trong quá trình phản ứng, nhiệtđộ của phản ứngtăng. B. Đâylàphản ứng tỏa nhiệt. C. Biến thiên enthalpy của phản ứng có giá trị âm. D. Nănglượng của các chất phản ứng thấphơnnănglượng của các chất sản phẩm. HD ĐápánD Câu 14: Hìnhảnhnào miêutảquátrìnhđangdiễnrasựthunhiệt?
A. Câynếnđang cháy
B. Hòatanđá vàonước
C. Đốt nhiên liệu trongtênlửa.
D. Hòa tan sodiumvàonước
HD ĐápánB 15 Câu 15: Quátrìnhnàodướiđâylàquátrìnhthunhiệt? A. Đốtcháykhíhydrogen. B. Chưngcấtdầumỏ. C. Phảnứngpotassiumvớinước. D. Sửdụngxăngtrongđộngcơôtô. HD ĐápánB Câu 16: Quátrìnhnàodướiđâykhông giảiphóngnhiệt? A. Đốtcháynhiênliệuhóathạch. B. Nungđávôiđểthuđượcvôisống. C. Phảnứngcháycủaacetylenevớioxygen. D. Phảnứnghydrogenvớioxygen. HD ĐápánB Câu 17: Đồ thị nào sau đây thể hiện đúng sự thay đổi nhiệt độ khi dung dịch hydrochloricacidđượcchovàodungdịchsodiumhydroxidetớidư? HD ĐápánA Câu 18: Giảnđồthểhiện sựbiếnthiênenthalpytrongmộtphảnứnghóahọc
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Đa dạng hóa các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình hóa học phổ thông
LÝ DO CHỌNĐỀ TÀI Trảinghiệmsángtạo làhoạtđộnggiúpcác em họcsinhhiểu sâusắc, toàndiệnhơncác bàihọctrên lớp.Tăngcườngtrảinghiệmchohọcsinhcũng đồngnghĩavớiviệctạonhiềumôi trườngkhácnhauđểcácem họctập, từđó khơinguồnsáng tạo,biếnnhữngýtưởngsángtạoấycủahọcsinhthànhhiện thực. Hoạtđộngtrảinghiệmsáng tạonhằm địnhhướng,tạođiềukiệncho họcsinh quan sát,suynghĩvà thamgiacáchoạtđộngthựctiễn,quađótổchức khuyếnkhích,độngviên và tạođiềukiệncho các em tích cựcnghiên cứu,tìm ra nhữnggiảipháp mới,sángtạora nhữngcáimớitrên cơsởkiếnthứcđãhọc trongnhàtrườngvà nhữnggìđãtrảiquatrongthựctiễncuộcsống,từđóhình thành ý thức,phẩmchất,kĩnăngsốngvànănglựcchohọcsinh.Đâylà một phươngpháp mớimàmọingườiđangcùngnhau tìm tòivàhọchỏiđểhướng đếnmụctiêugiáo dụcphùhợpvớisựthay đổicủathờiđại– thờiđạicủacuộc cáchmạng 4.0. Giờthựchành luôngâyđượchứngthú cho các emhọcsinh nên việcđưa hoạtđộngtrảinghiệmvào tronggiảngdạylàmộtđiềucầnthiết.Hoạtđộngtrải nghiệmsángtạogópphầnlàmchocácem học sinh thích thúhơnđốivớimôn họcvà gópphầnlàm cho các em phát huy tính chủđộng,sángtạotrongviệc chủđộngtiếpcậnvàchiếmlĩnhkiếnthức.Đưahoạtđộngtrảinghiệmsáng tạo vàotrongdạyhọcsẽgiúpcho không khí lớphọctrởnên sinhđộngvà các em cũnghào hứngpháthuynhữngsởtrườngvốncócủamình. Từđó,thôngqua các bài học,cácemvừacóđượckiếnthứcvừarènluyệnđượcsựtựtin. Để gópphầngiúpgiáo viên từngbướcđưanộidungvàtinhthầnchủđềvào thựctiễnmộtcáchlinhhoạtvàcóhiệuquả,trêncơsởkinhnghiệmgiảngdạy, đổi mới phương pháp giáo dục. Tôi quyết định chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Đa dạng hóa các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Hóahọcphổthông”.Quađềtàinàytôimuốnchiasẻvớicác đồngnghiệp cáchoạtđộngtrảinghiệm thựctếvàcácứngdụngcôngnghệthôngtin(ứng dụngphầnmềmM:EE dựatrêntựagame) mà các em rấtyêuthích,trong tổ chứchoạtđộnghọctậpchohọcsinh trongcácgiờlênlớp,giaobàitậpnhóm, bàitậpcánhânvề nhàđểtạohứngthúđượcchohọcsinh, phát huy tính sáng 2 tạo,nănglựctựhọc,tựnghiêncứu– mộttrongcáckỹnăngcầnthiếtchohọc tậpởthếkỷ21. II. MỤCĐÍCHNGHIÊN CỨU Giúp chohọcsinh thấy rõđượcmốiquanhệmậtthiếtgiữaHóa họcvới đờisống,tạoniềmsaymê,hứngthúđốivớimônhọc,nângcao chấtlượnghọc tậpcủahọc sinh. Kiểmtravốnhiểubiếtthựctế,tạochohọcsinhlòngyêuthích bộmôn. HọcsinhkhôngcòncảmthấyHoáhọclàmộtmônhọcđángngạinữa. III. ĐỐITƯỢNGVÀ PHẠMVINGHIÊNCỨU Đối tượngnghiêncứu:HọcsinhTrunghọcphổthông. Phạmvinghiêncứu:Nhữnghoạtđộngtrảinghiệmsángtạocủahọcsinh trongquátrìnhdạyvàhọcmônHoáhọcởtrườngphổthông. IV. NHIỆMVỤNGHIÊN CỨU Nghiên cứuthựctrạngdạyvàhọcHóaHọcởtrườngphổthông,nơitôi đangcông tác. TìmhiểucácnộidungHóahọccóliênquanđếnđờisống,kinhtế,môi trường… Tiếnhànhlàmcáchoạtđộngnghiệmtrảinghiệmsáng tạo. V. PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp dạy học tích cực, tổ chức thực hiện, thực nghiệm, phân tích,tổnghợp,đánhgiátươngtácđachiều,họcsinhtựhoạtđộngtrảinghiệm là chính. Trên cơsởhệthốngkiếnthứcsáchgiáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo,các trang internet và thông qua kinh nghiệmhọctậpgiảngdạycủabản thân, xâydựngcáchoạtđộngtrảinghiệmcho học sinh. Trao đổikinhnghiệmvớicácđồngnghiệpđãgiảngdạy và có thành công nhất định đối với việc trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Hóa học. VI. THỜIGIANNGHIÊNCỨUVÀ HOÀN THÀNH ĐỀ TÀI. Đềtàibắtđầutiếnhành từtháng9 năm2022,đượcáp dụngtạimộtsố lớp10,11,12 tạitrườngTHPTHoàngVănThụ vàmộtsốtrườngtrênđịabàn tỉnhcósựthamgiahỗtrợcủamộtsốđồngnghiệptrongtổ, trong nhóm chuyên môn. Đềtài đượcbổsung và rút kinh nghiệmqua quá trìnhgiảngdạy,được báo cáo kếtquảtạitrường. 3 PHẦNII:NỘIDUNG I.ĐIỀUKIỆNHOÀNCẢNHTẠORASÁNGKIẾN I.1.Cơsởlýluận I.1.1.Quanđiểmđổi mớiphươngphápdạy học Trongnhữngnăm gầnđây,GiáodụcvàĐào tạocùngvớiKhoahọcvà Côngnghệlànhữngnhântốquyếtđịnhtăngtrưởngkinhtếvàpháttriểnxãhội củamộtquốcgia.Vấnđềđổimớigiáodụcgắnliềnvớikhoahọccôngnghệ đangđặtranhiềutháchthứcchongànhgiáodụcnóichung,đặcbiệtlàđộingũ nhàgiáotâmhuyếtkhôngngừngnghiêncứuđểtìmranhữngbiệnpháp,hình thứcđemlạihiệuquảcao,kíchthíchkhảnăngtưduy sángtạocủahọcsinh nhằmđàotạoranhữngthếhệchủnhântươnglaicủađấtnướccóđủtài– trí – lựcđápứngyêucầucủaxãhộihiệnđại. Từđịnhhướngchiếnlượcpháttriểngiáodụctrongthờikỳcôngnghiệp hóa – hiệnđạihóađấtnước,căncứvàochiếnlượcpháttriểngiáodụccủaBộ GiáodụcvàĐàotạo:“Đổimớicănbảnvàtoàndiệnnềngiáodụctheohướng chuẩnhóa,hiệnđạihóa,xãhộihóa,dânchủhóa,hộinhậpquốctế,thíchhợp vớinềnkinhtếthịtrườngđịnhhướngXãhộichủnghĩa gắnvớipháttriểnkhoa họcvàcôngnghệ…”thìgiảiphápđổimớiphươngpháp,hìnhthứctổchứcdạy họclàmộttrongnhữnggiảiphápquantrọngmàngànhgiáodụccầnđặcbiệt chútrọng.Đặcbiệtsựpháttriểncủakhoahọccôngnghệđãrađờinhiềumô hình,phươngphápdạyhọcmới(phươngphápbàntaynặnbột,giáodụctrải nghiệmsángtạo,phângóc,giáodụcSTEM…).Họctậphỗnhợprađờicùngsự pháttriểncủamáytính,tạocơsởchongườihọctiếpcậnthôngtin,truyềnthông vàcôngnghệ.Họctậphỗnhợp(BlendedLearning)cóthểhiểulàsựkếthợp giữagiảngdạytrựctiếpvàcơhộihọctậptrảinghiệm,baogồmcácmôhình:tự do,linhhoạt,xoayvòng. I.1.2. Khái niệm về hoạtđộng trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thực tiễn được tiếnhànhsongsongvớihoạtđộngdạyhọctrong nhà trườngphổ thông. Thông qua các hoạtđộngthựchành,nhữngviệclàmcụthểvàcáchànhđộngcủahọc sinh,hoạtđộngtrảinghiệmsáng tạolàcáchoạtđộnggiáodụccó mụcđích,có tổchứcđượcthựchiệntronghoặcngoàinhà trườngnhằmphát triển,nâng cao các tốchấtvà tiềmnăngcủabảnthân họcsinh,nuôidưỡngý thứcsốngtựlập, đồngthờiquan tâm, chia sẻtớinhữngngườixungquanh.Thôngqua việctham 4 gia vào cáchoạtđộngtrảinghiệmsángtạo,họcsinhđượcpháthuyvaitròchủ thể,tính tích cực,chủđộng,tựgiácvàsángtạocủabảnthân. Các em đượcchủ động thamgia vào tấtcảcác khâu của quá trình hoạt động: Từ thiết kếhoạt độngđếnchuẩnbị,thựchiện vàđánhgiákếtquảhoạtđộngphùhợpvớiđặc điểmlứatuổivàkhảnăngcủabảnthân. Các em đượctrảinghiệm,đượcbàytỏ quanđiểm,ýtưởng,được đánhgiá và lựachọný tưởng hoạtđộng,đượcthể hiện,tựkhẳngđịnhbảnthân, đượctựđánhgiá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè.…Từđó,hìnhthànhvàpháttriển chocácemnhữnggiátrịsốngvàcácnănglựccầnthiết. Hoạtđộngtrảinghiệmsáng tạovềcơbảnmangtínhchấtcủahoạtđộng tậpthểtrêntinhthầntựchủ,vớisựnỗlựcgiáodụcnhằmphát triểnkhảnăng sáng tạovàcátính riêng củamỗicánhântrong tậpthể.Hoạtđộngtrảinghiệm sángtạocónộidungrấtđadạngvà mang tính tích hợp,tổnghợpkiếnthức,kĩ năngcủanhiềunhiềulĩnhvực họctậpcác kĩnăngthựchành. Nộidung giáo dục của hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết thực và gần gũi với cuộc sống thựctế,đápứngđượcnhu cầuhoạtđộngcủahọcsinh,giúpcác emvậndụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối…Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy môlớpcóưuthếhơnvềnhiềumặtnhưđơngiản,khôngtốnkém, mấtítthờigian,họcsinhthamgiađượcnhiềuhơnvàcónhiềukhảnănghình thành,pháttriểncácnănglựcchohọcsinh hơn. I.1.3. Vai trò của hoạtđộng trải nghiệm sáng tạo * Hoạtđộngtrảinghiệm sángtạo tuyyêucầunhiềuđiềukiệnnhưngvai tròcủahoạtđộng nàyđốivớisựpháttriểncủahọcsinh làđiềukhôngthểbàn cãinhư: Cungcấpkiếnthứcnềntảngchongườihọcdựatrênquátrìnhtrực tiếpkhámphá,nghiêncứu,thửnghiệmtrựctiếpkiếnthức.Hơnnữaviệctrực tiếpthửnghiệmkiếnthứcgiúpngườihọchiểusâu,nhớlâu,dễdàngứng dụngbàihọcvàothựctế. * Hoạtđộngtrảinghiệmsángtạo vớicáchtiếpthukiếnthứcchủđộng, chínhhọcsinhcóthểsửdụngtưduycủamìnhđểkhámphátìmtòikiếnthức. Việcthườngxuyênrèncáchhọctrảinghiệmgiúphọcsinhpháttriểnđagóc nhìnvềsựvật,tăngtưduyphảnbiệnđưaranhữngquanđiểmmới.Từđó hìnhthànhthóiquentưduysángtạo,vậndụngvàođờisống. 5 Lợiíchvượttrộichỉcóởhoạtđộngtrảinghiệmsángtạo Hoạtđộngtrảinghiệmsángtạo cónhữnglợiíchvượttrộigìsovớicác kiểugiáodụctruyềnthốngđểtrởthànhxuhướnggiáodụchiệnnay? – Hoạtđộng trải nghiệmgiúptăngkhả năngchủ động Đếnvớihoạtđộngtrảinghiệmsángtạo ngườihọcsẽđượctiếpthukiến thứcthôngquanhiềuhoàncảnh,hình thứckhácnhau.Nhữngviệcnàysẽ giúphọcsinhtíchlũynhiềukỹnăngmềm,tăngkhảnăngthíchứng,tưduy sángtạo,khảnăngphântíchvấnđềđểtìmrahướnggiảiquyếtnhanh chóng. – Rèn luyện kỹ năngmềm vững vàng Việctraudồicáckỹnăngmềmnhư:tựtingiaotiếptrướcđámđông,ứng biếnlinhhoạtvớicáctìnhhuốngbấtngờ,khảnăngsinhtồntrongtựnhiên,… đềutrởnêndễdàngkhitham gia các hoạtđộngtrảinghiệmsángtạo. – Giúp việc học trở nên thú vị, hứng thúhơn Ngườihọcsẽđượctiếpthubàihọcdướinhiềuhìnhthứckhácnhaunhư thựchành,nói lênquanđiểm,bàytỏýkiến….giúphọcsinhcảmthấyhứng thú,chuyêntâmhơntrongviệchọc. Đốivớigiáoviêntừvịtríchỉtruyềnđạtsuôngkiếnthức trởthànhngười lênkếhoạchđịnhhướng,hỗtrợhọcsinhtrongtiếthọcgiúptăngtínhlinh hoạttrong giảngdạyđồngthờigiảmcảmgiácchánnảndogiảngbàiliêntục nhưngkhôngcósựtươngtáccủahọcsinh. – Hoạtđộng trải nghiệm sáng tạo giúpngười học tiếp thu kiến thức tốt hơn Nếudạyhọctheophươngphápthôngthường,họcsinhchỉghichéprồihọc thuộcthìcáchoạtđộngtrảinghiệmsángtạo họcsinhsẽđượchọcthôngqua mọigiácquantừthịgiácđếnxúcgiáctăngkhảnăngtiếpthukiếnthutốthơn. Ngoàira,việcsửdụngđagiácquanxuyênsuốttiếthọcgiúphọcsinhdễdàng ghinhớthôngtinlâuhơn. I.1.4. Quy trình học tập theo các hoạtđộng trải nghiệm sáng tạo Quytrìnhdạyhọc bằngcáchoạtđộngtrảinghiệmsángtạogồmcó4bước vớinộidungsau Bước1:Xácđịnh vấnđề (nhiệm vụ và mục tiêu) học tập bằng các hoạt động trải nghiệm Đâylàbướcđầutiêncũnglàbướcđặtnềnmóngcho quytrìnhdạyhọc trảinghiệm.Khácvớicáchdạytruyềnthống,giáoviênchỉcónhiệmvụgiảng bài,hướngdẫnhọcsinhlàmbàitậpcònhọcsinhchỉcầnnghegiảngvàchép 6 bàithìở phươngphápdạyhọcthôngquatrảinghiệm,nhiệmvụcủagiáoviên lẫnhọcsinhđềubịthayđổi. * Nhiệmvụhọcsinh: chủđộngtiếpcận,khámphákiếnthứcthôngquaquan sát,phântích,tìmhiểu,đánhgiácáchiệntượng,thínghiệmkhoahọchaycác hoạtđộngkhác * Nhiệmvụgiáoviên:Làngườihướngdẫn,hỗtrợhọcsinhcónhữnghướng điđúng trongviệctiếpcậnkiếnthứcvàgiảithíchcácthắcmắcxungquanh bàihọc. Bước 2: Nghiên cứu kiến thức nềnvàđề xuất giải pháp Saukhiđãxácđịnhmụctiêubuổihọc,họcsinhnghiêncứucáckiếnthức nềncủacácmônhọcliênquanđếnhoạtđộngtrảinghiệmtrên,hìnhthành các nộidungcáckiếnthứctrọngtâmcủahoạtđộng. NêumụctiêugiúpHSthực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến thức mới, đồng thời đề xuất được phươngánxâydựngbảnthiếtkếchosảnphẩmđặtra. Bước 3: Lựa chọn giải pháp thực hiện trải nghiệm Đâylàbướcquantrọngnhấtquyếtđịnhđếncả quytrìnhdạyhọccócác hoạtđộngtrảinghiệm.Trảinghiệmphảidohọcsinhđóngvaitròchủđạo thựchiện.Đểthựchiệnbướcbướcdạynày,trướcmỗibuổihọc,giáoviênsẽ đưaramộtsốnhiệmvụđểhọcsinhchuẩnbị.Giáoviêncũngcóthểchialớp thànhnhiềunhómkhácnhauđểcácemcùngnhauthựchiệnhoạtđộngtrải nghiệm.Quátrìnhnàysẽgiúphọcsinhbướcđầutiếpcậnkiếnthức,tựđưara nhữngphântích,đánhgiávềbàihọcdựatrêntưduycủa mình.Hơnnữa,các emcũngtậplàmquenvớicáchlàmviệctheonhóm,lênkếhoạchlàmviệc. Bước 4: Vận dụng để chế tạo mẫu Các em trực tiếp trải nghiệm chế tạo các mẫu theo bản thiết kế. Các em biết phân tích và kết luận kiến thức nên việc áp dụng kiến thứcvàođời sống cũngdễ dànghơn.Người học dễ có nhữngýtưởng từ việc quan sát cuộc sống và liên hệ chúng với bài học trên lớphơnsovớiphươngphápdạycũ. I.2.Cơsởthựctiễn Xuấtpháttừthựctiễndạyhọctrongmôn Hóa học,tôi cảmnhậnđược, nếumuốnhọcsinhhứngthú vớimônhọccủamình thìkhôngthểkhôngthay đổi.ĐặcbiếtởbộmônHóalàmônkhoahọctựnhiênthìviệcđưahoạtđộng trảinghiệmsáng tạovào là vô cùng thiếtthực.Từviệchọcsinhchủđộngkết nốicác kiếnthứcđãhọcvớikiếnthứcthựctiễnmà các emđãbiếthoặctựtìm 7 hiểu để vận dụng vào cuộc sống là điều lý thú đối với học sinh. Với ưu thế về cơ sở vật chất, các thiết bị khoa học kĩ thuật và mạng internet phát triểnthì việcchủđộngtìmhiểukiếnthứccủahọcsinhrấtthuận lợi. Trongquá trình họctậpchiếmlĩnhtrithức,tương tác giữa giáo viên và họcsinh dễdànghơn,tạođiềukiệnchogiáoviêntháogỡnhữngvướng mắc củacácem trong quá trình tìm tòi kiến thức. Nhưvậythìhiệuquảgiáodụcsẽ đượcnângcao,gắnhọcvớihành,lýluậnvớithựctiễn.NhưnhàvănGoetheđã từngcangợivaitròcủaviệcứngdụngthựctếquacâunói:“Mọilýthuyếtchỉlà màuxámcòncâyđờimãimãixanhtươi”. Xuấtpháttừnhữngcơsởlýluậnvàthựctiễntrên,sángkiếnkinhnghiệm: “Đadạnghóa các hoạtđộngtrảinghiệmsángtạotrongchươngtrìnhHóa họcphổthông” làkếtquả của quátrìnhlàmviệcnghiêmtúc,saymêcủacả giáoviênvàhọcsinhtrongnămhọcvừaqua. II.MÔTẢGIẢIPHÁP II.1.Môtảgiảipháptrướckhitạorasángkiến II.1.1.ThựctiễndạyvàhọcmônHóahọcởtrườngTrunghọcphổthông(nơi tôiđangcông tác). 1. Thuậnlợi: NhómHóađãtổchứcthànhcôngcáchoạtđộngngoạikhóa,câu lạcbộ Hóahọcđểhọcsinhtoàntrườngcóđiềukiệngiaolưu,họchỏi.Họcsinhrấthào hứngvớicáchoạtđộng trảinghiệmnày. Họcsinh tíchcựclàmviệcnhómvàđãđemlạihiệuquảtrongquá trình lĩnhhộikiến thức. 2. Khó khăn: Trườngchưacóđiềukiệntổchứccho họcsinhđithamquancácnhàmáy sảnxuấthoặcđithựcđịa,lấymẫunghiêncứu….Vàcũngchưacóđiềukiệntổ chứcchohọcsinhthithựchànhthínghiệmvàthitìmhiểuvềcác vấn đề hóa họcliênquanđếnthực tế. Vốnhiểubiếtthựctếcủahọcsinhvềcáchiệntượngcóliênquanđếnhóa họctrongđờisốnghàngngày chưaphongphú. Do đó,đểkhắcphụccáckhókhăntrên và đểgiúp các em họcsinh đam mê môn Hóa Học,thì việc”Đadạnghóa các hoạtđộngtrảinghiệmsáng tạo trong chương trình Hóa học phổ thông” là hết sức cần thiết. II.1.2.Nănglựccủahọcsinhtrongnhàtrườngphổthônghiệnnay 8 Họcsinhtrunghọcphổthônghầuhếtcótrìnhđộtiếpnhậnkiếnthứctốt, năngđộngvànhạybénvớiphươngphápdạyhọcmới.Tuynhiên,vẫncònmột bộ phận không nhỏhọc sinh quátrìnhhọctập của các em còn theolối mòn truyềnthống:đónnhậnkiếnthứcdo giáoviêntruyềnthụtrênlớp. Vìthế,các em còn lúng túng, loay hoay, chưa biết kết hợp kiến thức môn học vào giải quyếtnhữngtìnhhuốngthựctiễn. Đại đa số học sinh đều đã sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và các thiết bị công nghệ như điện thoại, máy tính bảng, máy tính bàn….. nhưng năng lực giải quyết vấn đề và xử lý tình huống thực tiễn còn non yếu. Vì vậy, các em học sinh có thể dễ dàng xem lại video bài giảng, những nội dung còn chưa hiểu rõ vàtạođiềukiệnchohọcsinhvậndụngnhiềuhơn,thựchànhnhiềuhơntrênlớp học.Quađórènkỹnănggópphầnpháthuytínhcựccủahọcsinh,nhằmđịnh hướngpháttriểnnănglựcchohọcsinh. Theoyêucầucủachươngtrìnhgiáodụcphổthôngmớicácemhọcsinh khôngchỉcầnđượcpháttriển5phẩmchấtmàcòncầnđượchìnhthànhvàphát triển10nănglựcthiếtyếuđểtừđópháthuyvàvậndụngtốiđakhảnăngcủa ngườihọcvàothựctiễn,biếtvậndụngkiếnthứcmônhọcvàocuộcsống,nhờ vậyhọcsinhphổthôngsẽđượcpháttriểntoàndiệnhơn.Chươngtrìnhgiáodục phổthônghìnhthànhvàpháttriểnchohọcsinhnhữngphẩmchấtchủyếu:yêu nước,nhânái,chămchỉ,trungthực,tráchnhiệm. Chươngtrìnhgiáodụcphổ thônghìnhthànhvàpháttriểnchohọcsinhnhữngnănglựccốtlõisau: Những nănglựcchungđượchìnhthành,pháttriểnthôngquatấtcảcácmônhọcvàhoạt độnggiáodụcnhư nănglựctựchủvàtựhọc,nănglựcgiaotiếpvàhợptác,năng lựcgiảiquyếtvấnđềvàsángtạo. Nhữngnănglựcđặcthùđượchìnhthành,phát triểnchủyếuthôngquamộtsốmônhọcvàhoạtđộnggiáodụcnhấtđịnh:năng lựcngônngữ,nănglựctínhtoán,nănglựckhoahọc,nănglựccôngnghệ,năng lựctinhọc,nănglựcthẩmmĩ,nănglựcthểchất. Trướcnhữngthựctrạngtrên,lànhữngngườitrựctiếpgiảngdạy, tôi luôn mongmuốnvậndụngnhữngphươngphápdạyhọcmớitíchcựcđểgiúpnâng caovàhoànthiệnnănglựcngườihọc,giúpcácemkhôngchỉhứngthútrong việchọctậpởnhàtrườngmàrènluyệnđượcnhữngnănglựcvậndụngkiếnthức quan vào thựctiễncuộc sống. II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Ngàynay,vớisựbùngnổthôngtin,conngườicàngphảihọctậpnhiềumôn khoahọcmới,với khốilượngthôngtinkhổnglồthìvaitròcủangườithầycần 9 phảithayđổi.Thầylàmnhiệmvụhướngdẫn,ngườihọctựđitìmvàlĩnhhộitri thức.Nhưvậyngườidạyvàngườihọcphảibiếtsửdụngmộtsốphươngtiện khácđểhỗtrợ.Trongđósửdụngcôngnghệthôngtinđểthựchiệntấtcảcácnội dung,cácthaotáccủaquátrìnhdạyvàhọc,sẽgiúpngườithầynângcao khả năngsửdụngphươngphápmới,họctròchủđộngtìmtòi,pháthuysángkiến tronghọctập.Tôinhậnthấycáitồntạilớnnhấttrongvấnđềdạyhọchiệnnaylà GVchưathànhthạocáckỹnăngứngdụngCNTT,chưamởrộngtìmhiểucác chủđềdạyhọcdựánliênquađếnthựctiễn,chuyểngiaohoạtđộnghọctậpcho HS.Chưađịnhhướngvàxácđịnhđượcviệccủamìnhphảilàmlàgì?Việccủa trò là gì? GVđanglolắngnếuthầykhôngnói,khôngdạythìHSkhôngbiết, không ghi được. Cái lo lắng này có tính cố hữu lâu đời ở nhiều thế hệ GV. NguyênnhânchínhcủavấnđềnàylàcácGVchưachịukhónghiêncứucácvăn bảncủaBộgiáodục,của Sở,ítnghiêncứucácchủđềvềhướngđổimớicách dạychoHS. II.2.1. CáchoạtđộngtrảinghiệmsángtạocủaHọcsinh. Tôi đãtiếnhànhmộtsốhoạtđộngtrảinghiệmsángtạochocácemhọcsinh lớp 10(nămđầutiênsửdụngchươngtrìnhsáchgiáokhoamới) và họcsinhlớp 11và12trongnămhọc2022-2023.Cácemrấthàohứngvớihoạtđộngnàyvà ướcmongđượclàmnhiều hơnnữa. Trongkhuônkhổcủasángkiếnkinhnghiệmtôixinphépchỉtrìnhbàycụ thểthiếtkếBài 5 – Hóahọc10:“Cấutạobảngtuầnhoàncácnguyêntốhóa học”còncáchoạtđộngkháckhôngtrìnhbàycụthểthiếtkếbàidạymàchỉ giớithiệukháiquátvềhoạtđộngtrảinghiệmsángtạocủamộtsốhoạtđộng màtôiđãápdụngtrongthựctếgiảngdạy(phụlục3) II.2.1.1. Sửdụngcôngnghệthông tin trongcáchoạtđộngtrảinghiệm (thiếtkếtrên phầnmềmMinecraft: Education Edition) Thídụ1:Thiếtkếbàigiảngbằngphầnmềm Minecraft – Education Edition a. Giớithiệu phầnmềmMinecraft:EducationEdition Minecraft:EducationEdition(viếttắt làM:EE)làmộtnềntảngkiếnthức mở,nơihọcsinhđượcthỏasứcsángtạo,yêucầutinhthầnlàmviệcnhómcao. M:EE là một nền tảng mới được phát hành vào tháng 11/2016, là phiên bản đượctạoradànhriêngchogiáodụccủaMicrosoft.Đâylàphiênbảndựatrên tựagamerấtnổitiếngMinecraft.KhácvớiMinecraft,M:EEđãlượcbỏmộtsố tínhnăngnhư:chiếnđấu,sinhtồn…đểtậptrungvàoviệchọctập,sángtạo,xây dựngcôngtrình,kiếntrúc…KhithamgiavàoM:EE,họcsinhđượcthamgia 10 vàomộtthếgiớimở,cóthểgiảiquyếtnhữngvấnđềmàngoàithựctếkhônglàm được.MinecraftEducationEditioncòntăngcườngchongườisửdụngkỹnăng sống,pháttriểntưduyvềhìnhkhối,nângcaotrítưởngtượngvàbồiđắpsựsáng tạo,giảiquyếtvấnđề,tựđịnhhướngvàlàmviệcnhóm… ViệcsửdụngM:EEcótínhkhảthicao,vớiđiềukiệnchỉcầnmáytínhcài đượcM:EEvàcókếtnốimạnginternet,mụctiêukiếnthứcphùhợp,phương thứckiểmtrađánhgiáđủtốt. b. CàiđặtphầnmềmMinecraft- Education Edition Bước1:Vào trang https://education.minecraft.net/ Bước 2: Chọn phiên bản Minecraft: Education Edition, download vềmáytính. Bước 3:Chọn Run để cài đặt, tiếptụcchọnNext,ấnFinish. 11 Bước 4:Chờtớikhi quá trình tải hoàn tất, cửa sổ game sẽ xuất hiện. Tiếp đó, đăng nhập vào tài khoản Minecraft: Education Edition của mình để bắt đầu sử dụng. Bước 5: Chọn play để vào chươngtrình. 12 Bước 6: Host vào map có không gian phòng thí nghiệm hóa học. Chúý:TàikhoảnMinecraft:EducationEditionkhôngphảilàtàikhoảnsử dụngđểchơinhưcácphiênbảnthôngthườngkháccủatựagamenày,màđólà tàikhoảnđượcđăngkývà sửdụngmộtsốthôngtincủanhàtrườnghoặcphải đượcngườikháccấpquyền,chiasẻchobạn. HStảiphầnmềmvàcàiđặtvàomáytính.Trongquátrìnhgiảngdạy,tôiđã tạo tài khoản cho HS sử dụngđể họctập, nghiên cứu (rất nhiều HS đã dùng phiênbảnchơigame nêncácconđãkháthànhthạotrongviệcsửdụng). Hoạt động 1: Thiết kế bài giảng bằng phần mềm Minecraft – Education Edition Bảng hệ thống tuầnhoàn cácnguyêntốhóa họclàmộttrong nhữngkiến thứchóahọcđạicươngrấtquantrọngtrongchươngtrìnhgiáodụcTHPT.Hiểu đượccấutạobảnghệthốngtuầnhoàncácnguyêntốhóahọc,HScóthểcókiến thứctổngquátvềcácnguyêntố hóahọctừđóhiểurõtínhchấtcũngnhưquy luậtbiếnđổitínhchấtcủacácnguyêntốhóahọcvàhợpchấtcủacácnguyêntố đó.TôixâydựngnộidungchoBài 5 – Hóahọc10:“Cấutạobảngtuầnhoàn cácnguyêntốhóahọc”thànhchủđề:“Tìmhiểu,thiếtkế môhìnhsángtạoBảng tuầnhoàncácnguyêntốhóahọc”– xuấtpháttừýtưởngcủacuộcthi”Tìmhiểu, thiếtkếBảngtuầnhoàncácnguyêntốhóahọc”màBộKhoahọcvàcôngnghệ phátđộngvàgiaoTrườngđạihọcKhoahọctựnhiên,ĐạihọcQuốcgiaHàNộitổ chức,chủtrìđểhưởngứngnăm2019đượcUNESCOchọnlànămQuốctếkỷ niệmbảngtuầnhoàncácnguyêntốhóahọc. ThờigianHShoànthànhchủđềtrong1tuần,trongđó2tiếttrên lớp.Lớp ápdụnggiảngdạy10A5 trongnămhọc2022- 2023. Tiết12:Tìmhiểuvềcấutạobảnghệthốngtuầnhoàncácnguyêntốhóahọc Tiết13:Thuyếttrìnhsảnphẩmvềthiếtkếmôhìnhsángtạovềbảngtuần hoàn 13 Giáo án: Chủđề “Tìmhiểu,thiếtkếmôhìnhsángtạoBảngtuầnhoàncác nguyêntốhóahọc” I. Yêucầucầnđạtcủachủđề 1.Kiếnthức,kĩnăng,tháiđộ Saukhihọcxongchủđề,HScóthể: Kiếnthức – Nêuđượcvềlịchsửphátminhđịnhluậttuầnhoànvàbảngtuầnhoàncác nguyêntốhoáhọc. – Môtảđượccấutạocủabảngtuầnhoàncácnguyêntốhoáhọcvànêuđược các kháiniệmliênquan(ô,chukì,nhóm). – Nêuđượcnguyêntắcsắpxếpcủabảngtuầnhoàncácnguyêntốhoáhọc(dựa theocấuhìnhelectron). – Phânloạiđượcnguyêntố(dựatheocấuhìnhelectron:nguyêntốs,p,d,f;dựa theotínhchấthoáhọc:kimloại,phikim,khíhiếm). Kĩnăng – Xácđịnhvịtrícủamộtnguyêntốtrongbảnghệthốngtuầnhoàncácnguyêntố hóahọc:ônguyêntố;chukì;nhóm(nhómA;nhómB). – Thiếtkếđượcbảngtuầnhoànchínhxácvàsángtạo. Tháiđộ – Saymê,hứngthúhọctập,trungthực,yêukhoahọc. 2.Địnhhướngcácnănglựccóthểhìnhthànhvàpháttriển – Nănglựctựhọc;nănglựchợptác; – Nănglựcgiảiquyếtvấnđềvàsángtạo; – Nănglựcsửdụngngônngữhóahọc; II.Chuẩnbịcủagiáoviênvàhọcviên 1. Giáo viên – Máytính,máychiếu;bảngtuầnhoàn cácnguyêntốhóahọc. – Tưliệuliênquanđếnsựphátminhrabảngtuầnhoàn cácnguyêntốhóahọc. – Thiếtkếtròchơi“Hànhtrìnhkhámphá”trênM:EEvớibộ5câuhỏi(phụlục 2) 2.Họcsinh – Họcbàicũcóliên quanđến cấuhìnhelectronnguyêntử.Bảnghệthốngtuần hoàncácnguyêntốhóahọc. – Máytính,hoànthànhyêucầucủaGVgiaotừtiếthọctrước. – Đọckĩkiếnthứcbàimới 14 III.Chuỗicáchoạtđộnghọc 1.Ổnđịnhlớp 2. Thiếtkếchitiếttừnghoạtđộnghọc Tiết12:Tìmhiểucấutạobảnghệthốngtuầnhoàncácnguyêntốhóahọc A.Hoạtđộngtrảinghiệm,kếtnối a) Mụctiêu: Tạohứngthúhọctậpchohọcsinhđitìmhiểukiếnthứccủabài họcthôngquatròchơi. b)Phươngthứctổchứchoạtđộng – GV cho HS hoạt động nhóm để chơi trò chơi “Hành trình khám phá” trên M:EE – GVkhởiđộngchươngtrìnhM:EE,cácnhómHScùnghostvàocùng1map màGVchiasẻ – Luậtchơi:HSdichuyểntrongconđườngcủatừngnhómGVđãthiếtkếsẵn, mỗinhómsẽđiqua5trạm,mỗitrạmcó1câuhỏitrắcnghiệm– phảitrảlời đúngmớiđượcđiqua.Nhómnàovềđíchnhanhnhấtsẽdànhchiếnthắng. c) Sảnphẩm,đánhgiákếtquảhoạtđộng: – Sảnphẩm:HShoànthànhphầnthicủamình. – Đánhgiágiákếtquảhoạtđộng: +Thôngquaquansát:TrongquátrìnhHShoạtđộngnhóm,GVcầnquansátkĩ tấtcảcácnhóm,kịpthờipháthiệnnhữngkhókhăn,vướngmắccủaHSvàcó giảipháphỗtrợhợplí. +Thôngquakếtquảtròchơi:GVbiếtđượcHSđãcóđượcnhữngkiếnthức nào, nhữngkiến thức nào cầnphảiđiều chỉnh, bổsungở các hoạt độngtiếp theo,nhómnàođãchuẩnbịbàikĩ. B.Hoạtđộnghìnhthànhkiếnthức Hoạtđộng1(10phút):Giớithiệusơlượcvềsựphátminhrabảngtuầnhoàn cácnguyêntốhóahọc.Cácnguyêntắcsắpxếpcácnguyêntốtrongbảngtuần hoàncácnguyêntốhóahọc. a) Mụctiêu: – Nêuđượclịchsửphátminhđịnhluậttuầnhoànvàbảngtuầnhoàncácnguyên tốhóahọc – Nêuđược nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố của các hàng, các cột trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. b) Phươngthứctổchứchoạtđộng: – GVchoHShoạtđộngcánhânhoànthànhthôngtinvềsựphátminhrabảng tuầnhoàncácnguyêntốhóahọc. 15 – HSquansátbảngtuầnhoàntrênmáychiếu.Từđórútra cácnguyêntắcsắp xếpcácnguyêntốtrongbảngtuầnhoàncácnguyêntốhóahọc. – Hoạtđộngnhóm:GVchoHShoạtđộngnhómđểchiasẻ,bổsungchonhau trongkếtquảhoạtđộngcánhân. – Hoạtđộngchungcảlớp:GVmờimộtsốnhómtrìnhbàykếtquả,cácnhóm khácgópý,bổsung(lưuýmờicácnhómcókếtquảkhácnhautrìnhbàyđểkhi thảoluậnchungcảlớpđượcphongphú,đadạngvàHSsẽđượcrútkinhnghiệm thôngquasailầmcủamình). c)Sảnphẩm,đánhgiákếtquảhoạtđộng: – Sảnphẩm:HSghicâutrảlờivàovởđểhoànthànhphầnI
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua dạy học phần Halogen – Hóa học 10- CTGDPT 2018
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đã đặt ra yêu cầu cho Giáo dục Việt Nam là phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Vì vậy, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ và xác định: phát triển giáo dục và đào tạo cần phải chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang giáo dục phát triển toàn diện năng lực (NL) và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, gắn lý thuyết với thực tiễn, do đó cần tiếp tục đổi mới phương pháp (PP) dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng (NLVDKTKN) của người học, đáp ứng nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Thực hiện Nghị quyết, ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tư 32 về Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) gồm chương trình tổng thể, các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, trong đó chú trọng việc hình thành và phát triển NL cho người học, đặc biệt là NLVDKTKN đã học vào giải quyết vấn đề, tình huống thực tiễn. 2. Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với tự nhiên; có vai trò, ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống của con người. Do đó, trong dạy học hóa học (DHHH) cần chú trọng hình thành và phát triển NLVDKTKN đã học cho học sinh (HS). 3. Trong chương trình Hóa học 10, sau khi đã tìm hiểu các kiến thức đại cương về Hóa học, HS được tìm hiểu về các đơn chất, hợp chất của các nguyên tố cụ thể. Nhóm Halogen là nhóm nguyên tố đầu tiên được nghiên cứu, đây là nhóm nguyên tố phi kim điển hình nhất, các đơn chất, hợp chất của chúng có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống, sản xuất và gần gũi với HS. Việc đổi mới PHDH, sử dụng các PPDH tích cực kết hợp sử dụng câu hỏi bài tập thực tiễn trong quá trình dạy-học và kiểm tra đánh giá học sinh là rất cần thiết, nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng cho học sinh, đồng thời đánh giá được chính xác, khách quan năng lực của học sinh. Từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu vấn đề “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua day học phần Halogen – Hóa học 2 10 CTGDPT 2018” để áp dụng trong quá trình dạy học của bản thân với mong muốn dạy học phát triển năng lực cho học sinh, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học tại trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định nói riêng và áp dụng hiệu quả với các trường THPT nói chung trong bối cảnh đổi mới giáo dục. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Qua nghiên cứu những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề DH phát triển NL trong đó có NLVDKT hay NLVDKTHH vào thực tiễn. Các công trình nghiên cứu này đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về NL, DH phát triển NL, các PPDH tích cực, DH tích hợp, đề xuất các biện pháp phát triển NLVDKT cho HS như DH tích hợp, DH theo chủ đề, DH sử dụng BTHH thực tiễn,… Chẳng hạn như tác giả Lê Lan Hương và Đặng Thị Oanh (2018) [15] đã nghiên cứu phát triển NLVDKTHH cho HS thông qua sử dụng BT thực tiễn, BT chủ đề tích hợp Nguyễn Thi Kim Anh và Trần Anh Tuấn (2018) [25], Hà Thị Lan Phương và Đỗ Thị Quỳnh Mai (2018) [23]. Sau khi CTGDPT 2018 được công bố, đã có một số tác giả nghiên cứu việc phát triển NLVDKTKN cho HS trong DHHH. Các tác giả Lưu Thị Huệ, Vũ Thị Tuyết và Trần Trung Ninh (2020) nghiên cứu phát triển NLVDKTKN cho HS thông qua dạy học STEM với chủ đề “Sản xuất giấm từ đường và trái cây” [24]. Cũng hướng nghiên cứu DH STEM, các tác giả Nguyễn Mậu Đức, Nguyễn Quang Linh và Vũ Thị Hồng Linh (2021) đề xuất tổ chức dạy học chủ đề “Sản xuất tinh dầu quế” để phát triển NLVDKTKN cho HS [7]. Một số tác giả khác như Trần Thanh Bình (2020) [6], Nguyễn Anh Hưng (2020) [13], Đoàn Thị Tuyến (2020) [19] lại trình bày biện pháp phát triển NLVDKTKN cho HS trong DHHH thông qua BTHH, BT phân hóa. Ngô Thu Hằng, Phạm Thanh Nga và Trần Trung Ninh (2021) đề xuất biện pháp phát triển NLVDKTKN cho HS thông qua dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường chủ đề Webquest “Dấu chân Carbon” nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS [8]. Đánh giá sự phát triển NL, NLVDKT của HS phổ thông, tác giả Nguyễn Thị Bích Hiền và Hoàng Danh Chiến (2015) [10]; Phạm Văn Hoan và Hoàng Đình Xuân (2015) [11] có công trình nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng câu hỏi, BT chứa đựng “vấn đề”, “tình huống” và gắn với thực tiễn trong kiểm tra đánh giá (KTĐG) NL của HS. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Phan Thị Thanh Hội (2018) 3 nghiên cứu đánh giá NLVDKT vào thực tiễn của học sinh trong dạy học phần Sinh học Vi Sinh vật – Sinh học 10 thông qua bài tập thực tiễn và bài tập dự án [9]. Như vậy đã có nhiều tác giả nghiên cứu về DH phát triển NLVDKT, NLVDKTHH vào thực tiễn cho HS phổ thông. Tuy nhiên NLVDKTKN – một trong những NL đặc thù được đề cập trong chương trình GDPT môn Hóa học (2018) còn ít được nghiên cứu chuyên sâu và việc phát triển NL này trong DH phần Halogen – Hóa học 10 còn chưa được nghiên cứu cụ thể. Do đó tôi lựa chọn nghiên cứu hướng đề tài này nhằm nghiên cứu thực trạng DH phát triển NLVDKTKN thông qua một phần nội dung cụ thể trong chương trình GDPT hiện hành, từ đó có các đánh giá chính xác và đề xuất một số biện pháp phát triển NLVDKTKN cho HS trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông. 1.2. Thực trang day học phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh trong day học hóa học 1.2.1. Đối tượng khảo sat Để tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh trong dạy học hóa học tác giả đã tiến hành khảo sát 24 GV dạy bộ môn Hóa học của một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nam Định và 180 HS khối 10 và 320 HS khối 11, 12 tại trường THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định. Thời gian khảo sát được tiến hành vào tháng 10/2022. 1.2.2. Nội dung khảo sat – Hiểu biết chung của GV về NL, NL đặc thù, NLVDKTKN. – Vai trò, mức độ quan tâm phát triển NLVDKTKN trong DHHH của GV. – Mức độ sử dụng BTHH, các PPDH tích cực nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS lớp 10 ở trường THPT. – Đánh giá mức độ đạt được NLVDKTKN của HS hiện nay. Các nội dung điều tra được thể hiện trong phiếu khảo sát (phụ lục 01 và 02) 1.2.3. Kết quả và đanh gia *Kết quả khảo sát giáo viên: Sau khi thực hiện khảo sát, xin ý kiến 24 GV, tôi thu được các kết quả như sau: 4 Bảng 1.1. Mức độ quan tâm của GV trong việc hình thành và phát triển các NL cho HS trong DHHH
Thường xuyên (%)
Thỉnh thoảng (%)
Hiếm khi (%)
Chưa bao giờ (%)
Điểm trung bình
Thứ tự mức độ quan tâm
NL giải quyết vấn đề và sáng tạo
66.70
25.00
8.30
0.00
3.58
3
NL thực hành hóa học
29.20
58.30
12.50
0.00
3.17
4
NL nhận thức hóa học
91.70
8.30
0.00
0.00
3.92
1
NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
25.00
54.20
20.80
0.00
3.04
5
NLVDKTKN
70.80
29.20
0.00
0.00
3.71
2
Thông qua bảng 1.1, chúng tôi thấy rằng đa số GV đã chú trọng, quan tâm đến dạy học phát triển NL cho HS như NL nhận thức hóa học (91.7%) và NLVDKTKN (70.8%), NL giải quyết vấn đề và sáng tạo (66.7%). NLVDKTKN là một trong hai năng lực được giáo viên quan tâm nhất trong dạy học phát triển NL cho HS. Khi tìm hiểu quan điểm của GV về NLVDKTKN chúng tôi thu được kết quả sau đây: Bảng 1.2. Quan điểm của GV về khái niệm NLVDKTKN
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
Đồng ý
– Là khả năng vận dụng được kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, bài tập.
12.5%
– Là khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập.
29.2%
– Là khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
25.0%
– Là khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn.
91.7%
Như vậy, từ kết quả ở bảng 1.2 chúng tôi thấy hầu hết GV (91.7%) đều đồng ý với quan điểm NLVDKTKN là khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình 5 huống cụ thể trong thực tiễn. Đây cũng chính là cách hiểu đầy đủ nhất về NL này và đã được trình bày trong tài liệu [2]. Hình 1.1. Biểu đồ mức độ sử dụng một số PPDH của GV Kết quả biểu đồ ở hình 1.1 cho thấy 100.0% GV thường xuyên sử dụng PP thuyết trình, đàm thoại; 79.2% GV thường xuyên sử dụng PPGQVĐ; DH STEM (37.5% GV) hay DHDA (41.7% GV) hiếm khi được sử dụng thậm chí chưa được sử dụng và chỉ có 16.7- 20.8% GV thỉnh thoảng sử dụng hai PPDH này. Đối với PPDH theo nhóm, DH theo góc hay DH sử dụng BT thực tiễn được chủ yếu GV sử dụng ở mức thỉnh thoảng (45.8 – 62.5%). Bảng 1.3. Mức độ hiệu quả của các PPDH nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS
Phương pháp dạy học
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Ít hiệu quả
Không hiệu quả
Điểm trung bình
Xếp thứ
DH STEM
16.6%
66.7%
12.5%
4.2%
2.96
5
DHDA
20.8%
58.4%
20.8%
0.0%
3.00
4
DH GQVĐ
41.7%
58.3%
0.0%
0.0%
3.42
1
DH theo nhóm
12.5%
87.5%
0.0%
0.0%
3.13
3
DH theo góc
8.4%
58.3%
33.3%
0.0%
2.75
7
DH sử dụng BT thực tiễn
20.8%
79.2%
0.0%
0.0%
3.21
2
DH thuyết trình, đàm thoại
0.0%
16.6%
29.2%
54.2%
1.62
8
DH trải nghiệm
8.3%
66.7%
25.0%
0.0%
2.83
6
Kết quả ở bảng 1.3 cho thấy hầu hết GV đều đánh giá DHGQVĐ có mức độ hiệu quả nhất trong việc phát triển NLVDKTKN cho HS, sau đó là dạy học sử 6 dụng BT thực tiễn, DH theo nhóm, DH theo dự án. DH thuyết trình, đàm thoại ít hoặc không có hiệu quả trong việc phát triển NLVDKTKN cho HS. Hình 1.2. Biểu đồ đanh gia mức độ hiệu quả học tập của DH phát triển NLVDKTKN Kết quả ở biểu đồ hình 1.2 cho thấy trung bình có 61.3% GV cho rằng DH phát triển NLVDKTKN giúp HS học tập hiệu quả, thậm chí rất hiệu quả (33.9%), giúp HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh, khắc sâu và mở rộng kiến thức; tạo không khí lớp học sôi nổi, gây hứng thú học tập cho HS; nâng cao tính tích cực học tập; rèn tư duy logic, kĩ năng giải quyết vấn đề,…cho HS. Có 4.8% GV cho rằng DH phát triển NLVDKTKN mang lại ít hiệu quả học tập cho HS – tỉ lệ này là không đáng kể và không có GV nào phủ nhận tính hiệu quả của DH phát triển NLVDKTKN đem lại cho HS.
Hình 1.3. Biểu đồ mức độ sử dụng bài tập thực tiễn trong DHHH
Hình 1.4. Biểu đồ sử dụng cac phương pháp kiểm tra đanh gia NL của HS
Qua biểu đồ ở hình 1.3, chúng tôi thấy rằng BTHH thực tiễn chủ yếu được sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng. Tỉ lệ GV thường xuyên sử dụng BTHH thực tiễn 7 trong các hoạt động DH chỉ chiếm dưới 25.0%. Đặc biệt trong hoạt động thực hành có 12.5% GV chưa từng sử dụng BTHH thực tiễn. Kết quả được thể hiện trên biểu đồ ở hình 1.4 cho thấy trên 90.0% GV đánh giá NL của HS bằng cách sử dụng PP hỏi – đáp, PP kiểm tra viết, 79.2% GV sử dụng PP quan sát; 58.3% GV sử dụng PP đánh giá qua sản phẩm học tập. Các PP đánh giá khác được sử dụng ít hơn. PP học sinh tự đánh giá còn ít được sử dụng nhất và chỉ có 20.8% GV sử dụng PP này. Như vậy, có thể thấy rằng GV vẫn chủ yếu đánh giá NL của HS thông qua các PP định tính, PP chuyên gia (GV đánh giá HS), việc kết hợp các PP đánh giá định lượng còn ít được sử dụng, chưa sử dụng đánh giá theo các TC với các mức độ biểu hiện cụ thể của NL. *Kết quả khảo sát học sinh: Tiến hành khảo sát đối với HS (phụ lục 02) thu được kết quả sau: Bảng 1.4. Mức độ tô chức cac hoat động day học hóa học
Hoạt động dạy học hóa học
Rất thường xuyên (%)
Thường xuyên (%)
Thỉnh thoảng (%)
Chưa bao giờ (%)
1. GV giảng bài, HS ở dưới lớp ghi chep bài.
52.3
42.6
6.4
4.5
2. GV đưa ra các tình huống/câu hỏi mâu thuẫn với điều mà HS đã biết, sau đó yêu cầu HS tìm cách giải quyết mâu thuẫn.
11.3
26.7
52.0
10.1
3. GV giao một nhiệm vụ liên quan đến bài học, thực tiễn. Yêu cầu HS hoạt động nhóm để thực hiện nhiệm vụ, sau đó báo cáo trước lớp.
8.2
15.5
59.6
16.4
4. Trong giờ luyện tập, GV yêu cầu HS giải bài tập tính toán
51.2
40.9
6.9
1.1
5. GV yêu cầu HS giải nhiều cách với một bài tập Hóa học.
9.8
27.6
54.4
8.4
6. GV lồng ghép các kiến thức thực tiễn vào bài học và yêu cầu HS giải thích.
17.2
37.3
40.3
6.4
7. HS hoạt động theo nhóm.
7.8
17.3
58.0
17.0
8
Hoạt động dạy học hóa học
Rất thường xuyên (%)
Thường xuyên (%)
Thỉnh thoảng (%)
Chưa bao giờ (%)
8. HS hoạt động cá nhân.
37.8
52.3
13.6
3.1
9. GV yêu cầu học sinh quan sát video thí nghiệm, phân tích kết quả, giải thích.
9.1
26.4
50.9
13.5
10. GV yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm, phân tích kết quả, giải thích.
5.4
21.0
56.9
15.9
11. GV tổ chức các hoạt động như thiết kế, chế tạo sản phẩm, mô hình, nghiên cứu quy trình.
4.6
9.5
33.7
52.2
Kết quả ở bảng 1.4 cho thấy phần lớn HS đều nói rằng GV của mình thường xuyên, thậm chí rất thường xuyên tổ chức DH bằng phương pháp truyền thống, HS ghi chép bài (42.6% + 52.3%), HS chủ yếu hoạt động cá nhân (37.8+52.3%), trong giờ học luyện tập vẫn chủ yếu thường xuyên làm bài tập tính toán (53.3+40.9%) và thỉnh thoảng yêu cầu HS đưa ra nhiều phương án giải quyết khác nhau cho một bài tập (54,4%). Việc sử dụng câu hỏi tình huống, câu hỏi mâu thuẫn, câu hỏi thực tiễn, các video thí nghiệm hay tổ chức cho HS hoạt động nhóm, làm thí nghiệm chủ yếu ở mức độ thỉnh thoảng. Các hoạt động như thiết kế, chế tạo sản phẩm, mô hình, nghiên cứu quy trình hay tổ chức cho HS tham gia nghiên cứu một vấn đề khoa học liên quan đến thực tiễn thậm chí còn nhiều GV chưa từng tổ chức cho HS. Bảng 1.5. Mức độ lồng ghép kiến thức hóa học thực tiễn của GV
Thường xuyên (%)
Thỉnh thoảng (%)
Chưa bao giờ (%)
1. Lồng ghép vào bài mới trên lớp
26.7
68.2
5.1
2. Đưa những câu hỏi ứng dụng vào bài tập
32.7
64.1
3.2
3. Thông qua các bài kiểm tra
25.2
59.2
7.4
4. Trao đổi sau giờ học nếu HS thắc mắc
28.6
59.3
12.1
5. Giao cho HS về nhà tìm hiểu 1 vấn đề/hiện tượng thực tiễn nào đó liên quan đến kiến thức đã học.
24.1
47.4
28.6
9 Kết quả ở bảng 1.5 cho thấy: GV chủ yếu lồng ghép kiến thức Hóa học thực tiễn vào các hoạt động DH như dạy bài mới, ôn luyện, kiểm tra,…ở mức thỉnh thoảng. Với kết quả thu được khi tiến hành khảo sát GV và HS, tôi nhận thấy Chương trình giáo dục, quá trình dạy học trước đây cho thấy: Dạy-học, kiểm tra đánh giá vẫn còn chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá chủ yếu qua điểm số bài kiểm tra đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối “truyền thống” thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề, tình huống thực tiễn. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế. Hơn nữa, tuyển sinh đại học, cao đẳng của những năm gần đây, tôi nhận thấy trong đề thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy của nhiều trường chủ yếu sử dụng câu hỏi, bài tập mang tính chất vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Và các kì thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy sẽ là bước đổi mới phù hợp với tình hình đổi mới “căn bản, toàn diện giáo dục”, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá hiện nay, phù hợp với đặc trưng bộ môn. Xuất phát từ những cơ sở đã trình bày ở trên, tôi nhận thấy việc DH phát triển NLVDKTKN cho HS là rất cần thiết và quan trọng. Chính vì thế, tôi đã nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển NL này cho HS thông qua DH phần Halogen – Hóa học 10. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1. Nghiên cứu tổng quan lý luận 2.1.1. Năng lực đặc thù môn Hóa học trong trường trung học phô thông Ngoài các NL chung, với mỗi môn học cụ thể hoặc một lĩnh vực hoạt động cụ thể sẽ có những NL đặc thù với hoạt động học tập của môn học đó. DHHH hình thành và phát triển ở HS NL hóa học – một biểu hiện đặc thù của NL khoa học tự nhiên với các thành phần: NL nhận thức hóa học; NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học; NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học [2]. Với đặc thù của môn học, Hóa học có ứng dụng trong đời sống thực tiễn, là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm nên trong các NL thành phần của NL hóa học, chúng tôi chọn và nghiên cứu, phát triển NLVDKTKN đã học cho HS và áp dụng trong giảng dạy. 10 2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Theo tác giả Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh (2014), NLVDKT là khả năng của người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra bằng cách áp dụng có hiệu quả những kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Nhân cách, phẩm chất của con người được thể hiện trong quá trình hoạt động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức [15]. NLVDKTKN là một trong ba thành tố quan trọng của NL hóa học và được trình bày trong CTGDPT môn Hóa học (2018) là “khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn” [2]. Từ những cơ sở trên, tôi cho rằng NLVDKTKN là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, thái độ và hứng thú….để giải quyết có hiệu quả các vấn đề có liên quan đến Hóa học trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT môn Hóa học năm 2018. CTGDPT môn Hóa học (2018) đã trình bày các biểu hiện cụ thể của NLVDKTKN gồm: – Vận dụng được kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hóa học trong cuộc sống. – Vận dụng được kiến thức hóa học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. – Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số PP, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề (GQVĐ). – Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp THPT. – Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện đổi mới giáo dục – DH phát triển NL, GV cần bám sát các biểu hiện của NL đã được trình bày trong chương trình GDPT (2018) đồng thời đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS, nội dung DH, GV có thể sử dụng các tiêu chí biểu hiện cụ thể của NLVDKTKN áp dụng cho đối tượng HS của mình. Trong sáng kiến này, tôi đã đề xuất NLVDKTKN của HS phổ thông gồm 5 thành phần và 9 tiêu chí (TC) và được trình bày trong mục II.2.2.3.3. 11 Đanh gia sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh trung học phô thông NL của mỗi cá nhân được bộc lộ qua các hoạt động ở những tình huống, hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, có thể đo lường và đánh giá được NL của mỗi người trong tình huống cụ thể. Theo tác giả Nguyễn Công Khanh đánh giá theo hướng tiếp cận NL là đánh giá bao gồm kiến thức, kĩ năng, khả năng vận dụng kiến thức kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập tới chuẩn đầu ra nào đó [15]. Từ những cơ sở lí luận trên, tôi cho rằng đánh giá NLVDKTKN của HS THPT là đo lường khả năng sử dụng kiến thức, kĩ năng, thai độ để giải quyết các vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học, tình huống cụ thể trong thực tiễn, trong đó chú trọng đanh gia việc sáng tao kiến thức của HS. Các biểu hiện của NL càng được cụ thể hóa, chi tiết hóa trong các hoạt động DH đặc trưng của bộ môn Hóa học thì tính chính xác của quá trình đánh giá càng cao, tức là mỗi mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập trong mỗi biểu hiện là một đơn vị đo lường trong thang đánh giá NLVDKTKN. Theo tác giả Nguyễn Công Khanh [15], đặc trưng của ĐGNL là sử dụng nhiều PP đánh giá. PP đánh giá càng đa dạng thì kết quả đánh giá càng khách quan, độ chính xác, tin cậy càng cao. Vì vậy GV cần phải sử dụng đa dạng các PP đánh giá để đánh giá NL của HS. Ngoài các PP thường sử dụng như đánh giá chuyên gia (GV đánh giá HS), đánh giá định kì bằng các bài kiểm tra thì GV cần chú ý các PP đánh giá khác như: Đánh giá thông qua hồ sơ học tập; quan sát; đàm thoại, vấn đáp; phiếu hỏi HS; sản phẩm học tập của HS (bài báo cáo, bài thu hoặc, powerpoint, tập san,…); HS đánh giá lẫn nhau; HS tự đánh giá dựa trên các tiêu chí biểu hiện cụ thể của NL. Tất cả các PP đánh giá trên đều có yêu cầu phải chú trọng đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn. Việc đánh giá các NL của HS, GV cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá trên. Khi thiết kế các công cụ đánh giá (phiếu đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập,…) GV cần xác định rõ mục tiêu, các biểu hiện của NL cần đánh giá từ đó xác định các tiêu chí, mức độ đạt được một cách cụ thể rõ ràng. Để xây dựng các mức độ đánh giá NL, GV có thể dựa vào thang đo kĩ năng của Dreyfus, Stuart E & Dreyfus, Hubert L. (1980) [22], phân loại SOLO của Biggs & Collis (1982) [21] hoặc phiên bản phân loại Bloom do học trò của ông nghiên cứu, sửa chữa Anderson et al (2001) [20]. Trong sáng kiến này, tôi xác định tập trung sử dụng các PP đánh giá NLVDKTKN của HS bao gồm đánh giá qua quan sát các biểu hiện của 12 NLVDKTKN (trong đó GV đánh giá HS và HS đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá) và đánh giá qua bài kiểm tra. 2.1.3. Một số phương phap day học tích cực góp phần phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh Đổi mới giáo dục chuyển từ giáo dục truyền thụ kiến thức sang giáo dục phát triển NL người học là xu thế tất yếu của xã hội. Đổi mới giáo dục bao gồm đổi mới về cả nội dung chương trình, PPDH và KTĐG. Do vậy, vận dụng các PPDH tích cực trong DH là một trong những yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu DH phát triển NL cho HS. Để có cơ sở lý luận về PPDH cho vấn đề, tôi nghiên cứu tổng quan một số PPDH tích cực nhằm phát triển NL và NLVDKTKN trong DHHH. 2.1.3.1. Day học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV đưa HS vào tình huống có vấn đề, tổ chức, điều khiển HS phát hiện vấn đề, tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và đạt được mục tiêu dạy học [16]. Tình huống có vấn đề là tình huống tạo ra cho HS những khó khăn, vướng mắc về lí thuyết hay thực hành mà họ thấy cần vượt qua và HS phải tích cực suy nghĩ, tư duy để điều chỉnh, biến đổi kiến thức sẵn có. Theo các tác giả của tài liệu tập huấn Modun 2 (2020) [4], phương pháp dạy học giải quyết vấn đề có một số đặc điểm sau: – HS được đặt vào tình huống có vấn đề để tạo ra nhu cầu giải quyết vấn đề nhằm lĩnh hội tri thức chứ không phải được cung cấp tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu nhận thức ở HS. – Ngoài việc lĩnh hội được kiến thức, nội dung học tập, HS còn được học cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề đó. Quá trình DHGQVĐ có thể mô tả qua các bước sau đây [4]: 13 Hình 2.3. Sơ đồ tiến trình day học giải quyết vấn đề 2.1.3.2. Day học theo nhóm DH theo nhóm hay DH hợp tác, DH nhóm nhỏ là một PPDH trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, HS làm việc phối hợp với nhau trong nhóm nhỏ với khoảng thời gian nhất định để hoàn thành mục tiêu học tập đặt ra [16]. DH theo nhóm có một số đặc điểm sau [4]: – Có hoat động xây dựng nhóm: số thành viên do GV phân công, cân đối về sức học, giới tính, …; nhóm có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động. – Có sự tương tac, hỗ trợ lẫn nhau một cách tích cực giữa các HS – Có sự ràng buộc trách nhiệm cá nhân với nhóm: Các thành viên nhóm thể hiện trách nhiệm với bản thân và với nhóm trong thực hiện nhiệm vụ. – Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: thông qua hoạt động học tập nhóm HS không chỉ lĩnh hội được nội dung môn học mà còn được thực hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp, …). Theo các tác giả [4], [13], tiến trình DH theo nhóm có thể chia ra làm 2 giai đoạn như sau: Giai đoan 1: Chuẩn bị – Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học. – Xác định tiêu chí để lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên,… – Xác định thời gian hợp lý cho mỗi hoạt động nhóm để thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả. 14 – Thiết kế các hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của nhóm, tăng cường sự tích cực và hứng thú của HS. Giai đoan 2: Tô chức day học theo nhó
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education